Professional Documents
Culture Documents
1.3 Chức năng: Hoá đơn thương mại có những chức năng quan trọng sau
• Trong việc thanh toán tiền hàng, hóa đơn thương mại giữ vai trò trung tâm trong
bộ chứng từ thanh tóan. Trong trường hợp bộ chứng từ có hối phiếu kèm theo, thông qua
hóa đơn, người trả tiền có thể kiểm tra lệnh đòi tiền trong nội dung của hối phiếu. Nếu
không dùng hối phiếu để thanh toán, hóa đơn có tác dụng thay thế cho hối phiếu, làm cơ
sở cho việc đòi tiền và trả tiền.
• Khi khai báo hải quan cũng như mua bảo hiểm, hóa đơn nói lên giá trị hàng hóa
và là bằng chứng cho việc mua bán, trên cơ sở đó người ta tiến hành giám quản, tính tiền
thuế và tính số tiền bảo hiểm.
• Hóa đơn cũng cung cấp những chi tiết về hàng hóa, cần thiết cho việc thống kê,
đối chiếu hàng hóa với hợp đồng và theo dõi thực hiện hợp đồng.
• Trong một số trường hợp nhất định bản sao của hóa đơn được dùng như một thư
thông báo kết quả giao hàng, để người mua chuẩn bị nhập hàng và chuẩn bị trả tiền hàng.
• Xét ở góc độ ngân hàng, trong nghiệp vụ tín dụng, hóa đơn với chữ kí chấp nhận
trả tiền của người mua có thể làm vai trò của một chứng từ bảo đảm cho việc vay mượn.
Nhìn chung, hóa đơn thương mại đã trở nên phổ biến trong thời đại hội nhập ngày
nay, bất kì một hoạt động giao dịch thương mại nào (xuất khẩu hay nhập khẩu) đều phải
cần hóa đơn. Từ đó cho thấy việc nhận biết và thành lập một hóa đơn đúng đang là một
yêu cầu cấp bách đối với tất cả các doanh nghiệp Việt Nam, vì khi một hóa đơn bị sai sót
thì sẽ gây ra nhiều trở ngại cho các nhà xuất khẩu lẫn nhà nhập khẩu. Chỉ khi các doanh
nghiệp trong nước điều chỉnh cách thức làm thủ tục chứng từ theo quy tắc quốc tế, Việt
Nam mới dễ dàng hơn trong con đường giao thương với các quốc gia khác.
Nhìn chung các nội dung trong một hoá đơn thương mại cũng có những phần
chính yếu giống với những hoá đơn bán hàng (dịch vụ) trong nước như người bán, người
mua, số lượng hàng hoá và số tiền phải thanh toán. Tuy nhiên vì tính chất quốc tế, người
mua và người bán đa số không gặp nhau trực tiếp nên hoá đơn thương mại có một số đặc
điểm khác hẳn các hoá đơn thông thường:
Nếu không có quy định cụ thể giữa người mua và người bán về ngôn ngữ sử dụng
trong việc lập hóa đơn thì ngôn ngữ thông thường được sử dụng là tiếng Anh, trong khi
các hóa đơn bán hàng hay cung cấp dịch vụ trong nước đa phần bao giờ cũng lập bằng
ngôn ngữ bản địa.
Các hóa đơn thương mại quốc tế được lập với loại hình tiền tệ là đồng tiền được
thỏa thuận trong các hợp đồng mua bán với các điều kiện giao hàng và thanh toán phù
hợp với các quy định trong các hợp đồng mua bán này và phù hợp với luật hay tập quán
quốc tế trong thương mại.
Một ví dụ mẫu về các nội dung trong một hoá đơn thương mại trống:
Trong đó:
1) SHIPPER/ EXPORTER ( Nhà xuất khẩu):
- The name and address of the principal party responsible for effecting export from the
United States. The exporter as named on the Export License. (Tên và địa chỉ của đối tác
chính chịu trách nhiệm xuất khẩu những hàng hoá được liệt kê.)
2) CONSIGNEE (Người nhận hàng)
- The name and address of the person/company to whom the goods are shipped for the
designated end use, or the party so designated on the Export License. (Tên và địa chỉ của
cá nhân hoặc công ty mà hàng hoá được gửi đến cuối cùng)
3) INTERMEDIATE CONSIGNEE (Trung gian)
- The name and address of the party who effects delivery of the merchandise to the
ultimate consignee, or the party so named on the Export License. (Tên và địa chỉ của
người chịu trách nhiệm phân phối hàng hoá đến cho người nhận cuối cùng.)
2.4 Mục đích của Giấy chứng nhận xuất xứ - Ý nghĩa của việc cấp C/O
• Nhằm xác định mức thuế nhập khẩu các nước xuất khẩu từng thỏa thuận với các
nước nhập về mức thuế quan đánh vào hàng nhập khẩu. Trong một số trường hợp, hàng
nhập khẩu được miễn thuế hoặc được ưu tiên thuế quan. Do đó cần thiết đối với nước
nhập khẩu là biết hàng hóa có xuất xứ từ nước nào.
