You are on page 1of 21

I.

NHỮNG NÉT CHUNG VỀ CHỨNG TỪ TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ


Đầu tiên phải nhắc đến khái niệm chung của chứng từ.
Chứng từ là những văn bản chứa đựng những thông tin (về hàng hoá, về vận tải,
bảo hiểm…) dùng để chứng minh sự việc, làm cơ sở cho việc thanh toán tiền hàng hoặc
khiếu nại bồi thường…
Những chứng từ cơ bản của quá trình thực hiện các hợp đồng mua, bán ngoại
thương là những chứng từ xác nhận việc chấp hành hợp đồng đó, như là xác nhận việc
người bán giao hàng, việc chuyên chở hàng, việc bảo hiểm hàng hoá, việc làm thủ tục hải
quan.
Các chứng từ này bao gồm nhiều loại, mỗi loại có nội dung và hình thức khác
nhau. Nhưng nói chung, chúng đều được trình bày trên mẫu in sẵn. Những chi tiết chung
cho nội dung của tất cả các chứng từ là: Tên của Tổng công ty hoặc công ty xuất nhập
khẩu, địa chỉ, số điện thoại và điện tín của nó, tên chứng từ, ngày tháng và nơi lập chứng
từ, số hợp đồng và ngày tháng ký kết hợp đồng, tên hàng và mô tả hàng hoá, số lượng,
loại bao bì và ký mã hiệu hàng hoá.
Căn cứ vào chức năng của chúng, các chứng từ được chia thành nhiều loại, nhưng
có hai nhóm chính là:
 Các chứng từ thương mại.
 Các chứng từ tài chính gồm hối phiếu, kỳ phiếu, séc.
Ờ đề tài này tập trung nghiên cứu hai loại chứng từ thương mại là chứng từ hàng
hoá và chứng từ bảo hiểm.

II. CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ


Chứng từ hàng hoá là một trong những chứng từ cơ bản trong chứng từ thương
mại, bởi chúng có tác dụng nói rõ đặc điểm về giá trị chất lượng và số lượng của hàng
hoá. Những chứng từ này do người bán xuất trình và người mua sẽ trả tiền khi nhận được
chúng. Những chứng từ chủ yếu của loại này là hoá đơn thương mại, giấy chứng nhận
xuất xứ, bảng kê chi tiết, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận phẩm chất.
1. Hoá đơn thương mại (Commercial Invoice)
1.1 Khái niệm:
Đây là chứng từ cơ bản của khâu công tác thanh toán. Nó cũng là yêu cầu của
người bán đòi hỏi người mua phải trả số tiền hàng đã được ghi trên hoá đơn, tuy nhiên
nếu các chứng từ tài chính chỉ là bằng chứng để đòi tiền thì hoá đơn thương mại là chứng
từ do người bán lập để chỉ ra chi tiết về số tiền đó.

1.2 Đặc điểm:


• Là chứng từ do người bán lập yêu cầu người mua phải thanh toán số tiền hàng
theo những điều kiện cụ thể ghi trên hóa đơn.
• Trong hóa đơn phải nêu được đặc điểm của hàng hóa, đơn giá, tổng giá trị hàng
hóa, điều kiện cơ sở giao hàng, phương thức thanh toán, phương tiện vận tải …
• Hóa đơn thường được lập làm nhiều bản, để dùng trong nhiều việc khác nhau:
xuất trình cho ngân hàng để đòi tiền hàng, xuất trình cho công ty bảo hiểm để tính phí
bảo hiểm, cho hải quan để tính thuế…
Theo UCP 600, một hoá đơn thương mại phải: (theo quy định tại Điều 18)
a.Hóa đơn thương mại:
i.phải thể hiện là do người thu hưởng phát hành (trừ trường hợp quy định
tại Điều 38;
ii.phải đứng tên người yêu cầu(trừ khi áp dụng Điều 38g);
iii.phải ghi bằng loại tiền của tín dụng; và
iv.không cần phải kí.
b.Một ngân hàng chỉ định hành động theo sự chỉ định, một ngân hàng xác nhận,
nếu có, hoặc ngân hàng phát hành có thể chấp nhận một hóa đơn thương mại phát hành
có số tiền vượt quá số tiền được phép của tín dụng, và quyết định của nó sẽ ràng buộc tất
cả các bên, miễn là ngân hàng đó chưa thanh toán hoặc thương lượng thanh toán cho số
tiền vượt quá số tiền cho phép của tín dụng.
c.Mô tả hàng hóa, dịch vụ hoặc thực hiện trong hóa đơn thương mại phải phù
hợp với mô tả hàng hóa trong tín dụng.
Điều lưu ý theo quy tắc trên là hoá đơn thương mại không nhất thiết phải được ký,
trừ khi có yêu cầu cụ thể. Quy tắc này nhằm làm đơn giản thủ tục mua bán, bởi trong tình
hình hiện tại khi các giao dịch mua bán được hỗ trợ bởi khoa học công nghệ, các hoá đơn
được lập tự động tại các siêu thị, các điểm bán hàng sẽ rất khó có được chữ ký của người
bán.

1.3 Chức năng: Hoá đơn thương mại có những chức năng quan trọng sau
• Trong việc thanh toán tiền hàng, hóa đơn thương mại giữ vai trò trung tâm trong
bộ chứng từ thanh tóan. Trong trường hợp bộ chứng từ có hối phiếu kèm theo, thông qua
hóa đơn, người trả tiền có thể kiểm tra lệnh đòi tiền trong nội dung của hối phiếu. Nếu
không dùng hối phiếu để thanh toán, hóa đơn có tác dụng thay thế cho hối phiếu, làm cơ
sở cho việc đòi tiền và trả tiền.
• Khi khai báo hải quan cũng như mua bảo hiểm, hóa đơn nói lên giá trị hàng hóa
và là bằng chứng cho việc mua bán, trên cơ sở đó người ta tiến hành giám quản, tính tiền
thuế và tính số tiền bảo hiểm.
• Hóa đơn cũng cung cấp những chi tiết về hàng hóa, cần thiết cho việc thống kê,
đối chiếu hàng hóa với hợp đồng và theo dõi thực hiện hợp đồng.
• Trong một số trường hợp nhất định bản sao của hóa đơn được dùng như một thư
thông báo kết quả giao hàng, để người mua chuẩn bị nhập hàng và chuẩn bị trả tiền hàng.
• Xét ở góc độ ngân hàng, trong nghiệp vụ tín dụng, hóa đơn với chữ kí chấp nhận
trả tiền của người mua có thể làm vai trò của một chứng từ bảo đảm cho việc vay mượn.
Nhìn chung, hóa đơn thương mại đã trở nên phổ biến trong thời đại hội nhập ngày
nay, bất kì một hoạt động giao dịch thương mại nào (xuất khẩu hay nhập khẩu) đều phải
cần hóa đơn. Từ đó cho thấy việc nhận biết và thành lập một hóa đơn đúng đang là một
yêu cầu cấp bách đối với tất cả các doanh nghiệp Việt Nam, vì khi một hóa đơn bị sai sót
thì sẽ gây ra nhiều trở ngại cho các nhà xuất khẩu lẫn nhà nhập khẩu. Chỉ khi các doanh
nghiệp trong nước điều chỉnh cách thức làm thủ tục chứng từ theo quy tắc quốc tế, Việt
Nam mới dễ dàng hơn trong con đường giao thương với các quốc gia khác.

