You are on page 1of 50

Đồ án thực tập nhận thức nhà máy

16/05/2010

MỤC LỤC

Mở đầu

Chương 1: Giới thiệu về nhà máy thủy điện

I. Vai trò nhà máy thủy điện.


II. Nguyên lý hoạt động và cấu tạo nhà máy thủy điện.
III. Giới thiệu về nhà máy thủy điện Hòa Bình.

Chương 2: Các hệ thống của nhà máy

I. Các kiến thức an toàn điện.


II. Các thiết bị trong gian máy.
III. Hệ thống điện tự dùng của nhà máy.
IV. Các thiết bị trong trạm phân phối điện của nhà máy.
V. Hệ thống đập tràn của nhà máy.

Kết luận

LỜI NÓI ĐẦU


Page 1
Đồ án thực tập nhận thức nhà máy
16/05/2010

Trường Đại học Điện Lực Hà Nội là trường đại học đầu ngành của ngành
Điện. Mặc dù thời gian thành lập chưa dài nhưng trong những năm qua trường đã
đào tạo ra nhiều kỹ sư, cử nhân có chất lượng cao. Đạt được thành tích này là nhờ
sinh viên của trường luôn được học đi đôi với hành. Trong đó các kỳ thực tập
đóng một vai trò quan trọng. Ngay từ năm thứ ba, nhà trường đã dành cho sinh
viên thời gian thực tập là bốn tuần, gồm có 3 tuần học lý thuyết và làm báo cáo tại
trường và 1 tuần đi nhận thức tại nhà máy.
Là những sinh viên ngành Quản lý năng lượng, một trong những ngành học
đặc trưng của trường, việc tìm hiểu về các kiến thức thực tế ở các nhà máy là rất
quan trong cho công việc của chúng em sau này. Đáp ứng được yêu cầu đó, nhà
trường đã tạo điều kiện cho chúng em đi nhận thức tại nhà máy thuỷ điện Hoà
Bình – trung tâm điện lực lớn nhất Việt Nam. Đây là một cơ hội rất tốt để sinh
viên có được nhận thức chung về việc sản xuất và phát điện tại nhà máy điện lớn
nhất cả nước cũng như các công trình, thiết bị máy móc hiện đại.
Trong thời gian thực tập, với sự cố gắng của bản thân, đồng thời với sự
giúp đỡ của các thầy giáo hướng dẫn, cũng như sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô
chú công tác tại nhà máy, em đã hoàn thành chuyến thực tập và cũng đã có được
những hiểu biết nhất định về NMTĐ Hòa Bình nói riêng cũng như hệ thống thủy
điện Việt Nam nói chung. Song do thời gian thực tập không phải là dài, việc tìm
hiểu và thu tập kiến thức về chuyến đi còn nhiều hạn chế, nên bài làm của em
không tránh khỏi những thiếu sót. Do vậy em kính mong nhận được sự góp ý, chỉ
bảo của các thầy, cô để em có thể hoàn chỉnh bài báo cáo hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.

Hà Nội ngày 16 tháng 5 năm 2010


Sinh viên thực hiện

Phan Thị Dung

CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU VỀ NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN

Page 2
Đồ án thực tập nhận thức nhà máy
16/05/2010

I. VAI TRÒ CỦA NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN.


Nhà máy thủy điện là nhà máy điện biến đổi năng lượng cơ của nước thành
năng lượng điện. Gần 18% năng lượng điện trên toàn thế giới được sản xuất từ các
nhà máy thủy điện. Tại Việt Nam vai trò của nhà máy thủy điện là rất quan trọng.
Nhà máy thủy điện Hòa Bình là nguồn cung cấp điện chính cho đường dây điện
cao thế 500 kV Bắc-Nam.
Năng lượng điện từ nhà máy thủy điện là một dạng năng lượng tái sinh,
năng lượng sạch vì không thải các khí có hại cho môi trường.
Theo quy hoạch phát triển thuỷ điện cả nước đến năm 2015 có xét đến năm
2025 vừa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, công suất lắp đặt các nhà máy
thuỷ điện đến năm 2015 vào khoảng hơn 18.000 MW với sản lượng điện trung
bình hằng năm trên 80 tỷ kWh.
Trong đó, riêng 9 hệ thống sông Lô - Gâm, sông Đà, sông Mã-Chu, sông
Cả, sông Vu Gia, sông Ba, sông Sê San, sông Srepok và sông Đồng Nai đã được
quy hoạch phát triển các nhà máy thuỷ điện có tổng công suất khả dụng 15.383
MW với sản lượng điện trung bình hằng năm 63,87 tỷ kWh (chưa kể các nhà máy
thuỷ điện nhỏ tái tạo). Các nhà máy thuỷ điện của 4 hệ thống sông Đà, sông Đồng
Nai, sông Sê San và sông Vu Gia đã có tổng công suất lắp đặt 12.214 MW với sản
lượng điện trung bình 50,38 tỷ kWh/năm. Đến nay, 11 nhà máy thuỷ điện hiện có
trên các hệ thống sông Đà, sông Đồng Nai, sông Lô-Gâm, sông Sê San, Sông Ba
và sông Vu Gia đang hoạt động với tổng công suất lắp đặt 4.153 MW, cung cấp
cho đất nước trung bình mỗi năm trên 18,06 tỷ kWh, đứng thứ 2 sau sản lượng do
các nhà máy điện chạy khí thiên nhiên sản xuất. Trong số đó đáng kể nhất là các
nhà máy thuỷ điện Thác Bà, Hoà Bình, Trị An, Yaly, Hàm Thuận - Đa My... đã
từng giữ vai trò hết sức quan trọng trong việc cung ứng điện cho đất nước trong
những năm đầu đổi mới đầy ắp khó khăn và thiếu điện nghiêm trọng.
Năm 2006, cả nước ta đã hoàn thành xây dựng và đưa vào hoạt động thêm 3
nhà máy thuỷ điện, bao gồm Sê San 3, Sê San 3A (tổ máy l), Srok Phu Miệng
cùng với 7 nhà máy thuỷ điện nhỏ có tổng công suất lắp 461 MW. Năm nay, EVN,
Tổng công ty Sông Đà và các doanh nghiệp khác lần lượt đưa vào vận hành các
nhà máy Thuỷ điện Sê San 3A (tổ máy 2), Quảng Trị, Tuyên Quang (tổ máy 1),
Đại Ninh cùng với 9 nhà máy thuỷ điện nhỏ có tổng công suất khả dụng 746 MW,
góp phần giảm thiểu tình trạng thiếu điện. Hiện nay, các doanh nghiệp thuộc mọi

Page 3
Đồ án thực tập nhận thức nhà máy
16/05/2010
thành phần kinh tế trong nước đã và đang triển khai thi công, xây lắp 45 nhà máy
thuỷ điện có công suất từ 63 MW đến 2.400 MW cùng với 108 nhà máy thuỷ điện
nhỏ với tổng công suất lắp đặt 10.289 MW. EVN đang cùng với các nhà thầu tập
trung năng lực thi công, xây lắp để năm 2008 đưa vào vận hành các tổ máy 2 và 3
của Nhà máy Thuỷ điện Tuyên Quang, các tổ máy 1 và 2 của Nhà máy Thuỷ điện
Plei Không, A Vương, Sông Ba Hạ, Buôn Kuôp, tổ máy 1 Nhà máy Thuỷ điện
Bản Vẽ cùng với 11 nhà máy thuỷ điện nhỏ tái tạo có tổng công suất lắp đặt 1.551
MW, cung cấp cho đất nước một sản lượng điện đáng kể.
Theo phương án cơ sở của quy hoạch điện Vl, năm 2009, nước ta sẽ có thêm
7 nhà máy thuỷ điện và 16 nhà máy thuỷ điện nhỏ lần lượt đi vào vận hành với
tổng công suất 1.066 MW; năm 2010 sẽ có thêm 9 nhà máy thuỷ điện và 18 nhà
máy thuỷ điện nhỏ có tổng công suất khả dụng 2.052 MW đưa điện lên lưới quốc
gia, trong đó có tổ máy số 1 của Nhà máy Thuỷ điện Sơn La công suất 400 MW đi
vào hoạt động trước thời hạn Nhà nước quy định một năm, làm lợi cho đất nước
hàng trăm tỷ đồng. Năm 2011, cả nước tiếp tục đưa vào hoạt động 7 nhà máy thuỷ
điện, 2 tổ máy số 2 và số 3 của Nhà máy Thuỷ điện Sơn La và 16 nhà máy thuỷ
điện nhỏ với tổng công suất lắp đặt 1.901 MW. Năm 2012, sẽ đưa thêm 7 nhà máy
thuỷ điện cùng với 16 nhà máy thuỷ điện nhỏ năng lượng tái tạo đưa vào vận hành
13nthà máy thuỷ điện cùng với 42 nhà máy thuỷ điện nhỏ năng lượng tái tạo có
tổng công suất 3.615 MW, kết thúc giai đoạn tăng tốc đầu tư xây dựng thuỷ điện ở
cả 3 miền của đất nước. Trong đó, đáng kể nhất là Nhà máy Thuỷ điện Lai Châu
công suất lắp đặt 600 MW, Thuỷ điện Thượng Kon Tum công suất 220 MW, Thuỷ
điện Đăk Mi 1 công suất 210 MW... và 42 nhà máy thuỷ điện nhỏ năng lượng tái
tạo có tổng công suất 1.006 MW.
Nói chung, các nhà máy thuỷ điện nhỏ ở nước ta có nhiều lợi ích tổng hợp
như: Chống lũ trong mùa mưa, cung cấp nước cho nông nghiệp, công nghiệp và
sinh hoạt dân dụng, nhất là các thành phố lớn và các khu công nghiệp, chống hạn
và đẩy mặn trong mùa khô; sản xuất điện với sản lượng lớn và có khả năng tái tạo,
nên giá thành điện thương phẩm tương đối thấp so với các nguồn điện khác; góp
phần mở rộng hình thức du lịch sinh thái và giao thông đường thuỷ; phát triển nuôi
trồng thuỷ sản... Chính phủ chủ trương khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham
gia xây dựng các nhà máy thuỷ điện và đã có các cơ chế đặc biệt quy định cụ thể
tại báo Nghị định 797, 400 và 1.195 của Thủ tướng Chính phủ, giúp tháo gỡ
những khó khăn, vướng mắc cho các nhà đầu tư đảm bảo tiến độ xây dựng các
công trình, kịp thời phát huy giá trị vốn đầu tư và cung cấp điện năng cho nền kinh
Page 4
Đồ án thực tập nhận thức nhà máy
16/05/2010
tế - xã hội hiện đang mất cân đối nghiêm trọng giữa cầu và cung.
Qua xây dựng hàng loạt các công trình thuỷ điện trong thời gian qua, đội ngũ
những nhà tư vấn, thiết kế, các công ty thi công xây lắp các nhà chế tạo thiết bị
thuỷ công và thiết bị điện ở nước ta đã có tiến bộ và trưởng thành nhanh chóng
trên mọi lĩnh vực. Từ chỗ phải thuê các chuyên gia nước ngoài làm tư vấn, thiết kế
công trình; chỉ đạo thi công xây lắp và trực tiếp căn chỉnh máy móc, thiết bị kỹ
thuật quan trọng, chạy thử liên động, hoặc có tải; đến nay các chuyên gia kỹ cán
bộ kỹ thuật và công. nhân giỏi nghề, giàu kinh nghiệm của ta đã cơ bản đảm trách
được một cách an toàn, hiệu quả. Trước đây, chỉ có Tổng công ty Sông Đà là nổi
danh về xây dựng thuỷ điện. Nay, cả nước đã có thêm hàng chục công ty vươn lên
xây dựng an toàn các công trình thuỷ điện có địa hình và kết cấu kỹ thuật phức
tạp, công suất từ 500 MW trở lên. Trong thi công xây lắp thuỷ điện từ đập đất đá
truyền thống, nay đã có thêm công nghệ mới như đập đất đá với bê tông bản mặt
(thuỷ điện Quảng Trị và Tuyên Quang), đập bê tông đầm lăn hiện đại (các nhà
máy thuỷ đến Sơn La, Đồng Nai 3-4, Bản Vẽ, A Vương...). Đặc biệt, trước đây ta
chỉ đào hầm cho các nhà máy thuỷ điện theo phương pháp cổ điển là khoan nổ,
nay lần đầu tiên công nhân xây dựng Nhà máy Thuỷ điện Đại Ninh đã sử dụng có
hiệu quả hệ thống thiết bị TBM có đầu đào tự động, hoàn thành xuất sắc hạng mục
hầm ngầm của Nhà máy với năng suất cao, đảm bảo kỹ thuật tốt và an toàn... Các
dự án thuỷ điện liên tục được thực hiện cũng đã tạo ra thị trường to lớn, thúc đẩy
ngành chế tạo cơ khí và cơ khí điện lực nước ta phát triển. Tại thời điểm này,
Tổng công ty chế tạo Máy và Thiết bị Công nghiệp (MIE), Tổng công ty Cơ khí
xây dựng (COMA), Công ty TNHHNN MTV Cơ khí Hà Nội (HAMECO), Công
ty Cổ phần Cơ khí điện lực (PEC), Công ty Cổ phần Cơ điện miền Trung (CEMC)
lần đầu trên đã chế tạo thành công hàng vạn tấn thiết bị cho các nhà máy thuỷ điện
trong cả nước đạt tính năng kỹ thuật quy định, được khách hàng chấp nhận. Trong
đó, đáng kể nhất có các loại van cung, van xả nước, cửa nhận nước, van cung đập
tràn, đường ống dẫn dòng chịu áp lực cao, thiết bị thuỷ công... cho các nhà máy
thuỷ điện đến 500 MW. Đặc biệt, PEC đã phát triển nhanh các loại thiết bị thuỷ
công và đường ống dẫn dòng chịu áp lực có đường kính lớn nhất đến trên 15 mét
cho các nhà máy thuỷ điện có công suất tử 500 MW dung lượng 2.654 MW; trong
đó Nhà máy Thuỷ điện Sơn La đưa 3 tổ máy cuối cùng là 4,5,6 có tổng công suất
1.200 MW vào vận hành.
Như vậy trong tương lai con số 18.000 MW công suất lắp đặt của các nhà
máy thủy điện sẽ hiện hữu trên thực tế, đẩy lùi tình trạng thiếu điện hiện nay.
Page 5
Đồ án thực tập nhận thức nhà máy
16/05/2010

II. NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG VÀ CẤU TẠO NHÀ MÁY THỦY


ĐIỆN.

