Professional Documents
Culture Documents
Chương I : MỞ ĐẦU
I/Giới thiệu về AutoCad :
CAD là từ viết tắt của Computer-Aided Design hoặc Computer-Aided Drafting
nghĩa là các phần mềm CAD giúp bạn vẽ và thiết kế với sự trợ giúp của máy tính. Phần
mềm CAD phổ biến nhất là AutoCad.
AutoCad là phần mềm của hãng AUTODESK dùng để thực hiện các bản vẽ kỹ
thuật trong các ngành : xây dựng, kiến trúc, điện, bản đồ …. tức là bản vẽ nào thực hiện
được bằng tay thì có thể vẽ bằng phần mềm AutoCad. Nó được giới thiệu lần đầu tiên
vào tháng 11/1982 tại hội chợ COMDEX và đến tháng 12/1982 công bố phiên bản đầu
tiên (Release 1). Hiện nay phần mềm này đã được cập nhật đến R.2002. Từ R.12
AutoCad có 2 phiên bản chạy trong môi trường Windows và Dos
Bạn có thể học AutoCad với ý nghĩa là phần mềm thiết kế đầu tiên thì nó là cơ sở
cho bạn tiếp thu các phần mềm CAD bởi vì phương pháp vẽ và các lệnh vẽ trong
AutoCad được sử dụng trong các phần mềm này. Tập tin .DXF của hãng AutoDesk trở
thành tiêu chuẩn công nghiệp cho các tập tin trao đổi dữ liệu giữa các phần mềm CAD.
AutoCad là phần mềm có các đặc điểm : chính xác cao, năng suất cao và dễ dàng
trao đổi dữ liệu với các phần mềm khác.
Ngoài ra có thể chạy AutoCad từ hộp thoại Run như các phần mềm khác, biết rằng
chương tình AutoCad nằm tại đường dẫn C:\Program Files\Acad2000\Acad.exe
Khi khởi động thì AutoCad đưa ra một hộp thoại cho bạn chọn một trong 4 phương án
mở file.
Open a Drawing Start from Scratch Use a template Use a wizard
Thường thì ta mở bản vẽ mới theo phương thức Strart from Scratch.
Sau khi khởi động xong, màn hình làm việc có dạng :
Menu bar Tên bản vẽ Thanh công
cụ chuẩn
Dòng lệnh
2/Thoát khỏi :
Khi kết thúc làm việc với Autocad ta thoát khỏi AutoCad bằng một trong những cách
sau:
- Thực hiện lệnh File Æ Exit.
- Từ dòng lệnh gõ Quit (hoặc Exit) và Enter.
- Chọn nút Close trên hộp Control Box.
- Bấm tổ hợp phím Alt+F4
Khi thoát khỏi AutoCad mà bản vẽ chưa được ghi lại, AutoCad luôn luôn hỏi :
Bạn trả lời Yes nếu muốn ghi, No nếu không ghi, Cancel để huỷ bỏ lệnh thoát.
Tên bản vẽ AutoCad có phần mở rộng mặc định là .DWG
4/Lệnh Grid : Tạo các điểm lưới trong giới hạn bản vẽ. Khoảng cách giữa các điểm
lưới theo phương X, Y có thể khác nhau hoặc giống nhau.
- ON : Cho hiện lưới theo khoảng cách chọn trước.
- OFF : Tắt lưới.
Ö F7 để thay đổi giãu 2 chế độ cho hiện và không cho hiện lưới.
5/Lệnh Ortho : Thiết lập chế độ vẽ các đường theo phương của các sợi tóc (theo
phương trục X - nằm ngang và theo phương trục Y - thẳng đứng).
- ON : Mở chế độ vẽ Ortho
- OFF : Tắt chế độ vẽ Ortho
Ö F8 để bật/tắt chế độ vẽ Ortho
6/Lệnh DDRMODES :
- Sử dụng lệnh này và chọn trang Snap and Grid để thay đổi thông số cho 2 lệnh snap
và Grid như đã trình bày.
- Remove : Chuyển sang chế độ trừ các đối tượng từ nhóm đối tượng đã chọn. Khi vào
dòng nhắc “Remove objects” bạn có thể sử dụng tất cả các phương pháp lựa chọn ở trên
để trừ các đối tượng.
- Add : Muốn chuyển chế độ từ trừ đối tượng sang chế độ chọn thêm đối tượng.
- Undo : Huỷ bỏ đối tượng vừa chọn.
- Auto : Chọn 2 điểm để xác định khung cửa sổ.
Nếu điểm đầu tiên bên trái, điểm thứ hai bên phải thì những đối tượng nào nằm
trong khung cửa sổ được chọn (giống Window).
Nếu điểm đầu tiên bên phải và điểm thứ hai bên trái thì những đối tượng nào
nằm trong và giao với khung cửa sổ sẽ được chọn (Crossing window).
