Professional Documents
Culture Documents
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................................3
NỘI DUNG.................................................................................................................................4
Việt Nam là điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư Nhật Bản.................................................4
Thực trạng đầu tư của Nhật Bản tại Việt Nam........................................................................4
Đầu tư trực tiếp FDI............................................................................................................4
Khái niệm FDI................................................................................................................4
Tình hình đầu tư..............................................................................................................5
Đặc điểm đầu tư trực tiếp FDI của Nhật Bản tại Việt Nam............................................6
Một số dự án FDI lớn......................................................................................................8
Hỗ trợ phát triển chính thức ODA......................................................................................9
Khái niệm ODA và vài nét ODA của Nhật Bản tại Việt Nam........................................9
Phân loại ODA..............................................................................................................10
Các hình thức đầu tư của nguồn vốn ODA của Nhật Bản tại Việt Nam.......................11
Một số dự án lớn sử dụng vốn ODA.............................................................................12
Giải pháp tăng cường thu hút đầu tư Nhật Bản.....................................................................13
Những thiếu sót trong môi trường đầu tư của Việt Nam..................................................13
Giải pháp tăng cường thu hút đầu tư Nhật Bản.................................................................14
KẾT LUẬN...............................................................................................................................18
2
LỜI MỞ ĐẦU
Thế giới chúng ta đang sống ngày nay là một thế giới phẳng, ở đó các quốc gia
đang được xích lại gần nhau trên mọi lĩnh vực. Trong cuốn sách rất nổi tiếng “Thế giới
phẳng” của mình, Thomas L. Friedman đã khẳng định rằng: ngày nay nhân loại không
còn sống trong một thế giới có những đường biên và rào cản nữa, trên mặt phẳng ấy,
những tập đoàn kinh tế hùng mạnh hay những con người có tầm nhìn và động cơ lớn
hơn người khác sẽ tự tạo cho mình những cột mốc riêng nổi lên.
Hoà chung trong xu thế chuyển động của thế giới, Việt Nam- một đất nước nhỏ
bé cũng không nằm ngoài quy luật đó. Từ khi gia nhập WTO, những thay đổi trên mọi
khía cạnh và lĩnh vực đã làm đổi thay đáng kể bộ mặt của đất nước nói chung và nền
kinh tế nói riêng.
Chúng ta có thể nhận thấy rõ sự đổi thay lớn nhất của đất nước trong những
năm gần đây: từ một nước kém phát triển và tiềm lực kinh tế yếu kém, đóng kín, Việt
Nam đã có những mối liên kết với rất nhiều thị trường nước ngoài và trở thành một
nền kinh tế mở. Khái niệm về “Đầu tư nước ngoài” không còn xa lạ với chúng ta nữa.
Tuy nhiên, là một nước còn chậm phát triển so với các nước khác trên thế giới,
đất nước ta cần rất nhiều sự giúp đỡ từ bạn bè quốc tế để có thể cơ bản trở thành một
nước công nghiệp phát triển năm 2020. Với nhiều ưu thế vốn có, Việt Nam trở thành
điểm đến cho những chiến lược làm ăn lâu dài của các quốc gia lớn trên thế giới, trong