Nhà máy thủy điện là nhà máy điện làm nhiệm vụ biến đổi năng lượng của
dòng nước thành điện năng.
Động cơ sơ cấp dùng để quay các máy phát điện trong nhà máy thủy điện là
các tua bin thủy lực, trong nó động năng và thế năng của nước được biến đổi thành
cơ năng để làm quay máy phát điện. Công suất trên trục tua bin phụ thuộc vào lưu
lượng nước chảy qua tua bin và chiều cao cột nước hiệu dụng và được xác định
bởi biểu thức :

Ptb = 1000*Q*H*ηd*ηtua bin ( kGm/s); (1-1)

Ở đây :
Q – Lưu lượng nước chảy qua tua bin (m3/s);
H – Chiều cao cột nước hiệu dụng (m);
ηd – Hiệu suất của các thiết bị dẫn nước có tính đến tổn thất cột nước
trong chúng, như các ống dẫn nước vào và ra khỏi tua bin.
ηtua bin – Hiệu suất của tua bin thủy lực (Với tua bin thủy lực công suất
trung bình và lớn ηtua bin = 0,88 đến 0,94 );

Biết rằng 1kW = 102 kGm/s, nên ta có công suất điện ở đầu cực máy phát:

PTB
PF = ηF = 9,81*Q*H*η (kW) (1-2)
102

Với : ηF – Hiệu suất nhà máy phát thủy điện (0,95 ÷ 0,98 );

η = ηd* ηtua bin* ηF.

Page 6
Đồ án thực tập nhận thức nhà máy
16/05/2010
Từ (1-2) thấy rằng, công suất của nhà máy thủy điện được xác định bởi lưu
lượng nước Q và chiều cao cột nước hiệu dụng H. Để xây dựng các NMTĐ công
suất lớn, cần tạo ra Q và H lớn bằng cách xây dựng các đập nước và hồ chứa có
dung tích lớn. hình (1-1 ).
Mức nước của hồ chứa nước đập 3 gọi là mực nước thượng lưu 1 và mức
nước phía dưới đập gọi là mực nước hạ lưu 2. Độ chênh lệch giữa mực nước
thượng lưu và mực nước hạ lưu gọi là chiều cao mực nước hiệu dụng H. H càng
lớn thì nhà máy có công suất càng cao. Hồ chứa về phía thượng lưu phục vụ cho
việc tích nước, điều tiết dòng chảy khi phát điện. Cùng với việc tăng chiều cao của
đập, thể tích hồ chứa sẽ tăng lên, tăng công suất của nhà máy. Song việc tạo ra các
hồ chứa lớn có liên quan đến nhiều vấn đề kinh tế, xã hội khá phức tạp như việc di
dời dân, dâng nước làm ngập vùng rộng lớn, phải xây dựng nhiều đập, giao thông
vận tải.
Có 2 loại nhà máy thủy điện chính : 3NMTĐ kiểu đập và NMTĐ kiểu kênh
1
dẫn. Ngoài ra còn có các nhà máy TĐ dạng đặc biệt như NMTĐ nhiều cấp và TĐ
tích năng.
H
Sơ đồ NMTĐ kiểu đập được cho ở hình 1-1 và mặt cắt gian máy cho trên
hình 1-2. Các nhà máy TĐ loại này thường được xây dựng trên2 các sông có độ dốc

không lớn. Để tạo cột nước cần thiết, người ta xây dựng đập ngăn giữa dòng sông
3, gian máy được đặt sau đập, nước được dẫn vào tua bin 6 (h 1-1 ) qua ống dẫn
dầu vào 7 và xả xuống hạ lưu qua ống dẫn 8. Để phục vụ cho GTVT, người ta xây
dựng thêm âu thuyền 9 cùng các kênh dẫn 10,a)11.

10 9 11

1 2
3

8
6
7
8

b) Page 7


nh 1.1. S¬®å cña nhµ m¸y thuû ®iÖn kiÓu ®Ëp :
a) S¬®å t¹ o cét n­ í c ;
b) S¬®å mÆt b»ng cña nót thuû lùc
Đồ án thực tập nhận thức nhà máy
16/05/2010

Trên hình vẽ 1-2 vẽ mặt cắt ngang của NMTĐ kiểu đập. Gian máy 12 đặt
phía sau đập 3, về phía hạ lưu 2. Nước từ thượng lưu 1 theo ống dẫn 4 vào buồng
xoắn 8 để được phân phối vào cánh tua bin 9 (Ở đây xảy ra quá trình biến đổi năng
lượng nước thành năng lượng cơ làm quay tua bin). Nước từ tua bin chảy xuống
hạ lưu qua ống thoát 10 (ống xả ).
Buồng xoắn 8 có tiết diện ngang thay đổi để đảm bảo nước phân phối đều
vào cánh tua bin. Trục đứng của tua bin được nối với trục đứng của máy phát 11.
Máy phát được đặt trong gian máy. Do các tua bin thủy lực có tốc độ quay
chậm, nên các máy phát thủy điện chế tạo theo kiểu cực lồi, nhiều cực.

Page 8
Đồ án thực tập nhận thức nhà máy
16/05/2010
16 12

7 15 13

4
14

5
11
6 2

10
9


nh 1-2 : MÆt c¾t ngang cña nhµ m¸y thuû ®iÖn kiÓu ®Ëp

Năng lượng điện do máy phát phát ra được đưa vào thiết bị trong nhà ở
điện áp máy phát và từ đây được tiếp tục đưa lên MBA 14, theo dây dẫn trên
không 15, năng lượng điện được đưa tới phụ tải ở xa hoặc hệ thống. Dây 16 là dây
chống sét.
Cửa 5 dùng khi sửa chữa tua bin, để điều chỉnh lượng nước vào tua bin cóa
hệ thống cánh hướng nước.
Qua nhiều năm xây dựng, vận hành các NMTĐ, có thể thấy được các đặc
tính cơ bản của chúng như sau :
1- Thời gian xây dựng lâu, vốn đầu tư lớn so với Nhiệt điện.
2- Vì xây dựng gần nguồn thủy năng nên phụ tải địa phương nhỏ, phần lớn
điện năng được đưa lên điện áp cao, cung cấp cho các phụ tải ở xa giống
như NĐN xây dựng ở gần nguồn nhiên liệu.
Page 9
Đồ án thực tập nhận thức nhà máy
16/05/2010
3- Khi có hồ chứa nước, NMTĐ có thể làm việc với đồ thị phụ tải bất kỳ. Tùy
theo mùa nước hay mùa khô, năm nhiều nước hay ít nước, ta có thể cho
NMTĐ gánh phụ tải nền hay phụ tải đỉnh của hệ thống.
4- NMTĐ có thời gian khởi động nhỏ, khoảng 3 – 5p, thậm chí còn nhỏ hơn.
5- Lượng điện tự dùng của NMTĐ nhỏ, khoảng o,5 đến 2 % . Sơ đồ cũng đơn
giản vì ít động cơ công suất lớn và điện áp làm việc của các thiết bị chủ yếu
là 0,4kV.
6- Hiệu suất cao, khoảng 85 – 86 %.
7- Có khả năng tự động hóa cao.
8- Giá thành điện năng thấp, chỉ bằng 10 -20 % so với NMNĐ.
Ở nước ta, cả ba miền đều có tiềm năng khá lớn về thủy điện. Nhiều nhà
máy đã và đang được xây dựng như Thủy điện Hòa Bình (1920 MW); Trị An
(400 MW), Yaly (720 MW); tương lai có Sơn La (2400 MW); Na Hang (450
MW).
III. GIỚI THIỆU VỀ NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN HÒA BÌNH.
1. Giới thiệu chung về NMTĐ Hòa Bình.

Nhà máy Thủy điện Hoà Bình được xây dựng tại hồ Hòa Bình, tỉnh Hòa
Bình, trên dòng sông Đà thuộc miền bắc Việt Nam. Cho đến nay đây là công trình
thủy điện lớn nhất Việt Nam và Đông Nam Á. Nhà máy do Liên Xô giúp đỡ xây
dựng và vận hành.

Công trình khởi công xây dựng ngày 6 tháng 11 năm 1979, khánh thành
ngày 20 tháng 12 năm 1994. Công suất sản sinh điện năng theo thiết kế là 1.920
megawatt, gồm 8 tổ máy, mỗi tổ máy có công suất 240.000kW. Sản lượng điện
hàng năm là 8,16 tỷ kWh.

Thuỷ điện Hoà Bình là một công trình xây dựng cơ sở vật chất lớn nhất
nước ta trong thế kỷ XX, có thể sang thế kỷ XXI chúng ta có đủ sức mạnh và trí
tuệ xây dựng những công trình lớn hơn về quy mô hiện đại hơn nữa, nhưng với
thuỷ điện Hoà Bình vẫn mang những điểm đặc biệt của nó. Nó đặc biệt không
những ở quy mô mà còn đặc sắc ở tính lịch sử của nó. Nó trở thành niềm tự hào
của cả dân tộc Việt Nam, vì nó đã đặt những bước đi đầu tiên trên chặng đường
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.

Page 10
Đồ án thực tập nhận thức nhà máy
16/05/2010
Giá trị to lớn nhất của Thuỷ điện Hoà Bình là nó chiếm vị trí quan trọng
trong Hệ thống điện toàn quốc.
Công trình thuỷ điện Hoà Bình là công trình đầu mối đa chức năng có quy
mô lớn nhất khu vực Động Nam Á hiện nay.
Do công trình có những lợi ích to lớn như vậy nên đã được Đảng và nhà
nước hết sức quan tâm. Mặc dù trong những năm tháng khó khăn nhưng Đảng và
nhà nước đã ra quyết định xây dựng công trình thuỷ điện Hoà Bình trên sông Đà.
Được sự giúp đỡ của các chuyên gia Liên Xô cùng với đội ngũ cán bộ công nhân
Việt Nam đã tiến hành công tác kháo sát và chuẩn bị các điều kiện để khởi công
công trình.
- Ngày 24/12/1988, lúc 14h10, tua bin tổ máy số 1 đã quay những vòng đầu
tiên, đánh dấu kết quả nhiều năm lao động của hơn 3 vạn cán bộ công
nhân cùng với các chuyên gia Liên Xô trên công trường.
- Ngày 4/11/1989 tiến hành hoà lưới tổ máy số 2.
- Ngày 27/3/1991 tiến hành hoà lưới tổ máy số 3.
- Ngày 19/12/1991 tiến hành hoà lưới tổ máy số 4.
- Ngày 15/1/1993 tiến hành hoà lưới tổ máy số 5.
- Ngày 29/6/1993 tiến hành hoà lưới tổ máy số 6.
- Ngày 7/12/1993 tiến hành hoà lưới tổ máy số 7.
- Ngày 4/4/1994 tiến hành hoà lưới tổ máy số 8.
Như vậy sau 15 năm tập trung sức người sức của , tháng 12 năm 1994 công
trình đã cơ bản hoàn thành đưa tổng công suất đặt của nhà máy lên1920MW vào
vận hành.
2. Các thông số kỹ thuật chính.

2.1 Các thông số về hồ chứa :


Hồ chứa của NMTĐ Hòa Bình là một dòng sông kéo dài từ Trung Quốc
phần trên phần lãnh thổ nước ta trên 500 km với diện tích lưu lượng lớn, với dung
tích hồ chứ 9,45 tỷ m3 nước, dung tích hữu ích : 5,65 tỷ m3 nước. Tổng lượng nước
hàng năm là : 58 tỷ m3 .

Page 11
Đồ án thực tập nhận thức nhà máy
16/05/2010
2.2 Hệ thống ống tràn xả lũ
Thông số về trạm bơm dầu thủy lực MNY:
T Ký hiệu VH, số Số hiệu kỹ
Thông số kỹ thuật
T lượng thuật
1 Máy bơm
- Mã hiệu máy bơm Kiểu trục bít PIAI-63/320
- Số lượng toàn hệ thống 3x6=18
- Lưu lượng bơm 87 lít/phút
- áp lực đm 320 kg/cm2
- Thể tích thùng dầu 1,5m3
- Loại dầu T-22(TII-30)
2 Phần điện
- Công suất động cơ 45kw
- Điện áp đm 380v
- Dòng điện đm 82,5A
- Tần số lưới 50hz

Thông số cánh phai xả đáy đập tràn :


T Thông số kỹ thuật Số hiệu kỹ thuật
T
1 Kích thước cánh phai 6 – 10 - 61
2 1 cánh phai khi nâng hoàn toàn lượng nước 1.825 m3/s
qua
3 12 cánh phai mở hoàn toàn 21.900 m3/s
4 Ngưỡng cửa cánh phai nằm trên cao độ 56
5 Mã hiệu I II350-200-0-10/2
6 Số lượng bộ dẫn thủy lực 12

Page 12
Đồ án thực tập nhận thức nhà máy
16/05/2010
7 Lực nâng phai 350 tấn
8 Lực giữ cánh phai 200 tấn
9 Đường kính bên trong xi lanh 500mm
1 Đường kính thanh giằng trong xi lanh 250mm
0
1 Áp lực dầu công tác trong xi lanh
1 + Khi nâng 250 kg/cm2
+ Khi giữ 129 kg/cm2
1 Tốc độ chuyển động của cần chuyển động
2 + Khi hạ 0,98m/ph
+ Khi nâng 0,605m/ph
1 Hành trình đầy đủ của piston 10m
3
1 Hành trình công tác của piston 9,8m
4
1 Thời gian nâng 1 cánh phai 16,2 ph
5
1 Thời gian hạ một cánh phai 10 ph
6
1 Số lượng xi lanh thủy lực trong 1 cánh phai 2
7
1 Số lượng xi lanh thủy lực trong 2 bộ dẫn 1
8 động
1 Các thiết bị thuộc bộ dẫn thủy lực
9
+Van phân phối BE-10-571-41-B220-
504
- áp lực chịu 320 kg/cm2
- Lưu lượng qua 32 l/ph
+ Van 1 chiều M-1 KY 32/320
- áp lực 320 kg/cm2

Page 13
Đồ án thực tập nhận thức nhà máy
16/05/2010
- Lưu lương 32 l/ph
+ Bơm bánh răng III5-25-36/4-1-T
+ Bể chứa dầu thủy lực 1,5 m3

Thông số kỹ thuật cánh phai xả mặt :


T Thông số kỹ thuật Số hiệu kỹ thuật
T
1 Kích thước 15-15,3-15
2 Số lượng 6
3 Cánh phai mở hết lưu lượng qua lớn nhất 2.250 m3/cánh phai
4 Tổng lưu lượng nước thoát qua 6 cửa max 13.500 m3/s
5 Nếu 8 tổ máy vận hành đầy tải lưu lượng
nước qua 8 tổ máy 8x300=2.400 m3/s thì 37.800 m3/s
tổng lưu lượng thoát lũ max là

