Professional Documents
Culture Documents
1
Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông
2
Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông
3
Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông
o Codec translator API: các hàm thực thi, giải nén các chuẩn như
G711, G729…
o Asterisk Channel API : Giao tiếp với các kênh liên lạc khác nhau.
o Asterisk file format API : xử lý các loại file có ñịnh dạng như Mp3,
wav, gsm…
o Asterisk Aplication API : Bao gồm tất cả các ứng dụng ñược thực thi
trong hệ thống Asterisk như voicemail, callerID…
3.3 Thiết bị VoIP
3.3.1 VoIP Phone
ðây là thiết bị phần cứng kết nối với mạng VoIP giống như máy ñiện thoại
ñể bàn thông thường nhưng dành cho VoIP, cần phải thực hiện cấu hình trước khi
sử dụng.
Lưu ý một số tính năng khi thực hiện mua thiết bị ñiện thoại VoIP:
o Low bandwidth: Hỗ trợ Codec, G729 là tốt nhất hiện nay.
o Web Interface: Phải có giao tiếp thiết lập cấu hình thân thiện dễ sử
dụng.
o Audio Interface: Có speaker phone hay không?
4
Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông
5
Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông
6
Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông
7
Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông
8
Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông
o Cổng FXO: FXO (Foreign Exchange Office) là cổng nhận tín hiệu từ
tổng ñài gửi ñến như dòng chuông, tín hiệu nhấc gác máy, tín hiệu mời
quay số, gửi và nhận tín hiệu thoại…. Dùng ñể kết nối với ñường dây ñiện
thoại từ Bưu ñiện.
o FXS (Foreign Exchange Station) là thiết bị tại nơi cung cấp ñường
dây ñiện thoại, thiết bị FXS sẽ cung cấp tín hiệu mời quay số (dialtone),
dòng chuông, hồi âm chuông (ring tone). Trong ñường dây Analog FXS
cung cấp dòng chuông và ñiện áp cho ñiện thoại hoạt ñộng .Ví dụ FXS
cung cấp ñiện áp -48V ñến máy ñiện thoại Analog trong suốt thời gian
DC
9
Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông
o Cổng Ethenet (RJ-45)dùng ñể kết nối với máy tính khi cấu
hình Gateway.
o Cổng Internet (RJ-45) ñể kết nối với mạng LAN.
10
Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông
Asterisk có thể hoạt ñộng với nhiều ñịnh dạng file và chuẩn nén khác nhau.
Bởi vì nó là một phần mềm với cấu trúc mở nên nó dễ dàng hoạt ñộng với các
ñịnh dạng file và codec thêm vào.
Có hai chuẩn nén PCM 64kbps phổ biến, luật A và luật U. Cả hai ñiều sử
dụng nén logarit ñể ñạt ñược 12 ñến 13 bit cho việc nén tuyến tính 8 bit. Nén
logarit làm giảm các tần số cao hay âm lượng lớn. Luật A tốt hơn trong việc nén
tín hiệu mức thấp và có tỉ số nén tín hiệu trên nhiễu tốt hơn. Luật U thường ñược
sử dụng ở Bắc Mỹ, còn luật A thường ñược sử dụng ở châu Âu.
Asterisk cung cấp việc chuyển ñổi hoàn hảo giữa các chuẩn nén với nhau.
Các chuẩn nén gồm có:
11
Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông
G729 là thuật toán codec tốt nhất hiện nay trong hệ thống VoIP. Với hệ
thống Asterisk ñể sử dụng thuật toán này cần phải mua bản quyền sử dụng vì ñây
là codec không miễn phí sử dụng.
3.4 Các yếu tố ảnh hưởng ñến chất lượng dịch vụ (QoS–Quality of
Services)
Các yếu tố ảnh hưởng ñến chất lượng của dịch vụ, ñối với VoIP ñó là các
yếu tố ảnh hưởng ñến chất lượng tín hiệu thoại.
3.4.1 ðộ Trễ
Thoại là dịch vụ mang tính thời gian thực rất cao vì thế trễ là yếu tố ảnh
hưởng rất lớn ñến chất lượng dịch vụ. Trễ ñược ñịnh nghĩa là khoảng thời gian
tính từ lúc tín hiệu thoại ñi từ miệng người nói tới tai người nghe. Trễ là yếu tố
không thể tránh khỏi, ñộ trễ ñối với mạng ñiện thoại truyền thống (mạng PSTN)
khoảng từ 50ms ñến 70ms, theo khiến nghị của ITU-T ñể ñảm bảo chất lượng cho
hệ thống VoIP thì ñộ trễ từ ñầu phát tới ñầu thu hoặc ngược lại không ñược vượt
quá 150ms, khi mà ñộ trễ vượt quá 400ms ñến 500ms thì không thể chấp nhận
ñược.
