You are on page 1of 17

BỘ LỆNH HAYES AT VÀ LỊCH SỬ CỦA NÓ.

Các modem được sử dụng từ những ngày đầu của sự ra đời của máy tính. Từ
Modem là một từ được hình thành từ hai từ modulator và demodulator. Và định nghĩa đặc
trưng này cũng giúp ta hình dung được phần nào là thiết bị này sẽ làm cái gì. Dữ liệu số
thì đến từ một DTE, thiết bị dữ liệu đầu cuối được điều chế theo cái cách mà nó có thể
được truyền dữ liệu qua các đường dây truyền dẫn. Ở một mặt khác của đường dây, một
modem thứ hai điều chế dữ liệu đến và xúc tiến, duy trì nó.
Các modem ngay xưa chỉ tương thích cho việc gửi và nhận dữ liệu. Để thiết lập
một kết nối thì một thiết bị thứ hai như một dialer thì được cần đến. Đôi khi kết nối cũng
được thiết lập bằng tay bằng cách quay số điện thoại tương ứng và một khi modem được
bật thì kết nối coi như được thực thi. Vấn đề này thì không có gì cần phải phàn nàn trong
những ngày trước đây khi mà máy tính được sử dụng bởi những nhà kỹ thuật khéo léo,
modem và các máy tính lớn. Các máy tính loại nhỏ ở các năm 70 thâm nhập vào thị
trường là các gia đình, cùng với chi phí thì sự thiếu hụt về kiến thức kỹ thuật trở thành
một đề tài cần thảo luận.
Chúng ta đang nói về tuổi đời khi internet, tele-banking và các ứng dụng truyền
thông phổ biến khác khi mà chúng ta biết chúng bây giờ không còn tồn tại nữa rồi. Lí do
chính của mọi người còn sử dụng modem đó là để kết nối với BBSes, Bullitin Board
Systems. Các hệ thống máy tính chính thống được sử dụng bởi các công ty và các tính
nguyện viên nơi mà mọi người có thể giao tiếp với người khác bằng cách sử dụng các
board thông tin và up rồi download phần mềm cùng với các tiện tính. Với chi phí thấp thì
dễ dàng cho việc sử dụng các modem, nó làm cho cộng việc này trở thành có thể thực thi.
Ở điều kiện lí tưởng, các modem có thể quay các số điện thoại mong muốn mà không cần
có giao diện dành cho người dùng hay một bộ quay số bên ngoài
Khi chúng ta xem trong RS232 port layout thì chuẩn RS232 miêu tả một kênh
truyền thông với bộ kết nối 25 chân DB25, nó được thiết kế để thực thi quá trình truyền
các lệnh điều khiển đến modem được kết nối với nó. Thao tác này bao gồm cả các lệnh
quay một số điện thoại rõ ràng nào đó. Không may đó là các quá trình thực thi dùng
RS232 với chi phí thấp này chỉ thể hiện trên các máy tính ở các hộ gia đình trong những
năm 70, và kênh truyền thông thứ hai không được thực thi. Thế nên nhất thiết phải có
một phương pháp đươc thiết lập để sử dụng kênh dữ liệu hiện tại để không chỉ truyền dữ
liệu từ một điểm đầu cuối này tới một điểm đầu cuối khác mà nó còn có thể điều khiển
lệnh nhắm tới modem duy nhất. Dennis Hayes đã đưa giải pháp cho vần đềnày trong
năm 1977. Modem thông minh (Smartmodem) của ông sử dụng chuẩn truyền thông
RS232 đơn giản kết nối tới một máy tính để truyền cả lệnh và dữ liệu . Bởi vì mỗi lệnh
bắt đầu với chữ AT trong chữ Attention nên ngôn ngữ điều khiển được định nghĩa bởi
Hayes nhanh chóng được biết tới với bộ lệnh Hayes AT. Chính vì sự đơn giản và khả
năng thực thi với chi phí thấp của nó, bộ lệnh Hayes AT nhanh chóng được sử dụng phổ
biến trong các modem của các nhà sản xuất khác nhau. Khi chức năng và độ tích hợp của
các modem ngay càng tăng cùng với thời gian, nên làm cho ngôn ngữ lệnh Hayes AT và
nhanh chóng mỗi nhà sản xuất modem đã sử dụng ngôn ngữ của riêng ông ấy. Ngày nay,
bộ lệnh AT bao gồm cả các lệnh về dữ liệu, fax,voice và các truyền thông SMS.
Các lệnh AT là các hướng dẫn được sử dụng để điều khiển một modem. AT là
một cách viết gọn của chữ Attention. Mỗi dòng lệnh của nó bắt đầu với “AT” hay “at”.
Đó là lí do tại sao các lệnh Modem được gọi là các lệnh AT. Nhiều lệnh của nó được sử
dụng để điều khiển các modem quay số sử dụng dây mối (wired dial-up modems), chẳng
hạn như ATD (Dial), ATA (Answer), ATH (Hool control) và ATO (return to online data
state), cũng được hỗ trợ bởi các modem GSM/GPRS và các điện thoại di động.
Bên cạch bộ lệnh AT thông dụng này, các modem GSM/GPRS và các điện thoại
di động còn được hỗ trợ bởi một bộ lệnh AT đặc biệt đối với công nghệ GSM. Nó bao
gồm các lệnh liên quan tới SMS như AT+ CMGS (gửi tin nhắn SMS), AT+CMSS (gửi
tin nhắn SMS từ một vùng lư trữ), AT+CMGL (chuỗi liệt kê các tin nhắn SMS) và
AT+CMGR (đọc tin nhắn SMS)
Chú ý là khởi động “AT” là một tiền tố để thông báo tới modem về sự bắt đầu của
một dòng lệnh. Nó không phải là một phần của tên lệnh AT. Ví dụ như D là một tên lệnh
AT thực tế trong ATD và +CMGS là tên một lệnh AT thực tế trong AT+CMGS. Tuy
nhiên, một số sách hay một số trang web lại sử dụng chúng thay cho nhau như là tên của
một lệnh AT.
Sau đây là một vài nhiệm vụ có thể được hoàn thành bằng cách sử dụng các lệnh
AT kết hợp với sử dụng 1 modem GSM/GPRS hay một điện thoại di động:
 Lấy thông tin cơ bản về điện thoại di động hay modem GSM/GPRS. Ví dụ
như tên của nhà sản xuất (AT+CGMI), số model (AT+CGMM), số IMEI
(International Mobile Equipment Identity) (AT+CGSN) và phiên bản phần mềm
(AT+CGMR).
 Lấy các thông tin cơ bản về những người kí tên dưới đây. Thí dụ,
MSISDN (AT+CNUM) và số IMS (International Mobile Subscriber Identity)
(AT+CIMI).
 Lấy thông tin trạng thái hiện tại của điện thoại di động hay modem
GSM/GPRS. Ví dụ như trạng thái hoạt động của điện thoại (AT+CPAS), trạng
thái đăng kí mạng mobile (AT+CREG), chiều dài sóng radio (AT+CSQ), mức
sạc bin và trạng thái sạc bin (AT+CBC).
 Thiết lập một kết nối dữ liệu hay kết nối voice tới một remote điều khiển
(ATD, ATA,..)
 Gửi và nhận fax (ATD, ATA,AT+F*)
 Gửi (AT+CMGS, AT+CMSS), đọc (AT+CMGR, AT+CMGL), viết
(AT+CMGW) hay xóa tin nhắn SMS (AT+CMGD) và nhận các thông báo của
các tin nhắn SMS nhận được mới nhất (AT+CNMI).
 Đọc (AT+CPBR), viết (AT+CPBW) hay tìm kiếm (AT+CPBF) cá mục về
danh bạ điện thoại (phonebook).
 Thực thi các nhiệm vụ liên quan tới an toàn, chẳng hạn như mở hay đóng
các khóa chức năng (AT+CLCK), kiểm tra xem một chức năng được khóa hay
chưa (AT+CLCK) và thay đổi password (AT+CPWD).

