You are on page 1of 45

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp.

Hồ Chí Minh
Khoa Cơ Khí Chế tạo máy
Bộ môn Công nghệ tự động

Báo cáo:
HỆ THỐNG KÊNH DẪN
NGUỘI
GVHD: Trần Minh Thế Uyên
SVTH: Hồ Minh Việt
MSSV: 06112100
Lê Văn Công
MSSV: 06112059

09/2010
Báo cáo: HỆ THỐNG KÊNH DẪN NGUỘI

MỤC LỤC

I. Dòng chảy nhựa trong kênh dẫn: .................................................................... 3


II. Hệ thống kênh dẫn nguội: .............................................................................. 4
1. Cuống phun: .............................................................................................. 6
2. Kênh nhựa: .............................................................................................. 10
3. Miệng phun: ............................................................................................ 19
a. Miệng phun trực tiếp: ........................................................................... 19
b. Miệng phun điểm chốt (điểm):.............................................................. 21
c. Miệng phun cạnh: ................................................................................. 25
d. Miệng phun kiểu gối: ............................................................................ 27
e. Miệng phun kiểu then: .......................................................................... 28
f. Miệng phun kiểu đường ngầm: ............................................................. 29
g. Miệng phun kiểu băng (màng): ............................................................. 34
h. Miệng phun kiểu quạt: .......................................................................... 37
i. Miệng phun kiểu điã: ............................................................................ 39
j. Miệng phun kiểu vòng: ......................................................................... 41
k. Miệng phun kiểu nan hoa: .................................................................... 42
4. Đuôi nguội chậm: .................................................................................... 43
III. Kết luận: ..................................................................................................... 44
IV. Tài liệu tham khảo: ..................................................................................... 45

Hồ Minh Việt-Lê Văn Công-06112CLC 2


Báo cáo: HỆ THỐNG KÊNH DẪN NGUỘI

I. Dòng chảy nhựa trong kênh dẫn:


Nguyên liệu nhựa chảy vào lòng khuôn qua hệ thống cấp nhựa là một quá
trình có hoạt động như sau:
Trước tiên nguyên liệu nhựa được bơm vào cuống phun và hệ thống kênh
nhựa dẫn đến lòng khuôn. Khi nhựa nóng chảy chạm vào khuôn lạnh nhanh chóng
bị đông lại, tạo thành một lớp vỏ trong khi phần chính vẫn còn là nhựa nóng chảy

Lúc đầu lớp nhựa đông lại rất mỏng vì thế nhiệt mất đi rất nhanh, sau đó
càng nhiều nhiệt bị mất đi khi đi qua lớp nhựa mỏng tạo nên lớp nhựa đông dày
hơn. Sau một thời gian, lớp nhựa đông sẽ đạt được độ dày nhất định thì nhiệt độ
của nhựa và nhiệt sinh ra từ dòng chảy sẽ cân bằng với lượng nhiệt đã mất. Ở thời
điểm này, đã đạt được trạng thái cân bằng .

Hồ Minh Việt-Lê Văn Công-06112CLC 3


Báo cáo: HỆ THỐNG KÊNH DẪN NGUỘI

Vì nhựa dẫn nhiệt kém nên lớp vỏ ngoài sẽ đóng vai trò là lớp cách nhiệt
cho lõi trong của nhựa nóng chảy và giữ nhiệt cho lõi trong. Do đó nguyên liệu
nhựa vẫn có thể chạy qua lõi giữa trong quá trình phun. Nếu tốc độ phun tăng thì
lớp nhựa đông lại sẽ bị mỏng đi do nhiệt ma sát sinh ra cao hơn. Tương tự như thế,
độ nóng chảy và nhiệt độ của khuôn cao sẽ làm giảm độ dày của lớp nhựa đông lại
.Để có được lớp nhựa cách nhiệt bằng phẳng không nên để có góc nhọn làm cản
trở dòng chảy

II. Hệ thống kênh dẫn nguội:


Hệ thống kênh dẫn nguội dẫn nhựa nóng chảy từ vòi phun của máy ép phun qua

Hệ thồng kênh dẫn nguội

cuống phun, kênh dẫn, miệng phun rồi vào lòng khuôn mà không có bất kỳ tác
Báo cáo: HỆ THỐNG KÊNH DẪN NGUỘI

động nào về nhiệt đối với dòng nhựa này trên đường đi của nó. Khác với hệ thống
kênh dẫn nóng có bộ phận gia nhiệt cho dòng nhựa này.

Hệ thống kênh dẫn nóng

Hệ thống dẫn nhựa nguội bao gồm các bộ phận sau đây: cuống phun, kênh
dẫn, miệng phun, đuôi nguội chậm.