1.4 Nội dung


Trong thực tế không có một biểu mẫu tiêu chuẩn quy định chung cho các hoá đơn
thương mại. Tuy nhiên một hoá đơn thương mại hợp pháp luôn phải bảo đảm những nội
dung chính sau đây:
• Tên và địa chỉ của nhà xuất khẩu
• Tên và địa chỉ của nhà nhập khẩu
• Số tham chiếu, cơ sở tính thuế, nơi và ngày tháng phát hành ký hiệu trên vận đơn
• Điều kiện cơ sở giao hàng
• Ký mã hiệu hàng hoá. Chú ý: ký mã hiệu phải giống với ký mã hiệu trên vận đơn.
• Mô tả hàng hoá. Chú ý: mô tả hàng hoá phải phù hợp với mô tả hàng hoá trong
hợp đồng thương mại hay L/C.
• Số lượng hàng hoá
• Tổng số tiền nhà nhập khẩu phải trả
• Chi tiết về cước vận chuyển và phí bảo hiểm
• Chữ ký của người xuất khẩu. Chú ý: Chữ ký của người lập hoá đơn không nhất
thiết phải thể hiện.

Nhìn chung các nội dung trong một hoá đơn thương mại cũng có những phần
chính yếu giống với những hoá đơn bán hàng (dịch vụ) trong nước như người bán, người
mua, số lượng hàng hoá và số tiền phải thanh toán. Tuy nhiên vì tính chất quốc tế, người
mua và người bán đa số không gặp nhau trực tiếp nên hoá đơn thương mại có một số đặc
điểm khác hẳn các hoá đơn thông thường:
 Nếu không có quy định cụ thể giữa người mua và người bán về ngôn ngữ sử dụng
trong việc lập hóa đơn thì ngôn ngữ thông thường được sử dụng là tiếng Anh, trong khi
các hóa đơn bán hàng hay cung cấp dịch vụ trong nước đa phần bao giờ cũng lập bằng
ngôn ngữ bản địa.
 Các hóa đơn thương mại quốc tế được lập với loại hình tiền tệ là đồng tiền được
thỏa thuận trong các hợp đồng mua bán với các điều kiện giao hàng và thanh toán phù
hợp với các quy định trong các hợp đồng mua bán này và phù hợp với luật hay tập quán
quốc tế trong thương mại.
Một ví dụ mẫu về các nội dung trong một hoá đơn thương mại trống:

Trong đó:
1) SHIPPER/ EXPORTER ( Nhà xuất khẩu):
- The name and address of the principal party responsible for effecting export from the
United States. The exporter as named on the Export License. (Tên và địa chỉ của đối tác
chính chịu trách nhiệm xuất khẩu những hàng hoá được liệt kê.)
2) CONSIGNEE (Người nhận hàng)
- The name and address of the person/company to whom the goods are shipped for the
designated end use, or the party so designated on the Export License. (Tên và địa chỉ của
cá nhân hoặc công ty mà hàng hoá được gửi đến cuối cùng)
3) INTERMEDIATE CONSIGNEE (Trung gian)
- The name and address of the party who effects delivery of the merchandise to the
ultimate consignee, or the party so named on the Export License. (Tên và địa chỉ của
người chịu trách nhiệm phân phối hàng hoá đến cho người nhận cuối cùng.)

4) FORWARDING AGENT (Đại lý chuyển giao/hãng vận chuyển quá cảnh)


