Professional Documents
Culture Documents
1) Mục đích:
Thiết lập cuộc gọi được yêu cầu để thiết lập đường truyền giữa MS và NSS.
NSS có nhiệm vụ thiết lập kết nối với thuê bao tương ứng. Các loại cuộc gọi
khác nhau yêu cầu dịch vụ thoại khác nhau.
1
Ấn định kênh lưu lượng, nếu có yêu cầu.
Kết nối cuộc gọi.
II/ Quá trình thiết lập cuộc gọi từ thuê bao chủ gọi:
Một cuộc gọi được bắt đầu bởi một MS có thể là một thuê bao , trong đó
tiếng nói hay dữ liệu được truyền xuyên qua mạng , hay là một cuộc gọi cập nhật
vị trí từ MS trong chế độ rảnh.Thông tin cập nhật vị trí được truyền trên kết nối
báo hiệu.Vì vậy thủ tục cập nhật vị trí ban đầu tương tự như thuê bao gọi.Cập nhật
vị trí không yêu cầu kênh lưu lượng.
2
Hình 1: Quá trình thiết lập kết nối vô tuyến cho thuê bao gọi
3
MS khởi đầu cuộc gọi bằng việc gởi bản tin channel-request trên kênh RACH với
nội dung:
+/ 1 REF (Random Access Information Value) nêu nguyên nhân thiết lập cuộc
gọi.
+/ 1 RAND (được dùng cho nhận thực).
Các lý do thiết lập cuộc gọi có thể có trong REF (7 trường hợp):
* Cuộc gọi khẩn.
* Cuộc gọi yêu cầu tái thiết lập.
* Trả lời bản tin tìm gọi.
* Cuộc gọi thoại của thuê bao chủ gọi.
* Cuộc gọi dữ liệu của thuê bao chủ gọi.
* Cập nhật vị trí.
* Cuộc gọi dịch vụ (vd SMS )
Trong mỗi bản tin channel-request, MS còn gởi kèm số ngẫu nhiên và số
khung. Những số này giúp MS nhận ra bản tin được phúc đáp từ BSS trên kênh
AGCH – kênh được giám sát bởi nhiều MS. MS sẽ giải mã tất cả những bản tin trên
kênh này, và chỉ nhận một bản tin có số ngẫu nhiên và số khung phù hợp với một
trong 3 bản tin yêu cầu được gởi đi ngay trước đó.
MS sẽ tiếp tục gởi bản tin channel-request cho đến khi nào nhận được phúc
đáp. Nếu không nhận được phúc đáp nào trước khi truyền một số Retries, MS sẽ :
Hiển thị một bản tin báo lỗi mạng cho tất cả các loại cuộc gọi ngoại trừ cuộc gọi
cập nhật vị trí.
• Tiến hành chọn tự động lại các cuộc gọi cập nhật vị trí. Có nghĩa là MS nỗ lực
truy nhập ngẫu nhiên ở một cell khác.
Khi nhận bản tin channel-request từ MS, BTS sẽ gởi cho BSC 1 bản tin channel-
required. Bản tin này chứa số ngẫu nhiên của MS và khoảng định thời do BTS
đưa ra.
4
Sau đó BSC sẽ gởi cho BTS bản tin channel-activation. Đồng thời thiết lập một
timer để đợi báo nhận (acknowledgement) từ BTS, báo cho biết BTS sẵn sàng kích hoạt
kênh. Bản tin channel-activation bao gồm :
Mô tả kênh D được dùng.
Khoảng định thời.
• Lệnh điều khiển công suất cho MS và BTS. Công suất MS và BTS đạt đến mức
tối đa có thể trong cell.
• BTS khởi tạo nguồn tài nguyên lớp vật lí và lập giải pháp tranh chấp LAPDm
(nhằm tránh trường hợp 2 MS kết nối đến cùng 1 kênh SD) sẵn sàng cho bản tin
MS đầu tiên trên kênh D, sau đó gởi BSC bản tin channel_activation_ack . BSC
sẽ dừng khoảng thời gian bảo vệ.
Hình 2: Quá trình kích hoạt kênh SDCCH
5
Bước 3: Quá trình ấn định tức thì :
BSC tạo và gởi BTS bản tin immediate_assign_command tóm tắt các thông
tin trong bản tin channel_activation. Bản tin này cũng bao gồm số ngẫu nhiên và số
khung của MS gọi yêu cầu đáp ứng của BSC. Nó cũng hướng dẫn BTS xác định
(inform) MS đã yêu cầu ấn định kênh SD. BSC kích khởi khoảng thời gian chờ MS
trả lời.
6
Tiếp đó BTS gởi cho MS bản tin immediate_assignment trên kênh AGCH.
MS kiểm tra số ngẫu nhiên và số khung trong bản tin này xem có hợp với một
trong 3 bản tin channel_request mà nó gởi đi gần đây nhất không, nếu đúng MS sẽ
chuyển sang kênh D dành riêng này và đặt TA của mình vào value indicate trong bản
tin immediate-assignment
7
CM yêu cầu tái thiết lập (sau khi bị rớt).
Chỉ số IMSI detach.
Mã số nhận dạng MS.
Classmark MS.
Mạng dựa vào bản tin này để quyết định các thủ tục thoả thuận cuộc gọi nào được yêu
cầu và có ấn định kênh lưu lượng hay không.
Bước 5: Dấu hiệu thiết lập
BTS gởi bản tin establish-indication đến BSC để báo MS đã kết nối. BSC chấm
dứt khoảng thời gian bảo vệ, trích thông tin trong CM và khởi tạo kết nối SCCP với
MSC.
Bước 6: Kết nối SCCP
BSC gởi bản tin SCCP-connection-request đến MSC . MSC trả lời bằng bản tin
SCCP- connection-confirm. Bản tin này có thể chứa 1 yêu cầu CM hoặc 1 lệnh mật
mã . Đường báo hiệu được thiết lập giữa MS và MSC.
2) Nhận thực và mật mã:
a) Thủ tục Classmark : Nội dung của classmark IE được gởi trong suốt quá trình
thiết lập kết nối vô tuyến phụ thuộc vào loại MS. Thông tin classmark được dùng cho
điều khiển công suất của MS và cài mật mã . MSC có thể yêu cầu cập nhật classmark để
chắc chắn đúng thông tin.
b) Quá trình nhận thực : Nhận thực đặc tính của MS , kiểm tra MS có thông tin cá
nhân đúng về thuê bao. Khóa nhận thực chứa trong SIM dùng trong quá trình mật mã .
c) Mật mã : Thông tin vượt qua giao diện Air phải đượ bảo vệ .MSC có thể yêu cầu
BSS cài chế độ mật mã trước khi thông tin được truyền trền kênh SDCCH.
Bước 1: Khi quá trình thiết lập kết nối vô tuyến thành công, giữa MS và mạng có 1
đường báo hiệu. Nếu cuộc gọi yêu cầu 1 kênh lưu lượng để liên lạc (communicate) với
thuê bao bị gọi, MS sẽ gởi 1 bản tin setup. Bản tin này sẽ chỉ ra loại dịch vụ yêu cầu (tele
hay bearer) và số thuê bao bị gọi. Thông tin này được truyền xuyên qua BSS. Bản tin này
có thể chứa nhiều hơn 1 thành phần dịch vụ bearer, và một thông số cho biết thuê bao có
thể yêu cầu thay đổi yêu cầu dịch vụ (in-call modification) trong suốt cuộc gọi.
MSC gởi MS 1 bản tin call_proceeding. Bản tin này cho biết MSC đã nhận các
thông số cuộc gọi, và các nổ lực thiết lập kết nối với called party là under way.
8
MSC bắt đầu ấn định kênh lưu lượng bằng cách gởi BSC bản tin assignment-
request và lập 1 timer để giám sát đáp ứng từ BSC.
BSC kiểm tra bản tin phải chứa 1 loại kênh (kênh lưu lượng là thoại hay dữ liệu
và tốc độ dữ liệu ). Bản tin này cũng chứa classmark MS mà BTS dùng đến trong trường
hợp chưa nhận được classmark từ MS.
Bản tin assignment-request có thể chứa 1 danh sách codec, giving, tính hợp lệ của các
mức ưu tiên, loại codec hay dùng (vd, loại hỗ trợ kênh thoại toàn tốc tăng cường).
Trong trường hợp này, BSC sẽ kiểm tra danh sách được cung cấp bởi cell và chọn ra
loại codec ưu có thể dùng cho cả BTS và MS.
Nếu BSC tìm thấy 1 lỗi trong bản tin assignment-request, nó sẽ gởi bản tin
assignment-failure. Nếu không phát hiện ra lỗi nào, nó sẽ bắt đầu quá trình ấn định
thông thường hướng đến MS.
9
Hình 5: Quá trình ấn định thông thường cho thuê bao gọi
10
Bước 3: Ấn định kênh lưu lượng .
BSC, đảm bảo rằng nó không đang chạy bất kỳ tiến trình khác cho MS và ấn định tài
nguyên cho kênh lưu lượng. Việc ấn định tài nguyên được tính toán dựa vào thuật
toán trong BSC. BSC có thể nhận 1 bản tin asignment-request trong nhiều tình
huống khác nhau. Do đó, nó có các thuật toán ấn định tài nguyên kênh lưu lượng cho :
Ấn định thông thường
In-call modification
Chuyển giao giữa các cell.
Chuyển giao bên trong cell.
Directed retry (Xử lý định hướng lại)
Các cell đồng tâm
Microcells
Trong các điều kiện thông thường (đối với MS gọi đi, trường hợp ấn định thông
thường), thuật toán ấn định thông thường được sử dông. BSC giữ 1 bảng danh sách
các kênh rỗi được sắp xếp theo mức nhiễu (1= thấp, 5= cao).
Mức nhiễu của tất cả các kênh được giám sát bởi BTS. Thông tin này được gởi định kỳ
đến BSC trên bản tin RF-resource-indication. BSC không ấn định kênh có mức nhiễu
thấp nhất một cách tự động, vì một số kênh được dự trữ cho chuyển giao. Sau khi đã tính
các kênh dự trữ, kênh được ấn định sẽ là kênh có mức nhiễu nhá nhất. Nếu số kênh dự trữ
vượt quá số kênh rỗi, BSC sẽ ấn định một kênh có mức nhiễu cao nhất (từ các kênh dự
trữ ). Nếu không có sẵn kênh, BSC gởi bản tin assignment-failure cho MSC chỉ nguyên
nhân lỗi.
11
Hình 6: Quá trình kích hoạt kênh lưu lượng
12
BTS kích khởi nguồn tài nguyên kênh lưu lượng, lập mã mật, gởi TA và
thông tin công suất cho MS trên kênh SACCH – kênh kết hợp với kênh TCH và được MS
giám sát thường xuyên. Cùng lúc, BTS gởi BSC bản tin chanel-activation-acknowledge.
Khi nhận bản tin assignment-command, MS sẽ không kết nối lớp vật lý và
thực hiện giải phóng kết nối LAPDm của kênh SD.
13
BTS gởi BSC bản tin establish-indication. Đồng thời cũng lập chuyển mã
(transcoder) và thuật toán phát hiện lỗi kết nối vô tuyến của nó. BTS gởi MS 1 báo
nhận ở lớp 2.
MS gởi BSC bản tin assignment-complete.
Khi nhận bản tin establish-indication, BSC thiết lập đường chuyển mạch tài nguyên
giữa giao diện Abis được ấn định và trên giao diện A. Khi nhận bản tin assignment-
complete, BSC sẽ gởi MSC bản tin assignment-complete và bắt đầu giải phóng kênh
SD.
Bước 6: Kết nối cuộc gọi :
Khi việc kết nối với thuê bao bị gọi được thiết lập (nhưng trước khi thuê bao bị gọi
trả lời), MSC sẽ gởi MS 1 bản tin alerting. MS sẽ phát ra 1 ring tone (hồi âm
chuông).
Khi thuê bao bị gọi trả lời, MSC gởi MS bản tin connect. MS đáp ứng bằng bản
tin connect-acknowledgement. Cuộc gọi được thiết lập.
Hình 8: quá trình kết nối cuộc gọi cho thuê bao gọi
III/ Quá trình thiết lập cuộc gọi từ thuê bao bị gọi :
14
Một cuộc gọi từ NSS đến MS có thể được định tuyến từ thuê bao gọi xuyên qua
NSS, cũng có thể được khởi đầu bởi NSS quản lí MS đó.
Quá trình thiết lập cuộc gọi từ thuê bao bị gọi bao gồm các thủ tục giống như thuê
bao gọi. Phần này chỉ mô tả những phần khác nhau .
Hình 9 : quá trình thiết lập kết nối vô tuyến cho thuê bao bị gọi
15
Trước khi BSS thiết lập đường báo hiệu, MS phải được dò tìm trước. Quá trình
này được khởi đầu bởi MSC. Nó gởi bản tin paging đến BSC, nơi quản lí vùng định
vị (LA) và là nơi MS gởi cập nhật vị trí gần đây nhất. Bản tin này được gởi ở
connectionless mode và bao gồm : :
• Số nhận dạng MS (TMSI hay IMSI của MS bị gọi).
• Danh sách nhận dạng cell, chỉ ra các cell mà yêu cầu tìm kiếm gởi đi. Có
thể là tất cả các cell hay 1 nhóm cell.
MSC lập 1 timer để đợi MS đáp ứng bằng bản tin paging-response.
BSC kiểm tra bản tin paging, nếu hợp lệ BSC sẽ tính toán nhóm paging cho MS và
Time Slots CCCH cho nhóm này.
BSC sẽ gởi bản tin paging-command đến từng BTS, chỉ rõ TMSI hay IMSI,
nhóm paging và số kênh.
Mỗi BTS định dạng thông tin và quảng bá bản tin paging-request trên kênh Paging
b) MS “lắng nghe” các bản tin được gởi đến nhóm paging của mình. Khi nhận được
bản tin paging đúng với số nhận dạng MS của mình, MS sẽ gởi bản tin channel-request
trên kênh RACH đến BTS, để đáp ứng bản tin paging-request.
Sau đó, BSS thực hiện quá trình quá trình thiết lập kết nối vô tuyến (như được mô tả ở
thuê bao gọi).
2) Nhận thực và mật mã :
Hệ thống quản lí nhận thực và mật mã cho thuê bao bị gọi giống thuê bao gọi.
3) Ấn định thông thường :
Thủ tục ấn định thông thường cho MS bị gọi được khởi đầu bởi MSC
16
Hình 10: Quá trình ấn định thông thường cho thuê bao bị gọi
MSC gởi MS bản tin set-up điều khiển cuộc gọi ở lớp 3, chỉ ra dịch vô bearer và tele
cho cuộc gọi. MSC có thể chỉ ra hơn 1 dịch vô bearer.
MS kiểm tra bản tin này. Nếu chấp nhận cuộc gọi, nó sẽ gởi bản tin call-confirm
chứa 1 thông số dịch vô bearer – cho biết dịch vô bearer nào được ưa dùng hơn.
BSS tiến hành ấn định kênh và context vật lí. Một khi kênh vật lí đã được ấn định, MS
sẽ báo cho user và gởi MSC bản tin connection. MSC gởi lại MS bản tin connection-
acknowledgment và kết nối cuộc gọi.
Tất cả các bản tin này đều là bản tin điều khiển cuộc gọi ở lớp 3, và được truyền
xuyên qua BSS.
4) IMSI Attach-Detach :
IMSI Attach-Detach là một đặc trưng trong di động liên quan chủ yếu đến
MSC và MS . Cùng với quá trình cập nhật vị trí định kỳ, IMSI Attach-Detach cho
17
phép mạng cung cấp nhiều tính năng hơn và cho phép sử dụng nguồn tài nguyên
hiệu quả hơn .
Ví dụ , nếu thuê bao bị gọi đến chỗ thuê bao gọi đang “detached”, MSC biết
rằng MS không active và không cần phải bắt đầu 1 yêu cầu paging nào. Đối với
BSS, điều này có thể làm tiết kiệm tải trên PCH.
Khởi đầu của quá trình IMSI Attach-Detach được điều khiển bởi 1 thông số
trong BSS, Attach-Detach-allowed. Khi thông số này được lập, BSS quảng bá thông
tin hệ thống trên tất cả các cell để báo rằng mạng đang hỗ trợ IMSI Attach-Detach.
Những MS có kết nối thành công và tự log vào mạng, sau đó obliged để tiến
hành quá trình IMSI Attach-Detach.
IV/ Tìm gọi (Paging) :
Paging là quá trình mạng contact (tiếp xúc) với MS. Ví dụ , nếu cần báo cho MS biết
có cuộc gọi đến, nó sẽ tìm gọi MS để nhắc MS yêu cầu kênh. Sau quá trình ấn định
tức thì, bản tin service-request từ MS sẽ báo đây là kết nối đáp ứng bản tin paging.
Các bản tin paging được phát trên kênh CCCH. Ở hướng downlink, CCCH mang
AGCH và PCH.
PCH được chia thành những kênh phô, mỗi kênh này tương ứng với 1 nhóm tìm gọi.
Để hạn chế việc MS phải giám sát mỗi sự xuất hiện của PCH, mỗi MS được ấn định
một nhóm tìm gọi được tính toán từ IMSI. Mỗi MS tính toán nhóm tìm gọi của mình
và chỉ giám sát kênh PCH phô đó. Điều này giúp MS tiết kiệm pin.
Số nhóm tìm gọi và cách tổ chức kênh CCCH thay đổi với từng cấu hình. MS biết
được cách tổ chức CCCH từ thông tin được truyền trên BCCH.
AGCH gởi bản tin immediate-assignment đến MS. Một số block được dự trữ cho
AGCH dùng thông số BS-AG-BLKS-RES. Nếu thông số này được lập mức 0 thì bản
tin immediate-assignment được gởi trên PCH.
Hình sau minh hoạ 1 khung TDMA với 9 block CCCH, 3 trong số đó được dùng cho
AGCH, phần còn lại cho PCH. Thông số để dự trữ các block này (BS-AG-BLKS-RES)
được lập bằng 3 :
18
Hình 11: Kênh CCCH với 3 khối được dành riêng cho kênh AGCH
Trong ví dụ dưới đây, BS-AG-BLKS-RES được lập bằng 3. Mỗi chu kỳ xuất hiện của
khung TDMA mang CCCH có 3 AGCH và 6 PCH. Tuy nhiên, có hơn 6 nhóm tìm gọi
được định nghĩa bằng việc ấn định 1 nhóm khác của 6 PCH cho 1 số chu kỳ đa khung.
Điều này được thực hiện bằng cách sử dông 1 tham số BS-PA-MFRMS, được minh
hoạ hình sau :
19
Hình 12 : 4 chu kỳ khung TDMA cung cấp cho 24 kênh con tìm gọi
MSC phải bắt đầu quá trình tìm gọi , vì nó nắm được thông tin từ lần cập
nhật vị trí MS mới đây nhất.
20
MSC gởi cho các BSC bản tin paging và lập timer để chờ MS đáp ứng
bằng bản tin paging-response, được xem như một phần của bản tin service-
request sau quá trình ấn định tức thời .
Bản tin paging từ MSC chứa số nhận dạng cell list IE, chỉ ra các cell mà
bản tin paging sẽ được gởi đến.
BSC sẽ kiểm tra IE và tạo bản tin paging-command cho các BTS liên
quan. Bảng sau chỉ rõ các danh sách nhận dạng cell khác nhau và BSC thực
hiện paging như thế nào .
Bảng 1: Danh sách số nhận dạng cell và thực hiện tìm gọi
BSC tính toán nhóm paging của MS cho mỗi cell và time slot CCCH. Sau đó gởi bản
tin paging-command đến từng BTS, chỉ ra số khe thêi gian CCCH, nhóm tìm gọi MS
và số nhận dạng MS (IMSI/TMSI).
BTS tạo bản tin paging-request-type-x và gởi đến MS. Có 3 loại bản tin yêu cầu
paging, vì BTS có thể dò tìm hơn 1 MS tại 1 thời điểm. Bảng sau chỉ mối quan hệ
giữa loại bản tin tìm gọi, số MS được tìm và ID MS được dùng.
21
Loại 2 : nhận dạng 3 MS TMSI, TMSI, TMSI hay TMSI, TMSI, IMSI.
22
Hình 13: Chuỗi bản tin tìm gọi
2) Thu gián đoạn :
Sự thu gián đoạn bổ sung vào chức năng tiết kiệm năng lượng hệ thống,
mở rộng tính tự quản của MS đối với hoạt động nguồn của mình.
Khi MS ở chế độ rỗi, DRX cho phép MS tắt nguồn bộ thu và tiến trình
nhận dữ liệu. Thay vì phải lắng nghe liên tôc kênh phô PCH của CCCH để
23
nhận bản tin paging, MS chỉ cần lắng nghe thành phần PCH tương ứng với
nhóm tìm gọi của nó.
MS tính toán nhóm paging và thành phần của PCH mà nó phải giám sát.
Nó nhận thông tin từ IMSI của mình và từ phần mô tả kênh điều khiển được
gởi trên BCCH. Thông tin paging được gởi tại những khoảng thêi gian đều
nhau được biết trước. MS chỉ cần bật nguồn bộ thu để lắng nghe nhóm tìm gọi
của mình và sau đó lại tắt đi. Điều này xảy ra theo chu kỳ, từ 0.9 5 giây đến
4.25 giây, tuỳ thuộc vào cấu hình của cell.
Ngoài việc lắng nghe PCH ra, MS còn giám sát BCCH của home cell
mỗi lần tối đa 30 giây, và 6 cell neighbouring top một lần tối đa 5 phút.
V/ Nghẽn :
Nhằm tránh bản tin assignment-request hay bản tin external handover-
request bị loại bá, BSS cho phép hàng đợi cho các yêu cầu kênh lưu lượng.
Nghẽn xuất hiện khi tất cả các kênh lưu lượng trong 1 cell riêng biệt đều bận.
Hàng đợi được cho phép khi được chỉ định bởi MSC trong bản tin yêu cầu
1) Hàng đợi :
Hàng đợi được dùng để tỷ lệ thiết lập cuộc gọi và chuyển giao ngoài
(external HO – yêu cầu kênh để HO từ BSC khác _ incoming HO ) thành công đạt
được tỉ lệ được cao hơn trong trường hợp có nghẽn kênh lưu lượng. Bằng cách cho
các yêu cầu xếp hàng trong một khoảng thời gian nhất định. Trong suốt khoảng thời
gian này, có thể có một kênh rỗi và việc ấn định kênh thông thường có thể được hoàn
thành.
Khi tất cả các kênh trong cell đều bận, yêu cầu ấn định và chuyển giao ngoài cho kênh
lưu lượng có thể được xếp hàng, nếu :
• Được yêu cầu bởi MSC : Nếu MSC cho phép xếp hàng, thông tin này và
quyền ưu tiên của yêu cầu xếp hàng được gởi trong Priority Inf Element (thành
phần thông tin ưu tiên) của yêu cầu.
• Cấu hình của BSC : BTS có thể thực hiện việc xếp hàng nếu được chỉ rõ
trong cấu hình của BSC. Hàng đợi BTS có thể được phép hay không được phép
bằng lệnh điều khiển của OMC_R. Lập tham số BTS-Q-LENGTH lên 1 để cấm
xếp hàng.
Nếu như cả MSC và BSC đều không cho phép yêu cầu được xếp hàng, yêu
cầu sẽ bị loại bỏ ngay lập tức và một bản tin assignment-failure sẽ được
gởi đến MSC
25
• Ưu tiên xếp hàng :
Nếu 1 yêu cầu có mức ưu tiên cao hơn đến hàng đợi, Queue Preemption
được sử dụng.
Nếu hàng đợi quá tải và có 1 yêu cầu có thời gian đợi lâu nhất trong số các
yêu cầu có mức ưu tiên thấp nhất trong hàng đợi, yêu cầu đó sẽ bị loại bỏ. Bản tin
assignment -reject được gởi đến BSC để báo không có sẵn tài nguyên vô tuyến.
• Timer expires :
Nếu timer hết hạn, yêu cầu không được xếp hàng và bị loại bỏ. Bản tin
assignment-reject được gởi đến BSC để báo không có sẵn tài nguyên vô tuyến
• Handover.
• Điều khiển công suất.
• Mật mã.
• Điều khiển quá tải.
• Cập nhật vị trí.
Mỗi loại MS có dung lượng khác nhau trong mạng. Mạng cần nhận ra classmarrk
của MS khi bắt đầu các quá trình làm việc với nó.
VII/ Nhận thực thuê bao :
Quá trình nhận thực đảm bảo số nhận dạng thuê bao (IMSI,TMSI) và IMEI là hợp lệ.
Với các thuê bao có số nhận dạng không đúng thì operater có cách xử lý tương ứng. Quá trình
này cũng xác nhận Ki ( Individual Subscriber Authentication Key ) trong MS, và gởi Rand (số
ngẫu nhiên) dùng để tính khoá mật mã.
28
a) IMSI,TMSI:
Khi truy cập hệ thống lần đầu tiên, thuê bao được nhận dạng qua IMSI trong bản tin
location-updating-request gởi đi. Khi NSS tiến hành nhận thực và lập mật mã, VLR
Lần truy cập mạng kế tiếp, MS chỉ cần gởi TMSI. Nếu MS di chuyển đến LA khác, bản
tin yêu cầu mà MS gởi đi sẽ bao gồm cả LAI cũ. VLR mới sẽ thẩm vấn VLR cũ để lấy thông tin
nhận thực (IMSI và Ki). Sau đó, VLR mới sẽ ấn định 1 TMSI mới cho MS.
29
Hình 14: Quá trình MS gởi vị trí xác định của VLR trước trong quá trình cập nhật
vị trí
Bất cứ lúc nào VLR đang phục vụ cũng sẽ hỗ trợ TMSI mới cho MS. Số nhận dạng thuê
bao được bảo mật vì TMSI luôn được mật mã và thay đổi thường xuyên.
30
• Số khoá mật mã.
Khoá mật mã được tính từ giá trị của khoá nhận thực được ấn định cho IMSI, TMSI và
RAND.
MS đáp ứng bằng cách gởi RAND và khoá nhận thực trong TMSI hay IMSI.
Với thuê bao gọi đi, MS sử dụng :
31