Cấu tạo của hệ thống kênh dẫn nguội

Kich thước của hệ thống dẫn nhựa đóng vai trò rất quan trọng đối với một
bộ khuôn. Nguyên tắc chung thiết kế hệ thống kênh dẫn là sao cho tổng khoảng
cách từ vòi phun của máy đến lòng khuôn là ngắn nhất có thể.Tuy nhiên cũng có
những yếu tố ảnh hưởng làm ta phải cân nhắc đến việc thiết kế kênh nhựa, chẳng
hạn như số lòng khuôn, độ phức tạp của sản phẩm,…Việc thiết kế hệ thống dẫn
nhựa hợp lý góp phần rút ngắn chu kỳ ép phun, sản phẩm sau khi ép tránh được
những khuyết tật và dễ dàng cho việc thiết kế các hệ thống khác trong bộ khuôn
như hệ thống làm mát.

Hồ Minh Việt-Lê Văn Công-06112CLC 5


Báo cáo: HỆ THỐNG KÊNH DẪN NGUỘI

1. Cuống phun:
Dưới đây là hình ảnh 2 bạc cuống phun có 2 bulong và 4 bulong để gắn vào bộ
khuôn.

Sử dụng cho máy đến 350 tấn Sử dụng cho máy trên 200 tấn
Cuống phun và loại máy ép được sử dụng

Cuống phun có lò xo giảm xóc


Cuống phun là chỗ nối giữa vòi phun của máy và kênh nhựa, có nhiệm vụ
đưa dòng nhựa từ vòi phun của máy đến kênh dẫn hoặc trực tiếp đến lòng khuôn
(đối với khuôn không có kênh dẫn). Hệ thống cuống phun được sử dụng thông
thường nhất có bạc cuống phun. Người ta thường dung bạc cuống phun để dễ thay
thế và gia công.
Để tăng tuổi thọ của khuôn, người ta gắn lò xo dưới cuống phun để giảm va
chạm có hại cho khuôn và vòi phun.
Báo cáo: HỆ THỐNG KÊNH DẪN NGUỘI

Trên thực tế thì người dùng vòng định vị gắn ở đầu bạc cuống phun để bảo
đảm sự đồng tâm giữa vòi phun và cuống phun. Vòng định vị thường được tôi
cứng để không bị vòi phun của máy làm hỏng.

Vòng định vị tiếp xúc Vòng định vị trên khuôn


với vòi phun trên máy

Lắp ghép giữa bạc cuống phun và vòng định vị

Kích thước của cuống phun phụ thuộc vào các yếu tố sau:
 Khối lượng, độ dày thành của sản phẩm, loại vật liệu nhựa được sử dụng.
 Độ dài của cuống phun phải phù hợp với bề dày của các tấm khuôn
(http://mould-technology.blogspot.com/search/label/Sprue
 Cuống phun được thiết kế sao cho có độ dài hợp lý đảm bảo dòng nhựa ít bị
mất áp lực nhất trên đường đi.
Báo cáo: HỆ THỐNG KÊNH DẪN NGUỘI

 Kích thước lỗ vòi phun của máy cũng ảnh hưởng đến kích thước của cuống
phun. Theo xác định như hình trên độ mở cuống phun (ký hiệu là B) phải
lớn hơn đường kính miệng lỗ vòi phun của máy ép phun nhựa (xem trong
catalog của máy) từ 1 đến 2 mm. Ví dụ: đường kính miệng lỗ vòi phun của
máy ép phun nhựa là 10mm thì đường kính B phải là 11-12mm.

Tiếp xúc giữa vòi phun và bạc cuống phun


Cách tính kích thước khác: (Môn thiết kế khuôn-Trang 25)

Hồ Minh Việt-Lê Văn Công-06112CLC 8


Báo cáo: HỆ THỐNG KÊNH DẪN NGUỘI

Kích thước hợp lí của cuống phun

Đường kính vòi Bán kính tiếp xúc giữa vòi


Hợp lí
phun lớn hơn cuống phun và chõ lõm của cuống
phun phun không hợp lí

Điều này bảo đảm không có khe hở giữa cuống phun và vòi phun khi tiếp xúc
nhau. Khe hở như vậy do bị mòn có thể lớn dần gây ra một số vấn đề rò rỉ vật liệu.
 Góc côn của cuống phun cần phải đủ lớn để thoát khuôn nhưng nếu quá lớn
sẽ làm tăng thời gian làm nguội, tốn vật liệu, tốn thời gian cắt cuống phun ra
khỏi sản phẩm. Nếu góc côn quá nhỏ có thể gây ra khó khăn khi tháo cuống
phun khi mở khuôn. Vì vậy góc côn tối thiểu nên là 10 (Thiết kế khuôn cho sản
phẩm nhựa-Vũ Hoài Ân -1994- Trang 29).
Trên khuôn, cuống phun được lấy ra cùng lúc với lấy sản phẩm. Do đó, cần có bộ
phận kéo cuống phun khi mở khuôn. Người ta lợi dụng phần nhựa để giữ cuống
phun làm đuôi nguội chậm

