You are on page 1of 133

DANH SÁCH NHÓM 8 – GIẢNG ĐƯỜNG G2

Lớp 49 TÀI CHÍNH 2

Khóa 49

STT HỌ VÀ TÊN MÃ SỐ SINH VIÊN

1 TỪ QUANG HÒA 4913056130

2 TRẦN THỊ PHƯƠNG NGÂN 4913056158

3 TRẦN HOÀNG NHÂN 4913056166

4 ĐẶNG TÚ OANH 4913056171

5 VƯƠNG TÚ OANH 4913056172

6 NGUYỄN NGỌC THIỆN 4913056188

7 LÊ VIỆT TIỆP 4913056193

BÀI TẬP QUÁ TRÌNH MÔN LẬP MÔ HÌNH TÀI CHÍNH

I. NỘI DUNG BÀI QUÁ TRÌNH:


Từ số liệu thực tiễn của thị trường chứng khoán Việt Nam, với yêu cầu danh mục
trên 20 chứng khoán và với ít nhất 40 kỳ quan sát, hãy thực hiện những yêu cầu sau:

Xây dựng đường biên hiệu quả Markowitz trong trường hợp có bán khống và không
có bán khống.

II. CÁCH LẤY SỐ LIỆU:

Số liệu được nhóm lấy từ trang web: http://www.cophieu68.com bao gồm các cổ
phiếu: AGF, BBC, BVH, CTG, DHG, DQC, DMC, FPT, GMD, HCM, KDC, LAF, MPC,
PVT, REE, SAM, SSI, STB, VNE, VPL, LSS, PJT, TRA, VSC. Tất cả các cổ phiếu này
được niêm yết trên HOSE

Số liệu là giá đóng cửa phiên cuối cùng của tuần của các cổ phiếu nói trên, trong suốt
thời kì từ 01/09/2009 đến 18/06/2010 tương đương với 40 tuần (40 kì).

III. LÝ DO CHỌN CÁC CHỨNG KHOÁN ĐỂ ĐƯA VÀO DANH MỤC:

Có tất cả 24 chứng khoán được chọn để đưa vào danh mục. Chúng được chọn dựa trên các
tiêu chí sau đây:

• Khối lượng giao dịch hàng ngày lớn, có thể kéo cả thị trường đi lên hoặc đi xuống,
như các mã: STB, SAM, REE, v.v...

• Có mức tăng trưởng đầy ấn tượng trong thời gian gần đây, như: AGF, KDC,……
v.v...

• Có những chỉ số P/E và P/BV thấp, chứng tỏ các mã này đang rất tiềm năng nếu đầu
tư: KDC, BBC, LAF, v.v...

• Thu nhập ròng sau thuế luôn giữ ở xu hướng tăng trưởng ổn định như: STB, v.v...

Những mã cổ phiếu còn lại được đưa vào danh mục do có đủ 40 kỳ quan sát theo yêu cầu
của đề tài.
Tất cả giá của 24 chứng khoán thể hiện trên “Sheet GIA” của bài Excel cùng với thông tin
chi tiết về 24 chứng khoán.

Thị
STT Mã CK trường Tên công ty

CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN AN


1 AGF HOSE GIANG

2 BBC HOSE CÔNG TY CỔ PHẦN BIBICA

3 BVH HOSE TẬP ĐOÀN BẢO VIỆT

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT


4 CTG HOSE
NAM

5 DHG HOSE CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HẬU GIANG

6 DQC HOSE CÔNG TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN ĐIỆN QUANG

7 DMC HOSE CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU Y TẾ DOMESCO

8 FPT HOSE CÔNG TY CỔ PHẦN FPT

9 GMD HOSE CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI LÝ LIÊN HIỆP VẬN CHUYỂN

CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ


10 HCM HOSE MINH

11 KDC HOSE CÔNG TY CỔ PHẦN KINH ĐÔ

CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN HÀNG XUẤT KHẨU LONG


12 LAF HOSE AN
13 MPC HOSE CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY HẢI SẢN MINH PHÚ

14 PVT HOSE TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI DẦU KHÍ

15 REE HOSE CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN LẠNH

16 SAM HOSE CÔNG TY CỔ PHẦN CÁP VÀ VẬT LIỆU VIỄN THÔNG

17 SSI HOSE CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG


18 STB HOSE TÍN

19 VNE HOSE TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐIỆN VIỆT NAM

20 VPL HOSE CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VINPEARLLAND

21 LSS HOSE CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG LAM SƠN

CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI XĂNG DẦU ĐƯỜNG THỦY


22 PJT HOSE
PETROLIMEX

23 TRA HOSE CÔNG TY CỔ PHẦN TRAPHACO

24 VSC HOSE CÔNG TY CỔ PHẦN CONTAINER VIỆT NAM

IV. TÍNH TỶ SUẤT SINH LỜI TRUNG BÌNH, PHƯƠNG SAI VÀ ĐỘ LỆCH
CHUẨN TỪNG CHỨNG KHOÁN:

1. Tỉ suất sinh lời:

Từ bảng số liệu trên, nhóm tính toán tỉ suất sinh lợi của từng tháng cho từng cổ phiếu bằng
biểu thức:
Như vậy ở tuần 0 (tuần đầu tiên) sẽ không có tỉ suất sinh lời. Bắt đầu từ tuần tỉ suất sinh lời
sẽ được thể hiện bằng biểu thức tính trên. Và kết quả này được thể hiện trên sheet TSSL (Tỉ
suất sinh lời) với 20 chứng khoán từ AGF đến VPL nằm trong danh mục thị trường 20
chứng khoán và 4 chứng khoán LSS, PJT, TRA, VSC dùng để kiểm tra tính hiệu quả của
danh mục kết hợp.
Ví dụ như với chứng khoán AGF thì TSSL tuần 1 là : (30.1-30.2)/30.2 = -0.33%

Tính tương cho các tuần còn lại với các chứng khoán tương tự chúng ta có được ma trận tỉ
suất sinh lời của 20 chứng khoán.

2. Tỉ suất sinh lời trung bình:


Thông qua dữ liệu về ma trận tỉ suất sinh lời của 20 chứng khoán chúng ta tiếp tục
tính tỉ suất sinh lời trung bình của từng chứng khoán dự trên tỉ suất sinh lời vừa mới tính
được từng chứng khoán qua 40 tuần quan sát.

Sử dụng hàm AVERAGE (Tỉ suất sinh lời):


= AVERAGE(TSSL chứng khoán AGF) = AVERAGE(C4:C44) = 0.45%

3. Phương sai và độ lệch chuẩn:

Cũng với ma trận tỉ suất sinh lời chúng ta tính được phương sai cho từng chứng khoán bằng
cách sử dụng hàm VARP (TSSL) và cho ra kết quả như sau:

= VARP(TSSL chứng khoán AGF) = VARP(C4:C44) = 0.37%


Từ phương sai của 20 Chứng khoán, chúng ta tính độ lệch chuẩn của các chứng khoán bằng
hàm SQRT(Phương sai) của các chứng khoán vừa tính được. Kết quả như sau:

= SQRT(Phương sai chứng khoán AGF)=SQRT(0.37%)= 6.08%

V. MA TRẬN PHƯƠNG SAI – HIỆP PHƯƠNG SAI:

Từ kết quả của ma trận tỉ suất sinh lời chúng ta tính ma trận phương sai và hiệp phương sai
bằng cách sử dụng hàm như sau:
= COVAR(OFFSET(TSSL chứng khoán AGF,0, ô B2 – F4 2 lần),OFFSET(TSSL chứng
khoán AGF,0,ô A3 – F4 3 lần))

= COVAR(OFFSET(TSSL!$C$4:$C$44,0,'MTPS-HPS'!B$2),OFFSET(TSSL!
$C$4:$C$44,0,'MTPS-HPS'!$A3))= 0.00370
Giữ chuột kéo ngang và kéo dọc theo 20 chứng khoán ta được ma trận phương sai hiệp
phương sai của 20 chứng khoán.

VI. TÌM CÁC DANH MỤC ĐẦU TƯ HIỆU QUẢ TRONG TRƯỜNG HỢP CÓ BÁN
KHỐNG: (Thể hiện trên Sheet TRUONG HOP BAN KHONG)

Gọi X và Y là 2 danh mục đầu tư đầu tư hiệu quả với số lượng chứng khoán cho mỗi
danh mục là 20.

Gọi X ={X0,X1,X2.X3,……..,X17,X18.X19} là tỷ trọng đầu tư vào 20 chứng khoán vào


Danh mục X (DM1)

Gọi Y ={Y0,Y1,Y2.Y3,……..,Y17,Y18.Y19} là tỷ trọng đầu tư vào 20 chứng khoán vào


Danh mục Y (DM2)

1. Sử dụng Solver để tìm tỷ trọng vốn đầu tư vào từng danh mục:
Danh mục X:
• Hàm mục tiêu: Phương sai σ 2 = MMULT(MMULT(Ma trận X,Ma trận phương sai
hiệp phương sai),TRANSPOSE(Ma trận X) – Sử dụng hàm MMULT để kết hợp giữa
ma trận X (% VĐT DM 1), ma trận S (Ma trận PS-HPS) và kết hợp hàm
TRANSPOSE để chuyển vị ma trận X. Công thức cụ thể như sau:

=MMULT(MMULT(C8:V8,'MTPS-HPS'!B3:U22),TRANSPOSE('TRUONGHOP BAN
KHONG'!C8:V8)

• Điều kiện ràng buộc:

1. Tổng tỷ trọng vốn đầu tư vào 20 chứng khoán bằng 100%.

2. giới hạn đầu tư cho từng chứng khoán <= 75%

3. Tỉ suất sinh lời trung bình danh mục >= b = -0.07% ( TSSL TB DM được xác định
bằng hàm SUMPRODUCT(Ma trận X , Ma trận TSSL TB 20CK)
=SUMPRODUCT(C8:V8,TSSL!C46:V46), hằng số b được xác định dựa vào TSSL
TB 20 CK = -0.08%)

• Sau khi chạy Solver ta được kết quả như sau:

CK0 CK1 CK2 CK3 CK4 CK5 CK6 CK7 CK8 CK9

- -
%
10.58% 14.09% -3.86% 33.40% 36.77% 18.18% 53.61% 9.68% 43.57% 8.40%
VĐT
CK10 CK11 CK12 CK13 CK14 CK15 CK16 CK17 CK1 CK19
DMX
- -
13.87% -1.97% 40.82% 17.92% 6.64% -0.12% -6.87% 25.51% 16.39% 4.33%

TSSL TB DM X -0.0007
PHƯƠNG SAI DM X 0.00068199

DANH MỤC Y

• Hàm mục tiêu: Phương sai σ 2 =MMULT(MMULT(Ma trận Y, Ma trận phương sai
hiệp phương sai),TRANSPOSE(Ma trận Y)) – Sử dụng hàm MMULT để kết hợp
giữa ma trận Y (% VĐT DM 2), ma trận S (Ma trận PS-HPS) và kết hợp hàm
TRANSPOSE để chuyển vị ma trận Y. Công thức cụ thể như sau:

= MMULT(MMULT(C15:V15,'MTPS-HPS'!B3:U22),TRANSPOSE('TRUONG HOP
BAN KHONG'!C15:V15))

• Điều kiện ràng buộc:

1. Tổng tỷ trọng vốn đầu tư vào 20 chứng khoán bằng 100%.

2. giới hạn đầu tư cho từng chứng khoán <= 50%

3. Tỉ suất sinh lời trung bình danh mục >= b = -0.09% ( TSSL TB DM được xác định
bằng hàm SUMPRODUCT(Ma trận Y, Ma trận TSSL TB 20CK) =
SUMPRODUCT(C15:V15,TSSL!C46:V46), hằng số b được xác định dựa vào TSSL
TB 20 CK = -0.08%)

• Sau khi chạy Solver ta được kết quả như sau:

CK0 CK1 CK2 CK3 CK4 CK5 CK6 CK7 CK8 CK9

-
%
-9.81% 12.60% -4.40% 33.16% 35.94% 17.79% 50.00% 10.33% 40.93% 7.48%
VĐT
CK10 CK11 CK12 CK13 CK14 CK15 CK16 CK17 CK1 CK19
DMY
- -
13.40% -2.44% 39.94% 17.18% 6.89% 0.28% -6.89% 22.00% 16.61% 4.77%

TSSL TB DM Y -0.0009
PHƯƠNG SAI DM Y 0.00067916
DANH MỤC KẾT HỢP:

DANH MỤC KẾT HỢP

• % Vốn đầu tư:

Với tỷ trọng DM 1 là -40% ta tính được % VĐT của danh mục kết hợp (Ma trận Z)
bằng cách:

= Tỷ trọng DM 1 * % VĐT vào DM1 + (1 - Tỷ trọng DM 1) * % VĐT vào DM2

= C23*C8:V8+(1-C23)*C15:V15

Kết quả như sau:


CK0 CK1 CK2 CK3 CK4 CK5 CK6 CK7 CK8 CK9

-
%
-9.50% 12.00% -4.62% 33.06% 35.61% 17.63% 48.55% 10.59% 39.88% 7.11%
VĐT
CK10 CK11 CK12 CK13 CK14 CK15 CK16 CK17 CK1 CK19
DMKH
- -
13.21% -2.62% 39.59% 16.89% 6.98% 0.44% -6.89% 20.60% 16.70% 4.95%

• TSSL TB: sử dụng hàm SUMPRODUCT( Ma trận Z, ma trận TSSL TB)


=SUMPRODUCT(C21:V21,TSSL!C46:V46) = -0.000980

• Phương sai: Sử dụng kết hợp hàm MMULT (Ma trận Z, Ma trận PS-HPS) và hàm
TRANSPOSE (Ma trận Z) = MMULT(MMULT(C21:V21,'MTPSHPS'!
B3:U22),TRANSPOSE ('TRUONG HOP BAN KHONG'!C21:V21)) = 0.000679

• Độ lệch chuẩn: Sử dụng hàm SQRT(Phương sai DM kết hợp) = SQRT(C25)

= 0.026060

• Bảng thể hiện giá trị TSSL và ĐLC của danh mục: sử dụng Data Table

Độ lệch TSSL TB Độ lệch TSSL TB


Tỷ trọng chuẩn DM Tỷ trọng chuẩn DM

0.026060 -0.000980 0.026060 -0.000980

-2 0.026178 -0.001300 0.1 0.026063 -0.000880

-1.9 0.026165 -0.001280 0.2 0.026065 -0.000860

-1.8 0.026153 -0.001260 0.3 0.026069 -0.000840


-1.7 0.026141 -0.001240 0.4 0.026073 -0.000820

-1.6 0.026130 -0.001220 0.5 0.026078 -0.000800

-1.5 0.026120 -0.001200 0.6 0.026084 -0.000780

-1.4 0.026111 -0.001180 0.7 0.026091 -0.000760

-1.3 0.026103 -0.001160 0.8 0.026098 -0.000740

-1.2 0.026095 -0.001140 0.9 0.026106 -0.000720

-1.1 0.026088 -0.001120 1 0.026115 -0.000700

-1 0.026082 -0.001100 1.1 0.026124 -0.000680

-0.9 0.026076 -0.001080 1.2 0.026135 -0.000660

-0.8 0.026071 -0.001060 1.3 0.026146 -0.000640

-0.7 0.026067 -0.001040 1.4 0.026158 -0.000620

-0.6 0.026064 -0.001020 1.5 0.026170 -0.000600

-0.5 0.026062 -0.001000 1.6 0.026183 -0.000580

-0.4 0.026060 -0.000980 1.7 0.026197 -0.000560

-0.3 0.026059 -0.000960 1.8 0.026212 -0.000540

-0.2 0.026059 -0.000940 1.9 0.026228 -0.000520

-0.1 0.026059 -0.000920 2 0.026244 -0.000500

0 0.026061 -0.000900
• Vẽ đường biên hiệu quả danh mục BÁN KHỐNG ( Sử dụng chức năng Chart
Wizard)

• Chứng minh sự kết hợp hiệu quả của 2 danh mục trong trường hợp Có BÁN
KHỐNG

Lấy 5 chứng khoán với thông tin như sau:

Chứng khoán Độ lệch chuẩn TSSL TB

BVH 0.072642 0.004052


DHG 0.056563 -0.004753

MPC 0.064873 0.001809

VNE 0.072143 0.011864

VPL 0.100209 -0.011958

Thả 5 chứng khoán vào đường biên hiệu quả của danh mục ta thấy:
NHẬN XÉT: Ta thấy 5 chứng khoán trên nằm ngoài quả trứng vỡ, tuy nhiên 5 chứng
khoán này sự hội tụ của chúng vãn nằm sát khu vực quả trứng vỡ do vậy mà không thể
khẳng định là danh mục không hiệu quả. Chỉ là hiệu quả ít mà thôi. Để đầu tư có hiệu quả
cao, nhà đầu tư nên có sự nghiên cứu kỹ lưỡng các chứng khoán trước khi đưa vào danh
mục để có sự kết hợp khả thi giữa các danh mục và tạo được tỉ suất sinh lời cao và độ rủi
ro thấp.

VII. TÌM CÁC DANH MỤC ĐẦU TƯ HIỆU QUẢ TRONG TRƯỜNG HỢP KHÔNG
BÁN KHỐNG: (Thể hiện trên Sheet TRƯƠNG HỢP KHÔNG BÁN KHỐNG)

Gọi X và Y là 2 danh mục đầu tư đầu tư hiệu quả với số lượng chứng khoán cho mỗi
danh mục là 20.

Gọi X ={X0,X1,X2.X3,……..,X17,X18.X19} là tỷ trọng đầu tư vào 20 chứng khoán vào


Danh mục X (DM1)

Gọi Y ={Y0,Y1,Y2.Y3,……..,Y17,Y18.Y19} là tỷ trọng đầu tư vào 20 chứng khoán vào


Danh mục Y (DM2)

1. Sử dụng Solver để tìm tỷ trọng vốn đầu tư vào từng danh mục:
DANH MỤC X:

DANH MỤC X:
• Hàm mục tiêu: Phương sai σ 2 =MMULT(MMULT(Ma trận X,Ma trận phương sai
hiệp phương sai),TRANSPOSE(% VĐT DM1) – Sử dụng hàm MMULT để kết hợp
giữa ma trận X (% VĐT DM 1), ma trận S (Ma trận PS-HPS) và kết hợp hàm
TRANSPOSE để chuyển vị ma trận X. Công thức cụ thể như sau:

=MMULT(MMULT(C8:V8,’MTPS-HPS’!B3:U22),TRANSPOSE(‘TH KHONG BAN


KHONG ‘!C8:V8))

• Điều kiện ràng buộc:

1. Tổng tỷ trọng vốn đầu tư vào 20 chứng khoán bằng 100%.

2. Giới hạn đầu tư cho từng chứng khoán <= 75%

3. Tỉ suất sinh lời trung bình danh mục >= b = -0.07% ( TSSL TB DM được xác định
bằng hàm SUMPRODUCT(Ma trận X, Ma trận TSSL TB 20CK)
=SUMPRODUCT(C8:V8,TSSL!C46:V46), hằng số b được xác định dựa vào TSSL
TB 20 CK = -0.08%)

4. Không được phép đầu tư khống: % Vđt từng chứng khoán phải >=0.

• Sau khi chạy Solver ta được kết quả như sau:

CK0 CK1 CK2 CK3 CK4 CK5 CK6 CK7 CK8 CK9
%
0.52% 0.00% 3.36% 14.44% 21.70% 12.88% 28.41% 0.89% 0.00% 0.00%
VĐT
CK10 CK11 CK12 CK13 CK14 CK15 CK16 CK17 CK1 CK19
DMX
0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 9.05% 8.76%

TSSL TB DM X -0.0007
PHƯƠNG SAI DM X 0.00101445

DANH MỤC Y:

• Hàm mục tiêu: Phương sai σ 2 =MMULT(MMULT(Ma trận Y,Ma trận phương sai
hiệp phương sai),TRANSPOSE(% VĐT DM2) – Sử dụng hàm MMULT để kết hợp
giữa ma trận Y (% VĐT DM 2), ma trận S (Ma trận PS-HPS) và kết hợp hàm
TRANSPOSE để chuyển vị ma trận Y. Công thức cụ thể như sau:
= MMULT(MMULT(C15:V15,'MTPS-HPS'!B3:U22),TRANSPOSE('TH KHONG
BAN KHONG '!C15:V15))

• Điều kiện ràng buộc:

1. Tổng tỷ trọng vốn đầu tư vào 20 chứng khoán bằng 100%.

2. Giới hạn đầu tư cho từng chứng khoán <= 50%

3. Tỉ suất sinh lời trung bình danh mục >= b = -0.09% ( TSSL TB DM được xác định
bằng hàm SUMPRODUCT(Ma trận Y, Ma trận TSSL TB 20CK)

= SUMPRODUCT(C15:V15,TSSL!C46:V46), hằng số b được xác định dựa vào TSSL


TB 20 CK = -0.08%)

• Sau khi chạy Solver ta được kết quả như sau:

CK0 CK1 CK2 CK3 CK4 CK5 CK6 CK7 CK8 CK9
%
0.10% 0.00% 3.11% 14.88% 22.03% 12.64% 28.49% 1.09% 0.00% 0.00%
VĐT
CK10 CK11 CK12 CK13 CK14 CK15 CK16 CK17 CK1 CK19
DMY
0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 8.80% 8.87%

TSSL TB DM Y -0.0009

PHƯƠNG SAI DM Y 0.00100790


DANH MỤC KẾT HỢP:

• % Vốn đầu tư:


Với tỷ trọng DM 1 là -40% ta tính được % VĐT của danh mục kết hợp (Ma trận Z)
bằng cách:

= Tỷ trọng DM 1 * % VĐT vào DM1 + (1 - Tỷ trọng DM 1) * % VĐT vào DM2

= C24*C8:V8+(1-C24)*C15:V15

CK0 CK1 CK2 CK3 CK4 CK5 CK6 CK7 CK8 CK9
%
0.27% 0.00% 3.21% 14.70% 21.90% 12.73% 28.46% 1.01% 0.00% 0.00%
VĐT
CK10 CK11 CK12 CK13 CK14 CK15 CK16 CK17 CK1 CK19
DMKH
0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 8.90% 8.82%

• TSSL TB: sử dụng hàm SUMPRODUCT( Ma trận Z, ma trận TSSL TB)


=SUMPRODUCT(C22:V22,TSSL!C46:V46) = -0.000820

• Phương sai: Sử dụng kết hợp hàm MMULT (Ma trận Z, Ma trận PS-HPS) và hàm
TRANSPOSE(Ma trận Z) = MMULT(MMULT(C22:V22,'MTPS-HPS'!
B3:U22),TRANSPOSE('TH KHONG BAN KHONG '!C22:V22)) = 0.001010

• Độ lệch chuẩn: Sử dụng hàm SQRT(Phương sai DM kết hợp) = SQRT(C25) =


0.031788

• Bảng thể hiện giá trị TSSL và ĐLC của danh mục: sử dụng Data Table ta được kết
quả như sau:

Độ lệch TSSL TB Độ lệch TSSL TB


Tỷ trọng chuẩn DM Tỷ trọng chuẩn DM
0.031788 -0.000820 0.026060 -0.000980

0 0.031747 -0.000900 42 0.038510 0.007500

2 0.031957 -0.000500 44 0.038934 0.007900

4 0.032179 -0.000100 46 0.039365 0.008300

6 0.032415 0.000300 48 0.039803 0.008700

8 0.032662 0.000700 50 0.040248 0.009100

10 0.032923 0.001100 52 0.040700 0.009500

12 0.033195 0.001500 54 0.041158 0.009900

14 0.033478 0.001900 56 0.041622 0.010300

16 0.033773 0.002300 58 0.042091 0.010700

18 0.034079 0.002700 60 0.042567 0.011100

20 0.034396 0.003100 62 0.043048 0.011500

22 0.034723 0.003500 64 0.043535 0.011900

24 0.035061 0.003900 66 0.044026 0.012300

26 0.035408 0.004300 68 0.044523 0.012700

28 0.035765 0.004700 70 0.045024 0.013100

30 0.036132 0.005100 72 0.045530 0.013500

32 0.036507 0.005500 74 0.046041 0.013900

34 0.036891 0.005900 76 0.046556 0.014300


36 0.037284 0.006300 78 0.047075 0.014700

38 0.037685 0.006700 80 0.047598 0.015100

40 0.038093 0.007100

• Vẽ đường biên hiệu quả danh mục KHÔNG BÁN KHỐNG ( Sử dụng chức
năng Chart Wizard)
• Chứng minh sự kết hợp hiệu quả của 2 danh mục trong trường hợp KHÔNG
BÁN KHỐNG

