Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ðẦU
1. Lý do chọn ñề tài:
Ngày nay, với sự tiến bộ của con người cùng với sự phát triển vượt bậc của
ngành khoa học công nghệ ñã tạo ra hàng loạt các dược phẩm có nguồn gốc nhân
tạo với tính năng chữa bệnh rất công hiệu và mang lại kết quả rất nhanh chóng.
Nhưng ñằng sau ñó còn có những hạn chế, tác dụng phụ…gây ảnh hưởng ñến sức
khỏe con người. Do vậy khuynh hướng quay về với thiên nhiên sử dụng những loài
thực vật vừa có giá trị dinh dưỡng và dược tính chữa bệnh ñang ngày càng ñược
quan tâm. Trong ñó trái mướp ñắng (hay còn gọi là trái khổ qua) ñược xem là một
loại thực vật hội ñủ các nhu cầu thiết yếu của con người hơn hẳn các loại thực vật
khác trong tự nhiên.
Trong cuộc sống hàng ngày, trái mướp ñắng ñược con người sử dụng như một
loại thực phẩm thông dụng gần như không thể thiếu trong mỗi gia ñình. Trong y học
dược tính ñược của mướp ñắng ứng dụng ñiều trị các loại bệnh như: tiểu ñường,
viêm phổi, sốt cao…Theo các nghiên cứu gần ñây thì thành phần trong trái mướp
ñắng còn có tính diệt khuẩn cao và có cả hiệu lực chống ung thư. Vào năm 1990,
Liên Hiệp Quốc ñã chọn mướp ñắng là một trong sáu cây thuốc trị bệnh tiêu biểu
trên thế giới.
Nước ta ở vùng nhiệt ñới, thực vật phát triển quanh năm nên việc nghiên cứu
trái mướp ñắng có nhiều triển vọng nhưng còn nhiều hạn chế về trình ñộ khoa học
và phương pháp nghiên cứu về mặt hóa học. Với mong muốn tìm hiểu một số hoạt
chất có trong trái mướp ñắng nhằm nâng cao hiệu quả nghiên cứu về tầm quan
trọng của mướp ñắng trong công nghệ hóa học và dược phẩm ñã thúc ñẩy người
nghiên cứu chọn nghiên cứu ñề tài “Xác ñịnh thành phần trái mướp ñắng
(momordica charantina Linn) thuộc họ bầu bí bằng phương pháp sắc kí lớp
mỏng”.
Hạt mướp ñắng dẹt dài 13 - 15mm, rộng 7 - 8mm, trông gần giống hạt bí
ngô nhưng có khứa và có màng bao bọc, quanh hạt khi chín màng có màu ñỏ máu
như màng gấc.
Trên thế giới mướp ñắng có mặt ở hầu hết các nước nhiệt ñới từ châu Phi
sang Châu Á và Châu Mỹ. Có tài liệu cho rằng cây mướp ñắng ñược trồng lần ñầu
tiên từ thời xa xưa ở Ấn ðộ, Nam Trung Quốc và Châu Phi. Cùng với việc buôn
bán nô lệ cây ñược du nhập sang Châu Mỹ. Ở Ấn ðộ, Châu Phi vẫn ñang tồn tại
quần thể mướp ñắng mọc hoang dại và trồng trọt với nhiều thứ khác nhau. Quần thể
mướp ñắng trồng ñã trở nên rất phong phú với các giống cây ña dạng ñược tạo ra
trong quá trình chọn giống và lai tạo.
Mướp ñắng cũng thấy nhiều ở các tỉnh miền nam Trung Quốc như : Phúc
Kiến, Quảng ðông, Quảng Tây, Giang Tô, Triết Giang…Tại Ấn ðộ, cũng như một
số nước ở ðông Nam Á như Mã Lai, Thái Lan, Philipin…cũng có mướp ñắng. Nói
chung mướp ñắng ñược trồng nhiều ở các nước thuộc khí hậu nhiệt ñới như: các
nước ðông Nam Á, ðông Phi Châu, các nước ở Nam Mỹ.
Ở Việt Nam cây ñược trồng ở khắp nơi trong nước ta từ Nam ñến Bắc, hầu
hết các tỉnh từ ñồng bằng, trung du ñến miền núi ñể lấy trái làm thực phẩm. Mướp
ñắng thường ñược trồng xen với bầu, bí, mướp…
Mướp ñắng ở Việt Nam hiện nay bao gồm nhiều giống. Theo Phan văn
Thanh và Nguyễn Tập, 1999, căn cứ vào hình dạng, kích thước và màu sắc chia
thành 3 nhóm giống khác nhau.
Cây có biên ñộ sinh thái tương ñối rộng, nhiệt ñộ thích hợp cho cây sinh
trưởng từ 20 - 24 0C, hoặc cao hơn. Cây sinh trưởng nhanh trong mùa mưa ẩm, ra
hoa và quả sau 7 - 8 tuần gieo trồng. Hoa thụ phấn nhờ côn trùng. Sau khi trái già,
cây tàn lụi và kết thúc vòng ñời sau 4 - 5 tháng tồn tại.
1.1.3. Tính chất và công dụng chữa bệnh của các bộ phận của cây mướp ñắng
trong dân gian:
Hầu hết các bộ phận của cây mướp ñắng ñều có công dụng chữa bệnh. Trong
Y Học Cổ Truyền thì người ta ñã sử dụng các thành phần của cây mướp ñắng ñể
chữa một số bệnh như sau:
• Rễ
Rễ mướp ñắng dùng ñể trị lị. Tại Ấn ðộ, dịch rễ (cũng như lá và quả) mướp ñắng
ñược dùng ñể trị bệnh ñái ñường tốt, do có tác dụng làm giảm ñường glucose trong
máu. Rễ mướp ñắng có thể trị bệnh gan và ta có thể áp dụng ở mọi dạng bệnh.
• Thân (dây)
Thân cây mướp ñắng dùng ñể trị một số bệnh như: uống xổ lòng (dùng cho phụ
nữ uống sau khi sinh), bệnh gan vàng da.
• Lá
Lá có vị ñắng, tính mát. Lá non ăn trị bệnh nóng bức trong mình. Giã lá, vắt
nước, thêm chút muối uống trị bệnh nóng mê man. Chữa chứng “ ðơn ñộc sưng ñỏ,
mụt nhọt, ñau nhức”, chữa rắn cắn, giúp cơ thể mau bình phục khi mệt mỏi, háo
khát, hồi hộp, ñi ñường xa vất vả, lao ñộng quá sức...có thể dùng lá mướp ñắng non
nấu canh ăn.