- The name and address of the duly authorized forwarder acting as agent for the
exporter. (Tên và địa chỉ của người được ủy quyền hợp pháp, hoạt động với vai trò là đại
lý của nhà xuất khẩu.)
5) COMMERCIAL INVOICE NO.
- Commercial Invoice number assigned by the exporter. (Mã số hoá đơn định bởi nhà
xuất khẩu)
6) CUSTOMER PURCHASE ORDER NO.
- Overseas customer's reference of order number. (Mã số đơn đặt hàng của khách hàng)
7) B/L, AWB NO.
- Bill of Lading, or Air Waybill number, if known.(Mã số vận đơn hàng hải hay hàng
không )
8) COUNTRY OF ORIGIN
- Country of origin of shipment. (Xuất xứ của hàng hoá được vận chuyển)
9) DATE OF EXPORT
- Actual date of export of merchandise. (Ngày xuất khẩu thực tế)
10) TERMS OF PAYMENT (điều kiện thanh toán)
- Describe the terms, conditions, and currency of settlement as agreed upon by the
vendor and purchaser per the Pro Forma Invoice, customer Purchase Order, and/or
Letter of Credit. (Mô tả những điều khoản, phương thức thanh toán, loại tiền tệ được thoả
thuận giữa người mua và người bán theo hoá đơn chiếu lệ, đơn đặt hàng của khách hàng,
hay tín dụng thư)
11) EXPORT REFERENCES
- May be used to record other useful information, e.g. - other reference numbers, special
handling requirements, routing requirements, etc. (Dùng để trình bày những thông tin
cần thiết khác, ví dụ như các mã số, yêu cầu đặc biệt về việc vận chuyển hàng…)
12) AIR/OCEAN PORT OF EMBARKATION
- Ocean port/pier, or airport to be used for embarkation of merchandise. (Cảng hàng
không, hay hàng hải nơi bốc hàng (đưa hàng lên tàu))
13) EXPORTING CARRIER/ROUTE
- (Hãng vận tải): Record airline carrier/flight number or vessel name/shipping line to be
used for the shipment of merchandise. (Hãng vận tải do nhà xuất khẩu chọn để vận
chuyển hàng hoá.)
14) PACKAGES
- Record number of packages, cartons, or containers per description line. (Mã số trên
kiện, thùng cactông hay container theo mỗi dòng mô tả.)
15) QUANTITY (Số lượng)
- Record total number of units per description line. (Tổng số đơn vị hàng hóa theo mỗi
dòng mô tả)
16) NET WEIGHT (Khối lượng tịnh)/GROSS WEIGHT ( Khối lượng gộp)
- Record total net weight and total gross weight (includes weight of container) in
kilograms per description line. Tổng khối lựơng tịnh theo mỗi dòng mô tả./ tổng khối
lượng gộp ( bao gồm cả khối lượng bao bì) theo mỗi dòng mô tả
17) DESCRIPTION OF MERCHANDISE ( Mô tả hàng hoá)
- Provide a full description of items shipped, the type of container (carton, box, pack,
etc.), the gross weight per container, and the quantity and unit of measure of the
merchandise. (Mô tả đầy đủ về hàng hoá được vận chuyển, loại bao bì ( thùng cacton,
hộp, kiện…), trọng lượng gộp mỗi container, số lượng và đơn vị tính của hàng hoá )
18) UNIT PRICE (Đơn giá)/TOTAL VALUE (Tổng giá trị)
- Record the unit price of the merchandise per the unit of measure, compute the extended
total value of the line.(Giá của mỗi đơn vị hàng hoá/ tổng giá trị hàng hoá theo mỗi dòng
mô tả)
19) PACKAGE MARKS (Ký mã hiệu)
- Record in this Field, as well as on each package, the package number (e.g. - 1 of 7, 3 of
7, etc.), shippers company name, country of origin (e.g. - made in USA), destination port
of entry, package weight in kilograms, package size (length x width x height), and
shipper's control number (e.g. - C/I number; optional).(Ký hiệu hay mã số để nhận biết
trên container)
20) MISC. CHARGES (Chi phí hỗn hợp)
- Record any miscellaneous charges which are to be paid for by the customer - export
transportation, insurance, export packaging, inland freight to pier, etc…( Tất cả các loại
phí mà khách hàng phải trả như: phí vận chuyển, bảo hiểm, phí đóng gói xuất khẩu, phí
vận chuyển trên bộ)
21) CERTIFICATIONS (Chứng nhận)
- any certifications or declarations required of the shipper regarding any information
recorded on the commercial invoice: ( Tất cả những chứng nhận và cam kết liên quan
đến bất cứ thông tin nào trong hoá đơn mà nhà xuất khẩu yêu cầu)
22) INVOICE CURRENCY: Loại tiền tệ mà giá trị của hoá đơn được tính theo đó
23) DATE (Ngày tháng): Ngày tháng lập hoá đơn.
Một số ví dụ hoá đơn thương mại đã điền:
1.5 Phân loại:
Các giao dịch mua bán trong thực tế rất phức tạp, đòi hỏi các hoá đơn phải thể
hiện được nội dung các giao dịch một cách phù hợp. Do đó các hình thức hoá đơn rất đa
dạng phong phú. Theo chức năng, hoá đơn được phân thành các loại sau:
• Hóa đơn chiếu lệ (Proforma Invoice): Là loại chứng từ có hình thức như hóa
đơn, nhưng không dùng để thanh toán bởi vì nó không phải yêu cầu đòi tiền mà được
dùng làm chúng từ để khai hải quan, xin giấy phép nhập khẩu, làm cơ sở cho việc khai trị
giá hàng hóa đem đi triển lãm, để gửi bán hoặc có tác dụng làm đơn chào hàng…Nó vẫn
giống hoá đơn thông thường là nói rõ giá cả và đặc điểm của hàng hoá.
• Hóa đơn tạm thời (Provisional Invoice): Là hóa đơn trong việc thanh toán sơ bộ
tiền hàng trong các trường hợp giá hàng hóa chỉ là giá tạm tính, tạm thu tiền hàng vì việc
thanh toán cuối cùng sẽ căn cứ vào trọng lượng hoặc số lượng xác định ở cảng, hàng hóa
được giao nhiều lần mà mỗi lần chỉ thanh toán một phần cho đến khi bên bán giao xong
mới thanh toán dứt khoát ,…
• Hóa đơn chính thức (Final invoice): Là hóa đơn thương mại xác định tổng giá
trị cuối cùng của lô hàng và là cơ sở thanh toán dứt khoát tiền hàng.
• Hóa đơn chi tiết (Detailed invoice ): Trong hóa đơn chi tiết , giá cả được phân
tích ra thành những mục rất chi tiết. Nội dung của hóa đơn được chi tiết đến mức độ nào
là tùy theo yêu cầu cụ thể, không có tính chất cố định.
• Hóa đơn trung lập (Neutral invoice): Với loại hóa đơn này, người mua có thể
dùng lại phiếu đóng gói trong khi bán lại hàng cho người thứ ba.
• Hoá đơn xác nhận (certified invoice) là hoá đơn có chữ ký của Phòng thương
mại và công nghiệp, xác nhận về xuất xứ của hàng hoá. Nhiều khi hoá đơn này được
dùng như một chứng từ kiêm cả chức năng hoá đơn lẫn chức năng giấy chứng nhận xuất
xứ.
Ngoài ra trong buôn bán quốc tế, người ta còn sử dụng hai loại hoá đơn nữa,
nhưng không tính chúng vào chứng từ hàng hoá mà lại coi chúng là chứng từ hải quan.
Đó là:
 Hoá đơn hải quan (Custom’s Invoice) là hoá đơn tính toán trị giá hàng theo giá
tính thuế của hải quan và tính toán các khoản lệ phí của hải quan. Hoá đơn này ít quan
trọng trong lưu thông.
 Hóa đơn lãnh sự (Consular invoice) là hoá đơn xác nhận của lãnh sự nước người
mua đang làm việc ở nước người bán. Hoá đơn lãnh sự có tác dụng thay thế cho giấy
chứng nhận xuất xứ
Các mẫu hoá đơn cụ thể trên
Hoá đơn chiếu lệ
Hoá đơn hải quan:
2. Giấy chứng nhận xuất xứ
2.1 Khái niệm:
Giấy chứng nhận xuất xứ là chứng nhận do nhà sản xuất hoặc cơ quan có thẩm
quyền hay đại diện có thẩm quyền tại nước xuất khẩu cấp, thường là Phòng Thương
mại/Bộ Thương mại, để xác nhận nơi sản xuất hoặc khai thác ra hàng hoá.