9/Lệnh Group, Select, Ddselect :
- Lệnh Group dùng để nhóm các đối tượng : Sau khi gõ lệnh ta nhập tên nhóm mới vào
hộp Group name, bấm new, chọn các đối tượng tạo thành nhóm, Ok để kết thúc.
- Lệnh Select dùng để lựa chọn các đối tượng, sau đó có thể dùng lựa chọn Preview để
chọn lại nhóm các đối tượng này tại dòng nhắc của lệnh.
- Lệnh Ddselect : Làm xuất hiện hộp thoại Object Selection Setting, chọn hay bỏ chọn
trong các ô kiểm tra của hộp thoại :
Trong hộp Selection Modes :
+ Noun/Verb Selection : Chọn đối tượng trước khi chọn lệnh. (biến Pickfirst)
+ Use Shift to ad to selection : Khi đối tượng mới, đối tượng đã được chọn sẽ
được trừ đi. Để chọn thêm đối tượng mới phải bấm Shift đồng thời chọn đối tượng.
(biến Pickkadd)
+ Press and Drag : Có thể chọn đối tượng bằng phương pháp window hay
crossong bằng cách nhấn chuột và kéo tạo khung cửa sổ. (biến Pickdrag)
+ Impied windowing : Chọn đối tượng bằng phương pháp Crossing hay
Window bằng cách định điểm đầu tiên khung cửa sổ bên phải hay bên trái. (biến
Pickauto)
+ Object Grouping : Cho phép nhóm các đối tượng thành nhóm.
10/Kéo giãn các đối tượng (Stretch ) :
- Lệnh dùng để dời hoặc kéo giãn các đối tượng. Khi kéo giãn vẫn duy trì sự dính nối
các đối tượng, riêng đường tròn không thể kéo giãn. Khi chọn các đối tượng dùng
phương pháp lựa chọn Crosing : những đối tượng giao với khung cửa sổ được kéo giãn,
những đối tượng nằm trong khung cửa sổ được dời đi.
- Command : stretch, enter, trả lời đối thoại :
+ Select objects : Chọn các đối tượng theo phương pháp Crossing và tiếp tục chọn
các đối tượng, bấm enter để kết thúc chọn đối tượng.
+ Specify base point or displacement : chọn điểm chuẩn hay khoảng dời, tương tự
lệnh Move.
+ Specify second point of displacement : Điểm dời đến, nếu cho khoảng dời thì enter.
11/Lệnh sắp xếp các đối tượng (Align) :
- Lệnh dùng để dời và quay các đối tượng, trong bản vẽ 2D ta chỉ cần chọn 2 điểm gốc
và 2 điểm đến. Khi dùng lệnh cho đối tượng 3D ta phải chỉ cả 3 điểm.
- Command : Align, enter
+ Select Objects : Chỉ các đối tượng cần Align, Enter.
+ Specify first source point : Chọn điểm nguồn thứ nhất trên đối tượng chọn.
+ Specify first destination point : Chọn điểm dời đến thứ nhất.
+ Specify second source point : Chọn điểm nguồn thứ hai trên đối tượng chọn.
+ Specify second destination point : Chọn điểm dời đến thứ hai.
+ Specify third source point or <continue> : enter.
+ Scale objects based on alignment points ? [Yes/No] <N> : Nếu trả lời N thì thực
hiện dời và giữ nguyên tỷ lệ. Nếu trả lời Y thì thực hiện dời và thay đổi tỷ lệ như đã chỉ
ra giữa điểm thứ nhất và điểm thứ hai.
12/Lệnh phá vỡ đối tượng (Explode) :
- Lệnh có tác dụng phá vỡ các đối tượng phức như Pline, Spline, Block, …. thành các
đối tượng đơn.
- Command : Explode, enter
+ Select objects : Chọn các đối tượng phức và cứ tiếp tục chọn, enter kết thúc chọn.
- Lưu ý : Nếu Block là tập hợp các đối tượng phức thì Explode lần đầu phá vỡ khối
thành các đối tượng phức, còn các lần sau đó phá vỡ các đối tượng phức thành các đối
tượng đơn. Nếu Pline có chiều rộng thì sau khi Explode chiều rộng sẽ bằng không.
13/Lệnh hiệu chỉnh đa tuyến (Pedit) :
- Lệnh có rất nhiều lựa chọn, có tác dụng để hiệu chỉnh đa tuyến.
- Command : Pedit, enter
+ Select polyline : Chọn đa tuyến cần hiệu chỉnh.
+ Enter an option [Close / Join / Width / Edit vertex / Fit / Spline / Decurve / Ltype
gen / Undo] : Đây là dòng nhắc chính, ta chọn các lựa chọn với ý nghĩa :
. Close : Đóng đa tuyến
. Join : Nối các đoạn thẳng, cung tròn hoặc đa tuyến với đa tuyến được chọn
thành một đa tuyến chung khi các đỉnh của chúng trùng nhau.
. Width : Định chiều rộng mới cho đường Pline.
. Fit : Chuyển đa tuyến là một đường cong, tập hợp các cung tròn đi qua các
đỉnh của đa tuyến.
. Spline : Chuyển đa tuyến thành một đường cong đi qua điểm đầu của đa tuyến.
(Lưu ý : biến Splinetype = 6 thì đường cong có dạng cubic, Splinetype = 5 thì đường
cong có dạng Quadratic. Biến Splinesegs : qui định số các phân đoạn của đường Spline.
Để làm xuất hiện các đường khung của Pline ta định biến Splframe là ON)
. Decurve : Chuyển các phân đoạn là các cung tròn của đa tuyến thành các phân
đoạn thẳng.
. Ltype gen : Khi dạng đường không phải là đường liên tục, nếu Ltype gen là
ON thì các đường nét của đa tuyến không liên quan đến các đỉnh của đa tuyến. Khi Off
thì đường nét được thể hiện theo các phân đoạn.
. Undo : Huỷ một lệnh vừa thực hiện.
Những lựa chọn ở trên là để hiệu chỉnh cả đa tuyến. Ngoài ra ứng với một lựa chọn, bạn
có thể vào các lựa chọn bên trong để hiệu chỉnh các đỉnh và các phân đoạn.
14/Lệnh hiệu chỉnh đường Spline (Splinedit) :
- Lệnh Splinedit dùng để hiệu chỉnh hình dạng của Spline. Dựa vào các điểm của Spline
ta có 2 lựa chọn : Data point và Control point. Khi chọn Fit data là lựa chọn Data point,
các lựa chọn còn lại dùng để hiệu chỉnh Control point.
- Command : Splinedit, enter
+ Select splinedit : Chọn đa tuyến cần hiệu chỉnh.
+ Enter an option ….. : Các lựa chọn có ý nghĩa tương tự như Pedit, đã phân tích ở
trên.
15/Lệnh hiệu chỉnh đường Mline (Mledit) :
- Lệnh dùng hiệu chỉnh đường Mline, có 12 cách khác nhau để hiệu chỉnh đường Mline
và được chia làm 4 nhóm : giao điểm (Crosses), nối chữ T (tess), gốc (corners), cắt
(cuts). Bạn chỉ có thể hiệu chỉnh đường Mline hở.
- Command : Mledit, Enter, xuất hiện bảng Multiline Edit tools, chọn 1 trong 12 cách
hiệu chỉnh, Ok.
+ Select first Mline : Chọn đối tượng vẽ bằng Mline thứ nhất.
+ Select second point mline : Chọn đối tượng vẽ bằng Mline thứ hai.
+ Select frist mline or [Undo] : Enter để kết thúc hoặc Undo để chọn lại các đường
Mline tham gia sửa chữa.
16/Lệnh Change :
- Cho phép thay đổi đỉnh của đoạn thẳng, bán kính của đường tròn, góc quay của khối
được chèn, các tính chất (Properties) của các đối tượng, ….
- Command : Change, enter
+ Select objects : Chọn đối tượng cần hiệu chỉnh, cứ tiếp tục chọn, enter
+ Specify change point or [Properties] : Chọn vị trí đỉnh của đường thẳng hoặc giá trị
bán kính mới của đường tròn,. Nếu bấm P thì thay đổi các tính chất của đối tượng :
. Color : Thay đổi màu đối tượng.
. Elev : Thay đổi độ cao của đối tượng.
. Layer : Thay đổi lớp của đối tượng.
. Ltype : Thay đổi dạng đường của đối tượng.
. Thickness : Thay đổi độ dày của đối tượng.
Ngoài ra bạn có thể chọn đối tượng, bấm chuột phải, chọn Properties để thay đổi các
thuộc tính của đối tượng.
- Lưu ý : Có thể dùng lệnh CHPROP hoặc DDCHPROP hoặc DĐMOIFY để thay đổi
các tính chất của đối tượng.
17/Lệnh chia đối tượng thành các đoạn bằng nhau (DIVIDE) :
- Command : DIVIDE, enter
+ Select object to divide : Chọn đối tượng cần chia.
+ Enter the number of Segments or [Block] : Nhập số đoạn cần chia.
18/Chia đối tượng thành các đoạn có chiều dài bằng nhau (Measure) :
- Commnad : measure, enter
+ Select object to measure : Chọn đối tượng cần chia.
+ Specify length of segment or [Block] : Nhập chiều dài mỗi đoạn hoặc nhập B để
chèn một khối vào các điểm chia.
- Lưu ý :
+ Có thể dùng lệnh fillet với R = 0 để kéo dài hoặc xén các đối tượng giao nhau.
+ Chọn P (Polyline) : Bình thường chỉ fillet 2 phân đoạn của một đa tuyến, để fillet
toàn bộ các đỉnh của đa tuyến thì chọn P.
+ Chọn T (Trim) : Khi fillet thực hiện cắt các đoạn thừa tại điểm tiếp xúc. Nếu chọn
No trim sẽ không cắt các đoạn thừa tại các điểm tiếp xúc.
3/Vát mép các cạnh (Lệnh Chamfer) :
- Dùng tạo đường xiên tại điểm giao nhau của 2 đoạn thẳng hoặc tại các đỉnh của đa
tuyến có 2 phân đoạn là các đoạn thẳng. Đường vát mép xác định bằng 2 cách :
+ Theo 2 cách từ điểm giao nhau (Distance)
+ Hoặc nhập một giá trị khoảng cách và góc nghiêng (Angle)
- Command : Chamfer, enter.
+ Select first line or [Polyline/Distance/Angle/Trim/Method] : Chọn đối tượng thứ
nhất.
+ Select second line : Chọn đối tượng thứ hai.
- Lưu ý :
+ Chọn P (Polyline) : Nếu muốn vát mép tại tất cả các đỉnh của Polyline.
+ Chọn D (Distance) : Nhập 2 khoảng cách từ điểm giao nhau của 2 đoạn thẳng đến 2
điểm trên 2 đoạn thẳng sẽ nối thành cạnh xiên.
+ Chọn A (Angle) : Cho phép nhập giá trị khoảng cách thứ nhất và góc của đường vát
mép hợp với đường thứ nhất.
+ Chọn T (Trim) : Chức năng tương tự fillet.
+ Chọn M (Method) : Để lựa chọn một trong hai phương pháp Distance hoặc Angle.
4/Sao chép các đối tượng (Lệnh Copy) :
- Lệnh dùng để sao chép các đối tượng và sắp xếp chúng theo các vị trí xác định.
- Command : Copy, enter
+ Select objects : Chọn các đối tượng cần sao chép, enter.
+ Specify base point or displacement, or [Multiple] : Chọn điểm chuẩn, có thể kết
hợp với phương thức truy bắt điểm hoặc nhập điểm dời.
+ Specify second point of displacement or <use first point as displacement) : Chọn vị
trí của đối tượng sao chép.
5/Phép đối xứng gương(Lệnh Mirror) :
- Lệnh dùng để tạo các đối tượng mới đối xứng gương với các đối tượng được chọn.
Tức là xoay các đối tượng được chọn chung quanh trục đối xứng một góc 1800.
- Command : Mirror, enter
+ Select objects : Chọn các đối tượng.
+ Specify first point of mirror line : Chọn điểm thứ nhất của đường đối xứng.
+ Specify second point of mirror line : Chọn điểm thứ hai của đường đối xứng.
+ Delete source objects? [Yes/No] <N>: Có xoá các đối tượng được chọn hay không?
+ Enter the distance between rows or specify unit cell (---) : Gõ vào khoảng cách giữa
các hàng.
+ Specify the distance between columns (|||) : Gõ vào khoảng cách giữa các cột.
Nếu chọn P thì trả lời các câu hỏi :
+ Specify center point of array : Chọn tâm của dãy.
+ Enter the number of items in the array : Số bản sao chép
+ Specify the Angle to fill (+=ccw, -cw) <360> : Các bản sao chép tạo thành một góc
bao nhiêu độ.
+ Rotate arrayed objects ? [Yes/No] <Y> : Có quay các đối tượng khi sao chép
không ?
7/Hiệu chỉnh bằng Grips :
- Bạn có thể hiệu chỉnh : Stretch, Mirror, Copy, Scale, Rotate, … bằng lệnh Grips. Để
thực hiện hiệu chỉnh bằng Grips : chọn các đối tượng, tại các đối tượng được chọn sẽ
xuất hiện các ô vuông tương tự ô vuông truy bắt gọi là các grips , nhấn chuột tại một
trong các ô vuông đó sẽ xuất hiện dòng nhắc :
+ Specify stretch point or [Base point/Copy/Undo/eXit] : Bạn chọn phương thức thực
hiện ….
- Lệnh Ddgrips giúp ta thay đổi các biến điều khiển Grips : Ddgrips → chọn trang
Selection → Chọn hộp thoại Grips (hoặc dùng lệnh Tools → Option → Selection ) :
+ Enable grips : Mở hoặc tắt grips
+ Unselected grip color : Màu của ô vuông grips
+ Selected grip color : Màu của ô vuông được chọn để thực hiện lệnh hiệu chỉnh.
+ Grip size : Độ lớn của ô vuông grip.