Tính toán đuôi nguội chậm


(http://www.ferris.edu/htmls/academics/course.offerings/hillm/MYWEB7/Runners
/cold_slug_well.htm)
Báo cáo: HỆ THỐNG KÊNH DẪN NGUỘI

2. Kênh nhựa:
Kênh nhựa là đọan nối giữa cuống phun và miệng phun. Chúng làm nhiệm
vụ đưa nhựa vào lòng khuôn.
Vì thế khi thiết kế chúng cần phải tuân thủ một số nguyên tắc kỹ thuật để
đảm bảo chất lượng cho hầu hết sản phẩm. Sau đây là một số nguyên tắc mà ta cần
phải tuân thủ:
 Giảm đến mức tối thiểu sự thay đổi tiết diện kênh dẫn.
 Nhựa kênh dẫn phải thoát khuôn dễ dàng.
 Toàn bộ chiều dài kênh dẫn nên càng ngắn càng tốt, để có thể nhanh chóng
điền đầy lòng khuôn mà tránh không mất áp lực và mất nhiệt trong quá trình
điền đầy.

Hồ Minh Việt-Lê Văn Công-06112CLC 10


Báo cáo: HỆ THỐNG KÊNH DẪN NGUỘI

 Kích thước của kênh nhựa tùy thuộc vào từng loại vật liệu mà khác nhau.
Một mặt kênh nhựa phải đủ nhỏ để làm giảm phế liệu, rút ngắn thời gian nguội
(ảnh hưởng đến chu kì của sản phẩm), giảm lực kẹp. Mặt khác phải đủ lớn để
chuyển một lượng vật liệu đáng kể để điền đầy lòng khuôn nhanh chóng và ít bị
mất áp lực.

Một số tiết diện kênh dẫn


Sau đây là bảng so sánh giữa các tiết diện kênh dẫn:

Loại kênh dẫn Ưu điểm Nhược điểm


Tiết diện tròn - Diện tích bề mặt cắt
nhỏ nhất.
- Khó cho việc gia công
- Ít mất nhiệt, ít ma sát
đồng tâm giữa hai nữa
- Có lõi nguội chậm
khuôn -> đắt
giúp duy trì nhiệt và
áp suất.
Tiết diện hình thang hiệu
chỉnh
- Chỉ xếp sau kênh dẫn - Tốn nhiều vật liệu hơn.
tròn về tính năng. - Mất nhiệt nhanh hơn
- Dễ gia công hơn vì kênh tròn do dien tích
chỉ cần gia công trên bề mặt lớn hơn
một phẩn khuôn.

Tiết diện hình thang

- Diện tích về mặt lớn


hơn kênh hình thang
hiệu chỉnh nên mất
- Dễ gia công.
nhiệt nhanh hơn.
- Tốn vật liệu

Hồ Minh Việt-Lê Văn Công-06112CLC 11


Báo cáo: HỆ THỐNG KÊNH DẪN NGUỘI

- Do tiết diện nguội


không đều nên làm
tăng ma sát, áp suất
- Dễ gia công. không đều.
- Xảy ra sự cố, tắc dòng
chảy, khó thoát khuôn,
ma sát lớn
(Môn thiết kế khuôn-Trang 29)

Để so sánh các loại kênh dẫn người ta dùng chỉ số đường kính thủy lực và
sự cản dòng. Khi đuờng kính thủy lực càng lớn thì sự cản dòng càng bé. Ta có thể
tính đường kính thủy lực dựa vào công thức sau.
4A
Dh 
P
Trong đó: Dh. đuờng kính thủy lực, A. diện tích mặt cắt ngang, P. chu vi

(Môn thiết kế khuôn-Trang 30)


Hệ số D và fL có thể dung đồ thị sau đây:

Hồ Minh Việt-Lê Văn Công-06112CLC 12


Báo cáo: HỆ THỐNG KÊNH DẪN NGUỘI

Ảnh hưởng của bề dày sản phẩm và khối lượng đến đường kính kênh dẫn như
sau:

Quan hệ giữa các số lượng thay đổi dùng cho ABS,


Polystryrene và cellulose.