Ngoài ra lá cây mướp ñắng còn chữa ñược nhọt ñộc, sưng tấy, vết thương nhiễm
ñộc...Dịch lá mướp ñắng còn có tính chất hơi nhuận trường, là hạ sốt, diệt giun.
• Hoa
Hoa có công dụng chữa dạ dày, chữa ñau mắt và chữa chứng lị cấp tính.
• Trái
Ngoài công dụng làm rau ăn, trái mướp ñắng còn ñược dùng ñể trị nhiều bệnh
như: trị ho, sốt, kiết lị, làm lành da non các vết thương các vết loét ác tính.
Trái mướp ñắng có tính hàn, mát không ñộc. Lúc còn xanh nó có tính giải nhiệt,
làm tiêu ñờm, nhuận trường, bổ thận, lợi tiểu, làm bớt ñau khớp xương. Khi chín,
trái mướp ñắng có tính bổ thận, dưỡng huyết. Ở Trung Quốc trái mướp ñắng còn
dùng ñể trị ñột quị tim, bệnh sốt, khô miệng, viêm họng. Ở Ấn ðộ, dịch trái mướp
ñắng dùng ñể trị rắn cắn. Ở Thái Lan dịch quả dùng ñể trị bệnh về gan và lá lách,
ñặc biệt làm hạ ñường máu ở bệnh nhân tiểu ñường.
• Hạt
Hạt có chất béo, vị ñắng, hơi ngọt, tính ấm, thanh nhiệt, giải ñộc, giải cảm, lợi
tiểu, chữa ho viêm họng, rắn cắn, trẻ ñộng kinh.
Theo “Từ ðiển Cây Thuốc Việt Nam” của Võ Văn Chi thì hạt mướp ñắng có tính
bổ dương, tráng khí, trẻ em lên cơn co giật do sốt cao hoặc kinh phong.
Theo sách “ Những cây thuốc Việt Nam và vị thuốc Việt Nam ” của ðỗ Tất Lợi
thì hạt mướp ñắng dùng với liều 3 gam hạt khô, dưới dạng sắc lấy nước uống, có
thể chữa ho, làm hạ sốt.
Ngoài ra, theo một số nghiên cứu gần ñây, cho biết các hoạt chất trong mướp
ñắng còn có tác dụng chống thụ thai, chống ung thư (do sự ức chế tổng hợp
protein), làm hạ huyết áp, chống virus HIV…
1.2. Các nghiên cứu hóa học về trái mướp ñắng:
1.2.1. Các nghiên cứu trong nước:
- Ths.Võ Hồng Thái ñã nghiên cứu Khảo sát thành phần Triterpen Glycosid trong
hạt mướp ñắng, Momordica Charantia L, họ bầu bí (Cucurbitaceae).
- Theo tạp chí Dược liệu, tập 6, số 2 + 3/2001, nhóm tác giả Phạm Văn Thanh,
Phạm Kim Mãn, ðoàn Thị Nhu, Nguyễn Thượng Dong, Vũ Kim Thu, Nguyễn Kim
Phượng, Lê Minh Phương ñã Nghiên cứu thành phần hóa học cây mướp ñắng.
Nhóm này chứng minh tác dụng hạ ñường huyết của cây mướp ñắng trên thỏ gây
gây ñái tháo ñường là do sự hiện diện của các glucosid có trong trái mướp ñắng.
- Một số kết quả nghiên cứu bước ñầu về mặt thực vật của cây mướp ñắng trồng ở
Việt Nam của nhóm tác giả Phạm Văn Thanh, Nguyễn Tập.
1.2.2. Các nghiên cứu trên thế giới:
- Theo Yumiko Kimura, Toshihidro Akihisa, Motohiko Ukiya của trường ñại học
Nihon Nhật Bản ñã nghiên cứu Dịch chiết của trái mướp ñắng từ metanol và xác
ñịnh dựa trên cơ sở phương pháp phổ.
- Theo nhóm nghiên cứu của trường ðại học Deakin ở Australia Phân tích thành
phần hóa học của quả mướp ñắng cho thấy dịch chiết của quả mướp ñắng trong
CHCl3 - Metanol có chứa lipid, axit béo, amino axit, protein, chất khoáng.
- Theo ông Hikaru Okabe và các cộng sự của ông ñã Cô lập và nhận danh ñược một
số triterpen glycoside từ quả và hạt của cây mướp ñắng.
Sự hấp phụ phụ thuộc vào cấu tạo phân tử của chất hấp phụ, theo nguyên tắc
chất phân cực hấp phụ chất phân cực và ngược lại chất không phân cực hấp phụ
chất không phân cực. ðộ tan của chất hữu cơ trong dung môi phụ thuộc vào cấu
trúc của chất và dung môi.
Tùy thuộc vào cách thức thực hiện, từ ñó xuất hiện nhiều loại sắc kí khác
nhau như:
- Sắc kí khí
- Sắc kí lớp mỏng
- Sắc kí cột
- Sắc kí trao ñổi ion
- Sắc kí giấy
- Sắc kí lỏng cao áp
Khi tiến hành sắc kí thường xảy ra sự cạnh tranh giữa tính chất bị hấp phụ
của chất nghiên cứu trên chất hấp phụ và tính giải hấp phụ của nó khi có dung môi
ñi qua.
+ Nếu chất bị hấp phụ hoàn toàn thì chất không bị di chuyển khi dung môi
dội qua
+ Nếu chất hòa tan hoàn toàn trong dung môi ñi qua (giải hấp phụ) thì
chất ñược giải phóng và ñi cùng dung môi.
+ Nếu quá trình giải hấp chỉ mạnh hơn sự hấp phụ một ít thì quá trình hấp
phụ và giải hấp xảy ra một cách liên tục khi dung môi ñi qua.
Kết quả là chất nghiên cứu sẽ ñi ñược một khoảng nhất ñịnh ñược gọi là ñộ
chuyển dịch sắc kí. ðộ chuyển dịch sắc kí này gọi là thời gian lưu tính bằng thời
gian, ñó là thời gian tính từ lúc bơm mẫu cho ñến lúc xuất hiện chất trong sắc kí ñồ
của sắc kí khí, sắc kí khí lỏng cao áp. Còn trong sắc kí giấy và sắc kí lớp mỏng, thời
gian lưu này ñược ñặc trưng bởi giá trị Rf. Mỗi chất, mỗi hệ chạy khác nhau có các
giá trị Rf khác nhau.