2.3Các công trình chính


• Đập đất đá :
- Khối lượng đất đá : 22 triệu m3
- Chiều cao 128 m
- Chiều dài 743 m
- Chiều rộng chân đập 725 m
- Màng chống thấm dầy 30m
• Công trình xả nước vận hành :
- Đập bê tông cao 70m
- Rộng 106 m
- Dài 204 m
- Lưu lượng xả 35.400 m3/s
- 12 cửa xả đáy kích thước 6 x 10 m
- 6 cửa xả mặt kích thước 15 x 15m
• Công trình dẫn nước :

Page 14
Đồ án thực tập nhận thức nhà máy
16/05/2010
- Đường hầm dẫn nước 8
- Chiều dài 210 m
= cửa nhận nước kiểu tháp cao 70m
• Công trình gian máy :
- Số lượng tổ máy 8
- Lưu lượng 1 tổ máy 300 m3/s
- Chiều cao 50.5m
- Chiều rộng 19.5m
- Chiều dài 240m
Số lượng MBA : 24 MBA 1 pha, mỗi máy có dung lượng 105 MVA
được đấu nối thành nhóm, dùng để tăng điện áp từ đầu cực MF từ 15.75 kV lên
220kV đưa lên trạm chuyển tiếp.
Gian BA còn có 2 MBA tự dùng nhận điện từ điện áp MF số 1 và số 8.
• Công trình trạm phân phối ngoài trời :
- Trạm chuyển tiếp : Trạm nhận điện từ các hầm cap dầu áp lực có điện áp
220kV theo 8 tuyến tổ máy đưa lên trạm chuyển tiếp và kết cấu thành 4 tuyến
truyền tải ĐZ trên không 220kV , mỗi tuyến truyền tải với dung lượng bằng 2 tổ
máy : 480 MW.
• Trạm phân phối ngoài trời 220/110/35 kV :
Trạm nhận điện từ 4 tuyến trạm chuyển tiếp. Trạm có 2 MBA tự ngẫu có
dung lượng 63000 MW, hạ áp từ 220 kV xuống 110 kV và 35 kV. Có 2 MBA tự
dùng hạ áp từ 35kV xuống 6.3 kV. Cấp 220kV cung cấp cho 7 tuyến ĐZ truyền tải
điện. Có 3 tuyến ĐZ 110kV cung cấp cho tỉnh Hòa Bình và Sơn La – Lai Châu.
3. Vai trò của nhà máy thủy điện Hòa Bình.
Kể từ khi nhà máy thuỷ điện Hoà Bình được thành lập (9/11/1988) cho đến
nay, trải qua 17 năm phấn đấu khắc phục nhiều khó khăn, tập thể cán bộ công
nhân viên của nhà máy đã nhanh chóng nẵm bắt được kỹ thuật hiện đại và làm chủ
các thiết bị đảm nhân hoàn toàn công tác vận hành nhà máy. Mang lại những hiệu
quả to lớn:
a) Công tác điều tiết chống lũ.

Page 15
Đồ án thực tập nhận thức nhà máy
16/05/2010
Công trình thuỷ điện Hoà Bình có Hồ chứa dung tích9,45 tỷ m3, dung tích
hữu ích là 5,6 tỷ m3. Đảm bảo an toàn cho thủ đô Hà Nội và các tỉnh đồng bằng
châu thổ sông Hồng – Nơi có mật độ dân cư đông đúc, một vùng đồng bằng quan
trọng nơi có những công trình quan trọng của cả nước, được xác định là nhiệm vụ
hàng đầu của công trình thuỷ điện Hoà Bình. Vì vậy hàng năm về mùa lũ hồ chứa
thuỷ điện Hoà Bình phải dành 1 dung tích trên 5 tỷ m 3 để dự phòng thực hiện
nhiệm vụ giảm lũ lớn. Đây là điểm khác so với các công trình thuỷ điện của nước
tavì vậy mà công tác điều tiết nước được thực hiện kết hợp với nhiệm vụ phát điện
và tưới tiêu.
Nhưng trận đại hồng thuỷ xảy ra năm 1945,1964, 1971 đã làm vỡ các tuyến
đê xung yếu ở các tính đồng bằng sông Hồng làm thiệt hại to lớn về người và của.
Từ khi công trình thuỷ điện Hoà Bình được đưa vào vận hành hàng năm đã
cắt từ 4 dến 6 trận lũ lớn, bảo đảm an toàn cho các công trình và cho thủ dô Hà
Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc bộ, hạn chế thiên tai thúc đẩy phát triển kinh tế xã
hội, đảm bảo an ninh quốc phòng.
b) Nhiệm vụ phát điện
Mặc dù phát điện là nhiệm vụ xếp thứ hai trong mục đích xây dựng thuỷ
điện Hoà Bình nhưng nó cũng không kém phần quan trọng. Nước ta sau thời gian
dài chiến tranh tàn phá, nền kinh tế nói chung và nghành công nghiệp điện nói
riêng bị phá hoại nặng lề và kém phát triển. Đó là trở ngại lớn cho việc xây dựng
và phát triển kinh tế của cả nước.
Nhìn lại những năm trước khi xây dựng thuỷ điện Hoà Bình, Hệ thống điện
Việt Nam rất hạn chế và không phát triển vì sản lượng điện nhỏ không đáp ứng đủ
nhu cầu của nền kinh tế, và nhu cầu thiết yếu khác. Tình trạng thiếu điện xảy ra
nghiêm trọng. Các thành phố thường xuyên bị cắt điện. việc tổ máy số 1 của thuỷ
điện Hoà Bình tháng 12/1988 được hoà lưới với công suất 240MW, Hệ thống điện
miến Bắc đã nhanh chóng được cải thiện và sau khi và sau khí đưa toàn bộ 8 tổ
máy với công suất 1920 MW hoà vào Hệ thống đã đáp ứng được những nhu cầu
về điện của miến Bắc. Vào nhứng năm 1993,1994 miền Bắc đã xuất hiện hiện
tượng thừa điện. Năm 1994 sản lượng điện của Hoà Bình đạt 5,662 tỷ kWh chiếm
83% sản lượng điện miền Bắc và gần bằng sản lượng điện toàn quốc năm 1987.
Tháng 5-1994 đường dây 500KV Bắc-Nam được đóng điện đưa vào vận hành
thực hiện nhiệm vụ liên lạc thống nhất Hệ thống điện toàn quốc với Hoà Bình làm

Page 16
Đồ án thực tập nhận thức nhà máy
16/05/2010
điể đầu mút phía Bắc. Vai trò của Thuỷ điện Hoà Bình cực kỳ quan trọng, không
những cung cấp điện cho miền Nam mà còn nhiệm vụ làm cho đường dây 500kV
vận hành ổn định và an toàn.
Với tỷ trọng công suất và điện nấngnr xuất chiếm từ 25 - 40% sản lượng
điện của cả nước, nhà máy đã được giao nhiệm vụ điều chỉnh công suất của cả hệ
thống và giữ vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh chất lượng điện năng của cả
hệ thống. Với việc vận hành ổn định của nhà máy thuỷ điện Hoà Bình suốt thời
gian 15 năm qua đã góp phần quan trọng trong việc ổn định lưới điện quốc gia,
góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế, phụ vụ nhu cầu sinh hoạt của nhân dân.
c.Hiệu quả điều tiết cung cấp nước tưới hàng năm cho đồng bằng
Bắc Bộ.
Trong những năm vừa qua thời tiết biến động thất thường lượng nuớc vào
mùa kiệt có xu hướng giảm mạnh, không đáp ứng nhu cầu nguồn nứoc phục vụ
nông nghiệp, công nghiệp và sinh hoạt của các tỉnh đồng bằng sông Hồng. Nhung
nhờ có sự điều tiết của hồ chứa thuỷ điện Hoà Bình, nên đã đáp ứng được nhu cầu
về nước cho vùng đồng bằng sông Hồng rộng lớn, đảm bảo hàng năm không thiếu
nước. Từ khi nhà máy thuỷ điện Hoà Bình đưa vào vận hành, khu vực đồng bằng
châu thổ sông Hồng không xảy ra nạn hạn hán như các vùng khác và nhờ có sự
điều tiết hợp lý của Hồ chứa thuỷ điện Hoà Bình đã góp phần tăng năng suất và
sản lượng vụ chiêm xuân ở vùng này, không những thế còn được cải thiện được
điều kiện cấp nước phục vụ công nghiệp và dân sinh. Việc bổ sung nguồn nước
vào mùa kiệt hàng năm còn góp phần đẩy được nước măn ra xa các cửa sông, tăng
thêm diện tích trồng trọt, chăn nuôi ở vùng này. Như vây nhiệm vụ tưới tiêu của
công trình thuỷ điện Hoà Bình cũng mang lại hiệu quả vô cùng to lớn.
d. Hiệu quả cải thiện giao thông đường thuỷ.
Trước khi công trình thuỷ điện Hoà Bình đi vào vận hành, tình trạng giao
thông đường thuỷ trên hệ thống sông ở vùng đồng bằng bắc bộ gặp nhiêu khó
khăn nhất là mùa kiệt, tàu bè bị mắc cạn. Công trình thuỷ điện Hoà Bình xây dựng
nhằm cải thiện điều kiện giao thông đường thuỷ ở vùng này để thúc đẩy sự phát
triển kinh tế xã hội, đảm bảo giao lưu giữa đồng bằng và miền núi.
Công trình đã tạo ra một hồ chứa có chiều dài 200km từ Hoà Bình lên Sơn
La, tạo ra một tuyến giao thông đường thuỷ rất thuận lợi, tạo điều kiện để khai

Page 17
Đồ án thực tập nhận thức nhà máy
16/05/2010
thác tiềm năng vùng núi Tây Bắc và chuận bị cho công trình xây dựng nhà máy
thuỷ điện Sơn La.
Phía hạ lưu công trình nhờ có sự điều tiết tăng lưu lượng nuớc về mùa kiệt
và giảm lưu lượng nuớc về mùa lũ đã tạo điều kiện cho tàu bè đi lại thuận lợi,
không còn tình trạng ách tắc như trước dây. Trong điều kiện hệ thống giao thông
đường bộ ngày càng quá tải, Hệ thống giao thông đường thuỷ sẽ ngày càng phát
huy tác dụng công trình thuỷ điện Hoà Bình đã và sẽ có vai trò thúc đẩy sự phát
triển giao thông đường thuỷ góp phần đẩy nhanh sự phát triển kinh tế xã hội trong
vùng.
Ngoài những hiệu quả to lớn nói trên, công trình thuỷ điện Hoà Bình còn
mang lại những hiệu quả khác, là công trình kinh tế hiện đại của đất nuớc với một
quần thể kiến trúc văn hoá đặc biệt đã tạo một khu du lich hấp dẫn đối với khách
trong nước và quốc tế. Hàng năm đã có hàng trăm nghìn lượt khách đến thăm quan
du lịch.
Hồ chứa thuỷ điện Hoà Bình còn có tiềm năng nuôi trồng thuỷ sản rất lớn
mà hiện nay chưa được khai thác và góp phần điều hoà khí hậu, tạo ra một vùng
sinh thái tốt cho sự phát triển nông, lâm nghiệp.

Xây dựng công trình và vận hành an toàn ổn định công trình thuỷ điện Hoà
Bình – một công trình có quy mô lớn và kỹ thuật phức tạp tầm cỡ thế giới đã đào
tạo cho đất nước môt đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ sư và chuyên gia về xây dựng, lắp
máy và vận hành các công trình thuỷ điện nước ta trong tương lai.
Trải qua 17 năm quản lý vận hành, tập thể cán bộ công nhân viên nhà máy
thuỷ điện Hoà Bình đã vượt qua mọi khó khăn thử thách, hoàn thành thắng lợi mọi
nhiệm vụ được giao sản xuất gần 90 tỷ kwh điện an toàn, được Đảng, Chính phủ
và Quốc hội tặng những phần thưởng cao quý: Danh hiệu đơn vị anh hùng lao
động cho tập thể nhà máy năm 1998, Danh hiệu anh hùng lao động cho đồng chí
Vũ Đức Quỳnh nguyên Giám đốc nhà máy năm 2000.
1. 1 Huân chương lao động hạng nhất năm 1989.
2. 2 Huân chương lao động hạng nhì năm 1986, 1994.
3. 2 Huân chương lao động hạng 3 năm 1983, 1992
4.25 Huân chương lao động các hạng cho môt đơn vị và 24 cá
nhân xuất sắc…..

Page 18
Đồ án thực tập nhận thức nhà máy
16/05/2010

CHƯƠNG 2 : CÁC HỆ THỐNG CỦA NHÀ MÁY.

I. CÁC KIẾN THỨC AN TOÀN ĐIỆN.


2.1. Mục đích của công tác an toàn lao động và vệ sinh lao động:
- Bảo vệ người lao động.
- Bảo vệ sản xuất, tư liệu sản xuất.
- Bảo vệ tài sản, máy móc, thiết bị.
- Đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường.
2.2 Ý nghĩa của công tác an toàn lao động và vệ sinh lao động
- Ngăn ngừa tuyệt đối các loại tai nạn lao động có thể xảy ra đối với
người lao động trong khi làm việc, công tác và học tập.
- Giữ gìn sức khỏe, tăng năng suất lao động.
- Nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh.
- Nâng cao tuổi thọ của thiết bị, máy móc.
- Nâng cao trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động.
- Cải thiện điều kiện lao động cho người lao động.
2.3 Nội quy của đơn vị đối với người lao động:

Page 19
Đồ án thực tập nhận thức nhà máy
16/05/2010
Khi người lao động vào công ty thủy điện hòa bình công tác, làm việc,
học tập cần phải tuân theo các quy định dưới đây :
- Xuất trình giấy tờ, căn cước và chịu sự kiểm tra, cho phép của nhân
viên bảo vệ.
- Được bồi huấn kiến thức an toàn lao động, vệ sinh lao động, trang bị
kiến thức về an toàn lao động và kết quả kiểm tra đạt yêu cầu.
- Có đủ trang bị an toàn, bảo hiểm lao động.
- Có phiếu công tác, lệnh công tác.
- Khi mang thiết bị, máy móc, tài sản ra vào nhà máy phải xuất trình giấy
tờ hợp lệ.
- Có người hướng dẫn khi thăm quan, giám sát an toàn khi làm việc, học
tập, công tác.
- Không được va chạm, động chạm tới thiết bị đang vận hành và tự động
đi ra ngoài phạm vi cho phép.
- Không được mang theo tư trang, túi sách, vũ khí, chất cháy, chất nổ,
đạn dược, hóa chất độc hại vào khu vực nhà máy.
- Muốn quay phim, chụp ảnh nhà máy, thiết bị, máy móc phải có giấy
phép đồng ý của giám đốc.
- Trong khi công tác, làm việc, học tập phải chịu sự kiểm tra của đơn vị
phụ trách và nhân viên thi hành công vụ.
- Mọi người không tuân theo và vi phạm nội quy trên đều phải xử lý
theo quy định của pháp luật.
2.4. Quy định khi vào làm việc và học tập trong nhà máy:
- Người lao động khi vào làm việc, học tập trong nhà máy điện, lưới điện
cần có đủ các điều kiện: Sức khỏe, chuyên môn, được bồi huấn kỹ thuật an toàn
lao động, vệ sinh lao động va kết quả kiểm tra đạt yêu cầu.
- Quy định: Điện cao áp ≥ 1000 V, điện hạ áp < 1000 V.
- Các quy định về an toàn lao động theo chuyên môn được quy định:
Việc học tập, kiểm tra kiến thức về quy phạm kiến thức an toàn lao
động phải thực hiện định kỳ mỗi năm một lần và có xếp bậc kỹ thuật an toàn.
Công nhân viên được xếp bậc AT 2/5 trở lên phải biết cấp cứu người bị
tai nạn điện.

