Professional Documents
Culture Documents
Tất cả các phần tử trong Revit Architecture được gọ i là “Họ cơ bản ” - “Family
based”. Các họ này giúp người dùng quản lý các tham số đối tượng một cách hiệu quả và dễ
dàng thay đổi chúng. Trong mỗi họ (Family) lại có nhiều kiểu (Type) khác nhau về kích thước
cũng như vật liệu, chúng chỉ đồng dạng về hình dáng.
1 MÔ HÌNH VÀ THAM SỐ
1.1 CÁC LOẠI HỌ MÔ HÌNH
Revit Architecture có các kiểu họ như sau:
• System: hệ thống
• Loadable: mẫu vật thư viện.
• In-place: tạo và dùng tại chỗ.
1. Họ mô hình hệ thống - System families.
Họ hệ thống được Revit Architecture định nghĩa trước và bao gồm các thành phần của
công trình xây dựng như tường (walls), nền (floors), và mái (roofs).
Trong họ tường, có các kiểu như tường bên trong ( interior), tường bao ngoài (exterior),
tường móng (foundation), tường nói chung (generic) và một số kiểu tường đặc biệt khác. Với
họ này, chúng ta chỉ có thể dựa trên một kiểu đã có, đổi tên thành k iểu mới và thay đổi thành
phần cấu tạo của nó chứ không thể tạo ta một họ hệ thống mới hoàn toàn. Hình dưới là hình
dạng các họ hệ thống. Xem phần “CẤU TRÚC PHỨC HỢP CỦA CÁC CẤU KIỆN KIẾN
TRÚC XÂY DỰNG”.
Dưới đây là danh sách các đối tượng thuộc họ mô hình hệ thống:
• Ceilings
• Curtain Systems
• Curtain Wall Mullions
• Detail Items
• Floors
4. Tiến trình tổng thể để tạo ra một mẫu vật thư viện:
1. Chọn họ mẫu thích hợp.
2. Xác định hạng mục con cho họ để giúp cho việc hiển thị đối tượng.
3. Chọn các mặt phẳng qui chiếu để vẽ các thành phần hình học.
4. Cho kích thước để xác định các tham số của thành phần hình học.
5. Cho nhãn kích thước để tạo kiểu hoặc các tham số.
6. Kiểm tra sự tương thích của mẫu khi sử dụng.
7. Xác định hình 2D và 3D của mẫu vật cần hiển thị để thiết lập độ nhìn thấy.
8. Định kiểu của họ với nhiều thông số khác nhau khi sử dụng.
9. Lưu trữ họ mới vào ổ cứng và gọi nó vào dự án để xem nó hoạt động thế nào.
1.3.1 Các khái niệm Category - chủng loại, Family - họ, Type - kiểu trong
và Instance – cá thể
Để chúng ta có thể hình dung ra cách quản lý đối tượng trong Revit, tôi xin giới thiệu
bằng ví dụ cụ thể dưới đây.
Khi chúng ta tạo ra một mẫu mô hình, trước hết, chúng ta phải xâm nhập vào chủng loại
(category) của nó, sau đến họ (family), đến kiểu thuộc họ đó (family type), và cuối cùng là cá
thể được đưa vào bản vẽ.
Mô hình mẫu được đưa vào bản vẽ hoặc đã đ ược lưu trữ trong dự án sẵn sàng sử dụng
được liệt kê trong trình duyệt theo chủng loại như hình dưới.
Ví dụ, chúng ta tạo ra một cái tủ sách, và đưa vào dự án. Tủ sách – Bookcase width
Door thuộc chủng loại đồ nội thất, nó được đặt trong mục Furniture. Nhấn dấu + tại mục này,
họ tủ sách hiện ra cùng các họ khác.
Nhấn dấu + tại Bookcase width Door, các kiểu hiện ra.
Khi đưa một kiểu mô hình vào bản vẽ, mô hình đó được gọi là cá thể.
Ví dụ khi ta đưa bốn chiếc tủ cùng kiểu vào bản vẽ, ta được bốn cá thể.
Chúng ta có thể thay đổi kiểu hoặc kích thước một chiếc tủ hoặc tạo một kiểu mới.
1.3.2 Thiết lập tham số kích thước cho kiểu – Type Parameters
Tham biến này của mô hình được hiển thị và thay đổi khi ra lệnh Edit Type.
Ví dụ, chúng ta đã đưa chiếc bàn vào mặt bằng tầng, khi nhấn vào chiếc bàn để thay đổi
kích thước, trong thanh Properties, không thấy có tham số hiện ra.
Khi kích thước hoặc tham số khác đã thay đổi thì tất cả các bàn có kiểu như trên đều thay
đổi theo.
1. Ghi kích thước vào các vị trí cần cho tham số (xem phần “Các loại kích thước trong
Revit”).
2. Cho tham biến:
• Nhấn trái chuột vào kích thước đã ghi cần cho tham biến.
• Không đánh dấu tại Instance Properties.
• Nhấn nút tại ô Label
1.3.3 Thiết lập tham số kích thước cho cá thể - Instance Parameters
Tham số kích thước này chỉ thay đổi cho một cá thể được chọn.
1. Ghi kích thước cho mô hình.
2. Cho tham biến:
• Nhấn trái chuột vào kích thước đã ghi cần cho tham biến.
• Nhấn đánh dấu ON tại Instance Parameter.
• Nhấn nút tại ô Label
4. Cho các biểu thức vào ô Formula. Các biến số thuộc phân loại nào thì sử dụng trong
công thức của mình những biến số khác thuộc phân loại đó. Phần phân loại được giới
thiệu tại mục “Ghi kích thước và tham số cho hình mẫu”.
• Các ký hiệu toán học và công thức:
o + cộng.
o - trừ.
o * nhân.
o / chia.
o ^ số mũ.
o log loogarit cơ số 10.
o sqrt căn bậc 2.
o sin
o cos
o tan
o asin
o acos
o atan
o exp e mũ X
o abs giá trị tuyệt đối.
• Các ví dụ:
o Length = Height + Width + sqrt(Height*Width)
o Length = Wall 1 (11000mm)+ Wall 2 (15000mm)
o Area = Length (500mm) * Width (300mm)
• Biểu thức:
Length=Sqrt(2) * t
R= Length / (2 * cos(45°+Angle))
2. Trường hợp 2:
• Biên dạng:
• Biểu thức:
R2=R1+t
Length1= 2 * R1 * cos((90° + Angle) / 2)
Length2= 2 * R2 * cos((90° + Angle) / 2)
• Nhấn vào nút , chọn New Family như hình dưới bên trái.
• Nhấn vào New trong mục Families trên màn hình mới khởi động như hình dưới
bên trái.
3. Các tệp mẫu nằm tại thư mục Metric Templates. Các tệp mẫu gồm:
• Metric Profile.rft - tệp biên dạng mẫu nói chung.
• Metric Profile-Hosted.rft - biên dạng đối tượng gắn lên khối khác nói chung.
Thường dùng cho biên dạng gờ tường.
• Metric Profile-Rail.rft - biên dạng tay vịn và thanh ngang cho lan can.
• Metric Profile-Mullion.rft - biên dạng thanh nẹp kính.
• Metric Profile-Reveal.rft - biên dạng vết khắc vào tường.
• Metric Profile-Stair Nosing.rft - biên dạng mũi bậc thang.
4. Nhấn chọn tên tệp cần dùng, nhấn Open.
Tiếp theo là các bài cho các biên dạng cụ thể
2. Các công cụ hiện ra và trên khung nhìn có hai mặt phẳng qui chiếu vuông góc nhau.
3. Dùng lệnh Home Line vẽ biên dạng tiết diện của vật sẽ tạo.
2. Ra lệnh ghi kích thước, tạo các khoảng cách bằng nhau.
3. Tiếp tục ghi kích thước và cho tham số như hình dưới (xem phần “Thiết lập tham số
kích thước cho mô hình”).
4. Dùng lệnh Align để gắn các cạnh mép với các mặt phẳng khống chế kích thước và khóa
lại.
6. Hộp thoại hiện ra. Nhấn New, tạo kiểu mới. Hộp thoại tiếp theo hiện ra, cho tên kiểu,
nhấn OK.
7. Trở lại hộp thoại trước, thay đổi kích thước tại các dòng tại mục Dimensons, nhấn
Apply. Số lượng kiểu không hạn chế.
4. Nhấn chọn biên dạng trong danh sách. Trong đó có các kiểu khác nhau của biên dạng
vừa tạo.
5. Chọn một trong các kiểu. Biên dạng được gắn vào.
2.3.2 Tạo biên dạng vật gắn vào khối chủ bằng Profile Hosted
1. Chọn tệp Metric Profile-Hosted.rft, nhấn Open.
2. Tại đây có các mặt định vị cho biên dạng:
• Host Face: mặt gắn vào khối chủ.
• Insertion Point: điểm gốc của hình.
3. Dùng lệnh Line vẽ biên dạng tiết diện của vật sẽ tạo.
2.3.3 Biên dạng tay vịn và thanh ngang lan can – Rail:
1. Chọn tệp Metric Profile-Rail.rft .
2. Dùng lệnh Line vẽ biên dạng tiết diện phía dưới mặt phẳng giới hạn trên.
2.3.6 Tạo biên dạng vết khắc lõm vào tường - Reveal profile
1. Chọn tệp Metric Profile-Reveal.rft và nhấn Open.
2. Các mặt và các vị trí định vị của biên dạng được ghi trên mặt vẽ biên dạng.
3. Dùng lệnh Line vẽ biên dạng tiết diện có vị trí như hình dưới bên phải.
2.3.7 Cho tham số, lưu trữ và sử dụng biên dạng mẫu
1. Việc cho tham số thực hiện như đã giới thiệu tại “Biên dạng dùng chung”.
2. Ra lệnh Save để lưu trữ tệp mẫu.
3. Khi tạo các đối tượng cần có biên dạng tiết diện như thanh song, gờ, phào, bậc thang
v.v..., muốn sử dụng biên dạng thư viện cần thực hiện như đã giới thiệu tại “Biên dạng
dùng chung”.
• Extrusion Start: cao độ diểm đầu của hình khối. Hiệu hai cao độ này là giá trị
Depth - chiều cao khối.
• Visible: ON - có nhìn thấy hình, OFF - không nhìn thấy.
• Material: chọn vật liệu.
• Subcategory: phân loại theo chức năng để phục vụ cho tạo hình kiến trúc sau này.
Nhấn chọn một trong các loại sau:
o None: không phân loại.
o Form: hình khối thông thường.
o Floor Area face: làm mặt sàn.
o Hiden Lines: đường khuất. Nếu chọn phương án này, khi chỉnh sửa không
nhìn thấy khối.
• Solid/Void, nhấn chọn: Solid: khối đặc, Void: khối rỗng khoét vào khối đặc.
• Nhấn Apply, khẳng định tham số đã cho.
5. Dùng các công cụ vẽ (Draw) và chỉnh sửa (Edit) để tạo biên dạng.
• Nút này có ý nghĩa: nếu đã có các đường vẽ trước, nhấn vào các đường đó để
chuyển thành biên dạng hoặc trục xoay.
• Ý nghĩa các tham số Offset, Chain, Radius được trình bày tại phần “Hình phác -
Sketch và hình khối – Masss”.
6. Nhấn Finish Edit Mode, kết thúc tạo khối.
• Dùng công cụ vẽ phác để tạo biên dạng mặt trên của khối ngay trên mặt phẳng đã
vẽ mặt đáy hoặc có thể chọn mặt phẳng khác song song với mặt phẳng đáy bằng
lệnh Plane.
• Tại đây, nếu cần có thể dùng Edit Base để chỉnh sửa biên dạng mặt đáy của khối.
• Depth: cho chiều cao khối. Tham số này chỉ xuất hiện khi chúng ta bắt đầu vẽ biên
dạng đáy.
• Có thể cho chiều cao khối trong thanh Properties.
o Second End: cao độ đỉnh của hình khối.
o First End: cao độ mặt đáy của hình khối. Hiệu hai cao độ này là giá trị Depth
- chiều cao khối.
o Các thông số khác giống như trong lệnh Extrude.
• Nhấn Apply, kết thúc cho tham số.
6. Chỉnh sửa các đỉnh của khối:
• Nhấn nút Edit Vertexs.
• Các công cụ tiếp theo hiện ra và trên hình cũng xuất hiện các nút đỉnh và các
đường sinh như hình dưới.
• Twist Right (Left): vặn về bên phải (hoặc bên trái) như hình dưới.
• Control Top (Base): hiện các nút kiểm soát tại mặt đáy (mặt trên). Nhấn vào nút
này sẽ hiện thêm một đường sinh nối với điểm tương ứng của mặt đối diện.
7. Nhấn Finish Edit Mode, kết thúc tạo khối.
• Nút này có ý nghĩa: nếu đã có các đường vẽ trước, nhấn vào các đường đó để
chuyển thành biên dạng hoặc trục xoay.
• End Angle: góc cuối của hình khối so với mặt phẳng chứa hình phác.
• Start angle: góc xuất phát của hình khối so với mặt phẳng chứa hình phác.
• Nếu hiệu 2 góc này = 360o, hình tròn xoay, < 360o, tiết diện là hình quạt.
• Các thông số khác giống như trong lệnh Extrude.
• Nhấn Apply, kết thúc cho tham số.
7. Nhấn Finish Edit Mode, kết thúc tạo khối.
8. Hình dưới minh họa hai khối tạo bằng lệnh Revolve.
3. Tại đây chúng ta phải vẽ đường dẫn. Có hai cách vẽ đường dẫn:
• Sketch Path: vẽ đường dẫn 2D trên một mặt phẳng.
• Pick Path: nhấn vào cạnh mép của các đối tượng có dạng hình khối hoặc đường đã
vẽ trước để chọn làm đường dẫn. Cách này có thể tạo ra đường dẫn 3D.
Chúng ta nghiên cứu 2 cách này dưới đây.
• Tạo đường dẫn bằng Sketch Path.
o Nhấn chọn Sketch Path công cụ hiện hình phác hiện ra để vẽ đường dẫn.
3. Tại đây chúng ta phải vẽ đường dẫn. Đường dẫn này khác đường dẫn trong lệnh
Sweep nói trên là chỉ có một đoạn. Cách vẽ đường dẫn giống như lệnh Sweep.
• Sketch Path: vẽ đường dẫn 2D trên một mặt phẳng.
• Pick Path: nhấn vào cạnh mép của các đối tượng có dạng hình khối hoặc đường đã
vẽ trước để chọn làm đường dẫn. Cách này có thể tạo ra đường dẫn 3D.
• Đường dẫn chỉ là một đoạn gồm 2 điểm đầu và cuối. Nếu bạn vẽ thêm đoạn thứ 2,
sẽ bị báo lỗi.
• Nhấn Finish Edit Mode, kết thúc vẽ đường dẫn.
• Kết quả đường dẫn có hai mặt phẳng làm việc tại hai đầu mút để vẽ biên dạng.
• Có các cách tạo biên dạng như đã giới thiệu tại phần trên.
5. Nhấn Finish Edit Mode, kết thúc vẽ đường dẫn.
6. Chỉnh sửa các đỉnh của khối giống như tại lệnh Bend
• Rehost: chọn khối chủ khác. Nút công cụ và mặt bằng tầng hiện ra để chọn nơi
gắn với hình khối đang sửa.
o : chọn mặt phẳng của hình khối khác. Đưa co n trỏ có gắn hình
khối đang sửa đến mặt phẳng của khối khác, nhấn chuột. Hình khối được gắn
vào vị trí mới.
o : chọn mặt phẳng làm việc khác. Hộp thoại chọn mặt phẳng làm
việc hiện ra để chọn. Sau khi có mặt phằng làm việc, đưa con trỏ có gắn hình
khối đang sửa đến vị trí cần thiết, nhấn chuột.
o Level: chọn mặt bằng cao độ.
