Professional Documents
Culture Documents
Tính đến nay, nền kinh tế thị trường ở nước ta đã trải qua hai mươi năm.
Khoảng thời gian chưa phải là dài nhưng cũng đủ cho mỗi doanh nghiệp tự nhận
thức được trách nhiệm và nghĩa vụ của mình. Trong môi trường mới này, các
doanh nghiệp không còn được nhà nước bao cấp cho mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh nữa mà phải tự xây dựng cho mình các mục tiêu và các kế hoạch để thực
hiện các mục tiêu kinh tế đó. Vì thế, vấn đề đặt ra mà tất cả các doanh nghiệp đều
quan tâm là vốn để sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình đấu tranh tồn tại và khẳng định mình, một số doanh nghiệp đang
gặp nhiều khó khăn trong sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của các doanh nghiệp
trong và ngoài nước. Chính vì lẽ đó mà doanh nghiệp phải tìm cách khai thác triệt
để các tiềm năng của bản thân mình và chính sách tài chính phù hợp để đạt được
mục đích tối đa hóa lợi nhuận. Vốn bằng tiền là một trong những yếu tố quyết định
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền là tài sản lưu động giúp
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dùng thanh toán toán chi trả những khoản
công nợ của mình. Vậy một doanh nghiệp muốn hoạt động sản xuất kinh doanh
được thì cần phải có một lượng vốn cần thiết, lượng vốn đó phải gắn liền với quy
mô điều kiện sản xuất kinh doanh nhất định và cũng phải có sự quản lý đồng vốn
tốt để làm cho việc xử lý đồng vốn có hiệu quả. Vì vậy thực hiện công tác vốn bằng
tiền là vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp.
Sau thời gian thực tập được nghiên cứu thực tiễn cụ thể em đã cân nhắc và mạnh
dạn chọn đề tài Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu Tư và Dịch Vụ SHC Việt
Nam làm báo cáo tốt nghiệp. Báo cáo này ngoài việc hệ thống hoá những vấn đề
liên quan đến hạch toán vốn bằng tiền còn nhằm đưa ra những ý kiến chủ quan
của mình vào việc hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán.
Nội dung chuyên đề báo cáo Vốn bằng Tiền gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận chung về kế toán Vốn Bằng Tiền tại các doanh
nghiệp.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán Vốn Bằng Tiền tại Công Ty Cổ Phần
Đầu Tư Và Dịch Vụ SHC Việt Nam.
Chương III: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán
Vốn Bằng Tiền tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mai Và Dịch Vụ SHC
Việt Nam.
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
I. Khái niệm, nguyên tắc và nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền tại các doanh
nghiệp.
1.1 Khái niệm và phân loại kế toán vốn tiền.
1.1.1 Khái niệm:
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là bộ phận tài sản lưu động làm chức
năng vật ngang giá chung trong các mối quan hệ trao đổi mua bán giữa
doanh nghiệp với các đơn vị cá nhân khác. Vốn bằng tiền là một loại tài
sản mà doanh nghiệp nào cũng sử dụng.
1.1.2 Phân loại:
- Theo hình thức tồn tại, vốn bằng tiền được phân chia thành:
• Tiền Việt Nam: là loại tiền phù hiệu. Đây là loại giấy bạc và đồng xu
do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành và được sử dụng làm
phương tiện giao dịch chính thức với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
• Ngoại tệ: là loại tiền phù hiệu. Đây là loại giấy bạc không phải do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành nhưng được phép lưu hành
trên thị trường Việt Nam như: đồng Đô la Mỹ( USD), đồng tiền chung
Châu Âu( EURO), đồng yên Nhật(JPY)..
• Vàng bạc, kim khí quý, đá quý: là loại tiền thực chất, tuy nhiên loại
tiền này không có khả năng thanh khoản cao. Nó được sử dụng chủ
yếu vì mục đích cất trữ. Mục tiêu đảm bảo một lượng dự trữ an toàn
trong nền kinh tế hơn là vì mục đích thanh toán trong kinh doanh.
- Theo trạng thái tồn tại, vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm các
khoản sau:
• Vốn bằng tiền được bảo quản tại quỹ của doanh nghiệp gọi là tiền
mặt.
• Tiền gửi tại các ngân hàng, cá tổ chức tài chính, kho bạc nhà nước gọi
chung là tiền gửi ngân hàng.
• Tiền đang chuyển: là tiền trong quá trình trao đổi mua bán với khác
hàng và nhà cung cấp.
1.2 Nguyên tắc kế toán vốn bằng tiền.
1.2.1 Đặc điểm của công tác kế toán vốn bằng tiền
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền được sử dụng để
đáp ứng nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua
sắm các loại vật tư hàng hóa phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Đồng thời vốn bằng tiền cũng là kết quả của việc mua bán và thu hồi các
khoản nợ. Chính vì vậy, quy mô vốn bằng tiền đòi hỏi doanh nghiệp phải
quản lí hết sức chặt chẽ do vốn bằng tiền có tính thanh khoản cao, nên nó
là đối tượng của gian lận và sai sót. Vì vậy việc sử dụng vốn bằng tiền
phải tuân thủ các nguyên tắc, chế độ quản lí thống nhất của Nhà nước
chẳng hạn: lượng tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp dùng để chi tiêu
hàng ngày không vượt quá mức tồn quỹ mà doanh nghiệp và ngân hàng
đã thỏa thuận theo hợp đồng thương mại…
1.2.2 Các nguyên tắc kế toán vốn bằng tiền
- Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: Hạch toán kế toán phải sử dụng thống
nhất một đơn vị giá là “đồng Việt Nam (VND)” để tổng hợp các loại vốn
bằng tiền. Nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ra “đồng Việt
Nam” để ghi sổ kế toán. Đồng thời phải theo dõi nguyên tệ các loại tiền
đó.
- Nguyên tắc cập nhật: Kế toán phải phản ánh kịp thời chính xác số tiền
hiện có và tình hình thu chi toàn bộ các loại tiền, mở sổ theo dõi chi tiết
từng loại ngoại tệ theo nguyên tệ và theo đồng Việt Nam quy đổi, từng
loại vàng bạc, đá quý theo số lượng, giá trị, quy cách, độ tuổi, phẩm chất,
kích thước…
- Nguyên tắc hoạch toán ngoại tệ: Nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ
phải quy đổi ra “đồng Việt Nam” để ghi sổ kế toán. Đồng thời phải theo
dõi nguyên tệ của các loại tiền đó. Tỷ giá quy đổi là tỷ giá mua bán thực
tế bình quân trên thị trường liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam công bố chính thức tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Với những
ngoại tệ không công bố tỷ giá quy đổi ra đồng Việt Nam thì thống nhất
quy đổi thông qua đồng đô la Mỹ(USD).
Với vàng bạc kim khí quý đá quý thì giá nhập vào trong kì được tính
theo giá trị thực tế, còn giá xuất trong kì được tính theo phương pháp sau:
+ Phương pháp giá thực tế bình quân bình quân gia quyền giữa giá
đầu kì và giá các lần nhập trong kì
+ Phương pháp giá thực tế nhập trước - xuất trước
+ Phương pháp giá thực tế nhập sau - xuất trước
+ Phương pháp giá thực tế đích danh
+ Phương pháp giá bình quân sau mỗi lần nhập
Thực hiện đúng các nguyên tắc trên thì việc hạch toán vốn bằng tiền
sẽ giúp doanh nghiệp quản lí tốt về các loại vốn bằng tiền của mình.
Đồng thời doanh nghiệp còn chủ động trong kế hoạch thu chi, sử dụng có
hiệu quả nguồn vốn đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra
thường xuyên, liên tục.
1.3 Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền.
- Phản ánh chính xác, kịp thời những khoản thu, chi và tình hình tang
giảm, thừa thiếu của từng loại vốn bằng tiền.
- Kiểm tra thường xuyên tình hình thực hiện chế đố sử dụng và quản lý
vốn bằng tiền, kỉ luật thanh toán, kỉ luật tín dụng. Phát hiện và ngăn ngừa
các hiệm tượng tham ô và lợi dụng tiền mặt trong kinh doanh.
- Hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ quỹ. Kiểm tra thường
xuyên, đối chiếu số liệu của thủ quỹ với kế toán tiền mặt để đảm bảo tính
cân đối thống nhất.
II. Kế toán vốn bằng tiền.
2.1 Kế toán tiền mặt tại quỹ.
2.1.1 Đặc điểm
- Công ty luôn dữ một lượng tiền nhất định để phục vụ cho việc chi tiêu
hàng ngày và đảm bảo cho hoạt động của công ty không bị gián đoạn. Tại
công ty, chỉ những nghiệp vụ phát sinh không lớn mới thanh toán bằng
tiền mặt.
- Hạch toán vốn bằng tiền do thủ quỹ thực hiện và được theo dõi từng
ngày. Tiền mặt của công ty tồn tại chủ yếu dưới dạng đồng nội tệ và rất ít
dưới dạng đồng ngoại tê.
2.1.2 Các nguyên tắc quản lý tiền mặt
Hạch toán TK 111 cần tôn trọng một số quy định sau:
(1) Chi phản ánh vào TK111 số tiền mặt, ngoại tệ thực tế nhập, xuất quỹ
tiền mặt. Đối với khoản tiền thu được chuyển nộp vào ngay ngân hàng
(không qua quỹ tiền mặt) thì ghi vào bên Nợ TK 113.
(2) Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại
doanh nghiệp được quản lý và hạnh toán như các loại tài sản bằng tiền
của doanh nghiệp.
(3) Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có
đủ chữ ký của người nhận, người giao, người cho phép nhập, xuất quỹ
theo quy định của chứng từ kế toán.
(4) Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt ghi
chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất,
nhập quỹ tiền mặt, ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm.
(5) Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng
ngày, thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu
sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ
quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử
lý chênh lệch.
(6) Đối với vàng bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh ở tài khoản tiền mặt chỉ
áp dụng cho các DN không đăng ký kinh doanh vàng bạc, kim khí quý,
đá quý ở các DN có vàng bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ tiền mặt thì
việc nhập xuất được hạch toán như các loại hàng tồn kho, khi sử dụng để
thanh toán chi trả được hạnh toán như ngoại tệ.
Ngoài ra, bảng kê chi tiền được sử dụng để liệt kê các khoản tiền đã chi,
làm căn cứ quyết toán các khoản tiền đã chi và ghi sổ kế toán. Bảng kê chi
tiền phải ghi rõ tổng số tiền bằng chữ và số chứng từ gốc đính kèm. Bảng kê
chi tiền phải được kế toán trưởng, người duyệt chi tiền và người lập bảng kê
cùng kí, được lập thành 2 liên (đặt giấy than viết 1 lần):
- Một liên lưu ở thủ quỹ
- Một liên lưu ở kế toán quỹ
Đơn vị :… Mẫu số 09-TT
Địa chỉ:… (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
Kế toán tiền mặt sau khi nhận được phiếu thu, phiếu chi kèm theo chứng
từ gốc do thủ quỹ chuyển đến phải kiểm tra chứng từ và cách ghi chép trên
các chứng từ tiến hành định khoản. Sau đó mới ghi vào “Sổ kế toán chi tiết
quỹ tiền mặt” theo trình tự phát sinh của các khoản thu, chi ( nhập, xuất) tiền
mặt, tính ra số tồn quỹ vào cuối ngày.
“Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt” dùng cho kế toán tiền mặt được mở
theo mẫu số S07a- DN tương tự sổ quỹ tiền mặt, chỉ khác là có thêm cột F
“tài khoản đối ứng” để kế toán định khoản nghiệp vụ phát sinh liên quan đến
bên Nợ, bên Có TK 111- Tiền mặt.
Hàng ngày hoặc định kì căn cứ vào các chứng từ thu chi tiền mặt để
lên sổ quỹ tiền mặt (kiêm báo cáo quỹ), kế toán tiền mặt làm nhiệm vụ:
- Kiểm tra sổ quỹ về cách ghi và số dư
- Phân loại chứng từ có TK111, nợ TK liên quan để ghi vào nhật kí chứng
từ số 1. Đối ứng nợ TK111, có các TK liên quan ghi vào bảng kế số 1.
- Cuối tháng khóa sổ nhật kí chứng từ số 1 và bảng kế số 1 để đối chiều
với các NKCT và các bảng kê liên quan.
TK 112 TK 112,113
TK 511,711,721 TK 152,153,156,221,213
TK 131,136,138,144,244 TK 141,161,627,641,642,811,821
TK 121,128,228,221,… TK 121,128,221
TK 411,541,461 TK 311,315,333,336,338,341,342,334
- Tác dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến
động tăng, giảm các khoản tiền gửi tại ngân hàng của DN.
- Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 112- Tiền gửi ngân hàng.
Bên Nợ:
• Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý gửi
vào ngân hàng.
• Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ
cuối kỳ.
• Số phát sinh trong kì: Các khoản tiền gửi vào ngân hàng
Bên Có:
• Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý rút ra
từ ngân hàng.
• Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ
cuối kỳ.
• Số phát sinh trong kì: Các khoản tiền rút ra từ ngân hàng
Số dư bên Nợ:
Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý hiện còn
gửi tại ngân hàng.
• TK 1121- Tiền Việt Nam: phản ánh số tiền gửỉ vào, rút ra và hiện
đang gửi tại ngân hằng bằng đồng Việt Nam.
• TK 1122- Ngoại tệ: phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi
tại ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra đồng Việt Nam.
• TK 1123- Vàng bạc, kim khi quý, đá quý: phản náh giá trị vàng bạc,
kim khí quý, đá quý gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại ngân hàng.
Chứng từ gốc
TK 112
TK 111 TK 111
Gửi tiền vào ngân hàng Rút tiền vào quỹ tiền mặt
TK 511,711,721 TK 152,153,156,211,213
Doanh thu bán hàng và thu Kho vật tư hàng hóa tài sản
nhập hoạt động khác
TK 131,136,138,144,244 TK 141,161,627,641,642,811,821
TK 121,128,228,221,… TK 121,128,221,…
TK 411,541,461 TK 311,315,333,334,336,338,341,342
TK 338(3388) TK 138(1388)
Chênh lệch số liệu ngân Chênh lệch số liệu ngân hàng
hàng lớn hớn số liệu doanh nhỏ hơn số liệu doanh nghiệp
nghiệp
• Các khoản tiền mặt hoặc séc bằng tiền VN, ngoại tệ đã nộp vào ngân
hàng hoặc gửi qua bưu điện để chuyển vào ngân hàng nhưng chưa nhận
được giấy báo Có.
• Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh bại lại số dư ngoại tệ tiền đang
chuyển cuối kỳ.
- Bên Có:
• Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh bại lại số dư ngoại tệ tiền đang
chuyển cuối kỳ.
- Số dư bên Nợ: Các khoản tiền còn đang chuyển cuối kỳ.
- TK 113- Tiền đang chuyển có 2 TK cấp 2:
b) Trình tự ghi sổ
c) Sơ đồ hạch toán
TK 311, 331
TK 111,112
TK 431
Đánh giá lại số Đánh giá lại số dư ng.tệ
TK 111,331,112,… TK 331
Các khoản chi hộ cho
khách hàng Bù trừ nợ
TK 139
TK 511 TK 151,152,…
Doanh thu bán hàng chưa Giá trị vật liệu dụng cụ mua
thu tiền chịu
TK 711,721 TK 111,112
TK 111,112,… TK 214
Các khoản chi hộ cho Giá trị XDCBm sửa chữa
khách hàng TSCĐ mua chịu
TK 311,341 TK 211,213
TK 131 TK 627,642
TK 152,153,161,611
TK 112
Tạm ứng
TK 211,213,221,222
Thanh
toán tạm
ứng TK 627,641,642
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ SHC VIỆT NAM
I. Giới thiệu chung về Công ty CPĐT và DV SHC Việt Nam.
1.1 Quá trình hình thành công ty.
Tên giao dịch của công ty: Công Ty Cổ Phần Đầu Tư và Dịch Vụ
SHC Việt Nam.
Địa chỉ: số 15-Huỳnh Thúc Kháng-Đống Đa- Hà Nội
Điện thoại: 0433.825.208-Fax: 0433.825.018
Giấy phép kinh doanh số: 1.043-F4 (Cấp ngày, cơ quan ban hành)
Số tài khoản: 431.101.010.278.Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát
Triển Nông Thôn Hà Nội.
Mã số thuế: 0.500.428.918.
Các trạm và cửa hàng có nhiệm vụ tiếp cận bảo quản dự trữ, tổ chức bán
ra sản lượng hàng hoá đã được giao kế hoạch và thực hiện mọi nhiệm vụ
đối với Công ty.
Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là bán buôn, bán lẻ các ngành
hàng công nghệ thực phẩm, hàng tiêudùng, thực phẩm tươi sống, vật liệu
xây dựng, chất đốt ... Công ty được quyền quan hệ, ký kết hợp đồng mua
bán hàng hoá, liên doanh, liên kết với khách hàng trong cả nước, tổ chức
thanh lý các hợp đồng mua bán với khách hàng khi kết thúc hợp đồng.
Sau khâu bán buôn và bán lẻ thì hoá đơn và tiền mặt sẽ được chuyển về
cho Thủ quỹ làm việc.
Công ty luôn cố gắng mở rộng mối quan hệ và tạo được nhiều nguồn
hàng. Đến nay Công ty đã có được nhiều hợp đồng kinh tế đối với các
doanh nghiệp lớn trong nước như :
+ Công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông.
+ Công ty Thuốc lá Thăng Long.
+ Liên doanh Công ty Bia Tiger.
+ Nhà máy Bia Hà Nội.
+ Liên doanh công ty nước khoáng Lavie.
1.3 Bộ máy quản lý và tổ chức của công ty.
Công ty có tổng số cán bộ công nhân viên là 240 người.
Trình độ chuyên môn:
+ Tốt nghiệp Đại Học: 11 người.
+ Tốt nghiệp Cao Đẳng: 32 người.
+ Tốt nghiệp Trung Cấp: 75 người.
+ Công nhân: 122 người.
Bộ máy quản lý của Công ty CPĐTTM Và DV SHC Việt Nam được khái
quát dưới đây:
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty.
* Hội đồng quản trị: là cơ quan Quản lý của Công ty có toàn quyền nhân
danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi
của Công ty, trừ những vấn đề thuộc quyền hạn của ĐHCĐ thì HĐQT có
những quyền hạn sau:
- Quyết định huy động thêm vốn, lựa chọn phương án đầu tư.
- Bổ nhiệm, bãi nhiệm giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng và các chức
danh khác theo quy định.
- Quyết định giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện của Công ty.
- Quyết định góp vốn liên doanh, liên kết, mua cổ phần của các DN khác.
* Ban Giám đốc: Bao gồm một giám đốc và một phó giám đốc
Giám đốc: là người chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý điều hành,
chỉ đạo mọi hoạt động của Công ty và trước Pháp luật về hoạt động kinh
doanh của Công ty về toàn bộ hoạt động của Công ty, đồng thời cũng là
người đại diện cho quyền lợi của cán bộ CNV theo luật định. Giám đốc là
người phụ trách chung, trực tiếp chỉ đạo các công việc sau:
+ Tổ chức nhân sự, đề bạt cán bộ, quyết định về tiền lương tiền thưỏng sử
dụng các quỹ.
+ Định hướng kinh doanh và quyết định các chủ trương lớn về phát triền
kinh doanh trong nước.
+ Quyết định các kế hoạch kinh doanh, tài chính, mở rộng mạng lưới kinh
doanh.
+ Ký duyệt phiếu thu, chi, quyết toán theo định kỳ.
+ Ký văn bản gửi các cơ quan cấp trên.
- Phó Giám đốc: là người giúp việc cho Giám đốc trong quản lý và điều
hành lĩnh vực được phân công, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và Pháp
Luật về kết quả chỉ đạo, điều hành và giải quyết các công việc được phân
công hoặc uỷ quyền khi Giám đốc đi vắng và trực tiếp điều hành.
Các phòng ban chức năng:
- Ban kiểm soát: có 3 thành viên do ĐHCĐ bầu ra, có nhiệm vụ quyền hạn
sau:
+ Kiểm tra tình hợp lý, hợp pháp trong quản lý, trong ghi chép sổ kế toán
vào BCTC, kiểm tra từng vấn đề có liên quan đến tài chính và việc điều
hành hoạt động của Công ty.
+ Thường xuyên báo cáo với HĐQT về kết quả hoạt động kinh doanh, báo
cáo ĐHCĐ về tính chính xác, trung thực hợp pháp của việc ghi chép lưu chữ
chứng từ và lập sổ kế toán, BCTC.
- Phòng tổ chức Hành chính: có nhiệm vụ tham mưu lên Giám đốc để bố trí
sắp xếp bộ máy tổ chức và công tác cán bộ của Công ty, thực hiện chính
sách đào tạo, bồi dưỡng lao động, bổ xung thêm lao động các chế độ chính
sách về BHXH, BHYT theo quy định hiện hành. Quản trị văn phòng, chỉ
đạo công tác bảo vệ.
- Phòng Kế toán: có chức năng giúp đỡ Giám đốc Cô ng ty quản lý và sử
dụng vốn, tham gia các quá trình đầu tư tài chính, xây dựng các kế hoạch
kinh doanh và kế hoạch tài chính hàng năm, hàng quý thực hiện và chỉ đạo
các cửa hàng trực thuộc Công ty hạch toán kế toán theo đúng các văn bản
pháp quy của Nhà Nước.
- Phòng Kế hoạch: có nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo trong xây dựng và
chỉ đạo thực hiện kế hoạch kinh tế, kỹ thuật tài chính, định hướng kinh
doanh, tìm kiếm nguồn hàng, khai thác bạn hàng để mua hàng hoá, liên
doanh liên kết. Tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh báo cáo lên UBND
thành phố và sở Thuơng mại.
Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm về kinh doanh của Công
ty. Bộ máy quản lý của Công ty được bố trí một cách hợp lý, khoa học gọn
nhẹ phù hợp với đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của họ, phân rõ quyền hành
trách nhiệm, duy trì được kỷ luật. Đồng thời các mệnh lệnh, nhiệm vụ và
thông báo cũng được chuyển từ l•nh đạo Công ty đến cấp dưới cuối cùng
được thực hiện một cách nhanh chóng, chính xác.
Tuy nhiên nó đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban nghiệp vụ
trong Công ty và hiệu quả làm việc tối đa của các nhà quản lý Công ty.
1.4 Đặc điểm tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty trong giai đoạn gần đây.
1.4.1 Nguồn hình thành tài sản công ty
Để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh,công ty
huy động vốn từ các nguồn sau:
- Vốn huy động từ các cổ đông
- Vốn vay từ các tổ chức tín dụng
- Vốn công ty tự bổ sung hàng năm vào nguồn vốn kinh doanh.
- Ngoài ra,công ty có thể huy động vốn thông qua việc thực hiện việc
chiếm dụng vốn hợp pháp như:các khoản phải trả người bán,ứng trước,các
khoản phải trả ngân sách,các khoản phải trả khác.
1.4.2 Kết quả kinh doanh của công ty trong giai đoạn gần đây
Công ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại và Dịch Vụ SHC Việt Nam thành
lập chưa lâu nhưng để hoà nhập vào sự chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế thị
trường trên toàn quốc, công ty đã sớm đổi mới cơ cấu, hình thức, chiến lược
kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường phục vụ tốt nhất. Công ty đã
được rất nhiều uy tín và đạt được nhiều thành tích trong lĩnh vực kinh doanh
cũng như trong các lĩnh vực khác.
Cùng với sự tăng trưởng chung về kinh tế của Hà Nội nói riêng và của cả
nước nói chung, công ty luôn kinh doanh với xu hướng tăng cao hoàn thành
tốt 1 số chỉ tiêu kinh tế cơ bản trong 2 năm (2008- 2009) theo bảng sau:
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần đầu tư thương
mại và dịch vụ SHC Việt Nam
+
1 Doanh thu Triệu đồng 69.167 76.678 10,8%
7.511
+
3 Nộp NSNN Triệu đồng 250,4 300,8 20,1%
50.4
Tổng số lao
4 Ngưòi 230 240 + 10 4,3%
động
Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 2 năm qua, nhìn
chung ta thấy các chỉ tiêu kinh tế có xu hướng tăng cao cụ thể như:
- Doanh thu từ năm 2008- 2009 có chiều hướng tăng rõ rệt. Công ty đẫ
rất cố gắng tìm ra mọi giải pháp tốt nhất, hợp lý và có hiệu quả nên đến năm
2009 tăng đến 10,8% so với năm 2008.
- Lợi nhuận từ năm 2008- 2009 cũng tăng đến 24%. Tuy gặp một số khó
khăn nhưng công ty đã xem xét, kiểm tra và đưa ra các biện pháp điều chỉnh
hợp lý.
- Nộp ngân sách Nhà Nước tăng lên do lợi nhuận tăng. Năm 2009 tăng
hơn 20,1% so với năm 2008.
- Tổng số lao động năm 2009 công ty tuyển thêm được 10 lao động, làm
tăng số lao động lên con số 240, tăng 4,3% so với năm 2008.
- Thu nhập bình quân : trong 2 năm 2008 và 2009 luôn ổn định và ngày
càng cao. Công ty vẫn luôn quan tâm đến công nhân, giúp họ tăng thêm thu
nhập cải thiện đời sống để yên tâm công tác.
- Vốn điều lệ của công ty năm 2009 là 1.200.000.000 tương ứng với
12.000 cổ phần, trong đó vốn cố định : 741.000.000, vốn lưu động :
459.000.000. So với năm 2008 thì tăng hơn 10%.
1.5 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán, hình thức kế toán và các chế độ kế
toán áp dụng tại công ty.
1.5.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
- Vốn điều lệ của công ty năm 2008 là 1.200.000.000 tương ứng với 12.000
cổ phần, trong đó vốn cố định : 741.000.000, vốn lưu động : 459.000.000.
So với năm 2007 thì tăng hơn 10%.
Do đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và những điều kiện tổ
chức công tác kế toán mà công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức
tập trung.
Theo hình thức này thì mối quan hệ giữa các bộ phận kế toán trong
Công ty được thể hiện bằng sơ đồ sau:
1.5.2 Hình thức kế toán và các chế độ kế toán áp dụng tại Công Ty Cổ
Phần Đầu Tư Thương Mại và Dịch Vụ SHC Việt Nam
* Các hình thức kế toán chung.
Công ty tổ chức vận dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng tài chính.
- Niên độ kế toán được công ty xác định theo kỳ.