Lấy 4 chứng khoán ngẫu nhiên với thông tin như sau:

Chứng khoán Độ lệch chuẩn TSSL TB

BVH 0.072642 0.004052

DHG 0.056563 -0.004753

MPC 0.064873 0.001809

VNE 0.072143 0.011864

VPL 0.100209 -0.011958

Thả 5 chứng khoán vào đường biên hiệu quả của danh mục ta thấy:
NHẬN XÉT: Tương tự như trường hợp không bán khống thì 5 CK trên nằm sát khu vực
quả trứng vỡ do đó chỉ có thể khẳng định là danh mục này có hiệu quả ít mà thôi. Để đầu tư
có hiệu quả cao, nhà đầu tư nên có sự nghiên cứu kỹ lưỡng các chứng khoán trước khi đưa
vào danh mục để có sự kết hợp khả thi giữa các danh mục và tạo được tỉ suất sinh lời cao và
độ rủi ro thấp.
ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH

PHỤ LỤC:

PHẦN 1: PHÂN TÍCH VĨ MÔ NỀN KINH TẾ VIỆT NAM

PHẦN 2: PHÂN TÍCH NGÀNH BẢO HIỂM VÀ CỔ PHIẾU BVH

PHẦN 3: PHÂN TÍCH NGÀNH DƯỢC VÀ CỔ PHIẾU DHG

PHẦN 4: PHÂN TÍCH NGÀNH CHẾ BIẾN THỦY SẢN VÀ CỔ PHIẾU MPC

PHẦN 5: PHÂN TÍCH NGÀNH ĐIỆN VÀ CỔ PHIẾU VNE

PHẦN 6: PHÂN TÍCH NGÀNH DU LỊCH VÀ CỔ PHIẾU VPL


PHẦN 1: PHÂN TÍCH KINH TẾ VĨ MÔ VIỆT NAM TRONG NĂM 2008 VÀ 2009

Năm 2008:

Từ cuối năm 2007 bước sang đầu năm 2008, tình hình kinh tế nước ta biểu hiện hai
trạng thái mâu thuẫn nhau. Trạng thái phấn khởi trước những thành tựu về KT – XH của đất
nước sau một năm gia nhập WTO, vị thế kinh tế của Việt Nam trên trường quốc tế được
nâng lên. Mặt khác đang có trạng thái lo lắng về những dấu hiệu bất ổn của tình hình kinh tế
vĩ mô, mà nổi bật nhất và cũng là biểu hiện rõ nhất là hiện tượng lạm phát chưa kiểm soát
được; Là bong bóng của thị trường bất động sản căng phồng và đang như “con ngựa bất
kham” trước Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ.
Lý giải hai trạng thái mâu thuẫn trên, nhìn từ 4 mục tiêu của kinh tế vĩ mô, mà về lý
thuyết cũng như thực tế, mọi Chính phủ đều tập trung vào các công cụ chính sách để đạt
cho kỳ được là: Tăng cường GDP với tốc độ cao và liên tục; Tăng số việc làm mới, giảm tỷ
lệ thất nghiệp; Ổn định giá cả, kiểm soát lạm phát; Tăng xuất khẩu ròng…

1.GDP:

Trong 2 năm qua, nền kinh tế nước ta đã đạt được chỉ tiêu đề ra, với tốc độ tăng GDP
bình quân khoảng 8,5%. Tuy nhiên, đằng sau kết quả này vẫn còn nhiều điều phải xem xét.
Đó là sự tăng trưởng chủ yếu vẫn dựa vào chiều rộng. Kinh tế tăng trưởng, nhưng tính chất
của nền kinh tế gia công và khai khoáng hoàn toàn chưa thay đổi. Chưa có dấu hiệu của một
ngành nào, sản phẩm nào chuyển từ gia công sang thiết kế, sản xuất linh kiện sau 20 năm
mở cửa và bảo hộ (thông thường ở các nước công nghiệp mới, chỉ trong khoảng 5 – 10 năm
đã có sự chuyển đổi). Sự kéo dài chính sách bảo hộ và độc quyền đối với một số ngành và
lĩnh vực kinh tế đã ảnh hưởng tới năng lực sáng tạo và cạnh tranh của doanh nghiệp trong
nước. Đây là nguyên nhân sâu xa và cốt lõi giải thích tại sao khi biến động giá nguyên liệu
và nhiên liệu của thị trường thế giới, nền kinh tế nước ta chịu ảnh hưởng lớn hơn nhiều so
với các nước khác, trong khi lượng tiêu thụ nguyên, nhiên liệu của thị trường nước ta ít hơn
nhiều. Về quan điểm phát triển, chúng ta luôn luôn xác định, mục tiêu tăng trưởng phải chú
trọng cả số lượng và chất lượng. Nhưng trên thực tế chưa có những chính sách thực sự có
tác dụng đến chất lượng tăng trưởng.( Theo nhận xét của Ts Trần Du Lịch Phó trưởng Đoàn
Đại biểu quốc hội TP Hồ Chí Minh)

2.Tỷ lệ thất nghiệp:

Trong các năm qua, với tốc độ tăng đầu tư phát triển nhiều doanh nghiệp mới đã tạo
thêm nhiều việc làm cho xã hội. Đặc biệt trong năm 2007 đã đạt được chỉ tiêu giải quyết
hơn 1,6 triệu việc làm. Tuy nhiên, tình trạng “bán thất nghiệp” ở đô thị và nông thôn đang
còn rất phổ biến. Tạo việc làm mới chủ yếu diễn ra ở khu vực kinh tế tư nhân và khu vực có
vốn đầu tư nước ngoài, trong khi đó khu vực kinh tế nhà nước chiếm lượng vốn đầu tư rất
lớn. Chưa có chính sách rõ nét về mối quan hệ giữa đầu tư và giải quyết việc làm cho từng
lĩnh vực, từng địa bàn kinh tế. Thị trường lao động đang phát triển tự phát và không cân đối
về cung – cầu. Tình trạng thất nghiệp và bán thất nghiệp đang tồn tại song song với tình
trạng thiếu lao động có kỹ năng trong hầu hết các ngành kinh tế. Trong cơ cấu kinh tế, cơ
cấu lao động không chuyển dịch tương ứng với cơ cấu giá trị, nhất là trong lĩnh vực nông
nghiệp. Sự phát triển thị trường lao động không gắn liền với chính sách đào tạo nguồn nhân
lực, nên dẫn đến tình trạng vừa thừa và thiếu trong quan hệ cung – cầu. Hiện nay, nền kinh
tế Việt Nam đang đứng trước nghịch lý: Thừa vốn, thiếu lao động (lao động có kỹ năng,
được đào tạo), mà đúng ra phải là ngược lại. (Theo nhận xét của Ts Trần Du Lịch Phó
trưởng Đoàn ĐBQH TP Hồ Chí Minh)

3.Lạm phát:

Có lẽ trong vòng 10 năm qua, năm 2008 là năm đầu tiên nền kinh tế Việt Nam đứng
trước sự lựa chọn rất nghiệt ngã là ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng kinh tế hay kiểm soát lạm
phát, khi hai mục tiêu này trở thành hai vấn đề mâu thuẫn nhau? Nếu năm 2008, nền kinh tế
tiếp tục lạm phát 2 con số, thì những gì đã đạt được trong các năm qua sẽ bị xói mòn và các
vấn đề xã hội sẽ gay gắt hơn. Diễn biến tình hình thị trường trong những tháng đầu năm
2008 cho thấy, lạm phát đang trở thành vấn đề kinh tế vĩ mô hàng đầu hiện nay. Điều đáng
lo lắng nhất là dường như thị trường đang không còn đi theo ý muốn của chúng ta. Cụ thể là
những nỗ lực của Chính phủ trong việc kiềm chế giá cả hàng hóa, thị trường bất động sản,
hâm nóng thị trường chứng khoán... đã giảm tác dụng. Vậy nguyên nhân từ đâu? - Đó là từ
những nguyên nhân sâu xa của nền kinh tế, còn những tác động (cả khách quan lẫn chủ
quan) trong năm 2007 chỉ là nguyên nhân nhất thời. Có thể phân tích như sau:

Thứ nhất, nguyên nhân sâu xa chính là nền kinh tế mất cân đối giữa tổng cung và
tổng cầu trong nhiều năm liền do tăng đầu tư (trên 35% GDP), tăng sức tiêu thụ (doanh thu
bán lẻ danh nghĩa tăng bình quân trên 20%/năm), tăng nhập khẩu (đòi hỏi phải tăng đối
phần trong nước), tăng cung tiền tệ (bình quân 25%), tăng tín dụng nội địa (bình quân trên
35%), tăng công chi, trong khi đó lượng cung thực (sản lượng thực cộng với thâm hụt
thương mại) chỉ tăng dưới 10%. Nếu phân tích kỹ từng yếu tố tác động đến tổng cung – tổng
cầu thì sẽ thấy rất rõ khoảng chênh lệch đó chính là lạm phát. Câu hỏi đặt ra là tại sao lượng
cung thực tăng thấp, trong khi các yếu tố có tác động tăng cung lại tăng cao? Câu trả lời là
vì nền kinh tế không có khả năng hấp thụ các yếu tố sản xuất để có mức tăng trưởng cao
tương ứng. Với mức tăng đầu tư và tín dụng như vậy, nền kinh tế trong 3 năm qua phải tăng
trưởng trên 10%, chứ không phải chỉ hơn 8%. Khoảng cách biệt đó là gốc của nguyên nhân
gây lạm phát, khi chịu tác động bên ngoài như “những giọt nước làm tràn ly” hiện nay. Do
đó, để kiểm soát lạm phát, một mặt áp dụng các giải pháp mang tính tình thế, cần phải tiến
hành xây dựng một hệ thống chính sách và giải pháp đồng bộ dựa trên mối quan hệ tổng
cung – tổng cầu của nền kinh tế.
Thứ hai, nguyên nhân trực tiếp là từ các yếu tố bên trong và bên ngoài xuất hiện
trong năm 2007 như biến động giá nguyên vật liệu của thị trường thế giới, thiên tai, tăng
công chi, tăng khối lượng tiền tệ, tăng đột biến tín dụng, tăng tiền lương danh nghĩa... Đặc
biệt trong những tháng cuối năm 2007 và đầu năm 2008, “bong bóng” của thị trường bất
động sản đã đẩy mạnh tổng cầu của nền kinh tế (vốn đã mất cân đối) tạo ra hiệu ứng số nhân
với các thị trường hàng hóa và dịch vụ khác. Bên cạnh đó, vấn đề tăng công chi liên tục của
hệ số nhân đã áp lực rất mạnh lên tổng cầu (nếu tăng công chi để đầu tư có hiệu quả sẽ tăng
tổng cung, nên có thể cân đối trở lại ở mức cao hơn không làm mất cân đối tổng cung – tổng
cầu); Nhưng nếu đầu tư không có hiệu quả sẽ trở thành nguyên nhân gây ra lạm phát.

Dựa trên khung lý thuyết về 4 mục tiêu kinh tế vĩ mô để phân tích sơ bộ như trên để
có cái nhìn rõ hơn những trạng thái của nền kinh tế mà những con số mang nặng tính chất
thống kê không thể biểu cảm hết. Nếu hàng quý, 6 tháng và hàng năm có sự nghiên cứu,
phân tích, đánh giá dựa trên phân tích tổng cung – tổng cầu của nền kinh tế; Gắn với nó các
chính sách điều tiết kinh tế vĩ mô của Chính phủ thì mới nhận diện được bản chất của nền
kinh tế đang vận động. Nếu không phân tích các yếu tố đang tác động đến tổng cung và tổng
cầu của nền kinh tế để có cái nhìn tổng thể, mà cứ sử dụng các công cụ điều tiết cục bộ (như
các biện pháp kiểm soát lạm phát) thì việc chữa bệnh đôi khi trở thành “tích bệnh”, dồn khó
khăn về sau nhiều hơn.
Trong tình hình kinh tế năm 2008 (tính cả sự bất lợi của thị trường thế giới), có lẽ
đang đặt chúng ta trước 2 mục tiêu mâu thuẫn phải lựa chọn: Hoặc tiếp tục đẩy nhanh tốc độ
tăng GDP trên 9% trong năm 2008 như chỉ tiêu đề ra; Hoặc ưu tiên ổn định kinh tế vĩ mô,
chấp nhận tốc độ tăng trưởng GDP chậm hơn. Khi tình thế không cho phép chúng ta đạt cả
hai, thì phải ưu tiên lựa chọn một mục tiêu mà thôi.

4.Lãi suất:

Bằng công cụ lãi suất cơ bản, Ngân hàng Nhà nước đã hạ trần lãi suất cho vay xuống
còn 18%/năm (trước đó lần lượt là 21% và 19,5%/năm). Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp cho
rằng lãi suất 18%/năm vẫn còn quá cao, nhất là với những doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu
trong môi trường cạnh tranh toàn cầu.

Điểm độc đáo của lãi suất cơ bản ở Việt Nam là không ai dùng lãi suất cơ bản trong
giao dịch thực tế. Trong nhiều năm thậm chí thị trường đã quên mất cả sự tồn tại của lãi suất
cơ bản. Đến giữa năm nay, một điều khoản trong Luật Dân sự lại được viện đến: lãi suất
không được vượt quá 150% lãi suất cơ bản, từ đó hình thành ra một “trần” lãi suất cho vay
và được nhìn nhận như một định hướng cho lãi suất đầu ra của các ngân hàng.

Nguy cơ “treo trên đầu” doanh nghiệp

Do ảnh hưởng của cơn bão khủng hoảng tài chính toàn cầu, sức mua của các thị
trường mạnh như Mỹ, châu Âu và Nhật đều giảm sút. Các nhà sản xuất lớn như Trung
Quốc, Thái Lan, Hàn Quốc, Đài Loan... đều phải tăng cường cạnh tranh về giá cả hàng hoá.
Ngoài các biện pháp như thay đổi công nghệ và phương pháp quản lý, một chính sách quan
trọng là hỗ trợ tín dụng cho doanh nghiệp với lãi suất thấp. Trong khi đó, dường như không
tìm thấy nước nào trên thế giới hiện có lãi suất cao như ở Việt Nam.

Trước nguy cơ phá sản “treo trên đầu” hàng ngày, đây là thời điểm các doanh nghiệp
phải nghiêm túc nhìn lại mình.
Nhiều doanh nghiệp có vốn vay chiếm tỷ lệ cao đến bất hợp lý so với vốn tự có, dẫn
đến chi phí lãi vay cũng chiếm tỷ lệ cao trong giá thành.

Về công nghệ, nhiều doanh nghiệp nhập thiết bị rất hiện đại nhưng trình độ sử dụng
lại quá kém nên chưa khai thác hết công suất của nhà máy. Ngay cả việc ứng dụng tin học
trong quản lý của các doanh nghiệp cũng thế. Đó là chưa tính đến chiến lược sản phẩm,
chiến lược thị trường không rõ ràng. Không chuyên nghiệp trong việc quảng bá sản phẩm,
quảng bá hình ảnh của doanh nghiệp. Không quan tâm đến sự an toàn của sản phẩm và
quyền lợi của người tiêu dùng.

Thách thức “treo trên đầu” ngân hàng

Thứ nhất, các doanh nghiệp khó khăn, các ngân hàng cũng lo lắng. Nếu doanh nghiệp
phá sản thì số tiền đã cho vay vào doanh nghiệp đó cũng khó thu hồi đủ.

Chính vì vậy, một thách thức với các ngân hàng là phải góp sức nuôi doanh nghiệp
trong lúc khó khăn này.

Thứ hai, một khi lãi suất giảm thì ngân hàng lại lo làm sao để đồng vốn cho vay được
sử dụng đúng mục đích. Nói cách khác, làm sao đồng vốn trong lúc khó khăn phải được
dùng vào mục đích đầu tư mà không phải đầu cơ. Bất động sản đã xuống giá quá nhiều so
với cùng thời điểm này năm ngoái, nên có thể lại trở nên hấp dẫn những người có tiền trong
tay. Đây là thách thức đề ngân hàng thể hiện bản lĩnh của mình trong việc điều phối nguồn
lực xã hội.

Thứ ba, cần có hệ thống phân loại doanh nghiệp rõ ràng. Kích cỡ nào là vừa, như thế
nào là nhỏ, phân tích ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, sản phẩm của doanh
nghiệp, thị trường của doanh nghiệp, xác định nguồn vốn và cơ cấu vốn của doanh nghiệp…
Từ đó mới có thể đánh giá được mức độ ảnh hưởng, mức độ khó khăn của doanh nghiệp, để
việc hỗ trợ tín dụng đạt hiệu quả cao nhất.
Không chỉ doanh nghiệp, mà ngân hàng phải bằng đồng vốn và lãi suất để tham gia
cùng doanh nghiệp xác định lại loại hình kinh doanh và cơ cấu vốn, xác định quy mô sản
xuất và kinh doanh thích hợp.

Đến ngày 22/12, toàn bộ khối ngân hàng đã hạ lãi suất về mức trần quy định của
Ngân hàng Nhà nước 12,75%, một số ngân hàng đi tiên phong còn giảm khá mạnh cả về lãi
suất huy động và cho vay. Mặt bằng lãi suất cho vay đã có chuyển biến so với thời điểm
trước ngày 22/12, tuy nhiên, xét về tổng thể, hầu hết khối ngân hàng mới chỉ giảm xuống
mức trần quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Tuy các ngân hàng đã có biểu lãi suất mới ngay sau khi Ngân hàng Nhà nước giảm
lãi suất cơ bản song rất ít ngân hàng cổ phần nhỏ thông báo giảm lãi suất. Việc ngân hàng
Nhà nước giảm lãi suất cơ bản liên tục đang gây nên một sức ép lớn cho các ngân hàng nhỏ.
Họ cho hay đang trong giai đoạn tính toán về khả năng giảm lãi suất trong tuần này. “Lãi
suất cho vay của chúng tôi mới chỉ tạm dừng ở mức trần là 12,75%/năm, chúng tôi sẽ căn cứ
vào tình hình trên thị trường, nhu cầu vay vốn của khách hàng để tính toán giảm thêm”, đại
diện một ngân hàng tại Hà Nội nói.
Các doanh nghiệp hiện nay đang có tâm lý chờ lãi suất hạ tiếp mới vay nhưng điều quan
trọng hơn là các doanh nghiệp chưa nhìn thấy thị trường bán hàng cho thời gian tới nên việc
vay vốn sản xuất tất nhiên sẽ bị dừng. Một số ngân hàng nhận định, lãi suất sẽ được điều
hành theo hướng giảm thêm trong những tháng tới để kích thích kinh tế, vì vậy lúc này phải
giảm mạnh lãi suất ở các kỳ hạn dài để có được nguồn vốn theo mặt bằng lãi suất của năm
2009.

5.Thâm hụt ngân sách:

Thâm hụt tài khoản vãng lai lên mức 9 tỷ đôla Mỹ vào 2008. Do cuộc khủng hoảng
tài chính thế giới bắt đầu từ năm 2007, luồng vốn vào Việt Nam đã giảm mạnh, thoái đầu tư
và rút vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài (FII) diễn ra ở mức nhất định, tạo ra hiện tượng thâm
hụt kép trên cả tài khoản vãng lai và tài khoản tài chính. Đến năm 2009, dự trữ quốc tế
dự kiến sẽ giảm xuống mức thấp khoảng 3 tháng nhập khẩu của năm kế tiếp, mặc dầu giá
hàng nhập khẩu đã giảm nhiều so với năm 2008. Hiện tượng này tạo ra lo ngại cho các nhà
xây dựng chính sách về sự bền vững của các chính sách áp dụng trong thời gian qua và tạo
nên cơ sở để xem xét áp dụng các biện pháp chính sách thương mại nhằm giải quyết vấn đề
thâm hụt thương mại mang tính cơ cấu, với vai trò là nhóm biện pháp nhằm cải thiện BOP
của Việt Nam.

Hiện trạng cán cân vãng lai của Việt Nam chủ yếu bao gồm cán cân thương mại hàng
hóa và cán cân chuyển khoản, còn dịch vụ và thu nhập tương đối nhỏ. Chuyển khoản giảm
mạnh trong năm 2008, một phần là do khủng hoảng tài chính toàn cầu, nên kiều hối giảm
xuống, và thoái đầu tư của cá nhân. Cán cân thu nhập bao gồm chuyển lợi nhuận từ
hoạt động đầu tư nước ngoài ở Việt Nam thông thường luôn ở trạng thái thâm hụt.
Thương mại dịch vụ có quan hệ gắn kết chặt chẽ với thương mại hàng hóa do thống
kê dịch vụ chủ yếu bao gồm vận tải và bảo hiểm, mặc dù thương mại dịch vụ còn bao
gồm cả các dịch vụ đáng kể khác như du lịch và dịch vụ tài chính. Thương mại hàng hóa là
nhân tố lớn nhất gây ra thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai, với mức 12.3 tỷ đôla Mỹ năm
2008.

Thâm hụt tài khoản vốn của Việt Nam trước đây thường là thặng dư, chủ yếu là do
dòng đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đổ vào khá lớn, FDI đạt mức đỉnh là 7,8 tỷ đôla Mỹ
vào năm 2008. Do sự sụt giảm chung trong đầu tư của thế giới, FDI có khả năng chỉ
đạt được 1 nửa mức này trong năm 2009. Nợ ngắn hạn hay dòng vốn ngắn hạn vào
Việt Nam, dưới hình thức đầu tư gián tiếp cũng có xu hướng dương (mặc dù biến
động khá mạnh). Tuy nhiên, sự tin tưởng vào thị trường Việt Nam cũng bị suy giảm mạnh
trong năm 2008 và dòng vốn đầu tư gián tiếp giảm mạnh.

Tình hình cán cân thanh toán của Việt Nam không bị coi là trầm trọng bởi một số lý
do nhất định. Thứ nhất, nghĩa vụ nợ ngắn hạn của Việt Nam có thể được thực hiện. Mức dự
trữ hiện nay cao hơn so với năm trước đồng thời nghĩa vụ trả nợ ngắn hạn tương đối nhỏ, vì
vậy xét về ngắn và trung hạn nhu cầu đối với dự trữ quốc tế không lớn. Dự trữ hiện nay đủ
lớn để đảm bảo thanh toán nhập khẩu và sự mất cân đối thương mại của Việt Nam cũng
đang có những dấu hiệu được cải thiện trong năm 2009. Ngoài ra, luồng vốn quốc tế có khả
năng sẽ quay trở lại xu hướng như trước đây khi nền kinh tế thế giới phục hồi trong năm
2010. Điều quan trọng là Việt Nam phải giành được niềm tin vào nền kinh tế của mình từ đó
hạn chế tối đa hiện tượng rút vốn. Để đạt được điều này, không chỉ cần ổn định tình hình
kinh tế vĩ mô ở Việt Nam mà còn cần đảm bảo môi trường đầu tư hấp dẫn.

Từ góc độ dài hạn hơn, tình hình cán cân thanh toán của Việt Nam chỉ thực sự bền
vững nếu có đủ năng lực trả nợ nước ngoài bằng thặng dư thương mại trong tương lai. Mất
cân đối cơ cấu cần được giải quyết để đảm bảo rằng cán cân thanh toán không trở nên báo
động. Trước hết là cần đối mặt với các bất cập mang tính cơ cấu gắn với thâm hụt thương
mại. Lý do chính dẫn tới thâm hụt thương mại lớn là việc Việt Nam nhập khẩu một lượng
lớn nguyên liệu thô và đầu vào phục vụ sản xuất xuất khẩu. Nâng cao vai trò của các ngành
sản xuất trong nước và tăng tỷ lệ giá trị gia tăng của sản xuất trong nước, thì tỷ lệ nhập khẩu
để xuất khẩu sẽ giảm xuống. Các biện pháp bảo hộ do các nước thành viên G20 áp dụng kể
từ khi xảy ra khủng hoảng tài chính toàn cầu có thể ảnh hưởng xấu hơn nữa tới kết quả xuất
khẩu của Việt Nam, hiện nay một số ngành đã chịu ảnh hưởng tiêu cực của các biện pháp
bảo hộ tại thị trường nước thứ ba.

Thâm hụt thương mại tăng cao cũng xuất phát từ việc cắt giảm nhanh chóng hàng rào
bảo hộ kể từ khi hội nhập với ASEAN, tham gia khu vự mậu dịch tự do ASEAN, ASEAN-
Trung Quốc, ASEAN- Ấn Độ, ASEAN- Hàn Quốc và đàm phán để trở thành thành viên của
WTO vào năm 2007. Việt Nam hiện tiếp tục cân nhắc các thỏa thuận thương mại song
phương khác (BTA) thông qua ASEAN và đây cũng là cơ sở để nhập khẩu tăng lên. Việc
đánh giá kỹ lưỡng các hiệp định như vậy và lợi ích cho Việt Nam từ các hiệp định này cần
được thực hiện trước khi ký kết, không nên chỉ nhìn nhận những chi phí phát sinh sau khi ký
kết.

Thông thường FDI tập trung vào ngành sản xuất phục vụ xuất khẩu hoặc và các
ngành dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ tài chính và du lịch. Tuy nhiên, gần đây FDI lại tập trung
vào bất động sản, tạo ra nhu cầu lớn đối với vật liệu xây dựng và thiết bị nhập khẩu, trong
khi không tạo ra năng lực xuất khẩu trong tương lai. Điều này tạo ra bất cập với cán cân
thương mại, và giải pháp là Việt Nam nên cố gắng thu hút FDI vào các ngành sản xuất của
nền kinh tế.

Một lý do cơ bản khác dẫn tới bất cập của cán cân tài khoản vãng lai là sự mất cân
đối lớn giữa tiết kiệm và đầu tư ở Việt Nam. Mặc dù mức đầu tư lớn là dấu hiệu tích cực
nếu được tập trung vào các hoạt động sản xuất, nhưng trong điều kiện tiết kiệm quốc gia
thấp, thì đầu tư lớn cũng đồng nghĩa với việc phải đi vay nước ngoài. Để giảm bớt thâm hụt
tài khoản vãng lai, Việt Nam cần tăng tiết kiệm. Mặc dù Việt Nam vẫn là nước có thu nhập
tương đối thấp, cần bắt đầu khuyến khích tiết kiệm ngay khi thu nhập tăng lên để giảm bớt
sự phụ thuộc nặng nề vào vốn nước ngoài.

Áp dụng các biện pháp hạn chế để khắc phục thâm hụt tài khoản vãng lai, bao gồm từ
việc hạn chế nhập khẩu đến nâng thuế nhập khẩu đều có khả năng không có lợi cho lợi ích
kinh tế của Việt Nam. Thứ nhất, do tỷ lệ nhập khẩu về phục vụ xuất khẩu là khá cao, nên áp
dụng biện pháp hạn chế nhập khẩu sẽ dẫn tới suy giảm sức cạnh trạnh của hàng xuất khẩu.
Thứ hai, áp dụng các biện pháp chính sách thương mại như vậy thường dẫn tới hậu quả là
các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài bị rút vốn hoặc đóng băng do không giải quyết được
nhu cầu nhập khẩu đầu vào hoặc công nghệ. Thứ ba, những biện pháp này có thể làm cho
các nhà đầu tư mất niềm tin và triển vọng kinh tế của Việt Nam, dẫn tới rút vốn quy mô lớn
và tạo sức ép làm cho đồng tiền Việt Nam mất giá.

Điểm cuối cùng, cần hết sức lưu ý rằng bất cập về cán cân thanh toán thực chất là bất
cập về cơ cấu kinh tế và chính sách vĩ mô, vì vậy giải pháp tốt nhất chính là cải cách cơ cấu
và các công cụ chính sách kinh tế vĩ mô, như chính sách tài khóa hoặc tiền tệ, hoặc giảm bớt
tổng cầu nội địa (và như vậy sẽ cải thiện cán cân thương mại khi nhập khẩu giảm bớt), hoặc
thay đổi cơ cấu chi tiêu từ hàng nhập khẩu sang hàng sản xuất trong nước, thông qua hạ thấp
tỷ giá thực của đồng tiền. Đây là phương pháp tiếp cận hợp lý hơn để đối phó với bất cập về
cán cân thanh toán.

6. Xuất nhập khẩu và cán cân thương mại:


Chênh lệch cán cân thương mại của Việt Nam trong tháng 9/2008 dừng lại ở 500
triệu USD, thấp nhất từ đầu năm tới nay. Tuy nhiên, tính chung 3 quý, Việt Nam vẫn nhập
siêu gần 16 tỷ USD.

Theo Tổng cục thống kê, trong tháng này, Việt Nam thu về 5,3 tỷ USD từ các mặt
hàng xuất khẩu và chi 5,8 tỷ USD cho nhập khẩu.

Trước đó, trong tháng 7, nhập siêu của một tháng lần đầu tiên xuống dưới 1 tỷ USD
và đạt mức 0,8 tỷ USD. Trong tháng 8, mức nhập siêu dưới 1 tỷ USD cũng được duy trì.

Tính chung trong 3 quý đầu năm, giá trị xuất khẩu đạt 48,57 tỷ USD, trong khi nền
kinh tế phải chi 64,4 tỷ USD cho hàng nhập khẩu, đưa nhập siêu lên 15,8 tỷ USD.

Tổng thu nhập quốc nội (GDP) của Việt Nam năm 2007 đạt khoảng 1.144 nghìn tỷ
đồng (71,4 tỷ USD), trong khi thâm hụt thương mại là 14,12 tỷ USD.

Theo Bộ Công Thương, mục tiêu trong năm nay là giữ nhập siêu dưới mức 20 tỷ
USD.

Các mặt hàng mang về nhiều ngoại tệ cho nền kinh tế trong 9 tháng đầu năm vẫn là
dầu thô, dệt may, giày dép và linh kiện điện tử - máy tính. Trong đó, giá trị xuất khẩu của
dầu thô đạt 8,8 tỷ USD, dệt may 6,8 tỷ USD.

Trong khi đó, máy móc và nguyên liệu đầu vào tiếp tục chiếm phần lớn ngoại tệ cho
nhập khẩu. Các loại máy móc thiết bị phục vụ sản xuất "ngốn" 10,5 tỷ USD, trong khi xăng
dầu tinh lọc và sắt thép lần lượt chiếm 9,7 và 5,7 tỷ USD.

Năm 2009:

Năm 2008, lạm phát xảy ra và chưa kiểm soát được, và bong bóng của thị trường bất
động sản căng phồng. Nhưng đến năm 2009, trước tình hình khủng hoảng tài chính và suy
thoái kinh tế thế giới, Việt Nam đã chuyển sang mục tiêu ngăn chặn suy giảm kinh tế và giữ
ổn định kinh tế vĩ mô. Kinh tế Việt Nam năm 2009 bên cạnh những điểm sáng thể hiện
thành tựu đạt được vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế và thách thức. Việc đánh giá, nhìn nhận lại
kinh tế Việt Nam năm 2009 để rút ra những bài học, chỉ rõ những thách thức và giải pháp
cho năm 2010 có ý nghĩa quan trọng đối với các nhà hoạch định chính sách ở Việt Nam.

1.GDP

Cần khẳng định rằng dưới tác động mạnh của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, quá
trình suy giảm kinh tế của Việt Nam đã không kéo dài và sự phục hồi tốc độ tăng trưởng đến
nhanh. Nền kinh tế chạm đáy suy giảm tăng trưởng trong quý I/2009 sau đó liên tục cải
thiện tốc độ ở các quý sau. Tốc độ tăng GDP quý II đạt 4,5%, quý III đạt 5,8% và dự đoán
quý IV sẽ đạt 6,8%.

Các chỉ số tăng trưởng cho các ngành cũng thể hiện một xu hướng phục hồi rõ rệt.
Giá trị sản xuất công nghiệp quý I đạt 3,2%, quý II tăng lên 7,6% và quý III là 8,5%. So với
khu vực công nghiệp, thì khu vực dịch vụ chịu tác động ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế
giới ở mức độ thấp hơn. Nhìn chung, khu vực dịch vụ vẫn duy trì tăng trưởng khá cao, tốc
độ tăng trưởng trong quý I là 5,1%, trong quý II, 5,7% và 6,8% trong quý III. Căn cứ kết
quả thực hiện 9 tháng đầu năm và triển vọng các tháng tiếp theo, tốc độ tăng trưởng giá trị
khu vực dịch vụ ước thực hiện cả năm 2009 có thể đạt 6,5%. Đối với lĩnh vực nông nghiệp,
do sản lượng lương thực năm 2008 đã đạt mức kỷ lục so với trước, nên ngành nông nghiệp
tăng không nhiều trong năm 2009. Uớc thực hiện giá trị tăng thêm ngành nông, lâm, thủy
sản tăng khoảng 1,9%.

Như vậy xu hướng phục hồi tăng trưởng là khá vững chắc và đạt được ngay từ trước
khi các gói kích cầu được triển khai trên thực tế. Với mức tăng trưởng như vậy dự báo GDP
cả năm 2009 sẽ đạt 5,2%, cao hơn so với mức tăng trưởng đáy trong 20 năm qua ở mức
4,77% của năm 1999. Đây là một thành tựu kinh tế nổi bật trong năm 2009 nếu đặt trong bối
cảnh Việt Nam là một trong số ít nền kinh tế trong khu vực và thế giới vẫn đạt mức tăng
trưởng dương.

(Số liệu lấy từ trang wed của Bộ công thương-nciec.gov.vn)


2. Tỷ lệ thất nghiệp:

Trong thời gian qua, Việt Nam đã phải nỗ nực đáng kể trong điều kiện môi trường
kinh tế vĩ mô và quốc tế không ổn định do tác động đồng thời của lạm phát tăng cao và sau
đó là suy thoái kinh tế toàn cầu. Trong năm 2008, chỉ số giá tiêu dùng tăng ở mức báo động
là 23,1% nhưng đã được kiềm chế bằng các chính sách thắt chặt tiền tệ và giảm đầu tư công.

Tuy nhiên đến tháng 10/2008, chính phủ lại phải hướng sự quan tâm vào ứng phó với
tác động của suy thoái kinh tế toàn cầu đối với Việt nam, mà trước hết là giảm sút về thương
mại, đầu tư và du lịch. Cuối năm 2009, nền kinh tế có vẻ như đã trụ vững trước các khủng
hoảng và kinh tế đã tăng trưởng ở mức 5,3%. Mặc dù thấp hơn nhiều so với những năm
trước, tăng trưởng kinh tế của Việt nam trong năm 2009 vẫn khá mạnh mẽ so với dự báo
trước đó và so với nhiều nước trong khu vựa Châu Á.

Các đánh giá tác động cho thấy cuộc khủng hoảng đã thực sự gây thiệt hại cho thị
trường lao động. từ cuộc điều tra nhanh cho kết quả là nhiều doanh nghiệp đã phải thu hẹp
quy mô sản xuất và cắt giảm thời gian lao động hoặc việc làm. Tuy nhiên, vẫn cón một bộ
phận doanh nghiệp lại mở rộng qui mô lao động, do vậy tỷ lệ thất nghiệp tăng không đáng
kể.

Cuộc khủng hoảng đã tác động mạnh đến các làng nghề của Việt nam do nhu cầu của
thị trường nước ngoài và trong nước bị thu hẹp, các hợp đồng bán hàng bị hủy bỏ. Ngoài ra
kết quả điều tra 4 tỉnh nông thôn cho thấy khủng hoảng làm tăng số dân di cư quay về nông
thôn do bị mất việc làm ở các khu công nghiệp, đô thị hoặc thậm chí là từ nước ngoài. Hơn
nữa nhiều hộ gia đình buộc phải cắt giảm một phần chi tiêu thực phẩm nhất định, do khủng
hoảng đã đẩy một số hộ gia đình nông thôn cận nghèo vào tình trạng nghèo, đặc biệt là các
khu vực miền núi.

Chính phủ đã tăng chi tiêu ngân sách để kích cầu và thực hiện một số biện pháp
quyết liệt để hỗ trợ người lao động bị các doanh nghiệp sa thải trong thời kì suy thoái. Biện
pháp chủ yếu là hỗ trợ tiền lương và các khoản vay ưu đãi để đào tạo và đào tạo lại lao
động. những nỗ nực này đã làm tăng niềm tin của doanh nghiệp và người lao động vào cam
kết và năng lực của chính phủ để ổn định nền kinh tế trong thời kì khủng hoảng.

3. Lạm phát và giá cả:

Nếu như năm 2008 là năm chứng kiến một tốc độ lạm phát cao kỷ lục trong vòng hơn
một thập kỷ qua thì năm 2009 lại chứng kiến một mức lạm phát ở mức dưới hai con số. Chỉ
số giá tiêu dùng (CPI) cả nước qua 10 tháng đầu năm chỉ tăng 4,49% so với tháng 12/2008.
Đây là mức tăng chỉ số giá tiêu dùng khá thấp so với những năm gần đây và là mức tăng
hợp lý, không gây ảnh hưởng lớn đến đời sống và sản xuất của người dân. Nhiều loại hàng
hoá có ảnh hưởng mạnh trong rổ hàng hoá để tính CPI tăng thấp. Chỉ số CPI lương thực
tăng nhẹ trong 6 tháng đầu năm (0,59%) nhưng lại có xu hướng giảm trong những tháng
cuối năm. Như vậy, nếu như lương thực, thực phẩm luôn là đầu tàu kéo lạm phát đi lên
trong những năm 2007 và 2008 thì ở năm 2009 nhân tố này không còn đóng vai trò chính
nữa. (Số liệu lấy từ trang wed của Bộ công thương-nciec.gov.vn)

Duy trì tốc độ tăng lạm phát và giá cả của năm 2009 ở mức một con số là một điểm
sáng nữa trên bức tranh kinh tế Việt Nam trong bối cảnh kinh tế thế giới chưa thoát khỏi suy
thoái kinh tế. Thành tựu kiềm chế lạm phát trong năm 2009 có tác động tích cực đến ổn định
kinh tế - xã hội cũng như tạo thuận lợi cho việc triển khai các chính sách kích thích kinh tế
nhằm thúc đẩy tăng trưởng và đảm bảo an sinh xã hội. Mặc dù xu hướng tăng của giá tiêu
dùng chưa có biểu hiện rõ rệt, nhưng một số yếu tố chủ yếu có thể sẽ tác động làm tăng
nguy cơ tái lạm phát cao trở lại. Đó là tăng trưởng tín dụng đang ở mức cao do thực hiện các
chính sách tài chính, tiền tệ nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế; giá của các mặt hàng nước ta
nhập khẩu với khối lượng lớn trên thị trường thế giới bắt đầu có xu hướng tăng cao do sự
phục hồi của kinh tế toàn cầu, đặc biệt giá xăng dầu. Mặt khác, những nguyên nhân cơ bản
gây ra lạm phát cao ở Việt Nam năm 2008 vẫn còn. Đó là sự thiếu kỷ luật tài chính trong
đầu tư công và trong hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) và tập đoàn lớn.
Do vậy, kích cầu đầu tư thông qua nới lỏng tín dụng cho các DNNN và tập đoàn mà thiếu
sự thẩm định và giám sát thận trọng chắc chắn sẽ kích hoạt cho lạm phát trở lại.
4. Lãi suất:

Tháng 2/2009, Ngân hàng Nhà nước tạm thời dừng việc nới lỏng tiền tệ, khi Chính
phủ đưa ra chương trình hỗ trợ lãi suất 4% thông qua các khoản cho vay của ngân hàng. Vào
tháng 4/2009, Ngân hàng Nhà nước tiếp tục hạ thấp lãi suất tái cấp vốn và lãi suất chiết khấu
lần lượt còn 7%, 5%.

Tính đến ngày 15/10/2009, mặc dù đã có sự điều chỉnh tăng lãi suất kể từ sau ngày
1/9 nhưng mức lãi suất huy động của các NHTMNN vẫn chỉ tăng với mức tăng không đáng
kể.

Các Ngân hàng thương mại nhà nước (NHTMNN) bao gồm Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và hai ngân hàng đã được cổ
phần hoá là Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Ngoại thương là những ngân hàng chiếm
tỷ lệ vốn huy động chủ yếu trên thị trường. Từ sau cuộc họp ngày 1/9/2009 của Hiệp hội, 4
NH trên đã điều chỉnh tăng lãi suất, nhưng với mức tăng không đáng kể, thực hiện mục tiêu
ổn định lãi suất. Theo đó, lãi suất huy động ở kỳ hạn 3 tháng là 7,9 – 8,1%/năm; kỳ hạn 6
tháng từ 8,3 – 8,5%/năm; kỳ hạn 9 tháng từ 8,3 – 8,7%/năm và kỳ hạn 12 tháng từ 8,6 –
9,0%/năm. Trong đó Ngân hàng Đầu tư và Phát triển hiện đang dẫn đầu với mức lãi suất
huy động cao nhất khối này.

Quyết định số 3180/QĐ-NHNN vừa được Thống đốc ký ngày 25/12, lãi suất cơ
bản VND tiếp tục giữ nguyên trong tháng 1/2010, ở mức 8%/năm. Theo đó, lãi suất tái
cấp vốn tăng vẫn là 8%/năm; lãi suất chiết khấu tiếp tục giữ ở 6%/năm.

Quyết định này được đưa ra sau những số liệu về tình hình lạm phát tháng 12/2009
và cả năm 2009 Chỉ số giá tiêu dùng cả năm 2009 tăng 6,8%, như vậy lạm phát đã được
kiềm chế dưới ngưỡng 7%/năm

Trước đó, nhằm mục tiêu góp phần duy trì sự ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm
phát, tăng trưởng kinh tế bền vững trong năm 2010, chủ động đối phó với diễn biến phức
tạp của thị trường tài chính và kinh tế thế giới, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định
điều chỉnh lãi suất cơ bản tăng từ 7%/năm lên 8%/năm, từ 1/12/2009 theo Quyết định
2665/QĐ-NHNN ngày 25/11.

Hiện nhiều ngân hàng đã đưa mức lãi suất huy động VND về mức 10,49%/năm cho
các kỳ hạn. Chẳng hạn, tại NHTMCP Sài Gòn (SCB), khách hàng gửi tiền kỳ hạn 3 tuần đến
60 tháng đều có mức lãi suất là 10,49%/năm, NHTMCP Đông Nam Á (SeaBank) kỳ hạn 1
tháng đến 24 tháng, lãi suất là 10,49%/năm, mà không phân biệt số tiền gửi nhiều hay ít như
trước đây…

Tuy nhiên, mức lãi suất này vẫn chưa đủ hấp dẫn để hút dòng tiền trong dân chúng.
Nhiều ngân hàng đưa ra các chương trình khuyến mãi với quà tặng lên đến hàng tỷ đồng,
cho khách hàng lãnh lãi trước, tặng tiền khi gửi tiền. Với các chương trình này, lãi suất mà
người gửi tiền thực nhận sẽ cao hơn ngưỡng 10,5%/năm. Hiện tốc độ huy động vốn của các
ngân hàng thương mại khá chậm. Việc hạn chế cho vay cũng đã làm cho vòng quay tiền
chậm lại.

5. Thâm hụt ngân sách:

Năm 2009, các giải pháp miễn, giảm, giãn thuế kết hợp với giảm thu từ dầu thô và
giảm thu do suy giảm kinh tế đã làm cho nguồn thu ngân sách bị giảm mạnh. Uớc tính tổng
thu ngân sách cả năm đạt 390,65 nghìn tỷ đồng, xấp xỉ so với mức dự toán (389,9 nghìn tỷ)
và giảm 6,3% so với thực hiện năm 2008. Điểm sáng duy nhất trong hoạt động thu ngân
sách năm nay là chỉ có thu nội địa (không kể thu từ dầu thô) tăng so với năm 2008 (tăng 9,8
nghìn tỷ) còn các khoản thu khác đều sụt giảm. Mặt khác, nhu cầu và áp lực chi tăng lên cho
kích thích tăng trưởng và đảm bảo an sinh xã hội. Tổng chi ngân sách ước đạt trên 533
nghìn tỷ đồng, tăng 8,5% so với dự toán và 7,5% so với năm 2008. Tổng bội chi ngân sách
ước khoảng 115,9 nghìn tỷ đồng, bằng 6,9% GDP, cao hơn nhiều so với mức 4,95% của
năm 2008 và kế hoạch đề ra (4,82%) . (Số liệu lấy từ trang wed của Bộ công thương-
nciec.gov.vn)
Trong bối cảnh khủng hoảng tài chính toàn cầu, tình trạng khó khăn trong nước và áp
lực phải tăng chi để phục hồi kinh tế và ổn định đời sống nhân dân, tăng bội chi ngân sách là
điều không tránh khỏi. Tuy nhiên, bội chi ngân sách tăng trong bối cảnh chính sách tiền tệ
nới lỏng luôn tiềm ẩn nguy cơ lạm phát cao trở lại. Điều này cũng cảnh báo độ an toàn của
ngân sách trong các năm tiếp theo nếu như không chủ động có các biện pháp cải cách để tạo
nền tảng tăng nguồn thu cũng như tăng cường kỷ luật tài chính cho ngân sách.

6. Xuất nhập khẩu và cán cân thương mại:

Năm 2009, tình hình xuất nhập khẩu khẩu của Việt Nam gặp nhiều khó khăn do
khủng hoảng kinh tế toàn cầu dẫn đến sự đình trệ sản xuất và hạn chế tiêu dùng ở những
nước vốn là thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam như Mỹ, Nhật Bản, EU... Tổng kim
ngạch xuất khẩu năm 2009 ước đạt khoảng 56,5 tỷ USD, giảm 9,9% so với năm 2008. Tình
hình xuất khẩu như vậy không đến nỗi quá xấu nếu chúng ta nhìn vào nguyên nhân của nó.
Kim ngạch xuất khẩu giảm là do giá cả thế giới giảm (riêng yếu tố giảm giá trong 9 tháng
đầu năm làm kim ngạch xuất khẩu giảm trên 6 tỷ USD) - một yếu tố ngoài tầm kiểm soát
của chúng ta; trong khi đó khối lượng hàng hoá xuất khẩu có sự tăng đáng kể giúp chúng ta
giảm thiểu được đáng kể đến tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu và xa hơn là giảm thiểu được
tác động tiêu cực đến việc làm và thu nhập của người lao động. Vấn đề tồn tại lớn nhất của
xuất khẩu bộc lộ trong nhiều năm qua là việc vẫn phụ thuộc nhiều vào các mặt hàng khoáng
sản, nông, lâm, thuỷ, hải sản. Các mặt hàng công nghiệp chế biến vẫn mang tính chất gia
công. Như vậy, xuất khẩu chủ yếu vẫn dựa vào khai thác lợi thế so sánh sẵn có mà chưa xây
dựng được các ngành công nghiệp có mối liên kết chặt chẽ với nhau để hình thành chuỗi giá
trị gia tăng xuất khẩu. Trong thời gian tới, xuất khẩu của Việt Nam sẽ chịu thách thức lớn
hơn, nhất là trong bối cảnh tác động của khủng hoảng những rào cản thương mại mới ngày
càng nhiều với các hành vi bảo hộ thương mại tinh vi tại các thị trường lớn sẽ dành cho các
mặt hàng xuất khẩu, nhất là các mặt hàng chủ lực của Việt Nam như khoáng sản, nông, lâm,
hải sản.
Tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2009 ước đạt 67,5 tỷ USD, giảm 16,4% so với năm
2008. Điều này phản ánh những khó khăn của sản xuất trong nước do suy giảm kinh tế. Tuy
nhiên, trong các tháng cuối năm, nhu cầu nhập khẩu có thể tăng lên khi các biện pháp hỗ trợ
sản xuất phát huy tác dụng. Mặc dù cả kim ngạch xuất khẩu và kim ngạch nhập khẩu đều
giảm sút, nhưng do tốc độ giảm kim ngạch xuất khẩu chậm hơn tốc độ giảm kim ngạch nhập
khẩu, nên nhập siêu năm 2009 giảm xuống chỉ còn khoảng 11 tỷ USD, chiếm 16,5% tổng
kim ngạch xuất khẩu. Như vậy, so với những năm gần đây cán cân thương mại đã có sự cải
thiện đáng kể, thể hiện quyết tâm của chính phủ trong việc kiềm chế nhập khẩu những mặt
hàng không cần thiết. Song mức nhập siêu vẫn còn cao thể hiện việc phát triển các ngành
công nghiệp phụ trợ và chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu vẫn còn chậm. (Số liệu lấy từ
trang wed của Bộ công thương-nciec.gov.vn)

Các yếu tố vĩ mô khác như:

- Môi trường, chính trị, xã hội, pháp luật

- Chính sách đối ngoại

- Dân số và cơ cấu dân số

- Văn hóa, tập quán

- Văn hóa kinh doanh

- Khuynh hướng tiêu dùng

- …….