• Nhằm mục đích xã hội chính trị: những nước viện trợ thường yêu cầu những nước
nhận viện trợ phải nhập khẩu hàng hóa từ nước mình (nước viện trợ) thay vì nhận trực
tiếp bằng tiền. Ngoài ra một số nước cấm nhập khẩu hàng hóa từ một nước nhất định vì
lý do chính trị để đáp ứng các yêu cầu này thì C/O phải được xuất trình cho hải quan.
• Nhằm mục đích thị trường: những người nhập khẩu thường ưu tiên mua hàng hóa
có xuất xứ từ nước có truyền thống sản xuất hàng hóa uy tín và chất lượng để đáp ứng
được yêu cầu này nhà nhập khẩu yêu cầu C/O để chứng minh hàng hóa có nguồn gốc
theo yêu cầu.
• Nhằm thống kê thương mại và duy trì hệ thống hạn ngạch bởi việc xác định xuất
xứ khiến việc biên soạn các số liệu thống kê thương mại đối với một nước hoặc đối với
một khu vực dễ dàng hơn. Trên cơ sở đó các cơ quan thương mại mới có thể duy trì hệ
thống hạn ngạch.
• Nhằm áp dụng thuế chống phá giá và trợ giá bởi trong các trường hợp khi hàng
hóa của một nước được phá giá tại thị trường nước khác, việc xác định được xuất xứ
khiến các hành động chống phá giá và việc áp dụng thuế chống trợ giá trở nên khả thi.
• Xúc tiến thương mại.
Như vậy, việc xác định xuất xứ hàng hóa không chỉ nhằm mục đích dành ưu đãi
mà còn là công cụ quản lý ngoại thương quan trọng. Thông thường người ta cho rằng các
biện pháp tự vệ được áp dụng cho một mặt hàng nhập khẩu đối với nước đang xuất khẩu
chính hàng hoá đó. Thật ra có thể nước đang xuất khẩu hàng hoá đó lại không phải là
nước xuất xứ của hàng hoá. Tuy vậy nhưng WTO quy định rằng việc xác định xuất xứ
hàng hoá là một điều kiện để áp dụng các biện pháp tự vệ. Do vậy việc xác định nước
xuất xứ của hàng hoá vẫn là một vấn đề rất quan trọng trong thương mại quốc tế.
2.2 Phân loại theo giá trị ghi trên hợp đồng
Hợp đồng bảo hiểm định giá (valued policy): hợp đồng có ghi rõ giá trị bảo hiểm
hay số tiền bảo hiểm trên hợp đồng. Hợp đồng này áp dụng cho hàng hóa không thay đổi
giá trị trong quá trình bảo hiểm.
Hợp đồng bảo hiểm không định giá (unvalued policy): Hợp đồng không ghi số
tiền bảo hiểm hay giá trị bảo hiểm trên hợp đồng. Hợp đồng áp dụng cho hàng hóa có thể
thay đổi giá trị trong quá trình vận chuyển.
3.3 Sự lựa chọn Bảo hiểm đơn hay Giấy chứng nhận bảo hiểm
Về mặt pháp lý, Giấy chứng nhận bảo hiểm không có giá trị bằng bảo hiểm đơn.
Nếu như có xảy ra rủi ro thì bảo hiểm đơn có giá trị trước tòa án hơn. Khi có bảo hiểm
đơn thì dễ dàng tiến hành kiện tụng hơn cho doanh nghiệp. Do đó một số người cho rằng
khi mua bảo hiểm nhất thiết phải yêu cầu công ty bảo hiểm cấp cho bảo hiểm đơn thì mới
chắc chắn. Tuy nhiên thực tế thì người được bảo hiểm có thể dùng giấy chứng nhận bảo
hiểm là có thể nhận bồi thường từ công ty bảo hiểm. Lý do là mỗi lần cấp bảo hiểm đơn
rất tốn kém và thực tế những tình huống không bồi thường một cách hợp pháp do công ty
phá sản chẳng hạn là rất hiếm xảy ra.
Nói tóm lại là chúng được công ty bảo hiểm cấp cho người được bảo hiểm và có
giá trị như nhau vì các bên có tham gia đều thừa nhận giá trị của hai loại này là tương
đương nhau.
Khi lập Giấy yêu cầu bảo hiểm hàng hoá, do nhiều thông tin người mua chưa
nắm bắt được như: tên và quốc tịch, đặc điểm con tàu chuyên chở (nếu người bán thuê
phương tiện vận tải), số lượng và giá trị hàng thực giao, ETA, ETD... cho nên để kịp thời
ký hợp đồng bảo hiểm, người mua cần:
o Ðề nghị người bán gửi gấp các thông tin trước khi tàu rời cảng bốc hàng:
thông tin về thuê tàu, về kết quả giao hàng... để ký hợp đồng bảo hiểm.
o Thoả thuận với công ty bảo hiểm để ký thêm hình thức đơn bảo hiểm
Thông báo bổ sung sau (to be Advised Policy). Giấy này có giá trị như
một đơn bảo hiểm kèm với đơn bảo hiểm ban đầu. Chúng là cơ sở để
khiếu nại công ty bảo hiểm bồi thường thiệt hại khi có rủi ro.
o Thanh toán phí bảo hiểm cho công ty bảo hiểm và nhận đơn bảo hiểm
hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm.