Professional Documents
Culture Documents
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc của mình tới PGS.TS
Phạm Văn Thỉnh - Người thầy đã tận tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Quyết Tiến, TS. Phạm Thị
Hồng Minh, Th.S. Vũ Anh Tuấn, Th.S Hứa Văn Thao những người thầy đã
động viên và giúp đỡ từng bước đi của tôi trong quá trình nghiên cứu thực
hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn phòng hoạt chất sinh học của trường Đại học Y
Thái Nguyên và cơ sở sản xuất kinh doanh thuốc thành phẩm của Bác sĩ
Hoàng Sầm, phòng nghiên cứu cấu trúc - Viện Hóa học đã tận tình giúp đỡ và
tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành các kế hoạch nghiên cứu.
Nhân dịp này, tôi cũng xin chân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Ban
lãnh đạo Khoa Hóa, Khoa Sau đại học - Trường Đại học Sư phạm Thái
Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành bản luận văn này.
Tác giả
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận án này là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
Trang
Bảng 2.1: Khối lƣợng chất tổng số đƣợc chiết từng phân đoạn của cây chó đẻ
răng cƣa (Phyllanthus urinaria L)…………………………...……….26
Bảng 2.2: Phát hiện các nhóm chất trong cây chó đẻ răng cƣa…………………27
Bảng 2.3: Kết quả thử hoạt tính sinh học của dịch chiết thô từ cây chó đẻ răng
cƣa (Phyllanthus urinaria L)…………………...………………...…..29
Bảng 2.4: Số liệu phổ 13C-NMR (CDCl3, 125Mhz) của chất PH-1 trong cây chó
đẻ răng cƣa (Phyllanthus urinaria L)…………………...………...….30
Bảng 2.5: Phổ 1H-NMR và 13C-NMR của chất PE-3…………..……………….32
13
Bảng 3.1: Số liệu phổ C-NMR (CDCl3, 125Mhz) của PH-1 trong cây chó đẻ
răng cƣa (Phyllanthus urinaria L) và phổ của -sitosterol [15]….…..40
Bảng 3.2: Số liệu phổ NMR của PE-1 và số liệu phổ NMR trong phần mềm
ACD/NMR của 5-hidroxymetylfufural................................................44
Bảng 3.3: Số liệu phổ NMR của PE-2 và số liệu phổ NMR trong phần mềm
ACD/NMR của axit gallic....................................................................48
Bảng 3.4: Số liệu phổ NMR của PE-3 và số liệu phổ trong phần mềm
ACD/NMR của chất kampherol...........................................................52
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1: Cây chó đẻ răng cƣa (Phyllanthus urinaria L, Euphorbiaceae............. 3
Hình 2.1: Đƣờng kính vùng ức chế xung quanh giếng thạch (mm) theo phƣơng
phƣơng pháp khuyếch tán trên thạch....................................................28
Hình 3.1: Phổ FT-IR của -sitosterol (PH-1).......................................................36
Hình 3.2: Phổ 1H-NMR của -sitosterol (PH-1)..................................................37
Hình 3.3: Phổ 13C-NMR và ATP của -sitosterol (PH-1)....................................38
Hình 3.4: Phổ 1H-NMR-DMSO của PE-1...........................................................42
Hình 3.5: Phổ 13C-NMR-DMSO của PE-1..........................................................43
Hình 3.6: Phổ 1H-NMR-DMSO của PE-2...........................................................46
Hình 3.7: Phổ 13C-NMR-DMSO của PE-2..........................................................47
Hình 3.8: Phổ 1H-NMR-AcetoneD6 của PE-3.....................................................50
Hình 3.9: Phổ 13C-NMR-AcetoneD6 của PE-3....................................................51
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Danh mục các chữ viết tắt dùng trong luận văn
Danh mục các bảng
Danh mục các hình và sơ đồ
MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN ................................................................................3
MỞ ĐẦU
Từ xưa đến nay, những cây thuốc dân gian vẫn đóng vai trò hết sức
quan trọng trong đời sống hàng ngày của con người. Từ trước khi có sự ra đời
của thuốc tây, nhiều loài cây cỏ trong tự nhiên đã được sử dụng trong dân
gian để chữa bệnh và rất có hiệu quả. Rất nhiều loại bệnh tật đã được chữa
khỏi nhờ thảo dược.
Ngày nay những hợp chất tự nhiên được phân lập từ cây cỏ đã được
ứng dụng rộng rãi trong rất nhiều ngành công nghiệp, nông nghiệp, chúng
được dùng để sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc bảo vệ thực vật, làm nguyên
liệu cho ngành công nghiệp thực phẩm và mỹ phẩm v.v... Mặc dù công nghệ
tổng hợp hoá dược ngày nay đã phát triển mạnh mẽ, tạo ra các biệt dược khác
nhau sử dụng trong công tác phòng, chữa bệnh. Điều đó đã góp phần làm tăng
tuổi thọ con người, song nhu cầu sử dụng cây cỏ để làm thuốc cũng ngày càng
tăng lên, được khoa học hiện đại soi sáng, vì trong chúng có chứa những biệt
dược rất khó tổng hợp. Mặt khác việc dùng thuốc nam hầu như không gây ra
tác dụng phụ.
Có nhiều bộ môn khoa học nghiên cứu về cây thuốc ra đời. Việc
nghiên cứu cây thuốc đã giúp cho chúng ta hiểu rõ về thành phần và cấu trúc
hóa học, hoạt tính sinh học, tác dụng dược lí của cây thuốc. Trên cơ sở các
nghiên cứu đó có thể tạo ra chất mới có hoạt tính sinh học cao như mong
muốn để làm thuốc chữa bệnh.
Cây chó đẻ răng cưa là một cây thuốc đã được sử dụng từ lâu trên thế
giới cũng như ở Việt Nam. Trong Y học dân tộc cây này được nhân dân dùng
làm thuốc để chữa nhiều loại bệnh như: đau viêm họng, đinh râu, mụn nhọt,
viêm da lở ngứa, sản hậu ứ huyết đau bụng, trẻ em tưa lưỡi, chàm má, bệnh
viêm gan,… rất có hiệu quả.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2
Thực vật chó đẻ răng cưa có nhiều ứng dụng quan trọng nhưng gần đây
mới được các nhà khoa học các nước quan tâm chọn làm đối tượng nghiên
cứu, còn ở nước ta hiện có rất ít công trình nghiên cứu về thành phần hóa học
và dược lí học của cây chó đẻ răng cưa.
Với mục đích nghiên cứu và tìm hiểu thành phần hóa học các hợp chất
có hoạt tính sinh học của cây chó đẻ răng cưa, góp phần làm tăng thêm sự
hiểu biết về nguồn thực vật làm thuốc phong phú và quý giá của Việt Nam.
Chúng tôi chọn cây chó đẻ răng cưa (Phyllanthus urinaria L.) làm đối tượng
nghiên cứu cho công trình nghiên cứu này. Tên đề tài là: “Nghiên cứu hóa
học và nhận dạng một số nhóm chất có trong cây chó đẻ răng cưa
(Phyllanthus urinaria L., Euphorbiaceae)”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
Một số bài thuốc dùng cây chó đẻ răng cưa (Phyllanthus urinaria L)
[5], [6]:
Nhân dân ta thường dùng toàn cây hái về làm thuốc, mùa thu hái quanh
năm nhưng tốt nhất là vào mùa hạ. Thường dùng tươi có khi phơi khô, ngày
uống 20-40g cây tươi, sao khô, sắc đặc, uống thay nước.
Chữa suy gan (do sốt rét, sán lá, lỵ amip, ứ mật, nhiễm độc): Chó đẻ
răng cưa sao khô 20g, cam thảo đất sao khô 20g. Sắc nước uống hàng ngày.
Đối với bệnh ngoài da: Cây tươi dã nát với một ít muối đắp ngoài da
với liều lượng không hạn chế.
1.2.2 Một số tác dụng dƣợc lý của chi Phyllanthus
Năm 1961, phòng Đông Y Viện Vi trùng Việt Nam, nghiên cứu tác
dụng kháng sinh của cây chó đẻ răng cưa thấy kết quả tác dụng kháng sinh
như sau: Tụ cầu trùng (0,5 cm), Typhi (0,9 cm), Flexneri (1,1cm), Sonnei (0
cm), Shiga (1cm), Subtilis (0,4 cm), Coli (0 cm).
Năm 1977, một nhóm bác sĩ Việt Nam, khoa Tiêu hoá, Gan, Mật đã sử
dụng bài thuốc gia truyền của Lương y Trần Xuân Thiện gồm 3 vị là chó đẻ
đắng, xuyên tâm liên, quả dành dành để điều trị cho những người có kết quả
xét nghiệm HBsAg (+). Sau một thời gian điều trị, kết quả xét nghiệm âm tính
được coi là khỏi. Tỷ lệ đạt 26/98 bệnh nhân. Ngoài ra, thuốc còn giúp cơ thể
người dùng sản xuất kháng thể chống HBsAg (59/98 người). Liều điều trị
trung bình 4-5 tháng [6].
Năm 1988 các tác giả Blunberg và Thiogarajan công bố đã điều trị 37
bệnh nhân viêm gan siêu vi B bằng chó đẻ răng cưa Phyllanthus amarus và
Phyllanthus niruri đạt kết quả âm tính 22/37 bệnh nhân sau 30 ngày. Các tác
giả còn chứng minh Phyllanthus amarus có chứa chất làm ức chế men
pelymerase DNA của virus viêm gan siêu vi B [5].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
6
Năm 2002, Nguyễn Bá Kinh và cộng sự đã công bố kết quả nghiên cứu
lâm sàng tại Bệnh viện Thanh Nhàn (Hà Nội), đã sử dụng chế phẩm LIV/94
(chó đẻ răng cưa là một trong 3 thành phần chính của thuốc) điều trị cho các
bệnh nhân viêm gan mãn tính trong 2 năm (2001-2002) đạt kết quả tốt. Thuốc
có tác dụng làm giảm và sạch HBsAg của bệnh nhân [6].
Những công trình nghiên cứu hóa học gần đây về các loài Phyllanthus
đã phát hiện một vài lignan, flavonoit và tanin thủy phân có tác dụng bảo vệ
gan, có khả năng làm sạch phần lớn các kháng nguyên HBsAg, ức chế mạnh
HIV transcriptase ngược [21].
Các thí nghiệm in vitro của cây chó đẻ với kháng nguyên HBsAg và
với tổn thương gan do cacbontetraclorit gây nên đã chứng minh cây chó đẻ có
khả chống virus viêm gan B. Cây chó đẻ răng cưa có tác dụng kháng khuẩn
đối với tụ cầu vàng, trực khuẩn mủ xanh, trực khuẩn Coli, Shigella
dysenteriae, S. flexneri, S. shigae, Moraxella và kháng nấm đối với
Aspergillus fumigatus [1].
1.3 Tình hình nghiên cứu hoá học thực vật của chi Phyllanthus
Cho đến nay người ta đã phát hiện chi Phyllanthus L. họ thầu dầu
(Euphorbiaceae) có 700 loài, gồm từ những cây thân thảo đến cây bụi hay cây
gỗ nhỏ. Thành phần hoá học của chi này rất phong phú và đa dạng [11]. Ở
Việt Nam có 44 loài, các loài đáng được chú ý nhiều hơn cả là Phyllanthus
urinaria L. (chó đẻ răng cưa), Phyllanthus niruri L. (chó đẻ thân xanh) và
Phyllanthus amarus Schum et Thonn (chó đẻ đắng hay diệp hạ châu đắng).
1.3.1 Một số đại diện của nhóm tecpenoit
Từ loài Phyllanthus flexuosus đã phân lập được 5 tritecpen mới, cấu
trúc được chỉ ra là: olean-12-en-3β,15α-diol; lup-20 (29)-en-3β,24-diol;
olean-12-en-3β,24-diol; oleana-11:13(18)-dien-3β,24-diol và olean-12-en-
3β,15α,24-triol và hai chất đã biết là: tritecpen diol betulin [33]; lup-20(29)-
en-3β,15α-diol [41].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
7
HOOC
HO
HO
H
H
CH3OCO
H
3. (20S)-3β-acetoxy-24-methylenedammaran-20-ol
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
8
HOOC
HO
4. Axit trichadenic B
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
9
OCH3 OCH3
O
OCH3 O
5 6
5a. Phyllanthin R= R 1 =CH3, R2 =H Hypophyllantin
5b. Niranthin R+R1= -CH2 -R2 = OCH3
H
H CH2OCH3
CH2OCH3
O
O H3CO CH2OCH3
CH2OCH3 H H
H H OCH3
OCH3
OCH3
OCH3 OCH3
7. Nirtetralin 8. Phyllteralin
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
10
Cũng từ phần dịch chiết n-hexan của loài này, người ta đã tách được
triacontanal và triacontanol [40].
Các chất hypophyllanthin, phyllanthin cũng được phân lập trong cặn
n-hexan bằng phương pháp sắc kí lỏng trung áp (MPLC) từ loài Phyllanthus
niruri L ở vùng Đình Bảng, Từ Sơn, Bắc Ninh nước ta [4], đây là hai lignan
đã được chứng minh là có hoạt tính bảo vệ gan trên mô hình gây độc tế bào
gan bằng CCl4 và D- GalN/ TNF- [3], [45].
Theo tài liệu [34], từ loài Phyllanthus niruri đã tách được 4
diarylbutane lignan mới, chúng được coi là sản phẩm chuyển hóa thuộc hệ
thống 5′ -desmethoxy niranthin. Trong đó hai chất (9a) và (9b) là sản phẩm
chuyển hóa từ axit veratrylidene piperonylidene succinic, (10a) được chuyển
hóa từ axit veratrylidene 3,4,5-trimethoxy benzylidene succinic và (10b) được
chuyển hoá từ (10a).
CH2OR RO CH2OMe
O
O
CH2OR RO CH2OMe
OMe
OMe OMe
OMe OMe
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
11
HO O
HO O
OH
OH *
*
OH OH OH
OH
OH O
Cũng về vấn đề nghiên cứu khả năng chống oxi hóa, các nhà khoa học đã
khảo sát khả năng này từ dịch chiết methanol của 5 loài phyllanthus đặc biệt từ
Ấn Độ là: Phyllanthus debilis, Phyllanthus debilis, Phyllanthus urinaria,
Phyllanthus virgatus, Phyllanthus maderaspatensis, Phyllanthus amarus. Tất
cả các dịch chiết này đều cho kết quả tốt [22].
Từ loài Phyllanthus sellowianus đã phân lập được rutin và isoquercitrin
là hai flavonoit chiếm thành phần chủ yếu trong cây này [19].
OH
HO O OH
HO O
OH
OH
O -Ramnozo -glucozo
OH O OH O
Theo tài liệu [36], từ loài Phyllanthus niruri đã tách được 2 flavanon:
8-(3-metyl-but-2-enyl)-2-phenyl chroman-4-on (15) và 2-(4-hydroxyphenyl)-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
12
3'' 3''
3' 3'
2'' OH
2' 4' 2'' 2'
1'' 1''
1 1 4'
1' 1'
8a O 5' O 5'
8a
7 8 2 7 8
6' 2 6'
3 3
6 4 6 4
4a 4a
5 5
O O
15 16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
13
Từ loài Phyllanthus amarus đã tách được axit shikimic (3- and 5-O-gallat),
flavan-3-ol (epigallocatechin 3-gallat), proanthocyanidin và hydrolysable tannin
(corilagin, casuariin, geraniin) [17], [14].
OH
OH
COOH
HO O
OH
OH
O C OH
HO OH
OH O
OH OH
HO OH HO OH
HO OH
OH
OC O CO
O C OH
O
O O
OH
OH OH
19. Proanthocyanidins
Theo L.Yeap Foo, Herbert Wong [24], cũng từ loài này đã tách được
một sản phẩm từ tannin thủy phân (hay ellagitannin đặc biệt) đó là
phyllanthusiin D có cấu trúc được xác định là: 1-galloyl-2,4-(acetonyl-
dehydrohexahydroxydiphenoyl) -3,6-hexahydroxydiphenoylglucopyranozit.
Theo tài liệu [25] cũng từ loài này đã tách được amariin, là một sản phẩm
thủy phân của di-dehydrohexahydroxydiphenoyl (DHHDP), cấu trúc của nó
được xác định là 1-galloyl-2,4: 3,6-bis-DHHDP-glucopyranosit trong đó phần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
14
vòng cyclohexenetrione của DHHDP liên kết với nguyên tử O-3 và O-4 của
phần đường glucozơ, cùng với: geraniin, corilagin, 1,6-digalloylglucopyranozit
cũng như rutin và quercetin-3-O-glucopyranozit đã được phân lập từ
Phyllanthus amarus.
Cũng từ loài này tách được axit amariinic - là một dạng ellagitannin cùng
với 1-O-galloyl-2,4-dehydrohexahydroxydiphenoyl-glucopyranozơ elaeocarpusin,
axit repandusinic A và axit geraniinic B [26]. Cấu trúc của axit amariinic đã
được chứng minh bằng chất oxi hóa mở phần vòng cyclohexentrione của
DHHDP được gắn vào O-4 của phần đường glucozơ.
Từ loài Phyllanthus polyphyllus L ở Đài Loan, Yew-Min Tzeng và các
cộng sự đã tách được benzenoit, axit 4-O-methylgallic [51], hợp chất này chủ
yếu được tạo thành từ sự chuyển hóa axit gallic và nó có nhiều trong rượu
vang đỏ, chè, trong nhiều loại trái cây. Cũng từ loài này đã tách được 3
arylnaphthalide lignan có tên là: phyllamyricin C, justicidin B và diphyllin.
Từ phần dịch chiết etylaxetat của loài Phyllanthus niruri L, ở Vùng
Đình Bảng, Từ Sơn, Bắc Ninh đã phân lập được hai chất là: 2,4,6-
xyclohepta-trien-2,3,7-trihydroxy-5-ethoxy-1-on (20) và 5,7,8 – trihidroxi-
9,10- peoxi- 4- ethoxy benzo[2,3-d] coumarin (21), hai chất này cho đến nay
chưa thấy thông báo có mặt trong các loài Phyllanthus [4].
