You are on page 1of 41

Bài 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG

I Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu


1. Đối tượng
- Bảo hộ lao động trong xây dựng là môn khoa học nghiên cứu các vấn đề lý thuyết và thực
tiễn về an toàn và vệ sinh lao động, an toàn phòng chống cháy, nguyên nhân và các biện
pháp phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các yếu tố độc hại, các sự cố cháy
nổ trong xây dựng, bảo đảm sức khoẻ và an toàn lao tín mạng cho người lao động.
2. Nội dung
- Bảo hộ lao động gồm có bốn phần: pháp luật bảo hộ lao động ; vệ sinh lao động ; kỹ thuật
an toàn và kỹ thuật phòng chống cháy.
 Pháp luật bảo hộ lao động là một phần của bộ luật lao động bao gồm những quy
định về các chế độ chính sách bảo vệ con người trong lao động sản xuất như : thời
gian làm việc và nghỉ ngơi, bảo vệ và bồi dưỡng sức khoẻ cho người lao động, chế
độ đối với lao động nữ, tiêu chuẩn quy phạm về kỹ thuật an toàn và vệ sinh lao
động. …
 Vệ sinh lao động là phần nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường và điều kiện lao
động sản xuất đến sức khoẻ con người, đề xuất và thực hiện các biện pháp cải thiện
điều kiện làm việc bảo vệ sức khoẻ người lao động, phòng ngừa các bệnh nghề
nghiệp.
 Kỹ thuật an toàn là phần nghiên cứu, phân tích nguyên nhân tai nạn lao động, đề
xuất và áp dụng các biện pháp tổ chức và kỹ thuật nhằm bảo đảm an toàn lao động.
 Kỹ thuật phòng chống cháy là phần nghiên cứu phân tích các nguyên nhân phát sinh
cháy, nổ, đề xuất và thực hiện các biện pháp phòng chống cháy một cách hiệu quả
nhất.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu môn bảo hộ lao động trong xây dựng chủ yếu là tiến hành phân
tích nguyên nhân phát sinh yếu tố nguy hiểm, độc hại gây ra sự cố, tai nạn, bệnh nghề
nghiệp, trên cơ sở đó đề xuất và thực hiện các biện pháp phòng ngừa và loại trừ nguyên
nhân phát sinh của chúng, bảo đảm an toàn và vệ sinh trong các quá trình thi công xây lắp.
- Bảo hộ lao động trong xây dựng có liên quan đến các môn khoa học cơ bản như toán, lý
hoá và các môn khoa học kỹ thuật như nhiệt kỹ thuật, kiến trúc, sức bền vật liệu, cơ kết cấu
v,v … Đặc biệt là đối với các môn kỹ thuật và tổ chức thi công – đó là kiến thức tổng hợp
của ngành xây dựng. Do đó khi nghiên cứu môn bảo hộ lao động cần vận dụng những kiến
thức của các môn liên quan nói trên, đồng thời qua nghiên cứu bổ sung cho các môn này
được hoàn chỉnh hơn trên quan điểm bảo hộ lao động.
II. Muc đích, ý nghĩa, tính chất công tác bảo hộ lao động.
1. Mục đích.
- Quá trình sản xuất là quá trình người lao động sử dụng công cụ, máy móc, thiết bị tác
động vào đối tượng lao động để làm ra sản phẩm xã hội.
- Trong lao động sản xuất dù sử dụng công cụ thô sơ hay máy móc hiện đại , dù quy trình
công nghệ giản đơn hay phức tạp đều có những yếu tố nguy hiểm, độc hại có thể làm giảm
sút sức khoẻ, gây tai nạn hay bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
- Mục đích của công tác bảo hộ lao động là thông qua các biện pháp khoa học kỹ thuật, tổ
chức, ki8nh tế, xã hội để hạn chế, loại trừ các yếu tố nguy hiểm, độc hại, tạo ra điều kiện
lao động thuận lợi cho người lao động, để ngăn ngừa tai nạn lao động, bảo vệ sức khoẻ
góp phần bảo vệ và phát triển lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao động.

TAØI LIEÄU HÖÔÙNG DAÃN MOÂN HOÏC AN TOAØN LAO ÑOÄNG 1


2. Ý nghĩa
- Công tác bảo hộ lao động là một chính sách lớn của đảng và nhà nước ta, nó mang nhiều
ý nghĩa chính trị, xã hội và kinh tế lớn lao.
- Bảo hộ lao động phản ánh bản chất của một chế độ xã hội và mang ý nghĩa chính trị rõ rệt.
Dưới chế độ thực dân, phong kiến, giai cấp công nhân và người lao động bị bóc lột thậm tệ
công tác bảo hộ lao động không hề được quan tâm. Từ khi nước nhà giành được độc lập
đến nay, Đảng và chính phủ luôn quan tâm đến công tác bảo hộ lao động, trên quan điểm “
con người là vốn quý nhất ”, điều kiện lao động không ngừng được cải thiện, điều này đã
thể hiện rõ bản chất tốt đẹp của chế độ xã hội chủ nghĩa mà chúng ta đang xây dựng.
- Bảo hộ lao động tốt là góp phần tích cực vào việc củng cố và hoàn thiện quan hệ sản xuất
xã hội chủ nghĩa. Mặt khác, nhờ chăm lo bảo đảm an toàn và bảo vệ sức khoẻ cho người lao
động, không những mang lại hạnh phúc cho bản thân và gia đình họ mà bảo hộ lao động
còn mang ý nghĩa xã hội và nhân đạo sâu sắc.
- Bảo hộ lao động còn mang ý nghĩa kinh tế quan trọng. Trong sản xuất người lao động
được bảo vệ tốt, không bị tai nạn, ốm đau bệnh tật, họ sẽ an tâm phấn khởi sản xuất nâng
cao năng suất lao động, hoàn thành kế hoạch sản xuất. Do đó thu nhập cá nhân và phúc lợi
tập thể sẽ được tăng lên, điều kiện đời sống vật chất và tinh thần ngày càng được cải thiện.
- Ngược lại tai nạn lao động, ốm đau bệnhtật xảy ra nhiều sẽ ảnh hưởng đến lực lượng sản
xuất. Đồng thời chi phí để khắc phục hậu quả do tai nạn, ốm đau cũng rất lớn. Cho nên
quan tâm thực hiện tốt bảo hộ loa động là thể hiện quan điểm sản xuất đầy đủ, là điều kiện
bảo đảm sản xuất phát triển và đem lại hiệu quả kinh tế cao.
3. Tính chất công tác bảo hộ lao động
- Để thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động, phải nắm vững ba tính chất chủ yếu : tính
pháp luật, tính khoa học kỹ thuật và tính quần chúng.
 Tính pháp luật: tất cả những chế độ, chính sách, quy phạm, tiêu chuẩn của nhà nước
về bảo hộ lao động đã ban hành đều mang tính pháp luật. Pháp luật về bảo hộ lao
động được nghiên cứu, xây dựng nhằm bảo vệ con người trong sản xuất, nó là cơ sở
pháp lý bắt buộc các tổ chức nhà nước, các tổ chức xã hội, các tổ chức kinh tế và
mọi người tham gia lao động phải có trách nhiệm nghiêm chỉnh thực hiện.
 Tính khoa học kỹ thuật: Mọi hoạt động trong công tác bảo hộ lao động từ điều tra
khảo sát điều kiện lao động, phân tích đánh giá các yếu tố nguy hiểm, độc hại và ảnh
hưởng của chúng đến an toàn và vệ sinh lao động cho đến việc đề xuất và thực hiện
các giải pháp phòng ngừa, xử lý khắc phục đều phải vận dụng các kiến thức về lý
thuyết và thực tiễn trong các lĩnh vực khoa học kỹ thuật chuyên ngành hoặc tổng hợp
nhiều chuyên ngành. Ví dụ : muốn chống tiếng ồn phải có kiến thức về âm học ...
 Tính quần chúng: tính quần được thể hiện hai mặt: Một là bảo hộ lao động có liên
quan đến tất cả mọi người tham gia sản xuất. Họ là những người vận hành, sử dụng
các dụng cụ, thiết bị ma, ý móc, nguyên vật liệu nên có thể phát hiện được những
thiếu sót trong công tác bảo hộ lao động, đóng góp xây dựng biện pháp ngăn ngừa,
góp ý xây dựng hoàn thiện các tiêu chuẩn quy phạm an toàn và vệ sinh loa động.
Mặt khác, dù cho các chế độ chính sách, tiêu chuẩn quy phạm về bảo hộ lao động có
đầy đủ và hoàn chỉnh đến đâu, nhưng mọi người ( lãnh đạo, quản lý ,v,v...) chưa thấy
rõ lợi ích thiết thực, chưa tự giác chấp hành thì các công tác bảo hộ lao động cũng
không thể đạt được kết quả mong muốn.

TAØI LIEÄU HÖÔÙNG DAÃN MOÂN HOÏC AN TOAØN LAO ÑOÄNG 2


Bài 2: PHÂN TÍCH ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG
NGUYÊN NHÂN TAI NẠN LAO ĐỘNG VÀ BỆNH
NGHỀ NGHIỆP TRONG XÂY DỰNG

I. Khái niệm về điều kiện lao động, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
1. Điều kiện lao động
- Trong quá trình lao động để tạo ra sản phẩm vật chất và tinh thần cho xã hội, con
người phải làm việc trong nhũng điều kiện nhất định, gọi là điều kiện lao động. Điều
kiện lao động nói chung bao gồm và được đánh giá trên hai mặt: một là quá trình lao
động và hai là tình trạng vệ sinh của môi trường trong đó quá trình lao động được thực
hiện.
- Những đặc trưng của quá trình lao động là tính chất và cường độ lao động, tư thế của
cơ thể con người khi làm việc, sự căng thẳng của các bộ phận của cơ thể như tay, chân
mắt v,v...
- Tình trạng vệ sinh môi trường trong sản xuất đặc trưng bởi: điều kiện vi khí hậu ( nhiệt
độ, độ ẩm và tốc độ lưu chuyển của không khí ) ; mức độ tiếng ồn, rung động ; độ chiếu
sáng v,v...
- Các yếu tố nêu trên dạng riêng lẻ hoặc kết hợp trong những điều kiện nhất định có thể
gây ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ con người, gây tai nạn lao động và bênh nghề nghiệp.
2. Tai nạn lao động
- Tai nạn lao động là tai nạn làm chết người hoặc tổn thương bất kỳ bộ phận, chức năng
nào của cơ thể con người, do tác động đột ngột của các yếu tô bên ngoài dưới dạng cơ
lý, hoá và sinh học, xảy ra trong quá trình lao động.
3. Bệnh nghề nghiệp
- Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do tác động một cách từ từ của các yếu tố độc hại
tạo ra trong sản xuất lên cơ thể con người trong quá trình lao động.
- Như vậy cả tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp đều gây huỷ hoại sức khoẻ con
người hoặc gây chết người, nhưng khác nhau ở chổ: tại nạn lao động gây huỷ hoại đột
ngột ( còn gọi là chấn thương ) còn bệnh nghề nghiệp thì gây suy giảm từ từ trong một
thời gian nhất định.
II. Phân tích điều kiện lao động ngành xây dựng
- Điều kiện lao động của công nhân xây dựng có những đặc thù sau:
 Khác với các ngành công nghiệp khác ( dệt, cơ khí v,v…) chỗ làm việc của
công nhân tương đối cố định ở một nơi, trong một thời gian dài chỉ hoàn thành
các thao tác kỹ thuật nhất định trên các thiết bị cố định. Còn trong xây dựng,
chỗ làm việc của công nhân luôn thay đổi nay đây mai đó, ngay cả trong phạm
vi một công trình, phụ thuộc vào tiến trình xây dựng. Do đó mà điều kiện lao
động cũng thay đổi luôn.
 Trong ngành xây dựng có nhiều nghề, nhiều công việc nặng nhọc ( thi công đất,
đổ bê tông v,v …) mức cơ giới hoá thi công còn thấp nên phần lớn công nhân
phải làm thủ công, tốn nhiều công sức, năng suất lao động thấp.
 Có nhiều công việc buộc người công nhân phải làm việc tư thế gò bó, không
thoải mái như quỳ gối, khom lưng, v,v… Nhiều công việc phải làm ở trên cao
những chỗ chênh vênh nguy hiểm v,v…
 Về tình trạng vệ sinh lao động, nhiều công việc công nhân xây dựng phần lớn
phải thực hiện ở ngoài trời, chịu ảnh hưởng xấu của khí hậu thời tiết như nắng
gắt v,v …

TAØI LIEÄU HÖÔÙNG DAÃN MOÂN HOÏC AN TOAØN LAO ÑOÄNG 3


 Nhiều công việc công nhân phải làm trong môi trường ô nhiểm bởi các yếu tố
có hại như bụi, tiếng ồn và rung động lớn, v,v …
III. Các phương pháp phân tích nguyên nhân tai nạn lao động
1. Phương pháp phân tích thống kê
- Dựa vào những số liệu trong sổ ghi tai nạn và các biên bản tai nạn lao động, tiến hành
thống kê theo những quy ước nhất định: theo nghề nghiệp ( mộc, sắt v,v…) ; theo công
việc (đất, bêtông v,v …) ; theo tuổi đời, tuổi nghề v,v …
- Qua phân tích những số liệu thống kê đó sẽ cho phép xác định được nghề nào, công
việc nào, lứa tuổi nào, trường hợp nào thường xảy ra nhiều tai nạn nhất. Trên cơ sở đó
có kế hoạch tập trung chỉ đạo, nghiên cứu các biện pháp thích hợp để phòng ngừa.
- Khuyết điểm của phương pháp này là cần phải có thời gian để thu thập số liệu, và chỉ
Có thể đề ra được biện pháp khắc phục chung vì không đi sâu phân tích nguyên nhân cụ
thể của mỗi vụ tai nạn.
2. Phương pháp địa hình
- Trên mặt bằng công trường, công trình hay phân xưởn tiến hành đánh dấu những dấu
hiệu có tính chất quy ước ở những nơi xảy ra tai nạn. Những dấu hiệu đó sẽ phơi bày rõ
ràng trực giác nguồn gốc những trường hợp tai nạn xảy ra có tính chất địa hình.
- Căn cứ vào những dấu hiệu đó cho biết ngay nơi nào thường xày ra nhiều tai nạn. Yêu
cầu đối với phương pháp này là phải đánh dấu ngay và đầy đủ tất cả các trường hợp tai
nạn xảy ra. Khuyết điểm của phương pháp này cũng cần có thời gian như của phương
pháp thống kê. `
3. Phương pháp chuyên khảo
- Khác với hai phương pháp trên là các phương pháp chỉ phân tích tổng hợp các trường
hợp tai nạn xảy ra, còn phương pháp chuyên khảo sẽ đi sâu phân tích cụ thể điều kiện
lao động và các nguyên nhân phát sinh ra tai nạn bao gồm: tình trạng chỗ làm việc, máy
móc thiết bị, dụng cụ và nguyên vật liệu sử dụng ; các yếu tố vi khí hậu và điều kiện
môi trường xung quanh ; xác định những thiếu sót trong quá trình kỹ thuật v,v …
- Ưu điểm của phương pháp này là cho phép xác định đầy đủ các nguyên nhân phát
sinh ra tai nạn, đây là điều rất quan trọng để quyết định các biện pháp loại trừ các
nguyên nhân đó.
- Nghiên cứu nguyên nhân tai nạn lao động theo phương pháp chuyên khảo sẽ tiến hành
như sau:
 Nghiên cứu các nguyên nhân thuộc về tổ chức và kỹ thuật theo các số liệu thống kê.
 Phân tích sự phụ thuộc của những nguyên nhân đó vào các phương pháp hoàn
thành các quá trình thi công xây dựng và xác định đầy đủ các biện pháp an toàn đã
thực hiện.
 Nêu ra kết luận trên cơ sở phân tích.
4. Phân nhóm nguyên nhân tai nạn
- Tai nạn lao động xảy ra rất đa dạng, mổi trường hợp có thể do nhiều nguyên nhân gây
ra. Cho đến nay cũng chưa có phương pháp chung nhất nào cho phép phân tích xác
định nguyên nhân tai nạn cho tất cả các ngành nghề, các lĩnh vực sản xuất. Tuy nhiên
các nguyên nhân tai nạn có thể phân thành các nhóm sau: nguyên nhân kỹ thuật ;
nguyên nhân tổ chức ; nguyên nhân vệ sinh môi trường ; nguyên nhân bản thân ( chủ
quan ).