Đường kích
thước
Mũi tên
+ Type : Chọn dạng cho các mẫu cắt. Predefied (các mẫu có sẵn trong tập tin
ACAD.PAT) hoặc User-defined (chọn mẫu có dạng các đoạn thẳng song) hoặc Custom (là các
mẫu được tạo khi chọn User-defined pattern và được ghi lại trong tập tion .PAT)
+ ISO Pen Width : Chọn chiều rộng bút.
+ Angle : Định độ nghiêng của các đường cắt.
+ Pattern : Cho phép chọn mẫu cắt trong danh sách kéo xuống.
+ Scale : Hệ số tỷ lệ cho mẫu mặt cắt đang chọn.
+ Pick Point : Xác định vùng đường biên bằng cách chọn một điểm nằm trong.
+ Select Objects : Chọn đường biên kín bằng cách chọn đối tượng bao quanh.
2/Vẽ mặt cắt bằng lệnh Hatch :
- Lệnh Hatch dùng để vẽ ký hiệu vật liệu cắt không làm xuất hiện các hộp thoại. Tuy
nhiên khi thực hiện lệnh Hatch mặt cắt sẽ không liên kết và không sử dụng được phương pháp
dò tìm bằng cách chọn điểm (Pick Point) để xác định đường biên.
- Command : Hatch, enter
+ Enter an Pattern name or [? / Solid / User defined] <ANSI31> : Nhập mẫu mặt cắt.
+ Specify a scale for the pattern <1.000> : Tỷ lệ mặt cắt.
+ Specify an angle for the pattern : Góc quay.
+ Select Objects : Chọn các đối tượng xác định đường biên kín.
- Lưu ý : Sau khi vào lệnh, nếu tại dòng đối thoại đầu tiên bạn nhập U
+ Specify angle for crosshatch lines <0> : Nhập góc nghiêng của đường gạch
+ Specify spacing between the lines <1.0000> : Khoảng cách giữa các đường gạch.
+ Double hatch area ? [Yes/No] <N> : Y
+ Select Objects : Chọn đối tượng.
3/Hiệu chỉnh mặt cắt : (Lệnh Hatchedit)
- Lệnh Hatchedit cho phép hiệu chỉnh mặt cắt liên kết bằng lệnh Bhatch cho các kích
thước liên kết trong bản vẽ.
- Command : Hatchedit, enter
+ Select associative hatch object : Chọn mặt cắt đã vẽ và muốn sửa, AutoCad sẽ trình
bày hộp Hatch edit để bạn tiến hành sửa khi khi thực hiện lệnh Bhatch.
- Lưu ý : Lệnh Ddmodify dùng để hiệu chỉnh các tính chất của mặt cắt thông qua hộp
thoại Properties.
Để vẽ các vật thể 3D lên trên các bản vẽ kỹ thuật người ta dùng mô hình 3D thực hoặc
là vẽ các hình chiếu 2D (không cần dựng mô hình 3D thực). Trong chương này trình bày vẽ
các hình chiếu 2D.
Việc vẽ các hình chiếu nhờ sự trợ giúp của các lệnh Snap, Ortho, Xline, Ray, Objéct
nap, Point Filters …
Các loại hình chiếu : hình chiếu bằng (Top), hình chiếu thẳng (Front), hình chiếu cạnh
(Side), hình chiếu trục đo đều (isometric), dimetric, trimetric.
P3 P3’ P4’
P1
Hình chiếu bằng
(hình b)
P2
1/Sử dụng lệnh Xline và Ray để dựng các đường hình chiếu :
Giả sử đã có hình a và hình b, ta vẽ hình chiếu cạnh (hình c) bằng cách sử dụng lệnh
Xline và Ray để tạo các đường thẳng nằm ngang và thẳng đứng
2/Sử dụng lệnh Offset tạo các đường hình chiếu :
Có thể dùng lệnh Offset để tạo các đường song song khi vẽ các hình chiếu. Như ví dụ
trên ta thực hiện :
- Dùng lệnh Offset vẽ đường thẳng song song với P3P4 nằm tại vị trí P2’P3’
- Tạo đường thẳng P1’P4’ bằng lệnh Offset theo trình tự :
+ Command : Offset
+ Specify offset distance or [Through] : Định khoảng cách P1P2 bằng cách dùng
phương thức truy bắt END truy bắt điểm P1
+ Specify through point : Dùng END truy bắt P2
+ Select object to offset or <exit> : Chọn P2’P3’
+ Specify through point : Chọn về phía bên phải đường P2’P3’
+ Vẽ các đoạn thẳng nối P1’P2’ và P3’P4’. Sau đó dùng lệnh Offset và Trim tạo các
đường còn lại theo phương pháp như trên.
3/Sử dụng Point Filters :
Sử dụng các phương pháp lọc điểm Point Filters để vẽ các hình chiếu.