Các yếu tố vĩ mô này, Về giá trị của nó thì không thể đo lường hết được. Chẳng hạn
như về môi trường, chính trị, xã hội, luật pháp của mỗi nước là khác nhau. Hay chính sách
đối ngoại, nước nào cũng cần phải quan hệ đối ngoại, hợp tác.Nhưng điểm lưu ý đó là mỗi
nước lại có những chính sách đối ngoại riêng đặc thù cho từng nước.

 Chính sách đối ngoại:

Nhằm phát huy những thành tựu to lớn đã đạt được trong gần hai thập kỷ tiến hành
công cuộc Đổi mới và vươn tới mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, Đảng và Nhà nước Việt Nam tiếp tục kiên trì
thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ
quốc tế, chủ động hội nhập quốc tế với phương châm “Việt Nam sẵn sàng là bạn và là đối
tác tin cậy của tất cả các nước trong cộng đồng thế giới phấn đấu vì hoà bình, độc lập và
phát triển."*

Trên cơ sở đường lối đối ngoại đó, Việt Nam chủ trương mở rộng quan hệ hợp tác
nhiều mặt, song phương và đa phương với các nước và vùng lãnh thổ, trong đó ưu tiên cho
việc phát triển quan hệ với các nước láng giềng và khu vực, với các nước và trung tâm chính
trị, kinh tế quốc tế lớn, các tổ chức quốc tế và khu vực trên cơ sở những nguyên tắc cơ bản
của luật pháp quốc tế và Hiến chương Liên Hợp Quốc. Trong những năm qua, Việt Nam đã
chủ động đàm phán và ký kết với nhiều nước trong và ngoài khu vực những khuôn khổ quan
hệ hữu nghị và hợp tác toàn diện cho thế kỷ 21. Nhiều Hiệp định, thoả thuận quan trọng đã
được ký kết như Hiệp định Thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ, Hiệp định về
biên giới trên bộ, Hiệp định về phân định Vịnh Bắc Bộ và Hiệp định nghề cá với Trung
Quốc, Hiệp định về phân định thềm lục địa với In-đô-nê-xi-a... Các mối quan hệ song
phương và đa phương đó đã góp phần không nhỏ vào việc không ngừng củng cố môi trường
hoà bình, ổn định và tạo mọi điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc xây dựng và bảo vệ
tổ quốc.

Chủ động hội nhập quốc tế, trước hết là hội nhập kinh tế quốc tế là nội dung quan
trọng trong đường lối và hoạt động đối ngoại của Đảng và Nhà nước Việt Nam trong bối
cảnh thế giới toàn cầu hóa và cách mạng khoa học kỹ thuật diễn ra rất mạnh mẽ hiện nay.
Trong tiến trình hội nhập này, Việt Nam đặt ưu tiên cao cho việc mở rộng quan hệ kinh tế
đối ngoại, mở rộng và đa dạng hoá thị trường, tranh thủ vốn, kinh nghiệm quản lý và khoa
học công nghệ tiên tiến cho sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.

Việt Nam đã tham gia sâu rộng và ngày càng hiệu quả ở các tổ chức khu vực như
ASEAN, Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu á -Thái Bình Dương (APEC), Diễn đàn Á - Âu
(ASEM). Không chỉ dừng lại ở đó,Việt Nam đã tham gia vào Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO). Những đóng góp của Việt Nam vào các hoạt động của các tổ chức, diễn đàn quốc tế
đã góp phần từng bước nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế. Sự tham
gia và hoạt động tích cực của Việt Nam ở Liên Hợp Quốc cũng được các nước đánh giá tích
cực và đó là cơ sở để Việt Nam ứng cử vào ghế Uỷ viên không thường trực Hội đồng Bảo
an Liên Hợp Quốc nhiệm kỳ 2008-2009.

Với nhận thức sâu sắc rằng thế giới hiện nay đang phải đối phó với những vấn đề
toàn cầu mà không một nước nào có thể tự đứng ra giải quyết được, Việt Nam đã và đang
hợp tác chặt chẽ với các nước, các tổ chức quốc tế và khu vực để cùng nhau giải quyết
những thách thức chung như ô nhiễm môi trường, dịch bệnh truyền nhiễm, đói nghèo, tội
phạm xuyên quốc gia, buôn lậu ma túy, ... Đặc biệt từ sau sự kiện 11/9/2001, Việt Nam đã
tích cực tham gia vào nỗ lực chung của các nước tăng cường hợp tác chống khủng bố trên
cơ sở song phương và đa phương nhằm loại trừ tận gốc nguy cơ của khủng bố đối với an
ninh và ổn định của các quốc gia.

Những nỗ lực này của Việt Nam thể hiện rõ tinh thần trách nhiệm của mình đối với
bạn bè ở khu vực và quốc tế, góp phần vào sự nghiệp chung của nhân dân thế giới vì hòa
bình, ổn định và phát triển.

(Trích nội dung: Báo cáo của Chính phủ về tình hình kinh tế, xã hội năm 2008 và
nhiệm vụ năm 2009 (do Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng trình bày tại Kỳ họp thứ 4, Quốc hội
khóa XII, ngày 16 tháng 10 năm 2008))

 Chính trị xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh được giữ vững; trật tự, an
toàn xã hội được bảo đảm.
Các lực lượng vũ trang nhân dân đã vượt qua nhiều khó khăn, hoàn thành tốt nhiệm
vụ bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội. Công tác phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội được tăng cường và
có những kết quả tích cực. Số vụ tai nạn, số người chết và số người bị thương do tai nạn
giao thông giảm nhiều so với năm 2007. Việc giải quyết các khiếu kiện của nhân dân được
chú trọng và đạt kết quả tốt hơn.

Đã thực hiện tốt hơn chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước,
bảo đảm tự do tín ngưỡng, tự do tôn giáo của nhân dân; xử lý kiên quyết, đúng pháp luật các
hành vi gây mất trật tự an toàn xã hội.

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân và các cấp chính quyền đã phối
hợp có hiệu quả trong việc vận động nhân dân đồng tâm, hiệp lực kiềm chế lạm phát, khắc
phục khó khăn, phát triển sản xuất kinh doanh, xây dựng đời sống văn hoá, đoàn kết các dân
tộc, các tôn giáo phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Trong bối cảnh rất nhiều khó khăn thách thức, đạt được những chuyển biến tích cực
nêu trên là nỗ lực rất lớn của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân và của cả hệ thống chính trị
nước ta.

(Trích nội dung: Báo cáo của Chính phủ về tình hình kinh tế, xã hội năm 2008 và
nhiệm vụ năm 2009 (do Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng trình bày tại Kỳ họp thứ 4, Quốc hội
khóa XII, ngày 16 tháng 10 năm 2008))

 Tập quán văn hóa:

Nước ta có 54 dân tộc anh em Cùng chung sống lâu đời trên một đất nước, các dân
tộc có truyền thống yêu nước, đoàn kết giúp đỡ nhau trong chinh phục thiên nhiên và đấu
tranh xã hội, suốt quá trình lịch sử dựng nước, giữ nước và xây dựng phát triển đất
nước.Việt Nam – một nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc.
Lịch sử chinh phục thiên nhiên là bài ca hùng tráng, thể hiện sự sáng tạo và sức sống
mảnh liệt, vượt lên mọi trở ngại thích ứng với điều kiện tự nhiên để sản xuất, tồn tại và phát
triển của từng dân tộc. Với điều kiện địa lý tự nhiên (địa mạo, đất đai, khí hậu...) khác nhau,
các dân tộc đã tìm ra phương thức ứng xử thiên nhiên khác nhau.

Hơn nữa. Việt Nam Sống trên mảnh đất Đông Dương - nơi cửa ngõ nối Đông Nam Á
lục địa với Đông Nam Á hải đảo, Việt Nam là nơi giao lưu của các nền văn hóa trong khu
vực.
PHẦN 2: PHÂN TÍCH NGÀNH BẢO HIỂM VÀ
CỔ PHIẾU BVH

Trụ sở chính: Số 8 Lê Thái Tổ, Quận Hoàn Kiếm, Hà


Nội.

Điện thoại: (84.4) 3928 9898 / 3928 9999

Fax: (84.4) 3928 9609 / 3928 96109

Email: serBVHe@baoviet.com.vnserBVHe@vn

Tiềm năng chủ yếu trong trung hạn và dài hạn, mức giá hiện tại cho P/E quá cao so với
các doanh nghiệp bảo hiểm hiện đang niêm yết cũng như các công ty bảo hiểm trong
khu vực.

I. Tổng quan về ngành bảo hiểm:


 Cơ cấu doanh thu (2008): Bảo hiểm Bảo Việt (39%), Bảo hiểm Nhân thọ (50%), Quỹ
Bảo Việt (1%), Khác (10%)

 Bên cạnh yếu tố vĩ mô là sự suy thoái của nên kinh tế toàn cầu ảnh hưởng nghiêm trọng
đến lĩnh vực bảo hiểm, việc hợp nhất kết quả kinh doanh của công ty con là Công ty chứng
khoán Bảo Việt với khoản lỗ cho năm 2008 lên đến hơn 450 tỷ đồng làm ảnh hưởng nghiêm
trọng đến LNST của công ty mẹ.

 Định giá P/E: 14.7 - 17.1 nghìn VND, P/B: 17.5 - 21.8 nghìn VND, DCF: 41.5 nghìn
VND

 Dựa vào quy mô lớn của tập đoàn cũng như tiềm năng của các công ty trực thuộc, khi
nền kinh tế dần phục hồi và đi vào giai đoạn tăng trưởng mạnh, BVH hứa hẹn là một sự lựa
chọn khá hấp dẫn trong trung hạn và dài hạn.

Tổng doanh thu 6,466,983 11,808,548 2,459,904 9,717,573

(tr. VND)

Thay đổi (%) - 82.60% -79.17% 295.04%

LNST (tr. VND) 733,854 25,557 277,962 617,211

EPS (VND) 1,281 568 485 1,077

Thay đổi (%) - -55.64% -14.62% 122.05%


P/E 57.71 67.77 95.24 -

BVPS (VND) 13,972 14,487 14,554 14,764

P/B 5.29 2.66 3.17 -

ROE 9.17% 3.92% 3.33% 7.30%

ROA 2.58% 1.29% 0.99% 2.06%

Là doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực bảo hiểm, hiện tại BVH có một danh mục kinh
doanh đa dạng bao gồm các hoạt động: bảo hiểm, chứng khoán, quỹ đầu tư, ngân hàng, …
với 8 công ty con mà BVH đang nắm giữ cổ phần chi phối.

Thông tin chính

- Tổng KL niêm yết: 573,026,605

- KL lưu hành: hơn 48 tr. cp (8.5% tổng KL niêm yết)

- Giá cổ phiếu (52 tuần): 17.7 - 46.2 nghìn VND

- Tổng giá trị vốn hóa thị trường: 26,474 tỉ VND

- Cổ tức: 10% (2008) bằng cổ phiếu 8-10% (2009, 2010)

- Cổ đông lớn (20/05/2009):

- Bộ Tài chính: 77.54%

- HSBC Insurance Asia Pacific: 10.31%


- Vinashin: 3.56%

II. Giới thiệu doanh nghiệp:

 Lịch sử thành lập: Công ty Bảo hiểm Việt Nam (1965), Tổng Công ty Bảo hiểm Việt
Nam (1989), Tập đoàn Bảo Việt (2005), Cổ phần hóa (31/5/2007)

 Hoạt động và sản phẩm kinh doanh chính: Bảo hiểm (nhân thọ, phi nhân thọ), Ngân
hàng, Chứng khoán, Quản lý quỹ, Đầu tư

 Cơ cấu doanh thu (2008): Bảo hiểm Bảo Việt (39%), Bảo hiểm Nhân thọ (50%), Quỹ
Bảo Việt (1%), Khác (10%)

 Vị thế của công ty trong ngành:

- Thị phần bảo hiểm: Bảo hiểm phi nhân thọ (30.36%) trong đó mảng bảo hiểm xe cơ giới,
Tài sản kỹ thuật và Con người chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu doanh thu. Bảo hiểm nhân thọ
(33.13%) với Bảo hiểm sinh kỳ chiếm tới hơn 90% doanh thu của Bảo Việt.

- Đối thủ cạnh tranh: Bảo hiểm phi nhân thọ (PVI, Bảo Minh), Bảo hiểm nhân thọ
(Prudential, Manulife)

- Tiềm năng ngành bảo hiểm:

. Suy thoái kinh tế toàn cầu từ nửa cuối 2008, tăng trưởng GDP chậm lại, nhiều dự án FDI bị
ngừng trệ ảnh hưởng nghiêm trọng đến ngành bảo hiểm trong ngắn hạn.

. Năm 2008: Doanh thu toàn ngành trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ: 10,399 tỷ (tăng 9.3%)
& bảo hiểm phi nhân thọ: 10,855 tỷ (tăng 31.2%)
. Lãi suất ngân hàng tăng cao đầu năm 2008 khiến cho bảo hiểm nhân thọ ít hấp dẫn đối với
khách hàng. Tuy nhiên, các công ty bảo hiểm cũng có nguồn thu không nhỏ bù đắp cho
nghiệp vụ kinh doanh bảo hiểm qua việc đầu tư phần lớn vốn chủ sở hữu và dự phòng
nghiệp vụ vào tiền gửi ngân hàng và trái phiếu với lãi suất cao.

. Tốc độ tăng trưởng doanh thu phí bảo hiểm thường ở mức 3-4 lần tốc độ tăng trưởng GDP.

. Các doanh nghiệp trong lĩnh vực bảo hiểm chịu sự chi phối của Luật dân sự và Luật Kinh
doanh bảo hiểm.

. Thị trường bảo hiểm có sự sụt giảm mạnh về tốc độ tăng trưởng cùng đà với sự tăng
trưởng chậm lại của nền kinh tế trong đó doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ quý 1/2009
chỉ tăng 9.27% so với cùng kỳ năm 2008 và 7% đối với bảo hiểm nhân thọ.

. Doanh thu tăng trưởng chậm lại kèm theo cuộc đua hạ phí bảo hiểm để tranh giành thị
phần giữa các công ty có quy mô nhỏ hơn với các công ty có thị phần lớn, hoạt động lâu
năm khiến cho chỉ có 8/27 doanh nghiệp bảo hiểm có lãi năm 2008. Điều này xuất phát từ
đặc thù của lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm là để mở rộng thị phần, thu hút khách hàng, các
doanh nghiệp không nhất thiết phải đầu tư nguồn vốn lớn như các lĩnh vực khác. Lợi nhuận
thu được từ nghiệp vụ kinh doanh bảo hiểm chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng lợi nhuận mà
phần lớn được đóng góp bởi nguồn thu từ hoạt động kinh doanh tài chính.

. Dự báo tốc độ tăng trưởng doanh thu hàng năm cho giai đoạn 2008- 2013 của ngành bảo
hiểm Việt Nam: BH phi nhân thọ (18%), BH nhân thọ (24%) (nguồn: Business Monitor
International)

. Các công ty bảo hiểm 100% vốn nước ngoài được tạo điều kiện cạnh tranh lành mạnh với
doanh nghiệp nội địa.
III. Đánh giá hiệu quả hoạt động

PVI BMI BVH BVH


(2008) (2007)

Khả năng thanh toán

Khả năng thanh toán 1.74 6.88 8.89 2.16


hiện thời

Khả năng thanh toán 1.74 6.87 8.87 2.16


nhanh

Khả năng sinh lời

LN gộp / Doanh thu 45.89% 24.22% 11.83% 14.19%


thuần

LN thuần từ 22.53% 10.15% 0.59% 2.66%


HĐSXKD / Doanh thu
thuần

LNST / Doanh thu 22.59% 9.25% 4.48% 9.84%


thuần

Rủi ro tài chính


Tổng nợ / Vốn chủ sở 1.14 0.47 2 2.57
hữu

Tổng nợ / Tổng Tài 0.53 0.32 0.65 0.71


sản

Các chỉ tiêu cơ bản khác

ROE 8.18% 5.73% 6.41% 8.14%

ROA 3.82% 3.90% 2.09% 2.24%

EPS ('000 VND) 2.001 1.667 0.568

Khả năng thanh toán: So với năm 2007, khả năng thanh toán tăng đáng kể (khoảng 4 lần)
chủ yếu do Nợ ngắn hạn giảm từ hơn 6,000 tỷ đồng xuống còn hơn 1,000 tỷ đồng. Tuy
nhiên, chỉ tiêu của năm 2007 được tính ở thời điểm 15/10/2007 nên hơn 4,500 tỷ đồng Các
khoản phải trả, phải nộp khác nếu được thanh toán vào cuối năm 2007 thì sẽ ít có sự khác
biệt giữa khả năng thanh toán của năm 2008 và năm 2007.

Khả năng sinh lời: Mặc dù tổng doanh thu cho giai đoạn 16/10/2007 – 31/12/2008 đạt
11,808 tỷ đồng, tăng 82.60% so với 9 tháng đầu năm 2007 (6,467 tỷ đồng), LNST của giai
đoạn 16/10/2007 – 31/12/2008 chỉ dừng ở mức khiêm tốn gần 326 tỷ đồng trong khi 9 tháng
đầu năm 2007, LNST đạt gần 734 tỷ.

Suy thoái kinh tế toàn cầu từ nửa cuối 2008 ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh
doanh bảo hiểm: tỉ lệ bồi thường cao trong một số mảng bảo hiểm phi nhân thọ như bảo
hiểm kỹ thuật (55%), bảo hiểm hàng hóa vận chuyển (51.3%), bảo hiểm cháy nổ và rủi ro
đặc biệt (44%). Đối với mảng bảo hiểm nhân thọ, lãi suất tiền gửi tiết kiệm ngân hàng nửa
đầu năm 2008 tăng cao tới 18% khiến cho khó tránh khỏi việc một số khách hàng chấm dứt
hợp đồng trước thời hạn và làm giảm nguồn khách hàng tiềm năng tham gia các hợp đồng
mới.

Việc hợp nhất kết quả kinh doanh của công ty con là Công ty chứng khoán Bảo Việt với
khoản lỗ cho năm 2008 lên đến hơn 450 tỷ đồng làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến LNST
của công ty mẹ. Chính yếu tố này đã góp phần lớn vào sự suy giảm khả năng sinh lời, các
chỉ tiêu như ROA, ROE, EPS của tập đoàn so với năm 2007 cũng như so với PVI và BMI.

Lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm chiếm gần 90% tổng doanh thu nhưng Lợi nhuận từ hoạt
động tài chính (hơn 616 tỷ đồng) gần gấp 9 lần Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
bảo hiểm (gần 70 tỷ đồng) lại đóng góp phần lớn vào LNTT của tập đoàn.

Rủi ro tài chính: Tỉ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu hoặc trên tổng tài sản của năm 2008 giảm
nhẹ so với năm 2007 nhưng còn khá cao so với PVI và BMI. Tuy nhiên, một điều cần lưu ý
ở đây là do hoạt động của Tập đoàn Bảo Việt bao gồm nhiều lĩnh vực không chỉ riêng bảo
hiểm như PVI và BMI nên sự khác biệt này chưa đủ để khẳng định BVH có rủi ro tài chính
cao hơn.

IV. Phân tích SWOT

Điểm mạnh - Strengths Điểm yếu - Weaknesses

- Lịch sử lâu đời, thị phần lớn, - Mới chuyển đổi sang mô hình
khách hàng truyền thống cổ phần hóa, cần thời gian dài để
hoàn thiện quản trị doanh nghiệp,
- Tiềm lực tài chính mạnh:
cải tiến công nghệ, nâng cao trình
Nguồn vốn chủ sở hữu lớn (hơn
độ nhân lực
8,300 tỷ đồng) giúp tập đoàn có
thể mở rộng mạng lưới, thu hút
nhân lực và phát triển các sản
phẩm mới

- Cổ đông chiến lược: HSBC


Insurance Asia Pacific

Cơ hội - Opportunities Thách thức - Threats

- Ngành bảo hiểm (nhân thọ & - Cạnh tranh trong lĩnh vực bảo
phi nhân thọ) tiềm năng tăng hiểm từ các công ty lớn của nước
trưởng giai đoạn 2008-2013: ngoài
21%/năm
- Lĩnh vực tài chính, ngân hàng,
- Hỗ trợ và phối hợp giữa các bảo hiểm chịu ảnh hưởng mạnh
công ty trực thuộc (bảo hiểm, mẽ nhất từ các biến động của nền
ngân hàng, quản lỹ quỹ, chứng kinh tế
khoán): thu hút khách hàng sử
- Minh bạch hóa hơn nữa các
dụng dịch vụ của tất cả các công
hoạt động kinh doanh sau niêm
ty trực thuộc…
yết

VI. Nhận định đầu tư:

Với EPS cho 4 quý gần nhất được ước lượng ở mức 826 VND, 1 cổ phiếu BVH được
định giá ở mức 14.7 - 17.1 nghìn VND theo phương pháp P/E.

 BVH có giá trị sổ sách hơn 14.5 nghìn VND trên mỗi cổ phiếu. Áp dụng phương pháp
P/B, một cổ phiếu BVH sẽ ở mức 17.5 - 21.8 nghìn VND.
 Do lĩnh vực bảo hiểm vẫn chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu doanh thu của tập đoàn, các
giả thiết cho phương pháp chiết khấu dòng tiền ở bên trái chủ yếu dựa trên dự báo về tốc độ
tăng trưởng của ngành bảo hiểm Việt Nam. Với tốc độ tăng trưởng cho giai đoạn phát triển
nhanh là 20% và giai đoạn ổn định là 10%, 1 cổ phiếu BVH được định giá ở mức 41.5 nghìn
VND.

 Những thông tin không mấy lạc quan cho ngành bảo hiểm từ Hiệp hội bảo hiểm Việt
Nam khiến cho cổ phiếu ngành bảo hiểm ít có triển vọng tăng trưởng một cách nhanh
chóng:

- Bảo hiểm phi nhân nhọ: Doanh thu phí bảo hiểm quý 1/2009 tăng 9.27% so với cùng kỳ
năm trước, thấp hơn tốc độ tăng trưởng của cùng kỳ năm trước là 40%. Doanh thu của Bảo
Việt là 822 tỷ đồng, giảm 9% so với cùng kỳ.

- Suy thoái kinh tế toàn cầu khiến cho nhiều doanh nghiệp cắt giảm chi phí bảo hiểm: đặc
biệt các ngành có giá trị tài sản lớn và đóng phí bảo hiểm cao như đóng tàu, vận tải, dầu khí,
v.v.

- Bảo hiểm nhân thọ: số lượng hợp đồng khai thác mới trong 3 tháng đầu năm 2009 giảm
hơn 10% so với cùng kỳ năm trước trong khi số hợp đồng mà các doanh nghiệp bảo hiểm
nhân thọ phải thanh toán tăng 15% so với cùng kỳ.

 Nguồn thu ổn định của hoạt động kinh doanh tài chính dựa trên vốn chủ sở hữu và dự
phòng chi phí bảo hiểm khá lớn cộng thêm tín hiệu khởi sắc từ các công ty trực thuộc (đặc
biệt là Chứng khoán Bảo Việt), EPS của BVH cho năm 2009 nhiều khả năng sẽ vượt mức
2,000 đồng. So sánh với chỉ số P/E của 2 mã bảo hiểm niêm yết của Việt Nam là PVI ở mức
17.8, BMI ở mức 20.7 và 2 công ty bảo hiểm chiếm từ 40-50% thị phần bảo hiểm nhân thọ
và phi nhân thọ Trung Quốc là China Life và PICC P&C có P/E trên 19, 40 nghìn VND là
mức giá hợp lý cho 1 cổ phiếu BVH ở thời điểm hiện tại.

 Nhận định: Trailing P/E của BVH dựa trên LNST 4 quý gần nhất với các mã bảo hiểm
niêm yết khác là khá cao. Tuy nhiên, nếu nhìn vào quy mô lớn của tập đoàn cũng như tiềm
năng của các công ty trực thuộc khi nền kinh tế dần phục hồi và đi vào giai đoạn tăng trưởng
mạnh, BVH hứa hẹn là một sự lựa chọn khá hấp dẫn trong trung hạn và dài hạn.

DANH SÁCH CÔNG TY CON CỦA TẬP ĐOÀN BẢO VIỆT

Đvt: tỷ đồng

STT Tên công ty Vốn góp của Tỷ lệ sở hữu


BVH

1 Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt 1,000 100%

2 Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ 1,500 100%

3 Công ty TNHH Quản lý quỹ Bảo 50 100%


Việt

4 Công ty CP Chứng khoán Bảo Việt 270 59.91%

5 Công ty Liên Doanh Bảo hiểm Quốc 153 51%


tế VN

6 Ngân hàng TMCP Bảo Việt 780 52%

7 Công ty CP Đầu tư Bảo Việt 55 55%

8 Công ty TNHH Bảo Việt - Âu Lạc 36 60%


CƠ CẤU CỔ ĐÔNG

STT Tên công ty Vốn góp của Tỷ lệ sở hữu


BVH

1 Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo 1,000 100%


Việt

2 Tổng Công ty Bảo Việt Nhân 1,500 100%


thọ

3 Công ty TNHH Quản lý quỹ 50 100%


Bảo Việt

4 Công ty CP Chứng khoán Bảo 270 59.91%


Việt

5 Công ty Liên Doanh Bảo hiểm 153 51%


Quốc tế VN

6 Ngân hàng TMCP Bảo Việt 780 52%

7 Công ty CP Đầu tư Bảo Việt 55 55%

8 Công ty TNHH Bảo Việt - Âu 36 60%


Lạc
CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH

Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2008

Tài sản ngắn hạn/Tổng tài sản (Fixed Assets/Total Assets) 41% 36%

Tài sản dài hạn/Tổng tài sản (Current Assets/Total Assets) 52% 64%

Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn (Liability/Asset) 71% 65%

Nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu (Liability/Equity Ratio) 277% 199%

Vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn (Equity/Asset Ratio) 25% 33%

Thanh toán hiện hành (Current Ratio) 558% 889%

Thanh toán nhanh (Quick Asset Ratio) 553% 887%

Thanh toán nợ ngắn hạn (Cash Asset Ratio) 103% 46%

Vòng quay Tổng tài sản (Asset cycle) 4% 13%

Vòng quay tài sản ngắn hạn (Current Assets cycle) 11% 37%

Vòng quay vốn chủ sở hữu (Equity cycle) 15% 41%

Vòng quay Hàng tồn kho (Inventory cycle) 0% 0%


Lợi nhuận trước thuế/Doanh thu thuần (Total profit before
tax/Gross Sale Revenues) 24% 7%

Lợi nhuận trước thuế/Tổng tài sản (ROA) (Return on Assets) 1% 1%

Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu (ROE) (Return on Equity) 3% 2%

Lợi nhuận trên vốn đầu tư (ROIC) (Return On Invested Capital


(ROIC)) 6% 4%

Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu (Gross Sale Revenues Ratio) -9% -100%

Vốn chủ sở hữu (Owners equity ratio) 3% -100%

Tiền mặt (Cash and Cash Euivalents ratio) 427% -100%

PHẦN 3: PHÂN TÍCH NGÀNH DƯỢC VÀ CỔ PHIẾU DHG


I. Tổng quan về ngành dược thế giới

Ngành dược là ngành có tốc độ tăng trưởng cao so với tốc độ tăng trưởng kinh tế của
thế giới (2000-2003:10%). Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng dần chậm lại trong những năm gần
đây (2004-2007:7%). Đặc biệt một số thị trường như Mỹ, Châu Âu thị trường dược có dấu
hiệu bảo hòa, một phần doanh số các nước này đã ổn định, mặt khác các loại thuốc đặc trị
chiếm doanh thu cao bắt đầu hết thời hạn độc quyền sáng chế.

Ngược lại các nghành công nghiệp dược cuả các nước đang phát triển ở Châu Á Thái Bình
Dưong, Châu Mỹ La Tinh,…đang phát triển mạnh, tập trung chủ yếu là thuốc thông thường.

Tổng tiền thuốc của ngành dược trên toàn thế giới năm 2009 ước đạt 760 tỷ USD và kế
hoạch 2010 là 825 tỷ USD. Tăng truởng ngành dược giai đoạn 2009- 2012 của các nước
đang phát triển RNCOS dự báo đạt từ 12%-15% trong khi ngành dựoc thế giới chỉ đạt 6%-
8%.

II. Ngành Dược Việt Nam

1. Nhu Cầu Thị Trường

Nghành dược việt nam chỉ phát triển mức trung bình thấp, là một ngành còn non trẻ.
Mặc dù tốc độ tăng trưởng cao nhất so với ngành khác nhưng chỉ tiêu ngành dược năm 2009
chỉ chiếm 1,6% GDP.

Dân số tăng, mức sống của người dân ngày càng được nâng cao, sức khỏe của con
người ngày càng được quan tâm nhiều hơn, tạo điều kiện cho ngành dược việt nam phát
triển. Thị phần thuốc trong nước tăng gấp 4 lần từ năm 2004-2008 với mức tăng trưởng bình
quân 19,9%/năm nhưng chỉ chiếm 50% tổng thị phần thuốc sử dụng. Trong ba năm trở lại
đây (2007-2009), thị phần sản xuất thuốc trong nước có xu hướng giảm từ 53%-50%-45%.
Tăng trưởng thuốc sản xuất trong nước cũng có xu hướng giảm mạnh từ năm 2007: 26,34%,
năm 2008: 19,11% và năm 2009 chỉ còn 5,9%.

Nguyên nhân do thuốc sản xuất việt nam là thuốc thông thường, rất ít thuốc đặc trị có
công thức riêng, giá trị thấp ½ đến 1/3 so với thuốc ngoại. Bên cạnh đó tỷ giá ngoai tệ tăng
nhanh một mặt tăng tính cạnh tranh cho thuốc nội, mặt khác làm mất ưu thế thị phần và
giảm hiệu quả kinh doanh thuốc nội.

Tuy vậy, cuối quý 4 năm 2009, chính phủ đả công bố công nghiệp dược nội địa sẽ
chiếm 60% thị phần vào năm 2010. muốn vậy công ty phải chú ttrọng đầu tư nhà máy sản
xuất, tuân thủ đầy đủ các tiêu chuẩn quốc tế, tập trung nghiên cứu phát triển sản phẩm, bước
đầu sản xuất nguyên liệu thay thế nguyên liệu nhập khẩu.

Giai đoạn 2000- 2009, chỉ tiêu y tế của người dân tăng cao, đặc biệt chỉ tiêu cho dược
phẩm, mức tăng lên đến 3 lần, từ 5,4 đến 19,6 USD/người /năm. Song mức chi tiêu này vẫn
còn thấp dso với các nứơc trong khu vực và thấp hơn nhiều so với chỉ tiêu trung bình của
thế giới (40 USD/người/năm ).

2. Tình Hình Cạnh Tranh

Những tập đoàn tên tuổi lớn như Sanofi- Aventis (Pháp), GSK(Anh), Servier (Pháp),
pfizơ (Mỹ), … đã xuất hiện ở việt nam và chiếm lĩnh thị trường trong nước ở phân khúc
thuốc đặc trị.

Theo lộ trình hội nhập WTO, sản phẩm dược trong nước mất dần sự bảo hộ của
chính phủ, môi trướng cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn từ các doanh nghiệp nước ngoài.
Áp lưc rất lớn đối với các doanh nghiệp trong nước, đặc biệt trong điều kiện trình đọ công
nghệ còn thấp, dây chuyền công nghệ chưa đồng bộ, công nghệ bào chế còn đơn giản, công
tác nghiên cứu chưa quan tâm đúng mức, nguồn nhân lực có trình độ cao còn thiếu (1,5
dược si trên 1 vạn dân) và phân phối không điều ( chủ yếu tập trung ở TPHCM và Hà Nội).
Bù lại các công ty dược trong nước có hệ thống phân phối trực thuộc với hai kênh chủ yếu
là hệ điều trị (ETC) và hệ thương mại (OTC). Tuy vậy hệ thống phân phối của các công ty
dược trong nước vẫn còn chồng chéo nhiều tầng lớp và chưa chuyên nghiệp.

Tính đến cuối năm 2009, cả nứoc có 98 nhà máy đạt tiêu chuẩn WHO-GMP, 96
doanh nghiệp đạt GLP và 126 kho đạt tiêu chuẩn GSP.

3. Tình Hình Giá Cả

So với ngành khác dược phẩm là ngành ít ảnh hưởng của sự biến động giá cả trên thị
trường và sự khủng hoảng kinh tế vì đây là một trong những mặt mặt hàng thiết yếu của
người dân. Tuy nhiên, ngành dược Việt Nam cũng là ngành chịu tác động bởi chính sách
quản lí của nhà nước, đặc biệt chính sách kiểm soát giá của nhà nước.

Giá thuốc ảnh hưởng mạnh đến người tiêu dùng, đặc biệt những người lao động
nghèo. Dân cư việt nam sống tập trung chủ yếu ở nông thôn (80%) có thu nhập thấp vì vậy
có nhu cầu cao với các loại thuốc phù hợp với túi tiền. Điều này đã tạo thị phần lớn cho các
doanh ngghiệp trong nước có giá cả hợp lí. Vì dược phẩm được xếp vào hàng hóa thực hiện
bình ổn giá của chính phủ. Do vậy chỉ số giá tiêu dùng của ngành tăng rất ít so với chỉ số
giá tiêu dùng của toàn thị truờng.

4. Nguồn Nguyên Liệu

Nguồn nguyên liệu sản xuất trong nứoc chủ yếu nhập khẩu từ nước ngoài, trong đó
Trung Quốc và Ấn Độ là hai nước có tỷ trọng xuất khẩu nhiều nhất vào Việt Nam. Sự phụ
thuộc nguyên liệu đầu vào luôn là thách thức đối với các doanh nghiệp trong nước. Giá
nguyên liệu biến động liên tục là yếu tố bất lợi, đồng thời tỷ giá cao cũng đến giá nguyên
liệu.
III. Nhận định chung

Sau 20 năm phát triển trong môi trường cạnh tranh, có thể nhận định thị trường dược
phẩm của việt nam đã cơ bản vận hành theo cơ chế thị trường với đặc thù riêng của một
ngành kinh doanh hàng hóa đặc biệt.

Vẫn còn nhiều cơ hội cho việc tăng trưởng ở Việt Nam. Theo dự đoán của BMI tổng tiền sử
dụng đến năm 2019 có thể đạt tới con số 6,1 tỷ USD, tăng gấp 3,6 lần so với năm 2009
(1,68 tỷ USD). Đồng thời tiền thuốc tiêu thụ sẻ tăng từ19,6 USD/người/năm lên đến 60,3
USD/người/năm trong năm 2019.

IV: Phân tích công ty:

1. Phân tích các chỉ tiêu phi tài chinh:

1.1. Hệ thống phân phối sâu và rộng. Sản phẩm có mặt 63/63 tỉnh thành cả nước
và tất cả các bệnh viện trên toàn quốc:

Tính đến 31/11/2009 DHG có bảy công ty con phân phối được thành lập, 43 đại
lí/chi nhánh và 54 quầy thuốc tại các bệnh viên trên cả nước.

Năm 2010 tiếp tục chuyển đậi lí thành chi nhánh, tành lập các công ty con. Đầu tư
các chi nhánh đạt GDP. Tiếp tục phát triển hệ thống bán lẽ tại bệnh viện.

1. 2. Hoạt động maketting chuyên nghiệp:

a)Lựa chọn danh mục sản phẩm theo nguyên lý 20/80:

- Tập trung đầu tư khai thác các nhãn hàng chủ lực với doanh thu chiếm 49,4% tổng
doanh thu toàn công ty.

- Xây dựng thêm những nhãn hàng mới tạo tên tuổi cho dhg pharmar.

- Hoạt động các nhãn hàng ngày càng chuyên nghiệp và bài bản hơn.
b)Hoạt động xã hội “ vì một cuộc sống tươi đẹp hơn”:

Đã tổ chức 52 lần phối hợp đội bác sỉ tình nguyện, phát thuốc miễn phí cho 35000 lượt
người, tổng số tiền thực hiện hoạt động xã hội trong năm là 4,5 tỷ đồng.

1.3. Đầu tư có trọng diểm, đa dạng hóa có trọng tâm. Tất cả các hoạt đọng được
khai thác theo nguyên tắc 20/80 nhằm sử dụng hiệu quả nguồn lực của công ty:

Nhóm hợp đồng kí hợp đồng dài hạn kinh doanh sản phẩm dhg khá cao: 229 họp
đồng kí từ 2-4 năm, doanh thu trung bình mỗi năm132,6 tỷ đồng.

Doanh thu hệ thống bệnh viện được phát triển trong mức 35% tổng doanh thu theo
chiến lứoc của từng giai đoạn, đồng thời chứng minh chất lượng thuốc của dhg và long
tin của các bác sỉ.

1.4. Thị phần, năng lực sản xuất và hiệu quả kinh doanh lớn nhất ngành dược Việt
Nam nhiều năm liền và vượt xa doanh nghiệp bạn.

1.5. Đã tành lập trung tâm nghiênn cứu khoa học độc lập với phóng nghiên cứu
phát triển sản phẩm để nghiên cứu, phối hợp nghiên cứu hoặc chuyển giao độc
quyền sản phẩm. Bước đầu đã tự sáng chế một số một số nguyên phụ liệu, và

1.6. phát triển sản phẩm có nguồn gốc đông dược thay thế nguyên liệu tân dựoc
nhập khẩu.

1.7. Có thời gian phát triẻn lâu dài và bản sắc mang đâm net văn hóa riêng.
2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính:

2.1.Tình hình tài chính:

2.1.1. Năng lực hoạt động:

khoản phải thu của năm 2009 vẫn tăng 16%, chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tài sản
của công ty ( chiếm 21% ) và kì thu tiền 52 ngày. Chủ yếu các khoản phải thu của DHG
là các khoản nợ từ hệ điều trị với kì hạn cho phép trong vòng 3 tháng. Công ty đã thành
lập tổ thu hồi công nợ và thực hiện chính sách lương bán hàng có kèm theo điều kiện
thu nợ. Ngoài ra, để phòng ngừa rủi ro công ty đã trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
theo quy định đối với những khách hàng có thời hạn nợ quá hạn 3 tháng trở lên.

2.1.2. Khả năng thanh toán

Số liệu qua các năm cho thấy khả năng thanh toán của DHG luôn đảm bảo ở mức an
toàn, chủ động so với công ty niêm yết ngành dược. điều này tạo nên một mặt tạo nên
tính ổn định và lành mạnh tài chính cho công ty, nhưng mặt khác cho thấy công ty vẫn
chưa khai thác hiệu quả nguồn tiền mặt hiện có. Nguyên nhân là do công ty đã thu hút
được nguồn vốn thặng dư lớn từ đợt phát hành cổ phiếu năm 2007, nên công ty sử dụng
rất ít vốn vay.

2.1.3. Khả năng sinh lời

Năm 2009, hiệu quả kinh doanh của DHG tăng vọt so với năm 2008 ở tất cả các chỉ
số khả năng sinh lời. Mặc dù nguyên nhân lợi nhuân tăng chiếm đến 37% từ các điều
kiện khách quan, tuy vậy không phủ nhân hiệu quả có được làg từ nhữnh sách lược
thông minh, những giải pháp quản trị rủi ro hiệu quả, những công cụ chiến lược quản trị
chiến lược hiện đại, và những thay đổi, linh hoạt tài chính của Ban Quản Trị công ty.

2.1.4. Giá trị và thu nhập/cổ phiếu


Cổ phiếu DHG trên thị trường có giá trị cao và ổn định từ khi công ty niêm yết. giá
trị sổ sách sau khi trích lập các quỷ năm 2009 là34800 đồng/cổ phiếu. EPS của DHG dẫn
đầu các công ty dược niêm yết với13396 đồng /cổ phiếu, EPS năm 2010 dự kiến là
10000 đồng/ cổ phiếu. với giá 122000 đồng/ cổ phiếu tại thời điểm ngày 22/04/2010,
DHG đang được giao dịch với P/E2009 là 9,11 lần và P/B là 3,5 lần.

2.2. Cơ cấu doanh thu:

2.2.1. Cơ cấu doanh thu theo hoạt động kinh doanh

Doanh thu của DHG chiếm đến 94% hàng công ty sản xuất với giá trị đứng đầu ngành
công nghiệp dược Việt Nam (1638 tỷ đồng). Đồng thời tỷ trọng của DHG luôn ổn định
qua các năm riêng hoạt động mua đi bán lại hàng hóa có xu hướng giảm dần các năm trở
lại đây do DHG ưu tiên kinh doanh hàng tự sản xuất.

2.2.2.Cơ cấu doanh thu theo hoạt động tân dược và đông dược năm 2009

Cơ cấu doanh thu theo nhóm tân dựợc vvà đông dựoc có sự dịch chuyển về nhóm
đông dược trong các năm gần đây, từ 4,39 %năm 2006, đến nay các sản phẩm nhóm
đông dược lên đến 9,41% doanh thu của DHG. Sự dịch chuyển này hoàn toàn phù hợp
vối sự dịch chuyển của DHG nhằm giảm dần sự phụ thuộc vào các nguyên liệu tân dựợc
được nhập khẩu bằng sự thay thế bằng nguồn thảo dược phong phú của Việt Nam.

2.3. Cấu trúc chi phí:

Tỷ trọng giá vốn hàng bán / tổng doanh thu của DHG năm 2009 ổn định so với 3
năm trước đó ở mức 46%. Tuy vậy tỉ trọng giá vốn hàng bán / tổng doanh thu có tăng lên
do giá vốn hàng bán bao gồm nhiều biến phí tăng theo tỉ lệ tăng trưởng doanh thu.

Tỷ trọng chi phí bán hàng / tổng doanh thu các năm trước đây thường sở hữu một tỷ
lệ khoảng 35% nhưng trong năm nay chỉ chiếm 23%, thậm chí giá trị tuyệt đối giảm
đến 112 tỷ đồng so với năm 2008. Nguyên nhân do công ty tập trung vào nhóm danh
mục sản phẩm 20/80 bcó lợi thé cạnh tranh, các nhãn hàng được đầu tư nhãn hiệu có sự
tăng trửơng mạnh, đồng thời công ty đã điều chỉnh một số loại chi phí dịch vụ mua
ngoài, giảm hao hồng đại lí do các đại lí được chuyển thành chi nhánh hoặc sáp nhập
chi nhánh của công ty.

Tỷ trọng chi phí quản lí / tổng doanh thu nhìn chung ổn định trên 6% so với số tuyệt
đối. Chỉ tăng 13% so với năm 2008. Cấu trúc chi phí này hợp lí so với cấu trúc chi phí
khác, đặc biêt so với quy mô và số lượng nhân sự của công ty.

Tỷ trọng chi phí tài chính / tổng doanh thu năm 2009 so với năm 2008 và tương đồng
so với các năm so với các năm 2005- 2007. Giá trị tuyệt đối chi phí tài chính năm 2009
là 23,6 tỷ đồng giảm 15 tỷ đồng so với năm 2008. Chiết khấu thanh toán là khoản mục
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phi tài chính của công ty.

Tổng chi phí khác trên tổng doanh thu năm 2009 chiếm đến 0,7% tổng doanh thu.

3. Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trạng tài chính và kết quả hoạt động
kinh doanh của công ty qua các năm ( 2007- 2009):

Chỉ tiêu Nội dung 2007 2008 2009

các chỉ tiêu về khả năng sinh lời

Tỉ suất lợi
nhuân trên LNST/TỔNG
tổng tài TSBQ 0.
sản(ROA) 0.16 0.13 28

Tỉ suất lợi
nhuận trên vốn
LNST/VCSHBQ
chủ sở 0.
hửu(ROE) 0.29 0.19 42
Hệ số đánh giá cơ cấu đầu tư tài sản

TÀI SẢN
Tỉ suất đầu tư
DH/TỔNG 0.
tài sản dài hạn
TSBQ 0.38 0.29 24

Tỉ suất đầu tư TÀN SẢN NH/ 0.


ngắn hạn TỔNG TSBQ 0.95 0.77 93

Hệ số vòng quay tài sản

vòng quay tổng DTT/TỔNG TS 1.


tai sản BQ 1.78 1.47 34

Vòng quay 2.
GVHB/HTKBQ
hàng tồn kho 3.42 2.58 67

Vồng quay 6.
DTT/KPTBQ
khoản phải thu 5.99 5.80 32

Vòng qauy vốn 1.


DTT/TSNHBQ
ngắn hạn 2.53 2.03 75

Chỉ số thanh khoản

Hệ số thanh TỔNG TS/NỢ


toán hiên hành PTRẢ 3.24 2.83 3.07

Hệ số thanh
TSNH/NỢ NH
toán ngăn hạn 2.32 2.13 2.52

TIỀN VÀ
Hệ số thanh
TĐTIỀN/NỢ
toán nhanh
NGẮN HẠN 0.45 0.58 1.21

Hệ số thanh LNTT VÀ LẢI 121.


toán lải vay VAY/LÃI VAY 9.34 28.80 84

Đòn bẩy công ty


NỢ PT/TỔNG
Hệ số nợ 0.31 0.35 0.33
NV

Hệ số nợ trên
NỢ PT/VCSH 0.46 0.55 0.49
vốn chủ sở hữu

Chỉ số thị trường

LNST/SỐ
LƯỢNG CPT
ĐANG LƯU 13,5
EPS THÔNG 5,759 4,876 94

VCSH/SỐ
LƯỢNG CPT
ĐANG LƯU 31, 26, 38,192.
BV THÔNG 930.92 106.07 97
PHẦN 4: PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY HẢI SẢN MINH PHÚ (MPC)

I. ĐÁNH GIÁ NGÀNH CHẾ BIẾN THỦY SẢN:

Thủy sản là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn đem lại kim ngạch xuất khẩu
cao cho Việt Nam. Hiện nay, hàng thủy sản Việt Nam ngày càng chiếm vị trí cao trên thị
trường quốc tế, mặt hàng thủy sản của Việt Nam đã đến được với nhiều quốc gia và
vùng lãnh thổ trên thế giới.

Năm 2008, là năm có nhiều biến động về giá cả trên thị trường quốc tế và nhất là
cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đang ảnh hưởng sâu rộng đến nền kinh tế thế giới,
lĩnh vực chế biến và xuất khẩu ở nước ta cũng đã chịu nhiều tác động mạnh.

Tuy vậy, với sự nỗ lực của các cấp quản lý, sự năng động của các doanh nghiệp,
sản phẩm thủy sản Việt Nam vẫn tiếp tục duy trì vị trí cao trên thị trường thế giới. Mặt
hàng thủy sản đã có mặt tại thị trường của hơn 150 nước và vùng lãnh thổ, trong đó có
nhiều thị trường mới như khu vực châu Phi và Trung Ðông. Tôm vẫn là mặt hàng xuất
khẩu số một. Với mức tăng trưởng 13,25%/năm, ngành thủy sản (TS) đã có bước tiến
đưa Việt Nam từ vị trí thứ 11 lên hàng thứ 6 trên thế giới về xuất khẩu TS.

Năm 2009, xuất khẩu thủy sản tiếp tục đạt được những bước tiến đáng ghi nhận, từ
đầu năm đến hết tháng 6/2009 xuất khẩu thủy sản gặp nhiều khó khăn, đến tháng 7, các
chủ trương kích cầu của Chính phủ bắt đầu phát huy tác dụng, ngành nông lâm thủy sản
thông qua nhiều hướng đi mới để khắc phục, tình hình có chuyển biến tích cực, góp phần
đưa giá trị kim ngạch xuất khẩu cả năm ước đạt 4,3 tỷ USD.

Nhìn chung, tiềm năng của các doanh nghiệp ngành này vẫn hấp dẫn đầu tư dài
hạn, nhất là khi kinh tế thế giới phục hồi sau suy thoái, các hợp đồng xuất khẩu thủy sản
truyền thống của Việt Nam lại khởi sắc.
II. ĐÁNH GIÁ CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY HẢI SẢN MINH PHÚ:

MPC là doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản hàng đầu của Việt Nam (chiếm gần
10% tổng kim ngạch xuất khẩu). MPC có nhiều thuận lợi so với các công ty khác trong
ngành thủy sản, với sản phẩm chủ lực là tôm xuất khẩu: thường xuyên chủ động được
nguồn nguyên liệu, đáp ứng khoảng 70% công suất nhà máy. Thua lỗ trong năm 2008
của MPC đến từ khoản đầu tư cổ phiếu. Với việc thanh lý phần lớn danh mục này trong
năm 2009 để cơ cấu lại tài sản và nguồn vốn, MPC có được tăng trưởng lợi nhuận sau
thuế 26% so với năm 2007 (năm trước khủng hoảng), đánh dấu việc MPC đã vượt qua
giai đoạn khó khăn nhất và sẵn sàng cho một chu kỳ tăng trưởng mới.

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2008-2009:

ĐVT: VNĐ
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 1.640.546.727.637 1.403.001.033.613

I. Tiền và các khoản tương đương tiền 99.678.799.328 151.115.119.814

II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 222.463.032.900 229.706.962.284

III. Các khoản phải thu ngắn hạn 583.189.092.234 231.630.939.079

IV.Hàng tồn kho 717.559.226.393 749.997.742.912

V. Tài sản ngắn hạn khác 17.656.576.782 40.550.269.524

B. TÀI SẢN DÀI HẠN 626.358.656.069 819.369.604.131

I. Các khoản phải thu dài hạn 21.620.650.455 119.900.403.989

II. Tài sản cố định 294.179.055.884 427.069.574.845

III. Bất động sản đầu tư 9.697.976.000 10.480.754.203

IV.Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 251.313.875.000 205.000.000.000

V. Tài sản dài hạn khác 20.459.997.730 30.920.665.667

VI. Lợi thế thương mại 29.087.101.000 25.998.205.427

TỔNG CỘNG TÀI SẢN 2.266.905.383.706 2.222.370.637.744

NGUỒN VỐN 2008 2009

A. NỢ PHẢI TRẢ 1.278.740.367.160 1.087.948.781.762

I. Nợ ngắn hạn 1.064.563.202.160 848.011.577.033

II. Nợ dài hạn 214.177.165.000 239.937.204.729

B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 940.233.628.546 1.087.952.675.480

I. Vốn chủ sở hữu 918.332.853.937 1.075.521.616.317

II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 21.900.774.609 12.431.059.163

C. LỢI ÍCH CỦA CỔ ĐÔNG THIỂU


47.931.388.000 46.469.180.502
SỐ

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 2.266.905.383.706 2.222.370.637.744


BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 2 NĂM 2008-2009

ĐVT: VNĐ

CHỈ TIÊU Năm 2008 Năm 2009

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch 2.850.420.962.02


1 3.100.782.430.935
vụ 9

2 Các khoản giảm trừ doanh thu 27.037.309.159 31.406.015.284

Doanh thu thuần về bán hàng và cung 2.823.383.652.87


3 3.069.376.415.651
cấp dịch vụ 0

2.368.613.153.95
4 Giá vốn hàng bán 2.623.031.637.240
4

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp


5 454.770.498.916 446.344.778.411
dịch vụ

6 Doanh thu hoạt động tài chính 64.038.299.852 126.794.530.990

7 Chi phí tài chính 406.522.396.574 86.127.704.333

Trong đó: chi phí lãi vay 176.748.810.488 86.522.481.304

8 Chi phí bán hàng 157.152.144.072 204.080.684.047

9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 35.127.982.982 32.390.683.523

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh


10 (79.993.724.860) 250.540.237.498
doanh

11 Thu nhập khác 259.667.847.898 9.276.209.259

12 Chi phí khác 211.460.026.828 9.168.040.443


13 Lợi nhuận khác 48.207.821.070 108.168.816

14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (31.785.903.790) 250.648.406.314

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện


15 5.185.207.408 15.342.866.574
hành

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn


16 1.125.761.931 (5.779.514.752)
lại

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh


17 (38.096.873.129) 241.085.054.492
nghiệp

17.
Lợi ích của cổ đông thiểu số 3.617.742.161 5.235.049.803
1

17. Lợi nhuận sau thuế của cổ đông của công


(41.714.615.290) 235.850.004.689
2 ty mẹ

Lãi cơ bản trên cổ phiếu (Số CP thường


18 (596) 3.369
đang lưu thông: 70.000.000 CP)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY MPC NĂM 2008-2009:

STT Chỉ tiêu Công thức Đvt 2008 2009

ĐÁNH GIÁ CƠ CẤU


I
ĐẦU TƯ TÀI SẢN:

1 Tỷ suất đầu tư TSDH TSDH % 28 37


∑ TS
2 Tỷ suất đầu tư TSNH TSNH % 72 63
∑ TS

Nhận xét: Chỉ số đầu tư TSDH và TSNH phản ánh tỉ lệ TSDH và TSNH trong tổng tài sản của công ty.
Từ năm 2008 đến 2009, tỷ suất đầu tư TSDH tăng từ 28% lên 37% tương ứng với một tỉ lệ giảm của tỷ
suất đầu tư ngắn hạn. Trên thực tế, năm 2009 TSDH của công ty tăng lên là do: cải tiến, nâng công suất
của các nhà máy cũ thêm 25%, từ 16.000 tấn tôm thành phẩm/năm lên 20.000 tấn/năm, đồng thời công ty
cũng đầu tư mở rộng vùng nuôi tôm để tự tăng cường khả năng chủ động nguồn nguyên liệu cho chế
biến.

PHÂN TÍCH ĐỒN BẨY


II
TÀI CHÍNH:

NPT
1 Hệ số nợ 0,56 0,49
∑ NV
2 Hệ số nợ/VCSH NPT 1,36 1,00
VCSH

3 Hệ số tự tài trợ VCSH 0,41 0,49


∑ NV

Nhận xét: Năm 2008 có tỉ trọng nợ phải trả trong tổng nguồn vốn tương đối cao (56%) do Công ty tăng
cường bán hàng trả chậm sang Mỹ với giá tốt nên đã tăng cường vay nợ ngân hàng, nhưng chưa đến mức
nguy hiểm, công ty vẫn giữ một tỉ lệ vốn CSH nhất định để đảm bảo khả năng tự chủ về mặt tài chính.
Trong năm 2009 công ty đẩy mạnh bán hàng sang các thị trường có quay vòng vốn nhanh để làm giảm
nợ vay xuống mức an toàn và giảm chi phí lãi vay để tăng hiệu quả kinh doanh.
PHÂN TÍCH CÁC CHỈ
III
SỐ THANH KHOẢN:

Hệ số thanh toán hiện hành ∑ TS 1,77 2,04


NPT

1 Nhận xét: Hệ số thanh toán hiện hành cả 2 năm đều >1, công ty có đủ khả năng chi trả các khoản
nợ của mình. Hệ số này có tăng từ năm 2008 đền 2009, cho thấy khả năng trả nợ của công ty càng
được đảm bảo.

Hệ số thanh toán ngắn hạn T SN H 1,54 1,65


N oN H
2
Nhận xét: Chỉ số thanh toán ngắn hạn qua 2 năm là 1,54 và 1,65 (>1), cho thấy khả năng thanh
toán các khoản nợ đến hạn của công ty đảm bảo nhưng không cao.

Hệ số thanh toán nhanh Tien + tuong duong tien 0,09 0,18


NoNH

3 Nhận xét: Chỉ số này cho biết 1đ nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi 0,09đ tiền đối với năm 2008 và
0,18đ tiền đối với năm 2009. Tỷ số này cả 2 năm đều không cao, công ty gặp khó khăn về tiền để
phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh và thanh toán công nợ đến hạn.

Hệ số thanh toán lãi vay LNTT &laivay 0,82 3,90


Laivay

4 Nhận xét: Từ năm 2008 đến 2009 có sự tăng đột biến của hệ số lãi vay từ 0,82 lên 3,9. Sự tăng
trưởng này giúp công ty giữ được uy tín với các nhà cung cấp tín dụng, mặt khác chỉ tiêu này
cũng thể hiện hiệu quả sử dụng vốn vay của công ty.

PHÂN TÍCH CÁC CHỈ


IV
SỐ HOẠT ĐỘNG:
Vòng quay hàng tồn kho GVHB Vòng 4,85 3,57
H T Kb q
HTK nam truoc + HTK nam nay 488.870.930. 733.778.484.
1 Hàng tồn kho bình quân Đồng
2 196,50 652,50

Nhận xét: Chỉ số vòng quay hàng tồn kho của MPC cả 2 năm 2008, 2009 đều cao, cho thấy hàng
hóa công ty được tiêu thụ nhanh, và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều.

Vòng quay tổng tài sản DTthuan Vòng 1,29 1,37


∑ TSbq
∑ TS nam truoc + ∑TS nam nay 2.193.839.23 2.244.638.01
Tổng tài sản bình quân Đồng
2 0.353,00 0.725,00
2

Nhận xét: Chỉ số này cho biết trong kỳ kinh doanh, bình quân 1đ tài sản đưa vào kinh doanh tạo ra
1,29đ doanh thu đối với năm 2008 và 1,37đ doanh thu đối với năm 2009. Công ty có chỉ số vòng
quay tổng tài sản đạt mức trung bình trong 2 năm.

Vòng quay khoản phải thu DTthuan Vòng 3,79 6,42


∑ KPTbq
KPT nam truoc + KPT nam nay 744.932.621. 478.170.542.
Khoản phải thu bình quân Đồng
2 344,50 878,50
3

Nhận xét: Chỉ số vòng quay khoản phải thu tăng từ 3,79 lên 6,42, cho thấy công ty chú trọng hơn
đối với chính sách tín dụng với khách hàng. Công ty đã đấy mạnh hiệu quả công tác thu hồi nợ từ
khách hàng, giảm thiểu nguồn vốn bị khách hàng chiếm dụng trong kinh doanh.

4 Vòng quay vốn NH DTthuan vòng 3,44 2,02


VonNH bq

Vốn NH bình quân VNH nam truoc + VNH nam nay Đồng 821.822.161. 1.521.773.88
2
818,50 0.625,00
Nhận xét: Trong kỳ kinh doanh bình quân 1đ vốn ngắn hạn đưa vào kinh doanh tạo ra 3,42đ
doanh thu đối với năm 2008 và 2,02đ doanh thu đối với năm 2009.

PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG


V
SINH LỜI:

Doanh lợi VCSH (Return on EAT


% -4,05 22,16
Equity-ROE) VCSH

Nhận xét: Năm 2008, công ty kinh doanh bị thua lỗ nên ROE<0
1
Năm 2009, ROE của công ty tăng lên đến 22,16% ( cứ 100đ VCSH đưa vào hoạt đông
sản xuất kinh doanh thì thu được 22,16đ lợi nhuận sau thuế). ROE tăng cao chứng tỏ công ty đã
thoát khỏi thời kỳ khủng hoảng để bắt đầu cho một giai đoạn tăng trưởng mới.

Doanh lợi tổng vốn (Return


EAT % -1,68 10,85
on Assets) ∑TS

2 Nhận xét: Năm 2008, ROA<0 do công ty kinh doanh thua lỗ

Năm 2009, ROA đạt 10,85% cao hơn ROA trung bình của ngành chế biến thủy sản
(6,7%)

Lãi gộp biên (Gross Profit LNgop % 16,11 14,54


Margin) DTthuan
3
Nhận xét: Năm 2008, công ty tạo ra được 16đ thu nhập trên 100đ doanh thu bán hang. Năm 2009,
con số này giảm nhẹ còn 14đ thu nhập trên 100đ doanh thu bán hàng.

4 Lợi nhuận hoạt động EBIT % -1,13 8,17


(Operating profit margin) DTthuan
Nhận xét: Năm 2008, LNTT cuả công ty <0 làm cho lợi nhuận hoạt động bị âm. Năm 2009, lợi
nhuận hoạt động của công ty đạt 8,17 phản ánh tính hiệu quả cao trong quản lý tất cả chi phí hoạt
động (bao gồm giá vốn và chi phí bán hàng, chi phí quản lý của doanh nghiệp).

Lãi ròng biên (Net Profit -1,35 7,85


EAT %
Margin-NMP) D T thuan
5
Nhận xét: Hệ số biên lợi nhuận ròng tăng do mức tăng lợi nhuận sau thuế cao hơn nhiều so với
mức tăng trưởng doanh thu.

ĐÁNH GIÁ THỊ


VI TRƯỜNG CỦA CÔNG
TY:

T h u n h a p ro n g c u a c o d o n g th u o n g
EPS S o C P t h u o n g d a n g l u u t h o n g Đồng
b in h q u a -596
n 3.369

1
Nhận xét: EPS là phần lợi nhuận mà công ty phân bổ cho mỗi CP thường đang lưu hành trên thị
trường. Từ mức EPS âm năm 2008, EPS công ty MPC đã tăng lên mức 3.369đ/CP, mức EPS này
của công ty gần bằng với EPS trung bình cùa ngành (3.217đ/CP).

Gia tri thi truong cua CP


Thu nhap tren moi CP
P/E
-19,30 9,82

2 P Giá trị thị trường của CP Đồng 11.500 33.100

Nhận xét: P/E năm 2009 cho thấy giá cổ phiếu cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó gần 10 lần, hay
nhà đầu tư có thể trả giá gấp 10 lần so với thu nhập thật từ cổ phiếu MPC, tức là nhà đầuv tư rất
kỳ vọng vào cổ phiếu MPC.
V C S H− G ia t r i v o n C P U D
BV S o C P th u o n g d a n g lu u th o n g b in h q u a n13431,91 15542,18

3 Giá trị vốn CPUD Đồng 0 0

Nhận xét: Qua chỉ số này, ta thấy có sự tăng lên của giá trị cổ phiếu thường sau 1 năm hoạt động
(từ 2008 đến 2009), đồng thời giá trị sổ sách BV cũng là cho thấy số thu nhập kỳ vọng trên mỗi cổ
phiếu của người nắm giữ cổ phiếu thường khi công ty thanh lý, phá sản.

Gia thi truong CP (P )


P/B Gia tri so sach tren moi CP (BV ) 0,86 2,13

4 Nhận xét: Hệ số P/BV được sử dụng để so sánh giá thị trường với giá trị sổ sách của một cổ
phiếu. Hệ số P/B năm 2008 bằng 0,86 cho thấy cổ phiếu MPC được định giá thấp. Nhưng đến
năm 2009, hệ số P/B tăng lên tới 2,13 cho thấy kỳ vọng của thị trường đối với cổ phiếu này đã
tăng lên đáng kể.

DTthuan
SPS So CP thuong dang luu thong binh quan Đồng 40.334 43.848

5
Nhận xét: SPS đo lường doanh thu tạo ra được trên mỗi cổ phiếu. Từ năm 2008 đến 2009 có sự
tăng trưởng của SPS thêm 3.514đ.

Gia thi truong cua CP ( P)


P/S DT moi CP ( SPS )
0,29 0,75

6
Nhận xét: Năm 2008, nhà đầu tư chỉ bằng lòng trả 0,29đ cho mỗi đồng doanh thu. Nhưng đến
năm 2009, nhà đầu tư sẵn lòng chi 0,75đ cho mỗi đồng doanh thu, gần gấp 3 lần so với năm 2008.

Co tuc moi CP (DPS )


7 DIV Thu nhap moi CP (EPS )
-

0,42
Không chia
DPS Cổ tức mỗi CP Đồng cổ tức (vì 1400
LNTT<0)

Nhận xét: Chỉ số thanh toán cổ tức DIV thể hiện chính sách chia cổ tức của công ty. Năm 2008,
công ty không có lợi nhuận nên không chia cổ tức cho cổ đông. Năm 2009, DIV=0,42 tức là lợi
ích của cổ đông chiếm 42% trong thu nhập từ cổ phiếu.

8 Tỷ lệ thu nhập giữ lại 1-DIV - 0,58

Tỷ lệ thu nhập giữ lại x


G % - 12,85
ROE
9

Nhận xét: Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận kỳ vọng của công ty đạt 12,85% trong năm 2009.

PEG P /E - 0,76
g
10
Nhận xét: Qua tính toán, ta thấy hệ số PEG năm 2009 của MPC là 0,76<1. Thị trường đang định
giá thấp cổ phiếu MPC, hay PEG<1 cho thấy ta nên đầu tư vào MPC.
PHẦN 5: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG

ĐIỆN VIỆT NAM (VNE)

Ngành điện được coi là ngành có khả năng phát triển mạnh mẽ trong nền kinh tế
quốc dân do nhu cầu điện năng ngày càng tăng để phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá -
hiện đại hoá đất nước.

Bên cạnh lợi thế có tính độc quyền cao, giá bán điện lại đang bị quản lý để kiểm soát
chi phí đầu vào của nền kinh tế nên tính đột biến về kết quả hoạt động kinh doanh của ngành
này qua các năm không nhiều.

Tuy nhiên, với P/E trung bình ngành ở mức ~7 lần, cổ phiếu ngành điện, CTCK Hà
Thành (HASC) cho rằng việc đầu tư vào ngành này trong thời gian dài hạn được xem là ý
tưởng hay và an toàn.

Hiện tại, với mức vốn hoá chiếm 2.6% tổng vốn hoá thị trường và được rất nhiều nhà
đầu tư quan tâm, tính thanh khoản cao và mức giá hợp lý được xem là điểm mạnh của ngành
này trên 2 sàn niêm yết. Trong báo cáo ngoài việc phân tích chung toàn ngành điện,
CTCK Hà Thành cũng phân tích chuyên sâu một số mã cổ phiếu được cho là tiêu biểu nhất
để NĐT tiện theo dõi.

I. Tình hình hoạt động kinh doanh các DNNY trong nhóm ngành từ 2008 đến nay :

Hiện nay TTCK Niêm yết Việt Nam có 9 công ty thuộc lĩnh vực sản xuất và phân phối điện.
Theo BCTC chưa kiểm toán 2008 của nhóm công ty này thì chỉ có CTCP Nhiệt điện Phả
Lại – PPC có kết quả kinh doanh âm. Các công ty còn lại đều có lợi nhuận dương, tuy nhiên
có 3 công ty có lợi nhuận sau thuế giảm so với năm 2007 là CTCP Thủy điện Cần Đơn –
SJD, CTCP Thủy điện Ry Ninh – RHC và CTCP Điện lực Khánh Hòa - KHP.

Các công ty có lợi nhuận giảm so với năm 2007 đều có chi phí tài chính tăng (đặc biệt tăng
rất mạnh đối với KHP và PPC), trong khi đó mức tăng doanh thu khá thấp. Chi phí tài chính
ở đây chủ yếu là lãi vay từ các khoản vay ngắn và dài hạn (ngoại trừ VSH đầu tư tài chính
hơn 846 tỷ, tương đương 61% Vốn chủ sở hữu). Việc sử dụng đòn cân nợ cao sẽ có tác động
tích cực đến tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận sau thuế, tuy nhiên trong năm 2008 lãi suất
tăng quá cao đã gây không ít khó khăn cho các công ty sử dụng đòn bẩy nợ lớn. Chi phí tài
chính tăng cao đối với 4 công ty tương ứng với các mã cổ phiếu KHP, PPC, RHC, SJD
trong khi doanh thu tăng chậm, thậm chí giảm đã tạo ra “gánh nặng” lớn đến nhóm công ty
này. Đây là một trong số những nguyên nhân chính dẫn đến tăng trưởng lợi nhuận của 4
công ty giảm sút so với năm 2007.

Các công ty sản xuất thủy điện có hiệu suất hoạt động rất cao và đồng đều với chỉ tiêu Lợi
nhuận gộp biên (GPM) đều trên 60% (ngoại trừ CTCP Đầu tư và Phát triển điện Miền Trung
– SEB do hoạt động trong cả lĩnh vực xây dựng và bất động sản).

Đây cũng là đặc trưng của ngành thủy điện vì sử dụng nguồn nguyên liệu đầu vào rẻ là
nước. PPC và KHP có GPM thấp hơn nhiều so với các công ty thủy điện, do PPC sản xuất
nhiệt điện chạy than, KHP chủ yếu kinh doanh điện năng.

II. Ngành trong tương quan với toàn thị trường :

Thu nhập trên mỗi cổ phần bình quân của nhóm ngành giảm mạnh, nguyên nhân cũng
không ngoài sự tác động từ PPC. Chỉ tiêu này tăng mạnh so với năm 2007 và gần bằng mức
trung bình của toàn thị trường nếu loại trừ sự tác động từ kết quả kinh doanh âm của PPC.

Giá trị sổ sách của cổ phiếu ngành điện thường thấp hơn mức bình quân của ngành, cho thấy
khả năng tích lũy của các công ty trong ngành không cao. Điều này cũng phù hợp với thực
tế hiện nay của ngành điện khi không đủ tích lũy để đầu tư cho các công trình điện. Việc
tăng giá bán điện trung bình 8.92% từ tháng 3/2009 cũng không nằm ngoài mục tiêu tăng
khả năng tích lũy cho ngành để có thể đầu tư vào các công trình điện, đáp ứng cho nhu cầu
của nền kinh tế.

Khả năng thanh toán nhanh trung bình 2008 của toàn thị trường giảm nhẹ trong khi nhóm
ngành này lại tăng khá so với năm 2007. Tuy điều này có vẻ tích cực vì nó phản ánh mức độ
an toàn và ổn định cao của các công ty niêm yết trong ngành, nhưng chỉ số này quá cao cho
thấy việc sử dụng vốn của các công ty trong ngành chưa đem lại hiệu quả.

Thực tế, các nguồn lực tại các công ty này chưa được sử dụng. Điều này khá “nghịch lý” khi
ngành điện luôn khẳng định không đủ tích lũy để đầu tư, trong khi đó các nguồn lực lại chưa
được sử dụng hiệu quả. Một phần nguyên nhân của tình trạng này do sự độc quyền trong các
khâu hoạt động Sản xuất – Truyền tải – Phân phối của Tập đoàn Điện lực Việt Nam – EVN.

Các tỷ số Nợ/Tổng Tài sản và Nợ/VCSH trung bình của các công ty trong ngành xấp xỉ mức
bình quân toàn thị trường và tương đối ổn định qua các năm.

Việc sử dụng đòn cân nợ của các công ty trong nhóm ngành này không cao và tương đương
với mức bình quân của toàn thị trường. Điều này có thể được xem là sự “bị động” của các
doanh nghiệp khi còn có thể nâng cao đòn bẩy sử dụng, kết hợp với nguồn lực hiện có chưa
được sử dụng hiệu quả để tiến hành triển khai các các công trình đầu tư lớn.

Do vậy, việc tăng nguồn vốn tích lũy, giảm tỷ lệ các tài sản chưa được sử dụng hiệu quả,
tăng đòn cân nợ có thể tạo ra sức bật cho các công ty trong ngành, cũng như tạo tiềm lực lớn
cho ngành điện của Việt Nam.

Qua một vài chỉ tiêu tài chính nhận thấy hoạt động của các công ty trong ngành trong năm
2008 không có nhiều biến động so với năm 2007. Năm 2009 được dự báo sẽ nhiều khó khăn
hơn, tuy nhiên đối với các công ty trong ngành tiện ích công như điện lực thì tác động từ
tình hình chung đến hoạt động kinh doanh chính rất hạn chế. Do vậy, có thể nói cổ phiếu
của các công ty trong ngành mang tính ổn định cao nhất trong giai đoạn hiện nay.
Chúng ta sẽ đi vào cụ thể khi phân tích tình hình hoat động của Tông công ty cổ phần điện
lực Việt Nam (VNE) :

Năm 2008 :

1.Đánh giá tình hình tài chính thông qua phân tích cơ cấu đầu tư tài sản và nguồn vốn
của doanh nghiệp:

1.1.Tỷ suất đầu tư tài sản dài hạn:

TSDH 949 .146


Tỷ suất đầu tư tài sản dài hạn = = = 47%
TTS 2.031 .308

Nhận xét: Trong tổng số tài sản mà doanh nghiệp hiện có,tài sản dài hạn chiếm
47%,điều này cho thấy tình hình đầu tư theo chiều sâu, tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ
thuật của doanh nghiệp vẫn chưa được tốt.

1.2.Tỷ suất đầu tư tài sản ngắn hạn:

TSNH 1.082 .162


Tỷ suất đầu tư tài sản ngắn hạn= = = 53%
TTS 2.031 .308

Nhận xét: Trong tổng tài sản hiện có trong DN,tài sản ngắn hạn bao gồm các khoản
tiền và tưởng đương tiền,các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn,các khoản phải thu ngắn
hạn,hàng tồn kho,các TS ngắn hạn khác chiếm 53%.

1.3.Tỷ số nợ:

NPT 1.647.682
Tỷ số nợ = = = 81%
TNV 2.031.308

Nhận xét: Trong tổng nguồn vốn của DN có 81% giá trị tài sản được hình thành từ
nguồn vay nợ,điều này chứng tỏ tính rủi ro của DN rất cao.

1.4.Tỷ số tự tài trợ:


VCSH
Tỷ số tự tài trợ = = 317.307 = 16%
TNV
2.031.308

Nhận xét: Trong tổng nguồn vốn của DN có 16% tài sản được hình thành từ nguồn
vốn chủ sở hữu,điều này cho thấy khả năng tự chủ về mặt tài chính, khả năng chủ động của
DN thấp, mức độ rủi ro của DN cao.

1.5.Tỷ suất Nợ phải trả/Vốn CSH:

NPT
Tỷ số Nợ phải trả/Vốn CSH= = 1.647.682 = 519%
VCSH
317.307

Nhận xét: Cứ 1 đồng vốn sở hữu thì có 5,19 đồng Nợ phải trả,tỷ số này tương đối
cao.

2.Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán:

2.1.Hệ số thanh toán hiện hành:

TTS 2.031.308
Hệ số thanh toán hiện hành = = = 1,23
NPT 1.647.682

Nhận xét: Cứ 1 đồng nợ phải trả thì có 1,23 đồng tài sản có khả năng chuyển đổi
thành tiền để trả nợ,ta thấy hệ số này lớn hơn 1, từ đó ta có thể kết luận doanh nghiệp đang
hoạt động kinh doanh bình thường.

2.2.Hệ số thanh toán ngắn hạn:

TSNH
Hệ số thanh toán ngắn hạn = = 317.307 = 0,47
NNH
675.899
Nhận xét: Cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì có 0,47 đồng tài sản ngắn hạn có khả năng
chuyển đổi thành tiền để trả nợ,như vậy công ty không có đủ năng lực thanh toán những nợ
ngắn hạn,doanh nghiệp đang lâm vào tình trạng khó khăn trong thanh toán.

2.3.Hệ số thanh toán nhanh:

Hệ số thanh toán nhanh = Tiền và tương đương tiền/Nợ ngắn hạn = 46.805 = 0,07
675.899

Nhận xét: Cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì có 0,07 đồng tiền để trả nợ,điều này cho thấy
khả năng thanh toán nhanh của công ty còn thấp.Hệ số này nhỏ hơn 0,5 là không an toàn.

3.Chỉ tiêu đánh giá tình hình hoạt động:

3.1.Số vòng quay các khản phải thu:

DT&TN
Số vòng quay các khoản phải thu = = 474.327 = 0,56 vòng
KPT
851.401

Nhận xét: Số vòng quay các khoản thu còn quá thấp,công ty vẫn còn đang bị chiếm dụng
vốn nhiều.

3.2.Kỳ luân chuyển khoản phải thu:

Kỳ luân chuyển khoản phải thu = Số ngày trong kỳ/Số vòng quay các KPT

= 365 = 830 ngày


0, 44

Nhận xét: Cứ 1 vòng quay khản phải thu phải mất đến 830 ngày,như vậy là quá dài.
3.3.Số vòng quay HTK:

GVHB
Số vòng quay HTK = = 317.289 = 2 vòng
HTK
159.487

3.4.Kỳ luân chuyển HTK:

Kỳ luân chuyển HTK = Số ngày trong kỳ/Số vòng quay HTK = 365 = 183 ngày
2

Nhận xét: Số vòng quay HTK của DN là 2 vòng và kỳ luân chuyển mất hết 180 ngày
,nghĩa là cứ 1 vòng quay của HTK phải mất đến 183 ngày, như vậy số HTK của công ty
ddang ị ứ đọng rất nhiều.

3.5.Số vòng luân chuyển tổng tài sản:

DT & TN
Số vòng luân chuyển tổng TS = = 474.327 = 0,23 vòng
TTS
2.031.308

Nhận xét: Trong kỳ kinh doanh, bình quân 1 đồng tài sản đưa vào kinh doanh tạo ra được
0,23 đồng doanh thu,như vậy khả năng đưa tài sản của DN vào sản xuất còn yếu.

3.6.Hiệu suất sử dụng TSDH:

DT & TN
Hiệu suất sử dụng TSDH = = 474.327 = 50%
TSDH
949.146

Nhận xét: Trong kỳ kinh doanh,bình quân 1 đồng tài sản dài hạn đưa vào kinh doanh tạo
ra được 0,5 đồng doanh thu và thu nhập.
3.7.Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn:

DT & TN
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn = = 474.327 = 44%
TSNH
1.082.162

Nhận xét: Trong kỳ kinh doanh,bình quân 1 đồng tài sản ngắn hạn đưa vào kinh doanh tạo
ra được 0,44 đồng doanh thu và thu nhập.

4.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả(Sức sinh lời):

4.1.Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên DT&TN:

LNTT
Tỷ suất LNTT trên DT&TN = = 415 = 0,09%
DT & TN
474.327

4.2.Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên DT&TN:

LNST
Tỷ suất LNST trên DT&TN = = 2.601 = 0,55%
DT & TN
474.327

Nhận xét: Tỷ suất LNTT trên DT&TN là 0,09% và tỷ suất LNST trên DT&TN là
0,55%.Tức là cứ 100 đồng doanh thu và thu nhập khác từ hoạt động kinh doanh của công ty
đem lại 0,09 đồng lợi nhuận trước thuế ( hay 0,55 đồng lợi nhuận sau thuế ).Từ đây cho thấy
tình hình kinh doanh kiếm lời của công ty đang gặp bế tắc.

4.3.Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản:

LNTT
Tỷ suất LNTT trên tổng TS = = 415 = 0,02%
TTS
2.031.308
4.4.Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trê tổng tài sản:

LNST
Tỷ suất LNST trên tổng TS = = 2.601 = 0,13%
TTS
2.031.308

Nhận xét: Tỷ suất LNTT trên tổng tài sản là 0,02% và tỷ suất LNST trên tổng tài sản là
0,13% . Tức là cứ 100 đồng tài sản đem đi đầu tư của công ty đem lại 0,02 đồng lợi nhuận
trước thuế ( hay 0,13 đồng lợi nuận sau thuế ),như vậy là quá thấp,chứng tỏ công ty đang
làm ăn không có hiệu quả.

4.5.Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu:

LNST
Tỷ suất LNST trên VCSH = = 2.601 = 0,82%
VCSH
317.307

Nhận xét: Trong kỳ kinh doanh,bình quân cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đưa vào hoạt động
sản xuất kinh danh thì thu được 0,82 đồng lợi nhuận sau thuế.

5.Chỉ tiêu đánh giá giá trị thị trường:

5.1.Thu nhập trên mỗi cổ phiếu(EPS):

LNST − LTCPUD
Thu nhập trên mỗi cổ phiếu= SLCPT =35

Nhận xét: Qua số liệu tính toán,ta thấy hiện tại tình hình tài chính của công ty đang khó
khăn,công ty làm ăn không có hiệu quả.

5.2.Tỷ suất giá thị trường trên thu nhập mỗi cổ phiếu(P/E):

GTTCP
P/E= =220
TNCP
Năm 2009 :

Qua tìm hiểu các thông tin qua hệ thống báo cáo tài chính của công ty cũng như các kênh
thông tin khác như ngân hàng, các nhà đầu tư, các tư liệu từ thông tin đại chúng…chúng tôi
rút ra được những chỉ số tài chính sau của công ty:

1. Các chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình tài chính công ty :

1.1. Tỷ suất đầu tư tài sản dài hạn:

tỷ suất tài sản dài hạn 747,068


đầu tư = = = 38%
dài han tổng tài sản 1,962,378

Tỷ số này cho biết tỷ lệ khách hàng chiếm dụng vốn dài hạn không cao, đầu tư tài chính dài
hạn của doanh nghiệp còn ít.

1.2.Tỷ suất đầu tư tài sản ngắn hạn :

tỷ suất đầu tái sản ngắn hạn 1,215,309


tư ngắn = = = 62%
hạn tổng tài sản 1,962,378

Tỷ số này cho biết doanh nghiệp đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, tình
hình tài chính bình thường. DN có sự cân đối trong việc đầu tư tài sản ngắn hạn, sử dụng
vốn hiệu quả và không bị ứ đọng vốn.
1.3.Tỷ số Nợ :

Nợ phải trả 1,490,094

tỷ số nợ = tổng nguồn = = 76%


1,962,378
vốn

Trong tổng nguồn vốn kinh doanh của công ty có 76% giá trị tài sản được hình thành
bằng nguồn nợ vay, nguồn nợ vay lớn hơn nhiều so với vốn chủ sở hữu đòi hỏi công ty
phải có chiến lược sử dụng vốn vay cho hiệu quả để đáp ứng khả năng trả nợ.

2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán :

2.1. Hệ số thanh toán hiện hành :

hệ số thanh tổng tài sản 1,962,378


= = = 132%
toán hiện hành nợ phải trả 1,490,094

Chỉ tiêu này đánh giá thực trạng tổng quát tình hình tài chính của công ty, tỷ số > 1
chứng tỏ trong năm hoạt động kinh doanh của công ty bình thường.

2.2. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn :


tài sản ngắn
hệ số thanh 1,215,309
= hạn = = 198%
toán ngắn hạn
nợ ngắn hạn 613,162

Tỷ số này khá lớn chứng tỏ khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn của công ty rất
tốt. Tuy nhiên, khi tỷ số này qúa lớn sẽ không hoàn toàn tốt vì nó cho biết công ty đang
đầu tư quá mức vào tài sản ngắn hạn, và ứ đọng hàng hàng hóa lớn… so với nhu cầu vốn
của công ty, tài sản ngắn hạn dư thừa không tạo thêm doanh thu nên vốn sử dụng không
có hiệu quả.

2.3. Hệ số thanh toán nhanh :

tiền và tương đương


Hệ số thanh 76,818
= tiền = = 13%
toán nhanh
nợ ngắn hạn 613,162

Chỉ tiêu này cho thấy doanh nghiệp đang gặp khó khăn về tiền để phục vụ nhu cầu sản
xuất kinh doanh và thanh toán công nợ đến hạn, vì thế doanh nghiệp nên có hướng để
tăng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.

2.4. Hệ số thanh toán dài hạn :


giá trị còn lại của TSDH được hình
590,60
thành từ nguồn vốn vay hoặc nợ dài
hệ số thanh 4
= hạn = = 67%
toán dài hạn
876,93
nợ dài hạn
2

Khả năng thanh toán nợ dài hạn của doanh nghiệp thấp, doanh nghiệp buộc phải dùng
các nguồn vốn khác để trả nợ.

3. Chỉ tiêu đánh giá tình hình hoạt động :

3.1. Số vòng quay các khoản phải thu :

941,24
số vòng quay doanh thu và thu nhập
2
các khoản phải = = = 2 (vòng)
thu Các khoản phải thu bình 490,61
quân 1

doanh thu
doanh thu thuần + doanh thu tài
và thu = = 509,385 + 28,438 + 403,419 = 941
chính + thu nhập khác
nhập
các khoản phải (các khoản phài thu NH +
= = 490611
thu bình quân các khoản phải thu DH)/2

3.2. số vòng luân chuyển hàng tồn kho :

giá vốn hàng


441,967
số vòng quay bán
= = = 3 (vòng)
Hàng tồn kho hàng tồn kho
144,062
bình quân

số ngày trong
kỳ luân 360
kỳ 117.3443
chuyển hàng = = = (ngày)
số vòng quay 3
tồn kho 3
HTK

Bình quân 117 ngày, công ty nhập kho hàng hóa 1 lần.

3.3. Vòng quay tổng tài sản :

Vòng quay = doanh thu và thu = = 0.47964


941,242
tổng tài sản nhập 4

tổng tài sản 1,962,37


8

4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả :

tỷ suất LN trước thuế 111,012

LN/doanh thu = doanh thu và thu = = 12%


và thu nhập 941,242
nhập

LN sau thuế 87,731

= doanh thu và thu = = 9%


941,242
nhập

tỷ suất LN trước thuế 111,012


LN/doanh thu = = = 22%
thuần doanh thu thuần 509,385

LN sau thuế 87,731


= = = 17%
doanh thu thuần 509,385

tỷ suất = LN sau thuế = 87,731 = 4%


LN/tổng tài
tổng tài sản 1,962,378
sản (ROA)

Cứ 1 đồng trong tổng tài sản của công ty thì có được 4 đồng lợi nhuận sau thuế.

tỷ suất LN/vốn LN sau thuế 87,731

chủ sở hữu = vốn chủ sở = = 22%


(ROE) 400,252
hữu

Bình quân cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì thu được 2
đồng lợi nhuận sau thuế.

5. Một số chỉ tiêu đánh giá giá trị thị trường :

tổng thu nhập ròng của cổ đông


thường
EPS = = 2,902
số lượng cổ phiếu thường đang lưu
hành

giá thị trường mỗi cổ

P/E = phiếu = 5

EPS
PHẦN 6: PHÂN TÍCH NGÀNH DU LỊCH

I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN:

1. Giới thiệu sự ra đời của ngành du lịch:

• Ngày 9/7/1960 Hội đồng Chính phủ ban hành Nghị định số 26 CP thành lập
Công ty Du lịch Việt Nam trực thuộc Bộ Ngoại thương, đánh dấu sự ra
đời của ngành Du lịch Việt Nam

• Ngày 16/3/1963 Bộ Ngoại thương ban hành Quyết định số 164-BNT-TCCB


quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Công ty Du lịch Việt Nam.

• Ngày 18/8/1969 Hội đồng Chính phủ ban hành Nghị định số 145CP chuyển
giao Công ty Du lịch Việt Nam sang cho Phủ Thủ tướng quản lý.

• Ngày 31/12/1990 Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định số 447-
HĐBT về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Văn
hóa - Thông tin - Thể thao và Du lịch

• Ngày 26/10/1992 Chính phủ ban hành Nghị định số 05-CP thành lập Tổng
cục Du lịch.

• Ngày 27/12/1992 Chính phủ ban hành Nghị định số 20-CP về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Du lịch.

• Ngày 7/8/1995 Chính phủ ban hành Nghị định số 53/CP về cơ cấu tổ chức
của Tổng cục Du lịch.

• Ngày 25/12/2002 Bộ Nội vụ ban hành Quyết định số 18/2002/QĐ-BNV về


việc cho phép thành lập Hiệp hội Du lịch Việt Nam.
Tính đến thời điểm hiện tại, ngành du lịch Việt Nam đã có gần 50 năm thời gian
dài hoạt động, cùng với nhiều kinh nghiệm chuyên môn trong suốt thời gian này.
Hiện nay, ngành du lịch việt nam đã trở thành tiêu điểm mới của khách du lịch đến từ
Mỹ, các nước phương tây và các nước á đông cũng như là một trong những ngành mũi
nhọn có sự đóng góp đáng kể cho GDP của Việt Nam.

2. Cấu trúc ngành:

Theo tình hình hiện tại, ngành du lịch có thể được chia làm ba nhánh ngành chính:

• Kinh doanh khách sạn:.

Dịch vụ khách sạn không phải là một ngành trực tiếp tham gia vào hoạt động du lịch
nhưng cũng góp phần không nhỏ vào việc hỗ trợ phát triển ngành du lịch.

• Du lịch trong nước

Đây là một trong những nhánh ngành trọng điểm đã đem lại lợi nhuận nhiều nhất
cho tổng doanh thu của ngành du lịch việt nam. Du lịch nội địa phát triển nhanh chóng,
năm 1990 mới đón được hơn 1 triệu khách thì đến năm 2009, đã đón trên 25 triệu lượt,
mở ra một hướng phát triển quan trọng cho Du lịch Việt Nam. Nguồn thu nhập từ du lịch
đạt 70 nghìn tỷ đồng, đóng góp trên 4% GDP của quốc gia.

• Du lịch ngoài nước

Tuy không phát triển bằng du lịch trong nước nhưng đây cũng là một nhánh ngành
quan trọng đối với du lịch Viet nam khi nền kinh tế bắt đầu phát triển cũng như đời sống
và nhu cầu của người dân được nâng lên một mức cao hơn.Hiện nhánh du lịch nước
ngoài đang tập trung chủ yếu vào các nước lân cận như HànQuốc, Singapore, Malaysia,
Trung Quốc, Hồng Kông, Nhật Bản, Thái Lan ... và cũng đang phát triển các tour du lịch
cao cấp hơn đến các nước tiên tiến như Mỹ, Châu Âu, Úc ... Nếu như năm 1990, Du lịch
Việt Nam mới đóng được 250 nghìn khách quốc tế thì đến nay đã đón được 4 triệu lượt
khách quốc tế, đứng thứ 5 trong khu vực.

3. Các yếu tố ảnh hưởng đến ngành

• Kinh tế

Chính sách mở cửa và cải cách kinh tế của Chính phủ Việt Nam từ năm 1987 đến
nay đã đưa nền kinh tế của Việt Nam tăng trưởng cao và bền vững. Vấn đề lớn được nhà
nước đặt lên hàng đầu trong sản xuất là đấy mạnh công nghiêp hoá và hiện đại hoá. Do nhận
thức được tầm quan trọng của sự nghiệp phát triển kinh tế đối với vị thế về chính trị và
quyền độc lập, tự chủ của nước nhà trên trường quốc tế, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 9
của Đảng đã vạch rõ định hướng phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian đến với mục tiêu
tổng quát của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong 10 năm 2001-2010 là: “GDP tăng
ít nhất gấp đôi so với năm 2000; ổn định nền kinh tế vĩ mô; nâng cao rõ rệt hiệu quả và sức
mạnh cạnh tranh của sản phẩm, của doanh nghiệp và nền kinh tế; cán cân thanh toán quốc tế
lành mạnh; tích lũy từ nội bộ nền kinh tế đạt trên 30%GDP; nhịp độ tăng xuất khẩu gấp 2
lần nhịp độ tăng GDP; tỷ trọng GDP của công nghiệp từ 16-17%, công nghiệp từ 40-41%,
dịch vụ (có ngành du lich nói chung) từ42-43% và tỷ lệ lao động nông nghiệp còn khoảng
50%”.

Thêm vào đó , sự kiện quan trọng và nổi bật nhất của nền chính trị cũng như kinh tế
Việt Nam chính là việc Việt Nam được công nhận trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức
thương mại quốc tế, cung với nhiều chính sách kinh tế mở cửa được ban hành đã thúc đẩy
sự tăng trưởng nền kinh tế nói chung cũng như sự phát triển của ngành du lịch nói riêng.
Việt Nam cũng đang tăng cường đẩy mạnh và khuyến khích, kêu gọi, ủng hộ sự đầu tư
mạnh mẽ từ các nước trong khu vưc cũng như Mỹ và các quốc gia có nền kinh tế tài chính
giàu mạnh trên thế giới. Các nhóm nhà đầu tư chính vào Việt Nam đứng đầu là Hàn Quốc,
Ấn độ, Singapore, Thái Lan và Mỹ.

• Chính trị

Sự bất ổn về chính trị, điều kiện tự nhiên của Thái Lan và một số nước lân cận đã
tạo thêm điều kiện và khẳng định vị trí của ngành du lịch việt nam đối với khách du lịch đến
từ quốc tế. Từ năm 2005, Việt Nam đã được cả thế giới công nhận là một trong những nước
hòa bình và có nền chính trị ổn định nhất thế giới.

• Xã hội

Với điều kiện tổng dân số khoảng 85 triệu người, thuộc 54 dân tộc anh em, cùng
sống trên một khu vực có diện 329.214 km2, hơn 4.000 năm; Việt Nam đã trở thành một đất
nước phong phú và đa dạng về truyền thống văn hóa cũng như lịch sử dân tộc. Đây là một
điều kiện khả quan để phát triển ngành du lịch, thu hút lượng khách từ ngoài nước cũng như
trong nước.

Hầu hết, phần lớn doanh thu của ngành du lịch việt Nam đến từ khách du lịch nước
ngoài, và số liệu này có dấu hiệu tăng trưởng đều qua các năm. Du khách đến với Việt Nam
không chỉ vì lý do tham quan các di tích thắng cảnh nổi tiếng mà còn vì hầu hết họ đều qui
mến nền văn hóa, truyền thống lâu đời cung như con người Việt Nam Hiền hòa hiếu
khách. Không ít trong số họ đã quyết định ở lại để được tìm hiểu và học hỏi nhiều hơn về
văn hóa phong phú này.

Hơn thế nữa, ngành kinh tế Việt nam ngày càng phát triển, đời sống người dân ngày
càng được nâng cao và ổn định hơn. Vì thế, nhu cầu du lịch, vui chơi, giải trí cũng tăng
theo.

• Các yếu tố đặc trưng như:

- Yếu tố hội nhập


- Yếu tố thời gian, thời điểm

- Yếu tố chất lượng dịch vụ

Những hoạt động, điều kiện cũng như lợi ích từ việc gia nhập WTO góp phần
thúc đẩy nền sự phát triển nền kinh tế Việt Nam cũng như gián tiếp thu hút lượng
du khách trong và ngoài nước để góp phần phát triển ngành du lịch nước nhà.

Hai thời điểm thu hút khách tham gia hoạt động du lịch đông nhất ở Việt Nam:

Mùa xuân: từ tháng 12 đến tháng 3, Mùa hạ: từ tháng 5 đến tháng 8 hoặc tháng 9.

4. Các áp lực cạnh tranh của ngành:

• Từ đối thủ tiềm ẩn

Vấn đề cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn là hoàn toàn có thế xảy ra nhưng sẽ không
thật sự đáng lo ngại khi mức rào cản như vốn đầu tư, kinh nghiệm, thương hiệu, dịch vụ,
khách hàng ... Đối với các doanh nghiệp mới là rất cao và khó khăn.

• Từ nội bộ ngành

Như đã được giới thiệu ở mục phía trên, du lịch Việt Nam hiện đang là một trong
những ngành được xem là mũi nhọn và mang lại lợi nhuận khá cao trong tổng GDP của Việt
Nam (đạt 70 nghìn tỷ đồng, đóng góp trên 4% GDP của quốc gia trong năm 2010). Ngành
du lịch được xem là một ngành dịch vụ có lợi nhuận cao được nhiều người biết đến. Cùng
sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế trong các năm vừa qua, đã làm gia tăng nhu cầu du
lịch giải trí của người dân Việt Nam và cả nhu cầu du lịch đến Việt Nam của khách nước
ngoài. Với khả năng tăng trưởng trung bình khoảng 6% mỗi năm, ngành du lịch ngày càng
lớn mạnh theo sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam....
Du lịch được xem là một trong những ngành có cấu trúc phân tán.Tuy nhiên, ngành
du lịch hiện tại vẫn còn phải đối mặt với nhiều khó khăn cản trở trước măt như chất lượng
của dịch vụ du lịch thỉnh thoảng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của khách nước ngoài,
nghiệp vụ du lịch vẫn chưa phát triển tốt, vốn đầu tư còn hạn chế, cơ sở hạ tầng vẫn chưa
ổn định ... thêm vào đó, ngành du lịch hiện tại vẫn đang đối mặt với tình trạng thiếu vốn
đầu tư.

Tuy nhiên, những rào cản đó không là vấn đề đáng lo ngại khi ngành du lịch
Việt Nam đã và đang được sự ủng hộ và quan tâm phát triển của các sở ban ngành
cũng như được chính phủ xem xét như là một trong những ngành mũi nhọn mang lai lợi
nhuận sự tăng trưởng của đất nước.

• Áp lực cạnh tranh từ khách hàng

Du lịch là một trong những ngành phát triển dịch vụ ở Việt Nam, vì vậy việc kinh
doanh, cũng như doanh thu trong ngành hoàn toàn phụ thuộc vào số lượng, quy mô và nhu
cầu của khách du lịch hàng năm. Chính vì thế, nhu cầu và việc đáp ứng nhu cầu và đòi hỏi
từ phía 25 triệu khách hàng tham gia sử dụng dịch vụ ngành du lịch năm vừa qua là một vấn
đề vô cùng quan trọng, và cũng được xem như là áp lực hàng đầu của ngành du lịch.

• Áp lực từ nhà cung cấp

Với sự cạnh tranh mạnh mẻ của khoảng 300 công ty du lịch lữ hành trong nước, quốc
tế và hơn 1000 khách sạn đạt tiêu chuẩn chất lượng đã tạo ra một nguồn áp lực khá lớn đối
với ngành du lịch Việt Nam. Thêm vào đó, các công ty lữ hành và các công ty kinh doanh
khách sạn cũng phải chịu áp lực, ảnh hưởng mạnh mẽ từ các công ty có nguồn vốn lớn và có
thời gian hoạt động lâu dài như các công ty du lịch lữ hành và khách sạn được công nhận là
một trong những công ty đứng đầu của ngành du lịch Việt nam như Saigontourist, Apex
Việt Nam, Viet Nam Tourism tại Hà Nội, fiditouist, Viettravel, Du Lịch Hòa Bình… là
các công ty đi đầu trong công tác phát triển ngành du lịch nước nhà. Tương tự như thế,
ngành du lịch Việt Nam khi đối mặt với các nước trong khu vực cũng chịu sự cạnh tranh
gay gắt từ các công ty du lịch lữ hành nước ngoài với trình độ kỹ thuật tiên tiến và chất
lượng dịch vụ cao cấp hơn.

Vì thế, ngành du lịch Việt nam hiện tại phải đối mặt với một áp lực lớn từ các đối thủ
trong nước cũng như quốc tế.

II. PHÂN TÍCH SWOT NGÀNH DU LỊCH:

Điểm mạnh Điểm yếu

- Ngành du lịch việt nam đã phát triển gần - Nền kinh tế vẫn còn đang phát triển, nên
chưa thật sự tạo cơ hội cho sự phát triển
50 năm, và đạt được nhiều thành tựu, kinh
của ngành như cơ sở hạ tầng, lạm phát,
nghiệm cũng như các điều kiện cần thiết
thu nhập người dân không đồng đều ...
cho việc phát triển
- Sự thiếu hợp tác cũng như một số dịch
- Được sự hỗ trợ, quan tâm, chỉ thị cũng
vụ du lịch, khách sạn thiếu chất lượng từ
như kiểm tra xử lý các trường hợp vi một vài công ty du lịch cũng gây nhiều
phạm kịp thời đúng đắn từ phía chính ảnh hưởng không tốt đến ngành du lịch
phủ, các cơ quan chức năng nhà nước và Việt nam.
tổng cục du lịch Việt Nam
- Một số các di tich văn hóa, khu du lịch
- Nhiều di tich văn hóa, danh lam thắng có dấu hiệu bị hư hại do chưa được bảo vệ
cảnh thu hút khách du lịch từ khắp mọi quản lí nghiêm ngặt từ các tổ chức cũng
nơi kể cả khách nội địa cũng như quốc tế như ý thức con người.
- Tài nguyên thiên nhiên phong phú, rừng - Nhiều doanh nghiệp vẫn gặp những vấn

vàng biển bạc ... nền văn hóa đa dạng và đề khó khăn về vốn, cơ cấu tổ chức hoạt
động của công ty.
lâu đời

Cơ hội Thách thức

- Việt Nam gia nhập WTO cuối năm 2006 - Việc gia nhập WTO cũng tạo cho Việt
đã tạo thêm nhiều điều kiện phát triển cho Nam nhiều thách thức trong nguy cơ bị
nên kinh tế nói chung và ngành du lịch mất thị trường, thị phần với các tổ chức
quốc tế
nói riêng
- Cơ sở hạ tầng, dịch vụ và chất lượng
- Việt Nam đang được xem là một trong
những điểm đến thú vị và an toàn có thể chưa thật sự có thể so sánh cạnh tranh với
thu hút khách du lịch trong khu vực đông các nước đang phát triển. Đang cần được
nam á. cải thiện, nâng cấp và sửa chữa

- Nền kinh tế đang phát triển kết hợp với


nền chính trị ổn định, Việt Nam đang thu
hút sự quan tâm chú ý của nhiều tổ chức
và nhà đầu tư trên thế giới

- Sự bất ổn về chính trị, kinh tế cũng như


điều kiện tự nhiên của một số nước trong
khu vực đã tạo thêm nhiều cơ hội phát
triển cho ngành du lịch Việt nam.
III. RỦI RO TRONG NGÀNH DU LỊCH

1. Rủi ro về chính trị:

Chính trị là một vấn đề quan trọng của một đất nước, chính trị ổn định sẽ thu hút thúc
đẩy nền kinh tế đất nước phát triển cũng như tiềm năng của ngành du lịch cũng sẽ được
nâng cao. Hiện tại, Việt Nam được xem là một trong những nước có nền chính trị ổn định
nhất thế giới, nhưng rủi ro về vấn đề này tuyệt đối không thể không được quan tâm.

2. Rủi ro về kinh tế:

Nền kinh tế Việt nam đang phát triển với tốc độ GDP trung bình khá cao từ 7 đến
8% hàng năm đã khiến mức độ lạm phát có nguy cơ gia tăng trong tương lai. Điều này sẽ
ảnh hưởng mạnh đến nền kinh tế chung của nước nhà cũng như sự phát triển của ngành du
lịch nói riêng. Hơn thế nữa, Việt Nam là một trong những nước có nền kinh tế đang phát
triển mạnh trong khu vực đông nam á. Vì vậy, khả năng sinh ra lạm phát cao là một vấn đề
không thể tránh khỏi. Nếu vấn đề này không được kiểm soát tốt sẽ làm ảnh hưởng mạnh
đến nền kinh tế của nước nhà.

3. Rủi ro về thiên tai:

Các rủi ro về thiên tai như động đất, sóng thần, núi lửa ... là một rủi ro hoàn toàn
không thể kiểm soát được. Rất ít khi xảy ra, nhưng nếu xảy ra chúng sẽ hoàn toàn có khả
năng làm giảm doanh thu cũng như sự phát triển của ngành du lịch.

4. Các yếu tố rủi ro khác:

Như chiến tranh, khủng bố ... có thể xảy ra bất cứ lúc nào và đều có khả năng ảnh
hưởng đến tốc độ phát triển của ngành du lịch.
IV. TRIỂN VỌNG VÀ DỰ BÁO

Nhìn chung ngành du lịch Việt nam hiện đã và đang trên đà phát triển. Mặc dù vẫn
chưa thật sự có thể so sánh cùng các quốc gia lân cận trong khu vực nhưng điểu này đã mở
ra một con đường hi vọng cho sự phát triển của ngành trong tương lai. Trong 6 tháng
đầu năm 2010, mặc dù gặp nhiều khó khăn do khủng hoảng kinh tế và tài chính toàn cầu,
ngành Du lịch Việt Nam đã đón được 2,5 triệu lượt khách quốc tế, 17 triệu lượt khách nội
địa, thu nhập du lịch đạt khoảng 45 nghìn tỷ đồng. Đây là một mục tiêu hoàn toàn có
thể đạt được nếu ngành du lịch Việt nam vẫn giữ vững tốc độ phát triển tăng trung bình
mỗi năm.

Thêm vào đó lợi thế về kinh tế chính trị của Việt Nam so với các nước khác hiện tại
cũng sẽ góp phần thúc đẩy sự thành công của kế hoạch trong tương lai. Vì vậy chúng ta
hoàn toàn có thể tin tưởng vào sự phát triển của ngành du lịch trong tương lai, mặc dù trước
mắt ngành đang phải đối mặt với nhiều khó khăn và thử thách nhưng việc phát triển của
ngành và của đất nước sẽ là chuyện hoàn toàn có thể trong tương lai không xa.

Giai đoạn 2011-2020, ngành Du lịch Việt Nam sẽ còn phải đối mặt với nhiều khó
khăn, thách thức và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Để Du lịch Việt Nam phát triển và thật
sự trở thành ngành kinh tế quan trọng của đất nước, cần khẩn trương xây dựng và trình cấp
có thẩm quyền ban hành chiến lược phát triển Du lịch Việt Nam giai đoạn 2011-2020 tầm
nhìn 2030 để triển khai thực hiện Trên cơ sở đó, xây dựng các quy hoạch, kế hoạch, đề án
phát triển du lịch cho giai đoạn tới phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ mà chiến lược đã đặt
ra, cần đặc biệt chú ý quy hoạch phát triển du lịch ở những nơi có tiềm năng phát triển du
lịch biển đảo. Từ những ngày đầu mới thành lập, ngành Du lịch mới chỉ dừng lại ở việc đón
tiếp và phục vụ cho các đoàn chuyên gia nước ngoài. Đến nay, du lịch đã trở thành ngành
kinh tế quan trọng của đất nước, dự kiến đến năm 2020 chiếm 8% GDP.
Nếu như năm 1990, Du lịch Việt Nam mới đóng được 250 nghìn khách quốc tế thì
đến nay đã đón được 4 triệu lượt khách quốc tế, đứng thứ 5 trong khu vực. Du lịch nội địa
phát triển nhanh chóng, năm 1990 mới đón được hơn 1 triệu khách thì đến năm 2009, đã
đón trên 25 triệu lượt, mở ra một hướng phát triển quan trọng cho Du lịch Việt Nam. Nguồn
thu nhập từ du lịch đạt 70 nghìn tỷ đồng, đóng góp trên 4% GDP của quốc gia.

Với đà phát triển và những thành tựu đã đạt được trong 50 năm qua, với chính sách
ưu tiên phát triển du lịch của Chính phủ, với quyết tâm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, ngành Du lịch Việt Nam sẽ ngày càng phát triển và sớm khẳng định vị trí là ngành kinh
tế mũi nhọn của đất nước.

V. GIỚI THIỆU CÁC CÔNG TY TRONG NGÀNH VÀ CHỈ SỐ NGÀNH

Năm 2008

• Sàn GDCK HOSE gồm có 5 cổ phiếu là :

MÃ CK TÊN CÔNG TY

CTC Công ty cổ phần Văn hóa và Du lịch Gia Lai

RIC Công ty Cổ phần Quốc tế Hoàng Gia

SGH Công ty Cổ phần Khách sạn Sài Gòn

TCT Công ty Cổ phần Cáp treo Núi Bà Tây Ninh

VPL Công ty Cổ phần Vinpearlland

• Chỉ số ngành

Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn 37%


Nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu 99%

Thanh toán hiện hành 471%

Thanh toán nhanh 440%

Thanh toán nợ ngắn hạn 65%

Vòng quay Tổng tài sản 19%

Vòng quay tài sản ngắn hạn 58%

Vòng quay vốn chủ sở hữu 39%

Lợi nhuận trước thuế / Doanh thu thuần 21%

Lợi nhuận sau thuế / Doanh thu thuần 18%

ROA 11%

ROE 15%

Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu 28%

Lợi nhuận trên cổ phiếu (EPS) 58%

Vốn chủ sở hữu 12%

Tiền mặt 20%

Năm 2009

• Sàn GDCK HOSE gồm có 8 cổ phiếu là :

MÃ CK TÊN CÔNG TY
CTC Công ty cổ phần Văn hóa và Du lịch Gia Lai

NVT Công ty cổ phần Bất động sản Du lịch Ninh Vân Bay

PDC Công ty cổ phần Du lịch Dầu khí Phương Đông

RIC Công ty Cổ phần Quốc tế Hoàng Gia

SGH Công ty Cổ phần Khách sạn Sài Gòn

TCT Công ty Cổ phần Cáp treo Núi Bà Tây Ninh

VNG Công ty cổ phần Du lịch Golf Việt Nam

VPL Công ty Cổ phần Vinpearlland

• Chỉ số ngành

Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn 41%

Nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu 139%

Thanh toán hiện hành 309%

Thanh toán nhanh 295%

Thanh toán nợ ngắn hạn 59%

Vòng quay Tổng tài sản 16%

Vòng quay tài sản ngắn hạn 54%

Vòng quay vốn chủ sở hữu 40%

Lợi nhuận trước thuế / Doanh thu thuần 27%


Lợi nhuận sau thuế / Doanh thu thuần 22%

ROA 9%

ROE 12%

Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu 1,003%

Lợi nhuận trên cổ phiếu (EPS) 61%

Vốn chủ sở hữu 5,701%

Tiền mặt 8,149%

CỔ PHIẾU VPL - Công ty Cổ phần Vinpearland

I. GIỚI THIỆU VỀ CỔ PHIẾU:

Ngày GD đầu tiên: 31/01/2008

KLNY đầu tiên: 100.000.000

Khối lượng niêm yết : 179.905.721

Khối lượng đang lưu hành: 179.905.721

Nước ngoài được phép mua: 49,000,000 (27.24%)


Nước ngoài sở hữu: 16,288,100 (9.05%)

Tên công ty: Công ty Cổ phần Vinpearlland (VINPEARLLAND JSC) Vinpearlland


Joint Stock Company

Ngành nghề: Du lịch/Khách sạn

Giới thiệu: Công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại Vinpearl tiền thân là Công ty TNHH
Du lịch và Thương mại Hòn Tre được thành lập vào ngày 26/07/2006 với mức
vốn Điều lệ ban đầu là 290 tỷ đồng. Đến nay vốn Điều lệ của Công ty đã được
nâng lên 1000 tỷ đồng, là một trong những Công ty sở hữu và kinh doanh Khu
du lịch, vui chơi giải trí hiện đại nhất tại Việt Nam.

Lĩnh vực kinh doanh

+ Kinh doanh du lịch sinh thái, làng du lịch, nhà hàng ăn uống;
+ Kinh doanh du lịch lữ hành nội địa;
+ Kinh doanh vũ trường, Hoạt động biểu diễn nghệ thuật, kinh doanh dịch vụ
trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài. Hoạt động vui chơi
giải trí khác;
+ Kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí thể thao: tennis, leo núi, lướt dù trên
biển, cano, thuyền buồm, thuyền chèo, lướt ván, môtô trượt nước.
+ Chiếu phim điện ảnh và phim video;
+ Dịch vụ giặt, là;
+ Dịch vụ chăm sóc sắc đẹp (không gây chảy máu);
+ Kinh doanh bất động sản, cho thuê nhà có trang bị kỹ thuật đặc biệt;
+ Vận tải hành khách đường bộ;
+ Vận tải hành khách đường thủy;
+ Mua bán thực phẩm tươi sống và chế biến, bia rượu, thuốc lá điếu sản xuất
trong nước, bán hàng lưu niệm và hàng bách hóa cho khách du lịch;
+ Mua bán vật tư ngành in, bao bì đóng gói thực phẩm;
+ Môi giới thương mại;
+ Nuôi trồng thủy sản;
+Trồng rừng;
+ Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống;
+ Xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp;
+ Kinh doanh vận tải hành khách bằng cáp treo;
+ Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy;
+ Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng

Địa chỉ: Đảo Hòn Tre, phường Vĩnh Nguyên, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa

Điện thoại: +84-(0)58-59.06.11

Website: www.vinpearlland.com

II. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

ĐVT: Triệu VNĐ

Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2008

Tài sản ngắn hạn 2,428,063 972,946

Tiền và các khoản tương đương tiền 10,336 74,112

Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 1,522,647 664,748

Các khoản phải thu ngắn hạn 114,385 216,766


Hàng tồn kho 11,612 12,078

Tài sản ngắn hạn khác 769,084 5,242

Tài sản dài hạn 4,757,651 2,197,014

Các khoản phải thu dài hạn 0 0

Tài sản cố định 1,946,189 1,920,636

Bất động sản đầu tư 20,916 21,480

Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 2,730,334 166,429

Tài sản dài hạn khác 60,211 88,469

Tổng cộng tài sản 7,185,714 3,169,960

Nợ phải trả 5,702,941 1,976,314

Nợ ngắn hạn 1,219,714 438,885

Nợ dài hạn 4,483,227 1,537,429

Vốn chủ sở hữu 1,184,351 1,069,568

Nguồn kinh phí và quỹ khác 0 -447

Tổng cộng nguồn vốn 7,185,714 3,169,960


BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SX KINH DOANH

ĐVT: Triệu VNĐ

Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2008

Tổng doanh thu hoạt động kinh doanh 485,863 471,269

Các khoản giảm trừ doanh thu 385 618

Doanh thu thuần 485,478 470,651

Giá vốn hàng bán 293,313 322,120

Lợi nhuận gộp 192,165 148,531

Doanh thu hoạt động tài chính 213,271 153,648

Chi phí tài chính 336,864 198,065


Chi phí bán hàng 27,651 42,505

Chi phí quản lý doanh nghiệp 39,758 36,471

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 1,163 25,138

Thu nhập khác 28,271 3,529

Chi phí khác 3,531 415

Lợi nhuận khác 24,740 3,114

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 73,312 28,252

Chi phí thuế TNDN 2,925 -7,467

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 85,293 41,689

EPS 521 407

P/E 92 162

Giá giao dịch cuối quý 48 66

100,000,00
Khối lương 0 100,000,000
CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH

Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2009 Năm 2008

Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu % 0.03 0.18

Vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn % 0.16 0.34

Tài sản ngắn hạn/Tổng tài sản % 0.34 0.31

Tài sản dài hạn/Tổng tài sản % 0.66 0.69

Thanh toán hiện hành Lần 1.99 2.22

Thanh toán nhanh Lần 1.98 2.19

Thanh toán nợ ngắn hạn Lần 0.01 0.17

Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn Lần 0.79 0.62


EBIT/Doanh thu thuần % 0.24 5.34

Lợi nhuận gộp/Doanh thu thuần % 39.58 31.56

Lợi nhuận trước thuế/Doanh thu thuần % 15.1 6.00

Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần % 17.57 8.86

Nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu % 4.82 1.85

Lợi nhuận trước thuế/Tổng tài sản (ROA) % 0.01 0.01

Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu (ROE) % 0.07 0.04

Lợi nhuận trên vốn đầu tư (ROIC) % 0.29 0.13

Lợi nhuận trước thuế/Doanh thu thuần % 0.15 0.06

Vòng quay Tổng tài sản Vòng 0.02 0.05

Vòng quay tài sản ngắn hạn Vòng 0.07 0.19

Vòng quay vốn chủ sở hữu Vòng 0.11 0.11

Vòng quay Hàng tồn kho Vòng 0 0

Ý NGHĨA CÁC CHỈ SỐ:

Thông qua bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt dộng sản xuất kinh doanh và đặc
biệt là các chỉ số tài chính đã cho chúng ta thấy được tiềm năng của cổ phiếu VPL.

Sau đây là ý nghĩa và một vài nhận xét về triển vọng công ty trong năm 2010 và tương lai:
a. Về tổng tài sản/ tổng nguồn vốn công ty:

Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2008

Tổng cộng tài sản 7,185,714 3,169,960

Sự tăng lên của Tổng tài sản/tổng nguồn vốn của công ty cho ta thấy sự phát triển vượt
bậc trong việc mở rộng đầu tư kinh doanh các loại hình dịch vụ mới đồng thời việc quan
tâm đầu tư đến các tài sản tài chính và mở rộng tín dụng vay vốn đã giúp cho VPL phát
triển mạnh mẽ và tăng lên gấp 2 lần so với cùng kỳ

b. Về tổng doanh thu công ty:

Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2008

Tổng doanh thu hoạt động kinh doanh 485,863 471,269

Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu

(%) 0.03 0.18

Tuy doanh thu cũng có tăng lên nhưng không đáng kể chỉ có 0.03%. Có thể giải thích lý
do bởi vì sự ảnh hưởng từ khủng hoảng kinh tế 2008 khiến cho ngàng du lịch và dịch vụ
phục hồi chậm bên cạnh đó do phải đầu tư nhiều để mở rộng loại hình dịch vụ thu hút
khách du lịch. Do đó doanh thu có phần tăng chậm hơn.

c. Về lợi nhuận sau thuế của công ty:

Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2008

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 85,293 41,689

Tuy doanh thu chỉ tăng 0.03% nhưng LNST của công ty năm 2009 tăng gấp 2 lần so với
năm 2008 bởi vì tất cả các khoản chi phí của công ty đều đã giảm đi rất nhiều so với năm
2008. Điều này thể hiện sự thành công trong việc áp dụng các chính sách mới của công
ty.

d.Về khả năng thanh toán:

Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2009 Năm 2008

Thanh toán hiện hành Lần 1.99 2.22

Thanh toán nhanh Lần 1.98 2.19

Thanh toán nợ ngắn hạn Lần 0.01 0.17

Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn Lần 0.79 0.62


Ta thấy chỉ số nợ phải trả trên tổng nguồn vốn rất lớn cho thấy chính sách chiếm dụng vốn
của công ty . Tuy nhiên do chỉ số thanh toán hiện hàng và chỉ số thanh toán nhanh đều lớn
hơn 1 cho thấy công ty hoàn toàn có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ hiện tại nhưng
công ty cũng nên có những chính sách mới để không quá lệ thuộc vào nợ phải trả nếu không
phải điều chỉnh để tăng các chỉ số lên như năm 2008.

d. Về các chỉ số doanh lợi

Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2009 Năm 2008

EBIT/Doanh thu thuần % 0.24 5.34

Lợi nhuận gộp/Doanh thu thuần % 39.58 31.56

Lợi nhuận trước thuế/Doanh thu thuần % 15.1 6.00

Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần (ROS) % 17.57 8.86

Nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu % 4.82 1.85

Lợi nhuận trước thuế/Tổng tài sản (ROA) % 0.01 0.01

Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu (ROE) % 0.07 0.04

Lợi nhuận trên vốn đầu tư (ROIC) % 0.29 0.13

Lợi nhuận trước thuế/Doanh thu thuần % 0.15 0.06


Đây là nhóm chỉ tiêu rất được các nhà đầu tư quan tâm vì nó gắn liền với lợi ích kinh tế
của họ. Đây chính là cơ sở để đánh giá kết quả kinh doanh trong một thời kỳ nhất định
ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của cổ phiếu.

Ta thấy tất cả các chỉ số đều tăng lên so với năm 2008 thể hiện doanh lợi thu về trên tổng
vốn là rất lớn. Điều đó đã được minh chứng rất rõ trên bảng CĐKT và BCKQSXKD. Từ
1 đồng vốn bỏ ra thu về được 17.57 đồng doanh thu cho thấy được doanh lợi của VPL.

e. Về chỉ số triển vọng phát triển công ty

Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2008

EPS 521 407

P/E 92 162

Từ doanh lợi lớn dẫn đến thu nhập trên mỗi cổ phiếu VPL rất cao tăng so với năm 2008.
Tuy P/E tỉ số giá trên thu nhập còn giảm so với năm 2008 nhưng hi vọng với EPS cao và
tiềm năng phát triển của ngành du lịch thì VPL sẽ rất phát triển trong tương lai.

KẾT LUẬN:
Sự lựa chọn ngành du lịch cùng với cổ phiếu VPL của nhóm là vì những lý do như sau:

• Sự phát triển của ngành du lịch dịch vụ hiện nay đã góp phần rất lớn vào GDP của
Việt Nam. Nguồn thu nhập từ du lịch đạt 70 nghìn tỷ đồng, đóng góp trên 4% GDP
của quốc gia.

• Là một ngành quảng bá nền văn hóa Việt Nam ra khắp thế giới sâu sắc và mạnh mẽ
góp phần thay đổi cách nhìn của bạn bè thế giới đối với Việt Nam.

• Hiện nay trên sàn HOSE có rất ít công ty du lịch niêm yết vì vậy tiềm năng thu lợi
ích lớn từ việc đầu tưu vào các cổ phiếu trong ngành sẽ dễ dàng.

• VPL là cổ phiếu của công ty du lịch VINPEARLLAND, là một công ty rất nổi tiếng
hiện nay trong ngành du lịch dịch vụ, với những thành tựu VPL mang lại cho đất
nước ta cũng đử thấy được tiềm lực tài chính mạnh mẽ của công ty.

• Vì vậy đầu tư và lựa chon VPL là một sự đúng đắn và thông minh.

You might also like