You are on page 1of 4

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH NHỮNG YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI CÔNG TY

NUTIFOOD
2.1. Môi trường vĩ mô
2.1.1. Yếu tố kinh tế
◘ Năm 2009 tốc độ tăng trưởng kinh tế có chiều hướng được khôi phục
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH NHỮNG YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
◘ Mức lạm phát năm 2009 không cao.
2.1.1. Yếu tố kinh tế
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH NHỮNG YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
◘ Mức sống của đại bộ phận dân Việt Nam còn thấp.
- Theo số liệu thống kê, thu nhập bình quân đầu người ở Việt Nam năm 2009 là khoảng
18,7 triệu đồng.
- Người thành thị thu nhập bình quân cao hơn người nông thôn 2,04 lần.
- Thu nhập bình quân của đồng bào thiểu số chỉ bằng 40% so với trung bình cả nước. Giá
1kg sữa tươi tiệt trùng bằng 3kg gạo, vì vậy người dân nghèo chưa có tiền uống sữa.
2.1.1. Yếu tố kinh tế
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH NHỮNG YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
◘ Lợi nhuận từ chăn nuôi bò sữa thấp làm giảm số lượng bò sữa.
- Giá thức ăn cao.
Người chăn nuôi bò sữa Việt Nam bán 1 lít sữa (trung bình thực nhận 6000đ) chỉ mua
được 1,1kg thức ăn (tỷ giá là 1,1). Tại Thái Lan tỷ giá này là 1,5; Mỹ 3,3 Hà Lan 2,1; Úc
1,6 (nguồn IFCN, 2007).
- Giá bò giống, công lao động và mọi chi phí khác đều tăng cao.
2.1.1. Yếu tố kinh tế
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH NHỮNG YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
Hiện tượng sữa có chứa chất melamin

Phát hiện đầu tiên vào ngày (24/11/2008) ở Trung Quốc.


Từ đó các công ty sữa không ngừng bị kiểm tra chất lượng vì sự phản ảnh của người dân
về sữa nhiễm chất độc Melamine. Ảnh hưởng đến hoạt động của nhiều công ty trong đó
có Nutifood
2.1.1. Yếu tố kinh tế
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH NHỮNG YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
- Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 về những giải
pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã
hội.
- Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 09/01/2009 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành
thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2009.
2.1.2. Chính trị - pháp luật
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH NHỮNG YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
-Ngày 6/4/2009: Bộ Chính trị đã ra kết luận về tình hình kinh tế-xã hội quý I/2009 và các
giải pháp chủ yếu đến cuối năm 2009.

- Ngày 19/6/2009, kỳ họp thứ 5, Quốc hội Khoá XII đã ra Nghị quyết số 32/2009/QH12
với nội dung:
“Tập trung mọi nỗ lực ngăn chặn suy giảm kinh tế, phấn đấu duy trì tốc độ tăng trưởng
kinh tế hợp lý, bền vững, giữ ổn định kinh tế vĩ mô; chủ động phòng ngừa lạm phát cao
trở lại, trong đó, mục tiêu hàng đầu là ngăn chặn suy giảm kinh tế”.
2.1.2. Chính trị - pháp luật
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH NHỮNG YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
Thói quen uống sữa
Việt Nam không phải là nước có truyền thống sản xuất sữa, vì vậy đại bộ phận dân chúng
chưa có thói quen tiêu thụ sữa.
Thu mua sữa tươi nguyên liệu
Vì mục đích lợi nhuận, các điểm thu mua chỉ được thiết lập khi có đủ số lượng bò, đủ
lượng sữa để đặt bồn và không quá xa nhà máy để giảm chi phí vận chuyển và an toàn vệ
sinh sữa. Đây là khó khăn để mở rộng địa bàn chăn nuôi đến những vùng có tiềm năng
đất đai và lao động.
2.1.3. Văn hóa, dân số và xã hội
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH NHỮNG YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
Mâu thuẫn giữa nhà máy chế biến và người chăn nuôi bò sữa:
- Phương thức thu mua sữa giữa các Công ty với người chăn nuôi chưa thật bình đẳng và
rõ ràng, khiến người chăn nuôi luôn có cảm giác phần thiệt thuộc về mình. Tiêu chuẩn
chất lượng sữa mua vào do các nhà máy đưa ra không cao (chất khô 12%; chất béo 3,5%;
thời gian mất màu xanh methylen 4giờ).
- Người chăn nuôi hoài nghi kết quả đánh giá sữa của họ vì nhà máy thu mua tự kiểm tra
chất lượng không có sự chứng kiến của họ. Thật ra đây là “mâu thuẫn tiềm tàng” giữa
bên mua và bên bán.
2.1.3. Văn hóa, dân số và xã hội
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH NHỮNG YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
Ngành sữa trước sự thay đổi của khí hậu toàn cầu:

Khoảng nhiệt độ tối ưu đối với bò sữa là 20 - 22oC, theo Terry Mader của đại học
Nebraska-Lincoln, cứ mỗi một độ tăng lên trên với mức tối ưu này thì năng suất sữa sẽ
giảm khoảng 2%.

Người ta dự đoán rằng cùng với hiện tượng ấm lên của trái đất, thời tiết cũng khắc nghiệt
hơn, thiên tai xảy ra nhiều hơn và nhiệt độ trung bình sẽ cao hơn, đây là tin xấu cho
những người chăn nuôi gia súc ở Việt Nam và toàn thế giới.

- Trái đất ấm lên sẽ làm giảm lượng cỏ, cây bụi và những loại cây thức ăn gia súc khác ở
nhiều vùng và đồng thời cũng ảnh hưởng trực tiếp đến sinh lý của bò sữa.
2.1.3. Văn hóa, dân số và xã hội
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH NHỮNG YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
2.2. MÔI TRƯỜNG VI MÔ
2.2.1. Đối thủ cạnh tranh
Tính thị phần theo giá trị thì Vinamilk và Dutch Lady hiện là 2 công ty sản xuất sữa lớn
nhất cả nước, đang chiếm gần 60% thị phần. Sữa ngoại nhập từ các hãng như Mead
Johnson, Abbott, Nestle... chiếm khoảng 22% thị phần, với các sản phẩm chủ yếu là sữa
bột. Còn lại 19% thị phần thuộc về khoảng trên 20 công ty sữa có quy mô nhỏ như
Nutifood, Hanoi Milk, Ba Vì ...
Theo kết quả nghiên cứu thị trường của công ty AC Nielsen :
- Nutifood đứng thứ 2 thị phần sữa bột nguyên kem chỉ sau Dutch Lady, thứ 2 về sữa đặc
trị chỉ sau Abbott, thứ 5 về sữa dành cho người lớn sau Abbott, Fonterra, Mead Johnson,
& Vinamilk, thứ 6 về sữa dành cho trẻ em đang phát triển sau Dutch Lady, Abbott, Mead
Johnson, Nestle và Vinamilk.
- Nutifood có 121 nhà phân phối và 60.000 điểm bán lẻ
2.2.1. Đối thủ cạnh tranh
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH NHỮNG YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
Nguồn nước ngoài:
VN phải nhập khẩu khoảng 80% cho nhu cầu sản xuất trong nước
Nguồn nguyên liệu của công ty 80% được nhập từ New Zealand và 20% nhập từ
Australia đã được chọn lọc theo tiêu chuẩn quốc tế và quá trình kiễm soát chặt chẽ bởi
các hệ hệ thống quản lý chất lượng
- Việc giá sữa tiếp tục tăng là do ảnh hưởng trực tiếp từ nguồn cung cấp nguyên liệu nhập
khẩu tăng
2.2.2. Nhà cung cấp
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH NHỮNG YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI

- Bên cạnh đó, hợp đồng giao dịch được thực hiện định kỳ ba hoặc sáu tháng một lần
cũng gây khó khăn phần nào cho việc điều chỉnh giá sữa.
- Ngoài ra thuế nhập khẩu sữa cũng khá cao. VN đánh thuế nhập khẩu các loại sữa thành
phẩm 30%. Riêng nguyên liệu sữa bột 20%.
2.2.2. Nhà cung cấp
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH NHỮNG YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
Nguồn trong nước:
- Dễ thấy nhất là bởi trình độ và quy mô chăn nuôi bò sữa của cả nước còn thấp. Chăn
nuôi theo quy mô quá nhỏ theo hộ nông dân nên năng suất và chất lượng đều chưa đạt
yêu cầu.
- Đặc biệt, vì chăn nuôi bò vắt sữa manh mún quy mô hộ nông dân nên việc kiểm soát vệ
sinh an toàn thực phẩm gặp nhiều khó khăn trong khi vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm
trong sản xuất sữa luôn là vấn đề quan tâm của xã hội.
2.2.2. Nhà cung cấp
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH NHỮNG YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
2.2.3. Khách hàng
Khách hàng tiềm năng của Nutifood rất lớn.
Độ tuổi:
Mọi lứa tuổi từ khi mang thai cho đến lúc già
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH NHỮNG YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
Bệnh lý:
2.2.3. Khách hàng
Suy dinh dưỡng
Béo phì
Tiểu đường
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH NHỮNG YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
Thị hiếu của khách hàng càng ngày càng cao, nhất là về vấn đề an toàn vệ sinh thưc
phẩm.

Đặt biệt,từ vụ sữa nhiễm melamine khách hàng trở nên cân nhắc rất kỹ trong việc lựa
chọn loại sữa, nên đó là một thách thức cho các công ty sữa nói chung và công ty
Nutifood nói riêng.

Nhu cầu tiêu dùng sữa giảm do giá các mặt hàng sữa tăng cao.
2.2.3. Khách hàng
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH NHỮNG YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TRONG NĂM 2010
Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài:
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TRONG NĂM 2010
Chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh:

Tập trung nguồn lực marketing để xây dựng và củng cố các sản phẩm chủ lực, có lãi gộp
cao, có tiềm năng, có lợi thế cạnh tranh và đã được thị trường chấp nhận.

Loại bỏ dần dần các sản phẩm có hiệu quả kinh doanh thấp hoặc không có tiềm năng
tương lai.

Ngoài ra, công ty đã có những mức đầu tư đúng mức và hợp lý cho việc nghiên cứu thị
trường nhằm hiểu rõ thêm người tiêu dùng để có các sản phẩm mới cải tiến.
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT PHƯƠNG HƯỚNG

You might also like