Quan hệ giữa các số lượng thay đổi dùng cho Polycacbonates, Polyamides,
Polyacetals, Polyethylenes và Polypropylenes.
Đường kính kênh dẫn nên bằng với bề dày của sản phẩm, nhưng nằm trong
khoảng 4-10mm để dòng nhựa điền đầy tốt và đảm bảo chu kì phun (Product Mold
Design-Trang 63)
Báo cáo: HỆ THỐNG KÊNH DẪN NGUỘI

Ví dụ: Tính toán đường kính cho kênh dẫn hình thang trong mô hình

Với L: chiều dài cuống phun


L1: chiều dài kênh dẫn chính
L2: chiều dài kênh dẫn phụ
L3: chiều dài miệng phun
Bằng phần mềm, ta có:
Chiều dài tổng cộng của kênh dẫn: LC=L1+L2+L3=55+33,5+15.5=94mm
Thể tích lòng khuôn: V=61000mm3
Khối lượng riêng của vật liệu (Cycoloy C2100HF): 1,075g/cm3
Khối lượng của sản phẩm: G=61.1,075=65,57g
Tra theo các bản số liệu trên ta được:

D’=3.8

Hồ Minh Việt-Lê Văn Công-06112CLC 14


Báo cáo: HỆ THỐNG KÊNH DẪN NGUỘI

Lf=1.1
 D=3,8x1,1=4,18mm
Mô phỏng với hệ thống kênh dẫn này:

Thời gian điền đầy

Thời gian nguội


(Design of Injection Mould Using CAE- Ivan Gajdoš, Ľudmila Dulebová-Trang
61)

Hồ Minh Việt-Lê Văn Công-06112CLC 15


Báo cáo: HỆ THỐNG KÊNH DẪN NGUỘI

Mỗi lần rẽ nhánh thì đường kính kênh dẫn nhánh phải nhỏ hơn kênh dẫn chính một
chút, vì sẽ kinh tế hơn nếu ta dùng ít vật liệu.
Mối quan hệ giữa đường kính kênh dẫn chính và kênh dẫn nhánh như sau:

Kênh nhựa phải được thiết kế để điền đầy lòng khuôn đúng tỉ lệ qui định để
tránh quá lượng dẫn đến sự cố, bị cong vênh. Để tránh được điều này cần có sự
cân bằng hệ thống kênh nhựa

Sản phẩm

Kênh dẫn

Kênh cân bằng nhân tạo

Trong thực tế, sau khi thử nghiệm khuôn, số miệng phun của những lòng
khuôn chưa được điền đầy phải tăng kích thước lên, sau đó việc phun tiếp theo
được thực hiện nhiều hơn, miệng phun được mở rộng nếu cần thiết, cho khi tất cả
các sản phẩm được điền đầy. Biện pháp tốt nhất là cho độ dài của các kênh nhựa
của tất cả các sản phẩm như nhau (kênh nhựa được cân bằng từng phần).

Kênh nhựa 5 miệng phun Kênh nhựa 8 miệng phun Kênh nhựa 6 miệng phun
Báo cáo: HỆ THỐNG KÊNH DẪN NGUỘI

Kênh nhựa 10 miệng phun Kênh nhựa 12 miệng phun

Kênh nhựa 24 miệng phun

Hồ Minh Việt-Lê Văn Công-06112CLC 17


Báo cáo: HỆ THỐNG KÊNH DẪN NGUỘI

Sơ đồ phân bố các lòng khuôn.


Các kênh nhựa và các miệng phun điều được làm tốt, áp lực trong tất cả các
sản phẩm như nhau. Nhược điểm là độ dài tổng tương đối lớn nhưng đã có những
phần mềm mô phỏng những dòng chảy nhựa do đó có thể nhanh chóng xác định
được hình dáng kênh nhựa tối ưu.

Hồ Minh Việt-Lê Văn Công-06112CLC 18


Báo cáo: HỆ THỐNG KÊNH DẪN NGUỘI

Mô phỏng hệ thống kênh dẫn nhựa


3. Miệng phun:
Miệng phun là miệng mở giữa kênh dẫn nhựa và lòng khuôn, các miệng
phun thường được giữ ở kích thước nhỏ nhất và được mở rộng nếu cần thiết.
Những miệng phun lớn tốt cho sự chảy êm của dòng nhựa nhưng nó lại có một
nhược điểm là phải tốn thêm thời gian chi phí và để lại vết cắt lớn trên sản phẩm.
Nên thiết kế miệng phun ngắn 0,8 – 1,5 mm.
Các kiểu miệng phun thông dụng:
a. Miệng phun trực tiếp:
Thường dùng cho các khuôn có một lòng khuôn, nơi mà vật liệu được điền vào
khuôn một cách trực tiếp mà không qua hệ thống kênh dẫn. Do đó, việc mất áp
trong quá trình điền đầy là rất bé, tuy nhiên dấu vết để lại trên sản phẩm lớn và
phải mất thời gian cho quá trình tách cuống phun.

