You are on page 1of 25

Câu 1: Quan điểm chính trị xã hội của Nho gia.

Nhận xét mặt tích -Chính danh: Coi chính danh là điều cơ bản để trị nước. Một trong
cực và hạn chế. So sánh đường lối chính trị của Nho gia, Đạo gia và những nguyên nhân loạn lạc của xã hội là do danh thực không phù hợp nhau,
Pháp gia. vì theo ông nếu danh thực không phù hợp nhau; mà ngôn không thuận thì sự
việc không thành; sự việc không thành thì lễ nhạc không hưng thịnh. Danh là
a.Quan điểm chính trị xã hội của Nho gia:
tên, khái niệm, bản chất. Chính danh có nghĩa là người ở cương vị nào thì
Phái Nho gia do Khổng Tử sáng lập; Mạnh Tử phát triển về phía duy phải xứng đáng với cương vị đó, phải làm đúng danh phận, chức trách của
tâm tiên nghiệm; Tuân Tử phát triển về phía duy vật. mình.
*Khổng Tử: Nhân, nghĩa, lễ, chính danh không chỉ đạo làm người, mà còn là đạo trị
¤ng coi xã hội là tổng hợp các mối quan hệ giữa người và người như: nước. Để cai trị đất nước, người cầm quyền trước hết phải có đạo đức.
vua-tôi, cha-con, chồng vợ, anh em, bạn bè. Coi 5 mối quan hệ đó là ngũ Để cho đất nước thịnh trị, phải biết thượng hiền. Phải thực hiện 3 điều
luân trong đó 3 mối quan hệ vua tôi, cha con, vợ chồng là mối quan hệ cơ là thực túc, binh cường, dân tín. Nếu bất đắc dĩ phải bỏ bớt những điều trên,
bản nhất, gọi là Tam cương. thì trước hết bỏ bỏ binh cường, sau đó bỏ thực túc, nhưng không bỏ lòng tin
Ông muốn thiết lập một trật tự xã hội có đẳng cấp, có tôn ti trật tự, từ của dân được, nếu không chính quyền sẽ sụp đổ.
vua tôi đến thứ dân phải lấy nhân, nghĩa, lễ, chính danh làm chuẩn mực. Ông Đường lối nhân trị của Khổng Tử có tính chất điều hoà mâu thuẫn giai
coi trọng giáo dục, phản đối bạo lực và chiến tranh. Đường lối này gọi là cấp, phản đối đấu tranh. Khuyên giai cấp thống trị phải biết yêu thương, tôn
đường lối “đức trị” hay “nhân trị”. trọng, chăm lo nhân dân. Dân phải an phận, lấy nghèo làm vui, coi việc oán
Phạm trù cơ bản trong học thuyết chính trị- đạo đức của Khổng Tử là trách cảnh nghèo hèn, ưa dùng bạo lực là mầm móng của loạn.
Nhân- Nghĩa, Lễ, Chính danh *Mạnh Tử:
-Nhân: là lòng thương người. Người có nhân là người có đạo đức hoàn Một trong những quan điểm quan trọng nhất của học thuyết Mạnh Tử
toàn. Trung và thứ là hai khía cạnh của nhân. Trung là tính ngay thẳng với là thuyết tính thiện. Mạnh tử đưa ra 3 căn cứ để lý giải bản tính của con
người, điều gì mình muốn thì hãy làm cho người. Thứ là lòng vị tha, điều gì người là bản tính thiện: Tính thiện của con người biểu hiện ở bốn đức tính
mình không muốn thì đừng làm cho người. Người nhân biết thương người lớn: nhân, nghĩa, lễ, trí. Bốn đức lớn đó bắt nguồn ở tứ đoan (4 đầu mối của
nhưng cũng biết ghét người. Nhân có tính đẳng cấp thể hiện trong các mối thiện) đó là lòng trắc ẩn (biết thương xót) lòng u tố (biết thẹn ghét) lòng từ
quan hệ cụ thể. Trong đạo nhân, hiếu là gốc. Hiếu không chỉ thể hiện ở việc nhượng (biết cung kính) và lòng thị phi (biết phải trái). Bản tính thiện của
nuôi nấng cha mẹ mà quan trọng là lòng thành kính. con người còn xuất phát từ cái chung của loài người. Tính thiện của con
-Nghĩa: là hành vi đạo đức biểu hiện đức nhân. Người làm việc nghĩa người đều bắt nguồn từ cái “tâm” của mỗi con người. Tâm là do trời phú cho
thì hy sinh lợi ích của mình, vì người khác. Nghĩa và lợi không thể dung hợp ta, nhờ có cái tâm mà phân biệt điều phải trái, thiện ác.
nhau. Ông phát triển học thuyết nhân của Khổng Tử thành học thuyết nhân
-Lễ: bao gồm nhiều mối quan hệ rộng lớn từ quan hệ với thần linh đến chính, chủ trương lấy đức để thu phục lòng người, phản đối việc cai trị bằng
quan hệ ứng xử giữa người với người, quan hệ đạo đức, phong tục tập quán, bạo lực. Phân biệt vương chính (cai trị bằng nhân nghĩa) với bá chính (cai trị
quan hệ nhà nước, luật pháp,... Trong quan hệ với nhân, lễ là hình thức để bằng bạo lực). Coi dân là quan trọng nhất, kế đến là giang sơn xã tắc, vua là
thể hiện lòng nhân. Tuân theo lễ là điều kiện thực hiện nhân đức. Người thường. Quan hệ vua tôi là quan hệ hai chiều, tôn trọng lẫn nhau. Nếu vua
quân tử không bao giờ làm trái với lễ. Cùng với lễ, nhạc cũng có vai trò quan coi bề tôi như cỏ rác thì bề tôi coi vua như kẻ thù. Nếu vua không có đạo đức
trọng. Nhạc mà chính trực, trang nghiêm, hoà nhã có tác dụng nuôi dưỡng thì không còn xứng đáng là vua nữa và nhân dân có quyền lật đỗ ngôi vua.
tâm tính, cảm hoá lòng người, hướng cái tâm con người tới chân, thiện, mỹ.

1
Do chế độ công hữu tan rã, chế độ tư hữu ra đời do đó chủ trương để ngôi vua là gốc chung của thiên hạ. Nguời dân tuy phải phục tùng theo vua
cho dân có hằng sản mới có hằng tâm tức dân có tư liệu sản xuất ổn định thì nhưng khi vua là kẻ tàn ác thì dân có quyền được trừ bỏ đi. Phạt người có tội
mới có cái tâm ổn định. là để khiến những kẻ gian ác đừng làm những điều phi pháp và sự thưởng
* Tuân Tử: phạt của vua bao giờ cũng phải công minh và xứng đáng.
Ông cho rằng, con người phải hành động phù hợp với lẽ tự nhiên, con b.Nhận xét mặt tích cực và hạn chế:
người có thể cải tạo tự nhiên và xã hội để làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn. * Ưu điểm:
Phê phán việc tôn thờ trời, ỉ lại ở trời, khuyên con người nên tin sức mình, ra -Đề cập đến tất cả các vấn đề của triết học, nhưng tập trung vào vấn đề
sức phát triển sản xuất, thực hành tiết kiệm, ăn ở điều độ, giữ gìn sức khoẻ chính trị xã hội, đạo đức;
thì trời sẽ không để cho nghèo khó, bệnh tật. Chủ trương sửa trị việc nước, -Có nhiều yếu tố duy vật, vô thần và tư tưởng biện chứng tự phát;
giáo dục đạo đức, lễ nghĩa làm cho xã hội tiến bộ văn minh hơn. Đó là chức
năng sánh ngang với trời. Phân chia đẳng cấp xã hội theo nghề nghiệp: sĩ, -Có ảnh hưởng sâu rộng trong lịch sử Trung Hoa và nhiều dân tộc xung
nông, công, thương. Nghi thức cúng lễ nếu lấy làm văn minh thì tốt. quanh;
Tóm lại, quan điểm chính trị- xã hội của Phái Nho gia là lấy nhân, -Có đóng góp to lớn vào kho tàng tư tưởng của nhân loại.
nghĩa, lễ, chính danh làm phạm trù cơ bản trong học thuyết chính trị- đạo * Nhược điểm:
đức. Đặc biệt với Khổng Tử coi chính danh là điều cơ bản để trị nước; để cai - Nặng về giáo dục chính trị đạo đức không coi trọng việc giáo dục tri
trị đất nước người cầm quyền trước hết phải có đạo đức. Không những thế thức khoa học, kỹ thuật. Khổng Tử coi sản xuất là công việc của kẻ tiểu
để đất nước thịnh trị phải biết thượng hiền và thực hiện 3 điều: thực túc, binh nhân, không phải là trách nhiệm của người quân tử;
cường, dân tín. Đường lối nhân trị của Khổng Tử có tính chất điều hoà mâu - Chủ trương theo khuôn mẫu cũ, không khuyến khích việc sáng tạo ra
thuẫn giai cấp, phản đối chiến tranh. Mạnh Tử thì phát triển học thuyết nhân cái mới;
của Khổng Tử thành học thuyết nhân chính, chủ trương lấy đức để thu phục
- Trong thời kỳ trung đại chịu ảnh hưởng nặng nề của hệ tư tuởng chính
lòng người, phản đối việc cai trị bằng bạo lực. Phan biệt vương chính với bá
trị và đạo đức phong kiến;
chính, coi dân là quan trọng nhất và quan hệ vua tôi là quan hệ hai chiều, tôn
trọng lẫn nhau. Còn Tuân Tử phê phán việc tôn thờ trời, ỉ lại ở trời và - Tư tuởng triết học và đường lối giáo dục không gắn khoa học với kỹ
khuyên con người nên tin ở sức mình. Chủ trương sửa trị việc nước, giáo dục thuật và sản xuất;
đạo đức, lễ nghĩa làm cho xã hội tiến bộ, văn minh hơn. - Sự thống trị của hệ tư tuởng Nho gia trong suốt thời kỳ phong kiến đã
Tuân Tử đề cao lễ trị. Ông cho rằng lễ là do người quân tử đặt ra để làm mất đi tính sáng tạo và tự do tư tưởng trong thời cổ đại.
điều lý vạn sự và giữ cái mối trị trong thiên hạ: trời đất là cái đầu sự sinh, lễ c. Đường lối chính trị xã hội của phái Đạo gia
nghĩa là cái đầu sự trị, quân tử là cái đầu lễ nghĩa. Lễ là cốt để phân biệt ra Nếu đường lối chính trị xã hội của phái Nho gia là chủ trương theo
trật tự và định giới hạn cho minh bạch, khiến việc hành động của nhân dân đường lối đức trị, chú tâm đến việc trị dân, giáo dục dân theo Nhân, Nghĩa,
không rối loạn, ông tin rằng dùng lễ có hiệu quả rất lớn về việc xã hội và Lễ, Chính danh thì đường lối chính trị xã hội của phái Pháp gia lại chủ
quốc gia trọng lễ quý nghĩa thì nước trị, giản lễ rẻ nghĩa thì quốc loạn. Theo truơng trị dân theo quan niệm thuyết vô vi của Lão Tử. vô vi là sống hoạt
ông, lễ có ảnh hưởng đến sự linh hoạt của người ta ở trong xã hội mà việc trị động theo lẽ tự nhiên thuần phác, không làm trái với tự nhiên không can
loạn đều bởi đó mà ra. Ông cho rằng làm vua muốn được dân yêu dân quý thiệp vào trật tự tự nhiên. Vô vi cũng có nghĩa là giữ gìn bản tính tự nhiên
thì phải có nhân có nghĩa hết nhân với thiên hạ thì ai cũng yên, hết nghĩa với của mình, của vạn vật. Có nghĩa là chỉ cần làm cho dân no bụng, xương cốt
thiên hạ thì ai cũng quý. Vậy lấy nhân nghĩa mà trị thiên hạ thì thiên hạ cho mạnh mà lòng hư tĩnh, khiến cho dân không biết không muốn. Không dùng