(Các ví dụ về khóa chức năng: khóa SIM [một password phải được cho vào thẻ
SIM mỗi khi điện thoại được mở] và khóa PH-SIM [một thể SIM nào đó có liên kết tới
điện thoại, và để sử dụng được các thẻ SIM khác thì buộc phải đăng nhập một password
vào trong nó].)

 Điều khiển hoạt động của các mã kết quả/các thông báo lỗi của các lệnh
AT. Ví dụ, bạn có thể điều khiển cho phép hay không cho phép kích hoạt hiển
thị thông báo lỗi (AT+CMEE) và các thông báo lỗi nên được hiển thị theo dạng
số hay theo dạng dòng chữ (AT+CMEE=1 hay AT+CMEE=2).
 Thiết lập hay thay đổi cấu hình của điện thoại di dộng hay modem
GSM/GPRS. Ví dụ, thay đổi mạng GSM (AT+COPS), loại dịch vụ của bộ
truyền tin (AT+CBST), các thông số protocol liên kết với radio (AT+CRLP),
địa chỉ trung tâm SMS (AT+CSCA) và khu vực lưu trữ các tin nhắn SMS
(AT+CPMS).
 Lưu và phục hồi các cấu hình của điện thoại di động hay modem
GSM/GPRS. Ví du, lưu (AT+COPS) và phục hồi (AT+CRES) các thiết lập liên
quan tới tin nhắn SMS chẳng hạn như địa chỉ trung tâm tin nhắn SMS.

Chú ý là nhà sản xuất điện thoại di động thường không thi hành tất cả các lệnh
AT, các thông số lệnh và các giá trị của tham số trong các điện thoại di động. Trạng thái
hành vi của các lệnh AT thực thi có thể cũng khác so với các định nghĩa chuẩn trước đó.
Nói chung, các modem GSM/GPRS được thiết kế dành cho các ứng dụng wireless mà có
được các hỗ trợ tốt về các lệnh AT hơn là các điện thoại di động thông thừơng khác.
Thêm vào đó, một vài lệnh AT yêu cầu sự hỗ trợ từ các tổng đài của mạng di
động. Ví dụ, SMS thông qua GPRS có thể được kích hoạt trên các điện thoại di động có
sử dụng GPRS và các modem GPRS với lệnh +CGSMS (tên lệnh ở dạng text: Select
Service for MO SMS Messages). Nhưng nếu tổng đài mạng điện thoại không hỗ trợ quá
trình truyền dẫn SMS thông qua GPRS, thì bạn không thể sử dụng chức năng này được.

1. Một Modem GSM là gì?


Một modem GSM là một modem wireless, nó làm việc cùng với một mạng
wireless GSM. Một modem wireless thì cũng hoạt động giống như một modem quay số.
Điểm khác nhau chính ở đây là modem quay số thì truyền và nhận dữ liệu thông qua một
đường dây điện thoại cố định trong khi đó một modem wireless thì gửi và nhận dữ liệu
thông qua sóng radio .
Một modem GSM có thể là một thiết bị mở rộng bên ngoài hay một PC
Card/PCMCIA Card. Điển hình đó là một modem GSM rời bên ngoài được kết nối với
một máy tính thông qua một cáp nối tiếp hay một cáp USB. Một modem GSM hợp chuẩn
với một PC Card/PCMCIA Card được thiết kế cho việc sử dụng với môt máy tính laptop.
Nó được gắn vào một trong những khe cắm PC Card/PCMCIA Card của một máy tính
laptop.
Giống như một điện thoại di động GSM, một modem GSM yêu cầu 1 thẻ SIM với
một sóng mang wireless để hoạt động.
Như đã đề cập trong mục trước đó về hướng dẫn về SMS, các máy tính sử dụng
lệnh AT để điều khiển modem. Cả hai modem GSM và modem quay số đều có hỗ trợ
một bộ các lệnh AT chuẩn chung. Vì thế bạn có thể sử dụng modem GSM hay modem
quay số đều được.
Bổ trợ cho các lệnh AT chuẩn, các modem GSM còn hỗ trợ một bộ lệnh AT mở
rộng. Những lệnh AT mở rộng này được định nghĩa trong các chuẩn của GSM. Với các
lệnh AT mở rộng này,bạn có thể làm một số thứ như sau:

 Đọc,viết, xóa tin nhắn


 Gửi tin nhắn SMS
 Kiểm tra chiều dài tín hiệu
 Kiểm tra trạng thái sạc bin và mức sạc của bin.
 Đọc, viết và tìm kiếm về các mục danh bạ

Số tin nhắn SMS có thể được thực thi bởi một modem SMS trên một phút thì rất
thấp, nó chỉ khoảng từ 6 đến 10 tin nhắn SMS trên 1 phút.

2.Modem GPRS là gì?