- Đơn vị tiền tệ mà công ty sử dụng: VNĐ (Việt Nam Đồng)
- Hình thức ghi sổ của công ty theo hình thức “Nhật ký chung”.
- Kế toán nguyên vật liệu sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên,
tính giá xuất theo phương pháp bình quân gia quyền.
- Tài sản cố định tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
- Kiểm kê quỹ tiến hành hàng tháng vào cuối tháng.
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Công ty áp dụng tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Phần mềm kế toán hiện nay sử sụng là phần mềm Misa SME 7.9-R3.
Phần mềm này bao gồm 11 phân hệ: Mua hàng, quản lý kho, ngân hàng,
quản lý quỹ, tiền lương, tài sản cố định, thuế, hợp đòng,giá thành, bán
hàng, phân hệ trung tâm là sổ cái. Phần mềm được quản trị cơ sở dữ liệu
bởi hệ quản trị cơ sở dữ liệu QL server đảm bảo việc bảo mật cở sở dữ
liệu.
1.5.3 Hình thức áp dụng chứng từ ghi sổ kế toán Công Ty Cổ Phần Đầu
Tư Thương Mại và Dịch Vụ SHC Việt Nam
Mỗi DN đều phải căn cứ vào tình hình, đặc điểm sản xuất kinh doanh của
mình và trình độ kế toán cũng như việc áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật
vào công tác kế toán mà lựa chọn một hình thức kế toán phù hợp.
Hiện nay công ty lựa chọn hình thức kế toán "Nhật ký Chứng từ". Theo
hình thức này sơ đồ sau: Thì trình tự luân chuyển của chứng từ, ghi sổ kế
toán tại công ty được thể hiện bằng.
Sơ đồ 1. 4 Chứng từ ghi sổ kế toán tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư
Thương Mại và Dịch Vụ SHC Việt Nam.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
(1) Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ để ghi vào bảng kê,
sau đó ghi vào Nhật ký chứng từ.
(2) Riêng các chứng từ cần hạch toán chi tiết mà chưa thể phản ánh vào
bảng kê và các NKCT thì được ghi vào sổ Kế toán chi tiết.
(3) Chứng từ liên quan đến thu, chi tiền mặt hàng ngày thủ quỹ ghi vào
sổ quỹ sau đó chuyển cho kế toán ghi vào Bảng kê, NKCT.
(4) Cuối tháng căn cứ vào các số liệu đã lập ở Bảng kê, NKCT liên quan
để ghi Sổ Cái.
(5) Cuối tháng căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết để ghi vào Bảng tổng
hợp số liệu chi tiết.
(6) Tổng hợp tất cả các số liệu đã có lập thành Báo cáo Tài chính.
Hệ thống sổ kế toán :
- Sổ chứng từ : sổ chứng từ tiền mặt, TGNH, phải thu nội bộ, nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ, sổ chứng từ hàng hoá, TSCĐ, các khoản thuế phải
nộp nhà nước, phải trả công nhân viên, phải trả phải nộp khác, sổ chứng
từ các khoản đầu tư CK.
- Sổ tổng hợp : Bảng kê 1, 2, 3, 4, 5, 7, 11.
- Nhật ký chứng từ 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 11.
- Sổ cái : TK 334, TK 338, TK 111, TK 112.
II. Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CPĐTTM và DV
SHC Việt Nam.
2.1 Tổ chức quản lý vốn bằng tiền tại công ty.
2.1.1 Nội dung vốn bằng tiền tại công ty
Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản ngắn hạn, một bộ phận quan
trọng của nguồn vốn kinh doanh trong Công ty được biểu hiện dưới hình
thái tiền tệ. Tài sản bằng tiền là loại tài sản có tính lưu động cao nhất
trong Công ty được dùng để đáp ứng các nhu cầu về thanh toán của Công
ty, thực hiện việc mua sắm hay chi phí phục vụ cho hoạt động kinh doanh
của Công ty.
Vốn bằng tiền tại Công ty chủ yếu bao gồm tiền mặt Việt Nam nhập
quỹ và tiền gửi ngân hàng tiền Việt Nam.
2.1.2 Công tác quản lý chung về tiền mặt tại công ty
a) Công tác quản lý chung về tiền mặt tại quỹ
Tiền mặt tại Công ty là một yếu tố vốn bằng tiền cấu thành trên Tài
sản lưu động nhằm phục vụ nhu cầu kê khai thường xuyên tại Công ty.
Để phục vụ cho sản xuất kinh doanh, Công ty luôn cần một lượng tiền
mặt. Số tiền mặt được ổn định ở một mức hợp lý nhất. Tiền mặt tại quỹ
Công ty luôn được đảm bảo an toàn và thực hiện một cách triết để đúng
theo chế độ thu, chi quản lý tiền mặt.
Hiện nay, Công ty chỉ sử dụng loại tiền Việt Nam tại quỹ để thanh
toán. Nhằm quản lý và hạch toán chính xác tiền mặt tại quỹ không để xẩy
ra tình trạng mất mát, thiếu hụt thì công tác quản lý tiền mặt tại quỹ ở DN
nói chung và Công ty CPĐT và DV SHC Việt Nam nói riêng đều tuân
theo những nguyên tắc sau:
- Mọi khoản thu, chi Tiền mặt đều phải có chứng từ hợp lý, hợp
pháp để chứng minh (như phiếu thu, phiếu chi, uỷ nhiệm thu, uỷ
nhiệm chi ...). Sau khi kiểm tra chứng từ hợp lệ thủ quỹ tiến hành thu
hoặc chi tiền và giữ lại các chứng từ đã có chữ ký của người nộp tiền
hoặc người nhận tiền.
- Việc quản lý Tiền mặt tại quỹ phải do thủ quỹ, giám đốc chỉ thị.
Khi thủ quỹ có công tác đột xuất buộc phải vắng mặt ở nơi làm việc
hoặc có sự thay đổi thủ quỹ thì phải có văn bản chính thức của Công
ty. Khi bàn giao quỹ dứt khoát phải tiến hành kiểm kê, thủ quỹ tuyệt
đối không được nhờ người khác làm thay, không được trực tiếp mua
bán vật tư, hàng háo của Công ty hay kiểm nghiệm công tác kế toán.
- Việc kiểm tra quỹ không chỉ tiến hành định kỳ mà còn phải
thường xuyên kiểm tra đột xuất nhằm ngăn chặn tình trạng vay mượn
gây thất thoát công quỹ.
- Số tiền mặt tồn quỹ luôn phải đúng với số liệu trong sổ quỹ. Mọi
sai lệch đều phải tìm ra nguyên nhân và có biện pháp xử lý kịp thời.
b) Công tác quản lý chung về Tiền gửi ngân hàng
Theo thực tế tại Công ty, Tiền gửi ngân hàng chỉ có tiền Việt Nam
và được gửi tại Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển Nông thôn Hà
Nội.
Để hạch toán tăng, giảm Tiền gửi ngân hàng kế toán sử dụng tài
khoản 1121. Tài khoản dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến
động Tiền gửi ngân hàng tại Công ty.
Tác dụng của số tiền mà Công ty gửi vào Ngân hàng với hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty đảm bảo nguyên tắc hạch toán an
toàn, thanh toán nhanh với người bán, dù không phải đầu tư vào sản
xuất vẫn có một phần lãi sinh ra.
Nguyên tắc quản lý Tiền gửi ngân hàng tại Công ty phải đảm bảo
theo đúng chế độ tiền tệ của Nhà Nước, chỉ giữ lại một khoản tiền nhất
định ở quỹ nhằm phục vụ nhu cầu cần chi tiêu thường xuyên còn lại tất
cả phải gửi vào Ngân hàng nhằm mục đích bảo vệ tốt, được Nhà Nước
quản lý, điều hoà, tránh thất thoát.
2.2 Kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán.
2.2.1 Kế toán tiền mặt tại mặt tại quỹ
Để phục vụ cho sản xuất kinh doanh thì ở bất cứ Doanh nghiệp nào
cũng đều phải có một lượng tiền mặt nhất định tại quỹ. Vì vậy, Công ty
CPĐTvà DV SHC Việt Nam cũng giống như các Công ty khác, Tiền
mặt là một bộ phận vô cùng quan trọng không thể thiếu được, nó đáp
ứng mọi nhu cầu của Công ty và thúc đẩy quá trình phát triển kinh
doanh và đạt hiệu quả kinh tế cao. Tiền mặt là phương tiện thanh toán
trong tất cả các hoạt động của Công ty, do đó Tiền mặt quyết định sự
tồn tại và phát triển của Công ty.
* Trình tự luân chuyển chứng từ và hạch toán:
Sổ thẻ
Bảng TH Bảng TH chi tiết
Sổ quỹ
chứng từ chứng từ khác có
Tiền mặt
Thu Chi liên
quan
Nhật ký
Bảng kê
chứng từ
số 1
số 1
Sổ cái
TK 1111
và các
TK khác
(1) Hàng ngày căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi thủ quỹ ghi sổ quỹ
Tiền mặt sau đó chuyển chứng từ cho kế toán.
(2) Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi kế toán lập bảng tổng hợp chứng
từ thu, bảnh tổng hợp chứng từ chi.
(3) Căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ thu và bảng tổng hợp chứng
từ chi, kế toán vào Bảng Kê số 1 và Nhật Ký chứng từ số 1.
(4) Căn cứ vào phiếu thu và phiếu chi có liên quan đến đối tượng cần
hạch toán được ghi vào sổ thẻ chi tiết khác, sổ chi phí, sổ doanh thu ...
(5) Cuối tháng căn cứ vào tổng cộng NKCT số 1 vào sổ cái TK 1111.
Sau khi được giám đốc, kế toán trưởng ký duyệt thì kế toán chuyển cho thủ
quỹ thu tiền.
Kế toán phần hành sẽ tiền hành định khoản và cập nhật số liệu vào báo cáo
quỹ có đính kèm các chứng từ gốc có liên quan.
Phiếu thu :
Trên quyển phiếu thu có đánh số quyển, ở trong quyển có đánh số trang luỹ
kế theo thời gian. Mỗi lần lập phiếu thu có một liên chính và hai liên giấy than, liên
chính được lưu lại quyển phiếu thu, liên thứ hai giao cho người nộp tiền, liên thứ ba
làm cơ sở ghi sổ kế toán và cuối kỳ được huỷ bỏ ( liên thứ ba ) .
Sau đây là một số nghiệp vụ thu tiền phát sinh trong tháng 3 năm 2009 của
Công ty:
* Phiếu thu số 01: Ngày 01/ 03/ 2009.Công ty rút TGNH về nhập quỹ Tiền mặt số
tiền 82.000.000 đồng.
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Tám mươi hai triệu đồng chẵn ........................
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý):.........................................................................
+ Số tiền quy đổi:........................................................................................................
* Phiếu thu số 02: Ngày 01/ 03/ 2009. Khách hàng (chị Hoa) 14- Cầu Diễn-Từ
Liêm-Hà Nội trả nợ tiền mua hàng tháng 2- 2009.số tiền 52.872.900 đồng.
Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Tám mươi hai triệu đồng chẵn:…......
* Phiếu thu số 03: Ngày 04/ 03/ 2009. Anh Tú - phòng kế toán Công ty trả tiền tạm
ứng số tiền 150.000 đồng.
Giám đốc Kế toán trởng Ngời nộp tiền Ngời lập phiếu Thủ quỹ
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Một trăm năm mươi nghìn đồng chẵn....
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý):.................................................
+ Số tiền quy đổi:.................................................................................
Phiếu chi số 01: Ngày 01/ 03/ 2009.Chi Hội nghị khách hàng số tiền 650.000
đồng.
Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Sáu trăm năm mươi nghìn đồng chẵn...............
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý):...................................................
+ Số tiền quy đổi:................................................................................
* Phiếu chi số 02: Ngày 01/ 03/ 2009. Công ty chi tiền mua Công cụ dụng cụ số
tiền 15.000.000
Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Mười lăm triệu đồng chẵn..........
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý):....................................................
+ Số tiền quy đổi:...................................................................................
* Phiếu chi số 03: Ngày 03/ 03/ 2009. Công ty chi tiền trả lãi vay tháng 2 số tiền
385.000 đồng.
Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Ba trăm tám mươi lăm nghìn đồng chẵn.
……………………
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý):....................................................
+ Số tiền quy đổi:.................................................................................
Dư
221.722.90
cuối
0
ngày
Số dư cuối tháng:
194.033.900
Ngày 31 tháng 03 năm
2009
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Số dư đầu năm
Nợ Có
370.381.00
0
Ghi có các TK
Tháng Tháng
đối ứng Nợ với Tháng 2 Tháng 3 ......... Cộng
1 12
các TK này
138.000.00
1121
0
146.512.90
131
0
1361 57.500.000
1368 2.200.000
141 150.000
311 30.000.000
3331 11.650.000
116.500.00
5111
0
Cộng phát sinh 502.512.90
: Nợ 0
Cộng Phát sinh 410.979.00
: Có 0
Số dư cuối 102.500.00 194.033.90
tháng : Nợ 0 0
Sổ thẻ
Sổ theo Bảng TH Bảng TH chi tiết
dõi giấy báo giấy báo khác có
TGNH Có Nợ liên
quan
Nhật ký
Bảng kê
chứng từ
số 2
số 2
Sổ cái
TK 1121
và các
TK khác
(1) Hàng ngày căn cứ vào giấy báo Nợ, giấy báo Có của Ngân hàng, thủ quỹ ghi sổ theo
dõi TGNH sau đó chuyển chứng từ cho kế toán.
(2) Căn cứ vào giấy báo Nợ, giấy báo Có, kế toán lập bảng tổng hợp giấy báo Nợ và
bảng tổng hợp giấy báo Có.
(3) Căn cứ vào bảng tổng hợp giấy báo Nợ và bảng tổng hợp giấy báo Có, kế toán
lập bảng kê số 2 và Nhật ký chứng từ số 2.
(4) Các giấy báo Nợ, giấy báo Có liên quan đến đối tượng cần hạch toán chi tiết
được ghi vào sổ chứng từ có liên quan.
(5) Căn cứ vào dòng tổng cộng của Nhật ký chứng từ số 2 để vào sổ cái TK 1121.
Đối với nghiệp vụ phát sinh tăng TGNH :
Công ty CPĐT và DV SHC Việt Nam chỉ giao dịch và mở tài khoản tiền gửi tại một
Ngân hàng.
Quan hệ thanh toán trong mua bán của Công ty chỉ thực hiện ở trong nước.
Công ty chỉ sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam.
Tăng TGNH tức là các nghiệp vụ như nộp tiền mặt vào TK mở tại Ngân hàng, khách
hàng trả nợ bằng chuyển khoản...
Khi nhận được chứng từ ( báo Có ) kế toán kiểm tra rồi vào sổ chi tiết TK 1121.
Cuối kỳ, căn cứ vào số liệu tổng hợp ở sổ chi tiết để lập lên chứng từ ghi sổ.
Dưới đây là một số nghiệp vụ tăng TGNH trong tháng 3 năm 2009 của Công ty:
* Giấy báo Có số 01: Ngày 03/ 03/ 2009. Anh Hùng – Bà triệu trả nợ tiền hàng chuyển
vào TGNH số tiền 55.000.000 đồng.
NGÂN HÀNG: NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT Số :...01..
Hà Nội Ngày 03/03/2009
GIẤY BÁO CÓ
Số tiền viết bằng chữ : Năm mươi lăm triệu đồng chẵn.
* Giấy báo Có số 02: Ngày 05/ 03/ 2009. Công ty nhận lãi vay từ TGNH số tiền 3.000.000
đồng.
NGÂN HÀNG: NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT Số :...02..
Hà Nội
Ngày: 05/03/2009
GIẤY BÁO CÓ
3.000.000 đồng
GIẤY BÁO CÓ
40.000.000 đồng
Giảm TGNH tức là các nghiệp vụ rút TGNH về nhập quỹ, chuyển tiền trả nợ khách
Khi nhận được giấy báo Nợ của Ngân Hàng, kế toán kiểm tra rồi vào sổ chi tiết TK
1121.
Cuối kỳ dựa trên số liệu tổng hợp để lập chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ cái.
* Giấy báo Nợ số 01: Ngày 01/ 03/ 2009. Công ty rút TGNH về nhập quỹ Tiền mặt số tiền
82.000.000 đồng.
N G Â N H À N G : N Ô N G N G H I Ệ P V À P TN T Số :...01..
Hà Nội Ngày:01/03/2009
GIẤY BÁO NỢ
82.000.000 đồng
Số tiền viết bằng chữ : Tám mươi hai triệu đồng chẵn.
10.000.000 đồng.
GIẤY BÁO NỢ
10.000.000 đồng
GIẤY BÁO NỢ
Số tiền
500.000 đồng
UỶ NHIỆM THU
Số : 05
Lập ngày : 13 tháng 03 năm 2009
PHẦN DO NH GHI
Việt Nam
Theo hợp đồng số : 15TM TK Co
Số tiền (bằng chữ): Bốn mươi triệu đồng chẵn 131
Số ngày trả chậm : 0 ngày SỐ TIỀN BẰNG SỐ
Số tiền phạt trả chậm (bằng chữ): Không phạt tiền 40.000.000
* Uỷ nhiệm Chi số 07: Ngày 21/ 03/ 2009. Công ty trả lãi vay dài hạn số tiền
100.000.000 đồng.
UỶ NHIỆM CHI
Số:…07…
Lập ngày:21 tháng 03 năm 2009
PHẦN DO NH GHI
Số dư đầu năm
Nợ Có
202.500.00
0
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, công ty CPĐT và DV SHC Việt
Nam thường xuyên phát sinh nghiệp vụ thanh toán, phản ánh mối quan hệ
thanh toán giữa đơn vị với công nhân viên chức, với ngân sách, với người
mua, với người bán...
Kế toán có nhiệm vụ tổ chức ghi chép nhằm theo dõi chặt chẽ các khoản
phải thu, phải trả (ngắn hạn, dài hạn), đôn đốc việc thanh toán kịp thời, tránh
chiếm dụng vốn lẫn nhau.
Định kì hoặc cuối niên độ kế toán, kế toán công ty tiến hành kiểm tra, đối
chiếu từng khoản nợ phát sinh, số đã thanh toán và số còn nợ.
Để theo dõi các khoản thanh toán với khách hàng, kế toán sử dụng TK
131-Phải thu của khách hàng.
Hàng ngày căn cứ vào hoạt động bán hàng, kế toán mở sổ hạch toán chi
tiết cho từng đối tượng khách hàng.
Cuối tháng, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết công nợ phải thu.
Đơn vị: Công ty CPĐT và DV SHC
Việt Nam
Sổ chi tiết TK 131 “Phải thu của Khách hàng”
Kế toán
trưởng
(ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty CPĐT và DV SHC
Việt Nam
Tổng hợp công nợ phải thu
Kế toán
trưởng
(ky, họ tên)
Đơn vị: Công ty CPĐT và DV SHC
Việt Nam
Sổ chi tiết TK 331 “Phải trả cho người bán”
STT Đối Số dư đầu Ghi Có TK 331, Ghi Nợ các Ghi Nợ TK 331, Ghi Có các TK Số dư cuối
tượng tháng TK tháng
Nợ Có 1561 1331 144 Cộng 1111 1121 311 Cộng Nợ Có
Có Nợ
1 Cty Huy 82.115. 24.125. 24.125. 106.240
Hoàng 900 000 000 .
900
2 Cty Kim 70.000. 70.000. 70.000. 0
Liên 000 000 000
3 Khách 10.000. 40.000. 40.000. 30.000.
Sạn Sơn 000 000 000 000
Tây
Cộng 82.115. 80.000. 64.125. 64.125. 70.000. 70.000. 136.240 0
900 000 000 000 000 000 .
900
Ngày31 tháng03 năm2009
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Số dư đầu năm
Nợ Có
26.115.900
II. Các kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty
CPĐT và DV SHC Việt Nam
Từ những tồn tại và hạn chế trong công tác tổ chức hạch toán tại công ty Cổ
Phần Đầu Tư và Dịch Vụ SHC Việt Nam, em có một vài ý kiến đề xuất
nhằm khắc phục những tồn tại và hạn chế để giúp công ty đạt được hiệu quả
kinh tế cao hơn trong sản xuất kinh doanh.
Hiện nay công ty Cổ Phần Đầu Tư và Dịch Vụ SHC Việt Nam có theo
dõi ghi chép “ tiền đang chuyển” TK 113 nhưng còn rất hạn chế. Theo em,
công ty nên dùng tài khoản theo dõi “ tiền đang chuyển” nhiều hơn nữa vì
mặc dù ngân hàng hiện nay đều sử dụng phương pháp chuyển tiền điện tử
nhưng vẫn xảy ra hiện tượng trục trặc, vướng mắc trên đường truyền gây
ảnh hưởng đến công tác hạch toán của công ty.
Ý kiến 2: Về công tác kiểm tra quỹ và vấn đề thanh toán không dùng
tiền mặt.
Theo em ngoài việc kiểm tra quỹ, đối chiếu quỹ thường xuyên như hiện
nay, công ty cần kiểm tra quỹ đột xuất vì phần lớn khách hàng của công ty
đều la khách hàng trong nước, việc thu của khách hàng bằng tiền mặt không
phải là nhỏ, giúp doanh nghiệp thu hòi vốn nhanh nhưng cũng dễ có hiện
tượng sử dụng vốn ngoài mục đích của công ty như chiếm dụng công quỹ
làm thất thoát tài sản của công ty.
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được thuận lợi, công ty đã mở tài
khoản tại ngân hàng. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc thanh toán bằng
chuyển khoản giữa công ty với các đơn vị liên quan. Nhưng hiện nay tại
công ty chủ yếu tiến hành gaio dịch bằng tiền mặt do đó có thể nảy sinh các
mặt tiêu cực như đã nêu trên. Chính vì vậy để đảm bảo an toàn và phát triển
đồng vón có hiệu quả, theo em doanh nghiệp nên tăng cường việc thanh toán
giao dịch bằng chuyển khoản điều đó sẽ tiết kiệm được chi phí lưu thông và
đem lại hiệu quả kinh tế cao cho công ty.
Về quỹ tiền mặt, công ty cần có sổ chi tiết tiền mặt của từng đơn vị cơ sở
để tiện cho việc kiểm tra chất lượng tiền mặt tồn quỹ ở đơn vị, tránh tình
trạng lượng tiền mặt tồn quỹ nhiều gây ảnh hưởng đến vòng quay của đồng
vốn, giảm lợi nhuận của công ty. Hàng ngày kế toán quỹ tiền mặt phải cập
nhật chứng từ thu, chi, lên báo cáo thu, chi để đối chiếu với thủ quỹ, tránh
tình trạng gây thất thoát quỹ.
+ Đối với nghiệp vụ tăng tiền mặt, khi thu hồi vay tạm ứng, mua hàng
hay chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh, đề nghị công ty phải có biên bản
thanh toán tạm ứng, nội dung phải ghi rõ chi tiết số lượng tiền vay tạm ứng,
số lượng tiền hoàn trả, nếu chưa trả hết phải có lí do và ghi rõ thời hạn trả
hết toàn bộ số tiền đã tạm ứng.
+ Đối với nghiệp vụ giảm tiền mặt.Về tiền vay tạm ứng đề nghị công ty
phải ghi rõ thời hạn trả để cán bộ công nhân viên khi vay tạm ứng đi mua
hàng hay chi phí phải có trách nhiệm hoàn tất chứng từ để thu vay tạm ứng
đúng kì hạn.
- Về kế toán TGNH: Hàng ngày kế toán tiền gửi phải đi đến ngân hàng
lấy chứng từ và phải cập nhật ngay báo cáo thu, chi tiền gửi để nắm bắt được
lượng TGNH, tiền vay phải trả để công ty có phương án vay vốn, trả vốn kịp
thời, tránh tình trang lượng tiền gửi còn nhưng đơn vị phải đi vay. Như vậy
sẽ góp phần tăng nhanh vòng quay của vốn, giảm thiểu lãi vay phải trả ngân
hàng, góp phần tăng lợi nhuận cho công ty.
- Đối với các khoản tiền lĩnh ngân hàng về nhập quỹ bằng tiền gửi hay
tiền vay thì hàng ngày kế toán ngân hàng phải kiểm tra đối chiếu với kế toán
quỹ tiến mặt và báo cáo quỹ để tránh tình trạng nhầm lẫn giữa tiền vay và
tiền gửi, giúp cho công tác quản lý tài chính ngày càng chặc chẽ, chính xác,
đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh cảu một công ty
KẾT LUẬN
Trên đây là toàn bộ nội dung nghiên cứu đề tài: Tổ chức công tác kế toán vốn
bằng tiền tại công ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại và Dịch Vụ SHC Việt Nam.
Qua quá trình tìm hiểu nghiên cứu thực tế trong điều kiện nền kinh tế thị trường
hiện nay hạch toán kế toán nói chung và hạch toán vốn bằng tiền nói riêng càng tỏ
rõ vai trò quan trọng của nó đối với việc cung cấp thông tin về nội bộ doanh nghiệp
và các thông tin về vốn bằng tiền cho các nhà quản trị doanh nghiệp, giúp họ đưa
ra những quyết định đúng đắn kịp thời.
Thông qua nghiên cứu tổ chức công tác vốn bằng tiền tại công ty, em đã hiểu thêm
nhiều điều mới mẻ và sâu sắc về vai trò của công tác kế toán vốn bằng tiền với việc
quản lí kinh tế trong doanh nghiệp. Trong bài viết này đã nghiên cứu một số vấn đề
lí luận về hạch toán vốn bằng tiền, chỉ rõ ý nghĩa, sự cần thiết, bản chất nội dung
kinh tế, đối tượng và phương pháp hạch toán cũng như mối quan hệ giữa chúng
trong các doanh nghiệp. Về mặt thực tiễn, báo cáo thực tập cuối khóa đã nghiên
cứu và đánh giá một cách chân thực tình hình tổ chức công tác kế toán vốn bằng
tiền mà công ty đang áp dụng, thấy rõ được những điều làm được và những thiếu
sót trong quá trình hạch toán kế toán. Trên cơ sở mạnh dạn đề xuất một số kiến
nghị góp phần hoàn thiện hơn tổ chức công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty
Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại và Dịch Vụ SHC Việt Nam.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo trường cao đẳng công nghiệp
dệt may thời trang Hà Nội và đặc biệt là cô giáo Nguyễn Thị Hoan - người trực
tiếp hướng dẫn, cùng toàn thể các cán bộ kế toán Công Ty Cổ Phần Đầu Tư
Thương Mại và Dịch Vụ SHC Việt Nam.