Professional Documents
Culture Documents
Hồ Chí Minh
Khoa Cơ Khí Chế tạo máy
Bộ môn Công nghệ tự động
Báo cáo:
HỆ THỐNG KÊNH DẪN
NGUỘI
GVHD: Trần Minh Thế Uyên
SVTH: Hồ Minh Việt
MSSV: 06112100
Lê Văn Công
MSSV: 06112059
09/2010
Báo cáo: HỆ THỐNG KÊNH DẪN NGUỘI
MỤC LỤC
Lúc đầu lớp nhựa đông lại rất mỏng vì thế nhiệt mất đi rất nhanh, sau đó
càng nhiều nhiệt bị mất đi khi đi qua lớp nhựa mỏng tạo nên lớp nhựa đông dày
hơn. Sau một thời gian, lớp nhựa đông sẽ đạt được độ dày nhất định thì nhiệt độ
của nhựa và nhiệt sinh ra từ dòng chảy sẽ cân bằng với lượng nhiệt đã mất. Ở thời
điểm này, đã đạt được trạng thái cân bằng .
Vì nhựa dẫn nhiệt kém nên lớp vỏ ngoài sẽ đóng vai trò là lớp cách nhiệt
cho lõi trong của nhựa nóng chảy và giữ nhiệt cho lõi trong. Do đó nguyên liệu
nhựa vẫn có thể chạy qua lõi giữa trong quá trình phun. Nếu tốc độ phun tăng thì
lớp nhựa đông lại sẽ bị mỏng đi do nhiệt ma sát sinh ra cao hơn. Tương tự như thế,
độ nóng chảy và nhiệt độ của khuôn cao sẽ làm giảm độ dày của lớp nhựa đông lại
.Để có được lớp nhựa cách nhiệt bằng phẳng không nên để có góc nhọn làm cản
trở dòng chảy
cuống phun, kênh dẫn, miệng phun rồi vào lòng khuôn mà không có bất kỳ tác
Báo cáo: HỆ THỐNG KÊNH DẪN NGUỘI
động nào về nhiệt đối với dòng nhựa này trên đường đi của nó. Khác với hệ thống
kênh dẫn nóng có bộ phận gia nhiệt cho dòng nhựa này.
Hệ thống dẫn nhựa nguội bao gồm các bộ phận sau đây: cuống phun, kênh
dẫn, miệng phun, đuôi nguội chậm.
Kich thước của hệ thống dẫn nhựa đóng vai trò rất quan trọng đối với một
bộ khuôn. Nguyên tắc chung thiết kế hệ thống kênh dẫn là sao cho tổng khoảng
cách từ vòi phun của máy đến lòng khuôn là ngắn nhất có thể.Tuy nhiên cũng có
những yếu tố ảnh hưởng làm ta phải cân nhắc đến việc thiết kế kênh nhựa, chẳng
hạn như số lòng khuôn, độ phức tạp của sản phẩm,…Việc thiết kế hệ thống dẫn
nhựa hợp lý góp phần rút ngắn chu kỳ ép phun, sản phẩm sau khi ép tránh được
những khuyết tật và dễ dàng cho việc thiết kế các hệ thống khác trong bộ khuôn
như hệ thống làm mát.
1. Cuống phun:
Dưới đây là hình ảnh 2 bạc cuống phun có 2 bulong và 4 bulong để gắn vào bộ
khuôn.
Sử dụng cho máy đến 350 tấn Sử dụng cho máy trên 200 tấn
Cuống phun và loại máy ép được sử dụng
Trên thực tế thì người dùng vòng định vị gắn ở đầu bạc cuống phun để bảo
đảm sự đồng tâm giữa vòi phun và cuống phun. Vòng định vị thường được tôi
cứng để không bị vòi phun của máy làm hỏng.
Kích thước của cuống phun phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Khối lượng, độ dày thành của sản phẩm, loại vật liệu nhựa được sử dụng.
Độ dài của cuống phun phải phù hợp với bề dày của các tấm khuôn
(http://mould-technology.blogspot.com/search/label/Sprue
Cuống phun được thiết kế sao cho có độ dài hợp lý đảm bảo dòng nhựa ít bị
mất áp lực nhất trên đường đi.
Báo cáo: HỆ THỐNG KÊNH DẪN NGUỘI
Kích thước lỗ vòi phun của máy cũng ảnh hưởng đến kích thước của cuống
phun. Theo xác định như hình trên độ mở cuống phun (ký hiệu là B) phải
lớn hơn đường kính miệng lỗ vòi phun của máy ép phun nhựa (xem trong
catalog của máy) từ 1 đến 2 mm. Ví dụ: đường kính miệng lỗ vòi phun của
máy ép phun nhựa là 10mm thì đường kính B phải là 11-12mm.
Điều này bảo đảm không có khe hở giữa cuống phun và vòi phun khi tiếp xúc
nhau. Khe hở như vậy do bị mòn có thể lớn dần gây ra một số vấn đề rò rỉ vật liệu.
Góc côn của cuống phun cần phải đủ lớn để thoát khuôn nhưng nếu quá lớn
sẽ làm tăng thời gian làm nguội, tốn vật liệu, tốn thời gian cắt cuống phun ra
khỏi sản phẩm. Nếu góc côn quá nhỏ có thể gây ra khó khăn khi tháo cuống
phun khi mở khuôn. Vì vậy góc côn tối thiểu nên là 10 (Thiết kế khuôn cho sản
phẩm nhựa-Vũ Hoài Ân -1994- Trang 29).
Trên khuôn, cuống phun được lấy ra cùng lúc với lấy sản phẩm. Do đó, cần có bộ
phận kéo cuống phun khi mở khuôn. Người ta lợi dụng phần nhựa để giữ cuống
phun làm đuôi nguội chậm
2. Kênh nhựa:
Kênh nhựa là đọan nối giữa cuống phun và miệng phun. Chúng làm nhiệm
vụ đưa nhựa vào lòng khuôn.
Vì thế khi thiết kế chúng cần phải tuân thủ một số nguyên tắc kỹ thuật để
đảm bảo chất lượng cho hầu hết sản phẩm. Sau đây là một số nguyên tắc mà ta cần
phải tuân thủ:
Giảm đến mức tối thiểu sự thay đổi tiết diện kênh dẫn.
Nhựa kênh dẫn phải thoát khuôn dễ dàng.
Toàn bộ chiều dài kênh dẫn nên càng ngắn càng tốt, để có thể nhanh chóng
điền đầy lòng khuôn mà tránh không mất áp lực và mất nhiệt trong quá trình
điền đầy.
Kích thước của kênh nhựa tùy thuộc vào từng loại vật liệu mà khác nhau.
Một mặt kênh nhựa phải đủ nhỏ để làm giảm phế liệu, rút ngắn thời gian nguội
(ảnh hưởng đến chu kì của sản phẩm), giảm lực kẹp. Mặt khác phải đủ lớn để
chuyển một lượng vật liệu đáng kể để điền đầy lòng khuôn nhanh chóng và ít bị
mất áp lực.
Để so sánh các loại kênh dẫn người ta dùng chỉ số đường kính thủy lực và
sự cản dòng. Khi đuờng kính thủy lực càng lớn thì sự cản dòng càng bé. Ta có thể
tính đường kính thủy lực dựa vào công thức sau.
4A
Dh
P
Trong đó: Dh. đuờng kính thủy lực, A. diện tích mặt cắt ngang, P. chu vi
Ảnh hưởng của bề dày sản phẩm và khối lượng đến đường kính kênh dẫn như
sau:
Quan hệ giữa các số lượng thay đổi dùng cho Polycacbonates, Polyamides,
Polyacetals, Polyethylenes và Polypropylenes.
Đường kính kênh dẫn nên bằng với bề dày của sản phẩm, nhưng nằm trong
khoảng 4-10mm để dòng nhựa điền đầy tốt và đảm bảo chu kì phun (Product Mold
Design-Trang 63)
Báo cáo: HỆ THỐNG KÊNH DẪN NGUỘI
Ví dụ: Tính toán đường kính cho kênh dẫn hình thang trong mô hình
D’=3.8
Lf=1.1
D=3,8x1,1=4,18mm
Mô phỏng với hệ thống kênh dẫn này:
Mỗi lần rẽ nhánh thì đường kính kênh dẫn nhánh phải nhỏ hơn kênh dẫn chính một
chút, vì sẽ kinh tế hơn nếu ta dùng ít vật liệu.
Mối quan hệ giữa đường kính kênh dẫn chính và kênh dẫn nhánh như sau:
Kênh nhựa phải được thiết kế để điền đầy lòng khuôn đúng tỉ lệ qui định để
tránh quá lượng dẫn đến sự cố, bị cong vênh. Để tránh được điều này cần có sự
cân bằng hệ thống kênh nhựa
Sản phẩm
Kênh dẫn
Trong thực tế, sau khi thử nghiệm khuôn, số miệng phun của những lòng
khuôn chưa được điền đầy phải tăng kích thước lên, sau đó việc phun tiếp theo
được thực hiện nhiều hơn, miệng phun được mở rộng nếu cần thiết, cho khi tất cả
các sản phẩm được điền đầy. Biện pháp tốt nhất là cho độ dài của các kênh nhựa
của tất cả các sản phẩm như nhau (kênh nhựa được cân bằng từng phần).
Kênh nhựa 5 miệng phun Kênh nhựa 8 miệng phun Kênh nhựa 6 miệng phun
Báo cáo: HỆ THỐNG KÊNH DẪN NGUỘI
Miệng phun trực tiếp và vết cắt để lại trên sản phẩm
Kích thước dành cho việc thiết kế:
cho việc điền đầy nhanh chóng và tốt hơn. Tuy nhiên có thể gây quá nhiệt đối với
loại vật liệu có cấu trúc sợi dài và có độ nhớt kém.
Kích thước của miệng phun điểm chốt quan trọng, nếu điểm chốt quá to
hoặc phần côn quá nhỏ thì dấu vết của nó thấy rất rõ. Kích thước dành cho việc
thiết kế:
Hình trên chỉ ra quan hệ của các đại lượng. Theo tính toán chung R=2xC thì
chiều dài B là khoảng 1-1.5mm (Thiết kế khuôn cho sản phẩm nhựa-Vũ Hoài Ân-
1994-Trang 49)
Tránh dùng cho sản phẩm có kích thước thành lớn hơn 5mm
(http://www.dsm.com/en_US/html/dep/gatetype.htm)
(12566_06a-Trang 213)
Là kiểu miệng rất thông dụng nó có thể sử dụng cho các loại sản phẩm có
thành mỏng hoặc trung bình bởi kết cấu đơn giản và không cần độ chính xác cao.
Miệng phun kiểu cạnh được đặt trên mặt phân khuôn, và điền đầy lòng
khuôn từ bên hông, trên hay dưới.
Độ côn là 10-200
Tương tự như miệng phun kiểu cạnh, chỉ khác là miệng phun nằm lấp trên bề mặt
sản phẩm.
Kích thước bằng 10-80% bề dày thành, bề rộng 1-12mm. Chiều dài miệng
phun không quá 1mm, tối ưu là 0.5mm.
(http://www.dsm.com/en_US/html/dep/gatetype.htm)
Thường dùng cho các sản phẩm mỏng và phẳng nhằm giảm ứng suất cắt trong
khuôn. Lực cắt cao tập trung xung quanh miệng phun bị hạn chế bởi then, then này
được cắt sau khi mở khuôn.
Kích thước thiết kế: Bề rộng nhỏ nhất là 6mm, bề dày nhỏ nhất bằng 75% chiều
sâu lòng khuôn.
(http://www.dsm.com/en_US/html/dep/gatetype.htm)
f. Miệng phun kiểu đường ngầm:
Loại này cũng rất thông dụng, có ưu điểm là nó tự cắt khi sản phẩm bị đẩy
ra khỏi khuôn. Đặc biệt với kiểu miệng này ta có thể đặt nó trên các đường hoa
văn, đường gân để ẩn đi các dấu vết của miệng phun. Với miệng phun kiểu này thì
sự thoát khi dễ dàng hơn vì vật liệu điền đầy phần đấy sản phẩm trước còn khí
theo đường phân khuôn thoát ra ngoài dễ dàng và dấu vết miệng phun cũng khó
nhìn thấy hơn.
`
Miệng phun kiểu đường ngầm dạng thẳng
Miệng phun đường hầm dạng cong có thể làm theo 2 cách:
- Miệng phun đường hầm được chia thành 2 nửa giống nhau được gia công
bằng tia lửa điện hoặc phay chép hình
vào sản phẩm. Phù hợp cho sản phẩm lớn và phẳng (đặc biệt là sản phẩm làm bằng
nhựa Acrylic) vì nó giúp giảm độ cong vênh cho sản phẩm nhờ sự phân bố đồng
đều.