Một modem GPRS là một modem GSM mà có hỗ trợ thêm cộng nghệ GPRS cho
việc truyền dữ liệu. GPRS hỗ trợ cho Dịch Vụ Radio Gói Đầy Đủ (General Packet Radio
Service). Nó là một công nghệ truyền gói tin và là một mở rộng của GSM (GSM là một
công nghệ chuyển mạch). Một ưu điểm đáng kể của GPRS trên nền GSM đó là GPRS có
tốc độ truyền dữ liệu cao hơn
GPRS có thể được sử dụng giống như một bộ truyền tin của SMS. Nếu như SMS
trên nền GPRS được sử dụng thì nó có thể đạt tới tốc độ truyền là 30 tin nhắn SMS trong
một phút. Điều này cho thấy nó thực thi nhanh hơn nhiều so với sử dụng SMS trên nền
GSM (với GSM thì tốc độ truyền chỉ khoảng 6 tới 10 tin nhắn SMS trong một phút). Cần
phải có modem GPRS để truyền và nhận tin nhắn SMS trền nền GPRS. Và cần chú ý là
một vài sóng mang wireless không hỗ trợ việc gửi và nhận tín nhắn SMS trên nền GPRS.
Nếu như bạn cần gửi hay nhận các tin nhắn SMS thì cần phải có một modem
GPRS chuẩn.

3.Chọn lựa nào thì tốt hơn :Mobile Phone hay Modem GPRS?

Nói chung thì một modem GSM/GPRS thường được khuyên dùng hơn dành cho
máy tính cho việc gửi và nhận tin nhắn. Đó là bởi vì các điện thoại di động thường có
những giới hạn nhất định nào đó của nó so với các modem GSM/GPRS. Say đây là một
vài miêu tả giới hạn của nó.
Một vài model điện thoại di động (chẳng hạn như Ericsson R380) không thể sử
dụng với máy tính trong việc nhận các tin nhắn SMS ở dạng chuỗi nối tiếp nhau.

Vậy nguyên nhân của vấn đề này là gì?

Khi một thiết bị điện thoại di động nhận các tin nhắn SMS , tin nhắn này bao gồm
tất cả các phần của một tin nhắn SMS nối chuỗi với nhau, nó kết hợp chúng lại với nhau
thành một tin nhắn một cách tự động. Cách xử lí hợp lí nên là: khi thiết bị di động nhận
các tin nhắn SMS mà các phần của tin nhắn này được kết nối móc chuỗi với nhau, nó đẩy
chúng tới máy tính mà không kết hợp chúng lại
Nhiều model điện thoại di động không thể sử dụng được với máy tính để nhận các
tin nhắn MMS. Bởi vì khi chúng nhận một thông báo MMS, chúng sẽ xử lí nó một cách
tự động thay vì đưa nó tới máy tính.
Một điện thoại di động không hỗ trợ các lệnh AT, các tham số lệnh và các giá trị
của tham số. Ví dụ, các thiết bị di động không hỗ trợ việc gửi và nhận các tin nhắn SMS
ở chế độ text. Cho nên lệnh AT "AT+CMGF=1" (nó chỉ dẫn cho điện thoại di động sử
dụng chế độ text) sẽ gây ra một thông báo lỗi phản hồi lại. Thường thì các modem
GSM/GPRS hỗ trợ cho một bộ lệnh AT hoàn chỉnh nhiều hơn so với các thiết bị điện
thoại di động.
Hầu hết các ứng dụng tin nhắn SMS phải ở chế độ sẵn sàng suốt 24 giờ trong một
ngày (ví dụ như, ứng dụng tin nhắn SMS mà cung cấp dịch vu download nhạc chuông
nên được chạy tại tất cả các thời gian trong ngày như thế người dùng mới có thể doanload
nhạc chuông tại bất kỳ thời điểm nào mà họ muốn). Nếu như các ứng dụng sử dụng điện
thoại di động để gửi và nhận các tin nhắn SMS thì chiếc điện thoại di dộng này phải được
mở suốt cả ngày. Tuy nhiên một số model điện thoại di động không thể hoạt động khi
tháo bin ra khỏi, thậm chí khi một adaptor AC được kết nối, điều đó có nghĩa là bin sẽ
được nạp điện 24 tiếng trong một ngày.
Bên cạnh các vấn đề trên, các điện thoại di động và các modem GSM/GPRS ít
hay nhiều cũng giống nhau trong việc gửi và nhận các tin nhắn từ máy tính. Thực ra thì
bạn có thể coi một lệnh AT được dùng để kích hoạt các thiết bị di động như
"GSM/GPRS modem + keypad + display + ...".
Có nhiều sự khác nhau giữa các điện thoại di động và các modem GSM/GPRS ở
trong các giới hạn về tốc độ truyền tin SMS, vì thế yếu tố xác định cho tốc độ truyền tin
nhắn SMS là mạng wireless

4.Các thủ tục cần có cho việc gửi các lệnh AT tới một điện thoại di động hay một
modem GSM/GPRS bằng cách sử dụng MS HyperTerminal.

Để sử dụng MS HyperTerminal cho việc gửi các lệnh AT đến điện thoại di động hay
modem GSM/GPRS, bạn cần phải thực hiện theo những bước như sau:
1. Cho một thẻ SIM vẫn còn gía trị vào vào trong điện thoại di động hay một modem
GSM/GPRS. Bạn có thể kiếm được một thẻ SIM bằng cách mua dịch vụ GSM
của một nhà phân phối mạng wireless
2. Kết nối điện thoại di động hay modem GSM/GPPRS của bạn tới máy tính và cài
đặt driver của modem wireless tương ứng cho nó. Bạn sẽ tìn thấy driver của
modem wireless trong đĩa CD mà nhà sản xuất cung cấp cho bạn. Và nếu như nhà
sản xuất không cung cấp driver cho điện thoại hay modem GSM/GPRS thì bạn có
thể vào trang web của nhà sản xuất để download nó về rồi cài vào. Còn nếu vào
trang web của nàh sản xuất mà cũng không có thì bạn vẫn có thể sử dụng driver
cho modem chuẩn của Window
3. Chạy MS HyperTerminal bằng cách chọn Start -> Programs -> Accessories ->
Communications -> HyperTerminal.
4. Trong hộp thoại Connection Description, hãy gõ tên và chọn một biểu tượng icon
mà bạn thích dùng cho kết nối này. Sau đó thì nhấn nút OK
5. Trong hộp thoại Connect to, chọn COM port mà điện thoại di động hay modem
GSM/GPRS đang kết nối tới tại khay Connect using. Thí dụ, bạn có thể chọn
CÓM khi điện thoại di động hay modem đang được kết nối với port COM1. Sau
đó thì nhấn nút OK.

( đôi khi sẽ có hơn một port COM ở trong khay Connect using. Để biết port COM
nào được sử dụng bởi điện thoại di động hay modem GSM/GPRS thì hãy làm theo những
bước sau đây:
Trong Window 98:
Vào Control Panel -> Modem sau đó click vào tab Diagnostics. Trong hộp thoại này bạn
sẽ thấy port COM nào mà điện thoại di động hay modem GSM/GPRS đangđược kết nối.
Trong Window2000
Vào Control Panel -> Phone and Modem Options. Sau đó click vào tab
Modems .Trong hộp thoại này bạn sẽ thấy port COM nào mà điện thoại di động hay
modem GSM/GPRS đangđược kết nối.)
6. Hộp thoại Properties xuất hiện. Chọn các thiết lập port chính xác cho điện thoại di
động hay modem GSM/GPRS. Sau đó click vào nút OK
(để tìm ra các thiết lập chính xác phù hợp với điện thoại di động hay modem
GSM/GPRS thì có một cách đó là tra sổ hướng dẫn cầm tay của điện thoại di động của
bạn hay modem GSM/GPRS. Và một cách khác là kiểm tra các thiết lập port được sử
dụng cho driver của modem wireless mà bạn cài đặt trước đó ).
Để kiểm tra các thiết lập port được sử dụng cho driver của modem wireless trên
nền Windows 98, hãy làm theo những bước sau:
a.Vào Control Panel -> Modem.
b.Chọn điện thoại di động hay modem GSM/GPRS trong hộp thoại hiện ra.
c.Click vào nút Properties
d.Hộp thoại Properties hiện ra. Tại khu vực Maximum speeds tại tab General ứng
với khu vực Bits per second HyperTerminal. Click vào tab Connection và bạn có thể tìm
các thiết lập cho các bít dữ liệu, các bít parityvà bit stop. Click vào nút Advanced thì bạn
có thể tìm thấy thiết lập cho điều khiển lưu lượng.
Để kiểm tra các thiết lập port được sử dụng cho driver của modem wireless trên
nền Windows 2000 và Windows XP, hãy làm theo những bước sau:
a.Vào Control Panel -> Phone and Modem Options -> Modems tab.
b.Chọn điện thoại di động hay modem GSM/GPRS trong hộp thoại hiện ra.
c.Click vào nút Properties
d.Hộp thoại Properties hiện ra. Click vào tab Advanced rồi sau đó Click vào nút
Change Default Preferences
e.Hộp thoại Change Default Preferences xuất hiện. Khu vực Port Speed ở tab
General tương ứng với khu vực Bits per second. Bạn cũng có thể tìm các thiết lập cho
điều khiển lưu lượng ở tab General. Ở tab Advanced, bạn có thể tìm các thiết lập cho các
bít dữ liệu, các bít parity và bít stop.

Hình 7. Cửa sổ màn hình hộp thoại Properties của MS HyperTerminal trong Windows
98.

7. Gõ “AT” ở trong cửa sổ màn hình window chính. Một phản hồi “OK” sẽ được trả
lời từ điện thoại di động hay modem GSM/GPRS
Gõ “AT+CPIN?” trong cửa sổ màn hình window chính. Lệnh AT “AT+CPIN”
được sử dụng để chất vần liệu điện thoại di động hay modem GSM/GPRS đang đợi một
PIN có đúng không (personal identification number _số nhận dạng cá nhân, ví dụ như
password). Nếu thấy có phan3hoi62 là “+CPIN:READY”thì nó có nghĩa là thẻ SIM
không yêu cầu có một PIN và nó đã sẵn sàng cho sử dụng. Còn nếu như thẻ SIM của bạn
yêu cầu có một PIN thì bạn cần đặt PIN thông qua lệnh AT “AT+CPIN+<PIN>”.
Hình 8.Cửa sổ màn hình chính của MS HyperTerminal trong windows 98.

