Professional Documents
Culture Documents
VÊn ®Ò
ĐIỆN PHÂN
I - §ÞNH NGHÜA
Điện phân là dùng năng lượng điện để thực hiện phản ứng oxi hóa - khử xảy ra trên catot và anot
+ Tại catot (cực âm) xảy ra quá trình khử (nhận e)
+ Tại Anot (cực dương) xảy ra quá trình oxi hoá (cho e)
Khác với phản ứng oxi hoá khử thông thường, phản ứng điện phân do tác dụng của điện năng và các chất
trong môi trường điện phân không trực tiếp cho nhau e mà phải truyền qua dây dẫn.
II – C¸C trêng hîp ®iÖn ph©n
1. Điện phân nóng chảy
Phương pháp điện phân nóng chảy chỉ áp dụng điều chế các kim loại hoạt động rất mạnh như: Na, K, Mg,
Ca, Ba, Al
a) Điện phân nóng chảy oxit: chỉ dụng điều chế Al
2Al2 O3
NaAlF6
→ 4Al+3O2
b) Điện phân nóng chảy hiđroxit (Chỉ áp dụng để điều chế các kim loại kiềm: Na, K)
1
Tổng quát: 2MOH → 2M+ O 2 ↑ +H2 O ↑ (M=Na, K,...)
dpnc
2
+ →
Catot (-): 2M +2e 2M
1
Anot (+): 2OH- -2e → O 2 ↑ +H 2 O ↑
2
c) Điện phân nóng chảy muối clorua (Chỉ áp dụng để điều chế kim loại kiềm và kiềm thổ)
Tổng quát: 2MCl x → 2M+xCl2
dpnc
(x=1,2)
2. Điện phân dung dịch
- áp dụng để điều chế các kim loại trung bình, yếu.
- Trong điện phân dung dịch nước giữ một vai trò quan trọng.
+ Là môi trường để các cation và anion di chuyển về 2 cực.
CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP HÓA HỌC PHỔ THÔNG
+ Đôi khi nước tham gia vào quá trình điện phân.
1
ở catot: 2H +2e → H 2 ↑ anot: 2OH -2e → O 2 ↑ +H 2 O
+ -
2
Về bản chất nước nguyên chất không bị điện phân do điện ở quá lớn ( I=0). Do vậy muỗn điện phân nước
cần hoà thêm các chất điện ly mạnh như: muối tan, axit mạnh, bazơ mạnh...
Để viết được các phương trình điện ly một cách đầy đủ cà chính xác, chúng ta cần lưu ý một số quy tắc
kinh nghiệm sau đây:
Quy tắc 1: Quá trình khử xảy ra ở catot
+ Các ion kim loại từ Al trở về đầu dãy thực tế không bị khử thành ion kim loại khi điện phân dung dịch
+ Các ion sau Al thì bị khử thành kim loại, với thứ tự ưu tiên ngược từ dưới lên.
Trong đó đặc biệt chú ý ion H+ luôn bị khử cuối cùng trong dãy ưu tiên trên.
Quy tắc 2: Quá trình oxi hoá ở anot
ưu tiên 1: Đó là các kim loại trung bình và yếu.
ưu tiên 2: S2- >I- >Br - >Cl- >OH-
- Nếu khi điện phân ở anot chứa đồng thời kim loại và anion (ion âm) thì anion không bị điện phân.
- 2- 2- 2- 3- -
- Các anion chưa oxi như: NO3 ;SO4 ;CO3 ;SO3 ;PO4 ;ClO4 … coi như không điện phân.
III - ĐỊNH LUẬT ĐIỆN PHÂN
A Q A It
m= × = .
n F n 96500
Trong đó:
+ m: số gam dạng sảm phẩm sinh ra trên điện cực
+ n: số electron trao đổi
+ Q = It: điện lượng đI qua dung dịch với cường độ dònh điện là I, thời gian t và có đơn vị là culong; I (A);
t(giây)
+ F: hằng số Faraday; 1F = 96487 C ≈ 96500C
A
+ : gọi là đương lượng điện hoá, gọi tắt là đương lượng, kí hiệu là Đ.
n
*** Ứng dụng của phương pháp điện phân:
1. Điều chế một số kim loại:
2. Điều chế một số phi kim: H2; O2; F2; Cl2
3. Điều chế một số hợp chất: KmnO4; NaOH; H2O2, nước Giaven…
4. Tinh chế một số kim loại: Cu, Pb, Zn, Fe, Ag, Au…
5. Mạ điện:
Điện phân với anot tan được dùng trong kĩ thuật mạ điện, nhằm bảo vệ kim loạikhỏi bị ăn mòn và tạo vẻ
đẹp cho vật mạ. Trong mạ điện, anot là kim loại dùng để mạ như: Cu, Ag, Au, Cr, Ni.. catot là vật cần
được mạ. Lớp mạ rất mỏng thường có độ dày từ: 5.10-5 đến 1.10-3 cm.
IV – VẬN DỤNG
A – BÀI TẬP MẪU
Bài 1: Điện phân dung dịch KCl
Giải:
H 2 O ←→ H + +OH-
Phương trình điện li:
KCl → K + +Cl-
+ catot: (-): K+; H+, trong đó K+ không bị điện phân (theo quy tắc 1)
2H + +2e → H 2 ↑
K+ → K+
+ anot (-): OH - ; Cl- thì thứ tự điện phân là: Cl- > OH - (theo quy tắc 2 – ưu tiên 2)
2Cl- -2e → Cl 2 ↑
OH - → OH -
CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP HÓA HỌC PHỔ THÔNG
Do đó phương trình điện phân là:
2KCl + 2H2O dpdd
→ 2KOH + H2 ↑ + Cl2 ↑
1
Nếu Cl- hết thì đến lượt OH - tham gia quá trình điện phân: 2OH -2e → O 2 ↑ +H 2 O
-
2
Như vậy, đến đây nước điện phân và KOH đóng vai tròn xúc tác:
1
H 2 O
dpdd
KOH
→ H2 ↑ + O2 ↑
2
Bài 2: Điện phân dung dịch CuSO4
Giải:
+ catot: (-): Cu2+; H+: Cu2+ +2e → Cu
1
+ anot (-): SO 4 ; OH - : 2OH -2e → O 2 ↑ +H 2 O
2- -
2
1
Do đó phương trình điện phân là: CuSO4 + H2O
dpdd
→ Cu + H2SO4 + O2 ↑
2
Bài 3: Điện phân dung dịch CuSO4 với anôt là Cu
Giải:
+ catot: (-): Cu2+; H+: Cu2+ +2e → Cu
+ anot (-): Cu; OH - : Cu – 2e → Cu2+
Như vậy, ở catot Cu sinh ra bao nhiêu thì ở anot bị tan ra bấy nhiêu; trước và sau điện phân lượng CuSO4
không đổi. Quá trình này dùng để mạ và tinh luyện kim loại nguyên chất.
Bài 4: Điện phân dung dịch hỗn hợp CuSO4 a mol và KBr b mol.
Giải:
H 2O ← → H + +OH- ; KBr → K + +Br - ; CuSO4 → Cu 2+ +SO42-
+catot (-): H + ; K + ; Cu 2+ thứ tự điện phân là Cu 2+ >H + còn K+ không bị điện phân
Cu 2+ +2e → Cu hết Cu 2+ thì 2H +2e → H 2 ↑
+
+ Anot (+): OH- ; Br - ; SO42- thứ tự điện phân là: Br - >OH- ; còn SO42- không bị điện phân.
1
Br - -2e → Br2 hết Br- thì 2OH -2e → O 2 ↑ +H 2 O
-
2
Phương trình điện phân: dpdd
CuSO4 +2KBr → Cu+Br2 ↑ +K 2SO4
dpdd
+ Nếu: b > 2a thì KBr dư : 2KBr+2H 2O → H 2 ↑ +Br2 ↑ +2KOH
m.n.x
1
+ Nếu: b < 2a thì CuSO4 dư: CuSO4 + H2O
dpdd
→ Cu + H2SO4 + O2 ↑
2
1
+ Nếu b = 2a H 2 O
dpdd
KOH
→ H2 ↑ + O2 ↑
2
Bài 5: Điện phân dung dịch CuCl2, điện cực trơ bằng dòng điện 5A trong 45 phút 20 giây.Tính khối lượng
kim loại sinh ra trên catot và khí sinh ra ở anot (ở đktc).
Giải:
PT điện phân: CuCl2 → dpdd
Cu+Cl 2 ↑
Áp dụng công thức có:
64×5×2720 4,512
mCu = =4,512→ g nCl = nCu= =0,0705 mol →VCl =0,0705×22,
4=1,5792 lit
2×96500 2
64 2