Professional Documents
Culture Documents
Điện trở hồ quang điện thay đổi theo thời gian, thường rất phức tạp và khó xác định
chính xác. Theo thực nghiệm:
Nguồn: Http://bkeps.com
Tác Giả: Lã Văn Út
Ví dụ: đứt dây kèm theo chạm đất, chạm đất hai pha tại hai điểm khác nhau trong hệ
thống có trung tính cách đất.
Bảng 1.1: Ký hiệu và xác xuất xảy ra các dạng ngắn mạch
DạNG HÌNH Vẽ XÁC SUấT
NGắN MạCH QUY ƯớC KÍ HIệU XảY RA %
(3)
3 pha N 5
(2)
2 pha N 10
(1,1)
2 pha-đất N 20
(1)
1 pha N 65
Nguồn: Http://bkeps.com
Tác Giả: Lã Văn Út
- Gây nhiễu đối với đường dây thông tin ở gần do dòng thứ tự không sinh ra khi ngắn
mạch chạm đất.
- Gây mất ổn định: khi không cách ly kịp thời phần tử bị ngắn mạch, hệ thống có thể
mất ổn định và tan rã, đây là hậu quả trầm trọng nhất.
Nguồn: Http://bkeps.com
Tác Giả: Lã Văn Út
Nguồn: Http://bkeps.com
Tác Giả: Lã Văn Út
lượng cơ bản. Khi tính toán đối với hệ thống điện 3 pha người ta dùng các đại lượng cơ bản
sau:
S : công suất cơ bản 3 pha.
cb
U : điện áp dây cơ bản.
cb
I : dòng điện cơ bản.
cb
Z : tổng trở pha cơ bản.
cb
t : thời gian cơ bản.
cb
ω : tốc độ góc cơ bản.
cb
Xét về ý nghĩa vật lý, các đại lượng cơ bản này có liên hệ với nhau qua các biểu thức sau:
S = U .I (2.1)
cb cb cb
(2.2)
(2.3)
Do đó ta chỉ có thể chọn tùy ý một số đại lượng cơ bản, các đại lượng cơ bản còn lại được
tính từ các biểu thức trên. Thông thường chọn trước S , U và ω .
cb cb cb
Khi đã chọn các đại lượng cơ bản thì các đại lượng trong đơn vị tương đối được tính từ các
đại lượng thực như sau:
E đọc là E tương đối cơ bản (tức là sức điện động E trong hệ đơn vị tương đối với lượng
*(cb)
cơ bản là U ). Sau này khi ý nghĩa đã rõ ràng và sử dụng quen thuộc thì có thể bỏ dấu (*) và
cb
(cb).
˜ MộT Số TÍNH CHấT CủA Hệ ĐƠN Vị TƯƠNG ĐốI:
1) Các đại lượng cơ bản dùng làm đơn vị đo lường cho các đại lượng toàn phần cũng đồng
thời dùng cho các thành phần của chúng.
Ví dụ: S dùng làm đơn vị đo lường chung cho S, P, Q; Z - cho Z, R, X.
cb cb
2) Trong đơn vị tương đối điện áp pha và điện áp dây bằng nhau, công suất 3 pha và công
suất 1 pha cũng bằng nhau.
3) Một đại lượng thực có thể có giá trị trong đơn vị tương đối khác nhau tùy thuộc vào
lượng cơ bản và ngược lại cùng một giá trị trong đơn vị tương đối có thể tương ứng với
nhiều đại lượng thực khác nhau.
4) Thường tham số của các thiết bị được cho trong đơn vị tương đối với lượng cơ bản là
Nguồn: Http://bkeps.com
Tác Giả: Lã Văn Út
5) Đại lượng trong đơn vị tương đối có thể được biểu diễn theo phần trăm, ví dụ như ở
kháng điện, máy biến áp...
Nếu tính đổi các tham số ứng với lượng định mức (S , U , I ) thành giá trị ứng với
đm đm đm
lượng cơ bản (S , U , I ) thì:
cb cb cb
Nguồn: Http://bkeps.com
Tác Giả: Lã Văn Út
500; 330; 230; 154; 115; 37; 20; 15,75; 13,8; 10,5; 6,3; 3,15; 0,525
Khi tính toán gần đúng người ta chọn U = U = U , riêng đối với kháng điện nên tính
cb đm tb
chính xác với lượng định mức của nó vì giá trị điện kháng của kháng điện chiếm phần lớn
trong điện kháng tổng của sơ đồ, nhất là đối với những trường hợp kháng điện làm việc ở
điện áp khác với cấp điện áp định mức của nó (ví dụ, kháng điện 10KV làm việc ở cấp
6KV).
Nói chung các đại lượng cơ bản nên chọn sao cho việc tính toán trở nên đơn giản, tiện lợi.
Đối với S nên chọn những số tròn (chẳng hạn như 100, 200, 1000MVA,...) hoặc đôi khi
cb
chọn bằng tổng công suất định mức của sơ đồ.
Trong hệ đơn vị tương đối, một đại lượng vật lý này cũng có thể biểu diễn bằng một đại
lượng vật lý khác có cùng trị số tương đối. Ví dụ nếu chọn ω làm lượng cơ bản thì khi
đb
ω = 1 ta có:
*(đb)
Xét mạng điện có nhiều cấp điện áp khác nhau (hình 2.1) được nối với nhau bằng n máy
biến áp có tỷ số biến áp k , k , ...... k . Chọn một đoạn tùy ý làm đoạn cơ sở, ví dụ đoạn đầu
1 2 n
tiên. Tham số của tất cả các đoạn còn lại sẽ được tính qui đổi về đoạn cơ sở.
Sức điện động, điện áp, dòng điện và tổng trở của đoạn thứ n được qui đổi về đoạn cơ sở
theo các biểu thức sau:
Các tỷ số biến áp k trong những biểu thức trên lấy bằng tỷ số biến áp lúc không tải. Các
Nguồn: Http://bkeps.com
Tác Giả: Lã Văn Út
thành phần trong tích các tỷ số biến áp k chỉ lấy của những máy biến áp nằm giữa đoạn xét
và đoạn cơ sở, “chiều” của tỷ số biến áp k lấy từ đoạn cơ sở đến đoạn cần xét.
Trong những biểu thức qui đổi trên, nếu các đại lượng cho trước trong đơn vị tương đối thì
phải tính đổi về đơn vị có tên. Ví dụ, đã cho Z thì:
*(đm)
(2.4)
III.2. Qui đổi gần đúng trong hệ đơn vị có tên:
Việc qui đổi gần đúng được thực hiện dựa trên giả thiết là xem điện áp định mức của các
phần tử trên cùng một cấp điện áp là như nhau và bằng trị số điện áp trung bình của cấp đó.