Nếu như bạn nhận được phản hồi như cửa sổ màn hình trên thì điện thoại di động
hay modem GSM/GPRS đang hoạt động đúng. Và tới đây bạn có thể gõ cá lệnh AT theo
ý riêng của bạn để điều khiển điện thoại di động hay modem GSM/GPRS.
Để có những hiểu biết chi tiết hơn về cách sử dụng các lệnh AT để gửi và nhận
các tin nhắn SMS sẽ được cung cấp trong các mục sau.
5.Kiểm tra xem điện thoại di động hay modem GSM/GPRS có hỗ trợ việc sử dụng các
lệnh AT để gửi, nhận và đọc các tin nhắn SMS.
Sau khi kiểm tra xong các truyền thông giữ PC và điện thoại di động hay modem
GSM/GPRS, thứ kế tiếp mà bạn muốn làm là kiểm tra xem điện thoại di động hay
modem GSM/GPRS có hỗ trợ việc sử dụng các lệnh AT để truyền, nhận và đọc tin nhắn
SMS không. Hầu hết các modem GSM/GPRS đều có hỗ trợ ba chức năng trên nhưng chỉ
có một số điện thoại di động hỗ trợ các chức năng đó.
Gửi tin nhắn SMS.
Để hiểu xem một modem GSM/GPRS hay điện thoại di động có hỗ trợ việc gửi
các tin nhắn SMS thông qua các lệnh AT hay không, bạn phải:
1.Sử dụng lệnh AT +CSMS (tên lệnh trong text: Select Message Service) để kiểm
tra liệu xem các tin nhắn SMS có nguồn gốc từ mobile có được hỗ trợ không.
2.Thực thi các hoạt động test để kiểm tra liệu các lệnh AT +CMGW (tên lệnh ở
dạng text: Send Message) và (hay) +CMSS (tên lệnh ở dạng text: Send Message from
Storage) được hỗ trợ không.
(bạn có thể kiểm tra các lệnh AT +CMGW [tên lệnh ở dạng text: Write Message
to Memory] và +CMGD [tên lệnh ở dạng text: Delete Message] thêm vào khi đôi khi
chúng được sử dụng chung với +CMSS)
Nhận và đọc các tin nhắn SMS từ vùng lưu trữ tin nhắn
Để hiểu xem liệu một modem GSM/GPRS hay điện thoại di động có hỗ trợ nhận
và đọc tin nhắn SMS thông qua các lệnh AT không thì bạn phải :
1.Sử dụng lệnh AT +CSMS (tên lệnh ở dạng text: Select Message Service) dùng
để kiểm tra xem liệu các tin nhắn SMS kết cuối di động có được hỗ trợ không
2.Thực thi các hoạt động test để kiểm tra xem liệu +CNMI (tên lệnh ở dạng text:
New Message Indications to TE), +CMGL (tên lệnh ở dạng text: List Messages) và (hay)
+CMGR (tên lệnh ở dạng text: Read Message) có được hỗ trợ không.
Nếu như modem GSM/GPRS hay điện thoại di động có hỗ lệnh AT +CNMI thì
nó có thể gửi một thông báo hay trực tiếp xúc tiến tin nhắn tới PC bất cứ khi nào một tin
nhắn SMS mới tới.
Còn nếu như modem GSM/GPRS hay điện thoại di động không hỗ trợ lệnh
+CNMI nhưng lai hỗ trợ lệnh +CMGL và/hay +CMGR thì PC phải có sự lựa chọn
modem GSM/GPRS hay điện thoại di động theo thứ tự để biết nếu như có bất kỳ tin
nhắn mới nào vừa tới nó.
6.Chế độ hoạt động: chế độ SMS text và chế độ SMS PDU:
Chi tiết kỹ thuật của SMS được định nghĩa ở hai chế độ (hai mode),và ở hai chế
độ đó modem GSM/GPRS hay điện thoại di động đều có thể hoạt động tốt với nó. Hai
chế độ đó là :chế độ SMS text và chế độ SMS DPU. (chuẩn PDU dùng cho đơn vị dữ liệu
Protocol). Chế độmà một modem GSM/GPRS hay điện thoại di động đang hoạt động tìm
kiếm, xác định cấu trúc ngữ pháp của các lệnh AT SMS và định dạng của các đáp ứng trả
lại sau khi thi hành. Dưới đây là các lệnh AT SMS mà nó có ảnh hưởng tới:
• +CMGS (Send Message_gửi tin nhắn)
• +CMSS (Send Message from Storage_gửi tin nhắn từ trung tâm lưu trữ)
• +CMGR (Read Message_đọc tin nhắn)
• +CMGL (List Messages_liệt kê các tin nhắn)
• +CMGW (Write Message to Memory_viết tin nhắn vào bộ nhớ)
• +CNMA (New Message Acknowledgement to ME/TA_Sự chấp nhận các tin nhắn
mới tới ME/TA)
• +CMGC (Send Command_gửi tin nhắn).
Hai lệnh AT sau chỉ hữu ích khi chế độ SMS text được sử dụng.
+CSMP (Set Text Mode Parameters_đặt các tham số cho chế độ text)
+CSDH (Show Text Mode Parameters_Chỉ ra các tham số ở chế độ text)
7.Sự so sánh giữa chế độ SMS text và chế độ SMS PDU:
Dưới đây chúng ta sẽ so sánh các khía cạch khác nhau giữa hai chế độ SMS text
và SMS PDU. Sự so sánh này sẽ giúp chúng ta thấy được sự khác nhau giữa hai chế độ
này và từ giúp ta có quyết định tốt hơn trong việc chọn lựa chế độ nào nên được sử dụng
bởi ứng dụng tin nhắn SMS của bạn.
Cấu trúc ngữ pháp của các lệnh AT SMS và các đáp ứng của nó:
Khi modem GSM/GPRS hay điện thoại di động đang hoạt động trong các chế độ
khác nhau thì cấu trúc ngữ pháp lệnh AT SMS nào đó và các đáp ứng của nó đưa lại sau
khi thực thi lệnh là khác nhau. Sau đây là một ví dụ cho trình bày nói trên. Giả sử rằng
bạn muốn gửi một tin nhắn SMS như sau: “It is easy to send text messages” đến một số
điện thoại +85291234567 thì trong chế độ SMS text thì dòng lệnh bạn phải đánh vào là
như sau: AT+CMGS="+85291234567"<CR>It is easy to send text messages.<Ctrl+z> .
Tuy nhiên nếu modem GSM/GPRS hay điện thoại di động đang hoạt động trong các chế
độ SMS PDU thì việc thực thi dòng lệnh trên sẽ phát sinh ra một lỗi. Đó là do cấu trúc
ngữ pháp của lệnh AT +CMGS được sử dụng theo một cách khác trong chế độ SMS
DPU. Để thực thi nhiệm vụ trên thì dòng lệnh sau nên được thay thế vào:
AT+CMGS=42<CR>07915892000000F001000B915892214365F7000021493A283D07
95C3F33C88FE06CDCB6E32885EC6D341EDF27C1E3E97E72E <Ctrl+z>
Các giá trị được định nghĩa cho các tham số:
Khi modem GSM/GPRS hay điện thoại di động đang hoạt động trong các chế độ
khác nhau thì các giá trị của các tham số nào đó cũng khác nhau. Thường thì các giá trị
dạng string được định nghĩa dành cho chế độ SMS text trong khi các giá trị số được định
nghĩa dành cho chế độ PDU. Thí du, lệnh AT +CMGL được sử dụng để liệt kê các tin
nhắn được lưu trữ trong kho lưu trữ tin nhắn. Nó sẽ lấy một tham số để chỉ ra trạng thái
của các tin nhắn SMS được tìm, lấy về. Bảng thông số sau sẽ liệt kê các giá trị được định
nghĩa cho các tham số trong hai chế độ text và chế độ PDU.