• Edit Work Plane...: chọn mặt phẳng làm việc khác.
3. Thông số riêng cho các khối tạo bằng các lệnh khác nhau:
• Khối tạo bằng Extrude và Revolve:
o Nhấn nút Edit, trở lại môi trường tạo khối để sửa các thông số.
• Khối tạo bằng Blend:
o Edit Base: sửa mặt đáy.
o Edit Top: sửa mặt đỉnh.
o Depth: cho chiều cao.
• Khối tạo bằng Wseep:
o Nhấn nút Edit Sweep.
4. Sửa kích thước bằng các nút kiểm soát:
• Khi nhấn trái chuột vào đối tượng, các nút kiểm soát hiện ra.
• Trong Family Editor, có hai công cụ song hành là Solid (tạo khối đặc) và Void
(khoét rỗng). Chúng ta kết hợp chúng với nhau để tạo ra hình khối mong muốn.
• Các hốc khoét vào hình khối được thực hiện khi có khối chủ hiện hành.
• Biên dạng phải ở vị trí khi tạo ra, hốc phải khoét vào khối chủ.
1. Các công cụ tạo hốc giống như tạo khối đặc.
2. Nhấn mũi tên tại Void Forms, các công cụ hiện ra. Nhấn chọn 1 công cụ và thực hiện
giống như hình khối đặc.
3. Chọn loại mô hình cần thiết, nhấn OK. Hộp thoại hiện ra để đặt tên mẫu.
• Nếu chọn Mass, giống như tạo hình khối trong Conceptual Mass. Cách làm
được giới thiệu tại phần “Hình khối – Mass”.
2. Sử dụng các lệnh trong công cụ này để tạo hình. Các công cụ được trình bày ở “Các
công cụ tạo hình khối” bên trên.
3. Việc cho tham số được giới thiệu tại phần “Thiết lập tham số kích thước cho mô
hình”.
4. Sau khi tạo hình xong, nhấn Finish Model, kết thúc lệnh. Mô hình được gắn vào bản
thiết kế.
5. Hình dưới minh họa mô hình cột trụ được thiết kế tại chỗ.
3. Muốn thay đổi vật liệu, thực hiện việc thay đổi thiết kế mô hình, lại chọn mục Material,
chọn vật liệu khác.
Giống như phần “Hình khối – Mass” đã giới thiệu, khi đang thiết kế mô hình thư viện,
có thể gắn mô hình đã hoàn thiện khác vào.
Dưới đây là ví dụ minh họa. Chúng ta đang thiết kế một chiếc bệ như hình dưới.
Tại đây có thể tiếp tục tạo hình khối để thiết kế chiếc TV, nhưng chiếc TV đã được thiết
kế riêng thành một mô hình mẫu để có thể gắn vào bất cứ thiết bị nào như hình dưới.
Chúng ta có thể dùng TV này để gắn với bệ nói trên. Cách làm như trình bày dưới đây.
1. Ra lệnh Home Component.
2. Chọn tệp cần đưa vào. Khi gắn mô hình phải nắm được mặt phẳng gốc, điểm gốc của
mô hình gắn thêm để điều chỉnh cho chính xác.
3. Nếu cần phải mở các khung nhìn mặt bằng hoặc mặt đứng để điều chỉnh.
4. Khi đã có vị trí đúng, nhấn chuột. Mô hình được gắn vào. Bây giờ bệ và TV là một mô
hình.
3. Nhấn tiếp vào hình khối cần sửa. Hình khối được tạo ra bằng lệnh nào thì công cụ chỉnh
sửa lệnh đó hiện ra. Nhấn vào đó để tiếp tục sửa. Hình dưới là khối được tạo ra bằng
lệnh Extrusion.
4. Nếu hình khối là mô hình thư viện thì có thể nhấn Edit Family để sửa.
• Nhấn vào nút , chọn New Family như hình dưới bên trái.
• Nhấn vào New trong mục Families trên màn hình mới khởi động như hình dưới
bên trái.
7. Các tệp mẫu đã tạo sẵn các mặt phẳng qui chiếu và đổi tên các khung nhìn tương ứng
với các mẫu vật để người dùng sử dụng một cách dễ dàng. Ví dụ đối với tệp mẫu
Door.rft có các khung nhìn Exterior (mặt ngoài), Interior (mặt trong), Left (trái),
Right (phải) v.v... Chúng ta có thể đổi tên chúng theo tiếng Việt.
6. Nhấn phải chuột vào từng mặt phẳng một và chọn Element Properties hộp thoại hiện
ra.
7. Đánh dấu ON trong mục Defines Origin.
3. Thực hiện việc vẽ mặt phẳng (xem phần “Mặt phẳng qui chiếu”).
4. Đặt tên và chọn hướng nhìn cho mặt phẳng:
• Nhấn trái chuột vào mặt phẳng vừa tạo. Thanh Properties tự động hiện ra.
o Not a Reference: không tham chiếu. Mặt phẳng này sẽ không được tính đến
trong việc chỉnh sửa hình khối.
o Strong Reference: tham chiếu bền vững. Mặt phẳng này sẽ được ưu tiên
tham chiếu trong việc chỉnh sửa hình khối. Khi nhấn vào hình khối, mặt này
được lựa chọn đầu tiên.
o Weak Reference: tham chiếu thứ yếu. Mặt phẳng này không được ưu tiên
tham chiếu trong việc chỉnh sửa hình khối. Khi nhấn vào hình khối, mặt này
không được lựa chọn, muốn chọn phải nhấn phím TAB.
o Left: mặt bên trái hình khối.
o Right: mặt bên phải hình khối.
o Front: mặt phía trước hình khối.
o Back: mặt phía sau hình khối.
o Top: mặt bên trên hình khối.
o Bottom: mặt bên dưới (đáy) hình khối.
o Center (Left/Right): mặt trung tâm, hướng pháp tuyến từ bên phải hoặc bên
trái. Mặt này đi qua gốc hình mẫu.
o Center (Front/Back): mặt trung tâm, hướng pháp tuyến từ mặt trước và mặt
sau. Mặt này đi qua gốc hình mẫu.
• Nhấn OK, kết thúc công việc.
5. Ra lệnh vẽ đường tham chiếu bằng các công cụ như hình dưới.
Tại đây có thể tiếp tục tạo hình khối để thiết kế các vòi nước, nhưng chiếc vòi nước đã
được thiết kế riêng thành một mô hình mẫu để có thể gắn vào bất cứ thiết bị nào như hình dưới.
Chúng ta có thể dùng vòi nước này để gắn với chậu rửa bát nói trên.
Nếu chúng ta lại tạo ra một bệ bếp thành một tệp thư viện, chúng ta lại gắn chậu rửa đã
gắn vòi nước vào bệ bếp.
Như vậy các mô hình thư viện có thể lồng nhau theo nhiều cấp. Cách làm như trình bày
dưới đây.
3. Ra lệnh Home Component.
4. Chọn tệp cần đưa vào.
5. Khi gắn mô hình phải nắm được mặt phẳng gốc, điểm gốc của mô hình gắn thêm để
điều chỉnh cho chính xác.
6. Nếu cần phải mở các khung nhìn mặt bằng hoặc mặt đứng để điều chỉnh.
2. Nhấn vào mục Material tại thanh Properties, hộp thoại hiện ra, chọn vật liệu và mẫu tô
bề mặt cho hình khối. Xem phần “Vật liệu – Material”.
4. Gõ tên kiểu tại ô Name. Tên này cho có ý nghĩa để người dùng có thể hiểu được, ví dụ
gõ kích thước chiều rộng và chiều cao như hình trên. Nhấn OK.
5. Trở lại hộp thoại trước, thay đổi kích thước. Nhấn OK.