Professional Documents
Culture Documents
LỜI MỞ ĐẦU
Cuộc sống hiện đại ngày càng đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của con người. Bên cạnh
nhu cầu được ăn no, mặc đẹp, cuộc sống thoải mái, tiện nghi,…thì con người còn có nhu
cầu đươc ăn ngon, ăn đầy đủ chất dinh dưỡng để có sức khỏe tốt. từ đó con người có thể
làm việc tốt hơn. Vì thế Công nghệ Chế Biến Thực Phầm ngày càng phát triển mạnh mẽ,
góp phần đáp ứng nhu cầu về ăn uống cho con người.
Thực phẩm ngày nay không chỉ đòi hỏi về mặt cung cấp năng lượng mà còn phải tiết
kiệm thời gian chế biến, an toàn vệ sinh và đáp ứng yêu cầu về chất lượng.
Chả giò là một trong các sản phẩm chế biến từ thịt và các nguyên liệu phụ. Chả giò
có chứa một lượng lớn các Protein, chất béo, chất khoáng, vitamin. Chả giò có thể sản
xuất thủ công, hoặc theo quy mô công nghiệp. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại
chả giò :chả giò nhân thịt, chả giò rế, chả giò đặc biệt, chả giò chay,…Chả giò là một
trong những sản phẩm thực phẩm không thể thiếu trong cuộc sống hằng ngày đối với
người Việt Nam, đặc biêt trong các lễ hội, ngày tết,… Do đó, tìm hiểu về quy trình sản
xuất chả giò là một vấn đề cần được quan tâm.
Trong bài báo cáo này, nhóm em xin giới thiệu về quy trình công nghệ sản xuất chả
giò nhân thịt.
Mặc dù, em đã cố gắng hoàn thành bài báo cáo, song bài báo của em kho tránh khỏi
những thiếu xót mong quý thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến cho bài bài báo cáo được
hoàn thiện hơn.
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
……………………………………………….........................................................................
....................................................................
……………………………………………………………………………………….....
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
…………………….................................................................................................................
.............................
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ
BIẾN HÀNG XUẤT KHẨU CẦU TRE
o
o
o Tên tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN HÀNG XUẤT KHẨU
CẦU TRE.
o Tên giao dịch quốc tế: CAUTRE EXPORT GOODS
PROCESSING JOINT STOCK COMPANY.
o Tên viết tắt: C. T. E. J. S. CO.
o Trụ sở chính: 125/208 Lương Thế Vinh, P. Tân Thới Hòa, Q. Tân
Phú, TP. HCM.
o Tel: (84- 4) 9612085- 96112542- 9612543- 9612544.
o Fax: ( 84- 4) 9612057.
o Email: telexcte@hcm.vnn.vn.
400
350 Toå
ng doanh thu
300
250
Doanh thu xuaát
tyûñoà
ng 200
khaå
u
150
Doanh thu noä
i ñòa
100
50
0
năm naê
m naê
m naê
m
2004 2005 2006 2007
Toång doanh thu cuûa coâng ty qua caùc naêm khoâng ngöøng gia
taêng. Caùc chæ tieâu veà doanh thu ñeàu ñöôïc hoaøn thaønh vaø
hoøan thaønh vöôït möùc. Trong ñoù doanh thu töø hoïat ñoäng kinh
doanh xuaát nhaäp khaåu laø chieám phaàn chuû yeáu.
2. Thò tröôøng cuûa coâng ty
Trong nöôùc:
Coâng ty coù 78 ñaïi lyù taïi 30 tænh, thaønh phoá, vaø coù saûn
phaåm taïi taát caû caùc sieâu thò vaø chôï taïi caùc quaän cuûa
thaønh phoá Hoà Chí Minh. Doanh thu ñaït 39 tyûñoàng / naêm.
Ngoaøi nöôùc:
Ñaøi Loan, Hoàng Koâng, Nhaät Baûn, Phaùp, Anh, YÙ, Haø Lan,
UÙc,Taây Ban Nha, Phillipine, Trung Quoác, Singapore... Doanh thu
ñaït 50 tyû ñoàng / naêm.
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
BAN TỔNG
GIÁM ĐỐC
+ Nghiên cứu sản phẩm mới, công nghệ chế biến mới.
+ Thiết lập và theo dõi các quy trình chế biến.
- Nhiệm vụ
+ Cập nhật các thông tin khoa học kỹ thuật, các quy định về chất lượng, tiêu
chuẩn, đảm bảo an tòan vệ sinh thực phẩm.
+ Tổ chức thiết lập kế hoạch kiểm soát chất lượng và quy trình sản phẩm.
+ Giám sát việc kiểm sóat chất lượng.
+ Phát hiện, xử lý các vấn đề chất lượng sản phẩm hoặc trình xin ý kiến các vấn
đề đó cho BTGĐ khi vượt quá thẩm quyền của phòng.
+ Đánh giá và quyết định về chất lượng sản phẩm, nguyên phụ liệu.
+ Tổ chức hoặc tham gia các chương trình đào tạo về chất lượng, an toàn thực
phẩm.
+ Có trách nhiệm duy trì, giám sát sự hoạt động của hệ thống chất lượng theo
ISO hoặc HACCP.
PHẦN 2 :
NGUYÊN LIỆU VÀ THÀNH PHẨM
I. CÁC LOẠI SẢN PHẨM DO CÔNG TY SẢN XUẤT
Hieän nay Coâng ty Caàu Tre ñaõ saûn xuaát ra nhieàu maët
haøng. Trong ñoù coù 3 nhoùm maët haøng chính nhö sau:
*Thuûy, haûi saûn: baïch tuoäc, caù, gheï, ngheâu.
