You are on page 1of 90

CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

Viết tắt Tiếng Anh Nghĩa


AMF
API Application Program Interface Giao diện mở ứng dụng
ATM Asynchonous Tranfer Mode Phương thức truyền không đồng
bộ
DSL Digital Subcriber Line Đường thuê bao số
ETSI European Telecommunications Viện chuẩn hoá viễn thông châu
Standards Institute Âu
FR Frame Relay Chuyển tiếp khung
GII Global Infomation Infrastructure Cấu trúc hạ tầng thông tin toàn
cầu
HLR Home Location Register Thanh ghi định vị thường trú
IP Internet Protocol Giao thức liên mạng
ISDN Intergrated Service Digital Mạng số dịch vụ tích hợp
Network
ITU International Telecommunication Tổ chức viễn thông quốc tế
Union
LAN Local Area Network Mạng nội vùng
LDP Label Distribution Protocol Giao thức phân tán nhãn
LGP Logical Gateway Function Chức năng cổng logic
MFS MultiService Switching Forum Diễn đàn chuyển mạch đa dịch vụ
MGCP Media Gateway Control Protocol Giao thức điều khiển cổng
phương tiện
MGW Media Gateway Cổng phương tiện
MPLS Multi Protocol Label Switching Chuyển mạch nhãn đa giao thức
NGN Next Generation Network Mạng thế hệ mới
PBX Public Branch Exchange Tổng đài nhánh công cộng
PLMN
PML Network Management Layer Lớp quản lý mạng
POTS Plain Old Telephony System Hệ thống điện thoại truyền thống
PSTN Public Switched Telephone Mạng điện thoại chuyền mạch
Network công cộng
QoS Quality of Service Chất lượng dịch vụ
RAS Remote Access Server Máy chủ truy nhập từ xa
SCF Service Control Function Chức năng điều khiển dịch vụ
SCP Service Control Point Điểm điều khiển dịch vụ
SCN Switch circuit Network Mạng chuyển mạch kênh
SDH Synchronous Digital Hierachy Phân cấp số đồng bộ
SG Signalling Gateway Cổng báo hiệu
SIP Session Initiation Protocol Giao thức khởi tạo phiên
SML Service Management Layer Lớp quản lý dịch vụ
SS7 Signal System Number 7 Hệ thống báo hiệu số 7
TCP Tranmission Control Protocol Giao thức điều khiển truyền dẫn
TDM Time Division MultIPlex Ghép kênh phân chia theo thời
gian
TINA Telecommunication Information Cấu trúc mạng thông tin viễn
Network Achitecture thông
VDSL Very Hight bit-rate Digital Đường thuê bao số tốc độ rất cao
Subcriber Line
VoIP Voice Over Internet Protocol Truyền thoại qua giao thức
Internet
WDM Wavelength Division Multiplexing Ghép kênh phân chia theo bước
sóng
WLAN Wireless Local Areal Network Mạng nội vùng không dây
WLL Wireless Local Loop Liên kết nội vùng không dây
MIME MultiPurpose Internet Protocol Giao th ức thư điện tử

LỜI NÓI ĐẦU

Trong một vài năm gần đây nhu cầu về các dịch vụ viễn thông tăng mạnh đã
mang lại nhiều lợi ích cho các nhà khai thác viễn thông cũng như các nhà cung cấp
thiết bị viễn thông, bên cạnh đó sự ra đời của nhiều công nghệ mới với các ưu điểm
nổi trội đã mở ra cơ hội lớn cho cả người sử dụng lẫn nhà cung cấp.
Mạng thế hệ mới ( The Next Generation Network ) ra đời nhằm đem lại một
cấu trúc mạng mới với chức năng đáp ứng được hầu hết các nhu cầu và đồng thời sẽ là
nền tảng kiến tạo cho các dịch vụ viễn thông tiên tiến trong tương lai. Xây dựng một
mạng NGN bây giờ là mục tiêu và nhu cầu của nhiều quốc gia trên thế giới với mục
đích củng cố và phát triển cơ sở hạ tầng thông tin của quốc gia đó. Đối với Việt Nam,
việc triển khai mạng thế hệ mới không chỉ đem lại cho nhà khai thác những lợi ích
kinh tế dồi dào mà còn là một bước nhảy vọt giúp cho chúng ta tiến gần hơn đến với
thế giới.
Với những nhận định trên em đã quyết định chọn phần mạng thế hệ mới (NGN) để
nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng. Trong đó em tập trung chủ yếu vào đề tài “Giao
thức báo hiệu trong mạng thế hệ sau” đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của
mạng NGN, trên cơ sở lý thuyết đó em tìm hiểu việc ứng dụng giao thức báo hiệu
NGN trong mạng viễn thông hiện tại ở Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Dương Thanh Tú, giảng viên trường Học
Viện Công Nghệ Bưu Chính Viễn Thông đã trực tiếp hướng dẫn em thực hiện đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn đến phòng kỹ thuật công ty Viễn Thông Hà Nội đã giúp
đỡ em thực hiện đề tài này.

CHƯƠNG 1: MẠNG VIỄN THÔNG THẾ HỆ SAU


Giới thiệu về mạng NGN
Sự hình thành khái niệm về mạng NGN
Trong vài năm trở lại đây, rất nhiều nhà khai thác viễn thông đã lên kế hoạch
nâng cấp mạng để tiến tới một mô hình mạng có tên NGN (Next Generation
Networks). Hầu hết các phân tích thị trường đều dự đoán rằng toàn bộ mạng PSTN sẽ
được thay thế bởi NGN trong vòng 10 năm. Vậy NGN là gì và tại sao lại có tầm quan
trọng đến như vậy?
Khái niệm mạng thế hệ sau NGN đã xuất hiện vào cuối những năm 90 trước
tác động của nhiều yếu tố: Sự toàn cầu hoá về kinh doanh viễn thông, nhu cầu dữ liệu
tăng mạnh, những quan điểm mới về công nghệ, sự phát triển của thông tin di
động..v.v.
Đã có rất nhiều tổ chức quốc tế thực hiện nghiên cứu về NGN để có thể đưa ra
một chuẩn thống nhất, cho đến thời điểm hiện tại còn tồn tạo rất nhiều quan điểm khác
nhau giữa các tổ chức quốc tế và giữa họ với các nhà sản xuất thiết bị viễn thông. Tuy
còn có nhiều vấn đề vẫn cần phải nghiên cứu, thảo luận và thử nghiệm nhưng các nhà
nghiên cứu đều có chung quan điểm cho rằng: NGN được xem như là mạng tích hợp
IP hay mạng dựa trên công nghệ chuyển mạch gói, đây sẽ là nền tảng hội tụ các loại
hình dịch vụ cũng như công nghệ mạng. NGN không chỉ mang đầy đủ các đặc tính của
mạng mà còn có các đặc tính dịch vụ nhờ đó cung cấp các cơ hội mới cho các nhà khai
thác mạng, các nhà cung cấp dịch vụ, các nhà sản xuất thiết bị và người dùng
Dưới đây là định nghĩa tham khảo do ETSI (European Telecommunication
Standards Institute) đưa ra trong khuyến nghị của mình, định nghĩa này có tác dụng
định hướng mọi hành động do ETSI tiến hành trên lĩnh vực này.
“ NGN là mạng được phân chia thành các lớp và các mặt phẳng, sử dụng các
giao diện mở nhằm đưa ra cho các nhà khai thác mạng và cung cấp một nền tảng thông
tin kiến tạo, triển khai và quản lý các dịch vụ bao gồm cả các dịch vụ đã có và các
dịch vụ trong tương lai”.
Đối với ITU – T (International Telecommunication Union), NGN được định
nghĩa là một mạng có nền tảng chuyển mạch gói có khả năng cung cấp các dịch vụ bao
gồm các dịch vụ viễn thông và có thể tận dụng tối đa băng thông, chất lượng dịch vụ
cho phép truyền dẫn nhiều công nghệ và trên đó các chức năng liên quan đến dịch vụ
độc lập với các công nghệ liên quan đến truyền dẫn lớp dưới.
Như vậy để có thể có một khái niệm chung nhất về mạng viễn thông thế hệ sau
cần đẩy nhanh quá trình chuẩn hoá các giao thức và công nghệ được sử dụng trong
NGN đồng thời kết hợp với các bài học rút ra từ việc triển khai mạng NGN trên thế
giới.
Đặc điểm mạng NGN
Cho đến thời điểm hiện tại các tổ chức nghiên cứu cũng như các nhà cung cấp
thiết bị mạng vẫn chưa thống nhất về một chuẩn quốc tế duy nhất về mô hình mạng
NGN, nhưng cho dù nghiên cứu hay triển khai mạng NGN theo xu hướng nào thì mục
đích cuối cùng cũng là có một hệ thống mạng với một số đặc điểm chính như sau:
 Mạng NGN là mạng chuyển mạch gói hay mạng toàn IP.
 Có sự phân tách các dịch vụ ứng dụng với mạng truyền dẫn.
 Mạng NGN là một hệ thống mạng mở.
 Mạng NGN là mạng dải rộng tích hợp hay hội tụ.
 Mạng NGN là mạng rộng khắp.
 Mạng NGN là mạng có khả năng phân tán tiềm năng mạng.
Các đặc điểm này thể hiện một cách rõ rệt các khả năng mà NGN mang lại cho
con người cả về phía các nhà cung cấp dịch vụ, các nhà phát triển công nghệ và về
phía người sử dụng.
Hầu hết các chuyên gia coi NGN như một mạng đa dịch vụ dựa trên công nghệ
IP (Internet Protocol). NGN, như một mạng IP tích hợp cho hệ thống thông tin vô
tuyến cũng như hữu tuyến, có thể điều khiển tất cả các loại lưu lượng hay dịch vụ qua
mạng chuyển mạch gói. Hơn thế nữa, nhiều nhà nghiên cứu dự đoán rằng trong vài
thập kỷ tới NGN sẽ thay thế toàn bộ mạng PSTN (Public Switched T Telephone
Network)chứ không chỉ tồn tại song hành cùng PSTN. Nhờ có những đột phá trong
công nghệ gói và những ưu điểm to lớn mà các mạng chuyển mạch gói thực tế đã đem
lại thì NGN là mạng chuyển mạch gói, dựa trên một giao thức thống nhất sẽ hỗ trợ cho
việc tích hợp các mạng trong một mạng IP thống nhất, người ta gọi đó là “dung lượng
ba mạng” điều này ngụ ý về mạng viễn thông, mạng máy tính và mạng truyền hình
cáp. Ý tưởng nói trên ngày càng trở thành thực tế khi mà giao thức IP đã trở thành giao
thức vạn năng và bắt đầu được sử dụng làm nền tảng cho các mạng đa dịch vụ, mặc dù
vẫn còn những bất lợi so với mạng chuyển mạch kênh truyền thống trong việc hỗ trợ
lưu lượng thoại và cung cấp dịch vụ đảm bảo cho số liệu nhưng các nhà phát triển
công nghệ tin rằng với tốc độ phát triển của các tiêu chuẩn mở sẽ giúp khắc phục
những thiếu sót này.
Trong các mạng hiện nay, các dịch vụ được tích hợp tại lớp vận chuyển và một
phần của mạng được dành cho một dịch vụ xác định. Nói một cách khác, NGN cung
cấp một cấu trúc mở cho phép các dịch vụ và mạng được chia sẻ, theo đó các dịch vụ
có thể được phát triển một cách độc lập không cần quan tâm đến nền tảng mạng đang
dùng. Như vậy, song song với việc triển khai NGN việc cung cấp các cấu trúc mở, sự
chuẩn hoá là vô cùng quan trọng, điều này giúp cho việc giao tiếp giữa các dịch vụ và
công nghệ truyền thống với các dịch vụ công và công nghệ mới,và giúp cho các nhà
khai thác chọn các sản phẩm mới và các dịch vụ bổ sung cho sự thiếu hụt đang tồn tại
trên mạng PSTN hay IDSN. Hơn thế nữa sự phân tách dịch vụ độc lập với mạng sẽ
giúp cho các nhà cung cấp dịch vụ có thể triển khai một cách nhanh chóng sản phẩm
của mình cũng như các nhà phát triển công nghệ mạng có thể ứng dụng các kỹ thuật
mới hỗ trợ một cách đa dạng các loại hình dịch vụ.
Thông thường mạng phân tách được sử dụng để cung cấp các dịch vụ thoại, số
liệu và video, mỗi loại đều yêu cầu các thiết bị truy nhập riêng rẽ. NGN cho phép
nhiều loại dịch vụ khác nhau chuyển thành các gói tin và truyền đi một cách đồng thời.
Sự kết hợp giữa NGN và các mạng đang tồn tại như PSTN, ISDN (Intergrated
Services Digital Networ) và GSM có thể thực hiện thông qua các Gateway.
NGN cho phép người sử dụng truy cập vào tất cả các loại hình dịch vụ khác
nhau, với chất lượng như nhau tại bất kỳ vị trí địa lý nào. Và với nhu cầu sử dụng dịch
vụ cũng như khả năng cung cấp dịch vụ ngày càng tăng thì yêu cầu dung lượng và khả
năng thích ứng của mạng cũng phải tăng theo, như vậy mạng NGN với khả năng thích
ứng rộng rãi sẽ đáp ứng đủ nhu cầu. Bằng việc áp dụng các công nghệ mới và phù hợp
nhất cũng như thực hiện phương án triển khai và quản lý tối ưu việc phát triển dịch vụ
trên NGN trở nên thuận lợi hơn rất nhiều và như vậy các khách hàng có cơ hội thoả
mãn các nhu cầu của mình.
Một đặc điểm quan trọng của mạng NGN là cấu trúc phân lớp theo chức năng
và phân tán tiềm năng mạng. Điều này giúp mềm hoá mạng qua đó có thể sử dụng
rộng rãi các giao diện mở API (Apllicaion Programable Interface)để kiến tạo các dịch
vụ mà không phụ thuộc vào các nhà cung cấp thiết bị và khai thác mạng.
1.1.3. Lý do xây dựng mạng NGN
Việc xây dựng và triển khai NGN là xu hướng tất yếu trong lĩnh vực viễn
thông, tuỳ vào điều kiện của mỗi nơi mà yêu cầu triển khai có thể khác nhau nhưng có
thể nói rằng ba nguyên nhân sau là những lý do chính dẫn đến việc phát triển NGN:
 Sự thay đổi cơ cấu trong thị trường viễn thông.
 Sự thay đổi trong các dịch vụ cũng như nhu cầu sử dụng.
 Các đột phá trong lĩnh vực công nghệ.
Trước hết ta tìm hiểu về những thay đổi trong cơ cấu thị trường viễn thông ta
thấy rằng trong suốt thập kỷ qua thị trường viễn thông đã trải qua sự thay đổi quan
trọng và có điều chỉnh về cấu trúc. Đó là: Sự cạnh tranh rất mạnh cả phía thị trường
PSTN truyền thống và toàn bộ các dịch vụ khác như các dịch vụ di động cellular, tư
nhân hoá các nhà khai thác viễn thông và các dịch vụ mới đã xuất hiện…. Sự phát
triển này là kết quả của sự giảm sút trong các nguồn lợi truyền thống của thị trường
thoại. Một hướng mới cho các nhà khai thác PSTN là di chuyển các lợi nhuận và dung
lượng viễn thông đến các nhà cung cấp dịch vụ khác. Trong khi đó lưu lượng IP đã
tăng 85% hàng năm.
Lý do thứ hai để thúc đẩy quá trình triển khai NGN đó là sự thay đổi về các
dịch vụ và nhu cầu của người dùng. Với sự phổ biến các dịch vụ Internet băng rộng,
các nhà cung cấp dịch vụ mạng đã xác định sự phát triển nhu cầu của khách hàng đối
với các dịch vụ đa phương tiện dải rộng phức tạp hơn, như vậy không thể phù hợp bởi
mạng PSTN hiện có. Các vấn đề đối với mạng PSTN là sự thiếu hụt dung lượng tương
hỗ trong một môi trường mạng không đồng nhất. Như một ví dụ cho sự cần thiết của
các dịch vụ mạng dựa trên nền IP trông các khu vực thương mại, một nghiên cứu gần
đây của EGNS (Eropean Global Network Strategy) chỉ ra rằng 90% sự tổ chức sản
xuất (manufacturing organisations) hiện giờ có các mạng IP trung tâm (IP-centric), và
74% các nhà sản xuất có kế hoạch tích hợp mạng thoại và mạng gói trong vòng hai
năm.
Sự phát triển căn bản có tính tương đối trong các dịch vụ VOIP, tế bào
(cellular), không dây và truyền hình số đã tạo thêm sức ép cho các nhà khai thác viễn
thông do đó để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của các khách hàng các nhà khai thác
nắm lấy các hiệu quả của mạng đa dịch vụ chuyển mạch gói, hay NGNs.
Cùng với Internet băng rộng, sự sử sụng rộng rãi VoiIP đã tác động như một
chất xúc tác để kích thích sự phát triển của NGNs. VoIP tạo ra sự cạnh tranh về mặt
giá cả đối với các nhà cung cấp thoại PSTN. Năm 2003 một số lượng lớn các nhà cung
cấp triển khai VoIP và các công ty thoại truyền thống khác đã phải chịu nhiều sức ép
từ phía VoIP.
Cuối cùng sự phát triển công nghệ trong lĩnh vực IP bao gồm IP v6, số hoá, làm
tăng năng lực và bộ nhớ máy tính, và công nghệ quang đã cho phép một sự kết hợp lưu
lượng thoại và đa phương tiện trên các mạng. Hơn nữa chất lượng dịch vụ và kỹ thuật
điều khiển công nghệ cho IP như SIP hay MPLS (Multi Protocol Label Switching) đã
có những cải thiện đáng kể. Như vậy chúng ta có đủ điều kiện về công nghệ để có thể
đi đến NGN.
Các công nghệ sử dụng trong NGN
Công nghệ chuyển mạch
Chuyển mạch là thành phần nằm trong lớp truyền tải của cấu trúc NGN tuy
nhiên công nghệ chuyển mạch sử dụng ở đây đã có sự thay đổi lớn so với các thiết bị
sử dụng công nghệ TDM (Time Division Multiplexing) trước đây.
Các công nghệ chuyển mạch truyền thống trước kia không thoả mãn được đa
phương tiện cũng như nhu cầu đa dịch vụ băng rộng trong tương lai trong khi đó việc
ra đời các công nghệ chuyển mạch mới như IP, ATM (Asynchronous Tranfer Mode)
hay chuyển mạch quang đang và sẽ tạo lên một triển vọng to lớn trong công nghệ
chuyển mạch.
Công nghệ IP: TCP/IP là họ giao thức cung cấp các phương tiện liên kết các
mạng nhỏ với nhau để tạo ra mạng lớn hơn gọi là liên mạng (Internetwork).
Cấu trúc phân tầng của TCP/IP gồm 4 tầng: Lớp liên kết dữ liệu và vật lý, lớp
IP, lớp TCP/IP gồm hai giao thức TCP (Tranmission Control Protocol) và UDP (User
Datagram Protocol) trong đó TCP cung cấp khả năng kết nối còn UDP cung cấp khả
năng phi kết nối, lớp ứng dụng.
Ứng dụng
Trình diễn
Ứng dụng và dịch vụ Phiên
So sánh với mô Giao vận
TCP UDP Mạng
hình OSI
IP Liên kết
Liên kết dữ liệu và vật lý Vật lý

Giao thức IP thực hiện truyền thông tin dưới dạng các đơn vị dữ liệu gọi là
Datagram. Có hai loại khuôn dạng gói tin đó là IPv4 và IPv6, trong khi IPv4 đang trở
lên lỗi thời và bộc lộ nhiều hạn chế thì sự ra đời của IPv6 là một bước phát triển tiếp
theo trong công nghệ IP để có thể đáp ứng cho các yêu cầu mới.
Công nghệ ATM: ATM là một hệ thống truyền dẫn thông tin dạng gói đặc biệt
sử dụng kiểu ghép kênh không đồng bộ. Công nghệ ATM xuất hiện với mạng diện
rộng, đa dịch vụ băng rộng, tốc độ cao. ATM cũng chấp nhận loại dịch vụ kết nối
trong đó kênh ảo được tạo ra để truyền các thông tin dịch vụ. ID kết nối được chỉ định
khi thiết lập kênh và ID được giải phóng khi kết thúc kết nối.
Về cơ bản, ATM được xem như kiểu chuyển giao thông tin dạng gói hay còn
gọi là tế bào ATM. Tế bào này luôn có cấu trúc cố định là 53 byte trong đó có 5 bytes
mào đầu và 48 bytes thông tin. Việc thiết lập các kết nối (gồm các đường ảo và kênh
ảo) đối với mạng ATM cũng giống như mạng chuyển mạch theo khe thời gian. Khi
nhận được yêu cầu nối, mạng ATM cần phải xác định rằng nó có thể thiết lập kết nối
được không và ngoài ra những kết nối nào đã được chấp nhận thiết lập trên mạng.
Công nghệ ATM có một ưu điểm hết sức nổi trội đó là chất lượng dịch vụ, điều
này đã được thể hiện ở các sản phẩm ứng dụng công nghệ này mang lại. Tương phản
với các giao thức định tuyến của công nghệ IP giao thức định tuyến ATM yêu cầu một
chất lượng dịch vụ cao và nó thường được sử dụng khi xây dựng một tuyến truyền
dẫn.
Công nghệ MPLS: MPLS là công nghệ mới trong liên lạc IP, là sự cải tiến của
công nghệ IPoA (IP over ATM) truyền thống. MPLS sử dụng chế độ tích hợp bởi vậy
nó có các ưu điểm của ATM như tốc độ cao, QoS (Quality of Service) đảm bảo,điều
khiển luồng mềm dẻo cũng như độ mềm dẻo khả năng mở rộng của IP. MPLS không
những giải quyết được nhiều vấn đề của mạng hiện tại mà còn hỗ trợ được nhiều chức
năng mới, do đó có thể nói rằng MPLS là công nghệ mạng IP xương sống lý tưởng.
Bằng cách áp dụng nhãn lớp 2 vào khung IP và đưa nó vào rìa MPLS - phần
mạng nhận dạng, nhãn này tương ứng với việc thiết lập một tuyến đường qua mạng,
MPLS tạo ra khả năng chuyển lưu lượng qua các định tuyến IP mà trước đây gặp khó
khăn tại mỗi phần đầu của IP trước khi chuyển sang chặng khác. Bên cạnh đó tại thời
điểm nhãn được đưa vào, các tham số kỹ thuật về lưu lượng được xác định trước có
thể được lập trình vào phần cứng nhằm đảm bảo các mức của băng thông lưu lượng,
điều khiển tắc nghẽn.
Các công nghệ chuyển mạch cho mạng thế hệ mới có thể là IP, ATM, IP/ATM
hay MPLS, điều này tuỳ thuộc vào xu hướng triển khai của các nhà khai thác viễn
thông. Tuy nhiên nói chung là dựa trên công nghệ chuyển mạch gói, cho phép thích
ứng với nhiều tốc độ và loại hình dịch vụ khác nhau. Song song với các công nghệ
chuyển mạch trên, chuyển mạch quang đang trong giai đoạn nghiên cứu và trong
tương lai sẽ có các chuyển mạch quang làm việc theo nguyên lý sau: Chuyển mạch
quang phân chia theo không gian, chuyển mạch quang phân chia theo thời gian,
chuyển mạch quang phân chia theo bước sóng.
Công nghệ truyền dẫn
Trong mạng thế hệ mới (NGN) công nghệ truy nhập được sử dụng ở đây là
SDH (Synchronous Digital Hierachy) và WDM (Wavelength Division Multiplexing)
nhờ các ưu điểm như khả năng hoạt động mềm dẻo, linh hoạt, thuận tiện cho khai thác
và điều hành quản lý của chúng.
Công nghệ SDH đã và đang được sử dụng rất rộng rãi và các tuyến truyền dẫn
SDH vẫn đang được tiếp tục thiết lập theo đúng xu hướng của cấu trúc mạng mới do
đó việc sử dụng các tuyến này sẽ giúp cho việc triển khai NGN có nhiều thuận lợi.
Công nghệ WDM cho phép sử dụng độ rộng băng tần rất lớn của sợi quang
bằng cách kết hợp một số tín hiệu ghép kênh theo thời gian với độ dài bước sóng khác
nhau.Nhờ đó khả năng truyền dẫn của các tuyến trên mạng sẽ được tăng lên đáng kể,
đáp ứng đầy đủ về mặt dung lượng cho mạng.
Như vậy cần phát triển các hệ thống truyền dẫn công nghệ SDH và WDM, hạn
chế sử dụng công nghệ PDH. Đồng thời cần nghiên cứu phát triển các phương tiện
truyền dẫn tin cậy, có như vậy việc hội tụ các mạng trên nền công nghệ gói mới có thể
thực hiện được.
Các phương tiện truyền dẫn sử dụng trong NGN .
Cáp quang:
 Sử dụng công nghệ truyền dẫn quang SDH cho phép tạo nên đường truyền
dẫn tốc độ cao (n*155Mb/s). Công nghệ này đã được sử dụng rộng rãi ở
nhiều nước cũng như ở Việt Nam.
 Công nghệ WDM thực sự trở thành bước đột phá trong công nghệ truyền dẫn
trên mạng quang với khả năng tốc độ lên tới 5Gb/s, 10Gb/s và 20Gb/s.
Vô tuyến :
 Vi ba: trong hệ thống vi ba công nghệ SDH cũng được phát triển tuy nhiên do
nhiều hạn chế về môi trường truyền sóng mà tốc độ không được cao so với
công nghệ truyền dẫn quang.
 Vệ tinh: Nhờ sự phát triển của thông tin vệ tinh trong những năm gần đây mà
các dịch vụ trên đó rất phát triển với đa dạng các loại hình: DTH tương tác,
truy nhập Internet, các dịch vụ băng rộng…Ngoài các ứng dụng phổ biến với
nhu cầu thông tin quảng bá, viễn thông nông thôn, với sự kết hợp sử dụng
công nghệ CDMA giúp tăng số lượng kênh truyền, thông tin vệ tinh sẽ đặc
biệt phát triển trong những năm tới trong lĩnh vực thông tin di động, thông tin
cá nhân, định vị….
Cáp đồng:
 Đây là phương tiện truyền dẫn cơ bản trong mạng truy nhập, do những hạn chế của
mình mà cáp đồng ngày nay ít được chú ý. Với những công nghệ truy nhập mới ra
đời như xDSL đã giúp khắc phục phần nào về tốc độ truyền dẫn nhưng lại hạn chế
về khoảng cách truyền dẫn do vậy trong tương lai cáp đồng chỉ còn sử dụng trong
những phạm vi nhỏ trong những vùng mạng truy nhập.
1.2.3. Công nghệ mạng truy nhập
Với nhu cầu truy nhập các dịch vụ tiên tiến yêu cầu chất lượng cao, thời gian
đáp ứng dịch vụ tối ưu chi phí vận hành kinh tế thì quan điểm truyền thống về đường
dây thuê bao đã có nhiều thay đổi. Bên cạnh các phương pháp truy nhập đa kênh như
TDM, FDMA, CDMA, SDMA người ta có thể kết hợp sử dụng thêm các kỹ thuật
khác.
Trong xu hướng phát triển của mình, NGN sẽ tích hợp nhiều loại hình mạng
truy nhập vào một môi trường truyền dẫn chung. Điều đó sẽ tạo ra khả năng truy nhập
hiệu quả nhờ các công nghệ tiên tiến:
 Mạng truy nhập quang: Mạng đa truy nhập sử dụng kỹ thuật ghép bước sóng
là mạng sử dụng bước sóng một cách hiệu quả bằng cách truyền đồng thời
nhiều tín hiệu quang ở các bước sóng khác nhau trên cùng một sợi quang.
Mạng đa truy nhập sử dụng kỹ thuật ghép bước sóng (WDMA) được chia
làm hai loại chính là: mạng WDMA đơn bước (hay gọi là mạng toàn quang)
và WDM đa bước. Trong khi đó các mạng đa truy nhập phân chia theo sóng
mạng phụ (SCMA) được chia thành hai loại là mạng SCMA đơn kênh và
mạng SCMA đa kênh.
 Mạng truy nhập vô tuyến: Những loại hình thông tin vô tuyến phát triển
mạnh nhất hiện nay là thông tin vô tuyến cố định (WLL – Wireless Local
Loop) và thông tin vô tuyến cố định.
 Các phương thức truy nhập cáp đồng xDSL (Digital Subcriber Line) điển
hình là HDSL, ADSL.
 Xu hướng phát triển mạng truy nhập băng rộng: Trong mạng truy nhập băng
rộng thì mục tiêu là các dịch vụ băng hẹp sẽ được kết hợp vào cùng một
đường truy nhập các dịch vụ băng rộng, nhưng trong quá trình phát triển các
dịch vụ này có thể được truy nhập riêng biệt.
 Truy nhập riêng biệt cho băng rộng: Theo phương pháp này các dịch vụ băng
rộng được đưa tới khách hàng qua qua đường truy nhập riêng biệt tới tổng đài
nội hạt ATM. Như vậy sẽ không có sự ảnh hưởng nào đến các dịch vụ mạng
hiện tại
 Hệ thống truy nhập kiểu ghép kênh: Phương pháp này sử dụng một luồng
truy nhập băng rộng đơn nhất tới khách hàng để truyền tải đồng thời các dịch
vụ băng hẹp và băng rộng. Với kỹ thuật ghép kênh ATM tất cả các dịch vụ
được truyền trên kênh ảo và mạch ảo ATM sau đó khi tới thuê bao thì các
dịch vụ băng hẹp được tách ra.
Truy nhập mục tiêu: Phương pháp này giúp cho khách hàng sử dụng đầy đủ
nhất thiết bị ATM của mình bằng cách tạo khả năng truy nhập ATM đầy đủ vào một
tổng đài ATM.
Các thành phần trong cấu trúc mạng NGN

Hình 1.1: Các thành phần chính của mạng NGN.


Trong mạng viễn thông thế hệ mới có rất nhiều thành phần cần quan tâm,
nhưng ở đây ta chỉ xem xét những thành phần chính thể hiện rõ nét sự tiên tiến của
NGN so với mạng viễn thông truyền thống. Đó chính là:
 Media Gateway (MC).
 Media Gateway Controller (MGC – Call Agent - Softswitch).

GSM
 Signalling Gateway (SG).
 Media Server (MS).
 Application Server (Feature Server).
Media Gateway
Media Gateway cung cấp phương tiện để truyền tải thông tin thoại, dữ liệu, fax
và video giữa mạng gói IP và mạng PSTN. Trong mạng PSTN, dữ liệu thoại được
mang trên kênh DS0. Để truyền dữ liệu này vào mạng gói, mẫu thoại cần được nén lại
và đóng gói. Đặc biệt ở đây người ta xử dụng một bộ xử lý tín hiệu số DSP (Digital
Signal Processors) thực hiện các chức năng : Chuyển đổi AD (Analog to Digital), nén
mã thoại/audio, triệt tiếng dội, bỏ khoảng lặng, mã hoá, tái tạo tín hiệu thoại, truyền
các tín hiệu DTMF.

Media Gate
Un
Hình 1.2: Cấu trúc của MG
Các chức năng của một Media Gateway
 Truyền dữ liệu thoại sử dụng giao thức RTP.
 Cung cấp khe thời gian T1 hay tài nguyên xử lý tín hiệu số (DSP) duới
sự điều khiển của Media Gateway Controller (MG). Đồng thời quản lý
tài nguyên DSP cho các dịch vụ này.
 Hỗ trợ các giao thức đã có như loop-start, ground-start, E&M, CAS,
QSIG và ISDN qua T1.
 Cung cấp khả năng thay nóng các Card T1 hay DSP.
 Có phần mềm Media Gateway dự phòng.
 Cho phép khả năng mở rộng Media Gateway về : Cổng (port), Card, các nút
mà không làm thay đổi các thành phần

Đặc tính hệ thống.


Một Media Gateway có các đặc tính sau:
 Là một thiết bị vào ra đặc hiệu (I/O).
 Dung lượng bộ nhớ phải luôn đảm bảo lưu trữ các thông tin trạng thái,
thông tin cấu hình, các bản tin MGCP, thư viện DSP…
 Dung lượng đĩa chủ yếu sử dụng cho quá trình đăng nhập (loggin).
 Dự phòng đầy đủ giao diện Ethernet (với mạng IP), mở rộng một vài
giao diện T1/E1 với mạng TDM.
 Mật độ khoảng 120 port (DSO’s).
 Sử dụng Bus H.110 để đảm bảo tính linh động cho hệ thống nội bộ.
Media Gateway Controller
MGC là đơn vị chức năng chính của Softswitch. Nó đưa ra các quy luật xử lý
cuộc gọi, còn MG và SG sẽ thực hiện các quy luật đó. Nó điều khiển SG thiết lập và
kết thúc cuộc gọi.
Các chức năng chính của MGC được thể hiện như hình trên.:
MGC chính là chiếc cầu nối giữa các mạng có đặc tính khác nhau, như PSTN,
SS7, mạng IP. Nó chịu trách nhiệm quản lý lưu lượng thoại và dữ liệu qua các mạng
khác nhau. Nó còn được gọi là Call Agent do chức năng điều khiển các bản tin.

Hình 1.3: Chức năng của Media Gateway Controller


M
MGCP
Các chức năng chính của Media Gateway Controller
Hình 1.4: Giao thức sử dụng giữa các thành phần
Các chức năng của MGC.
 Điều khiển cuộc gọi, duy trì trạng thái của mỗi cuộc gọi trên một

A
Media Gateway.
 Điều khiển và hỗ trợ hoạt động của Media Gateway (Xác định và
cấu hình thời gian thực cho các DSP, Phân bổ kênh DS0, Truyền dẫn
thoại), Signalling Gateway (Các bộ xử lý thời gian, Cấu hình kết nối, Mã

F
của nút mạng hay thông tin cấu hình).
 Trao đổi các bản tin cơ bản giữa hai MG-F.
 Xử lý bản tin SS7 (khi sử dụng SIGTRAN).
 Xử lý bản tin liên quan đến QoS.
 Phát hoặc nhận bản tin báo hiệu.
 Định tuyến (bao gồm bảng định tuyến, phân tích số và dịch số).
 Tương tác với AS-F để cung cấp dịch vụ hay đặc tính cho người
sử dụng.
 Có thể quản lý các tài nguyên mạng (port, băng tần,…).
 Có thể sử dụng các giao thức báo hiệu:
- Để thiết lập cuộc gọi: H.323, SIP.
- Điều khiển MG: MGCP, Megaco/H.248.
- Điều khiển SG: SIGTRAN ( SS7 ).
- Để truyền thông tin: RTP, RTCP.
Đặc tính hệ thống
 Là một CPU đặc hiệu yêu cầu là hệ thống đa xử lý, có khả
năng mở rộng theo chiều ngang.
 Cần bộ nhớ lớn để lưu trữ dữ liệu. Điều này cũng rất cần
thiết cho các quá trình đa xử lý.
 Chủ yếu làm việc với lưu lượng IP, do đó yêu cầu các kết
nối tốc độ cao.
 Hỗ trợ nhiều loại giao thức.
 Độ sẵn sàng cao.
Signalling Gateway
Signalling Gateway tạo ra một chiếc cầu giữa mạng báo hiệu SS7 với mạng IP
dưới sự điều khiển của MGC.
SG làm cho Softswitch giống như một nút SS7 trong mạng báo hiệu SS7.
Nhiệm vụ của SG là xử lý thông tin báo hiệu.
Các chức năng của Signalling Gateway
 Cung cấp một kết nối vật lý đến mạng báo hiệu.
 Truyền thông tin báo hiệu giữa Media Gateway Controller
và Signalling Gateway thông qua mạng IP.
 Cung cấp đường dẫn truyền dẫn cho thoại, dữ liệu và các
dạng dữ liệu khác. (Thực hiện truyền dữ liệu là nhiệm vụ của Media
Gateway)
 Cung cấp các hoạt động SS7 có sự sẵn sàng cao cho các
dịch vụ viễn thông.
Đặc tính hệ thống
 Là một thiết bị vào ra I/O.
 Dung lượng bộ nhớ phải luôn đảm bảo lưu trữ các thông
tin trạng thái, thông tin cấu hình, các lộ trình…
 Dung lượng đĩa chủ yếu sử dụng cho quá trình đăng nhập
(logging), do đó không yêu cầu dung lượng lớn.
 Dự phòng đầy đủ giao diện Ethernet (với mạng IP).
 Để tăng hiệu xuất và tính linh động người ta sử dụng bus
H.110 hoặc H.100.
 Yêu cầu độ sẵn sàng cao: nhiều SG, nhiều liên kết báo hiệu…
1.3.4. Media Server
Media Server là thành phần lựa chọn của Softswich, được sử dụng để xử lý các
thông tin đặc biệt. Một Media Server phải hỗ trợ phần cứng DSP với hiệu xuất cao
nhất.
Các chức năng của một Media Server.
 Chức năng Voicemail cơ bản.
 Hộp thư Fax tích hợp hay các thông báo có thể sử dụng e-mail hay các
bản tin ghi âm trước.
 Khả năng nhận dạng tiếng nói (nếu có).
 Khả năng hội nghị truyền hình (video conference).
 Khả năng chuyển thoại sang văn bản. (Speech to text).
Đặc tính hệ thống
Là một CPU, có khả năng quản lý lưư lượng bản tin MGCP.
 Lưu trữ các phương pháp thực hiện liên kết với DSP nội bộ hay lân cận.
 Cần dung lượng bộ nhớ lớn để lưu trữ các cơ sở dữ liệu, bộ nhớ đệm, thư
viện,..
 Dung lượng đĩa tương đối nhỏ.
 Quản lý hầu hết các lưu lượng IP nếu tất cả tài nguyên IP được sử dụng để
xử lý thoại.
 Sử dụng Bus H110 để tương thích với card DSP và MG.
 Độ sẵn sàng cao.
1.3.5. Application Server/ Feature Server
Server đặc tính là một server ở mức ứng dụng chứa một loạt các dịch vụ của
doanh nghiệp. Chính vì vậy mà ta còn gọi là Server ứng dụng thương mại. Vì hầu hết
các Server này đều quản lý các dịch vụ và truyền thông qua mạng nên chúng không
ràng buộc nhiều với Softswitch về việc phân chia hay nhóm các thành phần ứng dụng.

Hình 1.5: Cấu trúc Server ứng dụng


Các dịch vụ cộng thêm có thể thuộc Call Agent, hoặc cũng có thể thực hiện một
cách độc lập. Những ứng dụng này giao tiếp với Call Agent thông qua các giao thức
như SIP, H.323 …Chúng thường độc lập với phần cứng nhưng lại yêu cầu truy nhập
cơ sở dữ liệu đặc trưng.
Chức năng của Feature Server
Xác định tính hợp lệ và hỗ trợ các thông số dịch vụ
thông thường cho hệ thống đa chuyển mạch.
Một số ví dụ về các dịch vụ đặc tính
 Hệ thống tính cước: Call Agent sử dụng các bộ CDR (Call Detail
Record). Chương trình CDR có rất nhiều đặc tính, chẳng hạn khả năng

Primary
ứng dụng tốc độ dựa trên loại đường truyền, thời điểm trong ngày…Dịch
vụ này cho phép các khách hàng truy nhập vào bản tin tính cước của họ
thông qua cuộc gọi thoại hay yêu cầu trang Web.
 H.323 Gatekeeper - Dịch vụ này hỗ trợ định tuyến thông qua các miền
khác nhau (các mạng khác nhau). Mỗi miền có thể đăng ký một số điện
thoại và số truy nhập trung kế với Gatekeeper thông qua giao thức H.323.
Gatekeeper sẽ cung cấp dịch vụ định tuyến cuộc gọi (và chuyển dịch sang
dạng số) cho mỗi đầu cuối H.323. Gatekeeper còn có thể cung cấp điều
khiển tính cước và quản lý băng thông cho Softswitch.
 VPN - Dịch vụ này sẽ thiết lập mạng riêng ảo cho khách hàng với các đặc
tính: Băng thông xác định (thông qua mạng thuê riêng tốc độ cao), Đảm
bảo QoS, Nhiều tính năng riêng theo chuẩn, Kế hoạch quay số riêng, Bảo
mật các mã thoại được truyền dẫn..
Đặc tính hệ thống
 Do tính đặc biệt nên nó yêu cầu một CPU tiện ích cao. Điều này cũng còn
phụ thuộc vào các ứng dụng đặc biệt khác nhau.
 Cần bộ nhớ lớn với độ trễ thấp.
 CPU có khả năng mở rộng để đáp ứng cho việc nâng cấp dịch vụ và lưu
lượng.
 Đặt một vài cơ sở dữ liệu trong Server.
 Dung lượng đĩa lớn, tuỳ thuộc vào đặc tính của từng ứng dụng. Ví dụ như
dung lượng 100GB-1T cho ngân hàng Voicemail.
 Giao diện Ethernet (với mạng IP) được thực hiện với đầy đủ khả năng dự
phòng.

CHƯƠNG 2: CÁC GIAO THỨC BÁO HIỆU


TRONG MẠNG NGN
2.1. Giao thức báo hiệu cuộc gọi
2.1.1. H323
Khi đề cập đến điện thoại IP, tiêu chuẩn quốc tế thường được đề cập đến là
H.323. Được ban hành lần đầu tiên vào năm 1996 và gần đây nhất là vào 02/1998,
khuyến nghị này hiện đang là một bản chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản về các sản phẩm thoại
qua IP. Tuy nhiên khuyến nghị H.323 rất chung chung nên ít được coi là tiêu chuẩn cụ
thể. Trong thực tế, hoàn toàn có thể thiết kế một hệ thống hoàn toàn thoại tuân thủ
H.323 mà không cần đến IP. Khuyến nghị này chỉ đưa ra yêu cầu về “giao diện mạng
gói” tại thiết bị đầu cuối. Có một chút đặc biệt là H.323 dự định giành cho X.25, sau
đó là ATM, nhưng giờ đây lại là Internet và TCP/IP.
Theo tiêu đề của ITU-T cho H.323: “Hệ thống truyền thông đa phương tiện dựa
trên công nghệ gói”, H.323 thực tế đã mô tả cách thức của hệ thống kết nối là những
hệ thống có nhiều khả năng hơn ngoài khả năng truyền và nhận tín hiệu audio thoại.
Người ta hi vọng rằng các hệ thống truyền thông đa phương tiện này có thể hỗ trợ cho
ngành viến thông và có thể hỗ trợ cho các ứng dụng video như Teleconferencing và
Data-conferencing hoặc truyền file. Mặc dù H.323 có nhiều công dụng hơn nhưng
trọng tâm chính của thị trường đối với khuyến nghị này là khả năng audio để thực hiện
thoại IP.
2.1.1.1. Cấu trúc của H.323
Vì VoIP chỉ sử dụng một phần cấu trúc H.323 nên sẽ rất tốt nếu ta xem xét cấu
trúc H.323 một cách hoàn chỉnh trước khi khai thác một phần của H.323 được sử dụng
trong mạng VoIP. Cấu trúc H.323 có thể được sử dụng ở LAN hoặc ở mạng gói diện
rộng. Bất kỳ một mạng gói không đủ tin cậy (không có đảm bảo về chất lượng dịch
vụ), hoặc có độ trễ cao đều có thể sử dụng H.323.
Hình 2.1: Mạng H.323
H323 định nghĩa 4 thành phần chính trong hệ thống giao tiếp.
Terminal Hỗ trợ truyển thông hai chiều với các thực thể H.323 Terminal khác.
Gateway Tạo tính tương thích giữa các loại mạng khác nhau.
Gatekeeper Quản trị miền. chuyển đổi điạ chỉ, điều khiển băng thông
MCU Hỗ trợ hội thoại từ ba thành phần trở lên
Terminal (đầu cuối).
Là các điểm đầu cuối trong mạng LAN. Terminal đơn thuần là máy tính cá
nhân hoặc một thiết bị độc lập nào đó hỗ trợ giao tiếp hai chiều thời gian thực với các
máy trạm khác qua thoại và dữ liệu. Mỗi Termial phải đảm bảo tính tương thích với
các loại mạng khác nhau.
Các đầu cuối H.323 phải hỗ trợ các giao thức sau:
 H.245 cho việc chuyển đổi dung lượng của đầu cuối và cho việc tạo lập một
kênh truyền thông.
 H.225 cho việc báo hiệu và thiết lập cuộc gọi.
 RAS cho việc khai báo và các điều khiển cho phép khác với một Gatekeeper.
RTP – RTCP cho việc sắp xếp thành dãy các gói tin thoại và hình ảnh.
Các đầu cuối H.323 cũng phải hỗ trợ G.711 vì kết nối cơ bản tối thiểu của
H.323 là thoại. Các thành phần tùy chọ trong một đầu cuối H.323 là các Codec cho
hình ảnh, giao thức T-120 cho hội nghị dữ liệu và MCU cho khả năng hội nghị đa
điểm.
Gateway (cổng truyền thông).
Một Gateway cung cấp khả năng kết nối giữa một mạng H.323 với các mạng
khác. Ví dụ như: Một gateway có thể kết nối liên lạc giữa một đầu cuối H.323 với các
mạng SCN (SCN gồm các mạng chuyển mạch thoại như kiểu PSTN). Khả năng kết
nối các mạng khác nhau này được thực hiện bởi việc phiên dịch giao thức cho việc
thiết lập và giải phóng cuộc gọi bằng việc chuyển đổi các định dạng truyền thông giữa
các mạng khác nhau và bằng việc trao đổi thông tin giữa các mạng mà kết nối bởi
Gateway. Tuy nhiên việc kết nối giữa các đầu cuối H.323 sẽ không đòi hỏi sự có mặt
của một Gateway .
Gatekeeper (giám sát cổng truyển thông).
Một miền H.323 (zone) trên cơ sở mạng IP là tập hợp của tất cả các đầu cuối.
Trong đó, mỗi đầu cuối được gán với một bí danh. Mỗi miền được quản trị bởi một
Gatekeeper duy nhất, là trung tâm đầu não, đóng vai trò giám sát mọi hoạt động trong
miền đó. Đây là thành phần tuỳ chọn trong hệ thống VoIP theo chuẩn H.323. Tuy
nhiên nếu có mặt GateKeeper trong mạng thì các đầu cuối H.323 và các Gateway phải
hoạt động theo các dịch vụ của Gatekeeper đó. Mọi thông tin trao đổi của Gatekeeper
đều được định nghĩa trong RAS. Mỗi người dùng tại đầu cuối được Gatekeeper gán
cho một mức ưu tiên duy nhất. Mức ưu tiên này rất cần thiết cho cơ chế báo hiệu cuộc
gọi mà cùng một lúc nhiều người sử dụng. H.323 định nghĩa cả những tính chất bắt
buộc tối thiểu phải có cho Gatekeeper và các đặc tính tùy chọn.
 Các chức năng bắt buộc tối thiểu của một Gatekeeper gồm: Phiên dịch địa
chỉ, điều khiển cho phép truy nhập, điều khiển dải thông, quản lý (vùng)
 Các chức năng tùy chọn của gatekeeper gồm có: Báo hiệu điều khiển cuộc
gọi, cấp phép cho cuộc gọi, quản lý cuộc gọi.
Gatekeeper hoạt động ở hai chế độ:
 Chế độ trực tiếp: Gatekeeper chỉ có nhiệm vụ cung cấp địa chỉ đích mà không
tham gia vào các hoạt động kết nối khác.
 Chế độ chọn đường: Gatekeeper là thành phần trung gian, chuyển tiếp mọi
thông tin trao đổi giữa các bên.
MCU (đơn vị điều khiển đa điểm-MultIPoint Control Unit ).
Cung cấp chức năng hội thoại với số bên tham gia lớn hơn 3. Nó phối hợp các
phương thức giao tiếp của các bên tham gia bà cung cấp các đặc trưng thuộc âm thanh
và hình ảnh (nếu cần) cho các Terminal. MCU bao gồm hai thành phần:
 Bộ điều khiển đa điểm (MultIPoint Controller- MC) có nhiệm vụ thiết lập và
quản lý hội thoại nhiều bên qua H.245. MC có thể được đặt trong Gatekeeper,
Gateway, Terminal hoặc MCU.
 Bộ xử lý đa điểm (MultIPoint Processor-MP): đóng vai trò tín hiệu, phân
kênh và lưu chuyển dòng bit quá trình giao tiếp giữa các bên tham gia hội thoại.
Đối với MCU tập trung thì có đầy đủ MC và MP. Đối với MCU phân quyền thì
chỉ còn các chức năng của MC. Sự khác biệt là ở chỗ trong hội thoại phân quyền các
bên trao đổi trực tiếp với nhau mà không cần thông qua MCU. Ngoài ra, người ta có
thể kết hợp giữa hai loại này tạo thành MCU lai ghép.
2.1.1.2. Thiết lập và hủy cuộc gọi H.323.
Báo hiệu trong H.323 là một quá trình thực sự phức tạp. Tương tác giữa các
phần tử trong mạng báo hiệu H.323 trong quá trình báo hiệu được mô tả như sau:

Hình 2.2: Báo hiệu thiết lập cuộc gọi giữa mạng chuyển mạch gói và
mạng PSTN
Nếu xem xét một cách chi tiết thì cuộc gọi giữa hai đầu cuối H.323 được thiết
lập như sau:
 Trước hết cả hai phải đã được dăng ký tại Gatekeeper.
 Đầu cuối A gửi yêu cầu tới Gatekeeper đề nghị thiết lập cuộc gọi.
 Gatekeeper gửi cho đầu cuối A thông ti cần thiết về đầu cuối B.
 Đầu cuối A gửi bản tin SETUP tới đầu cuối B.
 Đầu cuối B trả lời bằng bản tin Call Proceeding và đồng thời liên lạc với
Gatekeeper để xác nhận quyền thiết lập cuộc gọi.
 Đầu cuối B gửi bản tin Alerting và Connect.
 Hai đầu cuối trao đổi một số bản tin H.245 để xác định chủ tớ, khả năng
xử lý của đầu cuối và thiết lập kết nối RTP.
Đây là trường hợp cuộc gọi điểm - điểm đơn giản nhất, khi mà báo hiệu cuộc
gọi không được định tuyến tới Gatekeeper. H.323 còn hỗ trợ nhiều kịch bản thiết lập
cuộc gọi phức tạp khác.
2.1.2. SiP
ITU-T không phải là tổ chức tiêu chuẩn duy nhẩt đưa ra kế hoạch thiết lập kết
nối thoại IP và đóng gói audio. Hơn hẳn bất kỳ một tổ chức quản lý các chuẩn mực
Internet, IETF cũng có những yêu cầu của mình đối với hệ thống VoIP và gọi đó là
“Giao thức điều khiển phiên” – SIP (Session Initiation Protocol).
Những người đề xuất SIP cho rằng H.323, giao thức đang xuất hiện trong báo
hiệu ATM và ISDN, là không thích hợp cho điều khiển hệ thống VoIP nói chung và
trong thoại Internet nói riêng. Họ cho rằng H.323 vốn dĩ rất phức tạp, hỗ trợ hầu hết
các chức năng không cần thiết cho cho thoại IP do đó đòi hỏi chi phí cao mà lại không
hiệu quả.
Trong khi đó những người ủng hộ SIP cho rằng H.323 không có khả năng mở
rộng yêu cầu đối với giao thức báo hiệu cho công nghệ chẳng hạn như VoIP, là những
công nghệ chắc chắn sẽ phát triển và hỗ trợ các dịch vụ và đặc tính mới.
SIP trên ý tưởng và cấu trúc của HTTP (Hypertext Tranfer Protocol), giao thức
trao đổi thông tin của World Wide Web. Nó được định nghĩa như một giao thức
Client-Server, trong đó các yêu cầu được bên gọi (Client) đưa ra và bên bị gọi (Server)
trả lời. SIP sử dụng một số kiểu bản tin và một số trường mào đầu vủa HTTP, xác định
nội dung luồng thông tin kiểu mào đầu thực thể và cho phép xác nhận các phương
pháp sử dụng giống nhau được sử dụng trên Web. SIP định nghĩa các bản tin INVITE
và ACK giống như bản tin Setup và Connect trong H.225, trong đó cả hai đều định
nghĩa quá trình mở một kênh đáng tin cậy mà thông qua đó cuộc gọi có thể đi qua. Tuy
nhiên khác với H.225, độ tin cậy của kênh này không phụ thuộc vào TCP. Các nhà đề
xuất SIP kiến nghị rằng việc tích hợp độ tin cậy vào lớp ứng dụng này cho phép kết
hợp một cách chặt chẽ các giá trị điều chỉnh để ứng dụng, có thể tối ưu hoá VoIP hơn
là phụ thuộc vào những giá trị chung chung của TCP. Cuối cùng SIP dựa vào giao
thức mô tả phiên SDP, một tiêu chuẩn khác của IETF, để thực hiện sự sắp xếp tương
tự như cơ cấu chuyển đổi dung lượng của H.245. SDP được dùng để nhận dạng mã
tổng đài hay sử dụng để chuyển các phần tử thông tin của các giao thức báo hiệu thời
gian thực RTSP để sắp xếp các tham số hội nghị đa điểm và định nghĩa khuôn dạng
chung cho nhiều loại thông tin khi được chuyển trong SIP.
Theo định nghĩa của IETF (Internet Engineering Task Force), SIP là “ giao thức
báo hiệu lớp ứng dụng mô tả việc khởi tạo thay đổi và huỷ các phiên kết nối tương tác
đa phương tiện giữa những người sử dụng ”. SIP có thể sử dụng cho rất nhiều dịch vụ
khác nhau trong mạng IP như dịch vụ thông điệp, thoại, hội nghị truyền thoại, e-mail,
giáo dục từ xa, quảng bá (MPEG, MP3..) truy nhập HTM, XML, hội nghị video..
2.1.2.1. Cấu trúc SIP.

Hình 2.3: Cấu trúc SIP


Trong hình trên User Agent là thiết bị đầu cuối trong mạng SIP, có thể là một
máy điện thoại SIP, có thể là máy tính chạy phần mềm đầu cuối SIP.
Proxy Server là phẩn mềm trung gian hoạt động cả như Server và Client để thực
hiện các yêu cầu thay mặt các đầu cuối khác. Tất cả các yêu cầu được xử lý tại chỗ bởi
Proxy Server nếu có thể, hoặc được chuyển cho các máy chủ khác. Trong các trường
hợp Proxy Server không trực tiếp đáp ứng các yêu cầu này thì Proxy Server sẽ thực
hiện khâu chuyển đổi hoặc dịch sang các khuôn dạng thích hợp trước khi chuyển đi.
Location Server là phần mềm định vị thuê bao, cung cấp các thông tin về những
vị trí có thể của phía bị gọi cho các phần mềm Proxy Server và Redirect Server,
Redirect Server là phần mềm nhận yêu cầu SIP và chuyển đổi địa chỉ IP sang
một số địa chỉ khác và gửi lại cho đầu cuối. Không giống như Proxy Server, Redirect
Server không bao giờ hoạt động như một đầu cuối, tức là không gửi đi bất kỳ một yêu
cầu nào. Redirect Server cũng không nhận hoặc huỷ cuộc gọi
Registrar Server là phần mềm nhận các yêu cầu đăng ký REGISTER. Trong
nhiều trường hợp Registrar Server được cài đặt cùng với Proxy hoặc Redirect Server
hoặc cung cấp dịch vụ định vị thuê bao. Mỗi lần đầu cuối được bật lên (thí dụ như là
máy ĐT hoặc phần mềm SIP) thì đầu cuối lại đăng kí với Server. Nếu đầu cuối cần
thông báo cho Server về địa điểm của mình thì bản tin REGISTER cũng được gửi đi.
Nói chung các đầu cuối đều thực hiện việc đăng ký lại một cách định kỳ.
Các tính năng SiP
Giao thức SIP được thiết kế với những tiêu chí sau:
 Tích hợp với các giao thức đã có của IETF.
 Đơn giản và có khả năng mở rộng.
 Hỗ trợ tối đa sự di động của đầu cuối.
 Dễ dàng tạo tính năng mới cho dịch vụ và các dịch vụ mới
Tích hợp với các giao thức đã có của IETF.
 RSVP (Resource Reservation Protocol) giao thức lưu trữ tài nguyên
mạng.
 RTP (Realtime Tranfer Protocol) giao thức giao vận dữ liệu thời gian
thực.
 RTSP (Real Time Streaming Protocol) giao thức kiểm soát luồng dữ liệu.
 SAP (Session Advantisement Protocol) giao thức quảng cáo trong phiên
kết nối.
 SDP (Session DescrIPtion Protocol) Giao thức mô tả phiên kết nối đa
phương tiện.
 MIME (MultIPurpose Internet Protocol) giao thức thư điện tử.
 HTTP (Hypertext Transfer Protocol) giao thức truyển tải siêu văn bản.
Đơn giản và có khả năng mở rộng.
 SIP có rất ít bản tin, không có các chức năng thừa nhưng SIP có thể sử
dụng thiết lập những phiên kết nối phức tạp như hội nghị.. Đơn giản, gọn
nhẹ, dựa trên khuôn dạng text, SIP là giao thức ra đời sau và đã khắc phục
được điểm yếu của nhiều giao thức trước đây.
 Các phần mềm Proxy Server, Registrả Server, Redirect Server, Location
Server…có thể chạy trên các máy chủ khác nhau và việc cài đặt thêm máy
chủ hoàn toàn không ảnh hưởng đến các máy chủ đã có. Chính vì thế hệ
thống chuyển mạch SIP có thể dễ dàng nâng cấp.
Hỗ trợ tối đa sự di động của đầu cuối.
Do có Proxy Server, Registrar Server, Redirect Server hệ thống luôn nắm
được địa điểm chính xác của các thuê bao. Thí dụ như thuê bao với địa chỉ
dtvt@hut.edu.vn có thể nhận được cuộc gọi hay thông điệp ở bất cứ địa
điểm nào qua bất cứ đầu cuối nào như máy tính để bàn, máy tính xách tay,
điện thoại SIP…Với SIP rất nhiều dịch vụ di động mới được hỗ trợ như
presence ( biết trạng thái của đầu cuối ) và call forking.
Dễ dàng tạo tính năng mới cho dịch vụ và dịch vụ mới
Là giao thức khởi tạo phiên trong mạng chuyển mạch gói, SIP cho phép
tạo ra những tính năng mới hay dịch vụ mới một cách nhanh chóng. Call
Processing Language (CPL) và Common Gateway Interface (CGI) là một
số công cụ để thực hiện điều này. SIP hỗ trợ các dịch vụ thoại như
waiting, call forwarding, call blocking…, hỗ trợ thông điệp thống nhất…
2.1.2.2. Thiết lập và huỷ cuộc gọi SIP
Các bản tin SIP, mào đầu và đánh số.
 INVITE - Bắt đầu thiết lập cuộc gọi bằng cách gửi bản tin mời đầu cuối
khác tham gia.
 ACK - Bản tin này khẳng định Client đã nhận được bản tin trả lời bản tin
INVITE.
 BYE - Bắt đầu kết thúc cuộc gọi.
 CANCEL - Huỷ yêu cầu đang nằm trong hàng đợi.
 REGISTER - Đầu cuối SIP sử dụng bản tin này để đăng ký với Registar
Server.
 OPTION - Sử dụng để xác định năng lực của Server.
 INFO - Sử dụng để tải các thông tin như tone DTMF.
Giao thức SIP có nhiều đặc điểm trùng hợp với giao thức HTTP. Các
bản tin trả lời các bản tin SIP nêu trên gồm có:
1xx – Các bản tin chung.
2xx – Thành công.
3xx - Chuyển địa chỉ.
4xx – Yêu cầu không được đáp ứng.
5xx - Sự cố của Server.
6xx - Sự cố toàn mạng.
Các bản tin SIP đều có khuôn dạng text, tương tự như HTTP. Mào đầu
của bản tin SIP cũng tương tự như HTTP và SIP cũng hỗ trợ MIME (một
số chuẩn về e-mail). Sau đây là thí dụ về mào đầu của bản tin SIP:
----------------------------------------------------
SIP Header
----------------------------------------------------
INVITE sIP:5120@192.168.36.180 SIP/2.0
Via: SIP/2.0/UDP 192.168.6.21:5060
From: sIP:5121@192.168.6.21
To: <sIP:5120@192.168.36.180>
Call-ID: c2943000-e0563-2a1ce-2e323931@192.168.6.21
CSeq: 100 INVITE
Expires: 180
User-Agent: Cisco IP Phone/ Rev. 1/ SIP enabled
Accept: application/sdp
Contact: sIP:5121@192.168.6.21:5060
Content-Type: application/sdp
Các đầu cuối SIP được đánh số giống như địa chỉ e-mail, thí dụ
dtvt@hut.edu.vn
Thiết lập và huỷ cuộc gọi SIP.
Trong mạng SIP quá trình thiết lập và huỷ cuộc gọi SIP gồm có 6 bước
như sau:
 Đăng ký, khởi tạo và định vị đầu cuối.
 Xác định Media của cuộc gọi, tức là mô tả phiên mà đầu cuối được
mời tham dự.
 Xác nhận mong muốn của đầu cuối bị gọi, trả lời hay không. Phía bị
gọi phải gửi bản tin xác nhận chấp thuận cuộc gọi hoặc từ chối.
 Thiết lập cuộc gọi.
 Thay đổi hay điều khiển cuộc gọi (thí dụ như chuyển cuộc gọi).
 Huỷ cuộc gọi.

2.2. Giao thức báo hiệu giữa MGC - MG


MGCP
2.2.1.1. Giới thiệu
Phần này sẽ giới thiệu giao thức MGCP (Media Gateway Control Protocol) sử
dụng trong các thiết bị của Siemens. Các sản phẩm này chính là bộ hiS signaling
Gateway/Media Gateway Controller của Siemens sử dụng để cung cấp các dịch vụ
VoIP và RAS.
Giao thức MGCP được sử dụng để điều khiển các Gateway thoại từ thiết bị điều
khiển cuộc gọi bên ngoài được gọi là Media Gateway Controller hay Call Agent.
Gateway thoại là phần tử mạng thực hiện sự chuyển đổi tín hiệu audio trong các kênh
thoại thành các gói dữ liệu (thường là các gói IP trong mạng IP)
Trunking Gateway là giao diện giữa mạng thoại thông thường và mạng VoIP.
Loại Gateway này có khả năng kết nối với một số lượng lớn các kênh thoại.
MGCP là giao thức trong đó “sự thông minh” trong việc điều khiển cuộc gọi nằm bên
ngoài các Gateway, nó là giao thức kiểu master/slave trong đó các Gateway phải có trách
nhiệm thực thi các lệnh từ Call Agent.
2.2.1.2. Thiết lập và hủy cuộc gọi trong MGCP.
Hình vẽ sau mô tả việc thiết lập và giải tỏa cuộc gọi MGCP thông thường
giữa 2 thuê bao PSTN kết nối với các tổng đài sử dụng CCS7 để báo hiệu.
 Thuê bao PSTN bên A (chủ gọi) nhấc máy, quay số rồi gửi các chữ số địa chỉ
thuê bao bị gọi này tới tổng đài (bên chủ gọi – bên A).
 Tổng đài bên A sau khi nhận song địa chỉ thuê bao bị gọi (bên B), tạo ra bản
tin ISUP IAM (Initial address message) để gửi cho Signaling Media Gateway
Controller /Media Gateway Controller (MGC) để chính thức đặt vấn đề kết
nối với thuê bao bị gọi (1)
 MGC gửi cho Media Gateway (MG) bên A bản tin MGCP CRCX -
“Createconnection” (2)
 MG bên A trả lời bằng bản Resp - “Response” (3)
 MGC gửi cho tổng đài bên B (bị gọi) bản tin ISUP IAM (4)
 MGC gửi tiếp bản tin MGCP CRCX cho MG bên B (5)
 MG bên B trả lời bằng bản tin Resp (6)
 MGC gửi cho MG bên A bản tin MGCP MDCX - “Modifyconnection” (7)
 MG bên A trả lời bằng bản Resp (8)
 MGC gửi cho MG bên B bản tin ISUP COT (Continuity message) để báo
cáo kết quả kiểm tra tính liên tục (được yêu cầu trong bản tin IAM) trên một
mạch (kênh B được chọn) (9)
 Tổng đài bên B gửi cho MGC bản tin ISUP ACM (hoàn tất việc nhận địa
chỉ) đồng thời rung chuông cho thuê bao B (10)
 MGC chuyển cho tổng đài bên A bản tin ISUP ACM này (11)
 Sau khi thuê bao B nhấc máy, tổng đài bên B gửi cho MGC bản tin ISUP
ANM (Answer message) thông báo việc nhấc náy này (12)
 Bản tin ANM này lại được MGC chuyển cho tổng đài bên A và hai bên thuê
bao A và B có thể bắt đầu đàm thoại (13)
 Dưới đây là thủ tục giải tỏa cuộc nối MGCP giữa 2 thuê bao A và B khi một
trong hai bên giả sử bên B đặt máy
 Tổng đài bên B gửi bản tin ISUP REL cho MGC yêu cầu giải tỏa cuộc nối
(1)
 MGC sau đó gửi bản tin REL này cho tổng đài bên A (2)
 MGC gửi bản tin MGCP DLCX “Deleteconnection”cho MG bên B để thông
báo yêu cầu MG giải tỏa cuộc nối (3).
 MG bên B gửi trả lại bản tin MGCP Resp (4)
 MGC cũng đồng thời gửi bản tin MGCP DLCX cho MG bên A để thông báo
yêu cầu MG giải tỏa cuộc nối (5).
 MG bên A cũng gửi trả lại bản tin MGCP Resp (6)
 Tổng đài bên A gửi cho MGC bản tin ISUP RLC thông báo hoàn tất việc giải
tỏa cuộc nối (7)
 MGC sau đó cũng gửi cho tổng đài bên B bản tin ISUP RLC thông báo hoàn
tất việc giải tỏa cuộc nối. Cuộc nối kết thúc (8)

Hình 2.4: Thiết lập và giải phóng cuộc gọi MGCP (virtual trunking)
Trường hợp trên là khi mọi việc diễn ra bình thường. Có một số trường hợp
không bình thường chúng ta sẽ đề cập sau.
MGCP đưa ra khái niệm cuộc nối (connection) và thiết bị đầu cuối (endpoint).
Endpoint là nguồn của dữ liệu và có thể là thiết bị vật lý hay là ảo.
Endpoint vật lý là giao diện của một gateway nối với tổng đài TDM qua trung
kế. Một gateway kết nối với trung kế được gọi là trunking gateway.
Connection có thể được thiết lập trên cơ sở việc truyền các gói thoại sử dụng
RTP và UDP qua mạng IP.
Đối với cuộc nối điểm-tới-điểm, các endpoint của một cuộc nối có thể thuộc
các Media Gateway tách biệt nhau hay trên cùng một Gateway.

Tran
Các bản tin MGCP được truyền trên UDP. Các lệnh được gửi tới 1 trong các
địa chỉ IP được xác định trong DNS cho một endpoint nhất định. Bản tin trả lời (Resp)
được gửi lại địa chỉ nguồn của lệnh.
Khi không có cổng cụ thể dành riêng cho endpoint, các lệnh có thể được gửi
như sau:
Bởi call agent, tới cổng MGCP mặc định cho Gateway: 2427.
Bởi Gateway, tới cổng MGCP mặc định cho call agent: 2727.
Chức năng giao tiếp thực hiện việc điều khiển kết nối và endpoint. Cả hai đều
sử dụng cùng một quy ước về việc đặt tên
. Cấu trúc lệnh của MGCP
Giao thức MGCP gồm hai tập lênh sau:
Lệnh MGC
 EndpointConfiguration
 NotificationRequest
 CreateConnection
 ModifyConnection
 DeleteConnection
 AuditEndpoint
 AuditConnection
 DeleteConnection
 RestartInProgress
Lệnh Gateway
 DeleteConnection
 RestartInProgress
2.2.2. MEGACO/H248
Khi cấu trúc phân tán MG/MGC được chấp nhận rộng rãi, thì nhiều chuẩn giao
thức giữa MG và MGC được đưa ra. Trên cơ sở MGCP một số giao thức mới được
phát triển dùng để điều khiển Media Gateway.
MGCP ra đời khi IETF hợp nhất hai giao thức SGCP và IPDC. Trong khi đó
ITU-T cũng nghiên cứu và phát triển và đưa ra một giao là MDCP ( Media Device
Control Protocol ). Hai giao thức này cơ bản là hoàn toàn giống nhau, nên tháng 6 –
1999 hai tổ chức này đã hợp nhất hai giao thức thành một duy nhất là
MEGACO/H.248. MEGACO là tên do IETF đặt tên hoặc H.248 là tên gọi của ITU-T
đối với giao thức này do đó tài liệu về MEGACO và khuyến nghị về H.248 là hoàn
toàn giống nhau.
MEGACO là trọng tâm của việc thực hiện giải pháp thoại qua gói VoIP. Nó có
thể tích hợp để trở thành sản phẩm như tổng đài trung tâm, máy chủ truy nhập mạng,
modem cáp, PBX, điện thoại IP…Hiện nay, tiêu chuẩn MEGACO đang được tiến
hành xây dựng phiên bản 2.
Giao thức MEGACO cung cấp một giải pháp toàn diện cho việc điều khiển các
MG. Cũng như với các thế hệ giải pháp điều khiển cổng điều khiển cổng truyền thông
trước đó, MEGACO cũng hoạt động dựa trên nguyên tắc là toàn bộ sự thông minh
trong quá trình xử lý cuộc gọi đều thuộc về MGC. MG sẽ không nhớ được các thông
tin của trạng thái cuộc gọi, nó chỉ cung cấp khả năng kết nối cho các loại dòng media
khác nhau dưới sự điều khiển của MGC, và khả năng tách sóng rồi truyền tải các loại
tín hiệu khác nhau mà kết hợp một cách tương ứng với các dòng media đó.
MEGACO xem các như một tập hợp các đầu cuối mà mỗi cái đại diện cho một
dòng media xác định. Một đầu cuối có thể là một thực thể vật lý cố định chẳng hạn
như một đường Analog hay một khe thời gian trong một giao diện TDM, hoặc có thể
là một thực thể logic như một dòng lưu lượng gói VoIP. Các đầu cuối logic có thể
được thiết lập hoặc được giải phóng bởi các lệnh của MEGACO.
Các kết nối chéo trong phạm vi MG được tạo ra bởi các lệnh của MEGACO mà
đòi hỏi ít nhất là hai đầu cuối được đặt trong cùng một “phạm vi”. Nếu các dòng media
kết hợp với các đầu cuối nằm trong cùng phạm vi là những loại media khác nhau ( ví
dụ như một đầu là khe thời gian một đầu là dòng lưu lượng gói VoIP ) thì MG được
điều khiển để thực hiện chuyển đổi giữa các loại media đó. Để hỗ trợ cho chức năng
này, các đầu cuối có đầy đủ cho các đặc tính của các loại media khác nhau ví dụ như
đặc tính của các mã thoại sẽ được sử dụng.
Các đầu cuối có nhiều đặc tính khác nhau ví dụ như một danh sách các sự kiện
của tín hiệu đang được chờ đợi để khai báo đến MGC và một danh sách các tín hiệu có
khả năng truyền tải theo yêu cầu của MGC. Ví dụ một đầu cuối sử dụng đường Analog
sẽ có khả năng khai báo với MGC khi nó nhận ra sự xuất hiện tín hiệu trả lời của
người thuê bao hoặc tín hiệu báo dừng máy…
MEGACO được thiết kế trở thành một giao thức có thể mở rộng. Khả năng mở
rộng này đã khắc phục được nhược điểm chính của các giao thức của các cổng truyền
thông trước đây như MGCP, vì nó giải quyết được những đòi hỏi của các giao thoại
gói khác ngoài VoIP, và bởi vì nó đã cung cấp phương thức thực hiện được những
dịch vụ điện thoại Analog đa dạng phụ thuộc vào từng nước khác nhau.
` MEGACO là một giao thức truyền tải không phụ thuộc vào các giao thức khác,
mặc dù đặc tính kỹ thuật chứa một vài phụ lục mô tả việc sử dụng cả TCP/IP và UDP
như những tuỳ chọn để chuyển tải nhưng phần lớn các hoạt động của chuyển mạch
mềm đều hợp với việc sử dụng truyền tải dựa trên cở sở IP của MEGACO.
2.3. SIGTRAN – Giải pháp truyền tải báo hiệu SS7 qua mạng IP
2.3.1. Tổng quan về SIGTRAN
Nhiệm vụ chính của giao thức SIGTRAN là dùng để truyền thông tin báo hiệu của
mạng PSTN qua mạng IP. Đây là một giao thức truyền tải mới (transport protocol)
được xây dựng để thay thế TCP (Transmission Control Protocol) trong việc truyền tín
hiệu SS7.
Lý do việc ra đời của SIGTRAN là do một số hạn chế sau của TCP:
- Các cơ chế truyền đảm bảo sự tin cậy: TCP là giao thức cung cấp việc truyền dữ liệu
tin cậy. Việc này được thực hiện thông qua cơ chế xác nhận (acknowledgments
mechanism) và cơ chế tuần tự (sequencing mechanism). Một số ứng dụng cần sự
truyền tin cậy nhưng không cần sự hỗ trợ của 2 cơ chế trên nên việc sử dụng TCP
trong những trường hợp này sẽ gây ra trễ.
- Yêu cầu thời gian thực: Với việc gây ra trễ không cần thiết do sử dụng các cơ chế
trên đã làm cho TCP không thích hợp với các ứng dụng thời gian thực.
- Cơ chế socket của TCP: Cơ chế này làm phức tạp việc cung cấp khả năng truyền tin
cậy của multi-homed host.
- Vấn đề an toàn: TCP dễ bị sự cố với các tấn công từ chối dịch vụ (denial-of-service
attack). Sau đây là mô hình chức năng của SIGTRAN.
Mô hình chức năng
Hình 2.5: Mô hình chức năng của SIGTRAN
Mô hình chức năng của SIGTRAN bao gồm 3 thành phần được thể hiện trên
hình. Theo thuật ngữ của Softswitch, mô hình này thể hiện chức năng chính của
SIGTRAN là truyền bản tin báo hiệu số 7 giữa Signaling Gateway và Media Gateway
Controller qua mạng IP.
Lưu ý: có nhiều giao thức thích ứng (Adaptation protocol) được định nghĩa
nhưng tại 1 thời điểm chỉ có duy nhất 1 giao thức được sử dụng.
2.3.2. SCTP (Stream Control Transport Protocol)
SCTP là giao thức hướng kết nối ở cùng cấp với TCP có chức năng cung cấp
việc truyền các bản tin một cách tin cậy giữa các
người sử dụng SCTP ngang cấp.

Chức năng của SCTP được thể hiện ở hình sau:


Hình 2.6: Chức năng của SCTP
Trong đó:
 Association startup & teardown: Association trong thuật ngữ SCTP được
hiểu là một kết nối được thiết lập giữa 2 điểm cuối trước khi thực hiện việc truyền dữ
liệu người dùng (do SCTP là giao thức hướng kết nối). Mỗi điểm cuối SCTP được xác
định bởi 1 địa chỉ IP và số thứ tự cổng.
Chức năng này được kích hoạt để tạo ra một kết nối khi có yêu cầu từ người sử
dụng SCTP.
 Sequenced delivery within streams: Được sử dụng để xác định tại thời điểm
khởi tạo tổng số dòng và số thứ tự dòng dữ liệu (data stream) của người dùng trên một
kết nối. Mỗi dòng là một kênh logic một chiều.
 User data fragmentation: Nhiệm vụ của chức năng này là phân đoạn và tập
hợp bản tin người dùng .
 Acknowledgement & congestion avoidance: Mỗi bản tin người dùng (đã
được phân đoạn hay chưa) đều được SCTP gán một số thứ tự truyền TSN
(Transmissionsequence number). Nơi nhận sẽ xác nhận tất cả TSN nhận được kể cả
khi số thứ nhận không liên tục.
 Chunk bundling: Một gói SCTP bao gồm một header chung và một hay
nhiều chunk. Các loại chunk bao gồm tải dữ liệu, khỏi tạo, kết thúc, …
 Packet validation: Dùng để kiểm tra gói SCTP thông qua trường xác nhận
và32-bit checksum.
 Path management: Dùng để chọn địa chỉ truyền đích cho mỗi gói SCTP
truyền đi dựa trên lệnh của SCTP user và trạng thái của đích đến. Cấu trúc của gói
SCTP:

Hình 2.7: Cấu trúc của gói SCTP

Hình 2.8: Định dạng của header chung của gói SCTP
Với:
 Source/Destination port number: 16 bits này dùng để xác định cổng của
người gói và người nhận SCTP.
 Verification tag: bên nhận gói này sẽ dùng trường này để kiểm tra sự hợp lệ
của người gói.
 Checksum: 32 bits này dùng để chứa kết quả checksum của gói SCTP.
2.3.3. Các giao thức thích ứng
 M2PA (Message Transfer Part 2 Peer-to-Peer Adaptation)
M2PA hỗ trợ việc truyền bản tin báo hiệu số 7 lớp MTP3 qua mạng IP.
Signaling Gateway sử dụng giao thức thích ứng này đóng vai trò như một nút trong
mạng SS7. M2PA có chức năng tương tự như MTP2.
 M2UA (MTP2 User Adaptation)
M2UA cũng được sử dụng để truyền bản tin lớp MTP3 nhưng Signaling
Gateway sử dụng nó không phải là một nút mạng SS7.
 M3UA (MTP3 User Adaptation)
M3UA dùng để truyền bản tin của người dùng lớp MTP3 (như bản tin ISUP,
SCCP). Lớp này cung cấp cho ISUP và SCCP các dịch vụ của MTP3 tại Signaling
Gateway ở xa.
 SUA (SCCP User Adaptation)
SUA định nghĩa giao thức truyền bản tin báo hiệu của người dùng lớp SCCP
(TCAP, RANAP). SUA cung cấp cho TCAP các dịch vụ của lớp SCCP tài Signaling
Gateway ở xa. Để hiểu rõ hơn các giao thức thích nghi trên, xin xem thêm phần so
sánh M2PA với M2UA, M3UA với SUA trong phần phụ lục.

CHƯƠNG 3. BÁO HIỆU CUỘC GỌI H.323


3.1. Tổng quan về H.323
H.32x là họ giao thức của ITU-T định nghĩa các dịch vụ đa phương tiện qua các
mạng khác nhau và H.323 là một phần trong họ này.
H.323 là giao thức xác định các thành phần, các giao thức cũng như các bước thực
hiện để cung cấp dịch vụ đa phương tiện qua mạng gói.
Các dịch vụ đa phương tiện ở đây có thể là truyền tín hiệu tiếng, tín hiệu hình
thời gian thực và dữ liệu. Mạng gói có thể là Internet, EN (Enterprise Network), LAN
(Local Area Network), MAN (Metropolitan Area Network), WAN (Wide Area
Network).
H.323 có thể cung cấp 1 trong 3 dịch vụ sau tiếng, hình hay dữ liệu cũng như tổ
hợp các dịch vụ trên nên nó có thể được ứng dụng ở nhiều nơi như ứng dụng tại nhà
khách hàng, doanh nghiệp hay công nghiệp giải trí. Ngoài ra nó có thể được sử dụng
để cung cấp dịch vụ đa phương tiện đa điểm (multipoint multimedia communications)
3.2. Các thành phần của H.323
Mô hình mạng H.323 được thể hiện trong hình sau:

Hình 3.1: Mô hình mạng H323 đơn giản

Giao thức H.323 định nghĩa 4 thành phần sau: đầu cuối (terminal – được ký
hiệu là T), cổng (gateway - GW), bộ giữ cổng (gatekeeper - GK), và đơn vị điều khiển
đa điểm (multipoint control unit - MCU).
Riêng với GK thì đây là thành phần lựa chọn, có thể có hoặc không có trong mạng. Và
GW và MCU thường được coi là các điểm cuối (endpoint).
Các thành phần này có thể được tập trung trong một hệ thống đơn hay được lắp đặt ở
nhiều hệ thống khác nhau tại những vị trí địa lý cũng như vật lý khác nhau.
Hình 3.2: Mạng H 323

Hình 3.3: Các giao thức thuộc H 323


Phần trình bày các giao thức cũng như hoạt động của các giao thức trong mạng
H.323 sẽ được xem xét trong phần sau.
3.2.1. Terminal
Là thành phần dùng trong truyền thông 2 chiều đa phương tiện thời gian thực
được dùng trong việc kết nối các cuộc gọi.
Đầu cuối H.323 có thể là một máy tính, một điện thoại, điện thoại truyền hình, hệ
thống voicemail, thiết bị IVR (Interactive Voice Response) hay là 1 thiết bị độc lập có
các ứng dụng đa phương tiện H.323. Ngoài ra nó còn tương thích với đầu cuối H.324
của mạng chuyển mạch kênh và mạng di động, đầu cuối H.310 của B-ISDN, đầu cuối
H.320 của ISDN, v.v.
Một đầu cuối H.323 phải hỗ trợ các đặc tính sau:
− H.245 cho việc trao đổi khả năng của đầu cuối và để tạo các kênh thông tin.
− H.225 cho quá trình báo hiệu và thiết lập cuộc gọi.
− RAS cho việc đăng ký và điều khiển các hoạt động quản lý khác với GK.
− RTP/RTCP được sử dụng cho việc truyền các gói thông tin thoại và hình.
− G.711 cho quá trình mã hóa và giải mã tiếng nói, T.120 cho hội thảo dữ liệu và hỗ
trợ khả năng tương tự của MCU.
Hình sau minh họa các giao thức mà một đầu cuối H.323 phải hỗ trợ:

Hình 3.4: Chồng giao thức tại đầu cuối H.323


3.2.2. Gateway
GW là thành phần dùng để kết nối 2 mạng khác loại nhau. Một cổng H.323
dùng để liên kết mạng H.323 với mạng không phải là mạng chuẩn H.323. Việc kết nối
giữa 2 mạng khác loại nhau thực hiện được nhờ việc dịch các giao thức (protocol
translation) khác nhau cho quá trình thiết lập và giải tỏa cuộc gọi, việc chuyển đổi
dạng thông tin giữa các mạng khác nhau và việc truyền thông tin giữa các mạng kết
nối với GW. Tuy nhiên một GW sẽ không cần thiết cho việc liên lạc giữa các đầu cuối
thuộc cùng mạng H.323.
Cấu tạo của một gateway bao gồm một Media Gateway Controller (MGC),
Media Gateway (MG) và Signaling Gateway (SG) được minh họa trong hình vẽ sau:
Hình 3.5: Cấu tạo của gateway
Chức năng của MGC, MG, SG được trình bày trong chương 1, phần Cấu trúc
vật lý của mạng NGN.
Các giao thức mà một GW phải hỗ trợ được minh họa trong hình

Hình 3.6: Chồng giao thức của một Gateway


Các đặc tính cơ bản của một gateway:
− Một GW phải hỗ trợ các giao thức hoạt động trong mạng
H.323 và mạng sử dụng chuyển mạch kênh (SCN – Switched Circuit Network).
− Về phía H.323, GW phải hỗ trợ báo hiệu điều khiển H.245 cho quá trình trao đổi khả
năng hoạt động của terminal cũng như của GW, báo hiệu cuộc gọi H.225, báo hiệu
RAS.
− Về phía SCN, GW phải hỗ trợ các giao thức hoạt động trong mạng chuyển mạch
kênh (như SS7 sử dụng trong PSTN).
3.2.3. Gatekeeper
Một GK được xem là bộ não của mạng H.323, nó chính là điểm trung tâm cho
mọi cuộc gọi trong mạng H.323. Mặc dù là thành phần tùy chọn nhưng GK cung cấp
các dịch vụ quan trọng như việc dịch địa chỉ, sự ban quyền và nhận thực cho đầu cuối
terminal và GW, quản lý băng thông, thu thập số liệu và tính cước. Ngoài ra nó cũng
cung cấp dịch vụ định tuyến cuộc gọi. Đây là một chức năng có rất nhiều ưu điểm vì
quá trình giám sát cuộc gọi cũng như định tuyến qua GK sẽ cung cấp hoạt động mạng
tốt hơn.
Điều này là do việc GK đưa ra quyết định định tuyến dựa trên rất nhiều yếu tố,
ví dụ như yếu tố cân bằng tải giữa các GW.

Hình 3.7: Chức năng của một Gatekeeper


Các chức năng cần thiết của một GK:
Chức năng Định nghĩa

Đích địa chỉ Người gọi thường không biết địa chỉ IP tại đầu cuối của
người nghe mà chỉ biết bí danh của người đó. Để thiết kập
cuộc gọi thì Gatekeeper phải dịch bí danh này sang địa chỉ IP.
Điều khiển Với một tài nguyên mạng cụ thể, người quản trị mạng đặt ra
quyển truy một ngưỡng chỉ số hội thoại cùng một lúc cho phép trên
nhập. mạng đó. Gatekeeper có nhiệm vụ từ chối kết nối mới mỗi
(Admission khi đạt tới ngưỡng. Nó điều khiển quyền truy nhập mạng của
Control) người dùng theo mức ưu tiên đã gán trước.
Điều khiển dải Giám sát và điều khiển việc điều khiển giải thông mạng, đồng
thông thời Gatekeeper cũng phải đảm bảo lưu lượng thông tin
(Bandwidth truyền thông không vượt quá tải của mạng do nhà quản trị
Control) mạng đặt ra.
Điều khiển báo Tùy chọn Gatkeeper cung cấp địa chỉ đích cho người gọi theo
hiệu cuộc gọi hai chế độ trực tiếp và chọn đường. Tại chế độ trực tiếp sau
(Call Signalling khi cung cấp địa chỉ đích Gatekeeper ngừng tham gia hoạt
Control) động “bắt tay” giữa các bên.Tại chế độ chọn đường, địa chỉ
đích là địa chỉ của Gatekeeper nên nó đóng vai trò trung gian
chuyển tiếp mọi thông tin trao đổi trong quá trình bắt tay giữa
các bên. Gatekeeper xử lý các thông tin báo hiệu Q.931 trao
đổi giữa các bên.

Quản lý giải Tùy chọn Gatekeeper để giới hạn số cuộc gọi cùng một lúc
thông trong miền của nó trong phiên Q.931.
(Bandwidth
Management)
Dịch vụ quản lý Tùy chọn Gatekeeper lưu trữ một danh sách các cuộc gọi hiện
cuộc gọi thời để cung cấp thông tin cho việc quản lý giải thông và để
(Call xác định đầu cuối nào đang bận.
Management
Service)
Dịch vụ xác Gatekeeper loại bỏ cuộc gọi khi quá trình xác nhận là sai
nhận cuộc gọi ngay cả khi chưa tới ngưỡng.
(Call
Authorilization
Service)
Dịch vụ (chỉ Cơ sở dữ liệu của Gatekeeper chứa thôg tin về người sử dụng
dẫn) niên giám để phục vụ quá trình tìm kiếm người dùng.
(Directory
Service)

Các chức năng tùy chọn của GK:


− Báo hiệu điều khiển cuộc gọi (Call Control Signaling).
− Chấp nhận cuộc gọi (Call Authorization): GK có quyền quyết định cho một điểm
cuối (endpoint) có thể thực hiện một cuộc gọi hay không.
− Quản lý cuộc gọi (Call Management): chức năng này cho phép GK lưu trữ tất cả các
thông tin về các cuộc gọi mà nó xử lý (các cuộc gọi xuất phát từ vùng hoạt động của
nó).
Một miền H.323 (zone) trên cơ sở mạng IP là tập hợp của tất cả các đầu cuối.
Trong đó, mỗi đầu cuối được gán với một bí danh. Mỗi miền được quản trị bởi một
Gatekeeper duy nhất, là trung tâm đầu não, đóng vai trò giám sát mọi hoạt động trong
miền đó. Đây là thành phần tuỳ chọn trong hệ thống VoIP theo chuẩn H.323. Tuy
nhiên nếu có mặt GateKeeper trong mạng thì các đầu cuối H.323 và các Gateway phải
hoạt động theo các dịch vụ của Gatekeeper đó. Mọi thông tin trao đổi của Gatekeeper
đều được định nghĩa trong RAS. Mỗi người dùng tại đầu cuối được Gatekeeper gán
cho một mức ưu tiên duy nhất. Mức ưu tiên này rất cần thiết cho cơ chế báo hiệu cuộc
gọi mà cùng một lúc nhiều người sử dụng. H.323 định nghĩa cả những tính chất bắt
buộc tối thiểu phải có cho Gatekeeper và các đặc tính tùy chọn.
 Các chức năng bắt buộc tối thiểu của một Gatekeeper gồm: Phiên dịch
địa chỉ, điều khiển cho phép truy nhập, điều khiển dải thông, quản lý
“vùng”
 Các chức năng tùy chọn của gatekeeper gồm có: Báo hiệu điều khiển
cuộc gọi, cấp phép cho cuộc gọi, quản lý cuộc gọi.
Gatekeeper hoạt động ở hai chế độ:
 Chế độ trực tiếp: Gatekeeper chỉ có nhiệm vụ cung cấp địa chỉ đích mà
không tham gia vào các hoạt động kết nối khác.
 Chế độ chọn đường: Gatekeeper là thành phần trung gian, chuyển tiếp
mọi thông tin trao đổi giữa các bên.
Vùng hoạt động
Một vùng hoạt động H.323 là tập hợp tất cả các đầu cuối, các GW và các MCU
chịu sự quản lý duy nhất của một GK. Vùng hoạt động này độc lập với topo của mạng
thực tế và có thể bao gồm nhiều đoạn mạng (segment) nối với nhau qua router hay các
thiết bị khác.
Mô hình về một vùng hoạt động đơn giản được minh họa trong hình sau:

Hình 3.8: Một vùng hoạt động


3.2.4. Multipoint Control Unit
Multipoint Control Unit (MCU) là thành phần hỗ trợ trong dịch vụ hội nghị đa
điểm có sự tham gia của từ 2 terminal H.323 trở lên.
Mọi terminal tham gia vào hội nghị đều phải thiết lập một kết nối với MCU. Và MCU
quản lý tài nguyên phục vụ cho hội nghị, thương lượng giữa các terminal để xác định
loại codec (Coder/Decoder) nào cho tiếng và hình được sử dụng đồng thời xử lý dòng
thông tin truyền.
Một MCU bao gồm 2 thành phần con: bộ điều khiển đa điểm (Multipoint Controller –
MC) và thành phần tùy chọn bộ xử lý đa điểm (Multipoint Processor – MP).

Hình 3.9: Cấu tạo của Multipoint Control Unit


MC có chức năng quản lý báo hiệu cuộc gọi. Trong lúc đó, MP xử lý việc trộn và
chuyển mạch các dòng thông tin cũng như các quá trình xử lý thông tin khác.
3.3. Các giao thức thuộc H.323
Các giao thức thuộc H.323 bao gồm
Giao thức mã hóa và giải mã cho thoại gồm có: G.711 (64kbps), G.722 (64, 56 và
48kbps), G.723.1 (5.3 và 6.3kbps) và G.729 (8kbps).
Giao thức mã hóa và giải mã cho tín hiệu hình bao gồm: h.261 và H.263.
Giao thức báo hiệu RAS, giao thức báo hiệu cuộc gọi H.245.
3.3.1. Giao thức báo hiệu RAS (H.225.0)
Giao thức RAS (Registration, Admission and Status) là giao thức được sử dụng
để thực hiện việc đăng ký, quản lý việc tham gia của các điểm cuối, thay đổi băng
thông, trao đổi trạng thái và loại bỏ đăng ký giữa các điểm cuối với GK. Các bản tin
RAS sẽ được trao đổi qua kênh báo hiệu RAS và kênh báo hiệu này sẽ được thiết lập
đầu tiên trước khi các kênh khác được thiết lập. Ngoài ra, các bản tin RAS được truyền
qua giao thức UDP không tin cậy nên việc trao đổi các bản tin này có thể bị timeout và
dẫn đến việc chúng sẽ
được phát lại. Các bản tin RAS truyền qua UDP nhờ các cổng 1718 (cho multicast) và
1719 (cho unicast – có nghĩa là chỉ truyền đến 1 nơi nhận).
Ghi chú: các endpoint ở đây có thể là GW hay terminal. Phần lớn các bản tin RAS có 3
loại: yêu cầu (request, thường được viết tắt xRQ), xác nhận (confirm, viết ngắn gọn là
xCF) và từ chối (reject, viết gọn là xRJ). Một số trường hợp đặc biệt sẽ được
đề cập sau.
Báo hiệu RAS có các chức năng cơ bản như sau:
− Khám phá GK hay xác định GK (Gatekeeper discovery): cho phép một endpoint xác
định GK điều khiển nó. Quá trình này có thể được thực hiện động hay tĩnh. Đối với
quá trình xác định tĩnh thì điểm cuối đã biết trước địa chỉ truyền tải (transport address)
hay địa chỉ mạng của GK quản lý nó. Đối với quá trình xác định động thì điểm cuối
sẽ phát đi bản tin multicast GRQ (Gatekeeper discovery Request) để tìm GK điều
khiển mình. Các GK sẽ phản hồi bằng bản tin GCF (confirm) để trả lời cho bản tin
trên nếu nó chính là GK điều khiển của điểm cuối đó. Ngược lại nó sẽ đáp ứng bằng
bản tin GRJ (reject). Có thể có 1 hay nhiều GK là GK điều khiển của điểm cuối đưa ra
yêu cầu.
− Đăng ký điểm cuối (Endpoint Registration): quá trình đăng ký được các điểm cuối
sử dụng để tham gia vào một vùng hoạt động đồng thời nó thông báo cho GK quản lý
nó địa chỉ truyền tải cũng như bí danh (alias) của mình. Điểm cuối muốn đăng ký đến
1 GK nào đó sẽ gởi bản tin RRQ (Registration Request). Nếu GK đồng ý cho điểm
cuối tham gia vào mạng sẽ đáp ứng cho điểm cuối bằng bản tin RCF (confirm). Nếu
không thì điểm cuối sẽ nhận được phản hồi RRJ (reject) và nó sẽ không được GK
cung cấp bất cứ một dịch vụ nào.
− Xác định vị trí của điểm cuối (Endpoint Location): đây là quá trình xác định địa chỉ
truyền tải của một endpoint trong trường hợp chỉ biết bí danh của nó. Cả GK hay điểm
cuối có thể thực hiện chức năng này. Bên có yêu cầu xác định điểm cuối sẽ phát bản
tin LRQ (Location Request).
Nơi nhận yêu cầu có đáp ứng được hay không thể hiện qua bản tin phản hồi
LCF (confirm) hay LRJ (reject).
− Điều khiển việc tham gia (Admission control): đây là quá trình xem xét sự cho phép
tham gia của một endpoint nào đó vào một phiên làm việc. Đầu tiên, endpoint muốn
tham
gia vào phiên làm việc thì nó sẽ gởi yêu cầu đến GK quản lý nó bằng một bản tin
ARQ (Admission Request). Nếu GK chấp nhận thì nó sẽ đáp ứng bằng bản tin ACF
(confirm), ngược lại thì bản tin ARJ (reject) sẽ được trả về.
− Thoát khỏi kết nối (Disengage): khi có 1 điểm cuối muốn thoát khỏi một kết nối thì
nó sẽ gởi đến GK bản tin DRQ (Disengage Request). Nếu yêu cầu trên được đồng ý
nó sẽ nhận được đáp ứng DCF (confirm), ngược lại sẽ nhận được DRJ (reject).
− Sự thay đổi băng thông (Bandwidth change): đây là chức năng yêu cầu thay đổi băng
thông cho một kết nối nào đó, có thể được yêu cầu bởi endpoint tham gia kết nối đó
hay GK. Bên muốn thay đổi băng thông sẽ phát ra bản tin BRQ (Bandwidth Request).
Bên nhận yêu cầu này nếu chấp nhận sẽ phản hồi bằng bản tin BCF (confirm), ngược
lại sẽ đáp ứng bằng bản tin BRJ (reject).
− Trao đổi thông tin trạng thái (Status hay còn gọi là Information): là quá trình được
sử dụng bởi GK và endpoint để EP thông báo cho GK các thông tin trạng thái của một
kết nối nào đó. Khi GK muốn biết thông tin trạng thái về cuộc gọi nào đó nó sẽ gởi
bản tin IRQ (Information Request). Endpoint gởi trả các thông tin chi tiết về cuộc gọi
yêu cầu bằng bản tin phản hồi là IRR (Information Response).
− Ngoài ra trong báo hiệu RAS còn có một số chức năng sau: quá trình loại bỏ đăng ký
của một điểm cuối ra khỏi vùng hoạt động và sự quản lý của 1 GK (Unregistration).
Quá trình này là quá trình ngược lại với quá trình đăng ký, và các bản tin có thể được
trao đổi khi thực hiện chức năng này là URQ (Unregistration Request), UCF
(confirm), URJ (reject). Ngoài ra điểm cuối có thể biết độ khả dụng của tài nguyên
(xem tài nguyên nó sử dụng đã đến giới hạn cho phép hay chưa) bằng cách gởi bản tin
RAI (Resource Availability Indicate). GK sẽ phản hồi bằng bản tin RAC (Resource
Availability Confirm). Một chức năng khác nữa là kích hoạt một số loại dịch vụ đặc
biệt bằng bản tin SCI (Service Control Indication). Bản tin phản hồi là SCR (Service
Control Response). Chức năng này được sử dụng bởi cả các điểm cuối và GK. Một số
bản tin chức năng khác được sử dụng trong các trường hợp đặc biệt là “Unknown
Message Response” và “Non-standard Message”.
3.3.2. Giao thức báo hiệu cuộc gọi H.225
Đây là giao thức hỗ trực các chức năng báo hiệu cho một cuộc gọi, được sử
dụng để thiết lập kênh kết nối giữa các endpoint. Quá trình trao đổi các bản tin báo
hiệu cuộc gọi H.225 được thực hiện qua kênh báo hiệu cuộc gọi, là kênh truyền tin cậy
sử dụng giao thức TCP. Các bản tin H.225 được trao đổi trực tiếp giữa các endpoint
nếu không có GK trong mạng H.323. Nếu trong mạng có GK, các bản tin này có thể
được truyền trực tiếp giữa các endpoint hay được truyền thông qua GK để tới các
endpoint. Cách thức truyền sẽ được xác định trong quá trình thực hiện báo hiệu RAS,
qua bản tin tham gia cuộc gọi.
Các bản tin cơ bản bao gồm:
− Bản tin SETUP: được sử dụng khi một điểm cuối muốn thực hiện một kết nối với
một điểm cuối khác. Nếu nó sử dụng cách thức truyền thông qua GK thì muốn phát
bản tin này đi trước hết nó phải nhận được bản tin ACF của GK.
− Bản tin CALL PROCEEDING: bản tin này cho biết bản tin SETUP đã được nhận
và thủ tục thiết lập cuộc gọi đang được tiến hành.
− Bản tin ALERTING: điểm cuối bị gọi sẽ phát bản tin này cho biết nó đang được
cảnh báo có 1 cuộc gọi đến nó.
− Bản tin CONNECT: được phát đi bởi điểm cuối bị gọi, nhằm thông báo nó đã chấp
nhận cuộc gọi.
− Bản tin RELEASE COMPLETE: bản tin này dùng để kết thúc cuộc gọi.
− Ngoài ra còn có các bản tin sau: bản tin PROGRESS, bản tin FACILITY, bản tin
STATUS, bản tin STATUS INQUIRY, bản tin SETUP ACKNOWLEDGE và bản
tin
NOTIFY.
Hình sau minh họa một báo hiệu cuộc gọi cơ bản sử dụng giao thức báo hiệu H.225:

Hình 3.10: Quá trình báo hiệu cuộc gọi cơ bản sử dụng H.225
3.3.3. Giao thức báo hiệu điều khiển H.245
Báo hiệu điều khiển H.245 giống báo hiệu điều khiển Q.931 nhưng không phải
tất cả các bản tin có trong Q.931 đều được sử dụng trong H.245 mà có những khác biệt
nhất định.
Báo hiệu điều khiển H.245 dùng để trao đổi các bản tin điều khiển H.245 từ đầu
cuối đến đầu cuối (end-to-end, không phải là terminal) giữa các điểm cuối H.323
(endpoint). Các bản tin H.245 được truyền trên kênh điều khiển H.245. Kênh này là
kênh luận lý số 0 và luôn luôn được mở (mở thường trực).
Các bản tin H.245 dùng để trao đổi về khả năng của các terminal và dùng để
yêu cầu mở hay đóng các kênh luận lý. Lưu ý các kênh luận lý ở đây là các kênh một
chiều.
Có 4 loại bản tin H.245 là bản tin yêu cầu (Request), bản tin đáp ứng
(Response), bản tin lệnh (Command) và bản tin chỉ định (Indication). Một bản tin yêu
cầu cần phải được đi kèm theo sau là một bản tin đáp ứng, trong khi đó bản tin lệnh thì
không nhất thiết cần có bản tin đáp ứng.
Các chức năng chính của H.245 là
− Trao đổi khả năng (Terminal Capability Exchange)
− Báo hiệu kênh luận lý (Logical Channel Signaling)
− Xác định Master/ Slave (Master/ Slave Determination)
− Điều khiển hội nghị (Conference Control)
Ở đây chỉ trình bày 2 chức năng đầu tiên nhằm để minh họa cho quá trình thực
hiện cuộc gọi được trình bày ở phần sau, đề nghị các bạn SV tự tìm hiểu thêm 2 chức
năng còn lại của báo hiệu H.245 để hiểu rõ hơn các hoạt động của báo hiệu này.2 chức
năng còn lại được ứng dụng chủ yếu trong dịch vụ hội nghị đa điểm (Multipoint
Conference).
* Trao đổi khả năng
Quá trình trao đổi khả năng sử dụng các bản tin của các terminal đang liên lạc với
nhau để cung cấp cho điểm cuối ngang cấp với nó thông tin về khả năng truyền và
nhận của mình. Khả năng truyền là khả năng của các terminal truyền các dòng thông
tin, trong khi đó khả năng nhận bao hàm cả việc nhận và xử lý dòng thông tin đến của
terminal.
Việc trao đổi khả năng giữa 2 điểm cuối là cần thiết để cả 2 có thể có cùng phương
thức CODEC trong quá trình tham gia một kết nối.
Các khả năng sẽ được đánh số trong một bảng gọi là bảng khả năng (Capabiltity
Table). Mỗi khả năng sẽ có kèm theo các thuộc tính của mình và chúng cũng được lưu
trữ trong bảng trên Bao gồm các bản tin cơ bản sau:
− TerminalCapabilitySet: là bản tin dạng request được điểm cuối chủ gọi gởi cho
điểm cuối bị gọi nhằm thông báo cho bên bị gọi biết khả năng của mình.
− TerminalCapabilitySetAck: khi điểm cuối bị gọi đã nhận được bản tin
TerminalCapabilitySet và nhận biết được khả năng của bên gọi thì nó sẽ trả đáp ứng
bằng bản tin này.
− TerminalCapabilitySetReject: là bản tin từ chối của bản tin
TerminalCapabilitySet.
− TerminalCapabilitySetRelease: là bản tin loại chỉ định nhằm thông báo nó (bên
chủ gọi) đã phát đi bản tin TerminalCapabilitySet nhưng chưa nhận được đáp ứng
trong một thời gian cho trước nào đó.
* Báo hiệu kênh luận lý
Một điểm cuối có thể yêu cầu thiết lập một kênh luận lý bằng cách gởi bản tin
openLogicalChannel. Điểm cuối nhận yêu cầu này có thể chấp nhận hoặc từ chối.
Nếu đồng ý, nó sẽ đáp ứng bằng bản tin openLogicalChannelAck, ngược lại nó sẽ
gởi bản tin phản hồi openLogicalChannelReject. Quá trình đóng kênh luận lý cũng
diễn ra tương tự như trên với các bản tin closeLogicalChannel,
closeLogicalChannelAck.
Để có thể đóng 1 kênh báo hiệu điều khiển H.245 thì điểm cuối trước hết phải đóng tất
cả các kênh luận lý và chờ tất cả bản tin đáp ứng cho yêu cầu đóng các kênh luận lý
đó. Sau đó nó sẽ gởi một lệnh (command) endSession cho điểm cuối bị gọi và đợi đến
lúc nhận được đáp ứng endSession từ phía bên kia thì nó mới có thể đóng kênh báo
hiệu điều khiển H.245.
3.4. Các thủ tục báo hiệu cuộc gọi
Quá trình thực hiện 1 cuộc gọi tiêu biểu trong H.323 bao gồm các giai đoạn
sau:
− Khám phá GK và đăng ký: sử dụng báo hiệu RAS.
− Thiết lập cuộc gọi: lần lượt sử dụng báo hiệu RAS (có thể trong giai đoạn này xảy ra
quá trình xác định điểm cuối thông qua bí danh alias) và H.225.
− Quá trình thương thảo các thông số cuộc gọi và xác định khả năng của điểm cuối: sử
dụng báo hiệu H.245.
− Quá trình trao đổi thông tin: sử dụng giao thức RTP/ RTCP.
− Kết thúc cuộc gọi: lần lượt sử dụng báo hiệu H.245, H.225 và RAS.
Các hình sau sẽ minh họa các giai đoạn báo hiệu của quá trình thực hiện 1 cuộc
gọi trong mạng H.323. Ở đây không xét đến quá trình phát hiện Gatekeeper cũng như
quá trình đăng ký (giả sử các quá trình này đã được thực hiện trong giai đoạn đầu mới
thiết lập mạng).
Trong các minh họa sau ta sẽ xét đến quá trình báo hiệu giữa 2 terminal có thông qua
GK. Lúc này các terminal đã nhận biết được GK quản lý mình và giả sử không xảy ra
quá trình xác định điểm cuối.
3.4.1. Pha A – Thiết lập cuộc gọi
Khi thuê bao có nhu cầu trao đổi thông tin, thuê bao đó sẽ yêu cầu mạng thiết
lập một cuộc gọi. Tùy thuộc vào cấu hình cụ thể trong vùng mạng của thuê bao chủ
gọi và bị gọi mà quá trình thiết lập cuộc gọ có thể khách nhau. Nhưng nói chung, trước
hết đầu cuối chủ gọi phải đăng nhập mạng, thiết lập một kênh báo hiệu cuộc gọi để
trao đổi các bản tin thiết lập cuộc gọi H.225.0. Mục tiêu của quá trình này đó là phải
thiết lập nên một kênh điều khiển cuộc gọi giữa các thưch thể tham gia cuộc gọi để
trao đổi các bản tin điều khiển H.245 trong pha thiết lập cuộc gọi.
Trong thủ tục thiết lập cuộc gọi không có sự đồng bộ hóa và phân biệt rõ ràng
giữa hai điểm đầu cuối. Điều này có nghĩa điểm đầu cuối A có thể gửi một bản tin
thiết lập cuộc gọi tới điểm đầu cuối A. Điều này được ứng dụng để xác định có phải
chỉ có một yêu cầu hay không và đưa ra hành động phù hợp. Đối với điểm đầu cuối,
hành động này có thể chỉ ra rằng nó bận nếu bất cứ lúc nào cũng có bản tin thiết lập
cuộc gọi đứng đợi. Nếu điểm đầu cuối hỗ trợ nhiều cuộc gọi cùng một lúc thì nó chỉ ra
rằng nó bận khi nhận được các bản tinthiết lập từ cùng một điểm đầu cuối.
Điểm đầu cuối có khả năng gủi bản tin cảnh báo (Alerting). Cảnh báo có ngiã là phía
bị gọi được thông báo về cuộc gọi đến. Thông báo này chỉ ở điểm đầu cuối được gọi
cuối cùng và chỉ sau khi thông báo tới người dùng. Trong trường hợp làm việc thông
qua Gateway. Gateway sẽ gửi thông báo khi nhận được chỉ thị chuông từ SCN. Nếu
điểm đầu cuối đáp ứng lại bản tin kết nối, tiếp tục cuộc gọi, hoàn thành giải phóng
trong 4s thì nó không yêu cầu gửi bản tin Alerting. Điểm đầu cuối gửi bản tin thiết lập
có thể nhận được bản tin hoặc là thông báo, tiếp tục cuộc gọi hoặc hoàn thành giải
phóng trong vòng 4s sau khi truyền dẫn thành công.
3.4.1.1. Thiết lập cuộc gọi cơ bản – không qua Gatekeeper
Trong trường hợp này, cả bên chủ gọi và bị gọi đều không được đăng ký với
gatekeeper. Do đó chúng không phải tiến hành các thủ tục đăng nhập mạng mà chúng
sẽ thực hiện trao đổi báo hiệu trực tiếp với nhau. Điểm đầu cuối (chủ gọi) sẽ gửi một
bản tin Setup(1) tới nhận dạng TSAP kênh báo hiệu cuộc gọi của điểm đầu cuối 2 (bị
gọi) nhờ đã biết được địa chỉ này. Điểm đầu cuối 2 sẽ đáp ứng với các bản tin Call
Proceeding (2), Alerting (3) đồng thời tạo ra một kênh điều khiển H.245. Cuối cùng,
nó đáp ứng bằng một bản tin Connect (4) mang địa chỉ truyền tải kênh điều khiển
H.245 để thông báo cho bên chủ gọi

Endpoint 1 Endpoint 2
Setup (1)

Call proceeding (2)

Alerting (3)

Connect (4)

Bản tin báo hiệu cuộc gọi

Hình 3.11: Thiết lập cuộc gọi cơ bản không có Gatekeeper

3.4.1.2. Hai điểm đầu cuối được đăng ký tới cùng một gatekeeper
Trong trường hợp này, trước hết bên chủ gọi phải tiến hành đăng nhập mạng
qua kênh RAS. Gatekeeper sẽ quyết định cho phép đăng nhập hay không. Nếu
gateeeper cho phép, nó sẽ quyết định có tham gia vào qúa trình báo hiệu thiết lập cuộc
gọi hay không và sẽ gửi cho bên chủ gọi một địa chỉ truyền tải kênh báo hiệu cuộc gọi
tương ứng.

Endpoint 1 Gatekeeper Endpoint 2

ARQ (1)

ACF (2)

Setup (3)
Setup (4)

Call proceeding (5)


Call proceeding (5)

ARQ (6)

ACF/ARJ (7)

Alerting (8)
Alerting (8)

Connect (9)
Connect (10)


Bản tin RAS

Bản tin báo hiệu cuộc gọi

nh 3.12: Hai điểm cuối đăng ký – Gatekeeper định tuyến báo hiệu
Trong trường hợp gatekeeper quyết định tham gia vào quá trình báo hiệu cuộc gọi, địa
chỉ truyền tải kênh báo hiệu cuộc gọi của gatekeeper sẽ được gủi tới bên chủ gọi. Khi
đó, bản tin Setup ssẽ được định tuyến thông qua gatekeeper để gủi đến bên bị gọi. Đầu
cuối bị gọi cũng phải xin phép gatekeeper để dăng nhập mạng trước khi có thể đáp ứng
cho bên chủ gọi. Các bản tin đáp ứng này cũng được định tuyến trở lại thông qua
gatekeeper.
Điểm đầu cuối 1 khởi tạo trao đổi ARQ(1)/AFC(2) với gatekeeper. Gatekeeper
sẽ gủi lại địa chỉ truyền dẫn kênh báo hiệu cuộc gọi của chính nó trong ACF. Sau đó
điểm đầu cuối 1 gửi bản tin thiết lập (3) bằng cách dùng địa chỉ truyền dẫn trên. Tiếp
theo, Gatekeeper gủi bản tin thiết lập (4) tới điểm đầu cuối 2. Nếu điểm đầu cuối 2
chấp nhận cuộc gọi nó khởi tạo trao đổi ARQ(6)/ACF(7) với Gatekeeper.

Endpoint 1 Gatekeeper Endpoint 2

ARQ (1)

ACF/ARJ (2)

Setup (3)

Call proceeding (4)

ARQ (5)

ACF/ARJ (6)

Alerting (7)

Connect (8)

Bản tin RAS

Bản tin báo hiệu cuộc gọi

Hình 3.13 Hai điểm cuối đăng ký với Gatekeeper – Bào hiệu cuộc gọi trực
tiếp
Trong trường hợp điểm đầu cuối 2 nhận được ARJ nó gửi bản tin hoàn thành
giải phóng tới Gatekeeper. Điểm đầu cuối 2 đáp ứng với bản tin kết nối (9) với địa chỉ
truyền dẫn kênh điều khiển H.245 dùng trong báo hiệu H.245. Gatekeeper gủi bản tin
kết nối (10) tới điểm đầu cuối 1 với địa chỉ truyền dẫn kênh điều khiển H.245 của
Gatekeeper, trên cơ sở Gatekeeper có chọn phương thức định tuyến kênh điều khiển
H.245 hay không.
Trong trường hợp gatekeeper quyết định báo hiệu trực tiếp, thì nó sẽ gửi tới
đầu cuối chủ gọi địa chỉ truyền tải kênh báo hiệu cuộc gọi của thuê bao bị gọi. Địa chỉ
này có được nhờ dịch vụ biên dịch địa chỉ của gatekeeper. Sau đó, các bản tin báo hiệu
sẽ được trao đổi trực tiếp giữa hai điểm đầu cuối dựa vào địa chỉ này.
Khi nhân được bản tin Setup, bên bị gọi sẽ phải yêu cầu đăng nhập mạng trước
khi có thể trả lời cho bên bị gọi. Sau đó, các bản tin thiết lập cuộc gọi sẽ được hai bên
trao đổi trực tiếp với nhau.
3.4.1.3. Chỉ chủ gọi đăng ký
Trong trường hợp này trước hết đầu cuối chủ gọi phải tiến hành trao đổi các
bản tin ARQ/ACF với gatekeeper quản lý nó, sau khi được chấp nhận đăng nhập nếu
gatekeeper có thể quyết định tham gia hoặc không tham gia vào quá trình báo hiệu
giữa hai đầu cuối.
Trong trường hợp gatekeeper quyết định tham gia vào quá trình báo hiệu, địa
chỉ mà đầu cuối chủ gọi nhận được đó là địa chỉ truyền tải kênh báo hiệu cuộc gọi của
gatekeeper và các bản tin báo hiệu H.225.0 sẽ được trao đổi giữa hai đầu cuối thông
qua gatekeeper.
Điểm đầu cuối 1 khởi tạo trao đổi ARQ(1)/ACF(2) với gatekeeper. Gatekeeper
gửi lại địa chỉ truyền dẫn kênh bao hiệu cuộc gọi của chính nó trong ACF(2). Sau đó
điểm đầu cuối 1 gửi bản tin thiết lập bằng cách dùng địa chỉ truyền dẫn trên. Tiếp theo
Gatekeeper gửi bản tin thiết lập (4) tới địa chỉ truyền dẫn kênh báo hiệu cuộc gọi
chung (well-known) của điểm đầu cuối 2. Nếu điểm đầu cuối 2 chấp nhận cuộc gọi nó
đáp ứng bằng bản tin kết nối (7) với địa chỉ truyền dẫn kênh báo hiệu H.245 dùng cho
báo hiệu H.245. Gatekeeper gửi bản tin kết nối (8) tới điểm đầu cuối 1 với địa chỉ
truyền dẫn kênh điều khiển H.245 của điểm đầu cuối 2 hoặc địa chỉ truyền dẫn kênh
điều khiển H.245 của
Gatekeeper, trên cơ sở Gatekeeper có chọn định tuyến kênh điều khiển H.245 hay
không.
Endpoint 1 Gatekeeper Endpoint 2
ARQ (1)

ACF/ARJ (2)

Setup (3) Setup (4)

Call proceeding (4)


Call proceeding (5)

Alerting (6)
Alerting (6)
Connect (7)
Connect (7)

Bản tin RAS

Bản báo hiệu cuộc gọi

Hình 3.14: Chủ gọi đăng ký với Gatekeeper – định tuyến báo hiệu cuộc gọi
Endpoint 1 Gatekeeper

Endpoint 2
ARQ (1)

ACF/ARJ (2)

Setup (3)

Call proceeding (4)

Alerting (5)

Connect (6)


Bản tin RAS
Bản tin báo hiệu cuộc gọi

nh 3.15: Chủ gọi đăng ký với Gatekeeper – báo hiệu cuộc gọi trực tiếp
Trong trường hợp gatekeeper quyết định báo hiệu trực tiếp. Ban đầu, điểm đầu cuối 1 khởi tạo
trao đổi ARQ(!)/ACF(2) với Gatekeeper. Sau đó điểm đầu cuối 1 gửi bản tin thiết lập (3) tới
điểm đầu cuối 2 bằng cách dùng địa chỉ truyền dẫn kiểu báo hiệu cuộc gọi quảng bá (well-
known). Nếu điểm đầu cuối 2 chấp nhận cuộc gọi nó đáp ứng bằng bản tin kết nối (6) với địa
chỉ truyền dẫn kênh điều khiển H.245 để dùng cho báo hiệu H.245.
3.4.1.4. Chỉ có bị gọi đăng ký gatekeeper
Trong trường hợp này, chỉ có bên bị gọi được đăng ký với gatekeeper. Nếu
như Gatekeeper chọn báo hiệu cuộc gọi trực tiếp, điểm đầu cuối 1 gửi bản tin thiết lập
(1) tới điểm cuối 2 bằng cách dùng địa chỉ truyền dẫn kênh báo hiệu cuộc gọi quảng bá
(well-known). Nếu điểm cuối 2 chấp nhận cuộc gọi nó khởi tạo trao đổi
ARQ(3)/ACF(4) với Gatekeeper. Nếu điểm cuối 2 chấp nhận cuộc gọi nó khởi tạo trao
đổi ARQ(3)/ACF(4) với Gatekeeper. Nếu điểm cuối 2 nhận được ARQ(4) thì nó gửi
hoàn thành giải phóng tới điểm cuối 1. Điểm cuối 2 đáp ứng bằng bản tin kết nối (6)
với địa chỉ truyền dẫn kênh điều khiển H.245 dùng báo hiệu H.245.

Endpoint 1 Endpoint 2
Gatekeeper

Setup (1)

Call proceeding (2)

ARQ (3)

ACF/ARJ (4)

Alerting (5)

Connect (6)

Bản tin RAS

Bản tin báo hiệu cuộc gọi

Hình 3.16: Điểm đầu cuối bị gọi đăng ký – báo hiệu cuộc gọi trực tiếp
Trong trường hợp Gatekeeper tham gia định tuyến báo hiệu cuộc gọi. Điểm đầu
cuối 1 gửi bản tin thiết lập (1) tới địa chỉ truyền dẫn kênh báo hiệu cuộc gọi quảng bá
(well-known) của điểm cuối 2. Gatekeeper Endpoint 2

Endpoint 1
Setup (1)

Call proceeding (2)

ARQ (3)

ACF/ARJ (4)

Facility (5)

Release Complete (6)


Setup (7)
Setup (7)
Call proceeding (8)
Call proceeding (8)

ARQ (9)

ACF/ARJ (10)

Alerting (11)
Alerting (11)
Connect (12)
Connect (12)

Bản tin RAS

Bản tin báo hiệu cuộc gọi

Hình 3.17: Điểm đầu cuối bị gọi đăng ký – định tuyến báo hiệu cuộc gọi
Nếu điểm cuối 2 chấp nhận cuộc gọi nó khởi tạo trao đổi ARQ(3)/ACF(4) với
gatekeeper. Nếu chấp nhận gatekeeper sẽ gửi địa chỉ truyền dẫn kênh báo hiệu cuộc
gọi của chính nó trong ARJ(4) với mã của routCallToGatekeeper. Điểm cuối 2 đáp
lại điểm cuối 1 bản tin Facility(5) gồm có địa chỉ truyền dẫn kênh báo hiệu cuộc gọi
của Gatekeeper của nó. Sau đó điểm cuối 1 gửi bản tin hoàn thành giải phóng (6)tới
điểm cuối 2. Điểm đầu cuối 1 gửi bản tin thiết lập (7) tới địa chỉ truyền dẫn kênh bao
hiệu cuộc gọi của Gatekeeper. Gatekeeper gửi bản tin thiết lập (8) tới điểm cuối 2.
Điểm cuối 2 đáp lại bằng bản tin kết nối (12) với địa chỉ truyền dẫn kênh báo hiệu
H.245 của nó để dùng cho báo hiệu bản tin kết nối (12) với địa chỉ truyền dẫn kênh
báo hiệu H.245 của nó để dùng cho báo hiệu H.245. Gatekeeper sẽ dửi bản tin kết nối
(13) tới điểm cuối 1 với địa chỉ truyền dẫn kênh điều khiển H.245 của Gatekeeper, trên
cơ sở Gatekeeper có chọn kênh điều khiển H.245 hay không.
3.4.1.5. Hai điểm đầu cuối được đăng ký tại hai gatekeeper khác nhau

Endpoint 1 Gatekeeper 1 Gatekeeper 2 Endpoint 2

ARQ (1)

ACF/ARJ (2)

Setup (3)

Call proceeding (4)


ARQ (5)

ACF/ARJ (6)

Alerting (7)

Connect (8)

Bản tin RAS

Bản tin báo hiệu cuộc gọi

Hình 3.18: Hai điểm cuối đăng ký – báo hiệu cuộc gọi trực tiếp
Đây cũng là một trường hợp rất hay xảy ra trong thực tế. Cả hai điểm đầu cuối
đều được đăng ký nhưng tại hai vùng ứng với hai gatekeeper khách nhau và các
Gatekeeper đều chọn báo hiệu cuộc gọi trực tiếp, khi đó điểm đầu cuối 1 khởi tạo trao
đổi ARQ(1)/ACF(2) với Gatekeeper 1. Gatekeeper 1 gửi lại địa chỉ truyền dẫn kênh
báo hiệu cuộc gọi của điểm đầu cuối 2 trong bản tin ACF, nếu Gatekeeper 1 có một
phương thức truyền thông với Gatekeeper 2. Sau đó điểm đầu cuối 1 gửi bản tin thiết
lập (3) tới địa chỉ truyền dẫn mà Gatekeeper gửi đến hoặc địa chỉ truyền dẫn kênh báo
hiệu cuộc gọi quảng bá của điểm cuối 2. Nếu điểm cuối 2 chấp nhận cuộc gọi nó khởi
tạo trao đổi ARQ(5)/ACF(6) với Gatekeeper 2. Có thể điểm cuối 2 nhận được ARJ(6),
trong trường hợp này nó gửi ban tin hoàn thành gải phóng tới điểm cuối 1. Điểm cuối
2 đáp lại bằng bản tin kết nối với địa chỉ truyền dẫn kênh điều khiển H.245.
Đối với trường hợp hai điểm cuối đăng ký với các Gatekeeper khác nhau và
Gatekeeper của điểm cuối gọi chọn báo hiệu cuộc gọi trực tiếp, Gatekeeper của điểm
cuối bị goi chọn định tuyến báo hiệu cuộc gọi thì khi đó, điểm cuối 1 khởi tạo trao đổi
ARQ(1) /ACF(2) với Gatekeeper 1. Gatekeeper 1 gửi trả địa chỉ truyền dẫn kênh báo
hiệu cuộc gọi của điểm cuối 2 trong ACF(2) nếu Gatekeeper 1 có phương thức truyền
thông với Gatekeeper 2.
Sau đó điểm cuối 1 gửi bản tin thiết lập (3) tới địa chỉ truyền dẫn do Gatekeeper
1 gửi lại hoặc địa chỉ truyền dẫn kênh báo hiệu cuộc gọi của điểm cuối 2. Nếu điểm
cuối 2 chấp nhận cuộc gọi nó khởi tạo trao đổi ARQ(5)/ACF(6) với gatekeeper 2. Nếu
chấp nhận Gatekeeper 2 sẽ gửi lại địa chỉ truyền dẫn kênh báo hiệu cuộc gọi của chính
nó trong ARJ với mã của routCallToGatekeeper. Điểm cuối 2 đáp ứng lại điểm cuối 1
bằng bản tin Facility(7) với địa chỉ truyền dẫn báo hiệu cuộc goi của Gatekeeper 2.
Sau đó điểm cuối 1 gửi bản tin hoàn thành giải phóng (8) tới điểm đầu cuối 2. Điểm
cuối 1 sẽ gửi ARQ(9) yới Gatekeeper 1. Gatekeeper 1 đáp lại bằng DCF(10). Sau đó
điểm cuối 1 khởi tạo ARQ(11)/ACF(12) mới với Gatekeeper 1.
Gatekeeper Gatekeeper Endpoint 2
+

Endpoint 1
ARQ (1)

ACF (2)
Setup (3)

Call proceeding (4)


ARQ (5)

ACF/ARJ (6)
Facility (7)

Release complete (8)


DRQ (9)

DCF (10)

ARQ (11)

ACF (12) Setup (13)


Setup (14)

Call proceeding (4)


Call proceeding (4)

ARQ (15)

ACF/ARJ (16)

Alerting (17)
Alerting (17)

Connect (18)
Alerting (19)
Endpoint 1
ARQ (1)

ACF (2)
Setup (3)

Call proceeding (4)


ARQ (5)

ACF/ARJ (6)
Facility (7)

Release complete (8)


DRQ (9)

DCF (10)

ARQ (11)

ACF (12) Setup (13)


Setup (14)

Call proceeding (4)


Call proceeding (4)

ARQ (15)

ACF/ARJ (16)

Alerting (17)
Alerting (17)

Connect (18)
Alerting (19)

Bản tin RAS Bản tin báo hiệu cuộc gọi

Hình 3.19: Hai điểm đầu cuối đăng ký - báo hiệu trực tiếp /định tuyến
Điểm cuối 1 gửi bản tin thiết lập (13) tới địa chỉ truyền dẫn kênh bao hiệu
cuộc gọi của Gatekeeper. Gatekeeper 2 gửi bản tin thiết lập (14) tới điểm cuối 2. Điểm
cuối 2 khởi tạo trao đổi ARQ(15)/ACF(16) với Gatekeeper 2. Điểm cuối 2 đáp ứng
bằng bản tin kết nối (18) với địa chỉ truyền dẫn kênh điều khiển H.245 của nó để dùng
cho báo hiệu H.245. Gatekeeper 2 gửi bản tin kết nối (19) tới điểm cuối 1 với địa chỉ
truyền dẫn kên điều khiển H.245 của điểm cuối 2 hoặc địa chỉ truyền dẫn kênh điều
khiển H.245 của Gatekeeper 2 trên cơ sở Gatekeeper có chọn định tuyến kênh điều
khiển H.245 hay không.

Enpoint 1 Gatekeeper 1 Gatekeeper 2 Enpoint 2


ARQ (1)

ACF (2)

Setup (3)
Setup (4)
Call proceeding (5) Call proceeding (5)

ARQ (6)

ACF/ARJ (7)
Alerting (8)
Alerting (8)

Conennect (9)
Conennect (10)

Bản tin RAS

Bản tin báo hiệu cuộc gọi

Hình 3.20: Hai điểm đầu cuối đăng ký – báo hiệu định tuyến/trựctiếp
Trong trường hợp Gatekeeper 1 của điểm cuối 1 chọ định tuyến báo hiệu cuộc gọi,
Gatekeeper 2 báo hiệu cuộc gọi trực tiếp. Điểm cuối 1 khởi tạo trao đổi
ARQ(1)/ACF(2) với Gatekeeper 1. Gatekeeper 1 gửi trả địa chỉ truyền dẫn kênh báo
hiệu cuộc gọi của điểm cuối 2 trong ACF(2). Sau đó điểm cuối 1 gửi bản tin thiết lập
(3) tới địa chỉ truyền dẫn do Gatekeeper 1 gửi lại. Sau đó Gatekeeper 1 gửi bản tin
thiết lập (4) với địa chỉ truyền dẫn kênh báo hiệu cuộc gọi của nó tới địa chỉ truyền dẫn
quqngr bá kênh báo hiệu cuộc gọicủa điểm cuối 2. Nếu điểm cuối 2 chấp nhận cuộc
gọi nó khởi tạo trao đổi ARQ(6)/ACF(7) với Gatekeeper 2. Có thể điểm cuối 2 nhận
được ARJ, trong trường hợp này, nó gửi bản tin hoàn thành gải phóng tới điểm cuối 1.
Điểm cuối 2 đáp ứng Gatekeeper 1 bằng bản tin kết nối (9) với địa chỉ truyền dẫn kênh
điều khiển H.245 của nó dùng cho báo hiệu H.245 của điểm cuối 2 hoặc địa chỉ truyền
dẫn kênh điều khiển H.245 của điểm cuối 2 hoặc địa chỉ truyền dẫn kênh điều khiển
H.245 của Gatekeeper, trên cơ sở Gatekeeper có chọn điều khiển H.245 hay không.
Enpoint 1 Gatekeeper 1 Gatekeeper 2 Enpoint 2
ARQ (1)

ACF (2)

Setup (3)
Setup (4)
Call proceeding (5) Call proceeding (5)

ARQ (6)

ACF/ARJ (7)
Facility (8)

Release Complete (9)

Bản tin RAS Setup (10) Setup (11)

Bản tin báo hiệu cuộc gọi Call proceeding (5)

ARQ (12)

ACF/ARJ (13)

Alerting (14)
Alerting (14)

Alerting (14) Conennecting (15)


Conennecting (16)
Connect (17)
Hình 3.21: Hai điểm đầu cuối đăng ký – cả hai đinh tuyến cuội gọi

Còn đối với trường hợp hai điểm cuối đăng ký với các Gatekeeper khác nhau và cả hai
Gatekeeper chọn định tuyến báo hiệu cuộc gọi thì điểm cuối 1 khởi tạo trao đổi
ARQ(1)/ACF(2) với Gatekeeper 1, Gatekeeper 1 gửi lại địa chỉ truyền dẫn kênh báo
hiệu cuộc gọi của nó trong ACF(2).
Sau đó điểm cuối 1 gửi bản tin thiết lập (3) dùng địa chỉ truyền dẫn trên. Tiếp
theo Gatekeeper 1 gửi bản tin thiết lập (4) tới địa chỉ quảng bá kênh báo hiệu cuộc gọi
của điểm cuối 2. Nếu điểm cuối 2 chấp nhận cuộc gọi, nó khởi tạo trao đổi
ARQ(6)/ACF(7) với Gatekeeper 2. Nếu chấp nhận Gatekeeper 2 sẽ gửi lại địa chỉ
truyền dẫn kênh báo hiệu cuộc gọi trong ARJ(7) với mã của routeCallToGatekeeper.
Điểm cuối 2 trả lời Gatekeeper 1 với bản tin Faclity(8) chứa địa chỉ truyền dẫn kênh
báo hiệu cuộc gọi của Gatekeeper 2. Sau đó Gatekeeper 1 gửi bản tin hoàn thành gải
phóng (9) tới điểm cuối 2. Sau đó Gatekeeper 1 gửi bản tin thiết lập (10) tới địa chỉ
truyền dẫn kênh báohiệu cuộc gọi của Gatekeeper 2. Điểm cuối 2 khởi tạo trao đổi
ARQ(12)/ACF(13) với Gatekeeper 2. Sau đó điểm cuối 2 đáp ứng Gatekeeper 2 bằng
bản tin kết nối (15) chứa địa chỉ truyền dẫn kênh điều khiển H.245 . Sau đó điểm cuối
2 đáp ứng Gatekeeper 2 bằng bản tin kết nối (15) chứa địa chỉ truyền dẫn kênh điều
khiển H.245 để dùng cho báo hiệu H.245. Gatekeeper 2 gửi bản tin kết nối (16) tới
Gatekeeper 1 chứa địa chỉ truyền dẫn kênh điều khiển H.245 hoặc địa chỉ truyền dẫn
kênh điều khiển H.245 của Gatekeeper 2 trên cơ sở Gatekeeper 2 có chọn định tuyến
kênh điều khiển H.245 hay không. Gatekeeper 1 gửi bản tin kết nối (17) tới điểm cuối
1 chứa địa chỉ truyền dẫn kênh điều khiển H.245 được gửi tới Gatekeeper 2 hoặc địa
chỉ truyền dẫn kênh điều khiển H.245 trên cơ sở Gatekeeper 1có chọn định tuyến kênh
điều khiển H.245 hay không.
3.4.1.6. Cuộc gọi được thiết lập qua Gateway
Đây là một cuộc gọi được thực hiện giữa một đầu cuối trong hệ thống H.232
với một đầu cuối khác ở một hệ thống phi H.232.
Trong trường hợp một đầu cuối bên ngoài thực hiện một cuộc gọi tới một điểm
đầu cuối của mạng H.232 thông qua một Gateway, việc thiết lập cuộc gọi giữa
Gateway và điểm đầu cuối mạng sẽ được xử lý giống như trong trường hợp hai điểm
đầu cuối của mạng thiết lập cuộc gọi với nhau.
Trong trường hợp một điểm đầu cuối ở trong mạng H.323 cần thiết lập cuộc gói
tới một đầu cuối ở bên ngoài mạng thông tin qua một gateway. Quá trình thiết lập cuộc
gọi giữa hai điểm đầu cuối trong mạng H.323. Gateway sẽ nhận được địa chỉ đích
( E.164 hoặc privateNumber) trong bản tin Setup. Sau đó, nó sẽ sử dụng địa chỉ này để
thiết lập cuộc gọi bên ngoài mạng H.323. Gateway có thể trả lại các bản tin Call
Proceeding cho điểm đầu cuối trong mạng trong khi nó đang thiết lập cuộc gọi bên
ngoài.
3.4.2. Pha B: Khởi tạo kênh điều khiển và trao đổi khả năng
Sau khi hai bên bị gọi và chủ gọi đã trao đổi các bản tin thiết lập cuộc gọi từ
pha A chúng sẽ thiết lập kênh điều khiển H.245. Nhiệm vụ của kênh này là định tuyến
các bản tin ITU – T Rec.H.245 để trao đổi khả năng giữa các điểm cuối và mở các
kênh phương tiện. Kênh điều khiển H.245 có thể được thiết lập bởi bên bị gọi sau khi
nhận được bản tin Setup hoặc bên chủ gọi sau khi nhận được Alerting hay Call
Proceeding. Trong trường hợp không nhận được bản tin Connect hay một điểm cuối
gửi đi bản tin Release Complete, kênh H.245 sẽ bị đóng lại.
Các khả năng của điểm đầu cuối sẽ được trao đổi bằng cách truyền đi bản tin
H.245 terminalCapabilitySet. Bản tin này sẽ là bản tin H.245 đầu tiên được gửi trừ khi
điểm đầu cuối chỉ thị rằng nó hiểu trường parallelH245Control. Nếu trước khi hoàn
thành việc trao đổi khả năng của đầu cuối mà có bất kỳ một thủ tục nào bị lỗi thì điểm
cuối khởi tạo kênh sẽ tạo ra một bản tin hoàn tất về khả năng đầu cuối trước khi cố
gắng bất kỳ một thủ tục nào khác. Một điểm cuối nếu nhận được một bản tin
terminalCapabilitySet từ điểm cuối phía bên kia để khởi tạo trao đổi khả năng sẽ đáp
ứng và tạo ra một bản tin hoàn tất về trao đổi khả năng với phía bên kia để khởi tạo bất
kỳ một thủ tục nào khác.
Điểm cuối sẽ hỗ trợ thủ tục xác định chủ - khách (master – slaver). Trong
trường hợp hai điểm cuối trong cuộc đều có khả năng MC, việc xác định chủ khách
được dùng để xác định MC nào là MC hoạt động trong hội nghị. Sau đó MC hoạt động
sẽ gửi bản tin meLocationIndication. Thủ tục cũng cung cấp khả năng xác định chủ
khách để mở kênh hai hướng đối với dữ liệu. Việc xác định chủ khách đạt được trong
bản tin H.245 đầu tiên sau khi trao đổi khả năng đầu cuối được khởi tạo.
Nếu trao đổi khả năng khởi tạo hoặc thủ tục xác định chủ khách thất bại chúng
sẽ được thử lại thêm ít nhất hai lần trước khi điểm cuối bỏ kết nối và thực hiện tiếp pha
C. Khi hoàn thành các yêu cầu của pha B điểm cuối chuyển sang pha C.
3.4.3. Pha C: Thiết lập kênh truyền thông
Tiếp theo quá trình trao đổi khả năng và xác định chủ khách, thủ tục H.245 sẽ
được sử dụng để mở kênh logic cho những luồng thông tin khác nhau. Trong đó, các
kênh logic thiết lập cho các dòng audio và video sẽ được truyền tải qua nhận dạng
TSAP động và sử dụng giao thức không tin cậy UDP còn các kênh logic thiết lập cho
các dòng dữ liệu sẽ sử dụng một giao thức tin cậy TCP.
Khi có nhu cầu mở một kênh logic, một bản tin yêu cầu openlogicalChannel sẽ
được gửi đi. Đáp ứng cho bản tin này, hoặc bản tin openLogicalChannelAck hay
reverseLogicalChannelIParameters sẽ được để trả lời. Trong bản tin trả lời này có
chứa địa chỉ truyền tải mà bên điểm cuối nhận bản tin yêu cầu đã gán cho kênh logic.
Từ đó, địa chỉ truyền tải này sẽ được sử dụng để gửi các dòng thông tin thuộc kênh
logic tương ứng.
Sau khi các kênh logic được mở, một bản tin h2250MaximumSkewIndication sẽ
được gửi đi bởi bên phát trong mỗi cặp truyền thông liên quan để xác nhận các thông số của
kênh truyền.
Thay đổi mode
Trong một phiên làm việc thủ tục thay đổi cấu trúc kênh, khả năng kiểu nhận,…
sẽ được thực hiện trong khuyến nghị về H.245.
3.4.3.1. Trao đổi video bằng thỏa hiệp tương hỗ
Chỉ thị videoIndicateReadyToActive được định nghĩa trong khuyến nghị
H.245 của IUT-T. Đây là một tùy chọn. Khi thủ tục này được chọn nó hoạt độngt heo
các bước sau.
Điểm đầu cuối 1 được thiết lập sao cho video không được truyền dẫn cho đến
khi điểm đầu cuối 2 chỉ thị sẵn sàng tuyền dẫn video. Điểm đầu cuối 1 sẽ gủi chỉ thị
videoIndicateReadyToActive khi trao đổi khả năng khởi tạo hoàn thành, nhưng sẽ
không truyền tín hiệu video đến khi nó nhận hoặc là videoIndicateReadyToactive
hoặc là tín hiệu video đến từ điểm đầu cuối 2.
Điểm đầu cuối không được thiết lập tùy chọn này không bắt buộc phải đợi cho
đến khi nhân videoIndicateReadyToActive hoặc trước khi truyênd video của nó.
3.4.3.2. Phân bổ địa chỉ luồng phương tiên
Trong phương thức hoạt động đơn điểm, điểm cuối sẽ mở kênh logic tới MCU
hoặch điểm cuối khác. Địa chỉ được truyền trong bản tin openLogicalChannelACK
Trong phương thức hoạt động da điểm MC gán địa chỉ đa điểm và phân phối tới
điểm cuối trong bản tin communicationModeCommand. Trách nhiệm của MC là
định vị và gán địa chỉ đa điểm duy nhất. Điểm cuối gửi bản tin openLogiclChannel
tới MC bằng địa chỉ đa điểm được gán. MC sẽ tiếp tục gửi bản tin
openLogicalChannel tới didểm cuối nhận. Trong trường hợp luồng phương tiện từ
một điểm cuối đa điểm trong hội nghị được truyền dẫn trong một phiên làm việc đơn
(Ví dụ đó là địa chỉ đa điểm đơn) thì MC sẽ mở một kênh logic tới mỗi điểm đầu cuối
nhận luồng phương tiên từ một điểm cuối trong hội nghị.
Trong trường hợp điểm cuối tham gia vào hội nghị sau khi bản tin khởi tạo
CommunicationModeCommand được truyền MC có trách nhiệm gửi
communicationModeCommand cập nhật đến điểm đầu cuối mới và mở một kênh
logic phù hợp cho luồng phương tiện từ điểm cuối mới. Trong trường hợp điểm cuối
rời điểm hội nghị sau khi communicationModeCommand khởi tạo được truyền, MC
có trách nhiệm đóng kênh logic phù hợp của điểm đầu cuối đó.
Trong phương thức nhiều đơn điểm (multiunicast), điểm cuối phải mở kênh
logic tới mỗi điểm cuối khác, openLogicalChannel được gửi tới MC với số đầu cuối
của điểm cuối cho kênh tham dự. Điểm cuối xét sự trùng hợp
openLogicalChannelACK bằng forwardLogicalchannelNumber.
3.4.3.3. Phối hợp những luồng đa phương tiện trong hội nghị đa điểm
Phương pháp dưới đây sẽ được sử dụng để liên kết kênh logic với luồng RTP
trong hội gnhi đa điểm. Điểm cuối nguồn của luồng phương tiện gửi
openLogicalChannel tới MC. Trong trường hợp nguồn muốn chỉ ra đích cho
openLogicalChannel, nó đặt terminalLabel của điểm cuối đích trong trường đích
h.245.0LogicalChannelPrameters. Điểm cuối nguồn cũng đặt terminalLabel của nó
trong trường sourcecủah.225.0LogicalChannelParameter. Chú ý trong phương thức
đa điểm, sự vắng mặt của đích chỉ ra rằng luồng có thể ứng dụng cho tất cả điểm cuối.
Nếu MC gán terminal cho điểm cuối nguồn thì diểm cuối sẽ dùng SSRC gồm
những byte thấp nhất của terminalLabel như là những byte SSRC thấp nhất của nó.
Điểm cuối đích có thể kết hợp số kênh logic với luồng RTP nguồn bằng cách so sánh
trường openLogicalChannel.h225.0LogicalParamenter.source với byte thấp nhất của
SSRC trong header của RTP. Có thể xẩy ra xung đột giữa SSRC khi đầu cuối H.323
trong hội nghị. Điểm cuối phát hiện ra sự xung đột sẽ theo thủ tục trong RTP để giải
quyết xung đột SSRC.
3.4.3.4. Các thủ tục yêu cầu phương thức truyền thông
MC H.323 gửi H.245 communicationModeCommand để xác định phương
thức truyền thông cho mỗi kiểu phương tiện đơn điểm hoặc đa điểm. Các lệnh này có
thể gây ra hoạt động chuyển mạch giữa hội nghị tập trung và phân tán và do đó có thể
liên quan tới đóng và thoát kênh logic, mở một kênh logic mới.
CommunicationModeCommand xác định tất cả phiên làm việc trong hội
nghị. Đối với mỗi phiên dữ liệu được xác định theo: bộ định dạng RTP, ID phiên RTP
được liên kết nếu được áp dụng, nhãn đầu cuối, mô tả phiên, kiểu dữ liệu của phiên (ví
dụ G.711), địa chỉ đơn điểm và đa điểm cho phương tiện và kênh điều khiển phương
tiện với cấu hình và kiểu hội nghị.
CommunicationModeCommand vận chuyển mode truyền dẫn mà điểm cuối
hội nghị dùng. Yêu cầu không vận chuyển mode nhận vì chúng đã được xác định bởi
openLogicalChannel được gửi đi từ MC tới điểm cuối.
Có thể cho rằng communicationModeCommand đang định nghĩa phương
thức hoạt động của hội nghị và bởi vậy được gửi đi sau chỉ thị multipointConference
thông báo với điểm cuối rằng nó phải tuân theo lệnh của MC. Điểm cuối sẽ đợi
communicationModeCommand trước khi mở kênh logic khi chúng đã nhận chỉ thị
multipointConference.
Điểm cuối nhận communicationModeCommand sử dụng terminalLabel của
mỗi mục trong bảng để xác định mục này có được áp dụng cho quá trình xử lý của nó
hay không. Những mục không có terminalLabel là chỉ thị để xác định điểm cuối trùng
terminalLabel trong hội nghị. Ví dụ: khi những luồng audio từ tất cả điểm cuối được
đặt vào một địa chỉ đa điểm (một phiên), mục của bảng đối với mode audio, địa chỉ
phương tiện và địa chỉ điều khiển phương tiện sẽ không có terminalLabel. Khi mục
của bảng này lệnh cho điểm cuối gửi video của nó tới một địa chỉ đa điểm, MC sẽ
thêm vò terminalLabel của điểm cuối.
CommunicationModeCommand có thể được sử dụng để chỉ dẫn điểm cuối
trong hội nghị thay đổi mode bằng cách chỉ ra mode mới cho kênh phương tiện đang
dùng. Nó cũng có thể được sử dụng để nói cho điểm cuối truyền dẫn cho một địa chỉ
mới bằng cách chỉ ra mode đang sử dụng hiện tại đó nhưng với kênh phương tiện mới.
Tương tự điểm cuối nhận CommunicationModeCommand có thể chỉ ra mode hiện
tại đang sử dụng và không có kênh phương tiện sẽ đóng kênh thích hợp và thử mở lại
bằng cách dùng thứ tự trong openLogicalChannel – openLogicalChannelACK,
openLogicalChannelACK có địa chỉ để điểm cuối phương tiện.
3.4.4. Pha D: Các dịch vụ cuộc gọi
Trong quá trình diễn ra cuộc gọi, các thực thể tham gia có thể yêu cầu một số dịch vụ
như thay đổi độ rộng băng tần, giám sát trạng thái hay mở rộng hội nghị, ….
3.4.4.1. Thay đổi độ rộng băng tần
Độ rộng băng tần của cuộc gọi được thiết lập và được cung cấp bởi Gatekeeper
trong giai đoạn trao đổi chấp nhận cuộc gọi. Điểm cuối gọi phải đảm bảo rằng tổng tất
cả kênh audio và video truyền dẫn và nhận bao gồm cả header RTP, header tải trọng
và những mào đầu khác phù hợp với độ rộng băng tần này. Kênh dữ liệu và điều khiển
không nằm trong giới hạn này.
Tại bất kỳ thời điểm nào trong hội nghị, điểm cuối hoặc Gatekeeper có thể yêu
cầu tăng hoặc giảm độ rộng băng tần cuộc gọi. Điểm cuối có thể thay đổi tốc độ bit
của kênh logic mà không yêu cầu rhay đổi độ rộng băng tần từ Gatekeeper nếu tổng
tốc độ bit của tất cả kênh truyền và nhận không vượt quá độ rộng băng tần hiện tại.
Nếu sự thay đổi này đẫn đến tổng tốc độ bít đó tăng lên quá độ rộng băng tần hiện tại
thì điểm cuối yêu cầu thay đổi độ rộng băng tần cuộc gọi từ Gatekeeper của nó và đợi
chấp nhận trước khi tăng tốc độ bít.
Điểm cuối muốn thay đổi độ rộng băng tần của nó sẽ gửi bản tin yêu cầu thay
đổi độ rộng băng tần BRQ(1) tới Gatekeeper. Gatekeeper xác định yêu cầu này có thể
được chấp nhận hay không. Nếu Gatekeeper xác nhận rằng yêu cầu không thể được
chấp nhận, nó gửi lại bản tin từ chối thay đổi độ rộng băng tần BRJ tới điểm cuối. Nếu
Gatekeeper xác định rằng có thể chấp nhận yêu cầu, nó gửi lại bản tin chấp nhận thay
đổi độ rộng băng tần BCF(2)

Gatekeeper 1 Enpoint 1 Enpoint 2 Gatekeeper 2


BRQ (1)

BCF/BRJ(2)
CloseLogicalChannel(3)

OpenLogicalChannel(4)

BRQ(5)

BCF/BRJ(6)
OpenLogicalChAck(7)

Chú ý: Gatekeeper 1 và Gatekeeper 2 có thể là cùng một Gatekeeper


Hình 3.22: Yêu cầu thay đổi độ rộng băng tần – thay đổi bộ truyền dẫn
Nếu điểm cuối muốn tăng tốc độ bít trên kênh logic của nó, đầu tiên nó xác
định xem độ rộng băng tần cuộc gọi có thể bị tăng hay không. Nếu tăng, điểm cuối 1
sẽ yêu cầu thay đổi độ rộng băng tần (1 và 2) từ Gatekeeper 1. Khi độ rộng băng tần
đủ để hỗ trợ sự thay đổi này, điểm cuối 1 gửi bản tin closeLogicalChannel để đóng
kênh này. Sau đó nó mở lại kênh logic bằng cách dùng openLogicalChannel(4) xác
định tốc độ bít mới. Nếu điểm cuối chấp nhận tốc độ bít mới, đầu tiên nó phải đảm bảo
rằng độ rộng băng tần cộc gọi của nó không vượt quá mức cho phép do sự thay đổi
này. Nếu được, điếm cuối sẽ yêu cầu thay đổi độ rộng băng tần cuộc gọi với
Gatekeeper của nó. Khi độ rộng băng tần đủ hỗ trợ kênh, điểm cuối trả lời bằng bản tin
openLogicalChannelAck(7). Nếu không, nó trả lời bằng bản tin
openLogicalChannelRejecIndicating.
Nếu điểm cuối 1 muốn tăng tốc độ bít truyền dẫn trên kênh logic từ điểm cuối
2, đầu tiên điểm cuối 1 phải xác định độ rộng băng tần cuộc gọi có vượt quá mức hay
không. Nếu được, điểm cuối 1 sẽ yêu cầu thay đổi độ rộng băng tần từ Gatekeeper 1.
Khi độ rộng băng tần đủ hỗ trợ sự thay đổi này, điểm cuối 1 gửi
flowControlCommand(3) để chỉ ra giới hạn trên mới về tốc độ bít trên kênh. Nếu
điểm cuối 2 quyết định tăng tốc độ bít trên kênh, đầu tiên nó phải đảm bảo rằng độ
rộng băng tần cuộc gọi không vượt quá giới hạn cho phép do sự thay đổi này. Nếu
đúng vậy, điểm cuối 2 sẽ yêu cầu thay đổi độ rộng băng tần cuộc gọi (4 và 5) với
Gatekeeper của nó. Khi độ rộng băng cuộc gọi đủ để hỗ trợ kênh, điểm cuối 2 gửi bản
tin closeLogicalChannel(6) để đóng kênh logic. Sau đó nó sẽ mở mở lại kênh logic
bằng openLogicalChannel ở tốc độ bít mới. Sau đó điểm cuối 1 sẽ chấp nhận kênh
với tốc độ bít mới và trả lời bằng openLogicalChannelAck(8).

Gatekeeper 1 Enpoint 1 Enpoint 2 Gatekeeper 2


BRQ (1)

BCF/BRJ(2)

FlowcontrolCommand(3)
BRQ(4)

BCF/BRJ(5)
CloseLogicalChannel(6)

OpenLogicalChannel(7)

OpenLogicalChAck(8)

Chú ý: Gatekeeper 1 và Gatekeeper 2 có thể là cùng một Gatekeeper


Hình 3.23:Yêu cầu thay đổi độ rộng băng tần – thay đổi máy thu
Một Gatekeeper muốn thay đổi tốc độ bít truyền dẫn của điểm cuối 1 sẽ gửi bản
tin BRQ tới điểm cuối 1. Nếu yêu cầu là để giảm tốc độ bit và điểm cuối 1 có khả năng
hỗ trợ tốc độ bít này, điểm cuối 1 sẽ tuân theo bằng cách giảm tốc độ bit tổng và gửi
lại BCF. Nếu điểm cuối 1 không thể hỗ trợ tốc độ bit này, nó gửi lại BRJ. Điểm cuối 1
có thể khởi tạo báo hiệu H.245 phù hợp để báo cho điểm cuối 2 rằng tốc độ bit thay
đổi. Điều này sẽ cho phép điểm cuối 2 báo cho Gatekeeper của nó về sự thay đổi. Nếu
là yêu cầu tăng, điểm cuối có thể tăng tốc độ bit của nó khi Gatekeeper yêu cầu và cho
phép.
Nếu Gatekeeper muốn tăng độ rộng băng tần của điểm cuối, điểm cuối có thể
gửi lại BCF để thông báo chấp nhận hoặc không chấp nhận. Điểm cuối sẽ chỉ chấp
nhận tốc độ bit cao hơn nếu diểm cuối được trang bị để sử dụng độ rộng băng tần thêm
này.
Điểm cuối sẽ gửi BRQ tới Gatekeeper mỗi khi việc sử dụng độ rộng băng tần giảm
xuống dưới mức được xác định trong ARQ ban đầu hoặc ở bản tin BRQ hoặc ở BCF sau đó.
Điểm cuối cũng sẽ gửi BRQ tới Gatekeeper mỗi khi báo hiệu kênh logic thêm vào hoặc lọa bỏ
luồng đa điểm duy nhất tới hoặc từ điểm cuối. Gatekeeper có thể sử dụng thông tin độ rộng
băng tần để quản lý tốt hơn việc sử dụng độ rộng băng tần chính xác yêu cầu Gatekeeper hiểu
topo mạng. Ngoài ra, việc độ rộng băng tần được xác định bởi Gatekeeper có thể khác so với
báo cáo vì sử dụng kỹ thuật nén khoảng lặng, bộ mã hóa và giải mã tốc độ bít thay đổi hoặc
hệ số nén khác nhau
3.4.4.2. Xác định trạng thái
Để giám sát trạng thái hoạt động của các điểm cuối, gatekeeper liên tục trao đổi
các cặp bản tin IRQ/IRRQ với các đầu cuối do nó kiểm soát. Gatekeeper có thể yêu
cầu thông tin về một cuộc gọi đơn hoặc tất cả các cuộc gọi hoạt động. Khoảng thời
gian giữa hai lần trao đổi liên tục thường lớn hơn 10 giây và do nhà sản xuất quyết
định. Tuy nhiên, Gatekeeper có thể giử bản tin IRQ với giá trị callReferenceValue duy
nhất mà không cần xem xét khoảng thăm dò.
Khi điểm cuối truyền bản tin IRR, nó sẽ có trường perCallinfo để cung cấp chi
tiết về các cuộc gọi và tất cả các cuộc gọi đều không hoạt động hoặc cuộc gọi đơn mà
nó đã không hoạt động trước khi bản tin đến hoặc điểm cuối không thông tin thì điểm
cuối sẽ gửi lại bản tin IRR có trường InvalidCall và sẽ bỏ qua trường perCallInfo từ
IRR.
Nếu Gatekeeper muốn nhận tất cả chi tiết về cuộc gọi đối với tất cả các cuộc
gọi đang hoạt động tại điểm cuối, nó có thể gửi bản tin IRQ với trường
callReferenceValue được thiết lập là 0. Bản tin ttừ Gatekeeper có thể có trường
segmentedResponseSupported để cho phép những yêu cầu đối với tất cả các cuộc gọi
được phân thành các đoạn nếu cần thiết. Nếu có trường này thì điểm cuối thì điểm
cuối sẽ gửi lại tất cả hoặc một phần thông tin cuộc gọi trong trường perCallInfo ở một
bản tin IRR đơn. Nếu không được phép phân đoạn, nhưng không phải chi tiết về tất cả
cuộc gọi trong bản tin IRR trong trường bản tin IRR thì điểm cuối sẽ có trường
incomplete trong bản tin IRR. Nếu được phép phân mảnh điểm cuối có thể gửi lại một
hoặc nhiều hơn bản tin IRR để trả lời bản tin IRQ. Nếu một bản tin IRR chứa thông tin
chi tiết về tất cả các cuộc gọi thì phần tử irrStatus không có mặt. Nếu đáp ứng được cắt
thành nhiều bản tin IRR thì điểm cuối sẽ gửi bản tin IRR đầu chứa trường segment.
Nếu Gatekeeper muốn nhận được đoạn tiếp theo nó sẽ truyền một bản tin IRQ khác
chứa trường segmentedResponseSupported có callReferenceValue được thiết lập là 0
và có trường nextsegmentRequested được thiết lập tới giá trị của đoạn tiếp theo mà
Gatekeeper muốn nhận được.
Trong quá trình thực hiện cuộc gọi, điểm cuối hoặc Gatekeeper có thể yêu cầu
trạng thái cuộc gọi theo chu kỳ từ điểm cuối khác. Điểm cuối hoặc Gatekeeper yêu cầu
đưa ra bản tin kiểm tra trạng thái. Điểm cuối nhận bản tin này sẽ đáp ứng bằng bản tin
trạng thái để chỉ trạng thái hiện tại cuộc gọi, Gatekeeper có thể sử dụng thủ tục này để
kiểm tra theo chu kỳ xem cuộc gọi có còn hoạt động hay không. Điểm cuối có thể
chấp nhận bất kỳ trạng thái hợp lệ nào trong bản tin trạng thái. Chú ý rằng, đây là bản
tin H.225.0 được gửi trên kênh báo hiệu cuộc gọi và sẽ không bị nhầm lẫn với IRR là
bản tin RAS được gửi trên kênh RAS.
3.4.4.3. Mở rộng hội nghị
Một hội nghị đa điểm thường được mở rộng từ hội nghị điểm-điểm bao gồm
một MC (Ad Hoc Multipoint Conference). Trước hết, một hội nghị điểm-điểm được
tạo ra giữa hai điểm cuối trong đó có ít nhất một điểm cuối hay một Gatekeeper có
chứa chức năng MC. Sau khi hội nghị này đã được thiết lập, nó có thể được mở rộng
thành hội nghị đa điểm theo hai cách.
Cách thứ nhất: Một điểm cuối trong hội nghị hiện tại mời một điểm cuối thứ 3
tham gia hội nghị thông qua MC.
Cách thứ hai: Điểm cuối thứ 3 gia nhập hội nghị đang tồn tại bằng cách gọi tới
một điểm cuối đang tham gia hội nghị.
3.4.5. Pha E: Kết thúc cuộc gọi
Các điểm đầu cuối hgoặc thực thể báo hiệu cuội gọi trung gian có thể kết thúc
cuộc gọi. Việc kết thúc cuộc gọi có thể được hoàn thành bằng thủ tục A hoặc B.
3.4.5.1. Thủ tục A
A-1 Không tiếp tục truyền video khi hình ảnh cuối cùng được truyền khi có thể
A-2 Không truyền dữ liệu khi có thể
A-3 Không truyền audio khi có thể
A-4 Truyền bản tin hoàn thành giải phóng và đóng kênh báo hiệu cuộc gọi H.225.0,
kênh điều khiển H.245 (nếu mở một kênh riêng) mà không gửi bất kỳ bản tin
H.245 nào.
A-5 Điểm đầu cuối xóa cuộc gọi bằng thủ tục trình bày ở 3.5.1 hoặc 3.5.2.
3.4.5.2. Thủ tục B
B-1 Không tiếp tục truyền video khi truyền hoàn thành ảnh cuối cùng, sau đó đóng
tất cả kênh logic dành cho video khi có thể.
B-2 Không truyền dữ liệu và sau đó đóng tất cả kênh logic dành cho kênh dữ liệu
khi có thể.
B-3 Không truyền audio sau đó đóng tất cả kênh logic dành cho kênh dứ liệu khi có
thể.
B-4 Truyền bản tin H.245 endSessionCommand trong kênh điều khiển H.245 tới
đầu cuối phía xa để chỉ ra rằng nó muốn giải phóng kết nối cuộc gọi và không
truyền bản tin H.245 nữa.
B-5 Đợi nhận bản tin endSessionCommand từ đầu cuối khác và sau đó đóng tất cả
kênh điều khiển H.245
B-6 Truyền bản tin hoàn thành giải phóng và đóng kênh báo hiệu cuộc gọi H.225.0
B-7 Điểm đầu cuối xóa cuộc gọi bằng thủ tục 3.5.1 hoặc 3.5.2. Nếu điểm đầu cuối
nhận bản tin endSessionCommand mà nó chưa truyền bản tin
endSessionCommand thì nó sẽ thực hiện từ bước 5, nó không đợi
endSessionCommand từ điểm đầu cuối đầu tiên.
Chú ý rằng việc kết thúc của một cuộc gọi có thể không dẫn đến kết thúc một phiên
hội nghị, hội nghị có thể được kết thúc ngay bằng cách sử dụng bản tin H.245
dropConference. Trong trường hợp này, điểm đầu cuối sẽ nhờ MC kết thúc cuộc gọi
hội nghị như mô tả ở trên.
 Xóa cuộc gọi không có Gatekeeper
Trong mạng không có Gatekeeper, sau bước A-1 tới A-5 (hoặc B-1 tới B-7)
ở trên cuộc gọi sẽ được kết thúc mà không cần thực hiện bất kỳ hành động
nào khác.
 Xóa cuội gọi có Gatekeeper
Nếu trong mạng chứa Gatekeeper thì Gatekeeper cần biết về việc giải phóng
độ rộng băng tần.
Gatekeeper 1 Enpoint 1 Enpoint 2 Gatekeeper 2