2
luật pháp không cần giáo dục nhân nghĩa lễ trí theo chính sách vô vi thì mọi Hàn Phi cũng dựa vào thuyết tính ác của Tuân Tử để khẳng định tính
việc đều trị. đúng đắn của chủ trương pháp trị, Hàn Phi cho rằng con người có bản tính
Theo Lão Tử, người có nhân nghĩa lễ trí thì họ ắt hành động một cách ích kỷ, thích tìm điều lợi, tránh điều hại. Vì thế người ta luôn chỉ lo mưu lợi
tự nhiên chứ không có chủ ý làm. Ông viết: Lễ là biểu hiện sự suy vi của sự cho bản thân mình. Do đó phải căn cứ vào tâm lý tránh hại và cầu lợi của
trung hậu thành tín, là đầu mối cảu sự hỗn loạn. Dùng trí để tính tóan trước con người để đặt pháp luật trọng thưởng nghiêm phạt để duy trì trật tự xã
thì chỉ là cái lòe loẹt của đạo mà là nguồn gốc của sự ngu muội. Thời xưa hội.
người khéo dùng đạo trị nước thì không làm cho dân khôn lanh cơ xảo mà Hàn Phi phê phán ảo tưởng và sự có hại trong đường lối đức trị của
làm cho dân đôn hậu, chất phác. Dân sở dĩ khó trị là vì nhiều trí mưu. Cho Nho gia. Ngoài ra ông còn lập luận rằng người thiện trong xã hội rất ít,
nên dùng trí mưu trị nước là cái họa cho nước, không dùng trí mưu để trị người bất thiện thì nhiều. Do đó trị nước phải căn cứ vào số đông mà dùng
nước là cấi phúc cho nước. ông chủ trương hạn chế quyền lực của Nhà nước pháp trị.
và hoạt động của dân đến mức tối đa. Để cho dân theo lối sống chất phác - Thế, theo quan niệm Hàn Phi là địa vị, thế lực quyền uy của người
thời nguyên thủy không dùng công cụ thay sức người, không dùng thuyền cầm đầu. Kiệt làm thiên tử, chế ngự được thiên hạ không phải vì hiền mà vì
xe, binh khí, duy trì tình trạng nước nhỏ dân ít, dân các nước sống bên cạnh có quyền thế. Nghiêu thất phu không trị nổi ba nhà không phải vì hiền, mà vì
nhau nhưng không qua lại với nhau, không đi ra khỏi nước, chỉ dùng lối thắt địa vị thấp
gút. Ông chủ trương dứt thánh bỏ trí, dứt bỏ nhân nghĩa, xảo lợi, không có - Thuật, phương pháp mưu lược thủ đoạn trong việc trị dân. Nếu pháp
trộm, giặc. Không trọng người hiền để dân không tranh được công bố rộng rãi thì thuật là cơ trí, thủ đoạn ngấm ngầm của vua không
Về quan hệ giữa nước lớn và nước nhỏ: Ông chủ trương khiêm hạ, để ai biết. Chính vì thế Hàn Phi nói vua dùng luật như trời, dùng thuật như
nước lớn mà khiêm hạ với nước nhỏ thì được nuớc nhỏ xưng thần, nước nhỏ quỷ.
mà khiêm hạ với nước lớn thì được nước lớn che chở. Thuật của Pháp gia có kế thừa yếu tố chính danh của Nho gia. Vua cứ
d. Đường lối chính trị của phái Pháp gia: theo thuật “lấy danh mà trách thực” để thưởng phạt. Thưởng phát được ví
Khác với đường lối đức trị của phái Nho gia và đường lối vô vi của như hai tay của vua hay hai cái cán của thuật. Vua cần thường xuyên kiểm
phái Đạo gia, phái Pháp gia chủ trương trị dân theo đuờng lối pháp trị. Hàn tra bề tôi bằng cách tự mình trực tiếp hay thông qua nguời được vua giao.
Phi là đại diện tiêu biểu cho phái Pháp gia với thuyết Pháp trị. Ông cho rằng Vua phải luôn luôn giữ kín sở thích, tâm ý của mình, không cho người khác
để cai trị xã hội cần phải có 3 yếu tố là Pháp, Thuật, Thế. biết được để lợi dụng gièm pha, xu nịnh hoặc làm hại vua.
- Pháp là pháp luật. Hàn Phi cho rằng pháp luật phải được công bố cho e. So sánh đường lối chính trị của Phái Nho gia, Đạo gia và Pháp
mọi người biết để tuân theo. Pháp luật phải thay đổi phù hợp với tình hình cụ gia:
thể, không có một thứ pháp luật luôn luôn đúng với mọi thời đại. Phép trị * Gièng nhau:
dân không cố định, chỉ dùng pháp luật để trị mà thôi, pháp luật mà biến - Đề cập đến tất cả các vấn đề của triết học, nhưng tập trung vào vấn đề
chuyển được theo với thời đại thì thiên hạ sẽ trị...Thời thế thay đổi mà phép chính trị xã hội, đạo đức; Có nhiều yếu tố duy vật, vô thần và tư tưởng biện
trị dân không thay đổi thì loạn. Hàn Phi đưa ra lý luận tham nghiêm để làm chứng tự phát; Có ảnh hưởng sâu rộng trong lịch sử Trung Hoa và nhiều dân
tiêu chuẩn cho đường lối pháp trị. Ông cho rằng bất cứ lý luận nào cũng cần tộc xung quanh; Có đóng góp to lớn vào kho tàng tư tưởng của nhân loại.
phải thông qua thực tế và thí nghiệm khách quan mới có thể đánh giá chính
xác được. Hàn Phi phê phán chủ trương phục cổ, sùng bái các vua đời xưa - Nặng về giáo dục chính trị đạo đức không coi trọng việc giáo dục tri
của Nho gia, Đạo gia. thức khoa học, kỹ thuật; Chủ trương theo khuôn mẫu cũ, không khuyến
khích việc sáng tạo ra cái mới; Trong thời kỳ trung đại chịu ảnh hưởng nặng
nề của hệ tư tuởng chính trị và đạo đức phong kiến; Tư tuởng triết học và
3
đường lối giáo dục không gắn khoa học với kỹ thuật và sản xuất; Sự thống Phái Nho gia Phái Đạo gia Phái Pháp gia
trị của hệ tư tuởng Nho gia trong suốt thời kỳ phong kiến đã làm mất đi tính
-Phản đối cai trị nước nhỏ, dân ít, quyền thừa và địa
sáng tạo và tự do tư tưởng trong thời cổ đại.
bằng bạo lực, phân không qua lại lẫn vị cao
- Đối với phái Nho gia và Pháp gia đều sử dụng Chính danh làm điều biệt vương chính nhau -Đường lối pháp
cơ bản để trị nước và phê phán mê tín dị đoan. với bá chính. Coi -Chủ trương dứt trị là tư tưởng của
* Khác nhau: dân quan trọng thánh bỏ trí giai cấp quý tộc
Phái Nho gia Phái Đạo gia Phái Pháp gia nhất mới.
-Quan hệ nước
1, Điều cơ -Nhân, nghĩa, lễ, -Không làm cho -Kế thừa yếu tố lớn, nhỏ thì dùng
bản trị chính danh trong dân khôn ngoan, Chính danh của chủ trương
nước đó chính danh là cơ xảo mà làm cho Nho gia nhưng “Khiêm hạ”
điều cơ bản trị dân đôn hậu, chất thường xuyên Tóm lại mỗi trường phái triết học trên đều có những ưu điểm riêng
nước. phát kiểm tra bề tôi nhưng bên cạnh đó cũng tồn tại những nhược điểm của nó nhưng nhìn chung
2, Điều -Nhân, nghĩa, lễ, Người cầm quyền Vua dùng luật như các trường pháp này đã có những đóp góp to lớn vào kho tàng tư tưởng của
quan chính danh là đạo mà dùng mưu trị trời, dùng thuật nhân loại.
trọng của làm người và đạo nước là cái hoạ như quỷ. Vua
người cầm trị nước. Để cai trị cho nước thường xuyên
quyền đất nước, người kiểm tra bề tôi và
cầm quyền phải có luôn giữ kín sở
đạo đức thích và tâm ý của
mình
3, Đường -Đường lối nhân -Dân chỉ cần “no -Để cai trị xã hội
lối cai trị trị có tính chất bụng”, không cần 3 yếu tố: Pháp,
nước điều hoà mâu dùng luật pháp, Thuật và Thế.
thuẫn giai cấp, không cần giáo -Pháp luật được
phản đối chiến dục Nhân, nghĩa, công bố rộng rãi
tranh. Khuyên giai lễ, trí. cho mọi người biết
cấp thống trị yêu -Chủ trương từ bỏ và tuân theo. Có
thương, chăm lo nghệ thuật, hạn thay đổi cho phù
cho nhân dân và chế quyền lực nhà hợp tình hình cụ
dân phải an phận nước và nhân dân thể. Đưa ra lý luận
-Thực hiện 3 điều: tối đa. Để cho dân “tham nghiêm” để
Thực túc, binh sống theo lối chất làm tiêu chuẩn cho
cường và dân tín. phát thời nguyên đường lối pháp trị.
Dân tín là quan thuỷ -Chế ngự được
trọng nhất -Duy trì tình trạng thiên hạ là do có
4
Câu 2: Bản thể luận và nhân sinh quan của Phật giáo trong triết *Nhân sinh quan Phật giáo:
học ấn Độ cổ đại. Nhận xét mặt tích cực và hạn chế. -Thuyết luân hồi, nghiệp báo:
Phật giáo là một trường phái triết học tôn giáo xuất hiện sớm, ra đời Phật giáo tuy bác bỏ Brahma và atman nhưng lại kế thừa thuyết luân
trong làn sóng đấu tranh chống lại sự thống trị của đạo Bàlamôn, chống lại hồi, nghiệp báo trong đạo Bàlamôn. Con người chịu sự luận hồi qua 6 kiếp:
phân biệt đẳng cấp và đòi bình đẳng xã hội; do Tất Đạt Đa sáng lập, ông xuất địa ngục, ác quỷ, atula, súc vật, người và thần tiên. Sự luận hồi và cuộc sống
gia đi tìm con đường giải thoát, sau khi tu luyện giác ngộ ông lấy hiệu ở kiếp này phụ thuộc vào cái nghiệp mà con người gây ra ở kiếp trước.
Buddha, thu nhận đồ đệ và đi khắp nước ấn Độ để truyền bá học thuyết của -Thuyết tứ diệu đế:
mình. +Khổ đế: cái gì làm cho ta khó chịu đựng, gồm 8 cái khổ: sinh, lão,
*Quan điểm bản thể luận: bệnh, tử, thụ biệt ly, oán tăng hội, sở cầu bắt đắc, thủ ngũ uẩn.
Là trường phái triết học vô thần (không triệt để), có một số yếu tố duy +Tập đế hay nhân đế: gồm 12 nguyên nhân: vô minh, hành, thức, danh
vật, biện chứng. Nhưng nhìn cung là một trào lưu triết học duy tâm chủ sắc, lục căn, xúc, thụ, ái, thủ, hữu, sinh, lão tử.
quan. +Diệt đế: cho rằng cái khổ có thể tiêu diệt được bằng cách tiêu diệt mọi
-Về nguồn gốc thế giới: ham muốn dục vọng.
Thế giới tồn tại khách quan không phụ thuộc vào thần thánh, không do +Đạo đế: con đường tu luyện để tiêu diệt cái khổ, gồm có Bát chính
thần thánh sáng tạo ra. Phật giáo không thừa nhận Brahma- sáng tạo thế giới đạo với 8 phương hướng:
và atman- linh hồn bất tử. Thừa nhận có thần tiên là đẳng cấp cao hơn con Chính kiến: thấy, xem xét sự vật một cách đúng đắn hoặc hiểu biết
người, nhưng không có vai trò đặc biệt, không sáng tạo ra thế giới. Vũ trụ vô đúng đắn; Chính tư duy: suy nghĩ đúng đắn; Chính ngữ: lời nói đúng đắn;
cùng vô tận với hàng nghìn thế giới chia thành tiểu thiên, trung thiên và đại Chính nghiệp: hành vi đúng đắn; Chính mệnh: mưu sinh đúng đắn; Chính
thiên thế giới. Thế giới do các yếu tố vật chất và tinh thần kết hợp với nhau tinh tiến: cố gắng, nỗ lực phấn đấu một cách đúng đắn; Chính niệm: ghi nhớ,
tạo nên. Vật chất gồm: sắc- là những yếu tố có hình thù như đất, nước, lửa, tâm niệm đúng đắn; Chính định: tập trung tư tưởng một cách đúng đắn.
gió và không- là những yếu tố không có hình thù. Các yếu tố tinh thần gọi là
danh, thụ, thưởng, hành, thức. Con người do 5 yếu tố tạo nên (ngũ uẩn: sắc, Tám điều này được gộp thành 3 điều: Giới gồm chính ngữ, chính
thụ, tưởng, hành, thức). Dùng thuyết nhân quả để giải thích nguồn gốc của nghiệp, chính mệnh; Định gồm chính tinh tiến, chính niệm, chính định và
tất cả các sự vật, hiện tượng. Mọi sự vật, hiện tượng đều có nguyên nhân, Tuệ gồm chính kiến, chính tư duy.
nhân kết hợp với duyên thì sinh ra quả. Quả kết hợp với duyên lại biến thành *Mục đích cao nhất của Đạo Phật là sự giải thoát, bằng cách tu luyện
nhân và sinh ra quả khác. để từ bỏ mọi ham muốn dục vọng đời thường, tiêu diệt vô minh, đạt đến sự
-Về sự biến đổi của thế giới: Phật giáo đưa ra thuyết vô thường, vô ngã sáng suốt, khi đó con người sẽ thoát khỏi vòng luân hồi, nghiệp báo hoà
nhập với cõi vĩnh hằng (nhập Niết bàn). Niết bàn theo phái Thiền tông, là
+Vô thường: không có gì ổn định, bất biến. Thế giới biến đổi không một trạng thái tư duy hoàn toàn thanh thản, hạnh phúc khi đã dứt bỏ mọi đau
ngừng, sự biến đổi diễn ra trong khoảng khắc gọi là niệm vô thường và sự khổ do tham sân si, khi đã hoàn toàn thoát khỏi sinh lão bệnh tử, luân hồi,
biến đổi diễn ra theo những chu kỳ nhất định gọi là nhất kỳ vô thường. nghiệp báo. Theo Tịnh độ tông, Niết bàn là cõi bồng lai cực lạc, ở về phía
+Vô ngã: không có atman tức không có bản chất bất biến, nằm ngoài sự Tây, nơi ở của các Phật tổ, Bồ tát và những người đã tu luyện đắc đạo.
vật. Sự vật mất đi thì bản chất cũng không còn; con người chết đi thì linh * Nhận xét mặt tích cực và hạn chế:
hồn cũng không còn. Tuy nhiên thừa nhận sự tái sinh ở kiếp sau, sự luân hồi
qua 6 kiếp. Ưu điểm:

5
-Là trường phát triết học vô thần (không triệt để), có yếu tố duy vật, Câu 4: Sự đối lập giữa quan điểm duy tâm và duy vật, biện chứng
biện chứng và siêu hình trong triết học Hy Lạp cổ đại.
-Chống lại sự phân biệt đẳng cấp, chủ trương bình đẳng xã hội Triết học Hy Lạp ra đời trong điều kiện chế độ chiếm hữu nô lệ đang
-Khinh ghét những ham muốn dục vọng vật chất tầm thường cực thịnh, cuộc đấu tranh giữa giai cấp nô lệ và chủ nô rất gay gắt. Sự phân
-Có tính nhân đạo cao, khuyên con người làm điều thiện, tránh xa điều công lao động trí óc và chân tay dẫn đến hình thành một tầng lớp trí óc
ác, thương yêu, cứu giúp mọi người. Không dùng bạo lực trong quan hệ giữa chuyên nghiên cứu triết học và khoa học. Sự phát triển thủ công nghiệp,
các giáo phái khác nhau cũng như với các tôn giáo khác nông nghiệp, thương nghiệp và hàng hải dẫn đến sự ra đời hành loạt đô thị
và tạo điều kiện cho sự phát triển triết học, khoa học, văn hoá, nghệ thuật.
Nhược điểm:
Các trường phái triết học Hy Lạp là thế giới quan của giai cấp chủ nô. Các
-Phật giáo là trường phái duy tâm chủ quan, cho rằng nguyên nhân cơ nhà triết học cho rằng chế độ nô lệ là hợp lý.
bản của cái khổ là vô minh; và sự sáng suốt, giác ngộ của con người là yếu
* Lênin coi cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa
tố quyết định sự giải thoát con người khỏi cái khổ.
duy tâm ở Hy Lạp cổ đại là cuộc đấu tranh giữa hai đường lối: đường
-Cuộc đời là giả, ảo; mọi ham muốn đời thường đều tội lỗi. Trái lại Niết lối Democrit và đường lối Platon
bàn, cái mà Phật cho là thực tại thì hoá ra chỉ là điều tưởng tượng thuần tuý,
- Về nguồn gốc của vũ trụ:
không có gì làm bằng chứng.
Democrit cho rằng cơ sở đầu tiên tạo nên vũ trụ là nguyên tử (atom:
-Nhận thức luận duy tâm. Theo Phật giáo, nhận thức chỉ thực hiện bằng
không thể phân chia được). Nguyên tử là hạt vật chất nhỏ nhất không thể
sự tu luyện, thiền định. Không nhận thức vai trò của nhận thức cảm tính và
phân chia đuợc nữa. Nguyên tử đồng nhất về chất, chỉ khác nhau về hình
tư duy cũng như vai trò của hoạt động thực tiễn đối với nhận thức
dáng, kích thước, tư thế, trật tự sắp xếp, tạo nên những vật thể khác nhau.
-Xa lánh cuộc đời, phủ nhận sự biến đổi, cải tạo xã hội bằng thực tiễn Nguyên tử luôn luôn vận động trong chân không (không gian) Vũ trụ hình
cách mạng. thành do sự va chạm của nguyên tử trong cơn lốc nguyên tử. Ông chỉ thừa
nhận tất nhiên, phủ nhận ngẫu nhiên cho ngẫu nhiên chỉ là hiện tượng chưa
rõ nguyên nhân.
Platon cho rằng thế giới ý niệm có trước thế giới sự vật cảm tính. Sự
vật cảm tính luôn luôn biến đổi, chỉ là cái bóng của ý niệm, nên là tồn tại
không chân thực, ý niệm tồn tại vĩnh cửu, bất biến là tồn tại chân thực, ý
niệm bao gồm nhiều loại: ý niệm đạo đức, ý niệm thẩm mỹ, ý niệm khoa
học…Trong đó ý niệm phúc lợi là cao nhất, ý niệm là bản chất chung của
mọi sự vật, hiện tượng, là cơ sở thống nhất của thế giới, là linh hồn của vũ
trụ, ý niệm thông qua các quan hệ toán học, biểu thị bằng con số, tạo nên sự
vật cảm tính.
-Về con người.
Democrit bác bỏ quan niệm cho rằng thần thánh sinh ra con người. ông
cho rằng con người xuất hiện trên trái đất như là kết quả của sự tiến hoá tự
nhiên. Linh hồn con người được cấu tạo từ nguyên tử có hình cầu, nóng rực
và linh động.
6
Platon thì cho rằng con người gồm thể xác và linh hồn tồn tại độc lập còn Platôn đưa ra Nhà nước lý tưởng là nhà nước cộng hoà gồm 3 đẳng cấp:
với nhau. Thể xác được tạo thành từ đất, nước, lửa, không khí. Linh hồn là Nhà nước triết học làm vua, Vệ binh bảo vệ đất nước, Người lao động sản
một bộ phận của linh hồn vũ trụ do Thượng đế sinh ra, do đó nó bất tử, tồn xuất. Đây là Nhà nước độc tài do giai cấp chủ nô thống trị.
tại vĩnh hằng. Khi có thể chết nó bay lên cư ngụ ở một vì sao. * Sự đối lập giữa siêu hình và biện chứng trong triết học Hy Lạp cổ
-Về nhận thức: đại được biểu hiện rõ nhất qua hai trường phái triết học Hêraclit và
Democrit cho rằng nhận thức bắt nguồn từ cảm giác. Nhưng nhận thức trường phái Elê
cảm tính là sự nhận thức mờ tối, chỉ có nhận thức lý tính mới phát hiện ra -Hêraclit:
nguyên tử. Ông là người sáng lập ra phép biện chứng duy vật cổ đại. Tư tưởng
Platon cho rằng nhận thức là sự hồi tưởng của linh hồn về thế giới ý biện chứng của ông được thể hiện trong những câu châm ngôn nổi tiếng.
niệm có trước thế giới vật chất. Platon coi nhận cảm tính chỉ là sự nhận thức Ông cho rằng vạn vật không ngừng biến đổi như một dòng chảy. Theo ông:
cái bóng của ý niệm, chỉ cho ta những quan niệm, chứ không phải là tri thức “Mọi vật đều trôi đi, mọi vật đều biến đổi”, “Người ta không thể tắm hai lần
chân thực. Chỉ có nhận thức lý tính, tức nhận thức khái niệm mới đạt đến tri trong cùng một dòng sông”.
thức chân thực, ông đưa ra câu chuyện về hang động để chứng minh luận Hêraclit nêu ra tư tưởng về sự tồn tại phổ biến của mâu thuẩn, trong sự
điểm đó. vật hiện tượng. Bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng bao hàm những mặt đối
-Về chính trị: lập, ông nói: “Cùng một cái ở trong chúng ta sống và chết, thức và ngủ, trẻ
Democrit đứng trên lập trường của phái chủ nô dân chủ, chống lại và già”.
đuờng lối Platon. Tuy nhiên ông vẫn coi chế độ nô lệ là hợp lý. Các mặt đối lập làm tiền đề cho nhau, có mặt này mới có mặt kia.
Platon chủ trương xây dựng một nhà nước lý tưởng. Đó là nhà nước “Bệnh tật làm cho sức khoẻ quý hơn, cái ác làm cho cái thiện cao cả hơn, cái
cộng hoà bao gồm 3 đẳng cấp: Nhà triết học làm vua, vệ binh bảo vệ đất đói làm cho cái no dễ chịu hơn”. Các mặt đối lập có thể chuyển hoá lẫn
nước, người lao động sản xuất. Đây là nhà nước độc tài do giai cấp chủ nô nhau: ông nói: “Cái nóng lạnh đi, cái lạnh nóng lên, cái ướt khô đi, cái khô
thống trị. ướt lại”
Tóm lại, Lênin coi cuộc đấu tranh giữa CNDV và CNDT ở Hy Lạp cổ -Trường phái Elê: không thừa nhận sự vận động của thế giới
đại là cuộc đấu tranh giữa 2 đường lối: đường lối Đêmôcrit và đường lối Xênôphan cho rằng thế giới là một khối duy nhất bất động, không do
Platôn. Về bản thể luận, Đêmôcrit cho rằng cơ sở đầu tiên tạo nên vũ trụ là thần thánh sinh ra. Con người sáng tạo ra thần thánh theo trí tưởng tượng của
nguyên tử, vũ trụ hình thành do sự va chạm nguyên tử, còn Platôn cho rằng mình.
thế giới ý niệm có trước thế giới sự vật cảm tính, ý niệm là linh hồn của vũ Pacmênit và Dênôn cũng cho rằng tồn tại là duy nhất, không thể phân
trụ. Về vấn đề nhận thức luận, Đêmôcrit cho rằng nhận thức bắt nguồn từ chia được, không vận động, không biến đổi. Tồn tại là bất biến, Nó không
cảm giác. Nhưng nhận thức cảm tính là sự nhận thức mờ tối, chỉ có nhận sinh ra, cũng không mất đi, nó hoàn chỉnh, duy nhất, bất động và vô hạn”.
thức lý tính mới phát hiện ra nguyên tử, còn Platôn cho rằng nhận thức là sự Dênôn đưa ra những nghịch lý để phủ nhận sự vận động như: nghịch lý phân
hồi tưởng của linh hồn về thế giới ý niệm có trước thế giới vật chất. Nhận đôi, nghịch lý Asin không đuổi kịp con rùa, nghịch lý mũi tên đang bay mà
thức cảm tính chỉ là sự nhận thức cái bóng của ý niệm, chỉ cho ta những bất động.
quan niệm, chứ không phải là tri thức chân thực. Chỉ có nhận thức lý tính,
tức nhận thức khái niệm mới đạt đến tri thức chân thực. Đặc biệt hơn thế về
đường lối chính trị, Đêmôcrit đứng trên lập trường của phái chủ nô dân chủ,
chống lại đường lối Platôn. Tuy nhiên ông vẫn coi chế độ nô lệ là hợp lý,
7
Câu 5: Quan điểm của các nhà triết học Tây Âu trung cổ (về quan +Về con người: Con người do Thượng đế sáng tạo ra. Con người có tự
hệ giữa triết học với tôn giáo, về vấn đề bản thể luận, nhận thức luận, do trong giới hạn sự tiền định của Thượng đế. Con người là “kẻ bộ hành tạm
con người và xã hội). thời trên trái đất” là “cây nến trước gió mạnh”. Cuộc sống trần gian là tội lỗi,
tạm thời và chỉ là sự chuẩn bị cho cuộc sống vĩnh cửu ở thế giới bên kia.
Xã hội Tây Âu trung cổ là xã hội phong kiến. Đế quốc La Mã tan rã,
Giới tự nhiên vật chất là đáng nguyền rũa, người ta càng chóng thoát khỏi
các vương quốc phong kiến được thành lập. Hai giai cấp cơ bản trong xã hội
xiềng xích của nó thì càng chóng đạt tới hạnh phúc.
được hình thành là giai cấp địa chủ quý tộc và giai cấp nông nô. Thiên chúa
giáo trở thành tôn giáo chính thống và cùng với thế lực phong kiến trở thành *Chủ nghĩa kinh viện Tây Âu trung cổ. Cuộc đấu tranh giữa hai
lực lượng thống trị xã hội. Thế quyền và thần quyền dựa vào nhau, cấu kết trường phái triết học là phái duy danh và phái duy thực
nhau. Giáo triều La Mã, các giáo hội địa phương và tầng lớp giáo sĩ có -Chủ nghĩa kinh viện là triết học chính thống của giai cấp phong kiến
quyền lực rất lớn trong xã hội. Thần học chi phối và bao trùm toàn bộ đời Tây Âu trung cổ, được chính thức giảng dạy trong nhà trường. Về bản chất,
sống chính trị và tinh thần của xã hội. Do sự độc quyền của giao hội, sự ngự nó là thứ triết lý viễn vông, xa rời hiện thực, không quan tâm đến nội dung
trị của chủ nghĩa giáo điều và chủ nghĩa kinh viện trong đời sống xã hội, con mà chỉ chú trọng đến sách vở kinh điển, tranh cãi với nhau những vấn đề vô
người không còn có tự do tư tưởng. Văn hoá, khoa học vì thế chậm phát bổ.
triển. Triết học bị thống trị bởi thần học, trở thành tôi tớ của tôn giáo. -Cuộc đấu tranh giữa phái duy danh và phái duy thực về vấn đề giữa cái
* Triết học Tây Âu từ thế kỷ II - IV: chung và cái riêng; giữa khái niệm và sự vật. Phái duy thực: cho rằng cái
- Tectuliêng: Ông cho rằng Thượng đế là vị chúa duy nhất, thiêng liêng chung, cái phổ biến, khái niệm là thực tại, có trước thế giới vật chất. Nó là
và cao cả. Ngài ở khắp mọi nơi nhưng không nhìn thấy được. Lý trí con thực thể tinh thần không phụ thuộc vào sự vật cụ thể. Phái duy danh: cho
người thì thấp kém, chỉ nhận được giới tự nhiên. Còn niềm tin vượt ra ngoài rằng cái chung, cái phổ biến, khái niệm không có tính thực tại. Nó chỉ là tên
cái trần tục, hướng tới nhận thức Thượng đế. gọi mà con người đặt ra cho các sự vật, hiện tượng. Không có cái nhà, con
người nói chung mà chỉ có cái nhà và con người cụ thể.
- Ôguytxtanh:
-Tômat Đacanh: Triết học của ông được Nhà thờ coi là học thuyết duy
+Về bản thể luận: ông cho rằng toàn bộ thế giới là do Thượng đế sáng
nhất đúng đắn và lấy làm hệ tư tưởng của mình.
tạo ra và được nhận thức bởi Thượng đế. Thượng đế có sức mạnh vạn năng,
quyền lực tuyệt đối. Tuy nhiên Thượng đế không có mặt trong thế giới cảm +Về quan hệ giữa triết học và thần học: ông cho rằng, đối tượng của
tính. triết học là chân lý của lý trí, đối tượng của thần học là chân lý của niềm tin.
Niềm tin cao hơn lý trí, do đó triết học phải phục tùng tôn giáo. Triết học là
+ Về nhận thức: ông cho rằng nhận thức của con người là nhận thức
tôi tớ của tôn giáo.
Thượng đế. Chân lý chỉ có thể đạt được bằng niền tin tôn giáo. Thượng đế ở
trong mỗi người nên nhận thức cũng chính là sự tự nhận thức. Thượng đế là +Về bản thể luận: ông cho rằng, giới tự nhiên là do Thượng đế sáng tạo
chân lý tối cao, là chân lý của mọi chân lý. ra. Mọi trật tự trong tự nhiên, từ sự vật không có linh hồn đến con người rồi
đến thần thánh và sau cùng là Chúa trời đều do Thượng đế sắp xếp. Mọi
+Về xã hội: Nhà nước là vương quốc điều ác. Nhà thờ là vương quốc
đẳng cấp trong xã hội, quyền lực của nhà vua đều do Thượng đế quy định.
của sự thánh thiện. Do đó, quyền lực nhà thờ phải được đặt trên quyền lực
Mọi cái trong tự nhiên và xã hội đều có mục đích do Thượng đế an bày. Ông
của nhà vua. Ông tích cực bảo vệ sự bất bình đẳng xã hội. Thượng đế ban
thưởng cho người này sung sướng và bắt người kia phải chịu đoạ đày khốn chứng minh sự tồn tại của Thượng đế bằng lập luận dựa trên 5 yếu tố:
Thượng đế là động lực đầu tiên; Thượng đế là nguyên nhân đầu tiên;
khổ. Người nghèo không nên yêu của cải, mà chỉ nên yêu Thượng đế vì cuộc
Thượng đế là cái tất nhiên tuyệt đối; Thượng đế là cái hoàn thiện tuyệt đối;
sống trần gian chỉ là tạm bợ.
Thượng đế là lý trí tối cao điều chỉnh thế giới.

8
+Về mối quan hệ giữa cái riêng và cái chung: Ông đứng trên lập trường Câu 6: Những thành tích và những hạn chế của chủ nghĩa duy vật
duy thực ôn hoà. Ông cho rằng cái chung tồn tại trên 3 phương diện: tồn tại Tây Âu thế kỷ XVII-XVIII
trước sự vật trong trí tuệ của Thượng đế; tồn tại trong sự vật với tư cách là Triết học duy vật phương Tây thế kỷ XVII-XVIII là thế giới quan của
tạo vật của Thượng đế; tồn tại sau sự vật trong trí tuệ của con người bằng giai cấp tư sản đang lên, có chức năng chuẩn bị về mặt tư tưởng cho cuộc
con đường trừu tượng hoá. cách mạng tư sản.
+Về nhận thức: áp dụng học thuyết về hình dạng của Arixtôt, ông coi -Về vai trò của triết học và khoa học: các nhà triết học duy vật đề cao
hình dạng là bản chất của sự vật. Ông chia hình dạng thành hình dạng cảm vai trò của triết học và khoa học trong việc nhận thức quy luật và sức mạnh
tính và hình dạng lý tính. Hình dạng lý tính cao hơn hình dạng cảm tính. tự nhiên, giúp con người làm chủ tự nhiên.
Nhận thức chính là nhận thức hình dạng. Thượng đế là hình dạng cua mọi
hình dạng. -Về bản thể luận: các nhà triết học đứng trên lập trường duy vật vô
thần, chống lại thế giới quan duy tâm, tôn giáo của Nhà thờ. Họ khẳng định
-Đơnxcôt: nhà duy danh vật chất tự nhiên là thực thể duy nhất. Vật chất luôn luôn vận động. Vận
+Về quan hệ giữa triết học và thần học: ông cho rằng đối tượng của động do nguyên nhân bên trong của vật chất. Tuy nhiên thế giới quan của họ
thần học là Thượng đế, đối tượng của triết học là tự nhiên. Ông đề cao vai nhìn chung là siêu hình và máy móc.
trò của niềm tin tôn giáo so với lý trí. -Về con người: con nguời là sản phẩm của tự nhiên, là thể thống nhất
+Về con người: ông cho rằng linh hồn là hình thức của cơ thể con giữa cơ thể và ý thức. Họ bác bỏ linh hồn bất tử, linh hồn tách rời cơ thể.
người và do Thượng đế ban cho khi mới sinh ra. Theo họ nhân cách con người là sản phẩm của hoàn cảnh và giáo dục. Tuy
+Về quan hệ giữa cái chung và cái riêng: ông cho rằng cái chung vừa nhiên họ chưa thoát khỏi cách nhìn nhận máy móc về con người.
tồn tại trong sự vật với tính cách là bản chất của sự vật, vừa tồn tại sau sự vật -Về nhận thức: các nhà triết học duy vật đề cao vai trò nhận thức cảm
với tính cách là những khái niệm được lý trí con người trừu tượng hoá khỏi tính, của tư duy và thực nghiệm khoa học.
sự vật. -Về chính trị xã hội: Họ chống lại tư tưởng và trật tự phong kiến, tuyên
Tóm lại: Chịu sự chi phối và thống trị của tôn giáo và thần học. Triết truyền tư tuởng chính trị của giai cấp tư sản. Họ đưa ra thuyết kết ước xã hội.
học trở thành tôi tớ của tôn giáo; Tìm cách chứng minh Thượng đế sáng tạo Theo họ nhà nước là do sự thoả thuận giữa các tầng lớp nhân dân lập ra. Họ
thế giới và quyết định mọi trật tự trong tự nhiên và xã hội, là cơ sở của tri đề cao hình thức nhà nước dân chủ, chống lại quyền lực phong kiến và nhà
thức và đạo đức con người; Một số nhà Triết học có yếu tố duy vật, núp dưới thờ. Nhà nước là kết quả của sự thoả thuận chung theo kết ước của xã hội,
hình thức duy danh, thần luận, nhưng không dám công khai bác bỏ sự tồn tại không hề có nguồn gốc thần thánh. Tuy nhiên họ chưa thấy được tính giai
của Thượng đế; Thần học đặt niềm tin lên trên hết. Niềm tin cao hơn lý trí. cấp của nhà nước.
Khoa học phải phục tùng tôn giáo; Theo quan điểm thần học, con người là -Về vấn đề tôn giáo: họ vạch trần bản chất tôn giáo và tính phản động,
thực yếu đuối. Cuộc sống vật chất là tạm bợ, tội lỗi. Mục đích tối cao là phản tiến bộ của nó. Theo họ, tôn giáo là do con người sáng tạo ra. Tuy
Thiên đường; nhiên họ chỉ thấy nguồn gốc nhận thức, chưa thấy nguồn gốc xã hội của tôn
giáo. Họ chủ trương xoá bỏ tôn giáo bằng cách giáo dục quần chúng và tiêu
diệt giới tu hành.

9
Câu 7: những luận điểm cơ bản của Chủ nghĩa hiện sinh. Mặt tích Chủ nghĩa hiện sinh có nhiều đại biểu với những quan điểm khác nhau,
cực và ảnh hưởng tiêu cực của nó. nhưng nhìn chung họ nhấn mạnh sự hiện hữu của cá nhân cụ thể, và do đó
nhấn mạnh tính chủ quan, tự do cá nhân và sự lựa chọn của cá nhân.
a- Nguồn gốc ra đời
Những chủ đề chính của chủ nghĩa hiện sinh.
Chủ nghĩa hiện sinh có nguồn gốc từ nhà triết học kiêm thần học Đan
Mạch tên là Kiêckêgô. + Về vấn đề tồn tại: Chủ nghĩa hiện sinh không phủ nhận tồn tại khách
quan của thế giới, nhưng theo họ tồn tại tự nó không là cái gì cả. Sartre chia
Chủ nghĩa hiện sinh ra đời do hai nguồn gốc:
tồn tại thành hai miền: tồn tại trong nó và tồn tại cho nó.
- Sự khủng hoảng của chủ nghĩa tư bản đã đẩy con người vào tình trạng
Tồn tại trong nó, tức tồn tại tự nó chỉ đơn thuần là sự có mặt ở đó, như
tha hoá cùng cực. Hai cuộc chiến tranh thế giới do chủ nghĩa đế quốc gây ra
viên sỏi, như cái rễ cây hạt dẻ kia. Tồn tại tự nó thì dày đặc, không có ý thức
đã đem lại sự tàn phá, đau thương chết chóc khủng khiếp, gây ra tình trạng
về chính nó và về thế giới chung quanh. Nó là đồng nhất với chính nó, không
khủng hoảng sâu sắc trong đời sống tinh thần của con người.
có quan hệ gì với cái khác, không cần bất cứ một cái gì khác làm nguyên
- Sự bất lực của các hệ thống triết học duy lý và khoa học kỹ thuật nhân, cứu cánh cho nó. Nó chẳng là cái gì cả. Nó là tồn tại hổn độn, thừa
trong việc giải quyết những mâu thuẫn xã hội. Con người bị bỏ rơi, họ không thải, phi lý và gây ra sự buồn nôn.
còn tin tưởng vào lý trí, vào khoa học kỹ thuật, vào xã hội và nhà nước, vào
Tồn tại cho nó là tồn tại có ý thức, ý thức về đối tượng và về chính
tương lai.
mình. Tồn tại ch nó không phải là ý thức thuần tuý, và ý thức về một đối
Những nguyên nhân trên dẫn đến tâm trạng bi quan, tuyệt vọng của con tượng. Đó là sự sáng suốt mà nhờ đó đối tượng được nhận thức. Tồn tại cho
người, cho rằng tất cả mọi cái đều phi lý. Con người không còn tin vào bất nó cũng là tự ý thức, nghĩa là biết được là mình đang có ý thức về đối tượng.
cứ cái gì bên ngoài có thể cứu giúp được họ. Mỗi cá nhân chỉ còn cách dựa Con người là một tồn tại cho nó, một tồn tại có ý thức.
vào chính bản thân mình, tự cứu mình, tự lựa chọn con đường riêng cho
Các nhà phân tích chủ nghĩa hiện sinh thường phân biệt khái niệm tồn
mình.
tại với khái niệm hiện sinh hay hiện hữu. Chỉ có tồn tại có ý thức mới là sự
Kierkegaard là người đầu tiên đã gọi mình là hiện sinh. Theo ông mỗi hiện hữu, sự hiện sinh, và như vậy chỉ con người mới có hiện hữu, hiện sinh,
người phải chọn con đường riêng cho mình mà không cần sự trợ giúp của còn đồ vật chỉ đơn giản tồn tại mà thôi. Đồ vật chỉ hiện hữu khi con người có
những tiêu chuẩn khách quan, phổ biến, "Tôi phải tìm một chân lý cho chính những cảm xúc về nó; sự hiện hữu của đồ vật là do con người đem lại.
tôi... cái lý tưởng mà tôi có thể sống hay chết vì nó". Chống lại quan điểm
Rõ ràng quan điểm của chủ nghĩa hiện sinh về tồn tại và con người là
truyền thống cho rằng sự lựa chọn về đạo đức có liên quan đến sự phán xét
một quan điểm duy tâm chủ quan, siêu hình. Tồn tại tự nó là những đồ vật
khách quan cho điều thiện và điều ác, những nhà hiện sinh lập luận rằng
không có quan hệ với nhau, không thể nhận thức được. Còn tồn tại của con
những quyết định đạo đức không hề có một cơ sở khách quan, hợp lý nào.
người là tồn tại có ý thức. Tồn tại của con người bị đồng nhất với ý thức.
Xét về nguồn gốc xa xưa nhất của chủ nghĩa hiện sinh, người ta nói Con người trong chủ nghĩa hiện sinh là một cá nhân đơn nhất, với những tâm
đến Xôcrat, Ôguytxtanh. Đặc biệt là B. Patxcan. Những ông tổ của chủ nghĩa lý, những xúc cảm, những đau khổ, những trăn trở riêng tư của nó; con
hiện sinh: Ph. Nitsơ, E. Hutxéc. người bị chia cắt khỏi mặt sinh học của nó, khỏi những quan hệ xã hội và
Chủ nghĩa hiện sinh chia làm hai nhánh: Chủ nghĩa hiện sinh hữu thần hoạt động thực tiễn của xã hội.
(tôn giáo) và chủ nghĩa hiện sinh vô thần. + Về quan hệ giữa hiện sinh và bản chất
Chủ nghĩa hiện sinh tôn giáo có S. Kierkegaard, K. Jaspers, G. Marcel. Các nhà hiện sinh cho rằng hiện sinh có trước bản chất, hiện sinh là
Chủ nghĩa hiện sinh vô thần có M. Heidegger, J.P. Sartre, A. Camus. tính thứ nhất so với bản chất. Con người không có một bản chất vốn có nào
b- Những luận điểm cơ bản của Chủ nghĩa hiện sinh cả, nó không giống như cái tên của nó, nó không phải là cái mà người định
10
nghĩa về nó, không phải là bản chất mà triết học, khoa học gán cho nó. Mỗi B. Pascal diễn đạt sự phi lý bằng những lời như sau: Khi tôi nghĩ về
cá nhân trở thành cái gì là do sự hiện sinh của nó, do ý thức của nó. Giữa cá khoảng khắc ngắn ngủi của đời tôi trong sự vĩnh cửu của thời gian trước và
nhân này với cá nhân khác không có một bản chất chung nào cả. Đồ vật cũng sau tôi, về khoảng không nhỏ bé của tôi và tôi có thể nhìn thấy trong sự
vậy, nó không phải là cái tên mà người ta đặt cho nó, cái bản chất mà người mênh mông vô tận của không gian mà tôi không biết và nó cũng không biết
ta gán cho nó ngay từ đầu, một cái bản chất có sẳn, có trước nào. tôi, tôi sợ hãi, tôi kinh ngạc, tự hỏi tại sao tôi sinh ra ở đây mà không phải là
Trong tác phẩm Buồn nôn của Sartre, nhân vật Roquentin đang ngồi ở một nơi nào khác, lúc này mà không phải là lúc khác.
trên một cái ghế trên chiếc xe buýt. Anh ta phát hiện ra sự hiện sinh của nó, + Hư vô
nó không phải là cái ghế mà người ta đã đặt tên cho nó như vậy. Roquentin Chủ nghĩa hiện sinh phủ nhận mọi bản chất, kết cấu. Con người hiện
phát hiện ra rằng những đồ vật, trong sự hiện sinh đích thực của chúng, sinh không một bản chất, một kết cấu tri thức, một giá trị đạo đức, một mối
không có liên quan gì đến những cái tên mà chúng ta đặt cho chúng, không quan hệ xã hội nào cả. Nói tóm lại, nó chỉ đơn thuần là một sự trống rỗng, hư
có liên hệ gì với bản chất mà chúng ta gán cho chúng. Nghĩa là, sự hiện sinh vô. Nó sống trong sự đau khổ, lo âu, tuyệt vọng, đang đứng bên bờ vực
của đồ vật là hoàn toàn do cảm xúc của ta đem lại cho chúng. thẳm.
+ Sự trăn trở hay sự đau khổ cũng là một chủ đề của chủ nghĩa hiện + Cái chết
sinh. Đó là trạng thái không thoả mái, lo sợ khủng khiếp nói chung, không Đối với con người hiện sinh, cái chết là vấn đề quan trọng nhất. Con
gắn một cách trực tiếp với một đối tượng cụ thể nào cả. Các nhà hiện sinh có người hiện sinh là con người luôn sợ hãi trước cái chết, vì sự sống là sự tồn
một cái nhìn đen tối, bi quan về cuộc sống, họ phủ nhận tư tưởng về hạnh tại dẫn đến cái chết. Cái chết treo lơ lửng trên đầu, trong mỗi giây phút của
phúc, chủ nghĩa lạc quan của các nhà khai sáng. Họ khai thác triệt để khía cuộc sống. Theo Sartre, cái chết cũng phi lý như sự sinh ra. Nó không là cái
cạnh của bi kịch, đau khổ, tuyệt vọng trong sự hiện hữu của con người. gì khác hơn là chỉ xoá đi sự hiện hữu của tôi. Cái chết cũng là một bằng
Kierkegaard viết: Nghe tiếng la thét của người mẹ khi sinh ra đứa con, thấy chứng khác về sự phi lý của cuộc đời.
sự vật lộn của người đang chết trong giờ phút hấp hối cuối cùng, rồi hãy nói,
cái mở đầu và cái kết cục như vậy liệu có thể coi là sung sướng chăng? + Sự tha hoá
+ Sự phi lý của cuộc đời Khái niệm tha hoá được Hêghen, Phoiơbăc, Mác và một số nhà triết
học dùng trong những bối cảnh nhất định. Thí dụ, Phoiơbăc nói về sự tha
Triết học hiện sinh là một trào lưu triết học phi duy lý. Nó không thừa hoá của con người trong niềm tin tôn giáo, con người đánh mất bản chất
nhận chủ nghĩa duy lý trong triết học và khoa học, không thừa nhận sự giải sáng tạo của mình trong sự tôn thờ thần thánh; anh ta càng hiến dâng cho
thích sự vật, hiện tượng bằng lý luận, bằng khoa học. Nó không thừa nhận thần thánh nhiều bao nhiêu thì cái anh ta giữ lại cho mình càng ít bấy nhiêu.
bất kỳ mối liên hệ khách quan nào, bất kỳ bản chất và quy luật khách quan C. Mác nói về sự tha hoá của con người lao động trong phương thức sản xuất
nào. tư bản chủ nghĩa. Lao động của người công nhân không còn là cái thuộc về
Cái phi lý là cái không có bản chất, không có tính tất yếu, không có quy anh ta; sản phẩm lao động của anh ta cũgn không thuộc về anh ta.
luật, không có nguyên nhân, mục đích, nói chung là không thể giải thích Chủ nghĩa hiện sinh phát triển khái niệm tha hoá đến cực đoan, không
bằng lý trí. Ngay sự hiện diện của con người đã là điều phi lý. Mỗi chúng ta thể chấp nhận được. Con người hiện sinh là những người bị tha hoá, tách rời,
chỉ đơn giản bị ném vào thế giới trong lúc này, chỗ này. Thế nhưng như trờ thành xa lạ với tất cả: với thế giới đồ vật, với xã hội, trong lao động, tỏng
Kierkegaard hỏi, tại sao lại là chỗ này? tại sao lại vào lúc này? Không có quan hệ với người khác, kể cả trong quan hệ giữa cha mẹ và con cái, giữa vợ
một lý do nào cả, không có mối liên hệ tất yếu nào cả, chỉ là ngẫu nhiên, và chồng, giữa con cái với nhau, và kể cả sự tha hoá ngay cả trong tình yêu.
như thế đời tôi chỉ là một sự kiện ngẫu nhiên, phi lý.
Sartre cho rằng: "địa ngục là những người khác" (L. Trong quan hệ với
người khác bao giờ cũng là quan hệ mâu thuẫn. quan hệ người chủ- người nô
11
lệ. Người khác nhìn tôi, xâm phạm tự do của tôi, biến tôi trở thành đối tượng tương đối mỗi ngày phát triển cao hơn cùng với sự phát triển của nhận thức
của nó, thành đồ vật. Tôi cũng vậy, khi tôi tìm cách nô dịch người khác thì và thực tiễn mà thôi.
người khác cũng tìm cách nô dịch tôi, khi tôi cố gắng giải thoát tôi khỏi Ngoài ra, trách nhiệm cá nhân mà chủ nghĩa hiện sinh nói đến do đâu
người khác thì người khác cũng tìm cách giải thoát họ ra khỏi tôi). mà có. Trách nhiệm cá nhân bao giờ cũng liên quan đến tự ý thức và lương
+ Tự do và trách nhiệm tâm của mỗi cá nhân. Tuy nhiên nó không phải là cái vốn có trong mỗi
Các nhà hiện sinh, đặc biệt là Sartre nói đến tự do với một ý nghĩa đặc người. Trách nhiệm cá nhân là kết quả của sự phản ánh của cá nhân về cái tất
biệt đến mức đôi khi họ gọi triết học của mình là "triết học về tự do". Tự do yếu khách quan trong tồn tại xã hội, là sự đáp ứng của cá nhân đối với những
là thuộc về con người. Con người - đó là tự do. Ông nói, con người "bị kết yêu cầu của đạo đức, nghĩa vụ xã hội. Nếu không có nhận thức đúng đắn về
án tự do". Các nhà hiện sinh giải thích tự do một cách chủ quan: tự do là sự tính tất yếu và quy luật khách quan, không được giáo dục một cách đầy đủ,
tự lựa chọn cái gì phù hợp với xúc cảm nội tâm, cái gì mà cá nhân coi là thì cá nhân không thể có ý thức trách nhiệm được.
đúng đắn. Nhận xét chung:
Tự do theo quan điểm của chủ nghĩa hiện sinh là tự do tuyệt đối. Tự do - Chủ nghĩa hiện sinh là sự phản ứng của con người trước tình trạng
là sự lựa chọn một cách hoàn toàn chủ quan, không do bất kỳ sự quy định con người bị hạ thấp, bị bỏ rơi, bị tha hoá cùng cực trong thời kỳ tổng khủng
nào bên ngoài, không có bất kỳ tính tất yếu nào, không bị ràng buộc bởi bất hoảng của chủ nghĩa tư bản. Chủ nghĩa hiện sinh vô thần nêu cao vấn đề tự
kỳ cái gì có sẵn, kể cả phong tục, tập quán, giá trị đạo đức, giá trị thẩm mỹ, do của con người chống lại niềm tin mù quáng và ràng buộc của đạo đức, tôn
luật pháp, tôn giáo v.v... giáo.
Tự do chỉ là sự lựa chọn thuần tuý trong ý thức, không cần đếm xỉa đến - Tuy nhiên chủ nghĩa hiện sinh là trào lưu triết học duy tâm, phủ nhận
hiệu quả thực tế của sự lựa chọn đó. Do đó, trong bất cứ trường hợp nào con thực tại khách quan và quy luật khách quan, phủ nhận khả năng nhận thức
người cũng có tự do. Tuy nhiên, vì tự do kiểu như vậy không đem lại một kết của con người nên không thể tìm ra con đường đúng đắn để giải phóng con
quả gì cả, cho nên như nhận xét của một nhà triết học Pháp, tự do của Sartre người.
là tự do không để làm gì cả. - là trào lưu triết học bi quan về cuộc sống, tuyệt đối hoá tự do cá nhân
Sartre gắn liền tự do với trách nhiệm cá nhân. Người hiện sinh hoàn đối lập với xã hội nên hậu quả tiêu cực của nó đối với lớp trẻ là điều không
toàn chịu trách nhiệm về sự lựa chọn và hành vi của mình. Sự tự do không bị thể tránh khỏi.
quy định bởi bất kỳ cái gì khác ngoài trách nhiệm cá nhân.
Hạn chế trong quan niệm tự do của các nhà hiện sinh là xem xét tự do
trong sự tách rời với cái tất yếu, định nghĩa tự do là không bị quy định bởi
bất kỳ cái tất yếu khách quan nào. Nếu như vậy, con người chẳng có một
chút tự do nào, vì những sự lựa chọn tuỳ ý trái với quy luật khách quan
chẳng đem lại một kết quả nào. Tự do theo quan điểm của triết học Mác là
nhận thức được cái tất yếu và quy luật khách quan, vận dụng chúng một cách
có kế hoạch, phục vụ cho cuộc sống con người. Con người càng nhận thức
và vận dụng được quy luật thì càng có tự do. Như vậy, tự do không chỉ là
vấn đề ý thức, mà suy cho cùng, là vấn đề thực tiễn có tính lịch sử. Không
thể có tự do tuyệt đối, bởi vì tự do bị quy định bởi cái tất yếu. Chỉ có tự do

12
Câu 8: Thực chất của cuộc cách mạng trong triết học do các Mác những quan điểm trong triết học mác, nhất là quan diểm CNXH và
và ăngghen thực hiện, V. I. Lê nin phát triển chủ nghĩa cộng sản không phải là những hoài bảochủ quan loài người, mà
trái lại chúng có cơ sở khoa học vững chắc, dựa trên sự nghiên cứu nghiên
* Thực chất của cuộc cách mạng trong triết học do các Mác và
túc và lô gíc chặt chẽ của triết học và các khoa học xã hội.
ăngghen thực hiện.
+ Triết học mác có sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn. lần đầu
Triết học Mác lênin là sự kế thừa có phê phán và chọn lọc những tư
trong lịch sử triết học mác và angghen đã vạch ra một cách đầy đủ và chính
tưởng triết học của nhân loại trong quảtình lịch sử. đông thời sự ra đời của
xác vai trò của hoạt động thực tiễn với tính cách là hoạt động vật chất cải tạo
triết hoc Mác lênin là một bước ngoặc vĩ đại rong sự phát triển tư tưởng triết
tự nhiên và xã hội dối với quá trình nhận thức, tiêu chuẩn của chân lý. sự
học của nhân loại. triết học mác có những cái mới về chất so với các hệ
thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là một nguyên tắc của triết học mác
thống triết học trước đó.
lênin.
+ Mác và angghen đã phát triển chủ nghĩa duy vật lên hình thức cao
+ triết học mác đã đem lại một quan niệm đúng dắn về đối tượng của
của nó là chủ nghĩa duy ật biện chứng và phát triển phép biện chứng lên hình
triết học.một mặt nó chấm dứt quan niệm coi triết học là khoa học của các
thức cao là phép biện chứng duy vật. nếu trước đây, chủ nghĩa duy vật và
khoa học. mặt khác nó bác bỏ những quan niệm sai trái phủ nhận hay hạ thấp
phép biện chứng tách rời nhau, chủ nghĩa duy ật thì siêu hình còn phép biện
vai trò của triết học.
chứng là duy tâm, thì sau khi triết học mác ra đời, chủ nghĩa duy vật và phép
biện chứng kết hợp với nhau thành một thể thống nhất. * Lênin phát triển triết học mác
+ Việc sáng lập ra chủ nghĩa duy vật lịch sử là biểu hiện quan trọng Triết học mác được lê nin phát triển và vận dụng trong cách mạng vô
nhất của bước ngặc cách mạng trong triết học do mác và angghen thưc hiện. sản nên được gọi là
trước mác, các nhà triết học đều không tách khỏi duy tâm khi giảỉ thích các triết học mác lênin.
hiện tượng xã hội. họ đều cho rằng tinh thần, tư tưởng là yếu tố quyết định Vlađimir Ilich Lênin (1870-1924), sih ở Simbirsh. lênin là người vận
trong lịch sử. mác và angghen đã vận dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng dụng và phát triển chủ nghĩa mác nói chung và triết học mác nói riêng.
vào đời sống xã hội. vạch ra những quy luật khách quan của sự phát triển xã Lênin phát triển chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng lý luận nhận
hội không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. chính vì thế triết thức, lý luận về giai cấp, lý luận về nhà nước và cách mạng vô sản, về
học mác và chủ nghĩa duy vật cân đối hoàn chỉnh và triệt để.nó bao quát cả chuyên chính vô sản, về đảng kiểu mới của giai cấp vô sản.
tự nhiên xh và tư duy.
1) Điều kiện lịch sử
+ Triết học mác –lênin không chỉ giải thích thế giới mà vấn đề quan
trọng là cải tạo thế giới. mác viết “các nhà triết học đã chỉ giải thích thế giới + Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX củ nghĩa tư bản đã bước sang một
bằng nhiều cách khác nhau, vấn đề là cải tạo thế giới”. giai đoạn mới, CNTB dộc quyền, CN đế quốc, là giai đoạn cao nhất của chủ
nghĩa tư bản, là CNTB đang chết. các nước TB chia nhau thị trường thế giới
+ Triết học mác lênin co sự thống nhất giữa tính cách mạng và tính và gây ra cuộc chiến tranh thế giới 1914-1918.
khoa học.
+ Cách mạng vô sản đã trở thành nhiệm vụ trực tiếp.
Với sự ra đời của riết học mác lênin, giai cấp vô sản và nhân dân lao
động có một lý luận triết học khoa học để gải thích đúng đắn các hiện tượng + Sau khi angghen qua đời, các phần tử cơ hội trong quốc tế II xuyên
tự nhiên và xã hội. triết học mác lênin là vũ khí lý luận cách mạng của giai tạc CN mác. tình hình đó đòi hỏi lênin phải tiến hành dấu tranh để bảo vệ và
cấp vô sản và nhân dân lao động để đấu tranh xoá bỏ áp bức bất công, xây phát triển chủ nghĩa mác.
dựng xh khong có giai cấp, không có người bóc lột. + Cuối thế kỷ XIX, trong khoa học tự nhiên nhất là trong vật lý, một
loại phát minh khoa học làm đảo lộn quan niệm siêu hình vật chất và vận
13
động, gây ra cuộc khủng hoảng về thế giới quan trong vật lý học. chủ nghĩa Câu 9: Bản chất thế giới quan duy vật biện chứng. các nguyên tắc
duy tâm lợi dụng tình trạng khủng hoảng này để tấn công và bác bỏ chủ phương pháp luận của nó và sự vận dụng trong thực tiễn cách mạng
nghĩa duy vật. lênin phải tiến hành đấu tranh chống lại chủ nghĩa duy tâm, XHCN ở Việt Nam.
bảo vệ và phát triển chủ nghĩa duy vật.
² Cách 1
2) Sự phát triển của lênin dối với triết học mác
Thế giới quan đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong cuộc sống của
Trước năm 1907, lênin lãnh đạo phong trào công nhân nga, tiến hành con người và xã hội loài người. Tồn tại trong thế giới dù muốn hay không
đấu tranh chống phái dân tuý. lênin viết các tác phẩm như: những người bạn con người cũng phải nhận thức thế giới và nhận thức bản thân mình, những
dân thế nào và hộ đấu tranh chống những người dân chủ - xã hội ra sao tri thức này dần dần hình thành nên thế giới quan. Khi đã hình thành, thế giới
(1894); nội dung kinh tế của chủ nghĩa dân tuý và sự phê phán trong cuốn quan lại trở thành nhân tố định hướng cho quá trình con người tiếp tục nhận
sách của storuvê về nội dung đó (1894); làm gì (1902); hai sách lược của thức thế giới.
đảng dân chủ - xã hội trong cách mạng dân chủ (1905).
Chủ nghĩa duy vật biện chứng ra đời với tính cách là sự tổng hợp về
Sau thất bại của cuộc cách mạng 1905-1907, lênin viết tác phẩm chủ mặt mặt triết học bao trùm lên cả những hiện tượng của tự nhiên, của xã hội
nghĩa duy vật và chr nghĩa kinh nghiệm phê phán (1908); bút ký riết học loài người và tư duy bằng một quan niệm thống nhất, kết hợp một cách hữu
(1914-1915). ba bộ phận cấu thành chủ nghĩa mác; tác phẩm các mác; chủ cơ trong mình nó phương pháp giải thích về mặt triết học và phân tích hiện
nghĩa cứu quốc; giai đoạn tột cùng của chủ nghĩa tư bản (1916); nhà nước và thực với tư tưởng về sự biến đổi thế giới bằng thực tiễn cách mạng. Nét đặc
cách mạng (1917); trong tác phẩm chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh trưng nhất của CNDVBC khác với triết học cũ tự hạn chế mình về cơ bản
nghiệm phê phán lênin phê phán chủ nghĩa duy tâm chủ quan và phảt triển trong việc giải thích thế giới. Ở đây thể hiện nguồn gốc giai cấp của triết học
chủ nghĩa duy vật, phát triển lý luận chủ nghĩa duy vật biện chứng trong tác Mác với tính cách là thế giới quan của giai cấp công nhân, giai cấp cách
phẩm bút ký triết học lênin tổng kết và phát triển phép biện chứng duy vật. mạng nhất có sứ mệnh xoá bỏ chế độ xã hội dựa trên chế độ người bóc lột
Lênin dã vận dụng sáng tạo hủ nghĩa mác vào hoàn cảnh cụ thể của người và xây dựng một xã hội không giai cấp (xã hội CSCN).
nước Nga và lãnh đạo thành công cuộc cách mạng vô sản thàng 10 Nga, mở Vì vậy phép biện chứng duy vật được xây dựng trên cơ sở một hệ
ra cho nhân loại một thời đại mới: thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH trong thống những nguyên lý, những phạm trù cơ bản, những qui luật phổ biến
phạm vi toàn thế giới. phản ánh đúng hiện thực. Do đó, bản chất của thế giới quan DVBC là sự
Sau cách mang tháng 10, lênin nghiên cứu giải quyết các vấn đề cách nghiên cứu những qui luật chung nhất về sự phát triển của tự nhiên, xã hội
mạng vô sản, xây dựng cương lĩnh xây dựng CNXH trong thời kỳ quá độ, và tư duy; là những nguyên tắc và cơ sở chung của thế giới khách quan và sự
vấn đề xây dựng đảng và nhừ nước. những tác phẩm trong thưòi kỳ này là: phản ánh thế giới khách quan trong ý thức con người. Những việc đó đem lại
những nhiệm vụ trước mắt của chính quyền xô viết (1918); bệnh ấu trỉ tả cho ta một quan niệm khoa học đúng đắn về những hiện tượng và những quá
khuynh trong phong trào cộng sản (1920); về chính sách kinh tế mới (1921); trình, một phương pháp giải thích, nhận thức và cải tạo thực tế hiện thực.
về tác dụng của chủ nghĩa duy vật... đặt biệt trong chính sách kinh tế mới. Từ đó ta thấy rằng bất cứ sự vật, hiện tượng nào trong thế giới đều
lênin nêu lên tư tưởng về kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên tồn tại trong mối liên hệ với các sự vật hiện tượng khác và là mối liên hệ rất
chủ nghĩa xã hội. đa dạng và phong phú; do đó khi nhận thức về sự vật, hiện tượng chúng ta
phải có quan điểm toàn diện, tránh quan điểm phiến diện chỉ xét sự vật, hiện
tượng ở một mối liên hệ đã vội vàng kết luận về bản chất hay về tính quy
luật của chúng. Quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta nhận thức về sự vật
trong mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của

14
chính sự vật và trong sự tác động qua lại giữa sự vật đó với các sự vật khác, thực chất tinh thần phép biện chứng duy vật với cả một hệ thống phạm trù,
kể cả mối liên hệ trực tiếp và gián tiếp; chỉ trên cơ sở đó mới nhận thức đúng nguyên lý, qui luật... Biết vận dụng nó vào đời sống, giải quyết những vấn đề
sự vật. Đồng thời quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta phải biết phân biệt mà thực tiễn đặt ra một cách đúng đắn, sáng tạo.
từng mối liên hệ; phải biết chú ý tới mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bản -Biết kế thừa và phát triển những di sản tư tưởng, lý luận của chủ tịch
chất, mối liên hệ chủ yếu, mối liên hệ tất nhiên... để hiểu rõ bản chất của sự Hồ Chí Minh và các vị lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, coi đó là những
vật và có phương pháp tác động phù hợp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất thành quả giá trị về sự vận dụng sáng tạo của CN Mác - Lênin vào thực tiễn
trong hoạt động của bản thân nhưng chúng ta cũng cần lưu ý tới sự chuyển cách mạng Việt Nam.
hoá lẫn nhau giữa các mối liên hệ ở những điều kiện xác định. -Tiếp thu có chọn lọc những thành tựu lý luận, những kinh nghiệm
Trong hoạt động thực tiễn theo quan điểm toàn diện, khi tác động vào thành công và không thành công của các Đảng, ở các nước anh em, những
sự vật, chúng ta không những phải chú ý tới những mối liên hệ nội tại của nó giá trị văn hoá, những tri thức khoa học, những tinh hoa của loài người và
mà còn phải chú ý tới những mối liên hệ giữa sự vật này với sự vật khác; và thời đại.
phải biết sử dụng đồng bộ các biện pháp các phương tiện khác nhau để tác -Thường xuyên tổng kết những kinh nghiệm thực tiễn của dân tộc và
động. Và mọi sự vật hiện tượng đều nằm trong quá trình vận động và phát cách mạng nước ta. Nhất là kinh nghiệm thực tiễn bước đầu, của những năm
triển, nên trong nhận thức và hoạt động của bản thân, chúng ta phải có quan thực hiện công cuộc đổi mới.
điểm phát triển; có nghiã là khi xem xét bất kỳ sự vật hiện tượng nào cũng
phải đặt chúng trong sự vận động, sự phát triển, vạch ra xu hướng biến đổi -Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc đổi mới nhận thức, như tạo ra
chuyển hoá của chúng, phải thấy rõ các hiện tượng đang tồn tại ở sự vật và bầu không khí dân chủ trong đời sống tinh thần, tôn trọng sự thật, động viên
khuynh hướng phát triển trong tương lai của chúng; thấy được cái biến đổi đi khích lệ sự tranh luận khoa học để đi đến chân lý, mở rộng thông tin nhiều
lên, cũng như biến đổi có tính thụt lùi và còn phải biết phân chia quá trình chiều, phong phú, chính xác, kịp thời...
phát triển của sự vật ấy thành những giai đoạn. Quan điểm phát triển góp -Kiên quyết đấu tranh chống khuynh hướng tư tưởng bảo thủ trì trệ,
phần khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến trong hoạt động nhận thức nhận thức suy nghĩ thủ cực đã trở thành lực cản sự phát triển xã hội. Đồng
và hoạt động thực tiễn của chúng ta. thời cũng đấu tranh chống mọi sự nôn nóng vội vàng, cực đoan, thiếu thận
Với tư cách là những nguyên tắc phương pháp luận, ngoài quan điểm trọng, thiếu trách nhiệm trông nhận thức và thực tiễn.
toàn diện, quan điểm phát triển, quan điểm lịch sử cụ thể còn đòi hỏi chúng -Đổi mới nhận thức để có nhận thức đúng đắn, khoa học, làm cơ sở
ta khi nhận thức về sự và tác động vào sự vật phải chú ý điều kiện hoàn cảnh hướng dẫn thực tiễn, thúc đẩy xã hội ta vận động, phát triển đúng hướng,
lịch sử cụ thể, môi trường cụ thể trong đó sự vật sinh ra, tồn tại và phát triển phù hợp với điều kiện hoàn cảnh lịch sử, phù hợp với thời đại và trung thành
như thế nào; qua đó với tính chất của mình ba quan điểm sẽ góp phần định với lý tưởng XHCN của chúng ta.
hướng, chỉ đạo hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn cải tạo hiện thực, ² Cách 2:
cải tạo chính bản thân chúng ta. wBản chất của thế giới quan DVBC:
wSự vận dụng của Đảng ta trong thực tiễn cách mạng Việt Nam Trước Mác, CNDV thường bị tách rời với phép biện chứng. Tuy vậy
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, học tập lý luận Mác - Lênin, tư trong các học thuyết duy vật trước Mác cũng có chứa đựng một số tư tưởng
tưởng Hồ Chí Minh. Đây là hệ tư tưởng và là kim chỉ nam cho mọi hoạt biện chứng nhất định. Nhưng do hạn chế về trình độ phát triển khoa học và
động của chúng ta. Học tập lý luận Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, về lịch sử nên nói chung nên quan điểm siêu hình là một thiếu sót lớn chi
không phải là học thuộc lòng từng câu, từng chữ, mà cái chính là phải nắm phối CNDV trước Mác. Đặc biệt là CNDV thế kỷ XVII-XVIII ở Tây Âu.
bắt được, hiểu được thực chất tinh thần của nó. Phải nắm được, hiểu được

15
Trong khi đó, phép biện chứng lại được quan tâm nghiên cứu và phát Câu 10: Những nội dung cơ bản của phép biện chứng duy vật (hai
triển trong một số hệ thống triết học duy tâm, nhất là trong triết học Hêghen. nguyên lí, ba qui luật và 6 cặp phạm trù) và ý nghĩa PPL của nó (các
Hêghen là người có công lao to lớn trong việc khôi phục và phát triển phép nguyên tắc:toàn diện, phát triển và lịch sử cụ thể).
biện chứng, nhưng dưới cái vỏ duy tâm thần bí. Vì vậy, để xây dựng triết học Phép biện chứng duy vật (PBCDV) là sự thống nhất hữu cơ giữa lý
DVBC, Mác đã phải cải tạo cả CNDV cũ, siêu hình và cả phép biện chứng luận và phương pháp. Hệ thống các quy luật, phạm trù của nó không chỉ
duy tâm. Giải thoát CNDV khỏi tính hạn chế siêu hình và phép biện chứng phản ánh đúng đắn thế giới khách quan mà còn chỉ ra những cách thức để
khỏi CNDT, Mác đã tạo nên sự thống nhất hữu cơ giữa thê giới quan duy vật định hướng cho con người trong nhận thức và cải tạo thế giới.
và phuơng pháp biện chứng. Như vậy, CNDV macxít là CNDV biện chứng,
còn phép biện chứng macxít là phép biện chứng duy vật. Duy vật và biện PBCDV bao gồm 2 nguyên lý cơ bản, những cặp phạm trù và những
chứng là hai yếu tố khăng khít, là hai đặc trưng triết học macxít. quy luật cơ bản vừa là lý luận DVBC vừa là lý luận nhận thức khoa học, vừa
là lôgic học của CN Mác.
Triết học macxít là thế giới quan của giai cấp công nhân - giai cấp
tiến bộ và cách mạng của thời đại. Đó là thế giới quan khoa học và cách + Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
mạng, là vũ khí tư tưởng trong cuộc đấu tranh giải phóng giai cấp công nhân, Liên hệ là sự ràng buộc, phụ thuộc lẫn nhau, ảnh hưởng, quy định lẫn
nhân dân lao động và toàn thể nhân loại khỏi áp bức và bóc lột. nhau, tác động chuyển hoá lẫn nhau…giữa các mặt bên trong sự vật (mối
Chủ nghĩa Mác nói chung, triết học Mác nói riêng mang đặc tính bản liên hệ bên trong) hoặc giữa các sự vật khác nhau (mối liên hệ bên ngoài).
chất bên trong là sự thống nhất giữa tính khoa học và tính cách mạng. Triết Nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến: PBCDV khẳng định rằng
học Mác là hệ tư tưởng của giai cấp công nhân, một hệ tư tưởng đã được trong tự nhiên, XH và tư duy, không có SVHT nào tồn tại một cách riêng lẻ,
luận chứng bằng lý luận khoa học, phản ánh những qui luật phát triển khách cô lập tuyệt đối mà trái lại chúng tồn tại trong sự liên hệ ràng buộc, phụ
quan của lịch sử. thuộc, tác động, chuyển hoá lẫn nhau.
+ Nguyên lý về sự phát triển:
Nếu vận động là mọi biến đổi nói chung, chưa nói lên khuynh hướng cụ
thể: đi lên hay đi xuống, tiến bộ hay lạc hậu thì phát triển là sự vận động
theo hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn
thiện đến hoàn thiện.
Nội dung nguyên lý về sự phát triển: PBCDV khẳng định rằng mọi lĩnh
vực trong thế giới (vô cơ-hữu cơ; tự nhiên-XH và tư duy) đều nằm trong quá
trình phát triển không ngừng từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ
chưa hoàn thiện đến hoàn thiện.
Phát triển là khuynh hướng chung và là khuynh hướng chủ đạo của thế
giới, phát triển không loại trừ sự thụt lùi, tức là sự thoái hoá, sự diệt vong
của cái cũ, cái lạc hậu, lỗi thời. Thụt lùi là khuynh hướng không chủ đạo,
chẳng những không ngăn cản sự phát triển mà là tiền đề, điều kiện cho sự
phát triển.
Lý luận về các cặp phạm trù và quy luật của phép biện chứng duy vật là
sự cụ thể hoá nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và về sự phát triển. Nguyên

16
lý của PBCDV là quan niệm bao quát những tính chất biện chứng chung với nhau trong một giới hạn gọi là “độ”. Lượng đổi dẫn đến chất đổi (chiều
nhất của thế giới còn các phạm trù và quy luật là lý luận nghiên cứu các mối thuận), chất đổi dẫn đến lượng đổi (chiều ngược)
liên hệ và khuynh hướng phát triển trong thế giới của các SVHT, quá trình Ý nghĩa: Từ quy luật này giúp chúng ta hiểu được cách thức, cơ chế
cụ thể. của quá trình phát triển là đi từ những biến đổi nhỏ nhặt, dần dần về lượng
(*) Các cặp phạm trù cái chung và cái riêng, tất nhiên và ngẫu nhiên, đến giới hạn của “độ” thì gây ra biến đổi cơ bản về chất thông qua bước
bản chất và hiện tượng giải thích toàn bộ các mối liên hệ theo một hệ thống nhảy vọt và ngược lại, chống lại quan điểm duy tâm siêu hình. Muốn có sự
nhất định; các cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả, khả năng và hiện thực thay đổi về chất thì phải có quá trình tích luỹ về lượng, chống bảo thủ, trì trệ,
chỉ rõ trình tự kế tiếp nhau của các mối liên hệ và sự phát triển là một quá chủ quan, nóng vội.
trình tự nhiên; cặp phạm trù nội dung và hình thức phản ánh tính đa dạng của ! Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập hay còn gọi
các phương pháp, nhận thức và hoạt động thực tiễn. là quy luật mâu thuẫn. Lênin gọi quy luật này là “hạt nhân của phép biện
(*) Ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật có ý nghĩa chứng”:
phương pháp luận chỉ đạo mọi hoạt động của con người để thực hiện quan Mâu thuẫn là sự liên hệ, tác động lẫn nhau giữa các mặt đối lập.
điểm toàn diện, quan điểm phát triển và quan điểm lịch sử. Qui luật được Mặt đối lập là những mặt có thuộc tính, khuynh hướng vận động biến
hiểu là mlh bản chất, lặp lại giữa các mặt trong sự vật hay giữa các sự vật với đổi ngược chiều nhau nhưng tồn tại gắn bó với nhau tạo nên mâu thuẫn.
nhau. Qui luật có tính khách quan, tính tất yếu và phổ biến. Căn cứ vào đặc
trưng và tính chất, có thể phân thành quy luật tự nhiên, quy luật XH, quy luật Khác với mâu thuẫn logic là lời nói trái ngược nhau thì Mâu thuẫn
tư duy; căn cứ vào phạm vi ảnh hưởng có thể phân thành quy luật riêng, quy biện chứng là hai mặt trái ngược nhau nhưng tồn tại gắn bó với nhau. VD:
luật chung, quy luật phổ biến; căn cứ vào phép biện chứng, có thể phân điện tích (-) và (+); giai cấp bóc lột và giai cấp bị bóc lột. Mâu thuẫn là hiện
thành quy luật cơ bản (quy luật mâu thuẩn, quy luật lượng chất, quy luật phủ tượng khách quan phổ biến.
định cái phủ định) và quy luật không cơ bản (cặp phạm trù riêng chung, nhân Thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập: hai mặt đối lập trong
quả, nội dung-hình thức, tất nhiên- ngẫu nhiên, bản chất - hiện tượng, khả mâu thuẫn vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau. Chính đấu tranh là mặt cơ
năng - hiện thực) trong đó: bản của mâu thuẫn. Mâu thuẫn là nguồn gốc, là động lực của sự vận động,
! Quy luật chuyển hoá từ sự thay đổi về lượng thành sự thay đổi về phát triển.
chất và ngược lại (Quy luật lượng - chất). Nhìn chung, Quy luật này vạch ra nguồn gốc, động lực của sự phát
Chất là tính quy định bên trong sự vật, nói lên sự vật đó là cái gì, triển; phản ánh quá trình đấu tranh giải quyết mâu thuẫn bên trong sự vật.
phân biệt nó với sự vật khác. VD: Sắt khác với Đồng Bởi mâu thuẫn là sự tác động giữa các mặt đối lập, luôn loại trừ lẫn nhau
nhưng tạo tiền đề cho nhau, không thể thiếu nhau trong sự vật. Cũng vậy đối
Chất là một phạm trù triết học bao quát tất cả những khái niệm về lập có xu hướng ngược nhau nhưng nương tựa và tạo tiền đề cho nhau.
chất của các nhà khoa học.
! Quy luật phủ định của phủ định khái quát khuynh hướng phát triển
Lượng là tính quy định về quy mô, cường độ, trình độ, tốc độ. tiến lên theo hình thức xoáy ốc, thể hiện tính chất chu kỳ trong quá trình
Người ta nhận thức chất của sự vật thông qua thuộc tính của nó. Xuất phát triển.
phát từ cấu trúc bên trong dẫn đến thuộc tính khác nhau. Lượng có thể đo Ý nghĩa của phép biện chứng duy vật: mỗi nguyên lý, phạm trù và quy
bằng con số. luật của phép BCDV cung cấp cho ta phương pháp và phương pháp luận để
Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng: Chất và lượng gắn bó không nhận thức và cải tạo hiện thực, nhận thức đánh giá sự vật hiện tượng trong
tách rời nhau (Bằng tư duy trừu tượng có thể tách lượng và chất), phù hợp trạng thái vận động, thay thế, chuyển hoá giữa các mặt trong sự vật hiện

17
tượng, hoặc giữa các SVHT có MLH với nhau, tức nhìn SVHT trong một quá Câu 11: Nguyên tắc thống nhất giữa lí luận và thực tiễn. Quan hệ
trình phát triển của nó. giữa lý luận và thực tiễn, ý nghĩa phương pháp luận của nó:
Các nguyên tắc phương pháp luận cơ bản của phép BCDV: * Khái niệm:
- Nguyên tắc toàn diện: nguyên lý về MLH phổ biến là cơ sở lý luận Kế thừa những yếu tố hợp lý và khắc phục những thiếu sót của các
của nguyên tắc toàn diện. Nguyên tắc toàn diện đòi hỏi chúng ta phải xem nhà triết học trước, Mác và Ăngghen đã đem đến một quan niệm đúng đắn,
xét SVHT với tất cả các mặt, các MLH đồng thời phải đánh giá đúng vai trò, khoa học về thực tiễn và vai trò của nó đối với nhận thức cũng như sự tồn tại
vị trí của từng mặt, từng MLH, nắm được mối liên hệ chủ yếu có vai trò và phát triển của xã hội loài người.
quyết định. - Thực tiễn là phạm trù triết học, là những hoạt động vật chất "cảm
- Nguyên tắc lịch sử cụ thể: nguyên tắc lịch sử cụ thể đòi hỏi chúng ta tính" có mục đích, có tính lịch sử xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên
khi xem xét SVHT phải gắn nó với quá trình vận động, phát triển từ lúc ra và xã hội.
đời đến hiện tại. Ở mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể, nó có tính tất yếu và đặc Bản chất của hoật động thực tiễn đó là sự tác động qua lại của chủ
điểm riêng của nó. thể và khách thể.
- Nguyên tắc phát triển: đòi hỏi chúng ta khi xem xét SVHT phải Hoạt động thực tiễn đa dạng, song có thể chia thanh ba hình thức cơ
nhìn thấy xu thế biến đổi, phát triển trong tương lai của nó. Cái lỗi thời sẽ bản: hoạt động sản xuất vật chất, hoạt động biến đổi chính trị xã hội và hoạt
mất đi, cái mới cái tiến bộ sẽ chiến thắng cái cũ cái lạc hậu. Vd: Xem xét nhà động thực nghiệm khoa học, rong đó hoạt động sản xuất vật chất là hoạt
nước: Ở XH PK Trung Hoa lạc hậu, không thể thống nhất đất nước đuợc. dộng có í nghĩa quyết định các hình thức khác, hoạt động biến đổi chính trị
Sau này Tần Thuỷ Hoàng phải dùng bạo lực để thống nhất đất nước và đòi xã hội hình thức cao nhất và hoạt động thưch nghiệm khoa học là hình thức
hỏi phải có chế độ chuyên chế, độc đoán để quản lý nhà nước. Nhà nước đặt biệt nhằm thu nhận những tri thức về thực nghiệm khách quan.
TBCN cho phép nhiều Đảng phái cùng tồn tại, đối lập nhau do đại diện cho - Lý luận là kết quả của hoạt động nhận thức, là hệ thống của tri thức
nhiều giai cấp khác nhau. Nhà nước XHCN: trong XH không còn giai cấp, con người về mối quan hệ bản chất, những quy luật của tự nhiên và xã hội đã
ko còn đối kháng nhau. Đảng cộng sản là đại diện cho người vô sản nên ko được thực tiễn kiểm nghiệm.
tất yếu phải có đa Đảng. Đảng có tính chất tham mưu để quản lý nhà nước.
* Mối quan hệ biện chứng giữa lí luận và thực tiễn.
Mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn là một trong những vẫn đề cơ bản
của chủ nghĩa Mác - lênin nói chung và lý luận nhận thức mácxít nói riêng.
Quán triệt mối quan hệ đó có ý nghĩa quan trọng đối với nhận thức khoa học
và hoạt động thực tiễn cách mạng.
1. Trong quan hệ với lí luận, thực tiễn có vai trò quyết định, vì thực
tiễn là hoạt động vật chất, còn lí luận là sản phẩm của hoạt động thực tiển.
vai trò quyết định của thực tiễn đối với lí luận thể hiện ở chỗ.
Giữa lý lu?n và thực tiễn có mối quan hệ biện chứng với nhau, tác động
qua lại nhau, trong đó thực tiễn giữ vai trò quyết định. Vai trò của thực tiễn
được biểu hiện trước hết thực tiễn là cơ sở, mục đích và động lực chủ yếu và
trức tiếp của nhận thức nói chung trong đó có lý luận. Con người quan hệ với
thế giới bắt đầu không phải bằng lý luận mà bằng thực tiễn. Chính từ trong

18
qúa trình hoạt động thực tiễn, cải tạo thế giới mà nhận thức, lý luận ở con hình thành và phát triển của nó. Lý luận Mác - lênnin là khái quát thực tiễn
người mới được hình thành và phát triển. Thực tiễn cung cấp tài liệu cho cách mạng, lịch sử xã hội, là sự đúc kết những tri thức kinh nghiệm và tri
nhận thức, cho lý luận. Không có thực tiễn sẽ không có nhận thức, không có thức lý luận trên các lĩnh vực cụ thể để xây dựng nên hệ thống lý luận khoa
lý luận. học hoàn chỉnh. Sức mạnh của nó là ở chỗ nó gắn bó hữu cơ với thực tiễn xã
Thực tiễn còn đề ra yêu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển hội. Đáng tiếc sau Lênnin, do những nguyên nhân khách quan và sai lầm chủ
của nhận thức, lý luận. Nhu cầu, thực tiễn đòi hởi phải có tri thức mới, phải quan, ở nhiều nước XHCN đã có sự vi phạm nghiêm trọng nguyên tắc thống
tổng kết kinh nghiệm, khái quát lý luận, thúc đay sự ra đời phát triển của các nhất giữa lý luận và thực tiễn, từ đó làm cho lý luận bị lạc hậu, giáo điều,
ngành khoa học. dẫn đến sự khủng hoảng về lý luận của chúng ta hiện nay. Ngày nay, trong
công cuộc đổi mới xã hội theo định hướng XHCN ở nước ta đặt ra nhiều vấn
Thực tiễn là mục đích của nhận thức và lý luận. Nhận thức và lý luận
đề mới mẽ và phức tạp đòi hỏi lý luận phải đi sâu nghiên cứu để đáp ứng
sau khi ra đời phải quay về phục vụ thực tiễn, hướng dẫn, chỉ đạo thực tiễn,
được những yêu cầu đó. Đó là những vấn đề lý luận về CNXH và con đường
phải biến thành hành động thực tiễn của quần chúng. Lý luận, khoa học chỉ
đi lên ở nước ta, về kinh tế thị trường, về hoàn chỉnh hệ thống quan điểm đổi
có ý nghĩa thực sự khi chúng được vận dụng vào thực tiễn, cải tạo thực tiễn
mới... Qua việc làm sáng tỏ những vấn đề trên, chắc chắn lý luận sẽ góp
phục vụ mục tiêu phát triển nói chung.
phần đắc lực vào sự nghiệp đổi mới ở nước ta.
Vai trò thực tiễn đối với nhận thức, lý luận còn thể hiện ở chỗ thực
tiễn là tiêu chuẩn của chân lý. Chỉ có lấy thực tiễn kiểm nghiệm mới xác
nhận tri thực đạt được là đúng hay sai, là chân lý hay sai lầm.
2. Thực tiễn có vai trò quyết định đối với lí luận, song theo chủ nghĩa
duy vật biện chứng lí luận có sự tác động trở lại đối với thực tiễn.
- Lí luận có vai trò trong việc xác định mục tiêu, khuynh hướng cho
hoạt động thực tiễn, vì thế có thể nói lí luận là kim chỉ nam cho hoạt động
thực tiễn.
- Lí luận có vai trò điều chỉnh hoạt động thực tiễn, làm cho hoạt động
thực tiễn có hiệu quả hơn.
- Lí luận cách mạng có vai trò to lớn trong thực tiễn cách mạng. lênin
viết “không có lí luận cách mạng thì không thể có phong trào cách mạng”.
3. Giưã lí luận và thực tiễn có sự liên hệ, tác động qua lại tạo điều
kiện cho nhau cùng phát triển. bởi vậy sự thống nhất giua lí luận và thực tiển
là nguyên lí cao nhất và căn bản nhất của triết học Mác lênin.
* í nghĩa phương pháp luận
Nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn, đi sâu,
đi sát thực tiễn, coi trọng việc tổng kết thực tiễn, nghiên cứa lý luận phải liên
hệ với thực tiễn. Nếu xa rời sẽ dẫn đến các sai lầm của bệnh chủ quan, giáo
điều, máy móc, bệnh quan liêu, chủ nghĩa xét lại. Chủ nghĩa Mác - lênnin là
tiêu biểu cho sự gắn bó mật thiết giữa lý luận và thực tiễn trong quá trình

19
Câu 12: Khái niệm, cấu trúc của hình thái kinh tế xã hội. Phép biện xhội quy định và đến lượt nó giai cấp giữ vị trí thống trị lại quy định lĩnh vực
chứng của sự vận động, phát triển các hình thái KT-XH. Con đường đi chính trị. Đấu tranh giai cấp trong XH có đối kháng là một trong những động
lên CNXH ở VN: lực phát triển của XH.
Hình thái kinh tế xã hội là phạm trù chỉ một kiểu hệ thống xã hội ở 1 -Lĩnh vực tinh thần của đời sông XH được nghiên cứu trong mối quan
giai đoạn phát triển lịch sử nhất định, có tính xác định về chất, là sự thống hệ giữa tồn tại XH và ý thức XH, tính độc lập tương đối của ý thức XH, các
nhất của các yếu tố, một cơ cấu hoàn chỉnh luôn vận động thông qua sự tác cấp độ các hình thái của ý thức XH và vai trò ngày càng to lớn của ý thức
động biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, giữa cơ sở hạ XH trong qúa trình phát triển XH.
tầng và kiến trúc thượng tầng. Trong quá trình tiến triển của các hình thái kinh tế XH, hình thái mới
CN duy vật lịch sử xem xét xã hội với tính cách là một hệ thống bao không xoá bỏ mọi yếu tố của hình thái cũ mà lại bảo tồn, kế thừa và đổi mới
gồm 04 lĩnh vực cơ bản: những yếu tố của nó vừa bảo đảm tính liên tục vừa tạo ra bước phát triển.
-Lĩnh vực kinh tế của đời sống xã hội, tức quan hệ sản xuất, quan hệ Ý nghĩa: Hình thái kinh tế xã hội đặt cơ sở nguyên tắc phương pháp
kinh tế giữ vai trò là quan hệ ban đầu, cơ bản và quyết định tất cả các quan luận khoa học để nghiên cứu xã hội, loại bỏ đi cái bề ngoài, cái ngẫu nhiên
hệ xã hội khác. nhiên, không đi vào các chi tiết, vượt ra khỏi tri thức kinh nghiệm hoặc xã
hội học mô tả, đi sâu vạch ra cái bản chất ổn định từ cái phong phú của hiện
-Lĩnh vực xã hội tức là các quan hệ gia đình, tầng lớp xã hội, giai cấp,
tượng, vạch ra cái logic bên trong của tính nhiều vẻ của lịch sử.
dân tộc trong đó quan hệ giai cấp đóng vai trò chi phối.
-Là công cụ lý luận giúp ta nhận thức quy luật phổ biến đang tác động
-Lĩnh vực chính trị của đời sống xã hội tức các tổ chức và thiết chế
và chi phối vận động của xã hội.
quyền lực, hệ thống luật pháp và tư tưởng chính trị.
-Là cơ sở lý luận của việc hoạch định các đường lối CM của các đảng
-Lĩnh vực tinh thần của đời sống xã hội.
cộng sản.
Theo Mác: “Toàn bộ quan hệ sản xuất ấy hợp thành cơ cấu kinh tế
Sự vận dụng của Đảng ta:
của xã hội tức là cơ sở hiện thực mà trên đó xây dựng một kiến trúc thượng
tầng pháp lý và chính trị & tương ứng với cơ sở thực tại đó thì có hình thái ý -Nhận thức lại về chủ nghĩa xhội và thời kỳ quá độ
thức xã hội nhất định. Phương thức sản xuất đời sống vật chất quyết định Lịch sử đã chứng minh không phải bất kỳ nước nào cũng phải tuần tự
các quá trình sinh hoạt xã hội, chính trị và tinh thần nói chung.” Sd d, tr637. trải qua các hình thái kinh tế xã hội đã từng có trong lịch sử. Việc bỏ qua
Quan niệm tổng quát đó được triển khai, phân tích bằng hệ thống một hình thái kinh tế xã hội nào đó do những yếu tố bên trong quyết định
phạm trù, quy luật của CNDV lịch sử. song đồng thời còn tuỳ thuộc ở sự tác động của các nhân tố bên ngoài. Ở
nước ta đã có những tiền và điều kiện cho phép chúng ta lựa chọn con đường
-Lĩnh vực kinh tế của đời sống xã hội có các phạm trù phươngthức sản
xã hội chủ nghĩa, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để quá độ
xuất, lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và quy luật quan hệ sx phù hợp
lên chủ nghĩa xã hội, nhanh chóng thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu, làm cho đất
với tính chất vảtình độ phát triển của llsx.
nước ngày càng phồn vinh.
-Mối quan hệ giữa lĩnh vực kinh tế và lĩnh vực chính trị được khái quát
Nhưng cần đặc biệt chú ý là có thể bỏ qua chế độ tư bản nhưng
trong phạm trù cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng và quy luật cơ sở hạ
không thể bỏ qua việc chuẩn bị những tiền đề cần thiết nấht là tiền đề về
tầng quyết định kiến trúc thượng tầng và sự tác động trở lại của kiến trúc
kinh tế cho sự quá độ ấy. Do đó cần có sự phát triển nhất định nhân tố tư bản
thượng tầng đến cơ sở hạ tầng.
chủ nghĩa trong thời kỳ quá độ là một yêu cầu khách quan.
-Lĩnh vực xã hội có các phạm trù giai cấp, đấu tranh giai cấp và kết cấu
-Quan điểm phương pháp luận xuất phát để xây dựng CNXH ở nước ta:
giai cấp. Sự phân chia giai cấp do vị trí các tập đoàn người trong hệ thống sx
20
Coi trọng vai trò và bản chất của nhà nước, thể hiện đầy đủ quyền lực Câu 13: Quan điểm mác xít về giai cấp, đấu tranh giai cấp và quan
và nguyện vọng của nhân dân. Thiết lập nền dân chủ XHCN, quyền lực của hệ giữa giai cấp, dân tộc và nhân loại. Sự vận dụng trong đấu tranh giai
nhân dân được khẳng định và thực hiện bằng pháp luật mang tính công khai, cấp ở nước ta hiện nay:
bình đẳng dân chủ và tiến bộ. Trước Mác đã có nhiều cách giải thích khác nhau về sự phân chia
Thực hiện biến đổi mang tính CM trên cả 3 lĩnh vực: llsx, quan hệ sx giai cấp trong xã hội nhưng các quan điểm đó vẫn chưa giải thích được sự
và kiến trúc thượng tầng. Trong đó phải ra sức phát triển llsx, tạo tiền đề khác nhau về bản chất giữa các tập đoàn người trong xã hội tức là thực chất
kinh tế vững chắc cho sự ra đời của phương thức sx XHCN. Phải lựa chọn của sự phân biệt giai cấp.
những ngành công nghệ thích hợp, xây dựng kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất Chủ nghĩa Mác - lênnin tìm ra nguyên nhân của sự khác nhau về giai
kỹ thuật, hệ thông thông tin, tạo tiềm năng nhanh chóng ứng dụng công nghệ cấp từ trong kinh tế, gắn với chế độ kinh tế, quan niệm mácxít về giai cấp
mới. Giải phóng và khai thác nhanh mọi khả năng của llsx, phát triển nền được thể hiện tập trung ở định nghĩa giai cấp của lênnin. Định nghĩa về giai
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, tao ra nguồn sản phẩm và nguồn tích luỹ. cấp của lênnin là một định nghĩa hoàn chỉnh và khoa học: "Người ta gọi là
Đó là nhiệm vụ hàng đầu hiện nay. giai cấp, những tập đoàn người to lớn gồm những người khác nhau về địa vị
Phù hợp với sự phát triển của llsx, thiết lập từng bước quan hệ sx của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử, khác nhau
XHCN từ thấp đến cao với đa dạng về hình thức sở hữu. Thực hiện nhiều về quan hệ của họ, đối với những tư liệu sản xuất, về vai trò của họ trong tổ
hình thức phân phối, lấy phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế chức lao động xã hội, và như vậy là khác nhau về cách thức hưởng thụ và về
là chủ yếu. phần của cải ít nhiều mà họ được hưởng. Giai cấp là những tập đoàn người
Tiến hành cuộc CM XHCN trên lĩnh vực tư tưởng và văn hoá. Phát mà tập đoàn này chỉ có thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn khác do chỗ
huy nhân tố con người, con người vừa là mục tiêu vừa là động lực để xây các tập đoàn có địa vị khác nhau trong một chế độ kinh tế xã hội nhất định".
dựng một xã hội văn minh. Như vậy, theo lênnin, giai cấp là những tập đoàn to lớn khác nhau về
Đảng ta coi trọng vai trò và bản chất Nhà nước, thể hiện quyền lực và địa vị trong hệ thống sản xuất nhất định. Địa vị này bao gồm hàng loạt các
nguyện vọng của nhân dân. Đảng thực hiện những biến đổi mang tính cách mối quan hệ xã hội giữa người và người trong sản xuất, cụ thể là quan hệ
mạng trên cả ba lĩnh vực: LLSX, QHSX và kiến trúc thượng tầng. Trong đó giữa người và người trong sử hữu tư liệu sản xuất, quan hệ giữa người và
phải ra sức phát triển llsx, coi phát triển llsx là nhiệm vụ trung tâm hàng đầu, người trong tổ chức lao động xã hội, quan hệ giữa người và người khác nhau
tạo tiền đề kinh tế vững chắc cho sự r a đời của phương thức sản xuất về phương thức và quy mô thu nhập, trong đó quan hệ sở hữu tư liệu sản
XHCN. Bên cạnh đó, Đảng ta thiết lập từng bước quan hệ sản xuất XHCN từ xuất là quan trọng nhất, quyết định các quan hệ khác, quyết định địa vị các
thấp đến cao với sự đang dạng về hình thưc sở hữu phù hợp với sự phát triển giai cấp trong một hệ thống sản xuất nhất định. Định nghĩa này cho đến nay
của llsx. Đồng thời, Đảng lãnh đạo tiến hành cuộc cách màng xã hội trên lĩnh vẫn là một định nghĩa khoa học có giá trị cả về lý luận lẫn thực tiễn. Tuy
vực tư tưởng văn hoá, phát huy nhân tố con người, con người là mục tiêu, nhiên, giai cấp không phải là một phạm trù kinh tế thuần tuý. Giai cấp là một
vừa là động lực để xây dựng một xã hội văn minh. phạm trù xã hội học, cho nên ngoài những sự hiểu biết về những yếu tố vật
Những nguyên tắc, phương pháp luận trên là tổng hợp các quan điểm chất như đã nêu trên các giai cấp còn khác nhau về lối sống, tâm lý và tư
cơ bản nhằm xây dựng mô hình CNXH ở nước ta. Trong đó, cần chú trọng tưởng... Đây là những yếu tố thứ hai phụ thuộc vào yếu tố kinh tế xã hội
cả ba mặt: llsx, qhsx và kiến trúc thượng tầng, những bộ phận cấu thành của Lênnin cũng giải thích về đấu tranh giai cấp. Theo lênnin, đấu tranh
hình thái kinh tế xã hội mới. giai cấp là cuộc đấu tranh giữa các giai cấp được cấu tạo theo một quan hệ
nhất định của nền kinh tế hay chế độ kinh tế. Thực tế đấu tranh giai cấp là
cuộc đấu tranh giữa các giai cấp có lợi ích căn bản đối lập nhau, không thể

