You are on page 1of 15

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Bổ sung: Tỷ lệ trích lập năm 2010:


BHXH BHYT BHTN KPCĐ (nếu có)
DN 16% 3% 1% 2%
nLĐ 6% 1.5% 1% 0

KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

I. NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG

1. Khái niệm :

Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà người lao động đã bỏ ra
trong quá trình sản xuất kinh doanh và được thanh toán theo kết quả cuối cùng. Tiền
lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, vừa là một yếu tố chi phí cấu
thành nên giá trị các loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Do đo việc chi trả tiền lương hợp
lý, phù hợp có tác dụng tích cực thúc đẩy người lao động hăng say trong công việc,
tăng năng suất lao động, đẩy nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật. Các DN sử dụng có
hiệu quả sức lao động nhằm tiết kiệm chi phí tăng tích lũy cho đơn vị.

2. Nội dung của quỹ tiền lương :

Quỹ tiền lương của DN là toàn bộ tiền lương mà DN dùng để trả cho tất cả các loại
lao động do DN trực tiếp quản lý và sử dụng. Đứng trên giác độ hạch toán, quỹ tiền
lương được phân thành 2 loại : tiền lương chính và tiền lương phụ.

-Tiền lương chính : Là tiền lương trả cho người lao động được tính theo khối lượng
công việc hoàn thành hoặc tính theo thời gian làm nhiệm vụ chính tại DN bao gồm :
Tiền lương theo sản phẩm, tiền lương theo thời gian và các khoản phụ cấp kèm theo.

-Tiền lương phụ : Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian không làm việc
tại DN nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy định như : tiền lương nghỉ
phép, nghĩ lễ, nghĩ việc riêng nhưng được hưởng lương v.v...

3. Nhiệm vụ của kế toán :

- Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có và sự biến động về số
lượng và chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao
động .

- Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách chế độ về các khoản tiền lương, tiền
thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động.

- Thực hiện việc kiểm tra tình hình chấp hành các chính sách, chế độ về lao động tiền
lương, bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm ý tế (BHYT) và kinh phí công đoàn
(KPCĐ). Kiểm tra tình hình sử dụng quỹ tiền luơng, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền lương, khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh

- Lập báo cáo về lao động, tiền lương , BHXH, BHYT, KPCĐ thuộc phạm vi trách
nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, quỹ
BHXH, BHYT, KPCĐ.

II- NỘI DUNG QUỸ BHXH, BHYT, KPCĐ

1. Quỹ BHXH :

Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng quỹ trong
các trường hợp bị mất khả nănglao động như : ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu
trí, mất sức, …

Theo chế độ hiện hành quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ 20%
trên tổng tiền lương phải trả cho công nhân viên trong từng kỳ kế toán, trong đó :

- Người sử dụng lao động phải chịu 15% trên tổng quỹ lương và đươc tính vào chi phí
SXKD.

- Người lao động phải chịu 5% trên tổng quỹ luơng bằng cách khấu trừ vào lương của
họ.

2. Quỹ BHYT :

Quỹ BHYT là quỹ dùng để đài thọ ngườilao động có tham gia đóng góp quỹ trong các
hoạt động khám chữa bệnh, được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ 3% trên tổng
tiền lương phải trả cho công nhân viên, trong đó:

- Người sử dụng lao động phải chịu 2% và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.

- Người lao động phải chịu 1% bằng cách khấu trừ vào lương của họ.

Toàn bộ 3% trích được DN nộp hết cho công ty BHYT tỉnh hoặc thành phố. Quỹ này
được dùng để mua BHYT cho công nhân viên.

3. Quỹ KPCĐ :

KPCĐ là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn các cấp.

Theo quy định hiện hành KPCĐ được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng tiền lương phải trả
cho từng kỳ kế toán và được tính hết vào chi phí SXKD, trong đó 1% dành cho công
đoàn cơ sở hoạt động và 1% nộp cho công đoàn cấp trên.