Page 20
Đồ án thực tập nhận thức nhà máy
16/05/2010
Vào phòng có thiết bị điện ≥ 1000 V khi được phép của cán bộ lao
động kỹ thuật với sự hướng dẫn, giám sát của nhân viên vận hành có trình độ AT
ít nhất 3/5 và cấm đến gần các phần có điện.
-Đối với nhân viên vận hành độc lập, trưởng kíp, trưởng ca bậc AT ít
nhất 4/5
- Khoảng cách chạm đất và khoảng cách an toàn khi đi kiểm tra: Trong
nhà 4-5 m, ngoài trời là 8 – 10 m.
- Người lao động vào vị trí làm việc, công tác và học tập tại các thiết bị
điện phải đảm bảo khoảng cách:
Đến 15 kV là 0,7 m.
Trên 15 kV đến 35 kV là 1m
Trên 35 kV đến 110 kV là 1,5m
Trên 110 kV đến 220 kV là 2,5m
Trên 220 kV đến 500 kV là 4,5m
2.5. Phương pháp cứu chữa người bị tai nạn điện:
Quy tắc chung:
Trong khi làm việc hoặc khi không làm nhiệm vụ nếu thấy người bị tai
nạn điện, bất cứ người nào cũng phải có trách nhiệm tìm mọi biện pháp để cứu
người bị nạn.
Điều kiện chủ yếu để cứu người có kết quả là phải hành động nhanh
chóng kịp thời và có phương pháp. Vì vậy công nhân, nhân viên điện phải được
thường xuyên học tập về sự nguy hiểm của dòng điện và về những biện pháp cứu
chữa, đồng thời học cách thực hành về cứu người bị tai nạn điện, về phương pháp
hô hấp nhân tạo.
- Phương pháp cứu người bị tai nạn điện ra khỏi mạch điện: Khi người bị
điện giật, dòng điện sẽ đi qua người xuống đất hoặc đi từ pha này qua người sang
pha kia, cho nên việc đầu tiên là phải làm thế nào cho người đó nhanh chóng thoát
khỏi mạch điện. Người cứu chữa cũng cần phải nhớ là nếu chạm vào người bị điện
giật sẽ nguy hiểm cả đến tính mạng của mình. Vì vậy cứu người pahir chú ý những
điểm sau:
+ Trường hợp cắt được mạch điện: tôt nhất là cắt điện bằng những thiết
bị đóng cắt ở gần nhất như công tắc, cầu dao, máy cắt nhưng khi cắt điện phải chú
ý:
Page 21
Đồ án thực tập nhận thức nhà máy
16/05/2010
Nếu mạch điện đi vào đèn thì phải chuẩn bị ngay ánh sáng khác để thay
thế.
Nếu người bị nạn ở trên cao thì phải có phương pháp để hứng đỡ khi
người đó rơi xuống.
+ Trường hợp không cắt được mạch điện: Phải phân biệt người bị nạn
do điện hạ áp hay điện cao áp mà áp dụng các biện pháp sau đây:
Nếu mạch điện hạ áp: Người cứu phải có biện pháp an toàn cá nhân thật
tốt như đứng trên bàn, ghế, gỗ khô, đi dép cao su hoặc đi ủng, mang găng cách
điện,.. Dùng tay mang găng cao su để cứu người bị nạn ra khỏi dây điện hoặc dung
gậy tre, gỗ gạt dây điện ra khỏi người bị nạn mà kéo ra, hoặc lấy tấm ván khô luồn
xuống lưng người bị nạn để cách ly với đất… Tuyệt đối không được nắm tay hoặc
chạm vào người bị nạn vì như vậy dòng điện sẽ truyền sang người cứu. Nếu có
búa rìu cán gỗ thì có thể chặt đứt dây điện.
Nếu ở mạch điện cao áp, tốt nhất là người cứu có ủng găng và sào cách
điện để gạt hoặc đẩy người bị nạn ra khỏi mạch điện. Nếu không có dụng cụ an
toàn thì phải làm ngắn mạch đường dây bằng cách lấy dây đồng hoặc dây nhôm,
dây thép nối đất một đầu rồi ném lên đường dây gây ngắn mạch các pha. Nếu
người bị nạn chỉ tiếp xúc với một pha thì chỉ cần nối đất rồi ném dây lên pha đó.
Chú ý không ném dây vào người bị nạn.
- Phương pháp cứu chữa ngay sau khi người bị nạn thoát khỏi mạch điện:
Ngay sau khi người bị nạn thoát khỏi mạch điện phải căn cứ vào trạng
thái của người bị nan để xử lý cho thích hợp:
+ Người bị nạn chưa mất tri giác: khi người bị tai nạn điện chưa mất tri
giác, chỉ bị mê đi chốc lát, còn thở yếu…thì phải đặt người bị nạn ở chỗ thoáng
khí, yên tĩnh và cấp tốc đi mời y, bác sỹ ngay, nếu không mời được y, bác sỹ thì
phải chuyển ngay người bị nạn đến cơ quan y tế gần nhất.
+ Người bị nạn mất tri giác: Khi người bị nạn bị mất tri giác nhưng vẫn
còn thở nhẹ, tim đập yếu thì phải đặt người bị nạn ở chỗ thoáng khí, yên tĩnh, nới
rộng quần áo, thắt lưng, xem có gì trong mồm thì moi ra, cho ngửi ammoniac,
nước tiểu, xoa bóp toàn thân cho nóng lên, đồng thời đi mời y bác sỹ ngay.
+ Người bị nạn đã tắt thở: Nếu người bị tai nạn điện bị tắt thở, tim ngừng
đập, toàn thân sinh ra co giật như chết thì phải đưa người bị nạn ra chỗ thoáng khí
bằng phẳng , nới rộng quần áo và thắt lưng, moi mồm xem có gì vướng không rồi

Page 22
Đồ án thực tập nhận thức nhà máy
16/05/2010
nhanh chóng làm hô hấp nhân tạo hoặc hà hơi thổi ngạt cho tới khi có y bác sỹ đến
và có ý kiến quyết định mới thôi. Nếu mồm người bị nạn mím chặt thì phải mở
mồm bằng cách kéo đẩy hàm dưới dung ngón tay của cả hai bàn tay nắm lấy phía
dưới hàm, dùng bốn ngón tay của cả hai bàn tay nắm lấy phía dưới hàm và hai
ngón tay cái tỳ xuống và đẩy hàm về phía trước sao cho răng hàm dưới ở ngoài
răng hàm trên và mở mồm. Nếu bằng cách đó mà không mở được mồm thì phải
dùng miếng nhựa sạch, đuôi thìa đưa vào răng hàm và cậy mồm ra, chú ý tránh
làm gãy răng.

II. CÁC THIẾT BỊ TRONG GIAN MÁY.


Gian máy là một công trình được xây dựng ngầm trong núi đá có chiều cao
50,5m , rộng 19.5m, dài 260m. Tại đây lắp đặt thiết bị của 8 tổ máy .Song song
với gian máy là gian. Biến thế gồm 24 máy biến áp một pha, công suất là 105
MVA, nâng điện áp từ 15.75 kV lên 220 kV. Dòng điện được dẫn ra ngoài bằng
đường cáp trong dầu áp lực cao lên trạm phân phối ngoài trời 220/110kV.

1. Sơ đồ nguyên lý , tính năng ứng dụng của các trang thiết bị thuộc máy
phát điện, thuộc máy phát kích thích.

a. Bố trí máy phát điện thuỷ lực

Máy phát điện thuỷ lực được cấu tạo kiểu ổ dù, có một ổ đỡ đặt trên nắp
turbin và có một ổ hướng nằm trên giá chữ thập trên.

Nằm đồng trục với máy phát chính là máy phát phụ và máy phát điều chỉnh

Máy phát đồng bộ thuỷ lực 3 pha trục đứng kiểu CB-1190/215-48-TB4

* Các số liệu kỹ thuật chính của máy phát thuỷ lực : CB-1190/215-48-TB4

+ Công suất định mức biểu kiến 266700 kVA

+ Công suất dịnh mức hữu công 240000kW

+ Điện áp dây định mức 15.75kV

+ Dòng điện stator định mức 9780A

+ Hệ số công suất định mức cosϕ = 0.9

Page 23
Đồ án thực tập nhận thức nhà máy
16/05/2010
+ Tần số định mức 50 Hz

+ Tốc độ quay định mức 125v/p

+ Dòng điện kích thích định mức 1710A

+ Hiệu suất ở công suất định mức, điện áp định mức và hệ số công
suất định mức là :98.3%

Máy phát điện thuỷ lực không có trục riêng, ống lót rôtor đợc nối trực tiếp với
trục turbin, ở phía trên ống lót rôtor nối với trục phụ trên đó có lắp ống lót của ổ
hướng, vành góp và rôtor của máy phát điều chỉnh.

Tại vùng trung tâm của đĩa rôtor máy phát chính có lắp rôtor máy phát phụ .
máy phát đợc trang bị hệ thống phanh, cứu hoả, các thiết bị kiểm tra nhiệt độ và
bảo vệ ổ đỡ, ổ hướng.

b. Stato và máy phát chính

Vỏ stator làm bằng thép tấm có vành trên và vành dưới, năm tầng vỏ bọc vành
dới của stator dùng để đặt vỏ lên các tấm mỏng, cả vành trên dùng để lắp giá chữ
thập trên. Giữa các tầng hàn của các gian tăng lực và thanh chống bằng thép góc.

Để có thể vận chuyển được dễ dàng stator cấu tạo thành 6 phần, stator được bắt
vào móng nhờ 12 tấm móng và gurông móng.

Lõi stator được làm bằng tấm thép kỹ thuật dập nguội và phủ bằng lớp sơn
cánh điện 2 mặt rồi sấy nóng. Theo chiều cao tấm thép được chia làm 41 đoạn,
thanh chống giữa các đoạn này tạo ra các rãnh để không khí làm mát lưu thông,
cuộn dây stator làm bằng thanh dẫn lượn sóng 2 lớp, có 3 đầu chính và đầu ra
trung tính.

Số rãnh Z = 576 rãnh , số cực 2P= 48 cực, bước quấn dây 1-15-25 , số nhánh
song song a = 4.

c. Rôtor máy phát chính:

Gồm đĩa rôtor, thân rôtor có gắn đĩa phanh, các cực có cuộn dây kích từ và
cuộn cản, thanh dẫn phụ trên đó có lắp ống góp cho ổ hướng .

Page 24
Đồ án thực tập nhận thức nhà máy
16/05/2010
Thân rôtor là các mảnh dập bằng tấm thép ghép lại và đợc chia thành 12 đoạn
theo chiều cao. Các mảnh của thân xếp thành từng lớp và có mối nối đặt lệch nhau
một cực so với lớp trước, ở những chỗ ráp nối giữa các mảnh của một mối nối có
khe hở để lưu thông không khí còn giữa các đoạn là các rãnh thông gió .

Mỗi cực rôtor gồm có phần lõi thép có dạng đặc biệt. Từng cực từ được nối
vào thân rôtor bằng hai rãnh mang cá ( hình chữ T ) và các thanh nêm ngược
chiều.

Cuộn dây rôtor được ép bằng lò xo đặt trong các rãnh trên thân rôtor .

Thanh dẫn từ vành góp đến cuộn dây kích thích của máy phát làm bằng thanh
đồng bọc cách điện.

d. Máy phát phụ ( máy phát kích thích)

Máy phát phụ để cung cấp điện cho hê thống kích thích độc lập bằng thyristor
của máy phát chính.

Thân stator và rôtor làm bằng thép hàn. Thân stator gồm 3 mảnh ghép lại, đĩa
rôtor làm liền không tháo rời đợc. Lõi thép stator đợc làm bằng các mảnh thép kỹ
thuật.

Cuộn dây stator đấu theo hình sao có các mạch trích từng pha để cấp điện cho
nhóm chỉnh lưu làm việc của bộ biến đổi bằng thyristor, cách điện của cuộn dây
stator máy phát phụ bằng băng meca cấp B

e. Máy phát điều chỉnh :

Là máy phát có tần số cho bộ điều tốc điện thuỷ lực của turbin và rơle tốc độ,
nó là máy pháy đồng bộ 3 pha, có kích thích bằng nam châm vĩnh cửu trên các cực
của rôtor .

Để từ hoá các nam châm mỗi cực từ có một cuộn dây đặc biệt. Cần phải tiến
hành nạp từ điện áp stator thấp dới 110V . Tiến hành nạp từ bằng dòng một chiều
600A . Thời gian nạp không quá 1secto.

Trong thời gian làm việc cuộn dây nạp từ phải đợc đấu ngắn mạch.

Page 25
Đồ án thực tập nhận thức nhà máy
16/05/2010
Hiện nay chỉ có tổ máy 3 đến tổ máy 8 còn sử dụng máy phát điều chỉnh còn
máy 1 và 2 đã thay thế máy phát điều chỉnh bằng thiết bị đo tốc độ của Hãng
SULZER.

f. Hệ thống thông gió, làm mát.