Dựa vào ñộ phân cực mà chia chất hấp phụ làm hai loại chính: loại chất hấp
phụ phân cực (như Fe2O3 > Al2O3 > Silicagel > cacbohidrat) và chất hấp phụ không
phân cực (như than hoạt tính, nhựa vonphatit EW). Các chất hấp phụ phân cực
thường hay hút nước trong không khí ẩm, làm cho bề mặt của nó không có khả
năng hấp phụ ñược nữa. Vì vậy trước khi làm thí nghiệm người ta phải hoạt hóa lại
ñể ñuổi nước khỏi bề mặt chất hấp phụ ở nhiệt ñộ 110 - 1200C từ 1, 5 giờ ñến 2 giờ.
Tùy theo lượng nước có trong oxit nhôm trung tính (hãng Merk) cỡ hạt
0,063 - 0,200nm mà chia chúng thành 5 ñộ hoạt hóa khác nhau:
Hoạt ñộ I: 0 – 0, 50 % nước
II: 2, 4 – 3 % nước
III: 4, 3 – 4, 5 % nước
IV: 6, 5 – 9, 5 % nước
V: 13 – 15 % nước
ðối với các chất bị hấp phụ, khả năng phân cực của chúng ñược xếp theo
thứ tự tăng dần ñộ phân cực: hidrocacbon < ankyl halogenua < các ete < amin bậc 3
và hợp chất nitro < andehit, xeton < amin bậc 1< amit của axit < ancol < axit
cacboxylic.
ðể có thể ñẩy ñược các chất nghiên cứu ra khỏi chất hấp phụ thì ái lực của
chất hấp phụ với dung môi phải mạnh hơn ái lực của chất nghiên cứu. Do ñó dung
môi sẽ thế chỗ chất nghiên cứu. Tác dụng này của dung môi gọi là tác dụng rửa giải
của nó. Trên các chất hấp phụ phân cực tác dụng rửa giải của dung môi ñược sắp
xếp theo thứ tự tăng dần như sau: ete dầu hỏa < xiclohexan < CCl4 < benzen <
CHCl3 < ñietylete < etyl axetat < axeton < methanol < H2O < axit axetic.
ðối với các chất hấp phụ không phân cực thì thứ tự trên ngược lại.
1.3.1.1. Phương pháp phân tích bằng sắc kí cột:
- Phương pháp sắc kí cột dùng ñể tách các chất trong hỗn hợp và tinh chế chất
Trong sắc kí cột, chất hấp phụ hoặc chất làm nền cho pha cố ñịnh ñược nhồi
trong các ống hình trụ gọi là “cột”. Tùy theo tính chất của chất ñược sử dụng làm
cột mà sự tách trong cột sẽ xảy ra chủ yếu theo cơ chế hấp phụ (cột hấp phụ), cơ chế
phân bố (cột phân bố), trao ñổi ion (cột trao ñổi ion)…Ở ñây trình bày sắc kí cột
hấp phụ.
- Nguyên tắc:
Sắc kí hấp phụ ñược tiến hành trên một cột thủy tinh thẳng ñứng gọi là “cột”
với chất hấp phụ ñóng vai trò pha tĩnh, dung môi rửa cột là pha ñộng chảy qua chất
hấp phụ.
ðối với mỗi chất riêng biệt trong hỗn hợp cần tách, tùy theo khả năng hấp
phụ và khả năng hòa tan của nó ñối với dung môi rửa cột ñể lấy ra ñược lần lượt
trước hoặc sau.
Chất hấp phụ trong sắc kí cột thường dùng là: oxit nhôm, silicagel, than hoạt
tính, polyamid…
Silicagel là pha tĩnh ñược sử dụng rộng rãi nhất ñể tách các hợp chất thiên
nhiên.
Dung môi trong sắc kí cột có thể từng loại riêng biệt hoặc là hỗn hợp 2, 3 loại
dung môi với tỷ lệ thích hợp.
Với các chất hấp phụ cổ ñiển, dung môi sử dụng có ñộ phân cực tăng.
Cột là những ống hình trụ bằng thủy tinh, ñầu dưới có khóa, ñầu trên có nút
mài ñể nối với một phễu chứa dung môi. Hoặc cột cũng có thể tự lắp bằng một ống
thủy tinh thường, ñầu dưới nhỏ nối với một ống cao su, dùng một khóa kim loại ñể
ñiều chỉnh tốc ñộ chảy của dung môi.
Khi tiến hành chạy cột người ta thường dùng các cột có kích thước khác nhau
tùy thuộc vào lượng chất ñem phân tích. Việc lựa chọn kích thước rất quan trọng.
Thông thường cột có ñường kính nhỏ và chiều dài càng dài thì sự tách càng tốt. Một
vài cột có kích thước bán sẵn tương ứng với chiều dài và kích thước cột.
ðường kính (cm) Chiều dài (cm)
1 15
2 25
3 40
4 60
+ Rửa cột bằng áp suất thường: nghĩa là dung môi chảy ra nhờ vào trọng lực. Cột
áp suất thường có nhược ñiểm là chảy chậm, chỉ dùng cho các chất hấp phụ có kích
thước hạt lớn.
+ Rửa cột bằng áp suất nén: Người ta thường cho dòng khí nén vào ñầu cột. Cột
cùng với áp suất nén phải có nút ñảm bảo kín ở miệng, và có khóa hoặc dây buộc
chặt vào miệng cột.
Một hợp chất có thể bị giữ lại mạnh hay yếu còn tùy thuộc vào ñộ phân cực của
dung môi giải ly.
1.3.1.2. Phương pháp phân tích bằng sắc kí lớp mỏng (Thin Layer
Chromatography – TLC):
- Giới thiệu:
Sắc lí lớp mỏng hay còn gọi là sắc kí bản mỏng hay sắc kí phẳng là kỹ thuật
phân bố rắn lỏng. Trong ñó pha ñộng là chất lỏng ñược ñi ngang qua một lớp chất
hấp phụ trơ như: silicagel hoặc oxit nhôm, chất hấp phụ này ñược tráng thành một
lớp mỏng, ñều, phủ lên một nền phẳng như tấm kính, tấm nhôm hoặc tấm plactic.
Do chất hấp phụ ñược tráng thành một lớp mỏng nên phương pháp này gọi là Sắc
Kí Lớp Mỏng (SKLM), bản mỏng là các tấm kính phẳng có kích thước 5 x 12cm
hoặc 20 x 20cm.
Năm 1938 Izmailov và Chaiber lần ñầu tiên dùng bột oxit nhôm trải trên lớp
kính ñể phân tích dịch chiết alkaloid từ thực vật. Sau ñó nhờ có công của Stahl tiêu
chuẩn hóa các chất hấp phụ, thiết bị, qui trình phân tích, cách phát hiện… mà
phương pháp này ñược phát triển.
