You are on page 1of 155

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM


------------------------------

NGUYỄN THANH TUẤN

XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP


MỘT SỐ CHƯƠNG TRONG PHÂN TÍCH LÍ HOÁ

Chuyên ngành: Hoá phân tích


Mã số: 60 44 29

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HOÁ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. ĐẶNG XUÂN THƯ

Thái Nguyên, năm 2008


MỤC LỤC

Më ®Çu 1
I. Lý do chän ®Ò tµi 1
II. Néi dung chÝnh cña ®Ò tµi 2
III. NhiÖm vô cña ®Ò tµi 2
Ch-¬ng I Tæng quan 3
I.1 ý nghÜa cña hÖ thèng bµi tËp 3
I.1.1 Tæng hîp vµ «n luyÖn kiÕn thøc 3
I.1.2 Ph©n lo¹i bµi tËp vµ c©u hái ho¸ häc 5
I.1.3 T¸c dông cña bµi tËp ho¸ häc 6
I.1.4 VËn dông kiÕn thøc ®Ó gi¶i bµi tËp 7
I.2 D¹y häc chó träng ph-¬ng ph¸p tù häc 7
I.2.1 D¹y häc chó träng rÌn luyÖn ph-¬ng ph¸p tù häc 8
I.2.2 Häc th«ng qua tæ chøc c¸c ho¹t ®éng cña sinh viªn 8
I.2.3 T¨ng c-êng häc tËp c¸ thÓ, phèi hîp víi häc tËp hîp t¸c 9
I.3 Xu h-íng ph¸t triÓn cña bµi tËp Ho¸ häc hiÖn nay 9
I.4 C¬ së ph©n lo¹i c©u hái vµ bµi tËp c¨n cø vµo møc 10
®é nhËn thøc vµ t- duy
Ch-¬ng II Ph-¬ng ph¸p ph©n tÝch quang phæ hÊp thô nguyªn 13

II.1 C¬ së lý thuyÕt 13
II.1.1 §Æc ®iÓm chung cña ph-¬ng ph¸p ®o quang phæ hÊp
thô nguyªn tö 13
II.1.2 §iÒu kiÖn t¹o thµnh phæ hÊp thô nguyªn tö 13
II.1.2.1 Qu¸ tr×nh nguyªn tö ho¸ mÉu 13

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
II.1.2.2 C¸c ph-¬ng ph¸p nguyªn tö ho¸ 14
II.1.2.3 Sù hÊp thô bøc x¹ céng h-ëng 15
II.1.2.4 Ph-¬ng ph¸p ph©n tÝch phæ hÊp thô nguyªn tö 15
II.1.3 C¸ch lo¹i trõ sai sè do c¸c nguyªn tè ®i kÌm vµ sai sè
ph«ng 17
II.2 C©u hái tù luËn 18
II.3 Bài tập chương II 37
Chương III Ph-¬ng ph¸p ph©n tÝch quang phæ ph¸t x¹ nguyªn tö 60
III.1 C¬ së lý thuyÕt 60
III.1.1 Đặc điểm chung của phương pháp quang phæ ph¸t x¹
nguyªn tö 60
III.1.2 Sù t¹o thµnh phæ AES 60
III.1.3 B¶n chÊt cña ph-¬ng ph¸p phæ ph¸t x¹ nguyªn tö 61
III.1.4 Sù kÝch thÝch, sù ph¸t x¹ vµ c-êng ®é v¹ch ph¸t x¹
62
nguyªn tö
III.2 C©u hái tù luËn 63
III.3 Bài tập chương III 79
Chương IV C¸c ph-¬ng ph¸p t¸ch, chiÕt vµ ph©n chia 97
IV.1 C¬ së lý thuyÕt cña ph-¬ng ph¸p chiÕt 97
IV.1.1 §Þnh nghÜa vµ hÖ sè ph©n bè 97
IV.1.2 H»ng sè chiÕt 97
IV.1.3 C¸c yÕu tè ¶nh h-ëng ®Õn qu¸ tr×nh chiÕt ho¸ häc 98
IV.1.3.1 ¶nh h-ëng cña H+ trong pha n-íc 98
IV.1.3.2 ¶nh h-ëng cña hiÖu øng muèi 99
IV.1.3.3 ¶nh h-ëng cña t¸c nh©n chiÕt 100
IV.1.3.4 §iÒu kiÖn chiÕt 101

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
IV.2 C¬ së lý thuyÕt cña ph-¬ng ph¸p s¾c ký 101
IV.2.1 Thêi gian l-u 102
IV.2.2. ThÓ tÝch l-u 104
IV.2.3 S¾c ký khÝ (GC) 105
IV.2.3.1 S¾c ký khÝ - r¾n (GSC) 105
IV.2.3.2 S¾c ký khÝ - láng (GLC) 105
IV.3 C¬ së lý thuyÕt cña ph-¬ng ph¸p t¸ch 106
IV.3.1 T¸ch chÊt b»ng ph-¬ng ph¸p ch-ng cÊt 106
IV.3.1.1 C©n b»ng láng h¬i cña hÖ hai hay nhiÒu cÊu tö 106
IV.3.1.2 X¸c ®Þnh sè ®Üa lý thuyÕt vµ tû sè håi l-u b»ng ph-¬ng 106
ph¸p MC Cabe – Thielo
IV.3.1.3 X¸c ®Þnh sè ®Üa lý thuyÕt cùc tiÓu vµ tû sè håi l-u cùc 107
tiÓu theo ph-¬ng ph¸p MC Cabe – Thielo
IV.3.1.4 X¸c ®Þnh ®-êng kÝnh cña cét ch-ng cÊt vµ chiÒu cao 107
cña cét ch-ng cÊt cho yªu cÇu t¸ch ®· cho
IV.4 C©u hái tù luËn 108
IV.5 Bài tập chương IV 131
KẾT LUẬN 151
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Lời cảm ơn

Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, tôi đã hoàn thành luận văn thạc sĩ
khoa học hóa học “Xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập một số chương trong
phân tích lí hóa”. Với sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong khoa Hóa
của trường ĐHSP Thái nguyên và thầy cô trong tổ bé môn Hóa phân tích trường
ĐHSP Hà Nội và đặc biệt là sự giúp đỡ của thầy giáo TS Đặng Xuân Thư, Thầy
đã dành nhiều thời gian công sức chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Thầy đã đọc bản thảo nhiều lần, sửa chữa, bổ sung và đóng góp ý kiến quý báu
để tôi hoàn thành đề tài này.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất tới TS Đặng Xuân Thư và các
thầy cô khoa Hóa ĐHSP Th¸i Nguyªn, trường ĐHSP Hà Nội, các bạn bè đồng
nghiệp, thư viện trường ĐHSP Th¸i Nguyªn, thư viện trường ĐHSP Hà Nội, th-
viÖn tr-êng §HKHTN Hµ Néi. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Phòng quản lý sau đại
học trường ĐHSP Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa Hóa – trường ĐHSP Thái
Nguyên đã tạo các điều kiện thuận lợi nhất trong suốt thời gian tôi nghiên cứu,
thực hiện đề tài.

Thái Nguyên, ngày 27 tháng 08 năm 2008


Tác giả

Nguyễn Thanh TuÊn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
PHẦN MỞ ĐẦU
I – Lý do chọn đề tài:
Trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nền kinh tế
nước ta đang chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị
trường có sự quản lí của Nhà nước. Công cuộc đổi mới này đề ra những yêu
cầu mới đối với hệ thống giáo dục. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ
thuật, thông tin liên lạc trên thế giới rất phát triển kéo theo sự thay đổi vô
cùng to lớn về yếu tố con người trong xã hội. Trong xã hội mới, tri thức là
yếu tố quyết định, con người là yếu tố trung tâm, là chủ thể của toàn xã hội,
do đó giáo dục con người đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của đất
nước [26].
Để đáp ứng yêu cầu con người - nguồn nhân lực, yếu tố quyết định sự
phát triển của đÊt nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa cần tạo
ra những chuyển biến cơ bản, toàn diện về giáo dục và đào tạo. Trong những
năm gần đây, Bộ giáo dục và đào tạo đã khuyến khích việc sử dụng đa dạng
các phương pháp dạy học tích cực nhằm hoạt động hóa người học. Muốn
được như thế, nguồn bài tập, câu hỏi cho nội dung kiến thức phải phong phú,
đa dạng.
Tuy vậy, với những môn học có mức độ tư duy cao và một khả năng
vận dụng kiến thức tổng hợp thì việc chuẩn bị dạng câu TNKQ là dường như
chưa đầy đủ, chưa có sự sáng tạo, nhạy bén và sự phát triển tư duy khoa học
cao. Do vậy, trong trường hợp này cần duy trì và phát triển hệ thống câu hỏi
và bài tập tự luận để xử lý thông tin và lĩnh hội tri thức môn học.[17]
Vì những lí do trên đây, chúng tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “Xây
dựng hệ thống câu hỏi và bài tập một số chương trong phân tích lí hóa ”
và sử dụng chúng theo hướng dạy và học tích cực để phát triển năng lực tư
duy, độc lập, sáng tạo của người học.

1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
II – Nội dung chính của đề tài:
Hệ thống câu hỏi và bài tập tự luận môn phân tích lí hoá của 3
chương:
- Chương I: Phương pháp phân tích quang phổ hấp thụ nguyên tử.
- Chương II: Phương pháp phân tích quang phổ phát xạ nguyên tử.
- Chương III: Các phương pháp tách, chiết và phân chia.
III – Nhiệm vụ của đề tài:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài.
- Nghiên cứu đưa ra hệ thống câu hỏi và bài tập trong nội dung đề tài.
- Nghiên cứu hướng dẫn cách giải.
Phân loại thành các nhóm bài tập theo chủ đề, từ đó hệ thống hóa kiến thức
và bao quát được nội dung môn học của 3 chương này.
Từ đó nâng cao chất lượng giảng dạy học phần “Phân tích lí hóa”
trong các trường ĐHSP, CĐSP và ĐHKHTN, … có sử dụng học phần
phân tích hóa lí.

2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Ch-¬ng I
TỔNG QUAN

I.1 Ý nghĩa của hệ thống bài tập:


UNESCO đã từng nhấn mạnh rằng: “trái với thông lệ cổ truyền việc
giảng dạy phải thích nghi với người học, chứ không phải buộc người học
tuân theo các quy định sẵn có từ trước trong việc dạy học”. “Người học và
công chúng nói chung cần có tiếng nói nhiều hơn trong việc quyết định các
vấn đề liên quan đến giáo dục”. Từ những năm 1980 trở lại đây, nổi bật lên
một hướng mới: việc giảng dạy phải đảm bảo cho người học trở thành người
công dân có trách nhiệm và hành động hiệu quả. Như vậy mục đích của việc
học tập đã phát triển từ học để hiểu đến học để hành rồi đến học để thành
người - một con người tự chủ, năng động và sáng tạo. Vì thế việc học tập
giải quyết vấn đề trong học tập, trong thực tiễn đòi hỏi con người phải có cả
kiến thức và phương pháp tư duy.[19]
I.1.1 Tổng hợp và ôn luyện kiến thức:
Việc dạy học, đặc biệt dạy học đại học không thể thiếu bài tập, sử
dụng bài tập là một biện pháp hết sức quan trọng để nâng cao chất lượng dạy
học. Hệ thống câu hỏi và bài tập có những ý nghĩa, tác dụng to lớn về nhiều
mặt:
- Làm chính xác hóa các khái niệm hóa học, củng cố, đào sâu và mở
rộng kiến thức một cách sinh động, phong phú, hấp dẫn. Khi người học vận
dụng kiến thức vào việc giải bài tập, họ mới nắm kiến thức một cách sâu sắc.
- Ôn tập, hệ thống hóa kiến thức một cách tích cực nhất. Khi ôn tập,
người học sẽ không tập trung nếu giờ ôn tập đó chỉ yêu cầu họ nhắc lại các
kiến thức cũ đã học. Thực tế cho thấy người học (học sinh, sinh viên) chỉ
thích trả lời các câu hỏi suy luận và giải bài tập trong giờ ôn tập.
- Rèn luyện các kĩ năng khoa học hóa học của môn học như cân bằng
phương trình phản ứng, phương trình ion, tính toán theo công thức hóa học,

3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
áp dụng các định luật, phương pháp xác định định lượng các chất … Nếu là
bài tập thực nghiệm sẽ rèn các kỹ năng thực hành, góp phần vào việc giáo
dục kỹ thuật tổng hợp cho người học.
- Rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiến đời sống, lao
động sản xuất và bảo vệ môi trường.
- Rèn luyện kỹ năng sử dụng ngôn ngữ hóa học và các thao tác tư duy.
Phát triển ở học sinh các năng lực tư duy logic, biện chứng, khái quát, độc
lập, thông minh, sáng tạo.
- Rèn luyện đức tính chính xác, kiên nhẫn, trung thực và lòng say mê
khoa học.
Có khả năng tổng hợp và khái quát hóa kiến thức:
Thông qua việc trả lời các câu hỏi và giải các bài tập trong nội dung
học phần học tương ứng, người sinh viên sẽ tự khái quát hóa kiến thức một
cách tốt nhất dưới sự cố vấn, chỉ đạo của người thầy.
Để hình thành cho sinh viên những khái quát đúng đắn, tiêu biểu cần
đảm bảo các điểu kiện sau:
- Làm biến thiên hoặc mờ nhạt những dấu hiệu không bản chất của vật
hay hiện tượng khảo sát, đồng thời giữ không đổi dấu hiệu bản chất.
- Chọn những dạng bài tập để đưa ra được sự biến thiên hợp lí nhất
nêu bật được dấu hiệu bản chất và trừu tượng hóa dấu hiệu thứ yếu.
- Có thể sử dụng những cách biến thiên khác nhau có cùng một ý
nghĩa tâm lí học, nhưng lại hiệu nghiệm. Qua đó thể hiện được sự mềm dẻo
của tư duy.
- Phải cho người học tự mình phát biểu được thành lời nguyên tắc biến
thiên và nêu đặc tính của những dấu hiệu không bản chất. Điều đó cũng
chứng tỏ rằng sinh viên đã nhận thức được dấu hiệu bản chất. Ngoài việc bảo
đảm những điều kiện trên đây, giáo viên cần tập luyện cho người học phát
triển tư duy khái quát bằng những hình thức quen thuộc như lập dàn ý, xây
dựng những kết luận và tóm tắt nội dung các bài, các chương.[26]

4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
I.1.2 Phân loại bài tập vµ c©u hái hóa học:
Dựa vào nội dung và hình thức thể hiện có thể phân loại bài tập hóa
học thành 2 loại:
- Bài tập định tính.
- Bài tập định lượng.
Câu hỏi có thể phân loại thành:
- Câu hỏi tái hiện kiến thức
- Câu hỏi vận dụng kiến thức
- Câu hỏi suy lí, chứng minh.
* Bài tập định tính: Là các dạng bài tập có liên hệ với sự quan sát để
mô tả, giải thích các hiện tượng hóa học. Các bài tập định tính cũng có rất
nhiều các bài tập thực tiễn giúp học sinh giải quyết các vấn đề thực tiễn sinh
động.
* Bài tập định lượng (bài toán hóa học): Là loại bài tập cần vận dụng
kĩ năng toán học kết hợp với kĩ năng hóa học (định luật, nguyên lí, quy tắc,
…) để giải.
* Câu hỏi tái hiện kiến tức là dạng câu hỏi người học chỉ cần tái hiện
trình bày lại những nội dung mà mình tiếp thu được.
* Câu hỏi vận dụng kiến thức là câu hỏi mà người học cần phải
nghiên cứu kĩ phần kiến thức cơ sở lý thuyết, từ đó vận dụng linh hoạt trong
khi nghiên cứu giải quyết bài toán.
* Câu hỏi suy lí, chứng minh là câu hỏi mà người học phải nắm vững
lí thuyết, biết vận dụng các nội dung kiến thức có liên quan để giải quyết bài
toán.[9]
I.1.3 Tác dụng của bài tập hóa học:
* Tác dụng trí dục:
- Bài tập hoá học có tác dụng làm chính xác, cũng như hiểu sâu hơn
các khái niệm và định luật đã học.

5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Giúp cho sinh viên năng động sáng tạo trong học tập, phát huy năng
lực nhận thức và tư duy, tăng trí thông minh và là phương tiện để người học
vươn tới đỉnh cao tri thức.
- Là con đường nối liền giữa kiến thức thực tế và lý thuyết tạo ra một
thể hoàn chỉnh thống nhất biện chứng trong cả quá trình nghiên cứu. Đào
sâu, mở rộng sự hiểu biết một cách sinh động, phong phú không làm nặng nề
thêm khối lượng kiến thức cho người học. Chỉ có vận dụng kiến thức vào
việc giải bài tập, sinh viên mới nắm kiến thức sâu sắc.
- Là phương tiện để ôn tập, củng cố, hệ thống hóa, kiểm tra đánh giá
việc nắm bắt kiến thức một cách tốt nhất (chủ động, sáng tạo).
- Tạo điều kiện để phát triển tư duy cho người học: khi giải bài tập bắt
buộc người học phải suy luận, quy nạp, diễn dịch hoặc các thao tác tư duy
đều được vận dụng.
Trong thực tế học tập, có những vấn đề buộc người học phải đào sâu
suy nghĩ mới hiểu được trọn vẹn. Thông thường khi giải một bài toán nên
yêu cầu hoặc khuyến khích người học giải bằng nhiều cách - tìm ra cách giải
ngắn nhất, hay nhất.
* Tác dụng giáo dục:
- Bài tập hóa học có tác dụng giáo dục tư tưởng cho học sinh, sinh
viên vì thông qua giải bài tập rèn luyện cho HS, SV tính kiên nhẫn, trung
thực trong học tập, tính sáng tạo khi xử lý và vận dụng trong các vấn đề học
tập. Mặt khác, qua việc giải bài tập rèn luyện cho các em tính chính xác khoa
học và nâng cao hứng thú học bộ môn.
- Các bài tập hóa học còn được sử dụng như một phương tiện nghiên
cứu tài liệu mới, ngoài ra các bài có nội dung thực nghiệm có tác dụng rèn
luyện tính tích cực, tự lực lĩnh hội tri thức và tính cẩn thận, tuân thủ triệt để
quy định khoa học, chống tác phong luộm thuộm, vi phạm những nguyên tắc
khoa học.[25]
I.1.4 Vận dụng kiến thức để giải bài tập:

6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Để giải bài tập người học phải biết vận dụng lý thuyết đã học ở nội
dung các chương các bài, quá trình này thực chất đòi hỏi người học phải có
một kĩ năng nhận thức và tư duy nhất định. Hoạt động nhận thức và phát
triển tư duy của sinh viên trong quá trình dạy học hóa học.
Nhận thức là một trong ba mặt cơ bản của đời sống tâm lí con người
(nhận thức, tình cảm, lí trí). Nó là tiền đề của hai mặt kia và đồng thời có
mối liên hệ chặt chẽ với chúng và các hiện tượng tâm lí khác.
Tư duy là một quá trình tâm lí phản ánh những thuộc tính bản chất,
những mối liên hệ bên trong có tính quy luật của sự vật hiện tượng trong
hiện thực khách quan mà trước đó ta chưa biết.
Theo M.N.Sacđacop: “Tư duy là sự nhận thức khái quát gián tiếp các sự vật
và hiện tượng trong những dấu hiệu, những thuộc tính chung và bản chất của
chúng. Tư duy cũng là sự nhận thức sáng tạo những sự vật hiện tượng mới,
riêng lẻ của hiện thực trên cơ sở những kiến thức khái quát hóa đã thu nhận
được”.[9]
I.2 Dạy học chú trọng phƣơng pháp tự học:
Tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con người trong đời sống
xã hội, khác với động vật con người không chỉ tiêu thụ những gì có sẵn trong
thiên nhiên mà chủ động tạo ra cơ sở vật chất cần thiết cho sự tồn tại và phát
triển của xã hội.

I.2.1 Dạy học chú trọng rèn luyện phƣơng pháp tự học:
Phương pháp tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho
học sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là
một mục tiêu dạy học. Trong một xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh cùng
với sự bùng nổ thông tin, khoa học, kỹ thuật, công nghệ phát triển với tốc độ
cực kì nhanh chóng, chúng ta thực sự cần phải quan tâm dạy cho sinh viên
phương pháp học tập, phương pháp nhận thức.

7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Nếu rèn luyện cho người học có được phương pháp, kỹ năng, thói
quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có
trong mỗi người thì kết quả học tập sẽ được nâng lên gấp bội. Vì vậy, với
phương pháp dạy học ngày nay rất nhấn mạnh hoạt động tự học, nỗ lực tạo
ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động có sự hướng dẫn
của người thầy. Bên cạnh đó việc học tập là suốt đời, người học không chỉ
học trong nhà trường, mà còn học mọi lúc, mọi nơi, sau khi rời ghế nhà
trường còn phải tiếp tục học tập để bổ sung cập nhật kiến thức.[10]
I.2.2 Học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh:
Trong phương pháp dạy học tích cực, người học là đối tượng của hoạt
động dạy, nhưng đồng thời cũng là chủ thể của hoạt động học được cuốn vào
các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, do đó mà sinh viên tự
khám phá những điều mình chưa rõ chứ không phải tiếp thu những tri thức
đã được giáo viên sắp đặt sẵn. Khi đặt vào những tình huống thực tế, người
học trực tiếp quan sát, thảo luận, giải quyết vấn đề đặt ra theo những suy
nghĩ riêng của mình, từ đó sinh viên vừa nắm kiến thức, vừa nắm phương
pháp làm ra kiến thức mà không theo những khuôn mẫu sắn có. Với cách
dạy học này, Thầy không chỉ đơn giản là truyền đạt tri thức mà sự dạy học
phải giúp cho từng sinh viên biết hành động và tích cực tham gia các chương
trình hành động cùng tập thể.[10]
I.2.3 Tăng cƣờng học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác:
Khi trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của sinh viên
không đồng đều một cách tuyệt đối thì khi áp dụng phương pháp dạy học
tích cực buộc phải chấp nhận sự phân hóa về cường độ, tiến độ hoàn thành
nhiệm vụ học tập, nhất là các bài học được thiết kế thành một chuỗi các hoạt
động độc lập. Khi áp dụng phương pháp tích cực ở trình độ cao thì sự phân
hóa càng lớn. Việc sử dụng các công nghệ thông tin trong nhà trường sẽ đáp
ứng nhu cầu cá thể hóa hoạt động học tập theo nhu cầu và khả năng của mỗi
học sinh, sinh viên.

8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Tuy nhiên, trong học tập không phải mọi tri thức, kỹ năng, thái độ đều
được hình thành bằng những hoạt động độc lập của mỗi cá nhân. Lớp học là
một môi trường giao tiếp thầy - trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá
nhân trên con đường chiếm lĩnh những nội dung học tập. Thông qua thảo
luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay
bác bỏ, qua đó người học được nâng mình lên một trình độ mới. Người học
sẽ vận dụng vốn hiểu biết, kinh ngiệm sống của mỗi cá nhân và của cả tập
thể lớp chứ không phải chỉ dựa trên vốn hiểu biết và kinh nghiệm sống của
giáo viên.
Hình thức học tập theo nhóm không làm hạn chế sức mạnh, hứng thú
học tập của mỗi cá nhân mà trái lại tạo đà mạnh mẽ tính tích cực, chủ động
của mỗi cá nhân, giúp họ chuyển từ đối tượng giáo dục thành chủ thể giáo
dục.[25]
I.3. Xu hƣớng phát triển của bài tập hóa học hiện nay:
Bài tập hóa học vừa là mục tiêu, vừa là mục đích, vừa là nội dung vừa
là phương pháp dạy học hữu hiệu do vậy cần được quan tâm, chú trọng trong
các bài học. Nó cung cấp cho học sinh không những kiến thức, niềm say mê
bộ môn mà còn giúp người học con đường giành lấy kiến thức, là bước đệm
cho quá trình nghiên cứu khoa học, hình thành và phát triển có hiệu quả
trong hoạt động nhận thức của học sinh.
Bằng hệ thống bài tập sẽ thúc đẩy sự hiểu biết của sinh viên, sự vân
dụng những hiểu biết vào thực tiễn, sẽ là yếu tố cơ bản của quá trình phát
triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
Xu hướng phát triển của bài tập hoá học hiện nay hướng đến rèn luyện
khả năng vận dụng kiến thức, phát triển tư duy hoá học. Những bài tập có
tính chất học thuộc trong các câu hỏi lý thuyết sẽ giảm dần mà được thay
bằng các câu hỏi đòi hỏi sự tư duy, tìm tòi.
Dạy học “chú trọng rèn luyện phương pháp tự học” ở trường Đại học
được xem là rất quan trọng và được nhiều trường coi trọng áp dụng. Ngoài

9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ra, trong thời gian gần đây, một số chiến lược đổi mới phương pháp dạy học
được thử nghiệm đó là “dạy học hướng vào người học”, “hoạt động hóa
người học”, “tiếp cận kiến tạo trong dạy học” …[6]

I.4. Cơ sở phân loại câu hỏi và bài tập căn cứ vào mức độ nhận thức và
tƣ duy:
Vận dụng các quan điểm về việc phân loại mức độ nhận thức và tư
duy của GS.Bloom và GS.Nguyễn Ngọc Quang, căn cứ vào thực tiễn dạy
học ở Việt Nam, chúng tôi thấy việc kết hợp vận dụng hai quan điểm trên
cho phù hợp là cần thiết.
Việc phân loại sắp xếp các câu hỏi và bài tập học phần phân tích lí hóa
căn cứ vào các mức độ nhận thức và tư duy của quá trình lĩnh hội kiến thức
kỹ năng kỹ xảo chúng tôi thấy có thể sắp xếp thành 4 dạng sau:

10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Dạng Năng lực nhận thức Năng lực tư duy Kỹ năng
bài
Biết (nhớ lại những Tư duy cụ thể Bắt chước theo mẫu
kiến thức đã học một
I
cách máy móc và
nhắc lại)
Hiểu (tái hiện kiến Tư duy logic (suy Phát huy sáng kiến
thức, diễn giải kiến luận, phân tích, (hoàn thành kỹ năng
II thức, mô tả kiến thức) so sánh, nhận theo chỉ dẫn, không
xét) còn bắt chước máy
móc)
Vận dụng Tư duy hệ thống Đổi mới (lặp lại kỹ
(suy luận tương năng nào đó một cách
III tự, tổng hợp, so chính xác, nhịp
sánh, khái quát nhàng)
hóa)
VËn dụng sáng tạo Tư duy trừu Sáng tạo (hoàn thành
(phân tích, tổng hợp, tượng (suy luận kỹ năng một cách dễ
IV
đánh giá) một cách sáng dàng có sáng tạo, đạt
tạo) tới trình độ cao)

Việc sử dụng câu hỏi và bài tập trong dạy học đặc biệt là dạy học Đại
học có tầm quan trọng đặc biệt. Đối với sinh viên đây là phương pháp học
tập tích cực, hiệu quả và không có gì thay thế được, giúp cho sinh viên nắm
vững kiến thức môn học, phát triển tư duy, hình thành khái niệm, khả năng
ứng dụng hóa học vào thực tiễn, làm giảm nhẹ sự nặng nề căng thẳng của
khối lượng kiến thức và gây hứng thú cho sinh viên trong học tập.

11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Tuy nhiên hiệu quả của việc sử dụng hệ thống câu hỏi và bài tập hóa
học còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: tính tự giác, tính vừa sức và hứng
thú học tập của sinh viên. Cũng như vấn đề học tập, nếu như câu hỏi và bài
tập dễ quá hoặc khó quá đều không có sức lôi cuốn học sinh, sinh viên. Vì
vậy trong quá trình dạy học, ở tất cả các kiều bài lên lớp khác nhau, người
giáo viên phải biết sử dụng câu hỏi và bài tập có sự phân hóa để phù hợp với
từng đối tượng tức là góp phần rèn luyện và phát triển tư duy cho người học.
Tùy theo mục đích dạy học, tính phức tạp và quy mô của từng loại bài,
giáo viên có thể sử dụng hệ thống câu hỏi và bài tập theo 4 bậc của quá trình
nhận thức và tư duy như trên. [9]

CHƢƠNG II
PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH QUANG PHỔ HẤP THỤ NGUYÊN TỬ

II.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT:

12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
I.1.1. Đặc diểm chung của phƣơng pháp phân tích quang phổ hấp thụ
nguyên tử (AAS):[7]
- Phương pháp AAS (Atomic Absorption Spectroscopy) dựa trên khả năng
hấp thụ chọn lọc các bức xạ cộng hưởng của nguyên tử ở trạng thái tự do.
Các nguyên tử tự do được tạo ra do tác dụng của nguồn nhiệt biến các chất
từ trạng thái tập hợp bất kì thành trạng thái nguyên tử, đó là quá trình nguyên
tử hoá.
- Các nguyên tử tự do sẽ hấp thụ bức xạ điện từ tuân theo định luật hấp thụ
I0
bức xạ (định luật Bouguer – Lambert – Beer): A  = lg =   .l.C
I
Trong đó: A: mật độ quang.
I0, I: cường độ ánh sáng trước và sau khi bị nguyên tử tự do hấp
thụ.
  : hệ số hấp thụ mol phân tử, phụ thuộc bước sóng  .
l: độ dày lớp hơi nguyên tử.
- Độ chính xác của phép đo phổ hấp thụ nguyên tử rất cao.
- Phương pháp phân tích đơn giản, nhanh, đôi khi không cần sinh chế mẫu,
áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khoa học.
II.1.2. Điều kiện tạo thành phổ hấp thụ nguyên tử: [11]
II.1.2.1. Quá trình nguyên tử hoá:
- Biến một chất ở trạng thái tập hợp bất kì thành trạng thái nguyên tử tự do
gọi là quá trình nguyên tử hoá.
- Giả thiết kim loại nghiên cứu Me nằm trong dung dịch ở dạng muối MeX.
Dung dịch MeX được phun vào ngọn lửa đèn khí ở dạng aeroson. Trong
ngọn lửa đèn khí sẽ xảy ra quá trình nhiệt phân: MeX  Me + X
- Trong ngọn lửa có thể xảy ra quá trình ion hoá nguyên tử tạo thành làm
giảm độ nhạy của phép phân tích. Để hạn chế sự ion hoá này, phải đưa vào
dung dịch phân tích các chất dễ bị ion hoá để tăng “nền electron” trong bầu
khí.

13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
II.1.2.2. Các phương pháp nguyên tử hoá:
* Nguyên tử hoá mẫu bằng ngọn lửa:
- Người ta dùng năng lượng nhiệt của ngọn lửa đèn khí để hóa hơi và nguyên
tử hoá mẫu phân tích. Vì thế mọi quá trình xảy ra trong khi nguyên tử hoá
mẫu phụ thuộc vào các đặc trưng và tính chất của ngọn lửa đèn khí, nhưng
chủ yếu là nhiệt độ của ngọn lửa. Đó là yếu tố quyết định hiệu suất nguyên
tử hoá mẫu phân tích và mội yếu tố ảnh hưởng đến nhiệt độ của ngọn lửa đèn
khí đều ảnh hưởng đến kết quả của phương pháp phân tích.
- Trong phép đo phổ hấp thụ nguyên tử, ngọn lửa là môi trường hấp thụ. Nó
có nhiệm vụ hoá hơi nguyên tử hoá mẫu phân tích, tạo ra đám hơi của các
nguyên tử tự do có khả năng hấp thụ bức xạ đơn sắc để tạo ra phổ hấp thụ
nguyên tử, vì thế ngọn lửa đèn khí được dùng vào mục đích để hoá hơi và
nguyên tử hoá mẫu phân tích thì:
+ Ngọn lửa đèn khí phải làm nóng đều được mẫu phân tích.
+ Ngọn lửa đèn khí phải đủ lớn và ổn định theo thời gian.
+ Ngọn lửa đèn khí phải thuần khiết.
+ Ngọn lửa đèn khí phải có bề dày đủ lớn.
* Nguyên tử hoá mẫu không dùng ngọn lửa:
- Kĩ thuật nguyên tử hoá mẫu không dùng ngọn lửa hiện nay đang được ứng
dụng rất rộng rãi vì có độ nhạy rất cao. Do vậy, khi phân tích lượng vết các
kim loại trong nhiều trường hợp không cần thiết phải làm giàu sơ bộ các
nguyên tố cần xác định. Đặc biệt là khi xác định các nguyên tố vi lượng
trong các loại mẫu của y học, sinh học ….
- Tuy nhiên, độ ổn định của phép đo không dùng ngọn lửa kém hơn phép đo
dùng ngọn lửa. Ảnh hưởng của phổ nền thường rất lớn. Khoa học phát triển,
thì việc khắc phục những nhược điểm này là không khó khăn.
- Phép đo không ngọn lửa đòi hỏi một lượng mẫu tương đối nhỏ (mỗi lần đo
khoảng 20 - 50  L).