HO
O - CH2 -CH3
HO
OH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
15
OH OCH2CH3
HO
HO O O
O O
Hoạt tính chống oxy hóa của 5,7,8 – trihidroxi-9,10- peoxi- 4- ethoxy
benzo[2,3-d] coumarin cùng với quercetin làm đối chứng đã được thử bằng
phương pháp Potterat trong cùng một điều kiện. Cho thấy chất này thể hiện
hoạt tính chống oxy hóa yếu hơn so với quercetin (ở nồng độ 25 mg/l vẫn còn
phản ứng dương tính) [4].
1.3.6 Một số hợp chất nhóm ankaloit
Từ loài Phyllanthus amarus đã tách được 2 ankaloit mới là isobubbialine
và epibubbialine cùng với 3 ankaloit đã biết là phyllanthine, securinine và
norsecurinine. Cấu trúc của chúng được xác định trên cơ sở phân tích các dữ
liệu phổ UV, IR, phổ khối lượng và phổ NMR [30].
Từ loài Phyllanthus niruroides ở bang Florida nước Mĩ các tác giả:
Babady-Bila, Thomas E. Gedris và Werner Herz, đã phân lập được một hợp
chất mới thuộc nhóm ankaloit là niruroidine, cấu trúc của nó được làm sáng tỏ
dựa trên các phương pháp phổ [9].
Từ loài Phyllanthus simplex lần đầu tiên đã phân lập được một ankaloit là
simplexine (14-hydroxy-4-methoxy-13,14-dihydronorsecurinine) và một ankaloit
đã biết là phyllanthine [32]. Chất này đã và đang được sử dụng làm thuốc Tây Y
dạng viên nén (sản phẩm có tên là simplexin), phổ biến trên thị trường.
Ngoài những nhóm hợp chất trên, từ loài Phyllanthus anisolobus đã
tách được hai γ -lacton: menisdaurilide và aquilegiolide [43].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
16
1.4 Tình hình nghiên cứu hóa học của loài Phyllanthus urinaria L
Từ loài Phyllanthus urinaria L. đã tách được một số triterpen như:
stigmasterol, daucosterol, sigmasterol-3-O- -glucosid, -sitosterol, glucosid,
lupeol acetat, -amyrin, lup-20 (29)-en-3 -ol [5], [53]. Chất
-sitosterol cũng được phân lập từ dịch chiết n-hexan của loài Phyllanthus
niruri L. ở tỉnh Bắc Ninh nước ta [4]. Cấu trúc một số hợp chất điển hình đã
được xác định như sau:
HO glucozo- O
HO HO
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
17
HO O
HO OH
H3CO
Gần đây, cũng từ loài cây này, nhóm các nhà khoa học Trung Quốc đã
phân lập được 5 hợp chất, đó là: ester mono-[2-(4-carboxy-phenoxycarbonyl)-
vinyl] terephthalat, axit (E)-3-(5’-hydroperoxy-2,2’-dihydroxy[1,1’-
biphenyl]-4-yl)-2-propenoic, axit 3,4,5-trihydroxybenzoic, axit succinnic (hay
axit butanedioic) và axit 2,3,4,5,6-pentahydroxybenzoic . Trong đó 25 và 26
là hai hợp chất mới, lần đầu tiên được phân lập từ loài Phyllanthus urinaria L
[48].
O
O
O
O O
HO OH
O
27
H3C O HO
O
HO OH
28
Từ loài Phyllanthus urinaria L đã phân lập được 4 lignan mớ i
là 5-demethoxyniranthin (29a. C 23 H30 O 6 ), urinatetralin (30a.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
18
R1O
R1O
OMe OMe
OMe OMe
R2O
R2O
OMe OR1
OMe OR2
O OMe
MeO
R1O
O
R2O O
O
O
O O
O
O
31a. R1 = R2 =Me 32
31b. R1 + R2 = CH2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
19
MeO
O
OMe OMe
OMe OMe
O O
O
OMe
OMe OMe
OMe OMe
33 34
O MeO
OMe OMe
OMe
OMe
O
MeO
OMe
OMe O
OMe O
35 36
O
OMe
OMe
O
MeO OMe
O OMe
O
OMe
OMe O OMe
37 38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
20
OCH3
HO O
HO
OH O
39. 4’-methoxyscutellarein
Từ dịch chiết axeton của loài Phyllanthus urinaria L các nhà khoa học
Đài Loan đã tách được geraniin và 1,3,4,6-tetra-O-galloyl-β-D-glucozơ [13].
Các thí nghiệm in vitro đã chỉ ra hai chất này có hoạt tính chống lại vi rút
bệnh mụn rộp ngoài da và không gây độc.
Từ loài này người ta còn tách được axit ellagic, axit 3, 3’,4- tri-
O- methylellagic, axit gallic , 4-O-brevifolincarbonyl-1-O-galloyl-3,6-
O-hexahydroxydiphenoyl-D- glucopyranozơ, methyl brevifolincarboxylate
[5], [53].
OCH3
O
COOH OH
HO O
O
HO OH HO
OH O
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
21
Chất methyl brevifolin cacboxylat cũng được tách bằng phương pháp sắc
kí cột từ dịch chiết n-butanol của cây này ở huyện Đô Lương, Nghệ An [7].
Theo tài liệu [37], từ loài Phyllanthus urinaria L ở Đài Loan đã
tìm được các hợp chất sau: phyllanthin (42), phyltetralin (43), trimetyl-
3,4-dehydrochebulate (44), metylgallat (45), rhamnocitrin (46), methyl
brevifolincarboxylat (47), β-sitosterol-3-O-β-d-glucopyranosid (48),
quercitrin (49)và rutin (50).
2' 3'
1
8
H3C O 9 O 2 1' 4'
OH
7
6'
10 3 5'
6
5 C
4 OH
OH O
Cấu trúc các hợp chất (44) và (47) được xác minh bằng phương pháp
phổ khối lượng và phổ cộng hưởng từ. Các hợp chất trên đã được nghiên cứu
một cách kĩ lưỡng về khả năng chống oxi hóa và khả năng làm thuốc kháng
viêm. Các chất (44), (45) và (47) có khả năng chống oxi hóa tốt (ở IC50 = 9.4,
9.8 và 8.9 μM, các lần thử nghiệm riêng rẽ). Còn trong các thí nghiệm in vitro
khác về hoạt tính kháng viêm thì ngoại trừ (48), các chất còn lại đều có hoạt
tính kháng viêm cao. Tài liệu này lần đầu tiên thông báo thử nghiệm về khả
năng kháng viêm của loài Phyllanthus urinaria và do đó các chất đã được
phân lập từ cây Phyllanthus urinaria có thể được sử dụng làm thuốc kháng
viêm trong điều trị.
Từ loài Phyllanthus urinaria L đã tách được phyllurine (51) [44], cấu
trúc của phyllurine như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
22
OH NH2
+
NH2
COO-
51. Phyllurine
Theo tài liệu [18], từ loài này đã phân lập được phyllanthurinolacton
(52), cấu trúc của nó như sau:
CH2 H O
N
NH
5 OH
O O
H2N O O HO O
OH
52. Phyllanthurinolacton
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
23
CHƢƠNG II
THỰC NGHIỆM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
25
Các bản SKLM sau khi sấy khô được soi dưới đèn tử ngoại (UV-
BIOBLOCK) ở bước sóng = 254nm và 365nm. Thuốc thử để hiện màu là
vanilin 1% trong dung dịch metanol-H2SO4 5%, sau đó sấy trên 1000C .
Các giá trị Rf trong hệ dung môi triển khai có biểu thức:
chiều dài di chuyển của chất thử
Rf =
chiều dài di chuyển của dung môi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
26
butanol và metanol với các ký hiệu tương ứng là: cặn trong n-hexan (PH), cặn
trong etylaxetat (PE), cặn trong butanol (PB) và cặn trong metanol (PM).
MẪU KHÔ
1. Etanol
2. Cặn trong nước
PH-1
Bảng 2.1: Khối lƣợng chất tổng số đƣợc chiết từng phân đoạn của
cây chó đẻ răng cƣa (Phyllanthus urinaria L)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
27
Bảng 2.2: Phát hiện các nhóm chất trong cây chó đẻ răng cƣa
Ghi chú: Dấu (+): Phản ứng dương tính, (++): Phản ứng dương tính
rất rõ; (-): Không có.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
28
Hình 2.1: Đƣờng kính vùng ức chế xung quanh giếng thạch (mm)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
29
Cặn nước 34 23 40
Cặn EtOAc 29 18 32
2.4. Phân lập, tinh chế các chất từ cây chó đẻ răng cƣa (Phyllanthus
urinaria L)
2.4.1. Dịch chiết n-hexan
Từ 2g cặn dịch n-hexan của toàn bộ phần trên mặt đất của cây chó đẻ
răng cưa. Kí hiệu (PH) được tiến hành phân lập các chất trên sắc kí cột
silicagel. Hệ dung môi rửa giải là n-hexan : etylaxetat với tỷ lệ theo độ tăng
dần của dung môi phân cực từ 0 đến 100% etylaxetat, kiểm tra các phân đoạn
bằng sắc kí lớp mỏng, các phân đoạn giống nhau đem gộp lại và cất loại dung
môi đã thu được chất sạch.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
32
Sau khi rửa giải cột bằng hệ cloroform : metanol (90:10) thu được hai
chất PE-1 và PE-2. Tiếp tục rửa giải cột bằng hệ dung môi chloroform :
metanol (50:10), thu được một một hỗn hợp có màu vàng có cùng R f = 0,65
(trong hệ dung môi D).
Hỗn hợp này cho màu đỏ cam với phản ứng xianiđin, màu xanh đen với
dung dịch FeCl3 1% điều đó nói lên trong hỗn hợp này có flavonoit.
Hỗn hợp này tiếp tục được phân chia bằng phương pháp sắc kí cột
silicagel rửa giải bằng hệ dung môi toluen : etylaxetat : axit fomic (5:4:1) thu
được 29mg chất rắn màu vàng (có R f =0,4 trong hệ E), nóng chảy ở 276-
278oC.
Phổ LC- MS; m/z(%): Cho pic ion phân tử M+ ở m/z =286,9 và M- ở
m/z =285,0.
Các số liệu của phổ 1H-NMR (500MHz, DMSO); (ppm) và phổ 13C-
NMR (500MHz, DMSO); (ppm) (xem bảng 2.5):
2 147,03 __ 10 104,15 __
3 136,52 __ 1/ 123,32 __
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
33
8,15 (1H,dd,
4 176,58 __ 2/ 130,44
J=8,2; 2,2)
7,01(1H,dd,
5 157,78 __ 3/ 116,32
J=8,2;2,2)
6,26 (1H, d,
6 99,17 4/ 160,16 __
J=2,1)
7,01(1H,dd,
7 164,98 __ 5/ 116,32
J=8,2; 2,2)
6,52 (1H, d, /
8,15 (1H,dd,
8 94,49 6 130,44
J=2,1) J=8,2; 2,2)
9 162,30 __ __ __ __
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
34
CHƢƠNG III
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
35
Để xác định định tính các nhóm hợp chất hữu cơ có hoạt tính sinh lí
cao có trong thực vật thường dùng hơn cả là phân tích bằng các phản ứng đặc
trưng đối với mỗi nhóm chất đã nêu ra ở bảng 2.2. Từ kết quả chỉ ra ở bảng
này có thể nhận thấy trong cây Phyllanthus urinaria L ít nhất có chưa tới 7
nhóm hợp chất thiên nhiên quan trọng đó là: đường khử, poliphenol,
flavonoit, cumarin, steroit, saponintritecpen và ankaloit. Không phát hiện thấy
glycozit tim có trong các mẫu thử. Từ kết quả phân tích định tính cũng sơ bộ
cho thấy cây chó đẻ răng cưa là một loài thực vật chứa nhiều chất có hoạt tính
sinh học cao, có lợi cho sức khỏe con người.
3.3. Phân lập và nhận dạng các hợp chất có trong các dịch chiết khác
nhau của cây chó đẻ răng cƣa
Các dịch chiết từ cây chó đẻ răng cưa (Phyllanthus urinaria L) đều là
những hỗn hợp phức tạp chứa các hợp chất khác nhau. Để phân lập từng chất
ra khỏi hỗn hợp, đã sử dụng các phương pháp sắc ký cột như: Cột với chất
hấp phụ silicagel, với các hệ dung môi rửa giải thích hợp và thường phải lặp
lại nhiều lần. Việc tinh chế các chất thường dùng phương pháp kết tinh lại
trong dung môi hoặc hệ dung môi thích hợp. Nhờ đó sẽ thu được các hợp chất
có độ tinh khiết cao, đáp ứng các nhu cầu để khảo sát tính chất hóa lý và
quang phổ của chúng. Đó là những yếu tố quan trọng trong quá trình nhận
dạng và xác định cấu trúc hóa học của các chất đã phân lập được từ các đối
tượng nghiên cứu nói trên. Việc phân lập các thành phần hóa học từ cây chó
đẻ răng cưa được thực hiện như sơ đồ 2.1 và đã thu được các hợp chất sạch
gồm các nhóm chất: tritecpenoit, furan, axit gallic và flavonoit.
3.3.1. -sitosterol (PH-1)
Từ cặn của dịch chiết n-hexan phân chia trên sắc ký cột silicagel,
rửa rải bằng hệ dung môi n-hexan : etylaxetat (9:1) thu được chất PH-1 có
Rf = 0,72.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
39
Chất PH-1 là những tinh thể hình kim, không màu, điểm nóng chảy ở
139-1410C. Khi trộn lẫn với chất chuẩn cho một hỗn hợp có nhiệt độ nóng
chảy không thay đổi.
Chất PH-1 trong phổ EI-MS cho mảnh ion phân tử M+ = 414, như vậy
có nghĩa khối lượng phân tử bằng 414 đvC sẽ ứng với công thức phân tử
C29H50O.
Trong phân tử có một nhóm OH thể hiện ở phổ FT-IR với vân hấp thụ
rộng ở ν = 3380cm-1.
Mặt khác phổ 1H-NMR cho δ = 3,52 ppm đặc trưng cho proton trong
nhóm CH liên kết với nhóm hidroxyl.
Phổ 13C-NMR cũng nhận thấy δ = 71,7 ppm đặc trưng cho cacbon liên
kết trực tiếp với oxy của nhóm hidroxyl.
Trong phân tử còn có một nối đôi thể hiện bởi các đặc trưng ở phổ FT-
IR có vân ở 3010 cm-1 đặc trưng cho dao động hoá trị của liên kết C-H và vân ở
1650 cm-1đặc trưng cho dao động hoá trị của liên kết đôi C=C. Trong phổ 1H-
NMR cũng nhận được tín hiệu δ = 5,35 ppm đặc trưng cho H trong liên kết =C-
H và tín hiệu của 2 cacbon mang nối đôi với δ = 140,7 ppm và δ = 121,5 ppm
từ đó có thể quy kết hợp chất PH-1 có một nối đôi giữa vị trí C-5 và C-6.
So sánh phổ 1H-NMR và phổ 13C-NMR của chất PH-1 với phổ của β-
Sitosterol thấy hoàn toàn tương tự nhau (bảng 3.1). Từ các kết quả phân tích
thành phần hoá học, tính chất vật lý, tính chất quang phổ nhất là dựa trên cơ
sở so sánh các số liệu phổ của chất PH-1 với phổ của chất β-sitosterol hoàn
toàn có thể cho phép quy kết chất PH-1 đã phân lập được từ cây chó đẻ răng
cưa là β-sitosterol.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
40
Bảng 3.1: Số liệu phổ 13C-NMR (CDCl3, 125Mhz) của PH-1 trong cây
chó đẻ răng cƣa (Phyllanthus urinaria L) và phổ của -sitosterol [15]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
41
29
28
21 22 24
27
20 23 25
19
12 17 26
11 13 16
18 15
14
1 9
2 10 8
3 5 7
HO
4 6
β-Sitosterol
Chất PE-1 được tách từ cặn etylaxetat có Rf= 0,8 (trong hệ dung môi
cloroform : etylaxetat (9:1). Nó là chất dầu sệt màu nâu.
Phổ LC-MS cho biết chất PE-1 có píc ion phân tử M+ = 126,8 điều
này cho thấy chất PE-1 có khối lượng phân tử 126 đvC.
Các dữ liệu phổ NMR cũng xác nhận những thông tin quan trọng. Phổ
13
C-NMR cho tín hiệu δ = 177,91 ppm, đó chính là độ chuyển dịch hóa học
của cacbon cacbonyl. Ở độ chuyển dịch hóa học δ = 124,31 ppm và δ =
109,62 ppm là độ chuyển dịch của hai nguyên tử cacbon chưa no liên kết với
hiđro (=C-H), có thể quy kết δ = 124,31 ppm là C-3 còn δ = 109,62 ppm là
của C-4.
Từ phổ NMR kỹ thuật DEPT cho thấy có một số loại các bon như sau:
hai cacbon bậc 4 ở độ chuyển dịch hóa học 151,70 ppm và 162,13 ppm đó là
các nguyên tử cacbon C-2 và C-5. Có một nhóm CH2 với δ = 55,89 ppm. Có
hai nhóm CH (metin) ở các độ dịch chuyển hóa học 109,62 ppm và 124,31
ppm. Theo phổ HSQC thì nguyên tử H-1 có độ dịch chuyển hóa học ở 9,54
ppm, các nguyên tử H-6a,b có độ dịch chuyển hóa học ở 4,50 ppm, nguyên tử
H-3 có độ dịch chuyển hóa học ở 7,48 ppm. Còn nguyên tử H-4 có độ dịch
chuyển hóa học ở 6,60 ppm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
44
Bảng 3.2: Số liệu phổ NMR của PE-1 và số liệu phổ NMR trong
phần mềm ACD/NMR của hidroxymetylfufural
Phân tích phổ 1H-NMR, HMBC cho thấy tín hiệu H-1 (δ = 9,54 ppm) là
độ chuyển dịch hóa học của hiđtro liên kết với nhóm C=O có tương tác xa với
C-2 ở độ dịch chuyển hóa học ở 151,70 ppm và C-3 ở 124,31 ppm, H-3 (δ =
7,48ppm) có tương tác xa với các cacbon C-2 ở 151,70 ppm và C-4 ở 109,62
ppm, H-4 (1H, d, j=3,7Hz; δ = 6,60 ppm) có tương tác xa với C-3 và C-5 ở
các độ dịch chuyển hóa học 124,31 ppm và 162,13 ppm. Còn các nguyên tử
H-6a,b có tương tác xa với C-4 và C-5 ở các độ dịch chuyển hóa học 109,62
ppm và 162,13 ppm.
So sánh phổ NMR của chất PE-1 với phần mềm ACD/1H-NMR và
ACD/13C-NMR cho thấy sự tương tự gần như hoàn toàn với phổ của 5-
hidroxymetylfufural (xem bảng 3.2).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
45
Từ các kết quả phân tích các loại phổ của hợp chất PE-1như: phổ khối,
phổ NMR với các kỹ thuật đo 1D và 2D, có so sánh với phần mềm mô phỏng
ACD/NMR, có thể khẳng định chất PE-1 là 5-hidroxymetylfufural.
H
6 O 1
5 C
HO 2
O
4 3
5-Hidroxymetylfufural
Chất PE-2 cũng được tách từ cặn etylaxetat, là chất rắn kết tinh, tinh
thể hình kim màu vàng có nhiệt độ nóng chảy ở 249-250oC.
Phổ 1H-NMR cho tín hiệu 7,092 ppm ứng với 2 proton đặc trưng cho
độ chuyển dịch hóa học của các proton vòng thơm, được quy kết cho các
proton ở các vị trí C-2 và C-6.
13
Phổ C-NMR cho thấy các độ chuyển dịch hóa học ở δ = 120,48
ppm, δ = 137,98 ppm và δ = 167,46 ppm, tương ứng với độ chuyển dịch hóa
học của các nguyên tử cacbon C 1, C4 và C7 trong axit gallic. Có 2 tín hiệu ở
δ = 108,73 ppm và δ = 145,40 ppm, mỗi tín hiệu ứng với 2 nguyên tử
cacbon. Các tín hiệu này phù hợp với độ chuyển dịch hóa học của C 2 và C6
(δ = 108,73 ppm) và của C 3 và C5 (δ = 145,40 ppm).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
48
So sánh phổ NMR của chất PE-2 với phần mềm ACD/1H-NMR và
ACD/13CNMR cho thấy sự tương tự gần như hoàn toàn với phổ của axit gallic
(xem bảng 3.3).
Bảng 3.3: Số liệu phổ NMR của PE-2 và số liệu phổ NMR trong
phần mềm ACD/NMR của axit gallic
Như vậy, có thể quy kết chất PE-2 được tách ra từ dịch chiết
etylaxetat của cây chó đẻ răng cưa được nhận dạng là axit gallic.
7 COOH
1
6 2
5 3 OH
HO
4
OH
Axit gallic
Có thể coi axit gallic là một đơn phân để tham gia vào việc tạo ra các
tanin thuỷ phân và tham gia vào các chuyển hoá khác tạo ra các lignan trong
cây chó đẻ răng cưa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
49
Chất PE-3. Từ cặn etylaxetat ngoài các chất PE-1 và PE-2 trình bày ở
trên chúng tôi còn thu được một hỗn hợp có màu vàng, cho màu đỏ cam với
phản ứng Xianiđin, màu xanh đen với dung dịch FeCl3 1% điều đó nói lên
trong hỗn hợp này có flavonoit.
Bằng phương pháp sắc kí cột silicagel hỗn hợp thu được này, rửa giải
bằng hệ dung môi toluen : etylaxetat : axitfomic (5:4:1) thu được 29mg chất
rắn màu vàng (có R f = 0,4 trong hệ dung môi E) và nóng chảy ở 276-278oC.
Phổ khối lượng LC-MS cho pic ion phân tử M+ ở m/z =286,9 và M- ở
m/z =285,0 ứng với M = 286 đvC và phù hợp với công thức C 15H10O6.
Phân tích phổ 13C-NMR (DEPT) cho thấy hợp chất PE-3 có tổng cộng
15 nguyên tử cacbon trong đó có 9 C bậc 4, có 6 cacbon bậc 3 (có 6 nhóm
CH), không chứa các cacbon bậc 1 và bậc 2. Có thể quy kết các tín hiệu δ =
176,58 ppm là của cacbon cacbonyl C-4; ở độ dịch chuyển hóa học δ =
147,03 ppm là của cacbon C-2; δ = 136,52 ppm là tín hiệu của C-3, đó là
những nguyên tử cacbon olefin, C-2 liên kết với oxi ở vị trí số 1 còn C-3 liên
kết với nhóm OH và nhóm C=O. Tín hiệu ở δ = 157,78 ppm và δ = 164,98
ppm tương ứng với độ chuyển dịch hoá học của C-5 và C-7, còn δ = 160,16
ppm là tín hiệu của C-4/ và 3 nguyên tử cacbon này liên kết trực tiếp với các
nhóm hiđroxyl.
Theo phổ HSQC của hợp chất PE-3 thì tín hiệu cộng hưởng proton tại
8,15 ppm (dd, J=8,2 và 2,2) là của H-2/ và H-6/ và tại 7,01 ppm (dd, J=8,2 và
2,2) là tính hiệu của H-3/ và H-5/, còn các tín hiệu δ = 6,26 ppm và 6,52 ppm
là của các nguyên tử H-6 và H-8.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
52
Bảng 3.4: Số liệu phổ NMR của PE-3 và số liệu phổ trong phần mềm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
53
Từ phổ HMBC cho thấy H-2’(δ = 8,15 ppm) có tương tác xa với các
nguyên tử cacbon C-1’ (123,32 ppm) và C-3’ (116,32 ppm), H-3’(δ = 7,01
ppm) có tương tác xa với C-2’ (130,44 ppm) và C-4’(160,16 ppm), H-5’ tương
tác xa với C-4’ (160,16 ppm) và C-6’ (130,44 ppm), H-6’ tương tác xa với C-
5’ (116,32 ppm) và C-1’ (123,32 ppm), H-6 có tương tác xa với C-5 (157,78
ppm) và C-7 (164,98 ppm). Còn H-8 có tương tác xa với C-7 (164,98 ppm) và
C-9 (162,30 ppm).
Qua việc phân tích các loại phổ của hợp chất PE-3 có so sánh với
chương trình mô phỏng phổ ACD/1H-NMR và ACD/13CNMR cho thấy sự
tương thích khá tốt với độ sai số cho phép có thể khẳng định hợp chất PE-3
chính là kampherol.
2'
1 3'
8
HO O 1' 4'
9 2
7 OH
10 5'
3
6 6/
5 C 4
OH
OH O
Căn cứ vào thực tế đã và đang được ứng dụng làm thuốc của cây chó đẻ
răng cưa, chúng tôi đã tiến hành thử hoạt tính sinh học của dịch chiết của cây
này tại bộ môn Vi sinh Trường Đại học Y khoa – Đại học Thái Nguyên. Mẫu
thử gồm có:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
54
Mẫu 2: Dịch chiết trong EtOAc (đã loại bỏ hết phần chất tan trong n-hexan).
Kết quả thử hoạt tính với vi sinh vật kiểm định của dịch chiết cây chó
đẻ răng cưa nêu trong bảng 2.3, cho biết các dịch chiết thô đều có hoạt tính
với vi sinh vật kiểm định. Cụ thể là:
- Dịch chiết trong nước và dịch chiết etylaxetat của cây chó đẻ răng
cưa đều có hoạt tính khá mạnh với các khuẩn Staphylococcusauresu (Tụ cầu
vàng), E.coli (Thực khuẩn đường ruột) và Salmonella typhi (Thương hàn).
- Dịch chiết nước có hoạt tính mạnh hơn so với dịch chiết etylaxetat.
- Dịch chiết nước có hoạt tính mạnh nhất với khuẩn Salmonella typhi
(Thương hàn).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
55
KẾT LUẬN
1. Lần đầu tiên, cây chó đẻ răng cưa (Phyllanthus urinaria L) mọc hoang tại
Thái Nguyên được nghiên cứu sàng lọc hóa thực vật, đã thiết lập được quy trình
ngâm chiết mẫu hợp lí thu được 4 dịch chiết chọn lọc.
2. Từ thân và lá cây chó đẻ răng cưa (Phyllanthus urinaria L), bằng phương
pháp phân tích định tính đã khẳng định trong cây chó đẻ răng cưa có những lớp
chất: đường khử, ankaloit, steroit, flavonoit, poliphenol, cumarin và saponin.
3. Đã phân lập và xác định được cấu trúc hóa học của 4 hợp chất là: β-
Sitosterol, 5-hidroxymetylfufural, axit gallic và kampherol.
4. Đã thử hoạt tính sinh học của các dịch chiết tổng của cây chó đẻ răng
cưa (Phyllanthus urinaria L) cho thấy có tác dụng kháng các khuẩn
Staphylococcusauresu (Tụ cầu vàng), E.coli (Thực khuẩn đường ruột) và
Salmonella typhi (Thương hàn).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
56
1. Ngô Đức Trọng, Phạm Văn Thỉnh (2008), “Nghiên cứu hóa học thực
vật cây chó đẻ răng cưa (Phyllanthus urinaria L.) mọc hoang tại Thái Nguyên
(Chemical studies on the constituents of Phyllanthus urinaria L. growing
wildly in Thai Nguyen province)”, Tạp chí Khoa học & Công nghệ Đại học
Thái Nguyên, số 2 (46), tr 75-79.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
57
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
58
11. Calixto J. B., Santos A. R. (1998), “A review of the plants of the genus
Phyllanthus”, Pharmacology, 4(18), p.225-258.
12. Chia-Chuan Chang, Yu-Chin Lien (2003), “Four lignans were isolated
from Phyllanthus urinaria L”, Phytochemistry, 63(7), p.825-833.
13. Chien-Min Yang, Hua-Yew Cheng (2007), “Geraniin from Phyllanthus
urinaria L”, Ethnopharmacology, 110(3), p.555-558.
14. Farah Naaz, Saleem Javed, M.Z. Abdin (2007), “Hepatoprotective effect
of ethanolic extract of Phyllanthus amarus Schum. et Thonn”,
Ethnopharmacology, 113(3), p.503-509.
15. Goat J.L., Akihisa T. (1997), “Analysis of steroit frest ed.”, Phytochemistry,
p.324.
16. Hasenah Ali (2006), “α-Amylase inhibitory activity of some Malaysian
plants used to treat diabetes”, Ethnopharmacology, 107(3), p.449-455.
17. Herbert Kolodziej (2005), “Tannins and related compounds induce nitric
oxide synthase and cytokines gene expressions in Leishmania major”,
Bioorganic, 13(23), p.6470-6476.
18. Hirotaka S., Masayoshi I. (2005), “Direct observation of a target cell
of the leaf-closing factor by using novel fluorescence-labeled
phyllanthurinolactone”, Tetrahedron Letters, 46(33), p.5537-5541.
19. Hnatyszyn, J. Miño, G. Ferraro (2002), “The hypoglycemic effect of
Phyllanthus sellowianus fractions”, Phytomedicine, 9(6), p.556-559.
20. Horii Z. (1972), “Et all”, Tetrahedron Letters, p.1887.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
59
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
61
46. Vuyelwa J. N., Neil R. C. (2008), “Triterpenoids from the African tree
Phyllanthus polyanthus”, Phytochemistry Letters, 1(1), p.11-17.
47. Wai-Haan Hui, Man-Moon Li (1976), “ Tritecpenoit isolated from
Phyllanthus reticulates ”, Phytochemistry, 5(15), p.797-798.
48. Wanxing Wei, Yuanjiang Pan (2005), “Carboxylic acids from Phyllanthus
urinaria”, Chemistry of Natural Compounds, 41(1), p.17-20.
50. Xiao Liu, Chun Cui, M. Zhao (8/2008), “Identification of phenolics in the
fruit of emblica”, Food Chemistry, 109(4), p.909-915.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
62
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
63
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
65
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
66
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
69
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
71
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
72
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
73
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
77
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
79
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
81
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
82
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
83
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
84
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
85
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
86
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
87
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
88
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
89
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
90
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
91
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
92
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
93
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
94
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
95
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
96
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
97
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
98
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
99
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
100
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
101
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn