You are on page 1of 56

一身二手大山小石

I._ Học Tiếng.



âm: nhất (nhứt).
bộ: 一 (nhất).
nghĩa: một (duy nhất, thống nhất, nhất đán, nhất sĩ nhì nông, đệ nhất, nhất nhật bất
kiến như tam thu hề).


âm: thân.
bộ: 身 (thân).
nghĩa: thân mình, toàn thể (thân phận, thân thế, tu thân, bản thân, thân danh).


âm: nhị.
bộ: 二 (nhị).
nghĩa: hai (đệ nhị, nhị trùng âm).

手 thủ: tay xem bài 3.


âm: đại (ngày xưa đọc là thái).
bộ: 大 (đại).
nghĩa: to lớn (đại nhân, đại nghĩa, đại đa số, cực đại, quảng đại).

山 sơn: núi (xem bài bốn).


âm: tiểu.
bộ: 小 (tiểu).
nghĩa: nhỏ (tiểu tổ, tiểu nhi, tiểu nhân).


âm: thạch.
bộ: 石 (thạch).
nghĩa: đá (vọng phu thạch, thạch nhũ, thạch tín, kim thạch kỳ duyên).

Chữ cần phân biệt khi viết:


石 thạch;
右 âm: hữu, bộ: khẩu, nghĩa: bên mặt.
II._ Ghép Chữ, Làm Câu.

一 身 nhất thân: một thân mình.


二 手 nhị thủ: hai tay.
大 山 đại sơn: núi lớn.
小 石 tiểu thạch: đá nhỏ.
山 大 sơn đại: núi (thì) lớn (mệnh đề đã trọn nghĩa).
石 小 thạch tiểu: đá (thì) nhỏ (mệnh đề đã trọn nghĩa).
大 人 đại nhân: người lớn.
小 羊 tiểu dương: dê con.
大 人 之 小 羊 đại nhân chi tiểu dương: con dê nhỏ của người lớn.
人 大 nhân đại: người (thì) lớn (mệnh đề đã trọn nghĩa).
羊 小 con dê (thì) nhỏ (mệnh đề đã trọn nghĩa).

III._ Nhận Ðịnh Về Văn Phạm.

1._ Trong từ ngữ 大 山 (đại sơn), 小 石 (tiểu thạch), 大 (đại: tĩnh từ) đứng trước 山
(sơn: danh từ) và 小 (tiểu: tĩnh từ) đứng trước 石 (thạch: danh từ).
Qui tắc: Trong một từ ngữ (tức là một phần của mệnh đề), tĩnh từ (vì đóng vai bổ túc,
phụ) đứng trước danh từ.

2._ Các câu 山 大 sơn đại 石 小 thạch tiểu 人 大 nhân đại 羊 小 dương tiểu, đều là
những mệnh đề đã trọn nghĩa, trong đó 山, 石, 人, 羊 là chủ từ đứng trước, còn 大 小
là thuộc từ (hoặc túc từ) đứng sau. Ngoài ra các câu trên đều không có động từ “thì,
là”.
Qui tắc: Trong một mệnh đề, các từ ngữ theo thứ tự: chủ từ, động từ, túc từ (hoặc
thuộc từ).
Khi đi với thuộc từ, động từ, “là, thì” thường khỏi dùng đến.

Bài thứ sáu

天地日月父母男女

I._Học Tiếng


âm: thiên.
bộ: 大 (đại).
nghĩa:
1._ trời (thiên thanh, thiên diễn, thiên nga, thiên võng khôi khôi, sơ nhi bất lậu, mưu sự tại nhân
thành sự tại thiên, nhân định thắng thiên).
2._ tiết trời.
Chữ cần phân biệt khi viết:
天 thiên; 夭 âm: yêu, bộ: 大 , nghĩa: nét mặt vui vẻ ôn tồn, (yêu yêu như dã: sắc mặt hoà dịu
(Luận Ngữ)); 夫 âm: phu, bộ: 大, nghĩa: chồng.
Chú ý:
1._ Trong văn bạch thoại, chữ thiên còn có nghĩa là “ngày”.
2._ Chữ thiên viết theo lối hội ý (天 có nghĩa 一 大 tức là lớn có một).


âm: địa.
bộ: 土 (thổ).
Chú ý:
1._ Cần phân biệt 2 bộ 土 thổ và 士 sĩ: trong chữ 土 thổ nét ngang trên ngắn hơn nét ngang dưới,
trái lại là 士 sĩ.
2._ Bộ 土 gồm các hình thức dưới đây:
a) Ðặt ở dưới của chữ: 土
tỉ dụ: 坐 âm: toạ, nghĩa: ngồi.
b) Ðặt bên trái của chữ: *
tỉ dụ: 地 địa.
nghĩa:
1._đất, mặt đất (địa lý, thổ địa, địa lợi).
2._sân nhà.
Chú ý:
1._Hai chữ 土 thổ và 地 đều có nghĩa là “đất” nhưng 土 chỉ chất đất; còn 地 chỉ mặt đất.
2._ Chữ 地 viết theo lối hài thanh, gồm bộ 土 thổ và âm 也 dã: vậy.


âm: nhật (nhựt).
bộ: 日 (nhật).
nghĩa:
1._ Mặt trời, (nhật thực, nhật trình, nhật báo, trực nhật, cách nhật, nhật dụng, Nhật Bản).
2._ Ngày, 日 日 nhật nhật: ngày ngày, mỗi ngày.
Chữ cần phân biệt khi viết:
日 nhật; 曰 âm: viết, bộ: 曰 (viết), nghĩa: rằng, nói rằng (phát từ ngữ).


âm: nguyệt.
bộ: 月 (nguyệt).
Chú ý: cần phân biệt bộ 月 nguyệt với bộ 肉 nhục cũng viết dưới hình thức: 月.
nghĩa:
1._ mặt trăng (nguyệt thực, nguyệt cầu, nguyệt điện).
2._tháng (tam cá nguyệt, lục cá nguyệt, bán nguyệt san).


âm: phụ.
bộ: 父 (phụ).
nghĩa: cha (thân phụ, phụ tử tình thâm, phụ huynh, phụ lão, sư phụ, quốc phụ, phụ mẫu, phụ hệ,
phụ tập).
Cũng có âm là: phủ.
nghĩa:
1._ người già 田 父 điền phủ: ông già làm ruộng, 漁 父 ngư phủ: ông già đánh cá.
2._ tiếng gọi lịch sự của đàn ông. 尼 父 Ni phủ: để chỉ Ðức Khổng tử.


âm: mẫu.
bộ: 毋 (vô).
nghĩa: mẹ (mẫu hệ, mẫu giáo).
Chú ý:
1._ Hai chữ 母 và 毋 khác ở số nét bên trong.
2._ Chữ 母 mẫu còn có thể viết: * (tức là thế các nét bên trong bằng chữ 子 tử: con).


âm: nam
bộ: 田 điền.
nghĩa:
1._ con trai (nam nhi, nam tử).
2._ tiếng tự xưng của con trai đối với cha mẹ.
3._ 1 trong 5 tước (công, hầu, bá, tử, nam).
Chú ý:
Chữ 男 viết theo lối hội ý (男 tức con trai là người có sức khoẻ 力 lực để làm ruộng 田 điền).


âm: nữ.
bộ: 女 nữ.
bộ này gồm có các hình thức dưới đây:
1._ đặt bên dưới của chữ: 女
tỉ dụ: 妥 âm: thoả, nghĩa: yên,
2._ đặt bên phải của chữ: ⼥
tỉ dụ: 如 âm: như, nghĩa: dùng để so sánh.
nghĩa: con gái (nữ lưu, nữ kiệt, nhi nữ).

II._ Ghép Chữ Làm Câu.

小 天 地 tiểu thiên địa: trời đất nhỏ (nghĩa bóng: khu vực riêng của ai).
月 大 月 小 nguyệt đại, nguyệt tiểu: tháng đủ, tháng thiếu. Trên các tờ lịch, về ngày âm lịch,
thường có ghi những chữ ngày 月 大 : 30 ngày, 月 小 : 29 ngày.
人 之 父 母 nhân chi phụ mẫu: cha mẹ của con người. Từ ngữ này khiến ta nhớ lại một từ ngữ
rất quen thuộc, thường được nhắc đến khi đề cập đến mối tương quan giữa quan và dân. Ðó là từ
ngữ:
民 之 父 母 dân chi phụ mẫu, nghĩa là cha mẹ của dân.
Câu “quan là cha mẹ của dân” có nghĩa: quan phải thương dân, phải lo cho dân, chẳng khác nào
cha mẹ lo cho con đỏ (con mới sanh).
Phải nói: 民 之 父 母 chứ không phải 父 母 之 民 vì 父 母 之 民 có nghĩa là: dân của cha mẹ.

III._ Nhận Ðịnh Về Văn Phạm.


Xin nhắc lại: trong một từ ngữ, tiếng chỉ định (ý phụ, có thể là danh từ, tĩnh từ...) bao giờ cũng
đứng trước tiếng được chỉ định (ý chính).
Người ta đặt thêm chữ 之 chi giữ tiếng chỉ định và tiếng được chỉ định khi nào các tiếng này có
số chữ so le, hoặc có từ 2 chữ trở lên.
大 人 đại nhân: người lớn.
人 父 nhân phụ: cha (của) người.
人 之 父 母 nhân chi phụ mẫu: cha mẹ (của) người.
大 人 之 父 母 đại nhân chi phụ mẫu: cha mẹ (của) người lớn.
_______________________
*

bộ thổ đứng bên trái---mẫu viết với chữ tử

Bài thứ bảy


青天白日滿地紅

I._ Học Tiếng


âm: thanh.
bộ: 青 (thanh).
nghĩa: xanh (xanh da trời, xanh cỏ).

天 thiên: trời (xem bài 6).


âm: bạch.
bộ: 白 (bạch).
nghĩa:
1._màu trắng.
2._sáng, rõ ràng (minh bạch).
3._trình bày (cáo bạch).
4._trạng từ: uổng công vô ích.

日 nhật: mặt trời (xem bài sáu).

滿
âm: mãn.
bộ: 氵(thuỷ).
nghĩa: đầy, đầy tràn, đầy đủ (tự mãn, mãn nguyện).
Chú ý:
Chữ 滿 viết theo lối hài thanh, gồm bộ 氵 (thuỷ) và âm:

Phần âm này, ta còn thấy trong chữ:


瞞 âm: man, bộ: 目 (mục), nghĩa: lừa dối (khai man).

地 địa: mặt đất (xem bài 6).


âm: hồng.
bộ: 糸 (mịch).
nghĩa: mầu đỏ.

Chú ý: chữ 紅 viết theo lối hài thanh, gồm bộ 糸 (mịch) và âm 工 (công: khéo tay,
thợ).

II Ghép Chữ Làm Câu:


青 天 thanh thiên: trời xanh, bầu trời xanh, nền trời xanh.
白 日 bạch nhật: mặt trời trắng.

青 天 白 日 thanh thiên bạch nhật: giữa ban ngày, một cách công khai, không có ý
che giấu mờ ám.
滿 地 mãn địa: khắp trên mặt đất.
青 天 白 日 滿 地 紅 thanh thiên bạch nhật mãn địa hồng: trời xanh, mặt trời trắng,
khắp mặt đất (thì) đỏ. Ðó là màu cờ của Trung Hoa Dân Quốc. Thật ra, lúc mới lập
Dân Quốc, nước Trung Hoa có 5 màu cờ như sau: đỏ, vàng, xanh, trắng và đen
(hồng, hoàng, lam, bạch, hắc) tượng trưng cho năm giống dân Hán, Hồi, Mãn, Mông,
Tạng hợp lại làm một trên đất Trung Hoa.

青 山 thanh sơn: núi xanh.


青 男 青 女 thanh nam thanh nữ: thanh niên nam nữ.
白 水 bạch thuỷ: nước lã.
Thu Ðà:
未必人情皆白水
vị tất nhân tình giai bạch thuỷ.
忍將心事付寒淵
nhẫn tương tâm sự phó hàn uyên.
Tình đời đâu phải là nước lã hết.
Nỡ nào giao phó nỗi lòng của mình cho vực lạnh?
白 手 bạch thủ: 1._tay trắng; 2._ tay không.
滿 身 mãn thân: cùng mình, khắp mình.
滿 足 mãn túc: 1._đầy chân, khắp chân; 2._đầy đủ.
水 滿 田 thuỷ mãn điền: nước đầy ruộng (mệnh đề đã trọn nghĩa).
滿 田 之 水 ...mãn điền chi thuỷ...: nước (đang) phủ khắp ruộng...
羊 滿 山 dương mãn sơn: dê đầy núi (mệnh đề đã trọn nghĩa).
滿 山 之 羊 ...mãn sơn chi dương...: những con dê (ở) đầy trong núi...