Các nguyên nhân gây ra trễ bao gồm : Trễ trên mạng lưới, trễ trên bộ mã
hóa giải mã, trễ trong quá trình ñóng gói, trễ bộ ñệm, trễ xử lý tiếng nói…
3.4.2 ðộ Trượt (JITTER)
Nguyên nhân gây ra trượt là gói tín hiệu thoại trong quá trình truyền từ
nguồn ñến ñích sẽ gặp phải những ñiều kiện khác nhau trên mạng lưới do ñó
thường ñến ñích với những khoảng trễ khác nhau. ðây là tính không ñồng nhất
của trễ. Một nguyên nhân khác của trượt ñối với ứng dụng PC to PC là do việc sử
dụng hệ ñiều hành phi thời gian thực, các gói tin thoại phải ñợi hệ ñiều hành xử lý
trong những khoảng thời gian khác nhau khi mà hệ ñiều hành ñang phải xử lý ñối
với các ứng dụng khác.
ðể loại bỏ tính không ñồng nhất của trễ, người ta thiết kế các bộ ñệm trễ
(Jitter Buffer) tại nơi ñến của các gói tin, các gói tin ñến với các khoảng cách khác
nhau về thời gian ñược lưu tại bộ ñệm rồi phát khỏi bộ ñệm với khoảng trễ như
12
Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông
nhau. Khi bộ ñệm có kích thước càng lớn thì khả năng loại bỏ tính không ñồng
nhất càng lớn, tuy nhiên việc sử dụng bộ ñệm sẽ gây ra hiện tượng trễ trong ứng
dụng thoại, do ñó cần có bài toán cân ñối giữa ñộ trễ và ñộ trượt.
Ngoài 2 nguyên nhân trên còn một số nguyên nhân nữa ảnh hưởng ñến chất
lượng thoại như ñộ mất gói, giới hạn băng thông, tiếng vọng.
13
Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông
các thông tin bị mất vẫn cần thiết ñối với ứng dụng thì nó sẽ tự yêu cầu bên gởi
gởi lại bản sao của thông tin bị mất. Bản thân mạng không hỗ trợ chuyện này, bởi
vì bản sao của thông tin bị mất không ñược lưu lại ở bất cứ nút nào của mạng.
Hầu hết mất gói là do các lỗi ở trên mạng. Ví dụ một kết nối bị hỏng thì tất
cả các bit ñang truyền liên kết này sẽ không thể tới ñược ñích. Nếu một nút mạng,
ví dụ như bộ ñịnh tuyến hỏng, thì tất cả các bit hiện ñang ở trong bộ ñệm và ñang
ñược xử lí bởi nút ñó sẽ biến mất không ñể lại dấu vết. Do những loại hư hỏng này
trên mạng có thể xảy ra bất cứ lúc nào, nên một số gói tin trên mạng bị mất là ñiều
không thể tránh khỏi.
Tác ñộng của mất thông tin tùy thuộc vào loại ứng dụng. ðiều khiển lỗi
trên mạng là một quá trình gồm hai bước, mà bước ñầu tiên là xác ñịnh lỗi. Bước
thứ hai là khắc phục lỗi, nó có thể ñơn giản là bên gởi truyền lại ñơn vị ñã mất
thông tin. Một vài ứng dụng, ñặc biệt là ứng dụng thời gian thực, không thể ñạt
hiệu quả khắc phục lỗi bằng cách gởi lại ñơn vị tin bị lỗi. Các ứng dụng không
phải là thời gian thực thì thích hợp hơn ñối với cách truyền lại thông tin bị lỗi.
Vì những lí do này, các thông số QoS mất thông tin không những nên ñịnh
rõ một giới hạn trên ñối với ảnh hưởng của lỗi mà nên cho phép người sử dụng
xác ñịnh xem có sửa lỗi bằng cách truyền lại hay không. Tuy nhiên hầu hết các
mạng (ñặc biệt là mạng IP) chỉ cung cấp phương tiện vận chuyển thụ ñộng, còn
xác ñịnh lỗi, khắc phục lỗi thường ñược ñể lại cho ứng dụng của người sử dụng.
Mạng IP hoạt ñộng trên cơ chế “cố gắng tối ña” nên ñộ tin cậy không cao,
mất gói thường xảy ra, ñôi khi xảy ra nghẽn mạng và các gói phải nằm trong hàng
ñợi của các nút mạng, xấu hơn là có thể rớt do tràn bộ ñệm hoặc do ñộ ưu tiên của
gói thấp bị bộ ñịnh tuyến loại bỏ. ðể truyền tin cậy dữ liệu trong mạng IP người ta
phải sử dụng cơ chế phát lại ñể truyền lại các gói bị mất, nó có thể thực hiện ở lớp
giao vận. Cơ chế phát lại ñược kích hoạt khi ñầu cuối nhận ñược bản tin thông báo
mất gói. Tuy nhiên, việc phát lại có nhược ñiểm lớn là trễ. ðối với các ứng dụng
thời gian thực như thoại thì cơ chế phát lại không thể ứng dụng ñược.
14
Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông
Gói thực chất ñược xác ñịnh là mất khi trễ ñầu cuối- ñầu cuối của gói vượt
khỏi quá thời gian quy ñịnh. Như vậy, mất gói là gói không bao giờ ñến ñích (thời
gian trễ bằng vô cùng) nhưng cũng có thể là gói mặc dù ñến ñích nhưng sau thời
ñiểm quy ñịnh ñặt ra của chúng (trường hợp này là mất gói do trễ). Số của gói mất
sẽ giảm khi tăng trễ bộ ñệm nghĩa là tăng thời gian trễ cho phép của gói. Tuy
nhiên, tăng trễ bộ ñệm ñồng nghĩa với tăng trễ ñầu cuối- ñầu cuối (mà ñiều này lại
ảnh hưởng ñến chất lượng, ñến ñộ cảm nhận của người nghe). Do ñó cần phải có
sự cân nhắc thỏa ñáng giữa hai con số này.
Mất gói làm gián ñoạn các ñoạn thoại, gây nên các âm như click, mất tiếng
( trong khoảng rất ngắn) hoặc mất âm làm cho ñoạn thoại không hiểu ñược. Vì mất
gói là ñiều không thể tránh khỏi, lưu lượng thoại cho phép có thể mất một số gói,
nhưng tỷ lệ mất gói này vượt quá 5% thì nó sẽ ảnh hưởng ñáng kể ñến chất lượng
thoại. Do vậy phải có biện pháp ñể giảm ảnh hưởng của mất gói ñến chất lượng
thoại. ðó là kỹ thuật che giấu mất gói hay rộng hơn là kỹ thuật khôi phục mất gói,
nghĩa là làm cho người nghe không cảm nhận thấy khó chịu do tác ñộng của mất
gói gây nên.
15
Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông
16
Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông
17
Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông
18
Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông
19
Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông
20
Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông
Hình 4.9: Các gói dữ liệu của tổng ñài ñang ñược cài ñặt.
21
Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông
Hình 4.10: Quá Trình cài ñặt hoàn tất hệ thông Reboot lại .
22
Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông
23
Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông
Hình 4.14: Nhập tài khoản truy cập vào Admin mode.
24
Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông
Ở chế ñộ Admin Mode, ñầu tiên ta sẻ tiến hành tải các gói của tổng ñài
về cài ñặt. Từ giao diện hình 4.15 ta click vào Tab “Packages” sau ñó tiến
hành cài các gói cần thiết.
Ta click vào Tab “FreePBX” như hình dưới ñể cấu hình thuê bao và các
thông số của tổng ñài.
25
Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông
26
Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông
27
Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông
o Display Name: Tên hiển thị số gọi, có thể ñặt tùy ý, nó sẽ hiển thị
khi gọi ñến số máy khác.
o User Extension: Tài khoản của số nội bộ.
o Secret: Mật khẩu của số nội bộ, User extension và Secret dùng ñể
ñăng ký với tổng ñài.
4.4.2 Tạo và cấu hình Trunk.
Trunk có Tác dụng dùng ñể chuyển cuộc gọi ra bên ngoài hay từ bên ngoài
vào. Tổng ñài IP có thể tạo nhiều Trunk với nhiều mục ñích khác nhau:
Trunk dùng ñể chuyển cuộc gọi nội ñịa, trunk chuyển cuộc gọi quốc tế…
Trunk có nhiều loại: Có thể dùng Gateway Linksys Spa3102 dùng làm
trunk gọi ra PSTN, có thể dùng thẻ của các nhà cung cấp ñiện thoại
Internet làm Trunk, có thể ñăng ký các SIP trunk miễn phí trên mạng như
Draytek, Iptel… hoặc có thể dùng tài khoản của các nhà cung cấp dịch vụ
VoIP (VSP-VoIP service provider).