Ngày nay SKLM ñã là một phương pháp phân tích cơ bản không thể thiếu
ñối với các nhà hóa học cũng như các nhà phân tích.
- Nguyên tắc sử dụng:
Trong sắc kí lớp mỏng có 4 cơ chế: hấp phụ, phân bố, trao ñổi ion, rây phân tử,
nhưng cơ chế hấp phụ chiếm phần lớn. Các chất cần tách trong SKLM có thể
khuếch tán theo cả chiều dọc và chiều ngang ñối với phương chuyển ñộng của dung
môi.
SKLM là một phương pháp sắc kí dùng chất hấp phụ làm pha tĩnh trải thành
một lớp mỏng trên tấm kính, nhựa hay kim loại. Quá trình tách các hợp chất xảy ra
khi cho pha ñộng là dung môi di chuyển qua pha tĩnh.
Cụ thể ta thực hiện như sau: Cho chất phân tích vào một dung môi dễ bay
hơi, dùng vi quản ñể chấm một ít dung dịch mẫu, chấm chất này thành một vết nhỏ
gọn, lên tấm lớp mỏng. Sấy nhẹ ñể ñuổi phần dung môi hòa tan mẫu, như vậy mẫu
chất chỉ còn là dạng bột khô ở trên tấm lớp mỏng. ðặt tấm lớp mỏng này theo chiều
thẳng ñứng trong một bình có chứa sẵn dung môi phù hợp. Dung môi sẽ bị lực mao
quản hút di chuyển lên trên cao trong tấm bảng, mẫu chất sẽ bị phân chia thành
những chất riêng biệt. Các vết sẽ ñược xác ñịnh bằng phương pháp vật lí (nhìn trực
tiếp bằng mắt, soi dưới ñèn tử ngoại…), bằng phương pháp hóa học (phun lên tấm
bảng các loại dung dịch thuốc thử).
Một chất tinh khiết sẽ chỉ cho một vết tròn, có giá trị Rf không ñổi trong
một hệ dung môi xác ñịnh. Trị số Rf ñược tính như sau:
a
Rf =
b
Với a: Khoảng cách từ ñiểm chấm tại vạch xuất phát ñến tâm của vết
b: Khoảng cách từ vạch xuất phát ñến mức dung môi
vạch giới hạn
b
a
Kỹ thuật sắc kí hiện nay vẫn là công cụ ñắc lực trong ngành hóa hữu cơ, ñặc biệt
trong hóa hợp chất thiên nhiên:
+ Cho biết ñặc ñiểm của hợp chất vừa trích ly, cô lập ñược (một chất tinh khiết sẽ
có giá trị Rf không ñổi trong hệ dung môi xác ñịnh)
+ Có thể tiên ñoán sơ bộ là trong hỗn hợp chiết ban ñầu có bao nhiêu hợp chất và
tính phân cực của hỗn hợp mẫu chiết.
+ ðể thăm dò tìm hệ dung môi thích hợp cho quá trình sắc kí cột. Trước khi dùng
sắc kí cột ñể tách một lượng lớn mẫu chất, các nhà nghiên cứu thường hay sử dụng
SKLM ñể thăm dò tìm hệ dung môi thích hợp cho quá trình sắc kí cột.
+ SKLM là công cụ ñắc lực ñể theo dõi quá trình sắc kí cột, ñể nhận ñịnh các phân
ñoạn thu ñược từ sắc kí cột. Việc quan sát các vết trên bản mỏng rất quan trọng ñể
có thể nhận ñịnh rằng phân ñoạn ñó là hỗn hợp hay tinh khiết hoặc ñể gộp các phân
ñoạn có cùng Rf với nhau.
+ ðể theo dõi tiến trình của một phản ứng.
1.3.1.3. Phương pháp phân tích bằng sắc kí khí (GC)
Sắc kí khí có thể dùng ñể nghiên cứu các tính chất của hệ, cũng như nghiên
cứu ñộng học của các quá trình hóa học. Máy ñể tách sắc kí khí và thu phổ gọi là
sắc kí khí (GC). Trong quá trình phân tích, khí ñược thổi liên tục từ bình chứa qua
một hệ thống gồm bộ nạp mẫu, cột, detector và lưu lượng kế.
Bộ nạp mẫu dùng ñể ñưa mẫu khí hoặc lỏng vào cột sắc kí. Do ñó, mỗi loại cột chỉ
tách những chất nhất ñịnh và trong những ñiều kiện nhất ñịnh. Các yếu tố cần lưu ý
khi sử dụng sắc kí gồm:
+ Khí mang: Các khí mang phải ñược bảo ñảm tính chất khuyếch tán cần
thiết, phù hợp với ñộ nhạy cần thiết, trơ với tướng tĩnh lỏng, chất phân tích, vật liệu
làm cột và detector. Khí mang có khả năng hấp phụ càng nhỏ càng tốt, có ñộ sạch
cao, dễ sử dụng và giá thành chấp nhận ñược. Các khí mang thông thường là nitơ,
argon, heli…Tốc ñộ dòng khí mang ảnh hưởng nhiều ñến kết quả phân tích vì hiệu
suất cột phù thuộc vào nó. ðộ nén khí trong cột (áp suất khí mang) có ảnh hưởng
nhất ñịnh ñến các ñại lượng ño ñược trong sắc kí. Tốc ñộ khí mang và áp suất
thường ñược xác ñịnh bằng thực nghiệm và trên một máy sắc kí khí cụ thể.
+ Cột sắc kí: Cột sắc kí là một sản phẩm hoàn chỉnh, trong ñó có vật liệu làm
cột, kích thước chất mang…Mỗi cột có những chất mang khác nhau ñể phân tích
những loại chất khác nhau.
+ Nhiệt ñộ: Tùy thuộc vào nhiệt ñộ hóa hơi của mẫu mà sử dụng chế ñộ nhiệt
ñộ thích hợp. Nhiệt ñộ thích hợp ñã chọn phải giữ không ñổi trong suốt thời gian thí
nghiệm. Có thể dùng ñẳng nhiệt hay chương trình nhiệt ñộ ñể phân tích. Quá trình
sắc kí xảy ra ở nhiệt ñộ không ñổi trong thời gian bơm mẫu và không ñổi trên toàn
bộ chiều dài của cột tách, gọi là ñẳng nhiệt. Còn trường hợp thay ñổi nhiệt ñộ theo
thời gian theo chương trình nhất ñịnh, gọi là chương trình nhiệt ñộ.
1.3.1.4. Phương pháp phân tích bằng sắc kí khí – khối phổ (GC/MS):
Phương pháp sắc kí khí – khối phổ GC/MS (Gas Chromatography – Mass
Spectrometry) dựa trên cơ sở nối ghép sắc kí khí với một máy khối phổ, ñể xác ñịnh
một cấu tử nào ñó trong hỗn hợp chất cần phân tích. ðây là phương pháp nhanh và
rất hiệu quả trong việc xác ñịnh thành phần của các chất tổng hợp ñược. ðể hiểu
thêm về phương pháp này, cần ñiểm qua về máy khối phổ. Phương pháp khối phổ là
phương pháp nghiên cứu bằng cách ño chính xác khối lượng phân tử chất ñó. Chất
nghiên cứu trước tiên ñược chuyển thành trạng thái hơi, sau ñó chuyển thành các
ion. Các ion tạo thành ñưa vào máy khối phổ.
Quá trình biến ñồi các phân tử trung hòa thành các ion ñược gọi là ion háo.
Các ion có khối lượng m và ñện tích e. Tỷ số m/e ñược gọi là số khối z. Khi tách
ion có số khối khác nhau và xác ñịnh xác suất có mặt của chúng, người ta vẽ ñồ thị
mối liên quan giữa xác suất có mặt (hay gọi là cường ñộ I) và số khối z. ðồ thị ñó
gọi là phổ khối lượng. ðể ñánh giá chất lượng của khối phổ kế, người ta dùng khái
niệm “ñộ phân giải” (R):
R=m/ ∆ m
Trong ñó : m là khối lượng ion.
∆m là hiệu số khối lượng hai ion có thể tách khỏi nhau.
v = c/λ
Người ta ño cường ñộ vạch hấp phụ dựa theo ñịnh luật Lambert Beer:
I = I 0 .10εcl
bức xạ tần số vô tuyến. Khi ñặt hợp chất chứa những phân tử trên trong từ trường
không ñổi thì các mức năng lượng ñược phân chia. Sự khác nhau ở mức năng lượng
gần nhau, phụ thuộc vào tính chất của nhân và cường ñộ từ trường H. ðiều kiện ñể
xảy ra hiện tượng cộng hưởng. Khi cung cấp một năng lượng từ ngoài vào thì trạng
thái cân bằng ñộng bị phá vỡ, các hạt nhân nằm ở mức năng lượng thấp sẽ hấp thụ
năng lượng ñể chuyển lên mức năng lượng cao, nhưng chỉ trong một thời gian ngắn,
một số hạt nhân có mức năng lượng cao lại bức xạ năng lượng xuống mức năng
lượng thấp tạo ra một cân bằng ñộng mới. Khoảng thời gian trên gọi là thời gian
phục hồi spin - spin. Năng lượng ñược cấp cho quá trình trên ñúng bằng ∆E và
ñược gọi là năng lượng cộng hưởng từ hạt nhân.
Tần số cộng hưởng từ hạt nhân của một số hạt nhân khi thực hiện phân tích bằng
phương pháp này là 1H và 13C ñược biết ñến như sau:
+ 1H có từ trường H0 (G): 1000 và 23487; hằng số ν (107 rad.T-1p-1) có giá trị
26,750, còn tần số cộng hưởng ν 0 ( MHz ) có giá trị 42,5759 và 100,00.
+ 13C có từ trường H0(G): 23487; hằng số ν (107 rad.T-1p-1) có giá trị 6,726 còn
tần số cộng hưởng ν 0 (MHz) có giá trị 25,145.
Tất cả các hợp chất hữu cơ ñều chứa nguyên tử cacbon mà trong tự nhiên
13
nguyên tử cacbon C chiếm tỷ lệ 1,1% nên phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C (13C
NMR) có ý nghĩa quan trọng so với phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H NMR.
Hợp chất hữu cơ không chứa hydro thì không có tín hiệu phổ 1H NMR, nhưng
có tín hiệu phổ 13C NMR. Thông thường, người ta sử dụng phổ kế cộng hưởng từ
13
biến ñổi Fourrier (FT). Khi dùng máy này có thể ghi phổ C NMR theo một số
cách khác nhau. Nhưng quan trọng nhất là phổ 13C tương tác với 1H và phổ 13C xóa
tương tác 1H.
Do phân tử của các hợp chất hữu cơ rất phức tạp, nên ñể giảm bớt khó khăn,
người ta ñã tìm ra một số phương pháp kĩ thuật ñễ hỗ trợ, ñồng thời với việc chế tạo
một số thiết bị có tần số cộng hưởng lớn. Trong các phương pháp kỹ thuật hỗ trợ
ñó, có thể kể ñến phương pháp cộng hưởng từ kép, cộng hưởng từ hạt nhân hai
chiều…Các kỹ thuật này trình bày khá chi tiết trong các sách giáo khoa khác.
Trái mướp ñắng tươi sau khi thu mua ñược xử lí sơ bộ: rửa sạch, bỏ hạt, xắt
lát mỏng, ñem phơi tự nhiên, sau ñó sấy ở nhiệt ñộ 500C ñến khối lượng không ñổi.
Sau ñó xay nhuyễn ta thu ñược bột nguyên liệu khô.
2.2.2. Xác ñịnh ñộ ẩm nguyên liệu:
Cân 250g một lượng xác ñịnh mẫu mướp ñắng tươi ñã loại bỏ phần ruột bên
trong, xắt lát mỏng, phơi khô tự nhiên. ðem sấy ở nhiệt ñộ 500C ñến khối lượng
không ñổi, cân lại lượng mẫu sau khi sấy ta tính ñược ñộ ẩm của nguyên liệu
ðộ ẩm của nguyên liệu ñược tính theo công thức sau ñây:
Khối lượng mẫu mướp ñắng tươi Khối lượng mẫu mướp ñắng khô
(g) (g)
250 14
Xay nhuyễn
- Tiến hành:
Cân 200g trái mướp ñắng tươi ñã tách bỏ phần ruột bên trong, xắt nhỏ, dùng
máy xay sinh tố xay nhuyễn, cho vào cốc thủy tinh và cho 400ml EtOAc vào ngâm
khoảng 24 giờ. Tiến hành lọc áp suất thấp. Sau ñó cho vào phễu chiết thì dung dịch
trong phễu chia làm 2 lớp rõ rệt, ta chiết lấy phần dung môi hữu cơ và làm khan lớp
dung môi này bằng Na2SO4 khan. Tiến hành lọc, ñuổi dung môi thu ñược cao
EtOAc của trái mướp ñắng tươi.