2.2 Đặc điểm:


• C/O được cấp cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu cụ thể
• C/O chứng nhận xuất xứ hàng hóa, được xác định theo một qui tắc xuất xứ cụ thể
và qui tắc này phải được nước nhập khẩu chấp nhận và thừa nhận.
Nói thêm về quy tắc xuất xứ. Theo định nghĩa của WTO, quy tắc xuất xứ (QTXX)
là tất cả những quy định pháp luật và quyết định hành chính để xác định nước xuất xứ
của hàng hoá (với một số điều kiện ngoại lệ). Ngoài ra, việc xác định nước xuất xứ hàng
hoá còn để phục vụ mục đích thống kê thương mại và mua sắm Chính phủ.
Hiện nay VN đã ban hành các quy tắc xuất xứ, nhưng chủ yếu là QTXX ưu đãi.
QTXX không ưu đãi được xây dựng rất đơn giản. Cho đến nay, văn bản duy nhất quy
định xuất xứ không ưu đãi là Thông tư liên tịch số 09/2000/TTLT- BTM-TCHQ ngày
17/4/2000 hướng dẫn về xác định và kiểm tra xuất xứ hàng hoá. Ngoài việc quy định việc
cấp, kiểm tra C/O, văn bản này chỉ quy định được một số nguyên tắc tối thiểu xác định
xuất xứ thuần tuý và xuất xứ không thuần tuý.
Theo đó, một hàng hoá sẽ được coi là xuất xứ thuần tuý từ một nước nếu nó được
sản xuất toàn bộ từ nước đó hoặc ở "một mức nhất định" sản phẩm được sản xuất từ nước
đó. Còn hàng hoá được công nhận là có xuất xứ không thuần tuý từ một nước nếu tại
nước đó hàng hoá chỉ được gia công các thao tác đơn giản như bảo quản hàng hoá trong
quá trình vận chuyển và lưu kho; lau bụi, sàng lọc, chọn lựa, phân loại, sơn, chia cắt ra
từng phần...
Việc xác định xuất xứ không thuần tuý là một công việc phức tạp vì thực tế một
sản phẩm gồm nhiều bộ phận có thể được sản xuất từ rất nhiều quốc gia khác nhau. Có
rất nhiều phương pháp để xác định xuất xứ, song có ba phương pháp cơ bản được nhiều
nước áp dụng là phương pháp xác định chuyển đổi dòng thuế theo hệ số; phương pháp
xác định GTGT và phương pháp yêu cầu kỹ thuật.
• Tùy theo yêu cầu, mà giấy chứng nhận xuất xứ có thể do người xuất khẩu (hoặc
nhà sản xuất) hoặc phòng thương mại của nước xuất khẩu ký. Khi người xuất khẩu ký
giấy chứng nhận xuất xứ, thường thì phòng thương mại được yêu cầu ký xác nhận. Ngoài
ra, thương vụ thuộc đại sứ quán của nước nhập khẩu đặt tại nước xuất khẩu cũng có thể
được yêu cầu xác nhận giấy chứng nhận xuất xứ.

2.3 Vai trò


C/O có vai trò đặc biệt quan trọng đối với các cơ quan chức năng của nước nhập
khẩu (như bộ ngoại thương hay cơ quan hải quan) để có thể kiểm tra việc tuân thủ những
quy định hạn chế nhập khẩu nào đó đối với nước bán hàng cũng như đối với hàng hóa
trong nước đó.

2.4 Mục đích của Giấy chứng nhận xuất xứ - Ý nghĩa của việc cấp C/O
• Nhằm xác định mức thuế nhập khẩu các nước xuất khẩu từng thỏa thuận với các
nước nhập về mức thuế quan đánh vào hàng nhập khẩu. Trong một số trường hợp, hàng
nhập khẩu được miễn thuế hoặc được ưu tiên thuế quan. Do đó cần thiết đối với nước
nhập khẩu là biết hàng hóa có xuất xứ từ nước nào.
• Nhằm mục đích xã hội chính trị: những nước viện trợ thường yêu cầu những nước
nhận viện trợ phải nhập khẩu hàng hóa từ nước mình (nước viện trợ) thay vì nhận trực
tiếp bằng tiền. Ngoài ra một số nước cấm nhập khẩu hàng hóa từ một nước nhất định vì
lý do chính trị để đáp ứng các yêu cầu này thì C/O phải được xuất trình cho hải quan.
• Nhằm mục đích thị trường: những người nhập khẩu thường ưu tiên mua hàng hóa
có xuất xứ từ nước có truyền thống sản xuất hàng hóa uy tín và chất lượng để đáp ứng
được yêu cầu này nhà nhập khẩu yêu cầu C/O để chứng minh hàng hóa có nguồn gốc
theo yêu cầu.
• Nhằm thống kê thương mại và duy trì hệ thống hạn ngạch bởi việc xác định xuất
xứ khiến việc biên soạn các số liệu thống kê thương mại đối với một nước hoặc đối với
một khu vực dễ dàng hơn. Trên cơ sở đó các cơ quan thương mại mới có thể duy trì hệ
thống hạn ngạch.
• Nhằm áp dụng thuế chống phá giá và trợ giá bởi trong các trường hợp khi hàng
hóa của một nước được phá giá tại thị trường nước khác, việc xác định được xuất xứ
khiến các hành động chống phá giá và việc áp dụng thuế chống trợ giá trở nên khả thi.
• Xúc tiến thương mại.
Như vậy, việc xác định xuất xứ hàng hóa không chỉ nhằm mục đích dành ưu đãi
mà còn là công cụ quản lý ngoại thương quan trọng. Thông thường người ta cho rằng các
biện pháp tự vệ được áp dụng cho một mặt hàng nhập khẩu đối với nước đang xuất khẩu
chính hàng hoá đó. Thật ra có thể nước đang xuất khẩu hàng hoá đó lại không phải là
nước xuất xứ của hàng hoá. Tuy vậy nhưng WTO quy định rằng việc xác định xuất xứ
hàng hoá là một điều kiện để áp dụng các biện pháp tự vệ. Do vậy việc xác định nước
xuất xứ của hàng hoá vẫn là một vấn đề rất quan trọng trong thương mại quốc tế.