-Baïch tuoäc: Baïch tuoäc caét khuùc, raâu Baïch tuoäc caét luoäc.
-Ngheâu:caùc saûn phaåm Ngheâu moät maûnh soáng, moät
maûnh chín, Ngheâu buùp, Ngheâu thòt luoäc, Ngheâu thòt soáng.
-Gheï: caùc saûn phaåm nhö Gheï Farci, Gheï Vó, Gheï luoäc, Gheï
thòt.
-Caù: caùc loaïi caù phi-leâ, caù phi-leâ laên baùnh mì,…
Hình 1.5
Há cảo Hình 1.6 Chả giò
Hình 1.7
Bánh
Samousa Hình 1.8 Jambon
Hìn
h 1.9:Chả giò chay Hình 1.10: Tôm viên
Ngoài ra còn có các chỉ tiêu về các chỉ tiêu ký sinh trùng, dư lượng thuốc thú y, dư
lượng thuốc bảo vệ thực vật, độc tố nấm mốc, dư lượng hoocmon.
Thịt bảo quản lạnh
Ở nhiệt độ thấp, các biến đổi có hại ở thịt bị ngừng hoặc diễn ra chậm , do đó
có thể kéo dài thời gian bảo quản.
Thịt được đưa vào bảo quản lạnh ở nhiệt độ từ -3oc đến +1oc. Trước khi nhập
thịt, nhiệt độ trong buồng bảo quản lạnh tới-1oc đến -3oc và trong thời gian bảo
quản thì giữ nhiệt độ từ 0oc đến + 1oc .Độ ẩm tương đối của không khí ban đầu là
95-98% và sau đó là 90-92% .Trong thời gian bảo quản nhiệt độ của phần trong
khối thịt hạ dần cho đến hoặc bằng nhiệt độ trong phòng , bề mặt thịt hơi khô, sẽ
dần tạo thành một lớp mỏng ngăn vi sinh vật phát triển và xâm nhập vào bề mặt
thịt.
Thịt heo có thể bảo quản được khoảng 15 ngày. Tùy thuộc vào số lượng vi sinh
vật ban đầu của thịt ,nhiệt độ và độ ẩm phòng lạnh.
1.1.2.2 Thịt đông lạnh
Phương pháp thịt đông lạnh
Giữ thịt ở nhiệt độ lạnh sâu .Ở những lớp sâu từ 8-10 cm của thịt nhiệt độ
không cao hơn -18oc để bảo quản thịt trong thời gian dài . Trong thịt đông lạnh phần
nước bị đóng băng ở dạng tinh thể ,nếu nhiệt độ hạ thấp dần dần thì tinh thể băng lớn và
nếu lạnh đông nhanh tinh thể băng sẽ nhỏ. Đều này liên quan đến việc làm tan băng, nếu
tinh thể băng nhỏ khi tan sẽ phá vỡ tế bào thịt ít hơn , nếu tinh thể băng lớn sẽ phá vỡ
nhiều hơn, như vậy phần dịch trong tế bào sẽ tiết ra nhiều hơn.
Ở thịt đông lạnh một số vi sinh vật bị tiêu diệt , tốc độ chết phụ thuộc tốc độ
đông lạnh nhanh và sâu đặc biệt là -18oc thì vi sinh vật chết nhiều hơn là làm đông lạnh
từ từ nhưng trong thịt vẫn còn vi sinh vật sống .Nấm mốc vẫn có thể phát triển ngay trên
thịt đông lạnh và sự phát triển này liên quan chặt chẽ với độ ẩm tương đối của không
khí ,nhiệt độ và độ thoáng của buồng lạnh, nhiệt độ, độ ẩm càng cao và lưu lượng không
khí càng thấp thì nấm mốc phát triển càng nhanh.
Các biển đổi của thịt trong giai đoạn rã đông:
Thịt đông lạnh trước khi sử dụng phải đưa vào phòng rã đông để thực hiện quá
trình rã đông tự nhiên . Nhiệt độ của thịt tăng dần lên và không khí trong phòng
luân phiên tích cực .Do có sự chênh lệch nhiệt độ giữa môi trường bên ngoài và nhiệt
độ bên trong thịt, các tinh thể đá tan và mang theo một số chất dinh dưỡng
tan trong nước.Điều này dẫn đến sự hao hụt về dinh dưỡng và khối lượng thịt (nhỏ)
mặc dù nước thịt một phần đã đựơc hấp thu trở lại bỡi các tế bào .
Khi nhiệt độ trong lớp sâu của thịt nâng dần lên 0oc thì hết thúc quá trình tan
băng. Dịch nước thịt được tiết ra và vi sinh vật còn sống trong thịt đông lạnh phát
triển rất nhanh. Thịt tan băng mất tính bền vững vì bề mặt ẩm ướt,cấu trúc tế bào bị
phá hủy. Cho nên thịt khi tan băng , nhanh chóng sử dụng và không nên làm đông
lạnh trở lại.
- Phân bố :
chủng loại tương đối nhiều, có lexithin, cephalin. Ngoài ra, còn có chứa nhiều loại sterol
như egosterol và 22,23-dehidroxiegoaterol.
Yêu cầu kỹ thuật :
- Cảm quan :
+ Bên ngoài : sạch, khô ráo, không hư ,dập, sâu, không úng nước.
+ Trọng lượng : lớn hơn 100g/củ
+ Tạp chất : cho phép dính một ít đất khô, không có côn trùng sống.
- Chỉ tiêu vi sinh : theo danh mục tiêu chuẩn vệ sinh đối với lương thực, thực phẩm (Ban
hành kèm theo Quyết định số 876/1998/QĐ-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế ngày 4 tháng 4
năm 1998 ).
2.3 Nấm mèo ( còn gọi là nấm tai mèo hay mộc nhĩ )
Protein trong nấm mèo tương tự với các protein của các loại thịt; sự hấp thụ Protein
của nấm này đối với con người cũng rất tốt.
Nấm mèo dùng chế biến chả giò ở dạng khô, vì vậy phải ngâm nước cho trương nở
trước khi đưa vào chế biến.
Yêu cầu kỹ thuật
- Cảm quan :
+ Bên ngoài : dạng khối, khô, đường kính > 3 cm.
+ Trạng thái sau khi ngâm : nở đều các tai nấm, giòn.
+ Màu sắc : nâu đến nâu sậm
+ Mùi vị : không có mùi vị lạ.
+ Tạp chất : không có tạp chất lạ, sâu mọt, côn trùng, cho phép dính phần gốc tai nấm
<5 %.
- Chỉ tiêu vi sinh : theo danh mục tiêu chuẩn vệ sinh đối với lương thực thực phẩm.
2.4 Rau và củ gia vị
Hành, tỏi là một trong những củ gia vị được dùng phổ biến nhất khi chế biến thức
ăn nhằm làm tăng hương vị cho thực phẩm. Củ gia vị chứa nhiều tinh dầu và chất kháng
sinh có tác dụng kháng khuẩn tốt đối với một số loại vi khuẩn, kéo dài thời gian bảo quản
cho thực phẩm.
- Một số tác dụng của củ gia vị
+ Tạo mùi tốt át đi mùi xấu, ví dụ: mùi nồng của hành tỏi át đi mùi tanh của thịt, cá…
+ Chứa nhiều chất kháng sinh thực vật.
+ Cung cấp nhiều chất dinh dưỡng, khoáng chất và
vitamin.
2.4.1 Tỏi
SVTT: NGUYỄN ĐỨC HUY Trang 30
Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Cổ Phần Chế Biến Hàng Xuất Khẩu Cầu Tre
- Tên khoa học là Allium sativum L, thuộc họ hành.
- Mô tả : cây thảo nhỏ, cao 25 -50 cm. Thân thực hình trụ phía dưới mang nhiều rễ
phụ, phía trên mang nhiều lá cứng, thẳng, có mép hơi ráp,có rãnh dọc, rộng
khoảng 1 cm và dài khoảng 15 cm. Ở mỗi nách là phía dưới gốc có một chồi
nhỏ sau này phát triển thành một tép tỏi, các tép tỏi nằm chung một cái bao (do
các bẹ lá trước tạo ra ) tạo thành một củ tỏi tức là thân hành (giò ) của tỏi. Hoa ở
ngọn thân xếp thành tán, bao hoa màu trắng hay đỏ hoặc lục nhạt bao bởi mộ
cái mo dễ rụng tận cùng thành mũi nhọn dài.
- Phân bố và sinh thái :
+ Tỏi có nguồn gốc ở Miền Trung Châu Á và được trồng ở nhiều nước ôn đới
+ Tỏi được trồng dễ dàng bằng ánh tỏi (tép ), trồng tháng 4 ,tháng 7 -8 đã có
thu hoạch.
+ Ở nước ta có những vùng trồng tỏi nổi tiếng như Quãng Ngãi, Hải Hưng, Bắc
Giang, hàng năm có hàng trăm tấn tỏi được xuất khẩu.
- Công dụng :
+ Tỏi là một trong những gia vị đem lại mùi thơm đặc trưng cho sản phẩm do
trong tỏi có vị cay hăng, thơm dịu giúp làm tăng tính cảm quan cho thực phẩm.
+ Tỏi là một món gia vị đặc biệt, dùng chế biến các món ăn, muối dưa hay ăn
sống. Ngoài ra tỏi cũng là một vị thuốc đã được Đông y và Tây y sử dụng từ rất
sớm. Các bệnh có thể dùng tỏi như 1 phương thuốc là những bệnh về tiêu hóa
( đầy bụng, chậm tiêu, rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, bệnh lị), đau bụng do lạnh, phù
thủng, ho gà…
Trong tép tỏi tươi còn chứa một lượng lớn alixin với thành phần chủ yếu là sunfua
( có tỷ lệ cao nhất trong các loại rau quả (3,2%)) dễ bay hơi, có liên quan tới vị cay hăng
của tỏi, hàm lượng trong tỏi tía và tỏi độc đầu tương đối cao, hàm lượng trong tỏi trắng
tương đối thấp. Tuy nhiên tỏi tươi không chứa alixin ngay mà chỉ chứa aliin. Dưới tác
dụng của enzyme anilase có trong củ tỏi mới cho ra chất alixin.
Yêu cầu kỹ thuật
- Cảm quan :
+ Bên ngoài : được đựng trong túi lưới ,khô ráo, không úng dập.
+ Tạp chất : không có tạp chất vô cơ , không có côn trùng sống.
- Chỉ tiêu vi sinh : theo danh mục tiêu chuẩn vệ sinh đối với lương thực thực phẩm.