14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Nguyên tử hoá mẫu không dùng ngọn lửa là quá trình nguyên tử hoá tức
khắc trong thời gian rất ngắn nhờ năng lượng của dòng điện công suất lớn và
trong môi trường khí trơ.
II.1.2.3. Sự hấp thụ bức xạ cộng hƣởng:
- Khi hướng vào lớp hơi nguyên tử tự do Me chùm bức xạ điện từ (chính là
các tia phát xạ phát ra từ đèn catot rỗng làm bằng chính kim loại cần xác
định) có tần số đúng bằng tần số cộng hưởng của nguyên tố kim loại Me, sẽ
xảy ra hiện tượng hấp thụ cộng hưởng để chuyển lên các mức năng lượng
kích thích gần nhau: Me + h  Me*
Quá trình này tuân theo định luật Bouguer – Lambert – Beer.
- Trong phổ hấp thụ nguyên tử, chỉ một số nguyên tử có khả năng hấp thụ
bức xạ cộng hưởng thực tế bằng số nguyên tử chung của nguyên tố cần xác
định và ít bị ảnh hưởng của nhiệt độ nguồn nhiệt nên phương pháp này có độ
nhạy cao.
II.1.2.4. Phƣơng pháp phân tích quang phổ hấp thụ nguyên tử:

Hình 2.1: Sơ đồ khối của phổ kế hấp thụ nguyên tử dùng ngọn lửa

1. Nguồn bức xạ (đèn catot) 4. Detector quang


2. Đèn 5. Cấu trúc ghi phổ
3. Máy lọc ánh sáng đơn sắc
- Cấu tạo của đèn catot rỗng:

15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 2.2: Đèn catot rỗng
1. Bóng thuỷ tinh 2. Anot
3. Catot 4. Cửa sổ thạch anh

Đèn catot rỗng là một bóng thuỷ tinh hình trụ, đường kính 3 - 5cm, có
cửa sổ bằng thuỷ tinh hay thạch anh. Anot được chế tạo từ thanh kim loại.
Cả hai cực được đặt trong bóng thuỷ tinh có chứa khí trơ (agon hay neon)
với áp suất không lớn (0,2 – 2MPa). Đèn catot rỗng được nối với dòng điện
300 – 500V, ổn định và phải có độ ổn định cao. Dòng phóng của đèn thường
là vài miliampe. Khi đèn làm việc, mật độ dòng ở mặt bên trong catot cao
hơn mặt ngoài. Vì vậy tại lỗ mở của catot sẽ phát sáng. Catot của đèn được
chế tạo từ kim loại, hợp kim khó nóng chảy có chứa nguyên tố cần xác định.
- Việc giảm cường độ của bức xạ cộng hưởng do hiện tượng hấp thụ của các
nguyên tử tự do của nguyên tố nghiên cứu tuân theo định luật hấp thụ bức xạ
nguyên tử Bouguer - Lambert - Beer:
I0
A  = lg =   .l.C
I
Mật độ quang tỷ lệ thuận với nồng độ chất nghiên cứu trong mẫu.
Ta xác định định lượng theo 2 phương pháp:
+ Phương pháp đường chuẩn: Người ta đo mật độ quang của vài dung
dịch chuẩn rồi xây dựng đồ thị A = f(CTC). Sau đó đo mật độ quang của dung
dịch nghiên cứu với cùng điều kiện đã đo dung dịch chuẩn rồi dựa vào đồ thị
để xác định CX của dung dịch nghiên cứu.

16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
+ Phương pháp thêm: Tiến hành như trong phép đo phổ phát xạ
nguyên tử, chỉ khác là thay cho S (độ đen), ta xây dựng sự phụ thuộc mật
độ quang tại vạch phổ cộng hưởng (  ): A  = f(CCT) và ngoại suy đến A  =
0.
Nếu dùng một dung dịch chuẩn, đầu tiên đo AX của dung dịch nghiên cứu,
sau đó thêm vào dung dịch nghiên cứu một nồng độ của dung dịch tiêu
chuẩn nguyên tố nghiên cứu, đo mật độ quang của dung dịch đã thêm được
AX + Ch.
Từ các kết quả đó ta có:
AX =   .l.C X
AX
AX + Ch =   .l. (C X  Cch )  CX = Cch
AX  ch  AX

II.1.3. Các loại trừ sai số do các nguyên tố đi kèm và sai số phông:[11]
Trong phép đo phổ hấp thụ nguyên tử, người ta khắc phục sai số
phông bằng cách dùng 2 phương pháp hiệu chỉnh sai số của phông nền như
sau:
- Hiệu chỉnh sai số phông dùng đèn đơteri (hiệu chỉnh ánh sáng có bước sóng
liên tục).
- Phương pháp tự đảo: ở đây dòng điện ánh sáng có cường độ thấp, ta đo
được tổng tín hiệu của hấp thụ nguyên tử và tín hiệu phông. Còn khi dùng
dòng điện ánh sáng có cường độ cao xuất hiện tín hiệu hấp thụ của phông.
Sau đó máy tự động trừ đi tín hiệu tổng phần tín hiệu phông và nhờ vậy ta
chỉ đo được tín hiệu hấp thụ nguyên tử của nguyên tố nghiên cứu.

II.2. CÂU HỎI:


Câu 1: Hãy cho biết nguyên tắc của phép đo AAS?
HDTL:
Phương pháp phân tích dựa trên cơ sở đo phổ hấp thụ nguyên tử của
một nguyên tố được gọi là phép đo phổ hấp thụ nguyên tử (phép đo AAS).

17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Cơ sở lý thuyết của phép đo này là sự hấp thụ năng lượng (bức xạ đơn sắc)
của nguyên tử tự do ở trạng thái hơi (khí) khi chiếu chùm tia bức xạ qua đám
hơi của nguyên tố ấy trong môi trường hấp thụ. Để thực hiện phép đo AAS
phải thực hiện 3 nguyên tắc sau:
+ Chọn các điều kiện và một loại trang bị phù hợp để chuyển mẫu phân tích
từ trạng thái ban đầu (rắn hay dung dịch) thành trạng thái hơi của các nguyên
tử tự do. Đó là quá trình hoá hơi và nguyên tử hoá mẫu.
+ Chiếu chùm tia sáng bức xạ đặc trưng của nguyên tố cần phân tích qua
đám hơi nguyên tử vừa điều chế được ở trên. Các nguyên tử của nguyên tố
cần xác định trong đám hơi đó sẽ hấp thụ chọn lọc những bức xạ nhất định
và tạo ra phổ hấp thụ của nó. Ở đây, phần cường độ của chùm tia sáng đã bị
nguyên tử hấp thụ phụ thuộc vào nồng độ của nó trong môi trường hấp thụ.
Nguồn cung cấp chùm tia sáng phát xạ của nguyên tố cần nghiên cứu được
gọi là nguồn phát bức xạ đơn sắc hay bức xạ cộng hưởng.
+ Tiếp đó, nhờ một hệ thống máy quang phổ, người ta thu toàn bộ chùm
sáng, phân li và chọn một vạch phổ hấp thụ của nguyên tố cần nghiên cứu để
đo cường độ của nó. Cường độ đó chính là tín hiệu hấp thụ của vạch phổ hấp
thụ nguyên tử. Trong một giới hạn nhất định của nồng độ C, giá trị cường độ
này là phụ thuộc tuyến tính vào nồng độ C của nguyên tố ở trong mẫu phân
tích theo phương trình:
A = a.Cb a = K.Ka : hằng số thực
nghiệm
b: hằng số bản chất, 0 < b  1
Thông thường, người ta thường sử dụng trong khoảng nhiệt độ để b = 1
(không phụ thuộc tuyến tính) để ứng dụng phân tích.

Câu 2: Để thực hiện được phép đo phổ hấp thụ nguyên tử, hệ thống máy đo
phổ hấp thụ nguyên tử phải bao gồm các phần cơ bản nào?
HDTL:
18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Muốn thực hiện được phép đo phổ hấp thụ nguyên tử, hệ thống máy
đo phổ hấp thụ nguyên tử phải bao gồm 4 phần cơ bản sau:
+ Phần 1: Nguồn phát tia phát xạ công hưởng (vạch phổ phát xạ đặc trưng
của nguyên tố cần phân tích), để chiếu vào môi trường hấp thụ chứa các
nguyên tử tự do của nguyên tố. Đó chính là các đèn catot rỗng (HCL), các
đèn phóng điện không cực (EDL), hay nguồn phát bức xạ liên tục đã được
biến điệu.
+ Phần 2: Hệ thống nguyên tử hoá mẫu phân tích. Hệ thống này được chế tạo
theo hai loại kỹ thuật nguyên tử hoá mẫu. Đó là kỹ thuật nguyên tử hoá bằng
ngọn lửa đèn khí (lúc này ta có phép đo F - AAS) và kỹ thuật nguyên tử hoá
không ngọn lửa (lúc này có phép đo ETA - AAS).
+ Phần 3: Là máy quang phổ, nó là bộ đơn sắc, có nhiệm vụ thu, phân li và
chọn tia sáng (vạch phổ) cần đo hướng vào nhân quang điện để phát tín hiệu
hấp thụ AAS của vạch phổ.
+ Phần 4: Là hệ thống chỉ tín hiệu hấp thụ của vạch phổ (tức là cường độ của
vạch phổ hấp thụ hay nồng độ nguyên tố phân tích). Hệ thống này có thể là
các trang bị:
- đơn giản nhất là một điện kế chỉ năng lượng hấp thụ (E) của vạch
phổ.
- một máy tự ghi pic của vạch phổ.
- hoặc bộ hiện số digiltal.
- hay bộ máy in (printer).
- hoặc máy tích phân.
Câu 3: Hãy nêu những ưu, nhược điểm của phép đo AAS?
HDTL:
* Ưu điểm:
- Phép đo phổ hấp thụ nguyên tử có độ nhạy và độ chọn
lọc cao. Gần 60 nguyên tố hoá học có thể được xác định bằng phương pháp
này với độ nhạy từ 1.10-4 đến 1.10-5 %. Đặc biệt, nếu sử dụng kỹ thuật

19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nguyên tử hoá không ngọn lửa thì có thể đạt đến độ nhạy n.10-7%. Chính vì
độ nhạy cao, nên phương pháp phân tích này đã được sử dụng rộng rãi trong
nhiều lĩnh vực để xác định lượng vết các kim loại. Đặc biệt là trong phân
tích các nguyên tố vi lượng trong các đối tượng mẫu y học, sinh học, nông
nghiệp, kiểm tra các hoá chất có độ tinh khiết cao.
- Đồng thời cũng do có độ nhạy cao nên trong nhiều
trường hợp không phải làm giàu nguyên tố cần xác định trước khi phân tích.
Do đó tốn ít nguyên liệu mẫu, tốn ít thời gian không cần phải dùng nhiều hóa
chất tinh khiết cao khi làm giàu mẫu. Mặt khác cũng tránh được sự nhiễm
bẩn mẫu khi xử lí qua các giai đoạn phức tạp. Đó cũng là một ưu điểm lớn
của phép đo phổ hấp thụ nguyên tử.
- Các động tác thực hiện nhẹ nhàng. Các kết quả phân
tích lại có thể ghi lại trên băng giấy hay giản đồ để lưu giữ lại sau này. Đồng
thời, với các trang thiết bị hiện nay, người ta có thể xác định đồng thời hay
liên tiếp nhiều nguyên tố trong
một mẫu. Các kết quả phân tích lại rất ổn định, sai số nhỏ.
* Nhược điểm:
- Phép đo AAS chỉ cho ta biết thành phần nguyên tố của
chất ở trong mẫu mà không chỉ ra trạng thái liên kết của nguyên tố ở trong
mẫu. Vì thế nó chỉ là phương pháp phân tích thành phần hoá học của nguyên
tố.
- Muốn thực hiện phép đo AAS cần phải có một hệ thống
máy AAS tương đối đắt tiền. Do đó nhiều cơ sở không đủ điều kiện xây
dựng phòng thí nghiệm và mua sắm máy móc.
- Phép đo có độ nhạy cao nên sự nhiễm bẩn rất có ý
nghĩa đối với kết quả phân tích hàm lượng vết. Vì thế môi trường không khí
phòng thí nghiệm phải không có bụi, các dụng cụ hoá chất dùng trong phép
đo phải có độ tinh khiết cao.

20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Câu 4: Nêu những yêu cầu và nhiệm vụ của ngọn lửa trong kỹ thuật nguyên
tử hoá mẫu?
HDTL:
Trong phép đo phổ hấp thụ nguyên tử, ngọn lửa là môi trường hấp thụ.
Nó có nhiệm vụ hoá hơi và nguyên tử hoá mẫu phân tích tạo ra đám hơi của
các nguyên tử tự do có khả năng hấp thụ bức xạ đơn sắc để tạo ra phổ hấp
thụ nguyên tử, vì thế ngọn lửa đèn khí muốn dùng vào mục đích để hoá hơi
và nguyên tử hoá mẫu phân tích nó cần phải thoả mãn một số yêu cầu sau:
+ Ngọn lửa đèn khí phải làm nóng đều được mẫu
phân tích. Hoá hơi và nguyên tử hoá mẫu phân tích với hiệu suất cao, để đảm
bảo cho phép phân tích đạt độ chính xác và độ nhạy cao.
+ Năng lượng (nhiệt độ) của ngọn lửa phải đủ lớn
và có thể điều chỉnh được tuỳ theo từng mục đích phân tích mỗi nguyên tố.
Đồng thời lại phải ổn định theo thời gian và lặp lại được trong các lần phân
tích khác nhau để đảm bảo cho phép phân tích đạt kết quả đúng đắn.
+ Ngọn lửa phải thuần khiết.
+ Ngọn lửa phải có bề dày đủ lớn để có được lớp
hấp thụ đủ dày làm tăng độ nhạy của phép đo.

21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Câu 5: Hãy trình bày cấu tạo của ngọn lửa đèn khí?
HDTL:

Hình 2.3 : Cấu tạo của ngọn lửa đèn khí.

Ngọn lửa đèn khí gồm 3 phần chính là:


+ Phần tối của ngọn lửa. Trong phần này hỗn hợp khí
được trộn đều và đốt nóng cùng với các hạt sol khí (thể aerosol) của mẫu
phân tích. Phần này có nhiệt độ thấp (700 - 1200oC). Dung môi hoà tan mẫu
sẽ bay hơi trong phần này và mẫu được sấy nóng.
+ Vùng trung tâm của ngọn lửa. Phần này có nhiệt độ
cao và thường không có màu hoặc có màu xanh rất nhạt. Trong phần này hỗn
hợp khí được đốt cháy tốt nhất và không có phản ứng thứ cấp. Vì thế trong
phép đo phổ hấp thụ nguyên tử người ta phải đưa mẫu vào phần này để
nguyên tử hoá và thực hiện phép đo. Nghĩa là nguồn đơn sắc phải chiếu qua
phần này của ngọn lửa.
+ Phần vỏ và đuôi của ngọn lửa: vùng này có nhiệt độ
thấp, ngọn lửa có màu vàng và thường xảy ra nhiều phản ứng thứ cấp không
có lợi cho phép đo phổ hấp thụ nguyên tử.

Câu 6: Hãy trình bày những quá trình xảy ra trong ngọn lửa?

22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
HDTL:
Ngọn lửa là môi trường nguyên tử hoá mẫu của phép đo phổ hấp thụ
nguyên tử (F-AAS). Trong ngọn lửa có nhiều quá trình xảy ra đồng thời: có
quá trình chính và cũng có quá trình phụ. Trong đó nhiệt độ của ngọn lửa là
yếu tố quyết định mọi diễn biến của các quá trình.
Trước hết, khi mẫu ở thể sol khí được dẫn lên đèn nguyên tử hoá, dưới tác
dụng nhiệt của ngọn lửa, ở miệng đèn, là sự bay hơi của dung môi hoà tan
mẫu và các chất hữu cơ trong thể sol khí. Như vậy, mẫu còn lại là các hạt rắn
rất nhỏ mịn trong ngọn lửa và nó được dẫn tiếp vào vùng trung tâm ngọn lửa.
Tiếp đó là quá trình hoá hơi và nguyên tử hoá của các hạt mẫu bột khô đó. Ở
đây các chất sẽ có các quá trình chính sinh ra phổ và quá trình phụ không
sinh ra phổ diễn biến theo tính chất nhiệt hoá của chất mẫu.
* Yếu tố quyết định các quá trình chính là:
- Nhiệt độ của ngọn lửa.
- Bản chất của chất mẫu và thành phần của chất mẫu.
- Tác dụng ảnh hưởng của chất phụ gia thêm vào mẫu.
* Các quá trình phụ tuy có mức độ khác nhau, nhưng trong một mối
tương quan nhất định trong ngọn lửa, đặc biệt là nhiệt độ ngọn lửa, thì tất
cả các quá trình đó đều có thể xảy ra cùng với các quá trình chính của
phép đo F-AAS. Do đó phải chọn các điều kiện phù hợp để hạn chế đến
mức nhỏ nhất các quá trình phụ và giữ cho nó không đổi suốt trong một
phép đo xác định một nguyên tố.
Câu 7: Hãy cho biết cơ chế của các quá trình xảy ra trong ngọn lửa?
HDTL:
Các quá trình xảy ra trong ngọn lửa thường theo 2 cơ chế chính:
+ Nếu Eh < Ea tức là năng lượng hoá hơi (Eh) của các hợp
phần có trong mẫu nhỏ hơn năng lượng nguyên tử hoá (Ea) của nó, thì trước
hết các hợp phần này sẽ hoá hơi ở dạng phân tử. Sau đó các phân tử khí này
mới bị phân li (nguyên tử hoá) thành các nguyên tử tự do (cơ chế I).

23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
+ Nếu Eh > Ea tức là năng lượng phân li Ea của các hợp
phần của mẫu là nhỏ hơn năng lượng hoá hơi Eh của chính nó, thì trước hết
các hợp phần này sẽ bị phân li thành các nguyên tử tự do, rồi sau đó mới hoá
hơi (cơ chế II).
Cơ chế I:
MnAm (l) 
 MnAm (k) 
 n.M (k) + m.A (k)
M (k) + n (h ) 
 phổ AAS
Cơ chế II:
MnAm (l) 
 n.M (r,l) + m.A (l,r) 
 n.M (k)
M (k) + n (h ) ……… phổ AAS
Câu 8: Hãy tóm tắt các quá trình nguyên tử hoá mẫu?
HDTL: Các quá trình nguyên tử hoá mẫu:
1. Dẫn mẫu vào buồng Aersol hoá.
2. Quá trình aerosol hoá mẫu.
3. Hoá hơi, nguyên tử hoá: MeA (r)  MeA (l)  MeA (k)
4. Sự phân li, kích thích, hấp thụ, ion hoá, phát xạ:
Meo + A. (phân li)
Meo + h (hấp thụ bức xạ)
MeA 
 Meo + E (kích thích)
Meo – e (ion hoá)
Meo + ….
5. Sự khử oxi của oxit bởi cacbon:
MeO + C 
 Me + CO
6. Các phản ứng hoá học khác (hợp chất bền nhiệt monoxit):
Me + O 
 MeO
Me + xC 
 MeCx
Câu 9: Hãy nêu những yêu cầu đối với hệ thống nguyên tử hoá mẫu?
HDTL: Hệ thống nguyên tử hoá mẫu có 5 yêu cầu:

24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1. Hệ thống nguyên tử hoá hơi và nguyên tử hoá mẫu phân tích với
hiệu suất cao và ổn định, để đảm bảo cho phép đo có độ nhạy cao
và độ lặp lại tốt.
2. Phải cung cấp được năng lượng đủ lớn và có thể điều chỉnh được
dễ dàng theo yêu cầu để có thể nguyên tử hoá được nhiều loại mẫu
và phân tích được nhiều nguyên tố.
3. Cuvet chứa mẫu để nguyên tử hoá phải có độ tinh khiết cao. Không
làm nhiễm bẩn mẫu, không có phổ phụ gây khó khăn cho phép đo
của nguyên tố cần phân tích.
4. Hạn chế, có ít hay không có các quá trình phụ trong quá trình
nguyên tử hoá mẫu thực hiện phép đo.
5. Tiêu tốn ít mẫu phân tích.
Câu 10: Nêu những yêu cầu tối thiểu mà nguồn phát tia bức xạ đơn sắc
trong phép đo phổ AAS phải thoả mãn?
HDTL: Có 4 yêu cầu:
- Nguồn phát tia bức xạ đơn sắc phải tạo ra được các tia phát xạ nhạy
(các vạch phát xạ nhạy, đặc trưng) của nguyên tố cần phân tích.
Chùm tia phát xạ đó phải có cường độ ổn định, phải lặp lại trong
các lần đo khác nhau trong cùng điều kiện, phải điều chỉnh được
với cường độ mong muốn cho mỗi phép đo.
- Nguồn phát tia bức xạ phải cung cấp được một chùm tia phát xạ
thuần khiết chỉ bao gồm một số vạch nhạy đặc trưng của nguyên tố
phân tích. Phổ nền của nó phải không đáng kể. Có như thế mới hạn
chế được những ảnh hưởng về vật lí và về phổ cho phép đo AAS.
- Chùm tia sáng đơn sắc do nguồn đó cung cấp phải có cường độ
cao. Nhưng lại phải bền vững theo thời gian và phải không bị các
yếu tố vật lí khác nhiễu loạn, ít bị ảnh hưởng bởi các dao động của
điều kiện làm việc.

25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Nguồn phát tia bức xạ đơn sắc phải bền lâu, không quá đắt tiền và
không quá phức tạp cho người sử dụng.
Câu 11: Nêu những yếu tố có thể ảnh hưởng đến kết quả phân tích trong
phép đo phổ hấp thụ nguyên tử?
HDTL:
Nhóm 1: Là các thông số của hệ máy đo phổ. Các thông số này cần được
khảo sát và chọn cho từng trường hợp cụ thể. Thực hiện công việc
này chính là quá trình tối ưu hoá các thông số của máy đo cho một
đối tượng phân tích.
Nhóm 2: Là các điều kiện nguyên tử hoá mẫu. Các yếu tố này thể hiện rất
khác nhau tuỳ thuộc vào kỹ thuật được chọn để thực hiện quá trình
nguyên tử hoá mẫu.
Nhóm 3: Là kỹ thuật và phương pháp được chọn để xử lý mẫu. Trong công
việc này nếu làm không cẩn thận sẽ có thể làm mất hay làm nhiễm
bẩn thêm nguyên tố phân tích vào mẫu.
Nhóm 4: Các ảnh hưởng về phổ.
Nhóm 5: Các yếu tố ảnh hưởng vật lý.
Nhóm 6: Các yếu tố ảnh hưởng hoá học.

26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Câu 12: Các yếu tố về phổ có ảnh hưởng như thế nào trong phép đo AAS?
HDTL: Các yếu tố về phổ gồm:
- Sự hấp thụ nền: yếu tố này có trường hợp xuất hiện rõ ràng nhưng
cũng có thể không xuất hiện. Nó phụ thuộc vào vạch phổ được chọn để đo
nằm trong vùng phổ nào. Nói chung trong vùng khả kiến thì yếu tố này thể
hiện rõ ràng, còn trong vùng tử ngoại thì ảnh hưởng này ít xuất hiện do phổ
nền trong vùng tử ngoại là yếu. Hơn nữa sự hấp thụ nền còn phụ thuộc vào
thành phần nền của mẫu phân tích.
Ví dụ: Khi xác định Pb trong mẫu sinh học bằng phép đo ngọn lửa thì
sự hấp thụ nền là không đáng kể. Khi xác định Pb trong nước biển thì ảnh
hưởng này lại là vô cùng lớn.
- Sự chen lấn của vạch phổ: yếu tố này xuất hiện khi các nguyên tố thứ
ba ở trong mẫu phân tích có nồng độ lớn và đó thường là nguyên tố cơ sở
của mẫu. Tuy nguyên tố này có các vạch phổ không nhạy nhưng do nồng độ
lớn nên các vạch này vẫn xuất hiện với độ rộng lớn.
- Sự hấp thụ của các hạt rắn: trong môi trường hấp thụ, đặc biệt là trong
ngọn lửa đèn khí, nhiều khi còn có chứa cả các hạt rắn rất nhỏ li ti của vật
chất mẫu chưa bị hoá hơi và nguyên tử hoá, hay các hạt muội cacbon của
nhiên liệu chưa được đốt cháy hoàn toàn. Các loại hạt này thường có thể có ở
lớp vỏ của ngọn lửa. Yếu tố này gọi là hấp thụ giả. Nó thể hiện rất rõ ràng
khi chọn không đúng chiều cao của đèn nguyên tử hoá mẫu và khi hỗn hợp
khí cháy không được đốt cháy tốt.
Câu 13: Ảnh hưởng của yếu tố vật lí trong phép đo AAS? Biện pháp loại
trừ?
HDTL:
- Độ nhớt và sức căng bề mặt của dung dịch mẫu: yếu tố này ảnh hưởng
nhiều đến tốc độ dẫn mẫu vào buồng aerosol hoá của mẫu, từ đó ảnh hưởng
đến kết quả phân tích. Tốc độ dẫn mẫu tỷ lệ nghịch với độ nhớt của dung
dịch mẫu.

27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 2.4 : Ảnh hưởng của độ nhớt đến tốc độ dẫn mẫu (1cp 1g/m.s)
Trong mỗi quá trình phân tích một nguyên tố, nhất thiết phải đảm bảo
cho mẫu phân tích và các mẫu đầu lập đường chuẩn phải có cùng nồng độ
axit, loại axit và thành phần hoá học, vật lí của các nguyên tố khác, nhất là
chất nền của mẫu. Để loại trừ ảnh hưởng này, người ta dùng các biện pháp
sau:
+ Đo và xác định theo phương pháp thêm tiêu chuẩn.
+ Pha loãng mẫu bằng một dung môi hay một nền phù hợp.
+ Thêm vào mẫu một chất đệm có nồng độ đủ lớn.
+ Dùng bơm để đẩy mẫu với một tốc độ xác định mà ta mong muốn.
- Hiệu ứng lưu: yếu tố này thể hiện rõ ràng trong phép
đo phổ không ngọn lửa. Nó phụ thuộc vào bản chất các nguyên tố. Muốn loại
trừ ảnh hưởng này, người ta làm như sau:
+ Làm sạch cuvet sau mỗi lần nguyên tử hoá mẫu.
+ Dùng các cuvet được chế tạo từ các loại graphit đã được hoạt hoá
toàn phần, có bề mặt chắc và mịn.
+ Khi phân tích nên đo các mẫu có nồng độ nhỏ trước.
+ Thêm vào mẫu những chất đệm có nồng độ phù hợp.
+ Tráng bề mặt trong của cuvet graphit bằng một lớp các hợp chất bền
nhiệt.

28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Sự ion hoá: quá trình ion hoá thường làm giảm số
nguyên tử tự do của nguyên tố phân tích trong môi trường hấp thụ tạo ra phổ.
Để loại trừ yếu tố này, người ta làm như sau:
+ Chọn điều kiện nguyên tử hoá có nhiệt độ thấp.
+ Thêm vào mẫu phân tích một chất đệm cho sự ion hoá.
- Sự kích thích phổ phát xạ: yếu tố này làm giảm nồng
độ của các nguyên tử trung hoà có khả năng hấp thụ bức xạ trong môi trường
hấp thụ. Do đó cũng làm giảm cường độ của vạch phổ hấp thụ. Để loại trừ
nó, người ta làm như sau:
+ Chọn nhiệt độ nguyên tử hoá mẫu thấp phù hợp mà tại nhiệt độ đó
sự kích phổ phát xạ là không đáng kể hoặc không xảy ra đối với
nguyên tố phân tích.
+ Thêm vào mẫu các chất đệm để hạn chế sự phát xạ của nguyên tố
phân tích.

Câu 14: Các yếu tố hoá học có ảnh hưởng như thế nào trong phép đo AAS?
HDTL:
Trong phép đo AAS, các ảnh hưởng hoá học cũng
rất đa dạng và phức tạp. Nó xuất hiện cũng rất khác nhau trong mỗi trường
hợp cụ thể và cũng có nhiều trường hợp không xuất hiện. Các ảnh hưởng của
hoá học có thể làm kết quả xảy ra theo các hướng sau:
- Làm giảm cường độ của vạch phổ của nguyên tố phân
tích, do sự tạo thành các hợp chất bền nhiệt, khó hoá hơi và khó nguyên tử
hoá. Ví dụ, ảnh hưởng của các ion silicat, sunfat, photphat, florua.
- Làm giảm cường độ của vạch phổ, do sự tạo thành
các hợp chất dễ hoá hơi và dễ nguyên tử hoá hay do hạn chế được ảnh hưởng
của sự ion hoá và sự kích thích phổ phát xạ của nguyên tố phân tích. Đó
chính là tác dụng của một số hợp chất, chủ yếu là muối halogen của kim loại
kiềm và kiềm thổ hay lantan clorua.

29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Sự tăng cường độ vạch phổ khi nguyên tố phân tích
tồn tại trong nền của mẫu là những hợp chất dễ hoá hơi. Lúc đó các chất nền
này có tác dụng như là một chất mang cho sự hoá hơi của nguyên tố phân
tích và làm nó được hoá hơi với hiệu suất cao hơn.
- Sự giảm cường độ vạch phổ khi nguyên tố phân tích
tồn tại trong nền của mẫu là những hợp chất bền nhiệt, khó hoá hơi. Lúc này
các nguyên tố nền kìm hãm sự hoá hơi của nguyên tố phân tích. Các chất nền
này thường là những hợp chất bền với nhiệt của các nguyên tố như Al, đất
hiếm ....
Câu 15: Phương trình cơ bản của phép đo AAS?
HDTL:
Trong phép đo phổ hấp thụ nguyên tử, mối quan hệ giữa cường độ của
một vạch phổ hấp thụ của một nguyên tố phân tích và nồng độ của nó trong
môi trường hấp thụ tuân theo định luật hấp thụ quang Lambert - Beer. Nghĩa
là nếu chiếu chùm tia sáng đơn sắc cường độ I0 đi qua một môi trường chứa
một loại nguyên tử tự do nồng độ N và có bề dày L (cm), thì mối quan hệ
giữa I0 và phần cường độ sáng I đi qua môi trường đó:
I0
lg = K’ . N . L
I
I0
lg : năng lượng của tia sáng đã bị mất đi do sự hấp thụ của các
I
nguyên tử tự do trong môi trường đó, nó chính là cường độ của
vạch hấp thụ A.
Ta có: A = K’ . N . L
Gọi C là nồng độ của nguyên tố trong mẫu phân tích:
N = k . Cb
k: hằng số thực nghiệm, phụ thuộc tất cả các điều kiện để hoá hơi và
nguyên tử hoá mẫu. (k = const)
b: hằng số bản chất, phụ thuộc C (0 < b  1)

30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
b
 A = K’ . L . C ; K = K’.k gọi là hằng số thực nghiệm của phép đo
AAS.
Tổng quát: A = a . Cb  là phương trình cơ sở của phương pháp phân

tích định lượng dựa theo việc đo phổ hấp thụ của một nguyên tố để xác định
nồng độ (hàm lượng) của nó.
Khoảng nồng độ 0  C  C0 (C0 là nồng độ giới hạn khi b bắt đầu khác 1)
gọi là khoảng tuyến tính.

Câu 16: Trong phép đo AAS, nồng độ của nguyên tố phân tích thường được
biểu diễn như thế nào?
HDTL:
Trong phép đo AAS, nồng độ của nguyên tố phân tích được biểu diễn
theo 4 cách sau:
* Nồng độ phần trăm (%): được biểu thị bằng số gam của chất phân tích có
mX
trong 100 gam mẫu đem phân tích: C% = .100
m
mX: số gam chất phân tích có trong mẫu lấy để phân
tích m: số gam mẫu
phân tích.
* Nồng độ microgam/mL hay microgam/L: được sử dụng phổ biến trong
phân tích lượng vết và được biểu thị theo hai cách:
+ Số microgam của chất phân tích có trong một lit dung dịch mẫu
(  g/L) hay số microgam chất phân tích có trong một mililit dung
dịch mẫu (  g/L).
Ví dụ: CPb = 1,2  g/L nghĩa là trong 1 lit dung dịch mẫu có 1,2  g của
Pb
+ Số  g của chất phân tích có trong 1 gam mẫu (hoặc 1kg mẫu).
Ví dụ: CPb = 2,5  g/L thì có nghĩa là trong 1 gam mẫu có 2,5  g Pb.

31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
* Nồng độ ppm và ước số của nó:
+ Với mẫu rắn: nếu 1 gam mẫu có chứa 10-6 gam chất phân tích thì giá
trị này (10-6g) được gọi là ppm. Các ước số của đơn vị ppm là ppb,
ppp, ppa (các đơn vị kém nhau 1000 lần).
+ Với mẫu lỏng: nếu 1 ml mẫu có chứa 10-6 gam chất phân tích và khi
tỷ trọng của dung dịch mẫu bằng 1 thì đại lượng 10 -6g/ml mẫu cũng
được định nghĩa là 1 ppm.
* Nồng độ mol/l (M): biểu thị số phân tử gam chất phân tích có trong 1 lit
n
dung dịch mẫu: CM =
V
Câu 17: Độ nhạy là gì? Độ nhạy phụ thuộc vào những yếu tố nào?
HDTL:
* Độ nhạy là một đại lượng chỉ ra khả năng của một
phương pháp phân tích theo một kỹ thuật đo nào đó được áp dụng cho
phương pháp phân tích đó. Phương pháp phân tích có độ nhạy cao tức là
nồng độ giới hạn dưới có thể phân tích được là nhỏ.
* Độ nhạy phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như:
+ Các đặc trưng, tính chất của hệ thống máy đo như hệ
quang học, dụng cụ thu nhận và phát tín hiệu đo. Đó chính là các đặc trưng
kỹ thuật của hệ thống máy quang phổ.
+ Các điều kiện và kỹ thuật thực hiện nguyên tử hoá mẫu
để đo phổ. Vì thế phương pháp nguyên tử hoá trong ngọn lửa có độ nhạy
kém hơn phương pháp nguyên tử không ngọn lửa.
+ Khả năng và tính chất hấp thụ bức xạ của mỗi vạch phổ,
của mỗi nguyên tố. Vạch phổ nào có khả năng hấp thụ càng mạnh thì phép
đo theo vạch đó có độ nhạy càng cao. Đối với một nguyên tố các vạch phổ
khác nhau cũng sẽ có độ nhạy khác nhau.