2.5 Phân loại C/O


• C/O cấp trực tiếp: C/O cấp trực tiếp bởi nước xuất xứ, trong đó nước xuất xứ cũng
có thể là nước xuất khẩu.
• C/O giáp lưng (back to back C/O): C/O cấp gián tiếp bởi nước xuất khẩu không
phải là nước xuất xứ. Nước xuất khẩu trong trường hợp này gọi là nước lai xứ.
Về nguyên tắc, các nước chỉ cấp C/O có xuất xứ của quốc gia mình. Tuy nhiên
thực tiễn thương mại cho thấy hàng hóa không chỉ được xuất khẩu trực tiếp tới nước nhập
khẩu cuối cùng (nơi tiêu thụ hàng hóa) mà có thể được xuất khẩu qua các nước trung
gian. Việc xuất hiện các nước trung gian có nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể theo
mạng lưới phân phối của nhà sản xuất, hoặc do hàng hóa được mua đi bán lại qua các
nước trung gian,… Để tạo thuận lợi cho các họat động này, một số nước có qui định hàng
nhập khẩu vào nước mình khi xuất khẩu có thể được cấp C/O giáp lưng trên cơ sở C/O
gốc của nước xuất xứ.

2.6 Các mẫu C/O được sử dụng ở Việt Nam


Ở Việt Nam, giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa do Bộ công thương hoặc phòng
thương mại công nghiệp cấp có những hình thức như sau:
 C/O cấp theo qui tắc xuất xứ không ưu đãi:
• Form B: dùng cho hàng hóa xuất khẩu đi các nước khác trên thế giới trong các
trường hợp sau:
+ Nước nhập khẩu không có chế độ thuế quan ưu đãi phổ cập (GSP).
+ Nước nhập khẩu có chế độ GSP nhưng không cho Việt Nam hưởng.
+ Nước nhập khẩu có chế độ ưu đãi GSP và cho Việt Nam hưởng ưu đãi
từ chế độ này nhưng hàng hóa xuất khẩu không đáp ứng các tiêu chuẩn do
chế độ này đặt ra.
• Form O: dùng cho việc xuất khẩu cà phê sang các nước trong hiệp hội cà phê
thế giới (ICO)
• Form X: dùng cho xuất khẩu cà phê sang các nước không thuộc hội cà phê thế
giới
Hai loại form O và X luôn được cấp kèm với form A hoặc B.
• Form P: là giấy chứng nhận đơn thuần về nơi xuất xứ hàng hóa.
 C/O cấp theo qui tắc xuất xứ ưu đãi:
• Form A: dùng cho những hàng hóa xuất khẩu sang những nước có dành cho
Việt Nam chế độ thuế quan ưu đãi phổ cập hay còn gọi là chế độ tối huệ quốc đặc biệt, là
chế độ thuế quan của những nước giàu dành cho những nước chậm phát triển và đang
phát triển khi có quan hệ mua bán với các nước này, nhằm giúp cho sản phẩm của các
nước này tiêu thụ được trên thị trường quốc tế; và khi hàng hóa đáp ứng các tiêu chuẩn
xuất xứ do nước này quy định.
• Form D: chỉ cấp cho hàng hóa xuất khẩu từ một nước thành viên của ASEAN
sang một nước thành viên ASEAN khác (thực hiện Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu
lực chung CEPT giữa các nước ASEAN).
• Form E: áp dụng cho các mặt hàng có xuất xứ từ ASEAN – Cộng hòa nhân
dân Trung Hoa ( thực hiện ACFTA).
• Form AJ: áp dụng cho các mặt hàng có xuất xứ từ ASEAN – Nhật Bản (thực
hiện AJFTA).
• Form AK: áp dụng cho các mặt hàng có xuất xứ từ ASEAN – Hàn Quốc (thực
hiện AKFTA).
• Form S: áp dụng cho các mặt hàng có xuất xứ từ Việt Nam- Lào, Việt Nam-
Campuchia.
• Form T: dùng cho hàng may mặc và xuất khẩu sang thị trường EC.

2.7 Nội dung


Những nội dung chính của giấy chứng nhận xuất xứ bao gồm:
• Tên và địa chỉ người mua
• Tên và địa chỉ người bán
• Tên hàng
• Số lượng
• Ký mã hiệu
• Lời khai của chủ hàng về nơi sản xuất hoặc khai thác hàng
• Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.
Ví dụ về C/O FORM A
3. Phiếu đóng gói (Packing list)
Là chứng từ hàng hóa liệt kê những mặt hàng , những mặt hàng được đóng kín
trong một kiện hàng nhất định, phiếu do người sản xuất, người xuất khảu lập khi đóng gói
hàng hóa.
Phiếu đóng gói được đặt trong bao bì sao cho người mua có thể dễ dàng tìm thấy,
cũng có khi được để trong một túi gần ở bên ngoài bao bì. Do đó nó có tác dụng tạo điều
kiện thuận lợi cho việc kiểm hàng trong mỗi kiện hàng.
Ngoài ra, phiếu đóng gói còn được gửi cùng với bộ chứng từ thanh toán theo quy
định của hợp đồng thương mại hay L/C. Ngoài dạng thông thường, nếu nội dung đề cập
đến tương đối chi tiết về hàng hoá thì người ta sử dụng phiếu đóng gói chi tiết (Detailed
packing list).

4. Bảng kê chi tiết (Specification)


Là chứng từ về chi tiết hàng hoá trong lô hàng. Nó tạo điều kiện thuận tiện cho
việc kiểm tra hàng hoá. Ngoài ra nó có tác dụng bổ sung cho hoá đơn khi lô hàng bao
gồm nhiều loại hàng có tên gọi khác nhau va có phẩm cấp khác nhau.