Hình 2.1. Sắc kí lớp mỏng của cao EtOAc trong hệ dung môi PE: EtOAc (1:3)
Giá trị Rf của cao EtOAc hệ dung môi PE: EtOAc (1:3)
Vết Rf
1 0,72
2 0,28
Do dịch chiết mướp ñắng tươi còn lẫn một ít nước nên ta sẽ mất ñi một lượng các
hợp chất hòa tan trong lớp nước này. Vì thế chuyển sang thực hiện chiết trên bột trái
mướp ñắng khô thì ít tốn công, chính xác hơn và nó thể hiện trên bảng SKLM cũng
rõ hơn. Do ñó tiến hành thực hiện chiết trên bột mướp ñắng khô.
3.1.2. Khảo sát sự hiện diện các thành phần hợp chất hữu cơ trong trái mướp
ñắng tươi:
3.1.2.1. Khảo sát sự hiện diện của Sterol:
Khung ciclopentanophenantren
Sterol là chất không phân cực, ít tan trong nước, tan nhiều trong các dung
môi không phân cực như: ete dầu hỏa, benzen, cloroform… nên thường dùng các
dung môi này ñể ly trích sterol.
b) Một số thuốc thử dùng ñể nhận biết sterol:
Người ta thường xác ñịnh sự hiện diện của sterol dựa trên phản ứng tạo màu
với các thuốc thử sau: Libermann – Burchard, Salkowski, Noller,…
- Thuốc thử Libermann – Burchard: Anhydric axetic 20ml
H2SO4 ñậm ñặc 1ml
Nếu thấy xuất hiện màu xanh nhạt, lục, hồng hoặc ñỏ là phản ứng dương tính.
- Thuốc thử Salkowski: H2SO4 ñậm ñặc
Dung dịch tách thành 2 lớp, lớp H2SO4 có màu xanh và lớp cloroform có màu nâu
ñỏ với thuốc thử Salkowski, nếu có sterol.
- Thuốc thử Noller: SOCl2 2ml
Thiếc kim loại 2 viên nhỏ
Cách thử: cho 2ml SOCl2 vào ống nghiệm, sau ñó cho 2 viên nhỏ kim loại
thiếc. Khi dung dịch hết sủi bọt cho tiếp 2ml dung dịch mẫu thử vào. Phản ứng
dương tính khi dung dịch chuyển từ màu cam sang màu ñỏ tím.
c) ðịnh tính sterol:
- Thí nghiệm: Lấy một ít cao EtOAc hòa tan trong cloroform, lọc phần dung dịch
ñem thử với thuốc thử Salkowski.
- Hiện tượng: dung dịch phân lớp với thuốc thử Salkowski: lớp phía dưới có màu
nâu ñỏ ñậm, phía trên có màu nhạt hơn.
- Kết quả: Trong cao EtOAc có sự hiện diện của sterol.
3.1.2.2. Khảo sát sự hiện diện của Tanin:
a) ðại cương về Tanin:
Tanin hay axit Tanic là loại hợp chất polyphenol. Tanin thường gặp trong thực
vật, có vị chát. Tanin ñược phát hiện dương tính với phản ứng thuộc da và ñược
ñịnh lượng dựa vào mức ñộ hấp phụ trên bột da sống chuẩn.
Một vài tính chất chung của Tanin:
- Làm kết tủa một số protein, ñặc biệt là gelatin, albumin.
- Làm kết tủa một số bazơ hữu cơ, ñặc biệt là kết tủa với một số alkaloid
- Tanin tan trong nước và dịch nước có tính axit yếu.
Ngoài ra, tanin còn hòa tan trong rượu, axeton, etyl axetat. Tanin không hòa tan
trong ñietyl ete, cloroform, cacbon ñisunfua (CS2), tetraclorua cacbon.
- Tanin thường ở dạng vô ñịnh hình, xốp, có màu vàng nhạt ñến nâu và sậm dần
dưới ánh sáng và không khí.
- Tanin không có nhiệt ñộ nóng chảy xác ñịnh.
b) Một số thuốc thử dùng ñể nhận biết Tanin:
- Dung dịch gelatin mặn: Gelatin 2g
Dung dịch NaCl bão hòa 10ml
Nếu có xuất hiện dạng keo màu vàng nhạt ñể lâu sẽ chuyển thành màu nâu,
chứng tỏ có tanin.
- Dung dịch chì axetat (Pb(CH3COO)2) bão hòa.
Nếu có xuất hiện kết tủa màu vàng nhạt chứng tỏ có Tanin.
- Dung dịch FeCl3 1% trong nước.
Nếu dung dịch chuyển sang màu ñen, chứng tỏ có tanin.
c) ðịnh tính Tanin:
- Thí nghiệm: Lấy một ít cao EtOAc hòa tan bằng dung môi etyl axetat. Lọc, lấy
dịch lọc làm mẫu thử với chì axetat bão hòa và gelatin mặn.
+ Lấy 1ml dịch lọc cho vào ống nghiệm, thêm 2-4 giọt dung dịch chì axetat bão
hòa, trong ống nghiệm xuất hiện kết tủa vàng nhạt, chứng tỏ có tanin.
+ Lấy 2ml dịch lọc vào ống nghiệm, thêm dung dịch gelatin mặn (1ml) xuất hiện
dạng keo màu vàng nhạt, ñể một lúc chuyển sang nâu, chứng tỏ có tanin.
- Kết quả: Trong cao EtOAc có sự hiện diện của Tanin.
3.1.2.3. Khảo sát sự hiện diện của Flavonoid:
a) ðại cương về Flavonoid:
Flavonoid là các hợp chất tự nhiên có màu vàng, thường gặp trong thực vật thuộc
nhóm Flavoid có cấu trúc kiểu C6 - C3 - C6.
Khung cơ bản của Flavonoid là:
Một số Flavonoid tan trong nước, rượu, axit vô cơ loãng và bazơ loãng. Trong dung
dịch Flavonoid tạo kết tủa màu vàng cam, hoặc màu nâu ñỏ với chì axetat, tạo kết
tủa màu xanh lục, ñôi khi màu nâu ñỏ với FeCl3.
b) Một số thuốc thử dùng ñể nhận biết Flavonoid:
Flavonoid ñược xác ñịnh bởi phản ứng Shibata còn gọi là phản ứng Ciandin
của Wilstatter. Thuốc thử là tập hợp các hóa chất gồm: dung dịch HCl ñậm ñặc, bột
Mg kim loại, rượu isoamylic.