õ Tóm lại: Các khoản trích theo lương theo chế độ qui định là 25 % trong đó doanh
nghiệp chịu 19% (15 % BHXH, 2% BHYT, 2% KPCĐ) và người lao động chịu 6%
trừ vào lương (5% BHXH, 1% BHYT)
III- CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG

Hiện nay, việc tính trả lương cho người lao động được tiến hành theo hai hình thức
chủ yếu : hình thức trả lương theo thời gian và hình thức trả lương theo sản phẩm.

1. Hình thức trả lương theo thời gian

Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động theo thời gian
làm việc, cấp bậc công việc và thang lương cho người lao động. Tiền lương tính theo
thời gian có thể thực hiện tính theo tháng, ngày hoặc giờ làm việc của người lao động
tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp. Trong mỗi
thang lương, tuỳ theo trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuận chuyên môn và chia
làm nhiều bậc lương, mỗi bậc lương có một mức tiền lương nhất định.

Tiền lương trả theo thời gian có thể thực hiện tính theo thời gian giản đơn hay tính
theo thời gian có thưởng

1.1 - Trả lương theo thời gian giản đơn:

Tiền lương tháng là tiền lương đã được qui định sẵn đối với từng bậc lương trong các
thang lương, được tính và trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động.
Lương tháng tương đối ổn định và được áp dụng khá phổ biến nhất đối với công nhân
viên chức.

Tiền lương phải trả trong tháng đối với DNNN:

§ Mức Lương tháng =

Tiền lương phải trả trong tháng đối với các đơn vị khác:

§ Lương tháng =

Lương tuần là tiền lương được tính và trả cho một tuần làm việc:

§ Lương tuần =

Lương ngày là tiền lương được tính và trả cho một ngày làm việc được áp dụng cho
lao động trực tiếp hương lương theo thời gian hoặc trả lương cho nhân viên trong thời
gian học tập, hội họp, hay làm nhiệm vụ khác, được trả cho hợp đồng ngắn hạn.
§ Lương ngày =

Lương giờ là tiền lương trả cho 1 giờ làm việc, thường được áp dụng để trả lương cho
người lao động trực tiếp không hưởng lương theo sản phẩm hoặc làm cơ sở để tính
đơn giá tiền lương trả theo sản phẩm.

§ Lương giờ = mức lương ngày/số giờ làm việc theo qđ

1.2 - Trả lương theo thời gian có thưởng:

Là hình thức trả lương theo thời gian giản đơn kết hợp với chế độ tiềnlương trong sản
xuất kinh doanh như : thưởng do nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng NSLĐ, tiết
kiệm NVL, … nhằm khuyến khích người lao động hoàn thành tốt các công việc được
giao

Nhận xét : Trả lương theo thời gian là hình thức thù lao được chi trả cho người lao
động dựa trên 2 căn cứ chủ yếu là thời gian lao động và trình độ kỹ thuật hay nghiệp
vụ của họ

+ Ưu điểm : đơn giản, dễ tính toán

+ Nhược điểm : Chưa chú ý đến chất lương lao động, chưa gắn với kết quả lao độn
cuối cùng do đó không có khả năngkích thích ngườilao động tăng NSLĐ

2. Hình thức trả lương theo sản phẩm:

Tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương tính trả cho người lao động theo kết quả
lao động, khối lượng sản phẩm và lao vụ đã hoàn thành, bảo đảm đúng tiêu chuẩn, kỹ
thuật, chất lượng đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm, lao
vụ đó.

Tiền lương tính theo sản phẩm có thể được thực hiện theo những cách sau:

2.1 - Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp :

Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp được tính cho từng người lao động hay cho một
tập thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất. Theo cách tính này tiền lương
được lĩnh căn cứ vào số lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành và
đơn giá tiền lương, không hạn chế khối lượng sản phẩm, công việc là không vượt
hoặc vượt mức quy định.

Tiền lương được lĩnh trong tháng =


2.2 - Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp :

Hình thức này thường áp dụng để trả lương cho công nhân phụ, làm những công việc
phục vụ cho công nhân chính như sửa chữa máy móc thiết bị trong các phân xưởng
sản xuất, bảo dưởng máy móc thiết bị v.v.. Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp cũng
được tính cho từng người lao động hay cho một tập thể người lao động. Theo cách
tính này, tiền lương được lĩnh căn cứ vào tiền lương theo sản phẩm của bộ phận trực
tiếp sản xuất và tỷ lệ tiền lương của bộ phận gián tiếp do Doanh nghiệp xác định .
Cách tính lương này có tác dụng làm cho những người phục vụ sx quan tâm đến kết
quả hoạt động sxkd vì gắn liền với lợi ích kinh tế của bản thân họ.

Tiền lương được lĩnh trong tháng =

2.3 - Tiền lương theo sản phẩm có thưởng : là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp
hay gián tiếp, kết hợp với chế độ khen thưởng do DN quy định như thưởng do tăng
năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu v.v..

2.4 - Tiền lương tính theo sản phẩm luỹ tiến : ngoài việc trả lương theo sản phẩm trực
tiếp, doanh nghiệp còn căn cứ vào mức độ vượt định mức lao động để tính thêm một
số tiền lương theo tỷ lệ vượt luỹ tiến. Số lượng sản phẩm hoàn thành vượt định mức
càng cao thì số tiền lương tính thêm càng nhiều. Lương theo sản phẩm luỹ tiến có tác
dụng kích thích mạnh mẽ việc tăng năng suất lao động nên được áp dụng ở những
khâu quan trọng, cần thiết để đẩy nhanh tốc độ sx, … Việc trả lương này sẽ làm tăng
khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm

2.5 - Tiền lương khoán theo khối lượng công việc hay từng công việc tính cho từng
người lao động hay một tập thể người lao động nhận khoán. Tiền lương khoán được
áp dụng đối với những khối lượng công việc hoặc từng công việc cần phải được hoàn
thành trong một thời gian nhất định

Nhận xét : Trả lương theo sản phẩm là hình thức thù lao được chi trả cho người lao
động dựa vào đơn giá và sản lượng thực tế mà người lao động hoàn thành và đạt được
yêu cầu chất lượng đã qui định.

+ Ưu điểm : Chú ý đến chất lượng lao động, gắn người lao động với kết quả lao động
cuối cùng, tác dụng kích thích người lao động tăng NSLĐ.

+ Nhược điểm : tính toán phức tạp

IV- KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

1. Chứng từ kế toán :

- Bảng chấm công

- Phiếu xác nhận sảnphẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH

- Bảng thanh toán lương

- Bảng thanh toán tiền thưởng

- Bảng phân bổ lương

- Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội

2. Tài khoản sử dụng

§ TK 334 “ Phải trả cho công nhân viên” : TK này được dùng để phản ánh các khoản
phải trả cho công nhân viên của DN về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và
các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của DN. Nội dung và kết cấu của TK 334

TK 334 “ Phải trả cho công nhân viên”

SDĐK : phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương , tiền công, tiền
thưởng và các khoản khác cho người lao động tồn đầu kỳ

SDĐK : Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản
khác còn phải trả cho người lao động tồn đầu kỳ

- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và các
khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao động.

- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tínhchất lương, BHXH và cáckhoản
khác phải trả, phải chi cho người lao động.

- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động.

Tổng số phát sinh Nợ

Tổng số phát sinh Có

SDCK : phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương , tiền công, tiền
thưởng và các khoản khác cho người lao động.

SDCK : Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản
khác còn phải trả cho người lao động.

TK 334 có 2 TK cấp 2

+ TK3341 – Phải trả công nhân viên

+ TK3348 – Phải trả người lao động.

§ TK 338 “Phải trả phải nộp khác”


TK 338 “Phải trả phải nộp khác”

SDĐK: Khoản đã trích chưa sử dụng hết còn tồn đầu kỳ

- BHXH phải trả cho công nhân viên.

- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ quy định

- Chi kinh phí công đoàn tại DN.