32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Ngoài ra còn một số yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến độ nhạy của một
phương pháp phân tích như: độ axit của mẫu, nguyên tố cản trở có trong
mẫu.
Câu 18: Xác định nồng độ của một nguyên tố trong mẫu phân tích theo
phép đo phổ hấp thụ nguyên tử, người ta thực hiện theo những
phương pháp nào?
HDTL:
Dựa theo phương trình định lượng cơ bản của phép đo AAS qua việc
đo cường độ của vạch hấp thụ của nguyên tố phân tích và xác định nồng độ
của chất phân tích trong mẫu đo phổ theo một trong hai phương pháp chuẩn
hoá sau:
* Phương pháp đường chuẩn: còn gọi là phương pháp 3
mẫu đầu.
Nguyên tắc: dựa vào phương trình cơ bản của phép đo: A =
K.C và một dãy mẫu đầu để xây dựng một đường chuẩn và từ đường chuẩn
này và giá trị AX để xác định nồng độ CX của nguyên tố cần phân tích trong
mẫu đo phổ, rồi từ đó tính được nồng độ của nó trong mẫu phân tích.
Cách xử lý: Trước hết người ta phải chuẩn bị một dãy mẫu
đầu, dãy mẫu chuẩn (thông thường là 5 mẫu đầu) và các mẫu phân tích trong
cùng một điều kiện. Sau đó chọn các điều kiện phù hợp và đo cường độ của
một vạch phổ hấp thụ của nguyên tố phân tích trong tất cả các mẫu đầu và
mẫu phân tích đã được chuẩn bị ở trên. Ta dựng được một đường biểu thị
mối quan hệ giữa các giá trị cường độ ứng với các nồng độ tương ứng. Đó là
đường chuẩn của phương pháp.
* Phương pháp thêm tiêu chuẩn:
Nguyên tắc: dùng ngay mẫu phân tích làm nền để chuẩn bị
một dãy mẫu đầu, bằng cách lấy một lượng mẫu phân tích nhất định và gia
thêm vào đó những lượng nhất định của nguyên tố cần xác định theo từng
bậc nồng độ (theo cấp số cộng).

33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Cách xử lý: Trước hết thêm lượng vào mẫu đầu. Tiếp đó,
chọn các điều kiện thí nghiệm phù hợp và một vạch phổ của nguyên tố phân
tích, tiến hành ghi vạch phổ đó theo tất cả dãy mẫu đầu. Từ các giá trị cường
độ ứng với các nồng độ thêm vào của nguyên tố phân tích, ta dựng được một
đường, đó chính là đường chuẩn của phương pháp thêm.
Câu 19: Các thông số của hệ máy đo phổ AAS thường bao gồm các yếu tố
nào?
HDTL: Các thông số của hệ máy đo phổ AAS thường bao gồm các yếu tố:
- Vạch phổ: vạch phổ được chọn để xác định nguyên tố mà
mình mong muốn. Vạch phổ này phải thoả mãn điều kiện:
+ Không bị các vạch khác chen lấn, gây nhiễu hay trùng lặp.
+ Phải rõ ràng và nét, có độ dài sóng chính xác.
+ Cường độ vạch phổ hấp thụ A phải phụ thuộc tuyến tính vào nồng
độ C trong một vùng nồng độ nhất định.
+ Vạch phổ phải nằm trên một nền không quá tối.
+ Tất nhiên khi cần xác định các nồng độ rất nhỏ thì phải chọn vạch
phổ có độ nhạy cao và ngược lại.
- Cường độ đèn đèn catot rỗng (HCL): cường độ dòng điện
làm việc của HCL nên chọn cường độ dòng nằm trong vùng từ 60% - 85%
so với cường độ cực đại ghi trên HCL. Khi cần độ nhạy cao thì chọn cận
dưới, khi cần ổn định thì chọn cận trên.
- Khe đo của máy quang phổ: nên chọn một giá trị phù hợp
nhất cho phép đo định lượng một nguyên tố theo vạch phổ đã được chọn,
làm sao chỉ để cho vừa đủ vạch phổ cần đo vào khe đo là tốt nhất.
- Chiều cao đèn nguyên tử hoá mẫu: Burner head Hight.
- Thời gian đo: phụ thuộc đặc trưng kỹ thuật từng máy đo
phổ.
- Lượng mẫu: tốc độ dẫn mẫu, lượng mẫu bơm vào.
- Vùng tuyến tính: được chọn để định lượng.

34
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Phương tiện để chỉ thị kết quả đo.
- Bổ chính nền khi đo: phụ thuộc vào vạch phổ khi đo.
- Nhân quang nhận tín hiệu AAS: là thang năng lượng hấp
thụ của phép đo AAS.
Câu 20: Các phương pháp xác định trực tiếp theo AAS gồm mấy giai đoạn?
các giai đoạn xảy ra như thế nào?
HDTL:
Về nguyên tắc thì tất cả các nguyên tố và các chất có phổ hấp thụ
nguyên tử chúng ta đều có thể xác định nó một cách trực tiếp theo phổ hấp
thụ nguyên tử của nó từ dung dịch mẫu phân tích. Nghĩa là các phương pháp
xác định trực tiếp chỉ phù hợp cho việc xác định các kim loại có vạch phổ
hấp thụ nguyên tử. Vì các kim loại đều có phổ hấp thụ nguyên tử của trong
những điều kiện nhất định.
Ví dụ: các mẫu vô cơ là quặng, đất, đá, khoáng liệu, muối, oxit, kim
loại, xi măng, hợp kim, nước, không khí và các mẫu hữu cơ là các mẫu thực
phẩm, đường .... Khi phân tích các loại mẫu này thì nguyên tắc chung gồm 2
giai đoạn:
* Giai đoạn 1: Xử lí mẫu để đưa nguyên tố kim loại cần xác định có trong
mẫu về trạng thái dung dịch của các cation theo một kỹ thuật phù hợp để
chuyển được hoàn toàn nguyên tố cần xác định vào dung dịch đo phổ.
* Giai đoạn 2: Phân tích nguyên tố cần thiết theo phổ hấp thụ nguyên tử của
nó theo những điều kiện nhất định phù hợp đã được nghiên cứu và chọn ra.
Ở đây, giai đoạn 1 là cực kỳ quan trọng. Vì nếu xử lý mẫu không tốt
thì có thể làm mất nguyên tố cần phân tích hay làm nhiễm bẩn thêm vào.
Nghĩa là việc xử lý mẫu không đúng sẽ nguồn sai số rất lớn cho kết quả phân
tích, mặc dù phương pháp phân tích chọn phù hợp.
Câu 21: Tại sao đèn catot rỗng là nguồn được sử dụng phổ biến nhất?
HDTL:

35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Đèn phát tia bức xạ đơn sắc được dùng sớm nhất và phổ
biến nhất trong phép đo AAS là đèn catot rỗng và đèn này chỉ phát ra những
tia phát xạ nhạy của nguyên tố kim loại làm catot rỗng. Các vạch phát xạ
nhạy của một nguyên tố thường là các vạch cộng hưởng. Vì thế đèn catot
rỗng cũng được gọi là nguồn phát tia bức xạ cộng hưởng. Nó là phổ phát xạ
của các nguyên tố trong môi trường khí kém.
- Cấu tạo của đèn catot rỗng:

Hình 2.5 Đèn catot rỗng


1. Bóng thuỷ tinh. 2. Anot 3.Catot 4.Cửa sổ thạch anh
Đèn catot rỗng là một bóng thuỷ tinh hình trụ, đường kính 3 - 5cm, có
cửa sổ bằng thuỷ tinh hay thạch anh. Anot được chế tạo từ thanh kim loại.
Cả hai cực được đặt trong bóng thuỷ tinh có chứa khí trơ (agon hay neon)
với áp suất không lớn (0,2 - 2MPa). Đèn catot rỗng được nối với dòng điện
300 - 500V, ổn định và phải có độ ổn định cao. Dòng phóng của đèn thường
là vài miliampe. Khi đèn làm việc, mật độ dòng ở mặt bên trong catot cao
hơn mặt ngoài. Vì vậy tại lỗ mở của catot sẽ phát sáng. Catot của đèn được
chế tạo của kim loại, hợp kim khó nóng chảy có chứa nguyên tố cần xác
định.

Câu 22: Hãy nêu những thành phần chính của đèn catot rỗng?
HDTL:
Đèn catot rỗng gồm 3 phần chính: (xem hình 2.5)
Phần 1 là thân đèn và cửa sổ.
Phần 2 là các điện cực cato và anot.

36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phần 3 là khí chứa trong đèn. Đó là khí trơ He, Ar hay Nitơ.
+ Thân và vỏ: Thân đèn gồm có vỏ đèn, cửa sổ và bệ đỡ
các điện cực anot và catot. Bệ đỡ bằng nhựa PVC. Thân và vỏ đèn bằng thuỷ
tinh hay thạch anh. Cửa sổ S của đèn có thể là thuỷ tinh hay thạch anh trong
suốt trong vùng UV hay VIS là tuỳ thuộc vào loại đèn của từng nguyên tố
phát ra chùm tia phát xạ nằm trong vùng phổ nào.
+ Điện cực: Điện cực của đèn là catot và anot. Anot được
chế tạo bằng kim loại trơ và bền nhiệt như W hay Pt. Catot được chế tạo có
dạng hình xylanh hay hình ống rỗng có đường kính từ 3 - 5mm, dài 5 - 6mm
và chính bằng kim loại cần phân tích với độ tinh khiết cao (ít nhất 99,9%).
Dây dẫn của catot cũng là kim loại W hay Pt. Nguồn nuôi là nguồn 1 chiều
có thế 220 - 240V.
+ Khí trong đèn: Trong đèn phải hút hết không khí và nạp
thay vào đó là một khí trơ với áp suất từ 5 - 15mmHg. Khí trơ đó là agon,
heli hay nitơ nhưng phải có độ sạch cao hơn 99,99%. Khí nạp vào đèn phải
không phát ra phổ làm ảnh hưởng đến chùm tia phát xạ của đèn và khi làm
việc trong điều kiện nhất định thì tỷ số tuỳ thuộc vào từng loại đèn và từng
nguyên tố kim loại làm catot rỗng. Cường độ làm việc của đèn catot rỗng
thường là từ 3 - 50mA.
II.3. BÀI TẬP:
Dạng 1: Xác định nồng độ của kim loại trong mẫu, khi biết hàm lượng kim
loại trong dung dịch chuẩn và độ hấp thụ.

37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Cách giải:
Áp dụng phương pháp hồi quy tuyến tính theo nguyên lí bình phương
tối thiểu, ta xây dựng đường chuẩn: A = aC + b.
Tính a, b?
n n n n n n n
n Ai C i   Ai  C i  A  C   A .C  C
i i
2
i i i
a= i 1 i 1 i 1
2
; b= i 1 i 1 i 1
2
i 1

 n
n
 n
 n 
n C    C i 
i
2
n C    C i 
i
2

i 1  i 1  i 1  i 1 

Bài 1: Ngày nay, để xác định sự nhiễm thuỷ ngân của các dung dịch nước
bằng phương pháp hấp thụ nguyên tử người ta dùng phương pháp không
ngọn lửa mới của sự phun mù. Thiết bị gồm một bình để khử thuỷ ngân nối
với một cuvet hấp thụ. Để 10ml mẫu nước vào bình để khử thuỷ ngân và pha
loãng đến 100ml, sau đó thêm vào 25ml axit sunfuric đặc và 10ml dung dịch
thiếc (II) sunfat 10%, axit sunfuric 0,25M (dung dịch cuối này dùng làm chất
khử). Thuỷ ngân bị khử đến trạng thái nguyên tố (nguyên tử) và được
chuyển vào cuvet hấp thụ bởi dòng không khí, người ta cho dòng không khí
này đi qua dung dịch trong bình để khử thuỷ ngân. Cuối cùng, dùng đèn
catot rỗng làm nguồn, người ta đo sự hấp thụ của các nguyên tử thuỷ ngân ở
bước sóng 2537A0, sự hấp thụ đạt được mức cực đại gần 3 phút.
Người ta nhận được các giá trị sau của độ hấp thụ đối với dãy các dung dịch
chuẩn của thuỷ ngân (II):
Hàm lượng Hg trong dung dịch chuẩn, g Độ hấp thụ
0,00 0,002
0,30 0,090
0,60 0,175
1,00 0,268
2,00 0,440

38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Các giá trị của độ hấp thụ của hai mẫu nước bằng 0,040 và 0,305 tương ứng.
Vậy hàm lượng của thuỷ ngân trong từng mẫu bằng bao nhiêu? Nồng độ
( g / ml ) của thuỷ ngân trong từng mẫu bằng bao nhiêu? [28]
Giải:
Tiến hành xây dựng đường chuẩn, hồi qui tuyến tính theo nguyên lí bình
phương tối thiểu A = aC + b :

STT Hàm lượng Hg (C) Độ hấp thụ (A) A.C C2


1 0,00 0,002 0,000 0,000
2 0,30 0,090 0,027 0,090
3 0,60 0,175 0,105 0,360
4 1,00 0,268 0,268 1,000
5 2,00 0,440 0,880 4,000
n=5  C = 3,9  A = 0,975  AC =1,28  C2 = 5,45

n n n
n  Ai Ci   Ai  Ci
i 1 i 1 i 1 5.1, 28  0,975.3,9
a 2
 = 0,2157
n  n  5.5, 45  3.92
n  Ci2    Ci 
 
i 1  i1 
n n n n
 Ai  Ci2  Ai Ci  Ci 0,975.5, 45  1, 28.3,9
i 1 i 1 i 1 i 1
b 2
 = 0,02672
n  n  5.5, 45  3.92
n  Ci2    Ci 
 
i 1  i 1 

Phương trình hồi quy thu được là: A = 0,2157C + 0,0267

39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
* Với A = 0,040 thay vào phương trình thu được hàm lượng thuỷ ngân:
0,040 = 0,2157C + 0,02672
Suy ra C = 0,0617 g ứng với nồng độ 0,00617 g/ml.
* Với A = 0,305 thay vào phương trình thu được hàm lượng thuỷ ngân:
0,305 = 0,2157C + 0,02672
Suy ra C = 1,2902 g ứng với nồng độ 0,12902 g/ml.

Bài 2: Có thể dùng phép đo phổ hấp thụ nguyên tử để xác định các vết các
kim loại nặng trong dầu mazut. Để phân tích 5,000 gam mẫu của loại dầu
mazut đã dùng, người ta đặt vào một bình định mức có dung tích 25,00 ml,
hoà tan vào 2 - metyl - 4 - pentanol và bằng dung môi này đưa thể tích trong
bình đến vạch. Sau đó phun mù dung dịch nhận được trong ngọn lửa không
khí - axetylen. Để xác định đồng và chì cần dùng các đèn catot rỗng với các
vạch phát xạ 324,7 và 283,3 nm tương ứng. Để nhận được các đồ thị chuẩn
cần một dãy các dung dịch chuẩn chứa những lượng đã biết của đồng và chì
trong hỗn hợp tương ứng với dầu mazut chưa dùng và 2-metyl-4-pentanol.
Xây dựng phương trình hồi quy của đồng và chì trong 5,000 gam mẫu dầu
mazut đã dùng theo các số liệu sau:

Độ hấp thụ
Dung dịch
ở 283,3 nm (Pb) ở 324,7 nm (Cu)
a, Chuẩn: 19,5 g / ml Pb 5,25 g / ml Cu 0,356 0,514
b, Chuẩn: 4,00 g / ml Pb 4,00 g / ml Cu 0,073 0,392
c, Chuẩn: 12,1 g / ml Pb 6,27 g / ml Cu 0,220 0,612
d, Chuẩn: 8,50 g / ml Pb 0,155 0,101
đ, Chuẩn: 15,2 g / ml Pb 2,40 g / ml Cu 0,277 0,232
e, Chưa biết 0,247 0,371
Giải:

40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Tiến hành xây dựng đường chuẩn, hồi qui tuyến tính theo nguyên lí bình
phương tối thiểu A = aC + b :
Stt Hàm lượng chì (C) Độ hấp thụ (A) A.C C2
1 4,00 0,073 0,292 16,000
2 8,50 0,155 1,318 72,250
3 12,1 0,220 2,662 146,410
4 0,00 0,247 0,000 0,000
5 15,2 0,277 4,210 231,040
6 19,5 0,356 6,942 380,250
C = 59,3 A = 1,382 AC = 15,424 C2 = 845,950
n n n
n Ai C i   Ai  C i
6 .15,424 1,328. 59,3
a= i 1 i 1 i 1
= = 0,1099
n
 n 
2
6 .845,950  59,3 2
n C i2    C i 
i 1  i 1 
n n n n

 Ai  Ci2   Ai .Ci  Ci 1,328.845,95 15,424. 59,3


b= i 1 i 1 i 1 i 1
= = 0,1339
n
 n 
2
6 .845,950  59,32
n C i2    C i 
i 1  i 1 

Phương trình hồi quy thu được là: A = 0,1099C + 0,1339


Stt Hàm lượng đồng (C) Độ hấp thụ (A) A.C C2
1 0,00 0,101 0,000 0,000
2 2,40 0,232 0,557 5,760
3 0,00 0,371 0,000 0,000
4 4,00 0,392 1,568 16,000
5 5,25 0,514 2,699 27,563
6 6,27 0,612 3,837 39,313
C = 17,92 A = 2,222 AC = 8,661 C2 = 88,635
n n n
n Ai C i   Ai  C i
6 .8,661 2,222.17,92
a= i 1 i 1 i 1
= = 0,0557
n
 n 
2
6 .88,635 17,922
n C i2    C i 
i 1  i 1 

41
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
n n n n

 Ai  Ci2   Ai .Ci  Ci 2,222.88,635  8,661.17,92


b= i 1 i 1 i 1 i 1
= = 0,1981
n
 n

2
6 .88,635 17,922
n C i2    C i 
i 1  i 1 

Phương trình hồi quy thu được là: A = 0,0557C + 0,1981


Bài 3: Để xác định hàm lượng đồng trong mẫu FFDT (mẫu chất béo tự do
khô thu được từ dịch chiết khớp chân), người ta dùng 11,23 mg FFDT pha
trong bình 5,00 ml bằng dung dịch HNO3 0,75 M đến vạch. Tiến hành đo
phổ hấp thụ nguyên tử dùng ngọn lửa không khí - axetylen thu được độ hấp
thụ 0,023 ở bước sóng 324,8 nm. Tiến hành đo các dung dịch chuẩn trong
điều kiện tương tự, kết quả thu được như sau :
ppm Cu 0,000 0,100 0,200 0,300 0,400 0,500 0,600 0,700 1,000
Độ hấp thụ 0,000 0,006 0,013 0,020 0,026 0,033 0,039 0,046 0,066
Nồng độ của đồng (g/gam FFDT) là bao nhiêu?
Giải: Tiến hành xây dựng đường chuẩn, hồi qui tuyến tính theo nguyên lí
bình phương tối thiểu A = aC + b :
Stt Hàm lượng đồng (C) Độ hấp thụ (A) A.C C2
1 0,000 0,000 0,000 0,000
2 0,100 0,006 0,001 0,010
3 0,200 0,013 0,003 0,040
4 0,300 0,020 0,006 0,090
5 0,400 0,026 0,010 0,160
6 0,500 0,033 0,017 0,250
7 0,600 0,039 0,023 0,360
8 0,700 0,046 0,032 0,490
9 1,000 0,066 0,066 1,000
n=9 C = 3,800 A = 0,249 AC = 0,158 C2 =
2,400

42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
n n n
n Ai C i   Ai  C i
9 . 0,158  0,249. 3,800
a= i 1 i 1 i 1
= = 0,0665
n
  n 2
9 . 2,400  3,8002
n C i2    C i 
i 1  i 1 
n n n n

 Ai  Ci2   Ai .Ci  Ci 0,249. 2.400  0,158.3,800


b= i 1 i 1 i 1 i 1
= = - 0,00039
n
 n 
2
9 . 2,400  3,8002
n C i2    C i 
i 1  i 1 

Phương trình hồi quy thu được là: A = 0,0665C - 0,00039


(C là nồng độ ppm Cu) thay A = 0,023
 C = 0,352 ppm = 0,352 g/ml
0,352g / ml.5ml
Hàm lượng Cu : = 157 gCu/gam FFDT.
0,01123gam

Bài 4: Một nhà phân tích đã đưa ra kết quả dữ liệu xây dựng đường chuẩn
phân tích hàm lượng photpho bằng phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa :
ppm P 2130 4260 6400 8530
Độ hấp thụ 0,048 0,110 0,173 0,230

Để xác định độ tinh khiết của mẫu Na2HPO4, người ta hoà tan 2,469 gam
mẫu vào nước, chuyển vào bình định mức 100,00 ml và định mức đến vạch.
Độ hấp thụ nguyên tử của mầu thu được là 0,135. Xác định độ tinh khiết của
mẫu Na2HPO4.

Giải:
Tiến hành xây dựng đường chuẩn, hồi qui tuyến tính theo nguyên lí bình
phương tối thiểu A = aC + b:
Stt Hàm lượng Độ hấp thụ A.C C2
phot pho (C) (A)
1 2130 0,048 102,2400 4536900
2 4260 0,110 468,6000 18147600

43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3 6400 0,173 1107,2000 40960000
4 8530 0,230 1961,9000 72760900
n =4 C = 21320 A = 0,561 AC = 3639,940 C2 = 136405400
n n n
n Ai C i   Ai  C i
4 . 3639,940  0,561. 21320
a= i 1 i 1 i 1
= = 2,854.10-5
n
  n 2
4 .136405400 21320 2

n C i2    C i 
i 1  i 1 
n n n n

 Ai  Ci2   Ai .Ci  Ci 0,561.136405400 3639,940. 21320


b= i 1 i 1 i 1 i 1
= = -0,0119
n
 n 
2
4 .136405400 213202
n C i2    C i 
i 1  i 1 

Phương trình hồi quy thu được là: A = 2,854.10-5C - 0,0119


(C là nồng độ ppm Cu) thay A = 0,135
 C = 4896,7 ppm = 4896,7 g/ml
Hàm lượng P : 4896,7 g/ml . 100,00ml = 489670 g  0,490g
0,490
Khối lượng Na2HPO4 tinh khiết là: .142 = 2,243gam, độ tinh khiết
31
91%.
Bài 5: Chì được xác định bằng phương pháp hấp thụ nguyên tử ngọn lửa. Để
giảm ảnh hưởng nhiễu, phương pháp thêm chuẩn được sử dụng. Tiến hành
chuẩn bị ba mẫu, mỗi mẫu chứa 5,00 ml dung dịch mẫu cần xác định hàm
lượng chì, trong mẫu thứ nhất thêm vào 5,00 ml nước cất. Mẫu thứ hai được
thêm 1,00 ml dung dịch chì nitrat 10,0 M và 4,00 ml nước cất. Còn mẫu thứ
ba được thêm 2,00 ml dung dịch chì nitrat 10,0 M và 4,00 ml nước cất. Ba
mẫu đem đo phổ hấp thụ nguyên tử, độ hấp thụ thu được lần lượt là: 0,13;
0,30 và 0,47. Hãy xác định hàm lượng chì trong mẫu ban đầu?
Giải:
- Gọi nồng độ chì trong mẫu ban đầu là Co (M), trong mẫu thứ nhất là:
5, 00
CX = Co = 0,5Co
5, 00  5, 00

44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1,00.10,0
- Nồng độ chì trong mẫu thứ 2 là CX + = CX + 1,00 (M)
5,00  1,00  4,00

2, 00.10, 0
- Nồng độ chì trong mẫu thứ 3 là CX + = CX + 2,00 (M)
5, 00  2, 00  3, 00

Vì độ hấp thụ phụ thuộc tuyến tính vào nồng độ nên sử dụng phương pháp
đồ thị theo bảng số liệu :
Độ hấp thụ 0,13 0,30 0,47
Nồng độ chì (M ) 0 1,00 2,00
(Ngoại suy đồ thị, điểm cắt trục hoành là -Cx = 0,5Co;) hoặc xây dựng đường
hồi qui tuyến tính A = aC + b và cho A = 0 thu được CX = - C.
Stt Hàm lượng P (C) Độ hấp thụ (A) A.C C2
1 0 0,13 0,0000 0,00
2 1,00 0,30 0,3000 1,00
3 2,00 0,47 0,9400 4,00
n =3 C = 3,00 A = 0,90 AC = 1,24 C2 = 5,00
n n n
n Ai C i   Ai  C i
3.1,24  0,90 . 3,00
a= i 1 i 1 i 1
= = 0,17
n
  n 2
3. 5,00  3,00 2
n C i2    C i 
i 1  i 1 
n n n n

 Ai  Ci2   Ai .Ci  Ci 0,90. 5,00 1,24. 3,00


b= i 1 i 1 i 1 i 1
= = 0,13
n
 n 
2
3. 5,00  3,00 2
n C i2    C i 
i 1  i 1 

Phương trình hồi quy thu được là: A = 0,17C + 0,13

45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
0,5
0,45
0,4
0,35
0,3
0,25 y = 0,17x + 0,13
2
R =1
0,2
0,15
0,1
0,05
0
-2 -1 0 1 2 3

Hình 2.6: Đường thêm chuẩn xác định hàm lượng chì
Kết quả thu được A = 0,17C + 0,13  - C = CX = 0,7647 = 0,5Co.
Vậy nồng độ chì trong mẫu ban đầu là: Co = 1,5294 M.

Bài 6: Canxi trong dung dịch mẫu được xác định bằng phương pháp quang
phổ hấp thụ nguyên tử. Dung dịch chuẩn được chuẩn bị bằng cách hoà tan
1,834 gam CaCl2.2H2O trong nước, pha loãng thành 1,00 lít, dung dịch này
được pha loãng 1: 10. Các dung dịch chuẩn để đo được chuẩn bị bằng cách
pha loãng dung dịch thứ hai theo tỉ lệ 1:20; 1:10 và 1:5. Mẫu được pha loãng
theo tỉ lệ 1:25. Dung dịch SrCl2 được thêm vào các dung dịch trước khi pha
loãng để đạt 1% (gam/100ml) để tránh ảnh hưởng photphat. Mẫu trắng được
chuẩn bị là dung dịch SrCl2 1%. Tín hiệu độ hấp thụ được ghi khi các dung
dịch được phun vào ngọn lửa không khí - axetylen cho kết quả sau :
Mẫu Trắng Mầu 1:20 Mầu 1:10 Mầu 1:5 Mẫu phân tích
Độ hấp thụ 1,5 10,6 20,1 38,5 29,6
Xác định nồng độ canxi trong mẫu dưới dạng ppm?
Giải:
- Nông độ Ca trong dung dịch chuẩn:
+ Dung dịch thu được khi pha 1,834 gam/L là:

46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1,834
.40 gam Ca/L
147
+ Dung dịch thu được khi pha tỉ lệ 1:10 là:
1,834
.4 = 0.050 gam Ca/L = 50 mg Ca/L.
147
hay nồng độ Canxi theo ppm là: 50 ppm.
- Gọi nồng độ Ca trong mẫu phân tích là Co (ppm).
Nồng độ Ca trong các dung dịch đo và tín hiệu độ hấp thụ tương ứng là:
Mẫu Trắng Mầu 1:20 Mầu 1:10 Mầu 1:5 Mẫu phân tích
Nồng độ (ppm) 0 2,5 5,0 10,0 Co/25
Độ hấp thụ 1,5 10,6 20,1 38,5 29,6
- Xây dựng sự phụ thuộc độ hấp thụ A vào nồng độ dựa trên nguyên lí bình
phương tối thiểu A = aC + b:
Mẫu Nồng độ Độ hấp thụ (A) A.C C2
(C)
Trắng 0 1,5 0 0
Mầu 1:20 2,5 10,6 26,5 6,25
Mầu 1:10 5,0 20,1 100,5 25,0
Mầu 1:5 10,0 38,5 385,0 100,0
n =4 C = 17,5 A = 70,7 AC = 512,0 C2 = 131,25
n n n
n Ai C i   Ai  C i
4 . 512,0  70,7 .17,5
a= i 1 i 1 i 1
= = 3,7063
n
 n 
2
4 .131,25 17,5 2
n C i2    C i 
i 1  i 1 
n n n n

 Ai  Ci2   Ai .Ci  Ci 70,7 .131,25  512,0 .17,5


b= i 1 i 1 i 1 i 1
= = 1,46
n
 n 
2
4 .131,25 17,5 2
n C i2    C i 
i 1  i 1 

- Phương trình hồi qui thu được: A = 3,7063.C + 1,46


Co A  1, 46 29, 6  1, 46
- Hàm lượng Ca trong mẫu:    Co = 189,8 ppm.
25 3, 7063 3, 7063

47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bài 7: Clorua trong mẫu nước được xác định gián tiếp bằng phương pháp
quang phổ hấp thụ nguyên tử bằng cách làm kết tủa hoàn toàn nó dưới dạng
AgCl với lượng dư chính xác AgNO3, lọc bỏ kết tủa đo nồng độ còn lại của
Ag trong dung dịch nước lọc. 10,00 ml của các dung dịch mẫu và dung dịch
chuẩn 100 ppm clorua được cho vào bình eclen 100,0 ml khô, thêm vào mỗi
bình 25,0 ml dung dịch AgNO3, sau một thời gian để kết tủa hoàn toàn, lắc
chuyển các hỗn hợp sang các ống li tâm khô và đem li tâm. Mỗi dung dịch
nước lọc (sau li tâm) được phun vào buồng nguyên tử hoá để xác định độ
hấp thụ. Mẫu trắng được chuẩn bị tương tự khi dùng 10,0 ml nước cất. Kết
quả thu được trên bảng sau:
Mẫu Mẫu trắng Mẫu chuẩn Mẫu phân tích
Độ hấp thụ (chiều cao
12,8 5,7 6,8
vạch hấp thụ (cm))
Nồng độ của clorua trong mẫu phân tích ban đầu là bao nhiêu ?

Giải:
- Gọi nồng độ của AgNO3 trong dung dịch chuẩn gốc là C01 mM.
- Phản ứng xảy ra trong quá trình chuẩn bị mẫu là :
Ag+ + Cl-  AgCl
25, 0 01
- Nồng độ Ag+ trong mẫu trắng : C = C1 (mM)
V
100
25, 0Co1  10
35,5
- Nồng độ Ag+ trong mẫu chuẩn : = C2 (mM)
V

+ 25, 0Co1  10, 0CoX


- Nồng độ Ag trong mẫu phân tích : = C3 (mM)
V
- Nồng độ và tín hiệu của các dung dịch đo:
Mẫu Mẫu trắng Mẫu chuẩn Mẫu phân tích
Nồng độ C1 C2 C3

48
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Độ hấp thụ (chiều cao
12,8 5,7 6,8
vạch hấp thụ (cm))
- Ta có : A1 = KC1 = 12,8 (1)
A2 = KC2 = 5,7 (2)
A3 = KC3 = 6,8 (3)
C1 12,8 25Co1
    C01 = 2,0313 mM.
C2 5, 7 100
25Co1  10
35,5

C1 12,8 25, 0Co1


 =  CXo = 2,3804 mM.
C3 6,8 25, 0Co1  10, 0CoX

Hàm lượng clorua trong mẫu là: 2,3804.35,5 = 84,5 ppm.

Bài 8: Bonert and Pohl báo cáo kết quả phân tích phổ hấp thụ nguyên tử đối
với một số kim loại trong các sản phẩm phụ của quá trình sản xuất soda bằng
phương pháp ammonia-soda.
a, Nồng độ của Cu được xác định bằng cách axit hoá 200 ml mẫu bằng 20,0
ml dung dịch HNO3, thêm vào 1,0 ml dung dịch H2O2 27% (khối lượng/thể
tích) và đun sôi trong 30 phút. Dung dịch thu được được pha loãng thành
500 ml và đem phân tích hấp thụ nguyên tử. Kết quả phân tích cho trên bảng:
Mầu Nồng độ Cu (ppm) Độ hấp thụ
trắng 0 0.007
chuẩn 1 0.200 0.014
chuẩn 2 0.500 0.036
chuẩn 3 1.000 0.072
chuẩn 4 2.000 0.146
phân tích 0.027
Hãy xác định nồng độ của Cu trong mẫu phân tích?
b, Nồng độ của Cr được xác định bằng cách axit hoá 200 ml mẫu bằng 20,0
ml dung dịch HNO3, thêm vào 0,20 gam Na2SO3 và đun sôi trong 30 phút.
Lượng Cr được tách từ mẫu bằng cách thêm 20 ml NH 3 tạo ra kết tủa chứa
49
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Cr và một số oxit khác. Kết tủa được tách ra, rửa chuyển qua với nước rửa
vào cốc. Sau khi được axit hoá bằng 10 ml dung dịch HNO 3, được làm bay
hơi đến khô. Cặn rắn được hoà tan lại bằng dung dịch HNO 3 và HCl, làm
bay hơi đến khô. Cuối cùng cặn rắn được hoà tan trong 5,00 ml dung dịch
HCl và pha loãng thành 50,00 ml. Dung dịch thu được đem phân tích băng
phương pháp thêm chuẩn. Kết quả hấp thụ nguyên tử được tổng hợp trên
bảng sau:
Mầu Nồng độ Cr thêm (ppm) Độ hấp thụ
trắng 0 0.001
mẫu 0 0.045
thêm chuẩn 1 0.200 0.083
thêm chuẩn 2 0.500 0.118
thêm chuẩn 3 1.000 0.192
Hãy xác định nồng độ của Cu trong mẫu phân tích?
Giải:
a) - Xây dựng sự phụ thuộc độ hấp thụ A vào nồng độ dựa trên nguyên lí
bình phương tối thiểu A = aC + b:
Mầu Nồng độ (C) Độ hấp thụ (A) A.C C2
Trắng 0 0,007 0 0
Chuẩn 1 0,200 0,014 0,003 0,040
Chuẩn 2 0,500 0,036 0,018 0,250
Chuẩn 3 1,000 0,072 0,072 1,000
Chuẩn 4 2,00 0,146 0,292 4,000
n =5 C = 3,700 A = 0,275 AC = 0,385 C2 = 5,290
n n n
n Ai C i   Ai  C i
5 . 0,385  0,275. 3,700
a= i 1 i 1 i 1
= = 0,071
n
 n 
2
5 . 5,290  3,7002
n C i2    C i 
i 1  i 1 

50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
n n n n

 Ai  Ci2   Ai .Ci  Ci 0,275. 5,290  0,385. 3,700


b= i 1 i 1 i 1 i 1
= = 0,0024
n
 n

2
5 . 5,290  3,7002
n C i2    C i 
i 1  i 1 

- Phương trình hồi qui thu được: A = 0,071C + 0,0024  C = 0,3465 ppm
500,00.C
- Hàm lượng Cu trong mẫu : Co   0,866ppm .
200,00

b) Xây dựng đồ thị thêm chuẩn với sự hiệu chỉnh mẫu trắng:
Vì độ hấp thụ phụ thuộc tuyến tính vào nồng độ nên sử dụng phương pháp
đồ thị theo bảng số liệu:

51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Mầu Nồng độ (C) Độ hấp thụ (A) A.C C2
Mẫu 0 0,045 – 0,001 0 0
Chuẩn 1 0,200 0,083 – 0,001 0,016 0,040
Chuẩn 2 0,500 0,118– 0,001 0,059 0,250
Chuẩn 3 1,000 0,192 – 0,001 0,191 1,000
n=4 C = 1,700 A = 0,434 AC = 0,266 C2 = 1,290

(Ngoại suy đồ thị, điểm cắt trục hoành là -Cx = 0,5Co;) hoặc xây dựng đường
hồi qui tuyến tính A = aC + b và cho A = 0 thu được CX = - C.
n n n
n Ai C i   Ai  C i
4 . 0,266  0,434.1,700
a= i 1 i 1 i 1
= = 0,1435
n
 n 
2
4 .1,290 1,7002
n C i2    C i 
i 1  i 1 
n n n n

 Ai  Ci2   Ai .Ci  Ci 0,438.1,290  0,268.1,7


b= i 1 i 1 i 1 i 1
= = 0,0475
n
  n 2
4 .1,290 1,7002
n C i2    C i 
i 1  i 1 

- Phương trình hồi qui thu được: A = 0,1435C + 0,0475

0.25

0.2 y = 0.1435x + 0.0475


2
R = 0.9957
0.15

0.1

0.05

0
-1 -0.5 0 0.5 1 1.5

Hình 2.7: Đường thêm chuẩn xác định hàm lượng đồng
Kết quả thu được A = 0,1435C + 0,0475  - C = CX = 0,331.

52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
50, 00.0,331
Vậy nồng độ chì trong mẫu ban đầu là: Co = = 0,0828 ppm.
200, 00

Bài 9: Quigley và Vernon báo cáo kết quả xác định lượng vết kim loại trong
nước biển bằng quang phổ hấp thụ nguyên tử dùng lò graphit sử dụng
phương pháp thêm chuẩn. Lượng vết các kim loại đầu tiên được tách từ các
phức của chúng, lượng muối lớn được đồng kết tủa với Fe 3+. Theo phương
pháp này 5,0 ml dung dịch Fe3+ 2000 ppm được thêm vào 1,00 lít nước biển.
Dùng NH3 điều chỉnh pH dung dịch đến 9,0 và kết tủa Fe(OH)3 được để qua
đêm. Sau khi tách, rửa kết tủa, Fe(OH)3 và lượng các kim loại đồng kết tủa
được hoà tan trong 2,0 ml HNO3 đặc và pha loãng thành 50,00 ml. Để phân
tích Mn2+, 1,00 ml mẫu thu được được pha loãng thành 100,0 ml và bơm
mẫu vào lò graphit và phân tích :
Mẫu Độ hấp thụ
2,5 l mẫu + 2,5 l dung dịch 0 ppb Mn2+ chuẩn 0.223
2,5 l mẫu + 2,5 l dung dịch 2,5 ppb Mn2+ chuẩn 0.294
2,5 l mẫu + 2,5 l dung dịch 5,0 ppb Mn2+ chuẩn 0.361

Hãy tính kết quả theo part per billion (ppb) của Mn2+ trong mẫu nước biển?
Giải:
- Nồng độ Mn2+ trong 100,0 ml là CX (ppb)
- Nồng độ Mn2+ trong mẫu đo 1 là 0,5CX
- Nồng độ Mn2+ trong mẫu đo 2 là 0,5CX + 1,25 (ppb)
- Nồng độ Mn2+ trong mẫu đo 3 là 0,5CX + 2,50 (ppb)

53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Mầu Nồng độ (C) Độ hấp thụ (A) A.C C2
Chuẩn 1 0 0,223 0 0
Chuẩn 2 2,5/2 0,294 0,368 1,563
Chuẩn 3 5,0/2 0,361 0,903 6,250
n=3 3,75 0,878 1,270 7,813
n n n
n Ai C i   Ai  C i
3.1,270  0,878. 3,75
a= i 1 i 1 i 1
= = 0,0552
n
  n 2
3. 7,813  3,752
n C i2    C i 
i 1  i 1 
n n n n

 Ai  Ci2   Ai .Ci  Ci 0,878. 7,813 1,270. 3,75


b= i 1 i 1 i 1 i 1
= = 0,2237
n
 n 
2
3. 7,813  3,752
n C i2    C i 
i 1  i 1 

0.4

0.35
y = 0.0552x + 0.2237
R2 = 0.9997 0.3

0.25
0.2
0.15

0.1

0.05
0
-8 -6 -4 -2 0 2 4 6

Hình 2.8: Đường thêm chuẩn xác định hàm lượng mangan
Dựa trên đồ thị hay phương trình đường thêm chuẩn A = 0,0552C + 0,2237
ta tính được: 0,5CX = -C = 4,0525 ppb  CX = 8,105 ppb.

100,00.8,105 50,00
Hàm lượng Mn2+ trong nước biển là : . = 40,525 ppb.
1,00 1000

54
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Dạng 2: Xác định độ hấp thụ của nguyên tử kim loại.
Cách giải:
I0
Áp dụng định luật Bouguer – Lambert – Beer: A  = lg =   .l.C
I
Trong đó: A: mật độ quang.
I0, I: cường độ ánh sáng trước và sau khi bị nguyên tử tự do hấp
thụ.
  : hệ số hấp thụ mol phân tử, phụ thuộc bước sóng  .
l: độ dày lớp hơi nguyên tử.
Bài 10: Dung dịch 12 ppm của chì cho tín hiệu hấp thụ nguyên tử là 8%, độ
nhạy hấp thụ nguyên tử của chì là bao nhiêu? (Biết độ nhạy hấp thụ nguyên
tử là
lượng tối thiểu của chất hấp thụ để độ hấp thụ là 1%).

Giải:
I0 I0
Ta có : A = lg = lg = K.C
I I 0  I hap thu

1 100 1 100
 K= lg = lg = 3,0177.10-3
C 100  8 12 100  8

Mặt khác: khi độ hấp thụ là 1% thì giá trị của nồng độ là độ nhạy hấp thụ
nguyên tử :
1 Io 1 100
C lg  
lg  1,45 ppm.
K I 3, 0177.10 3 100  1

Bài 11: Độ nhạy hấp thụ nguyên tử của bạc là 0,050 ppm ở trong một điều
kiện xác định. Độ hấp thụ thu được sẽ là bao nhiêu đối với dung dịch chứa
0,70 ppm bạc?
Io 100
Giải: A  lg  KC  K.0, 050  lg
I 100  1

 K = 8,7296.10-2

55
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Io
 A  lg  KC  0, 0611
I
Io 100
 A  lg  lg  0, 0611
I 100  I ht

 Iht = 13,13%.
Bài 12: Để xác định hàm lượng chì trong nước tiểu nhờ phép đo phổ hấp thụ
nguyên tử có thể dùng phương pháp thêm chuẩn. Từng 50,00ml nước tiểu
được chuyển vào mỗi phễu dài có dung tích 100ml, thêm vào một phễu
300 l dung dịch chuẩn chứa 50,0 mg/l chì. Sau đó pH của mỗi hỗn hợp
được đưa đến 2,8 bằng cách thêm từng giọt dung dịch HCl. Trong mỗi phễu
người ta đưa vào 500 l dung dịch amoni pyroliđinđithiocacbaminat mới
chuẩn bị 4% trong metyl- n - amylxeton, trộn cẩn thận các pha nước và pha
hữu cơ để chiết chì. Hàm lượng của chì trong pha hữu cơ được xác định
bằng phương pháp hấp thụ nguyên tử, mặt khác người ta dùng đèn catot rỗng
với đường hấp thụ 283,3 nm. Nồng độ chì bằng bao nhiêu mg/l trong mẫu
nước tiểu ban đầu, nếu sự hấp thụ của dịch chiết của mẫu không thêm chì là
0,325, còn dịch chiết của mẫu pha thêm lượng đã biết của chì là 0,670?
Giải:
Giả sử nồng độ chì trong mẫu nước tiểu là Co g/ml, khi chiết vào 0,5 ml
metyl-n-amylxeton thì nồng độ trong pha hữu cơ là : CX = 100Co.
Khi thêm vào dung dịch 0,3 ml dung dịch chì 50,0 g/ml, khi chiết vào 0,5
ml metyl-n-amylxeton thì nồng độ trong pha hữu cơ là:
C = 100Co + 30,0
Độ hấp thụ trong vùng tuyến tính nên:
A x Cx 100Co 0,325
  o
 = 0,02826 g/ml
A t Ct 100C  30 0, 670

Dạng 3: Xác định bước sóng (m); tần số (s-1) hay (hec); số sóng (cm-1); năng
lượng (J.mol-1), khi biết một trong các số liệu trên.

56
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Cách giải:
hc
* Áp dụng công thức: E 

c
và E  h 


1
số sóng  =

(cm-1)

Trong đó: c: tốc độ ánh sáng = 3.108 m/s


 : bước sóng của bức xạ.
 : tần số của bức xạ.
* Qui đổi đơn vị:
o
1cm = 10-2m ; 1  m = 10-6m ; 1nm = 10-9m ; 1 A = 10-10m ;

Bài 13: Hãy tính tần số  (trong giây-1) tương ứng với mỗi một trong các
bước sóng sau của bức xạ đơn sắc?
o
a, 222nm b, 530nm c, 17 A

Giải:
a, Ta có: 222nm = 222.10-9m
c3.108
Áp dụng công thức:  = = 1,35.1015 giây-1
 222.10 9

b, Ta có: 530nm = 530.10-9m


c 3.108
Áp dụng công thức:  = = 5,66.1014 giây-1
 530.10 9

o
c, Ta có: 17 A = 17.10-10m
3.108
c
Áp dụng công thức:  = = 1,76.1017 giây-1
 17.10 10

Bài 14: Hãy tính tần số  (trong hec) tương ứng với mỗi một trong các bước
sóng sau của bức xạ đơn sắc?

57
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
a, 0,030cm b, 1,3.10-7cm c, 6,1 m
Giải:
a, Ta có: 0,030cm = 3.10-4m
c 3.108
Áp dụng công thức:  = = 1.1012 hec
 3.10 4

b, Ta có: 1,3.10-7cm = 1,3.10-9m


c 3.108
Áp dụng công thức:  = = 2,31.1017 hec
 1,3.10 9

c, Ta có: 6,1 m = 6,1.10-6m


c 3.108
Áp dụng công thức:  = = 4,92.1013 hec
 6,1.10 6


Bài 15: Hãy tính số sóng  (trong cm-1) ở các bước sóng và xác định vùng
phổ tương ứng?
a, 1,3.10-7cm b, 5,6 m c, 530nm

Giải:
 1 
Áp dụng công thức:    và dựa vào sự phân bố các dạng bức xạ theo
 c
các bước sóng và số sóng:
a, Ta có: 1,3.10-7cm
 1
 = 7
= 7,69.106 cm-1  vùng Rơnghen
1,3.10

b, Ta có: 5,6 m = 5,6.10-4 cm


 1
 = 4
= 1,79.105 cm-1  vùng hồng ngoại gần
5,6.10

c, Ta có: 530nm = 5,30.10-5cm


 1
 = 5
= 1,89.104 cm-1  vùng nhìn thấy
5,3.10

58
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bài 16: Hãy tính độ dài sóng (trong cm và nm) tương ứng với các tần số sau
của bức xạ điện từ?
a, 1,97.109 hec
b, 4,86.1015 hec
Giải:
c c
Áp dụng công thức:   
 
3.108
a,  = 9
= 1,52.10-1 m = 15,2cm = 1,52.108 nm
1,97.10

3.108
b,  = 15
= 6,17.10-6 cm = 61,7 nm
4,86.10

Bài 17: Hãy tính số sóng (trong cm-1) trong các trường hợp sau và xác định
vùng phổ của nó?
a, 7,32.1019 hec
b, 2,31.1017 hec
Giải:
 
Áp dụng công thức:   và dựa vào sự phân bố các dạng bức xạ theo các
c
bước sóng và số sóng:
 7,32.1019
a,  = 8
= 2,44.109 cm-1  vùng 
3.10
 2,31.1017
b,  = 8
= 7,7.107 cm-1  vùng Rơnghen
3.10
Bài 18: Bổ sung những giá trị còn thiếu trong bảng sau :
Bước sóng (nm) Tần số s-1 Số sóng (cm-1) Năng lượng (J.mol-1)
1,01.10-8
1,33.1015
3215
7,20.10-19
Giải:

59
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bước sóng (m) Tần số s-1 Số sóng (cm-1) Năng lượng (J.mol-1)
4,50.10-9 6,67.1016 2,22.106 4,42.10-17
2,26.10-7 1,33.1015 4,42.104 8,81.10-19
3,11.10-6 9,65.1013 3215 6,39.10-20
2,76.10-7 1,09.1015 3,62.104 7,20.10-19

Bài 19: Bổ sung những giá trị còn thiếu trong bảng sau :
Bước sóng (nm) Tần số (hec) Số sóng (cm-1) Năng lượng (J.mol-1)
1,97.10-24
42
1,18.1010
3,02.106

Giải:
Bước sóng (nm) Tần số (hec) Số sóng (cm-1) Năng lượng (J.mol-1)
1,01.108 2,97.109 99.10-3 1,97.10-24
2,38.105 1,26.1012 42 8,35.10-22
2,55.107 1,18.1010 39,2.10-2 7,82.10-14
3,02.106 0,99.1011 33.10-1 6,56.10-23

Kết luận chƣơng II: Chương “Phương pháp phân tích Quang phổ hấp
thụ nguyên tử ”: đã xây dựng hệ thống câu hỏi tự luận và hệ thống bài tập
có phân loại theo các dạng bài tập và đề xuất cách giải: Xác định nồng độ
của kim loại trong mẫu, khi biết hàm lượng kim loại trong dung dịch chuẩn
và độ hấp thụ. Xác định độ hấp thụ của nguyên tử kim loại. Xác định bước
sóng (m); tần số (s-1) hay (hec); số sóng (cm-1); năng lượng (J.mol-1).

60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
CHƢƠNG III:
PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH QUANG PHỔ PHÁT XẠ NGUYÊN TỬ

III.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT:
III.1.1 Đặc điểm chung của phƣơng pháp:[7]
- Phương pháp phân tích quang phổ phát xạ nguyên tử (AES - Atomic
Emission Spectroscopy) được sử dụng để định lượng hầu hết các kim loại và
nhiều phi kim như: P, Si, As, C, B với độ nhạy nhỏ hơn hoặc bằng 0,001%.
- Phương pháp AES có ưu điểm là một lần phân tích có thể xác định đồng
thời được nhiều nguyên tố và phân tích được các đối tượng phân tích ở xa
dựa vào ánh sáng phát xạ từ các đối tượng đó.

III.1.2 Sự tạo thành phổ AES:[7]


- Phương pháp AES dựa vào việc đo bước sóng, cường độ và các đặc trưng
khác của các bức xạ điện từ do các nguyên tử hay ion ở trạng thái hơi phát
ra. Việc phát ra các bức xạ điện từ trong miền ánh sáng quang học của các
nguyên tử là do sự thay đổi trạng thái năng lượng của nguyên tử.
- Theo thuyết cấu tạo nguyên tử, các nguyên tử chỉ có thể có một số mức
năng lượng gián đoạn E0, E1, E2 … mà không có các trạng thái năng lượng
trung gian.
Trong điều kiện bình thường, các nguyên tử ở trạng thái năng lượng cơ
bản. Khi ta cấp năng lượng cho nguyên tử một cách nào đó, các nguyên tử có
thể chuyển sang mức năng lượng cao hơn. Khi đó nguyên tử đã bị kích thích.
Nó tồn tại ở trạng thái kích thích khoảng 10-8 giây. Sau đó nó luôn luôn có
xu hướng trở về trạng thái cơ bản ban đầu bền vững. Nghĩa là giải phóng
năng lượng mà chúng đã hấp thụ được trong quá trình trên dưới dạng của các
bức xạ quang học. Bức xạ này chính là phổ phát xạ nguyên tử, nó có tần số
được tính theo công thức:

61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
hc
E = (En – E0) = h hay E =

Trong đó: En, E0 là năng lượng của nguyên tử ở trạng thái cơ bản (E0) và
trạng thái kích thích (En)
h là hằng số Planck (6,626.10-27erk.s) hay h = 4,1.10-15eV.s
c: tốc độ ánh sáng (3.108m/s);  : tần số của bức xạ đó.
 : bước sóng của bức xạ đó.

III.1.3 Bản chất của phƣơng pháp quang phổ phát xạ nguyên tử:[11]
- Trong ngọn lửa nhiệt độ cao (hay lò graphit, tia lửa điện, điện hồ quang ...),
từ các phân tử chất nghiên cứu tạo các nguyên tử tự do, các nguyên tử tự do
này do hấp thụ năng lượng bên ngoài đã chuyển từ trạng thái cơ bản lên các
mức năng lượng kích thích, lúc trở về kèm theo sự phát phổ phát xạ nguyên
tử đặc trưng cho nguyên tố cần xác định.
- Phổ phát xạ nguyên tử được dùng để phân tích định tính, bán định lượng và
định lượng.

Hình 3.1 Sơ đồ phổ kế phát xạ nguyên tử dùng ngọn lửa.


III.1.4 Sự kích thích, sự phát xạ và cƣờng độ vạch phát xạ nguyên
tử:[11]

62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
* Để nhận được độ nhạy cao, trong phép đo phổ phát xạ nguyên tử cần cung
cấp ngọn lửa có nhiệt độ cao. Phương trình Boltzman:
 Gu  -Eu/KT
Nm* = Nm   . e
 B(T ) 
Trong đó:
Nm* là số nguyên tử bị kích thích trong ngọn lửa.
Nm là số các nguyên tử tự do trong ngọn lửa.
Gu là trọng lượng thống kê (tách ra) của trạng thái nguyên tử bị kích
thích.
B(T) là hàm phân bố của các nguyên tử theo tất cả các trạng thái.
Eu là năng lượng của trạng thái kích thích.
K là hằng số Botlzman.
T là nhiệt độ tuyệt đối.
Từ phương trình Boltzman: khi tăng nhiệt độ (T) thì số các nguyên tử bị kích
thích N* tăng, độ nhạy tăng.
Công suất của phổ phát xạ nguyên tử (PT) được tính theo công thức:
PT = (h 0 ).(N*, AT)
trong đó: h 0 là năng lượng E của mỗi lần chuyển.
h: hằng số Planck (6,624.10-34J.s)
-1
 0 : tần số (giây ) của pic quan sát được.

AT: hệ số Anhxtanh (số chuyển trong một giây mà nguyên tử bị


kích thích phải có).
* Cường độ vạch phổ phát xạ:
+ Cường độ vạch quang phổ được đặc trưng bằng độ chói sáng của
vạch quang phổ và cường độ vạch quang phổ, kí hiệu là I.
+ Cường độ I của vạch phát xạ nguyên tử phụ thuộc vào:
- Điều kiện kích thích phổ.
- Trạng thái vật lí của mẫu nghiên cứu.
- Phụ thuộc vào nồng độ của nguyên tố nghiên cứu trong mẫu.
63
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
+ Sự phụ thuộc của cường độ vạch phát xạ nguyên tử với nồng độ
được biểu diễn bằng phương trình Lomakin: I = a.cb
Trong đó: a, b: hằng số phụ thuộc điều kiện kích thích và trạng thái vật
lí của mẫu nghiên cứu.
Ta có: lgI = lga + blgc
lgI là hàm tuyến tính của lgc: lgI = f(lgc). Đây là biểu thức cơ sở cho
phương pháp phân tích phổ định lượng.

III.2 CÂU HỎI:


Câu 1: Nêu nguyên tắc của phép đo AES?
HDTL:
+ Mẫu phân tích cần được chuyển thành hơi (khí) của nguyên tử tự do trong
môi trường kích thích. Đó là quá trình hoá hơi và nguyên tử hoá mẫu. Sau đó
dùng nguồn năng lượng phù hợp để kích thích đám hơi nguyên tử đó để
chúng phát xạ. Đó là quá trình kích thích phổ mẫu.
+ Thu, phân li và ghi toàn bộ phổ phát xạ của vật mẫu nhờ máy quang phổ.
Trước đây, phổ được ghi lên kính ảnh hay phim ảnh. Chính máy quang phổ
sẽ làm nhiệm vụ này. Nhưng những trang bị hiện đại ngày nay có thể thu và
ghi trực tiếp các tín hiệu cường độ phát xạ của một vạch phổ dưới dạng của
pic trên băng giấy hay chỉ ra các số đo cường độ vạch phổ trên máy in hoặc
ghi lại vào đĩa từ của máy tính.
+ Đánh giá phổ đã ghi về mặt định tính và định lượng theo những yêu cầu đã
đặt ra. Đây là công việc cuối cùng của phép đo.

Câu 2: Hãy nêu những ưu điểm và nhược điểm của phép đo AES?
HDTL:
* Ưu điểm:
+ Phép đo AES có độ nhạy cao, được dùng để kiểm tra, đánh giá độ
tinh khiết của nhiều hoá chất và nguyên liệu tinh khiết cao, phân tích

64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
lượng vết các kim loại nặng độc hại trong đối tượng thực phẩm, nước
giải khát, môi trường.
+ Có thể phân tích đồng thời nhiều nguyên tố trong một mẫu, mà
không cần tách riêng chúng ra khỏi nhau. Mặt khác, lại không tốn
nhiều thời gian, đặc biệt là ứng dụng phân tích định tính và bán định
lượng.
+ Là phép đo chính xác tương đối cao.
+ Là phương pháp phân tích tiêu tốn ít mẫu, chỉ cần từ 1 đến vài chục
miligam mẫu là đủ.
+ Có thể kiểm tra được độ đồng nhất về thành phần của vật mẫu ở
những vị trí khác nhau. Vì thế cũng được ứng dụng để kiểm tra độ
đồng nhất của bề mặt vật liệu.
+ Phổ của mẫu nghiên cứu thường được ghi lại trên phim ảnh, kính
ảnh hay trên băng giấy. Nó là tài liệu lưu trữ và khi cần thiết có thể
đánh giá hay xem xét mà không cần phải có mẫu phân tích.
* Nhược điểm:
+ AES chỉ cho biết thành phần nguyên tố của mẫu phân tích, mà
không chỉ ra được trạng thái liên kết của nó ở trong mẫu.
+ Độ chính xác của phép phân tích phụ thuộc vào nồng độ chính xác
của thành phần của dãy mẫu đầu vì các kết quả định lượng đều phải
dựa theo các đường chuẩn của dãy mẫu đầu đã được chế tạo sẵn
trước.

Câu 3: Nêu những yêu cầu của nguồn kích thích phổ AES ?
HDTL:
Một nguồn sáng muốn dùng được làm nguồn kích thích phổ phát xạ
nó còn cần phải thoả mãn một số yêu cầu sau:

65
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
+ Nguồn sáng phải đảm bảo cho phép phân tích có độ nhạy cao và cường độ
của vạch phổ phải nhạy với sự biến thiên nồng độ của nguyên tố phân tích,
nhưng lại không nhạy với sự dao động của điều kiện làm việc.
+ Nguồn năng lượng phải ổn định và bền vững theo thời gian, để đảm bảo
cho phương pháp có độ lặp lại và độ ổn định cao. Nghĩa là các thông số của
nguồn sáng đã chọn nhất thiết phải duy trì và lập lại được.
+ Nguồn năng lượng phải không đưa thêm phổ phụ vào làm lẫn với phổ của
mẫu nghiên cứu. Nếu không sẽ làm khó khăn thêm công việc đánh giá định
tính và định lượng và có khi làm sai lạc cả kết quả phân tích.
+ Nguồn kích thích phải có sơ đồ cấu tạo không quá phức tạp, nhưng lại có
khả năng thay đổi được nhiều thông số để có thể chọn được những điều kiện
phù hợp theo từng đối tượng phân tích.
+ Nguồn năng lượng kích thích phải làm tiêu hao ít mẫu phân tích.

Câu 4: Hãy nêu hai quá trình chính của quá trình kích thích phổ trong ngọn
lửa trong phổ AES?
HDTL:
Trong phổ AES, nếu dùng ngọn lửa làm nguồn kích thích thì mẫu
phân tích phải chuẩn bị ở dạng dung dịch. Hai quá trình chính của quá trình
kích thích phổ trong ngọn lửa:
* Nếu Eh < Ent thì mẫu phân tích sẽ hoá hơi, nguyên tử hoá tạo ra các nguyên
tử tự do, chúng bị kích thích và phát xạ  có phổ phát xạ.
MenXm (r)  MenXm (k)  mMe (k) + nX (k)
Me (k) + E  Me (k)*  Me0 + n(h )
Năng lượng kích thích Chùm tia phát xạ

Cơ chế 1 này cho độ nhậy và độ ổn định cao của sự phát xạ. Các hợp chất
muối halogen (trừ F), axetat, một số nitrat, sunfat … của kim loại thường
theo cơ chế này.

66
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
* Nếu Eh > Ent thì mẫu sẽ bị nguyên tử hoá trước, sau đó hoá hơi thành
nguyên tử, rồi bị kích phổ  sinh ra phổ phát xạ.
MenXm (r)  Men (r) + Xm (r)  mMe (k) + nX (k)
Me (k) + E  Me (k)*  Me0 + n(h )
Năng lượng kích thích Chùm tia phát xạ

Cơ chế 2 này cho độ nhậy và độ ổn định kém hơn cơ chế 1. Các hợp chất
muối SiO 32 , PO 34 , F-, một số nitrat, sunfat …của kim loại thường theo cơ
chế này.

Câu 5: Hãy cho biết đặc điểm của “hồ quang điện” được dùng làm nguồn
năng lượng kích thích cho phương pháp phổ AES?
HDTL:
- Hồ quang là nguồn kích thích có năng lượng trung bình và cũng là nguồn
kích thích vạn năng. Nó có khả năng kích thích được cả mẫu dẫn điện và
không dẫn điện. Nhiệt độ của hồ quang phụ thuộc rất nhiều vào bản chất của
nguyên liệu làm điện cực. Cường độ dòng điện trong mạch hồ quang là yếu
tố quyết định nhiệt độ của hồ quang.
- Hồ quang là nguồn kích thích cho độ nhạy tương đối cao.
- Hồ quang là nguồn kích thích có sơ đồ mạch tương đối đơn giản, nhưng lại
có nhiều thông số có thể điều chỉnh được để chọn được một nhiệt độ tương
đối phù hợp cho phép phân tích mỗi chất.
- Hồ quang là sự phóng điện giữa hai điện cực có thế thấp (dưới 260V) và
dòng cao (từ 8 - 20A). Thế và dòng liên hệ với nhau qua biểu thức:
B U
U=A+ và Im =
Im R1  R2

A, B: các hằng số.


R1 là điện trở plasma hồ quang.

67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Công thức này giải thích tại sao hồ quang kém bền vững. Vì thế phải đưa
vào mạch hồ quang một biến trở phụ R2 thật lớn (R2 >> R1) để hạn chế sự
thay đổi cường độ dòng điện trong mạch và giữ cho hồ quang ổn định.

Câu 6: Yếu tố nào quyết định nhiệt độ của plasma hồ quang?


HDTL:
- Yếu tố thứ nhất quyết định nhiệt độ của hồ quang là cường độ dòng điện
trong mạch hồ quang. Trong một khoảng nhất định của nhiệt độ, khi tăng
cường độ của dòng điện thì nhiệt độ của hồ quang cũng tăng theo:
T = k.I k: hệ số tỷ lệ
T: nhiệt độ của hồ quang (oC)
- Yếu tố thứ hai quyết định nhiệt độ của hồ quang là bản chất của nguyên
liệu làm điện cực.
- Yếu tố thứ ba là thế ion hoá của các chất có trong mẫu phân tích. Nguyên
tố nào có thế ion hoá càng nhỏ thì làm giảm nhiệt độ của hồ quang nhiều.
- Trong plasma của hồ quang thường luôn xảy ra các phản ứng hoá học và
các quá trình vật lí. Đó là quá trình phân li, ion hoá, tổ hợp phân tử và sự
kích thích phổ. Những quá trình này thường là các quá trình nhiệt động học.
Vì đám hơi trong plasma cũng có một nhiệt độ nhất định ứng với những
thông số xác định của máy phát hồ quang đã được chọn. Nhiệt độ đó đảm
bảo cho plasma có một áp lực điện tử xác định để duy trì sự kích thích phổ.

Câu 7: Hãy cho biết nguyên tắc và cách chọn nguồn kích thích phổ?
HDTL:
Các điều kiện kích thích phổ là những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp
đến cường độ của vạch phổ và độ nhạy của phương pháp phân tích. Để chọn
được những điều kiện, nguồn kích thích phổ phù hợp cho một đối tượng
phân tích nào đó, cần dựa vào một số nguyên tắc sau:

68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
+ Phải xuất phát từ đối tượng phân tích thuộc dạng mẫu nào (bột, rắn, hay
dung dịch), cũng như tính chất cơ lý của từng loại mẫu.
Ví dụ:
Khi phân tích mẫu bột (quặng, đất đá...) thì hồ quang điện có dòng trên
10A là thuận lợi.
+ Phải dựa vào tính chất và đặc trưng sự kích thích phổ của mỗi nguyên tố
cần xác định mà chọn nguồn năng lượng kích thích và các thông số của
nguồn kích thích.
Vi dụ: Phân tích kim loại kiềm thì nên dùng ngọn lửa đèn khí, hay hồ quang
gián đoạn. Vì thế kích thích phổ phát xạ của các kim loại kiềm là không lớn
(3-5 eV).
+ Khi chọn nguồn kích thích phải đảm bảo cho phép phân tích có độ nhạy
cao, ổn định, để có thể dễ dàng phân tích được các nguyên tố có nồng độ
nhỏ.
+ Chọn nguồn phân tích phải đảm bảo cho phép phân tích tiêu tốn ít mẫu, và
khi cần phải không phá hủy mẫu.

Câu 8: Hãy nêu các yếu tố tạo ra bức xạ nền trong phổ phát xạ?
HDTL:
Khi kích thích mẫu phân tích ta thu được phổ phát xạ của nó. Phổ này bao
gồm có phổ vạch của nguyên tử và ion, phổ đám của phân tử và nhóm phân
tử. Sau đến phổ nền hay gọi là bức xạ nền. Bức xạ nền thường là phổ liên
tục. Từ kết quả nghiên cứu, người ta thấy có 4 yếu tố tạo ra bức xạ nền:
- Sự phát sáng của hạt vật rắn được đốt nóng đỏ trong plasma.
- Tác dụng của ánh sáng trắng.
- Sự bức xạ của điện tử trong plasma.
- Sự phát xạ của điện cực bị đốt nóng ở nhiệt độ cao.
-

69
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Câu 9: Hãy cho biết nguyên tắc của phương pháp quan sát trực tiếp trên màn
ảnh?
HDTL:
Nguyên tắc của phương pháp quan sát trực tiếp trên màn ảnh là: trên
màn ảnh của máy quang phổ người ta đặt một màng mờ, trên màng mờ này
có đánh dấu vị trí các vạch đặc trưng của một số nguyên tố nhất định. Đồng
thời bố trí một hệ thống thấu kính lúp phóng đại để quan sát trực tiếp màn
ảnh đó. Như vậy, muốn định tính một mẫu nào đó, ta thu phổ của mẫu phân
tích, khi kích thích chúng bằng một nguồn năng lượng phù hợp và quan sát
phổ một cách trực tiếp trên màn ảnh của máy nhờ hệ thống kính lúp phóng
đại. Khi đó dựa theo các vạch phổ đặc trưng đã đánh dấu trên màng mờ mà
kết luận có mặt hay không có mặt nguyên tố đó trong mẫu phân tích.
Phương pháp này nhanh, đơn giản. Nhưng chỉ giới hạn trong những
mẫu đơn giản và những nguyên tố cần phân tích đã có đánh dấu các vạch
phổ đặc trưng của nó trên màng mờ của máy quang phổ.

Câu 10: Trình bày những ứng dụng cơ bản của phương pháp đo phổ AES?
HDTL:
Phương pháp đo phổ AES là một phương pháp phân tích quan trọng
thường được sử dụng rộng rãi trong một số lĩnh vực sau:
- Xác định các kim loại kiềm, kiềm thổ trong các mẫu phân tích ở
bệnh viện. Phương pháp phân tích nhanh, tiện lợi, độ nhạy, độ
đúng tốt, thích hợp cho phép phân tích nhiều mẫu.
- Xác định hàm lượng các ion kim loại trong các loại nước thải khác
nhau.
- Xác định độ cứng của nước.
- Xác định sơ bộ thành phần của mẫu phân tích để chọn quy trình
phân tích thích hợp.

70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Phân tích nguyên liệu, bán thành phẩm và thành phẩm, trong luyện
kim, phân tích đất, đá trong ngành địa chất, kĩ thuật khai khoáng,
phân tích nước nguồn, nước công nghiệp, các đối tượng môi trường
...

Câu 11: Người ta thường sử dụng chất phụ gia khác nhau để thêm vào mẫu
phân tích trong phép đo quang AES với mục đích gì?
HDTL:
Mục đích của việc thêm vào mẫu phân tích các chất phụ gia khác nhau là:
- Tạo điều kiện cho quá trình hoá hơi, nguyên tử hoá mẫu, kích thích phổ ổn
định, để đảm bảo cho phép phân tích đạt độ chính xác cao và độ lặp lại cao,
nghĩa là thu được kết quả tốt.
- Tăng cường độ vạch phổ của nguyên tố nghiên cứu, nghĩa là tăng độ nhạy
của phương pháp phân tích để có thể xác định được ở những nồng độ nhỏ mà
không phải làm giàu mẫu phân tích.
- Loại trừ bớt nhưng ảnh hưởng của các hợp phần cản trở, như phổ nền liên
tục, ảnh hưởng của nguyên tố cơ sở, nguyên tố thứ ba.
- Pha loãng mẫu phân tích để loại bỏ ảnh hưởng của hiện tượng tự đảo, hoặc
làm đơn giản phổ của mẫu phân tích để dễ quan sát định tính và định lượng.

Câu 12: Nguyên tắc chung của phân tích quang phổ phát xạ định tính?
HDTL:
Khi cung cấp năng lượng để hoá hơi, nguyên tử hoá mẫu phân tích và kích
thích đám hơi nguyên tử đó đi đến phát xạ thì chúng ta sẽ thu được phổ phát
xạ của mẫu phân tích. Phổ đó gồm 3 phần:
- Phổ vạch của nguyên tử và ion.
- Phổ đám của phân tử và nhóm phân tử.
- Phổ nền liên tục.

71
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Trong đó, phổ vạch là thành phần chính đặc trưng cho nguyên tử và ion ở
trạng thái hơi tự do, khi chúng bị kích thích, nghĩa là ở trạng thái hơi. Khi bị
kích thích các nguyên tử và ion sẽ phát ra một chùm bức xạ quang học bao
gồm những tia có bước sóng khác nhau nằm trong dải phổ quang học (190 -
1100nm). Nếu thu, phân li và ghi chùm sáng đó lại ta sẽ được một dải phổ
gồm các vạch phát xạ của nguyên tử và ion của các nguyên tố đó trong mẫu.
Trong tập hợp các vạch phổ đó, thì mỗi loại nguyên tử hay ion lại có một số
vạch đặc trưng riêng cho nó. Các vạch phổ đó được gọi là các vạch phổ phát
xạ đặc trưng của mỗi loại nguyên tố ấy.
Ví dụ: Khi bị kích thích :
- Nguyên tử Al phát ra vạch đặc trưng trong vùng UV: 308,215; 309,271
nm.
- Nguyên tử Cu phát ra vạch đặc trưng trong vùng UV: 324,754; 327,396
nm.
Nhờ các vạch phổ đặc trưng này, người ta nhận ra được sự có mặt hay
vắng mặt của một nguyên tố nào đó trong mẫu phân tích qua việc quan sát
phổ phát xạ của mẫu phân tích và tìm xem có các vạch phổ đặc trưng của nó
hay không, nghĩa là dựa vào các vạch phổ phát xạ đặc trưng của từng nguyên
tố để nhận biết chúng. Đó chính là nguyên tắc của phương pháp phân tích
quang phổ phát xạ định tính.

Câu 13: Quá trình phân tích quang phổ phát xạ định tính gồm mấy giai
đoạn?
HDTL:
Có 3 giai đoạn trong quá tình phân tích quang phổ phát xạ định tính:
* Cung cấp năng lượng để hoá hơi, nguyên tử hoá mẫu phân tích tạo ra đám
hơi nguyên tử tự do và kích thích đám hơi đó phát ra phổ phát xạ của chúng.
* Thu chùm sáng phát xạ đó, phân li và ghi phổ phát xạ của mẫu phân tích.

72
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
* Quan sát phổ thu được của mẫu phân tích theo các vạch đặc trưng của các
nguyên tố để phát hiện chúng.

Câu 14: Nêu các điều kiện để chọn vạch phổ chứng minh định tính?
HDTL:
Để xác nhận sự có mặt hay không của một nguyên tố nào đó trong mẫu
phân tích, người ta phải tìm một số vạch phổ đặc trưng của nguyên tố đó và
gọi là vạch chứng minh của nguyên tố đó. Các vạch phổ này phải thoả mãn
điều kiện sau:
* Những vạch phổ này phải rõ ràng và không trùng lẫn với các vạch của
nguyên tố khác, nhất là nguyên tố nồng độ lớn.
* Nó phải là những vạch phổ nhạy, để có thể phát hiện được các nguyên tố
trong mẫu với nồng độ nhỏ.
* Việc chọn các vạch phổ chứng minh cho một nguyên tố phải xuất phát từ
nguồn năng lượng đã dùng để kích thích phổ của mẫu phân tích, vì trong
nguồn kích thích có năng lượng thấp thì phổ của nguyên tử là chủ yếu và
vạch nguyên tử của nó thường là những vạch nhạy. Nếu trong nguồn kích
thích giàu năng lượng thì phổ của ion là chủ yếu. Vì thế, tuỳ thuộc vào
nguồn năng lượng đã dùng để kích thích phổ mà chọn vạch chứng minh là
vạch nguyên tử hay vạch ion.
* Phải căn cứ vào máy quang phổ có thể thu, phân li và ghi được trong vùng
sóng nào mà chọn vạch chứng minh cho một nguyên tố nhất định.
Ví dụ: Để chứng minh Na, nếu phổ mẫu được ghi trên máy Q - 24 (vùng
phổ 200 - 400nm) thì ta phải chọn hai vạch Na 330,30nm và Na 330,27nm.
Nếu ghi trên máy lăng kính thuỷ tinh (vùng phổ 360 - 780nm), thì lại phải
chọn hai vạch Na 589,60nm và 589,00nm. Nếu dùng máy cách tử PGS - 2
(vùng phổ 200 - 1100nm) thì chọn 4 vạch trên đều được.

73
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Câu 15: Vì sao các chất phụ gia trong phân tích phổ phát xạ có thể làm tăng
hoặc giảm cường độ vạch phổ của một nguyên tố?
HDTL:
Vì sự thay đổi thành phần hoá học của mẫu thường ảnh hưởng đến mọi quá
trình trong khi kích thích phổ, như:
+ Sự thay đổi nhiệt độ plasma.
+ Thay đổi nồng độ điện tử (Pe) trong plasma.
+ Sự khuếch tán và chuyển vận của các phần tử.
+ Các phản ứng hoá học ở điện cực và ở plasma.
+ Quá trình hoá hơi của chất mẫu.
+ Sự bay hơi và nguyên tử hoá chất mẫu.
+ Thời gian tồn tại của các phần tử trong plasma.
+ Sự ion hoá, sự phân li của các chất.
+ Sự kích thích phổ của các phần tử trong plasma.
Ở đó, sự thay đổi áp lực điện tử (Pe) và nhiệt độ của plasma là yếu tố
chính, có
tính chất quyết định.

Câu 16: Hãy trình bày cách xác định độ dài sóng của một vạch phổ bằng
phương pháp nội suy?
HDTL:
Theo phương pháp nội suy, độ dài sóng  x của một vạch phổ có thể
được xác định theo công thức sau:
( 2  1 )
x = 1 + (dx – d1)
(d 2  d1 )

Trong đó: 2 , 1 : là hai vạch phổ đã biết độ dài sóng chính xác.
d1, d2, dx: là khoảng cách của 3 vạch 2 , 1 , x trên kính ảnh
đến tâm.

74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Phương pháp này chỉ được dùng trong điều kiện hai vạch phổ 1 và 2 ở
gần nhau (không xa nhau quá 10mm trên kính ảnh) và vạch phổ x cần xác
định cần phải nằm giữa hai vạch đó. Mặt khác, hai vạch 1 và 2 phải nét, rõ
ràng, mảnh và độ đen không lớn. Nếu không thoả mãn những điều kiện đó
thì vạch x xác định được sẽ sai số lớn.

d1 1 x 2

dx

d2

Hình 3.2: Vị trí các vạch phổ đã biết và chưa biết trên kính ảnh

Câu 17: Hãy so sánh phổ hấp thụ nguyên tử và phép đo phổ phát xạ nguyên
tử?
HDTL:
* Đặc điểm chung của 2 phương pháp: là phải có ngọn lửa (hay lò graphit)
có nhiệt độ cao để tiến hành nguyên tử hoá mẫu, chuyển mẫu nghiên cứu (ở
trạng thái tập hợp bất kì) thành dạng nguyên tử tự do.
* Đặc điểm riêng của 2 phương pháp:
- Phương pháp đo phổ hấp thụ nguyên tử và phát xạ nguyên tử không cạnh
tranh nhau mà bổ sung cho nhau.
+ Phổ phát xạ nguyên tử ứng dụng cho các nguyên tố có năng lượng
kích thích thấp ở vùng bước sóng  400 - 800nm.

75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
+ Phổ hấp thụ nguyên tử ứng dụng cho các nguyên tố có năng lượng
kích thích cao ở vùng bước sóng  200 - 300nm.
Trong vùng bước sóng  300 - 400nm, cả hai phương pháp phổ hấp
thụ nguyên tử này đều có thể sử dụng được.
+ Phép đo phổ hấp thụ nguyên tử thường được sử dụng để phân tích
70 nguyên tố. Ví dụ: Be, Mg, Ca, Pt, Ah, Au, Cd, Pb, Hg, Si, As, Sb, Bi, Te,
Sn ….
+ Phép đo phổ hấp thụ nguyên tử thường được sử dụng để phân tích
nhiều nguyên tố. Ví dụ: Li, Na, K, Sr, Ba, Y, La, Ce, Pr, Th, V, Sm …
+ Cả 2 phương pháp đều áp dụng để xác định được các nguyên tố sau:
Rb, Cs, Ca, Ra, Se, Ac, Ti, Zr, Hf, V, Nb, Ta, Cr, Mo, W, Mn, Tc, Re, Nd,
Fe, Ru, Os, Rh, La, Ni, Pb, Cu, Ga, Su, Tl, Nd, Dy, Ho, Er, Tm, Yb, Lu …
+ Cả 2 phương pháp đều không áp dụng được để phân tích các
nguyên tố sau: H, Fr, Pm, Np, Am, Cm, Bk, Cf, C, No, F, Cl, I, Br, He, Ne,
Ar, Xe, Po, Es, Fm.
+ Phương pháp đo phổ hấp thụ nguyên tử có độ nhạy cao hơn và ít
phụ thuộc vào ngọn lửa hơn so với phép đo phổ phát xạ nguyên tử.
+ Phép đo phổ hấp thụ nguyên tử cho sai số bé hơn phép đo phổ phát
xạ nguyên tử, do vậy phép đo phổ hấp thụ nguyên tử thường được sử dụng
cho phân tích định lượng hàm lượng nhỏ, còn phép đo phổ phát xạ nguyên tử
thường được sử dụng cho phép đo phổ định tính và bán định lượng.
- Giá thành phổ kế hấp thụ nguyên tử đắt hơn nhiều phổ kế phát xạ nguyên
tử.
- Phổ phát xạ nguyên tử phụ thuộc vào nhiệt độ ngọn lửa nhiều hơn phổ hấp
thụ nguyên tử.
- Độ chính xác: phổ hấp thụ nguyên tử  0,1% ; phổ phát xạ nguyên tử 1 5%

Câu 18: Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phân tích trong phép đo phổ
phát xạ nguyên tử được xếp thành mấy nhóm?

76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
HDTL:
Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phân tích trong phép đo phổ phát xạ
nguyên tử được xếp thành 6 nhóm:
- Nhóm 1: Là các thông số của hệ máy đo phổ. Các thông số này cần
được khảo sát và chọn phù hợp cho từng trường hợp cụ thể. Thực
hiện công việc chính là quá trình tối ưu hoá các thông số của máy
quang phổ cho một đối tượng phân tích, ví dụ vạch phổ đo, khe đo,
điều kiện ghi phổ …
- Nhóm 2: Là cách đưa mẫu, các điều kiện hoá hơi, nguyên tử hoá
mẫu và kích thích phổ. Các yếu tố này thể hiện rất khác nhau tuỳ
thuộc vào kĩ thuật được chọn để thực hiện quá trình hoá hơi,
nguyên tử hoá, kích thích phổ.
- Nhóm 3: Là kĩ thuật và phương pháp được chọn để xử lý, chuẩn bị
mẫu để việc đo phổ. Trong công việc này nếu làm không cẩn thận
sẽ có thể mất hoặc làm nhiễm bẩn thêm nguyên tố phân tích vào
mẫu. Như việc dùng các hoá chất không đảm bảo độ tinh khiết cao,
môi trường chuẩn bị mẫu …. Do đó kết quả phân tích thu được là
không đúng với thực tế của nguyên tố phân tích tồn tại trong mẫu.
Vì thế với mỗi một loại mẫu ta phải nghiên cứu và phải chọn một
qui trình xử lý phù hợp nhất, để có được đúng thành phần của mẫu
và không làm nhiễm bẩn mẫu.
- Nhóm 4: Các ảnh hưởng về phổ.
- Nhóm 5: Các yếu tố ảnh hưởng vật lí.
- Nhóm 6: Các yếu tố hoá học.

Câu 19: Sự phát xạ nền có ảnh hưởng như thế nào trong phép đo phổ phát xạ
nguyên tử?
HDTL:

77
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Sự phát xạ nền có trường hợp xuất hiện rõ ràng, có trường hợp không
xuất hiện. Điều này phụ thuộc vào vùng phổ và vạch phổ được chọn để đo
nằm trong vùng phổ nào. Nói chung, trong vùng khả kiến thì yếu tố này thể
hiện rõ ràng, tức là phổ nền rất đậm. Còn trong vùng tử ngoại thì ảnh hưởng
này ít xuất hiện, hay có xuất hiện thì cũng mờ nhạt. Vì phổ nền trong vùng tử
ngoại thường là yếu. Hơn nữa sự phát xạ nền còn phụ thuộc rất nhiều vào
thành phần nền của mẫu phân tích, đặc biệt là matrix của mẫu, nghĩa là
nguyên tố cơ sở của mẫu, và nguồn năng lượng kích thích phổ.
Ví dụ: khi xác định chì trong mẫu sinh học bằng phép đo ngọn lửa thì sự
phát xạ nền là không đáng kể. Nhưng khi xác định chì trong nước biển (nền
2,9% NaCl) thì ảnh hưởng này lại là vô cùng lớn. Hay kích thích phổ của
mẫu bằng hồ quang điện điện cực than thì nền là rất đậm trong vùng khả
kiến (340 - 800nm).
Do đó trong mỗi trường hợp cụ thể phải xem xét để tìm biện pháp loại
trừ. Để loại trừ phổ nền, ngày nay người ta lắp thêm vào máy quang phổ phát
xạ nguyên tử có hệ thống bổ chính nền tự động, để có thể dùng khi cần thiết.
Hoặc đưa vào mẫu các chất phụ gia thích hợp để làm giảm sự phát xạ của
phổ nền liên tục.
Câu 20: Ảnh hưởng của độ nhớt và sức căng bề mặt của dung dịch mẫu
trong phép đo phổ phát xạ nguyên tử như thế nào?
HDTL:
Trong phép đo phổ phát xạ nguyên tử thì độ nhớt và sức căng bề mặt
của dung dịch mẫu ảnh hưởng nhiều đến tốc độ dẫn mẫu vào buồng aerosol
hoá và hiệu suất aerosol hoá của mẫu và từ đó mà ảnh hưởng đến kết quả
phân tích. Nói chung tốc độ dẫn mẫu tỷ lệ nghịch với độ nhớt của dung dịch
mẫu. Chính sự khác nhau về nồng độ axit, loại axit, nồng độ chất nền của
mẫu, thành phần của các chất có trong dung dịch mẫu là nguyên nhân gây ra
sự khác nhau về độ nhớt của dung dịch mẫu. Vì thế trong mỗi quá trình phân
tích một nguyên tố, nếu để mẫu ở dạng dung dịch thì nhất thiết phải đảm bảo

78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
sao cho mẫu phân tích và các mẫu đầu lập đường chuẩn phải có cùng nồng
độ axit, loại axit và thành phần hóa học, vật lí của tất cả các nguyên tố khác,
nhất là chất nền của mẫu. Để loại trừ ảnh hưởng này chúng ta có thể dùng
các biện pháp sau đây:
- Đo và xác định theo phương pháp thêm tiêu chuẩn.
- Pha loãng mẫu bằng một dung môi.
- Thêm vào mẫu một chất nền phù hợp khác.
- Thêm vào mẫu một chất đệm có nồng độ đủ lớn.
- Dùng bơm để đẩy mâuc với một tốc độ xác định mà chúng ta mong
muốn.
Câu 21: Các yếu tố hoá học có ảnh hưởng như thế nào trong phép đo phổ
phát xạ nguyên tử ?
HDTL:
Trong phép đo phổ phát xạ nguyên tử các ảnh hưởng hoá học cũng rất đa
dạng và phong phú và phức tạp. Nó xuất hiện cũng rất khác nhau trong mỗi
trường hợp cụ thể và cũng nhiều trường hợp không xuất hiện. Các ảnh hưởng
hoá học thường có thể dẫn đến kết quả theo bốn hướng sau đây:
- Làm giảm cường độ của vạch phổ của nguyên tố phân tích, do sự
tạo thành các hợp chất bền nhiệt, khó hoá hơi và khó nguyên tử
hoá. Ví dụ như ảnh hưởng của các ion silicat, sunfat, photphat,
florua.
- Làm tăng cường độ của vạch phổ, do sự tạo thành các hợp chất dễ
hoá hơi và dễ nguyên tử hoá, hay do hạn chế được ảnh hưởng của
sự ion hoá và sự kích thích phổ phát xạ của nguyên tố phân tích.
Đó chính là tác dụng của một số hợp chất, chủ yếu là muối halogen
của kim loại kiềm và kiềm thổ hay clorua hữu cơ.
- Sự tăng cường vạch phổ khi nguyên tố phân tích tồn tại trong nền
của mẫu là những hợp chất dễ hoá hơi của nguyên tố phân tích và
làm nó được hoá hơi với hiệu suất cao hơn.

79
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Sự giảm cường độ của vạch phổ khi nguyên tố phân tích tồn tại
trong nền của mẫu là những hợp chất bền nhiệt, khó hoá hơi. Lúc
này các nguyên tố nền kìm hãm sự hoá hơi của nguyên tố phân
tích. Các chất nền này thường là những hợp chất bền nhiệt của các
nguyên tố như Al, đất hiếm ….

III. BÀI TẬP:


Dạng 1: Xác định giá trị nguyên tử ứng với mức năng lượng mà electron
chuyển tới.
Cách giải:
Áp dụng công thức: (Ec và Et – mức năng lượng tương ứng với mức cao và
thấp)
1 me 4  1 1   1 1 
=  2  2  = RH  2 2
 2 2 hc n n  n n 
 t c   t c 

RH: hằng số Rydberg; nt và nc - số lượng tử ứng với mức năng lượng


thấp hay cao. (Rn = 109678,76 cm-1).
 - bước sóng cần tìm cho từng dãy phổ tương ứng.
- Đối với các hệ một electron của các ion ta có:
1  1 1 
 = Z2R   2 
 2
 nt n 

Bài 1: Tính hiệu năng lượng giữa hai mức trong phổ phát xạ của H với các
số liệu sau:
a, nt = 1 và nc = 2
b, nt = 10 và nc = 11
So sánh kết quả thu được với 2 mức a và b.

Giải:

80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
 1 1   1 1
a, Ta có E1 = -13,6.  2
 2  = -13,6
    = 10,2 eV
 n c nt   4 1

 1 1 
 = -13,6  2  2  = 0,0236 eV
1 1
b, Ta có E 2 = -13,6.  2
 2 
 n c nt   11 10 

 năng lượng giữa 2 mức trong phổ phát xạ của H ở a) gấp 432 lần ở b).

Bài 2: Từ kết quả tính năng lượng đối với nguyên tử H trong bài toán trường
xuyên tâm hãy:
1. Thiết lập công thức tính bước sóng  của phổ phát xạ hiđro và giải thích
các kí hiệu tìm được?
2. Cho biết bước sóng  của vạch giới hạn cuối trong phổ phát xạ đối với
0
ion Heli (He+) là 2050 A . Hãy xác định giá trị nguyên tử ứng với mức năng
lượng thấp mà electron chuyển tới.

Giải:
me 4
1. Xuất phát từ E =  đối với nguyên tử ta có thể xác định được  .
2n 2  2

me 4 me 4 1
E = Ec – Et =  + = hc
2 2
2 nc 2 2
2 n t 

(Ec và Et – mức năng lượng tương ứng với mức cao và thấp)
1 me 4  1 1   1 1 
=  2  2  = RH  2 2
 2 2 hc n n  n n 
 t c   t c 

RH: hằng số Rydberg; nt và nc - số lượng tử ứng với mức năng lượng


thấp hay cao. (Rn = 109678,76 cm-1).
 - bước sóng cần tìm cho từng dãy phổ tương ứng.
2. Áp dụng công thức trên với ion He+ (Z = 2). Đối với các hệ một electron
của các ion ta có:
1  1 1 
 = Z2R   2 
 2
 nt n 

81
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1  1 1 
 8
= 109700  2   22
2050.10  nt n 

Sau khi biến đổi ta có nt  3 ứng với mức mà electron chuyển tới.

Bài 3: Hãy xác định công thức tổng quát để tính các vạch giới hạn cho các
dãy phổ Lyman, Balmer và Paschen. Từ các kết quả thu được hãy rút ra kết
luận cần thiết về sự dịch chuyển của phổ thuộc các dãy phổ khảo sát?
Cho RH = 1,09775.107 m-1.
Giải:
Ta kí hiệu các vạch giới hạn trong các dãy phổ:
n  n
Vạch đầu:  t
n c  n  1
_  1 1  2n  1 1
 n,n+1 = RH    = RH 2
2 
=
 n (n  1) 
2
n (n  1) 2
 n , n 1

n 2 (n  1) 2
 n,n1 = (1)
RH (2n  1)

n  n
Vạch cuối:  t
n c  
_
 1  1 n2
 n,  = RH  2  =   n , = (2)
n   n , RH

Thay các giá trị bằng số vào (1) và (2) ta thu được các giá trị trong bảng sau:
Dãy phổ Lyman Balmer Paschen
n,n1 121nm 656nm 1876nm
 n , 91 365 821
Vùng phổ UV Trông thấy IR
 30 291 1055

82
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Nhìn vào giá trị  rõ ràng sự chuyển dịch của các bước sóng  tăng từ
vùng UV đến IR.

Bài 4: Từ các dữ kiện sau đây thuộc phổ phát xạ của hiđro. Hãy xác định 31
0 0
và 41 thuộc dãy Lyman. Biết 21 = 1215 A thuộc dãy Lyman; 32 = 65663 A
0
(vạch H  ): 42 = 4861 A (vạch H  thuộc dãy Balmer).
Giải:
Theo sơ đồ dưới đây ta có thể tính được các bước sóng 31 và 41 :
n=4

n=3
32 42

n=2
Dãy Balmer
 21 31  41

n=1
Dãy Lyman

Hình 3.3 Giản đồ năng lượng phát xạ nguyên tử của Hiđro

Từ công thức chung tính năng lượng cho các photon E  h ta viết:
hc
E 2  1 = E2 – E1 = h 21 = (1)
 21

hc
E 3  2 = E3 – E2 = h 32 = (2)
 32

hc
E 4  2 = E4 – E2 = h 42 = (3)
 42

83
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
để xác định hai bước sóng 31 và 41 thuộc dãy Lyman ta có thể tổ hợp các

biểu thức trên: E 3  1 = h 31 = E3 – E1 = (E3 – E2) + (E2 – E1)

hc hc hc 1 1 1
Từ (2) và (1) ta có: = +  = +
 31  32  21  31  32  21

32  21 65663.1215 0
  31 = = = 1193 A
32   21 65663 1215

hc hc hc 1 1 1
Từ (3) và (4) ta có: = +  = +
 41  42  21  41  42  21

 42  21 4861.1215 0
  41 = = = 972 A
 42   21 4861 1215

Bài 5: Trong một thí nghiệm người ta đã cung cấp một năng lượng gấp 1,5
lần năng lượng tối thiểu để bứt một electron ra khỏi trạng thái cơ bản của
0
nguyên tử hiđro. Hỏi bước sóng  theo A của bức xạ trong trường hợp này
bằng bao nhiêu? Cho h = 6,62.10-34J.s ; me = 9,1.10-31kg; c = 3.10-8 m/s.

Giải:
Khi cung cấp một năng lượng gấp 1,5 lần năng lượng tối thiểu, EH (năng
lượng đối với H ở trạng thái cơ bản) để làm bứt electron ra khỏi H thì năng
lượng này được chia làm 2 phần. E1 là năng lượng dùng để bứt electron
(năng lượng ion hoá). E2 là năng lượng dùng để làm cho electron chuyển
động.
Ta có: E = E1 + E2
mv 2
1,5EH = EH +
2
1 1
EH = mv2
2 2
mEH = (mv)2
 mv = mE H

84
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Để xác định bước sóng  ta áp dụng hệ thức De Broglio:
h h
 = hay  =
mv mE H

6,62 .10 34


Thay số vào biểu thức ta có:  =  31 19
= 4,7 . 10-10 m =
9,1.10 .13,6 .1,6.10
0
4,7 A
Bài 6:
a, Cho phân tử nitơ chuyển động trong hộp thế một chiều với L = 5cm, hãy
xác định hiệu năng lượng (theo J) giữa hai mức năng lượng thấp nhất?
Cho h = 6,62.10-34J.s ; me = 9,1.10-31kg; c = 3.10-8 m/s.
b, Tính xem phản ứng với giá trị n bằng bao nhiêu thì năng lượng của phân
3
tử nitơ đạt được giá trị kT ở 3000K.
2
c, Tại mức năng lượng tương ứng với n vừa tìm được thì năng lượng tách
bằng bao nhiêu khi N2 chuyển về mức năng lượng thấp kế tiếp.
Cho k = 1,381.10-23J/K-1 ; h = 6,62.10-34J.s ; N = 14 ; me = 9,1.10-31kg;
1u = 1,66.10-27kg
Giải:
h2 h2
a, Ta có: E 2  1 = E2 - E1 = 4 - 1
8mL2 8mL2

h2 (6,62.10 34 ) 2
E = 3 2
= 3  27 2 2
= 3 . 4,714.10-40 = 1,41.10-39J
8mL 8.28.1,66.10 .(5.10 )

E
E n n – 1

E 2  1

85
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.4 Giản đồ hiệu mức năng lượng thấp nhất của phân tử Nitơ
3
b, khi E đạt được kT ở 3000K, nghĩa là:
2
h22 3 3
E=n 2
= kT  n2 . 4,714.10-40 = kT
8mL 2 2

3kT 3.1,381.10 23.300


 n= = = 3,63.10-9
2.4,714.10  40 2.4,714.10  40

h2 h2
c, E n  n – 1 = En – En – 1 = [n2 – (n - 1)2] = (2n - 1)
8mL2 8mL2

Do n >> 1:
h2
 E n = 2n 2
= 2.3,63.109.4,714.10-40 = 3,42.10-30 J
8mL

Bài 7: Từ lời giải phương trình Schrodinger cho hệ một electron, một hạt
nhân và liên hệ E giữa hai mức năng lượng E n và E n (kí hiệu nc và nt chỉ
c t

mức năng lượng ứng với số lượng tử n cao hoặc thấp) ta thu được biểu thức:
 1 1 
  R H  2
 
2 
(1)
n
 t n c 

Trong đó:
 là tần số vạch phổ (theo Hz) trong quang phổ vạch H.
RH là hằng số Ritbe cho hiđro.
1. Biểu thức (1) tính vạch phổ hấp thụ hay phát xạ? Tại sao?
2. Hãy cho biết công thức cụ thể của RH?
3. Cho RH = 3,29.1015Hz. Hãy tính  của một vạch trong dãy Lyman với
nc = 7?
Giải:
1.Lời giải phương trình Schrodinger cho hệ một electron, một hạt nhân thu
mZ 2 e 4
được biểu thức: En = - (a)
2n 2  2 (4 0 ) 2

Mặt khác. có E = E n - E n = h
c t
(b)

86
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
 1 1 
Kết hợp hai biểu thức (a), (b) ta có biểu thức   RH  2
 2 
 (1)
 nt n c 
Vậy (1) là biểu thức tính tần số  của một vạch phổ phát xạ (ta xét với H nên
Z = 1).
h
2. Kết hợp hai biểu thức (a), (b) và 4  0 = 1 ;  = ta thu được biểu thức
2
2 2 me 4
của hằng số Ritbe cho H là RH = (2)
h3c
3. Dãy Lyman có nt = 1 ; với nc = 7 thay vào (1) ta có:
15 1
 = 3,29.10 (1 - )Hz = 3,22.1015Hz
49
Bài 8:
a, Hãy viết biểu thức tính năng lượng (E) của electron trong nguyên tử H từ
việc giải phương trình chrodinger?

b, Từ biểu thức năng lượng đó hãy rút ra biểu thức tính số sóng  của các
vạch phổ phát xạ của nguyên tử H?
Giải:
a, Lời giải phương trình Schrodinger cho hệ một electron, một hạt nhân thu
mZ 2 e 4
được biểu thức: En = -
2n 2  2 (4 0 ) 2

h
Trong đó: Z = 1; 4  0 = 1 ;  =
2

 Biểu thức tính năng lượng (E) của electron trong nguyên tử H từ việc giải
2 2 me 4 13,6
phương trình chrodinger: En = - = - eV
n2h2 n2
c _
b, E = E c - E t ; E = h = h = hc

_ Ec  Et 2 2 me 4  1 1   1 1 
  =  2  2  = RH
n 
 2 2
n n 
hc h3c  t nc   t c 

2 2 me 4
với RH = 3
= 109195,16 cm-1
h c

87
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bài 9: Để phá vỡ liên kết I – I trong 1 mol iot đòi hỏi phải cung cấp một
năng lượng là 150,48 kJ dưới dạng của ánh sáng kích thích. Hãy tính bước
sóng đó ứng với giá trị là bao nhiêu theo nm. Cho h = 6,62.10 -34 J.s ; c =
3.108 m/s ; NA = 6,022.1023 mol-1.
Giải:
Phương trình: h + I2  2I
150480
Ta có: E = h = 23
= 24,98.10-20 J
6,022.10

hc 6,625.10 34 .3.108


Mặt khác:  =  20
= 0,795.10-6m = 795nm.
E 24,98.10

Dạng 2: Tính năng lượng photon của các bước sóng của bức xạ đơn sắc.
Cách giải:
* Áp dụng công thức: E  h
c
và  

Trong đó: h: hằng số Plank, h = 6,626.10-27 ec.s
C: tốc độ ánh sáng = 3.108 m/s
 : bước sóng của bức xạ.
 : tần số của bức xạ.
Bài 10: Hãy tính năng lượng của photon (trong ec) của các bước sóng sau:
a, 803nm
0
b, 999 A
Giải:
c
Áp dụng công thức: E  h trong đó   ta có:

a, 803nm = 803.10-9m
c 3.108
 tần số sóng   = = 3,74.1014 s-1
 803.10 9

 Năng lượng photon:

88
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
E  h = 6,626.10-27 . 3,74.1014 = 2,48.10-12 ec
0
b, 999 A = 999.10-10m
3.108
c
 tần số sóng   = = 3.1015 s-1
 999.10 10

 Năng lượng photon:


-27
E  h = 6,626.10 . 3.1015 = 2.10-9 ec
Bài 11: Thực nghiệm đã xác định được độ dài bước sóng của hơi Natri là
0
 = 5900 A . Hãy xác định:
a, Năng lượng của các quang electron (photon) phát ra theo J và eV?
b, Tần số sóng  theo Hz?
Giải:
hc 6,626.10 34 3.108
a, Áp dụng công thức: E  = = 3,36.10-19 J
 5900.10 10

vì 1 eV = 1,6.10-19J  3,36.10-19J = 2,1 eV


b, Ta có: E  h

E 3,36.10 19 c
  = = 5,08.1014 Hz hoặc   = 5,08Hz
h 6,626.10  34

Bài 12: Trong trường hợp đối với nguyên tử H, hãy xác định các đại lượng
sau:
a, Năng lượng kích thích dùng để chuyển electron ở trạng thái cơ bản lên
trạng thái ứng với n = 3.
b, Năng lượng ion hoá để tách electron ở n = 3 tới xa  .
c, Bước sóng  (nm) khi electron chuyển từ n = 3 về n = 2.
Giải:
Trong trường họp chung, ta có thể áp dụng công thức:
 1 1 
E = Ec – Et = EH  2  2 
 nt n c 
Ở đây EH là năng lượng của H ở trạng thái cơ bản. EH = -13,6eV.

89
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
n= 
 3

n=4

n=3
32

n=2
13

n=1

Hình 3.5 Giản đồ năng lượng nguyên tử H

a, Đối với bước chuyển 1  3 năng lượng tương ứng là:


 1 1
E 1  3 = E3 – E1 = -13,6  2  2  = 12,09 eV.
3 1 
 

b, Năng lượng ion hoá ứng với bước chuyển 3   là:


 1 1
E 3   = E  – E3 = -13,6    = 1,5 eV.
 9

c, Bước sóng 32 khi electron chuyển từ 3  2 là:

= -13,6   
C 1 1
E 3  2 = E3 – E2 = h = h
 32 9 4

hC
32 = 36 19
= 6,57.10-7m hay 32 = 657nm.
5.13,6.1,6.10

Bài 13: Vạch phổ ứng với bước chuyển nt = 1 và nc = 2 đối với ion He+ có
bước sóng tương ứng  = 30,3.10-9m.
a, Hãy xác định giá trị RHe ? 

b, Tính năng lượng ở trạng thái cơ bản theo J và eV đối với ion He+?
Giải:
90
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
a, Đổi 30,3.10-9m = 30,3.10-7 cm
1  1 1 
Ta có: = RHe  2  2 

  nt nc 

= RHe    
1 1 1
 7
30,3.10 1 4 
7 -1 5 -1
 RHe  = 0,044.10 cm = 4,4.10 cm .

Z2
b, áp dụng công thức: E = -13,6.
n2

22
Ta có: E = -13,6. = -54,4 eV
12
 năng lượng ở trạng thái cơ bản đối với He+ là 54,4 eV = 87,04.10-19J

Dạng 3: Xác định % của kim loại trong mẫu bằng phương pháp chuẩn, khi
biết cường độ phát xạ.
Cách giải:
Tiến hành xây dựng đường chuẩn, hồi qui tuyến tính theo nguyên lí bình
phương tối thiểu A = aC + b:
n n n n n n n
n Ai C i   Ai  C i  Ai  Ci2   Ai .Ci  Ci
Trong đó: a= i 1 i 1 i 1
2
; b= i 1 i 1 i 1
2
i 1
n
  n n
 n
n C i2    C i  n C i2    C i 
i 1  i 1  i 1  i 1 

Từ phương trình hồi quy tuyến tính ta suy ra nồng độ C, từ đó suy ra tỉ lệ %.


Bài 14 Nồng độ Na trong cây có thể được xác định bằng phương pháp quang
photphat xạ nguyên tử. Mẫu phân tích được chuẩn bị bằng cách nghiền nhỏ,
homogen hoá và làm khô ở 103oC. Một mẫu khoảng 4 gam được chuyển vào
bình thạch anh nung trên đĩa để phân huỷ hợp chất hữu cơ. Mẫu được nung
trong lò nung ở 550oC trong vài giờ, sau khi đưa về nhiệt độ phòng, phần tro
được hoà tan trong 2,0 ml dung dịch HNO3 1:1 và làm bay hơi đến khô.
Phần cặn rắn được hoà tan lại bằng 10,0 ml dung dịch HNO 3 1:9, lọc và pha

91
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
loãng đến 50,00 ml. Các dữ liệu thực nghiệm thu được khi phân tích như trên
với 4,0264 gam mẫu cành cây sồi :
Mẫu ppm Na Độ phát xạ
Mẫu trắng 0 0
Mẫu chuẩn 1 2,00 90,30
Mẫu chuẩn 2 4,00 181,0
Mẫu chuẩn 3 6,00 272,0
Mẫu chuẩn 4 8,00 363,0
Mẫu chuẩn 5 10,00 448,0
Mẫu phân tích 238,0
Hãy xác định hàm lượng Na theo ppm trong cành cây sồi.
Giải:
Tiến hành xây dựng đường chuẩn, hồi qui tuyến tính theo nguyên lí bình
phương tối thiểu A = aC + b:
Hàm lượng
Mẫu Độ hấp thụ (A) A.C C2
Na (C)
Mẫu trắng 0,00 0,00 0,000 0,000
Mẫu chuẩn 1 2,00 90,30 180,600 4,00
Mẫu chuẩn 2 4,00 181,0 724,000 16,00
Mẫu chuẩn 3 6,00 272,0 1632,000 36,00
Mẫu chuẩn 4 8,00 363,0 2904,000 64,00
Mẫu chuẩn 5 10,00 448,0 4480,000 100,00
Mẫu phân tích 238,0
n=6  C = 30,0  A = 1354,3  AC = 9920,6  C2 = 220
n n n
n Ai C i   Ai  C i
6 . 9920,6 1354,3. 30
a= i 1 i 1 i 1
= = 44,987
n
  n 2
6 . 220  30 2
n C i2    C i 
i 1  i 1 

92
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
n n n n

 Ai  Ci2   Ai .Ci  Ci 1,354 . 220  9920,6 . 30


b= i 1 i 1 i 1 i 1
= = 0,781
n
 n

2
6 . 220  30 2
n C i2    C i 
i 1  i 1 

500
y = 44,987x + 0,781
450
R2 = 0,9999
400
350
300
250
200
150
100
50
0
0 2 4 6 8 10 12

Hình 3.6 Đường chuẩn xác định hàm lượng Na trong mẫu cây sồi.

Xây dựng đường chuẩn: y = 44,987C + 0,781


 C = 5,273 ppm; khối lượng Na trong mẫu: m = 5,273.50,0 = 263,65 g
263,65
Hàm lượng Na trong mẫu cành cây sồi : = 65,48 ppm.
4,0264

Bài 15: Gluodenis mô tả phương pháp sử dụng ICP để phân tích lượng Pb và
Ni trong mẫu đồng thau.
a) Việc xác định Pb theo phương pháp chuẩn ngoài chuẩn bị từ mẫu đồng
thau chứa lượng Pb chưa biết. Kết quả phân tích cho trên bảng sau:

Stt %W/W Pb Cường độ phát xạ (I.10-4)


1 0.000 4.39
2 0.0100 18.7
3 0.0200 32.0

93
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
4 0.0650 128
5 0.3500 622
6 0.7000 1260
7 1.0400 1770
8 2.2400 3880
9 3.1500 5610
10 9.2500 16400

Thành phần % khối lượng của Pb trong mẫu là bao nhiêu khi cường độ phát
xạ của mẫu là 9.25.104?

b). Việc xác định Ni theo phương pháp chuẩn trong chuẩn bị từ mẫu đồng
thau chứa lượng Ni chưa biết. Kết quả phân tích cho trên bảng sau:

Stt %W/W Ni Tỉ số của cường độ phát


xạ
1 0.000 0.00267
2 0.0140 0.00154
3 0.0330 0.00312
4 0.1300 0.12000
5 0.2800 0.24600
6 0.2800 0.24700
7 0.5600 0.53000
8 1.3000 1.20000
9 4.8200 4.40000

Thành phần % khối lượng của Ni trong mẫu là bao nhiêu khi tỉ số cường độ
phát xạ của mẫu là 1,10.10-3?

94
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Giải:
a, Tiến hành xây dựng đường chuẩn, hồi qui tuyến tính theo nguyên lí bình
phương tối thiểu I = aC + b:
Stt Cường độ phát xạ
%W/W Pb -4
I.C C2
(I.10 )
1 0,000 4,39 0,000 0,0000
2 0,010 18,7 0,187 0,0001
3 0,020 32,0 0,640 0,0004
4 0,065 128,0 8,320 0,0042
5 0,350 622,0 217,7 0,1225
6 0,700 1260,0 882,0 0,4900
7 1,040 1770,0 1840,8 1,0816
8 2,240 3880,0 8691,2 5,0176
9 3,150 5610,0 17671,5 9,9225
10 9,250 16400,0 151700 85,5625
n=10 C=15,68 A=29670 AC=181012,35 C2=102,2
n n n
n Ai C i   Ai  C i
10.181012,35  29670.15,68
a= i 1 i 1 i 1
= = 1772,8
n
  n 2
10.102,2 15,682
n C i2    C i 
i 1  i 1 

n n n n

 Ai  Ci2   Ai .Ci  Ci 29670.102,2 181012,35.15,68


b= i 1 i 1 i 1 i 1
= = -10,266
n
 n 
2
10.102,2 15,682
n C i2    C i 
i 1  i 1 

Xây dựng đường chuẩn thu được: I = (1772,8C – 10,266).104


Ta có: I = 9,25.10-4  tính được C% = 0,011%

95
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
b) Tiến hành xây dựng đường chuẩn, hồi qui tuyến tính theo nguyên lí bình
phương tối thiểu K = aC + b:

Stt %W/W Ni Cường độ phát xạ A.C C2


1 0,000 0,00267 0,0000 0,0000
2 0,014 0,00154 0,0000 0,0002
3 0,033 0,00312 0,0001 0,0011
4 0,130 0,12000 0,0156 0,0169
5 0,280 0,24600 0,0689 0,0784
6 0,280 0,24700 0,0692 0,0784
7 0,560 0,53000 0,2968 0,3136
8 1,300 1,20000 1,5600 1,6900
9 4,280 4,40000 18,8320 18,3184
n=9 C=6,877 A=6,75033 AC=20,8426 C2=20,4970
n n n
n Ai C i   Ai  C i
9. 20,8462  20,8426. 6,887
a= i 1 i 1 i 1
= = 0,9149
n
 n 
2
9 . 20,497  6,8772
n C i2    C i 
i 1  i 1 

n n n n

 A  C   A .C  C
i i
2
i i i
6,75033. 20,497  20,8426. 6,887
b= i 1 i 1 i 1 i 1
= = 0,0039
n
 n 
2
9 . 20,497  6,8772
n C i2    C i 
i 1  i 1 

Xây dựng đường chuẩn thu được: K = 0,9149C- 0,0039  C = 5,465.10-3

Kết luận chƣơng III: Chương “Phương pháp phân tích Quang phổ phát
xạ nguyên tử ”: đã xây dựng hệ thống câu hỏi tự luận và hệ thống bài tập có
phân loại theo các dạng bài tập và đề xuất cách giải: Xác định giá trị nguyên
tử ứng với mức năng lượng mà electron chuyển tới, tính năng lượng photon

96
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
của các bước sóng của bức xạ đơn sắc, xác định % của kim loại trong mẫu
bằng phương pháp chuẩn, khi biết cường độ phát xạ.

CHƢƠNG IV
CÁC PHƢƠNG PHÁP TÁCH, CHIẾT VÀ PHÂN CHIA

IV.1 CƠ SỞ LÍ THUYẾT CỦA PHƢƠNG PHÁP CHIẾT:


IV.1.1 Định nghĩa và hệ số phân bố:[16]
- Chiết là phương pháp tách, phân chia, làm giàu chất dựa vào quá trình
chuyển chọn lọc chất phân tích từ pha này sang pha khác. Tuỳ theo chất tan,
người ta có thể sử dụng các dung môi chiết, cũng như tác nhân chiết khác
nhau.
- Đặc điểm chung của quá trình chiết: hai pha không trộn lẫn; chất tan
chuyển từ pha này sang pha khác; chất tan phân ưu tiên vào pha nào có tính
chất tương tự nó.
- Giả sử có một chất tan A được hoà tan trong hai dung môi (1) và (2) không
trộn lẫn với nhau. Chất tan A sẽ được phân bố giữa hai dung môi:
A (1)  A (2) (IV.1)
Thông thường dung môi (1) là nước. Dung môi (2) là dung môi hữu cơ. Quá
trình chất tan A chuyển từ dung môi (1) sang dung môi (2) được gọi là quá
trình chiết.
Áp dụng định luật tác dụng khối lượng cho cân bằng (V.1) ta có biểu thức:

97
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
D=
  A ( 2)
(IV.2)
  A (1)

(A)(2): nồng độ chất tan A trong dung môi (2).


(A)(1): nồng độ chất tan A trong dung môi (1).
xét đối với trường hợp một dạng của A phân bố ở 2 pha khác nhau:
[ A]( 2 )
KD = KD:gọi là hằng số phân bố.
[ A](1)

IV.1.2 Hằng số chiết:[27]


Cho ion kim loại Mn+ tạo phức với phân tử X- sau đó đem chiết bằng dung
môi hữu cơ, cân bằng chiết xảy ra như sau:
M nnc + n(HX)hc  (MXn)hc + nH nc
[ MX n ]hc .[ H  ]nnc
Kex = (IV.13)
[ M n ]nc .[ HX ]nhc
n
 K 
Kex =  a  . DMX n .  (IV.14)
 DHX 

Kex : hằng số chiết.


 : hằng số bền phức MXn.
DHX : hệ số phân bố của phức HX.
DMX n : hệ số phân bố của phức MXn.

Ka : hằng số phân li của axít HX.


Hằng số chiết đặc trưng cho khả năng tách ion kim loại ra khỏi pha nước –
giá trị Kex càng lớn thì khả năng chiết càng tốt.

IV.1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình chiết hoá học:[11]
IV.1.3.1. Ảnh hưởng của nồng độ H+ trong pha nước:
Trường hợp H+ tham gia chiết: khi axit hoá dung dịch, H+ đi vào liên
kết với tác nhân chiết, trở thành ion dương ở ngay trên bề mặt phân chia giữa

98
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
hai pha; tiếp theo, chúng liên kết bền vững với các ion đối trong pha nước là
các chất cần chiết và chuyển vào pha hữu cơ.
Thí dụ: Chiết Fe3+ bằng ete trong môi trường axit:
(Fe3+)nc + 4(Cl-)nc + (H+)nc + xShc = ( H [FeCl4]Sx )hc
( H [ FeCl 4 ]S x ) hc
Kex =
[ Fe ]nc [Cl  ]4nc [ H  ]nc [ S ]hc
3 x

Tuy nhiên Fe (III) còn tồn tại ở dạng tự do.


( H [ FeCl 4 ]S x ) hc
Hệ số phân bố điều kiện: D = 3
[ Fe ]nc  ( H [ FeCl 4 ]S x ) nc

Giả sử có bao nhiêu Fe3+ đều chuyển thành FeCl 4 sau đó đều tạo dạng chiết
H(FeCl4)Sx và chuyển lên pha hữu cơ bấy nhiêu và có nồng độ thích hợp để
[ H ( FeCl 4 ]S x ]hc
không có sản phẩm phụ, lúc đó: D=
[ Fe 3 ]nc

D
Thay D vào Kex ta có: Kex =
[Cl ] .[ H  ] nc .[ S ]hc
 4
nc
x

Nếu trong điều kiện thí nghiệm không đổi, Kex = const, nồng độ [Cl-] đủ lớn
= const  D chỉ phụ thuộc vào [H+].
lgD = lgKex + 4lg[Cl-]nc + lg[H+]nc + xlg[S]hc
Biểu diễn sự phụ thuộc lgD vào lg[H+] được biểu diễn bằng đồ thị:
A = (lgKex + 4lg[Cl-]nc + xlg[S]hc) = const

Hình 4.1: Ảnh hưởng của nồng độ H+ trong pha nước

99
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Nếu có z H+ tham gia phản ứng, ta có: tg = z; lgD = A + lgH+

IV.1.3.2. Ảnh hưởng của hiệu ứng muối:


* Các muối không tạo phức:
Giả sử có các hệ số chiết Th(NO3)4 hoặc UO2(NO3)2 / NO 3 / TBP.
Nếu có thêm các muối trong pha nước ví dụ NH4NO3, Ca(NO3)2,
Al(NO3)3.
Các muối này không bị chiết lên pha hữu cơ nhưng nó có ảnh hưởng như
sau:
- Hằng số điện môi,  thay đổi.
- Lực ion của nước thay đổi.
- Tỷ trọng hai pha thay đổi.
* Các muối tạo phức với ion kim loại trong pha nước:
Giả sử có ion kim loại ngoài việc tạo phức với tác nhân chiết HR còn tạo
[ HR ] x
phức với chất tạo phức phụ X: D = Kex
[H  ]x

[ MX ]
Giả sử ion kim loại tạo phức với X, ta có:  =
[ M ][ X ]

 [MX] =  [M] [X]


[ M ] hc [ M ] hc D
D’ = = =
[ M ] nc  [ M ] nc  [ X ] [ M ] nc (1   [ X ]) (1   [ X ])

D [H  ] x
 Kex = .
1   [ HR] x

Như vậy, khi  tăng Kex giảm.


IV.1.3.3. Ảnh hưởng của tác nhân chiết:
* Nồng độ tác nhân chiết:
lgD = lgKex + npH + lg[HR]hc

100
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 4.2: Ảnh hưởng của nồng độ tác nhân chiết.
Khi [HR] tăng  lgD tăng, tuy nhiên khi đạt tới mức độ nhất định thì không
tăng nữa, mặt khác pH1/2 giảm, có nghĩa là có thể chiết ở môi trường axit
hơn.
* Ảnh hưởng bản chất của cấu tử chiết:
+ Chất nội phức: vị trí của nhóm chức, loại nhóm chức có thể hình
thành liên kết bền chặt và kết quả có thể gây ảnh hưởng khác.
+ Chiết theo kiểu A+, B-.
* Ảnh hưởng của nhiệt độ:
f1  ( M 20  M 10 )
Kex = exp ; T tăng  D giảm.
f2 RT

IV.1.3.4. Điều kiện chiết:


* Hệ số tách càng khác 1 càng tốt:
DA
 = 1
DB

EB
* Hệ số tạp chất  = càng nhỏ càng tốt.
EA

IV.2. Cơ sở lý thuyết của phương pháp sắc kí:[26]

101
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Khi pha động chứa một phần tử chất cần phân tích A được cho chảy qua
cột chứa pha tĩnh thì chất cần phân tích sẽ được phân bố giữa 2 pha theo hệ
số phân bố D: Am = A(động) - A( tĩnh) = AS
[ A]t [ A] S
D = = (1)
[ A]d [ A] m

[A]t là nồng độ chất A trong pha tĩnh tại thời điểm này trong cột và [A] đ là
nồng độ chất A trong pha động. A chỉ có thể chuyển động qua cột khi nó ở
trong pha động. Nói cách khác, nếu D rất lớn thì chất A sẽ chủ yếu ở pha tĩnh
và sẽ bị giải hấp rất chậm. Muốn biết một chất cần phân tích sẽ bị giải hấp
nhanh hay chậm ra sao, ta cần biết tỉ lệ thời gian mà nó sẽ ở pha động. Tỉ lệ
này đơn giản là tỉ lệ của chất A trong pha động tại bất kì thời điểm nào. Do
đó:
mmol A trong pha động
f = tỷ lệ thời gian trong pha động =
Tổng mmol A trong cột
[ A] m Vm
f = (2)
[ A] m Vm  [ A] S V S

trong đó: Vm, VS là thể tích pha động và pha tĩnh tương ứng. Có thể đơn
giản hoá phương trình (2) bằng cách chia cả tử và mẫu số cho [A]mVm:
1 1
f = = (3)
1  [ A] S VS / [ A] m Vm 1  DV S / Vm

Từ (3) ta thấy, mặc dù [A]S và [A]m biến đổi khi đi qua cột nhưng tỉ số
[A]S/[A]m bao giờ cũng bằng D khi đã đạt tới cân bằng. Số hạng DVS/Vm đã
1
được dùng dưới dạng thừa số dung tích k’, vì thế nên: f = (4)
1 k '

Vận tốc UA của A đi qua cột sẽ bằng vận tốc U của pha động trong suốt thời
gian mà chất A còn ở trong pha động và sẽ bằng “không’’ khi nó ở pha tĩnh.
1
Do vậy: U A = Uf = U ( ) (5)
1 k '

102
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1
Số hạng ≤ 1 vì k’ ≥ 0; vì thế vận tốc của A không bao giờ có thể lớn
1 k '

hơn vận tốc của pha động (dung môi rửa giải).

IV.2.1 Thời gian lưu:


Chất cần phân tích A cuối cùng sẽ được giải hấp ra khỏi cột một thời
điểm tR gọi là thời gian lưu. Từ vận tốc của A và chiều dài của cột, có thể
tính được thời gian lưu là:
chiều dài cột (cm)
tR =
vận tốc của A (cm/s)
L L
 tR = = (1 + k’) (6)
UA U

103
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 4.3: Tách sắc kí do Michael Txvet thực hiện, các hợp phần A, B, C
có thể được quan sát theo trắc diện khoảng cách (A) và trắc diện thời gian
(B).

Pha động sẽ chảy qua cột với vận tốc U nên thời gian nó lưu lại trong cột
L
tm là: tm = (7)
U
có thể tổ hợp các phương trình (6), (7) để được:
tR = tm (1 + k’) (8)
Thời gian lưu của bất kì chất nào không bị giữ ở pha tĩnh (D = 0  k’ = 0)
cũng sẽ là tm. Điều này cho phép ta đo được tm bằng cách theo dõi vận tốc
của chất không bị cột giữ, chẳng hạn như không khí trong cột sắc kí khí tiêu
biểu.

IV.2.3. Thể tích lưu:


Thể tích lưu phụ thuộc vào tốc độ chảy (F) của pha động qua cột là một
biến số thực nghiệm thường biến đổi từ thí nghiệm này qua thí nghiệm kia.
Mặt khác, thể tích pha động cần để rửa giải chất phân tích sẽ không phụ
thuộc vào tốc độ chảy. Thể tích lưu VR sẽ là:
VR (ml) = tR (s) . F (ml/s) (9)
Đồng thời, thể tích của pha động Vm trong cột là:
Vm (ml) = tm (s) . F (ml/s) (10)
Vm cũng được coi là thể tích trống trong cột vì bất kì thể tích nào trong cột
mà không bị pha tĩnh chiếm sẽ bị pha động chiếm. Tổ hợp (8), (10) ta được:
tR = tm (1 + k’)
VR V
= m (1 + k’)  VR = Vm (1 + k’) (11)
F F

 VR = Vm + Vmk’
V m DV S
 VR = Vm +
Vm

104
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
 VR = Vm + DVS (12)
Thể tích lưu phụ thuộc vào thể tích pha động trong cột, thể tích pha tĩnh và
hệ số phân bố. Hiệu số VR - Vm là quan trọng hơn cả. Đó là thể tích rửa giải
không tính thể tích cần để lấp khoảng trống trong cột, nó được coi là thể tích
lưu hiệu chỉnh V’R:
V’R = VR - Vm = D VS (13)
Thể tích lưu hiệu chỉnh tỉ lệ thuận với hằng số cân bằng của quá trình tách.
Hằng số tỉ lệ là thể tích pha tĩnh trong cột nó sẽ không đổi đối với bất kì một
cột nhất định nào. Nếu đã biết thể tích pha tĩnh thì có thể chia thể tích lưu
hiệu chỉnh cho VS để được thể tích lưu đặc trưng Vg:
VR
Vg = =D (14)
VS

Vg còn là thể tích lưu để rửa giải chất phân tích trong một đơn vị thể tích
hoặc trong một đơn vị về lượng pha tĩnh. Trong thực tế, có thể dùng trọng
lượng pha tĩnh thay cho VS để xác định thể tích lưu đặc trưng:
D
Vg = : tỉ trọng của pha tĩnh

IV.2.3. Sắc ký khí (GC):[25]


IV.2.3.1. Sắc ký khí – rắn (GSC):
Trong GSC chất mang rắn là pha tĩnh và điển hình là polime,
silicagel, nhôm oxit. Hiện tượng hấp phụ giữ vai trò chính và thường tạo ra
những pha sắc kí đối xứng (tạo đuôi cho dải) vì D thường phụ thuộc nồng độ
trong cân bằng hấp phụ.
- Cột được nhồi chất rắn hấp phụ mạnh chất cần phân tích để có thể
có thời gian lưu lâu hơn nhiều so với thời gian lưu trong GLC, do
đó mà những chất bay hơi có thể được tách dễ dàng.
- Các hạt rắn được dùng nhất là Silicagen hoặc nhôm oxit đều có thể
tác dụng như những chất xúc tác làm cho các phản ứng hoá học
diễn biến được trong cột với chất cần phân tích.

105
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
IV.2.3.2. Sắc ký khí – lỏng (GLC):
Cột nhồi - khi sử dụng pha tĩnh lỏng nó phải được giữ trên một số
chất mang rắn để ngăn không cho nó di chuyển qua cột theo pha động. Chất
dùng làm chất mang thông thường nhất là đất lưỡng nguyên, một chất liệu
của silic chứa khung hai nguyên tử. Chất liệu này là thành phần chính trong
gạch chịu lửa, bền ở nhiệt độ cao.
IV.3. Cơ sở lý thuyết của phƣơng pháp tách:[12]
IV.3.1. Tách chất bằng phương pháp chưng cất:
IV.3.1.1. Cân bằng lỏng hơi của hệ hai hay nhiều cấu tử:
Để xác định số đĩa lí thuyết và tỉ số hồi lưu phải có các dấu hiệu cân bằng
lỏng - hơi của hệ chất cần tách ở áp suất cần chưng cất. Thành phần của pha
hơi và pha lỏng phải khác nhau.
Khi hệ chất cần tách là lý tưởng thì cân bằng lỏng - hơi được tính theo định
luật Raoult: Pi = xi Poi
Poi: áp suất hơi bão hoà của cấu tử i ở trạng thái nguyên chất;
Pi: áp suất hơi riêng phần của cấu tử i tại hỗn hợp có thành phần x i.
xi: phân số mol của cấu tử.
ni
i: ở pha lỏng xi =
ni

Để tính sơ đồ cân bằng đẳng áp của hệ hai cấu tử lý tưởng phải có phương
trình áp suất hơi của hai cấu tử, theo phương trình Clausius – Clopayron:
B V H
lgP = A - =A-
T 2,303.RT

Nếu hỗn hợp hai cấu tử không phải là dung dịch lí tưởng thì phải xác định
cân bằng lỏng hơi ở áp suất cho trước.

IV.3.1.2. Xác định số đĩa lí thuyết và tỷ số hồi lưu bằng phương pháp MC
Cabe - Thielo:

106
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Tỷ số hồi lưu  là tỷ số giữa phần chất hồi lưu lại và phần chất được
chưng cất ra:
R
=
D
Phương pháp MC Cabe - Thielo dựa trên sơ đồ y/x để xác định số đĩa lí
thuyết và tỉ số hồi lưu.
Để xác định số đĩa lí thuyết, trước hết ta xây dựng đường làm việc của
phần trên cột cất bằng cách nối điểm x = xD ở đường chéo hệ trục toạ độ với
1
điểm y= .xD ở trục tung (xD: phân số mol của cấu tử dễ bay hơi trong
1

phần cất ra).


IV.3.1.3. Xác định số đĩa lí thuyết cực tiểu và tỷ số hồi lưu cực tiểu theo
phương pháp MC Cabe - Thielo:
Để thử nghiệm cột chưng cất người ta thường làm việc với tỉ số hồi lưu
phần toàn lượng và lấy một lượng rất nhỏ chất để phân tích, từ đó xác định
số đĩa lí thuyết bằng phương pháp MC Cabe - Thielo khi dùng đường chéo
của hệ toạ độ chính là đường làm việc của cột chưng cất.
Để xác định tỉ số hồi lưu cực tiểu, người ta xây dựng đường làm việc của
phần trên cột cất, đường này cắt đường cân bằng lỏng hơi. Từ đoạn cắt của
xD
đường này trên trục y ta tính được tỉ số hồi lưu cực tiểu:  min = -1
y

Như vậy trong quá trình chưng cất sẽ xảy ra hai trường hợp cho một nhiệm
vụ tách đó là:
+ Nếu tiến hành chưng cất với tỉ số hồi lưu cực lớn thì chỉ cần số đĩa lí
thuyết nhỏ và ngược lại.
+ Với tỉ số hồi lưu nhỏ thì số đĩa lí thuyết phải lớn.

IV.3.1.4. Xác định đường kính của cột chưng cất và chiều cao của cột
chưng cất cho yêu cầu tách đã cho:

107
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Để xác định đường kính của cột chưng cất trước hết dựa trên lượng cất lấy
ra D. Khối lượng dòng của hơi bay lên bao gồm cả phần chất bay cất ra D và
R
phần hồi lưu R: n = D + R mà  = nên n = (1 +  )D
D
RT
thể tích dòng vi phân: V=n
P
Với R = 0,0826 l.at.mmol-1.k-1 ; P: áp suất ; T: oK
Mà V = A.W trong đó A là thiết diện của cột chưng cất:
d2
A = x2 =  nên d = 4A / 
4
Chiều cao của cột chưng cất được suy ra từ số đĩa lí thuyết (thường 3 đĩa lí
thuyết có chiều cao 1m).

--------------- v: vận tốc dòng


v d: đường kính cột chưng cất
---------------
d

V.4 CÂU HỎI:


Câu 1: Nguyên tắc của chiết vật lý là gi?
HDTL:
- Chiết vật lý phải đảm bảo được nguyên tắc là chất tan có dạng chiết
giống với chính nó ở pha ban đầu, ngoài ra chất tan không tham gia các phản
ứng phụ. Hệ chiết khi đó được xem là lí tưởng, cân bằng chất tan chỉ xảy ra
giữa hai pha không trộn lẫn. Khi đó áp dụng qui tắc Gibbs để mô tả quá trình
này:
N+F=C+2
N: số pha có trong hệ; C: số cấu tử; F: số bậc tự do của hệ

108
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Đối với hệ chiết gồm pha nước và pha hữu cơ, N= 2, nếu có một chất tan
có trong hệ thì C = 3. Số bậc tự do chính là các điều kiện chiết: nhiệt độ, áp
suất và nồng độ cấu tử, F = 3.
- Hệ chiết tiến hành ở điều kiện T = const; P = const, hệ chỉ phụ thuộc vào
nồng độ, khi đó tỉ số nồng độ của chất tan giữa hai pha là một hằng số.
- Các chất tan thường là các hợp chất hữu cơ phân cực hoặc không phân
cực, nó tương tác với các hợp chất phân cực hay không phân cực khác trong
pha hữu cơ tạo nên các liên kết phân cực, liên kết phân tán.
Thí dụ: chiết phenol từ nước vào CHCl3; các phân tử hữu cơ phân cực liên
kết với phenol và kéo chúng vào pha hữu cơ, trong thực tế người ta dùng hỗn
hợp tác nhân chiết khác nhau gồm nhiều loại dung môi có độ phân cực khác
nhau.

Câu 2: Điều kiện của phương trình Nernst cho quá trình chiết vật lý?
HDTL: Nernst đã chứng minh được rằng: tỷ số nồng độ của chất tan ở hai
pha không trộn lẫn trong điều kiện nhất định là một hằng số hay:
C2
= const.
C1

Điều kiện của phương trình Nernst:


+ Hai dung môi không trộn lẫn.
+ Nồng độ chất tan đủ loãng.
+ Dạng tồn tại của chất tan.
Nernst xem quá tình chiết là quá trình cân bằng chất tan giữa hai pha
không trộn lẫn vào nhau. Khi cân bằng pha thiết lập, hoá thế của chất tan
trong pha 1 bằng hoá thế của chất tan ở pha 2:
 1 =  2 hay  10 + RT lna1 =  20 + RT lna2

 10 ,  20 : hoá thế của chất tan ở pha 1 và pha 2 ở điều kiện tiêu chuẩn.

R = 8,3144 J/mol: hằng số khí. C2


T: nhiệt độ tuyệt đối (K).

109
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
a1, a2: là hoạt độ của chất tan ở pha 1 và pha 2.
a=f.C
C2 f1  ( 20  10 )
ta có: = exp( ) tg  = KP
C1 f2 RT

C1
Trong điều kiện 2 pha không trộn lẫn, ta có  10 =  20 = const, mặt khác trong
điều kiện đẳng nhiệt và đẳng áp P = const; T = const.
C2
Phương trình phân bố Nernst: = KP = const hay C2 = KP . C1
C1

Câu 3: Hệ số phân bố điều kiện là gì? Cho 2 ví dụ minh hoạ?


HDTL:
Trong thực tế chất tan thường có những cân bằng khác ngoài cân bằng
phân bố chất tan giữa hai pha làm cho chất tan có nhiều dạng ngoài dạng
chiết thông thường.
Hệ số phân bố điều kiện D:

 C hc tổng nồng độ chất phân tích trong pha hữu cơ


D= =
 C nc
tổng nồng độ chất phân tích trong pha nước

Ví dụ 1: I2 phân bố qua pha nước và pha hữu cơ, trong trường hợp pha nước
có I-, ta có cân bằng sau: I2 + I- = I3-
[ I 2 ] hc
Vì vậy hệ số phân bố điều kiện là: D =
[ I ] n  [ I 3 ] n

Ví dụ 2: R – COOH là axit hữu cơ có cân bằng:


pha nước: R – COOH  R – COO- + H+
pha hữu cơ: 2R – COOH  (R – COOH)2 hc
[ RCOOH ] hc  [( RCOOH ) 2 ] hc
với D =
[ RCOOH ] n  [ RCOO  ] n

D phụ thuộc vào nhiệt độ, pH, phản ứng phụ.

110
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Câu 4: Quá trình hóa học gồm các giai đoạn nào? Thiết lập mối quan hệ
giữa các hằng số của các quá trình chiết?
HDTL:
Quá trình chiết là quá trình tổng hợp của nhiều giai đoạn:
* Chuyển tác nhân chiết từ pha hữu cơ sang pha nước hay pha rắn, chính xác
hơn là sang bề mặt phân chia giữa hai pha:
[ S ] hc
Shc  Snc K1 =
[ S ] nc

* Phản ứng giữa tác nhân chiết và chất tan:


[( S x ... Na  ) NO3 ]nc
xSnc + Na nc + (NO 3 )nc  {(Sx …Na+)NO 3 }nc K2 =
[ S n ] x .[ Na  ]nc .[ NO3 ]nc

* Vận chuyển dạng chiết vào pha hữu cơ:


 [( S x ... Na  ) NO3 ]hc
[(Sx…Na )NO 3 ]nc  [(Sx …Na+)NO 3 ]hc K3=
[( S x ... Na  . NO3 ]nc

[( S x ... Na  ) NO3 ]hc


Thay K2 vào K3 ta có: K3 = x
K 2 [ S ]nc [ Na  ]nc .[ NO3 ]nc

K1 [( S x ... Na  ) NO3 ]hc


Thay K1 vào K3 ta có: K3 = .
K2 x
[ S ]hc [ Na  ]nc .[ NO3 ]nc

Quá trình trên có thể xem như là một phản ứng hoá học và dựa vào định luật
tác dụng khối lượng để xác định hằng số chiết. Chất tan NaNO 3 đã phản ứng
với xeton (S) để đi vào pha hữu cơ. Oxi trong phân tử xeton còn cặp electron
có thể liên kết phối trí với Na+ và vì vậy phân tử trở thành tích điện dương và
để duy trì phải có NO3- theo kiểu sonvat.
Phản ứng tổng hợp có thể viết như sau:
x(S)nc + (Na+)nc + (NO 3 )nc  {(Sx …Na+)NO 3 }hc
[( S x ... Na  ) NO3 ]hc
Kex = x
[ S ]hc .[ Na  ]nc .[ NO3 ]nc

 Mối liên hệ giữa các hằng số của các quá trình chiết là:
K2 .K3
Kex =
K1

111
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Câu 5: Độ pH có ảnh hưởng đến hệ số phân bố như thế nào? Hãy xây dựng
đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc phần trăm chiết (E%) vào pH?
HDTL:
Ta xét quá trình chiết phức kim loại Mn+ được tạo thành giữa ion Mn+
với thuốc thử tạo phức HQ bằng dung môi hữu cơ.
Các cân bằng xảy ra trong 2 pha hữu cơ như sau:
Phân bố thuốc thử HQ:
HQhc = HQnc (5.1)
[ HQ]hc
DHQ = (5.2)
[ HQ]nc

Phân li thuốc thử tạo phức HQ trong pha nước:


HQ + H2O  H3O+ + Q- (5.3)
[ H 3O  ][Q  ]nc
K aHQ = (5.4)
[ HQ]nc

[ MQn ]
Phản ứng tạo phức: Mn+ + nQ-  MQn  =
[ M n ][Q  ]n

(5.5)
Phân bố phức MQn giữa hai pha:
[ MQn ]hc
MQn (hc) = MQn (nc) DHQn = (5.6)
[ HQn ]nc

Trong pha hữu cơ chỉ tồn tại một dạng MQn và đại bộ phận phức MQn được
chiết lên pha hữu cơ. Nên ta có thể viết hằng số phân bố điều kiện K’ D như
[ MQn ]hc [ MQn ]hc
sau: K’ D = =
n
[ MQn ]nc  [ M ]nc [ M n ]nc

(5.7)
[ MQn ]nc << [ M  ]nc

Thông thường trong phương pháp chiết, người ta sử dụng lượng thuốc thử
tạo phức bao giờ cũng lớn so với nồng độ kim loại. Thuốc thử bao giờ cũng
hoà tan tốt trong dung môi hữu cơ nên nồng độ của nó trong pha nước nhỏ.
Vậy ta có thể viết [HQ]hc >> [HQ]nc.

112
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Giả thiết rằng, CHQ = [HQ]hc (5.8)
Theo định luật phân bố ta có:
[ MQn ]nc = DMQn . [ MQn ]nc (5.9)

Theo phân tử (5.5): [ MQn ]nc =  . [M n ]nc . [Q  ]nnc (5.10)


Thay (5.10) và (5.9): [ MQn ]hc =  . DMQn . [M n ]nc . [Q  ]nnc (5.11)
Thay (5.11) và (5.7):
 .DMQ [ M n ]nc [Q  ]nnc
K’D = n
n
=  .DMQ [Q  ]nnc (5.12)
[ M ]nc n

K a [ HQ]nc
Ta có: [Q  ]nc = (5.13)
[ H 3O  ]

Thay (5.13) và (5.12):


[ HQ] nnc
K’D =  .DMQ .K . n
a (5.14)
n
[H 3O  ]n

Theo (5.2): [HQ]hc = DHQ . [HQ]nc


[ HQ] hc
hay [HQ]nc = (5.15)
DHQ

K an [ HQ ]nhc
K’D =  .DMQ . . (5.16)
n n
DHQ [ H 3O  ]n

Các giá trị  , DMQ , DHQ , [ HQ]hc , K a coi như bằng const, kí hiệu chung
n

bằng K*  K’D = K*.[H3O+]-


(5.17)
E V
giả sử Vnc = Vhc theo phương trình D = . nc
100 E Vhc

E
 D = K* [H3O+]-n = (5.18)
100 E

lgE – lg(100 - E) = lgK* + npH


từ (5.17)  đồ thị phụ thuộc E% vào pH với độ nghiêng n. Giá trị pH tại đó
1
E = 50%. kí hiệu pH1/2 (D=1): pH1/2 = - lgK*
n

113
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 4.4: Đường cong đặc trưng về sự phụ thuộc phần trăm chiết vào pH

Câu 6: Nghiên cứu phản ứng chiết Thori bằng axetyl axeton trong benzen.
Trong dung dịch nước chỉ xét sự tồn tại của các dạng phức bậc thấp nhất của
Thori: ThX3+; ThX22+; ThX3+. Không xét đến các phức hiđroxo. Hãy thiết lập
hệ số phân bố điều kiện?
HDTL:
Hệ số phân bố điều kiện D có thể viết :
[ MX n ]hc
D= i  n 1
[ MX n ]nc  [MX ]
i 0
i nc

i  n 1
1
Đặt

  K [X
i 0
i
 i
]nc và Ko = 1

[ MX n ]hc 1
D= = KD . (6.1)
n
[ M ]nc [ M n  ] nc
[ MX n ]nc  1
 [ MX n ] nc .

Phương trình (6.1) chỉ áp dụng ở trường hợp biết nồng độ anion tạo phức X-
.
Ở pH thấp, thuốc thử HX tồn tại chủ yếu ở dạng không phân li HX được
chiết lên pha hữu cơ với hệ số phân bố, vì vậy:

114
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
K a [ HX ]nc K a .[ HX ]hc
[X-]nc =  (6.2)
[ H  ]nc DHX [ H  ]nc
i
1  K .[ HX ] hc
i  n 1 
  K i  a  (6.3)
 i 0 
 DHX [ H ] nc 
Sau khi biến đổi ta có hệ số phân bố điều kiện:
K DMX
D= (6.4)
K DHX .[ H  ]nnc
1
 . .K an .[ HX ]nnc

Câu 7: Căn cứ vào đâu để phân loại hệ chiết? Hệ chiết được phân thành
mấy loại? Cho ví dụ?
HDTL: Dựa vào bản chất hay tính chất chung của các hợp chất có thể chiết,
người ta phân thành một số hệ chính sau đây:
* Chiết các chất vô cơ đơn giản, chúng được phân bố giữa 2 tướng theo định
luật phân bố.
Ví dụ: I2 được phân bố giữa dung môi hữu cơ (benzen) và dung môi
nước.
* Chiết các phức chất dạng vòng càng (chelat). Đây là loại hợp chất được
ứng dụng phổ biến nhất để chiết các ion kim loại. Các phối tử tạo phức:
8-oxiquinolin, đithizon, đietyl đithiocacbonat, điphenyl cacbazit… là những
phối tử tạo phức vòng càng với các ion kim loại thành các phức chất không
mang điện tích và bị chiết lên pha hữu cơ.
* Hệ chiết liên hợp ion: Hợp chất được chiết vào pha hữu cơ là hợp chất hình
thành nhờ liên hợp ion. Có 3 kiểu liên hợp:
- Kiểu 1: Ion kim loại tham gia vào thành phần trong đó có hợp chất hữu cơ
phức tạp.
Ví dụ: Cu (I) phản ứng với 2,9 - đimetyl phenantrolin mang điện tích hóa
trị 1+ nó kết hợp với ion nitrat hay peclorat thành hợp chất trung tính được
chiết lên pha hữu cơ (CHCl3) hay ion ZnCl42- kết hợp với 2 ion

115
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
tribenzilamoni [(C6H5CH2)3NH+] thành hợp chất không mang điện tích được
chiết bằng xilen.
- Kiểu 2: dung môi hữu cơ đóng vai trò rất quan trọng. Việc hình thành hợp
chất bị chiết phụ thuộc vào sự có mặt của các anion thí dụ halogenua,
thioxyanat, nitrat, cũng như các hợp chất hữu cơ chứa oxi, thí dụ ancol, ete,
xeton, hay các ete phức tạp.
Ví dụ: Phức FeCl4- được chiết bởi ete đietyl từ dung dịch HCl ở dạng sau:
[(C2H5)2O: H+FeCl4[(C2H5)2O]-].
Nguyên tử oxi của phân tử dung môi phối trí với ion kim loại nên còn gọi hệ
này là hệ oxoni. Dung môi hữu cơ tham gia vào thành phần hợp chất bị chiết.
- Kiểu 3: Ion kim loại kết hợp với các hợp chất hữu cơ có khối lượng phân tử
lớn được hòa tan trong dung môi hữu cơ. Thí dụ: Chiết uran, molipđen bằng
các amin có khối lượng phân tử lớn được hòa tan trong kerosin.

Câu 8: Các yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành dạng phức vòng càng?
HDTL: Các yếu tố sau đây ảnh hưởng đến việc hình thành phức:
- Độ bazơ của nhóm chức.
- Độ âm điện của các nguyên tử tham gia liên kết.
- Kích thước vòng tạo thành.
Giữa độ bazơ của phối tử và tính ổn định của phức có quan hệ gắn bó với
nhau.
Ví dụ: axetyl axeton (pKa = 9,7) tạo phức vòng càng với ion kim loại bền
vững hơn phức hình thành giữa ion kim loại với thiophen cacbonyl trifloro
axeton (pKa = 6,2) vì axyl axeton có tính bazơ mạnh hơn.
Độ âm điện của nguyên tử tạo lên liên kết với ion kim loại và độ bền phức
vòng càng lớn có quan hệ tương phản. Phối tử chứa nguyên tử có độ âm điện
càng kém thì phức hình thành càng bền.
Thí dụ: Điphenyl thio cacbazon tạo phức vòng càng bền hơn phức có phối tử
hữu cơ chứa oxi điphenyl cacbazon.

116
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Một yếu tố gây ảnh hưởng đến độ bền phức là kích thước của vòng tạo
thành.
Ví dụ: Phức có vòng 5 cạnh và phức có vòng 6 cạnh đều là những phức bền.

Câu 9: Cân bằng trong hệ chiết vòng càng được xác định như thế nào?
HDTL: Để chiết các ion kim loại, người ta phải sử dụng các thuốc thử có
khả năng tạo phức vòng càng, có tính axit yếu, ví dụ cuferon, đithizon,
thường được hoà tan trong dung môi hữu cơ. Nếu ta kí hiệu thuốc thử tạo
phức vòng càng HR và được hoà tan trong các dung môi hữu cơ. Nó có khả
năng tạo phức vòng càng với các ion kim loại. Các phản ứng xảy ra như sau:
1. Phân li thuốc thử:
[ H  ][ R  ]
HR  H+ + R- Ki = (9.1)
[ HR ]

2. Tạo phức vòng càng:


[ MR ( n 1)  ]
Mn+ + R-  MR (n -1)+ K1 = (9.2)
[M n ]

[ MR]n
MR+n-1 + R-  MR n Kn =
[ M n1 ][ R  ]

 = K1.K2… Kn
3. Các phản ứng tạo phức với phối tử lạ:
Mn+ + OH- = M(OH)(n-1)+
Mn+ + X-  MX(n-1)+
X-: Cl-, NO 3 , SO 24  , ...
Sự phân bố của thuốc thử và phức vòng càng giữa hai dung môi.
4. Sự phân bố bản thân thuốc thử:
[ HR ]hc
DR = (9.3)
[ HR ]
[ MRn ]hc
5. Sự phân bố phức vòng càng: DMR = (9.4)
[ MRn ]

117
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
[ MRn ]hc
[ MRn ]
D=
[ M n 1 ] [ MR ( n 1) ]
 (M (OH ) i ) ( ni )   (MX j ) ( n j )
i j
  ... 
[ MRn ] [ MRn ] [ MRn ]

Câu 10: Thế nào là quá trình giải chiết? Cho ví dụ?
HDTL:
Giải chiết là quá trình ngược lại quá trình chiết, có nghĩa tách các nguyên
tố cần chiết khỏi pha hữu cơ, để có thể xác định chúng bằng các phương
pháp thích hợp. Nhờ quá trình giải chiết, người ta có thể tiếp tục tách triệt để
nguyên tố cản trở khỏi nguyên tố cần xác định.
Ví dụ: Một hỗn hợp gồm 2 nguyên tố X và Y, đem chiết bằng dung môi hữu
cơ có hệ số phân bố khác nhau. Giả sử nguyên tố X được chiết với hệ số
phân bố 1000, còn nguyên tố Y được chiết với hệ số phân bố nhỏ hơn: 0,01.
Khi chiết 2 nguyên tố trong cùng điều kiện thì trong pha hữu cơ có 99%
lượng nguyên tố X và khoảng 1% lượng nguyên tố Y. Như vậy, chiết không
được hoàn toàn. Nhưng nếu chúng ta trộn pha hữu cơ đó với thể tích pha
nước như lần trước, nhưng trong pha này không có chứa nguyên tố X và Y,
thì sau lần giải chiết này pha hữu cơ sẽ có 99,8% lượng ban đầu của nguyên
tố X và chỉ có 0,01 % lượng ban đầu nguyên tố Y. Như vậy, nhờ giải chiết
thực tế đã tách được khá hoàn toàn X khỏi Y. Khi tiến hành giải chiết, người
ta dùng nước có thành phần (chất tạo phức, pH) khác với thành phần pha
nước dùng để chiết.
Thí dụ: Khi chiết Pb2+, Cu2+, Fe2+ dưới dạng đietyl đithio cacbamat trong pha
nước pH = 4  11. Sau đó giải chiết các nguyên tố khỏi pha hữu cơ bằng các
dung dịch nước khác nhau.
Thí dụ : Dung dịch HCl 0,4M thì giải chiết được Zn, HCl 4M thì giải chiết
được Pb, còn Fe, Cu vẫn ở lại trong pha hữu cơ.

118
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Câu 11: Phương pháp chiết lỏng - lỏng là gì? Giữa chiết và chưng cất có một
điểm giống nhau là gì?
HDTL:
+ Chiết lỏng - lỏng hay còn gọi là chiết dung môi, là một phương pháp tách
dựa vào sự phân bố khác nhau của những chất cần tách giữa hai pha lỏng
không trộn lẫn. Bởi không thể thu được chất sạch chỉ qua 1 lần đạt cân bằng
nên người ta tăng hiệu quả tách bằng cách, chiết ngược dòng trong cột hoặc
thực hiện tách qua nhiều bậc nối tiếp nhau…
+ Giữa chiết và chưng cất có một điểm giống nhau là ở cả hai phương pháp
cần tách phân bố với lượng khác nhau trong cả hai pha. Có điều trong chưng
cất khi pha thứ hai (pha hơi) chứa một thành phần của pha lỏng ban đầu thì ở
phương pháp chiết để tạo ra pha thứ hai (pha lỏng) người ta phải đưa chất
vào, đó là đưa dung môi vào. Chất này tham dự vào cân bằng chất của
phương pháp và xác định sự đặc trưng của phương pháp tách thông qua quan
hệ của nó với chất cần tách. Trong phương pháp chiết, điều này thể hiện đơn
giản nhất trong hệ 3 cấu tử.
Câu 12: Đặc tính chung của phương pháp chiết cấu tử đa lượng?
HDTL:
- Phép cô đặc của vết vi lượng bằng cách chiết cấu tử đa lượng dựa trên khả
năng tiến hành phép chiết này một cách chọn lọc (các nguyên tố vi lượng cần
phải còn lại một cách định lượng trong pha nước).
- Cấu tử đa lượng cần phải được hoàn toàn loại trừ từ pha nước, tuy nhiên
việc tuân theo điều kiện này trong một số trường hợp, đặc biệt trong các
phép xác định hóa quang phổ thì không nhất thiết. Ngoài ra phần còn lại của
nguyên tố đa lượng có khi được dùng để làm chất mang.
- Phép chiết các nguyên tố đa lượng có thể dùng tốt để cô đặc, về nguyên tắc
chỉ được áp dụng khi mà mẫu cần phân tích có thành phần tương đối đơn
giản về các cấu tử đa lượng.

119
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Việc tách chất cơ bản không làm nhiễm bẩn pha nước, do vậy cần làm việc
một cách hợp lí với một số lượng nhỏ nhất và một lượng có thể nhỏ nhất của
các thuốc thử và với các thuốc thử dễ dàng nhận được ở dạng sạch.
- Ví dụ: Việc chiết các axit phức kim loại halogenua như HGaCl 4, HFeCl4,
HInBr4 và các axit phức khác chỉ cần dùng một dung môi có chứa oxi với
dung lượng chiết lớn sẽ thuận lợi hơn so với việc chiết các hợp chất nội
phức. Các hợp chất nội phức khó hòa tan trong dung môi hữu cơ.
Ngoài ra, để chiết chúng cần một số lớn các thuốc thử, đặc biệt là các thuốc
thử chelat, dung môi hữu cơ và các thuốc thử để điều chỉnh pH.
- Hiệu quả của cô đặc chiết dựa trên sự chiết cấu tử đa lượng ở một mức độ
đáng kể phụ thuộc vào việc giải quyết nhiều vấn đề lí thuyết chung. Thuộc
nhóm các vấn đề này, trước hết phải kể đến vấn đề ảnh hưởng của cấu tử đa
lượng lên chiết của các cấu tử vi lượng (ảnh hưởng tương hỗ của các nguyên
tố lên việc chiết) và ảnh hưởng của nồng độ nguyên tố đa lượng lên hệ số
phân bố của nó.

Câu 13: Hãy nêu các phương pháp cô đặc?


HDTL: Để cô đặc chiết, người ta dùng chủ yếu các phương pháp chiết sau
trong các hệ lỏng - lỏng:
1. Chiết chu kỳ trong đó chất được chiết được chuyển từ một pha vào
một pha khác khi có sự lắc hai pha.
2. Chiết liên tục trong đó dung môi chiết đi qua dung dịch phân tích liên
tục.
3. Chiết ngược dòng, trong số đó có chiết ngược dòng tuần hoàn.
4. Sắc kí chiết.
Câu 14: Hãy cho biết phương trình Van Deemter có ý nghĩa như thế nào?
HDTL:
Từ lí thuyết đĩa, có thể xác định được các đại lượng đặc trưng quan
trọng là n (số đĩa lí thuyết) và h (độ cao của một đĩa lí thuyết) nhưng không

120
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
cho biết ảnh hưởng của các điều kiện làm việc (nhiệt độ, áp suất, tốc độ
dòng…) đến các đại lượng nói trên. Chỉ sau khi có sự hỗ trợ của lí thuyết
động học, đặc biệt là với sự ra đời của phương trình Van Deemter, thì mọi
ảnh của các thông số thực nghiệm lên các đại lượng nói trên mới được làm
sáng tỏ. Phương trình Van Deemter được biểu diễn như sau: h = 2  dp +
2 DG 8k i d 2f
+ .u
u  2 (1  k i ) 2 D f

Trong đó: u : tốc độ trung bình của dòng khí mang.


 : độ không đồng nhất của chất nhồi cột.
dp : đường kính trung bình của hạt chất mang.
: hệ số Labyrinth về đường đi của khí trong cột.
DG: hệ số khuếch tán phân tử trong pha khí .
DF : hệ số khuếch tán phân tử trong pha lỏng.
ki : hệ số dung lượng.
df : độ dày của lớp phim pha tĩnh trên chất mang.
Phương trình Van Deemter thu gọn có thể được diễn đạt như sau:
B
h=A+ 
+C u
u
Trong đó:
A: đại diện cho sự khuếch tán tán xạ (còn gọi là khuếch tán
Eddy), cho những thông tin về đường đi khác nhau của khí do
chất nhồi cột quyết định.
B: đại diện cho những chỉ dẫn về sự khuếch tán phân tử trong pha
khí.
C: biểu thị trở kháng của cột trong quá trình chuyển khối trong
pha động cũng như trong pha tĩnh.
Câu 15: Đặc tính chung của phương pháp chiết - huỳnh quang là gì?
HDTL:

121
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Các phương pháp phân tích dựa trên sự chiết các hợp chất nội phức và
việc đo huỳnh quang trong dịch chiết về độ phổ biến và ý nghĩa thì kém hơn
các phương pháp chiết - trắc quang. Tuy nhiên, đặc điểm quan trọng và ưu
việt của chúng so với các phương pháp chiết - trắc quang là độ nhạy cao hơn.
- Số lớn nhất các phương pháp chiết - huỳnh quang trong đó có dùng các
hợp chất nội phức được nghiên cứu cho Al va Ga. Người ta cũng biết các
phương pháp đối với Inđi, các nguyên tố đất hiếm và một số nguyên tố khác.
- Các phương pháp chiết - huỳnh quang có một số ưu điểm so với các
phương pháp huỳnh quang trong pha nước, các ưu điểm, ở một mức độ đáng
kể tương tự các ưu điểm đã lưu ý đối với các phương pháp chiết trắc quang.
- Không ít phương pháp chiết - huỳnh quang đảm bảo có độ nhạy cao của
phép xác định. Ví dụ, độ nhạy của phép xác định chiết - huỳnh quang của Ga
đối với lumogalion 3,5 lần cao hơn độ nhạy của phép xác định trong dung
dịch nước.
- Cường độ huỳnh quang tăng khi chiết các hợp chất này của Ga với các
thuốc thử tương tự. Khi chiết phức của Zn với 8 - (n - tozilamino) - quinolin
thì cường độ huỳnh quang cũng tăng lên.
- Sự tăng độ chọn lọc của phép xác định có thể được đảm bảo bằng cách
phân chia chiết bình thường các nguyên tố cần xác định và cản trở.
- Cũng như trong tất cả các phương pháp dựa trên sự chiết các hợp chất nội
phức, ảnh hưởng của dung môi trong các phép xác định chiết - huỳnh quang
luôn luôn phải tính đến. Trước hết điều này có liên quan đến việc chọn dung
môi theo quan điểm chiết được hoàn toàn nguyên tố.

Câu 16: Làm thế nào để có thể tìm được diện tích dưới pic?
HDTL:
Phần lớn các máy sắc kí hiện nay đã được trang bị máy tích phân điện tử.
Tuy nhiên nếu không có máy tích phân thì có 2 phương pháp gần đúng có

122
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
thể áp dụng rất tốt và cho kết quả chỉ khác vài phần trăm so với diện tích
thực.
Hình 4.5 (A): Pic được làm gần đúng bằng một tam giác.
Hình 4.5 (B): Pic được làm gần đúng bằng một hình chữ nhật.
Trong cả 2 phương pháp, người ta đều giả thiết rằng phần diện tích pic bị bỏ
qua sẽ bằng một diện tích hình học nằm bên ngoài pic. Phương pháp hình
chữ nhật của hình 4.5 (B) đúng hơn và được dùng nhiều hơn phương pháp
tam giác. Rõ ràng cả hai phương pháp đều đòi hỏi pic có bề ngang vừa phải
để cho giá trị diện tích đáng tin cậy. Phương pháp tích phân điện tử có thể
cho được những giá trị diện tích đáng tin cậy. Phương pháp tích phân điện tử
có thể cho được những giá trị diện tích đúng lặp lại tốt hơn  1 % còn các
phương pháp tính diện tích gần đúng thường lặp lại từ  3 đến 4%...

Hình 4.5
1
Đo diện tích của pic: (A): diện tích pic = diện tích tam giác = a.W.
2
(B): diện tích pic = diện tích hình chữ nhật = h.W1/2
W1/2 :Chiều ngang của pic ở nửa độ cao.
Khi chiều ngang pic quá bé nhà phân tích có thể dựa vào việc đo chiều cao
pic. Chiều cao pic sẽ tỉ lệ thuận với diện tích pic (và do đó sẽ tỉ lệ với lượng
chất phân tích) nếu mọi biến số đều được giám sát chặt chẽ. Tuy vậy chỉ một
thay đổi nhỏ trong vận tốc chảy, vận tốc phun mẫu hoặc nhiệt độ đã có gây

123
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
thay đổi đáng kể cho chiều cao pic mặc dù diện tích vẫn giữ hầu như không
đổi; vì thế việc chỉ đo chiều cao pic có thể dẫn tới những sai số lớn.

Câu 17: Lấy một mẫu nhựa ở dạng H+ rồi cho nó vào 1 dung dịch có chứa
Na+ nồng độ cao vừa phải. Phản ứng trao đổi sau sẽ xảy ra:
R-H + Na+ + H2O  R-Na + H3O+ (*)
Thiết lập biểu thức tính hằng số cân bằng D? và cho biết những yếu tố nào sẽ
xác định D?
HDTL:
* Hệ số phân bố của phản ứng trao đổi vẫn là “tích của các chất tham gia
phản ứng” giống như bất kì hằng số cân bằng nào nhưng trong trường hợp
này phải kể đến các phần tử tích điện. Với mỗi điện tích ion chuyển được từ
pha động vào pha tĩnh thì phải có một điện tích chuyển theo hướng ngược
lại. Hằng số cân bằng biểu thị ở phương trình (*). (bỏ qua hoạt độ của H 2O)
[ R  Na ][ H 3O  ]
K=
[ R  H ][ Na  ]
K cũng được gọi là “ hằng số chọn lọc” của phản ứng trao đổi ion.
* Những yếu tố nào sẽ xác định D?
Từ phương trình (*), H+ trên chất trao đổi cation bị thay thế bởi một ion kim
loại nào đó, thì K sẽ tăng lên trong những điều kiện sau:
1. Điện tích trên Mn+ tăng.
2. Bán kính ion hiđrat hoá của Mn+ giảm.
3. Liên kết ngang của nhựa lớn hơn (khi mạch liên kết ngang giảm đi thì
mọi giá trị K tiến tới 1).
4. Có hiệu ứng hấp phụ, chẳng hạn với những ion hữu cơ phân tử lượng
lớn.
- Yếu tố 1 cho thấy các chất làm mềm nước hoạt độ được tốt vì những ion
làm cứng nước đều 2+, trong khi nhựa (hoặc khoáng tự nhiên trao đổi
ion) chứa các ion 1+.

124
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Yếu tố 2 sẽ có ý nghĩa quan trọng khi các ion có tính chất hoá học giống
nhau, chẳng hạn như khi cần tách các đất hiếm hoặc các actinit. Khi K
tăng, ion sẽ bị giải hấp khỏi cột chậm hơn vì thế với dãy ion kim loại
tương tự thì các ion sẽ bị rửa giải theo trình tự ngược với bán kính ion
(ion lớn nhất sẽ bị rửa giải trước tiên).

Câu 18: Giả sử có chứa 1 mẫu chứa chất cần phân tích A+ được đưa lên
đỉnh cột trao đổi ion và liên tục thêm dung môi rửa giải dùng làm pha động
vào. Cần phải dùng 1 thể tích pha động là bao nhiêu trước khi chất A+ bị rửa
giải?
HDTL:
Về nguyên tắc thì IEC (sắc kí trao đổi ion) không khác gì các phương
pháp sắc kí khác và có áp dụng phương trình: VR = Vm (1+ k’)
Trong đó, VR là thể tích lưu (hoặc rửa giải); Vm là thể tích pha động đựơc
chứa trong cột (thể tích trống) và k’ là thừa số dung lượng, thừa số này là:
(m mol A  ) S
k’=
(m mol A  ) m

Trong IEC, k’ cũng được biết dưới dạng D, tỉ số phân bố. Tuy nhiên trong
trao đổi ion có sự cạnh tranh nên k’sẽ phụ thuộc vào bản chất và nồng độ của
ion tham gia ví dụ như H3O+ trong phương trình:
R-H + Na+ + H2O  R-Na + H3O+
Như vậy thời gian lưu sẽ phụ thuộc vào nồng độ các ion trong dung môi rửa
giải.

Câu 19. Hãy cho biết các mối liên hệ cơ bản để dự đoán sự phân bố của
chất tan trong phân bố lỏng - lỏng?
HDTL:
* Luật phân bố Nernst: Bất kì một hợp phần trung tính nào cũng sẽ phân bố
giữa 2 dung môi trộn lẫn với tỉ số nồng độ trong 2 pha là một hằng số.

125
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
[ A]hc
D=
[ A]n

D: hằng số phânbố.
[A]hc: nồng độ của chất A trong pha hữu cơ.
[A]n: nồng độ của chất A trong pha nước.
* Phần chất A chiết được:
[ A]hc .Vhc D.V
 = 
[ A]hc .Vhc  [ A]n .Vn 1  D.V

V: Tỷ số pha (V= Vhc/Vn)


Vhc: Thể tích pha hữu cơ.
Vn: Thể tích pha nước.
* Phần chiết được sau n lần chiết:
1
 = 1- [ ]n
1  D.V
D.V = 10  99% chất tan được chiết với n = 2
D.V = 0,1  50% chất tan được chiết với n = 7
* Phân bố dòng ngược :
Mối liên hệ giữa hằng số phân bố D của chất tan trong quá trình chiết
và nồng độ của chất tan trong các phễu chiết hoặc các phân đoạn tách khác
nhau được thể hiện trong các phương trình sau:
[  ] + (1-  )n] = 1
Phần chiết Tn, r của chất tan có mặt trong phân đoạn r với số lần chiết n được
xác định theo phương trình:
n! D.V
Tn, r = .
n!(n  r )! (1  D.V ) n

Câu 20. Nêu một số ưu điểm, nhược điểm của kĩ thuật ion hoá theo cơ chế
giải hấp sử dụng nguồn Laze với sự trợ giúp nền (MALDI)?
HDTL:

126
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Khối phổ - ion hoá theo cơ chế giải hấp với sự trợ giúp nền (Mitrix -
asisted Laser Desorption/Ionization Mass spectrometry: MALDI - MS) cho
phép phân tích các hợp chất có phân tử lượng lớn với độ nhạy cao.
Kỹ thuật ion hoá theo cơ chế giải hấp sử dụng nguồn Laze với sự trợ giúp
nền cho phép phân tích chỉ với 1 lượng mẫu khá nhỏ. Hơn nữa, ưu điểm của
từng kĩ thuật này là có thể phân tích các mẫu không đồng nhất. Ngoài ra, kỹ
thuật này còn được sử dụng hữu hiệu khi ghép nối với thiết bị sắc kí lỏng
hiệu năng cao (HPLC). Sau đây là các ưu nhược điểm của kĩ thuật MALDI:
* Ưu điểm:
- Khoảng khối lượng có thể phân tích lên đến 300.000 Da.
- Độ nhạy đặc trưng khoảng từ thấp hơn femtomol đến picomol, có
thể đạt đến attomol.
- Đây là một kĩ thuật “ion hóa mềm”, thường ít hoặc không phân
mảnh.
- Phù hợp cho phân tích các hỗn hợp phức tạp.
* Nhược điểm:
- Độ phân giải thấp. Một số thiết bị MALDI có độ phân giải cao hơn
nhưng chỉ phân tích được khoảng khối lượng thấp và độ nhạy sẽ giảm.
- Nếu mẫu có thể gây khó khăn khi phân tích các hợp chất có khối lượng
dưới 1000 Da. Ảnh hưởng nền này phụ thuộc nhiều vào vật liệu nền.
- Có thể bị phân huỷ quang học do ion hoá - giải hấp Laze.

V.5 Bài tập:


Dạng 1: Tính nồng độ của axit còn lại trong pha nước, khi biết hằng số phân
li axit và hệ số phân bố.
Cách giải:
[ H 3O  ]nc
Áp dụng phương trình: K’D = D . (1)
K a  [ H 3O  ]nc

127
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
C HAhc
và K’D = (2)
C HAnc

Từ (1) và (2)  C HA nc

Bài 1: Tính nồng độ axit axetic còn lại trong pha nước nếu ta cho 60,0 ml
axit axetic 0,04M chiết bằng 30,0 ml đimetyl ete ở pH = 3,0 và pH = 8,0.
Biết hệ số phân bố của axit axetic giữa nước và đimetyl ete là 780.
Ka = 1,60.10-5.
Giải:
* Ta có: pH = 3,0  [H3O+] = 1,0.10-3 M
Áp dụng phương trình:
[ H 3O  ]nc 1,0 .103
K’D = D . = 780 . = 768
K a  [ H 3O  ]nc 1,0 .103 1,6 .105

Số mmol CH3COOH ban đầu = 0,04 . 60 = 2,40 mmol.


Số mmol CH3COOH bị phân bố giữa 2 dung môi:
60,0 . CCH COOH + 30,0 . CCH COOH = 2,40
3 nc 3 hc
(*)
CCH3COOH hc
Ta lại có: K’D = = 768
CCH3COOH nc

Từ (*): 60,0 . CCH COOH + 30,0 . 768 . CCH COOHnc = 2,40


3 nc 3

-4
 CCH3COOH nc = 1,04 . 10 M

* Ta có: pH = 8,0  [H3O+] = 1,0.10-8 M


Áp dụng phương trình:
[ H 3O  ]nc 1,0 .108
K’D = D . = 780 . = 0,487
K a  [ H 3O  ]nc 1,0 .108 1,6 .105

 60,0 . CCH COOH + 30,0 . 0,487 . CCH COOH = 2,40


3 nc 3 nc

-2
 CCH3COOH nc = 3,22 . 10 M

128
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bài 2: Hệ số phân bố của axit acrylic giữa H2O và etyl metyl ete là 1200.
Hằng số phân li axit Ka = 1,125.10-5. Nếu ta đem 100,0 ml CH2=CH–COOH
0,05M chiết bằng 50,0 ml etyl metyl ete ở pH = 4,0 thì nồng độ của axit
acrylic còn lại trong pha nước là bao nhiêu?
Giải:
Ta có: pH = 4,0  [H3O+] = 1,0.10-4 M
Theo phương trình:
[ H 3O  ]nc 1,0 .104
K’D = D . = 1200 = 1079
K a  [ H 3O  ]nc 1,0 .104 1,125.105

CCH 2 CH COOH hc


Mặt khác: K’D = = 1079
CCH 2 CH COOH nc

Số mmol axit acrylic ban đầu = 0,05 . 100 = 5,0 mmol.


Số mmol axit acrylic được phân bố ở giữa 2 dung môi:
5,0 = 100,0 CHA + 50,0 . 768 . CHA
nc hc

C HAhc và C HAnc : tổng nồng độ của axít acrylic trong pha hữu cơ và pha nước.

 C HAhc = 1079 . C HAnc

 5,0 = 100,0 CHA + 50,0 . 1079 . C HA


nc nc

-5
 C HAnc = 9,25 . 10 M.

Bài 5: Hệ số phân bố D của axit yếu HA giữa nước và đietyl ete là 800.
Hằng số phân li axit Ka = 1,50.10-5. Tính nồng độ axit HA còn lại trong pha
nước nếu ta đem 50ml axit HA 0,050M chiết bằng 25,0ml đietyl ete ở pH =
2,0 và pH = 8,0.
Giải:
Ta biết pH = 2,0  [H3O+] = 1,0.10-2 M
Áp dụng phương trình:
[ H 3O  ]nc 1,0 .102
K’D = D . = 800 . = 799
K a  [ H 3O  ]nc 1,0 .102 1,5.105

129
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số mmol HA ban đầu = 0,050 . 50 = 2,50 mmol.
Số mmol HA được phân bố giữa 2 dung môi:
50,0 . CHA + 25,0 . CHA = 2,50
nc hc

C HAhc và C HAnc : tổng nồng độ của axit HA trong pha hữu cơ và pha

nước.
C HAhc
Mặt khác ta có: K’D = = 799
C HAnc

 CHAhc = 799 . C HAnc

 2,50 = 50,0 CHA + 25,0 . 799 . C HA


nc nc

-4
 C HAnc = 1,25 . 10 M.

* Ta có: pH = 8,0  [H3O+] = 1,0.10-8 M


Áp dụng phương trình:
[ H 3O  ]nc 1,0 .108
K’D = D . = 800 . = 0,533
K a  [ H 3O  ]nc 1,0 .108  1,5 .105

 50,0 . CHA + 25,0 . 0,533 . CHA = 2,50


nc nc

-2
 CHAnc = 3,95 . 10 M

Bài 6: Hệ số phân bố của I2 giữa CCl4 và H2O bằng 85. Tính nồng độ I2 còn
lại trong pha nước nếu ta đem 50,0 ml dung dịch I2 1,0.10-3M chiết bằng
CCl4 theo các cách sau:
Chiết 1 lần bằng 50,0 ml CCl4.
Chiết 2 lần bằng 25,0 ml CCl4.
Chiết 4 lần bằng 10,0 ml CCl4.
Giải:

130
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Áp dụng công thức: nếu chiết n lần mỗi lần V2 ml dung môi hữu cơ thì sau n
n
 1 
lần chiết chất A còn lại trong pha nước: C n = C0   = C0
 1  D (V 2 / V )
1 

n
 V 
1  D 2 
 V1 

Ta tính được I2 còn lại trong pha nước:


1
-3  50,0  -5
CI 2 (1) = 1,0.10   = 1,16.10 M
 50,0.85.50,0 
2
-3  50,0  -7
CI 2 (2) = 1,0.10   = 5,28.10 M
 50,0.85.50,0 
5
-3  50,0  -10
CI 2 (3) = 1,0.10   = 5,29.10 M
 50,0.85.50,0 
C Anc
Phần còn lại:
C Ahc

Hình 4.6: Hiệu quả của số lần chiết D = 2; Vnc = 100 ml;
100
Vhc = ; Tổng Vdmhc = 100 ml
n

Dạng 3: Xác định hệ số phân bố, phần trăm chiết?


Cách giải: Áp dụng công thức:

131
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DMX n
- Hệ số phân bố điều kiện: D=
[ H  ]nnc . DHX
n
1
 Y .  . Dan [ HX ]nhc
E V 100D
- % chiết: từ D = . hc  E=
100 E Vnc Vhc
D
Vnc

Bài 7: Người ta chiết thori axetyl axetonat bằng etyl benzen ở điều kiện
Ka=1,17.10-9; DMX = 317; n
DHX = 5,75;
7
1 = 8.10 ;  2 = 4,2.10 ;  3 =
15

8,3.1021;
Tính % chiết thori ở pH = 5 nếu nồng độ cân bằng cuối cùng của axetyl
Vhc 1
axeton trong pha hữu cơ 10-2M; = .
Vnc 5

Giải:
i
1  K [ HX ] hc 
i  n 1
Áp dụng công thức: =  K i  a  

 i 0  D HX [ H ] 

K a [ HX ]hc 1,17.10 9.10 2


Ta có: = 5
= 2.10-7
DHX [ H ]nc 5, 75.10

1
= 1 + 8.107.2.10-7 + 4,2.1015.4.10-14 + 8,3.1021.8.10-21 = 251,4

4
[ H ]n .DHn   10 5.5,75  1
=   . = 4,654
 . .K an [ HX ]nhc 9
 1,17.10 .10
2
 251,4. 4,2.1015

E V 317
D= . hc = = 56,07
100 E Vnc 1  4,654

100D 100. 56,07


 E= = = 96,56 4 (%)
Vhc 1
D  56,07
Vnc 5

Bài 8: Người ta chiết thori axetyl axetonat bằng benzen ở điều kiện
Ka=1,17.10-9; DMX = 315; n
DHX = 5,95;
7 15
1 = 7.10 ;  2 = 3,8.10 ;  3 =

7,2.1021;

132
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Tính % chiết thori ở pH = 6 nếu nồng độ cân bằng cuối cùng của axetyl
Vhc 1
axeton trong pha hữu cơ là 10-3M; = .
Vnc 5

Giải:
i
1  K [ HX ] hc 
i  n 1
Áp dụng công thức: =  K i  a  

 i 0  D HX [ H ] 

K a [ HX ]hc 1,17.10 9.10 3


Ta có: = 6
= 2.10-7
DHX [ H ]nc 5,95.10

1
Ta có: = 1 + 7.107.2.10-7 + 3,8.1015.4.10-14 + 7,2.1021.8.10-21 = 225

4
[ H ]n .DHn   10 6.5,95  1
=   .
3 
= 5,948
 . .K an [ HX ]nhc 9
 1,17.10 .10  225.3,8.10
15

E V 315
D= . hc = = 45,34
100 E Vnc 1  5,948

100D 100. 45,34


 E= = = 95,78 %
Vhc 1
D  45,34
Vnc 5

Bài 9: Người ta chiết Cu2+ 10-4M bằng đithizon (HX) được hoà tan trong
CCl4 có mặt EDTA 10-2M. Tính hệ số phân bố điều kiện D ở các giá trị pH =
2 và pH= 4. Hằng số bền phức Cu2+ với EDTA là 1018,8.

Giải:
* Ở pH = 4 ta tìm được - lg  Y = 8,48.
Hằng số bền điều kiện của phức Cu2+ với EDTA ở pH = 4 là  CuY
'
= 1010,3
1
Từ đó tìm được: = 1 + 1010,3. 0,01 = 2.10-8
Y
DMX n
Hệ số phân bố điều kiện: D =
[ H  ]nnc .DHX
n
1
 Y . .K an .[ HX ]nhc

Biết nồng độ [HX] = 10-4M ; Ka = 3.10-5


DHX = 1,1 . 104 ; DMX n = 7.10
4

133
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
22
 = 5.10 ; n=2
7.104
Thay giá trị vào biểu thức trên: D= = 130
1  538

* Ở pH = 2 ta tìm được - lg  Y = 13,44.


1 7.104
 = 2,3.103  D= = 1,1.103
Y 1 62

Bài 10: Xác định sự phân bố của chất A sau 3 lần chiết. Biết Vhc = 4ml,
Vnc= 5ml và D = 2,5.

C A0
Giải: Ta có: [Ap]n = p
 Vhc 
D 1
 Vn 

C A0
[A1]n = = 0,333 C A0  pha nước chiếm 33,3%.
 4 
 2,5 1
 5 

C A0
[A2]n = 2
= 0,111 C A0  pha nước chiếm 11,1%
 4 
 2,5  1
 5 

C A0
[A3]n = 3
= 0,037 C A0  pha nước chiếm 3,7%
 4 
 2,5  1
 5 

Dạng 3: Xác định số bậc tách lý thuyết (gọi là đĩa lý thuyết).


Cách giải:
Để xác định số bậc tách lý thuyết ở tỷ lệ ms/mR cho trước thì cần phải
biết đường cân bằng mô tả thành phần giữa tỷ lệ khối lượng Y ES trong pha
“cho” và tỷ lệ khối lượng YER nằm cân bằng với nó trong pha “nhận”. Mối
quan hệ này được áp dụng theo định luật phân bố Nernst: Y ES = k.YER
k: hệ số phân bố

134
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bài 9: Trong một thiết bị chiết ngược dòng, để loại phenol khỏi nước thải
chứa phenol, người ta cần chiết phenol bằng benzen.
Trong dung dịch chảy vào thiết bị (hỗn hợp nguyên liệu) tỷ lệ khối lượng
phenol/nước YER vào = 8.10-3. Tỷ lệ khối lượng phenol/ nước trong dịch bã ở
lối ra của thiết bị cho phép chứa tối đa YESra = 8.10-4. Trong dịch chiết
(benzen) tại lối ra của thiết bị cần đạt tỷ lệ khối lượng phenol/benzen.
-2
YESra = 2,85.10

Cần tính lượng benzen đòi hỏi mỗi giờ và số bậc tách lý thuyết khi dòng
khối lượng của nước thải là 10.000 kg/giờ.
Cho biết các tỷ lệ khối lượng cân bằng như sau:
YER (phenol/nước) 0,427.10-3 0,427.10-3 5,75.10-3
YES (phenol/benzen) 1,109.10-3 4,97.10-3 53,1.10-3

Giải:
Ta có: mR = mZ ( 1 - YER vào) = 10.000(1 – 0,008) = 9920kg/giờ
mZ: dòng khối lượng của nguyên liệu.
mR: dòng khối lượng của dung môi 1.
Cân bằng chất trong toàn thiết bị là:
mR( YER vào - YESra ) = mS( YESra - YER vào)
Ta có :
mS = [( YER vào - YESra )/( YESra - YER vào)].mR
 mS = [(0,008 – 0,0008)/(0,0285 - 0)].9920 = 2506 kg/giờ (benzen).
Số bậc tách lý thuyết sẽ được xác định bằng đồ thị. Do vậy, ta vẽ đường làm
việc trong giản đồ đối với cân bằng phân bố đã cho, đường này xác định qua
điểm A ( YES vào = 0,008; YESra = 0,0285) và điểm B ( YERra = 0,0008; YER vào = 0).
Giữa đường làm việc và đường cân bằng chúng ta vẽ các bậc thang và tính
được số bậc tách lý thuyết theo nhiệm vụ tách đề ra nth = 7.

135
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 4.7 Sơ đồ xác định số bậc tách lí thuyết

Lượng dung môi cần thiết tối thiểu đối với nhiệm vụ tách đặt ra, được xác
định từ giá trị nghịch đảo của độ dốc của đường thẳng AB, đường thẳng này
cắt đường cân bằng ở giá trị trục hoành YES vào ứng với tỷ lệ khối lượng chất
tan/chất lỏng “mang” của hỗn hợp nguyên liệu. Giá độ nghịch đảo của độ
dốc được xem là tỷ lệ dung môi tối thiểu:
(mS/mR )min = (YERvào - YERra )/(YES, maxra – YESvào)
YES, maxra là tỷ lệ khối lượng lớn nhất có thể đạt giữa chất tan/dung môi trong
dịch chiết tại tỷ lệ dung môi tối thiểu với YERvào và YESvào cho trước cũng như
YERra đòi hỏi.
Câu 10: Trong một hỗn hợp clo hóa lưu huỳnh có phần khối lượng của
mono sunfo clorua WERvào = 0,15. Từ một hỗn hợp nguyên liệu này sunfo
clorua được chiết ra bằng metanol trong một thiết bị ngược dòng. Các tỷ lệ
cân bằng gần như tuân theo định luật phân bố Nernst: Y ES = 1,3YER. Tỷ lệ
khối lượng tối đa mono sunfo clorua/chất lỏng “mang” trong dịch bã tại lối
ra của thiết bị chiết là YERra = 0,0400.

136
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Cần tính tỷ lệ khối lượng tối đa mono sunfoclorua/chất lỏng “mang”
trong dịch chiết và tỷ lệ dung môi tối thiểu. Đồng thời xác định số bậc tách
lý thuyết đòi hỏi khi tỷ lệ dung môi bằng 1,4 tỷ lệ dung môi tối thiểu. Tỷ lệ
khối lượng YESra của chất tan so với dung môi trong dịch chiết tại lối ra của
thiết bị là bao nhiêu?

HDTL: Trước hết ta tính phần khối lượng trong hỗn hợp nguyên liệu:
WERvào = 0,15 = (0,15/(0,15 + 0,85)) thành tỷ lệ khối lượng:
YERvào = 0,15/0,85 = 0,1765
Tỷ lệ khối lượng lớn nhất YES, maxra trong dịch chiết có thể đọc được từ giá trị
trên trục tung của đường cân bằng tại giá trị trục hoành YERvào.

Hình 4.8 Sơ đồ xác định số bậc tách lí thuyết


Tuy nhiên trường hợp này chỉ gần như tuân theo định luật phân bố Nernst do
vậy ta có thể tích YES,maxra:
YES, maxra = 1,30 . YERvào = 1,30. 0,1765 = 0,2295
YESra = 0,0400 và YESvào = 0 là các giá trị đã cho.
Theo phương trình:

137
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
(mS/mR )min = (YERvào - YERra )/(YES, maxra - YESvào)
= (0,1765 - 0,0400)/(0,2295 - 0) = 0,5948
Đối với tỷ lệ dung môi mS/mR = 1,4.0 . 0,5948 = 0,8327 ta vẽ được đường
làm việc như hình vẽ (độ dốc 1/ 0,8327 = 1,201).
Theo phương pháp vẽ bậc thang, người ta xác định được số bậc tách lý
thuyết nth = 3 với số bậc tách lý thuyết này và tỷ lệ dung môi mS/mR =
0,8327 biết được tỷ lệ khối lượng chất tan/dung môi trong dịch chiết tại lối
ra của thiết bị YESra = 0,1638.
Câu 11:
Từ một dung dịch lỏng có thành phần khối lượng của axeton (E) WERvào =
WEZvào = 0,50 người ta chiết axeton bằng clo benzen nguyên chất trong dòng
ngược chiều liên tục sao cho dịch bã ở lối ra của thiết bị chiết chỉ còn chứa
phần khối lượng của axeton là WERra = 0,10. Tính:
a/ dòng khối lượng tối thiểu của dung môi.
b/ phần khối lượng tối đa của axeton trong dịch chiết, thành phần của các
pha cùng tồn tại cân bằng như sau:
Pha nước WRR 0,9989 0,8979 0,7969 0,6942 0,5864 0,4628 0,2741 0,2566
WER 0 0,10 0,20 0,30 0,40 0,50 0,60 0,6058
Pha hữu cơ WRS 0,0018 0,0049 0,0079 0,0772 0,0305 0,0724 0,2285 0,2566
WES 0 0,1079 0,2223 0,3748 0,4944 0,5919 0,6107 0,6058

Giải:
Với các số liệu ở pha nước và pha hữu cơ, người ta vẽ đường binodan và
đường conot đối với hệ 3 cấu tử nước (R) - axeton (E) - clo benzen (S).

138
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 4.9: Đường binodan và đường conot đối với hệ
3 cấu tử nước (R) - axeton (E) - clo benzen (S).

Trong đó các điểm: Z, Rn (thành phần dịch bã tại lối ra) biết được từ đầu
bài, đồng thời kẻ được đường thẳng RnS. Điểm cực O tại dòng dung môi tối
thiểu nằm trên đường thẳng kéo dài qua Rn và S, điểm này được xác định qua
điểm cắt của mọi đường conot với đường thẳng qua Rn và S ở cách xa giản
đồ tam giác nhất.
Đường thẳng xuất phát từ O qua Z cắt đường binođan tại điểm S*. Điểm này
cho biết thành phần khối lượng tối đa của axeton trong dịch chiết WRSra =
0.085 (nước trong dịch chiết) WSSra = 0,315 (clo benzen trong dịch
chiết).
Đường thẳng qua các điểm Z và S cũng như S* và Rn cho biết điểm hỗn hợp
P. Từ các đoạn PZ và PS theo quy tắc đòn bẩy người ta nhận được:
m s PZ
  0,241 nghĩa là ms = 0,241mz.
m z PS

 đó là dòng khối lượng tối thiểu của dung môi để thực hiện nhiệm vụ tách

với số bậc tách vô cùng lớn.


Câu 12:
Từ một hỗn hợp axeton - nước với 1 tỉ lệ khối lượng axeton/nước YERvào =
0,50 (E chất tan, đó là axeton) cần phải chiết axeton trong dòng ngược chiều

139
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
bằng clobenzen. Dịch bã cho phép tỉ lệ khối lượng axeton nước cao nhất là
YERra = 0,02. Các dòng khối lượng chảy vào của nguyên liệu và dung môi là
bằng nhau (mz = msvào). Dòng khối lượng chảy vào của nguyên liệu là 1000
kg/giờ. Số liệu về thành phần các pha:
Pha nước WRR 0,9989 0,8979 0,7969 0,6942 0,5864 0,4628 0,2741
0,2566
WER 0 0,10 0,20 0,30 0,40 0,50 0,60 0,6058
Pha hữu cơ WRS 0,0018 0,0049 0,0079 0,0772 0,0305 0,0724 0,2285 0,2566
WES 0 0,1079 0,2223 0,3748 0,4944 0,5919 0,6107 0,6058
Cần xác định:
a/ số bậc tách lí thuyết.
b/ Dòng khối lượng của dịch chiết.

Giải:

Hình 4.10 Đường binodan và đường conot đối với hệ


nước - axeton - clo benzen.

a/ Ta nối điểm Z (ứng với thành phần của nguyên liệu) với điểm S (ứng với
clobenzen nguyên chất) bằng một đường thẳng. Bởi vì mz = msvào do vậy
điểm P nằm ở giữa của đường ZS biểu diễn thành phần hợp thành của
nguyên liệu và dung môi. Thành phần đòi hỏi cuối cùng của dịch bã (R n) và

140
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
của dịch chiết S1 là cho trước. Đoạn kéo dài của đường thắng ZS1 và RnS cắt
nhau tại điểm cực O. Điểm này là điểm cắt chung của tất cả các tia đi qua
mọi điểm ứng với thành phần của dịch bã tại một bậc bất kì và thành phần
của dịch chiết ở bậc tiếp theo. Đường conot qua S1 cho biết điểm R1. Tia cực
qua R1 cho biết S2 .... Cấu trúc này được thực hiện tiếp tục xuống phía dưới
cho đến khi đạt được thành phần cuối cùng của dịch bã YERra = 0,02. Ở trư-
ờng hợp này Rn = R4; có nghĩa là đòi hỏi 4 bậc tách lí thuyết.

b/ Các dòng khối lượng chảy vào của nguyên liệu và dung môi được xác
định là : mz + msvào = 1000 + 1000 = 2000 kg/giờ.

R4 P mS1 21,8
Từ tỉ lệ các đoạn thẳng ta có:    3,049 (a)
PS1 m R4 7,15

Bởi tổng các dòng khối lượng chảy vào bằng tổng các dòng khối lượng chảy
ra, ta có : mS1  mR4  2000 kg / gi ờ (b)

2000
Giải (a), (b): m S1   1506 kg / gi ờ
1
1
3,049

Dạng 4: Dựa vào sắc đồ để xác định: thời gian lưu, thể tích lưu, tốc độ chảy,
độ phân giải pic, số đĩa lý thuyết của cột sắc kí.

Cách giải:
Áp dụng công thức:
L L
- Thời gian lưu: tR = = (1 + k’)
uA u

trong đó: uA: vận tốc của chất cần phân tích.
L: chiều dài cột (cm).
1 L
k’: thừa số dung tích, có f = ; tm =
1 k ' u

141
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Thể tích lưu: VR (ml) = tR(s) . F (ml/s) F: tốc độ chảy.
t R
- Độ phân giải pic: R = W: chiều ngang pic.
(W A  W B ) / 2

L
- Số đĩa lý thuyết: n = H: chiều cao pic.
H

Bài tập: Cho sơ đồ của hỗn hợp chất phân tích 4.11 (A) và 4.11 (B): (dùng
cho bài tập 13; 14; 15; 16).
V'
RB
Nồng độ chất phân tích, mol/l

V
RB

V'
RA

V
RA

Vm
V3
V1 A V2 B

0 2 4 6 8 40 45 50 55 60
(W ) (W )
A B

Bơm mẫu, V = 0 Thể tích (ml)

Hình 4.11 (A): nồng độ là hàm của thể tích rửa giải

142
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
t'
RB

t
RB

t'
RA
Tín hiệu

t
RA

t
m

t3
t1 A t2 B

0 10 20 30 40 200 220 240 260 280 300


(W ) (W )
A B

Bơm mẫu, t = Thời gian (s)


0

Hình 4.11 (B): Tín hiệu đo (  , c ) là hàm của thời gian


Bài 13: Dùng sắc đồ trên hình vẽ (4.11A) và VS = 10 ml, hãy tính các đại l-
ượng cho dưới đây: tR; tm; VR; Vm; F; V’R; t’R;  ; k’; D?
Giải:
Lượng Cách tính và kết quả
tR Dựa vào hình 4.11(A) ta có: 250s (A); 270s (B)
tm Dựa vào hình 4.11(A) ta có: 30s
VR Dựa vào hình 4.11(A) ta có: 50ml (A); 54ml (B)
Vm Dựa vào hình 4.11(A) ta có: 60ml
VR 50
F F= = = 0,2 ml/s
tR 250

V’R = VR - Vm = 50 - 6 = 44 ml (A)
V’R
V’R = VR - Vm = 54 - 6 = 48 ml (B)
t’R = tR - tm = 250 - 30 = 220 s (A)
t’R
t’R = tR - tm = 270 - 30 = 240 s (B)
V 'R 48 t'R 240
 (A là chất chuẩn)  = = 1,09 Hoặc   = = 1,09
V ' Rstd 44 t ' Rstd 220

143
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
 (B là chất V 'R 44
 = = 0,917
V ' Rstd 48
chuẩn)
VR 50
k’ = -1= 1 = 7,33 (A)
Vm 6

tR 250
k’ hoặc k’ = -1= 1 = 7,33 (A)
tm 30

VR 54
k’ = -1= 1 = 8,00 (B)
Vm 6

V R  Vm 50 6
D= = = 4,4 (A)
VS 10
D
V R  Vm 54 6
D= = = 4,8 (B)
VS 10

Bài 14:
a, Hãy tính số đĩa lý thuyết của cột sắc kí đã cho sắc đồ ở hình vẽ (4.11A)?
b, Nếu cột dài 120cm thì H của cột đó là bao nhiêu?
Giải:
2
 
t  2
 =  R  và số liệu ở hình (a) ta thấy rằng:
4t
a, Từ phương trình: n =  R
W  W 
 
 4 
2

đối với pic của A ta có: n = 


4.250  3
 = 4,44.10 đĩa lý thuyết.
 15 
2

đối với pic của B ta có: n = 


4.270  3
 = 4,04.10 đĩa lý thuyết.
 17 
L 120
b, Chiều cao của pic: H = = = 0,029 cm/đĩa lý thuyết.
n 4,2.103

Bài 15: Tính độ phân giải của các pic trong hình (4.11)?
Giải:
t R 270  250
Ta có: R= = = 1,25
(W A  W B ) / 2 (15 17) / 2

144
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Độ phân giải này là hợp lý đối với việc tách hoàn toàn (< 2% A sẽ ở trong
pic B và < 2% B sẽ ở trong pic A) nhưng không thật hợp lí với độ phân giải
đường đáy.

Bài 16: Tính độ phân giải khi tách A và B nếu dùng cột dài 200cm thay cho
cột 120cm của các pic trong hình (4,11)?

Giải:
L L
Từ phương trình: tR = = (1 + k’)
uA u

Ta thấy thời gian lưu tỷ lệ thuận với chiều dài cột L, còn tốc độ và thừa số
dung lượng không biến đổi theo chiều dài cột. Do đó:
200
tRA = 250. = 417s
120
200
tRB = 270. = 450s
120
Số đĩa lý thuyết cũng tỷ lệ với chiều dài cột:
200
n = 4,2.103 = 7,0.103
120
Bây giờ có thể tính bề ngang pic với phương trình:
2
16t R2
n = =  R   W =
4t
W  n

16.(417) 2
 WA = = 20s
7,0.103

16.(450) 2
 WB = = 22s
7,0.103

Độ phân giải là:


t R 450  417
R= = = 1,57
(W A  W B ) / 2 (20  22) / 2

145
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bài 17: Một cột sắc kí khí 150cm đã được nhồi bằng các hạt 50 m và cho
các kết quả thực nghiệm dưới đây khi rửa giải một chất phân tích. Hãy xác
định vận tốc chảy tối u và số đĩa lý thuyết cho cột khi được vận hành ở
những điều kiện tối u:
Lần chạy u (cm/s) tR (s) W (s)
1 10 450 24
2 30 150 7,5
3 50 90 5

Giải:
Phương trình Van Deemter chứa 3 hằng số A, B, C và do đó cần có một cực
tiểu của 3 điểm để xác định chúng. Các giá trị của H sẽ được tính trước hết
bằng cách tính số đĩa lý thuyết.
2

n =  R  =
4t 4.450
Lần chạy 1: = 5,6.103
W  24
2

= 
L 4.450 
 H=  = 0,0267 cm
n  24 
2 2
 4.150 
n =  R  = 
4t 3
Lần chạy 2:  = 6,4.10
W   7,5 
L 150
 H= = = 0,0234 cm
n 6,4.103
2 2

n =  R  = 
4t 4.90  3
Lần chạy 3:  = 5,2.10
W   5 
L 150
 H= = = 0,0289 cm
n 5,2.103

Các giá trị này của H và những giá trị tương ứng của u có thể được sử dụng
để lập đồng thời 3 phương trình:
B
H = A   Cu
u
B
0,0267 = A  10C  A = 0,0067 cm
10

146
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
B
0,0234 = A   30C  B = 0,163 cm2/s
30
B
0,0289 = A   50C  C = 3,8.10- 4 s
50
Vận tốc tối u là:
B 0,163
Uopt = = = 21 cm/s
C 3,8.104

Ở vận tốc tối u, giá trị của H là:


Hmin = A + 2 BC = 0,0067 + 2 0,163.3,8.104 = 0,0224 cm
Ở vận tốc tối u, số đĩa lý thuyết được tính theo:
L 150
n= = = 6,7.103 đĩa lý thuyết.
H 0,0224

Bài 18: Một hỗn hợp chỉ chứa benzen (C6H6) và brombenzen (C6H5Br) cho 2
pic 9,50 cm2 và 4,78 cm2 tương ứng trên một sắc đồ. Giả thiết là có sự đáp
ứng mol như nhau. Hãy tính số % mol và số % theo trọng lượng của benzen
và brombenzen trong hỗn hợp ?
Giải:

Diện tích (cm2) % tổng diện tích (mol %)


Benzen 9,50 (9,50/14,28).100(%) = 66,5%
Brombenzen 4,79 (4,78/14,28).100(%) = 33,5%
Tổng 14,28

Với 100 mol hỗn hợp, 66,5 mol là benzen và 33,5 mol là brombenzen.
Khối lượng của hỗn hợp này là:
Số mol.M(g/mol) = g % khối lượng
Benzen 66,5.78,11 = 5,194 (5,194/10,454).100(%) = 49,7%
Brombenzen 33,5.157,02 = 5,260 (5,260/10,454).100(%) = 50,3%

147
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Tổng trọng lượng = 10,454

Dạng 4: Xác định lượng chất tan còn lại trong pha nước và lượng chất tan đi
vào pha hữu cơ.

Cách giải:
Chất A phân bố giữa pha nước và pha hữu cơ:
Giả sử có m0 mmol A sau khi chiết với Vhc ml dung dịch hữu cơ từ Vn ml
dung dịch nước, m1,1 là lượng chất tan còn lại trong pha nước và m0 - m1,1
lượng chất tan đi vào pha hữu cơ thì:
m0  m1,1 m1,1
[A]hc = ; [A]n =
Vhc Vn

 
 
m0  m1,1 / Vhc 1
D=  m1,1 = m0  

m1,1 / Vn Vhc
 1 D 
 Vn 

Bài 19: I2 có thể thu được chiết từ pha nước bằng dung môi hữu cơ. Hệ số
phân bố khi chiết bằng CCl4 là 85. Nếu 50 ml của dung dịch nước chứa 2.10 -
2
mmol I2 được tiếp xúc với 30 ml CCl4. Tính lượng I2 trong pha nước và pha
hữu cơ.

 
 
1
Giải: Áp dụng công thức: m1,1 = m0  

Vhc
 1 D 
 Vn 

Ta có: lượng chất tan còn lại trong pha nước là:

148
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
   
   
1 1
m1,1 = m0   = 2.10 

-2
 = 3,85.10-4 mmol
Vhc  30 
 1 D   1  85 
 Vn   50 

Vậy lượng chất tan còn lại trong pha hữu cơ là:
m0 – m1,1 = 2.10-2 – 0,00385.10-2  1,96.10-2 mmol

Bài 20: Một chất A có thể bị chiết từ pha nước vào ete. Hệ số phân bố bằng
10. Nếu dung dịch nước chứa 2,5mg A.
a, Thể tích pha nước bằng pha hữu cơ thì chiết được bao nhiêu %A?
b, %A có thể bị chiết bằng bao nhiêu nếu chia Vhc làm 4 phần và chiết 4 lần?
Giải:
 
 
1
a, Áp dụng công thức: m1,1 = m0  

Vhc
 1 D 
 Vn 

Ta có: lượng chất tan còn lại trong pha nước là:
   
   1 
1
m1,1 = m0   = 2,5

  = 0,23 mg
Vhc  1  10 1 
 1 D   
 Vn   1

Vậy lượng chất tan còn lại trong pha hữu cơ là:
m0 – m1,1 = 2,5 – 0,23 = 2,27 mg = 90,8%
b, Phần trăm còn lại khi giảm Vhc:
1
còn lại % = 100 4
= 0,67%
 1
1  10 
 1

% chiết = 100 – 0,67 = 99,33%

Kết luận chƣơng IV: Chương “Các phương pháp tách, chiết và phân chia
”: đã xây dựng hệ thống câu hỏi tự luận và hệ thống bài tập có phân loại theo

149
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
các dạng bài tập và đề xuất cách giải: Tính nồng độ của axit còn lại trong pha
nước khi biết hằng số phân li axit và hệ số phân bố; xác định hệ số phân bố
và phần trăm chiết; xác định số bậc tách lý thuyết; xác định thời gian lưu, thể
tích lưu, tốc độ chảy, độ phân giải pic, số đĩa lý thuyết của cột sắc kí, xác
định lượng chất tan còn lại trong pha nước và lượng chất tan đi vào pha hữu
cơ.

150
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

You might also like