SVTT: NGUYỄN ĐỨC HUY Trang 31
Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Cổ Phần Chế Biến Hàng Xuất Khẩu Cầu Tre
phân hủy protein. Vì vậy, khi ướp muối có thể ức chế và tiêu diệt một số loài vi
sinh vật.
2.5.2 Đường
- Đường kính (saccaroza) được chế biến từ mía hoặc củ cải
đường. Saccaroza là đường dễ hòa tan và có ý nghĩa
quan trọng đối với con người.
- Tạo vị ngọt cho sản phẩm, làm diu vị mặn và tạo
hương vị hài hòa cho sản phẩm.
- Nâng cao chất lượng dinh dưỡng của sản phẩm, tạo
năng lượng cho cơ thể hoạt động
(1g saccharose = 4,1 Kcal ).
2.5.3 Bột ngọt
Bột ngọt trước đây được sản xuất từ thực vật
như khoai mì, dịch mía đường. Ngày nay ít được sử
dụng vì giá thành cao. Hiện nay bộ ngọt được sản
xuất bằng phương pháp hóa học hoặc vi sinh vật.
- Bột ngọt là chất điều vị có giá trị công nghiệp
thực phẩm và ngay cả trong bữa ăn thường ngày ở
mọi gia đình. Mặt khác, bột ngọt còn dùng ở dạng
axit để điều trị một số bệnh suy nhược, mất trí nhớ, bệnh về tim...
- Công dụng của bột ngọt trong chế biến chả giò:
Có tác dụng tăng cường hương vị đậm đà cho thực phẩm ( dùng liều lượng thích hợp,
có giới hạn).
2.5.4 Dầu ăn
PHẦN 3
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CHẢ GIÒ
NHÂN THỊT Thịt heo
Nông sản (khoai
I. QUY TRÌNH CÔNG
môn, sắn, nấm NGHỆ CHẾ BIẾN CHẢ GIÒ
mèo)
Nước
thải Nướ Rã đông
Ngâm c
nước
chlorine Ngâm Nước
Rửa
thải
Gọt vỏ
Nước Vỏ
Phân loại
sạch
Rửa Khoai môn,
nấm mèo Làm sạch
Cắt nhỏ Tạp chất
Để ráo
Sắn
Ly tâm
Xay
Định lượng
Nước
Gia vị
Phối trộn
Thấm nước
Định hình
Bánh
Rà kim
tráng
loại
1.1.3. Rửa
- Mục đích:
Nhằm loại bỏ nước chlorine và chất bẩn còn bám trên củ.
- Thực hiện:
+ Công nhân rửa củ trong thùng nước, thường xuyên thay nước từ 2- 3
lần.
+ Phải thay nước liên tục để đảm bảo loại bỏ sạch chlorine.
+ Củ sau khi rửa bề mặt phải trắng và không còn chất bẩn.
+ Nguyên liệu sau khi rửa được kiểm tra bằng mắt, sau đó chuyển vào
kho bảo quản mát ở nhiệt độ 5- 100C và chờ công đọan chế biến tiếp theo ( như bào
nhỏ, cắt sợi, phối trộn).
1.1.4. Cắt sợi
- Mục đích
+ Giúp cho quá trình phối trộn dễ dàng và đồng đều hơn.
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình định hình về sau.
- Thực hiện
+ Nguyên liệu củ sau khi kiểm tra đạt chất lượng theo tiêu chuẩn sẽ được
đưa vào máy cắt. Sử dụng máy cắt sợi để cắt khoai môn và sắn. Sợi sau khi cắt có
chiều dài 3- 4cm, dày 0.3cm.
+ Sau khi cắt, nếu sợi nào có kích thước chưa đạt yêu cầu sẽ được lựa ra
và đem đi cắt lại.
+ Riêng đối với nấm mèo thì sau ki rửa ta tiến hành cắt sợi bằng tay rồi
mới chuyển vào phòng bảo quản lạnh.
SVTT: NGUYỄN ĐỨC HUY Trang 40
Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Cổ Phần Chế Biến Hàng Xuất Khẩu Cầu Tre
- Yêu cầu:
Kích thước sợi phải đồng đều, không bị lẫn những sợi quá lớn hay những
tạp chất bên ngoài.
1.2. Súc sản: thịt heo
1.2.1. Rã đông
- Mục đích:
Nhằm đưa nhiệt độ của thịt về nhiệt độ thích hợp cho quá trình chế biến cơ học tiếp
theo.
- Thực hiện:
+ Rã đông tự nhiên trong khoảng 7- 8 giờ tùy theo độ lớn của khối thịt.
Thời gian rã đông bằng phương pháp này tuy lâu nhưng tổn thất dịch bào ít và chất
lượng sau khi rã đông cao.
+ Sau khi rã đông thịt được rửa bằng nước để loại bỏ vi sinh vật trong dịch
nhày rồi đem đi cắt nhỏ để chuẩn bị cho quá trình xay.
- Yêu cầu:
+ Kết thúc quá trình rã đông, nhiệt độ tại tâm khối thịt là -5÷ 00C. Bề mặt
khối thịt khô, không ẩm ướt để tránh nhiễm vi sinh vật.
1.2.2. Phân loại
Mục đích:
+ Nhằm cân bằng tỉ lệ nạc mỡ trong sản phẩm.
Thực hiện:
+ Thịt sau khi được rửa sạch sẽ được phân loại phần nhiều mỡ và phần
nhiều thịt để xay riêng.