Hồ Minh Việt-Lê Văn Công-06112CLC 19


Báo cáo: HỆ THỐNG KÊNH DẪN NGUỘI

Miệng phun trực tiếp và vết cắt để lại trên sản phẩm
Kích thước dành cho việc thiết kế:

(Môn thiết kế khuôn-Trang 41)


Hay:

Hồ Minh Việt-Lê Văn Công-06112CLC 20


Báo cáo: HỆ THỐNG KÊNH DẪN NGUỘI

(Injection Molding Guide for Dyneon PFA-Trang 6)

Đường kính đầu cuống phun-Đường kính vòi phun>=0.5


Độ côn tiêu chuẩn 2.40
Đường kính tại nơi gặp nhau của cuống phun và chi tiết phải tối thiểu là 1.5mm,
lớn hơn hoặc xấp xỉ 2 lần bề dày của chi tiết tại điểm đó.
Nên bo góc đẻ giảm ứng suất tại đó.
(http://www.dsm.com/en_US/html/dep/gatetype.htm)

b. Miệng phun điểm chốt (điểm):


Kiểu này thông dụng với cấu trúc khuôn 3 tấm hoặc những lòng khuôn lớn
cần nhiều miệng phun, hoặc cho loại khuôn có nhiều lòng khuôn. Hệ thống kênh
nhựa thường là hình thang hay hình thang hiệu chỉnh ở tiết diện ngang để tiện việc
gia công và lắp chốt kéo miệng phun khi mở khuôn. Ưu điểm của loại này là có
thể bố trí nhiều miệng phun vào lòng khuôn đối với những lòng khuôn lớn, giúp

Hồ Minh Việt-Lê Văn Công-06112CLC 21


Báo cáo: HỆ THỐNG KÊNH DẪN NGUỘI

cho việc điền đầy nhanh chóng và tốt hơn. Tuy nhiên có thể gây quá nhiệt đối với
loại vật liệu có cấu trúc sợi dài và có độ nhớt kém.

Miệng phun kiểu chốt

Kích thước của miệng phun điểm chốt quan trọng, nếu điểm chốt quá to
hoặc phần côn quá nhỏ thì dấu vết của nó thấy rất rõ. Kích thước dành cho việc
thiết kế:

Hồ Minh Việt-Lê Văn Công-06112CLC 22


Báo cáo: HỆ THỐNG KÊNH DẪN NGUỘI

(Môn thiết kế khuôn-Trang 49)

Hình trên chỉ ra quan hệ của các đại lượng. Theo tính toán chung R=2xC thì
chiều dài B là khoảng 1-1.5mm (Thiết kế khuôn cho sản phẩm nhựa-Vũ Hoài Ân-
1994-Trang 49)

Hồ Minh Việt-Lê Văn Công-06112CLC 23


Báo cáo: HỆ THỐNG KÊNH DẪN NGUỘI

Tránh dùng cho sản phẩm có kích thước thành lớn hơn 5mm
(http://www.dsm.com/en_US/html/dep/gatetype.htm)

(12566_06a-Trang 213)

Các kiểu lỗ chốt kéo kênh dẫn

Hồ Minh Việt-Lê Văn Công-06112CLC 24


Báo cáo: HỆ THỐNG KÊNH DẪN NGUỘI

Vị trí chốt kéo trên khuôn

c. Miệng phun cạnh:

Là kiểu miệng rất thông dụng nó có thể sử dụng cho các loại sản phẩm có
thành mỏng hoặc trung bình bởi kết cấu đơn giản và không cần độ chính xác cao.
Miệng phun kiểu cạnh được đặt trên mặt phân khuôn, và điền đầy lòng
khuôn từ bên hông, trên hay dưới.

Miệng phun cạnh.


Báo cáo: HỆ THỐNG KÊNH DẪN NGUỘI

Kích thước khuyên dùng cho thiết kế:

C không được quá 1.5mm.


(http://mould-technology.blogspot.com/search/label/side%20gate)
Hay:

(Môn thiết kế khuôn-Trang 43)


Hoặc: Bề dày thường bằng 80-100% bề dày thành có thể đến 3.5mm và bề rộng từ
1-12mm. Chiều dài miệng phun không quá 1mm, 0.5mm là giá trị tối ưu.
(http://www.dsm.com/en_US/html/dep/gatetype.htm)

Hai cách thiết kế khác nhau của miệng phun cạnh:


Độ côn là 30-450

Hồ Minh Việt-Lê Văn Công-06112CLC 26


Báo cáo: HỆ THỐNG KÊNH DẪN NGUỘI

Độ côn là 10-200

d. Miệng phun kiểu gối:

Hồ Minh Việt-Lê Văn Công-06112CLC 27


Báo cáo: HỆ THỐNG KÊNH DẪN NGUỘI

Tương tự như miệng phun kiểu cạnh, chỉ khác là miệng phun nằm lấp trên bề mặt
sản phẩm.