TAØI LIEÄU HÖÔÙNG DAÃN MOÂN HOÏC AN TOAØN LAO ÑOÄNG 4


™ Nguyên nhân kỹ thuật là nguyên nhân liên quan đến những thiếu sót về mặt kỹ
thuật. Người ta có thể chia ra một số nguyên nhân sau:
a. Dụng cụ, phương tiện, thiết bị máy móc sử dụng không hoàn chỉnh gồm
 Hư hỏng, gây ra sự cố tai nạn như : đứt cáp, gãy thang, cột chống, sàn dàn
giáo, v,v …
 Thiếu các thiết bị an toàn như : thiết bị khống chế quá tải, khống chế chiều
cao nâng tải ; van an toàn trong thiết bị chịu áp lực ; thiết bị che chắn các thiết
bị truyền động, v,v…
 Thiếu các thiết bị phòng ngừa : hệ thống tín hiệu, báo hiệu …
b. Vi phạm quy trình, quy phạm kỹ thuật an toàn
- Vi phạm trình tự tháo dỡ cột chống, ván khuôn các kết cấu bêtông cốt thép
 Đào hố hào sâu, khai thác vỉa mỏ theo kiểu hàm ếch.
 Làm việc trên cao nơi chênh vênh nguy hiểm không đeo dây đai an toàn.
 Sử dụng phương tiện vận chuyển vật liệu để chở người.
 Sử dụng thiết bị điện không đúng điện áp làm việc ở môi trường nguy hiểm
về điện v,v …
c. Thao tác làm việc không đúng ( vi phạm quy tắc an toàn )
 Hãm phanh đột ngột khi nâng hạ vật cẩu ; vừa quay tay cần vừa nâng hạ vật
cẩu khi vận hành cần trục.
 Điều chỉnh kết cấu lắp ghép khi đã tháo móc cẩu.
 Dùng que sắt để cậy nắp thùng xăng hoặc moi nhồi thuốc nổ trong lỗ khoan
nổ mìn.
 Lấy tay làm cữ khi cưa cắt.
™ Nguyên nhân tổ chức là nguyên nhân liên quan đến những thiếu sót về mặt tổ chức
thực hiện.
a. Bố trí mặt bằng, không gian sản xuất không hợp lý.
 Diện tích làm việc chật hẹp, cản trở cho thao tác, hoạt động, đi lại.
 Bố trí máy móc, thiết bị, dụng cụ, nguyên vật liệu sai nguyên tắc.
 Bố trí đườg đi lại, giao thông vận chuyển không hợp lý, ví dụ nhiều chỗ giao
cắt nhau.
b. Tuyển dụng, sử dụng công nhân không đáp ứng yêu cầu.
 Về tuổi tác, sức khoẻ, ngành nghề và trình độ chuyên môn.
 Chưa được huấn luyện và kiểm tra về an toàn lao động.
c. Thiếu kiểm tra giám sát thường xuyên để phát hiện và xử lý những vi phạm về an
toàn lao động
d. Thực hiện không nghiêm chỉnh các chế độ về bảo hộ lao động như:
 Chế độ về giờ làm việc và nghỉ ngơi.
 Chế độ trag bị các phương tiện bảo vệ cá nhân.
 Chế độ bồi dưỡng độc hại
 Chế độ lao động nữ …
™ Nguyên nhân vệ sinh môi trường
a. Làm việc trong điều kiện thời tiết kí hậu khắc nghiệt : nắng nóng, mưa bão, gió rét,
sương mù, v,v…
b. Làm việc trong môi trường vi khí hậu không tiện nghi : quá nóng, quá lạnh, không
khí nhà xưởng kém thông thoáng, ngột ngạt, độ ẩm cao.

TAØI LIEÄU HÖÔÙNG DAÃN MOÂN HOÏC AN TOAØN LAO ÑOÄNG 5


c. Môi trường làm việc bị ô nhiểm các yếu tố độc hại vượt quá tiêu chuẩn cho phép :
bụi, hơi khí độc, tiếng ồn, cường độ bức xạ v,v …
d. Làm việc trong điều kiện áp suất cao hoặc thấp hơn áp suất khí quyển bình thường :
trên cao, dưới sâu, v,v …
e. Không phù hợp với các tiêu chuẩn ecgônomi
 Tư thế làm việc gò bó.
 Công việc đơn điệu buồn tẻ.
 Nhịp điệu lao động quá khẩn trương.
 Máy móc, dụng cụ, vị trí làm việc không phù hợp với các chỉ tiêu nhân trắc.
f. Thiếu các phương tiện bảo vệ cá nhân hoặc chất lượng không bảo đảm các yêu cầu
kỹ thuật.
g. Không bảo đảm các yêu cầu vệ sinh cá nhân trong sản xuất
 Không cung cấp đủ nước uống về số lượng và chất lượng.
 Không có nơi tắm rửa, nhà vệ sinh …
™ Nguyên nhân bản thân là nguyên nhân liên quan đến bản thân người lao động
a. Tuổi tác, sức khoẻ, giới tính, tâm lý không phù hợp với công việc.
b. Trạng thái thần kinh tâm lý không bình thường, có những đột biến về cảm xúc : vui
buồn, lo sợ …
c. Vi phạm kỹ luật lao động, nội quy an toàn và những điều nghiêm cấm.
 Đùa nghịch trong khi làm việc.
 Xâm phạm các vùng nguy hiểm.
 Hành vi vi phạm những công việc, máy móc thiết bị ngoài nhiệm vụ của mình
 Không sử dụng hoặc sử dụng không đúng các phương tiện bảo vệ cá nhân

TAØI LIEÄU HÖÔÙNG DAÃN MOÂN HOÏC AN TOAØN LAO ÑOÄNG 6


Bài 3 : SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG TIỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN

I. Khái niệm
- Phương tiện bảo vệ cá nhân là các dụng cụ , phương tiện mà người lao động phải
sử dụng để bảo vệ cơ thể khỏi tác động của các yếu tố nguy hiểm , có hại phát sinh
trong quá trình lao động sản xuất do điều kiện thiết bị , công nghệ và cách tổ chức
chưa hoàn chỉnh gây ra .
II. Yêu cầu đối với phương tiện bảo vệ cá nhân
- Bất kỳ phương tiện bảo vệ cá nhân nào cũng phải đáp ứng ba yêu cầu sau đây :
• Về tính chất bảo vệ : ngăn cản hoặc làm giảm đến mức cho phép tác động của các
yếu tố nguy hiểm , có hại .
• Về tính chất sử dụng : nhẹ nhàng , thuận tiện , mỹ thuật .
• Về tính chất vệ sinh : không độc , không gây khó chịu khi sử dụng .
III. Yêu cầu khi sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân
- Khi sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân cần tuân theo những yêu cầu sau đây :
• Sử dụng đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân đạt tiêu chuẩn chất lượng phù hợp với
nghề và công việc theo quy định .
• Sử dụng đúng mục đích , đúng chủng loại phương tiện bảo vệ cá nhân .
• Bảo quản , vệ sinh các phương tiện bảo vệ cá nhân đúng phương pháp để đảm bảo
được thời gian sử dụng quy định .
• Biết cách kiểm tra phát hiện các phương tiện bảo vệ cá nhân không đạt yêu
cầu hoặc hư hỏng để loại bỏ , thay thế kịp thời .
• Nếu làm hư hỏng hoặc mất phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp , thì
phải bồi thường nếu không có lý do chính đáng .
IV. Các loại phương tiện bảo vệ cá nhân
1. Phương tiện bảo vệ đầu
- Để chống chấn thương ở đầu (sọ não) do vật rơi từ trên cao xuống , do va quệt đập
vào những vật treo lơ lửng , vật chướng ngại , sắc nhọn ở ngang tầm đầu công nhân
làm việc trên công trường cần sử dụng mũ cứng bằng nhựa . bất cứ khi nào ở trên
công trường , cũng phải đội mũ bảo hộ đặc biệt tại những khu vực đang có thi công
trên cao . mũ bảo hộ phải có quai đeo để tránh bị rơi .
2. Phương tiện bảo vệ mắt
- Phương tiện bảo vệ mắt gồm có các loại kính và tấm chắn , trong đó kính được sử
dụng phổ biến hơn. Kính bảo hộ gồm hai loại chính :
• Kính trắng có tác dụng ngăn ngừa chấn thương mắt do bụi , các vật rắn và lỏng
văng bắn vào mắt , khi làm các công việc như đập phá , chặt , cắt , khoan , đẽo đục
mài nhẵn , đánh bóng vật liệu , vận chuyển , rót chất lỏng nóng , hoá chất.
• Kính lọc sang (kính màu , kính mờ) để chống tia tử ngoại , tia hồng ngoại tia sáng
mặt trời khi làm các công việc như hàn điện , hàn hơi , khi phải nhìn vào các lò nung
lò đốt sấy , làm việc ngoài trời nắng chói ,v.v…
• Khi sử dụng kính bảo vệ mắt phải biết rõ yếu tố cần chống để chọn đúng loại kính .
3.Phương tiện bảo vệ cơ quan hô hấp
• Dùng để ngăn ngừa tác hại của các loại bụi và hơi , khí độc xâm nhập vào cơ
Phương tiện bảo vệ cơ quan hô hấp gồm có nhiều loại khác nhau tuỳ theo công dụng

TAØI LIEÄU HÖÔÙNG DAÃN MOÂN HOÏC AN TOAØN LAO ÑOÄNG 7


• Phương tiện lọc khí ( khẩu trang bán mặt nạ , mặt nạ ) : khẩu trang chỉ có thể lọc bụi
.bán mặt nạ có thể lọc bịu và hơi khí độc tuỳ theo vật liệu chứa trong hộp lọc mặt nạ
lọc được cả bụi và hơi khí độc , hiệu quả cao hơn bán mặt nạ .
• Phương tiện tự cấp khí hoặc dẩn khí (bình thở) : được sử dụng ở nơi người không
trực tiếp hít thở không khí được .
4.Phương tiện bảo vệ tay
- Tay là bộ phận rất dể bị chấn thương trên cơ thể : rách trầy da , gãy tay , sai khớp
đứt tay , bỏng tay , v.v… những công việc nguy hiểm phổ biến thường hay gây chấn
thương tay như những công việc tiếp xúc với bề mặt thô , sắc hoặc lởm chởm tiếp
xúc với các chất độc , ăn mòn , nóng bỏng như nhựa đường bi tum , khi làm việc với
máy rung như máy khoan , đầm bê tông , sử dụng các dụng cụ điện . để đề phòng
chấn thương tay , phải sử dụng các dụng cụ thủ công cầm tay đảm bảo chất lượng tốt
dùng trang bị bảo vệ tay phù hợp như găng tay hay bao tay găng tay và bao tay
thường làm bằng vải dày như vải bò ,vải bạt . riêng găng tay cách điện phải là găng
tay caosu .
5.Phương tiện bảo vệ chân
- Phương tện bảo vệ chân gồm có các loại giày và ủng , kiểu giày và ủng được sử dụng
tuỳ thuộc vào công dụng bảo vệ .
• Để chống tác động cơ học (dẫm đinh và những vật sắc nhọn , vật liệu rơi vào chân
v.v… ) có thể dùng giày da có đế giày, có tấm lót kim loại càng tốt .
• Làm việc ở những chổ ẩm ướt ,lầy lội , phải tiếp xúc với những chất ăn mòn như vôi
vữa , bê tông , v.v… nên sử dụng giày hay ủng bằng caosu , chất dẻo.
• Làm việc ở những nơi có hoá chất độc hại như xăng , dầu , axit ,v.v… phải sử dụng
các loại giày ủng đặc chủng chống lại tác hại của chúng . ở môi trường nguy hiểm về
điện phải sử dụng giày, ủng cách điện.

TAØI LIEÄU HÖÔÙNG DAÃN MOÂN HOÏC AN TOAØN LAO ÑOÄNG 8


BÀI 4: KỸ THUẬT AN TOÀN LAO ĐỘNG
TRONG THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG XÂY DỰNG

I. Nội dung bảo hộ lao động trong thiết kế kỹ thuật thi công
- Cơ sở của những giải pháp kỹ thuật về đề phòng tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
cụ thể là :
1. Phương pháp tính toán có liên quan đến : Xác định độ bền và ổn định của các thiết
bị, phụ tùng, máy móc xây dựng và cơ khí trong quá trình sử dụng và của các kết cấu
khi lắp ghép ; tác dụng của các tải trọng va chạm và ổn định động ; chiếu sáng hợp lý
chỗ làm việc ; tác dụng của môi trường lưu động ; tác dụng của các điều kiện môi
trường khí quyển v,v …
2. Phương pháp khảo sát thực nghiệm : Quan sát có hệ thống các quá trình thi công
xây dựng trên các công trường, cần đặc biệt chú ý đến các biện pháp bảo đảm an toàn
lao động trong quá trình thực hiện các biện pháp thi công đó. Ngoài ra cũng cần chú ý
đến điều kiện lao động nói chung trên cơ sở tổ chức lao động khoa học bao gồm.
a. Tình trạng vệ sinh trên các công trường, các xí nghiệp công nghiệp xây dựng.
b. Mức trang bị kỹ thuật sản xuất.
c. Các quá trình thi công xây dựng tiên tiến.
d. Tổ chức chỗ làm việc
e. Chế độ lao động và nghỉ ngơi
f. Tình trạng thẩm mỹ trong sản xuất
g. Sự liên quan tương hỗ trong các quá trình sản xuất, thi công.
™ Trong đồ án thiết kế thi công và trong các biểu đồ kỹ thuật cần phải nghiên cứu các
vấn đề về bảo hộ lao động như sau :
1. Biện pháp bảo đảm an toàn thi công các quá trình xây lắp, khi tiến hành có khả
năng xảy ra tai nạn, cụ thể là :
a. Thi công công tác đất bằng thủ công hoặc cơ giới, chú trọng khi đào sâu.
b. Thi công xây các nhà cao từ 6m trở lên - dựng dàn giáo thi công, làm hệ thống
đỡ tạm khi xây ô văng, làm hàng rào và mái che bảo vệ v,v …
c. Thi công công tác bêtông và bêtông cốt thép ở trên cao, trên các công trình đặc
biệt, nơi sử dụng cốppha trượt, nơi áp dụng phương pháp sấy điện v,v …
d. Thi công lắp ghép các kết cấu ( thép, gỗ, bêtông ) và thiết bị kỹ thuật, cần chú
trọng đối với các kết cấu nặng, kích thước lớn cồng kềnh, chọn phương pháp
treo buộc và tháo dỡ kết cấu an toàn, biện pháp đưa công nhân lên xuống, tổ
chức chỗ làm việc trên cao.
e. Thi công bốc, dỡ, vận chuyển các kết cấu và vật liệu xây dựng, thiết bị kỹ thuật,
máy móc, trang bị cơ giới hoá trên các kho bãi, bảo đảm ổn định nền kho và các
chồng đống vật liệu, cần chú ý đến các kết cấu xếp theo phương đứng ( các tấm
tường, vách ngăn, dàn vì kèo v,v …).
2. Biện pháp bảo đảm an toàn đi lại, giao thông vận chuyển trên công trường, hệ
thống đường xá, chú trọng các tuyến đường giao nhau, hệ thống mạng đường dây
cấp điện, hệ thống đường ống hoặc hào rãnh cấp thoát nước.
3. Bố trí hợp lý các máy móc, bảo đảm sử dụng, vận hành máy an toàn, thường
xuyên theo dõi tình trạng đường cần trục, sửa chữa ngay những chỗ hư hỏng, có kế
hoạch tu sửa máy định kỳ, rào ngăn vùng máy nguy hiểm.