Tức là:
Như vậy:
Tương tự:
Nếu các phần tử có tổng trở cho trước trong đơn vị tương đối, thì tính đổi gần đúng về đơn
vị có tên theo biểu thức (2.4) trong đó thay U = U .
đm tb
III.3. Qui đổi chính xác trong hệ đơn vị tương đối:
Tương ứng với phép qui đổi chính xác trong hệ đơn vị có tên ta cũng có thể dùng trong hệ
đơn vị tương đối bằng cách sau khi đã qui đổi về đoạn cơ sở trong đơn vị có tên, chọn các
lượng cơ bản của đoạn cơ sở và tính đổi về đơn vị tương đối. Tuy nhiên phương pháp này ít
được sử dụng, người ta thực hiện phổ biến hơn trình tự qui đổi như sau:
˜ Chọn đoạn cơ sở và các lượng cơ bản S , U của đoạn cơ sở.
cb cbcs
˜ Tính lượng cơ bản của các đoạn khác thông qua các tỷ số biến áp k , k , ...... k . Công suất
1 2 n
cơ bản S đã chọn là không đổi đối với tất cả các đoạn. Các lượng cơ bản U và I của
cb cbn cbn
đoạn thứ n được tính như sau:
Nguồn: Http://bkeps.com
Tác Giả: Lã Văn Út
˜ Tính đổi tham số của các phần tử ở mỗi đoạn sang đơn vị tương đối với lượng cơ bản của
đoạn đó:
˜ Nếu tham số cho trong đơn vị có tên thì dùng các biểu thức tính đổi từ hệ đơn vị có tên
sang hệ đơn vị tương đối. Ví dụ:
˜ Nếu tham số cho trong đơn vị tương đối với lượng cơ bản là định mức hay một lượng cơ
bản nào đó thì dùng các biểu thức tính đổi hệ đơn vị tương đối. Ví dụ:
Bảng 2.1: Tóm tắt một số biểu thức tính toán tham số của các phần tử
THIẾT BỊ SƠ ĐỒ THAY THẾ THAM SỐ TRA ĐƯỢC TÍNH TRONG ĐƠN VỊ
CÓ TÊN TÍNH CHÍNH XÁC TRONG ĐVTĐ TÍNH GẦN ĐÚNG TRONG ĐVTĐ
Máy phát
Nguồn: Http://bkeps.com
Tác Giả: Lã Văn Út
x” , S ,U
d đm đm
u %, k, S
N đm
Kháng điện
X%, I , U
đm đm
Đường dây
X [Ω/Km]
1
X .l
1
Nguồn: Http://bkeps.com
Tác Giả: Lã Văn Út
Chú ý:
Đối với máy biến áp 3 cuộn dây thì các tham số tra được là điện áp ngắn mạch giữa các
cuộn dây: u %,u %,u % , ta phải tính u % của từng cuộn dây và sau đó tính
N I-II N I-III N II-III N
điện kháng của từng cuộn dây theo các biểu thức trong bảng 2.1 đối với máy biến áp 2 cuộn
dây. Điện áp ngắn mạch u % của từng cuộn dây được tính như sau:
N
u % = 0,5 (u %+u %-u %)
NI N I-II N I-III N II-III
u % = u % -u %
N II N I-II NI
u %= u %-u %
N III N I-III NI
Nguồn: Http://bkeps.com
Tác Giả: Lã Văn Út
Ngược lại, biến đổi sơ đồ có dạng hình tam giác sao thành hình sao dùng các biểu thức sau:
Biến đổi Y - ∆ cũng có thể áp dụng được khi ở các nút có nguồn, lúc đó có thể ứng dụng
tính chất đẳng thế để tách ra hay nhập chung các nút có nguồn (ví dụ như trên hình 2.4).
Nguồn: Http://bkeps.com
Tác Giả: Lã Văn Út
Phép biến đổi này sử dụng tiện lợi trong tính toán ngắn mạch khi có một nút là điểm ngắn
mạch và tất cả các nút còn lại là các nút nguồn. Nếu các nguồn là đẳng thế thì điện kháng
tương hổ giữa các nguồn có thể bỏ qua, lúc đó sơ đồ sẽ trở nên rất đơn giản. Ví dụ, từ sơ đồ
lưới ở hình 2.5b khi các nút 1, 2, 3, 4 có nguồn đẳng thế và nút 5 là điểm ngắn mạch ta có
thể đơn giản thành sơ đồ trên hình 2.6.
Nguồn: Http://bkeps.com
Tác Giả: Lã Văn Út
Hình 2.7 : Tách riêng các nhánh tại điểm ngắn mạch
IV.5. Lợi dụng tính chất đối xứng của sơ đồ:
Lợi dụng tính chất đối xứng của sơ đồ ta có thể ghép chung các nhánh một cách đơn giản
hơn hoặc có thể bỏ bớt một số nhánh mà dòng ngắn mạch không đi qua (hình 2.8).
Nguồn: Http://bkeps.com
Tác Giả: Lã Văn Út
trong đó: ZΣ - tổng trở đẳng trị của toàn sơ đồ đối với điểm ngắn mạch.
C - hệ số phân bố dòng của nhánh thứ k.
k
Hệ số phân bố dòng có thể tìm được bằng mô hình, thực nghiệm hoặc giải tích. Phương
pháp giải tích được thực hiện bằng cách cho dòng qua điểm ngắn mạch bằng đơn vị và coi
rằng các sức điện động bằng nhau. Dòng tìm được trong các nhánh sẽ là trị số của các hệ số
phân bố dòng C , C , ..... , C tương ứng với các nhánh đó.
1 2 k
Ví dụ, cho sơ đồ trên hình 2.9a trong đó các sức điện động bằng nhau, không có phụ tải và
cho dòng ngắn mạch I = 1. Sau khi biến đổi sơ đồ và từ điều kiện cân bằng thế ta có:
N
I .X =C .X =C .X =C .X
N đt 1 1 2 2 3 3
⇒
và: I . XΣ = C . X =C .X =C .X
N 1 1N 2 2N 3 3N
Nguồn: Http://bkeps.com
Tác Giả: Lã Văn Út
mạch I vào thời điểm t trong quá trình quá độ và điện áp trung bình U của đoạn tính dòng
Nt tb
ngắn mạch:
S = I .U
Nt Nt tb
Công suất ngắn mạch dùng để chọn hay kiểm tra máy cắt, lúc đó t là thời điểm mà các tiếp
điểm chính của máy cắt mở ra. Công suất này phải bé hơn công suất đặc trưng cho khả năng
cắt của máy cắt hay còn gọi là công suất cắt định mức của máy cắt:
S < S = I .U
Nt Cđm Cđm đm
Ngoài ra, khi đã biết công suất ngắn mạch S (hoặc dòng ngắn mạch I ) do hệ thống
NH NH
cung cấp cho điểm ngắn mạch có thể tính được điện kháng của hệ thống đối với điểm ngắn
mạch:
khi tính toán trong hệ đơn vị tương đối với các lượng cơ bản S và U = U thì:
cb cb tb
Nguồn: Http://bkeps.com
Tác Giả: Lã Văn Út
Lúc xảy ra ngắn mạch 3 pha, mạch điện tách thành 2 phần độc lập: mạch phía không
nguồn và mạch phía có nguồn.