Miệng phun kiểu gối

Kích thước dành cho thiết kế:

Kích thước miệng phun kiểu gối

Kích thước bằng 10-80% bề dày thành, bề rộng 1-12mm. Chiều dài miệng
phun không quá 1mm, tối ưu là 0.5mm.
(http://www.dsm.com/en_US/html/dep/gatetype.htm)

e. Miệng phun kiểu then:

Hồ Minh Việt-Lê Văn Công-06112CLC 28


Báo cáo: HỆ THỐNG KÊNH DẪN NGUỘI

Thường dùng cho các sản phẩm mỏng và phẳng nhằm giảm ứng suất cắt trong
khuôn. Lực cắt cao tập trung xung quanh miệng phun bị hạn chế bởi then, then này
được cắt sau khi mở khuôn.

Miệng phun kiểu then

Kích thước thiết kế: Bề rộng nhỏ nhất là 6mm, bề dày nhỏ nhất bằng 75% chiều
sâu lòng khuôn.
(http://www.dsm.com/en_US/html/dep/gatetype.htm)
f. Miệng phun kiểu đường ngầm:
Loại này cũng rất thông dụng, có ưu điểm là nó tự cắt khi sản phẩm bị đẩy
ra khỏi khuôn. Đặc biệt với kiểu miệng này ta có thể đặt nó trên các đường hoa
văn, đường gân để ẩn đi các dấu vết của miệng phun. Với miệng phun kiểu này thì
sự thoát khi dễ dàng hơn vì vật liệu điền đầy phần đấy sản phẩm trước còn khí
theo đường phân khuôn thoát ra ngoài dễ dàng và dấu vết miệng phun cũng khó
nhìn thấy hơn.

Hồ Minh Việt-Lê Văn Công-06112CLC 29


Báo cáo: HỆ THỐNG KÊNH DẪN NGUỘI

`
Miệng phun kiểu đường ngầm dạng thẳng

Miệng phun ngầm dạng cong


Miệng phun kiểu đường ngầm thường được dùng cho khuôn 2 tấm có nhiều lòng
khuôn. Khi thiết kế sản phẩm nhỏ và cần cắt kênh dẫn ở mặt bên ta thường nghĩ
đến lại này. Có 2 loại: miệng phun ngầm dạng thẳng và miệng phun ngầm dạng
cong.
Báo cáo: HỆ THỐNG KÊNH DẪN NGUỘI

Hồ Minh Việt-Lê Văn Công-06112CLC 31


Báo cáo: HỆ THỐNG KÊNH DẪN NGUỘI

Kích thước thiết kế: (Môn thiết kế khuôn-Trang 51,52)

Hồ Minh Việt-Lê Văn Công-06112CLC 32


Báo cáo: HỆ THỐNG KÊNH DẪN NGUỘI

Hồ Minh Việt-Lê Văn Công-06112CLC 33


Báo cáo: HỆ THỐNG KÊNH DẪN NGUỘI

Miệng phun đường hầm dạng cong có thể làm theo 2 cách:
- Miệng phun đường hầm được chia thành 2 nửa giống nhau được gia công
bằng tia lửa điện hoặc phay chép hình

- Cách thứ 2 là tạo profin trên secmang thứ 2

g. Miệng phun kiểu băng (màng):


Có kích thước mỏng nhất so với các loại khac, loại này không thông dụng
lắm, sử dụng cho các chi tiết có cạnh thẳng, có thể dùng để khắc phục hiện tượng
tạo đuôi. Dấu vết của miệng phun rất lớn và chi phí cắt bỏ miệng phun được tính

Hồ Minh Việt-Lê Văn Công-06112CLC 34


Báo cáo: HỆ THỐNG KÊNH DẪN NGUỘI

vào sản phẩm. Phù hợp cho sản phẩm lớn và phẳng (đặc biệt là sản phẩm làm bằng
nhựa Acrylic) vì nó giúp giảm độ cong vênh cho sản phẩm nhờ sự phân bố đồng
đều.

Miệng phun kiểu băng.


Miệng phun kiểu băng có chứa một kênh dẫn và một miệng phun dọc theo chiều
dài của kênh dẫn đó nối với lòng khuôn.