Trạng thái tin nhắn Các giá trị định nghĩa Các giá trị định nghĩa trong
trong chế độ text chế độ PDU
Received unread "REC UNREAD" 0
Received read "REC READ" 1
Stored unsent "STO UNSENT" 2
Stored sent "STO SENT" 3
All messages "ALL" 4
Giả sử rằng bạn muốn liệt kê tất cả cac1tin nhắn từ trung tâm lưu trữ tin nhắn.
Nếu như modem GSM/GPRS hay điện thoại di động đang hoạt động trong các chế độ
SMS text thì bạn nên ấn định giá trị dạng string “All” đối với lệnh AT AT +CMGL như
sau:
AT+CMGL="ALL"
Còn trong chế độ SMS PDU thì giá trị số “4” nên được ấn định cho cho lệnh AT
+CMGL, nó như sau:
AT+CMGL=4
Dạng ngõ ra/ngõ vào (input/output) của các tin nhắn SMS được dùng bởi các lệnh
AT SMS.
Khi modem GSM/GPRS hay điện thoại di động đang hoạt động trong các chế độ
khác nhau thì dạng ngõ ra/ngõ vào (input/output) của các tin nhắn SMS được dùng bởi
các lệnh AT SMS cũng khác nhau. Trong chế độ SMS text thì đầu và thân của các tin
nhắn SMS được làm các ngõ vào vao/ngõ ra khi tách rời các tham số/các lĩnh vực.Trong
chế độ SMS DPU, TPDUs (Transport Protocol Data Units) ở định dạng hexa là các ngõ
vào và ngõ ra. Đầu và thần của các tin nhắn SMS được mã hóa theo dạng TPDUs.
Sau đây là một thí dụ cho những trình bày nói trên. Để gửi một tin nhắn SMS "It
is easy to send text messages." Đến một số điện thoại +85291234567 thì dòng lệnh sau
nên được sử dụng trong chế độ SMS text. Trong khi bạn thấy các dưới đây, đầu số của số
điện thoại đích và các đầu số của các số điện thoại khác nữa được mã hóa theo dãy số
hexa.
AT+CMGS=42<CR>07915892000000F001000B915892214365F7000021493A283D07
95C3F33C88FE06CDCB6E32885EC6D341EDF27C1E3E97E72E <Ctrl+z>
Dễ dàng trong sử dụng
Khi các bạn đã xem tất cả các ví dụ trước thì bạn sẽ cảm thấy thật là dễ dàng sử
dụng các lệnh AT trong chế độ SMS text. Bạn không cần phải học về các loại cấu trúc
khác nhau của TPDUs ở dạng bit hay là các mã hóa hay giải mã các chuỗi số hexa.
Các đặc điểm hỗ trợ của tín nhắn SMS
Mặc dù sử dụng các lệnh AT rất dễ dàng trong chế độ SMS text, nhưng nó lại hỗ
trợ ít các đặc điểm về tin nhắn SMS hơn là chế độ SMS DPU. Điều này là do bạn không
thể hoàn tất các điều khiển dựa trên các giá trị đầu và than6cua3 tin nhắn trong chế độ
SMS text. Một vài nhiệm vụ có thể được hoàn thành trong chế độ text, đòi hỏi người lập
trình phải hiểu biết về chế độ PDU và TPDU. Thí dụ, để yêu cầu một bản tin trạng thái từ
SMSC trong chế độ SMS text thì bạn phải đặt bit 5 của 8 bít đầu tiên trong SMS-
SUBMIT TPDU thành “1” bằng lệnh AT +CCMP (tên lệnh ở dạng text: Set Text Mode
Parameters). Các nhiệm vụ tương tự bao gồm thiết lập chu kỳ hợp lí cho tin nhắn và gửi
một tin nhắn SMS dạng flash (nghĩa là nó ngay lập tức xuất hiện trên màn hình điện thoại
khi nó đến địa chỉ đích)
8.Gửi các tin nhắn SMS từ một máy tính/PC sử dụng các lệnh AT (AT+CMGS,
AT+CMSS)
Mức độ hỗ trợ:
Chế độ SMS DPU có nhiều hỗ trợ phổ biến hơn dành cho điện thoại hay modem
GSM/GPRS hơn là cho chế độ SMS text.
Cả hai lệnh AT+CMGS (tên lệnh ở dạng text:Send Message) và +CMSS(tên lệnh
ở dạng text: Send Message From Storage) đều có thể được sử dụng để gửi các tin nhắn
SMS từ một máy tính (PC). Sự khác nhau cơ bản ở bản giữa chúng là lệnh AT +CMGS
lấy các tin nhắn SMS như là một tham số,trong khi đó lệnh AT+CMSS lấy các số index
mà chỉ rõ vị trí của tin nhắn SMS trong khu vực lưu trữ tin nhắn như là một tham số.
Những trình bày sau đây là một thí dụ để làm sáng tỏ sự khác nhau này. Giả sử rằng bạn
muốn gửi một tin nhắn dạng text "Sending text messages is easy." Từ một máy tính để
bàn (PC) tới một số thoại di động 091234567 sử dụng lệnh AT +CMGS ở chế độ SMS
text. Và sau đây là dòng lệnh được sử dụng:
AT+CMGS="91234567"<CR>Sending text messages is easy.<Ctrl+z>
Còn nếu cũng muốn gửi text nhưng sử dụng lệnh AT +CMSS thì đầu tiên bạn
phải sử dụng lệnh AT+CMGW (tên lệnh ở dạng text: Write Message to Memory) để viết
text tin nhắn tới khu vực lưu trữ tin nhắn. Trong chế độ SMS text thì dòng lệnh sẽ như
sau:
AT+CMGW="91234567"<CR>Sending text messages is easy.<Ctrl+z>
Giờ thì chúng ta có thể nói text tin nhắn SMS bây giờ được định vị tại index 3 của
vùng lưu trữ tin nhắn. Ban5co1 thể sử dụng lệnh AT +CMSS để gửi text tin nhắn đến
trung tâm tin nhắn bằng dòng lệnh sau:
AT+CMSS=3
Khi khong gian lưu trữ bị giới hạn, nếu như mỗi text tin nhắn SMS đã gửi được
để ở vùng lưu trữ tin nhắn thì sẽ có một thời điểm khi mà không có thêm các text tin nhắn
SMS nào có thể được viết. Để giải thoát không gian lưu trữ, bạn có thể sử dụng lệnh AT
+CMGD (tên lệnh ở dạng text: Delete Message) để xóa các text tin nhắn SMS ở vùng lưu
trữ tin nhắn,nó như sau:
AT+CMGD=3
Khi bạn thấy dòng lệnh trên, gửi một tin nhắn SMS bằng lệnh AT +CMSS là một
sự nặng nề về bit, bởi vì nó bao gồm nhiều bước và các lệnh AT. Tuy nhiên,một bản copy
của tin nhắn SMS đã gửi được lưu ở vùng lưu trữ tin nhắn. Điều này không thể đạt được
với lệnh AT +CMGS.
Trong một vài tình huống, có nhiều thuận lợi để gửi các tin nhắn SMS bằng lệnh
AT +CMSS hơn là dùng lệnh AT +CMGS. Ví dụ, nếu như bạn phải gửi các tin nhắn
tương tự nhau đến nhiều người nhận thì sử dụng lệnh At +CMSS sẽ thuận lợi hơn:
AT+CMSS=3,"91234567"
AT+CMSS=3,"97777777"
AT+CMSS=3,"96666666"
Chú ý là: để làm cho mọi thứ trở lên đơn giản hơn trong các ví dụ trên. Chúng ta
cứ cho rắng khu vực lưu trữ tn nhắn giống nhau được sử dụng bởi các lệnh At +CMSS,
+CMGW,+CMGD và cho việc nhận các tin nhắn SMS. Nhưng các thí dụ này thì không
đúng trong các tình huống thực tế. Để hiểu biết là làm thế nào để thiết lập các khu vực
lưu trữ được sử dụng bởi các hoạt động SMS khác nhau, vui lòng xem mục "Preferred
Message Storage (AT+CPMS)" sớm ở tài liệu nói về SMS này.
9.Bảng so sánh giữa hai lệnh AT +CMGS và AT +CMSS:

Bảng so sánh dưới là bảng tóm tắt các khác nhau giữ hai lệnh AT +CMGS và
+CMSS mà ta đã thảo luận ở các mục trước:

Lệnh AT +CMGS Lệnh AT +CMSS


+CMSS lấy index số để định
+CMGS lấy các tin nhắn
vị trí của tin nhắn SMS trong
Các tham số SMS được gửi như là 1
vùng lưu trữ tin nhắn như là
tham số
là một tham số.
Sử dụng +CMGS thuận tiện
+CMSS phải được sử dụng
hơn.
chung với các lệnh +CMGW
và +CMGD thì mới gửi các
+CMGS có thể được sử
tin nhắn SMS mới được. Và
dụng để gửi các tin nhắn
kết quả là quá trình thực thi
SMS mới mà không cần có
gồm có nhiều bước và tạo ra
Gửi các tin nhắn SMS mới sự trợ giúp của các lệnh
một sự nặng nề về bit.
khác.
Tuy nhiên, nó lại có một bản
Tuy nhiên,không có một bản
copy của tin nhắn SMS gửi
copy của tin nhắn SMS gửi
lên được lưu trữ trong vùng
lên được lưu trữ trong vùng
lưu trữ các tin nhắn.
lưu trữ các tin nhắn.
Gửi các tin nhắn giống nhau Sử dụng +CMGS thì không Sử dụng +CMSS thì thuận
tới nhiều người nhận được thuận tiện lắm tiện hơn.

10. Đọc các tin nhắn SMS từ một khu vực lưu trữ tin nhắn sử dụng các lệnh AT
(AT+CMGR, AT+CMGL)

Để kích hoạt sử dụng một máy tính để bàn (PC) cho việc đọc các tin nhắn SMS từ
một khu vực lưu trữ tin nhắn, thì modem GSM/GPRS hay điện thoại di động phải được
hỗ trợ cả hai lệnh AT+CMGR (tên lệnh ở dạng text: Read Messages) và lệnh AT+CMGL
(tên lệnh ở dạng text: List Messages). Lệnh AT+CMGR được sử dụng để đọc một tin
nhắn SMS tại một vị trí nào đó trong khu vực lưu trữ tin nhắn. Trạng thái có thể là :
"received unread", "received read", "stored unsent", "stored sent",…Còn lệnh
AT+CMGL cũng cho phép bạn lấy tất cả các tin nhắn SMS được lưu trữ trong khu vực
lưu trữ tin nhắn.
Những trình bày sau là một ví dụ nhằm giúp hiểu rõ được sự khác nhau giữa
+CMGR và +CMGL. Giả sử rằng bạn muốn sử dụng máy tính đọc một text tin nhắn từ
một khu vực lưu trữ tin nhắn và bạn cũng biết chỉ số của text tin nhắn SMS là ở chỗ nào.
Trong trường hợp này thì bạn nên sử dụng lệnh AT+CMGR. Và đây là dòng lệnh được
đánh vào(giả sử rằng text tin nhắn được lưu trữ tại vị trí có chỉ số là 3):
AT+CMGR=3
Modem GSM/GPRS hay điện thoại sẽ phản hồi lại như sau:
+CMGR: "REC READ","+85291234567",,"07/02/18,00:12:05+32"
Hello, welcome to our SMS tutorial.

OK
Giả sử bay giờ bạn lại ở trong một tình huống khác. Bạn muốn sử dụng máy tính
bàn (PC) để lấy về tất cả các tin nhắn SMS mà bạn chưa đọc trước đó. Trong trường hợp
này thì bạn sử dụng lệnh AT+CMGL. Trong chế độ SMS text thì dòng lệnh được sử dụng
là:
AT+CMGL="REC UNREAD"
Modem GSM/GPRS hay điện thoại sẽ phản hồi lại như sau:
+CMGL: 1,"REC UNREAD","+85291234567",,"07/02/18,00:05:10+32"
Reading text messages is easy.
+CMGL: 2,"REC UNREAD","+85291234567",,"07/02/18,00:07:22+32"
A simple demo of SMS text messaging.

OK
Lệnh AT+CMGL cũng có thể được dùng để đọc tất cả các tin nhắn mà được lưu
trữ trong khu vực lưu trữ tin nhắn. Để làm được như vậy trong chế độ SMS text thì dòng
lệnh sẽ là:
AT+CMGL="ALL"
Ở thời điểm này thì phản hồi của Modem GSM/GPRS hay điện thoại di động sẽ
như sau:
+CMGL: 1,"REC READ","+85291234567",,"07/02/18,00:05:10+32"
Reading text messages is easy.
+CMGL: 2,"REC READ","+85291234567",,"07/02/18,00:07:22+32"
A simple demo of SMS text messaging.
+CMGL: 3,"REC READ","+85291234567",,"07/02/18,00:12:05+32"
Hello, welcome to our SMS tutorial.