Nếu có một vòng màu hồng xuất hiện rồi từ từ chuyển sang màu cam hay ñỏ tím
thì trong dịch thử có chứa Flavonoid.
c) ðịnh tính Flavonoid:
- Thí nghiệm: Cho một ít cao EtOAc, nấu trong 5ml nước trong 10 phút. ðể nguội,
rồi lọc, lấy dịch lọc làm mẫu thử. Cho dịch vào 2 ống nghiệm:
Ống 1: 2ml dịch lọc (ñể làm ñối chứng).
Ống 2: 2ml dịch lọc thêm tiếp 5ml dung dịch HCl ñậm ñặc cho tiếp 0,1g bột Mg
rồi thêm từ từ rượu isoamylic vào dọc theo thành ống nghiệm. ðun nóng có một
vòng màu hồng xuất hiện rồi dần chuyển sang màu ñỏ tím. Chứng tỏ mẫu thử có
chứa Flavonoid.
- Kết quả: Cao EtOAc có chứa Flavonoid.
3.1.2.4. Khảo sát sự hiện diện của Glycosid:
a) ðại cương về Glycosid:
Glycosid là hợp chất hữu cơ tạo do sự ngưng tụ giữa một ñường và phần không
phải ñường với ñiều kiện nhóm hydroxyl bán axetal của phần ñường tham gia vào
sự ngưng tụ. Phần không phải ñường gọi là aglycon hoặc là genin, có cấu trúc hóa
học rất khác nhau, ña số phát hiện sinh học phụ thuộc vào phần này
ðộ tan khác nhau phụ thuộc mạnh vào mạch ñường dài ngắn và phụ thuộc vào
nhóm ái nước có trong phần aglycon. Thường glycosid tan trong nước và etanol
loãng, rất ít tan trong dung môi phân cực (ete, benzen…)
b) Một số thuốc thử dùng ñể nhận biết Glycosid:
- Thuốc thử Felling: Dung dịch A: 40gCuSO4.5H2O trong 1 lít nước cất
Dung dịch B 150g NaOH trong nước cất
50ml glyxerin vào NaOH.
Dùng nước cất dẫn ñến 1 lít dung dịch
Khi sử dụng trộn 2 dung dịch A và B với thể tích bằng nhau. Hỗn hợp này cho kết
tủa vàng nhạt với dụng dịch có chứa glycosid.
- Thuốc thử Tollen: AgNO3 trong dung dịch NH3 tạo kết tủa khi tiếp xúc dịch etanol
- Thuốc thử Baljet: Dung dịch axit picric 1% 20ml
Dung dịch NaOH 5% 10ml
Nếu có xuất hiện 1 vòng màu vàng dịch chứa glycosid.
- Thuốc thử Molish: Dung dịch thymol 2% 1-2 giọt
H2SO4 ñậm ñặc 1ml
Thuốc thử có màu tím nhạt, cho dịch etanol vào chuyển sang tím ñậm hơn. Trong
dịch etanol có glycosid.
+ Lấy 2ml dịch lọc, thêm dung dịch gelatin mặn (1ml), có xuất hiện dạng keo màu
vàng nhạt, ñể lâu chuyển nâu, chứng tỏ có tanin.
+ Lấy 2ml dịch lọc, thêm 2ml dung dịch FeCl3 dung dịch chuyển sang màu ñen,
chứng tỏ có tanin.
- Kết quả: Trong bột mướp ñắng khô có chứa tanin.
3.2.1.3. Khảo sát sự hiện của Flavonoid:
- Thí nghiệm: Cân 5g bột khô ñem nấu trong 100ml nước cất trong 10 phút. ðể
nguội, rồi lọc, lấy dịch lọc làm mẫu thử. Cho dịch lọc vào hai ống nghiệm:
Ống 1: 2ml dịch lọc làm ñối chứng.
Ống 2: 2ml dịch lọc, thêm tiếp 5ml dung dịch HCl ñậm ñặc, cho tiếp 0,1g bột
Mg, rồi từ từ rượu isoamylic vào dọc theo thành ống nghiệm. ðun nóng, có xuất
hiện một vòng màu ñỏ tím, chứng tỏ trong dịch thử có chứa Flavonoid.
- Kết quả: Trong bột mướp ñắng khô có chứa Flavonoid.
3.2.1.4. Khảo sát sự hiện của Glycosid:
- Thí nghiệm: Cho 5g bột mướp ñắng khô ngâm trong dung dịch etanol 20% lắc
mạnh. ðể yên qua ñêm. Sau ñó ñem lọc, thêm vào dịch lọc dung dịch chì axetat
10%. Lắc ñều, ñể yên rồi lọc. Thêm dung dịch Na2SO4 bão hòa vào dung dịch qua
lọc ñến không còn kết tủa nữa. ðể yên 12 giờ. Lọc, cô cạn dung dịch qua lọc. ðem
hòa tan phần cặn thu ñược trong etanol. Dung dịch này ñược dùng làm mẫu thử với
thuốc thử Felling, Baljet.
+ Với thuốc thử Felling
Ống 1: 2ml thuốc thử vào ống nghiệm ñể ñối chứng.
Ống 2: 2ml mẫu thử rồi tiếp tục cho từ từ thuốc thử vào, màu của dung dịch nhạt
dần, có xuất hiện kết tủa vàng chứng tỏ trong mẫu thử có glycosid.
+ Với thuốc thử Baljet:
Ống 1: 2ml thuốc thử vào ống nghiệm ñể ñối chứng.
Ống 2: 2ml dịch etanol rồi tiếp tục cho từ từ thuốc thử vào, có một vòng vàng
xuất hiện tức thời, chứng tỏ trong mẫu thử có glycosid.
- Kết quả: Trong bột mướp ñắng khô có chứa glycosid.
3.2.2. ðiều chế cao EtOAc từ bột trái mướp ñắng khô:
Sơ ñồ 2: ðiều chế cao EtOAc
1. Xắt lát
2. Phơi tự nhiên
3. ðem sấy ở 500C
Xay nhuyễn
Cao EtOAc
- Tiến hành:
Cân 300g trái mướp ñắng tươi ñã bỏ phần ruột bên trong, xắt lát, ñem phơi tự
nhiên rồi sấy ở nhiệt ñộ 500C ñến khối lượng không ñổi ñược nguyên liệu khô. ðem
xay nhuyễn ta ñược bột mướp ñắng khô. Ngâm bột mướp ñắng khô với EtOAc. Lọc
áp suất thấp, lấy dịch lọc thu ñược làm khan bằng Na2SO4. Lọc, ñuổi dung môi thu
ñược cao EtOAc.
- Ứng dụng sắc kí:
ðối với cao EtOAc, hệ dung môi dùng cho SKLM là PE: EtOAc (1:3), hiện màu
với H2SO4 50%.
