Professional Documents
Culture Documents
Sau hàng loạt những vụ bê bối lớn xảy ra trên thế giới trong ngành viễn
thông kéo theo sự ra đi của một đại gia kiểm toán quốc tế cũng như nhiều yếu tố
bất ổn trong môi trường kinh doanh có tác động đến hoạt động của doanh nghiệp,
các nhà quản trị chiến lược ngày nay quan tâm ngày càng nhiều hơn đến những vấn
đề thể chế doanh nghiệp, quản lý rủi ro và kiểm soát nội bộ trong quá trình thiết kế
và thực thi chiến lược cho doanh nghiệp của mình. Hệ thống kiểm soát nội bộ được
thiết lập nhằm giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu lợi nhuận đã đề ra cũng như
tuân thủ tôn chỉ hoạt động của doanh nghiệp trong khi giảm thiểu những yếu tố xảy
ra bất ngờ gây tác động xấu tới hoạt động của doanh nghiệp. Kiểm soát nội bộ giúp
các nhà quản trị kinh doanh có thể ứng phó kịp thời với những thay đổi trong kinh
tế và môi trường cạnh tranh, trong nhu cầu và những ưu tiên tiêu dùng của khách
hàng cũng như nhìn nhận thấy những nhu cầu của những cải cách doanh nghiệp
hướng tới tương lai phát triển của doanh nghiệp. Kiểm soát nội bộ cũng góp phần
tăng cường tính hiệu quả của hoạt động trong doanh nghiệp, giảm thiểu rủi ro mất
mát tài sản và góp phần làm tăng thêm mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính
cũng như công tác tuân thủ các quy định của pháp luật. Đó cũng là lý do nhóm
chúng em quyết định thảo luận và viết bài tổng hợp về nội dung “ Hệ thống kiểm
soát nội bộ” với mong muốn bài viết của nhóm sẽ giúp các bạn hiểu hơn về Hệ
thống kiêm soát nội bộ trong doanh nghiệp.
Thứ hai, ban giám đốc thường yêu cầu giá phí của một thủ tục kiểm tra
không được vượt quá những lợi ích mà thủ tục đó đem lại. Chính điều này đã hạn
chế chất lượng và tính chính xác của cuộc kiểm tra.
Thứ ba, phần lớn công tác kiểm tra NB thường tác động đến những nghiệp
vụ lặp đi lặp lại mà không tác động đến nghiệp vụ bất thường.
Thứ tư, không loại trừ được rủi ro, sai xót của con người, xuất phát từ sự
thiếu chú ý, đãng trí, sai sót về xét đoán hay không hiểu rõ các chỉ thị.
Nhiều trường hợp khả năng vượt tầm kiểm soát của hệ thống kiểm soát nội
bộ do có sự thông đồng của một người trong ban giám đốc hay một nhân viên với
những người khác ở trong hay ngoài đơn vị.
Ngoài ra còn có một số nhược điểm khác như:
Khả năng những người chịu trách nhiệm thực hiện kiểm soát nội bộ lạm
dụng đặc quyền của mình.
Do có sự biến động tình hình, các thủ tục kiểm toán có khả năg không còn
thích hợp và do đó không được áp dụng.
Một thực trạng khá phổ biến hiện nay là phương pháp quản lý của nhiều
công ty còn lỏng lẻo, khi các công ty nhỏ được quản lý theo kiểu gia đình, còn
những công ty lớn lại phân quyền điều hành cho cấp dưới mà thiếu sự kiểm tra đầy
đủ. Cả hai mô hình này đều dựa trên sự tin tưởng cá nhân và thiếu những quy chế
thông tin, kiểm tra chéo giữa các bộ phận để phòng ngừa gian lận. Thực tế hiện nay
các doanh nghiệp của Việt Nam chưa nhận thức rõ tầm quan trọng của kiểm soát
nội bộ hoặc chưa xây dựng cho mình những hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu.