21
điều hoà được. Trong xã hội có các giai cấp đối kháng, đấu tranh của cá bóc lột đã bị đánh đổ nhưng vẫn còn sức mạnh về nhiều mặt và vẫn luôn
nhân thuộc giai cấp này chống cá nhân thuộc giai cấp khác mới chỉ là mầm luôn muốn phục hồi lại địa vị đã mất; các thế lực trong và ngoài nước đang
mống của đấu tranh giai cấp. Nó chỉ thực sự trở thành đấu tranh giai cấp khi tìm mọi cách cấu kết với nhau nhằm thực hiện âm mưu "diễn biến hoà bình";
cá nhân đó nhận thấy một cách tự giác hoạt động của mình góp phần lật đổ trong nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa hiện nay vẫn tồn tại các thành
giai cấp thống trị, bảo vệ lợi ích của giai cấp mình. Quan điểm mác xít cho phần kinh tế bóc lột, vẫn có hình thưc thuê mướn lao động dưới các hình
rằng đấu tranh giai cấp là động lực phát triển của lịch sử, bởi vì những cuộc thức khác nhau; hiện nay tư tưởng lạc hậu vẫn còn tồn tại. Vì vậy, trong đấu
đấu tranh đó đã tạo nên sự vận động của lịch sử từ thấp đến cao. Những cuộc tranh giai cấp ở Việt Nam, chúng ta cần chú ý những điểm sau: Cuộc đấu
đấu tranh giai cấp là những cuộc đấu tranh có ý nghĩa cách mạng nhằm xoá tranh giai cấp ở Việt Nam diễn ra trong tình hình phức tạp là sự biến động
bỏ những chế độ xã hội, những giai cấp đã lỗi thời, thay đổi quan hệ sản xuất của thế giới cùng với khủng hoảng ở các nước xã hội chủ nghĩa và Liên xô
để tạo điều kiện cho lực lượng xản xuất phát triển. Tuy nhiên, theo quan tan rã; nhiều nước TBCN đang phục hồi một số mặt kinh tế; chủ nghĩa đế
điểm mác xít thì gia cấp không tồn tại mãi mãi bởi vì nếu do nguyên nhân quốc, các thế lực thù địch chống phá CNXH với quy mô toàn diện, tinh vi,
kinh tế mà nảy sinh giai cấp thì đến một lúc nào đó sự phát triển hết sức cao đặc biệt là diễn biến hoà bình ở Mỹ; ở trong nước chưa thoát khỏi kinh tế xã
của sản xuất sẽ thủ tiêu giai cấp. hội, tồn tại cơ cấu kinh tế nhiều thành phần; những phần tử cực đoan của
Trên quan điểm mác xít về giai cấp và đấu tranh giai cấp, Lênnin cho chính quyền cũ vẫn ngấm ngầm hoạt động. Vì vậy, chúng ta phải chủ động
rằng lợi ích dân tộc là lợi ích của mọi giai cấp và tầng lớp xã hội trong một và tự giác kế thừa và sử dụng CNTB như là một khâu trung gian để xây
dân tộc. Một dân tộc bao giờ cũng gồm các giai cấp khác nhau. Giai cấp đại dựng CNXH, chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần, đấu tranh dưới
diện cho phương thức sản xuất thống trị và do đó thống trị các giai cấp khác hình thức cạnh tranh thi đua trong kinh tế, giải quyết lợi ích kinh tế. Chúng
trong cộng đồng dân tộc thì đó là giai cấp đại biểu của dân tộc. Giai cấp ấy ta phải quản lý nền kinh tế bằng pháp luật, đấu tranh trên ba lĩnh vực: kinh
cũng tạo nên đặc trưng cơ bản của dân tộc, tạo nên tính chất của dân tộc, xu tế, chính trị, văn hoá tư tưởng. Cuối cùng chúng ta phải kiên định tinh thần
hướng phát triển của dân tộc và mối quan hệ cơ bản giữa các dân tộc. cách mạng, nắm vững định hướng chiến lược, mềm dẻo linh hoạt trong sách
lược đấu tranh.
Tuy nhiên, lợi ích dân tộc và lợi ích của các giai cấp thống trị không
bao giời thống nhất tuyệt đối. Mỗi dân tộc đều có bản sắc riêng của mình do
lịch sử tạo lập nên. Các giai cấp và các tầng lớp xã hội không đi theo giai cấp
thống trị một cách mù quáng. Vì vậy khi giai cấp thống trị đã trở thành phản
động, nó thường đi ngược lại với lợi ích dân tộc, phản lại lợi ích dân tộc.
CN mác cũng không quna niệm giản đơn là giai cấp bị xoá bỏ dân tộc
cũng mất đi. Ngược lại chủ nghĩa Mác cho rằng vấn đề dân tộc sẽ còn tồn tại
lâu dài nhưng chừng nào còn các giai cấp đối kháng trong xã hội thì vấn đề
dân tộc đều được giải quyết thông qua lăng kính giai cấp.
Nhiều quan niệm cho rằng trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần thì không nên đặt vấn đề đấu tranh giai cấp vì nó sẽ dẫn đến sự
phân tán lực lượng, chia rẽ lực lượng. Quan điểm này không đúng vì sự tồn
ở nước ta hiện nay vẫn còn đấu trang giai cấp. tại các thành phần
kinh tế không loại bỏ đấu tranh giai cấp, thậm chí chính nó tạo nên tiền đề
đấu tranh giai cấp. đấu tranh giai cấp là tất yếu khách quan bởi vì giai cấp

22
Câu 14: Quan điểm Maxit về bản chất, nguồn gốc, chức năng của * Chức năng xã hội: Nhà nước thực hiện một số nghĩa vụ vì nhu cầu và
nhà nước. Vấn đề XD nhà nước pháp quyền XHCN ở VN. lợi ích chung của cộng đồng dân cư trong sự quản lý của Nhà nước. Chức
năng thống trị giai cấp là chức năng chính quy quy định nội dung, phương
+ Bản chất Nhà nước:
hướng, mức độ thực hiện chức năng XH của Nhà nước. Chức năng XH
Nhà nước là công cụ bạo lực của giai cấp thống trị trong kinh tế nhằm nhằm phục vụ chức năng thống trị của giai cấp. Thực vậy, Nhà nước muốn
bảo vệ địa vị và lợi ích (trước hết là lợi ích kinh tế) của giai cấp đó. thống trị XH phải thực hiện một số lợi ích chung của cộng đồng để cộng
Nhà nước là bộ phận quan trọng nhất trong KTTT có chức năng bảo vệ, đồng dân cư thừa nhận đó là Nhà nước của họ, hạn chế nổi dậy, chống đối,
duy trì quan hệ sản xuất thống trị. bạo loạn.
Nhà nước là một tổ chức cai trị thông qua đó giai cấp thống trị thực • Chức năng đối nội và chức năng đối ngoại:
hiện quyền thống trị của mình trên tất cả các lĩnh vực của đời sống XH.
* Chức năng đối nội: Thực hiện những nhiệm vụ trong phạm vị lãnh
Tóm lại: Nhà nước là công cụ chuyên chính của giai cấp thống trị. thổ quốc gia nhằm bảo vệ sự thống trị của giai cấp thống trị, quản lý XH
+ Nguồn gốc của nhà nước: * Chức năng đối ngoại: Thực hiện những nhiệm vụ trong quan hệ với
Nhà nước ra đời là 1 phạm trù lịch sử. Nhà nước ra đời và tồn tại trong các Nhà nước khác nhằm bảo vệ độc lập quốc gia hoặc mở rộng sự thống trị
những điều kiện lịch sử nhất định. Thời kỳ cộng đồng nguyên thuỷ chưa có đến các dân tộc khác.
giai cấp nên chưa có nhà nước, đến thời kỳ chủ nghĩa cộng sản nhà nước sẽ Chức năng đối nội giữ vai trò quyết định chức năng đối ngoại. Chức
tiêu vong. năng đối ngoại nhằm mục đích phục vụ chức năng đối nội.
Nhà nước ra đời do 2 nguyên nhân: Vấn đề xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam:
* Nguyên nhân kinh tế: Sự phát triển của llsx dẫn đến sự thay thế chế Bản chất Nhà nước pháp quyền XHCN Việt nam:
độ công hữu thành chế độ tư hữu.
+Là Nhà nước của dân, do dân và vì dân;
* Nguyên nhân giai cấp: Sự phân chia XH thành các giai cấp đối
+Là công cụ chủ yếu để thực hiện quyền làm chủ của nhân dân (đại bộ
kháng.
phận là nhân dân lao động nên Nhà nước vẫn mang tính giai cấp)
Vì vậy XH cần phải có 1 tổ chức bạo lực để giữ cho cuộc đấu tranh
+Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa
giữa các giai cấp có quyền lực kinh tế đối lập nhau nằm “trong vòng trật tự”.
các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện các quyền hành pháp, lập pháp
Nhà nước do giai cấp có thế mạnh nhất trong xã hội, tức giai cấp thống trị về
và tư pháp.
kinh tế lập ra, trước hết là để bảo vệ lợi ích và địa vị thống trị của giai cấp
đó. + Nhà nước quản lý XH bằng pháp luật.
+ Chức năng cơ bản của Nhà nước: Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam:
• Chức năng thống trị chính trị của giai cấp và chức năng xã hội: + Mở rộng dân chủ XHCN, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong
xây dựng và quản lý Nhà nước.
* Chức năng thống trị chính trị của giai cấp: Nhà nước là bộ máy cai trị
+ Nâng cao chất lượng hoạt động và kiện toàn tổ chức Quốc hội
của 1 giai cấp, nó sẵn sàng sử dụng bạo lực để bảo vệ lợi ích và sự thống trị
của giai cấp đó. Vd như Nhà nước Mỹ và các Nhà nước phương Tây tuyên + Tiếp tục cải cách nền hành hành chính Nhà nước (xây dựng Chính
bố là nhà nước dân chủ nhất, tuy nhiên đấy không phải là Nhà nước của nhân phủ điện tử: e-government)
dân mà chỉ là bộ máy cai trị của giai cấp tư sản mà thôi. + Cải cách tư pháp (cải cách toà án)

23
+ Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước (Đảng chỉ tham Câu 15: Quan điểm macxit và tư tưởng HCM về bản chất của con
mưu, không làm thay cho Nhà nước). Trong XH tư bản, Đảng là đại diện cho người và ý nghĩa của nó.
1 bộ phận của XH. Tuy nhiên Đảng Cộng Sản là đại diện lợi ích cho đại bộ Con người là điểm xuất phát và sự giảp phóng con người là mục đích
phận nhân dân lao động, lợi ích của toàn XH, không đứng về 1 bè phái nào cao nhất của triết học Mác. Triết học Mác xuất phát từ con người, vượt qua
vì vậy cần thiết phải có sự lãnh đạo của Đảng. quan niệm trừu tượng về con người để nhận thức con người hiện thực và
vạch ra vai trò quan hệ xã hội trong những yêu tố cấu thành bản chất con
người. Đây là sự tiếp thu có phê phán và phát triển những giá trị trong lịch
sử tư tưởng nhân loại. Mac đã loại bỏ những yếu tố sai lầm. vượt qua những
hạn chế lịch sử, khắc phục thiết sót của các quan niẹm trước kia về bản chất
con người.
Với quan điểm duy vật triệt để và phương pháp biện chứng, triết học
Mác đã chỉ ra bản chất con người với những biểu hiện thực sinh động của
nó. Mác đã tìm thấy bản chất con người ở lao động và cắt nghĩa sự tha hóa
bản chất con người từ lao động bị tha hóa. Chỉ có xem xét con người trong
đời sống xã hội hiện thực mới hiểu đúng bản chất của nó không phải là cái
trừu tượng cố hũu của cá thể người. Mác đã đưa ra luận đề: “Trong tính hiện
thựuc của nó bản chất con người là tổng hòa những mối quan hệ xã hội”
Mác không hề phủ nhận mặt tự nhiên gạt bỏ cái sinh vật khi xem xét
con người. Tuy nhiên không nên hiểu mặt tự nhiên của con người trong hoạt
động thực tiễn, thông qua hoạt động thực tiễn con người làm biến đổi đời
sống xã hội đồng thời cũng biến đổi chính bản thân mình. Đây là phát hiện
có giá trị to lớn của Mác về bản chất con người.
Theo quan niệm duy vật lịch sử, quan hệ sản xuất là cơ sở của các mối
quan hệ xã hội khác, nhưng các quan hệ xã hội khác lại có tính độc lập tương
đối. Bản thân quan hệ sản xuất là quan hệ xã hội của con người trong sản
xuất cũng hình thành và biến đổi quan hệ giữa con người với tự nhiên. Điều
đó có nghĩa là các quan hệ xã hội quy định bản chất con người được triết học
Mác xem xét không tách rời cô lập với quan hệ giữa con người với tự nhiên.
Mặt khác quan hệ xã hội cấu thành bản chất con người trong sự liên hệ tổng
hòa của chúng. Đây không chỉ là sự tổng hòa các quan hệ kinh tế với với
chính trị, văn hóa, đạo đức và pháp quyền mà còn của mặt vật chất tinh thần,
mặt không gian và thời gian của các quan hệ xã hội...Trong sự tổng hòa đó
đặc biệt cần thấy sự thống nhất cái chung tòan nhân loại với cái đặc thù giai
cấp, dân tộc trong cái riêng của mỗi cá nhân con người.

24
Tha hóa là thuạt ngữ được nhiều triết gia cổ điển Đức sử dụng. Mác Sự nghiệp giải phóng con nguời và loài người là sự nghiệp tự giải
cũng bắt đầu xây dựng lý luận của mình bằng cách sử dụng khái niệm tha phóng, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng. Chính vì thế chủ tịch Hồ
hóa, cắt nghĩa tình trạng tha hóa của con nguời và vạch ra con đường khắc Chí Minh đã nhấn mạnh: “Muốn có chủ nghĩa xã hội, trước hết cần phải có
phục sự tha hóa. Lao động bị tha hóa làm cho con người tha hóa khỏi con con người xã hội chủ nghĩa”
người, mỗi cá thể trở thành xa lạ với với cá thể khác trong tộc loại của mình,
đời sống có tính loài và đời sống cá nhân xa lạ với nhau. Thực tế xã hội ngày
nay đã xác nhận tính đúng đắn luận điểm của Mác về sự tha hóa con nguời
trong chủ nghĩa tư bản. Sự tha hóa của con người là một thực tế xã hội càn
được lý giải bằng lý luận chứu không phải là một công cụ, một phương pháp
xây dựng hệ thống lý luận. Do đó, lý luận của Mác về sựt ha hóa của lao
động vẫn có giá trị đối với chúng ta ngày nay.
Sự giải phóng con người của chủ nghĩa xã hội là một thành quả vĩ đại
khôgn thể phủ nhận được. Đó không chỉ là những thành quả xây dựng chủ
nghĩa xã hội trogn nhiều nước mà còn là ảnh hưởng tích cực của nó đối với
sự nghiệp đấu tranh cho hòa bình, độc lập dân tộc dân chủ và tiến bộ xã hội
trên phạm vi tòan thế giới
Tuy nhiên trong chủ nghĩa xã hội đang được xay dựng, tình trạng tha
hóa chưa phải đã được khắc phục, thậm chí những sai lầm chúng ta đã mắc
phải còn là nguyên nhân làm tha hóa con người. Vì vậy, trước hết phải thấm
nhuần sâu sắc quan niệm duy vật lịch sử, xem sự phát triển lực lượng sản
xuất là nguyên nhân sâu xa của sự phát triển toàn bộ đời sống xã hội, do đó
sự phát triển rất cao của lực lượng sản xuất là tiền đề thực tiễn tuyệt đối cần
thiết để khắc phục sựt ha hóa con người. Hai là phải nhận thức đầy đủ quan
hệ giữa vấn đề xóa bỏ chế độ tư hữu với việc khắc phục sự tha hóa.
Mặt khác, có những vấn đề mà chỉ có thực tiễn xây dựng CNXH mới
có thể giải quyết được. Vì vậy muốn chủ nghĩa xã hội được thiết lập thật sự
phải giải quyết tốt những vấn đề chính trị-xã hội cực kỳ phức tạp. Khắc phục
sự tha hóa của con nguời cũng có nghĩa là thực hiện mục tiêu lý tưởsng của
CNXH.
Ý nghĩa thực tiễn lớn nhất của nghiên cứu những vấn đề triết học về
con người là quán triệt mục tiêu xây dựng con người mới, một trong những
mục tiêu chiến lược của sự nghiệp cách mạng XHCN và xây dựng CNXH.
Mọi biện pháp về kinh tế, chính trị chỉ nhằm xây dựng một xã hội trong đó
sự phát triển tự do và tòan diện của mỗi người là điều kiện cho sự phát triển
tự do và tòan diện của mọi người

25

You might also like