đó phải kể đến các đối tác thường xuyên, quan trọng như Mĩ, Nhật Bản, Hàn Quốc,
Trung Quốc, Đức…
Trong tiểu luận này, chúng tôi muốn nói cụ thể về một quốc gia đã ảnh hưởng
sâu sắc tới rất nhiều khía cạnh cuộc sống của Việt Nam, đó là Nhật Bản. Máy tính
Casio, máy ảnh Canon, xe máy Honda, ôtô Toyota, Deawoo, tủ lạnh Toshiba, Sanyo…
và rất nhiều những thương hiệu của Nhật Bản đã ăn sâu vào cuộc sống Việt Nam và
làm thay đổi cuộc sống theo những chiều hướng tích cực. Ở tiểu luận này, chúng tôi
muốn trình bày và đi sâu vào một vấn đề rất đáng quan tâm hiện nay: Đầu tư của
Nhật Bản tại Việt Nam
3
NỘI DUNG
Việt Nam là điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư Nhật Bản
- Thứ nhất, với dân số gần 86 triệu người và một nền kinh tế đang phát triển,
Việt Nam vừa là một thị trường sinh lợi tiềm năng vừa là một địa điểm sản xuất hấp
dẫn đối với các công ty Nhật Bản. Theo cuộc điều tra năm 2008 do Ngân hàng hợp tác
quốc tế Nhật Bản tiến hành về các hoạt động kinh doanh ở nước ngoài của các công ty
chế tạo Nhật Bản, Việt Nam được xếp vào nước có triển vọng thứ ba (sau Trung Quốc
và Ấn Độ) và là điểm đến của nhiều khoản đầu tư mới của Nhật Bản. Việt Nam cũng
được coi như một địa điểm tốt để đa dạng hóa rủi ro
- Thứ hai, Việt Nam có nguồn nhân lực và tài nguyên có khả năng đáp ứng
được nhu cầu của Nhật Bản. Do dân số già và một tỷ lệ sinh khá thấp, Nhật Bản sẽ có
khả năng phải gánh chịu một tình trạng thiếu hụt lao động đáng kể trong các lĩnh vực
cần nhiều nhân công như chăm sóc sức khỏe và nông nghiệp. Về điểm này, nhân công
trẻ tuổi Việt Nam thích hợp để giúp lấp đầy khoảng trống lao động của Nhật Bản.
- Thứ ba, với tư cách một thành viên ASEAn nằm ở vị trí chiến lược, Việt Nam
có thể đóng vai trò như chiếc cầu nối cho Nhật Bản củng cố và nâng cao mối quan hệ
của mình với khối này. Hơn nữa Việt Nam Việt Nam nằm gần các nền kinh tế năng
động trong khu vực, cũng như việc mở cửa và hòa nhập ngày càng sâu của nền kinh tế
Việt Nam vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Kết hợp với thế mạnh của lực lượng lao
động dồi dào giá rẻ, Việt Nam tỏ ra là địa điểm khá lý tưởng cho phân khúc gia công
hàng hóa thâm dụng lao động, như lắp ráp và đóng gói, trong chuỗi sản xuất theo
chiều dọc của các công ty đa quốc gia Nhật.
Theo định nghĩa của quỹ tiền tệ thế giới IMF, FDI là một hoạt động đầu tư được thực
hiện nhằm đạt được những lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh
thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là
giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp (BPM5, fifth edition)
4
Tình hình đầu tư
Biểu đồ FDI của Nhật Bản vào Việt Nam từ năm 2000 đến năm 2009
Các năm 2004, 2005, 2006 chứng kiến mức tăng về lượng FDI hàng năm hơn 100% từ
100 triệu USD năm 2003 tăng lên 224 triệu USD vào năm 2004 rồi đến 437 triệu USD
và lên đến 1057 triệu USD vào năm 2006. Năm 2008, Việt Nam chứng kiến một lượng
vốn FDI từ Nhật vào Việt Nam đạt mức kỷ lục lên đến 7.6 tỷ USD gấp hơn 7 lần so
với năm 2007. Đây là dấu mốc quan trọng về lượng vốn FDI của Nhật vào Việt Nam
thể hiện sự hợp tác giữa 2 nước về kinh tế, đạt mức cao nhất từ trước đến nay. Năm
2009, nền kinh tế thế giới rơi vào khủng hoảng tài chính. Các cường quốc kinh tế lớn
trong đó có Nhật Bản bị ảnh hưởng nặng nề, nền kinh tế rơi vào tình trạng khó khăn.
Trong hoàn cảnh đó, tuy rất cố gắng những đầu tư của Nhật vào Việt nam vẫn giảm
mạnh từ 7.6 tỷ đô năm 2008 xuống chỉ còn 138 triệu USD - một mức giảm chưa từng
có.
5
Biểu đồ thống kê vốn và dự án FDI trong 6 tháng đầu năm 2010
(Nguồn: VnEconomy.vn)
Trong 6 tháng đầu năm 2010, lượng vốn FDI của Nhật đã tăng lên 1183,1 triệu USD
nhiều hơn rất nhiều so với lượng vốn FDI năm 2009. Với lượng vốn 1183,10 triệu
USD, Nhật Bản là nước có lượng vốn FDI vào Việt nam cao thứ 3 chỉ sau Hà Lan
2214,50 triệu USD và Hàn Quốc với tổng vốn FDI là hơn 1,563 triệu USD.
Đặc điểm đầu tư trực tiếp FDI của Nhật Bản tại Việt Nam
- Quy mô đầu tư: Phần lớn các dự án đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam cho đến nay
đều có quy mô vừa và nhỏ: 55,1% dự án có vốn đầu tư dưới 5 triệu USD, 19,3% số dự
án có vốn đầu tư từ 5 - 10 triệu USD và 25,6% số dự án có vốn đầu tư bình quân trên
10 triệu USD. Vốn bình quân mỗi dự án đang hoạt động tại Việt Nam là 12,2 triệu
USD, thấp hơn mức vốn bình quân chung của các dự án đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam (16,1 triệu USD). (Thống kê của Bộ Kế hoạch và đầu tư tháng 06/2002).
- Cơ cấu ngành đầu tư: Vốn đầu tư của Nhật Bản tập trung chủ yếu trong lĩnh vực
công nghiệp với 690 dự án có tổng vốn đầu tư là 14,5 tỷ USD (chiếm 67,7% số dự án
và 85,6% tổng vốn đăng ký) Lĩnh vực dịch vụ có 265 dự án với tổng vốn đầu tư là
2,24 tỷ USD (chiếm 26% số dự án và 13,2% tổng vốn đầu tư) Còn lại là các dự án
trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp với 64 dự án, tổng vốn đầu tư là 193,1 triệu USD
(chiếm 6,3% số dự án và 1,1% vốn đầu tư) (Theo số liệu thống kê của Bộ kế hoạch và
đầu tư năm 2008)
6
Biểu đồ cơ cấu về số dự án theo ngành đầu tư
của Nhật vào Việt Nam 2008
6.30%
Lĩnh vực công nghiệp
26%
Lĩnh vực dịch vụ
- Địa bàn đầu tư: trừ dầu khí, các dự án đầu tư của Nhật Bản có mặt tại 41 tỉnh, thành
phố của Việt Nam nhưng tập trung tại 6 địa phương chính là Thanh Hóa, Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương và Vĩnh Phúc. Sáu địa phương này có
690 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký là 14,2 tỷ USD, chiếm 73,5% về số dự án và
83,8% vốn đầu tư đăng ký.
- Hình thức đầu tư: Các dự án FDI của Nhật Bản tại Việt Nam chủ yếu theo hình
thức 100% vốn nước ngoài với 792 dự án có tổng vốn đăng ký là 6,7 tỷ USD (chiếm
77,7% số dự án và 39,9% vốn đăng ký. Tiếp theo là đầu tư theo hình thức liên doanh
với 196 dự án, tổng vốn đầu tư là 8,9 tỷ USD (chiếm 19,2% số dự án và 52,6% vốn
đầu tư). Còn lại là các dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh,
chiếm 2% số dự án và 2,6% tổng vốn đầu tư đăng ký. Đặc biệt Nhật Bản đã có công ty
hoạt động theo hình thức Công ty Mẹ – Con có vốn ĐTNN đầu tiên tại Việt Nam, đó
là Công ty Panasonic của tập đoàn Matsushita Nhật Bản.
Bảng 2.1: Hình thức đầu tư FDI của Nhật Bản tại Việt Nam (2008)
Vốn đăng ký
STT Hình thức đầu tư Số dự án
(tỷ USD)
1 100% vốn nước ngoài 792 6.7
2 Liên doanh 196 8.9
Hợp đồng hợp tác kinh
3 21 0.4
doanh
Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu tư (2008)
7
Biểu đồ cơ cấu về tổng số vốn đăng kí theo
hình thức đầu tư của Nhật vào Việt Nam
4.90%
năm 2008
2.60%
100%vốn nướ c ngoài
39.90% Liên doanh
Hợ p đồng hợ p tác kinh doanh
Khác
52.60%
8
lao động vào làm việc. Tập đoàn Canon hiện đang cung cấp trên 50% sản lượng máy
in trên toàn thế giới; Nhà máy Canon đầu tư tại KCN Quế Võ sẽ đáp ứng khoảng 35%
nhu cầu của thị trường thế giới về máy in Laser.
(Nguồn: thanhtra.gov.vn - Cổng thông tin điện tử Thanh tra Chính phủ)
9
Tỷ USD 6
5
4
3
1.85 2 2.2 Cam kết
2 1.35 1.5 1.42
1 Thực hiện
0.74
1 0.41
0
1993 1995 1997 1999 2001 2003 2005 2007 2009 Năm
Đặc biệt từ năm 2005 tới nay, tổng số viện trợ ODA của Nhật Bản luôn đạt hơn 100 tỷ
yên mỗi năm. Năm 2009 là năm mà vốn ODA của Nhật Bản cho Việt Nam đạt con số
kỷ lục 202,3 tỉ Yên (tương đương 2,2 tỉ đô la Mỹ) (số liệu từ JICA). Điều đáng chú ý
là khối lượng ODA cam kết hàng năm của Nhật Bản cho Việt Nam tăng đều đặn, ngay
cả trong những năm nền kinh tế Nhật Bản gặp khó khăn, buộc phải cắt giảm tài trợ cho
những nước khác. Từ năm 2001, Nhật Bản cắt giảm 10% ngân sách ODA nhưng vẫn
giữ và tăng kim ngạch ODA cho Việt Nam. Các con số thống kê nêu trên đủ chứng tỏ
rằng Nhật Bản luôn dành sự quan tâm to lớn đối với Việt Nam.
Có nhiều cách phân loại ODA dựa trên các tiêu chí. Ở đây, chúng ta sẽ nghiên cứu các
loại hình ODA của Nhật Bản cho Việt Nam được phân loại theo hình thức cung cấp.
Nghị định 131/2006/NĐCP quy định ODA phân loại theo hình thức cung cấp gồm có
3 loại sau:
- ODA không hoàn lại: là hình thức cung cấp ODA không phải hoàn trả lại cho
nhà tài trợ;
- ODA vay ưu đãi (hay còn gọi là tín dụng ưu đãi): là khoản vay với các điều
kiện ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ, bảo đảm "yếu tố không
hoàn lại" (còn gọi là "thành tố hỗ trợ") đạt ít nhất 35% đối với các khoản vay có ràng
buộc và 25% đối với các khoản vay không ràng buộc;
- ODA vay hỗn hợp: là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc các khoản vay
ưu đãi được cung cấp đồng thời với các khoản tín dụng thương mại, nhưng tính chung
10
lại có "yếu tố không hoàn lại" đạt ít nhất 35% đối với các khoản vay có ràng buộc và
25% đối với các khoản vay không ràng buộc.
Các hình thức đầu tư của nguồn vốn ODA của Nhật Bản tại Việt Nam
Lĩnh vực đầu tư của ODA chủ yếu là các lĩnh vực không hoặc ít sinh lợi nhuận, đó là
các công trình công cộng mang tính chất phúc lợi xã hội như các dự án đầu tư vào cơ
sở hạ tầng, các công trình giao thông vận tải, giáo dục y tế, là các khoản đầu tư mang
tính chất hỗ trợ giữa các chính phủ với nhau. ODA không vì mục tiêu lợi nhuận nhưng
cần phải lưu ý rằng tác động của ODA là tác động lan tỏa, ODA đi trước mở đường
cho đầu tư tư nhân.
Đối với nguồn vốn ODA không hoàn lại
Vốn ODA không hoàn lại được ưu tiên đầu tư cho những lĩnh vực sau:
- Y tế, dân số và kế hoạch hóa gia đình: Nâng cấp các bệnh viện (bệnh viện
Chợ Rẫy, Bạch Mai, Viện nhi Trung ương,…) Sản xuất vắc-xin Sởi,…
- Giáo dục và đào tạo: Xây dựng Trung tâm đào tạo nguồn nhân lực, Viện trợ
học bổng phát triên nguồn nhân lực, Nâng cấp trường tiểu học vùng bão lụt khu vực
miền Trung, Trang bị cho phòng học tiếng Nhật của trường ĐH Ngoại thương,…
- Văn hóa, xã hội: Nâng cao điều kiện sống ở Nam Đàn - Nghệ An,…
- Nghiên cứu các chương trình, dự án phát triển và tăng cường năng lực thể
chế: Dự án thúc đẩy công nghiệp, thương mại, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, Cải cách
các doanh nghiệp nhà nước,…
- Bảo vệ môi trường, quản lí đô thị: Trồng rừng ven biển khu vực Nam Trung
Bộ, Phòng ngừa ô nhiễm công nghiệp, Bảo vệ môi trường TP Hà Nội, TP HCM,…
- Hợp tác kĩ thuật:
+ Đào tạo kỹ thuật
+ Cử chuyên gia
+ Cung cấp thiết bị
+ Hợp tác kĩ thuật kiểu dự án
+ Nghiên cứu phát triển
Đối với nguốn vốn ODA hoàn lại hoặc hỗn hợp cả hai loại
Các lĩnh vực được ưu tiên của hình thức này gồm có:
- Năng lượng: Dự án Nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ, Phả Lại, Dự án Đường dây
truyền tải điện 500KV Phú Mỹ-Hồ Chí Minh, Dự án Thủy điện Hàm Thuận Đa Mi,…
11
- Giao thông vận tải: Dự án Nâng cấp Quốc lộ 5, quốc lộ 10, quốc lộ 18, Dự án
Xây dựng cầu Bãi Cháy, cầu Thanh Trì, Đường hầm Hải Vân,…
- Thông tin liên lạc: Dự án Hệ thống thông tin liên lạc duyên hải, Dự án Trung
tâm truyền hình Việt Nam,…
- Xã hội: Dự án Cấp nước Đồng Nai và Bà Rịa Vũng Tàu, Dự án Cơ sở hạ tầng
đô thị Hà Nội, Dự án Phát triên cơ sở hạ tầng nông thôn và nâng cao mức sống,…
12
đèo từ 22 km xuống còn 10 km bằng tuyến đường hầm an toàn, thuận lợi và hiệu quả
kinh tế cao. Mở đường hầm là điểm đầu và điểm cuối của con đường hành lang Đông -
Tây, là con đường mà các nước ASEAN và các nước vùng sông Mê Kông coi đây là
một trong những dự án quan trọng.
13
Đầu tư. Tuy nhiên, khi có những vụ mua bán công ty với tỷ lệ vốn như trên thì doanh
nghiệp nước ngoài lại phải thực hiện các thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đầu tư.
- Hạ tầng Việt Nam: Mặc dù đã cải thiện được rất nhiều nhưng vẫn còn lạc hậu, chưa
đồng bộ, hoàn thiện, hợp lý. Việt Nam vẫn còn nhiều thiếu sót và chậm trễ trong việc
phát triển cơ sở hạ tầng trọng yếu, đặc biệt là các tuyến đường liên tỉnh, cầu, kể cả
đường tiếp cận có vị trí chiến lược. Những hạn chế này sẽ đe dọa các dự án FDI hiện
nay và trong tương lai đối với sản xuất, xuất khẩu. Do thiếu cơ sở hạ tầng bến cảng,
mỗi năm Việt Nam tiêu tốn khoảng 1,7 tỷ USD do các công ty phải trung chuyển hàng
hóa qua Hồng Kông và Singapore.
- Vấn đề nguồn nhân lực: Theo đánh giá của các chuyên gia, 65% nguồn lao động
trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài vẫn là lao động giản đơn, chưa được đào tạo bài bản
và tay nghề chưa được cao. Hiện nay, đào tạo nhân lực có hai vấn đề lớn, một là về
nhân lực cao cấp, chúng ta thiếu các chuyên gia cao cấp, kỹ sư trình độ cao. Thứ hai là
thiếu công nhân qua đào tạo.
- Năng lực quản lý và việc sử dụng nguồn vốn đầu tư: chưa hợp lý dẫn đến thất
thoát và không tận dụng được triệt để lợi ích từ đầu tư. Theo số liệu của Bộ kế hoạc và
đầu tư, tính đến hết năm tài khóa 2009, giải ngân ODA của Việt Nam chỉ đạt trên
50%. Nếu ODA vào nhiều mà dùng không hiệu quả, để xảy ra tham nhũng, cắt xén thì
ODA sẽ tạo ra một gánh nặng nợ nần cho thế hệ mai sau.
Để khắc phục những nhược điểm và thiếu sót này, sau quá trình nghiên cứu và
học tập, nhóm 18 xin mạnh dạn đưa ra giải pháp của chính mình để nhằm cải thiện
môi trường đầu tư và thu hút được đầu tư nước ngoài nói chung và đầu tư Nhật Bản
nói riêng.
14
thể để đi vào hiện thực sẽ làm giảm đi sự “hào hứng” vừa mới được nhen nhóm lên
của các nhà đầu tư.
- Về lâu dài, để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, cần ban hành thêm một số
luật như Luật đầu tư gián tiếp, Luật kế toán...và xa hơn nữa là Luật cạnh tranh, Luật
chống phá giá...
b) Cải cách thủ tục hành chính
- Về thủ tục cấp giấy phép đầu tư: cần đơn giản hoá các thủ tục theo nguyên tắc “một
cửa”, “một đầu mối”, tránh hiện tượng “một cửa” nhưng “nhiều ngõ” như hiện nay.
- Về thủ tục hải quan: Các thủ tục hải quan phải được sửa đổi ngay và công bố công
khai theo hướng đơn giản, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, khắc phục ngay các
hiện tượng phiền hà, tiêu cực; biết tiếp thu và xử lý các ý kiến đóng góp hoặc khiếu nại
của khách hàng.
- Về công tác kiểm tra hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: các
Bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố thực hiện
quản lý đầu tư cần phải có sự phối hợp trong công tác quản lý.
c) Hoàn thiện cơ sở hạ tầng
+ Nâng cấp hệ thống đường bộ, phá vỡ thế “độc tuyến”. Ở các tỉnh phía nam cần phải
hiện đại hoá hệ thống cầu.
+ Hiện đại hoá ngành hàng không
+ Cải tạo hệ thống cảng biển.
+ Phát triển và hoàn thiện hệ thống thông tin liên lạc.
+ Cải thiện hệ thống đô thị xây dựng và phát triển mạng lưới giao thông ở vùng nông
thôn, vùng núi, vùng xa trung tâm trên quy hoạch phát triển chi tiết của từng địa
phương.
+ Xây dựng thêm bệnh viện nhà ở dành cho người nước ngoài, trường học quốc tế
dành cho con em người cư trú và làm việc tại Việt Nam. Đây là vấn đề được giới đầu
tư quan tâm, vì theo ông Sadao Ito, tổng giám đốc ngân hàng Mitsubishi, đó là những
cân nhắc quan trọng khi quyết định chuyển cả gia đình sang Việt Nam.
+ Hợp tác với các nước láng giềng để mở hệ thống giao thông quốc tế như Lào, Trung
Quốc, Campuchia...
d) Đào tạo và phát triển lực lượng lao động và cán bộ
15
Như đã phân tích ở trên, lợi thế nguồn lao động rẻ và dồi dào hiện nay của ta đang bị
mất dần. Chi phí lao động đang tăng lên và có những ngành nhu cầu lao động lớn (đặc
biệt là những ngành đòi hỏi trình độ khoa học kỹ thuật cao), song khả năng đáp ứng
còn hạn chế do nguồn lao động chưa đảm bảo được chất lượng. Vì vậy, đào tạo, phát
triển nguồn nhân lực phù hợp với những đòi hỏi của xã hội hiện đại là một trong
những yếu tố quan trọng nhằm nâng cao sức cạnh tranh của nguồn nhân lực Việt Nam.
Đồng thời, xét về lâu dài, đó là yếu tố bảo đảm cho sự tăng trưởng bền vững của nền
kinh tế. Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động gắn liền với việc cải cách giáo dục ở
nước ta.
e) Nâng cao năng lực quản lý và việc sử dụng nguồn vốn đầu tư
Trong đó bao gồm
*) Quy hoạch đầu tư
Định hướng đầu tư trong giai đoạn 2001-2005 của nước ta là:
- Khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực chế biến khoáng sản, nông lâm sản, gắn với vùng
nguyên liệu, trồng rừng và trồng cây công nghiệp lâu năm nhằm khai thác tiềm năng,
khắc phục sự chênh lệch giữa các vùng lãnh thổ.
- Thu hút hơn nữa đầu tư vào các khu công nghiệp hiện có và coi khu công nghiệp là
hạt nhân trong các chuỗi quy hoạch đô thị sẽ được hình thành trong tương lai, với kết
cấu hạ tầng chất lượng cao, gắn liền với các khu dân cư, khu thương mại và các loại
hình dịch vụ khác.
*) Giám sát và sử dụng nguồn vốn đầu tư một cách hiệu quả
- Tiến hành xây dựng chính sách tổng thể về quản lý, giám sát nguồn vốn đầu tư
được hoạch định trong mối tương quan chặt chẽ với các chính sách và mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội ở tầm vĩ mô. Quy định rõ trách nhiệm của người nhận đầu tư và
người sử dụng đầu tư, giám sát chặt chẽ chất lượng các khoản vây, đặc biệt là khâu xây
dựng dự án. Chính phủ nắm được đầy đủ các thông tin phục vụ cho các họat động điều
phối và giám sát đánh giá tính hiệu quả của việc sử dụng nguồn vốn đầu tư
- Quản lý nguồn đầu tư phải được đồng bộ, thống nhất qua đầu mối là Bộ tài
chính. Khi xây dựng các hạng mục các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư của Nhà nước
cần chỉ rõ thứ tự ưu tiên theo từng chương trình, dự án để làm căn cứ vận động vốn nước
ngoài. Các nguồn vốn cho từng lĩnh vực cần phải phân bố theo trật tự ưu tiên với cơ cấu
cụ thể, kết hợp với khả năng và nhu cầu vốn đối ứng có tính toán cụ thể
16
- Tăng cường đào tạo bồi dưỡng kiến thức lập và quản lý dự án ở các bộ, ngành,
địa phương nhằm đảm bảo khả năng lập kế hoạch, lập dự án và quản lý và thẩm định
dự án.
f) Nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư
Cần nâng cao hiệu quả công tác tuyền truyền, vận động để tạo dựng chính xác hình
ảnh một đất nước Việt Nam thực sự mong muốn mở rộng quan hệ với bên ngoài.
- Thành lập tổ chức xúc tiến đầu tư của nhà nước. Tổ chức này đảm nhận các khâu
quảng cáo xúc tiến đầu tư cũng như mở rộng các cuộc hội thảo, gặp gỡ các thương
nhân, các doanh nghiệp Nhật Bản tại Việt Nam cũng như tài trợ cho các đoàn doanh
nghiệp Việt Nam sang Nhật Bản để tìm hiểu đối tác và xúc tiến đầu tư.
- Phối hợp chặt chẽ giữa Bộ Kế hoạch và đầu tư với Bộ Ngoại giao, Bộ thương mại
trong nghiên cứu thị trường đầu tư thế giới, đồng thời, phối hợp với các tổ chức quốc
tế như ADB, WB, Ban thư ký ASEAN... và đặc biệt là tổ chức xúc tiến thương mại
Nhật Bản JETRO trong việc tổ chức các hội thảo xúc tiến đầu tư.
17
KẾT LUẬN
Ông Norio Hattori, Đại sứ Nhật Bản tại Việt Nam trong 4 năm qua đã khẳng
định: “Hai năm về trước, Việt Nam chỉ là một trong các địa chỉ đầu tư của khu vực,
nhưng nay Việt Nam đang là thị trường hấp dẫn nhất đối với các nhà đầu tư Nhật
Bản”. Qua tiểu luận này, chúng tôi hi vọng mang đến cái nhìn tổng qua về tình hình
đầu tư của Nhật Bản tại Việt Nam, những cơ hội cũng như thách thức được đặt ra đối
với đất nước của chúng ta.
Sau khi hoàn thành tiểu luận, bằng cảm nhận của mình, chúng tôi không khỏi
trăn trở. Liệu ODA là "bình sữa ngọt" hay là "con dao hai lưỡi"? "Ngày xưa: chiến
tranh, ngày nay: ODA" Bản chất của viện trợ là khoản tiền thuế của người dân nước
đi viện trợ, nên tiền viện trợ phải đem lại lợi ích trước mắt hay lâu dài cho nước đi
viện trợ. Như họ tài trợ các dự án đường sá, hạ tầng, hành lang pháp lý... mục đích để
các công ty của họ vào đầu tư đạt hiệu quả cao nhất. Có chuyên gia cho rằng đôi khi
dùng vốn ODA còn đắt hơn cả vốn trong nước. Vì các nước viện trợ thường đưa ra
những nguyên tắc, ràng buộc. Ví dụ với khoản vay thế này, ưu đãi như vậy thì phải
thuê dịch vụ tư vấn của họ, phải mua thiết bị của họ dù giá thiết bị đó đắt hơn rất nhiều
trong nước. Hơn nữa, việc giải ngân ODA còn chậm, ODA không đầu tư vào các dự
án kinh doanh có khả năng sinh lời nên dễ dàng trở thành gánh nặng nợ nần cho thế hệ
mai sau. Về FDI, như số liệu đã thống kê, gần 80% các dự án FDI được thực hiện theo
hình thức 100% vốn nước ngoài. Liệu có thể xảy ra tình trạng ở đất nước chúng ta, hầu
hết những công ty lớn đều của nước ngoài, không có công ty nào là của riêng Việt
Nam? Mất tự chủ về kinh tế sẽ kéo đến mất tự chủ trong rất nhiều những lĩnh vực quan
trọng của đời sống đặc biệt là chính trị. Đó là những băn khoăn của chúng tôi cũng
như của rất nhiều bạn sinh viên khác. Câu trả lời để tháo gỡ những trăn trở ấy nằm ở
chính mỗi chúng ta.
18
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Chí Lộc, Giáo trình "Đầu tư nước ngoài", NXB Giáo dục 1997
2. Trường ĐH Ngoại thương, "Ôn tập Đầu tư nước ngoài"
3. Luật đầu tư 2005
4. VnEconomy.vn
5. mpi.gov.vn
6. thanhtra.gov.vn
7. vietnamnet.vn
8. cia.gov
9. Tailieu.vn
19