Phần lớn các doanh nghiệp chưa hiểu rõ sự cần thiết, lợi ích cũng như cách xây
dựng, tổ chức và vận hành bài bản một hệ thống kiểm soát nội bộ. Công tác kiểm
tra, kiểm soát thường chồng chéo, phiến diện, tập trung vào các chỉ số kinh tế - tài
chính và kết quả cuối cùng với thói quen tìm lỗi, đổ trách nhiệm chứ ít chú trọng
kiểm tra, kiểm soát toàn bộ hoạt động của tổ chức. Đây là một trong các điểm yếu
mà các doanh nghiệp cần khắc phục để nâng cao sức cạnh tranh khi hội nhập vào
nền kinh tế toàn cầu.
2. Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp Việt
Nam:
Thứ nhất, tăng cường nhận thức về kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp.
Thứ hai, hoàn thiện môi trường kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp. Có
sự độc lập giữa Hội đồng quản trị và ban giám đốc. Nâng cao quyền tự chủ cho các
chi nhánh, các công ty con đối với những công ty và tập đoàn lớn.
Thứ ba, tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện mô hình về chức năng kiểm soát của
Hội đồng quản trị, của ban giám đốc.
Trên đây chỉ là những giải pháp chung nhất để hoàn thiện hơn hệ thống kiểm
soát nội bộ trong các doanh nghiệp ở Việt Nam. Xét về dài hạn, các doanh nghiệp
cần tạo dựng nền tảng cho những phát triển bền vững sau này thông qua những
thiết kế hệ thống hữu hiệu, là một trong những việc làm hết sức cụ thể để nâng cao
năng lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Ngoài ra việc thiết lập
những thiết kế hệ thống trong đó có kiểm soát nội bộ hoàn toàn thuộc trách nhiệm
của doanh nghiệp. Những đòi hỏi của những đối tác bên trong doanh nghiệp như
cổ đông hay cán bộ nhân viên cũng như những đối tác bên ngoài doanh nghiệp như
khách hàng, nhà cung cấp hay công chúng là những cổ đông tiềm năng cũng là
những sức ép buộc doanh nghiệp phải có những thiết kế hữu hiệu. Với trách nhiệm
bảo vệ thị trường, nhà nước cũng có những quy định bắt buộc doanh nghiệp phải
có những thiết kế quản trị công ty phù hợp đặc biệt khi tham gia thị trường chứng
khoán như quy định của Điều 28 trong Dự thảo Luật chứng khoán đang trong quá
trình thẩm định.
Thiết lập một hệ thống kiểm soát nội bộ chính là xác lập một cơ chế giám sát
mà ở đó chúng ta không quản lý bằng lòng tin, mà bằng những quy định rõ ràng.
Tuy nhiên không phải hệ thống kiểm soát nội bộ nào cũng phát huy hết hiệu quả
của mình. Do vậy đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ không chỉ để xác minh tính
hữu hiệu của kiểm soát nội bộ mà còn là cơ sở cho việc xác định phạm vị thực hiện
các thử nghiệm cơ bản trên số dư và nghiệp vụ của đơn vị.
Việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ được thực hiện theo một trình tự nhất định
và có thể khái quát qua 4 bước cơ bản sau:
3.1. Thu thập hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ và mô tả chi tiết hệ
thống kiểm soát nội bộ trên giấy tờ làm việc
Trong giai đoạn này kiểm toán viên tìm hiểu về kiểm soát nội bộ của đơn vị trên
hai mặt chủ yếu: thiết kế kiểm soát nội bộ bao gồm thiết kế về quy chế kiểm soát
và thiết kế về bộ máy kiểm soát; hoạt động liên tục và có hiệu lực của kiếm soát
nội bộ.
Kiểm toán viên phải tìm hiểu về thiết kế và vận hành của hệ thống KSNB của
khách hàng theo từng yếu tố cấu thành nhằm:
- Đánh giá xem liệu có các BCTC có thể kiểm toán được hay không
- Để nhận diện và đánh giá các sai phạm tiềm tàng.
- Để quyết định về mức giá thích hợp của rủi ro kiểm soát ảnh hưởng đến rủi
ro phát hiện từ đó ảnh hưởng đến quyết định số lượng bằng chứng kiểm
toán phải thu thập.
- Để có kế hoạch thiết kế các cuộc khảo sát thích hợp.
- Phương pháp tiếp cận theo khoản mục: Cách làm này dễ thực hiện nhưng
KTV sẽ khó đánh giá về những ảnh hưởng của kiểm soát nội bộ đến các số
dư của khoản mục trong BCTC
- Phương pháp tiếp cận theo chu trình nghiệp vụ: Theo phương pháp này,
KTV xem xét các chính sách, thủ tục kiểm soát đến từng chu trình nghiệp vụ
(Chu trình đầu tư tài chính, chu trình chi tiêu, chu trình sản xuất, chu trình
doanh thu).
Phương pháp này cho phép KTV phân chia các nghiệp và các số dư
tài khoản thành từng loại rõ ràng (các chu trình) và sau đó KTV có thể hiểu
biết về cách thức kiểm soát cho các cơ sở tiêu chí liên quan tới từng loại
nghiệp vụ và số dư tài khoản trong chu trình đó.
- Dựa vào kinh nghiệm trước đây của KTV với khách hàng. Do hầu hết các
cuộc kiểm toán của 1 công ty được 1 công ty kiểm toán thực hiện hàng năm
nên KTV thường bắt đầu cuộc kiểm toán với lượng thông tin đã thu thập
được từ cuộc kiểm toán trước. Sau đó KTV cập nhật hóa thông tin và mang
sang năm hiện hành.
- Thẩm vấn nhân viên của công ty khách hàng. Công việc này giúp cho KTV
thu thập thông tin ban đầu (đối với khách hàng mới) hoặc nắm bắt được
những thay đổi trong hệ thống KSNB của khách hàng (đối với khách hàng
thường niên).
- Xem xét các sổ tay về thủ tục và chế độ của công ty khách hàng. Việc này
giúp KTV có thể hiểu được thủ tục và chế độ liên quan đến KSNB đang
được áp dụng ở công ty khách hàng.
- Kiểm tra các chứng từ và sổ sách đã hoàn tất. Giúp KTV có thể thấy được
việc vận dụng các thủ tục và chế độ trên tại công ty khách hàng.
- Quan sát các mặt hoạt động và quá trình hoạt động của công ty khách hàng
để củng cố thêm sự hiểu biết và kiến thức về thực tế sử dụng các thủ tục và
chế độ KSNB tại công ty khách hàng.
Để mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên sử dụng 1 trong 3 phương
pháp hoặc cả 3 phương pháp sau tùy thuộc đặc điểm đơn vị được kiểm toán và
quy mô kiểm toán: vẽ các Lưu đồ; lập Bảng câu hỏi về KSNB; lập bảng tường
thuật về KSNB.
Trong đó bảng câu hỏi về hệ thống KSNB gồm đưa ra các câu hỏi theo 7 mục
tiêu chi tiết của hệ thống KSNB đối với hệ thống KSNB. Các câu hỏi được thiết
kế dưới dạng trả lời "có" hoặc "không" và các câu trả lời "không" sẽ cho thấy
nhược điểm của KSNB.
Ưu điểm của công cụ này là được lập sẵn nên KTV có thể tiến hành nhanh
chóng và không bỏ sót các vấn đề quan trọng. Nhưng do được thiết kế chung
nên bảng câu hỏi đó có thể không được phù hợp với mọi loại hình doanh
nghiệp.