- BHXH, KPCĐ vượt chi đượccấp bù

- Khoản BHXH và KPCĐ đã nộp lên cơ quan quản lý cấp trên.

- Chi mua BHYT cho người lao động

Tổng số phát sinh Nợ

Tổng số phát sinh Có

SDCK: Khoản đã trích chưa sử dụng hết

TK 338 có các TK cấp 2 như sau :

+ TK 3382 : KPCĐ

+ TK 3383 : BHXH

+ TK 3384 : BHYT

3. Định khoản nghiệp vụ phát sinh :

(1) Khi tạm ứng lương cho người lao động, căn cứ số tiền thực chi phàn ánh số tiền
chi tạm ứng, kế toán ghi :

Nợ TK 334

Có TK 111, 112

(2) Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán lương hoặc bảng phân bổ lương, kế toán
xác định số tiền lương phải trả cho người lao động tính vào chi phí của các đối tượng
có liên quan:

Nợ TK241 : Đối với tiền lương trả cho bộ phận XDCB

Nợ TK 622 : Đối với công nhân trực tiếp sản xuất.

Nợ TK 623 : Chi phí sử dụng máy thi công

Nợ TK 627 : Đối với công nhân phục vụ và quản lý tại phân xưởng.

Nợ TK 641 : Đối với nhân viên thuộc bộ phận bán hàng.

Nợ TK 642 : Đối với nhân viên thuộc bộ phận quản lý DN.

Có TK 334 : Tổng số tiền lương phải trả.

Ghi chú : số tiền ghi Bên Nợ của các TK trên bao gồm : Tiền lương chính, tiền lương
phụ, phụ cấp lương, tiền ăn giữa ca của công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên phục
vụ và quản lý phân xưởng, nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý DN.

(3) Hàng tháng, căn cứ tổng tiền lương thực tế phải trả cho các đối tượng và tỷ lệ trích
BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định, kế toán tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ :

Nợ TK 622 : 19% trên tổng tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp SX.

Nợ TK 627 : 19% trên tổng tiền lương phải trả cho CN phục vụ và QLPX.

Nợ TK 641 : 19% trên tổng tiền lương phải trả cho NV bộ phận bán hàng.

Nợ TK 642 : 19% trên tổng tiền luơng phải trả cho NV bộ phận QLDN.

Nợ TK 334 : 6% trên tổng tiền luơng phải trả trong tháng.

Có TK 338 : Tổng mức trích BHXH, BHYT,KPCĐ.

( Chi tiết : 3382, 3383, 3384)

(4) Khi xác định tiền thưởng phải trả cho công nhân viên từ quỹ khen thưởng:

Nợ TK 431(4311)

Có TK 3341

- Khi xuất quỹ chi trả tiền thưởng

Nợ TK 3341

Có TK 111, 112

(5) Khi tính BHXH phải trả cho công nhân viên (Trợ cấp ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động)

Nợ TK 3383

Có TK 334

- Khi thanh toán BHXH cho CNV

Nợ TK 334

Có TK 111, 112

(6) Các khoản khấu trừ vào lương của công nhân viên (như tiền tạm ứng còn thừa,
tiền bồi thường, tiền phạt, nợ phải thu khác, …) :

Nợ TK 334

Có TK 141 : Tiền tạm ứng

Có TK 1388 : Tiền bồi thường và các khoản phải thu khác

(7) Khi tính thuế thu nhập cá nhân của công nhân viên phải nộp cho nhà nước theo
quy định :

Nợ TK 334

Có TK 3335

(8) Khi thanh toán lương còn lại cho CNV

Nợ TK 334

Có TK 111, 112

(9) Khi giữ hộ lương cho CNV (tiền lương CNV chưa lãnh sau khi phát lương)

Nợ TK 334

Có TK 3388

(10) Trường hợp trả lương hoặc thưởng cho CNV bằng sản phẩm, hàng hoá :

- Nếu DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

Nợ TK 334 : Tổng giá trị thanh toán

Có TK 512 : Doanh thu bán hàng nội bộ (giá chưa thuế)