Hồ Minh Việt-Lê Văn Công-06112CLC 35


Báo cáo: HỆ THỐNG KÊNH DẪN NGUỘI

Kích thước thiết kế:

(Môn thiết kế khuôn-Trang 48)


Kích thước của miệng phun kiểu này mỏng sấp xỉ 0.2-0.6mm, đường kính
của kênh dẫn song song thường 0.6-1mm. (http://mould-
technology.blogspot.com/search/label/film%20gate)
Miệng phun kích thước nhỏ, dày 0.25-0.5mm. chieuf dài của miệng phun
ngắn, tốt nhất từ 0.5-1mm.(http://www.dsm.com/en_US/html/dep/gatetype.htm)

Hồ Minh Việt-Lê Văn Công-06112CLC 36


Báo cáo: HỆ THỐNG KÊNH DẪN NGUỘI

h. Miệng phun kiểu quạt:


Miệng phun kiểu quạt thực chất cũng là miệng phun cạnh có bề rộng bị biến
đổi. miệng phun kiểu này tạo dòng chảy êm và cho phép điền đầy lòng khuôn một
cách nhanh chóng nên rất phù hợp với những sản phẩm lớn và dày. Thêm vào đó
miệng phun kiểu quạt cũng tạo ra dòng chảy lan toả nên giúp tránh được đường
hàn ở nơi có bề dày mỏng trên sản phẩm. Tuy nhiên phai chi phí cao khi cắt miệng
phun.

Hồ Minh Việt-Lê Văn Công-06112CLC 37


Báo cáo: HỆ THỐNG KÊNH DẪN NGUỘI

Miệng phun kiểu quạt và vết cắt để lại trên sản phẩm
Miệng phun kiểu quạt nên làm côn ở cả bề rộng lẫn bề dày để có mặt cắt ngang
không đổi, điều này giúp:
 Vận tốc chảy là hằng số
 Toàn bộ bề rộng được dùng cho lưu lượng
 Áp suất như nhau qua toàn bề rộng

Hồ Minh Việt-Lê Văn Công-06112CLC 38


Báo cáo: HỆ THỐNG KÊNH DẪN NGUỘI

Kích thước cho thiết kế:

Hay: Bề dày của quạt tương đối mỏng có mối quan hệ với bề dày của sản phẩm.
Thông thường bề dày tối đa của cổng hình quạt không vượt quá 80% bề dày của
sản phẩm. Nếu sản phẩm quá mỏng chẳng hạn 0.8mm thì bề dày cảu cổng phun
có thể chọn là 0.7mm. Bề rộng của cổng quạt thường từ 6mm đến 25% chiều rộng
của tấm khuôn. Đối với những sản phẩm lớn bề rộng thường bằng chiều rộng của
tâm khuôn. (http://mould-technology.blogspot.com/search/label/fan%20gate)
(http://www.dsm.com/en_US/html/dep/gatetype.htm)

i. Miệng phun kiểu điã:


Thường dùng cho các chi tiết dạng trụ rỗng mà có yêu cầu cao về độ đồng
tâm và không có đường hàn miệng phun kiểu này thực chất là miệng phun màng
bao vòng quanh thành sản phẩm. khi nhựa qua cuống phun, nhờ màng phun vòng
quanh thành sản phẩm mà lòng khuôn điền đầy một cách đồng đều.

Hồ Minh Việt-Lê Văn Công-06112CLC 39


Báo cáo: HỆ THỐNG KÊNH DẪN NGUỘI

Miệng phun kiểu điã


Kích thước thiết kế:

(Môn Thiết kế khuôn-Trang 46)

Hồ Minh Việt-Lê Văn Công-06112CLC 40


Báo cáo: HỆ THỐNG KÊNH DẪN NGUỘI

t=0.1 – 0.17mm
T=5 – 10mm (còn tùy thuộc vào kích thước của sản phẩm)
Giá trị D-d = 1 – 5mm mỗi bên
(http://mould-technology.blogspot.com/search/label/Diaphragm%20Gate)

j. Miệng phun kiểu vòng:


Miệng phun kiểu vòng thích hợp cho những sản phẩm có dạng trụ dài có tiết
diện mỏng, giúp hạn chế vết hàn, kẹt khí trong quá trình điền đầy và giảm ứng suất
tập trung quanh miệng phun. Có hai loại miệng phun kiểu vòng: vòng ngoài và
vòng trong.

Hồ Minh Việt-Lê Văn Công-06112CLC 41


Báo cáo: HỆ THỐNG KÊNH DẪN NGUỘI

Miệng phun kiểu vòng ngoài và vòng trong.


Kích thước thiết kế: (Môn Thiết kế khuôn-Trang 47)

Hay: Miệng phun kiểu vòng ngoài có bề rộng 0.25-1.5mm


(http://www.dsm.com/en_US/html/dep/gatetype.htm)
k. Miệng phun kiểu nan hoa:
Còn gọi là có nhiều miệng phun, thường dùng cho những sản phẩm có hình ống,

Hồ Minh Việt-Lê Văn Công-06112CLC 42


Báo cáo: HỆ THỐNG KÊNH DẪN NGUỘI

dễ cắt bỏ và tiết kiệm được vật liệu. Nhược điểm là sản phẩm có thể bị đường hàn
và không tròn hoàn toàn. Kích cỡ đường kính thông thường của cổng là 0.8-5mm.
(http://www.dsm.com/en_US/html/dep/gatetype.htm)
4. Đuôi nguội chậm:
Để phần vật liệu ở chỗ rẽ nhánh không bị đông đặc sớm gây nghẽn dòng ta
nên thiết kế thêm đuôi nguội chậm. Đuôi nguội chậm sẽ giúp quá trình điền đầy
diễn ra nhanh và tốt hơn. Nó thường nằm ở những nhánh giao nhau của kênh dẫn.