EndSessionCommand(1)

EndSessionCommand(1)

Release Complete(3) DRQ(3)

DRQ (3)
DCF(4)
DCF(4)

Bản tin RAS


Chú ý: Gatekeeper 1 và Gatekeeper 2
có thể cùng là một Gatekeeper
Bản tin báo hiệu cuộc gọi

Bản tin H.245

Hình 3.24: Điểm đầu cuối khởi tạo-xóa cuộc gọi (thủ tục B)
Sau khi thực hiện các bước từ A-1 đến A-5 hoặc B-1 đến B-6, mỗi điểm đầu
cuối sẽ truyền bản tin H.225.0 DRQ (Disengage Request)(3) tới Gatekeeper của nó.
Gatekeeper sẽ đáp ứng bằng bản tin DCF (Disengage Confirm)(4). Sau khi gửi DRQ,
điểm đầu cuối sẽ không gửi bản tin IRR tự nguyện tới Gatekeeper. Tại điểm này, cuộc
gọi được kết thúc. Hình dưới đây chỉ ra mô hình cuộc gọi kết nối trực tiếp, một thủ tục
tương tự sẽ được thực hiện đối với mô hình giải phóng cuộc gọi được định tuyến bằng
Gatekeeper.
 Xóa cuội gọi bằng Gatekeeper
Gatekeeper có thể kết thúc cuộc gọi bằng cách gửi DRQ tới điểm đầu cuối.
Điểm đầu cuối sẽ thực hiện các bước từ A-1 tới A-5 hoặc từ B-1 tới B-6 ở
trên và sau đó trả lời Gatekeeper bằng DCF. Điểm đầu cuối nhận
endSessionCommand sẽ theo các bước ở trên.
Hình 2.26 là phương thức cuộc gọi trực tiếp, thủ tục này cũng tương tự cho
phương thức Gatekeeper định tuyến.
Nếu hội nghị đa điểm, Gatekeeper sẽ gửi DRQ tới mỗi điểm đầu cuối trong
hội nghị để đóng toàn bộ hội nghị. `

Gatekeeper 1 Enpoint 1 Enpoint 2 Gatekeeper 2


DRQ(3)

EndSessionCommand(1)

EndSessionCommand(1)

Release Complete(3)
DRQ(3)

DCF(4) DCF(4)

Bản tin RAS

Chú ý: Gatekeeper 1 và Gatekeeper 2


Bản tin báo hiệu cuộc gọi có thể cùng là một Gatekeeper

Bản tin H.245

Hình 3.25: Điểm cuối khởi tạo xóa cuộc gọi

3.5. Triển khai báo hiệu H.323 ở Việt Nam


3.5.1. Thiết lập cuộc gọi mạng Hà Nội Telecom
Công ty viễn thông Hà Nội (Hà Nội telecom) thuộc UBND thành phố Hà Nội
cung cấp dịch vụ voIP sử dụng giao thức báo hiệu cuộc gọi H.323. Mạng viễn thông
Hà Nội không phải là mạng mạng NGN hoàn chỉnh mới chỉ cung cấp 2 dịch vụ thoại,
fax trên IP. Chưa đủ khả năng cung cấp các dịch vụ mới như: video, audio, mutil
conference. Công ty viễn thông Hà Nội cung cấp thoại IP dạng Phone to Phone.

G a te k e e p e r
PSTN
T e le p h o n e IP N e tw o r k
G a te w a y

PSTN
T e le p h o n e
G a te w a y
G a te k e e p e r

Hình 3.26: Kết nối từ máy điện thoại đến máy điện thoại
Trong loại hình dịch vụ này, bên chủ gọi và bên bị gọi đều sử dụng điện thoại
thông thường do các bưu điện tỉnh thành thuộc VNPT qủn lý. Gateway ở mỗi phía
chuyển tín hiệu thoại PCM 64 kbps thành các gói tin IP và ngược lại. Cuộc gọi giữa
người gọi ở trong nước với người gọi ở nước ngoài cũng có thể gọi qua mạng VoIP
của Hà Nội Telecom. Công ty viễn thông Hà Nội thiết lập cuộc gọi trực tiếp giữa các
đầu cuối, tất cả các đầu cuối trong mạng đều được đăng ký với một Gatekeeper tại số 2
Chùa Bộc – Hà Nội.
Trong trường hợp này, trước hết bên chủ gọi phải tiến hành đăng nhập mạng
qua kênh RAS. Gatekeeper sẽ quyết định cho phép đăng nhập hay không. Nếu
gateeeper cho phép, nó sẽ quyết định có tham gia vào qúa trình báo hiệu thiết lập cuộc
gọi hay không và sẽ gửi cho bên chủ gọi một địa chỉ truyền tải kênh báo hiệu cuộc gọi
tương ứng.
Hải Dương Gatekeeper Đồng Nai

ARQ (1)

ACF/ARJ (2)

Setup (3)

Call proceeding (4)

ARQ (5)

ACF/ARJ (6)

Alerting (7)

Connect (8)

Bản tin RAS


Bản tin báo hiệu cuộc gọi

Hình 3.27 : Hai điểm Hải Dương và Đồng Nai cùng đăng ký với Gatekeeper tại
Hà Nội – báo hiệu cuộc gọi trực tiếp
Trong trường hợp gatekeeper quyết định báo hiệu trực tiếp, thì nó sẽ gửi tới
đầu cuối chủ gọi địa chỉ truyền tải kênh báo hiệu cuộc gọi của thuê bao bị gọi. Địa chỉ
này có được nhờ dịch vụ biên dịch địa chỉ của gatekeeper. Sau đó, các bản tin báo hiệu
sẽ được trao đổi trực tiếp giữa hai điểm đầu cuối dựa vào địa chỉ này.
Khi nhân được bản tin Setup, bên bị gọi sẽ phải yêu cầu đăng nhập mạng trước
khi có thể trả lời cho bên bị gọi. Sau đó, các bản tin thiết lập cuộc gọi sẽ được hai bên
trao đổi trực tiếp với nhau.
3.5.2. Thực trạng mạng Hà Nội Telecom
Thiết bị, đường truyền ở mạng Hà Nội Telecom
 Thiết bị
+ PoP ở các tỉnh gồm có
- 1 gateway là máy PC của IBM hoặc HP cấu hình Pentum III,
RAM 256, PC cài Win NT, sử dụng giao thức H.323 version 3
của Vocaltec – Isaren
- 1 Switch SW2950, 1 Router R1706 của Cisco
+ Tại Hà Nội – Số 2 Chùa Bộc
- 1 VNN giám sát toàn bộ mạng IP của Hà Nội Telecom
- 1 Billing Server thống kê, báo cáo cước được cài các phần mềm
quản lý.
- 1 Gatekeeper VCK 100 quản lý toàn bộ Gateway trong mạng Hà
Nội Telecom
- 2 Switch SW2950, 1 Router R3725, 1 Firewall cứng của Cisco.
Firewall cứng có chức năng bảo vệ dữ liệu quan trong ở Hà Nội,
ngăn chặn tấn công từ ngoài vào VNN, Billing Server.
- 1 Gateway GW2000, 1 SIU (Signal Interface Unit) của VSG
+ Tại HCM
- 1 Router R7206, 1 Switch, 1 Gateway GW2000, 1 SIU VSG
+ Cổng đi quốc tế tại Hồng Kông
- 1 Router R7206, 1 Switch SW2950, 1 Gateway GW200
 Đường truyền
Hà Nội Telecom thuê đường truyền của mạng đường trục VTN, VTI.
- Thuê kênh trong nước VTN: Hà Nội – Hải Phòng (256k), Hà Nội
– Hải Dương (256k), Hà Nội – TP HCM (1E1), TP HCM – Bình
Dương (256k), TP HCM – Đồng Nai (256k), TP HCM – Long An
(256k), TP HCM – Khánh Hòa (256k).
- Thuê kênh đi quốc tế VTI: Hà Nội – Hồng Công (1 E1), TP HCM
– Hồng Kông (1 E1)
 Phạm vi phục vụ: Hà Nội Telecom chủ yếu phục vụ khu vực
phía Nam. Hà Nội Telecom cũng mở rộng phạm vi phục vụ ra nước
ngoài cho những đối tượng nước gọi từ nước ngoài về Việt Nam, từ
Việt Nam ra nước ngoài trong tầm phục vụ Hà Nội Telecom và đối tác
viễn thông khác ở nước ngoài mà Hà Nội Telecom hợp tác. Việc hợp
tác với các hãng viễn thông khác ở nước ngoài bằng cách đăng ký
Gateway hãng đó với Gatekeeper Hà Nội Telecom và cùng sử dụng
giao thức báo hiệu H.323 version 3. Hà Nội Telecom mở rộng mạng
VoIP sang Đức do cùng phối hợp hãng ISI VoIP, sang Mỹ phối hợp
với hãng VIPN VoIP, việc mở rộng qua nước ngoài đều thuê đường
trục và cổng của Hồng Kông.

Hạn chế mạng Hà Nội Telecom


- Dịch vụ: mới chỉ đáp ứng hai dịch vụ cơ bản VoIP, fax chưa đáp
ứng được các dịch vụ giá trị gia tăng mới trong tương lai như hội
nghị đa điểm, thương mại điện tử,..
Ở trong nước từ cố định không gọi vào được di động qua mạng
VoIP Hà Nội Telecom nhưng thực hiện được từ cố định nước
ngoài gọi vào di động ở Việt Nam qua Hà Nội Telecom.
- Phạm vi phục vụ dịch vụ trong nước còn hẹp chủ yếu phục vụ khu
vực miền Nam: Bình Dương, Đồng Nai, Long An, Khánh Hòa.
- Kỹ thuật: việc bắt tay với mạng IP khác khó, với đầu cuối đăng
ký ở Gatekeeper khác cùng mạng cũng khó nếu sử dụng H.323
khác Versoin 3. Quản lý Gateway tập trung vào một Gakeeper xử
lý khó khăn khi lưu lượng cuộc gọi lớn nên khó đảm bảo chất
lượng dịch vụ.
3.5.3. Một số giải pháp phát triển mạng Hà Nội Telecom
 Cung cấp thêm dịch vụ.
- Thêm MCU (Multipoint Control Unit) là thành phần hỗ trợ cung
cấp dịch vụ hội nghị đa điểm từ hai đầu cuối trở lên.
- Thêm 1 Gatekeeper làm giảm lưu lượng phải xử lý mỗi
Gatekeeper. Gatekeeper mới được đặt ở TP HCM quản lý các
Gateway phía Nam. Còn Gatekeeper Hà Nội quản lý các Gateway
miền bắc.
- Để cung cấp thêm các dịch vụ băng rộng cần mở rộng hơn các
đường Leased line trong nước từ 256kbps lên 512kbps – 1Gbps
 Mở rộng phạm vi phục vụ
- Thêm các PoP mới phân bổ đều các tỉnh ở miền Nam, cũng như
miền Bắc đặc biệt miền Trung chưa triển khai dịch vụ VoIP.
- Mở rộng mạng VoIP Hà Nội Telecom ra các nước thông qua cổng
quốc tế Hồng Kông bằng cách đăng ký Gateway nước đó thuộc
quản lý Gatekeeper Hà Nội Telecom.
KẾT LUẬN
Như vậy trên thế giới hiện nay vẫn chưa có một tiêu chuẩn thống nhất nào về
mạng NGN cho dù tất cả đều đồng ý rằng công nghệ chuyển mạch gói sẽ là tương lai
của tất cả các mạng viễn thông trên thế giới.
Bất kỳ một quốc gia nào khi xây dựng NGN đều quan tâm đến điều kiện và
hoàn cảnh của mình để qua đó lựa chọn phương án tối ưu. Chính vì vậy mà một tiêu
chuẩn đưa ra đối với nơi này nhưng chưa chắc đẵ thích hợp với nơi khác.
Mạng viễn thông thế hệ mới sẽ là một hệ thống mạng có đầy đủ những khả
năng không chỉ đáp ứng đầy đủ nhu cầu hiện tại mà còn có thể thích ứng với nhiều sự
thay đổi trong tương lai. Mạng NGN hứa hẹn sẽ mang đến nhiều lợi ích để phát triển
cả về kinh tế lẫn xã hội.
Tại Việt Nam, với những hoàn cảnh riêng cũng đã chọn hướng xây dựng mạng
NGN một cách phù hợp đáp ứng đầy đủ những nguyên tắc đề ra. Việc triển khai NGN
được thực hiện hoàn toàn mới nhưng bên cạnh đó tận dụng tối đa những gì đã có sẵn
nhằm giảm chi phí đồng thời khai thác hiệu quả những thiết bị và công nghệ có sẵn.
Trong quá trình tìm hiểu về mạng NGN, em đã thu nhận nhiều kiến thức thực tế
nhưng do thời gian có hạn nên em đi sâu nghiên cứu giao thức báo hiệu cuộc gọi
H.323, hướng phát triển đề tài tiếp nghiên cứu các giao thức khác nhằm hoàn thiện đề
tài “Các giao thức báo hiệu trong mạng NGN”. Mạng NGN đây là một khái niệm mới
và rất rộng cho nên với kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế, em không thể tránh
được những thiếu sót trong đồ án, rất mong được sự góp ý của các thầy cô giáo và các
bạn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Mạng viễn thông thế hệ sau - Nguyễn Quý Hiền – NXB Bưu Điện.
2. Tình hình triển khai mạng NGN, VNPT 19/03 2004
3. Các giao thức điều khiển và báo hiệu trong mạng NGN, Trung tâm đào tạo
BCVT 1. 3/2004
4. Triển khai mạng NGN tại Việt Nam, sử dụng thiết bị và giải pháp của Siemens.
5. SIP, RTP/RCTP, H323, Công nghệ truyền tải trong mạng NGN G/v Nguyễn
Minh Phương.
6. Giải pháp Surpass và họ sản phẩm.
7. Xu thế phát triển mạng IP và giải pháp của NEC 15/04/2001.
8. Routing Optimization ang Capacity Assignment in Multi Service-IP Network,
Anton Riedl.
9. Parlay of Siemens.
10. MPLS Architecture.
11. Next Generation Network ( NGN ) Services – Telcordia Technologies.
12. VNPT training session, VietNam 6th,8th September 2004
13. Next Generation Networkm, May 2003 Autralian Communication Authority
14. The SoftSwitch, Sun Microsystems 02nd Jan 2002.
15. Next Generation Networks, Bernard Harmer, Siemens Munich
16. http:\\www.siemens.com.
17. http:\\www. Alcatel.com.
18. http:\\www.vnpt.com.vn.
19. http:\\www.vti.com.vn.
20. http:\\www.vtn.com.vn.
21. http:\\www.vovida.org.
22. http:\\www.iec.org
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU...................................................................................................................2
CHƯƠNG 1: MẠNG VIỄN THÔNG THẾ HỆ SAU....................................................3
Giới thiệu về mạng NGN...............................................................................................................................3
Sự hình thành khái niệm về mạng NGN...................................................................................................3
Đặc điểm mạng NGN................................................................................................................................4
1.1.3. Lý do xây dựng mạng NGN..........................................................................................................6
Các công nghệ sử dụng trong NGN.............................................................................................................7
Công nghệ chuyển mạch.............................................................................................................................7
Công nghệ truyền dẫn.................................................................................................................................9
Các thành phần trong cấu trúc mạng NGN..............................................................................................12
Media Gateway........................................................................................................................................12
Media Gateway Controller......................................................................................................................14
Signalling Gateway..................................................................................................................................16
1.3.4. Media Server...............................................................................................................................17
1.3.5. Application Server/ Feature Server.............................................................................................18
CHƯƠNG 2: CÁC GIAO THỨC BÁO HIỆU.............................................................19
TRONG MẠNG NGN...................................................................................................19
2.1. Giao thức báo hiệu cuộc gọi....................................................................................19
2.1.1. H323...............................................................................................................................................19
2.1.1.1. Cấu trúc của H.323.................................................................................................................20
2.1.1.2. Thiết lập và hủy cuộc gọi H.323............................................................................................23
2.1.2. SiP .................................................................................................................................................24
2.1.2.1. Cấu trúc SIP............................................................................................................................25
2.1.2.2. Thiết lập và huỷ cuộc gọi SIP................................................................................................27
2.2. Giao thức báo hiệu giữa MGC - MG..................................................................................................29
MGCP.......................................................................................................................................................29
2.2.1.1. Giới thiệu..............................................................................................................................29
2.2.1.2. Thiết lập và hủy cuộc gọi trong MGCP................................................................................29
. Cấu trúc lệnh của MGCP..................................................................................................................32
Lệnh Gateway...........................................................................................................................................32
2.2.2. MEGACO/H248............................................................................................................................32
2.3. SIGTRAN – Giải pháp truyền tải báo hiệu SS7 qua mạng IP........................................................34
2.3.1. Tổng quan về SIGTRAN..............................................................................................................34
2.3.2. SCTP (Stream Control Transport Protocol)..................................................................................35
2.3.3. Các giao thức thích ứng.................................................................................................................38
CHƯƠNG 3. BÁO HIỆU CUỘC GỌI H.323...............................................................38
3.1. Tổng quan về H.323.............................................................................................................................38
3.2. Các thành phần của H.323..................................................................................................................39
3.2.1. Terminal..........................................................................................................................................40
3.2.2. Gateway.........................................................................................................................................41
3.2.3. Gatekeeper......................................................................................................................................42
3.2.4. Multipoint Control Unit.................................................................................................................45
3.3. Các giao thức thuộc H.323...................................................................................................................46
3.3.1. Giao thức báo hiệu RAS (H.225.0).................................................................................................46
3.3.2. Giao thức báo hiệu cuộc gọi H.225................................................................................................48
3.3.3. Giao thức báo hiệu điều khiển H.245.............................................................................................50
3.4. Các thủ tục báo hiệu cuộc gọi..............................................................................................................51
3.4.1. Pha A – Thiết lập cuộc gọi.............................................................................................................52
3.4.1.1. Thiết lập cuộc gọi cơ bản – không qua Gatekeeper................................................................53
3.4.1.2. Hai điểm đầu cuối được đăng ký tới cùng một gatekeeper.....................................................53
3.4.1.3. Chỉ chủ gọi đăng ký................................................................................................................56
3.4.1.4. Chỉ có bị gọi đăng ký gatekeeper............................................................................................58
3.4.1.5. Hai điểm đầu cuối được đăng ký tại hai gatekeeper khác nhau..............................................61
3.4.1.6. Cuộc gọi được thiết lập qua Gateway.....................................................................................68
3.4.2. Pha B: Khởi tạo kênh điều khiển và trao đổi khả năng..................................................................69
3.4.3. Pha C: Thiết lập kênh truyền thông ...............................................................................................70
3.4.3.1. Trao đổi video bằng thỏa hiệp tương hỗ.................................................................................70
3.4.3.2. Phân bổ địa chỉ luồng phương tiên.........................................................................................71
3.4.3.3. Phối hợp những luồng đa phương tiện trong hội nghị đa điểm.............................................71
3.4.3.4. Các thủ tục yêu cầu phương thức truyền thông .....................................................................72
3.4.4. Pha D: Các dịch vụ cuộc gọi...........................................................................................................73
3.4.4.1. Thay đổi độ rộng băng tần.....................................................................................................73
3.4.4.2. Xác định trạng thái..................................................................................................................77
3.4.4.3. Mở rộng hội nghị ..................................................................................................................78
3.4.5. Pha E: Kết thúc cuộc gọi................................................................................................................78
3.4.5.1. Thủ tục A...............................................................................................................................78
3.4.5.2. Thủ tục B................................................................................................................................79
3.5. Triển khai báo hiệu H.323 ở Việt Nam..............................................................................................81
3.5.1. Thiết lập cuộc gọi mạng Hà Nội Telecom......................................................................................81
3.5.2. Thực trạng mạng Hà Nội Telecom.................................................................................................84
3.5.3. Một số giải pháp phát triển mạng Hà Nội Telecom.......................................................................85
KẾT LUẬN......................................................................................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................88

You might also like