III._ Nhận Ðịnh Về Văn Phạm


Qui Tắc: Phần bổ túc luôn luôn đứng trước ý chính trong một từ ngữ. Trong các từ
ngữ:
滿 田 之 水 mãn điền chi thuỷ, 滿 山 之 羊 mãn sơn chi dương, 水 thuỷ và 羊 dương là ý
chính, còn 滿 田 mãn điền và 滿 山 mãn sơn là ý phụ, dùng để bổ túc và do đó đứng
trước ý chính.
Qui Tắc: Trong một từ ngữ, phần bổ túc (có thể gồm nhiều chữ, có khi cả mệnh đề
nữa) luôn luôn đứng trước ý chính.

Bài thứ tám

小貓三隻四隻

I._Học Tiếng
小 tiểu: nhỏ (xem bài 3).

âm: miêu.
bộ: 豸 (trỉ).
nghĩa: con mèo.

Chú ý: Chữ 貓 viết theo lối hài thanh gồm bộ 豸 (trỉ) và âm 苖 (miêu: mạ, cỏ mới
mọc).


âm: tam.
bộ: 一 (nhất).
nghĩa: 3 (ba).


âm: chích.
bộ: 隹 (truy).
Chú ý:
Chữ cần phân biệt khi viết.
隹 truy; 佳 âm: giai, bộ: 人 (nhân), nghĩa: đẹp (giai nhân).

nghĩa:
1._tiếng chỉ loại (con).
2._cho ta chữ “chiếc”, có nghĩa là 1 (chiếc bóng, cô thân chích ảnh).
Ghép 2 chữ 隻 chích, ta sẽ có chữ:
雙 âm: song, bộ: 隹 (truy), nghĩa: một đôi, 2 (hai).
Chú ý: Chữ 隻 gồm bộ 隹 (truy) và chữ 又 (hựu: lại).


âm: tứ,
bộ: 囗 (vi).
nghĩa: 4 (bốn).

Chú ý:
囗 vi khác với 口 (khẩu: miệng).
囗 vi viết to hơn 口 khẩu. 囗 vi chỉ là bộ mà thôi; 口 khẩu vừa là bộ, vừa là chữ. 囗 vi
viết thành chữ như sau: 圍

II._Ghép Chữ Làm Câu

小 貓 tiểu miêu: mèo nhỏ.


三 隻 tam chích: 3 con.
四 隻 tứ chích: 4 con.
小貓三隻四隻
tiểu miêu tam chích, tứ chích: mèo nhỏ 3 con, 4 con, hoặc ba bốn con mèo nhỏ.
小 貓 一 隻 tiểu miêu nhất chích: một con mèo nhỏ.
一 隻 小 貓 nhất chích tiểu miêu: một con mèo nhỏ.
一 小 貓 nhất tiểu miêu: một con mèo nhỏ.

III._Nhận Ðịnh Về Văn Phạm.


Trong các từ ngữ 貓 一 隻 (miêu nhất chích) 一 隻 貓 (nhất chích miêu), 隻 chích là
tiếng chỉ loại và có thể đặt ở sau hoặc trước danh từ.
Qui tắc: Tiếng chỉ loại đứng trước hoặc đứng sau danh từ mà nó được dùng để chỉ
loại. Dù ở vị trí nào, nó cũng luôn luôn đi liền với tiếng chỉ số.

Bài thứ chín

白布五匹六匹
I._ Học Tiếng
白 bạch: trắng (xem bài 7).


âm: bố.
bộ: 巾 (cân).
nghĩa: vải.


âm: ngũ.
bộ: 二 (nhị).
nghĩa:năm.


âm:thất.
bộ:匸 (hệ).
Chú ý: bộ 匸 hệ và bộ 匚 phương là hai bộ khác nhau.
nghĩa:
1._tấm, 1 cây (vải), tiếng chỉ loại. Cũng được dùng để chỉ loại cho thú như ngựa: 馬 âm: mã, bộ:
馬 (mã).
2._tầm thường (quốc gia hưng vong thất phu hữu trách).
Chú ý: Hiểu theo nghĩa một tấm, 1 cây (vải) chữ 匹 thất cũng còn viết 疋 .


âm: lục.
bộ: 八 (bát).
nghĩa: 6.

II._Ghép Chữ Làm Câu

白 布 bạch bố: vải trắng.


五 匹 ngũ thất: 5 tấm, 5 cây.
六 匹 lục thất: 6 tấm, 6 cây.
白 布 五 匹 六 匹 bạch bố ngũ thất lục thất: vải trắng 5 cây(tấm), 6 cây (tấm) hoặc 5, 6 tấm vải
trắng.
布 一 匹 bố nhất thất: 1 tấm vải.
一 匹 布 nhất thất bố: 1 tấm vải.

III._ Nhận Ðịnh Về Văn Phạm


匹 là một tiếng chỉ loại. Do đó, nó cũng theo chung một qui tắc với các tiếng chỉ loại khác (như
隻) tức là:
Tiếng chỉ loại đứng trước hoặc đứng sau danh từ mà nó được dùng để chỉ loại. Dù ở vị trí nào,
nó cũng luôn luôn đi liền với tiếng chỉ số.
Bài thứ mười

几桌椅盌桶盆
I._Học Tiếng


âm:kỷ.
bộ:几 (kỷ).
nghĩa:bàn nhỏ (trường kỷ).
Chú ý: Chữ cần phân biệt khi viết. 几 kỷ, 儿 (bộ 人 nhân đi); 兀 âm: ngột, bộ: 儿 (nhân
đi), nghĩa: cao; 凡 âm: phàm, bộ: 几 (kỷ), nghĩa: 1) gồm, 2) hèn, thấp (phàm nhân,
phàm trần).


âm: trác.
bộ: 木 (mộc).
nghĩa: án thư, bàn vuông.


âm: ỷ.
bộ: mộc (mộc).
nghĩa: ghế dựa.
Chú ý: Chữ 椅 viết theo lối hài thanh, gồm bộ 木 mộc và âm 奇 kỳ: lạ lùng.


âm: uyển. *
bộ: 皿 (mãnh).
nghĩa: cái chén.
Chú ý: chữ 盌 viết theo lối hài thanh, gồm bộ 皿 (mãnh) và âm

. Phần âm này ta còn thấy trong chữ 怨 âm: oán, bộ: 心 (tâm), nghĩa: oán giận.
宛 âm: uyển, bộ: 宀(miên), nghĩa: rõ ràng.


âm:dũng.
bộ: 木 (mộc).
nghĩa: cái thùng.
Chú ý: Chữ 桶 viết theo lối hài thanh, gồm bộ 木 mộc và âm 甬 dũng: lối giữa dành
cho quan đi ngày xưa.

âm:bồn.
bộ: 皿 (mãnh).
nghĩa: cái chậu (Trang tử cổ bồn).
Chú ý: Chữ 盆 viết theo lối hài thanh, gồm bộ 皿 mãnh và âm 分 phân: chia ra.

II._ Ghép Chữ Làm Câu

上 âm: thượng, bộ: 一 (nhất), nghĩa: ở trên.


几 上 kỷ thượng: ở trên chiếc bàn con.
桌 上 trác thượng: ở trên chiếc án thư.
椅 上 ỷ thượng: ở trên chiếc ghế dựa.

中 âm: trung, bộ: 丨 (cổn), nghĩa: ở trong.


盌 中 uyển trung: ở trong chén.
桶 中 dũng trung: ở trong thùng.
盆 中 bồn trung: ở trong chậu.

桌 上 之 大 盌 trác thượng chi đại uyển: cái chén lớn trên bàn (đây là một từ ngữ,
chưa phải là một mệnh đề đã trọn nghĩa).
盌 中 之 白 水 uyển trung chi bạch thuỷ: nước lã trong chén ((đây là một từ ngữ, chưa
phải là một mệnh đề đã trọn nghĩa).
山 中 之 牛 羊 sơn trung chi ngưu dương: những con bò con dê trong núi.

III._ Nhận Ðịnh Về Văn Phạm

Trong các từ ngữ 几 上 kỷ thượng, 盌 中 uyển trung các liên từ 上 thượng, 中 trung
đều đứng sau danh từ.
Qui tắc: Các liên từ chỉ nơi chốn 上, 中 luôn luôn đứng sau danh từ.
_____________________
* Tự Ðiển Thiều Chửu, Hoa Việt Tân Tự Ðiển của Lý Văn Hùng và Tự Ðiển Hoa Việt
Hiện Ðại của Khổng Ðức - Long Cương đều phiên âm là oản, giống như tiếng Việt: cái
oản đơm xôi, giữ chùa thờ Phật thì ăn oản.

Bài thứ mười một

鳥蟲魚我你他
I._Học Tiếng


âm: điểu.
bộ: 鳥 (điểu).
nghĩa: con chim (điểu cầm, bách điểu qui sào).
Chú ý: Chữ cần phân biệt khi viết:
鳥 điểu; 烏 âm: ô, bộ: ⺣ (hoả), nghĩa: con quạ, màu đen (ô hợp, kim ô, ô thước).


âm: trùng.
bộ: 虫 (trùng).
nghĩa:
1._sâu bọ (côn trùng).
2._ngày xưa, dùng để chỉ tất cả các loài động vật.
羽 蟲 vũ trùng: loài chim, 羽 vũ: lông chim.
毛 蟲 mao trùng: loài thú, 毛 mao: lông thú.
Trong bài “Gánh gạo đưa chồng” cụ Nguyễn Công Trứ có viết:
鷺 亦 羽 蟲 中 之 一 lộ diệc vũ trùng trung chi nhất: con cò cũng là một trong các loài
chim.


âm: ngư.
bộ: 魚 (ngư).
nghĩa: con cá.
Chú ý: cần phân biệt 魚 ngư: cá, bộ 魚 ngư với 漁 ngư: đánh cá, bộ ⺡thuỷ.
魚 水 ngư thuỷ: cá nước (duyên cá nước); cũng có nghĩa là: nước mắm.
漁 父 ngư phủ: ông lão đánh cá. Trong bài “Uống rượu tiêu sầu”, Cao Bá Quát có câu:

世事升沉君莫問
烟波深處有漁舟
Thế sự thăng trầm quân mạc vấn,
Yên ba thâm xứ hữu ngư châu.
Việc đời lên xuống thế nào anh đừng hỏi đến, (Chỉ cần biết) Nơi chốn xa xôi sâu thẳm
có khói, có sóng (kia), có chiếc thuyền đánh cá.

Ngoài ra còn có câu tục ngữ: 蚌 鷸 相 持, 漁 翁 得 利 bạng duật tương trì ngư ông đắc
lợi
(con trai, con cò cùng níu kéo mổ nhau, ông lão đánh cá được lợi).


âm: ngã.
bộ: 戈 (qua).
nghĩa:
1._ta, tôi.
2._của ta, của tôi (ngã chấp).
Chú ý: Bạch thoại thường dùng 我 ngã để chỉ tôi hoặc ta (ngôi thứ 1 số ít). Trái lại,
trong văn ngôn, chữ 吾 ngô thông dụng hơn.
吾 âm: ngô, bộ: 口 khẩu, nghĩa: ta, tôi.
Ngoài ra đồng nghĩa với 我 còn có:
余 âm: dư, bộ: 人 (nhân), 予 âm: dư, bộ: ⼅(quyết).


âm: nễ, nhĩ.
bộ: ⺅(nhân đứng).
nghĩa:
1._mày.
2._ của mày (đồng nghĩa với 乃) 乃 âm: nãi, bộ: ⼃(phiệt).
Chú ý:
1._Chữ 你 cũng còn viết 伱
2._Chữ 你 thường được dùng trong văn bạch thoại để chỉ ngôi thứ 2 số ít. Cũng để
chỉ ngôi thứ hai số ít nhưng với ý tôn kính, người ta thêm chữ 心 tâm vào chữ 你; đó
là chữ 您 nấm: ông.
3._Trong văn ngôn, những chữ sau đây được dùng để chỉ ngôi thứ hai số ít.
爾 âm: nhĩ, bộ: 爻 (hào); 汝 âm: nhữ, bộ: ⺡(thuỷ); 君 âm: quân, bộ: 口 (khẩu).
4._Chữ 你 viết theo lối hài thanh, gồm bộ ⺅(nhân đứng) và âm 尒 (nhĩ: 爾 mày).


âm: tha.
bộ: ⺅(nhân đứng).
nghĩa: 1._nó; 2._ kia, khác.
Chú ý:
1._Trong văn bạch thoại, 他 có nghĩa là nó, ngôi thứ ba số ít, nam giới; 她 ngôi thứ ba
số ít, nữ giới, bộ 女;牠 chỉ động vật (bộ 牛 ngưu); 它 chỉ đồ vật (bộ ⼧ miên).
Trong văn ngôn để chỉ “nó”, người ta dùng:
彼 âm: bỉ, bộ: 彳 (sách). (Chủ từ)
之 âm: chi, bộ: ⼃(phiệt). (Túc từ)
Cũng trong văn ngôn, để chỉ “của nó”, người ta dùng chữ: 其 âm: kỳ, bộ: 八 (bát).
2._ Trong văn ngôn. 他 có nghĩa khác, kia.
他 人 tha nhân: người khác.
他 日 tha nhật: ngày khác.
他 往 tha vãng: đi nơi khác.
他 鄉 tha hương: quê người.
3._ Chữ 他 được viết theo lối hài thanh, gồm bộ ⺅ (nhân) và âm 也 dã: vậy.

II._Ghép Chữ Làm Câu

山 中 之 白 鳥 sơn trung chi bạch điểu: con chim trắng trong núi.
我 父 ngã phụ: cha (của) tôi.
我 之 父 母 ngã chi phụ mẫu: cha mẹ của tôi.
我 父 母 之 田 地 ngã phụ mẫu chi điền địa: ruộng đất của cha mẹ tôi.
見 âm: kiến, bộ: 見 (kiến), nghĩa: trông thấy.
我 見 你 ngã kiến nhĩ: tôi trông thấy anh.
你 見 我 nhĩ kiến ngã: anh trông thấy tôi.
彼 見 其 父 bỉ kiến kỳ phụ: nó trông thấy cha của nó.
彼 見 之 bỉ kiến chi: nó trông thấy người ấy.

III._ Nhận Ðịnh Về Văn Phạm

我 你 彼 nhân vật đại danh từ chủ từ.


我 你 之 nhân vật đại danh từ túc từ.
我 你 其 chủ hữu tĩnh từ.

Bài thứ mười hai

早起月落日出
I._Học Tiếng


âm: tảo.
bộ: 日 (nhật).
nghĩa:
1._ buổi sáng.
2._ sớm.
Chú ý: Chữ 早 gồm bộ 日 nhật và chữ 十 thập: 10.


âm: khởi
bộ: 走 (tẩu).
nghĩa:
1._ dậy, thức dậy.
2._ nổi lên (khởi bịnh), mới bắt đầu (khởi sự).
3._ đi đứng (y, thực, khởi, cư).

Chú ý: chữ khởi gồm bộ 走 tẩu và âm 己 kỷ: mình.

月 nguyệt: mặt trăng (xem bài 6).


âm: lạc.
bộ: ⺿ (thảo).
nghĩa:
1._ hoa lá rụng.
2._ rơi xuống(lưu lạc), thi rớt, thi hỏng (lạc đệ).
3._ mặt trời, mặt trăng lặn (nguyệt lạc ô đề sương mãn thiên).
4._ mới làm nhà xong ăn mừng (lạc thành).
5._ chỗ ở (tọa lạc).
Chú ý: chữ 落 viết theo lối hài thanh, gồm bộ ⺿ và âm 洛 (Lạc: tên một con sông ở
Thiểm tây bên Tàu).

日 nhật: mặt trời (xem bài 6).


âm: xuất.
bộ: 凵 (khảm).
nghĩa:
1._ ra (xuất hành).
2._ mặt trời, mặt trăng mọc.
3._ mở ra (xuất khẩu thành chương).
4._ hơn (xuất quần bạt chúng).
5._ đuổi, bỏ (xuất thê).
Chú ý:
1._ Chữ 出 viết theo lối hội ý, gồm hai chữ 凵 khảm chẳng khác nào như 2 cái vực sâu
và chữ 丨 cổn gợi ý nhô ra.
2._ Chữ 出 không phải do 2 chữ 山 sơn tạo thành.

II._ Ghép Chữ Làm Câu

早 起 tảo khởi: 1._buổi sáng thức dậy. 2._ dậy sớm.


月 落 nguyệt lạc: trăng lặn.
日 出 nhật xuất: mặt trời mọc.
早 起 月 落 日 出 tảo khởi nguyệt lạc nhật xuất: buổi sáng (khi) thức dậy, mặt trăng
lặn, mặt trời mọc.
月 出 nguyệt xuất: trăng mọc.
日 落 nhật lạc: mặt trời lặn.
我 日 日 早 起 ngã nhật nhật tảo khởi: mỗi ngày tôi dậy sớm.

III._ Nhận Ðịnh Về Văn Phạm

1._ Trong câu 我 日 日 早 起 ngã nhật nhật tảo khởi, 早 là trạng từ đứng trước 起 là
động từ.
Qui tắc: Trạng từ đứng trước động từ.
2._ Cũng trong câu 我 日 日 早 起 ngã nhật nhật tảo khởi. nhật nhật là trường hợp túc
từ chỉ thời gian cũng đứng trước động từ 起.
Qui tắc: Trường hợp túc từ chỉ thời gian đứng trước động từ.

Bài thứ mười ba

哥哥弟弟上學去
I._ Học Tiếng


âm: kha (ca).
bộ: 口 (khẩu).
nghĩa: anh (đại ca).
Chú ý:
1._ 哥 gồm hai chữ 可 khả: có thể ghép lại.
2._ 哥 哥 là tiếng gọi “người anh” dùng trong bạch thoại; trong văn ngôn, để chỉ
“anh” người ta dùng chữ: 兄 âm: huynh, bộ: ⼉ (nhân đi).


âm: đệ.
bộ: 弓 (cung).
nghĩa: em trai.
Cũng có âm: đễ; nghĩa: biết giữ đạo anh em, đồng nghĩa với 悌 đễ bộ 心 tâm.
Chú ý: Trong bạch thoại, để chỉ “em trai”, người ta dùng hai chữ 弟 弟. Trong văn
ngôn, người ta chỉ dùng một chữ 弟 mà thôi.


âm: thượng.
bộ: 一 (nhất).
nghĩa: ở trên, phía trên.
Cũng có âm: thướng. Nghĩa: đi lên.
Chú ý:
1._ Trong bạch thoại, 上 còn có nghĩa là rồi, trước 上 週 thượng châu: tuần rồi.
2._ Chữ 上 thượng và chữ phản nghĩa của nó là 下 hạ đều thuộc bộ 一 nhất và đều
viết theo lối chỉ sự, tức là lối “trông mà biết được, xét mà rõ ý”. Thật vậy, trông vào
hai chữ 上 và 下 , ta có thể hình dung hai vị trí khác nhau, lấy nét 一 coi như đường
chân trời làm mốc.


âm: học.
bộ: 子 (tử).
nghĩa:
1._ học.
2._ bắt chước.
Chú ý: học được viết theo lối hội ý; giải thích lối viết này ta có thể có một ý niệm về
việc học ngày xưa. Thật vậy, 學 nghĩa là gì? 學 là ông thầy cầm nơi 2 tay cây roi 爻 để
uốn nắn một đứa trẻ 子 dưới mái nhà 冖


âm: khứ.
bộ: 厶 (khư).
nghĩa:
1._ đi (khứ hồi).
2._ qua.
Thôi Hộ: 去 年 今 日 此 門 中 khứ niên kim nhật thử môn trung: năm ngoái (cũng)
ngày hôm nay, tại cửa này (đề tích sở xứ kiến).
3._trừ, bỏ.
4._ trợ ngữ từ.

II._ Ghép Chữ Làm Câu

哥 哥 弟 弟 kha kha đệ đệ: anh và em trai.


上 學 去 thướng học khứ: đi học.
Thực ra chữ 去 khứ ở đây không có nghĩa là đi, mà chỉ đóng vai một trợ ngữ từ, dùng
để làm sống động động từ 上 mà thôi (上 ... 去). Cũng thế trong một bài từ của ông
Ðào Tiềm đời Tấn, tựa là Qui khứ lai từ (歸 去 來 詞) ta thấy: 歸 : trở về; 去 來 khứ lai:
trợ ngữ từ; 歸 去 來 có nghĩa: về đi thôi.
我 弟 ngã đệ: em trai của tôi.
我 小 弟 ngã tiểu đệ: em trai nhỏ (của) tôi.
青 山 上 之 月 thanh sơn thượng chi nguyệt: vầng trăng trên núi xanh.
卓 上 之 大 盌 trác thượng chi đại uyển (oản): cái chén lớn trên bàn.
大 卓 之 上 有 白 布 五 匹 đại trác chi thượng hữu bạch bố ngũ thất: trên chiếc bàn lớn
có 5 cây vải trắng.
有 âm: hữu, bộ: 月 (nguyệt), nghĩa: có.

III._ Nhận Ðịnh Về Văn Phạm

Trong câu 哥 哥 弟 弟 上 學 去 kha kha đệ đệ thướng học khứ, ta nhận thấy 上 là một
động từ.
Trong câu 大 卓 之 上 有 白 布 五 匹 đại trác chi thượng hữu bạch bố ngũ thất, ta nhận
thấy 上 là một liên từ.
Trường hợp một chữ mà khi thì là tiếng này, khi thì là tiếng khác, rất thường thấy
trong Hán văn.

Tỉ dụ khác:
君 君 臣 臣 父 父 子 子 (君 quân: vua, 臣 thần: bề tôi, 父 phụ: cha, 子 tử: con) có nghĩa
là Vua phải giữ đạo vua, bề tôi phải giữ đạo bề tôi, cha phải giữ đạo cha, con phải giữ
đạo con, tức là:
Vua phải ra vua, bề tôi ra bề tôi, cha ra cha, con ra con (mỗi người giữ bổn phận
mình).

1 tỉ dụ khác:
人 其 人 nhân kỳ nhân: coi những người ấy là người { 人: người (danh từ), coi là
người (động từ)}
出 吿 反 面 xuất cáo phản diện: đi thưa về trình { 面: mặt (danh từ), trình (động từ)}
Qui tắc: 1 tiếng trong Hán văn có thể thuộc nhiều tự loại khác nhau.

Bài thứ mười bốn

書一本圖多字少
I._ Học Tiếng

âm: thư.
bộ: 曰 (viết).
nghĩa:
1._sách (giáo khoa thư).
2._ghi chép, viết (thư pháp).
3._ kinh Thư (tức là kinh Thượng Thư, một trong năm kinh).
Chú ý:
Chữ cần phân biệt khi viết.
書 thư; 晝 âm: trú, bộ: 日 (nhật), nghĩa: ban ngày; 畫 âm: hoạ, bộ: 田 (điền), nghĩa: vẽ.

一 nhất: một (xem bài 5).


âm: bổn (bản).
bộ: 木 (mộc).
nghĩa:
1._ cái gốc cây.
2._ vốn, trước là (bản ý).
3._quyển, cuốn (tiếng chỉ loại).
4._vốn liếng (nhất bản vạn lợi).
Chú ý:
Chữ 本 viết theo lối chỉ sự (trông mà biết được xét mà rõ ý). Thật vậy: đây là một cái
cây 木 phần ở phía dưới của 木, phải là gốc 本. Cũng thế, phần ở trên của 木, phải là
ngọn 末.
末 âm: mạt, bộ: 木
勿 有 本 末, 事 有 終 始 Vật hữu bản mạt, sự hữu chung thuỷ. Vật (thì) có gốc có ngọn,
việc (thì) có đầu có cuối – Ðại Học.


âm: đồ.
bộ: 囗 (vi).
nghĩa:
1._ vẽ, tranh (hoạ đồ, địa đồ, đồ thư quán).
2._ toan, mưu tính (mưu đồ).


âm: đa.
bộ: 夕 (tịch).
nghĩa: nhiều (da thiểu, đa số, đa mưu túc kế).


âm: tự.
bộ: 子 (tử).
nghĩa:
1._ chữ.
Phân biệt chữ 文 văn và 字 tự.
- Bắt chước hình trạng từng loài mà đạt gọi là 文 văn.
- Hình tiếng cùng hợp lại với nhau, gọi là 字 tự.
Cũng nên phân biệt 字 tự và 詞 từ.
- 詞 từ là ngữ tố căn bản, là đơn vị ý nghĩa nhỏ nhất.
- 字 tự là đơn vị hình thể và thanh âm; mỗi 字 tự có một hình thể và một thanh âm
riêng.
- Mỗi 詞 đều có nghĩa của nó và có thể gồm 1hoặc 2, 3 字.
Gồm 1 字 gọi là 單 音 詞 đơn âm tự. Tỉ dụ: 人, 足, 手.
Gồm 2 字 gọi là 愎 音 詞 phức âm từ. Tỉ dụ: 咖啡 (café), 蜻蜓 thanh đình: con chuồn
chuồn.
Gồm 3 字 gọi là 三 音 詞 tam âm từ. Tỉ dụ: đồ thư quán: thư viện.
- Phần nhiều mỗi tự đều có ý nghĩa của nó, nhưng cũng có khi không có ý nghĩa.
Tỉ dụ: 咖, 啡, 蜻, 蜓.
2._ tên tự. Kinh Lễ định con trai 20 tuổi làm lễ đội mũ (加 冠 gia quan: đội mũ) rồi mới
đặt tên; con gái nhận lời gả chồng mới cài trâm (及 筓 cập kê: cài trâm). Vì thế con
gái chưa chồng gọi là 未 字 (vị tự: chưa đặt tên tự).


âm: thiểu.
bộ: 小 (tiểu).
nghĩa:
1._ ít.
2._ chê (chê người: 少 之 thiểu chi).
Cũng có âm: thiếu.
nghĩa: 1._ trẻ; 2._kẻ giúp việc thứ hai (quan thái sư có quan thiếu sư giúp việc).

II._ Ghép Chữ Làm Câu


書 一 本 thư nhất bổn: sách 1 quyển, 1 quyển sách.
圖 多 đồ đa: hình (thì) nhiều.
字 少 tự thiểu: chữ (thì) ít.
書 一 本 圖 多 字 少 thư nhất bản đồ đa tự thiểu: (đây là) một quyển sách (có) nhiều
tranh (mà) ít chữ.
山 中 有 白 鳥 sơn trung hữu bạch điểu: trong núi có chim trắng.
山 中 多 白 鳥 sơn trung đa bạch điểu: trong núi có nhiều chim trắng.
山 中 白 鳥 多 sơn trung bạch điểu đa: trong núi có nhiều chim trắng.
山 中 白 鳥 多 隻 sơn trung bạch điểu đa chích: trong núi có nhiều chim trắng.
大 卓 之 上 有 書 多 本 布 多 匹: đại trác chi thượng, hữu thư đa bổn, bố đa thất: trên
chiếc bàn lớn, có nhiều quyển sách, nhiều xấp vải.

於 âm: ư, bộ: 方 (phương), nghĩa: liên từ, ở đây dùng để so sánh.


多 於 đa ư: nhiều hơn,
大 於 đại ư: lớn hơn, to hơn.
我 書 中 圖 多 於 字 ngã thư trung đồ đa ư tự: trong sách của tôi hình nhiều hơn chữ.
羊 大 於 猫 dương đại ư miêu: dê lớn hơn mèo.

III._ Nhận Ðịnh Về Văn Phạm

― Chữ 多 có nghĩa là “nhiều, có nhiều”: do đó, để chỉ “có nhiều”, không cần phải
thêm chữ 有 hữu vào nữa. Nếu muốn giữ cả chữ 有 lẫn chữ 多, thì phải dùng thêm
tiếng chỉ loại.
― Chữ 於 ư là một liên từ; đi liền sau tĩnh từ nó có ý so sánh.

Bài thứ mười lăm

池中魚游來游去
I._ Học Tiếng


âm: trì.
bộ: 氵(thuỷ).
nghĩa: cái ao; ao đào chung quanh để giữ thành gọi là thành trì (城 池).
Chú ý: chữ 池 gồm bộ 氵 thuỷ và âm 也 (dã: vậy).

âm: trung.
bộ: 丨 (cổn).
nghĩa:
1._ ở giữa, ở trong.
2._ nửa (trung đồ nhi phế).
còn có âm trúng.
nghĩa: 1._ đúng (trúng cách, ngôn trúng). 2._bị, mắc (trúng phong, trúng thử).

魚 ngư: cá (xem bài 11).


âm: du.
bộ: 氵(thuỷ)
nghĩa:
1._ lội (dưới nước).
2._ dòng nước (thượng du, trung du, hạ du).
Chú ý: chữ 游 gồm bộ 氵 thuỷ và âm 斿. Phần âm này, ta còn thấy trong chữ:
遊 âm: du, bộ: 辶 (xước), nghĩa: đi xa.


âm: lai.
bộ: 人 (nhân).
nghĩa:
1._ lại.
2._ tới, sẽ tới (lai niên, tương lai).
Chú ý: chữ 來 còn được viết 来

去 khứ: đi (xem bài 13).

II._ Ghép Chữ Làm Câu

池 中 魚 trì trung ngư: cá trong ao


游 來 游 去 du lai du khứ: lội qua lội lại.
池 中 魚 游 來 游 去 trì trung ngư du lai du khứ: cá trong ao lội qua lội lại.
魚 游 水 中 ngư du thuỷ trung: cá lội trong nước.
田 中 之 牛 走 來 走 去 diền trung chi ngưu tẩu lai tẩu khứ: con trâu trong ruộng chạy qua chạy
lại.
走 âm: tẩu, bộ: 走 (tẩu), nghĩa: chạy.
山 中 之 鳥 飛 來 飛 去 sơn trung chi điểu phi lai phi khứ: con chim trong núi bay qua, bay lại.
飛 âm: phi, bộ: 飛 (phi), nghĩa: bay.

III._ Nhận Ðịnh Về Văn Phạm


Chữ 來, chữ 去 đi chung với động từ được lập lại 2 lần có nghĩa: qua ... lại.

Bài thứ mười sáu

水盂墨盒筆架書包
I._Học tiếng

水: thuỷ: nước (xem bài 4).


âm: vu.
bộ: 皿 (mãnh).
nghĩa: chén, bát.
Chú ý: chữ 皿 viết theo lối hài thanh, gồm bộ 皿 (mãnh) và âm 于 (vu: nơi).


âm: mặc.
bộ: 土 (thổ).
nghĩa:
1._ mực (tao nhân mặc khách).
2._màu đen, tham ô (mặc lại).
3._họ Mặc (Mặc Tử với thuyết Kiêm ái).
Chú ý: Chữ 墨 viết vừa theo lối hài thanh, gồm bộ 土 thổ và âm 黑 hắc: đen, vừa theo
lối hội ý (vì mực tàu là chất đặc như đất đen 黑 土 : hắc thổ).


âm: hạp.
bộ: 皿 (mãnh).
nghĩa: cái hộp.
Chú ý: chữ 盒 viết theo lối hài thanh, gồm bộ 皿 mãnh và âm 合 (hạp: hợp lại).


âm: bút.
bộ: 竹 (trúc).
nghĩa:
1._cây viết, cây bút (bút đàm).
2._ chép (bút chi ư thư 筆 之 於 書).
Chú ý: Chữ bút viết theo lối hài thanh, gồm bộ 竹 trúc và âm: 聿 (duật: bèn).
Chữ 筆 còn có thể viết 笔.

âm: giá.
bộ: 木 (mộc).
nghĩa:
1._cái giá để gác (danh từ).
2._ gác lên (động từ).
3._đặt điều vu vạ (giá hoạ).
Chú ý:
1._ Chữ 架 viết theo lối hài thanh, gồm bộ 木 và âm 加 (gia: tăng thêm).
2._Chữ cần phân biệt khi viết:
架 giá; 枷 âm: già, bộ: 木 (mộc), nghĩa: cái gông (1 loại hình cụ), già giang: gông cùm.

Nguyễn Du: Già giang một trẻ một trai, một dây vô lại buộc hai thâm tình. (Kiều).

書 thư: sách (xem bài 14).


âm: bao.
bộ: 勹 (bao).
nghĩa:
1._bao, bọc.
2._cái bao.

II._ Ghép Chữ Làm Câu.

水 盂 thuỷ vu: chén nước.


墨 盒 mặc hạp: hộp mực.
筆 架 bút giá: cái gác bút.
書 包 thư bao: cái cặp sách.
我 弟 之 書 包 中 有 墨 一 盒 書 三 本 ngã đệ chi thư bao trung, hữu mặc nhất hạp, thư
tam bổn: trong cặp của em trai tôi, có 1 hộp mực, 3 quyển sách.

III._ Nhận Ðịnh Về Văn Phạm.

Qua các tiếng 水 盂, 墨 盒, 筆 架, 書 包, gồm toàn danh từ, ta nhận thấy danh từ phụ
(chỉ định) luôn luôn đi trước danh từ chính (được chỉ định).

17-Bài thứ mười bảy

窗前階下紅花綠葉
I._ Học Tiếng

âm: song.
bộ: 穴 (huyệt).
nghĩa: cửa sổ (đồng song).
Chú ý:
1._Chữ song viết theo lối hài thanh, gồm bộ 穴 và âm 囱 song: cửa sổ; thông: ống
khói.
2._ Chữ 窗 cũng còn viết là 窓.


âm: tiền.
bộ: 刂 (đao).
nghĩa: phía trước.


âm: giai.
bộ: 阝(phụ).
nghĩa: cái thềm.
Chú ý: 阝 đặt bên trái của chữ: bộ 阜 phụ, tỉ dụ: 階; 阝 đặt bên phải của chữ: bộ 邑 ấp,
tỉ dụ: 都 (đô: kinh đô, kẻ chợ).
Chú ý: Chữ 階 viết theo lối hài thanh, gồm bộ 阝 phụ và âm 皆 (giai: đều là).


âm: hạ.
bộ: 一 (nhất).
nghĩa: phía dưới.
Cũng có âm: há, nghĩa: đi xuống (động từ).

紅 hồng: đỏ (xem bài 7).


âm: hoa.
bộ: 艹 (thảo)
nghĩa: hoa, bông.
Chú ý: Chữ 花 viết theo lối hài thanh, gồm bộ 艹 thảo và âm 化 hoá: thay đổi.


âm: lục.
bộ: 糸 (mịch).
nghĩa: xanh (xanh lá cây) lục diệp tố.

Chú ý:
1._ Chữ 綠 viết theo lối hài thanh gồm bộ 糸 và âm * phần âm này, ta còn thấy trong
các chữ :
碌 âm: lục, bộ: thạch, nghĩa: hèn hạ, tầm thường, (lục lục thường nhân).
祿 âm: lộc, bộ: ⺬ thị, nghĩa: phúc, tốt (phúc lộc thọ).
2._ có khi chữ 綠 cũng viết 菉, bộ 艹 thảo.


âm: diệp.
bộ: ⺿ thảo.
nghĩa:
1._ lá;
2._ họ Diệp.

Chú ý: Chữ 葉 viết theo lối hài thanh, gồm bộ 艹 thảo và âm * phần âm này ta còn
thấy trong các chữ :
蝶 âm: điệp, bộ: 虫 (trùng), nghĩa: bươm bướm, (hồ điệp).
牒 âm: điệp, bộ: 片 (phiến), nghĩa: tờ trình (thông điệp).
諜 âm: điệp, bộ: 言 (ngôn), nghĩa: dò xét (gián điệp).

II._ Ghép Chữ Làm Câu

窗 前 song tiền: phía trước cửa sổ.


階 下 giai hạ: phía dưới thềm nhà.
紅 花 hồng hoa: hoa đỏ.
綠 葉 lục diệp: lá xanh.
窗 前 階 下 紅 花 綠 葉 song tiền giai hạ, hồng hoa, lục diệp: trước cửa sổ, dưới thềm
nhà, (có) hoa đỏ, (có) lá xanh.
落 花 滿 地 lạc hoa mãn địa: những cánh hoa (đã) rụng (chủ từ) phủ đầy (động từ) sân
(túc từ).
前 日 tiền nhật: hôm trước.
窗 前 有 小 池, 池 中 多 大 魚 song tiền hữu tiểu trì, trì trung đa đại ngư: trước cửa sổ
có cái ao nhỏ, trong ao có nhiều cá lớn.
我 上 學 之 前 ngã thướng học chi tiền: trước khi tôi đi học...

III._ Nhận Ðịnh Về Văn Phạm

Chữ 前 có nghĩa là “trước”, dùng để chỉ về thời gian hoặc không gian. Nó cũng phải
đứng sau như các liên từ khác 中 上 下.
Riêng trong 前 日 hôm trước 前 được coi như tĩnh từ và do đó đứng trước danh từ.

Bài thứ mười tám


一二三四五六七八九十
I._ Học Tiếng.

一 nhất: 1 (xem bài 5).


二 nhị: 2 (xem bài 5).
三 tam: 3 (xem bài 8).
四 tứ: 4 (xem bài 8).
五 ngũ: 5 (xem bài 9).
六 lục: 6 (xem bài 9).

âm: thất.
bộ: 一 (nhất).
nghĩa: 7 (thất tịch: đêm mồng 7 tháng 7).


âm: bát.
bộ: 八 (bát).
nghĩa: 8.

Chú ý: Chữ cần phân biệt khi viết.


八 bát; 人 nhân; 入 âm: nhập, bộ: 入 (nhập), nghĩa: vô, vào.


âm: cửu.
bộ: 乙 (ất).
nghĩa: 9.
Chú ý: chữ cần phân biệt khi viết.
九 cửu; 几 kỷ; 丸 âm: hoàn, bộ: 丶 (chủ), nghĩa: viên tròn.


âm: thập.
bộ: 十 (thập).
nghĩa: 10.

II._Ghép Chữ Làm Câu.

元 月 nguyên nguyệt = 正 月 chính nguyệt: tháng giêng.


元 âm: nguyên, bộ: 儿 (nhân đi), nghĩa: đầu.
正 âm: chính, bộ: 止, nghĩa: chính.
二 月, 三 月, 四, 五, 六, 七, 八, 九, 十, 十 一 月 nhị nguyệt, tam nguyệt, tứ, ngũ, lục, thất,
bát, cửu, thập, thập nhất nguyệt: tháng 2, tháng 3... tháng 11.
臘 月 lạp nguyệt: tháng chạp.
臘 âm: lạp, bộ: 肉 (nhục), nghĩa: lễ chạp, vào lúc cuối năm.

週 âm: chu (châu), bộ: 辶 (xước), nghĩa: 1) vòng khắp, 2) tuần lễ.
一 週 nhất chu: một tuần lễ.
週 一, 週 二, 週 三, 週 四, 週 五, 週 六, 週 日 chu nhất, chu nhị, chu tam, chu tứ, chu
ngũ, chu lục, chu nhật: thứ hai, thứ ba, thứ tư, thứ năm, thứ sáu, thứ bảy, chủ nhật.

上 週 thượng chu: tuần rồi.


上 週 一 thượng chu nhất: thứ hai tuần rồi.
下 週 hạ chu: tuần tới.
下 週 二 hạ chu nhị: thứ ba tuần tới.
本 週 bổn chu: tuần này.
本 週 三 thứ tư tuần này.
Chú ý: Chữ 週 đồng nghĩa với chữ 禮 拜 lễ bái, (mà ta thường thấy dùng để chỉ các
ngày trong tuần trong các tờ lịch) hoặc 星 期 tinh kỳ
禮 âm: lễ, bộ: 示 (thị), nghĩa: phép tắc phải theo trong các việc quan, hôn, tang, tế.
Cũng được viết là 礼.
拜 âm: bái, bộ: 手 (thủ), nghĩa: lạy;
星 âm: tinh, bộ: 日(nhật), nghĩa: ngôi sao;
期 âm: kỳ, bộ: 月 (nguyệt), nghĩa: kỳ hạn.

一 九 六 五 年, 三 月, 十 三 日 nhất cửu lục ngũ niên, tam nguyệt, thập tam nhật: ngày
13, tháng 3, năm 1965
年 âm: niên, bộ: 干 (can), nghĩa: năm.
乙 巳 年, 元 月, 初 十: mồng mười tháng giêng, năm Ất tị.
乙 âm: ất, bộ: 乙 (ất), nghĩa: 1 trong 10 can.
巳 âm: tị, bộ: 己 (kỷ), nghĩa: 1 trong 12 chi.
初 âm: sơ, bộ: 刀 (đao), nghĩa: mồng

蟲 聲 四 起 trùng thanh tứ khởi: tiếng côn trùng nổi lên ở 4 phía.


聲 âm: thanh, bộ: 耳 (nhĩ). nghĩa: tiếng, tiếng động.

III._ Nhận Ðịnh Về Văn Phạm

Trong câu 蟲 聲 四 起, chữ 四 đứng trước động từ 起 được coi như một trạng từ và có
nghĩa là: ở 4 phía, từ 4 phía, khắp 4 phía.

Bài thứ mười chín

散學囘家青草地放風箏
I._ Học Tiếng

âm: tán.
bộ: 攵 (phộc).
nghĩa:
1._ tan ra (giải tán, kinh tâm tán đởm).
2._ buông ra, giải ra, (tán muộn).

Cũng có âm: tản


nghĩa: 1._ rời rạc (tản mạn); 2._ nhàn rỗi (nhàn tản); 3._ đi bộ (tản bộ).
Cũng còn viết (1)
Chú ý: chữ 散 gồm bộ 攵 (phộc) và âm 昔 tích: xưa.

學 học: học (xem bài 13).


âm: hồi.
bộ: 囗 (vi).
nghĩa: trở về. (2)


âm: gia.
bộ: 宀 (miên).
nghĩa:
1._nhà.
2._vợ gọi chồng là gia, chồng gọi vợ là thất. Chinh Phụ ngâm: Tình gia thất nào ai
chẳng có..
3._người có tài về một môn gì.
4._Tiếng tự xưng (gia phụ, gia huynh).
5._giống gì nuôi ở trong nhà (gia cầm gia súc).

青 thanh: xanh (xem bài 7).


âm: thảo.
bộ: ⺾ (thảo).
nghĩa: cỏ.
Chú ý: Chữ 草 viết theo lối hài thanh, gồm bộ ⺾ thảo và âm 早 tảo: sớm.

地 địa: đất, sân, bãi (xem bài 6).


âm: phóng.
bộ: 攵 (phộc).
nghĩa:
1._ buông, thả, mở (phóng thích, phóng túng, khai phóng).
2._phát ra (phóng quang).
Chú ý: chữ 放 gồm bộ 攵 phộc và âm: 方 phương: hướng.


âm: phong.
bộ: 風 (phong).
nghĩa:
1._gió (phong vũ).
2._thói tục (quốc phong).
3._dáng dấp (phong tư); có vẻ thi thơ (phong nhã).


âm: tranh.
bộ: 竹 (trúc).
nghĩa: 1 loại đàn có 13 dây.
Chú ý:
1._ Chữ 箏 viết theo lối hài thanh, gồm bộ 竹 trúc và âm 爭 tranh: giành nhau.
2._ Chữ 爭 cũng còn viết là 争.

II. Ghép Chữ Làm Câu.

散 學 tán học = 放 學 phóng học: tan học.


囘家 hồi gia: trở về nhà.
青 草 地 thanh thảo địa: bãi cỏ xanh.
放 風 箏 phóng phong tranh: thả diều giấy. 風 箏 : con diều giấy.
散 學 囘 家 青 草 地 放 風 箏 tán học, hồi gia, thanh thảo địa, phóng phong tranh: tan
học, về nhà, (trên) bãi cỏ xanh thả diều.
青 草 地 上, 紅 花 滿 開 thanh thảo địa thượng, hồng hoa mãn khai: trên bãi cỏ xanh,
hoa hồng nở đầy.

III._ Nhận Ðịnh Về Văn Phạm


Trong câu 青 草 地 上, 紅 花 滿 開, chữ 滿 đứng trước động từ 開 đóng vai một trạng
từ.
Qui tắc: Trạng từ đứng trước động từ.
___________________
1) Chữ tán viết bằng chữ 昔 ghép với 攵 không tìm thấy trong Khang Hi Tự điển và
không tìm được trong kho ký tự unicode.
2) Cũng viết là 回, vẫn thuộc bộ 囗
Bài thứ hai mươi

兄大妺小兄倡歌妺帕毬
I._Học Tiếng


âm: huynh.
bộ: 儿 (nhân đi).
nghĩa:
1._ anh,
2._ tiếng để gọi bạn.

Chú ý: chữ 兄 gồm 儿 nhân đi và chữ 口 khẩu: miệng/

大 đại: lớn (xem bài 5).


âm: muội.
bộ: 女 (nữ).
nghĩa: em gái.
Chú ý:
Chữ 妺 viết theo lối hài thanh, gồm bộ 女 và âm 未 vị: chưa (cũng đọc là mùi).

小 tiểu: nhỏ (xem bài 5).


âm: xướng.
bộ: 口 (khẩu).
nghĩa:
1._ hát.
2._ hát trước, để cho người ta hoạ.
Chú ý: Chữ 唱 viết theo lối hài thanh, gồm bộ 口 và âm 昌 xương: thịnh vượng.


âm: ca.
bộ:欠 (khiếm).
nghĩa:
1._hát.
2._khúc hát.
Chú ý: Chữ 歌 viết theo lối hài thanh, gồm bộ 欠 khiếm và âm 哥 kha: (ca) anh.

âm: phách.
bộ: 扌 (thủ).
nghĩa:
1._ vỗ, tát.
2._ nhịp, cung đàn.
3._ cái phách, dùng để đánh nhịp khi hát.
Chú ý: Chữ 拍 viết theo lổi hài thanh, gồm bộ 扌 thủ và âm 白 bạch: trắng.


âm: cầu.
bộ: 毛 (mao).
nghĩa: quả bóng.
Chú ý:Chữ 毬 viết theo lổi hài thanh, gồm bộ 毛 thủ và âm 求 cầu: tìm.

II._ Chép Chữ Làm Câu

兄 大 huynh đại: anh (thì) lớn.


妺 小 muội tiểu: em gái (thì) nhỏ.
兄 倡 歌 huynh xướng ca: anh hát.
妺 帕 毬 muội phách cầu : em gái vỗ banh.
兄 大 妺 小 兄 倡 歌 妺 帕 毬 huynh đại muội tiểu, huynh xướng ca, muội phách cầu:
anh lớn em gái nhỏ, anh hát, em gái vỗ banh.
拍 手 phách thủ: vỗ tay.

III._ Nhận Ðịnh Về Văn Phạm

Trong câu 兄 大, 妺 小, 兄 倡 歌, 妺 帕 毬 ta nhận thấy có tất cả bốn mệnh đề độc lập,


đặt liên tiếp nhau.
Trong 2 mệnh đề đầu 兄 大, 妺 小 ta nhận thấy không có động từ “là”.
Qui tắc: Giữa chủ từ và thuộc từ (túc tĩnh từ giữ vai trò thuộc từ), không cần có động
từ “là”.

Bài thứ hai mươi mốt

開窗掃地拭几
磨墨執筆寫字
I._ Học Tiếng


âm: khai.
bộ: 門 (môn).
nghĩa:
1._mở (khai môn, khai thành).
2._nở (hoa khai).
3._đào, bới ra, mở mang (khai hà, khai hoang).
4._buông thả (khai phóng).
5._xếp bày (khai đơn).
6._bắt đầu (khai bộ).
7._trừ, trừ bỏ đi (khai trừ).

窗 song: cửa sổ (xem bài 17).


âm: tảo.
bộ: 扌(thủ).
nghĩa: quét (tảo mộ).
Chú ý: Chữ 掃 có thể xem như:
- vừa viết theo lối hài thanh, gồm bộ 扌 thủ và âm 帚 cây chổi.
- vừa viết theo lối hội ý 掃 có nghĩa là tay (扌) cầm chổi (帚) để quét

地 địa: đất, bãi, sân (xem bài 6).


âm: thức.
bộ: 扌 (thủ).
nghĩa: lau chùi.
Chú ý: Chữ 拭 viết theo lối hài thanh, gồm bộ 扌 thủ và âm 式 thức: khuôn phép.

几 kỷ: bàn nhỏ (xem bài 10).


âm: ma.
bộ: 石 (thạch).
nghĩa: mài (thiên ma bách chiết).

Chú ý: chữ 磨 viết theo lối hài thanh, gồm bộ 石 thạch và âm 麻 (cây gai).

墨 mặc: mực (xem bài 16).


âm: chấp.
bộ: 土 (thổ).
nghĩa: cầm giữ (chấp chánh).
筆 bút: cây viết (xem bài 16).


âm: tả.
bộ: 宀 (miên).
nghĩa:
1._viết, sao chép (tả tự).
2._phỏng theo nét bút, như vẽ theo tấm ảnh đã chụp (tả chân, miêu tả).
3._bày tỏ, tháo ra, dốc hết ra (Kinh thư: dĩ tả ngã ưu).

字 tự: chữ (xem bài 14).

II._Ghép Chữ Làm Câu.

開 窗 khai song: mở cửa sổ.


掃 地 tảo địa: quét sân, quét nhà.
拭 几 thức kỷ: lau bàn.
磨 墨 ma mặc: mài mực.
執 筆 chấp bút: cầm viết, cầm bút.
寫 字 tả tự: viết chữ.
開 窗 掃 地 拭 几 磨 墨 執 筆 寫 字 khai song, tảo địa, thức kỷ, ma mặc, chấp bút tả tự:
mở cửa sổ, quét nhà, lau bàn, mài mực, cầm bút, viết chữ.
早 豈, 兄 開 窗, 妺 掃 地, 弟 拭 几 tảo khởi, huynh khai song, muội tảo địa, đệ thức kỷ:
Sáng dậy, anh mở cửa sổ, em gái quét nhà, em trai lau bàn.
花 落 花 開 hoa lạc hoa khai: hoa rụng hoa nở.
寫 字 之 前, 先 磨 墨, 後 執 筆 tả tự chi tiền, tiên ma mặc, hậu chấp bút: trước khi viết
chữ, trước hết mài mực, sau (đó) cầm bút.

先 âm: tiên, bộ: 儿 (nhân đi), nghĩa: trước.


後 âm: hậu, bộ: 彳 (sách), nghĩa: sau, phía sau.

開 窗 之 後, 我 掃 地, 拭 几 khai song chi hậu, ngã tảo địa, thức kỷ: sau khi mở cửa sổ
(xong), tôi quét nhà, lau bàn.

III._ Nhận Ðịnh Về Văn Phạm


Ðể chỉ “trước khi”, “sau khi”, người ta dùng: (之) 前... (之) 後.
Ðể chỉ công việc làm trước, công việc làm sau, người ta dùng chữ 先 , chữ 後.

Bài thứ hai mươi hai

昨日今日明日
棉衣夾衣單衣
I._Học Tiếng


âm: tạc.
bộ: 日 (nhật).
nghĩa: hôm qua.
Chú ý: Chữ 昨 viết theo lối hài thanh, gồm bộ 日 nhật và âm 乍 sạ: chợt.

日 nhật: ngày(xem bài 16).


bạch thoại thường dùng chữ 天 thiên.


âm: kim.
bộ: 人 (nhân).
nghĩa: nay, ngày nay, ngay bây giờ.


âm: minh.
bộ: 日 (nhật).
nghĩa:
1._sáng (minh tinh).
2._sáng suốt (minh trí, anh minh)
3._làm sáng (minh đức).
4._ngày mai (minh nhật).
Chú ý: chữ 明 được viết theo lối hội ý, gồm cả 日 nhật 月 nguyệt lại.


âm: miên.
bộ: 木 (mộc).
nghĩa: cây bông vải.
Chú ý: Chữ 棉 gồm bộ 木 mộc và âm 帛 bạch: lụa.


âm: y.
bộ: 衣 (y).
nghĩa:
1._cái áo.
2._mặc áo (thực, y, hành, trú; y cẩm hồi hương: mặc áo gấm về làng)
Cũng đọc là ý.
Chú ý: Bộ 衣 còn được viết dưới hình thức 衤. Hình thức này chỉ đặt ở bên trái của
chữ mà thôi. thí dụ: 衫 âm: sam, bộ: 衣 (y), nghĩa: áo đơn.
Cũng có khi hình thức 衣 bị tách làm hai phần và được đặt phía trên và phía dưới của
chữ. Ở phía trên ta có 亠 và ở phía dưới là (*)
thí dụ: 表 âm: biểu, bộ: 衣 (y), nghĩa: ở ngoài (biểu bì); 衰 âm: suy, bộ: 衣 (y), nghĩa:
suy kém.


âm: giáp.
bộ: 大 (đại).
nghĩa: kép, cặp.


âm: đan (đơn).
bộ: 口 (khẩu).
nghĩa:
1._một (đơn độc, đơn chiếc).
2._cái toa (hóa đơn).
Cũng có âm: thiền, nghĩa: vu nước Hung nô (Thiền Vu).
Chú ý: chữ 單 còn viết 单

II._Ghép Chữ Làm Câu

昨 日 tạc nhật: ngày hôm qua.


今 日 kim nhật: ngày hôm nay.
明 日 minh nhật: ngày mai.
棉 衣 miên y: áo bông, áo (dệt bằng) bông (vải).
夾 衣 giáp y: áo kép, áo cặp (có 2 lớp).
單 衣 đan y: áo đơn (có 1 lớp).
昨 日, 今 日, 明 日; 棉 衣, 夾 衣, 單 衣 tạc nhật, kim nhật, minh nhật; miên y, giáp y, đan
y: hôm qua, hôm nay, ngày mai; áo bông, áo kép, áo đơn.
他 日 tha nhật: ngày kia.
去 日 khứ nhật: ngày (đã) qua.
來 日 lai nhật: ngày (sắp) tới.
日 日 nhật nhật: ngày ngày, mỗi ngày.
我 弟 日 日 上 學 去 ngã đệ nhật nhật thượng học khứ.
前 日 tiền nhật: ngày hôm trước.
後 日 hậu nhật: ngày sau, ngày hôm sau.
山 上 之 花 草 日 多 sơn thượng chi hoa thảo nhật đa: hoa cỏ trên núi ngày càng
nhiều.

III._Nhận Ðịnh Về Văn Phạm


Trong câu 山 上 之 花 草 日 多. chữ 日 đứng trước chữ 多 giữ chức vụ một trạng từ và
có ý nghĩa “mỗi ngày mỗi...” “càng ngày càng...”
______
(*) Xem trong thí dụ đi kèm, không thể hiển thị bằng unicode được.

23-Bài thứ hai mươi ba

我姊姊在房內
持剪刀裁鋅衣
I._ Học Tiếng

我 ngã: tôi, của tôi (xem bài 11)


âm: tỉ.
bộ: 女 (nữ).
nghĩa: chị.
Chú ý: bạch thoại dùng hai tiếng 姊 姊 để chỉ “chị” trong khi văn ngôn chỉ dùng một
tiếng 姊 mà thôi.


âm: tại.
bộ: 土 (thổ).
nghĩa:
1._ Ở
2._ còn sống (phụ mẫu tại, bất viễn du).
3._ trợ ngữ từ, có nghĩa “chính là” (đại học chi đạo, tại minh minh đức, tại tân dân,
tại chỉ ư chí thiện).
4._ đang (tại chức).


âm: phòng.
bộ: 戶 (hộ).
nghĩa: cái buồng, cái nhà.
Chú ý: chữ 房 viết theo lối hài thanh, gồm bộ 戶 hộ và âm 方 phương: nơi.


âm: nội.
bộ: 入 (nhập).
nghĩa:
1._ ở trong.
2._ cung cấm của nhà vua (đại nội).
3._ tiếng để chỉ vợ (nội tử, nội nhân, tiện nội).
4._ bên nội đối với bên ngoại.


âm: trì.
bộ: 扌 (thủ).
nghĩa: cầm, giữ (duy trì, hộ trì, phù trì).
Chú ý: chữ 持 viết theo lối hài thanh, gồm 扌(thủ) và âm 寺 tự: chùa.


âm: tiễn.
bộ: 刀 (đao).
nghĩa:
1._cái kéo (剪 刀 tiễn đao).
2._ cắt xén.
Chú ý: chữ 剪 viết theo lối hài thanh, gồm bộ 刀 và âm 前 tiền: trước.
thật ra, chữ 剪 lúc đầu viết 翦, gồm bộ 羽 vũ và âm 前 tiền.

刀 đao: dao (xem bài 3).


âm: tài.
bộ: 衣 (y).
nghĩa:
1._ cắt áo.
2._ giảm bớt (tài giảm quân sự).
3._ xét hơn kém phải trái (tổng tài, trọng tài).
4._ quyết đoán (tài phán, độc tài).
Chú ý: chữ 栽 gồm bộ 衣 y và âm *. Phần âm này ta còn thấy trong các chữ sau đây:
栽 âm: tài, bộ: 木 (mộc), nghĩa: trồng cây;
哉 âm: tai, bộ: 口 (khẩu), nghĩa: vậy thay (đặt ở cuối câu).


âm: tân.
bộ: 斤 (cân).
nghĩa: mới.

Chú ý: chữ 新 gồm bộ 斤 cân và âm * . Phần âm này ta còn thấy trong chữ
親 âm: thân, bộ: 見, nghĩa: quen thuộc, gần gũi.

II._ Ghép Chữ Làm Câu

我 姊 姊 ngã tỉ tỉ: chị tôi.


在 房 內 tại phòng nội: ở trong buồng, ở trong nhà.
持 剪 刀 trì tiễn đao: cầm kéo.
裁 鋅 衣 tài tân y: cắt áo mới.

我 姊 姊 在 房 內 持 剪 刀 裁 鋅 衣 ngã tỉ tỉ tại phòng nội trì tiễn đao tài tân y: chị tôi ở
trong nhà cầm kéo cắt áo mới.

我 日日唱 歌, 拍 毬 ngã nhật nhật xướng ca, phách cầu: mỗi ngày tôi ca hát đánh cầu.

III._ Nhận Ðịnh Về Văn Phạm.

Qua các câu: 我 姊 姊 在 房 內 持 剪 刀 裁 鋅 衣 và 我 日日唱 歌 拍 毬 ta nhận thấy chủ từ


我 姊 姊 và 我 luôn luôn đứng ở đầu câu. Các tiếng dùng để chỉ trường hợp về không
gian 在 房 內 hoặc thời gian 日 日 dều được đặt sau chủ từ.

24- Bài thứ hai mươi bốn

四 時 詩
春 遊 芳 草 地
夏 賞 綠 荷 池
秋 飮 黄 花 酒
冬 吟 白 雪 詩
I._Học Tiếng

四 tứ: bốn (xem bài 8).


âm: thời.
bộ: 日 (nhật).
nghĩa:
1._lúc, khi.
2._ mùa (tứ thời khúc).
3._giờ (khoảng thời gian bằng 2 giờ như giờ Tý, giờ Sửu...).
4._luôn luôn (học nhi thời tập chi: Luận Ngữ) – thỉnh thoảng.
Chú ý: chữ 時 viết theo lối hài thanh, gồm bộ 日 nhật và âm 寺 tự: chùa.


âm: thi.
bộ: 言 (ngôn).
nghĩa:
1._thơ.
2._Kinh Thi (một trong Ngũ Kinh).
Chú ý: chữ 詩 viết theo lối hài thanh, gồm bộ 言 ngôn và âm 寺 tự: chùa.


âm: xuân.
bộ: 日 (nhật).
nghĩa:
1._mùa xuân.
2._vào mùa xuân, mọi vật có vẻ hớn hở, tốt tươi, nên tuổi trẻ gọi là thanh xuân 青 春.

3._theo Chu lễ ngày xưa thường cho cưới xin vào tháng trọng xuân 仲春 (tháng hai),
nên thường gọi con gái muốn lấy chồng là hoài xuân 懷春.


âm: du.
bộ: 辶 (xước).
nghĩa:
1._đi xa (du học).
2._chơi (du hí).
3._tới chỗ cảnh đẹp ngắm nghía cho thoả thích (ngao sơn du thuỷ, du lịch, du xuân).
Chú ý: 游 du (bộ thuỷ 氵) có nghĩa là lội.


âm: phương.
bộ: 艹 (thảo).
nghĩa:
1._ cỏ thơm.
2._thơm (phương danh quí tánh, bách thế lưu phương).
Chú ý: chữ 芳 viết theo lối hài thanh, gồm bộ 艹 và âm: 方 phương: nơi.

草 thảo: cỏ (xem bài 6).

地 địa: đất, sân, bãi (xem bài 6).


âm: hạ.
bộ: 夊 (truy).
nghĩa: mùa hạ.


âm: thưởng.
bộ: 貝 (bối)
nghĩa:
1._thưởng cho kẻ có công.
2._trông thấy đẹp, hay nên ngắm nghía, khen tặng (thưởng thức).
Chú ý: chữ 賞 viết theo lối hài thanh, gồm bộ 貝 và âm: * . Phần âm này ta còn thấy
trong các chữ:
堂 âm: đường, bộ: 吐 (thổ), nghĩa: gian chính trong nhà.
嘗 âm: thường, bộ: 口 (khẩu), nghĩa: nếm.
裳 âm: thường, bộ: 衣 (y), nghĩa: cái xiêm (nghê thuờng).
常 âm: thường, bộ: 巾 (cân), nghĩa: bình thường.
當 âm: đương, bộ: 田, nghĩa: trong lúc.
掌 âm: chưởng, bộ: 手 (thủ), lòng bàn tay.

綠 lục: xanh lá cây (xem bài 17).


âm: hà.
bộ: 艹(thảo)
nghĩa: sen.
cũng có âm: hạ; nghĩa: 1._gánh vác. 2._nhớ ơn.
Chú ý: chữ 荷 viết theo lối hài thanh, gồm bộ 艹 thảo và âm 何 hà: gì, sao.

池 trì: cái ao (xem bài 15).


âm: thu.
bộ: 禾 (hoà).
nghĩa:
1._ mùa thu.
2._ năm (thiên thu vĩnh biệt).
Chú ý: chữ 秋 viết theo lối hội ý, đế chỉ mùa lúa chín, vì lúc đó 禾 hoà: cây lúa, bị 火
hoả: lửa của mặt trời, tức ánh nắng nung nấu.


âm: ẩm.
bộ: 食 (thực).
nghĩa:
1._uống.
2._ ngậm, nuốt (vận khứ anh hùng ẩm hận đa).
cũng có âm: ấm; nghĩa: cho uống (ấm chi dĩ tửu).
Chú ý:
1._ Chữ 飮 ẩm viết theo lối hài thanh, gồm bộ 食 thực và âm 欠 khiếm: thiếu, vắng.
2._ Trong bạch thoại, để chỉ uống người ta dùng chữ: 喝 âm: hát, bộ: 口 khẩu.


âm: hoàng (huỳnh).
bộ: 黄 (hoàng).
nghĩa: màu vàng (hoàng hôn).

花 hoa: bông hoa (xem bài 17).


âm: tửu.
bộ: 酉 (dậu).
nghĩa: rượu.


âm: đông.
bộ: 冫 (băng).
nghĩa: mùa đông.


âm: ngâm.
bộ: 口 (khẩu).
nghĩa:
1._đọc thơ, đọc phú, kéo giọng cho dài ra.
2._rên rỉ (vô bịnh thân ngâm).
Chú ý:
1._Chữ 吟 viết theo lối hài thanh, gồm bộ 口 và âm 今 kim: nay.
2._Cũng với chữ 口 và chữ 今 nếu đổi vị trí, sẽ có chữ 含 âm: hàm, bộ: 口 (khẩu),
nghĩa: ngậm, chứa (hàm súc, hàm oan).

白 bạch: trắng (xem bài 7).


âm: tuyết.
bộ: 雨 (vũ).
nghĩa:
1._tuyết, mưa gặp lúc rét quá đông lại thành từng mảnh.
2._rửa (tuyết hận, tuyết sỉ).
Chú ý: chữ 雪 viết theo lối hài thanh, gồm bộ 雨 vũ và âm 彐 ký: đầu con nhím.

II._ Ghép Chữ Làm Câu.

四 時 詩 tứ thời thi: thơ bốn mùa, bài thơ ca tụng bốn mùa trong trời đất.

芳 草 地 phương thảo địa: bãi cỏ (xanh) thơm nức.


春 遊 芳 草 地 xuân du phương thảo địa: mùa xuân đi dạo trên bãi cỏ (xanh) thơm
nức.
Ðó là hội 踏 青 đạp thanh: giẫm lên cỏ xanh.
Ðoạn Trường Tân Thanh:
Thanh minh trong tiết tháng ba,
Lễ là tảo mộ, hội là đạp thanh.

綠 荷 池 lục hà trì: ao sen xanh.


夏 賞 綠 荷 池 hạ thưởng lục hà trì: mùa hè ngắm nghía, thưởng thức (cảnh) ao sen
xanh.

黄 花 hoàng hoa: bông cúc. Hoàng hoa tửu: rượu cúc.


秋 飮 黄 花 酒 thu ẩm hoàng hoa tửu: mùa thu uống rượu cúc.

白 雪 詩: bạch tuyết thi: thơ lấy đầu đề tuyết trắng.


冬 吟 白 雪 詩 đông ngâm bạch tuyết thi: mùa đông ngâm thơ bạch tuyết, nhìn tuyết
trắng rơi cao hứng mà ngâm thơ.

III._ Nhận Ðịnh Sơ Lược Về Bài Thơ.

A._Nội Dung:
Mỗi mùa trong năm, đối với nhà nho ngày xưa, đều có một cái thú riêng. Không có
mùa nào kém mùa nào, và biết sống chính là biết tận hưởng những lạc thú ấy. Ở
đây, cuộc sống có vẻ nhàn tản, bình dị, tuy trầm lặng nhưng hết mực phong phú, cả
về thể xác (遊 飮) lẫn tinh thần (賞 吟). Lẽ dĩ nhiên, vì mỗi thời mỗi khác (bỉ nhất thời,
thử nhất thời), nên chúng ta ngày nay có một nếp sinh hoạt khác hẳn; có thể nói,
chúng ta luôn luôn sống vội, sống vàng cơ hồ như không có lúc nào kịp sống – chứ
đừng nói sống đầy đủ - cái giây phút sống hiện tại của chúng ta. Ðọc bài thơ này ta
không khỏi liên tưởng đến mấy cây sau đây của Cụ Nguyễn Bỉnh Khiêm:
Thu ăn măng trúc, đông ăn giá.
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.

B._ Hình Thức:


Ðây là một bài cổ thi, thể ngũ ngôn tứ cú.
Ðặc điểm của bài này chính là lối dùng chữ giản dị, cụ thể, cách hành văn tự nhiên,
nhất là ở đây tác giả đã khéo đặt bốn chữ 春 夏 秋 冬 ở đầu mỗi câu, khiến cho đề
mục 四 時 詩 như được nổi bật lên.

25- Bài thứ hai mươi lăm

竹簾外兩燕子
忽飛來忽飛去

I._Học Tiếng

âm: trúc.
bộ: 竹(trúc).
nghĩa: cây tre
Chú ý: 竹 viết thành bộ như sau


âm: liêm.
bộ:

(trúc).
nghĩa: cái rèm, cái mành mành.
Chú ý: Chữ 簾 viết theo lối hài thanh, gồm bộ

trúc và âm 廉 liêm: ngay, biết phân biệt nên chăng, không lấy sằng: thanh liêm.

Nếu ta tiếp tục phân tích chữ 廉 liêm, ta sẽ thấy liêm thuôc bộ 严 nghiêm và âm 兼
kiêm: gồm.


âm: ngoại.
bộ: 夕(tịch).
nghĩa:
1._ngoài (trái với 内 nội: trong).
2._vợ coi chồng là 外子 ngọai tử.
3._bên ngọai, bên nội.


âm: lưỡng.
bộ: 入(nhập).
nghĩa: 2.

Cũng có âm: lượng (lạng)


Nghĩa: 10 đồng cân gọi là 1 lạng.
16 lạng là 1 cân
Chú ý: Chữ 兩 còn có thể viết 两 hoặc


âm: yến.
bộ: 灬 (hỏa). Bộ này có 3 hình thức:
1._ 灬 đặt ở phía dưới chữ. Tỉ dụ: 燕 yến.
2._ 火 đặt ở phía dưới chữ. Tỉ dụ:

âm: phần.
nghĩa: đốt.
3._ 火 đặt ở bên trái chữ. Tỉ dụ:

âm: đăng.
nghĩa: ngọn đèn.

nghĩa:
1._chim én.
2._yên nghỉ (yên cư).

Cũng có âm: yên


nghĩa: nước Yên (ở miến bắc nước Tàu ngày xưa).


âm: tử.
bộ: 子(tử).
nghĩa:
1._con.
2._thầy (Khổng Tử).
3._1 trong 5 tước (công, hầu, bá, tử, nam).

Cũng có âm: tý.


nghĩa: 1 trong 12 chi.

Chú ý:
Chữ cần phân biệt khi viết:
子 tử
孑 âm: kiết. bộ: 子 (tử). nghĩa: đơn chiếc, trơ trọi.
孒 âm: quyết. bộ: 子 (tử). nghĩa: ngắn.
Kiết củng: con loăn quăn, con bọ gậy, sau hóa ra con muỗi.


âm: hốt.
bộ: 心 (tâm). Bộ này gồm có 3 hình thức:
1._ 心 đặt ở phía dưới hoặc bên mặt chữ. Tỉ dụ:
愁 âm: sầu. nghĩa: buồn.
恥 âm: sỉ. nghĩa: hổ thẹn.
2._ 忄 đặt bên trái của chữ. Tỉ dụ:
怕 âm: phạ. nghĩa: sợ
3._ đặt ở phía dưới của chữ. Tỉ dụ:
恭 âm: cung. nghĩa: kinh thổ lộ ra ngoài.

nghĩa:
1._ thình lình, chợt (hốt nhiên).
2._ nhãng (sơ hốt).

Chú ý:
1._Chữ viết theo lối hài thanh, gồm bộ 心 tâm và âm 勿 vật: chớ, đừng.
2._ Chữ cần phân biệt khi viết:
忽 hốt
怱 âm: thông. bộ: (tâm). nghĩa: vội vàng.


âm: phi.
bộ: 飛 (phi).
nghĩa:
1._bay (phi cơ).
2._nhanh hư bay (phi báo).
3._lời nói không căn cứ; thơ nặc danh gọi là 飛 書 (phi thư).
Chú ý:
Chữ 飛 còn viết

來 lai: lại (xem bài 15).

去 khứ: đi (xem bài 15).

II._Ghép chữ làm câu.

竹 簾 外 trúc liêm ngoại: bên ngòai (của) rèm tre.


燕 子 yến tử: con chim én.

Chú ý:
Chữ 子 ở đây không phải tiếng chỉ lọai, mà là tiếng giúp lời. Ta nói : 燕 子 yến tử: con
chim én. 毽子 kiện tử: trái cầu. 黄鶯兒 hoàng anh nhi: con chim hoàng anh v.v…

Để phân biệt tiếng chỉ lọai và tiếng giúp lời, ta cần nhớ:

1._Tiếng giúp lời luôn luôn đi liền sau danh từ (燕 子, 毽 子). Lối này bạch thoại hay
dung để chỉ tiếng đứng trước là danh từ, văn ngôn rất ít dung đến.
2._Trái lại, tiếng chỉ lọai có thể đứng trước hoặc sau danh từ và luôn luôn đi liền theo
tiếng chỉ số. (貓 三 隻, 三 隻 貓).
3.Tiếng giúp lời có thể dung chung co nhiều sự vật; trái lại tiếng chỉ lọai thường chỉ
thuộc riêng về một số sự vật cùng loại mà thôi.

兩 燕 子 lưỡng yến tử: 2 con chim én.


忽 飛 來, 忽 飛 去 hốt phi lai, hốt phi khứ: chợt bay qua, chợt bay lại.
竹 簾 外, 兩 燕 子, 忽 飛 來, 忽 飛 去 trúc liêm ngoại, lưỡng yến tử, hốt phi lai,
hốt phi khứ: (ở) bên ngoài rèm tre, (có) 2 con chim én, chợt bay qua, chợt bay lại.

窗 前 有 竹 簾, 簾 外 有 白 燕 多 隻 Song tiền hữu trúc liêm, liêm ngoại hữu bạch


yến đa chích: trước cửa sổ có rèm tre, bên ngoài rèm tre có nhiều con én trắng.

III._Nhận định văn phạm.

Thành ngữ 飛 來 飛 去 phi lai phi khứ có nghĩa: bay qua bay lại (in như thành ngữ: 游
來 游 去 du lai du khứ: lội qua lội lại).

Trạng từ 忽 hốt được lập lại 2 lần khi đi chung với thành ngữ 飛 來 飛 去 phi lai phi
khứ.

Bài thứ hai mươi sáu

在傢中孝父母
入學校敬先生
I. Học tiếng

在 tại: ở (xem bài 23)

傢 gia: nhà (xem bài 19).


中 trung: ở trong (xem bài 15).

âm: hiếu
bộ: 子(tử)
nghĩa:
1. Thờ cha mẹ hết lòng (hiếu đễ).
2. Tục gọi tang phục là 孝 hiếu.

父 phụ: cha (xem bài 6).


母 mẫu: mẹ (xem bài 6).

âm: nhập
bộ: 入 (nhập)
nghĩa: vô, vào
Chú ý: Chữ cần phân biệt khi viết:
入 (nhập) 人 nhân 八 bát
學 học : học (xem bài 13)

âm: hiệu.
bộ: 木 (mộc)
nghĩa:
1. Trường học.
2. Cấp tá trong quân đội.
少校 thiếu hiệu: thiếu tá.
中校 trung hiệu: trung tá
上校 thượng hiệu: đại tá
Cũng có âm: giáo
Nghĩa:
1. Cái cùm chân.
2. Tra xét, đính chánh lại sách vở (giáo khám).

Chú ý: Chữ 校 gồm bộ 木 mộc và âm 交 giao: trao.


âm: kính
bộ: 攴 (phộc)
nghĩa:
1. cung kính, ở ngoài mặt cũng như ở trong lòng, không dám cợt nhợt, láo lếu.
2. dâng mời, để tỏ lòng kính trọng.
Chú ý:Chữ 敬 viết theo lối hài thanh gồm bộ 攴 phộc và âm 苟 cẩu: nếu.


âm: tiên
bộ: 儿(nhân đi).
nghĩa:
1. trước (tiên học lễ, hậu học văn).
2. Người đã chết (tiên vương, tiên đế, tiên nghiêm).

âm: sinh (sanh)
bộ: 生 (sinh)
nghĩa:
1. sống, còn sống, cuộc sống, những người sống.
2. sinh sản, nảy nở. (sinh lợi)
3. học trò (tiên sinh: ông thầy, vì là người học trước mình). Thầy gọi trò là 生; học trò cũng xưng
mình là 生.

II. Ghép chữ làm câu.

在家中 tại gia trung: ở trong nhà.


孝父母 hiếu phụ mẫu: hiếu (với) cha mẹ.
入學校 nhập học hiệu: vào trường học.
先生 tiên sinh:
1. Bạch thoại dùng để chỉ ông thầy dạy học; văn ngôn thì dùng chữ: 師 âm: sư bộ 巾
2. tiếng dùng để gọi ông.
敬 先 生 Kính tiên sinh: kính thầy dạy.
在 家 中, 孝 父 母, 入 學 校, 敬 先 生 Tại gia trung, hiếu phụ mẫu, nhập học hiệu, kính
tiên sinh. Ở nhà (thì) hiếu kính (với) cha mẹ, vào trường (thì) kính trọng thầy.
我 在 房 內 裁 新 衣 Ngã tại phòng nội, tài tân y:Tôi may (cắt) áo mới ở trong nhà (trong
phòng)
我入室內 Ngã nhập thất nội: tôi vào trong nhà.
室 âm: thất; bộ: 宀 (miên); nghĩa: nhà.
池 中 魚 游 來 游 去 Trì trung ngư du lai du khứ: cá trong ao lội qua lội lại.

III. Nhận định về văn phạm

Nên phân biệt cách dùng chữ 內 nội và chữ 中 trung. Cả hai chữ đều chỉ “ở trong”; tuy nhiên,
內 được dùng để chỉ “trong nhà, trong cửa, trong phòng…”, tức là đối lại với bên ngoài, còn 中
là để chỉ “ở giữa, trong khoảng, trong khuôn khổ cái gì đó”; 中 đối với hai bên, với chung
quanh.

Bài thứ hai mươi bảy


天初晚月光明窗前遠望月在東方
I. Học tiếng
天 thiên: trời (xem bài 6).

âm: sơ
bộ: 刀 (đao)
nghĩa:
1. Mới, bắt đầu (trạng từ).
2. lúc ban đầu (nhân chi sơ, tính bản thiện).
3. đầu tiên (sơ bộ, sơ thu)
4. tiếng dùng để chỉ 10 ngày đầu tháng.
初一: mồng một
初十: mồng mười


âm: vãn
bộ: nhựt
nghĩa:
1. chiều tối
2. lúc về chiều, lúc muộn màng. (vãn niên; tuế vãn).
3. Kẻ đến sau (vãn sinh)
Chú ý: Chữ 娩 viết theo lối hài thanh, gồm bộ 日 nhựt và âm 免 miễn tránh, khỏi.

月 nguyệt: mặt trăng (xem bài 6).



âm: quang
bộ: 儿(nhân đi).
nghĩa:
1. Ánh sáng (quang tuyến).
2. Sáng (dạ quang).
3. Rực rỡ, vẻ vang (quang lâm, quang phục)
4. Hết nhẳn, trống trơn.

Nhượng Tống:
Cô em hàng xóm sinh nhà nghèo.
Trồng hoa tưới hoa sớm lại chiều
Gió đông vừa thổi, hoa vừa nở
Cất bó vội vàng đem bán chợ.
Chợ chiều lác đác người hồ (hầu) quang
Gánh hoa còn nặng, cô bàn hoàn
Nào đâu quà em, nào cháo mẹ
Mẹ yếu em, thơ lòng không an….

明 minh: sang (xem bài 22).


窗 song: cửa sổ (xem bài 17).
前 tiền: phía trước (xem bài 17).


âm: viễn
bộ: 辶 (xước).
nghĩa: xa
Chú ý: Chữ 遠 viết theo lối hài thanh, gồm bộ 辶 xước và âm 袁 viên tránh, khỏi.


âm: vọng
bộ: 月(nguyệt).
nghĩa:
1. Trông xa (viễn vọng kính).
2. Có cái để cho người chiêm ngưỡng (danh vọng; danh gia vọng tộc).
3. Mong ước (hy vọng, thất vọng, tuyệt vọng)
4. Ngày rằm gọi là 望日 vọng nhựt: ngày mồng một gọi là 朔日 sóc nhựt.

朔 âm: sóc; bộ: 月(nguyệt).


在 tại: ở (xem bài 23).


âm: đông
bộ: 木(mộc).
nghĩa:
1. Hướng đông (đông phương, đông sang, cổ đông).
2. Thuộc về mùa xuân (東風 đông phong: gió xuân).

Thôi Hộ:
Nhân diện bất tri hà xứ khứ
Đào hoa y cựu tiếu đông phong
(Đề tích sơ kiến xứ)
Nguyễn Du:
Trước sau nào thấy bóng người
Hoa đào năm ngoái còn cười gió đông.
(Đoạn trường tân thanh)
Chú ý: Chữ cần phân biệt khi viết:
東 (đông)
柬 âm: giản, bộ: mộc, nghĩa: chọn lựa, thẻ tre.
Nguyễn Văn Thành:
Trời Đông (Giản?) phố vận ra sóc cảnh
(Văn tế trận vong tướng sĩ)


âm: phương
bộ: 方(phương).
nghĩa:
1. Vuông vức (phương chính, phương xích; lập phương xích).
2. Hướng (tứ phương).
3. Nơi (địa phương)
4. Phương thuốc, môn thuốc.
5. Trái (phương mệnh)
6. Đang, mới (trạng từ). Tỉ dụ: dưỡng tử phương tri phụ mẫu ân.

II. Ghép chữ làm câu.

天 初 晚 thiên sơ vãn: trời mới tối.


月 光 nguyệt quang: ánh trăng.
月 光 明 nguyệt quang minh: ánh trăng sáng.
光 明 quang minh: sáng (đồng nghĩa với 明 minh).
窗 前 遠 望 song tiền viễn vọng: (ở trước cửa sổ nhìn ra xa).
月 在 東 方 nguyệt tại đông phương: trăng ở hướng đông.
天 初 晚, 月 光 明, 窗 前 遠 望, 月 在 東 方.
thiên sơ vãn nguyệt quang minh song tiền viễn vọng nguyệt tại đông phương:
trời mới tối, ánh trăng sáng, (đứng) trước cửa sổ nhìn ra xa, (thì thấy) trăng ở hướng đông.
日 出 時, 光 滿 窗, 室 中 大 明.
nhựt xuất thời, quang mãn song, thất trung đại minh:
Lúc mặt trời mọc, ánh sáng tràn đầy cửa sổ, trong nhà sáng rực lên.
室 âm: thất, bộ: 宀 miên, nghĩa: nhà.
日 方 出 nhựt phương xuất: mặt trời vừa đang mọc.
一 尺 nhứt xích: 1 mét.
一 方 尺 nhứt phương xích: 1 m2 .
一 立 方 尺 nhứt lập phương xích: 1 m3 .
立 âm: lập, bộ: 立 (lập), nghĩa: đúng.
III. Nhận định về văn phạm

Trong các mệnh đề 天 初 晚,窗 前 遠 望, 月方出, 室 中 大 明. chữ 初 sơ, chữ 遠 viễn, chữ 方
phương và chữ 大 đại đứng trước các động từ đóng vai trạng từ .
Câu 月 光 明 có thể cắt nghĩa là “ánh trăng sáng” hoặc "trăng sáng”, tùy theo ta coi chữ 光
quang là danh từ (明光 ) hay động từ (光明 ).

Bài thứ hai mươi tám


大路上人往來或乘車或步行

I. Học tiếng

大 đại: lớn, to (xem bài 5).



âm: lộ
bộ: 足 (túc).
nghĩa: con đường
Chú ý: Chữ 路 gồm bộ 足 túc và âm 各 các: mỗi

上 thượng: ở trên (xem bài 13).


人 nhân: người (xem bài 3).

âm: vãng
bộ: 彳(sách).
nghĩa:
1. đi.
2. đã qua (dĩ vãng, quá vãng).
3. Thường thường (vãng vãng).
Chú ý: Chữ 往 gồm bộ 彳 sách và âm 主 chủ: chúa

來 lai: lại (xem bài 25).



âm: hoặc
bộ: 戈 (qua).
nghĩa: hoặc là (lời nói còn nghi ngờ).


âm: thừa
bộ: 丿(phiệt).
nghĩa:
1. Cỡi, đi (thừa xa, thừa long).
2. Nhân, nhân cơ hội (thừa cơ, thừa thế).
3. Số nhân (thừa số, luật thừa trừ).
4. Chuyên chở - cỗ xe – bực (thượng thừa, đại thừa, tiều thừa, tiếng học thừa).
Cũng có âm “thặng”


âm: xa
bộ: 車 (xa).
nghĩa: xe


âm: bộ
bộ: 止(chỉ).
nghĩa:
1. Bước chân (nhất bộ, nhất bái), vận nước (quốc bộ).
2. Bước.


âm: hành
bộ: 行(hành).
nghĩa:
1. Những yếu tố cần thiết trong trời đất (ngũ hành).
2. Làm (hành sự).
3. Đi (khởi hành, hành trình).
Cũng có âm “hạnh”
Nghĩa: hạnh kiểm, nết na.

Cũng có âm “hàng”
Nghĩa: 1. Hàng ngũ. 2. Cửa hiệu (dược hàng).

II. Ghép chữ làm câu.

大 路 上 đại lộ thuợng: đi trên đường lớn.


人 往 來 nhân vãng lai: người qua lại.
或 乘 車 hoặc thừa xa: hoặc cỡi xe.
或 步 行 hoặc bộ hành: hoặc đi bộ.
大 路 上 人 往 來或 乘 車 或 步 行
đại lộ thượng, nhân vãng lai, hoặc thừa xa, hoặc bộ hành.
trên đường cái, người qua lại, hoặc đi xe, hoặc đi bộ
路 上 多 人 往 來 lộ thượng đa nhân vãng lai: trên đường nhiều người qua lại.
路 上 往 來 之 人多 lộ thượng vãng lai chi nhân đa: trên đường người qua lại nhiều (nhiều
người qua lại).
路 上 少 人 往 來 lộ thượng thiểu nhân vãng lai: trên đường ít người qua lại.
路 上 往 來 之 人 少 lộ thượng vãng lai chi nhân thiểu: trên đường người qua lại ít (ít người
qua lại).
行 人 hành nhân: người đi đường.
路 上 無 行 人 lộ thượng vô hành nhân: trên đường không có người đi lại.
無 âm: vô, bộ: 灬 (hỏa), nghĩa: không có.
我 日 日 步 行 往 巿 ngã nhật nhật bộ hành vãng thị: mỗi ngày tôi đi bộ đến chợ.
遠行者乘車我 viễn hành giả thừa xa: người đi xa đi bằng xe.
者 âm: giả, bộ: 老 (lão), nghĩa: chỉ định đại danh từ.

III. Nhận định về văn phạm

Ta nói: 痱去痱來 phi khứ phi lai 上學去 thướng học khứ 往來,往校,往巿 vãng lai, vãng
hiệu, vãng thị 步行,遠行,行人 bộ hành, viễn hành, hành nhân.
Căn cứ vào những đoạn ấy, ta nhận thấy các chữ 去,往,行 tuy có nghĩa là “đi” nhưng mỗi chữ
được dùng theo một cách khác nhau.
Chú ý: 巿 âm: thị, bộ: 巾 (cân), nghĩa: chợ.

Bài thứ bamươi chín


王梵志詩

昔我未生時
冥冥無所知
天公忽生我
生我復何爲
無衣使我寒
無飯使我飢
還爾天生我
還我未生時
I. Học tiếng

王 vương: họ Vương (xem bài 34).


âm: phạm
bộ: 木 (mộc).
nghĩa: thanh tịnh (cái gì có liên quan đến Phật đều gọi là Phạm như phạm cung, phạm chúng,
phạm âm).
Chú ý:
Chữ 梵 gồm chữ 林 lâm và chữ 凡 phàm: gồm. Vì chữ 凡 cũng viết 凢 nên chữ 梵 cũng viết 梵


âm: chí
bộ: 心 (tâm).
nghĩa: điều mà kẻ sĩ ôm ấp ở trong lòng, (chí hướng).
Chú ý:
Chữ 志 gồm bộ 心 tâm và âm 士 sĩ: Kẻ sĩ, nhà nho, vừa theo lối hội ý (志) tức là điều mà lòng
(心) của kẻ sĩ (士) hằng mơ ước thực hiện.


âm: thi
bộ: 言 (ngôn).
nghĩa: bài thơ
Chú ý:
Chữ 詩 gồm bộ 言 ngôn và âm 寺 tự: chùa.


âm: tích
bộ: 日 (nhựt).
nghĩa: xưa (昔 = 昔者: ngày xưa).
者 âm: giả; bộ: 老(lão); nghĩa: chỉ thị đaị danh từ.
我 ngã: tôi (xem bài 11).

âm: vị
bộ: 木 (mộc).
nghĩa: chưa (vị lai, vị thành niên, vị vong nhân)
Cũng có âm : mùi - nghiã: 1 trong 12 chi
Chú ý:
Chữ cần phân biệt khi viết
未 vị. 末 âm: mạt; bộ: 木(mộc); nghĩa: cái ngọn cây (vật hữu bản mạt; Lê mạt Nguyễn sơ).

生 sinh: sinh ra (xem bài 25).


時 thời : thì: lúc (xem bài 24).


âm: minh
bộ: 冖 (mịch).
nghĩa: mờ mịch (u minh, minh muội).


âm: vô
bộ: 灬 (hỏa).
nghĩa: không có
Cũng có âm : mô - nghiã: tiếng Phạn (Nam mô): Namanah: quy y: cung kính đỉnh lễ.
Chú ý:
Chữ 無 còn viết (theo lối cổ) 旡. Đây cũng là lối viết đơn giản.

You might also like