5. Giấy chứng nhận phẩm chất (Certificate of quality)


Là chứng từ xác nhận chất lượng của hàng thực giao và chứng minh phẩm chất
hàng phù hợp với các điều khoản của hợp đồng. Nếu hợp đồng không quy định gì khác,
giấy chứng nhận phẩm chất có thể do xưởng hoặc xí nghiệp sản xuất hàng hoá cấp, cũng
có thể do cơ quan kiểm nghiệm (hoặc thẩm định) hàng xuất khẩu cấp.
Trong số các giấy chứng nhận phẩm chất, người ta phân biệt giấy chứng nhận
phẩm chất thông thường và giấy chứng nhận phẩm chất cuối cùng (Final Certificate).
Loại giấy chứng nhận phẩm chất cuối cùng này có tác dụng khẳng định kết quả của việc
kiểm tra phẩm chất ở một địa điểm nào đó, do hai bên thoả thuận.

6. Các loại chứng từ hàng hoá khác


Ngoài các chứng từ cơ bản nói trên, tùy từng trường hợp mà một số chứng từ khác
cũng được yêu cầu bao gồm:
• Giấy kiểm định (Certificate of Inspection)
• Giấy chứng nhận số lượng (Certificate of Quantity)
• Giấy chứng nhận trọng lượng (Certificate of Weight)
• Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật (Veterinary Certificate)
• Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật (Phytosanitary Certificate)
• Giấy chứng nhận vệ sinh (Sanitary Certificate)
Hiện nay một số cơ quan như Vina Control, Cafe Control…đảm nhiệm việc giám
định và cấp các chứng từ trên. Tuy nhiên nếu hợp đồng thương mại không quy định cụ
thể người cấp là ai thì bản thân người xuất khẩu cũng có thể tự cấp các chứng từ này.
III. CHỨNG TỪ BẢO HIỂM
1. Khái niệm
Hàng hóa chuyên chở trên biển thường gặp nhiều rủi ro, tổn thất. Vì thế bảo hiểm
hàng hóa đường biển là loại bảo hiểm phổ biến nhất trong ngoại thương.
Đầu tiên cần nhắc đến khái niệm Bảo hiểm.
Bảo hiểm là cam kết bồi thường của người bảo hiểm cho người được bảo hiểm về
những tổn thất, hư hỏng của đối tượng được bảo hiểm do một rủi ro đã thỏa thuận gây
ra, với điều kiện là người được bảo hiểm phải trả phí bảo hiểm cho người bảo hiểm.
• Người bảo hiểm là người thu phí bảo hiểm, nhận trách nhiệm rủi ro và bồi thường
cho người được bảo hiểm khi có tổn thất xảy ra cho đối tượng như hàng hóa, con
người… Nhưng thực tế người bảo hiểm thường là các công ty bảo hiểm.
• Người được bảo hiểm là người có trách nhiệm phải trả phí nhưng bù lại họ được
nhận bồi thường nếu như có tổn thất xảy ra. Thực tế là các nhà xuất nhập khẩu hàng.
• Đối tượng bảo hiểm là tài sản, lợi ích mang ra bảo hiểm. Trong môn học thanh
toán quốc tế, đối tượng bảo hiểm là hàng hóa xuất nhập khẩu.
• Phí bảo hiểm: Là số tiền người được bảo hiểm sẽ phải trả cho nhà bảo hiểm. Cho
dù rủi ro có xảy ra hay không thì số tiền này cũng không được hoàn lại ngoại trừ những
trường hợp đặc biệt nào đó.
• Giá trị bảo hiểm là giá trị của đối tượng bảo hiểm như hàng hóa, tài sản,…
• Rủi ro được bảo hiểm (risk insured against): Là rủi ro đã thỏa thuận trong hợp
đồng bảo hiểm. Những tổn thất chỉ được bồi thường nếu trong điều khoản thỏa thuận của
hợp đồng. Các rủi ro này không ghi trực tiếp trên hợp đồng mà thông qua các điều khoản
tham chiếu đến nguồn điều chỉnh. Nếu nói về đường biển thì có điều khoản liên quan đến
các Điều kiện A, Điều kiện B và Điều kiện C.
Khái niệm chứng từ bảo hiểm được phát biểu như sau:
Chứng từ bảo hiểm là loại chứng từ mà được dùng trong hợp đồng bảo hiểm.
Nhờ có chứng từ bảo hiểm thì người bảo hiểm sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm về
đối tượng bảo hiểm đã thỏa thuận trước, nếu như có tổn thất xảy ra với điều kiện là
người được bảo hiểm phải trả phí bảo hiểm.

2. Các loại hợp đồng bảo hiểm


2.1 Phân loại theo số chuyến hàng
 Hợp đồng bảo hiểm chuyến (voyage policy): Là hợp đồng bảo hiểm một chuyến
hàng từ cảng này đến cảng khác. Hợp đồng này thường áp dụng cho chuyến hàng có số
lượng ít và chở 1 lượt.
 Hợp đồng bảo hiểm bao (floating policy): là hợp đồng bảo hiểm cho nhiều
chuyến hàng trong một thời gian nhất định. Trong hợp đồng này, các thông tin thường
được quy định như: loại phương tiện, cách tính giá trị bảo hiểm, các thông tin về hàng
hóa, điều kiện bảo hiểm… Đối với hợp đồng bảo hiểm bao, người mua bảo hiểm sẽ giảm
được chi phí đáng kể vì sẽ không phải mua bảo hiểm nhiều lần cho từng chuyến hàng
khác nhau và cũng không tốn nhiều thời gian cho việc thỏa thuận hợp đồng.

2.2 Phân loại theo giá trị ghi trên hợp đồng
 Hợp đồng bảo hiểm định giá (valued policy): hợp đồng có ghi rõ giá trị bảo hiểm
hay số tiền bảo hiểm trên hợp đồng. Hợp đồng này áp dụng cho hàng hóa không thay đổi
giá trị trong quá trình bảo hiểm.
 Hợp đồng bảo hiểm không định giá (unvalued policy): Hợp đồng không ghi số
tiền bảo hiểm hay giá trị bảo hiểm trên hợp đồng. Hợp đồng áp dụng cho hàng hóa có thể
thay đổi giá trị trong quá trình vận chuyển.