KTV thường sử dụng kết hợp bảng câu hỏi với lưu đồ hoặc với bảng tường
thuật sẽ giúp KTV hiểu biết tốt hơn về hệ thống KSNB của khách hàng.
2.1. Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát để lập kế hoạch cho các khoản mục
trên BCTC
Rủi ro kiểm soát được đánh giá thông qua những hiểu biết về hệ thống kiểm
soát nội bộ. Nếu hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết kế và vận hành hữu hiệu
thì rủi ro kiểm soát được đánh giá thấp và ngược lại
Sau khi thu thập được một số hiểu biết về cách thiết kế và sự vận hành của hệ
thống KSNB, KTV sẽ đưa ra đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát cho từng mục
tiêu kiểm soát chi tiết thông qua các bước sau:
- Nhận diện các mục tiêu kiểm soát mà theo đó quá trình đánh giá vận dụng.
KTV sẽ vận dụng các mục tiêu KSNB cụ thể cho từng loại nghiệp vụ chủ
yếu của công ty.
- Nhận diện các quá trình kiểm soát đặc thù. KTV chỉ phải nhận diện và phân
tích các quá trình kiểm soát dự kiến có ảnh hưởng lớn nhất đến việc thỏa
mãn mục tiêu kiểm soát mà sẽ mang lại tính hiệu quả cho cuộc kiểm toán.
- Nhận diện và đánh giá các nhược điểm của hệ thống KSNB. Nhược điểm
được hiểu là sự vắng mặt của các quá trình kiểm soát thích đáng mà điều này
sẽ làm tăng khả năng rủi ro của việc tồn tại các sai phạm trên BCTC.
- Đánh giá rủi ro kiểm soát. KTV tiến hành đánh giá rủi ro kiểm soát ban đầu
đối với từng mục tiêu kiểm soát của từng loại nghiệp vụ kinh tế.
- KTV có thể đánh giá rủi ro theo yếu tố định tính thấp, trung bình, cao hoặc
theo tỷ lệ phần trăm.
- Theo ISA 400, KTV thường đặt ra mức độ rủi ro kiểm soát là cao trong
trường hợp:
- Hệ thống kế toán và KSNB không được áp dụng đúng
- Việc đánh giá sự áp dụng của hệ thống kế và KSNB được xem là không đủ.
- Mức độ rủi ro kiểm soát ban đầu này sẽ được chứng minh bằng việc thực
hiện các khảo sát (thử nghiệm kiểm soát) ở giai đoạn 2 của cuộc kiểm toán
(giai đoạn thực hiện các thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản) trước
khi KTV đưa ra mức độ rủi ro kiểm soát thích hợp được sử dụng.
- Trong kiểm toán báo cáo tài chính việc đánh giá rủi ro kiểm soát có ảnh
hưởng trực tiếp đến việc xác định các phép thử nghiệm áp dụng.
3.3. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát( thử nghiệm tuân thủ)
- Mục đích của thử nghiệm này là thu thập bằng chứng về sự hiện hữu của các
quy chế và thủ tục kiểm soát để giảm bớt các thử nghiệm cơ bản trên số dư
và nghiệp vụ
- Thử nghiệm kiểm soát được thực hiện với nhiều phương pháp khác nhau
như: phương pháp kiểm tra tài liệu, thực hiện lại các thủ tục kiểm soát hoặc
tiến hành quan sát các hoạt động liên quan đến KSNB….
Bảng đánh giá kiểm soát nội bộ thường gồm những thông tin sau:
- Các mục tiêu của kiểm soát nội bộ đối với từng khoản mục hay chu trình
nghiệp vụ
- Các thông tin mô tả thực trạng kiểm soát nội bộ do KTV thu thập
- Bản chất và tính hệ trọng của các rủi ro tương ứng
4. Nguyên tắc thiết kế và vận hành các thủ tục kiểm soát
5. Đánh giá về kiểm soát nội bộ đối với từng khoản mục hay chu trình
nghiệp vụ