TAØI LIEÄU HÖÔÙNG DAÃN MOÂN HOÏC AN TOAØN LAO ÑOÄNG 9


4. Biện pháp đề phòng tai nạn điện trên công trường nói chung, trên mỗi công trình và
trong mỗi công việc sử dụng điện nói riêng - thực hiện nối đất, nối không cho các máy
móc thiết bị điện, sử dụng thiết bị tự động an toàn trên máy hàn điện, rào ngăn và treo
biển báo những nơi nguy hiểm.
5. Làm hệ thống chống sét trên công trường, đặc biệt công trình cao như ống khói trụ
đèn v,v …
6. Biện pháp bảo đảm an toàn phòng chống cháy chung trên công trường và những nơi
dễ phát sinh cháy, xây dựng nhà cửa, kho tàng, nơi chứa nhiên liệu theo đúng nội quy
phòng cháy, quy định nơi được dùng lửa, có đầy đủ và sẵn sàng dụng cụ chữa cháy v,v..
- Tóm lại, để lựa chọn được các biện pháp đề phòng có hiệu quả, phải tiến hành phân
tích nguyên nhân tai nạn, hoặc các bệnh nghề nghiệp có thể xảy ra cho mỗi loại công
tác, sau đó nghiên cứu chi tiết các biện pháp tổ chức và kỹ thuật để loại trừ những
nguyên nhân đó.
II. Nội dung bảo hộ lao động trong tiến độ thi công
- Khi lập tiến độ thi công cần phải chú ý những điều sau để tránh các trường hợp sự cố
đáng tiếc có thể xảy ra trong quá trình thực hiện.
1. Trình tự và thời gian thi công các công việc phải xác định trên cơ sở yêu cầu và điều
kiện kỹ thuật để đảm bảo sự ổn định của từng bộ phận hoặc toàn bộ công trình trong bất
kỳ lúc nào. Ví dụ chỉ được phép tháo hệ chống cốt pha khi bêtông đã đạt cường độ cho
phép.
2. Xác định kích thước các đoạn, tuyến công tác hợp lý sao cho tổ, đội công nhân ít phải
di chuyển nhất trong một ca để tránh những thiếu sót khi bố trí sắp xếp chỗ làm việc
trong mỗi lần thay đổi.
3. Khi thi công xen kẽ (cùng một lúc, trong cùng một vùng tiến hành nhiều công việc)
không được bố trí công việc làm ở các tầng khác nhau trên cùng một phương đứng nếu
không có sàn bảo vệ cố định hay tạm thời ; không bố trí người làm việc dưới tầm hoạt
động của cần trục.
4. Trong tiến độ nên tổ chức thi công theo lối dây chuyền trên các phân đoạn bảo đảm sự
làm việc nhịp nhàng giữa các tổ đội, tránh chông chéo gây trở ngại và tai nạn cho nhau.
III. Nội dung bảo hộ lao động trong thiết kế mặt bằng thi công xây dựng
- Trong quá trình thiết kế mặt bằng thi công phải nghiên cứu trước các biện pháp bảo hộ
lao động sau :
1. Thiết kế các phòng phục vụ sinh hoạt cho người lao động ( nhà ăn uống, nghỉ ngơi,
tắm rửa, vệ sinh, phòng bảo vệ an ninh v,v …). Khi thiết kế yêu cầu phải tính toán diện
tích theo tiêu chuẩn quy phạm để đảm bảo đầy đủ khi sử dụng và tránh lãng phí.
- Để tiết kiệm nguyên vật liệu, các loại phòng phục vụ có tính chất tạm thời có thể làm
theo kiểu tháo lắp hoặc di chuyển được Khu vệ sinh phải bố trí ở cuối hướng gió, xa chỗ
làm việc nhưng không quá 100 m.
2. Tổ chức đường vận chuyển và đi lại trên công trường hợp lý. đường vận chuyển trên
công trường phải bảo đảm chiều rộng như sau: đường một chiều rộng 4m, đường hai
chiều rộng 7m. Tránh bố trí giao nhau trên các luồng vận chuyển, chỗ giao nhau giữa
đường sắt với đường ô tô phải bảo đảm có thể thấy rõ từ xa 50m từ mọi phía. Đường bộ
ở những đoạn gần chỗ giao nhau với đường sắt độ dốc nhỏ, không quá 0,05.
3. Thiết kế chiếu sáng chỗ làm việc cho các công việc làm về ban đêm và trên các đường
đi lại.

TAØI LIEÄU HÖÔÙNG DAÃN MOÂN HOÏC AN TOAØN LAO ÑOÄNG 10


4. Xác định và rào chắn các vùng nguy hiểm : trạm biến thế, kho vật liệu dễ cháy, dễ nổ
khu vực hoạt động của cần trục v,v …
5. Thiết kế các biện pháp chống ồn ở những nơi có mức ồn lớn ( ví dụ đối với máy nghiền
đá, xưởng cưa gỗ cơ khí v,v …)
6. Trên mặt bằng phải chỉ rõ hướng gió, đường qua lại và di chuyển cho xe chữa cháy
đường thoát người chính khi cháy xảy ra, đường đi tới các nguồn nước tự nhiên.
7. Bố trí hợp lý kho bãi trên công trường. Kho bãi trên công trường phần lớn có tính chất
tạm thời, hạn sử dụng từ một đến ba năm. Những nơi chọn để bố trí kho phải bằng phẳng
thoát nước bảo đảm sự ổn định của kho. Kho bố trí trên công trường, cần phối hợp chặt chẽ
với công tác bốc dỡ, vân chuyển, sắp xếp nguyên vật liệu và cấu kiện trong kho.
- Theo thống kê thì các tai nạn xảy ra trong khâu bốc dỡ và vận chuyển vật liệu thủ công ở
trên các công trường chiếm tỷ lệ khá cao. Cơ giới hoá thi công các khâu này sẽ giảm được
nhiều công sức và tai nạn xảy ra.
- Các kho hở có thể trang bị cơ giới là :
a) Hầm và kho vật liệu rời ( cát, sỏi, đá v,v …) có thể trang bị cần trục các loại, máy bốc
xếp băng chuyền và các loại khác.
b) Kho vật liệu gỗ trang bị cần trục các loại, máy bốc xếp để bốc dỡ, xếp kho, vận chuyển.
c) Kho kim loại và các kết cấu thép có thể trang bị cần trục đường sắt, cần trục ô tô v,v …
d) Kho các loại thiết bị khác có thể trang bị cầu dỡ hàng và các loại cần trục.
- Ngoài các kho bãi hở, trên công trường còn phải thiết kế các kho kín để chứa các vật liệu
như : ximăng, vôi, thạch cao v,v …
- Các nguyên vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm trên công trường phải bố trí gọn gàng
đúng nơi quy định, không để bừa bãi lung tung làm cản trở lối đi lại gây tai nạn,vấp dẫm
đinh. Để thuận tiện cho việc xếp dỡ và thi công, nguyên vật liệu phải bố trí thành từng khu
vực riêng biệt.
- Đối với các cấu kiện đúc sẵn phải chú ý tới trình tự sắp xếp cho phù hợp với quá trình lắp
ghép.
- Đối với các vật liệu rời như cát, đá đổ thành đống, mái dốc phải để theo mái dốc tự nhiên
Chiều cao đống quy định các loại vật liệu như sau : ngói không cao quá 1,5m, gạch xây xếp
nằm không quá 25 hàng. Các vật liệu tròn dễ lăn trượt như gỗ cây, đường ống v,v … phải
có cọc chống giữ và ràng buộc chắc chắn.
8. Làm hệ thống chống sét cho dàn giáo kim loại và các công trình cao, các công trình đứng
độc lập như ống khói, trụ đèn pha v,v …
IV. An toàn lao động trong công tác đất khi đào hố, hào sâu
1) Những nguyên nhân chủ yếu gây tai nạn khi đào hố, hào sâu
a) Vách đất bị sụt lở đè lên người.
- Hố, hào đào với vách đứng cao quá giới hạn cho phép đối với từng loại đất.
- Hố, hào đào với vách nghiêng mà góc nghiêng quá lớn, vách đất mất cân bằng ổn định
do lực chống trượt nhỏ hơn lực trượt dẫn tới bị sạt, trượt lở xuống.
- Cũng có nhiều trường hợp trong quá trình đào hố, vách đất còn ổn định, nhưng qua thời
gian đất bị ẩm ướt do mưa hay nước ngầm làm lực dính hay lực ma sát trong đất giảm
lực chống trượt không thắng nổi lực trượt, vách đất sẽ bị sụt lở.
- Vách đất còn có thể bị sụt lở do tác động của ngoại lực như : đất đào lên hoặc vật liệu đổ
chất đống gần mép hố đào : hố, hào gần đường giao thông do lực chấn động các phương
tiện vận chuyển cũng có thể làm cho vách đất bị sụt lở bất ngờ.

TAØI LIEÄU HÖÔÙNG DAÃN MOÂN HOÏC AN TOAØN LAO ÑOÄNG 11


- Tháo dỡ kết cấu chống vách không đúng quy định làm mất tác dụng chống đỡ hoặc
không cẩn thận gây chấn động mạnh làm cho đất bị sụt lở.
b) Người bị sa, ngã xuống hố, hào do
- Lên, xuống hố, hào sâu không có thang hoặc không tạo bậc ở vách hố, hào ; leo trèo kết
cấu chống vách ; nhảy xuống và đu người lên miệng hố, hào.
- Bị ngã khi đứng làm việc trên mái dốc lớn hoặc mái dốc trơn trượt mà không đeo dây đai
an toàn.
- Hố, hào ở trên hoặc gần đường qua lại không có cầu, ván bắc qua, xung quanh không có
rào ngăn, ban đêm không có đèn báo hiệu.
c) Đất, đá lăn rơi từ trên bờ xuống dưới do
- Đất đào lên đổ sát mép hố, hào.
- Phương tiện vận chuyển qua lại gần làm văng, hất đất đá xuống hố.
d) Người bị ngạt hơi độc
- Người bị ngạt hơi độc thường gặp khi đào các giếng sâu, đường hầm, v,v …
- Hơi khí độc có thể xuất hiện bất ngờ khi đào phải các hang hốc, túi khí có sẵn trong đất.
Hơi khí độc có thể nhiểm trong đất, toả ra từ từ rồi tích tụ ở trong hố, nhất là các hố, hào
sâu bỏ lâu ngày sau đó tiếp tục thi công.
e) Tai nạn do đào phải bơm, mìn, đường cáp điện và các đường ống ngầm.
f) Tai nạn khi khoan, đào đất bằng phương pháp nổ mìn do
- Vi phạm quy định an toàn khi nổ mìn như nhồi thuốc, đặt kíp mìn, v,v … không đúng.
- Sức ép không khí lên người khi mìn nổ.
- Đất đá văng bắn vào người trong phạm vi vùng nguy hiểm.
2. Các biện pháp an toàn lao động khi đào hố, hào sâu
2.1 Chống vách đất bị sụt lở
a) Đào hố, hào sâu vách đứng không gia cố chống vách
- Chỉ được đào với vách đứng ở đất nguyên thổ, có độ ẩm tự nhiên, có mạch nước ngầm và
xa các nguồn chấn động với chiều sâu giới hạn.
- Theo quy phạm kỹ thuật an toàn trong xây dụng TCVN – 5308 – 1991 thì chiều sâu hố
hào đào vách đứng trong các loại đất được quy định như sau :
ƒ Không quá 1m đối với đất cát, đất tơi xốp, đất mới đắp.
ƒ Không quá 1,25m đối với đất pha cát.
ƒ Không quá 1,5m đất pha sét và đất sét.
ƒ Không quá 2,0m đất rất cứng khi đào phải dùng xà beng
- Trong các trường hợp khác thì hố, hào sâu phải đào với vách dốc, nếu đào vách đứng thì
phải chống vách suốt chiều cao.
- Khi đào hố, hào sâu bằng máy ở nơi đất dính có độ chặt cao thì cho phép đào vách đứng
sâu tới 3m nhưng không được có người ở dưới. Nếu cần có người làm việc ở dưới thì chỗ
có người phải chống vách hoặc đào thành mái dốc.
- Trong suốt quá trình thi công phải thường xuyên xem xét tình hình ổn định vững chắc của
vách hố, hào, nếu thấy trên vách có các vết rạn nứt có thể sụt lở phải ngừng ngay công việc,
công nhân lên khỏi hố, hào và có biện pháp kịp thời chống đỡ chỗ đó hoặc phá cho đất đó
sụt lở luôn khỏi bị nguy hiểm sau này.

TAØI LIEÄU HÖÔÙNG DAÃN MOÂN HOÏC AN TOAØN LAO ÑOÄNG 12


b) Đào hố, hào sâu vách đứng có chống vách
- Đào hố, hào sâu ở những nơi đất đã bị xáo trộn, mực nước ngầm cao và vách đào thẳng
đứng thì phải chống vách. Để chống vcáh hố, hào phải dùng ván dày 4-5 cm, đặt chúng
nằm ngang áp sát vào vách đất theo mức đào sâu dần, phía ngoài có cọc đứng giữ với các
văng chống ngang.
- Trong đất độ ẩm cao và đất tơi, gia cố bằng các tấm ván để nằm ngang, hoặc đứng đặt sát
nhau.
- Cọc đứng đóng cách nhau 1,5m dọc theo vách hố, hào. Văng chống ngang đặt cách nhau
không quá 1m theo phương đứng. Văng phải được đóng cố định chắc vào cọc đứng. Trong
các hố, hào có chiều rộng lớn văng chống ngang giữa hai vách hố, hào sẽ dài, chịu lực yếu
có thể thay văng chống ngang bằng chống xiên.
- Vật liệu, chiều dài, tiết diện của các bộ phận chống vách phải sử dụng đúng theo thiết kế.
Khoảng cách giữa các tấm ván lót, cọc giữ, văng chống phải đặt đúng theo bản vẽ, trình tự
lắp đặt phải theo đúng chỉ dẫn.
- Trong quá trình đào đất thủ công hay bằng máy hoặc tiến hành công việc khác không
được va chạm mạnh có thể làm xê dịch vị trí hoặc hư hỏng các bộ phận chống vách.
- Trong quá trình thi công phải luôn luôn theo dõi, quan sát kết cấu chống vách. Nếu có
điều gì nghi ngờ có thể dẫn tới gãy sập thì phải ngừng thi công. Mọi người ra khỏi hố, hào
và có biện pháp gia cố kịp thời bảo đảm chắc chắn an toàn mới được tiếp tục làm việc.
- Khi đã đào xong, hoặc sau khi đã kết thúc các công việc làm ở trong hố, hào thì tiến hành
lấp đất. Khi lấp đất vào hố, phải tiến hành tháo dỡ kết cấu chống vách theo từng phần từ
dưới lên theo mức lấp đất. Nói chung không được tháo dỡ cùng một lúc quá ba tấm theo
chiều cao, còn ở trong đất tơi xốp mỗi lần chỉ được tháo dỡ một tấm. Khi tháo dỡ ván lát
cần bố trí lại các văng chống.
2.2. Phòng ngừa người bị sa, ngã xuống hố, hào.
- Khi đào hố, hào sâu công nhân lên xuống hố, hảo phải dùng thang bắc chắc chắn hoặc tạo
bậc lên xuống ở những nơi đã quy định.
- Không được nhảy khi xuống, không được đu người lên vách hố, hào hay leo trèo theo kết
cấu chống vách để lên.
- Khi phải đứng làm việc trên mái dốc có độ dốc lớn hơn 45 0 mà chiều sâu hố, hào hoặc
chiều cao mái dốc trên 3m hoặc khi độ dốc của mái đất nhỏ hơn 45 0 mà mái dốc lại trơn ướt
thì công nhân phải đeo dây đai an toàn và buộc vào cọc chắc chắn.
- Khi đào hố, hào ở nơi có nhiều người đi lại như bên cạnh đường đi, trong sân bãi, gần nơi
làm việc v,v … thì cách mép hố, hào 1m phải làm rào ngăn chắc chắn cao ít nhất 1m và có
biển báo, ban đêm phải có đèn đỏ báo hiệu.
- Để đi lại qua hố hào phải bắc cầu nhỏ rộng ít nhất 0,8m đối với cầu đi lại một chiều và
rộng 1,5m đối với cầu đi lại hai chiều, cầu có lan can bảo vệ chắc chắn cao 1m. Ban đêm
phải có đèn chiếu sáng cầu.
2.3 Phòng ngừa đất đá lăn rơi từ trên cao xuống hố, hào.
- Trong lúc nghỉ giải lao mọi người không được ngồi ở dưới hố, hào. Hố, hào đào ở gần
đường đi lại, vận chuyển xung quanh mép cần dựng ván chắn cao 15cm.
- Khi đào đất bằng máy đào, trong lúc máy đang hoạt động, cấm công nhân đứng trong vi
tầm quay của tay cần máy đào.
- Không được bố trí người làm việc trên miệng hố, hào trong khi đang có người làm việc ở
dưới.

TAØI LIEÄU HÖÔÙNG DAÃN MOÂN HOÏC AN TOAØN LAO ÑOÄNG 13


2.4. Phòng ngừa người bị ngạt thở khí độc
- Khi đào hố, hào sâu nếu phát hiện thấy hơi khí khó ngửi, hoặc hiện tượng người chóng
mặt khó thở, nhức đầu, ... thì phải ngừng ngay công việc, mọi người phải ra xa chỗ đó hoặc
phải lên bờ ngay để đề phòng nhiễm độc, chỉ khi nào đã xử lý xong, bảo đảm không còn
hơi, nồng độ không còn nguy hiểm gì đến sức khoẻ thì mới tiếp tục thi công. Nếu phải làm
việc trong điều kiện có hơi khí độc thì công nhân phải sử dụng mặt nạ chống hơi khí độc,
bình thở, v,v ...
- Trước khi xuống làm việc ở hố, hào sâu phải kiểm tra không khí xem có hơi khí độc
không bằng dụng cụ xác định khí độc
- Khi phát hiện có hơi khí độc thì phải có biện pháp làm thoát chúng đi bằng quạt gió
máy nén khí. Tìm nguyên nhân và biện pháp xử lý nguồn phát sinh.
V. An toàn lao động trong công tác cốt thép
- Thi công công tác cốt thép trong các kết cấu bêtông cốt thép được chia thành hai công
đoạn chính.
ƒ Công đoạn gia công cốt thép gồm các khâu nắn thẳng, cắt, uốn thành các chi tiết
theo kích thước hình dạng thiết kế.
ƒ Công đoạn lắp đặt, lên kết hàn buộc các chi tiết thành khung lưới cốt thép. Công
đoạn này có thể thực hiện ngay tại vị trí của kết cấu công trình, cũng có thể chế tạo
trước ở các xưởng cốt thép thành khung lưới sẵn hoàn chỉnh rồi đưa lắp đặt vào vị
trí trên công trình.
- Ở mỗi khâu trong các công đoạn nói trên, khi thi công đều xảy ra tai nạn lao động do
nhiều nguyên nhân và đều có các biện pháp an toàn lao động cần thực hiện để phòng
tránh.
1. Các biện pháp an toàn lao động khi gia công cốt thép
a. Nắn thẳng cốt thép
- Đối với cốt thép có đường kính nhỏ thường được cuộn thành cuộn tròn, còn cốt thép
có đường kính lớn dạng thanh khi chiều dài lớn thường bị bẻ gập lại trong quá trình vận
chuyển nên khâu gia công đầu tiên là phải nắn thẳng.
- Khi khối lượng công việc ít, có thể nắn thẳng cốt thép bằng dụng cụ thủ công. Để đề
phòng vảy gỉ sắt bắn vào mắt và xây xước tay. Khi làm công nhân phải đeo kính và
găng tay bảo hộ lao động.
- Khi kéo căng để nắn thẳng cốt thép bằng tời hoặc bằng máy, cốt thép có thể bị đứt gây
tai nạn Để đề phòng cốt thép bị đứt do bị căng quá mức thì trên cáp kéo phải có thiết đo
lực căng.
- Để đề phòng cốt thép bị tuột thì đầu cốt thép phải được cố định vào đầu cáp kéo bằng
thiết bị kẹp không được nối theo cách buộc.
b. Cắt, chặt và uốn cốt thép
- Khi chặt cốt thép thủ công bằng búa, rất dễ xảy ra tai nạn do búa va đập vào người,do
cán búa gãy hoặc búa tuột khỏi cán v,v … Để đề phòng các tai nạn này trước hết phải
sử dụng các dụng cụ thật tốt như búa cán phải chắc, đục phải sắt v,v …
- Khi cắt, uốn cốt thép bằng máy có thể xảy ra các trường hợp tai nạn do máy cuốn kẹp
vào tay công nhân, cốt thép gia công văng bắn vào người, v,v … Nguyên nhân gây ra
do tình trạng máy sử dụng không tốt, không có đầy đủ các thiết bị an toàn, không thực
hiện nối đất, nối không bảo vệ chống điện giật. Để phòng tránh tai nạn, công nhân phải
thực hiện nghiêm chỉnh nội quy an toàn khi sử dụng máy móc.
- Đối với máy cắt dẫn động cơ khí, cấm cắt các đoạn cốt thép ngắn hơn 30cm nếu
không có bộ phận che chắn bảo vệ

TAØI LIEÄU HÖÔÙNG DAÃN MOÂN HOÏC AN TOAØN LAO ÑOÄNG 14


- Các loại máy gia công cốt thép đều phải thực hiện nối đất, đảm bảo an toàn điện.
- Cốt thép đã được gia công xong cần xếp ngăn nắp vào nơi quy định, không được để
trên máy, bên cạnh máy hay trên lối đi lại.
2. An toàn lao động khi lắp đặt cốt thép
- Để liên kết các chi tiết cốt thép thành khung lưới có thể dùng phương pháp hàn
hoặc buộc.
- Khi tiến hành phương pháp hàn cần chấp hành đúng các quy tắc kỹ thuật an toàn
trong công tác hàn.
- Khi liên kết cốt thép bằng phương pháp buộc phải sử dụng móc buộc, không được
buộc bằng tay. Còn lắp đặt cốt thép các kết cấu trên cao để đề phòng ngã từ trên cao,
công nhân phải đứng trên sàn thao tác vững chắc có lan can an toàn. Không được
đứng trên khung cốt thép để thi công.
- Khi lên xuống phải có thang cố định chắc, không được leo trên khung cốt thép đã
lắp đặt. Không đi lại trên khung cốt thép, phải bố trí cầu đi lại riêng rộng 0,3 – 0,4m
tì lên các bệ trên cốp pha.
- Không được chất cốt thép lên sàn thao công tác hoặc trên các cốp pha vì có thể làm
các kết cấu này bị sụp đổ.
- Trước khi đưa các khung lưới cốt thép đến vị trí lắp đặt phải kiểm tra các mối hàn
nút buộc và các điểm treo buộc khi dùng cần trục để cẩu chuyển.
- Khi dựng lắp cốt thép gần đường dây điện. Trường hợp không cắt được điện phải
có biện pháp ngăn ngừa cốt thép chạm vào dây điện.
VI. An toàn lao động trong công tác cốp pha
1. Những nguyên nhân chủ yếu gây tai nạn trong công tác cốp pha.
¾ Bị chấn thương do sử dụng máy móc gia công và các dụng cụ thủ công không hoàn
hảo, đã hư hỏng hoặc do công nhân vận hành, thao tác không đúng kỹ thuật.
¾ Công nhân bị ngã khi lắp đặt và tháo dỡ cốp pha do chỗ làm việc không bảo đảm an
toàn, sử dụng dàn giáo không đáp ứng về yêu cầu an toàn chịu lực và ổn định nên bị
gãy đổ, sàn thao tác không có lan can bảo vệ.
¾ Cốp pha, dụng cụ, vật liệu đổ rơi từ trên cao xuống, do lắp đặt và tháo dỡ cốp pha
không đúng quy trình kỹ thuật, ném, vứt gỗ ván từ trên cao xuống.
¾ Dẫm phải đinh, va quệt vào các cạnh sắc nhọn của cốp pha do sau khi tháo dỡ xong,
không xếp gọn gàng vào đúng nơi quy định.
2. Các biện pháp an toàn lao động trong công tác cốp pha
a. Gia công chế tạo cốp pha.
- Khi cưa xẻ gỗ bằng máy cưa đĩa phải tuyệt đối chấp hành nội quy an toàn khi sử
dụng.
- Đối với các dụng cụ thủ công chắc chắn, an toàn, tiện dụng và dùng đúng công
dụng Cán gỗ của những dụng cụ này phải làm bằng gỗ cứng và dai. Bề mặt cán phải
gia công nhẵn không có vết nứt. Phần làm việc của dụng cụ như đầu búa, lưỡi rìu
lưỡi đục phải chắc vào cán và chêm chặt vào đầu cán bằng vòng kim loại. Lưỡi cưa
đục, rìu phải sắc không có vết nứt, sứt mẻ.
b. Lắp đặt cốp pha
- Khi lắp đặt cốp pha ở độ cao từ 1,5m trở lên so với mặt đất hay sàn nhà công nhân
phải đứng trên sàn thao tác chắc chắn bắc trên khung đỡ, có lan can bảo vệ cao ít
nhất 1m và có hai thanh chắn ngang cách nhau 30cm.
- Khi lắp đặt cốp pha cột, dầm, sàn ở độ cao 5,5m có thể dùng giáo ghế di động, nếu
cao hơn 5,5m thì dùng giáo cao.

TAØI LIEÄU HÖÔÙNG DAÃN MOÂN HOÏC AN TOAØN LAO ÑOÄNG 15


- Khi thi công cốp pha tường bêtông cốt thép bằng cốp pha luân lưu thì ở hai bên
tường cứ cách 1,8m theo chiều cao tường phải có sàn thao tác có lan can chắc chắn.
- Đối với cốp pha treo không cần chống đỡ từ phía dưới, loại này thường áp dụng khi
thi công các kết cấu dầm, sàn ở độ cao lớn, khi lắp đặt phải giao cho công nhân có
kinh nghiệm được huấn luyện kỹ về an toàn làm việc trên cao. Khi làm phải đeo dây
đai an toàn cố định vào các kết cấu vững chắc. trước khi lắp đặt cốp pha treo phải
kiểm tra sự vững chắc của khung cốt thép và liên kết của chúng với kết cấu chịu lực
đứng để phòng bị biến dạng và sập đổ trong quá trình lắp đặt cốp pha và đổ bêtông
sau này.
c. Tháo dỡ cốp pha.
- Chỉ được tháo dỡ cốp pha sau khi bêtông của kết cấu đã đạt cường độ cho phép và
được phép của cán bộ kỹ thuật phụ trách. Khi tháo dỡ phải thực hiện trình tự từ trên
xuống dưới tháo dần từng bộ phận, không được làm sập một lúc từng mảng lớn.
- Tháo dỡ cốp pha ở trên cao, công nhân phải đứng trên sàn thao tác an toàn phòng
chống ngã, nơi nào không có sàn thao tác công nhân phải đeo dây an toàn buộc vào
những chỗ vững chắc.
- Cốp pha, cột chống, thanh giằng tháo dỡ xong phải đưa ngay xuống sàn, không
được gác lên các bộ phận chưa tháo dỡ và phải xếp gọn gàng không làm cản trở đi
lại gây va vấp hoặc dẫm phải đinh. Khi đưa xuống thấp bằng tay phải đưa từng bộ
phận Những bộ phận cồng kềnh cần tập trung và đưa xuống bằng phương tiện n6ng
chuuyển. Cấm không được ném các bộ phận cốp pha từ trên cao xuống.
- Xung quanh những chỗ tháo dỡ cốp pha ở trên cao, để đề phòng các brộ phận rơi
vào người làm việc hoặc qua lại ở phía dưới, phải làm sàn che chắn hoặc cào ngăn
hoặc biển báo.
VII. An toàn lao động trong công tác bêtông
- Trong các khâu trộn, vận chuyển, đổ, đầm bêtông, công nhân phải tiếp xúc với các
yếu tố độc hại như : bụi, tiếng ồn, rung động gây ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ, lâu
ngày có thể gây ra các bệnh nghề nghiệp
- Để đảm bảo vệ sinh lao động, tuỳ điều kiện cụ thể công nhân được trang bị các
phương tiện bảo vệ cá nhân thích hợp, để chống bụi công nhân phải đeo khẩu trang
và kính v,v …
- Khi thi công các khâu trong công tác bêtông, công nhân có thể bị chấn thương, tai
nạn liên quan đến sử dụng máy móc, thiết bị gia công điện và làm việc trên cao. Để
đảm bảo an toàn lao động phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa tai nạn lao động.
1. Các biện pháp an toàn lao động trong công tác bêtông
a. An toàn lao động khi trộn bêtông bằng máy
- Chỉ cho phép công nhân nào đã qua đào tạo về chuyên môn và huấn luyện về an
toàn lao động mới được vận hành và phục vụ máy trộn.
- Chỉ được làm sạch hố gầu nạp liệu của máy trộn sau khi đã cố định vững chắc gàu
ở vị trí nâng, đồng thời cấm công nhân đứng dưới gàu đỡ nâng lên mà chưa được cố
định vững chắc.
- Máy trộn phải thực hiện nối đất hoặc nối không bảo vệ để đề phòng điện giật khi
máy bị mát điện.
- Không được sửa chữa các hỏng hóc của máy trộn bêtông khi máy đang hoạt động.
- Không được cho xẻng vào trong thùng trộn khi nó đang quay dù là quay chậm

TAØI LIEÄU HÖÔÙNG DAÃN MOÂN HOÏC AN TOAØN LAO ÑOÄNG 16


- Sau một đợt trộn phải rử sạch thùng trộn, không để bêtông đông cứng trong thùng.
việc cạo rửa làm vệ sinh thùng trộn chỉ được tiến hành khi đã ngắt cầu dao điện và
máy đã dừng, cầu dao phải đặt trong hộp kín có khoá. Khi sửa chữa và làm vệ sinh
máy phải treo biển báo tại nguồn cấp điện.
b. An toàn khi vận chuyển, đổ bêtông
- Cầu, sàn để vận chuyển phải chắc chắn, ổn định.
- Trước khi đổ bêtông cán bộ kỹ thuật phải nghiệm thu tình trạng cốp pha, cốt thép,
cột chống đỡ sàn thao tác để phòng sự cố gãy đổ gây mất an toàn.
- Trước khi vận chuyển đổ bêtông bằng cần trục phải kiểm tra an toàn đối với cần
trục, thùng đựng vữa bêtông phải kín, v,v …
- Lúc tháo dỡ bêtông khoảng cách từ đáy thùng hay gàu đựng đến mặt hứng bêtông
không quá 1m.
- Khi đổ bêtông từ trêncao quá 1,5m xuống, để tránh hiện tượng phân tầng người ta
dùng ống vòi voi hay máng nghiêng để đổ. Phễu hứng, ống vòi voi, máng nghiêng
phải cố định chắc vào cốp pha, sàn thao tác.
- Đổ bêtông ở trên cao từ 1,5m trở lên so với mặt đất hay nền sàn công nhân phải
đứng trên sàn thao tác vững chắc có lan can an toàn.
- Thi công bêtông ở những bộ phận kết cấu có độ nghiêng từ 30 0 trở lên, công nhân
phải đeo dây đai an toàn.
c. An toàn lao động khi đầm bêtông
- Khi đầm bêtông bằng đầm rung phải có biện pháp đề phòng điện giật và giảm tác
hại do rung động của máy đối với cơ thể. Mọi công nhân điều khiển đầm rung đều
phải được kiểm tra sức khoẻ khi nhận việc và phải đfịnh kỳ kiểm tra lại sức khoẻ.
- Để phòng điện giật, trước khi làm việc, vỏ đầm rung phải được nối đất qua phích
cấm chuyên dùng, còn dây dẫn để cấp điện phải có vỏ bọc bằng caosu.
- Cấm nắm vào dây dẫn điện hay cáp điện để di chuyển đầm bàn , phải dùng dây kéo
mềm . cấm ấn tay , chân lên đầm bàn .
- Khi di chuyển đầm bàn đi nơi khác hoặc ngừng việc phải ngắt cầu dao điện .
- Cứ cách 30-35 phút làm việc phải tắt máy cho nguội cấm làm nguội đầm bằng
nước .
- Đầm dùi , khi đầm không được để chạm vào cốt thép làm sai lệch vị trí hoặc bung
các mối hàn buộc .
- Khi đầm công nhân phải đeo găng tay dày để chống rung .
- Khi kết thúc công việc phải làm sạch đầm và dây điện khỏi bê tông , lau khô cuộn
dây dẫn và cất vào nơi bảo quản.
- Lối đi phía dưới khu vực đang đổ đầm bêtông phải rào ngăn và có biển cấm qua lại.
VIII.An toàn lao động khi làm việc trên cao
1. Nguyên nhân tai nạn ngã từ trên cao
a. Các trường hợp ngã cao
- Ở trong tất cả các dạng công tác thi công ở trên cao như xây, lắp đặt, tháo dỡ cốp
pha lắp đặt cốt thép đổ đầm bêtông v,v`
- Khi công nhân làm việc ở xung quanh công trình hoặc ở các bộ phận kết cấu nhô ra
ngoài công trình, trên mép sàn, trên dàn giáo không có lan can bảo vệ.
- Khi công nhân lên xuống ở trên cao
- Khi đi lại ở trên cao.
- Khi sàn thao tác, hoặc thang bắc tạm bợ bị đổ gãy.
- Khi làm việc ở vị trí chênh vênh, nguy hiểm không đeo dây đai an toàn.

TAØI LIEÄU HÖÔÙNG DAÃN MOÂN HOÏC AN TOAØN LAO ÑOÄNG 17


- Ngã cao không chỉ xảy ra ở công trường lớn, thi công tập trung, công trình cao, mà
cả ở các công trường nhỏ, công trình thấp, thi công phân tán.
b. Những nguyên nhân chính gây tai nạn ngã cao
b.1. Công nhân làm việc trên cao không đáp ứng các điều kiện
- Sức khoẻ không tốt, thể lực yếu, người có bệnh về tim, huyết áp v,v …
- Công nhân chưa được đào tạo về chuyên môn hoặc làm việc không đúng với nghề
nghiệp, bậc thợ.
- Công nhân chưa được học tập, huấn luyện đạt yêu cầu về an toàn lao động.
b.2. Thiếu kiểm tra giám sát thường xuyên để phát hiện, ngăn chặn và khắc phục kịp thời
các hiện tượng làm việc trên cao không an toàn
b.3. Thiếu hoặc không sử dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân như dây an toàn, giày v,v ..
bảo hộ lao động
b.4. Không sử dụng các phương tiện làm việc trên cao như thang, dàn giáo v,v … để tổ
chức chỗ làm việc và đi lại an toàn cho công nhân, trong quá trình thi công ở trên cao.
b.5. Sử dụng phương tiện làm việc trên cao nói trên không đảm bảo các yêu cầu về an toàn
gây ra sự cố tai nạn do sai sót liên quan thiết kế, chế tạo lắp đặt và sử dụng.
b.6. Công nhân vi phạm nội quy an toàn lao động, làm bừa, làm ẩu trong thi công.
2. Các biện pháp an toàn lao động khi làm việc trên cao.
a. Yêu cầu đối với người làm việc trên cao
- Người làm việc trên cao phải đáp ứng các yêu cầu sau
ƒ Từ 18 tuổi trở lên.
ƒ Có giấy chứng nhận đảm bảo sức khoẻ làm việc trên cao do cơ quan y tế cấp.
Định kỳ 6 tháng phải kiểm tra sức khoẻ một lần. Phụ nữ có thai, người bệnh tim
huyết áp không làm việc trên cao.
ƒ Có giấy chứng nhận đã học tập và kiểm tra đạt yêu cầu về an toàn lao động do
giám đốc đơn vị xác nhận.
ƒ Đã được trang bị và hướng dẫn sử dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân khi làm
việc trên cao : dây an toàn, mũ bảo hộ lao động.
ƒ Công nhân phải tuyệt đối chấp hành kỷ luật lao động và nội quy an toàn khi làm
việc trên cao.
b. Nội quy kỹ luật và an toàn lao động khi làm việc trên cao
ƒ Nhất thiết phải đeo dây đai an toàn tại những nơi đã quy định
ƒ Việc đi lại, di chuyển chỗ làm việc phải thực hiện đúng nơi, đúng tuyến quy định,
cấm leo trèo để lên xuống vị trí ở trên cao v,v …
ƒ Lên xuống vị trí ở trên cao phải có thang bắc vững chắc. Không được mang vác
vật nặng, cồng kềnh khi lên xuống thang.
ƒ Cấm đùa nghịch, leo trèo qua lan can an toàn, qua cửa sổ.
ƒ Không được đi dép lê, đi giày có đế dễ trượt.
ƒ Trước và trong thời gian làm việc trên cao không uốg rượi, bia, hút thuốc.
ƒ Công nhân cần có túi đựng dụng cụ, đồ nghề cấm vứt ném bất kỳ vật gì trên cao
xuống
ƒ Lúc tối trời, mưa to, giông bão, hoặc có gió mạnh từ cấp 5 trở lên không làm việc
trên cao.

TAØI LIEÄU HÖÔÙNG DAÃN MOÂN HOÏC AN TOAØN LAO ÑOÄNG 18


c. Yêu cầu đối với phương tiện làm việc trên cao
- Hầu hết tất cả các công việc xây dựng khi làm việc trên cao đều cần có dàn giáo. Do đó
muốn đi sâu kỹ thuật an toàn của từng loại công việc cần nắm vững kỹ thuật an toàn
chung. Đó là kỹ thuật an toàn trong lắp dựng và sử dụng dàn giáo.

- Yêu cầu cơ bản đối với dàn giáo về mặt an toàn là :


ƒ Từng thanh của dàn giáo phải đủ cường độ và độ cứng, nghĩa là không bị cong võng
quá mức không bị gục gãy.
ƒ Khi chịu lực thiết kế thì toàn bộ dàn giáo không bị mất ổn định, nghĩa là toàn bộ kết
cấu không bị nghiêng, không bị sập đổ dưới tác dụng của tải trọng thiết kế.
- để đảm bảo an toàn cho việc dùng dàn giáo cần phải :
ƒ Chọn loại dàn giáo thích hợp với tính chất công việc.
ƒ Lắp dựng dàn giáo đúng yêu cầu thiết kế có kiểm tra kỹ thuật trước khi sử dụng.
ƒ Quá trình sử dụng phải tuân theo kỹ thuật an toàn khi làm việc trên dàn giáo.
- Khi lựa chọn và thiết kế dàn giáo dựa vào :
ƒ Kết cấu và chiều cao của từng đợt đổ bêtông, đợt xây trát và từng loại công việc.
ƒ Trị số tải trọng, vật liệu sẵn có để làm dàn giáo
ƒ Thời gian làm việc của dàn giáo và các điều kiện xây dựng khác.
- Khi lắp dựng và sử dụng dàn giáo, phải đảm bảo các nguyên tắc an toàn cơ bản sau :
ƒ Bảo đảm độ bền kết cấu, sự vững chắc và ổn định trong thời gian lắp dựng và sử
dụng dàn giáo.
ƒ Phải có thành chắn để đề phòng người ngã hoặc vật liệu dụng cụ rơi xuống.
ƒ Bảo đảm vận chuyển vật liệu trong thời gian sử dụng.
ƒ Bảo đảm các điều kiện về an toàn lao động trên dàn giáo trong thời gian lắp dựng và
sử dụng.
ƒ Chỉ được sử dụng dàn giáo khi đã lắp dựng xong và được sự kiểm tra và đồng ý của
cán bộ kỹ thuật.

TAØI LIEÄU HÖÔÙNG DAÃN MOÂN HOÏC AN TOAØN LAO ÑOÄNG 19


d. Nguyên nhân sự cố làm đổ gãy dàn giáo và gây chấn thương
d.1. Những nguyên nhân làm đổ gãy dàn giáo.
- Nguyên nhân thuộc về thiết kế tính toán : lập sơ đồ tính không đúng, sai sót xác định
tải trọng v,v …
- Nguyên nhân liên quan đến chất lượng gia công và chế tạo : gia công các bộ phận kết
cấu không đúng kích thước thiết kế v,v …
- Nguyên nhân do không tuân theo các điều kiện kỹ thuật khi lắp dựng dàn giáo như :
ƒ Thay đổi tuỳ tiện các kích thước thiết kế của sơ đồ khung không gian.
ƒ Đặt các cột dàn giáo nghiêng lệch so với phương thẳng đứng làm lệch tâm các lực
tác dụng thẳng đứng gây ra quá ứng suất.
ƒ Không đảm bảo độ cứng, độ ổn định, sự vững chắc của hệ dàn giáo với tường hoặc
công trình.
ƒ Dàn giáo tựa lên nền không vững chắc, không chú ý đến điều kiện địa hình và các
yêu cầu chất lượng lắp ghép khác.
- Nguyên nhân phát sinh trong quá trình sử dụng dàn giáo
ƒ Dàn giáo bị quá tải so với tính toán do dự trữ vật liệu trên sàng công tác quá nhiều.
ƒ Không kiểm tra thường xuyên về tình trạng dàn giáo và sự gia cố của chúng với
tường hoặc công trình
ƒ Hệ gia cố dàn giáo với tường bị nới lỏng hoặc hư hỏng.
ƒ Các đoạn cột ở chân dàn giáo bị hư hỏng do vận chuyển va chạm gây ra.
ƒ Các chi tiết mối nối bị phá hoại hoặc tăng tải trọng sử dụng do tải trọng động
d.2. Những nguyên nhân gây ra chấn thương
ƒ Người ngã từ trên cao xuống, dụng cụ vật liệu rơi từ trên cao vào người.
ƒ Một phần công trình đang xây dựng bị sập đổ.
ƒ Chiếu sáng chỗ làm việc không đầy đủ.
ƒ Tai nạn về điện.
ƒ Thiếu thành chắn và thang lên xuống giữa các tầng
ƒ Chất lượng ván sàn kém
e. Yêu cầu đối với vật liệu làm dàn giáo
ƒ Thông thường dàn giáo có thể làm bằng tre, gỗ, kim loại, hoặc kết hợp gỗ và kim
loại. Hiện nay dàn giáo làm bằng gỗ và thép là chủ yếu.
ƒ Nói chung trên công trường nên dùng các loại dàn giáo đã được chế tạo sẵn hoặc đã
được thiết kế theo tiêu chuẩn.
f. Các điều kiện lao động an toàn trên dàn giáo
- Sàn dàn giáo thường làm bằng gỗ, không nên dùng tre. Mặt sàn công tác phải bằng
phẳng không có lỗ hỗng, khe hở giữa các tấm ván không được quá 5mm.
- Chiều rộng sàn trong công tác xây dựng không hẹp hơn 2m, trong công tác trát là 1,5m
trong công tác sơn là 1m.
- Sàn công tác không nên làm sát tường
ƒ Không nên chừa mep sàn và mặt tường để kiểm tra độ thẳng đứng của bức tường khi
xây khe hở không rộng hơn 6cm.
ƒ Khi trát bức tường thì khe hở đó không rộng hơn 10cm
- Trên mặt dàn giáo và sàn công tác phải làm thành chắn cao hơn 1m, phải có tay vịn.
Mép sàn phải có tấm gỗ chắn cao 15cm.
- Số tầng dàn giáo làm việc không vượt quá 3 tầng, bố trí sao cho công nhân không cùng
làm việc trên một mặt phẳng đứng.

TAØI LIEÄU HÖÔÙNG DAÃN MOÂN HOÏC AN TOAØN LAO ÑOÄNG 20


- Để thuận tiện cho việc lên xuống giữa các tầng phải đặt các cầu thang :
ƒ Khoảng cách từ cầu thang đến chỗ xa nhất không quá 25m theo phương ngang
ƒ Độ dốc cầu thang không quá 10 0
ƒ Chiều rộng chân thang tối thiểu 1m nếu lên xuống một chiều và 1,5m nếu lên xuống
hai chiều.
ƒ Nếu dàn giáo cao hơn 12m để lên xuống phải có lồng cầu thang riêng.
ƒ Lên dàn giáo phải dùng thang không được leo trèo.
- Để bảo vệ công nhân khi làm việc khỏi bị sét đánh phải có thiết bị chống sét đạt yêu cầu
kỹ thuật. Dàn giáo kim loại phải được tiếp đất.
- Khi làm việc về ban đêm, chỗ làm việc trên dàn giáo phải được chiếu sáng đầy đủ.
- Dàn giáo lắp dựng cạnh các đường đi có nhiều người và xe cộ qua lại phải có biện pháp để
các phương tiện khỏi va chạm làm đỗ gãy dàn giáo.
- Công nhân làm việc trên dàn giáo phải có dây an toàn, đi giày có đế nhám, đầu đội mũ
cứng. Không cho phép.
ƒ Đi các loại dép không có quai hậu, các giày dép trơn nhẵn dễ bị trượt ngã.
ƒ Tụ tập nhiều người cùng đứng trên một tấm ván sàn
ƒ Ngồi lên thành chắn hoặc leo ra ngoài thành chắn.
g. An toàn khi tháo dỡ dàn giáo
- Trong thời gian tháo dỡ dàn giáo, tất cả các cửa ra vào ở các tầng trong khu vực tiến
hành tháo dỡ đều phải đóng lại.
- Trong khu vực đang tháo dỡ dàn giáo phải có rào dậu di động đặt cách chân giàn giáo ít
nhất bằng 1/3 chiều cao của dàn giáo, phải có biển cấm không cho người lạ vào.
- Các tấm ván sàn, các thanh kết cấu dàn giáo được tháo dỡ ra không được phép lao từ trên
cao xuống đất mà phải dùng cần trục hoặc tời để đưa xuống đất một cách từ từ.
IX. An toàn lao động khi sử dụng, vận hành dụng cụ, máy móc thi công xây dựng
1. Dụng cụ thô sơ cầm tay
a. Những nguyên nhân gây chấn thương
- Có rất nhiều loại dụng cụ thô sơ cầm tay được sử dụng trong sản xuất và đời sống
hàng ngày như : cuốc , xẻng , dao ,kéo , búa ,kìm v,v…
- Khi sử dụng các dụng cụ này có thể bị chấn thương như đứt ,dập , bàn tay ngón tay.do
những nguyên nhân chính sau :
• Sử dụng dụng cụ đã bị hư hỏng .
• Sử dụng không đúng với công dụng của nó .
• Các thao tác khi sử dụng không đúng quy cách .
b. Nội quy an toàn lao động
Để đề phòng chấn thương khi sử dụng các dụng cụ thô sơ cầm tay cần thực hiện
các biện pháp :
b.1. Sử dụng các dụng cụ đảm bảo chất lượng tốt
Trước khi sử dụng phải kiểm tra kỹ chất lượng của dụng cụ :
• Dụng cụ phải được chế tạo từ vật liệu tốt để tránh hư hỏng : cong vênh
gãy , vỡ , sứt mẻ ,… khi va đập.
• Chuôi (cán) gỗ phải làm từ các loại gỗ cứng và dai (sến , lim , dẻ ,…) có độ ẩm
không quá 12/100. bề mặt cán phải được gia công nhẵn v,v…
• Phần làm việc của dụng cụ (lưỡi cuốc, xẻng , dao,rìu ,v,v…) phải lắp chắc và chêm
chặt vào đầu cán ,không có vết rạn nứt ,sứt mẻ , quằn . lưỡi cuốc ,xẻng ,rìu đục phải
sắc để không bị tốn sức khi sử dụng . lưỡi cắt của dụng cụ cắt gọt (dao cưa , kéo
v,v…) phải được chế tạo từ loại thép tốt và mài đúng quy cách .
TAØI LIEÄU HÖÔÙNG DAÃN MOÂN HOÏC AN TOAØN LAO ÑOÄNG 21
• Mặt va đập của búa , búa tạ phải hơi lồi ra và không bị sứt , vỡ , hoặc vát .
• Dụng cụ đã bị hư hỏng cần sửa chữa hoặc thay thế cái mới .
b.2. Sử dụng dụng cụ theo đúng công dụng của nó
- Thực tế cho thấy có nhiều trường hợp sử dụng dụng cụ không đúng công dụng sử dụng
tuỳ tiện , gượng ép nên đã xãy ra chấn thương . để công việc đạt hiệu quả và an toàn khi
sử dụng dụng cụ phải chú ý những điều sau :
• Chọn đúng loại dụng cụ theo công dụng
• Chọn đúng kích cỡ với đối tượng cần thao tác
b.3. Sử dụng dụng cụ phải thao tác đúng quy cách
• Khi sử dụng dụng cụ phải thao tác đúng quy cách mới đỡ tốn sức, đảm bảo an toàn
tăng năng suất và chất lượng công việc .
• Khi dùng kéo, kìm bao giờ cũng đặt tay nắm vào phần cuối cán để lực bóp cắt
được mạnh v,v…
• Khi duøng cưa hay dao để cưa cắt không bao giờ được dùng bàn tay hay ngón tay để
làm cữ
• Khi gia công (cưa, cắt, đục, khoan, bào v,v…) vật phải được đặt lên bàn gia công
chắc chắn . những vật khi gia công có thể bị xê dịch hoặc xoay, trượt thì phải được
giữ chặt bằng giá kẹp, êtô.
• Tóm lại các dụng cụ thô sơ cầm tay khi sử dụng phải đảm bảo chắc chắn an toàn
tiện dụng và dùng đúng công dụng .
2. Dụng cụ chạy điện cầm tay
a. .Nguyên nhân gây tai nạn
- Các dụng cụ chạy điện cầm tay như : khoan, cưa , mỏ hàn điện , v,v … khi sử dụng có
thể gây chấn thương hay điện giật do những nguyên nhân chính sau đây :
• Chạm vào các bộ phận mang điện bị hở (cầu dao, ổ găm , v,v…) .
• Dòng điện rò ra vỏ dụng cụ hay vỏ dây dẩn do cách điện không đảm bảo .
• Sử dụng dụng cụ với điện áp lớn hơn quy định an toàn ở những nơi có môi trường
nguy hiểm về điện .
• Dụng cụ sử dụng không thực hiện nối đất nối không bảo vệ , hoặc có thực hiện
nhưng không đạt yêu cầu an toàn .
• Làm việc với dụng cụ chạy điện cầm tay nhưng sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân
không phù hợp .
• Bị chấn thương dưới dạng cơ học (dụng cụ va đập ,v,v…) trong khi thao tác
b. Nội quy an toàn lao động
- Để đề phòng chấn thương , điện giật khi sử dụng dụng cụ điện cầm tay cần thực hiện
những yêu cầu sau đây :
• Chỉ những người đã qua huấn luyện chuyên môn và kỹ thuật an toàn mới được phép
sử dụng dụng cụ chạy điện cầm tay .
• Trước khi sử dụng phải kiểm tra kỹ dụng cụ : dây dẩn , phích cắm , v,v…
• Khi đang vận hành nếu bất ngờ bộ phận làm việc của dụng cụ bị kẹt cứng cần ngắt
điện ngay .
• Chỉ tháo , lắp , điều chỉnh và sửa chữa dụng cụ sau khi đã ngắt điện và hãm dừng
hẳn .
• Cấm đứng trên thang tựa , thang treo để làm việc với dụng cụ chạy điện cầm tay .