3. Các loại chứng từ bảo hiểm


Có hai loại chứng từ bảo hiểm đang được sử dụng thông dụng:
3.1 Bảo hiểm đơn (Insurance policy)
• Là chứng từ do tổ chức bảo hiểm cấp, bao gồm những điều khoản chủ yếu của
hợp đồng bảo hiểm, và nhằm hợp thức hóa hợp đồng này. Bảo hiểm đơn gồm:
• Các điều khoản chung có tính chất thường xuyên, trong đó, người ta quy định rõ
trách nhiệm của tổ chức bảo hiểm và người được bảo hiểm.
• Các điều khoản riêng biệt về đối tượng bảo hiểm (như tên hàng, số lượng, ký mã
hiệu, tên phương tiện chở hàng…) và về việc thanh toán phí bảo hiểm (như giá trị bảo
hiểm, tiền bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm đã được thỏa thuận…)

3.2 Giấy chứng nhận bảo hiểm (Insurance of Certificate)


• Là chứng từ do tổ chức bảo hiểm cấp cho nguwòi được bảo hiểm để xác nhận một
lô hàng nào đó đã được bảo hiểm theo điều kiện của một hợp đồng bảo hiểm dài hạn.
• Nội dung của giấy chứng nhận bảo hiểm chỉ bao gồm những điều khoản nói lên
đối tượng được bảo hiểm, các chi tiết cần thiết cho việc tính toán bảo hiểm và điều kiện
bảo hiểm đã thỏa thuận.

3.3 Sự lựa chọn Bảo hiểm đơn hay Giấy chứng nhận bảo hiểm
Về mặt pháp lý, Giấy chứng nhận bảo hiểm không có giá trị bằng bảo hiểm đơn.
Nếu như có xảy ra rủi ro thì bảo hiểm đơn có giá trị trước tòa án hơn. Khi có bảo hiểm
đơn thì dễ dàng tiến hành kiện tụng hơn cho doanh nghiệp. Do đó một số người cho rằng
khi mua bảo hiểm nhất thiết phải yêu cầu công ty bảo hiểm cấp cho bảo hiểm đơn thì mới
chắc chắn. Tuy nhiên thực tế thì người được bảo hiểm có thể dùng giấy chứng nhận bảo
hiểm là có thể nhận bồi thường từ công ty bảo hiểm. Lý do là mỗi lần cấp bảo hiểm đơn
rất tốn kém và thực tế những tình huống không bồi thường một cách hợp pháp do công ty
phá sản chẳng hạn là rất hiếm xảy ra.
Nói tóm lại là chúng được công ty bảo hiểm cấp cho người được bảo hiểm và có
giá trị như nhau vì các bên có tham gia đều thừa nhận giá trị của hai loại này là tương
đương nhau.

4. Tác dụng của chứng từ bảo hiểm


• Thứ nhất, việc ký kết của các bên liên quan đã được thự hiện và đã thông qua thỏa
thuận điều kiện trong hợp đồng.
• Thứ hai, hợp đồng bắt đầu có hiệu lực và nếu có xảy ra rủi ro trong thỏa thuận thì
người bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho bên được bảo hiểm.
• Thứ ba, đây là loại chứng từ cần thiết cho việc yêu cầu bồi thường cũng như tranh
chấp khiếu nại nếu có xảy ra tốn thất.

5. Đặc điểm của chứng từ bảo hiểm


• Hiệu lực của bảo hiểm phải được bắt đầu không muộn hơn ngày giao hàng
(shipment date)
• Loại tiền và số tiền bảo hiểm phải thích ứng và đầy đủ.
• Các loại rủi ro cần bảo hiểm phải thích đáng nhằm bảo vệ được hàng hóa.
• Chứng từ bảo hiểm phải được ký theo quy định.
• Mô tả hàng hóa trên chứng từ bảo hiểm phải đúng với hàng hóa thực tế được bảo
hiểm. Bên và nơi khiếu nại đòi tiền bảo hiểm phải được người hưởng lợi bảo hiểm chấp
nhận.

6. Cách lập chứng từ bảo hiểm


Hợp đồng bảo hiểm thường được in thành mẫu bao gồm có 2 mặt. Mặt sau là các
quy định về bảo hiểm, còn mặt trước là các mục như:
• Tên và địa chỉ của người bảo hiểm
• Tên và địa chỉ của người được bảo hiểm
• Loại tiền, số tiền bảo hiểm
• Địa điểm giải quyết khiếu nại, bồi thường
• Điều kiện bảo hiểm
• Đối tượng bảo hiểm
• Tên phương tiện vận chuyển, hành trình, ngày dự kiến khởi hành
• Số bản gốc của CTBH
• Ngày và nơi lập CTBH
• Chữ kí của người bảo hiểm
• Chữ kí kí hậu chuyển nhượng CTBH cho người thụ hưởng..

7. Những lưu ý khi sử dụng chứng từ bảo hiểm


• Thông thường các chứng từ bảo hiểm được lập phải là chuyển nhượng được.
Thực tế người mua bảo hiểm không phải là người sẽ nhận sự thụ hưởng từ hợp đồng bảo
hiểm đó mà có thể là người khác. Nếu như mua bán trao đổi theo giá CIF hay CIP thì
nhà xuất khẩu phải mua bảo hiểm cho hàng hóa và sau đó chuyển sang cho nhà nhập
khẩu thông qua hình thức ký hậu chuyển nhượng. Trong hợp đồng thương mại luôn có
điều khoản quy định về chuyển nhượng chứng từ bảo hiểm. Nếu là giao hàng theo điều
kiện FOB hay CFR thì người chịu trách nhiệm mua bảo hiểm là nhà nhập khẩu. Nếu như
không quy định chuyển nhượng thì sẽ gặp khó khăn trong việc xảy ra rủi ro nếu theo điều
kiện giao hàng là CIF. Nhà nhập khẩu không thể khiếu nại bồi thường nếu như không có
hợp đông bảo hiểm đã ký hậu chuyển nhượng. Khi đó phải nhờ đến nhà xuất khẩu sẽ tốn
chi phí và thời gian ảnh hưởng đến chất lượng hàng hóa.
• Chứng từ bảo hiểm có thể chuyển nhượng được thì phải được ký hậu, vì khi đó sẽ
có đủ chứng cứ pháp lý để có thể khiếu nại bồi thường nếu như có tổn thất rủi ro xảy ra.
Thông thường các nhà nhập khẩu sau khi ký hợp đồng mua bán thì sẽ yêu cầu một ngân
hàng để đứng ra bảo đảm thanh toán thông qua việc mở L/C. Lúc đó nhà nhập khẩu bắt
buộc phải mua bảo hiểm và cam kết ký hậu chuyển nhượng cho ngân hàng nếu như có rủi
ro xảy ra.
• Chứng từ bảo hiểm có thể là đích danh, vô danh hay là theo lệnh. Thực tế chứng
từ theo lệnh là phổ biến hiện nay vì tính linh hoạt và hiệu quả của nó. Các chứng từ vô
danh rất linh hoạt trong việc thanh toán, tuy nhiên tính an toàn không cao. Bên cạnh là
chứng từ đích danh thì tính linh hoạt giảm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán hạn chế.
Chính vì thế, Chứng từ theo lệnh phù hợp nhất hiện nay.
• Số tiền được bảo hiểm tối thiểu là 110% của gía trị CIF, CIP hay là giá trị hóa
đơn. Số tiền bảo hiểm có thể cao hơn tùy theo các điều kiện trong hợp đồng. 110% có
nghĩa là: 100% là giá trị hóa đơn, nhà nhập khẩu sẽ thanh toán toàn bộ cho nhà nhập khẩu
nếu hai bên phù hợp với thỏa thuận và điều kiện trong hợp đồng; 10% có nghĩa là các
khoản chi phí đã bỏ ra chuẩn bị cho việc nhập khẩu hàng hóa và bù đắp lợi nhuận dự tính
cho nhà nhập khẩu.
• Nhà xuất khẩu có thể xuất trình Bảo hiểm đơn thay cho Giấy chứng nhận bảo
hiểm hay Tờ khai bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm bao. Vì bảo hiểm đơn có tính chất
pháp lý cao hơn nếu như có xảy ra tranh chấp về về rủi ro.