Từ giao diện hình 2.6, ta click vào Tab “Trunks” ñể tạo trunk.
28
Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông
29
Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông
UsernamePassword@host name/Username
30
Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông
o Route Name:Tên của Route, có thể ñặt trùng với tên của Trunk ñã
tạo ở trên.
o Dial Patterns: Quy ñịnh cho việc gọi ra cho mỗi Trunk, quy tắc viết
Dial Patterns cũng giống như viết Dial rules.
o Trunk Sequence: Là các Trunk ñược ñưa vào một nhóm, nếu Trunk
này bị lỗi thì dùng trunk khác ñể gọi ra ngoài.
4.4.4 Tạo và cấu hình Inbound routes:
Inbound route là ñường ñịnh tuyến cho các cuộc gọi từ bên ngoài vào.
Inbound route có rất nhiều lựa chọn, khi có cuộc gọi từ bên ngoài vào có
thể ñổ chuông ở máy Operator, có thể ñổ chuông vào một nhóm, có thể ñổ
vào IVR (Tự ñộng trả lời)….
Inbound route còn cho phép thiết lập lựa chế ñộ ngày ñêm bằng tay hoặc tự
ñộng.Ví dụ như một công ty, ban ngày khi có cuộc gọi vào sẽ ñỗ chuông ở
máy Tiếp tân, còn ban ñêm thì ñổ chuông vào bảo vệ.
31
Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông
Chương 5
Cài ñặt và cấu hình các dịch vụ cho tổng ñài
Tổng ñài IP-Asterisk hoạt ñộng trên nền Linux hoặc Sun, do ñó Tổng ðài
IP-Asterisk hổ trợ nhiều dịch vụ của một hệ thống tổng ñài thông thường
và cả những dịch vụ chỉ có trong các dòng tổng ñài lớn như : Follow me,
ring groups, IVR(interactive Voive Respond), Day/night mode,
Phonebook, Speeddial, Call pickup, Call transfer, Do not disturb,
Blacklist…
32
Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông
33
Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông
34
Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông
35
Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông
36
Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông
o Name: Tên của lời chào ñược ñặt trong system recording.
o Announcement: Chọn lời chào.
o Nhập số cần bấm tương ứng với mỗi số thuê bao.
o Ví dụ: Bấm số 1 gặp chiến, số 2 gặp giang….
5.4 Cài ñặt và cấu hình Day/Night Control:
Dịch vụ Day/Night Control cho phép chúng ta lựa chọn chế ñọ ngày/ñêm
cho tổng ñài. Ban ngày chúng ta có thể cấu hình ñỗ chuông vào IVR, còn
ban ñêm thì ñỗ chuông vào số của bảo vệ.
o Day/night feature code index: Lựa chọn số thứ tự cho chế ñộ.
o Description:Tên mô tả chế ñộ.
o Current mode: Chế ñộ hiện thời.
o Ở mục DAY ta chọn nơi sẽ ñỗ chuông vào chế ñộ ban ngày.
37
Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông
38
Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông
Music on hold là dịch vụ cho phép người gọi có thể nghe nhạc trong lúc giữ
máy.
Dịch vụ này cho phép ta upload các bài hát ñịnh dạng MP3 vào thư viện
các bài hát.
39
Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông
40
Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông
41
Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông
Dịch vụ chống quấy rối cho phép ngăn chặn cuộc gọi ñến.
Cú pháp:
o Active:*78
o Deactive:*79
42
Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông
Chất lượng của cuộc gọi phụ thuộc rất lớn vào việc sử dụng từng loại Code,
các Code này ñược bán với giá 10$ /1 licence. Ở ñây mang tính chất thử
nghiệm nên chúng ta có thể sử dụng những Code Free nhưng chất lượng
thoại sẽ không tốt như Code có bản quyền.
Cách cài ñặt Code:
o Trước tiên ta phải kiểm tra thông tin CPU (Control Processing Unit)
của máy làm tổng ñài.
o Từ Giao diện của tổng ñài ta gõ dòng lệnh: “# cat /proc/cpuinfo”, ta
sẽ biết ñược thông tin của CPU từ ñó sẽ lựa chọn Code phù hợp cho CPU
của máy mình.
43
Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông
“Wget http://asterisk.hosting.lv/bin/codec_g723-ast14-gcc4-glibc-pentium-
m.so” ñể load về và cài ñặt.
44
Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông
o Sau khi cái xong ta vào chế ñộ CLI gõ lệnh : “Show translation” ñể
kiểm tra các Code ñã cài.
45
Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông
46
Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông
47
Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông
48
Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông
49
Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông
50