Miệng phun kiểu quạt và vết cắt để lại trên sản phẩm
Miệng phun kiểu quạt nên làm côn ở cả bề rộng lẫn bề dày để có mặt cắt ngang
không đổi, điều này giúp:
Vận tốc chảy là hằng số
Toàn bộ bề rộng được dùng cho lưu lượng
Áp suất như nhau qua toàn bề rộng
Hay: Bề dày của quạt tương đối mỏng có mối quan hệ với bề dày của sản phẩm.
Thông thường bề dày tối đa của cổng hình quạt không vượt quá 80% bề dày của
sản phẩm. Nếu sản phẩm quá mỏng chẳng hạn 0.8mm thì bề dày cảu cổng phun
có thể chọn là 0.7mm. Bề rộng của cổng quạt thường từ 6mm đến 25% chiều rộng
của tấm khuôn. Đối với những sản phẩm lớn bề rộng thường bằng chiều rộng của
tâm khuôn. (http://mould-technology.blogspot.com/search/label/fan%20gate)
(http://www.dsm.com/en_US/html/dep/gatetype.htm)
t=0.1 – 0.17mm
T=5 – 10mm (còn tùy thuộc vào kích thước của sản phẩm)
Giá trị D-d = 1 – 5mm mỗi bên
(http://mould-technology.blogspot.com/search/label/Diaphragm%20Gate)
dễ cắt bỏ và tiết kiệm được vật liệu. Nhược điểm là sản phẩm có thể bị đường hàn
và không tròn hoàn toàn. Kích cỡ đường kính thông thường của cổng là 0.8-5mm.
(http://www.dsm.com/en_US/html/dep/gatetype.htm)
4. Đuôi nguội chậm:
Để phần vật liệu ở chỗ rẽ nhánh không bị đông đặc sớm gây nghẽn dòng ta
nên thiết kế thêm đuôi nguội chậm. Đuôi nguội chậm sẽ giúp quá trình điền đầy
diễn ra nhanh và tốt hơn. Nó thường nằm ở những nhánh giao nhau của kênh dẫn.
Để sản xuất các chi tiết lớn như bảng mặt đồng hồ của ô tô, vỏ máy tính,
tivi… sẽ không chế tạo được nếu như không có nhiều đường dẫn chất dẻo, người
ta phải chế tạo nhiều bộ khuôn rất lớn, với chiều dài vòi phun lên đến 800mm và
chiều dài kênh chia nhựa lớn 1800mm
Hệ thống kênh nóng có hàng loạt những ưu điểm so với hệ thống kênh dẫn
nguội, chúng không những có ưu điểm về mặt kinh tế mà còn có ý nghĩa về mặt
công nghệ nữa.
IV. Tài liệu tham khảo:
1. http://www.altasystems.co.uk/products/cad/inventor_tooling
2. http://202.121.124.150/ec/C304/ckzl/%E9%A1%B6%E5%87%BA%E6%9
C%BA%E6%9E%84/3.6%20%E4%B8%BB%E6%B5%81%E9%81%93%
E6%8B%89%E6%96%99%E6%9D%86.htm
3. http://www.globalspec.com/reference/50137/203279/Chapter-17-Runner-
and-Gate-Design
4. http://www.ferris.edu/htmls/academics/course.offerings/hillm/MYWEB7/R
unners/cold_slug_well.htm
5. http://implant-mechanix.com/?cat=32
6. http://www.pcs-company.com/cumsa.htm
7. http://www.pcs-company.com/animations.htm
8. www.smartmold.com.cn
9. www.moldplastic.com
10.http://mould-technology.blogspot.com...h/label/insert
11.www.3dtech.com.vn
12.http://www.globalspec.com/reference/50137/203279/chapter-17-runner-
and-gate-design
13.http://mould-technology.blogspot.com
14.http://mould-technology.blogspot.com
15.Thiết kế khuôn cho sản phẩm nhựa – PTS. Vũ Hoài Ân – Hà Nội 1994
16.Thiết kế khuôn căn bản, nâng cao – Th.S Lê Trung Thực – Tp.HCM 2009
17.Mold Design Fundalmentals – CoreTech System
18.Injection Molding - Professor Tim Gutowski