TAØI LIEÄU HÖÔÙNG DAÃN MOÂN HOÏC AN TOAØN LAO ÑOÄNG 22


• Phải bắc sàn chắc chắn , có thành chắn bảo vệ khi làm việc trên cao .
• Trong lúc tạm nghỉ , cũng như khi di chuyển dụng cụ đến chổ làm việc khác phải
ngắt mạch động cơ . khi rời khỏi nơi làm việc phải ngắt điện nguồn .
• Không được nắm vào bộ phận làm việc hay dây dẫn điện của nó để mang xách dụng
cụ điện .
• Để tránh hư hỏng , dây dẫn điện phải treo lên hoặc cho vào hộp , máng bảo vệ .
• Nếu trong quá trình làm việc phát hiện thấy dây dẫn bị đứt , hay hở phải lập tức cắt
cầu dao .
• Trong lúc mưa hay sương mù cần đình chỉ sử dụng dụng cụ chạy điện ở ngoài trời .
• Không được dùng dụng cụ chạy điện để gia công các chi tiết gỗ tươi , hay ẩm ướt .
• Tuyệt đối không được sử dụng dụng cụ chạy điện cầm tay có chuôi , cán không cách
điện .
• Làm việc ở nơi ẩm ướt công nhân phải sử dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân như
găng tay , giày ủng cách điện .
• Để phòng tránh bụi ,mảnh vụn bắn vào mắt , công nhân phải đeo kính bảo hộ
• Sau khi kết thúc công việc trong ca , mọi dụng cụ chạy điện phải được làm vệ sinh
sạch sẽ , cuốn dây gọn gang và cất vào nơi khô ráo .
3. Nội quy an toàn vận hành cần trục
• Chỉ những người đã qua đào tạo về chuyên môn và huấn luyện về an toàn lao động
mới được vận hành cần trục .
• Trước khi vận hành phải kiểm tra tình trạng kỹ thuật của các thiết bị và cơ cấu quan
trọng : thiết bị an toàn , thiết bị phòng ngừa , phanh , cáp ,… nếu phát hiện có trục
trặc , hư hỏng phải khắc phục xong mới được vận hành .
• Cần phối hợp chặt chẽ với người làm công việc treo buộc và tiếp nhận tải .
• Không được nâng tải lớn hơn trọng tải ở tầm với tương ứng .
• Không được nâng tải khi tải treo chưa ổn định .
• Không được nâng tải bị vùi dưới đất , bị vật khác đè lên .
• Không được cẩu với , kéo lê tải .
• Không được vừa nâng tải vừa quay hoặc di chuyển cần trục .
• Không được nâng , hạ tải , vượt quá vận tốc quy định .
• Không thả trùng hoặc tháo bỏ dây treo tải khi chưa đặt tải vào vị trí vững chắc .
• Không để cần trục đứng làm việc hoặc di chuyển trên nền đất yếu , đất mới đắp , gần
sát mép hố đào hoặc có độ dốc lớn hơn quy định .
• Cấm nâng , hạ hoặc chuyển tải khi có người ở trên tải .
• Cấm dùng cần trục để chở người .
• Không chuyển tải qua người ở phía dưới .
• Không chuyển tải theo phương ngang khi không đảm bảo khoảng cách từ phía tải
nâng đến độ cao các vật chướng ngại trên đường chuyển tải tối thiểu là 50cm .
• Không chuyển hướng chuyển động của các cơ cấu khi chưa dừng hẳn .
• Không để cần trục làm việc hoặc di chuyển gần đường dây tải điện , vi phạm khoảng
cách an toàn .
• Không treo tải lơ lửng trong lúc nghỉ việc .
• Không làm việc lúc có gió mạnh , khi tốc độ gió từ cấp 5 trở lên .
• Không làm việc lúc tối trời , sương mù không đủ ánh sáng .

TAØI LIEÄU HÖÔÙNG DAÃN MOÂN HOÏC AN TOAØN LAO ÑOÄNG 23


4. Nội quy an toàn vận hành máy cưa đỉa
• Chỉ người nào đã qua huấn luyện về sử dụng và an toàn lao động mới được phép
vận hành máy .
• Chỉ được vận hành máy đã có đầy đủ thiết bị an toàn : dao tách mạch , vỏ bao che ,
đồ gá kẹp , tay đẩy gỗ ,v,v. nếu thiếu hoặc không đáp ứng các yêu cầu về an toàn thì
phải báo ngay cho người có trách nhiệm để xử lý.
• Trước khi cưa xẻ gỗ phải cho máy chạy thử không tải , không có hiện tượng mất an
toàn mới được bắt đầu .
• Khi làm việc công nhân phải đeo yếm da , kính chống bụi và các phương tiện bảo
vệ cá nhân theo quy định (giày , mũ bảo hộ lao động ) .
• Không được xẻ những vật liệu không phải là gỗ cũng như gỗ có đinh hay vật kim
loại găm vào .
• Không được xẻ những mẩu gổ ngắn hơn 300mm , mỏng hơn 30mm , nếu không có
cữ chuyên dùng . không xẻ gỗ có kích thước khác với các thông số đã quy định của
máy .
• Khi thao tác phải đứng lệch về một bên so với mặt phẳng đĩa cưa , không được tỳ
bụng hay ngực vào gỗ để đẩy .khi đến gần cuối mạch xẻ phải dùng tay đâỷ để đẩy gổ
• Không được nắm vào đầu thanh gỗ đã xẻ phía sau lưỡi cưa để lôi hoặc chỉnh mạch
xẻ
• Nếu thấy tiếng máy kêu khác thường hay máy rung động mạnh phải ngừng xẻ , tắt
máy và tìm nguyên nhân khắc phục .
• Chỉ được điều chỉnh , sửa chữa làm vệ sinh máy khi đã ngắt cầu dao điện và đỉa cưa
đã dừng hẳn .
• Phải thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu an toàn điện và phòng cháy chữa cháy .
• Cuối ca phải làm vệ sinh máy và xung quanh . thực hiện chế độ bôi trơn bảo dưỡng
theo quy định .
5. Nội quy an toàn vận hành máy dùng khí nén
• Phải đảm bảo độ kín khít và bền chắc ở những chổ nối ống dẫn với nhau giữa ống
dẫn với máy nén khí và máy dùng khí nén . phải siết chặt chỗ nối bằng đai kẹp ,
không được dùng dây để cuốn buộc . phải có đệm kín khít nếu nối kiểu mặt bích bắt
bulông .
• Phải kiểm tra và thông ống trước khi nối ống .
• Chỉ được lắp và tháo ống dẫn sau khi đã đóng van ngừng cấp khí nén vào ống dẫn .
• Phải ngừng ngay việc cấp khí (đóng van cấp khí ) khi có sự cố bất ngờ , khi di
chuyển máy hoặc khi ngừng việc .
• Cấm để các công cụ cầm tay còn đang được cấp khí nén mà không có người theo dõi
• Cấm kéo căng hoặc gập ống dẫn khí nén khi máy dùng khí nén đang vận hành .
• Không được nối trực tiếp ống dẫn khí nén vào đường ống chính mà phải nối với các
van ở hộp phân phốí khí nén hoặc nối vào nhánh ống phụ có van điều chỉnh .
• Không được hướng luồng khí nén về phía mình và người khác khi làm việc hoặc khi
thử máy dùng khí nén .
• Không được điều chỉnh , sửa chữa , thay thế các bộ phận khi máy đang hoạt động .
• Không được ngừng cấp khí nén bằng cách bẻ gập ống dẫn khí nén .
• Không được sử dụng máy dùng khí nén khi đứng trên thang tựa , thang dây

TAØI LIEÄU HÖÔÙNG DAÃN MOÂN HOÏC AN TOAØN LAO ÑOÄNG 24


6. Nội quy an toàn vận hành máy nén khí
• Chỉ người nào đã qua đào tạo về chuyên môn và huấn luyện về an toàn lao động mới
được phép vận hành máy nén khí .
• Chỉ vận hành máy khi có đầy đủ các thiết bị an toàn (áp kế , van an toàn , …) đúng
chủng loại và hoạt động chính xác , nếu thiếu hoặc hư hỏng phải báo ngay cho người
có trách nhiệm để xử lý .
• Phải nhanh chóng tắt máy khi kim đã chỉ qua vạch đỏ trên mặt áp kế .
• Phải mở van nước để làm mát xilanh trước khi chạy máy .
• Phải kiểm tra và làm vệ sinh thường xuyên bộ phận lọc không khí ở đường ống hút ,
miệng hút cần đặt cao ít nhất 1,5m so với mặt đất .
• Phải sử dụng dầu bôi trơn đúng chủng loại và đảm bảo chất lượng theo quy định của
nhà chế tạo , cấm sử dụng tuỳ tiện các loại khác .
• Phải chiếu sáng tốt chổ đặt thiết bị kiểm tra , đo lường bằng đèn điện có độ rọi tối
thiểu là 50 lux .
• Phải kiểm tra , đánh giá chất lượng các bộ phận chịu áp lực của máy nén khí theo
quy định định kỳ hay đột xuất khi nghi ngờ thiếu an toàn .

TAØI LIEÄU HÖÔÙNG DAÃN MOÂN HOÏC AN TOAØN LAO ÑOÄNG 25


Bài 5: KỸ THUẬT PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
I. Những vấn đề cơ bản về cháy nổ
1. Khái niệm về cháy nổ.
a. Bản chất của sự cháy
a.1. Diễn biến quá trình cháy
- Quá trình cháy của vật rắn, lỏng, khí đều gồm có những giai đoạn sau :
ƒ Ôxy hoá.
ƒ Tự bốc cháy
ƒ Cháy
- Quá trình cháy của vật rắn, chất lỏng và khí có thể tóm tắt trong sơ đồ biểu diển sau :

- Tuỳ theo mức độ tích luỹ nhiệt trong quá trình ôxy hoá làm cho tốc độ phản ứng tăng
lên chuyển sang giai đoạn tự bốc cháy và xuất hiện ngọn lửa.
- Phản ứng hoá học và hiện tượng vật lý trong quá trình cháy có thể gây ra nổ. Nó là sự
biến đổi về mặt hoá học của các chất Sự biến đổi này xảy ra trong một thời gian rất
ngắn 1.10 −3 − 1.10 −5 s với một tốc độ mạnh toả ra nhiều chất ở thể khí đã bị đốt nóng
đến một nhiệt độ cao. Do đó sinh ra áp lực rất lớn đối với môi trường xung quanh dẫn
đến hiện tượng nổ.

TAØI LIEÄU HÖÔÙNG DAÃN MOÂN HOÏC AN TOAØN LAO ÑOÄNG 26


- Sự thay đổi nhiệt độ của vật chất cháy trong quá trình cháy diễn biến như ở đồ thị :

ƒ Trong giai đoạn đầu từ t p − t 0 : nhiệt độ tăng chậm vì nhiệt lượng phải tiêu hao để
đốt nóng và phân tích vật chất.
ƒ Từ nhiệt độ t 0 − t t là nhiệt độ bắt đầu ôxy hoá thì nhiệt độ của vật chất cháy tăng vì
ngoài nhiệt lượng từ ngoài truyền vào còn có nhiệt lượng toả ra do phản ứng ôxy hoá
Nếu lúc này ngừng cung cấp nhiệt lượng cho vật chất cháy và nhiệt lượng sinh ra do
phản ứng ôxy hoá không lớn hơn nhiệt lượng toả ra bên ngoài thì tốc độ ôxy hoá sẽ
giảm đi và không thể dẫn đến giai đoạn tự bốc cháy.
ƒ Ngược lại với trường hợp trên thì phản ứng ôxy hoá sẽ tăng nhanh chuyển đến nhiệt
độ tự bốc cháy t t
ƒ Từ lúc này nhiệt độ sẽ tăng rất nhanh nhưng đến nhiệt độ t n thì ngọn lửa mới xuất
hiện. Nhiệt độ này xấp xỉ bằng nhiệt độ cháy t c
a.2. Quá trình phát sinh cháy
- Nhiệt độ tự bốc cháy của các chất cháy thì rất khác nhau : một số chất cao hơn 500 0 C
một số chất khác thì thấp hơn nhiệt độ bình thường.
- Theo nhiệt độ tự bốc cháy, tất cả các chất cháy chia làm hai nhóm :
ƒ Các chất có nhiệt độ tự bốc cháy cao hơn nhiệt độ ở môi trường xung quanh chúng
các chất này có thể tự bóc cháy do kết quả đốt nóng từ bên ngoài.
ƒ Các chất có thể tự bốc cháy không cần đốt nóng vì môi trường xung quanh đã đốt
nóng chúng đến nhiệt độ tự bốc cháy ( những chất này gọi là chất tự cháy ).
- Sự khác nhau ở sự tự bốc cháy và sự tự cháy
ƒ Sự tự bốc cháy có liên hệ với quá trình phát sinh cháy của các chất có nhiệt độ tự
bốc cháy cao hơn nhiệt độ môi trường xung quanh.
ƒ Sự tự cháy có liên hệ với quá trình phát sinh cháy của các chất có nhiệt độ tự bốc
cháy thấp hơn nhiệt độ môi trường xung quanh.

TAØI LIEÄU HÖÔÙNG DAÃN MOÂN HOÏC AN TOAØN LAO ÑOÄNG 27


- Quá trình phát sinh ra cháy do kết quả đốt nóng một phần nhỏ chất cháy bởi nguồn lửa
gọi là sự bốc cháy. Thực chất lý học của quá trình bốc cháy không khác gì quá trình tự
bốc cháy vì rằng sự tăng nhanh phản ứng ôxy hoá của chúng cũng như nhau. Sự khác
nhau cơ bản giữa chúng là :
ƒ Quá trình bốc cháy bị hạn chế bởi một phần thể tích chất cháy.
ƒ Còn quá trình tự bốc cháy xảy ra trên toàn thể tích của nó.
- Ta có sơ đồ biểu diễn quá trình phát sinh cháy :

- Ta thấy ngoài sự phụ thuộc vào nhiệt độ của các chất cháy T0 đối với nhiệt độ tự bốc
cháy của chúng t t trong quá trình phát sinh cháy của tất cả các hiện tượng đều có quá trình
chung là sự tự đốt nóng, bắt đầu từ nhiệt độ tự bốc cháy t t và kết thúc t c bằng nhiệt độ
cháy.
- Do đó quá trình nhiệt của sự phát sinh cháy trong tự nhiên chỉ là một và gọi là sự tự bốc
cháy còn sự tự cháy và bốc cháy là những trường hợp riêng của quá trình chung đó.
2. Điều kiện và hình thức cháy
a. Điều kiện cháy
- Để cho quá trình cháy xuất hiện và phát triển cần có chất cháy, chất ôxy hoá và mồi gây
cháy.
ƒ Chất cháy : hầu như tất cả các chất cháy thể rắn, thể lỏng, thể khí đều là các hợp
chất hữu cơ gồm các thành phần chính là cacbon, hiđrô, ôxy. Thành phần các chất và
tỉ lệ của chúng trong hợp chất có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình cháy.
ƒ Chất ôxy hoá : chất ôxy hoá có thể là không khí, ôxy nguyên chất v,v … Chất cháy
và ôxy hợp thành hỗn hợp cháy. Để cho hỗn hợp bốc cháy được thì phải đốt nóng
hỗn hợp đến nhiệt độ bốc cháy.

TAØI LIEÄU HÖÔÙNG DAÃN MOÂN HOÏC AN TOAØN LAO ÑOÄNG 28


ƒ Mồi gây cháy : Mồi gây cháy có thể là ngọn lửa trần, tia lửa điện, tia lửa sinh ra do
ma sát va đập, những hạt than cháy đỏ. Chúng là những mồi lửa phát quang. Ngoài
ra còn có những loại mồi gây cháy không phát quang hay còn gọi là mồi ẩn. Mồi gây
cháy ẩn có thể là nhiệt toả ra do các quá trình hoá học, sinh hoá, nén đoạn nhiệt, ma
sát hoặc do tiếp xúc với bề mặt nóng của thiết bị.
b. Hình thức cháy
- Căn cứ vào các sản phẩm tạo ra khí cháy có thể phân thành cháy hoàn toàn và cháy
không hoàn toàn.
ƒ Cháy hoàn toàn : diễn ra khi có đủ lượng không khí, các sản phẩm tạo ra không có
khả năng tiếp tục cháy.
ƒ Cháy không hoàn toàn : diễn ra khi thiếu không khí, các sản phẩm tạo ra như CO
axêtôn v,v … có tính độc và có khả năng tiếp tục cháy và nổ.
II. Nguyên nhân các đám cháy và biện pháp phòng ngừa
1. Nguyên nhân các đám cháy
- Để phát sinh đám cháy là phải có chất cháy, chất ôxy hoá và mồi gây cháy.
- Trong sản xuất và sinh hoạt luôn có các chất cháy, ôxy trong không khí và mồi gây cháy.
tuy nhiên khả năng cháy chỉ có thể xảy ra trong những điều kiện thích hợp
- Ta gọi các điểu kiện khi đó khả năng phát sinh cháy bị loại trừ là các điều kiện an toàn
chống cháy, tức là khi đó :
ƒ Thiếu một trong các điều kiện cần thiết cho sự cháy.
ƒ Tỉ lệ của chất cháy và ôxy trong hỗn hợp không nằm trong các giới hạn cháy
ƒ Mồi gây cháy không đủ công suất và thời gian tác động của nó kông đủ để làm hỗn
hợp bốc cháy.
- Vi phạm những điều kiện an toàn sẽ phát sinh những nguyên nhân đám cháy. Tuy vậy các
nguyên nhân đám cháy lại rất nhiều so với các điều kiện an toàn. Nói chung có rất nhiều
nguyên nhân gây ra đám cháy. Sau đây là nguyên nhân các đám cháy thường xảy ra :
a. Không thận trọng khi dùng lửa
ƒ Bố trí các quá trình sản xuất có lửa như hàn điện, nung, sấy, hấp vật liệu xây dựng,
gia công chế biến gỗ v,v ...
ƒ Dùng lửa để kiểm tra sự dò rỉ hơi khí cháy hoặc xem xét các chất lỏng cháy ở trong
các thiết bị, đường ống, bình chứa.
ƒ Bỏ không theo dõi bếp đun ga, dầu v,v …nấu nướng với ngọn lửa quá to làm bốc tạt
lửa ra cháy những vật chung quanh, hoặc ủ lò, ủ trấu, than củi không cẩn thận.
ƒ Hong, sấy vật liệu, đồ dùng, quần áo, giấy tờ trên các bếp than, bếp điện.
ƒ Ném vứt tàn đốm, tàn diêm, thuốc lá cháy dở vào nơi có vật liệu cháy như rơm, rác
mùn cưa v,v … hoặc ở nơi cấm lửa.

TAØI LIEÄU HÖÔÙNG DAÃN MOÂN HOÏC AN TOAØN LAO ÑOÄNG 29


ƒ Đốt củi, nương, rẫy làm cháy rừng.
ƒ Do đốt pháo, trẻ em nghịch lửa.
b. Sử dụng, dự trữ, bảo quản nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu không đúng.
♦ Các chất khí, lỏng cháy, các chất rắn có khả năng tự cháy trong không khí ( phốtpho
trắng ) không chứa đựng trong bình kín.
♦ Xếp đặt lẫn lộn hoặc quá gần nhau giữa các chất có khả năng gây phản ứng hoá học
toả nhiệt khi tiếp xúc.
♦ Bố trí, xếp đặt các bình chứa khí ở gần những nơi có nhiệt độ cao hoặc phơi ngoài
nắng to có thể gây nổ, cháy.
♦ Vôi sống để ở nơi ẩm ướt, hắt, dột bị nóng lên đến nhiệt độ cao gây cháy các vật tiếp
xúc.
c. Cháy xảy ra do điện
- Cháy do điện gây ra chiếm tỉ lệ khá cao trong sản xuất và sinh hoạt. Các trường hợp cháy
do điện phổ biến là :
ƒ Qúa tải do sử dụng thiết bị điện không đúng với điện áp quy định, chọn tiết diện dây
dẫn, cầu chì không đúng với công suất phụ tải, ngắn mạch do chập điện. Khi quá tải
thiết bị bị đốt nóng làm bốc cháy hỗn hợp cháy bên trong, cháy chất cách điện, vỏ bị
nóng quá làm cháy bụi bám vào hoặc cháy vật tiếp xúc.
ƒ Do tiếp xúc không tốt ở mối nối dây, ổ cắm, cầu dao … phát sinh tia lửa điện gây
cháy nổ trong môi trường cháy nổ.
ƒ Lãng quên khi sử dụng các dụng cụ điện sinh hoạt như bếp điện, bàn là, que đun
nước v,v …
d. Cháy do ma sát, va đập
- Cắt, tiện, phay bào, mài dũa, đục đẽo …, do ma sát va đập biến cơ năng thành nhiệt năng.
Dùng que sắt cậy nắp thùng xăng gây phát sinh tia lửa làm xăng bốc cháy.
e. Cháy do tĩnh điện
- Tĩnh điện có thể phát sinh do đai chuyền ma sát lên bánh quay, khi vận chuyển các chất
lỏng không dẫn điện trong các thùng đường ống bằng kim loại bị cách ly với đất, vận
chuyển các hỗn hợp bụi không khí trong đường ống v,v …
f. Cháy do sét đánh
- Sét đánh vào các công trình, nhà cửa không được bảo vệ chống sét làm bốc cháy nếu
như nhà làm bằng vật liệu cháy v,v …

TAØI LIEÄU HÖÔÙNG DAÃN MOÂN HOÏC AN TOAØN LAO ÑOÄNG 30


g. Cháy phát sinh do lưu giữ, bảo quản các chất khả năng tự cháy không đúng quy định
- Dựa vào nguyên nhân toả nhiệt, các chất tự cháy được chia ra làm ba nhóm :
¾ Các chất tự cháy trong không khí. Các chất thuộc nhóm này là các chất có nguồn gốc
thực vật, dầu mỡ động vật v,v …
¾ Các chất gây cháy do tiếp xúc với nước như kim loại kiềm, canxi v,v … Khi đó sẽ
tạo ra những khí cháy.
¾ Các chất hoá học tự cháy khi trộn với nhau. Trong đó có các chất ôxy hoá dưới dạng
khí, lỏng và rắn v,v …
h. Cháy do tàn lửa, đốm lửa
- Tàn lửa, đốm lửa bắn vào từ các trạm năng lượng lưu động, các phương tiện giao thông
và từ các đám cháy lân cận.
2. Các biện pháp phòng cháy
- Phòng cháy là hệ thống các biện pháp tổ chức và kỹ thuật nhằm ngăn ngừa không cho
đám cháy xảy ra ; hạn chế đám cháy lan rộng ; thực hiện dập tắt đám cháy có hiệu quả
tạo điểu kiện bảo đảm thoát người và tài sản được an toàn
a. Biện pháp ngăn ngừa không cho đám cháy xảy ra
a.1. Biện pháp về tổ chức
- Tuyên truyền, giáo dục, vận động cán bộ, công nhân viên chức và toàn dân chấp hành
nghiêm chỉnh pháp lệnh phòng cháy chữa cháy của nhà nước, điều lệ nội quy an toàn
phòng cháy bằng các hình thức như huấn luyện, chiếu phim v,v …
a.2. Biện pháp kỹ thuật
- Áp dụng đúng đắn các tiêu chuẩn, quy phạm về phòng cháy khi thiết kế, xây dựng, nhà
cửa công trình lắp đặt các quá trình công nghệ, thiết bị máy móc, các hệ thống cung cấp
năng lượng, các hệ thống thiết bị vệ sinh, hệ thống vận chuyển, kho tàng v,v …
a.3. Biện pháp an toàn vận hành
- Sử dụng, bảo quản thiết bị máy móc, nhà cửa, công trình, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu
trong sản xuất và sinh hoạt không để phát sinh cháy.
a.4. Các biện pháp nghiêm cấm
- Cấm dùng lửa, đánh diêm, hút thuốc ở những nơi cấm lửa hoặc gần chất cháy. Cấm hàn
điện, hàn hơi ở các phòng cấm lửa. Cấm tích luỹ nhiều nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu
sản phẩm và các chất dễ bắt cháy.

TAØI LIEÄU HÖÔÙNG DAÃN MOÂN HOÏC AN TOAØN LAO ÑOÄNG 31


b. Biện pháp hạn chế đám cháy lan rộng
- Biện pháp này chủ yếu là thuộc về thiết kế quy hoạch, kiến trúc, kết cấu trong xây dựng
phân vùng xây dựng, bố trí phân nhóm nhà cửa, công trình đúng đắn theo mức nguy hiểm
cháy trong khu vực nhà máy, xí nghiệp, khu dân cư phù hợp với điều kiện địa hình và khí
tượng thuỷ văn.
c. Biện pháp thoát người và cứu tài sản an toàn
- Bố trí đúng đắn các lỗ cửa, đường thoát người ; làm cầu thang thoát người bên ngoài ; bố
trí đúng đắn các thiết bị máy móc trong gian sản xuất ; có các biện pháp hạn chế ảnh
hưởng của đám cháy đến quá trình thoát người như hành lang, cầu thang tạo điều kiện
thoát người dễ dàng.
d. Biện pháp tạo điều kiện dập tắt đám cháy có hiệu quả
- Bảo đảm hệ thống báo cháy nhanh và chính xác, hệ thống báo cháy tự động hoặc hệ thống
báo cháy có người điều khiển bằng âm thanh, có hệ thống thông tin liên lạc nhanh.
- Tổ chức các lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp và nghĩa vụ thành thạo nghiệp vụ và luôn
luôn sẵn sàng ứng phó kịp thời.
- Thường xuyên bảo đảm có đầy đủ các phương tiện và dụng cụ chữa cháy, các nguồn nước
dự trữ tự nhiên hoặc các bể chứa.
- Bảo đảm đường xá đủ rộng để cho xe chữa cháy có thể đến gần đám cháy, đến các nguồn
nước.
III. Các giải pháp phòng cháy trong thiết kế kiến trúc và quy hoạch xây dựng
1. Tính bắt cháy và tính chịu lửa của vật liệu, kết cấu xây dựng
a. Tính bắt cháy của vật liệu và kết cấu xây dựng
- Tất cả các vật liệu và kết cấu xây dựng theo mức độ bắt cháy được chia làm ba nhóm :
a.1. Vật liệu không cháy là vật liệu không bốc lửa, không biến thành than dưới tác dụng của
ngọn lửa hoặc nhiệt độ cao. Vật liệu không cháy là tất cả các chất vô cơ thiên nhiên và
nhân tạo và kim loại.
a.2. Vật liệu khó cháy là vật liệu khó bốc lửa, khó biến thành than dưới tác dụng của ngọn
lửa và chỉ cháy khi tiếp xúc với ngọn lửa và không cháy khi cách ly với nguồn lửa.
a.3. Vật liệu cháy là vật liệu bốc cháy dưới tác dụng của ngọn lửa hay nhiệt độ cao. Sau khi
cách ly nguồn lửa vẫn tiếp tục cháy. Vật liệu cháy là tất cả các chất hữu cơ.
b. Tính chịu lửa của các kết cấu xây dựng
- Tính chịu lửa của các kết cấu xây dựng là khả năng giữ được độ bền và khả năng che chở
của chúng trong đám cháy.

TAØI LIEÄU HÖÔÙNG DAÃN MOÂN HOÏC AN TOAØN LAO ÑOÄNG 32


- Mất khả năng chịu lực khi cháy tức là khi kết cấu bị sụp đổ hoặc khi chúng bị biến dạng
đến mức có thể gây nguy hiểm khi tiếp tục sử dụng.
- Mất khả năng che chở của kết cấu khi cháy, tức là khi kết cấu xuất hiện một trong các dấu
hiệu sau
ƒ Nhiệt độ trung bình trên bề mặt phía đối diện tăng 140 0 C có thể gây bắt cháy các
chất ở phòng bên cạnh
ƒ Tạo ra khe nứt trên kết cấu qua đó các sản phẩm cháy có thể lọt qua.
- Giới hạn chịu lửa là thời gian qua đó kết cấu mất khả năng chịu lực. Giới hạn chịu lửa của
các kết cấu xây dựng xác định bằng thực nghiệm hoặc tính toán.
2. Các giải pháp phòng cháy trong thiết kế kiến trúc quy hoạch xây dựng
a. Giải pháp mặt bằng, mặt cắt kiến trúc.
- Để boả đảm các yêu cầu an toàn phòng cháy chữa cháy, khi thiết kế các giải pháp mặt
bằng, mặt cắt và các chi tiết kiến trúc của ngôi nhà cần dựa theo những nguyên tắc sau :
a.1. Trong giải pháp mặt bằng mỗi tầng của ngôi nhà phải phân chia ra làm các đoạn chống
cháy được ngăn cách bằng tường ngăn cháy hoặc khoang ngăn cháy để hạn chế lan
bảo đảm các điều kiện dập tắt đám cháy có hiệu quả và đảm bảo thoát người an
toàn.
a.2. Phân chia các đoạn chống cháy thành các phân đoạn chống cháy để ngăn ngừa nguyên
nhân phát sinh cháy và nổ, để loại trừ các khả năng hỗn hợp cháy nổ nguy hiểm lan toả
sang các phòng bên cạnh và bảo vệ người khỏi hậu quả khi nổ xảy ra. Trong các
nhà sản xuất, nguyên tắc phân chia các đoạn chống cháy ra thành các phân đoạn
chống cháy là căn cứ vào hạng sản xuất.
- Những biện pháp bố cục như trên cho các nhà sản xuất cũng được áp dụng cho các
nhà ở và nhà công cộng
b. Giải pháp mặt cắt
- Để hạn chế đám cháy phát triển theo chiều cao từ tầng dưới lên tầng trên, giữa các
tầng nhà phải ngăn cách bằng sàn ngăn cháy.
3. Giải pháp tạo điều kiện thoát người an toàn
a. Đặc điểm của sự thoát người
- Đặc điểm của sự thoát người bắt buộc là khi đám cháy phát sinh ngay từ thời kỳ đầu
đã có những yếu tố nguy hiểm đe doạ đến sức khoẻ và tín mạng con người. Mặt khác
khi thoát người, đặc biệt trong các nhà đông người sẽ xảy ra tình trạng hốt hoảng
hỗn loạn, xô đẩy nhau để ra lối thoát, đường thoát làm cho tốc độ thoát bị chậm lại
thậm chí bị tắc nghẽn.

TAØI LIEÄU HÖÔÙNG DAÃN MOÂN HOÏC AN TOAØN LAO ÑOÄNG 33


- Do đó điều kiện cơ bản để bảo đảm thoát người an toàn là phải tạo điều kiện sao cho
thời gian người thoát ra khỏi các phòng riêng và ra khỏi hẳn ngôi nhà là ngắn nhất.
b. Khái niệm về lối thoát người và đường thoát người
- Vì rằng khi thoát người bắt buộc không phải mỗi cửa, mỗi lối ra, mỗi cầu thang có
có thể bảo đảm thoát người trong một thời gian ngắn và an toàn.
b.1. Lối thoát người là những cửa nào có những điều kiện sau
ƒ Cửa từ phòng tầng một trực tiếp ra ngoài nhà hoặc qua tiền sảnh ra ngoài nhà.
ƒ Cửa từ các phòng từ bất cứ tầng nào đến buồng thang có lối ra ngoài trực tiếp hay
qua tiền sảnh ra ngoài nhà.
ƒ Cửa từ các phòng đến lối đi qua hoặc hành lang có lối ra ngoài hay vào buồng thang
đi ra ngoài.
ƒ Cửa đi từ các phòng vào phòng bên cạnh ở cùng tầng không chứa các ngành sản xuất
theo tính cháy nguy hiểm và có lối ra ngoài trực tiếp.
b.2. Đường thoát người
- Là đường dẫn đến các lối thoát và bảo đảm sự di chuyển an toàn trong một thời gian
nhất định. Đường thoát người phổ biến nhất là các lối đi qua, hành lang, tiền sảnh
và buồn thang.
c. Các thời kỳ thoát người
 Thời kỳ thứ nhất là sự di chuyển của người từ điểm xa nhất đến lối thoát ra khỏi
phòng như : phòng khán giả, câu lạc bộ v,v …
 Thời kỳ thứ hai là sự di chuyển của người từ lối thoát khỏi phòng đến lối thoát ra
ngoài theo lối đi qua, hành lang, chỗ giải lao đến cầu thang và theo cầu thang qua
tiền sảnh ra ngoài.
 Thời kỳ thứ ba là sự di chuyển của người từ lối thoát ra khỏi nhà tản đi thành các
luồng ở trong khu dân cư hoặc ở trong nhà máy.
d. Các yêu cầu bảo đảm thoát người an toàn
- Các yêu cầu bảo đảm thoát người an toàn có thể dựa theo hai nguyên tắc sau :
ƒ Quy định thời gian thoát người cho phép.
ƒ Quy định kích thước của các lối thoát và đường thoát.
- Nguyên tắc đầu áp dụng cho nhà công cộng có sức chứa lớn còn nguyên tắc hai áp
dụng cho nhà ở và nhà sản xuất xây dựng với quy mô lớn.
- Chiều rộng tổng cộng của các lối thoát ra ngoài hoặc của vế thang hoặc của lối đi
trên đường thoát người trong nhà sản xuất, nhà ở, nhà công cộng phải xác định theo
số người ở tầng đông nhất và được quy định :
ƒ Đối với nhà từ 1-2 tầng thì tính 1m cho 125 người.

TAØI LIEÄU HÖÔÙNG DAÃN MOÂN HOÏC AN TOAØN LAO ÑOÄNG 34


ƒ Đối với nhà 3 tầng thì tính 1m cho 100 người.
ƒ Đối với các phòng khán giả thì 0,55m cho 100 người.
ƒ Nhà phụ trợ của công trình công nghiệp khoảng cách từ cửa đi của phòng xa nhất
đến lối thoát gần nhất tuỳ thuộc vào bậc chịu lửa của công trình.
ƒ Nhà công cộng khoảng cách từ cửa đi của bất cư phòng nào đến lối thoát gần nhất
tuỳ thuộc vào bậc chịu lửa của chúng.
ƒ Nhà ở khoảng cách cũng phụ thuộc vào bậc chịu lửa của chúng.
- Trong mỗi ngôi nhà phải có ít nhất hai lối thoát ra khỏi nhà.
- Ngoài việc đảm bảo về số lượng và kích thước của lối thoát, đường thoát trong
giải pháp cấu tạo kiến trúc phải chú ý tránh gây trở ngại cho quá trình thoát
người.
ƒ Cửa đi trên đường thoát người phải mở ra phía ngoài, không bố trí cửa đẩy
cửa treo, cửa quay.
ƒ Không cho phép làm cầu thang xoắn ốc, độ dốc lớn v,v …
ƒ Ở các lối đi lại, hành lang không được có độ dốc lớn v,v …
ƒ Phải có sơ đồ, dấu hiệu chỉ dẫn đường thoát người, trên đường thoát phải có hệ
thống chiếu sáng an toàn.
ƒ Khi xác định tính bắt cháy và tính chịu lửa của kết cấu ở trên lối thoát và đường
thoát mà phải căn cứ vào thời gian thoát lẫn thời gian chữa cháy.
IV. Các chất chữa cháy và dụng cụ chữa cháy
1. Các chất dập tắt lửa
- Các chất chữa cháy là các chất khi đưa vào chỗ cháy sẽ làm đình chỉ sữ cháy do làm mất
điều kiện cần cho sự cháy.
- Yêu cầu các chất chũa cháy phải có tỷ lệ cao, không có hại cho sức khoẻ và các vật cần
chữa cháy rẽ tiền, dễ kiếm và dễ sử dụng.
- Khi lựa chọn các chất chữa cháy phải căn cứ vào hiệu quả dập tắt của chúng, sự hợp lý
về kinh tế và phương pháp chữa cháy.
a. Chữa cháy bằng nước
a.1. Đặc điểm chữa cháy bằng nước
- Có thể dùng nước để chữa cháy cho các phần lớn các chất chá : chất rắn hay chất lỏng có
tỷ trọng lớn hơn 1 hoặc chất lỏng dễ hoà tan với nước.
- Khi tưới nước vào chỗ cháy, nước sẽ bao phủ bề mặt cháy hấp thụ nhiệt, hạ thấp nhiệt độ
chất cháy đến mức không cháy được nữa. Nước bị nóng sẽ bốc hơi làm giảm lượng khí và
hơi cháy trong vùng cháy, làm loãng ôxy trong không khí, làm cách ly không khí với chất
cháy, hạn chế quá trình ôxy hoá, do đó làm đình chỉ sự cháy.

TAØI LIEÄU HÖÔÙNG DAÃN MOÂN HOÏC AN TOAØN LAO ÑOÄNG 35


- Cần chú ý rằng.
ƒ Khi nhiệt độ đám cháy đã cao quá 1700 0 C thì không được dùng nước để dập tắt.
ƒ Không dùng nước chữa cháy các chất lỏng dễ cháy mà không hoà tan với nước như
xăng, dầu hoả v,v …
a.2. Nhược điểm chữa cháy bằng nước
- Nước là chất dẫn điện nên chữa cháy ở các nhà, công trình có điện rất nguy hiểm, không
dùng để chữa cháy các thiết bị điện
- Nước tác dụng với K, Na sẽ tạo ra sức nóng lớn và phân hoá khi cháy nên có thể làm cho
đám cháy lan rộng thêm.
- Nước tác dụng với acid H 2 SO4 đậm đặc sinh ra nổ.
- Khi chữa cháy bằng nước có thể làm hư hỏng vật cần chữa cháy như : thư viện v,v …
b. Chữa cháy bằng bọt
b.1. Bọt hoá học
- Thường được tạo thành từ chất bọt gồm từ các loại muối khô : AL2 (SO4 ) 3 , Na 2 CO3 v,v …
- Bọt hoá học dùng để chữa cháy dầu mỏ và các sản phẩm dầu. Không được dùng bọt hoá
học để chữa cháy :
ƒ Nhũng nơi có điện vì bọt dẫn điện có thể bị điện giật
ƒ Các kim loại K, Na vì nó tác dụng với nước làm thoát khí hiđrô
ƒ Các điện tử nóng chảy.
ƒ Cồn và axêtôn vì các chất này hút nước rất mạnh khi cháy sẽ toả ra một lượng nhiệt
lớn bọt rơi vào sẽ bị phá huỷ.
b.2. Bọt không khí
- Là một hỗn hợp cơ học không khí, nước và chất tạo bọt được chế tạo thành các chất lỏng
màu nâu sẫm.
- Bọt không khí cơ học dùng để chữa cháy dầu mỏ và các sản phẩm dầu. Loại bọt này
không có tính ăn mòn hoá học cho nên có vào da cũng không nguy hiểm.
2.Dụng cụ chữa cháy
- Hiện nay ở nước ta dùng rất nhiều loại hình bình bọt chữa cháy của các nước và của ta chế
tạo Tuy kết cấu khác nhau, nhưng nguyên tắc tạo bọt và cách sử dụng giống nhau. Dưới
đây sẽ nêu một loại điển hình.
 Bình chữa cháy tetaccloruacacbon CCL4
- Bình chữa cháy loại này có thể tích nhỏ, chủ yếu dùng để chữa cháy trên ôtô, động
cơ đốt trong và thiết bị điện.
- Cấu tạo có nhiều kiểu, thông thường nó là một bình thép chứa khoảng 2,5 lít CCL4

TAØI LIEÄU HÖÔÙNG DAÃN MOÂN HOÏC AN TOAØN LAO ÑOÄNG 36


bên trong có một bình nhỏ chứa CO2
- Khả năng dập tắt đám cháy của CCL4 là tạo ra trên bề mặt chất cháy một loại hơi
nặng hơn không khí 5,5 lần. Nó không nuôi dưỡng sự cháy, không dẫn điện, làm cản
ôxy tiếp xúc với chất cháy do đó làm tắt chất cháy.

- Khi cần dùng đập tay vào chốt đập, mũi nhọn của chốt đập chọc thủng tấm đệm và
khí CO2 trong bình nhỏ bay ra. Dưới áp lực của khí CO2 , dung dịch CCL4 phun ra
ngoài theo vòi phun thành một tia. Bình có 1 màng bảo hiểm để đề phòng nổ.

TAØI LIEÄU HÖÔÙNG DAÃN MOÂN HOÏC AN TOAØN LAO ÑOÄNG 37


Bài 6 : CÁCH SƠ CỨU CÁC TRƯỜNG HỢP TAI NẠN LAO ĐỘNG

I. Sơ cứu người bị say nóng


• Biểu hiện say nóng : chóng mặt đau đầu thân nhiệt tăng đến 39-40 độ , mạch nhanh
thở nhanh , mồ hôi ra nhiều , sắc mặt xanh xám có thể bị ngất , nặng hơn có thể tử
vong .
• Cách sơ cứu : đưa nạn nhân ra khỏi môi trường nóng , cởi hết quần áo ngoài . cho
uống nước mát có pha thêm muối , các loại vitamin chườm bằng nước mát để thân
nhiệt giảm từ từ . nếu nạn nhân bị ngất phải tiến hành hà hơi thổi ngạt , xoa bóp tim
ngoài lồng ngực báo cho y tế cơ sở .
II. Sơ cứu người bị say nắng
• Biểu hiện say nắng : chóng mặt , đau đầu , buồn nôn , thân nhiệt có thể không tăng
hoặc tăng cao 40-42 độ , mồ hôi ra kém , sắc mặt đỏ ửng , mạch nhanh , thở nhanh
có thể bị ngất thậm chí tử vong .
• Cách sơ cứu : đưa nạn nhân vào nơi râm mát , quạt cho thoáng mát , nới lỏng quần
áo , cho uống nước mát có pha thêm muối các loại vitamin , chườm bằng nước mát
để giảm thân nhiệt từ từ nếu nạn nhân bị ngất phải tiến hành hà hơi thổi ngạt , xoa
bóp tim ngoài lồng ngực .báo cho y tế cơ sở .
III. Sơ cứu người bị cảm lạnh
• Biểu hiện cảm lạnh : rét run , da tím tái , huyết áp hạ , rối loạn nhịp tim , hôn mê có
thể dẫn đến tử vong .
• Cách sơ cứu : đưa nạn nhân ra khỏi nguồn lạnh , thay quần áo ẩm ướt , ủ ấm , sưởi
ấm cho nạn nhân , cho uống nước ấm . nếu nạn nhân bị ngất thì phải tiến hành hà hơi
thổi ngạt , xoa bóp tim ngoài lồng ngực . báo cho y tế cơ sở .
IV . Sơ cứu người bị bỏng
Nhanh chóng loại bỏ tác nhân gây bỏng , sau đó tuỳ theo tác nhân gây bỏng mà xử lý sơ
cứu như sau :
• Bỏng nhiệt : ngâm ngay phần da bị bỏng vào nước mát sạch hoặc dội nước lạnh sạch
vào vùng da bị bỏng .
• Bỏng axít : dội hoặc rửa vết bỏng bằng dung dịch kiềm như nước vôi trong , nước xà
phòng .
• Bỏng kiềm : dội hoặc rửa vết bỏng bằng dung dịch axít yếu , dấm hoặc nước chanh
quả .
• Trường hợp hoá chất bắn vào mắt phải nhanh chóng dội nước sạch vào mắt liên tục
từ 15-20 phút .
• Sau khi ngâm rửa vết bỏng dùng băng sạch hoặc gạc sạch phủ lên vết bỏng , chú
ý không làm vết bỏng bị vở .
• Không nên bôi bất kỳ thứ gì vào vết bỏng .
• Cho nạn nhân uống nhiều nước , tốt nhất là cho uống nước sinh tố . chuyển ngay nạn
nhân đến cơ sở y tế .
V. Sơ cứu vết thương
• Vết thương nhẹ : điều quan trọng là tránh cho vết thương bị nhiểm trùng . không
được sờ mó vào vết thương hoặc dùng bất kỳ vật gì chưa sát trùng động chạm vào
vết thương . dùng nước sát trùng rửa sạch vết thương và xung quanh , sau khi rửa
sạch vết thương dùng bông gạc che kín vết thương . quấn băng trên bông gạc và
không buộc quá chặt .

TAØI LIEÄU HÖÔÙNG DAÃN MOÂN HOÏC AN TOAØN LAO ÑOÄNG 38


• Vết thương nặng : cũng tiến hành sơ cứu như vết thương nhẹ nhưng ngay sau đó
phải chuyển nạn nhân đến cơ sở y tế .
VI . Sơ cứu gãy xương
Có thể xảy ra hai trường hợp : gãy xương kín và gãy xương hở
Trong cả hai trường hợp khi sơ cứu cần tránh lay động mạnh
Làm xê dịch chổ xương bị gãy gây đau đớn thêm cho nạn nhân
• Gãy xương kín ở đùi trước khi chuyển nạn nhân đến cơ sở y tế để cứu chữa cần tiến
hành cố định xương bị gãy . để cố định xương bị gãy dùng hai thanh nẹp cứng ép
vào hai bên đùi . một nẹp từ mắt cá ngoài tới hõm nách , một nẹp từ mắt cá trong tới
bẹn . buộc cố dịnh hai nẹp vào nhau bằng dây mềm ở các vị trí : ngang nách , thắt
lưng , hông , đùi , gối , cẳng chân
• Gãy xương kín ở cẳng chân . để cố định xương bị gãy cũng dùng hai nẹp cứng ốp
hai bên ống chân từ dưới cổ chân tới giữa đùi . dùng dây mềm buộc hai nẹp vào
nhau ở giửa đùi trên và dưới chổ gãy , cổ chân , bàn chân .
• Gãy xương kín ở cánh tay . cố định xương bị gãy bằng hai nẹp một nẹp từ hõm
nách đến khuỷu tay , một nẹp từ trên vai đến khuỷu tay ở mặt ngoài . giữ cố định tay
nạn nhân trong tư thế cẳng tay vuông góc với cánh tay , bằng cách treo cẳng tay vào
mảnh vải buộc vòng qua cổ , bàn tay úp xuống dưới .
• Gãy xương kín ở cẳng tay . cố định xương bị gãy bằng hai nẹp một nẹp từ mỏm
khuỷu tới mu bàn tay , một nẹp từ khuỷu tới lòng bàn tay . buộc cố định hai nẹp vào
nhau ở dưới khuỷu , trên và dưới chổ xương gãy và cổ tay . giữ cố định tay nạn nhân
ở tư thế cẳng tay vuông góc cánh tay bằng cách treo cẳng tay vào mảnh vải buộc
vòng qua cổ , lòng bàn tay ngửa lên trên .
• Gãy xương hở : trong các trường hợp nêu trên nếu xương gãy thòi ra ngoài da thì
trước khi buộc cố định xương cần tiến hành làm sạch vết thương bằng các loại thuốc
sát trùng , sau đó đặt gạc lên và băng lại .

TAØI LIEÄU HÖÔÙNG DAÃN MOÂN HOÏC AN TOAØN LAO ÑOÄNG 39


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ luật lao động 1994 của Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
2. Luật công đoàn ngày 30 – 6 – 1990.
3. TCVN 5308 – 1991 Quy phạm kỹ thuật an toàn trong xây dựng
4. TCVN 5863 – 1995 Thiết bị nâng – Yêu cầu an toàn trong lắp đặt và sử dụng
5.TCVN – 2622 – 79 Phòng cháy chữa cháy cho nhà và công trình
6. Nhiều tác giả : Kỹ thuật bảo hộ lao động
Nhà xuất bản đại học và trung học chuyên nghiệp, Hà Nội, 1979
7. Nguyễn Bá Dũng. Bảo hộ lao động trong xây dựng
Đại học xây dựng, Hà Nội, 1980
8. Nguyễn Bá Dũng. Phòng chống tai nạn ngã cao trong thi công xây lắp
Nhà xuất bản lao động, Hà Nội, 1995

TAØI LIEÄU HÖÔÙNG DAÃN MOÂN HOÏC AN TOAØN LAO ÑOÄNG 40


MỤC LỤC
NỘI DUNG Trang

Bài 1 : Những vấn đề chung về bảo hộ lao động ………………………………………01


Bài 2 : Phân tích điều kiện, nguyên nhân tai nạn,bệnh nghề nghiệp trong xây dựng ….03
Bài 3 : Sử dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân ………………………………………07
Bài 4 : Kỹ thuật an toàn lao động trong thiết kế, thi công xây dựng …………………..09
Bài 5 : Kỹ thuật phòng cháy và chữa cháy……………………………………………..26
Bài 6 : Cách sơ cứu các trường hợp tai nạn lao động…………………………………..38

TAØI LIEÄU HÖÔÙNG DAÃN MOÂN HOÏC AN TOAØN LAO ÑOÄNG 41

You might also like