Để làm mát phần tác dụng của máy phát chính có dùng hệ thống thông gió
tuần hoàn làm mát không khí trong các bộ phận làm mát không khí. Rotor máy
phát làm việc như một quạt ly tâm tạo nên áp lục gió làm mát cần thiết, làm mát
các cực từ Rotor cuộn dây và lõi thép Stator và di vào các bộ làm mát gió bằng
nước, khi ra khỏi các bộ phận làm mát khí theo hướng gió khép kín quanh Stator,
không khí lạnh chia làm 2 đường quay trở lại rotor. Đường khí phía dưới đi qua
mương gió nằm trong mán, đường khí phía trên đi giữa sàn giá chữ Thập trên và
tấm ngăn chia không khí phía trên.
Các bộ làm mát khí được lắp vào thân stator máy phát chính.

g. Hệ thống phanh.

Để phanh Rotor khi dừng máy và để nâng Rotor khi sửa chữa, máy phát được
trang bị 24 bộ phanh, phanh có van 3 ngả để thay đổi chế độ phanh hoặc kích máy.

h. Kiểm tra nhiệt độ

Máy phát điện đuợc kiểm tra nhiệt độ nhờ các bộ Sensor biến đổi nhiệt điện
trở và nhiệt áp kế.

Để đo nhiệt độ Stator máy phát chính, trong các rãnh giữa các thanh dẫn ở một
trong các nhánh song song của cả ba pha có lắp các bộ biến đổi nhiệt điện trở.

Để đo nhiệt độ lõi thép Stator máy phát chính, trên đáy các rãnh có lắp các
nhiệt kế điện trở. Để kiểm tra nhiệt độ các segment ổ đỡ và ổ hướng dầu nóng lạnh
trong các thùng dầu, không khí nóng và lạnh người ta lắp các nhiệt kế điện trở và
nhiệt áp kế phát tín hiệu.

i. Hệ thống cứu hoả.

Máy phát thuỷ lực được trang bị hệ thống cứu hoả bằng nước phun.

Page 26
Đồ án thực tập nhận thức nhà máy
16/05/2010
Hệ thống cứu hoả máy phát chính gồm có 2 đướng ống nằm vòng quanh đầu
trên và đầu dưới cuộn dây Stator. Trên mỗi ống góp có khoét nhiều lỗ để phân
nước

Máy phát phụ có một ống cứu hoả nằm quanh đầu trên cuộn dây Stator.

2. Sơ đồ, nguyên lý hoạt động của hệ thống kích từ.

Các máy phát thuỷ lực của nhà máy thuỷ điện Hoà Bình được trang bị hệ thống
kích thích thiristor độc lập kiểu CTH-500-2000-3-5T4. mà trong nó được trang bị
đồng bộ các thiết bị kỹ thuật điện và chúng thực hiện chức năng điều chỉnh dòng
điện Rotor và điện áp của máy phát thỷ lực theo nguyên tắc điều chỉnh đã được
xác định ở chế độ làm việc bình thường và chế độ sự cố.

Hệ thống kích thích của máy phát thuỷ lực đảm bảo các chế độ làm việc sau
đây:

- Kích thích ban đầu.


- Không tải.
- Khởi động tự động đóng vào lưới bằng phương pháp hoà đồng bộ
chính xác.
- Làm việc ở hệ thống năng lượng có phụ tải trong các giới hạn của
biểu đồ phân bổ công suất của máy phát quá tải cho phép với máy
phát thuỷ lực.
- Cường hành kích thích với một bội số cho trước theo trước theo điện
áp và dòng điện khi có hư hỏng trong hệ thống năng lượng, gây nên
giảm điện áp trên thanh cái của trạm.
- Dập từ cho máy phát điện ở các chế độ dừng sự cố và dừng bính
thường tổ máy.
Các số liệu kỹ thuật chính của hệ thống kích thích máy phát điện thuỷ lực.

- Công suất định mức : 1000 kVA


- Điện áp định mức: 500 V
- Dòng điện định mức: 2000 A
- Công suất cường hành : 1530 kVA
- Dòng điện ở chế độ cường hành : 3420 A
- Bội số cường hành theo điện áp : 3,5

Page 27
Đồ án thực tập nhận thức nhà máy
16/05/2010
- Điện áp định mức cung cấp cho mạch tự dùng 1 chiều: 220 V
- Tần số : 50Hz.
Cấu tạo và sự làm việc của hệ thống kích thích máy phát điện thuỷ lực.

Việc kích thích cho máy phát điện thuỷ lực được thực hiện theo sơ đồ kích
thích thyristor độc lập bằng việc cung cấp cho các cuộn dây kích thích từ thanh cái
Stator của máy phát phụ qua bộ biến đổi UG1 và UG2 mà chúng được đấu song
song ở phía dòng 1 chiều.

Bộ biến đổi UG1 – là một nhóm làm việc của các thiristor được cung cấp từ
các nhánh Stator của máy phát điện và nó đảm bảo ở các chế độ làm việc lâu dài
phần cơ bản của dòng điện kích thích. Còn bộ biến đổi UG2 – là nhóm cường
hành của các thiristor, mang phần không đáng kể (20%) dòng điện kích thích. Máy
phát điện phụ có hệ thống tự động tự kích thích và được bố trí trên cùng một trục
với máy phát điện chính. Vì vậy điện áp anod cung cấp cho các bộ biến đổi
thiristor trong các nhóm làm việc và cường hành của máy phát điện chính không
phụ thuộc vào điện áp Stator của máy phát điện và hệ thống kích thích như vậy
được gọi là độc lập.

Việc dập từ cho máy phát điện được thực hiện bằng việc chuyển các bộ phận
biến đổi sang chế độ đảo, khi đó các sung điều khiển được loại khỏi nhóm làm
việc và chế độ đảo thực hiện thông qua nhóm cường hành.

Việc cung cấp cho bộ điều chỉnh kích thích khi hệ thống kích thích làm việc
được lấy từ máy biến áp tự dùng TE2 có công suất định mức 7,5 KVA, việc cung
cấp cho hệ thống làm mát bằng nước cất được lấy từ hệ thống nước cất chưng của
nhà máy trong đó là một bình chưng cất bằng điện và bể chứa.

Nước cất được cung cấp bằng vòng tuần hoàn kín như sau: bơm-các bộ trao đổi
nhiệt, các bộ lọc – các bộ biến đổi thiristor, việc đưa vào từ bộ troa đổi nhiệt được
thực hiện bằng các ống nhờ các đầu nối bằng mặt bích. Cách điện của bộ biến đổi
với bộ trao đổi nhiệt được đảm bảo bằng các ống cách điẹn đặt ở đường làm mát
bên trong các bộ biến đổi thiristor. Sự tuần hoàn của nước cất được đảm bảo bằng
các bơm nước ly tâm có công suất 20 m3/h, cột nước 53m.

3. Hệ thống điều khiển, đo lường và bảo vệ chính của máy phát.

Máy phát có các bảo vệ chính sau:

Page 28
Đồ án thực tập nhận thức nhà máy
16/05/2010
- Bảo vệ so lệch dọc.
- Bảo vệ chống ngắn mạch ngoài không đối xứng và quá tải không đối
xứng.
- Bảo vệ chống ngắn mạch ngoài đối xứng.
- Bảo vệ chống quá điện áp.
- Bảo vệ chống quá tải đối xứng.
- Bảo vệ chống chạm đất cuộn dây Stator máy phát.
 Bảo vệ so lệch:

Dùng làm bảo vệ cho máy phát chống ngắn mạch nhiều pha trong cuộn dây
Stator và ở các đầu ra của máy. Bảo vệ này là một trong số các bảo vệ chính của
máy phát và không tác động khi có ngắn mạch ngoài.

Vùng tác động của bảo vệ. Từ các máy biến dòng đặt ở đầu ra trung tính đến
các máy biến dòng đặt tại các đầu ra máy phát.

Bảo vệ làm việc không có thời gian day trì tác động đi cắt máy cắt 15,75KV,
dập từ máy phát, dừng máy, khởi động cứu hoả máy phát.

 Bảo vệ chống ngắn mạch ngoài không đối xứng và quá tải không đối xứng

Chúng được dùng làm bảo vệ cho máy phát chính chống ngắn mạch ngoài
không đỗi xứng và các chế độ phụ tải không đối xứng, cũng như đảm bảo cho làm
dự phòng cho các bảo vệ của các phần tử có liên quan của lưới điện khi xảy ra
ngắn mạch không đối xứng. Bảo vệ được đấu vào máy biến dòng đặt ở đầu ra
trung tính máy phát.

Bảo vệ này có 3 cấp tác động theo dòng điện thứ tự nghịch.

- Cấp I của bảo vệlàm việc khi có quá tải không đối xứng và tác động khi
phát tín hiệu báo trước có thời gian day trì.
- Cấp II của bảo vệ làm việc khi phát sinh ngắn mạch không đối xứng với 2
cấp thời gian day trì.
- Cấp III của bảo vệ làm việc khi xảy ra ngắn mạch không đối xứng bên
trong máy biến áp lực.
 Bảo vệ chống ngắn mạch ngoài đối xứng.

Page 29
Đồ án thực tập nhận thức nhà máy
16/05/2010
Bảo vệ này được dùng làm bảo vệ cho máy phát chống quá dòng khi có
ngắn mạch ngoài đối xứng và bảo đảm dự phòng bảo vệ cho các phần tử có liên
quan của lưới điện nếu xảy ra ngắn mạch 3 pha. Bảo vệ được đấu vào máy biến
dòng đặt ở đầu ra trung tính máy phát vá máy biến điện áp đặt ở đầu ra chính của
máy phát.

 Bảo vệ chống quá điện áp Stator máy phát chính.

Bảo vệ có 1 cấp tác động nó được thực hiện dưới dạng bảo vệ điện áp cực
đại, bảo vệ được đấu vào mạch điện áp của máy biến điện áp đặt ở đầu ra máy
phát.

 Bảo vệ chống quá tải đối xứng.

Để tránh quá tải đối xứng người ta dùng bảo vệ dòng điện cực đại sử dụng
dòng điện 1 pha. Bảo vệ được đấu vào máy biến dòng đặt ở đầu ra trung tính của
máy phát.

 Bảo vệ chống cham đất cuộn dây Stator.

Để bảo vệ cuộn dây Stator máy phát người ta dùng bảo vệ chống chạm đất 93 –
11. Bảo vệ này được dùng trong các máy phát có công suất lớn mà ở trung tính
cuộn dây Stator của nó có đặt máy biến áp 1 pha.

Bảo vệ được dấu vào máy biến áp đặt tại đầu ra chính máy phát qua khối thử
nghiệm SG-A. Mạch điện bảo vệ chống chạm đất phía 15,75 KV.

4. Sơ đồ nguyên lý và đặc tính kỹ thuật chính của máy biến áp tăng áp


15,75/220KV, máy cắt, các biến điện áp đo lường đầu cực máy phát.

Máy biến áp tăng áp 15,75/220KV

Các máy biến áp của sơ đồ khối máy phát biến áp là các máy biến áp một
pha, 2 cuộn dây kieu OCS – 105000/220-85-TB-B.

Các thống số kỹ thuật chính:

- Công suất định mức 105000 KVA


- Công suất định mức nhóm 3 máy315000 KVA
- Điện áp định mức cao áp 230 KV.

Page 30
Đồ án thực tập nhận thức nhà máy
16/05/2010
- Điện áp định mức phía hạ 15,75 KV
- Dòng điện định mức cao áp 751,5 A
- Dòng điện định mức hạ thế 666A
- Sơ đồ và nhóm dây của máy biến áp I/I-0
- Sơ đồ tổ đấu dây Y/∆ -11
Các biến áp khối có hệ thống làm mát dầu và nước theo kiểu tuần hoàn
cưỡng bức.
Hệ thống làm mát gồm các bộ phận sau:

- Các bộ phận làm mát dầu (làm nhiệm vụ trao đổi nhiệt)
- Bơm điện (để bơm dầu)
- Các bộ lọc hút ẩm (để khôi phục phần nào t/c của dầu)
- Lưới lọc (để lọc cơ khí dầu)
- Đồng hồ kiểm tra đo lường.
- Các van 1 chiều (không cho dầu chảy ngược)
- Các van dầu và nước.
- Ống dẫn dầu
Dầu nóng của máy biến áp từ lớp trên đi vào đầu hút của bơm, được bơm
qua van 1 chiều và các bộ làm mát dầu, ở đây dầu bao quanh các giàn ống (trong
đó có nước tuần hoàn được làm nguội đi qua lưới lọc vào tầng dưới của máy biến
áp, một phần dầu đi qua bộ lọc hút ẩm thường xuyên ở trạng thái làm việc.

Nhóm biến áp 3 pha có 4 bộ làm mat dầu: mỗi pha có một bộ làm mát làm
việc và một bộ dừ phòng chung cho cả 3 pha.

Sơ đồ cho phép thay thế bộ làm mát làm việc của bất kỳ pha nào bằng bộ
làm mát dự phòng. Mỗi bộ làm mát làm việc có 2 bơm dầu 1 bơm làm viẹc và 1
bơm dự phòng. Nguồn của 2 bơm được lấy từ 2 tủ, 2 tủ này luôn luôn làm việc
riêng biệt ở mạch lực có 2 Aptomat phân đoạn đầu nối tiếp, các aptomat này luôn
ở trnạg thái cắt chí đóng aptomat phân đoạn khi bị hỏng 1 trong 2 tủ cấp nguồn
trước đó phải cắt tủ bị hỏng.

*, Các máy cắt đầu cực máy phát.

Máy cắt đầu cực có nhiệm vụ chính là cắt ngắn mạch bảo vệ an toàn cho
máy phát. Ngoài ra còn có nhiẹm vụ đóng cắt để hoà tổ máy vào hệ thống.

Page 31
Đồ án thực tập nhận thức nhà máy
16/05/2010
Hiện nay ở nhà máy thuỷ điện Hoà Bình, từ tổ máy 1-4 được trạng bị máy
cắt SF6 hiện đại còn các tổ máy còn lại vẫn sử dụng máy cắt khôg khí của Nga sản
xuất.

Máy cắt đầu cực dùng không khí, 3cực kiểu BBG-20, loại nhiệt đới hoá
được dùng cho các mạch xoay chiều 3 pha tần số 50Hz, điện áp tới 20 KV, nhiệt
dộ không khí môi trường không qua 45 0C nơi đặt máy cắt phải được bảo vệ chống
nước, dầu….ở độ cao không qua 100m so với mặt nước biển.

Các thông số kỹ thuật chính như sau:

- Điện áp định mức 20 KV


- Dòng điện định mức 11200A
- Dòng cắt định mức 160KA
- Thời gian cắt (đến thời điểm dập hồ quang ở tiếp điểm phụ) ≤ 0,168s
- Dòng ổn định nhiệt tới hạn 160 KA
- Thời gian dòng điện đi qua bằng dòng ổn định nhiệt 4s
- áp lực dư định mức của khí nén trong bình khí máy cắt 20Kg/cm2.
- Giới hạn áp lực dư ban đầu của khí nén 19÷ 21kg/cm2
Máy cắt là một tổ hợp gồm 3 cực riêng và một tủ phân phối, chung nói với
nhau bằng hệ thống dẫn khí. Giữa các cực của máy cắt không có sự liên hệ với
nhau về cơ. Việc điều khiển máy cắt 3 cực này được thực hiện bằng cách nối song
song các nam châm điện điều khiển. Mỗi cực đều có các nam châm điện tác động
nhanh đóng-cắt. Việc điều khiển máy cắt hoặc tự động hoặc từ xa cũng được thực
hiện bằng các nam châm này còn các cơ cấu khac hoạt động nhờ khí nén. Tủ phân
phối là loại dùng khí nén nối 3 cực vào một bộ máy.

Tổ máy 1÷ 4 được trang bị máy cắt khí SF6 của hãng ABB loại HEK-3.

áp lực khí nén SF6 là 6,8at, truyền động của máy cắt thực hiện bằng không
khí nén áp lực 8÷ 10,5at.

 Máy biến điện áp đầu cực máy phát.

Máy biến điện áp dùng để biến đổi điện áp từ trị số lớn xuống trị số thích
hợp (100/ 3 V) để cung cấp cho các dụng cụ đo lường, rơle và tự động hoá. Như
vậy các dụng cụ thứ cấp được tách khỏi mạng điện cao áp nên rất an toàn cho

Page 32
Đồ án thực tập nhận thức nhà máy
16/05/2010
nguời.Cũng vì an toàn, một trong những đầu ra của cuộn dây thứ cấp phải được
nối đất.Các dụng cụ phía thứ cấp của BU có điện trở rất lớn ,nên có thể coi BU
làm việc ở chế độ không tải.

Đầu cực máy phát có 2 biến điện áp Y0/Y0/∆ Đây là loại biến điện áp dầu 3
pha 5 trụ, nó gồm 1 mạch từ 5 trụ(trong đó có 3 trụ có dây quấn để cho từ thông
thứ tự không chạy qua ) và hai cuộn dây thứ cấp nối hình sao và hình tam giác hở.
Cuộn dây nối hình sao cung cấp cho các dụng cụ đo lường, rơle và kiểm tra cách
điện.Cuộn dây nối tam giác hở nối với rơle điện áp để cho tín hiệu khi 1 điêm
chạm đất trong luới cao áp.

Bình thường Ua1x1=Ua+U6+Uc=0. Khi 1 điểm chạm đất trong lưới cao áp,
điệnáp Ua1x1=3Uc, trong đó Uclà điên áp thứ tự không, do đó rơle tác động báo
tín hiệu chạm đất.

Bởi vì máy phát co rất nhiều loại bảo vệ, có nhiều điểm đo lường nên phải sử
dụng 2 biến điện áp giống nhau (vì số đầu ra của 1 biến điên áp là có hạn).

III. HỆ THỐNG ĐIỆN TỰ DÙNG CỦA NHÀ MÁY.


Tự dùng của nhà máy từ trạm phân phối 220/110/35 kV xuống gian máy
được bảo đảm cung cấp từ các nguồn điện áp khác nhau với điện áp trung gian 6
kV qua các KTП để cung cấp cho các phụ tải 0,4 kV gồm :
- 2 MBA 3 pha 2 cuộn đây TD61 và TD62 kiểu TMH-6300/35-74-T1
đấu vào phía hạ áp của 2 MBA tự ngẫu ở trạm phân phối OPY220/110/35kV. Đây
là nguồn tự dùng chính của nhà máy, nó cung cấp điện tới trạm phân phối 6kV
KPY 6-2, sau đó cung cấp tới KPY6-1 và KPY6-3.
- 2 MBA 3 pha 2 cuộn dây TD91 và TD92 kiểu TMH-6300/35-74-T1
đấu vào phía hạ áp của MBA MF_MBA khối của tổ máy 1 và 8 để làm nguồn dự
phòng cho TD61 hoặc TD62, chúng cấp điện cho KPY6-1 và KPY6-3 gian máy
rồi có thể cấp ngược lên OPY.
- 1 máy phát điện Diezel công suất 1050kW ở cao độ 95m ở OPY đấu
vào KPY6-2 ở OPY để đề phòng trường hợp sự cố mất điện tự dùng cho nhà máy
khi rã lưới.

Page 33
Đồ án thực tập nhận thức nhà máy
16/05/2010
Còn tự dùng phần trạm biến áp 500kV Hòa Bình được cung cấp trực tiếp tại
chỗ từ phía hạ áp của 2 MBA tự ngẫu 500/225/35kV qua 2 MBA hạ áp từ 35kV
xuống 0,4kV loại TM có công suất 560kVA.

IV. CÁC THIẾT BỊ TRONG TRẠM PHÂN PHỐI ĐIỆN CỦA NHÀ
MÁY.
1.Cấu tạo và nguyên tắc làm việc của các trang thiết bị trong trạm biến
áp.
Ta dã biết rằng nhà máy thuỷ diện Hoà Bình có một vai trò cực kỳ quan
trọng trong hệ thống điện quốc gia . Nhà máy giữ vai trò diều tần cho hệ thống và
tham gia vào quá trình điều chỉnh điện áp. Từ khi có đường dây 500 KV, vai trò
của nhà máy lại càng được khẳng định.Trạm biến áp 220/110/35 KV là điểm nối
của nhà máy điện Hoà Bình với hệ thống, nó là 1 nút nguồn quan trọng bậc nhất
trong hệ thống điện quốc gia. Qúa trình vận hành của nhà máy và trạm biến áp có
ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng, an toàn của lưới điện quốc gia. Vì vậy mà trạm
biến áp được thiết kế sao cho đảm bảo an toàn cung cấp điện cho hệ thống đồng
thời đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế.
Tám tổ máy được ghép thành 4 khối và qua 4 lộ đường dây đưa vào trạm
biến áp.Có tất cả 7 lộ 220 KV.
- Đường dây 274, 275, 276 đi BaLa.
- Đường dây 273 đi Chèm.
- Đường dây 272 đi Sóc Sơn.
- Đường dây 271 đi Ninh Bình.
- Đường dây 270 đi Thanh Hoá.
Trong đó đường dây 271 và 270 là dây phân pha(2 dây 1 pha) có vòng đẳng
thế để làm điện trường phân bố đều hơn, giảm tổn thất vầng quang.
Có 1 lộ 220 KV cấp điện cho trạm biến áp 500 KV.
Có 3 lộ 110 KV: - Đường dây 171, 172 cung cấp điện cho tỉnh Hoà Bình.
-Đường dây 173 cung cấp điên cho Mộc Châu, Sơn La.
Trạm phân phối220/110/35kV, Thuỷ điện Hoà Bình làm nhiệm vụ :

- Cung cấp điện lên trạm 500kV Hoà Bình, liên lạc hệ thống điện quốc gia qua
đường dây 500kV .

Page 34
Đồ án thực tập nhận thức nhà máy
16/05/2010
- Cung cấp điện lên các đường dây 220kV và110kV, cung cấp cho hệ thống
điện miền Bắc .

- Cung cấp điện cho hệ thống tự dùng Thuỷ điện Hoà Bình, qua máy biến áp tự
dùng TD61, TD62 .
 Máy cắt điện của các lộ đường dây và trạm.
Máy cắt có nhiệm vụ chủ yếu là tách rời phần tử bị sự cố ra khỏi hệ thống
để đảm bảo an toàn cho hệ thống và thiết bị, tuỳ thuộc vao mức độ yêu cầu cung
cấp điện và lưới điện cụ thể mà người ta lựa chọn loại máy cắt cho thích hợp.Yêu
cầu chung là máy cắt phải tác độngđúng, kịp về thời gian và còn phải đảm bảo chỉ
tiêu về kinh tế.
Hiện nay ở trạm 220/110/35 KV ở nhà máy thuỷ điện Hoà Bình có nhiều
chủng loại máy cắt khác nhau. Chủ yếu là hai loại máy căt không khí và máy cắt
khí SF6. Xu hướng là thay thế các máy cắt không khí bằng máy cắt SF6 với nhiều
tính năng vượt trội.
Máy cắt không khí sử dụng là máy cắt của Nga, truyền động va dập hồ
quang bằng không khí nén.Trong trạm có 1 phân xưởng sản xuất khí nén để cung
cấp cho các máy cắt không khí. Máy cắt có trang bị đông hồ kiểm tra áp lực khí,
có hệ thống tự động duy trì áp lực khí trong bình nén.
Máy cắt không khí có tiếp điểm chính và tiếp điểm phụ. Khi cắt tiếp chính
mở trước sau đó tiếp điểm phụ(tiếp điêm hồ quang) mở sau, hồ quang phát sinh sẽ
bị dập tắt bởi không khí nén. Khi đóng thì tiếp điêm chính đóng sau khi tiêp điêm
phụ đã đóng. Sau mỗi lần tác động không khí nén thoát ra ngoài va phải nạp khí
nén vào máy cắt với một trị số áp lực cần thiết.
Máy cắt SF6 có nhiều ưu điểm hơn máy cắt không khí là gọn nhẹ, ít phải
sửa chữa bảo dưỡng, hoạt động tin cậy, không phải nạp khí thường xuyên.
Máy cắt SF6 sử dụng la loại máy 3AP1 FI là kiểu máy dùng động cơ lên
dây cót lò xo để thao tác và dùng khí SF6 để cách điện và dập hồ quang. Máy cắt
có một bộ truyền động cơ riêng trên mỗi trụ cực và nó phù hợp cho việc cắt đơn
pha hoặc 3 pha rồi tự đóng lại.
Mỗi pha máy cắt có một buồng ngắt và dập hồ quang có một đồng hồ chỉ
thị áp lực SF6 và một bộ tiếp điểm giám sát áp lực SF6 , các cuộn điện từ đóng cắt
các bộ sấy.

Page 35
Đồ án thực tập nhận thức nhà máy
16/05/2010
Máy cắt có một tụ điều khiển điều khiển chung được lắp đặt tại cột trụ pha
giữa, trong tủ có các rơle, khoá điều khiển, các hàng kẹp dùng để kết nối cáp nhị
thứ. Điện áp điều khiển cho mạch đóng và mạch cắt là điện áp một chiều 220 V dc
Máy cắt có thể thao tác được tại chỗ hoặc từ xa tuỳ theo vị trí của khoá
Local/Remote tại từ điêu khiển chung của máy cắt.
Máy cắt có khoá giải trừ mạch đóng cắt không toàn pha máy cắt, ngoài ra
còn có mạch chống rò, mạch khoá thao tác khi áp lực khí SF6 giảm thấp.
Một số thông số kỹ thuật chính của máy cắt 3AP1FI .
Số hiệu về điện.
- Điện áp định mức 245 KV.
- Tần số định mức 50 Hz.
- Dòng điện định mức 3150 A.
- Dòng cắt ngắn mạch định mức 40 KA
- Dòng ngắn mạch ổn định động 100 KA
- Thời gian ngắn mạch định mức 3 s
Thời gian thao tác.
- Thời gian thao tác nhỏ nhất 80 ms
- Thời gian dập hồ quang *19 ms
- Thời gian cắt hoàn toàn *60 ms
- Thời gian đóng cắt 60+10 ms
- Thời gian* thao tác sau khi cắt*281 ms
Số liệu môi trương dập hồ quang SF6
- Trọng lượng trên máy cắt 22 kg
- Ap lực khí bình thương (200c) 6 bat
- Gía trị áp lực SF6 giảm thấp báo tín hiệu tại 200c 5,2 bat
- Mạch khoá chung khi giá trị áp lực khí SF6 giảm thấp tai 200c 5,0 bat
- Gía trị áp lực nhỏ nhất cho phép thao táccơ khí 3,0 bat
 Dao cách ly
Trong trạm chủ yếu co 3 loại dao cách ly sau:
PHD3-2(1)-220/320 T1.

Page 36
Đồ án thực tập nhận thức nhà máy
16/05/2010
PHD3-2(1)-110/630 T1.
PHD3-2 –33*/630 T1.
Các dao cách ly dùng để thao tác đóng cắt các mạch không có dòng điện
với điên áp định mức tương ứng đông thời để tiếp địa cho các đoạn mạch đã được
cắt điện bằng các dao tiếp địa cắt cố định.
Giải thích về ký hiệu:
P : dao cách ly.
H : đặt ngoài trời.
D : hai cột xứ đỡ.
3 : có các dao tiếp địa.
2(1) : số lượng dao tiếp địa.
220, 110, 33 : điện áp định mức (KV).
3200, 630 : dòng điên định mức (A).
T : dung cho các khu vực có khí hậu nhiệt đới .
1:để làm việc ngoài trời .
Các thông số kỹ thuật cơ bản:
Điện áp định mức:PHD-220 PHD-110 PHD-33
Điện áp định mức(KV) 220 110 33
Điện áp làm việc lớn nhất (KV) 252 126 36
Dòng điện định mức(A) 3200 630 630
Cầu dao 1 pha- có điều khiển riêng cho từng pha.
Cầu dao 3 pha- có điều khiển chung cho 3 pha.
Cực cầu daôc đặt bộ truyền độnggọi là cực chủ động, các cực cầu dao được
đấu nối với cực chủ động gọi là các cực bị động.
Mạch tiếp địa gồm có dao tiếp địa kiểu treo, mạch nối mềm và tiếp điểm
đầu ra chỉ được đặt ở cực chủ động, các tiếp điểm có thể tháo lắp được của dao
tiếp địacó cấu tạo tương tự như các tiếp điểm ở dao chính.
Các dao cách ly 220 va 110 KV có các bộ truyền động kiểu DH-220 T1
đảm bảo thao tác các dao chính bằng truyền động điện và bằng tay, các tiếp địa
bằng cách quay các tay quay tương ứng.

Page 37
Đồ án thực tập nhận thức nhà máy
16/05/2010
Các dao cách ly 35 KV có các truyền động điện kiểu P-T1 đảm bảo thao tác
bằng tay các dao chính và dao tiếp địa.
Cả 2 loại truyền động đều có các phần tử liên động điện từvà liên độngđiện
từvà liên động cơ khí nhờ vậy mà loại trừ được khả năng đong nhầm các dao chính
khi các dao tiếp địa đang đóng và ngược lại đóng nhâm các dao tiếp địa khi dao
chính đang đóng .
 Các máy biến dòng điện, biến điên áp.
Các máy biến dòng kiểu TFI3M và ****dùng làm nguồn cung cấp cho các
mạch dòng của các đồng hồ đo lường , các thiết bị bảo vệ và điều khiển o OPY.
Các thông số kỹ thuật cơ bản của máy biến dòng TQ3M-220b TQ3M-
132b
- Điện áp định mức (KV) 220 132
- Điện áp làm việc lớn nhất (KV) 252 145
- Điện áp bên sơ cấp định mức(A)
- Dòng điện bên thứ cấp định mức (A)
Máy biến dòng có phân bố các cuộn thứ cấp ở trên bệ máy là vỏ sứ cách
điện , bên trong vỏ sứ có đặt thép từ của máy biến thế với các cuôn dây thứ cấp và
sơ cấp. Phần thép từ được để ngập đầy dầu máy biến thế, phần trên máy biến dòng
có bình ở đầu, ở đó có bình sấy lọc không khí có chứa hạt xilicaghen và kính kiểm
tra mức dầu. ở đó cũng có các đầu ra của các cuộn thứ cấp. Nếu nhiệt độ thay đổi
100c thì mức dầu thay đổi 25 mm.
Các biến điện áp kiểu HKFI-220-58T1, HKFI-110-83T1, 3HOM-35-65T1
dùng để làm nguồn cung cấp cho các mạch điện áp của các đồng hồ đo lường, các
thiết bị bảo vệ và điều khiển ở OPY .Các thông số định mức về yếu tố kỹ thuật cơ
bản như sau:
Các thông số: HKO-220 HKO-110 3HOM-35
Điện áp định mức (KV) 220 * 100* 35*
Điện áp *** thứ cấp
Cuộn chính (V) 100* 100* 1000*
Cuộn phụ (V) 100 100 100
Công suất cực đại (VA) 2000 2000 1000
Số tầng sứ (cái) 2 1

Page 38
Đồ án thực tập nhận thức nhà máy
16/05/2010
Cấu tạo của máy biến điện áp:
Bên trong vỏ sứ ( với biến điện áp 3HOM thì * bên trong vỏ kim loại ) có
đặt phần thép từ của máy biến điện áp, phần thép là mạch dẫn từ có các cuộn dây
sơ cấp và thứ cấp. ở trong bệ máy có phân bố đầu ra của các cuộn dây thứ cấp và
đầu ra pha “không” của cuộn sơ cấp máy biến điện áp đươc đổ đầy dầu máy biến
thế. ở phần trên máy biến điên áp có bình dãn nở dầu với bình sấy lọc không khí
và ống thuỷ chỉ mức dầu.
Các máy biến điện áp làm việc ở chế độ hở mạch còn các máy biến dòng
điện làm việc ở chế độ ngắn mạch.
 Chống sét van
Các loại chông sét sử dụng trong trạm là PBMG-220MT1, PBMG-
110MT1, PBC-35-75T1.
Các loại chống sét PBMG dùng để bảo vệ cho các thiết bị không bị quá
điện áp khí quyển và thao tác.Các chống sét loại BCP để bảo vệ cho các thiết bị
khỏi quá điện áp khí quyển.
Các thông số kỹ thuật cơ bản : PBM-220 PBM-110 PBC-35
Điện áp làm việc (KV) 220 110 35
Điện áp làm việc lớn nhất (KV) *
Điên áp tác động chọc thủng (KV) *
Điện áp sung chọc thủng (KV) 125
Chống sét van gồm hợp bộ các phần tử có các khoảng trống để phóng điện
và các điện trở phi tuyến . Tất cả đều được lắp vào trong môt số sứ cách điện.Số
lượng phần tử được thích ứng với điện áp định mức ở trên bệ của chống sét van,
phía dưới có đặt công tơ đấu sét. Một đầu của công tơ đấu với đầu ra ở phía dưới,
một đầu được tiếp địa.
Tác dụng bảo vệ của chống sét van là khi xuất hiện điện áp nguy hiểm đến
cách điện của thiết bị, chống sét van sẽ phóng điện qua khe hở phóng điện đưa
dòng xung xuống dưới đất, do điện trở ở chống sét là điện trở phi tuyến cho nên
dòng điện qua chống sét không tạo ra điện áp tăng cao nguy hiểm đôi vơi cách
điện của các thiết bị, dòng điện qua các khe hở trung gian phóng điện là dòng điện
dưới tác dụng của điên áp tần số công nghiệp do các khe hở, dòng điên sẽ bị dập
tắt khi chuyển qua “không” .

Page 39
Đồ án thực tập nhận thức nhà máy
16/05/2010
Các chống sét van phải được thường xuyên đóng điện.Việc kiểm tra xem
sét các chống sét van phải thực hiện theo lịch kiểm tra thiết bị đã quy định và tiến
hành kiểm tra sau khi có sét đánh vào khu vực trạm hoặc các đường dây tải điện
xuất tuyến của trạm.
 Ngoài các chống sét van bảo vệ quá điện áp khí quyển và thao tác cho
các thiết bị, trạm phân phối còn có hệ thống chống sét đánh trực tiếp vào trạm và
đường dây.
Các cột chống sét làm nhiệm vụ chống sét đánh trực tiếp vào trạm. Hệ
thống cột chống sét được bố trí hình lưới diện tích vuông, phạm vi bảo vệ toàn bộ
trạm phân phối. Các cột chống sét có thể đặt trên xà, cột của trạm 220, 110 KV để
tận dụng chiều cao, tiếp địa của cột chống sét được bắt trực tiếp vào xà, cột đỡ sứ.
Các cột chống sét không được đặt trên xà, cột của trạm phân phối phần 35
KV vì cách điện của cấp điện áp này yếu do đó có thể gây phóng điện trên cách
điện.
Trên các lộ đường dây 220, 110 KV, ở đỉnh cột có đặt dây chống sét để bảo
vệ sét đánh vào dây dẫn. Dây chống sét phải đặt có góc bảo vệ *đạt tiêu chuẩn kĩ
thuật.
 Trạm biến áp 500KV.
Đường dây 500 KV được xây dựng làm nhiệm vụ hợp nhất hệ thống điện
quốc gia.Phòng điều khiển trạm 500 KV nhận lệnh trực tiếp từ điều độ quốc gia
(Ao).
Công suất phát của trạm là 450 MVA, có một lộ đường dây phân pha,hai
giây chống sét.Mỗi pha gồm 4 dây nằm trên khung định vị hình vuông có cạnh
a=60cm, có vòng đẳng thế nhằm giảm tổn thất vầng quang.
Trạm có hai tổ máy biên áp 1 pha, được làm mát theo kiểu dầu, gió cưỡng
bức.
Toàn bộ máy cắt trong trạm là loại máy cắt SF6 truyền động bằng lò xo,
dùng khí SF6 để dập hồ quang và cách điện.
Trong trạm có thiết bị bù ngang ( bằng tụ) và bù dọc ( bằng * ) .Các hệ
thống đo lường, bảo vệ, hệ thống thông tin liên lạc…
2. Hệ thống đo lường, bảo vệ trạm biến áp 220/110/35
 Bảo vệ máy biến áp tự dùng TD-61, TD-62 (35/6,3 KV).

Page 40
Đồ án thực tập nhận thức nhà máy
16/05/2010
Bảo vệ so lệch máy biến áp.
Bảo vệ được sử dụng để chống tất cả các dạng ngắn mạch và hư hỏng bên
trong máy biến áp.
Vùng tác động của bảo vệ được xác định bởi các máy biến dòng điện đặt ở
đầu sứ 35 KV của máy biến ápvà o phía 6 KV trong các ngăn N-18 (N-1) của
KPY-6KV VPY-220KV. Bảo vệ tác động không có duy trì thời gian đi cắt máy
cắt 220 KV, máy cắt 110 KV, máy cắt 6 KV,khởi động sơ đồ YPOB, cấm TA/7B
các máy cắt 220, 110, đồng thờ khởi động cứu hoả cho máy biến áp.
Bảo vệ rơle hơi của máy biến áp: Bảo vệ chống các hư hỏng bên trong
thùng dầu máy biến áp kéo theo sự xuất hiện khí rơle có hai cặp tiếp điểm, tác
động đi báo tín hiệu và cắt máy.
Bảo vệ quá dóng điện khởi động theo điện áp thấp. Bảo vệ được coi là bảo
vệ dự phòng cho các bảo vệ chính của máy biến áp, bảo vệ tác động chống mọi
dạng ngắn mạch bên trong và bên ngoài máy biến áp và thực hiện bằng hai rơle
dòng điều khiển PCT-13 đặt trên 2 pha Avà B đấu tới các máy biến áp dòng lắp
sẵn ở phía 35 KV của máy biến áp AT-2. Để tăng độ nhạy cho bảo vệ khi xuất
hiện ngắn mạch đối xứng và không đối xứng, việc khởi động bảo vệ được thực
hiện qua bộ lọc rơle điện áp thứ tự nghịch và rơle điện áp thấp. Đấu tới các máy
biến điện áp đo lường ở ngăn 14 của KPY-6KV/OPY. Bảo vệ tác động có duy trì
thời gian theo 2 cấp :
Cấp1: Đi vào máy cắt đầu vào 6KV
Cấp 2:Đi cắt máy cắt 220, 110 KV của máy biến áp tự ngẫu đồng thời khởi
động YPOB các máy cắt 220, 110 KV cấm TA/7B các máy cắt 220, 110 KV.
Bảo vệ tránh quá tải ở phía 6 KV : Bảo vệ được thực hiện nhờ một rơle
dòng điện đấu tới máy biến dòng đặt ở phía 6 KV. Bảo vệ tác động có duy trì thời
gian đi bó tín hiệu, khi bảo vệ làm việc tín hiệu con bài tác động báo quá tải máy
biến áp tự dùng TD61.
*, Bảo vệ máy biến áp tự ngẫu AT-2-ATĐ YTH – 63000/220.
Bảo vệ so lệch thanh dẫn được đấu tới máy biến dòng đặt ngoài ở phía 220
KV mạch Es và máy biến dòng lắp sẵn trong máy biến áp (AT2,AT1) và đó cũng
chính là vùng tác động, giới hạn bảo vệ so lệch thanh dẫn. Bảo vệ so lệch thanh
dẫn sẽ tác động trong mọi dạng ngắn mạch.

Page 41
Đồ án thực tập nhận thức nhà máy
16/05/2010
Bảo vệ rơle hơi của máy biến áp tự ngẫu được thực hiện nhờ rơle hơi KSG-
1. Và được sử dụng cho máy biến áp tự ngẫu tránh các hư hỏng bên trong gồm hai
cấp.
- Cấp I: Khi xuất hiện hơi nhẹ trong thùng máy biến áp tự ngẫu, cấp I của
bảo vệ rơle hơi sẽ làm việc có báo tín hiệu trước.
- Cấp II: Khi suất hiện lượng hơi lớn và làm cho dầu trào ra khỏi rơle bảo
vệ sẽ tác động không duy trì thời gian.
Bảo vệ so lệch máy biến áp tự ngẫu, bảo vệ có công dụng bảo vệ, tránh các
hư hỏng bên trong máy biến áp. Bảo vệ được đấu tới các máy biến dòng điện đặt
sẵn ở phía 220,110,35KV.
Bảo vệ dòng điện thứ tự nghịch tránh ngắn mạch không đối xứng, Bảo vệ
được coi là bảo vệ dự phòng cho các bảo vệ chính của máy biến tự ngẫu.
Bảo vệ quá dòng có khởi động theo điện áp thấp, bảo vệ được trang bị để
cắt các ngắn mạch bên ngoài giữa các pha và làm bảo vệ dự phòng cho các bảo vệ
chính của máy biến áp tự ngẫu. Bảo vệ được thực hiện bằng 1 rơle trên cơ sở của
rơle dòng điện PCT-13 (KA-5) đấu tới máy biến dòng ở pha A lắp sẵn trong máy
biến áp tự ngẫu.
Bảo vệ khoảng cách có hướng tránh ngắn mạch giữa các pha phia 110KV.
Bảo vệ sử dụng để đảm bảo dự phòng cho bảo vệ và khối 110KV của đường dây
và cho các bảo vệ chính của máy biến áp tự ngẫu. Bảo vệ được đấu tới máy biến
dòng 110KV đặt sẵn trong máy biến áp tự ngẫu, tới máy biến điện áp đo lường
TUL-172 (171).
Bảo vệ dòng điện thứ tự không có hướng tránh chạm đất ở 110KV. Bảo vệ
được coi là bảo vệ dự phòng của máy biến áp tự ngẫu và được thực hiện tương tự
như bảo vệ chạm đất phía 220KV. Các mạch dòng điện của bảo vệ được đấu tới
máy biến dòng phía 110KV.
Ngoài ra còn có bảo vệ dòng điện cực đại tránh quá tải, bảo vệ tránh không
đồng pha của máy cắt 220KV, bảo vệ không đồng pha phía 110KV….
 Bảo vệ so lệch thanh cái 220KV.
Bảo vệ so lệch thanh cái 220 kV được sử dụng để cắt không duy trì thời
gian tất cả các hư hỏng xuất hiện trên thanh cái của trạm có thể là:

- Ngắn mạch giữa các pha: hai hoặc ba pha

Page 42
Đồ án thực tập nhận thức nhà máy
16/05/2010
- Chạm đất 1 pha, hai pha

Vùng tác động của bảo vệ thanh cái 220 kV bao gồm các thiết bị của
khoang ở máy biến điện áp đo lường 220 kV các dao cách ly đấu nối thanh cái và
thanh dẫn đến các máy dòng điện.

Thông số đặt của bảo vệ so lệch thanh cái: Bảo vệ so lệch thanh cái 220 kV
dùng rơ le dòng điện PHT-567/2 : Icp = 1 A; W = 100 vòng; tcắt = 0 sec

 Bảo vệ máy biến áp tự ngẫu AT1 và AT2:

1. Bảo vệ so lệch thanh dẫn của máy biến áp tự ngẫu: vùng bảo vệ là đoạn thanh
dẫn từ các máy biến dòng 220 kV ngoài ( AT1: TI237, TI257: AT2: TI238, TI258)
và máy biến dòng lắp sẵn trong MBA AT1 hoặc AT2. Bảo vệ phản ứng theo mọi
dạng ngắn mạch, bảo vệ tác động không duy trì thời gian đi cắt ba phía của máy
biến áp tự ngẫu AT1 hoặc AT2.

Trị số đặt: Dòng đặt cho cuộn chính (phía máy cắt) Icp = 0,4A

Dòng đặt cho cuộn phụ (phía máy biến áp) Icp = 3 A

Thời gian đặt tcắt = 0 sec

2. Bảo vệ rơ le hơi của máy biến áp tự ngẫu: bảo vệ làm nhiệm vụ chống các
dạng hư hỏng bên trong thùng dầu biến áp tự ngẫu. Bảo vệ gồm 2 cấp:

+ Cấp 1: Khi xuất hiện hơi nhẹ trong thùng dầu máy biến áp bảo vệ cấp 1
của rơ le hơi sẽ tác động báo tín hiệu.

+ Cấp 2: Khi xuất hiện lượng hơi lớn và làm cho dầu trào ra khỏi rơ le bảo
vệ sẽ tác động không duy trì thời gian đi cắt ba phía của máy biến áp tự ngẫu.
V= 1m/s

3. Bảo vệ chống hư hỏng thùng dầu của bộ điều áp V = 0,9m/s

4. Bảo vệ so lệch máy biến áp tự ngẫu, bảo vệ có công dụng tránh các hư hỏng
bên trong máy biến áp.

Page 43
Đồ án thực tập nhận thức nhà máy
16/05/2010
Giá trị đặt: Phía 220 kV Icp = 0,5 A

Phía 110 kV Icp = 0,5 A

Phía 35 kV Icp = 7,5 A

T cắt = 0 sec

5. Bảo vệ dòng điện thứ tự nghịch tránh ngắn mạch không đối xứng phía 220 kV
gồm hai cấp với trị số đặt: Icp = 0,8 A

Cấp I không hướng với thời gian t1 = 3,5 sec cắt máy cắt 110 kV, t2 = 4 sec cắt
máy biến áp.

Cấp II có hướng với thời gian t1 = 1,5 sec cắt B257 hoặc B258 , t2 = 3 sec cắt
máy biến áp

6. Bảo vệ quá dòng có khởi động theo điện áp thấp phía 220kV

Trị số đặt: Icp = 1,2 A; U1 = 70 V; U2 = 6 V

tcp1 = 3,5 sec cắt phía 110 kV

tcp2= 4,2 sec cắt MBA

7. Bảo vệ dòng điện thứ tự không có hướng tránh chạm đất bên ngoài lưới 220
kV

Giá trị đặt: Cấp I có hướng: Icp = 1,5 A; tcp=1 sec cắt máy cắt B257(B258)

tcp=2,5 sec cắt MBA

Cấp II có hướng: Icp= 1 A; tcp1 =1,5 sec cắt máy cắt B257(B258)

tcp2 =3 sec cắt MBA

Cấp III không hướng: Icp= 0,3 A; tcp1 =2,5 sec cắt máy cắt B257(B258)

tcp2 =4 sec cắt MBA

8. Bảo vệ dòng điện thứ tự không có hướng tránh chạm đất phía 110 kV

Page 44
Đồ án thực tập nhận thức nhà máy
16/05/2010
Giá trị đặt: Cấp I có hướng: Icp = 1,7 A; tcp1=0,5 sec cắt máy cắt B131(B132)

tcp2=1 sec cắt MBA

Cấp II có hướng: Icp= 1 A; tcp1=1 sec cắt máy cắt B131(B132)

tcp2=1,5 sec cắt MBA

Cấp III không hướng: Icp= 0,15 A; tcp1 =2 sec cắt máy cắt B131(B132)

tcp2 =2,5 sec cắt MBA

9. Bảo vệ quá dòng điện có khởi động theo điện áp thấp phía 35 kV: bảo vệ được
sử dụng để cắt ngắn mạch ngoài giữa các pha phía hạ áp của máy biến áp tự ngẫu.

Trị số đặt: Icp=6 A; U1=70 V; U2=6 V; tcp=1,7 sec

10. Bảo vệ dòng điện cực đại tránh quá tải, bảo vệ chỉ phát tín hiệu

Trị số đặt: Phía 220 kV: Icp=1,05A; tcp= 9 sec

Phía 35 kV: Icp=1,1 A; tcp=9 sec

Trung tính: Icp=4,5A; tcp=9 sec

11. Bảo vệ khoảng cách có hướng tránh ngắn mạch phía 110 kV: bảo vệ sử dụng
để đảm bảo dự phòng cho bảo vệ ở khối 110 kV của đường dây và các bảo vệ
chính của máy biến áp tự ngẫu.

Trị số đặt:

Vùng I : Zcp=6,5 Ohm ; t = 1 sec cắt phía 110 kV; t = 1,5 sec cắt MBA

Vùng II : Zcp=65 Ohm ; t = 3,5 sec cắt phía 110 kV; t = 4 sec cắt MBA

ϕ nh = 650

 Bảo vệ máy biến áp tự dùng TD61 và TD62:

1. Bảo vệ so lệch: Bảo vệ được sử dụng chống tất cả các dạng ngắn mạch và hư
hỏng bên trong máy biến áp. Vùng tác động của bảo vệ được xác định bởi các máy

Page 45
Đồ án thực tập nhận thức nhà máy
16/05/2010
biến dòng điện đặt bên trong sứ đầu vào 35 kV của MBA và ở phía 6kV trong các
ngăn tủ N1 và N18 của KPY6kV OPY 220kV. Bảo vệ không duy trì thời gian cắt
các máy cắt 220 kV, 110 kV và 6 kV

Trị số đặt của bảo vệ: Phía 35 kV Icp = 3,75 A

Phía 6 kV Icp = 12 A

Thời gian cắt tcp=0 sec

2. Bảo vệ rơ le hơi: Bảo vệ chống các hư hỏng bên trong thùng dầu MBA kéo
theo sự xuất hiện khí. Rơ le có hai cấp: cấp 1 báo tín hiệu và cấp 2 cắt MBA

Trị số đặt: V = 1 m/s; tcp = 0 sec

3. Bảo vệ áp lực dầu của bộ điều áp dưới tải với trị số tác động V = 0,9 m/s

4. Bảo vệ quá dòng điện khởi động theo điện áp thấp, bảo vệ được coi là bảo vệ
dự phòng cho các bảo vệ chính của MBA, bảo vệ tác động chống mọi dạng ngắn
mạch bên trong và bên ngoài MBA. Bảo vệ được nối vào máy biến dòng phía 35
kV của MBA tự ngẫu. Bảo vệ có hai cấp, cấp 1 đi cắt máy cắt 6 kV và cấp 2 đi cắt
máy cắt 220 kV, 110 kV, 6 kV

Trị số đặt của bảo vệ: Icp = 6,9 A; U1 = 41V; U2 = 10,5 V;

tcp1=1 sec cắt máy cắt 6 kV; tcp2=1,5 sec cắt MBA

5. Bảo vệ quá tải 6 kV: bảo vệ được thực hiện nhờ một rơ le dòng điện đấu tới
máy biến dòng phía 6 kV và bảo vệ tác động duy trì thời gian đi báo tín hiệu.

Trị số đặt; Icp = 6,35 A; tcp = 9 sec

 Ngoài ra trạm còn đặt các bảo vệ sau:

1. Bảo vệ so lệch thanh dẫn khối 220 kV, khi bảo vệ tác động sẽ đi cắt các máy
cắt nối tới khối.

2. Bảo vệ chống hư hỏng các máy cắt 220 kV, 110 kV.

Page 46
Đồ án thực tập nhận thức nhà máy
16/05/2010
3. Bảo vệ các thiết bị tự dùng KPY 6 kV, thiết bị KT/710

V. HỆ THỐNG ĐẬP TRÀN CỦA NHÀ MÁY.


1. Hồ chứa.
Hå chøa cña NMT§ Hoµ B×nh lµ mét dßng s«ng kÐo dµi tõ
trung Quèc phÇn trªn l·nh thæ níc ta trªn 500 km víi diÖn tÝch lu
lîng lín, Víi dung tÝch hå chøa 9,45 tû m3 níc, dung tÝch h÷u Ých:
5,65 tû m3 níc. Tæng lîng níc hµng n¨m lµ: 58 tû m3 níc.
Hồ chứa của nhà máy thuỷ điện Hoà Bình có các thông số kỹ thuật chính
như sau:
- Mực nước dâng bình thường 115m:
Đây là mức nước đảm bảo cho nhà máy có thể vận hành trong thời gian dài
mà vẫn đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật.
- Mực nước chết là 80m và tương đương có thể tích chết Vchết = 3,85tỷ
3
m.
Đây là giới hạn dưới của mực nước vận hành trong hồ, nhà máy không
được vận hành dưới mực nước này. Nếu vận hành dưới mực nước chết thì lượng
phù xa kéo về lớn sẽ ảnh hưởng đến tuổi thọ của Tua bin và các thiết bị thuỷ lực
liên quan đồng thời khiến cho lòng hồ chứa bị bồi lắng phù xa nhiều, ảnh hưởng
đến tiêu chuẩn kỹ thuật của hồ chứa.
- Hồ chứa có diện tích mặt nước là 220km2 với độ sâu h =100÷ 150m.
- Dung tích chống lũ của hồ là 5,6 tỷ m3 với mực nước trước lũ là
85÷ 90m, mực nước gia cường là 120m. Đây là phần dung tích của hồ phục
vụ cho nhiệm vụ chống lũ cho vùng hạ lưu sông Đà.
Mực nước trong hồ lên xuống là tuỳ theo từng mùa trong năm và tuỳ theo
chế độ vận hành của nhà máy. Quá trình điều tiết hồ chứa là một bài toán tối ưu
hoá đa mục tiêu rất phức tạp, vừa phái đảm bảo cho mục tiêu số 1 là chống lũ, đảm
bảo cho an toàn của công trình vừa phải đảm bảo cho nhu cầu phát điện cho hệ
thống theo điều độ quốc gia.
2. Đập.
* §Ëp ®Êt ®¸:
- Khèi lîng ®Êt ®¸: 22 triÖu m3
Page 47
Đồ án thực tập nhận thức nhà máy
16/05/2010
- ChiÒu cao: 128 m
- ChiÒu dµi: 743 m
- ChiÒu réng ch©n ®Ëp: 725 m
- Mµng chèng thÊm dÇy: 30 m

Đây là một công trình đồ sộ, vĩ đại nhất trong toàn bộ công trình nhà máy
với chiều cao 128m, chiều dài đập là 600 m, chiều rộng chân đập là 800m, cao độ
mặt đập là 123m.

▼ 115m 123m

▼ 80m Đá Đất Đá

-5m
800m

Với mỗi nhà máy thuỷ điện thì cấu tạo của đập là khác nhau tuỳ theo mực
nước dâng, tuỳ theo cấu tạo địa chất, địa chấn, thuỷ văn của khu vực đó. Đập của
nhà máy thuỷ điện Hoà Bình là loại đập đất đá được xây dựng trên nền chân đập là
cát sỏi. Loại đập này có khả năng đàn hồi tốt với chấn động khoảng 6 độ ricte,
đảm bảo tuổi thọ cho công trình, đáp ứng tốt yêu cầu kỹ thuật.
Đập có lõi chống thấm ở giữa, hai bên có các tầng lọc xuôi ngược, dưới đập
có màng khoan phụt nhiều hàng ăn sâu vào lớp đá gốc.
Dưới chân đập có đặt các thiệt bị kỹ thuật để đo đạc kiểm tra tính trạng của
đập, giúp cho bộ phận giám sát, theo dõi có thể biết được hiện trạng thực tế của
đập, từ đó đưa ra kế hoạch vận hành, bảo dưỡng tối ưu nhất đảm bảo an toàn tuyệt
đối cho công trình.

Page 48
Đồ án thực tập nhận thức nhà máy
16/05/2010
3. Công trình xả nước vận hành.
Vào mùa lũ, lưu lượng nước chảy vào hồ lớn, để đảm bảo tính an toàn cho
công trình phải tiến hành xả nước hồ qua hệ thống cửa xả.

7
0
m
1
0
6
m cao 70 m và rộng 106 m, được chia là 2
Công trìng này là một đập bê tông
tầng. Tầng dưới là 12 cửa xả đáy kích thước 6x10m với tổng lưu lượng xả là
21000m3/s.
Tầng trên là 6 cửa xả mặt, kích thước 15x15m với tổng lưu lượng xả là
14400m3/s.
4. Cửa nhận nước và truyền năng lượng.
Cửa nhân nước kiểu tháp cao 70m, dài 190m trên có bố trí các lưới chắn rác
và các cửa van sửa chữa.
Nước dẫn vào tuabin bằng 8 Tuynen chịu áp lực, mỗi tuynen dài 210m,
đường kính 8m qua các tổ máy và thoát ra hạ lưu ở máy 1 và máy 2 hai đường
tuynen độc lập, ở tổ máy 3 đến 8 đường xả được ghép đôi “2 máy 1 tuynen”.
Các của nhận nước được đóng mở bởi các tấm phai cửa nặng 72 tấn, việc
nâng hạ các tấm phai được thực hiện bởi hệ thống cần cẩu.

KẾT LUẬN
Page 49
Đồ án thực tập nhận thức nhà máy
16/05/2010
Xã hội ngày càng phát triển, đi kèm là sự gia tăng dân số. Sự tăng
trưởng về kinh tế khiến cho nhu cầu về con người ngày càng tăng. Trong đó
nhu cầu về sử dụng năng lượng điện tăng rất nhanh trong những năm vừa
qua. Điện năng được sử dụng trong hầu hết các hoạt động của con người :
sản xuất, chiếu sang, sinh hoạt dân dụng…..
Theo thống kê trên thế giới hiện nay điện năng sản xuất từ thủy điện
chiếm 18%, ở Việt Nam thủy điện chiếm một vai trò hết sức quan trọng. Vì
vậy là một sinh viên của trường điện việc tìm hiểu về các nhà máy điện nói
chung và nhà máy thủy điện nói riêng là rất cần thiết cho việc định hướng
tương lai về ngành điện của chúng em sau này. Trong đó nhà máy thủy điện
Hòa Bình là công trình đầu mối đa chức năng có quy mô lớn nhất khu vực
Đông Nam Á hiện nay, và cũng là nguồn cung cấp điện chính cho đường
dây cao thế 500kV Bắc – Nam.
Trên đây là bài báo cáo về chuyến đi thực tập nhận thức nhà máy tại
nhà máy thủy điện Hòa Bình. Bài báo cáo là những kiến thức mà chúng em
được tìm hiểu và học tập tại nhà máy. Qua chuyến thực tập chúng em đã có
dịp được thực hành các kiến thức mình đã học tại nhà trường. Tuy nhiên bài
báo cáo vẫn còn nhiều thiếu sót. Một lần nữa kính mong các thầy cô góp ý
và chỉ bảo cho em để em có thể hoàn chỉnh bài báo cáo.
Em xin chân thành cảm ơn !

THE END !

Page 50

You might also like