Với ví dụ như trên : dùng lệnh Line với phương pháp lọc .X, QUA, PER để truy bắt các
điểm sẽ vẽ được các đường nét khuất trong hình c
4/Sử dụng ORTHO và OSNAP để vẽ các đường hình chiếu :
Ortho (F8) kết hợp với các phương thức truy bắt điểm (Osnap) được sử dụng một cách
hiệu quả khi vẽ các đường hình chiếu.
5/Vẽ góc lượn, bo tròn và cung chuyển tiếp cho các hình chiếu :
- Nếu vẽ các chi tiết có các cạnh bo tròn hoặc tạo góc lượn ta dùng Fillet hoặc vẽ các
đường tròn tiếp xúc, sau đó xén các đoạn thừa.
- Muốn vẽ các cung chuyển tiếp không tiếp xúc với hai đối tượng ta dùng lệnh Arc đi
qua 3 điểm hoặc vẽ đường tròn tiếp xúc, sau đó sử dụng lệnh Trim hoặc Break để xén các đoạn
thừa.
Các loại hình chiếu trục đo được phân biệt theo hướng chiếu và hệ số biến dạng :
+ Hình chiếu trục đo vuông góc đều (Isometric) : có hướng chiếu vuông góc với mặt
phẳng hình chiếu và hệ số biến dạng bằng nhau.
+ Hình chiếu trục đo vuông góc cân (Dimetric) : có hướng chiếu vuông góc với mặt
phẳng hình chiếu và hai trong ba hệ số biến dạng bằng nhau.
+ Hình chiếu trục đo vuông góc lệch (Trimetric) : có hướng chiếu vuông góc với mặt
phẳng hình chiếu và ba hệ số biến dạng khác nhau.
+ Hình chiếu trục đo xiên (Cavalier Oblique) : có hướng chiếu không vuông góc với
mặt phẳng hình chiếu. Hình chiếu loại này có 2 dạng : Hình chiếu trục đo xiên đều có ba hệ số
biến dạng bằng nhau; hình chiếu trục đo xiên cân có hai hệ biến dạng bằng nhau hệ số biến
dạng thứ ba bằng ½ hoặc ¾ chiều dài thật.
Bằng các lệnh 2D ta có thể tạo được các hình chiếu trục đo của vật thể, tất cả các toạ độ
định theo hoành độ X và tung độ Y trong mặt phẳng XY và đặt lựa chọn Isometric cho lệnh
Snap, và Grid là ON. Để tạo các đoạn thẳng ta dùng lệnh Line, để vẽ các hình tròn ta dùng lệnh
Ellipse.
- Để vẽ hình chiếu trục đo vuông góc đều ta thực hiện theo quy trình :
+ Command : Snap, lựa chọn S (chọn kiểu là Isometric), gõ vào bước nhảy theo
phương thẳng đứng.
+ Command : Grid, chọn S (chọn mật độ lưới như SNAP)
Ví dụ : Định giới hạn bản vẽ 420 x 297,
thực hiện lệnh Snap chọn Isometric
và Spacing là 5 thực hiện lệnh Grid,
chọn S, sau đó thực hiện vẽ hình chiếu
trục đo có kích thước như hình vẽ.
- Để vẽ hình chiếu trục đo xiên đều ta thực hiện theo quy trình :
Ví dụ :
Vẽ hình chiếu trục đo xiên đều theo kích thước : Dùng lệnh line, Arc, Circle tạo mặt
đứng có hình dạng như hình a), sau đó sử dụng lệnh copy với lựa chọn Multiply phối hợp với
lệnh trim, erase để tạo thành hình b
Hình a Hình b
A/Tập kịch bản : Với chức năng này cho phép tạo và thực hiện một chuỗi lệnh đã định
trước, là một phương pháp nhằm tạo các mô hình hoạt động, thể hiện ảnh động trong lĩnh vực
quảng cáo, kinh doanh.
I/Cách tạo tập kịch bản :
Dùng trình Notepad hay trình soạn thảo khác soạn một tập tin có phần mở rộng .SCR,
nội dung viết trong tập kịch bản theo cách thức :
- Mỗi nội dung đối thoại trong một lệnh của AutoCad chiếm một dòng.
- Mỗi ký tự trắng trong tập này đều mang một ý nghĩa : có tác dụng kết thúc nội dung
mà ta đáp một dòng nhắc trong chuỗi đối thoại (thay cho phím Enter)
II/Lệnh Plot :
Khi vào lệnh AutoCad trình bày hộp thoại Plot, tại đây ta chọn các trang để thực hiện
các thiết đặt :
- Trong trang Plot device :
+ Tại hộp Plotter configuration : Chọn loại máy in
+ Tại hộp Plot style table (pen assignments) : Gán bút vẽ, tại đây có thể gán bút vẽ
theo màu của đối tượng thực hiện trên bản vẽ, các tính chất được gán liên quan đến màu
bao gồm : số hiệu bút, đường nét, vận tốc và bề rộng nét vẽ.