Giải ra ta được:
Từ điều kiện đầu (t=0): i =i , ta có: C = i
0 0+ 0
Như vậy:
Dòng điện trong mạch phía không nguồn sẽ tắt dần cho đến lúc năng lượng tích lũy
trong điện cảm L’ tiêu tán hết trên r’.
Lúc xảy ra ngắn mạch 3 pha, ta có phương trình vi phân viết cho một pha:
Nguồn: Http://bkeps.com
Tác Giả: Lã Văn Út
Dòng ngắn mạch gồm 2 thành phần: thành phần thứ 1 là dòng chu kỳ cưỡng bức có
biên độ không đổi:
Thành phần thứ 2 là dòng tự do phi chu kỳ tắt dần với hằng số thời gian:
Hình 3.2 : Đồ thị véctơ dòng và áp vào thời điểm đầu ngắn mạch
Trên hình 3.2 là đồ thị véctơ dòng và áp vào thời điểm đầu ngắn mạch trong đó U ,
A
U , U , I , I , I là áp và dòng trước khi xảy ra ngắn mạch, còn I ,I ,I là dòng chu
B C A B C ckA ckB ckC
kỳ cưỡng bức sau khi xảy ra ngắn mạch. Từ đồ thị, ta có những nhận xét sau:
Nguồn: Http://bkeps.com
Tác Giả: Lã Văn Út
không tải và i bé nhất lúc mạch điện trước ngắn mạch có tính điện cảm.
td0+
Thực tế hiếm khi mạch điện trước ngắn mạch có tính điện dung và đồng thời thường
o
có ϕ ≈ 90 , do vậy trong tính toán điều kiện để có tình trạng ngắn mạch nguy hiểm nhất
N
là:
a) mạch điện trước ngắn mạch là không tải.
o
b) áp tức thời lúc ngắn mạch bằng 0 (α = 0 hoặc 180 ).
II. Trị hiệu dụng của dòng ngắn mạch toàn phầnvà các
thành phần của nó:
- Nếu nguồn có công suất vô cùng lớn hoặc ngắn mạch ở xa máy phát (U = const.),
m
thì:
Trong trường hợp này, biên độ dòng chu kỳ không thay đổi theo thời gian và bằng
dòng ngắn mạch duy trì (xác lập).
- Nếu ngắn mạch gần, trong máy phát cũng xảy ra quá trình quá độ điện từ, sức điện
động và cả điện kháng của máy phát cũng thay đổi, do đó biên độ của dòng chu kỳ thay đổi
giảm dần theo thời gian đến trị số xác lập (hình 3.3).
Trị hiệu dụng của dòng chu kỳ ở thời điểm t là:
trong đó: E - sức điện động hiệu dụng của máy phát ở thời điểm t
t
Z - tổng trở ngắn mạch (trong mạng điện áp cao có thể coi Z ≈x )
NΣ NΣ NΣ
Nguồn: Http://bkeps.com
Tác Giả: Lã Văn Út
Hình 3.3 : Đồ thị biến thiên dòng điện trong quá trình quá độ
Trị hiệu dụng của dòng chu kỳ trong chu kỳ đầu tiên sau khi xảy ra ngắn mạch gọi là
dòng siêu quá độ ban đầu:
”
trong đó: E - sức điện động siêu quá độ ban đầu của máy phát.
”
x - điện kháng siêu quá độ của máy phát.
d
x - điện kháng bên ngoài từ đầu cực máy phát đến điểm ngắn mạch.
ng
với: i
Khi tính toán với điều kiện nguy hiểm nhất, ta có:
a) mạch điện trước ngắn mạch là không tải: I sin(α - ϕ) = 0
m
o
b) áp tức thời lúc ngắn mạch bằng 0 (α = 0) và ϕ ≈ 90 .
N
Nguồn: Http://bkeps.com
Tác Giả: Lã Văn Út
thì: i
Trị hiệu dụng của dòng tự do ở thời điểm t được lấy bằng trị số tức thời của nó tại thời
điểm đó: I = i
tdt tdt
Vậy:
với k : hệ số xung kích của dòng ngắn mạch, tùy thuộc vào T mà k có giá trị khác nhau
xk a xk
trong khoảng 1 ≤ k ≤ 2.
xk
Trị hiệu dụng của dòng ngắn mạch toàn phần ở thời điểm t được tính như sau:
Tương ứng, trị hiệu dụng của dòng ngắn mạch xung kích là:
với: I
Vậy:
hay :
Nguồn: Http://bkeps.com
Tác Giả: Lã Văn Út
Giả thiết điện áp nguồn không đổi phát (U = const.) và mạch từ của máy biến áp
m
không bảo hòa. Khi xảy ra ngắn mạch 3 pha, ta lập phương trình vi phân cho một pha như
sau (tất cả các tham số của máy biến áp được qui đổi về cùng một phía):
Phía sơ cấp:
Nguồn: Http://bkeps.com
Tác Giả: Lã Văn Út
thay thế bằng điện trở và điện cảm để tính toán như mạch điện thông thường.
Hình 5.1
• Các trục tọa độ d, q giá theo dọc trục và ngang trục của rôto.
• Thành phần dọc trục của dòng stato dương khi sức từ động do nó tạo nên cùng chiều
với sức từ động của cuộn kích từ.
• Thành phần ngang trục của dòng stato dương khi sức từ động do nó tạo nên chậm
o
90 so với sức từ động của cuộn kích từ.
Nguồn: Http://bkeps.com
Tác Giả: Lã Văn Út
- Từ thông tản:
trong đó: Xσf - điện kháng tản của cuộn kích từ.
Như vậy: ΨΨ
dọctrục: Ψ
ngang trục:
- Từ thông tản:
dọc trục: Ψ
ngang trục: Ψ
Hình 5.2
toàn phần: Ψ
trong đó:
• Từ thông tổng hợp móc vòng với cuộn kích từ: (chỉ có theo trục dọc)
- ngang trục:
từ thông chính:
Nguồn: Http://bkeps.com
Tác Giả: Lã Văn Út
từ thông tản:
- Cuộn cản ngang:
từ thông chính:
từ thông tản:
Điều này chứng tỏ Φ , Φδd và sức điện động E , Eδ tương ứng của máy phát thay đổi
d q
đột biến vào thời điểm đầu của ngắn mạch nên không thể sử dụng các tham số này để thay
thế cho máy phát vào thời điểm đầu của ngắn mạch.
