Professional Documents
Culture Documents
Tóm tắt
Chất lượng dịch vụ cho đến nay vẫn là một đề tài tiếp thị được nhiều
nhà nghiên cứu hàn lâm cũng như
ứng dụng quan tâm do tính chất vô h.nh,phức tạp và khó đo lường của
nó. Đào tạo đại học có là một
dịch vụ hay không? Câu trả lời là có đối với rất nhiều nước trên thế giới
và nh.n chung, đang được thừa
nhận ở Việt Nam. Bằng chứng là sự mở cửa cho các cơ sở đào tạo nước
ngoài, thúc đẩy x. hội hóa giáo
dục và gần đây nhất, cho phép mở đại học tư thục.
Đạt được sự hài l.ng khách hàng với chất lượng dịch vụ của m.nh là
phương thức tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Quan tâm đến đánh giá chất lượng đào tạo từ cảm
nhận của sinh viên cũng là điều
cần thiết cho trường đại học nhằm nhận ra các vấn đề trong hoạt động
của m.nh để có các động tác
quản l. cải tiến năng lực phục vụ.
Nghiên cứu này sử dụng thang đo chất lượng dịch vụ SERVPERF
(Cronin & Taylor, 1992, dẫn theo
Thongsamak, 2001), dẫn xuất từ thang đo nổi tiếng SERVQUAL
(1985:1988, dẫn theo Nguyễn Đ.nh
Thọ et al, 2003) để đo lường chất lượng hoạt động đào tạo đại học như
một dịch vụ và sự hài l.ng của
sinh viên như một khách hàng với nhà cung cấp dịch vụ cụ thể là Đại
học An Giang. Ngoài việc kiểm
định thang SERVPERF, nghiên cứu muốn t.m hiểu các yếu tố tác động
đến sự hài l.ng của sinh viên.
Mẫu cho nghiên cứu được lấy từ sinh viên ở 04 khoa hệ đại học chính
quy (Sư phạm, Nông nghiệp-Tài
nguyên thiên nhiên, Kỹ thuật-Công nghệ môi trường và Kinh tế-Quản
trị Kinh doanh).
Nghiên cứu được tiến hành theo hai bước: sơ bộ và chính thức. Nghiên
cứu sơ bộ định tính sử dụng kỹ
thuật thảo luận nhóm để hiệu chỉnh thang đo, hoàn chỉnh bảng câu
hỏi cho bước sau. Nghiên cứu chính
thức định lượng sử dụng kỹ thuật bút vấn để thu thập dữ liệu. Sau đó,
tiến hành làm sạch, phân tích xử
l. dữ liệu với sự hỗ trợ của SPSS. Mẫu được lấy thuận tiện theo đơn vị
lớp, có trên 600 hồi đáp hợp lệ,
phân bố mẫu đạt yêu cầu phân tích. Khởi đầu phân tích là đánh giá các
thang đo bằng độ tin cậy
Cronbach Alpha và phân tích nhân tố. Kế tiếp phương pháp hồi quy đa
biến và phân tích khác biệt
được dùng để kiểm định sự phù hợp của mô h.nh l. thuyết cùng các giả
thuyết đ. đặt ra.
Các thang đo sau khi hiệu chỉnh nói chung đều đạt độ tin cậy và giá
trị phân biệt yêu cầu. Điểm nổi bật
từ kết quả đánh giá thang đo là SERVPERF với 5 thành phần nguyên
thuỷ hướng đến đặc trưng cung
ứng của một gói dịch vụ: (1) Phương tiện hữu h.nh, (2) Tin cậy, (3) Đáp
ứng, (4) Năng lực phục vụ và
(5) Cảm thông đ. biến thái thành 5 thành phần hướng đến đặc trưng
cung ứng của từng bộ phận (đối
tượng) cung ứng: (1) Giảng viên, (2) Nhân viên, (3) Cơ sở vật chất, (4)
mức Tin cậy vào Nhà trường và
(5) sự Cảm thông của Nhà trường.
Kết quả hồi quy cho thấy Sự hài l.ng của sinh viên chỉ phụ thuộc ba
trong số năm thành phần
SERVPERF là (1) Giảng viên, (2) Cơ sở vật chất, (3) mức Tin cậy vào
Nhà trường. Thứ tự này cũng
biểu diễn độ lớn vai tr. từng thành phần đối với Sự hài l.ng.
Các phân tích khác biệt cũng cho vài kết quả đáng chú .. Thứ nhất,
đánh giá chất lượng dịch vụ đào tạo
và sự hài l.ng của sinh viên nói chung chỉ vừa trên trung b.nh, nhưng
khác biệt có . nghĩa ở các Khoa
và Năm học. Cụ thể xếp thứ tự từ cao đến thấp theo Khoa như sau: (1)
Sư phạm, (2) Nông nghiệp-Tài
nguyên thiên nhiên, (3) Kỹ thuật-Công nghệ môi trường và (4) Kinh tế-
Quản trị Kinh doanh. Sinh viên
năm thứ II đánh giá chất lượng dịch vụ và hài l.ng cao hơn sinh viên
năm thứ III.
Như vậy, việc sử dụng thang đo SERVPERF để đo lường chất lượng hoạt
động đào tạo là có . nghĩa
thực tiễn trong nghiên cứu này. Các thông tin từ đây giúp nhà quản trị
nh.n r. hơn quan điểm, thái độ
và phần nào đó là kỳ vọng của sinh viên đối với các thành tố chính
trong hoạt động đào tạo của nhà
trường.
Có thể nhận ra các hạn chế của nghiên cứu là: tính đại điện chưa cao
do cách lấy mẫu thuận tiện theo
lớp; chưa nêu lên được khác biệt trong đánh giá của sinh viên đối với
giảng viên tại chỗ và thỉnh giảng;
khó có thể tổng quát hoá kết quả nghiên cứu. Tuy vậy, kết quả nghiên
cứu cũng góp phần bổ sung nhất
định cho các cơ sở l. thuyết về chất lượng dịch vụ đào tạo đại học và
ngành nghiên cứu tiếp thị, vốn
c.n chưa nhiều ở Việt Nam.
Chương 2 : CƠ SỞ L. THUYẾT –
MÔ H.NH
NGHIÊN CỨU
2.1 Giới thiệu
Chương trước đ. giới thiệu tổng quan về nghiên cứu với mục tiêu, phạm
vi và . nghĩa thực tiễn. Chủ
đề của nghiên cứu là chất lượng đào tạo đại học như một dịch vụ qua
đánh giá của sinh viên như một
khách hàng bằng thang đo SERVPERF, biến thể của thang đo
SERVQUAL nổi tiếng. Trước khi thiết
lập mô h.nh và các giả thuyết, các cơ sở l. thuyết sau sẽ được tr.nh
bày: (1) dịch vụ và thang đo chất
lượng dịch vụ; (2) quan hệ giữa sự thỏa m.n của khách hàng với chất
lượng dịch vụ và (3) các nghiên
cứu trước về chất lượng đào tạo đại học.
2.2 Dịch vụ và thang đo chất lượng dịch
vụ
2.2.1 Chất lượng dịch vụ
Trong khi đo lường chất lượng sản phẩm hữu h.nh gần như không có g.
để bàn luận v. quá cụ thể th.
chất lượng dịch vụ là g. và đo lường chất lượng dịch vụ như thế nào lại
là các vấn đề lớn và cho đến
ngày nay, chưa có câu trả lời đầy đủ. Sự khó khăn, phức tạp này dẫn
xuất từ các đặc trưng khác biệt sau
đây của dịch vụ so với sản phẩm hữu h.nh (Ghobadian, Speller &
Jones, 1993; Groth& Dye, 1994;
Zeithaml et al., 1990, dẫn theo Thongsamak, 2001):
1. Vô h.nh. Sản phẩm của dịch vụ là sự thực thi. Khách hàng không thể
thấy, nếm, sờ, ngửi…
trước khi mua.
2. Không đồng nhất. Gần như không thể cung ứng dịch vụ hoàn toàn
giống nhau.
3. Không thể chia tách. Quá tr.nh cung ứng dịch vụ cũng là tiêu thụ
dịch vụ, do vậy, không thể
dấu được các sai lỗi của dịch vụ.
4. Dễ hỏng. Dịch vụ không thể tồn kho. Không thể kiểm tra chất lượng
trước khi cung ứng. người
cung cấp chỉ c.n cách làm đúng từ đầu và làm đúng mọi lúc.
5. Không thể hoàn trả. Nếu khách hàng không hài l.ng, họ có thể được
hoàn tiền nhưng không thể
hoàn dịch vụ.
6. Nhu cầu bất định. Độ bất định nhu cầu dịch vụ cao hơn sản phẩm
hữu h.nh nhiều.
7. Quan hệ qua con người. Vai tr. con người trong dịch vụ rất cao và
thường được khách hàng
thẩm định khi đánh giá dịch vụ.
8. Tính cá nhân. Khách hàng đánh giá dịch vụ dựa vào cảm nhận cá
nhân của m.nh rất nhiều.
9. Tâm l.. Chất lượng dịch vụ được đánh giá theo trạng thái tâm l. của
khách hàng.
Parasuraman et al (1985:1988, dẫn theo Nguyễn Đ.nh Thọ et al,2003)
được xem là những người đầu
tiên nghiên cứu chất lượng dịch vụ một cách cụ thể và chi tiết trong
lĩnh vực tiếp thị với việc đưa ra mô
h.nh 5 khoảng cách trong chất lượng dịch vụ.
H.nh 2.1. Mô h.nh chất lượng dịch vụ
Parasuraman et al (1985, dẫn theo Nguyễn Đ.nh Thọ et al,
2003)
Thang đo SERVQUAL gồm 2 phần chính. Phần thứ nhất dùng để t.m hiểu
mức độ mong đợi của khách hàng. Phần thứ hai nhấn mạnh đến việc t.m hiểu cảm
nhận của khách hàng về dịch vụ cụ thể nhận được. Chất lượng dịch vụ được xác
định được xác định bằng điểm sai lệch (Gap Scores) giữa cảm nhận và mong đợi
của khách hàng. Tuy nhiên cũng có một số khó khăn khi sử dụng thang đo này
(bảng 1.1)
Trang 18
Bảng 1.1: _hững vấn đề khi sử dụng điểm sai lệch (Gap scores)
Loại Vấn đề Các nghiên cứu
Sử dụng điểm sai lệch
(Gap scores)
Sự lựa chọn kém khi đo
lường một cấu trúc tâm l.
phức tạp.
Lord, 1958; Wall & Payne,
1973; Jonh, 1981; Peter,
Churchill, & Brown, 1993.
Độ tin cậy
(Reliability)
Hệ số Cronbach Alpha cao. Lord, 1958; Wall & Payne,
1973; Jonh, 1981; Prakash
& Loundsbury, 1983; Peter.,
1993.
Độ giá trị phân biệt
(Discriminant validity)
Tương quan cao giữa điểm
sai lệch và điểm cảm nhận,
khó giải thích rằng điểm sai
lệch đo lường duy nhất
thành phần cảm nhận.
Cronin & Taylor, 1992;
Peter et al., 1993.
Tương quan giả mạo
(Spuriuos correlation)
Tương quan giữa điểm sai
lệch và các biến khác tạo ra
sự tương quan với các thành
phần.
Peter et al., 1993.
Giới hạn phương sai
(Variance Restrictions)
Điểm mong đợi thường cao
hơn cảm nhận. Điều này dễ
dẫn đến sự giới hạn phương
sai có tính hệ thống. Đây là
một vấn đề trong phân tích
thống kê.
Peter et al., 1993; Peter,
Churchill, & Brown, 1993.
Độ giá trị
(Validity)
Điểm cảm nhận dự báo chất
lượng tổng quát tốt hơn
điểm sai lệch.
Parasuraman et al., 1988;
Cronin & Taylor, 1992,
1994; Babakus & Boller,
1992; Boulding, Kalra,
Stealin & Zeithaml, 1993;
Brensinger & Lambert,
1990.
Sự mơ hồ của khái niệm
mong đợi
Định nghĩa mong đợi có
nhiều nghĩa, những giải
thích khác nhau có thể tạo
nên vấn đề cho việc đánh
giá độ giá trị.
Teas, 1993, 1994.
Sự không ổn định của các
nhân tố
Xây dựng l. thuyết kết hợp
với sử dụng điểm sai lệch
làm tăng số câu hỏi về cấu
trúc nhân tố đúng của khái
niệm chất lượng dịch vụ.
Babakus & Boller, 1992;
Brensinger & Lambert,
1990; Finn & Lamb, 1991;
Carman, 1990; Cronin &
Taylor, 1992; Cronbach &
Furby, 1970; Parasuraman et
al., 1991.
_guồn: Van Dyke & ctg (1999 3).
Trang 19
Từ những vấn đề trên, một biến thể của thang đo SERVQUAL ra đời, có tên là
thang đo SERVPERF. Thang đo SERVFERP được sử dụng để đo lường cảm nhận
của khách hàng từ đó xác định chất lượng dịch vụ thay v. đo lường cả chất lượng
cảm nhận lẫn kỳ vọng như thang đo SERVQUAL. Thang đo SERVPERF được
các
tác giả Cronin & Taylor (1992) đưa ra dựa trên việc khắc phục những khó khăn
khi
sử dụng thang đo SERVQUAL cũng với 5 nhân tố của chất lượng dịch vụ: độ tin
cậy, độ phản hồi, sự bảo đảm, sự cảm thông và tính hữu h.nh và 22 biến quan sát
được sử dụng để đo lường 5 nhân tố kể trên (Tr.nh bày phụ lục 1.1).
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐỐI
VỚI CÁC TRUNG TÂM GIỚI THIỆU VIỆC LÀM Ở THÀNH PHỐ
CẦN THƠ
Giải quyết việc làm là một trong những chính sách quan trọng của mỗi
quốc gia. Chính vì vậy, với vai trò là cầu nối đắc lực cho sự phát triển của quan hệ
lao động, góp phần giải quyết việc làm và thúc đẩy thị trường lao động phát triển
thì sự ra đời và hoạt động của các Trung tâm Giới thiệu việc làm (TTGTVL) ngày
càng trở nên quan trọng. Tại thành phố Cần Thơ, Quyết định 366/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ ngày 20/3/2009 về kế hoạch triển khai Nghị quyết số 45-
NQ/TW Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ giai đoạn
2009-2015 cũng đã khẳng định cần phải chú trọng công tác tạo việc làm, nâng cao
chất lượng việc làm, tăng thu nhập cho người lao động; coi đây là nhiệm vụ xuyên
suốt đối với tất cả các Chương trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành
phố Cần Thơ. Kế hoạch cũng đề ra chỉ tiêu giải quyết việc làm cho trên 43.000 lao
động/năm, tăng bình quân 10,18%/năm. Tuy nhiên, trên thực tế từ năm 2006 đến
2008, thành phố chỉ giải quyết được việc làm cho hơn 123.000 lao động, công tác
giải quyết việc làm còn nhiều khó khăn. Trong đó, hiệu quả mang lại từ hoạt động
của hệ thống dịch vụ giới thiệu việc làm tại Cần Thơhiện chưa cao, số lượng và quy
mô còn nhỏ (chỉ có 3 TTGTVL), hoạt động của các trung tâm còn nhiều vướng
mắc, tồn tại trong cơ cấu, tổ chức hoạt động nên các TTGTVL vẫn chưa phát huy
được tối đa vai trò làm cầu nối tuyển dụng, chưa thỏa mãn được nhu cầu về việc
làm của người lao động. Do đó, việc nghiên cứu và đánh giá sự hài lòng của
người lao động khi sử dụng dịch vụ này là rấtcần thiết để làm căn cứ đề xuất giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các TTGTVL ở Cần Thơ trong thời gian
tới.
1. Khung lý thuyết mô hình định lượng
1.1. Mô hình lý thuyết
Theo Parasuraman, Zeithaml, Berry (1991), có 5 nhân tố ảnh hưởng
đến sự hài lòng của khách hàng: (1) Độ tin cậy (Reliability), (2) Mức độ đáp ứng
(Responsiveness), (3) Sự đảm bảo (Assurance), (4) Sự cảm thông (Empathy), (5)
Phương tiện hữu hình (Tangible). Theo Parasuraman, Zeithaml, Berry
(1985), Luck và Laton (2000), mức độ hài lòng có thể đo lường với 5 – 7 khoảng
cách. Có thể sử dụng thang điểm Likert để cho điểm các khoảng cách.
Hình 1: Cho điểm từ 1 – 7 theo mức độ hài lòng của người lao động
1 2 3
Nhân viên của TTGTVL luôn niềm nở với anh (chị)
Ghi chú: Điểm càng lớn mức độ hài lòng càng cao.
Dưới đây là mô hình ứng dụng đánh giá mức độ hài lòng của người lao
động đối với Trung tâm Giới thiệu việc làm:
Hình 2: Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của người lao động
4. Cảm thông (EMP): 5 biến
- Luôn chú ý đến người lao động (EMP1)
- Nhân viên biết quan tâm đến người lao động (EMP2)
- Xem lợi ích của người lao động là quan trọng (EMP3)
- Hiểu rõ nhu cầu người lao động (EMP4)
- Giờ làm việc thuận tiện (EMP5)
2. Đáp ứng (RES): 4 biến
- Thông báo thời gian thực hiện dịch vụ (RES1)
- Nhanh chóng thực hiện dịch vụ (RES2)
- Sẵn sàng giúp đỡ (RES3)
- Luôn dành thời gian để đáp ứng yêu cầu của người lao động (RES4)
Sự hài lòng
(SAT)
1.2. Phương pháp định lượng
Sự hài lòng (SAT) = f(REL, RES, ASS, EMP, TAN)
Trong đó: SAT: Biến phụ thuộc và REL, RES, ASS, EMP, TAN: Các biến độc lập.
Để định lượng được các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người lao
động ta tiến hành 3 bước sau: Bước 1: Sử dụng hệ số tin cậy Cronbach alpha để
kiểm định mức độ chặt chẽ mà các mục hỏi trong thang đo tương quan với
nhau. Bước 2: Sử dụng mô hình phân tích các nhân tố (Factor Analysis) để kiểm
định các nhân tố ảnh hưởng và nhận diện các yếu tố được cho là phù
hợp.Bước 3: Sử dụng mô hình hồi qui Binary Logistic để phân tích ảnh hưởng của
các biến độc lập liên quan lên việc có hay không có sự hài lòng của người lao
động đối với dịch vụ việc làm. Các bước trên được tiến hành với sự hỗ trợ của
phần mềm SPSS 11.5.
2. Kết quả ứng dụng
Để ứng dụng mô hình trong thực tiễn, trong tháng 3 năm 2010 tác giả đã
tiến hành điều tra người lao động đến giao dịch tại 3 TTGTVL tại thành phố Cần
Thơ. Với thí điểm quy mô mẫu là 90 lao động, theo phương pháp chọn mẫu phân
tầng kết hợp với ngẫu nhiên và phỏng vấn trực tiếp với Bảng câu hỏi được thiết kế
theo 5 nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng và thang điểm từ 1 – 7.
Bước 1: Kiểm định thang đo
Kiểm định thang đo chất lượng dịch vụ của TTGTVL với 22 biến thuộc 5
nhân tố. Hệ số Cronbach alpha đạt 0,96 nằm trong khoảng từ 0,8 đến 1 chứng
tỏ thang đo lường này là tốt. Các hệ số tương quan biến - tổng của các
biến đo lường khái niệm này cũng rất cao (nhỏ nhất là hệ số của TAN2 = 0,5648 >
0,3). Vì vậy 22 biến đo lường này đều được sử dụng trong phân tích nhân tố tiếp
theo.
Bước 2: Phân tích nhân tố
Sử dụng phần mềm SPSS – Factor Analysis cho kết quả sau 5 vòng với các
kiểm định được đảm bảo: (1) Độ tin cậy của các biến quan sát (Factor loading >
0,70); (2) Kiểm định tính thích hợp của mô hình (0,5 < KMO < 1); (3) Kiểm định
Bartlett về tương quan của các biến quan sát (Sig < 0,05); (4) Kiểm định phương
sai cộng dồn (Cumulative variance > 50%).
Kết quả phân tích cho thấy, khác với mô hình lý thuyết, phân tích nhân tố
nhận diện chỉ có 2 nhân tố đảm bảo có ý nghĩa phân tích. Tất cả 5 biến thuộc nhân
tố tin cậy và 4 biến thuộc nhân tố đáp ứng được nhận diện xếp chung vào một
nhân tố, đặt tên mới cho nhân tố này là Tin cậy và đáp ứng (X1). Nhân tố thứ 2
được đặt tên là Phương tiện hữu hình (X2), bao gồm cả 4 biến thuộc nhân tố
phương tiện hữu hình.
Bảng 1: Ma trận nhân tố sau khi xoay (Rotated Component Matrix)
thể hiện độ phù hợp của mô hình tổng thể. Mức độ dự báo trúng của toàn bộ mô
hình là 68,9%.
Kết quả ước lượng hàm hồi qui Binary logistic liên quan đến các yếu tố
ảnh hưởng đến sự hài lòng đối với chất lượng dịch vụ của TTGTVL như sau:
Bảng 2: Mô hình Binary Logistic đánh giá sự hài lòng
B S.E. Wald df Sig.
X1 0,908 0,322 7,952 1 0,0
X2 0,451 0,264 2,920 1 0,0
Constant -6,053 1,486 16,581 1 0,0
Kiểm định Wald về ý nghĩa của các hệ số hồi qui tổng thể của các biến Tin
cậy và đáp ứng, Phương tiện hữu hình có ý nghĩa ở mức 5% và 10% nên ta có thể
bác bỏ giả thuyết: H :
0 = 0 và H :
X1 0= 0. Như vậy, các hệ số hồi qui có ý
X2
nghĩa và mô hình sử dụng tốt. Từ các hệ số hồi qui ta viết được phương trình:
Thang đo Hành vi nhân viên trong tổ chức (Organizational citizenship behavior – OCB) của (Netemeyer & ctg, 1997). Bao gồm 4 thành phần:
Thành phần Tính quảng đại (Sportsmanship) được đo lường bởi 3 biến quan sát.
• Tôi dành phần lớn thời gian đề than phiền những chuyện nhỏ nhặt.
• Tôi thường chú ý đến mặt tiêu cực hơn là mặt tích cực của vấn đề.
Thành phần Đạo đức nhân viên (Civic virtue) được đo lường bởi 3 biến quan sát.
• Tôi duy trì sự phát triển của bản thân theo kịp sự phát triển của tổ chức
• Luôn có mặt tại những nơi dù không bắt buộc nhưng điều đó giúp ích cho bộ mặt của tổ chức.
• Tôi không ngại những rắc rối sẽ gặp phải trong việc đóng góp ý kiến xây dựng tổ chức.
Thành phần Sự tận tâm (Conscientiousness) được đo lường bởi 3 biến quan sát.
• Tôi luôn tận tâm thực hiện quy định của tổ chức
• Tôi hoàn thành công việc sớm hơn yêu cầu của cấp trên
• Tôi luôn phản hồi thông tin sớm hơn mong đợi
Thành phần Sự tận tình (Altruism) được đo lường bởi 3 biến quan sát.
• Tôi luôn luôn sẵn sàng giúp đỡ mọi người xung quanh
• Tôi sẵn sàng dành thời gian của mình cho người khác
-------------------------------------
Thành phần Sự phù hợp mục tiêu (Goal congruence) được đo lường bởi 4 biến quan sát. Các biến này được phát triển bởi (Hart & ctg, 2000).
• Tôi cảm thấy năng lực của bản thân phù hợp với mục tiêu tổ chức
• Tôi cam kết với giá trị và mục tiêu của tổ chức
• Mục tiêu phát triển của bản thân tương đồng với mục tiêu của tổ chức
Thành phần Tinh thần (Morale) được đo lường bởi 4 biến quan sát. Các biến này dựa trên những nghiên cứu trước đó của ( Hart & ctg, 2000).
Thành phần Hỗ trợ từ cấp trên (Leadership support) được đo lường bởi 5 biến quan sát. Các biến này dựa trên những nghiên cứu của (Netemeyer & ctg, 1997).
• Cấp trên hỗ trợ nhân viên khi vấn đề vừa nảy sinh
Thành phần Khen thưởng công bằng (Fairness in reward allocation) được đo lường bởi 5 biến quan sát. Các biến này dựa trên những nghiên cứu trước đó của
(Netemeyer & ctg, 1997).
• Nhân viên được xét thưởng công bằng trong việc hoàn thành vai trò của mình
• Nhân viên được xét thưởng công bằng qua trách nhiệm công việc.
• Nhân viên được xét thưởng công bằng cho những nỗ lực bỏ ra
• Nhân viên được xét thưởng công bằng khi làm việc dưới áp lực cao
• Nhân viên được xét thưởng công bằng khi hoàn thành tốt công việc
Thành phần Trao quyền (Empowerment) được đo lường bởi 5 biến quan sát. Các biến này được cập nhật và phát triển dựa trên thang đo trước đó bởi (Hartline
& Ferrell, 1996).
• Cấp trên tin vào khả năng ra quyết định của nhân viên
• Cấp trên khuyến khích nhân viên sử dụng quyền quyết định được trao
• Cấp trên tin tưởng vào phán xét của nhân viên