+ Tại hộp What to plot : Current tab ( ), All layout tabs ( ), Number of copies ( ).
+ Plot to file : Xuất bản vẽ ra file, sau đó có thể dùng các phần mềm khác để xuất file
này, bạn phải chỉ rõ tên và đường dẫn chứa file này.
- Trong trang Plot setting :
+ Tại hộp Paper size and paper units: chọn khổ giấy và đơn vị bản in.
+ Tại hộp Drawing orientation : Hường xuất của trang in, trong đó : Portrait (hướng
đứng), Landscape (hướng ngang), Plot upside-down (in đảo ngược trang)
+ Tại hộp Plot are : Chọn vùng cần in :
. Limits : Vùng được xuất là giới hạn bản vẽ.
. Extents : Vùng được xuất là toàn bộ các phần đã vẽ.
. Display : Vùng được xuất là toàn cảnh màn hình hiện hành (Viewport hiện
hành)
. Window : Vùng được xuất là khung cửa sổ được xác định bởi hai điểm gốc đối
diện của đường chéo khung cửa sổ.
+ Tại hộp Plot scale : Ta quy định tỷ lệ in. Scale : Chỉ ra một đơn vị in tương đương
với bao nhiêu đơn vị vẽ. Thông thường giấy in (Paper size) theo các giá trị tiêu chuẩn, còn giới
hạn bản vẽ (Limits) là do ta định, vì vậy khi in ta quy định tệ in hoặc là trước khi thực hiện bản
vẽ ta định giới hạn phù hợp khổ giấy in.
* Chú ý : Khi thực hiện lệnh Vpoint mà enter hai lần liên tiếp (hoặc dùng lệnh View /
3D view / Vpoint) sẽ làm xuất hiện hệ trục toạ độ động trên màn hình. Phụ thuộc vào vị
trí con chạy trên hai đường tròn đồng tâm, ta thấy các trục X, Y, Z di chuyển và ta có
các điểm nhìn khác nhau. Ta có thể định điểm nhìn bằng lệnh View / 3D view /
Viewpoint presets ...
4/Lệnh Regen tính toán và tái tạo lại toàn bộ các đối tượng trên khung nhìn hiện hành,
khi tái tạo sẽ cập nhật toàn bộ các biến đã thay đổi trong bản vẽ.
5/Regenall : Tính toán và tái tạo lại toàn bộ các đối tượng trên tất cả các khung nhìn
của màn hình (khi có sử dụng lệnh vports để tạo các khung nhìn trên màn hình). Khi tái
tạo sẽ cập nhật toàn bộ các biến đã thay đổi trong bản vẽ.
6/UCS : Cho phép lập hệ toạ độ mới, tức là thay đổi vị trí gốc (0,0,0), hướng mặt
phẳng XY và trục Z. Ta có thể tạo UCS mới tại bất kỳ vị trí nào trong không gian của
bản vẽ. Lúc này toạ dộ nhập vào bản vẽphụ thuộc vào UCS hiện hành.
7/Calculator (‘Cal) : để tính toán các hàm số thông dụng, các giá trị số, thực hiện các
phép toán vectơ và có thể sử dụng lệnh Cal để xác định toạ độ các điểm trên màn hình
đồ hoạ bằng các biểu thức vectơ và số.
Ví dụ 1 : Với sự trợ giúp của lệnh Cal và hàm ilp vẽ đường thẳng P6P7 bắt đầu từ giao
điểm của đường thẳng P1P2 với mặt phẳng P3P4P5 và vuông góc vvới đường thẳng
P4P5. P1
P4
P7
P6
P3
P5
P2
Ví dụ 2 : Với sự trợ giúp của lệnh Cal và hàm dpp Tìm khoảng cách từ điểm P5 và mặt
phẳng đi qua các điểm P1P2P4
8/Tìm toạ độ một điểm bằng Point Filters :
Xác định toạ độ một điểm bằng cách kết hợp toạ độ của hai điểm khác, có 2 trong 6
sự kết hợp :
.X (có cùng hoành độ X với điểm)
.Y (có cùng tung độ Y với điểm)
.Z (có cùng cao độ Z với điểm)
.XY (có cùng hoành độ X và tung độ Y với điểm)
.YZ (có cùng tung độ Y và cao độ Z với điểm)
.ZX (có cùng cao độ Z và hoành độ X với điểm)
Ví dụ : Vẽ hình hộp chữ nhật 120 x 80 x 100, dùng lệnh Line kết hợp với Point filters
vẽ đường thẳng CD. Biết rằng C có cùng toạ độ Y,Z với điểm A và có hoành độ X = 9. Điểm D
có cùng toạ độ X,Y với điểm B và cao độ Z = 3.
X
C
A
Z
D
D
9/AI_Box : dùng để tạo các mặt hình hộp chữ nhật.
Specify corner point of box : Chọn điểm gốc trái phía dưới của hộp.
Specify length of box : Chiều dài hộp, tương ứng khoảng cách theo trục X.
Specify width of box or [Cube] : Chiều rộng theo trục Y hay đáp C để tạo hộp
vuông.
Specify height of box : Chiều cao hộp theo trục Z.
10/3Dface : Tạo các mặt 3D có ba hoặc bốn cạnh, mỗi mặt được tạo bởi 3Dface là
một đối tượng đơn. Bạn không thể dùng lệnh Explode để phá vỡ các đối tượng này.
c) d)
e) f)
2/Sử dụng lệnh Line và toạ độ cực tương đối vẽ các hình :
a) b)
a) b)
5) Sử dụng lệnh Line, ‘Cal (hàm MEE) với các phương thức truy bắt điểm From,
End, Mid để vẽ các hình :
a) b)
c) d)
c) d)
7) Sử dụng lệnh Line, Circle và phương thức truy bắt điểm TANgent vẽ hình :
a) b)
8) Sử dụng lệnh Line, Arc, Circle và phương thức truy bắt điểm From, CENter vẽ
các hình :
a) b)
c) d)
e) f)
R3.0
g) h)
i) j)
k) l)
10) Sử dụng lệnh Line, Offset, Extend, Trim, Fillet, Array thực hiện bản vẽ :
a) b)
c) d)
e) f)
11/Với sự trợ giúp của lệnh Divide, Change thực hiện bản vẽ :
a) b)
12/Sử dụng lệnh Mline vẽ 2 đường Mline1 và Mline2 với Style là Standrad, Scale =
10, Justification = Top. Sau đó dùng lệnh Array hoặc Copy như hình a). Tiếp tục sử
dụng lệnh Medit hiệu chỉnh thành hình b)
a) b)
13) Vẽ hình a), sau đó sử dụng lệnh Stretch kéo giãn thành hình b)
c) b)
14/Kết hợp lệnh Pline, Array, Trim vẽ hình a), kết hợp lệnh Ellipse, Polygon, Pline
vẽ hình b)
a) b)
15/ Sử dụng lệnh Polygon, Line, Align để tạo ra hình a) và sắp xếp thành hình b), vẽ
tiếp thành hình c). Sau đó dùng lệnh Solid tô màu thành hình d), rồi dùng lệnh Array
để tạo ra hình e). Dùng lệnh Dtext để điền chữ CĐĐ Quảng Ngãi vào giữa hình.
a) b) c)
d) e)
17/Sử dụng lệnh Polygon, Sketch, Array vẽ hình a, Ellipse và Polygon vẽ hình b)
a) b)
18/Dùng lệnh Line vẽ một bậc thang (hình a), sau đó sử dụng lệnh UCS hoặc Snap
quay trục toạ độ chung quanh trục Z sao cho trục X song song với P1P2, rồi dùng lệnh
Array sao chép thành hình b
P2
P1
hình a
hình b
19) Dùng lệnh Line, Divide, Arc và Bhatch vẽ mô hình :
21)Vẽ hình chiếu trục đo xiên đều theo kích thước : Dùng lệnh line, Arc, Circle
tạo mặt đứng có hình dạng như hình a), sau đó sử dụng lệnh copy với lựa chọn Multiply
phối hợp với lệnh trim, erase để tạo thành hình b
1400 1000
800
600
200
300
24/Dùng Notepad tạo tập tin kịch bản cho AutoCad để sau khi khởi động AutoCad gọi
tập kịch bản thì vẽ được xác lập với quy định :
- Limits : 0,0 1189,841
- Zoom a
- Grid 1
- Snap on
- Vpoint 1,-1,1
Sau đó dùng nút Box trên thanh công cụ Solids
để vẽ hình hộp đặc có kích thước : 400 x 600 x 400,
sau đó vẽ hai hình hộp đặc có kích thước :
- 300 x 600 x 380
- 400 x 500 x 380
Dùng nút Subtract trên thanh công cụ Solid Editing
để trừ 2 khối vừa vẽ ra khỏi khối thứ nhất sao cho hình
thu được là cài bàn có dạng như hình trên
MỤC LỤC
Chương III : Các lệnh trợ giúp - Hiệu chỉnh và dựng hình .............................. 9
I. Các lệnh trợ giúp ................................................................................................. 9
II. Các lệnh hiệu chỉnh ............................................................................................ 9
III. Các lệnh dựng hình ......................................................................................... 13
BÀI GIẢNG
AUTOCAD 2000
(Dùng cho sinh viên Cao đẳng Công nghệ thông tin)
- Năm 2004 -
Tài liệu lưu hành nội bộ