OK
Với những gì bạn thấy ở những dòng trên, lệnh AT+CMGR chỉ có thể được sử
dụng để đọc 1 tin nhắn SMS tại một thời điểm trong khi đó lệnh AT+CMGL có thể được
sử dụng để đọc nhiều tin nhắn tại cùng một thời điểm.
Một sự khác nhau khác nữa giữa hai lệnh AT+CMGR và AT+CMGL là lệnh
AT+CMGR có thể được sử dụng để lấy nhiều chi tiết tin nhắn hơn là lệnh AT+CMGL
khi cac1 modem GSM/.GPRS hay các điện thoại di động đang hoạt động ở chế độ SMS
text.Sau đây là cac1chi tiết tin nhắn có thể lấy được bằng cách sử dụng lệnh AT+CMGR
ở chế độ SMS text.
 Trạng thái của tin nhắn SMS ("received unread", "received read", "stored
unsent", "stored sent",…)
 Số điện thoại của người gửi/người nhận được lưu trữ trong phần đầu của
tin nhắn SMS và kiểu của số điện thoại.
 Text liên quan tới số điện thoại của người gửi/người nhận nằm trong danh
bạ điện thoại.
 Thời gian và ngày tin nhắn SMS đến SMSC (chỉ cho phép với các tin nhắn
SMS đến)
 Tám bit đầu tiên (1 octet = 8 bits) của TPDU (Transport Protocol Data
Unit) của tin nhắn SMS.
 Giá trị nhận dạng protocol nằm trongTPCU của tin nhắn SMS.
 Giá trị lược đồ mã hóa dữ liệu nằm trong TPCU của tin nhắn SMS.
 Số SMSC được lư trữ cùng với tin nhắn SMS và kiểu số SMSC
 Chu kỳ hợp lí của tin nhắn SMS (chỉ cho phép tin nhắn SMS đi)
 Thân của tin nhắn SMS và chiều dài của nó.
Sau đây là các chi tiết tin nhắn có thể lấy được bằng cách sử dụng lệnh
AT+CMGL ở chế độ SMS text:
 Số index nhằm định rõ vị trí của tin nhắn SMS ở trong vùng lưu trữ tin nhắn.
 Trạng thái của tin nhắn SMS ("received unread", "received read", "stored
unsent", "stored sent"…)
 Số điện thoại của người gửi/người nhận được lưu trữ trong phần đầu của tin
nhắn SMS và kiểu của số điện thoại.
 Text liên quan tới số điện thoại của người gửi/người nhận nằm trong danh bạ
điện thoại.
 Thời gian và ngày tin nhắn SMS đến SMSC (chỉ cho phép với các tin nhắn
SMS đến)
 Thân của tin nhắn SMS và chiều dài của nó.
Nếu bạn so sánh hai list trên, bạn sẽ nhận ra rằng các chi tiết tin nhắn sau chỉ có
thể được lấy bằng các lệnh AT+CMGR chứ không phải lệnh AT+CMGL:
 Tám bit đầu tiên của TPCU của tin nhắn SMS.
 Giá trị nhận dạng protocol trong TPCU của tin nhắn SMS.
 Gía trị lược đồ mã hóa dữ liệu trong TPCU của tin nhắn SMS.
 Số SMSC được lưu trữ cùng với tin nhắn SMS và kiểu của số SMSC.
 Chu kỳ giá trị của tin nhắn SMS (chỉ cho phép với các tin nhắn SMS đi)
Chú ý: Nếu modem GSM/GPRS hay điện thoại di động đang hoạt động ở chế độ
SMS PDU thì các chi tiết tin nhắn có thể được lấy bằng hai lệnh AT+CMGR và lệnh
AT+CMGL là như nhau.
11.Bảng so sánh giữa hai lệnh AT+CMGR và AT+CMGL:
Bảng so sánh dưới là tóm tắt những khác nhau giữa hai lệnh AT+CMGR và
AT+CMGL mà chúng ta đã thảo luận trước đó:

Lệnh AT+CMGR Lệnh AT+CMGL


+CMGR được sử dụng để đọc +CMGL được sử dụng để đọc
một tin nhắn tại một vị trí nào các tin hắn SMS mà đang ở
đó của vùng lưu trữ tin nhắn. một trạng thái nào đó (ví dụ
như: "received unread",
Sử dụng "received read", "stored unsent"
and "stored sent") từ vùng lưu
trữ tin nhắn. Đồng thời nó cũng
cho phép bạn lấy tất cả các tin
nhắn từ vùng lưu trữ tin nhắn.
Số các tin nhắn SMS trả +CMGR trả lại một tin nhắn +CMGL trả lại một hay nhiều
lại. SMS hơn các tin nhắn SMS.
Các chi tiết tin nhắn Chú ý:+CMGR không cung Số index mà định rõ vị trí
SMS trả lại (chế độ cấp chỉ số (index) của tin của tin nhắn SMS ở trong
SMS text) nhắn SMS đáp ứng lại bởi vùng lưu trữ tin nhắn.
vì nó là tham số bạn đã cho Trạng thái của tin nhắn SMS
qua nó tới +CMGR ("received unread",
Trạng thái của tin nhắn "received read", "stored
SMS ("received unread", unsent", "stored sent"…)
"received read", "stored Số điện thoại của người
unsent", "stored sent", …). gửi/người nhận được lưu trữ
Số điện thoại của người trong phần đầu của tin nhắn
gửi/người nhận được lưu trữ SMS và kiểu của số điện
trong phần đầu của tin nhắn thoại.
SMS và kiểu của số điện Text liên quan tới số điện
thoại. thoại của người gửi/người
Thời gian và ngày tin nhắn nhận nằm trong danh bạ
SMS đến SMSC (chỉ cho điện thoại.
phép với các tin nhắn SMS Thời gian và ngày tin nhắn
đến) SMS đến SMSC (chỉ cho
Tám bit đầu tiên (1 octet = 8 phép với các tin nhắn SMS
bits) của TPDU (Transport đến)Thân của tin nhắn SMS
Protocol Data Unit) của tin và chiều dài của nó.
nhắn SMS.
Giá trị nhận dạng protocol
nằm trongTPCU của tin
nhắn SMS.
Giá trị lược đồ mã hóa dữ
liệu nằm trong TPCU của
tin nhắn SMS.

Số SMSC được lư trữ cùng


với tin nhắn SMS và kiểu số
Lệnh AT+CMGR Lệnh AT+CMGL
SMSC
Chu kỳ giá trị của tin nhắn
SMS (chỉ cho phép tin nhắn
SMS đi)
Thân của tin nhắn SMS và
chiều dài của nó.

Các chi tiết tin nhắn trả


Tương tự
lại (chế độ SMS PDU)

You might also like