Ta thấy có một ñường kéo dài từ ñiểm xuất phát ñến vết cuối, ñồng thời cũng có
những vết tròn xen vào ñường kéo dài và ñậm hơn ñường nối dài, nhưng rõ hơn so
với cao EtOAc của trái mướp ñắng tươi.
Hình 2.2. SKLM cao EtOAc trong hệ dung môi PE: EtOAc (1:3)
Giá trị Rf của cao EtOAc, hệ dung môi PE: EtOAc (1:3)
Vết Rf
1 0,72
2 0,34
3 0,28
4 0,07
Vậy ta thấy các vết thể hiện trên bảng SKLM có ñường chạy sắc nét hơn và ñẹp hơn
khi chạy SKLM của cao EtOAc tươi.
- Tiến hành tách các vết bằng sắc kí cột:
+ Cách tiến hành:
Cột sắc kí ñược sử dụng là cột thủy tinh có ñường kính khoảng 1,7cm,
chiều cao của cột khoảng 50cm.
Cân 10g chất hấp phụ Silicagel bột (của hãng Merk) ứng với khoảng 0,5g
cao EtOAc.
Chất hấp phụ ñược nhồi vào cột sau ñó ổn ñịnh cột bằng dung môi EtOAc
chạy liên tục khoảng 2 giờ. Hòa tan cao EtOAc với một lượng ít dung môi ñủ ñể
hòa tan mẫu. Cho mẫu vào cột. Mở khóa bên dưới cho dung dịch mẫu ngấm vào
cột. Khi toàn bộ lớp dung dịch mẫu ñã ngấm vào cột, dùng ống hút lấy một ít dung
môi rửa thành cột. Tiếp theo cho dung môi liên tục ñể bắt ñầu quá trình giải ly.
Quá trình giả ly ñược thực hiện liên tục với dung môi EtOAc và ñược theo
dõi bằng SKLM thu ñược 22 lọ.
+ Theo dõi quá trình chạy cột bằng SKLM, hiện màu với H2SO4 50%.
Hình ảnh tách các hợp chất hữu cơ không phân cực, phân cực yếu và phân cực
như sau:
Hình 2.3. Hình SKLM tách các chất ở các phân ñoạn 1
Hình 2.4. Hình SKLM tách các chất ở các phân ñoạn 2
Hình 2.5. Hình SKLM tách các chất ở các phân ñoạn 3
Hình 2.6. Hình SKLM tách các chất ở các phân ñoạn 4
Như vậy, ta dùng sắc kí cột có thể tách ñược các hợp chất không phân cực,
phân cực yếu, phân cực. Mặc dù các hợp chất này thể hiện lên bảng SKLM là các
vết kéo dài. Tuy nhiên ở phân ñoạn 2 là thể hiện rõ nhất.
1. Kết luận:
Do nghiên cứu trong thời gian có hạn và một số kĩ thuật thực nghiệm còn hạn chế
nên tôi nghiên cứu ñược một số vấn ñề sau ñây:
- Trình bày ñược cơ sở lí thuyết của ñề tài nghiên cứu.
- Từ trái mướp ñắng (momordica charantina Linn) thuộc họ bầu bí, tôi ñã thực hiện
ñược một số kết quả như sau:
+ Thực hiện việc ñiều chế ñược cao EtOAc từ trái mướp ñắng tươi.
+ ðịnh tính thành phần một số hợp chất hữu cơ bằng phương pháp hóa học cho thấy
có sự hiện diện của Sterol, Tanin, Flavonoid, Glycosid trong cao EtOAc.
+ ðịnh tính bằng SKLM trong dịch cao EtOAc của trái mướp ñắng tươi với hệ dung
môi PE: EtOAc (1:3).
+ Ngoài ra tôi ñã ñiều chế cao EtOAc từ bột mướp ñắng khô.
+ ðịnh tính thành phần một số hợp chất hữu cơ bằng phương pháp hóa học cho thấy
có sự hiện diện của Sterol, Tanin, Flavonoid, Glycosid trong bột mướp ñắng khô.
+ ðịnh tính bằng SKLM trong cao EtOAc từ bột trái mướp ñắng khô với hệ dung
môi PE: EtOAc.
+ Tiến hành tách cột phần cao EtOAc các hợp chất trong bột trái mướp ñắng khô,
theo dõi quá trình chạy cột bằng SKLM.
2. ðề xuất:
Qua quá trình nghiên cứu và thực nghiệm tôi rút ra một số ñề xuất sau khi nghiên
cứu thành phần của trái mướp ñắng:
- Thực hiện với lượng nguyên liệu lớn hơn ñể chiết và tách cột của cao EtOAc ñược
nhiều hơn.
- Nghiên cứu bằng một số phương pháp hiện ñại ñể xác ñịnh ñược cấu trúc phân tử
các chất.
- Tiếp tục thực hiện tìm dung môi ñể có thể tách ñược các chất ở các phân ñoạn
khác nhau trong trái mướp ñắng.
1. Võ Văn Chi (1999), Từ ñiển cây thuốc Việt nam, NXB Y Học.
2. Trần Thị ðà, Nguyễn Hữu ðỉnh (1999), Ứng dụng một số phương pháp phổ
nghiên cứu cấu trúc phân tử, NXB Giáo Dục.
3. PGS.TS Lê Thị Anh ðào (chủ biên), TS. ðặng Văn Liễu, Thực hành hoá học hữu
cơ, NXB ðại học sư phạm.
4. Lê Văn ðăng (2005), Chuyên ñề một số hợp chất thiên nhiên, NXB ðại học quốc
gia Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Hồ Viết Quý (2001) , Giáo trình phân tích lí – hóa, NXB Giáo Dục, Hải Dương
6. Võ Hồng Thái, Khảo sát thành phần Triterpen Glycosid trong hạt mướp ñắng,
Momodica charantina L họ bầu bí, Luận văn thạc sĩ hóa học, Trường ðại học cần
Thơ.
7. ðào Hữu Vinh (chủ biên), Nguyễn Xuân ðang, Trần Thị Mỹ Linh, Phạm Hùng
Việt (1985), Các phương pháp sắc kí, NXB Khoa học và kỹ thuật Hà Nội.
8. Một số trang web:
www.google.com.vn
www.hoahocvietnam.com.vn
http://chemvn.net/chemvn/
http://www.suckhoe360.com/Song-khoe/rau-cu-2/kho-qua-chua-benh.php
http://www.nimm.org.vn/nghiencuukhoahoc_kyyeu1987-2000_02.htm