Đuôi nguội chậm

Kích thước khuyên dùng cho đuôi nguội chậm


(Product and Mold Design)

Hồ Minh Việt-Lê Văn Công-06112CLC 43


Báo cáo: HỆ THỐNG KÊNH DẪN NGUỘI

Tính toán kích thước đuôi nguội chậm như sau:


(http://www.ferris.edu/htmls/academics/course.offerings/hillm/MYWEB7/R
unners/cold_slug_well.htm )

III. Kết luận:


So sánh các loại khuôn với các kênh dẫn khác nhau:
Các loại khuôn Ưu điểm Nhược điểm
Khuôn 2 tấm có kênh dẫn So với khuôn 3 tấm thì Do vấn đề cân bằng dòng
nguội khuôn 2 tấm đơn giản đòi hỏi miệng phun bố trí
hơn, rẻ hơn, chu kì ép thẳng hàng với lòng
ngắn hơn khuôn nên loại khuôn 2
tấm nhiều lòng khuôn gặp
nhiều hạn chế đối với các
sản phẩm nhựa nhất định.
Khuôn 2 tấm có kênh dẫn -Tiết kiệm vật liệu -Giá thành cao hơn khuôn
nóng -Không có vết của miệng 2 tấm có kênh dẫn nguội
phun trên sản phẩm -Khó đổi màu vật liệu
-Giảm thời gian chu kì -Hệ thống điều khiển
-Điều khiển được sự điền nhiệt độ dễ bị hỏng
đầy và dòng chảy của -Không thích hợp với vật
nhựa liệu chịu nhiệt kém
Khuôn 3 tấm -Giá thành thấp hơn -Chu kì ép tăng do hành
khuôn 2 tấm có kênh dẫn trình của dòng nhựa dài
nóng -Lãng phí vật liệu
-Ít hỏng hóc hơn khuôn -Cần áp suất cao để điền
có kênh dẫn nóng đầy

Hồ Minh Việt-Lê Văn Công-06112CLC 44


Báo cáo: HỆ THỐNG KÊNH DẪN NGUỘI

-Có thể phù hợp với vật


liệu chịu nhiệt kém

Để sản xuất các chi tiết lớn như bảng mặt đồng hồ của ô tô, vỏ máy tính,
tivi… sẽ không chế tạo được nếu như không có nhiều đường dẫn chất dẻo, người
ta phải chế tạo nhiều bộ khuôn rất lớn, với chiều dài vòi phun lên đến 800mm và
chiều dài kênh chia nhựa lớn 1800mm
Hệ thống kênh nóng có hàng loạt những ưu điểm so với hệ thống kênh dẫn
nguội, chúng không những có ưu điểm về mặt kinh tế mà còn có ý nghĩa về mặt
công nghệ nữa.
IV. Tài liệu tham khảo:
1. http://www.altasystems.co.uk/products/cad/inventor_tooling
2. http://202.121.124.150/ec/C304/ckzl/%E9%A1%B6%E5%87%BA%E6%9
C%BA%E6%9E%84/3.6%20%E4%B8%BB%E6%B5%81%E9%81%93%
E6%8B%89%E6%96%99%E6%9D%86.htm
3. http://www.globalspec.com/reference/50137/203279/Chapter-17-Runner-
and-Gate-Design
4. http://www.ferris.edu/htmls/academics/course.offerings/hillm/MYWEB7/R
unners/cold_slug_well.htm
5. http://implant-mechanix.com/?cat=32
6. http://www.pcs-company.com/cumsa.htm
7. http://www.pcs-company.com/animations.htm
8. www.smartmold.com.cn
9. www.moldplastic.com
10.http://mould-technology.blogspot.com...h/label/insert
11.www.3dtech.com.vn
12.http://www.globalspec.com/reference/50137/203279/chapter-17-runner-
and-gate-design
13.http://mould-technology.blogspot.com
14.http://mould-technology.blogspot.com
15.Thiết kế khuôn cho sản phẩm nhựa – PTS. Vũ Hoài Ân – Hà Nội 1994
16.Thiết kế khuôn căn bản, nâng cao – Th.S Lê Trung Thực – Tp.HCM 2009
17.Mold Design Fundalmentals – CoreTech System
18.Injection Molding - Professor Tim Gutowski

Hồ Minh Việt-Lê Văn Công-06112CLC 45

You might also like