+ Quá trình này được thực hiện bằng tay.
1.2.3. Làm sạch
- Mục đích:
Loại bỏ lông và các thành phần tạp chất còn bám trên bề mặt của thịt.
SVTT: NGUYỄN ĐỨC HUY Trang 41
Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Cổ Phần Chế Biến Hàng Xuất Khẩu Cầu Tre
- Thực hiện:
Thịt heo được nhổ sạch lông và rửa lại bằng nước sạch
- Yêu cầu :
Thịt heo phải được làm sạch hòan toàn, không được còn lông sót lại, không
được dính bụi, tạp chất.
1.2.4. Để ráo
- Mục đích:
Để bề mặt thịt khô ráo, không lẫn nước vào sản phẩm và giúp cho các quá
trình xay, trộn và định hình được tiến hành dễ dàng.
- Thực hiện:
Thịt được để ở trên các khay ở nhiệt độ từ 5- 100C.
- Yêu cầu:
Không còn giọt nước bám trên bề mặt thịt.
3. Phối trộn
- Mục đích:
Làm cho các cấu tử có trong nhân trộn lẫn vào nhau và sản phẩm chả giò được
ngon hơn. Quá trình này rất quan trọng cho mình tạo khẩu vị phù hợp với người tiêu dùng,
giai đoạn này có bổ sung gia vị để tăng mùi và nâng cao giá trị dinh dưỡng cho sản phẩm.
- Thực hiện :
+ Thực hiện bằng máy.
+ Phối trộn theo công thức đã quy định.
- Yêu cầu:
Trộn nhẹ tay để nguyên liệu không bị nát, lượng nước thoát ra nhiều gây khó
khăn trong công đoạn cuốn.Nhân sau khi trộn xong sẽ được chuyển qua khâu định hình
và được cuốn càng nhanh càng tốt, nhân để lâu sẽ bị chảy nước làm giảm chất lượng sản
phẩm.
4. Định hình
- Mục đích:
+Tạo hình dáng đặc trưng và tăng giá trị cảm quan cho sản phẩm.
- Thực hiện:
+Bánh tráng tròn to ( đường kính 35cm)được cắt ra thành 4 phần bằng nhau
có dạng hình tam giác.
+Bánh tráng được làm ẩm bằng hỗn hợp nước, đường, vôi với tỉ lệ 20 phần
nước và 1 phần hỗn hợp các chất còn lại để làm cho bánh được vàng, giòn và xốp sau
khi chiên.
+ Chiều dài của mỗi cuốn khoảng 5cm, đường kính khoảng 2 cm, vỏ bánh nặng 3,8 –
4g và khối lượng của 30 cuốn khoảng 500g.
+ Trong quá trình cuốn phải sạch sẽ, không lẫn tạp chất, cuốn phải đủ trọng
lượng và kích thước, nhân không được lòi hai đầu và mí không được hở.
5. Bao gói
- Mục đích:
Để bảo vệ sản phẩm khỏi tác nhân bên ngoài và cung cấp cho người tiêu dùng
các thông tin về sản phẩm.
- Thực hiện:
Sau khi tiến hành định lượng và xếp vào hộp nhựa PS hình chữ nhật để đi đóng
gói. Bao bì để đóng gói là bao OPP có in các thông tin về thành phần, cách bảo quản, cách
sử dụng và sản phẩm.
- Yêu cầu :
Bao bì phải sạch sẽ và nguyên vẹn, trọng lượng tịnh của mỗi hộp
sản phẩm là 500 ± 5g.
6. Cấp đông
- Mục đích :
Kéo dài thời gian bảo quản sản phẩm.
- Thực hiện :
Thực hiện quá trình cấp đông IQF ở nhiệt độ -40 0C, thời gian cấp đông khoảng
30 phút.
- Yêu cầu:
PHẦN 4
MÁY MÓC VÀ THIẾT BỊ SẢN XUẤT
1. Máy cắt
- Mục đích:
Dùng để cắt nguyên liệu sau khi xử lí xong, tùy
theo kích thước của từng loại sản phẩm yêu cầu
mà ta điều chỉnh tốc độ của máy khác nhau.
- Công suất của máy: 60kg/h.
2 .Máy xay trục vít đứng
- Mục đích: Hình 1: Máy cắt
Dùng để xay các hải sản để phục vụ cho các quá trình tiếp theo.
+ Máy xay liên tục theo thời gian.
+ Thịt xay với kích cỡ là 6mm.
+ Mỡ xay với kích cỡ là 8mm.
- Công suất của máy xay là 1 tấn/h.
- Cấu tạo:
9
10
- Ưu và nhược điểm
+ Ưu điểm
− Cấu tạo và vận hành đơn giản
− Có thể dùng để xay nhiều loại nguyên liệu khác nhau
− Dễ vệ sinh.
+ Nhược điểm
Tuỳ thuộc vào yêu cầu xay nguyên liệu mà chọn đường kính lỗ sàng.
Các sự cố thường gặp
− Máy sử dụng từ 1- 2 năm thì thường hư bạc đạn nên phải thay
− Dao thường xuyên được mài.
− Máy ít khi gặp sự cố nếu được bảo trì và sử dụng đúng cách.
3. Máy trộn
- Mục đích:
Dùng để phối trộn các nguyên liệu thật đồng đều theo yêu cầu của sản phẩm.
Tuy nhiên, máy trộn chỉ sử dụng khi khối lượng nguyên liệu nhiều, còn hiện tại
thì việc trộn nguyên liệu được làm bằng tay nhằm để dễ dàng kiểm soát và tránh
ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
- Công suất máy: 300 kg/h.
- Sự cố thường gặp: máy ít khi gặp
sự cố do được bảo trì sử dụng đúng
cách.
4. Máy li tâm
- Cấu tạo:
- Ưu và nhược điểm
Ưu điểm
+ Thiết bị đơn giản, dễ sử dụng
+ Dễ làm vệ sinh
+ Nguyên liệu được ly tâm triệt để nước.
Nhược điểm:
Khi hoạt động với tốc độ cao dễ gây tiếng ồn.
5. Máy cấp đông băng tải IQF
- Tên gọi: máy cấp đông băng tải IQF của hãng MYCOM
- Chức năng, nhiệm vụ: đây là thiết bị dùng làm đông thực phẩm ở dạng rời, kích
thước nhỏ, mỏng với thời gian ngắn.
- Các thông số kỹ thuật
+ Môi chất làm lạnh sử dụng là NH3
+ Chiều dài băng tải: 9m
+ Chiều dài băng belt: 5m
+ Chiều rộng băng tải: 1m
Năng suất: 259 kg/h
+ Thời gian cấp đông tối đa là 40 phút
+ Nhiệt độ trong tủ đông: -400C.
- Ưu và nhược điểm
+Ưu điểm
− Thiết bị hoạt động tự động. Việc vận chuyển thực phẩm nhờ băng chuyền
chuyển động liên tục, hạn chế được sự chờ đợi sản phẩm trước khi cấp đông.
SVTT: NGUYỄN ĐỨC HUY Trang 48
Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Cổ Phần Chế Biến Hàng Xuất Khẩu Cầu Tre
− Năng suất sản xuất tương đối lớn.
+ Nhược điểm
− Thiết bị này không phù hợp với quá trình sản xuất nhỏ, không ổn định về
mặt hàng hoặc năng suất.
− Đòi hỏi sản phẩm để cấp đông phải liên tục thì mới đạt hiệu quả công suất
máy.
PHẦN 5
NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VÀ
AN TOÀN THỰC PHẨM
I . VỆ SINH CÁ NHÂN
1. Vệ sinh sức khỏe công nhân :
- Công nhân phải khám sức khỏe đinh kỳ 6 tháng/lần để kiểm tra tình trạng
sức khỏe.
SVTT: NGUYỄN ĐỨC HUY Trang 50
Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Cổ Phần Chế Biến Hàng Xuất Khẩu Cầu Tre
- Công nhân có vết thương, mụn nhọt không được vào làm việc trong phân
xưởng.
- Công nhân được phát đầy đủ đồ bảo hộ lao động sạch sẽ.
- Tất cả cán bộ, công nhân viên khi vào phân xưởng phải có mũ bao tóc,
khẩu trang, găng tay, ủng cao su, đồ bảo hộ.
- Yếm và găng tay sử dụng phải được sát trùng thường xuyên.
- Trước khi vào khu vực chế biến trong phân xưởng, công nhân phải rửa
tay và ủng bằng dung dịch xà phòng sau đó nhúng tay vào thau nước ngập đến
khuỷu tay, lưu ý phải có hai thau nước riêng biệt cho hàng sống và hàng chín,
dùng khăn lau khô, dùng cây lăn để loại tóc, bụi trên đồ bảo hộ lao động, xịt cồn
sát trùng, ủng bước qua dung dịch chlorine sát trùng.
- Khi làm việc trong phân xưởng công nhân không được đeo đồ nữ trang,
đồng hồ, không sơn, không để móng tay dài, không được hút thuốc, trò chuyện,
đùa giỡn, ăn quà, tuyệt đối không khạc nhổ.
- Công nhân khâu thành phẩm phải sạch sẽ. Cách 30 phút phải xịt cồn sát
khuẩn bằng cồn 700, kiểm tra lại không để lộ tóc ra ngoài, dùng dụng cụ lăn loại
bụi và tóc.
2. Cách làm vệ sinh khi vô phòng chế biến
- Thay đồ bảo hộ lao động sạch sẽ ( quần áo, khẩu trang, nón lưới trùm tóc
đã được giặt sạch sau mỗi ngày sản xuất).
- Khi đã đảm bảo yêu cầu về bảo hộ lao động và các qui định theo yêu cầu
chung mỗi công nhân phải đi vào phòng chế biến theo cửa qui định.
- Lội qua bể nhúng ủng chứa dung dịch chlorine 200 ÷ 300ppm.
- Thao tác rửa tay, găng tay và yếm trước khi làm việc: dùng chân đạp van
nước lấy xà phòng rửa tay từ cùi chỏ đến bàn tay, thao tác cẩn thận kỹ
lượng, dùng bàn chải rửa sạch sẽ, nhất là các đầu ngón tay, xả lại bằng nước
sạch.
- Găng tay, yếm được chà rửa bằng xà phòng và xả thật sạch ở 2 mặt trong
và ngoài.
- Lau khô tay bằng khăn dùng 1 lần.
SVTT: NGUYỄN ĐỨC HUY Trang 51
Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Cổ Phần Chế Biến Hàng Xuất Khẩu Cầu Tre
- Xịt cồn 700 kín hai mặt tay, yếm.
3. Cách làm vệ sinh cá nhân đi ra khỏi phòng sản xuất ( đi vệ sinh, uống nước, ăn
cơm…).
Tuyệt đối phải tuân theo các yêu cầu sau
- Rửa tay và dụng cụ sản xuất cá nhân tại bồn rửa trong phòng chế biến
(dao, găng tay…). Sau đó ngâm dụng cụ này tại khu sản xuất dụng dịch chlorine
50 ppm.
- Đi ra khu vệ sinh chung, rửa yếm và treo đúng qui định.
- Cởi đồ bảo hộ lao động, ủng và đặt đúng nơi qui định.
- Khi trở lại phòng chế biến phải tuân thủ phải tuân thủ từ đầu thao tác vệ
sinh cá nhân khi vô phòng chế biến .
- Cách làm vệ sinh khi thực hiện vệ sinh giữa giờ:
- Rửa tay và dụng cụ sản xuất cá nhân và tay bằng nước sạch trước khi sản
xuất lại.
- Sau đó rửa lại trong dung dịch chlorine 20 ppm chờ cho chlorine có tác
dụng (khoảng 2-3 phút).
- Tráng dụng cụ cá nhân và tay bằng nước trước khi sản xuất lại.
II. VỆ SINH DỤNG CỤ SẢN XUẤT
1. Trước giờ sản xuất tòan bộ dụng cụ trong khu vực sản xuất phải được chà rửa
qua các bước sau
- Rửa xà phòng.
- Rửa lại bằng nước thường.
- Ngâm chlorine 90 ÷ 110 ppm trong thời gian 5 phút.
- Rửa lại bằng nước thường.
2. Vệ sinh dụng cụ giữa giờ sản xuất
Đối với dụng cụ tiếp xúc với dầu mỡ
- Toàn bộ dụng cụ được tráng cặn lớn. Sau đó dùng bàn chải chà sạch cặn bám
cứng và cặn nhỏ.
- Rửa xà phòng.
- Rửa lại bằng nước thường.
- Ngâm bằng nước chlorine 90÷ 110 ppm trong thời gian 5 phút.
SVTT: NGUYỄN ĐỨC HUY Trang 52
Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Cổ Phần Chế Biến Hàng Xuất Khẩu Cầu Tre
- Rửa lại bằng nước thường.
Đối với dụng cụ không tiếp xúc với dầu mỡ
- Toàn bộ dụng cụ được tráng cặn lớn. Sau đó được bàn chải chà sạch cặn bám
cứng và cặn nhỏ.
- Rửa bằng nước thường.
- Ngâm chlorine 40÷ 60 ppm trong thời gian 5 phút.
- Rửa lại bằng nước thường.
3. Khi kết thúc sản xuất thì toàn bộ dụng cụ khu vực sản xuất phải được chà rửa
qua các bước sau
- Toàn bộ dụng cụ được tráng cặn lớn. Sau đó dùng bàn chải chà sạch cặn bám
cứng và cặn nhỏ.
- Rửa xà phòng.
- Rửa lại bằng nước thường.
- Ngâm chlorine 90 ÷ 110 ppm trong thời gian 5 phút.
- Ngâm qua đêm trong dung dịch chlorine 50 ppm.
III. VỆ SINH TRANG THIẾT BỊ MÁY CHUYÊN DỤNG
Khi kết thúc sản xuất tòan bộ máy chuyên dụng (máy xay, máy cắt, máy
trộn..) được vệ sinh như sau
Người sử dụng có đủ hiểu biết về máy và chịu trách nhiệm vệ sinh máy do
mình phụ trách.
1. Các thao tác vệ sinh có thể theo thứ tự sau:
- Tháo các phụ tùng thuộc phần lắp ráp tiếp xúc với bán thành phẩm (thuộc
phần cho phép).
- Toàn bộ phụ kiện được cặn lớn. Sau đó dùng bàn chải chà sạch cặn bám
cứng.
- Rửa xà phòng.
- Rửa lại bằng nước thường.
- Ngâm trong chlorine 90 ÷ 110 ppm trong thời gian 5 phút. Để ráo lau khô
bằng khăn khô sạch.
2. Vệ sinh dụng cụ trước giờ sản xuất
SVTT: NGUYỄN ĐỨC HUY Trang 53
Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Cổ Phần Chế Biến Hàng Xuất Khẩu Cầu Tre
- Rửa xà phòng.
- Rửa lại bằng nước thường.
- Ngâm bằng chlorine 90÷ 110 ppm trong thời gian 5 phút.
- Cuối cùng rửa lại bằng nước thường.
3. Vệ sinh định kỳ trong quá trình sản xuất (máy xay, máy cắt, máy trộn…)
- Tòan bộ phụ kiện được tráng cặn lớn. Sau đó dùng bàn chải chà sạch.
- Rửa lại bằng nước thường.
- Ngâm chlorine 90÷ 110 ppm trong thời gian 5 phút.
- Không dùng bao gói không đạt vệ sinh để bao thành phẩm. Không dẫm
chân lên các thùng sản phẩm.
- Không để nguyên liệu hoặc thành phẩm khác vào trong kho chứa thành
phẩm đông lạnh.
VI. VỆ SINH PHÂN XƯỞNG
- Thường xuyên kiểm tra bảo dưỡng nhà xưởng. Bảo dưỡng tốt giảm được
nguồn ô nhiễm vi sinh vật. Các bề mặt kim loại nên xem xét cạo sạch gỉ sét và
sơn lại. Gạch lát phải được giữ sạch sẽ nếu bể phải thay mới. Các vết nứt trên
sàn, tường đều được trát kín bằng xi măng.
- Kho lạnh phải có kế hoạch tu sửa, thanh trùng sau khi kho đã được xuất hết.
- Sàn kho lạnh thường có hiện tượng đóng băng kèm chất bẩn và dễ gây trượt
ngã, cần phải cạo sạch bằng phẳng mỗi tuần một lần.
- Thường xuyên quét sạch nước trên sàn, hành lang, lối đi.
- Tuân thủ chế độ vệ sinh định kỳ 30÷ 60 phút.
- Định kỳ thay nước hồ nhúng ủng 3÷ 4 giờ/ lần.
- Bóng đèn trong kho lạnh có bọc lưới bảo vệ đề phòng bóng vỡ, mảnh thủy
tinh rơi vào thành phẩm.
- Sàn nhà xưởng, bàn dụng cụ chế biến được vệ sinh thường xuyên sau mỗi
buổi làm việc. Tất cả các dụng cụ đều được khử trùng bằng chlorine 100
ppm. Dao, thớt, thau… sau khi sử dụng rửa sạch bằng nước xà phòng rồi rửa
bằng nước chlorine, sau đó rửa bằng nước sạch để nơi khô ráo thoáng mát.
- Toàn bộ máy chuyên dùng mỗi ngày kiểm tra bảo trì một lần, sau mỗi đợt
hàng vệ sinh một lần.
- Cuối mỗi ca, khu vực sản xuất và dụng cụ đều phải được rửa sạch bằng xà
phòng và thuốc sát trùng chlorine.
- Cuối mỗi ca làm việc, phân xưởng được tẩy rửa bằng dung dịch chlorine và
xịt nước rửa sạch.
- Cứ 7 ngày cho tổng vệ sinh toàn phân xưởng được tẩy rửa mặt bằng sản xuất
và dọn sạch cống rãnh.
VII. VỆ SINH KHO LẠNH
Cứ mỗi ba tháng vệ sinh bên trong kho lạnh, trước khi vệ sinh hàng tồn kho phải
được chuyển sang kho khác, tiến hành tẩy rửa kho như sau:
- Các palet được mang ra ngoài kho để chà rửa bằng xà phòng sau đó làm sạch lại
bằng nước hàm lượng chlorine 150÷ 200 ppm, sau đó đem phơi khô.
- Chà rửa kho lạnh (trần, vách, nền, chú ý các khe, góc) bằng xà phòng, dùng vòi
xịt thật mạnh cho trôi hết các vết bẩn sau đó dội nước chlorine 150÷ 200 ppm để
ngấm chừng 30 phút, quét ráo nước.
- Mở quạt gió từ 3- 5 giờ cho thật khô bên trong.
- Lấy palet sạch đem vào lót nền, vách kho.
- Chạy máy lấy nhiệt độ mạng cho khô, khi nhiệt độ trong kho đạt 20 0C thì chuyển
sản phẩm vào kho.
- Mỗi ngày loại bỏ mảnh thùng carton, dây đai thùng… trong kho.
VIII.VỆ SINH XUNG QUANH CÔNG TY
- Nhà máy ở các điểm xa nguồn ô nhiễm như các hồ rác, cống rãnh lộ thiên và các
chuồng trại.
- Hạn chế tối đa việc làm rơi nguyên liệu xuống sàn. Nếu rơi xuống sàn,
nguyên liệu hay bán thành phẩm phải được xử lý ngay.
- Phế liệu được thu dọn liên tục để tránh gây ô nhiễm, lây nhiễm.
- Phế liệu được bán cho những nơi chế biến thức ăn gia súc, làm phân bón.
X. XỬ LÝ NƯỚC NGẦM
Công ty có hệ thống xử lý nước ngầm để cung cấp nước sạch đạt tiêu chuẩn vệ
sinh của công nghiệp thực phẩm.
Mô tả hệ thống xử lý nước:
- Nước ngầm: được hình thành trong lòng đất, do nước bề mặt thấm xuống đất
và chảy trong lòng đất. Vì thế, nước ngầm được lọc một cách tự nhiên khi thấm
qua các lớp đất, nên nó tương đối sạch.
- Giếng nước ngầm của công ty sâu khoảng 120m.
- Nước giếng bơm lên được xử lý cơ học và hóa học sẽ được bơm vào tháp cao
25m để từ đó phân phối đến các phân xưởng sản xuất.
- Xử lý cơ học: gồm 10 thùng lọc cát được đặt song song nhau thành 2 hàng
( mỗi hàng gồm 5 thùng). Nước giếng sẽ được bơm lần lượt vào các thùng này,
để tách loại các tạp chất kích thước lớn có trong nước.
PHẦN 6
KẾT LUẬN
Khi thực tập ở công ty em đã học được rất nhiều điều bổ ích, cách làm việc khoa học
của công ty, tác phong làm việc nghiêm túc, có kỷ luật. Đặc biệt là em học được quy trình
sản xuất thực phẩm hợp vệ sinh được thực hiện theo tiêu chuẩn HACCP và ISO. Qua một
tháng thực tập, em đã có thêm nhiều kiến thức cần thiết cho mình.
Cuối cùng, em xin cảm ơn ban giám hiệu, các thầy cô khoa công nghệ thực phẩm,
trường Công Nghiệp TP HCM, ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân viên xưởng
chế biến thực phẩm công ty Cổ Phần CBHXK Cầu Tre đã giúp em hoàn thành tốt bài báo
cáo này.
MỤC LỤC