8. Trách nhiệm của các bên tham gia bảo hiểm


8.1 Đối với người bán – xuất khẩu
Người xuất khẩu chỉ mua bảo hiểm trong trường hợp bán theo điều kiện cơ sở
giao hàng CIF, CIP và điều kiện của nhóm D.
Trình tự mua bảo hiểm cho hàng hoá XNK vận chuyển bằng đường biển đối với
người xuất khẩu:
 Nghiên cứu kỹ hợp đồng ngoại thương và nội dung của L/C (nếu thanh toán bằng
L/C) để nắm vững: loại tàu cần thuê, điều kiện (A, B, C) và giá trị bảo hiểm cần
mua, nơi khiếu nại đòi bồi thường.
 Thuê tàu thích hợp, thực hiện giao hàng để lấy Vận đơn (B/L).
 Ðến công ty bảo hiểm lập Giấy yêu cầu bảo hiểm cho hàng hoá chuyên chở (theo
mẫu) và thực hiện bổ sung (nếu cần).
 Nộp phí bảo hiểm.
 Gửi cho người mua các chứng từ bảo hiểm (khi bán theo điều kiện CIF hoặc CIP).

8.2 Đối với người mua – nhập khẩu


Người nhập khẩu chỉ mua bảo hiểm trong trường hợp nhập khẩu theo điều kiện cơ
sở giao hàng nhóm E, F và nhóm C (trừ CIF và CIP).
Trình tự mua bảo hiểm cho hàng hoá XNK vận chuyển bằng đường biển đối với
người nhập khẩu:
 Nghiên cứu điều kiện bảo hiểm cần mua (A, B, C): lựa chọn điều kiện bảo hiểm
tuỳ thuộc vào tính chất hàng hoá, tuyến đường vận chuyển, thời tiết khí hậu trong
thời gian vận chuyển hàng hoá, loại tàu dự kiến cần thuê...
 Lập Giấy yêu cầu bảo hiểm cho hàng hoá chuyên chở (theo mẫu) và ký Hợp đồng
bảo hiểm bằng văn bản.

Khi lập Giấy yêu cầu bảo hiểm hàng hoá, do nhiều thông tin người mua chưa
nắm bắt được như: tên và quốc tịch, đặc điểm con tàu chuyên chở (nếu người bán thuê
phương tiện vận tải), số lượng và giá trị hàng thực giao, ETA, ETD... cho nên để kịp thời
ký hợp đồng bảo hiểm, người mua cần:
o Ðề nghị người bán gửi gấp các thông tin trước khi tàu rời cảng bốc hàng:
thông tin về thuê tàu, về kết quả giao hàng... để ký hợp đồng bảo hiểm.
o Thoả thuận với công ty bảo hiểm để ký thêm hình thức đơn bảo hiểm
Thông báo bổ sung sau (to be Advised Policy). Giấy này có giá trị như
một đơn bảo hiểm kèm với đơn bảo hiểm ban đầu. Chúng là cơ sở để
khiếu nại công ty bảo hiểm bồi thường thiệt hại khi có rủi ro.
o Thanh toán phí bảo hiểm cho công ty bảo hiểm và nhận đơn bảo hiểm
hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm.

9. Các điều kiện bảo hiểm hàng hoá


9.1 Đối tượng bảo hiểm
Hàng hoá trong quá trình vận chuyển và xếp dỡ hàng bằng đường thuỷ, đường bộ
và đường hàng không

9.2 Điều khoản bảo hiểm


Gồm 3 Điều kiện: điều kiện A - ICC “A”; điều kiện B - ICC “B”; điều kiện C -
ICC “C”

9.3 Phạm vi bảo hiểm


Phạm vi bảo hiểm của từng điều kiện được khái quát trong bảng sau:
Điều kiện Nội dung
- Cháy, nổ
- Tàu, thuyền bị mắc cạn, chạm đáy, chìm đắm, lật úp
- Phương tiện chuyên chở đường bộ bị lật nhào hay trật bánh
- Đâm va của tàu, thuyền, phương tiện chuyên chở với bất kỳ vật thể
C
bên ngoài nào không phải nước
- Dỡ hàng tại cảng lánh nạn
B - Hy sinh do tổn thất chung
- Ném hàng xuống biển hoặc nước cuốn trôi.
A - Động đất, núi lửa phun, sét đánh
- Nước biển, sông, hồ xâm nhập vào tàu, thuyền, phương tiện vận chuyển,
thùng chứa, xe hàng hoặc nơi chứa hàng
- Tổn thất toàn bộ của bất cứ kiện hàng nào rơi khỏi mạn, rơi mất trong khi
xếp, dỡ, chuyển tải.
- Thời tiết xấu
- Hành động sai trái.
- Cướp biển.
- Các rủi ro đặc biệt.

9.4 Phí bảo hiểm


Phí bảo hiểm = Tỷ lệ phí x Giá trị bảo hiểm (theo giá CIF hoặc 110 % CIF)

You might also like