Hình 5.3
Để đặc trưng cho máy phát trong tính toán ta sử dụng từ thông không đột biến lúc
ngắn mạch là Φ , trong đó phần xem như móc vòng với cuộn dây stato là:
fΣ
Nguồn: Http://bkeps.com
Tác Giả: Lã Văn Út
Từ thông móc vòng này ứng với sức điện động E ’ được gọi là sức điện động quá độ:
q
Hình 5.4
trong đó: x - điện kháng từ đầu cực máy điện đến điểm ngắn mạch.
ng
Nguồn: Http://bkeps.com
Tác Giả: Lã Văn Út
Khi có một lượng tăng đột ngột từ thông ∆Φ , ở rôto sẽ có thay đổi tương ứng từ
ad
thông của cuộn kích từ ∆Φ và của cuộn cản dọc trục ∆Φ sao cho tổng từ thông móc vòng
f 1d
không đổi, do vậy:
(5.1)
(5.2)
và điện kháng tản Xσrd với điều kiện vẫn thỏa mãn nguyên lý từ thông móc vòng không đổi,
tức là:
Như vậy điện kháng tản của cuộn dây tương đương với cuộn kích từ và cuộn cản dọc
bằng điện kháng tản của 2 cuộn dây này ghép song song.
Để tìm điện kháng đặc trưng cho máy điện theo trục dọc ở thời điểm đầu của ngắn
mạch, ta thực hiện tính toán tương tự như mục III (đối với máy điện không có cuộn cản)
trong đó thay cuộn kích từ có Xσf bằng cuộn dây tương đương có Xσrd và ta cũng tìm được:
Nguồn: Http://bkeps.com
Tác Giả: Lã Văn Út
Các sức điện động tương ứng với các điện kháng trên
được gọi là sức điện động siêu quá độ ngang trục E ’’ và
q
dọc trục E ’’, chúng có giá trị không đột biến vào thời
d
điểm đầu ngắn mạch.
trong đó:
U ,U ,I ,I - áp và dòng trước ngắn mạch.
qo do qo do
Hình 5.5
Vậy máy phát ở thời điểm đầu ngắn mạch có thể đặc trưng bằng sức điện động siêu
quá độ và điện kháng siêu quá độ.
Giá trị dòng siêu quá độ dọc trục và ngang trục tương ứng là:
Nguồn: Http://bkeps.com
Tác Giả: Lã Văn Út
thông stato phải đi qua một tổng từ dẫn lớn, từ cảm sẽ nhỏ hơn và sẽ có: x ’<x
d d
Hình 5.6
Rôto càng có nhiều mạch vòng kín, từ thông stato càng khó xâm nhập vào rôto.
Trường hợp giới hạn, khi từ thông hoàn toàn không thể đi vào rôto, nghĩa là chỉ đi theo
đường tản từ của cuộn dây stato có từ dẫn λσ, điện kháng của stato lúc đó chính là điện
kháng tản Xσ, tương ứng với trường hợp x ’’ nhỏ nhất có thể có.
d
Đối với các máy điện không có cuộn cản, bản thân rôto cũng có tác dụng như cuộn
cản nên có thể xem: x ’’ = (0,75÷0,9) x ’
d d
VI. Qua trình quá độ trong máy điện không cuộn cản:
Để đơn giản trước tiên ta khảo sát các máy điện không có thiết bị TĐK. Giả thiết ngắn
mạch tại đầu cực của máy điện, mạch điện xem như thuần kháng, dòng ngắn mạch chỉ có
theo trục dọc.
Khi xảy ra ngắn mạch, thành phần chu kỳ của dòng ngắn mạch sẽ thay đổi đột biến.
Độ tăng là:
Do cuộn kích từ có điện trở r nên trị số này sẽ suy giảm theo hằng số thời gian T ’ của
f d
cuộn kích từ và ∆I chính là trị số ban đầu của thành phần tự do không chu kỳ i của dòng
f ftd
kích từ (hình 5.7):
Nguồn: Http://bkeps.com
Tác Giả: Lã Văn Út
Dòng i tạo nên sức điện động ∆E trong cuộn dây stato và làm xuất hiện thành phần
ftd q
tự do chu kỳ ∆i’ trong dòng stato với trị hiệu dụng ban đầu là:
ck
I =I : dòng ngắn mạch xác lập ứng với sức điện động đồng bộ ngang trục E do
d∞ N∞ q∞
dòng kích từ cưỡng bức I = I tạo ra.
fo f∞
Như vậy, thành phần chu kỳ cơ bản của dòng ngắn mạch gồm 2 thành phần:
tự do chu kỳ ∆i’ do dòng tự do của cuộn kích từ i sinh ra và do đó cũng tắt dần
ck ftd
theo hằng số thời gian T ’.
d
chu kỳ cưỡng bức i do dòng kích từ cưỡng bức I = I tạo ra.
ck fo f∞
i’ = i + ∆i’ gọi là dòng ngắn mạch quá độ và có trị hiệu dụng ban đầu là I‘ .
ck ck ck do+
Do dòng chu kỳ tăng so với trước khi ngắn mạch nên trong cuộn dây stato xuất hiện
thành phần tự do không chu kỳ i sao cho dòng ngắn mạch toàn phần ở thời điểm đầu ngắn
td
mạch là không đột biến. Dòng này tắt dần theo hằng số thời gian T của mạch stato:
a
Dòng i tạo từ thông đứng yên đối với stato, do đó sẽ cảm ứng sang rôto thành phần
td
tự do chu kỳ i trong dòng kích từ. Vì dòng kích từ i ở thời điểm đầu ngắn mạch không đột
fck f
biến nên trị số ban đầu của các thành phần trong dòng kích từ phải thỏa mãn:
i = -i = -∆I
fcko+ ftdo+ f
Dòng i tắt dần theo hằng số thời gian T vì dòng i ở stato sinh ra nó tắt dần theo
fck a td
hằng số thời gian T .
a
Hình 5.7
Dòng i sinh ra từ trường đập mạch ở rôto nên có thể phân ra thành 2 từ trường quay
fck
ngược chiều nhau:
- Từ trường quay ngược chiều với rôto (-ω) sẽ đứng yên so với stato nên không cảm
ứng sang stato.
Nguồn: Http://bkeps.com
Tác Giả: Lã Văn Út
- Từ trường quay cùng chiều với rôto (+ω) sẽ quay với tốc độ 2ω so với stato và cảm
ứng sang stato tạo nên dòng tự do chu kỳ i có tần số 2ω. Dòng này tắt dần theo hằng số
ck(2ω)
thời gian T .
a
Tóm lại:
Dòng trong cuộn dây stato là:
i = i + ∆i’ - i - i = i’ - i - i
N ck ck td ck(2ω) ck td ck(2ω)
Dòng trong cuộn dây kích từ là:
i =I +i -i
f fo ftd fck
Do T’’ bé nên dòng trong cuộn cản và dòng ∆ i’’ tắt nhanh hơn dòng ∆ i’ do cuộn
d ck ck
kích từ sinh ra.
Thành phần siêu quá độ tự do ngang trục i’’ do dòng tự do trong cuộn cản ngang
q
trục sinh ra, do đó nó tắt dần theo hằng số thời gian T’’ của cuộn cản ngang trục và có trị
q
hiệu dụng ban đầu là:
Vậy dòng ngắn mạch toàn phần của máy điện có cuộn cản:
i = i + ∆ i’ + ∆ i’’ + i’’ - i - i
N ck ck ck q td ck(2ω)
Trị hiệu dụng của dòng siêu quá độ ban đầu là:
Nguồn: Http://bkeps.com
Tác Giả: Lã Văn Út
Nguồn: Http://bkeps.com
Tác Giả: Lã Văn Út
IX. Ảnh hưởng của TĐK và phụ tải đến quá trình ngắn
mạch:
Nguồn: Http://bkeps.com
Tác Giả: Lã Văn Út
- Các động cơ không đồng bộ với hệ số trượt bé xem như là động cơ đồng bộ không
có cuộn kích từ, cũng được thay thế bằng sức điện động và điện kháng siêu quá độ:
Nguồn: Http://bkeps.com
Tác Giả: Lã Văn Út
tính toán cũng khá cồng kềnh, bậc phương trình tăng nhanh theo số máy điện có trong sơ đồ.
Ngoài ra còn có những vấn đề làm phức tạp thêm quá trình tính toán như: dao động công
suất, dòng tự do trong các máy điện ảnh hưởng nhau, tác dụng của thiết bị tự động điều
chỉnh kích từ (TĐK), tham số dọ trục và ngang trục khác nhau.... Do đó, trong thực tế
thường dùng các phương pháp thực dụng cho phép tính toán đơn giản hơn.
Ngoài các giả thiết cơ bản đã nêu trước đây, còn có thêm những giả thiết sau:
˜ Qui luật biến thiên thành phần chu kỳ của dòng ngắn mạch trong sơ đồ có một máy
phát tương tự như trong sơ đồ có nhiều máy phát.
˜ Việc xét đến thành phần không chu kỳ của dòng ngắn mạch trong tất cả các trường
hợp có thể tiến hành một cách gần đúng.
˜ Rôto của các máy điện đồng bộ là đối xứng do đó không cần phân biệt sức điện động,
điện áp, dòng điện theo các trục và có thể bỏ qua thành phần chu kỳ 2ω.
Tùy mục đích tính toán có thể sử dụng các phương pháp khác nhau với sai số không
được vượt quá phạm vi cho phép ±5% đối với trị số ban đầu và ±10÷15% ở các thời điểm
khác.
Nếu máy phát làm việc ở chế độ không tải trước khi ngắn mạch thì E” = U .
o F
- Động cơ và máy bù đồng bộ được tính như máy phát.
- Động cơ không đồng bộ và phụ tải tổng hợp thay thế bằng:
và: E” ≈ U - I X”sinϕ
o o o o
trong đó: X - điện kháng ngắn mạch (lúc động cơ bị hãm).
*N
I - dòng mở máy của động cơ.
*mm
U , I , sinϕ - được lấy ở tình trạng trước ngắn mạch.
o o o
Khi không có đủ số liệu cần thiết có thể tra bảng sau:
THIẾT BỊ X” E”o
Nguồn: Http://bkeps.com
Tác Giả: Lã Văn Út
b) Tính toán: Biến đổi sơ đồ thành dạng đơn giản gồm một hay nhiều nhánh nối
trực tiếp từ nguồn đến điểm ngắn mạch (hình 6.1), từ đó tính được dòng siêu quá độ ban
đầu theo biểu thức sau:
c) Chú ý: Trong thực tế, việc tính toán dòng siêu quá độ
ban đầu thường chỉ xét đến những phụ tải nối trực tiếp vào điểm
ngắn mạch.
Hình 6.1
II.2. Tính dòng ngắn mạch đối với nguồn công suất vô cùng lớn:
Trong tính toán đơn giản sơ bộ hay trong mạng có nguồn công suất vô cùng lớn thì
thành phần chu kỳ của dòng ngắn mạch là không đổi và được tính như sau:
trong đó: U - điện áp trung bình của đoạn có điểm ngắn mạch.
tb
XΣ - điện kháng giữa nguồn và điểm ngắn mạch qui về đoạn có điểm ngắn mạch.
Trong hệ đơn vị tương đối với lượng cơ bản là S và U = U thì:
cb cb tb
với:
Trong tính toán thực dụng, việc xét đến các hệ thống thường là gần đúng.
˜ Nếu đã biết trị số dòng siêu qúa độ ban đầu I” hoặc công suất S” khi ngắn mạch 3
o N
pha tại một nút bất kỳ trong hệ thống (hình 6.2), thì có thể xác định điện kháng X của hệ
H
thống đối với điểm nút này:
Nguồn: Http://bkeps.com
Tác Giả: Lã Văn Út
hay (6.1)
˜ Nếu không biết dòng hay công suất ngắn mạch, có thể xác định điện kháng X gần
H
đúng từ công suất cắt định mức của máy cắt dùng để cắt công suất ngắn mạch đó (hình 6.3),
tức là trong các biểu thức (6.1) ở trên dùng I và S thay cho I” và S” .
Cđm Cđm o N
Hình 6.2
Hình 6.3
˜ Nếu tại nút đang xét còn có nhà máy điện địa phương (hình 6.3) thì phải giảm bớt
lượng I” , S” do nhà máy điện này cung cấp, tức là trong các biểu thức (6.1) ở trên dùng
F F
(I - I” ) và (S - S” ) thay cho I” và S” .