Có TK 3331 :Thuế GTGT phải nộp

- Nếu DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

Nợ TK 334 : Tổng giá trị thanh toán

Có TK 512 : Doanh thu bán hàng nội bộ (giá có thuế)

(11) Căn cứ chứng từ nộp tiền cho cơ quan quản lý về BHXH, BHYT, KPCĐ

Nợ TK 338 (3382, 3383,3384)

Có TK 111, 112

(12) Chi tiêu kinh phí công đoàn tại DN :

Nợ TK 3382

Có TK 111, 112

(13) Khoản trợ cấp BHXH, Doanh nghiệp đã chi theo chế độ được cơ quan BHXH
hoàn trả, khi nhận được khoản hoàn trả :

Nợ TK 111,112

Có TK 338 (3383)

(14) BHXH, KPCĐ vượt chi đượccấp bù

Nợ TK 111,112

Có TK 338 (3382,3383)

V- KẾ TOÁN TRÍCH TRƯỚC T1ỀN LƯƠNG NGHỈ PHÉP CỦA CÔNG NHÂN
SẢN XUẤT

Hàng năm theo quy định công nhân trong danh sách của DN được nghỉ phép mà vẫn
hưởng đủ lương. Tiền lương nghỉ phép được tính vào chi phí sản xuất một cách hợp lý
vì nó ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Nếu DN bố trí cho công nhân nghỉ đều đặn
trong năm thì tiền lương nghỉ phép được tính trực tiếp vào chi phí sản xuất (như khi
tính tiền lương chính), nếu DN không bố trí cho công nhân nghỉ phép đều đặn trong
năm, để đảm bảo cho giá thành không bị đột biến tăng lên, tiền lương nghỉ phép của
công nhân được tính vào chi phí sản xuất thông qua phương pháp trích trước theo kế
hoạch. Cuối năm sẽ tiến hành điều chỉnh số trích trước theo kế hoạch cho phù hợp với
số thực tế tiền lương nghỉ phép. Trích trước tiền lương nghỉ phép chỉ được thực hiện
đối với công nhân trực tiêp sản xuất.
1. Tài khoản sử dụng :

TK 335 “Chi phí phải trả”

SDĐK : khoản đã trích trước chưa sử dụng hết còn tồn đầu kỳ

- Các khoản chi phí thực tế phát sinh được tính vào chi phí phải trả

- Các khoản chi phí đã được trích trước vào chi phí sxkd

- Số chênh lệch về chi phí phải trả > số chi phí thực tế được ghi giảm chi phí

Tổng số phát sinh Nợ

Tổng số phát sinh Có

SDCK: Khoản đã trích trước chưa sử dụng hết còn tồn cuối kỳ

2. Định khoản nghiệp vụ phát sinh :

(1) Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của
công nhân sản xuất :

Nợ TK 622

Có TK 335

(2) Khi thực tế phát sinh tiền lương nghỉ phép phải trả cho công nhân sản xuất :

Nợ TK 335

Có TK 334

(3) Khi trích trước tiền lương nghỉ phép kế toán chưa trích BHXH, BHYT, KPCĐ
theo khoản lương này. Do đó khi nào đã xácđịnh được tiền lương nghỉ phép thực tế
phải trả thì kế toán mới tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên số tiền lương nghỉ
phép thực tế phải trả :

Nợ TK 622 : Phần tính vào chi phí


Nợ TK 334 : Phần khấu trừ vào lương

Có TK 338 : Trích trên số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả

(4) Cuối năm tiến hành điều chỉnh số trích trước theo số thực tế phải trả. Nếu có
chênh lệch sẽ xử lý như sau:

- Nếu Số thực tế phải trả > số trích trước, kế toán tiến hành trích bổ sung phần chênh
lệch vào chi phí :

Nợ TK 622

Có TK 335

- Nếu Số thực tế phải trả < số trích trước, kế toán hoàn nhập số chênh lệch để ghi
giảm chi phí :