Cđm F Cđm F o N
˜ Trường hợp có một số hệ thống liên lạc với nhau qua một số điểm nút, nếu đã biết
dòng hay công suất ngắn mạch ở mỗi điểm nút, cũng có thể xác định được điện kháng X
H
của hệ thống. Ví dụ, trên hình 6.4 ta có:
Hình 6.4
Nguồn: Http://bkeps.com
Tác Giả: Lã Văn Út
lúc đó:
b) Đối với mạng có công suất hữu hạn:
trong các biểu thức trên, k là hệ số xung kích, phụ thuộc vào hằng số thời gian T =L/r. Khi
xk a
xét riêng ảnh hưởng của các động cơ và phụ tải tổng hợp thì:
với: I” - dòng siêu quá độ ban đầu do động cơ hay phụ tải cung cấp.
Đ
k - hệ số xung kích của động cơ hay phụ tải tổng hợp.
xkĐ
Trung bình có thể lấy giá trị như sau:
˜Ngắn mạch tại thanh góp điện áp máy phát hoặc đầu cao áp của máy biến áp
tăng: k = 1,9
xk
˜Ngắn mạch ở các thiết bị cao áp xa máy phát: k = 1,8
xk
˜Ngắn mạch phía thứ cấp của các trạm hạ áp (S<1000KVA): k = 1,3
xk
˜Đối với động cơ không đồng bộ, độ suy giảm của các thành phần dòng chu kỳ
và tự do do nó cung cấp cho điểm ngắn mạch là gần như nhau, có thể lấy: -
động cơ cở lớn : k = 1,8
xkĐ
- động cơ cở 100÷200KW: k = 1,5÷1,6
xkĐ
- động cơ cở bé và phụ tải tổng hợp: k =1
xkĐ
- Phụ tải tập trung tại các nút được thay bằng: x = 1,2 và E =0
PT PT
Nguồn: Http://bkeps.com
Tác Giả: Lã Văn Út
b) Đối với hệ thống điện bao gồm các máy phát có TĐK:
Trường hợp mạch đơn giản chỉ có một máy phát thì tình trạng làm việc của máy phát
khi ngắn mạch duy trì có thể được xác định bằng cách so sánh điện kháng ngắn mạch X
N
với X :
th
˜ Nếu I > I thì máy phát làm việc ở trạng thái kích từ giới hạn.
F th
˜ Nếu I < I thì máy phát làm việc ở trạng thái định mức.
F th
Đối với những máy phát đã giả thiết làm việc ở trạng thái kích từ giới hạn cũng có thể
kiểm tra theo điện áp đầu cực máy phát (U < U )
F đm
Nếu giả thiết đúng xem như bài toán đã giải xong. Nếu giả thiết sai ở một máy phát
nào đó cần phải thay đổi trạng thái của nó và tính toán lại.
- Những điểm cần lưu ý:
˜ Phụ tải làm tăng tổng dẫn so với điểm ngắn mạch, vì vậy nếu bỏ qua ảnh
hưởng của phụ tải thì kết quả tính toán có thể có sai số lớn, chỉ bỏ qua ảnh hưởng của phụ
tải khi xét đến ngắn mạch ở ngay đầu cực máy phát.
˜ Phụ tải cũng có thể ảnh hưởng đến tình trạng làm việc của máy phát trong
điều kiện ngắn mạch, do vậy cần phải xét đến chúng khi giả thiết.
Nguồn: Http://bkeps.com
Tác Giả: Lã Văn Út
˜ Nếu trong hệ thống có máy phát không có TĐK thì thay thế nó bằng E và x .
q d
trong đó, I tính toán bằng giải tích rất phức tạp, thường tra theo đường cong tính toán, còn
ckt
I được tính bằng biểu thức sau:
tdt
Hình 6.5
Đường cong được xây dựng theo sơ đồ đơn giản như hình 6.5, trong đó coi rằng trước
ngắn mạch máy phát làm việc với phụ tải định mức và phụ tải đó không đổi trong suốt quá
trình ngắn mạch, nhánh bị ngắn mạch 3 pha tại điểm N có điện kháng x không mang tải
N
Nguồn: Http://bkeps.com
Tác Giả: Lã Văn Út
Hình 6.6
Thực tế có 2 loại đường cong tính toán khác nhau cho 2 loại máy phát: turbine hơi và
turbine nước (hình 6.6).
Các đặc điểm của đường cong tính toán như sau:
Khi x càng lớn (ngắn mạch càng xa) thì sự biến thiên của biên độ dòng điện chu kỳ
tt
theo thời gian càng ít. Khi x > 3 có thể xem I = I” .
tt ckt o
Khi x càng tăng lên thì sự khác biệt về dòng giữa 2 loại máy phát càng nhỏ và khi x
tt tt
> 1 thì đường cong tính toán của 2 loại máy phát hầu như trùng nhau.
Đường cong tính toán tương ứng với các thời điểm khác nhau có thể cắt nhau. Điều
này là do tác dụng của thiết bị TĐK làm tăng dòng ngắn mạch sau khi qua một trị số cực
tiểu nào đó. Các đường cong tính toán bị giới hạn bởi đường cong I = 1/x do phải thỏa
*ck *N
mãn điều kiện I ≤ U /x .
ckt đm N
Nếu hằng số thời gian T của máy phát khác với T của máy phát tiêu chuẩn thì cần
fo fotc
hiệu chỉnh thời gian t ở đường cong tính toán thành:
Đối với máy phát turbine hơi: T = 7sec, máy phát turbine nước: T = 5sec.
fotc fotc
Đường cong tính toán được vẽ với máy phát có phụ tải định mức, do đó trường hợp
máy phát không có phụ tải ở đầu cực thì trị số dòng điện tìm được I phải hiệu chỉnh
*ck
thành:
Nguồn: Http://bkeps.com
Tác Giả: Lã Văn Út
Tính toán theo một biến đổi còn gọi là tính toán theo biến đổi chung. Phương pháp
này sử dụng khi khoảng cách giữa các máy phát đến điểm ngắn mạch gần như nhau, lúc đó
sự tắt dần của thành phần chu kỳ trong dòng ngắn mạch của các máy phát là gần như nhau,
cho nên có thể nhập chung tất cả các máy phát thành một máy phát đẳng trị có công suất
tổng để tính toán. Trình tự tính toán như sau:
Lập sơ đồ thay thế trong đơn vị tương đối theo phép qui đổi gần đúng (với các lượng
cơ bản S , U = U ):
cb cb tb
- điện kháng của máy phát lấy bằng x” .
d
- không cần đặt bất kỳ sức điện động nào trong sơ đồ.
- phụ tải có thể bỏ đi, trừ trường hợp những động cơ cỡ lớn nối trực tiếp vào
điểm ngắn mạch thì tính toán như máy phát có cùng công suất.
Biến đổi sơ đồ thay thế, đưa nó về dạng đơn giản nhất để tính điện kháng đẳng trị x
*Σ
của sơ đồ đối với điểm ngắn mạch.
Tính đổi về điện kháng tính toán:
trong đó: S - tổng công suất định mức của các máy phát.
đmΣ
Từ điện kháng tính toán x và thời điểm t cần xét, tra đường cong tính toán (hình 6.6)
*tt
sẽ tìm được I . Tính đổi về đơn vị có tên (nếu cần) với lượng cơ bản lúc này là S và
*ckt đmΣ
U :
tb
Nguồn: Http://bkeps.com
Tác Giả: Lã Văn Út
Lập sơ đồ thay thế, tham số của các phần tử được tính toán gần đúng trong hệ đơn vị
tương đối (với các lượng cơ bản S , U = U ).
cb cb tb
Dựa vào sơ đồ xác định nhóm các máy phát có thể nhập chung, hệ thống công suất vô
cùng lớn phải tách riêng ra.
Dùng các phép biến đổi đưa sơ đồ về dạng từng nhánh độc lập nối với điểm ngắn
mạch.
Tính toán với từng nhánh riêng rẽ theo phương pháp biến đổi chung. Công suất cơ
bản để tính x là tổng công suất các máy phát trên mỗi nhánh.
*tt
Tra theo đường cong tính toán tại thời điểm đang xét tìm ra dòng I trên mỗi nhánh
*ckti
riêng biệt.
Tính dòng tổng trong hệ đơn vị có tên:
I = ΣI .I
ckt *ckti đmΣi
Nhánh có hệ thống công suất vô cùng tách riêng ra và tính trực tiếp dòng ngắn mạch
do nó cung cấp:
trong đó: x - điện kháng tương hổ giữa hệ thống và điểm ngắn mạch tính trong hệ đơn
*NH(cb)
vị tương đối với các lượng cơ bản S , U = U .
cb cb tb
Thông thường trong tính toán sử dụng 2 đến 3 nhánh biến đổi độc lập.
Nguồn: Http://bkeps.com
Tác Giả: Lã Văn Út
Đối với máy phát, khi trong cuộn dây stato có dòng không đối xứng sẽ xuất hiện từ
trường đập mạch, từ đó sinh ra một loạt sóng hài bậc cao cảm ứng giữa rôto và stato: sóng
bậc lẽ ở stato sẽ cảm ứng sang rôto sóng bậc chẵn và ngược lại. Biên độ các sóng này phụ
thuộc vào sự đối xứng của rôto, rôto càng đối xứng thì biên độ các sóng càng bé. Do đó
thực tế đối với máy phát turbine hơi và turbine nước có các cuộn cản dọc trục và ngang trục,
các sóng hài bậc cao có biên độ rất nhỏ, có thể bỏ qua và trong tính toán ngắn mạch ta chỉ
xét đến sóng tần số cơ bản.
Tính toán ngắn mạch không đối xứng một cách trực tiếp bằng các hệ phương trình vi
phân dựa trên những định luật Kirchoff và Ohm rất phức tạp, do đó người ta thường dùng
phương pháp thành phần đối xứng. Nội dung của phương pháp này là chuyển một ngắn
mạch không đối xứng thành ngắn mạch 3 pha đối xứng giả tưởng rồi dùng các phương
pháp đã biết để giải nó.
Hình 7.1
Nguồn: Http://bkeps.com
Tác Giả: Lã Văn Út
và ngược lại:
Hệ thống véctơ thứ tự thuận và thứ thự nghịch là đối xứng và cân bằng, hệ thống
véctơ thứ tự không là đối xứng và không cân bằng.
Một vài tính chất của các thành phần đối xứng trong hệ thống điện 3 pha:
Trong mạch 3 pha - 3 dây, hệ thống dòng điện dây là cân bằng.
Dòng đi trong đất (hay trong dây trung tính) bằng tổng hình học dòng các pha, do đó
băng 3 lần dòng thứ tự không.
Hệ thống điện áp dây không có thành phần thứ tự không.
Giữa điện áp dây và điện áp pha của các thành phần thứ tự thuận và thứ thự nghịch
cũng có quan hệ
Có thể lọc được các thành phần thứ tự.
III. Các phương trình cơ bản của thành phần đối xứng:
Quan hệ giữa các đại lượng dòng, áp, tổng trở của các thành phần đối xứng cũng tuân
theo định luật Ohm:
trong đó: X , X , X - điện kháng thứ tự thuận, nghịch và không của mạch.
1 2 0
Khi ngắn mạch không đối xứng ta xem tình trạng mạch như là xếp chồng của các
mạch tương ứng với các thành phần đối xứng tuân theo những phương trình cơ bản sau:
Nguồn: Http://bkeps.com
Tác Giả: Lã Văn Út
trong đó: U , U , U , I , I , I - các thành phần thứ tự của dòng và áp tại điểm ngắn
N1 N2 N0 N1 N2 N0
mạch.
Nhiệm vụ tính toán ngắn mạch không đối xứng là tính được các thành phần đối xứng
từ các phương trình cơ bản và điều kiện ngắn mạch, từ đó tìm ra các đại lượng toàn phần.
IV. Các tham số thành phần thứ tự của các phần tử:
Tham số của các phần tử là đặc trưng cho phản ứng khi có dòng, áp qua chúng. Do đó
tham số thành phần thứ tự của các phần tử là phản ứng khi có hệ thống dòng, áp thứ tự
thuận, nghịch và không tác dụng lên chúng.
- Tham số thứ tự thuận của các phần tử là các tham số trong chế độ đối xứng bình
thường đã biết.
- Đối với những phần tử có ngẫu hợp từ đứng yên như máy biến áp, đường dây ... thì
điện kháng không phụ thuộc vào thứ tự pha, tức là điện kháng thứ tự thuận và thứ tự nghịch
giống nhau (X = X ). Đối với những phần tử có ngẫu hợp từ quay thì X ≠ X . Điện kháng
2 1 2 1
thứ tự không thì nói chung là X ≠ X , X , trừ trường hợp mạch không có ngẫu hợp từ thì
0 2 1
X =X =X .
0 2 1
Nguồn: Http://bkeps.com
Tác Giả: Lã Văn Út
Hình 7.2
Nguồn: Http://bkeps.com
Tác Giả: Lã Văn Út
Hình 7.3
Hình 7.4
Đối với máy biến áp 2 cuộn dây gồm 3 máy biến áp 1 pha hoặc đối với máy biến áp 3
pha 4 trụ hay 5 trụ thì xµo = ∞, đối với máy biến áp 3 pha 3 trụ thì xµo = 0,3 ÷ 1.
Đối với máy biến áp 3 cuộn dây thường có 1 cuộn dây nối ∆ vì vậy có thể bỏ qua xµo
Nối Y /∆ /Y :(hình 7.5)
o
X =x +x
o I II
Hình 7.5
Hình 7.6
Nguồn: Http://bkeps.com
Tác Giả: Lã Văn Út
Hình 7.7
Nguồn: Http://bkeps.com
Tác Giả: Lã Văn Út
Nguồn: Http://bkeps.com
Tác Giả: Lã Văn Út
tại điểm đó nhập chung và có điện áp là U . Sơ đồ thứ tự không chỉ bao gồm các phần tử
No
mà dòng thứ tự không có thể đi qua. Tổng trở nối đất các điểm trung tính cần nhân 3, vì sơ
đồ thứ tự không được lập cho 1 pha trong khi qua tổng trở nối đất có dòng thứ tự không của
cả 3 pha.
và
(7.1)
(7.2)
(7.3)
Nguồn: Http://bkeps.com
Tác Giả: Lã Văn Út
Như vậy:
Hình 7.9
VI.2. Ngắn mạch 1 pha:
Xét ngắn mạch 1 pha ở pha A (hình 7.10). Điều kiện
ngắn mạch là:
Nguồn: Http://bkeps.com
Tác Giả: Lã Văn Út
Như vậy:
Hình 7.11
Nguồn: Http://bkeps.com
Tác Giả: Lã Văn Út
Hình 7.12
Từ (7.14) ta có: II
Và từ các phương trình cơ bản (7.1) ÷ (7.3) ta có:
Như vậy:
Do đó:
Dòng tại chỗ ngắn mạch:
Nguồn: Http://bkeps.com
Tác Giả: Lã Văn Út
Hình 7.13
Bảng 7.3: TÓM TẮT BIỂU THỨC ĐỐI VỚI CÁC DẠNG NGẮN MẠCH
Dạ Dòng Áp
ng
NM
(2)
N
(1)
N
(1,
N
1)
Nguồn: Http://bkeps.com
Tác Giả: Lã Văn Út
vào X và X .”
2Σ oΣ
(n) (n)
trong đó, m , X∆ tùy thuộc vào dạng ngắn mạch được tính theo bảng 7.4.
Bảng 7.4:
(n) (n)
Dạng NM (n) X m
∆
3 pha (3) 0 1
2 pha (2) X
2Σ
1 pha (1) X +X 3
2Σ oΣ
2 pha - đất (1,1)
Như vậy các phương pháp tính toán, công thức sử dụng cho ngắn mạch 3 pha đối
xứng đều có thể dùng để tính toán thành phần thứ tự thuận của một dạng ngắn mạch không
đối xứng bất kỳ.
Hình 7.14
Nguồn: Http://bkeps.com
Tác Giả: Lã Văn Út
Sơ đồ phức hợp rất thuận tiện khi cần nghiên cứu các thành phần dòng và áp tại một
phần tử hoặc một nhánh nào đó, nhất là khi dùng mô hình tính toán, vì nó cho phép đo trực
tiếp kết quả ngay trên mô hình.
Nguồn: Http://bkeps.com
Tác Giả: Lã Văn Út
U .
tb
(n)
Tính điện kháng phụ X∆ tùy theo dạng ngắn mạch và từ đó tìm được điện kháng
tính toán X :
*tt
trong đó: S - tổng công suất định mức của tất cả các máy phát có trong sơ đồ.
đmΣ
Tra đường cong tính toán tại thời điểm t cần xét tương ứng với điện kháng tính toán
(n)
X để có dòng thứ tự thuận I .
*tt *N1t
Tính dòng ngắn mạch toàn phần trong đơn vị có tên:
trong đó: I - dòng định mức tổng tương ứng với cấp điện áp cần tính dòng ngắn mạch.
đmΣ
trong đó: S - tổng công suất định mức của các máy phát ghép chung trong nhánh thứ i.
đmΣi
Tra đường cong tính toán tại thời điểm t cần xét tương ứng với điện kháng tính toán
(n)
X để có dòng thứ tự thuận I của nhánh thứ i.
*tti *N1ti
Tính dòng ngắn mạch toàn phần trong đơn vị có tên:
Nguồn: Http://bkeps.com
Tác Giả: Lã Văn Út
- Vì phương pháp đường cong tính toán sử dụng cách tính gần đúng nên có thể xem
X ≈ X mà không cần lập sơ đồ thứ tự nghịch.
2Σ 1Σ
(n)
- Do cách điểm ngắn mạch giả tưởng thêm một điện kháng phụ X∆ nên sự khác biệt
giữa các nguồn ít hơn. Vì vậy thường dùng 1 hoặc 2 biến đổi chung là đảm bảo đủ độ chính
xác yêu cầu, chỉ tách riêng những nhánh cần thiết.
Từ đó ta có biểu thức biến đổi dòng thứ tự thuận dựa vào quan hệ:
Dòng và áp thứ tự thuận biến đổi qua máy biến áp với cùng một góc pha như nhau
(hình 7.17).
Nguồn: Http://bkeps.com
Tác Giả: Lã Văn Út
Hình 7.17
Hình 7.18
Tương tự, dòng và áp thứ tự nghịch biến đổi qua máy biến áp cũng với cùng một góc
pha (hình 7.18) của hệ số biến đổi phức k liên hiệp với k .
2 1
Nguồn: Http://bkeps.com
Tác Giả: Lã Văn Út
Dòng và áp thứ tự không biến đổi qua máy biến áp (nếu có thể được) hoặc cùng pha
o
hoặc lệch pha nhau 180 .
Xét một số trường hợp sau:
- Trường hợp máy biến áp nối Y/Y-12 hay∆ /∆-12 (tức N=12), các véctơ dòng và
áp ở 2 phía trùng pha nhau, nghĩa là hệ thống véctơ xem như không lệch pha khi biến đổi
qua máy biến áp.
o
Khi N=6, hệ thống véctơ ở 2 phía của máy biến áp sẽ lệch nhau 180 .
Đối với máy biến áp nối Y /Y cần tính đến sự biến đổi của thành phần dòng và áp
o o
thứ tự không.
- Trường hợp thông dụng nhất máy biến áp nối Y/∆-11, khi biến đổi từ phía Y qua
o
phía ∆ thì hệ thống véctơ thứ tự thuận sẽ quay một góc 30 ngược chiều kim đồng hồ.
Một số lưu ý:
- Dòng trong cuộn dây nối ∆ của máy biến áp có thể có thành phần thứ tự không,
nhưng dòng dây và áp dây không có thành phần này.
- Trong hệ đơn vị tương đối thì tỷ số biến áp k = 1, do đó hệ thống véctơ ở 2 phía của
máy biến áp có độ lớn bằng nhau, chỉ khác nhau về góc pha.
Nguồn: Http://bkeps.com