Nợ TK 335

Có TK 622

Ví dụ : Tại một DN trong tháng 5/2005 có phát sinh một số tình hình sau : (đơn vị :
1.000 đồng)

1/ Rút tiền gửi ngân hàng về quỹ tiền mặt để tạm ứng lương kỳ I cho công nhân viên
150.000

2/ Chi tiền mặt tạm ứng lương kỳ I cho công nhân viên 150.000

3/ Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương trong tháng 5/2005 phải trả cho công nhân
viên ở các bộ phận như sau :

- Lương của công nhân sản xuất 180.000 trong đó tiền lương nghỉ phép 1.500

- Lương công nhân phục vụ và quản lý phân xưởng 7.500 trong đó tiền lương nghỉ
phép 150

- Lương nhân viên bán hàng 1.500

- Lương nhân viên QLDN 21.000

4/ Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất theo tỷ lệ 2% trên tiền
lương chính

5/ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ hiện hành

6/ BHXH phải trả cho CNV (ốm đau, thai sản ) 1.800

7/ Nộp BHXH 42.000, BHYT 6.300, KPCĐ 2.100 bằng chuyển khoản , DN đã nhận
được giấy báo nợ của ngân hàng

8/ Rút tiền gửi ngân hàng về quỹ tiền mặt để thanh toán lương kỳ II và các khoản
khác cho công nhân viên. DN đã chi lương và các khoản khác cho công nhân viên.

9/ Nhận tiền hoàn trả của cơ quan BHXH mà DN đã chi cho công nhân viên 1.800
bằng tiền mặt.

Yêu cầu : Hãy định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên.

Ví dụ trên được ĐK như sau :

1/

2/

3/ Nợ TK 622 : 178.500

Nợ TK 335 : 1.500

Nợ TK 627 : 7.500

Nợ TK 641 : 1.500

Nợ TK 642 : 21.000

Có TK 334 : 210.000

4/

5/ Nợ TK 622: 34.200 (180.000 x 19%)

Nợ TK 627 : 1.425 (7.500 x 19%)

Nợ TK 641 : 285 (1.500 x 19%)

Nợ TK 642 : 3.990 (21.000 x 19%)

Nợ TK 334 : 12.600 (210.000 x 6%)

Có TK 338 : 52.500

Chi tiết : 3382 : 210.000 x 2% = 4.200


3383 : 210.000 x 20% = 42.000

3384 : 210.000 x 3% = 6.300

6/

7/ Nợ TK 3382 : 2.100

Nợ TK 3383 : 42.000

Nợ TK 3384 : 6.300

Có TK 112 : 50.400
Theo: viet4you.tk

QĐ mới:
Điều 17. Kế toán Bảo hiểm thất nghiệp

Bổ sung tài khoản 3389 - Bảo hiểm thất nghiệp.

Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình trích và đóng Bảo hiểm thất nghiệp cho
người lao động ở đơn vị theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp. Doanh
nghiệp phải mở sổ kế toán chi tiết để theo dõi và quyết toán riêng Bảo hiểm thất
nghiệp.

Kết cấu, nội dung phản ánh của tài khoản 3389 - Bảo hiểm thất nghiệp

Bên Nợ: Số Bảo hiểm thất nghiệp đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm thất
nghiệp.

Bên Có:
- Trích bảo hiểm thất nghiệp vào chi phí sản xuất, kinh doanh;
- Trích bảo hiểm thất nghiệp khấu trừ vào lương của công nhân viên.

Số dư bên Có: Số bảo hiểm thất nghiệp đã trích nhưng chưa nộp cho cơ quan quản lý
quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu

- Định kỳ trích bảo hiểm thất nghiệp vào chi phí sản xuất, kinh doanh, ghi:

Nợ các TK 622, 627, 641, 642…


Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3389).

- Tính số tiền bảo hiểm thất nghiệp trừ vào lương của công nhân viên, ghi:

Nợ TK 334 - Phải trả người lao động


Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3389).

- Khi nộp bảo hiểm thất nghiệp cho cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp, ghi:

Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3389)


Có các TK 111, 112.

You might also like