You are on page 1of 83

LỜI NÓI ĐẦU

Tính đến nay, nền kinh tế thị trường ở nước ta đã trải qua hai mươi năm.
Khoảng thời gian chưa phải là dài nhưng cũng đủ cho mỗi doanh nghiệp tự nhận
thức được trách nhiệm và nghĩa vụ của mình. Trong môi trường mới này, các
doanh nghiệp không còn được nhà nước bao cấp cho mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh nữa mà phải tự xây dựng cho mình các mục tiêu và các kế hoạch để thực
hiện các mục tiêu kinh tế đó. Vì thế, vấn đề đặt ra mà tất cả các doanh nghiệp đều
quan tâm là vốn để sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình đấu tranh tồn tại và khẳng định mình, một số doanh nghiệp đang
gặp nhiều khó khăn trong sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của các doanh nghiệp
trong và ngoài nước. Chính vì lẽ đó mà doanh nghiệp phải tìm cách khai thác triệt
để các tiềm năng của bản thân mình và chính sách tài chính phù hợp để đạt được
mục đích tối đa hóa lợi nhuận. Vốn bằng tiền là một trong những yếu tố quyết định
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền là tài sản lưu động giúp
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dùng thanh toán toán chi trả những khoản
công nợ của mình. Vậy một doanh nghiệp muốn hoạt động sản xuất kinh doanh
được thì cần phải có một lượng vốn cần thiết, lượng vốn đó phải gắn liền với quy
mô điều kiện sản xuất kinh doanh nhất định và cũng phải có sự quản lý đồng vốn
tốt để làm cho việc xử lý đồng vốn có hiệu quả. Vì vậy thực hiện công tác vốn bằng
tiền là vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp.
Sau thời gian thực tập được nghiên cứu thực tiễn cụ thể em đã cân nhắc và mạnh
dạn chọn đề tài Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu Tư và Dịch Vụ SHC Việt
Nam làm báo cáo tốt nghiệp. Báo cáo này ngoài việc hệ thống hoá những vấn đề
liên quan đến hạch toán vốn bằng tiền còn nhằm đưa ra những ý kiến chủ quan
của mình vào việc hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán.
Nội dung chuyên đề báo cáo Vốn bằng Tiền gồm 3 chương:

Chương I: Cơ sở lý luận chung về kế toán Vốn Bằng Tiền tại các doanh
nghiệp.

Chương II: Thực trạng công tác kế toán Vốn Bằng Tiền tại Công Ty Cổ Phần
Đầu Tư Và Dịch Vụ SHC Việt Nam.

Chương III: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán
Vốn Bằng Tiền tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mai Và Dịch Vụ SHC
Việt Nam.
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
I. Khái niệm, nguyên tắc và nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền tại các doanh
nghiệp.
1.1 Khái niệm và phân loại kế toán vốn tiền.
1.1.1 Khái niệm:
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là bộ phận tài sản lưu động làm chức
năng vật ngang giá chung trong các mối quan hệ trao đổi mua bán giữa
doanh nghiệp với các đơn vị cá nhân khác. Vốn bằng tiền là một loại tài
sản mà doanh nghiệp nào cũng sử dụng.
1.1.2 Phân loại:
- Theo hình thức tồn tại, vốn bằng tiền được phân chia thành:
• Tiền Việt Nam: là loại tiền phù hiệu. Đây là loại giấy bạc và đồng xu
do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành và được sử dụng làm
phương tiện giao dịch chính thức với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
• Ngoại tệ: là loại tiền phù hiệu. Đây là loại giấy bạc không phải do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành nhưng được phép lưu hành
trên thị trường Việt Nam như: đồng Đô la Mỹ( USD), đồng tiền chung
Châu Âu( EURO), đồng yên Nhật(JPY)..
• Vàng bạc, kim khí quý, đá quý: là loại tiền thực chất, tuy nhiên loại
tiền này không có khả năng thanh khoản cao. Nó được sử dụng chủ
yếu vì mục đích cất trữ. Mục tiêu đảm bảo một lượng dự trữ an toàn
trong nền kinh tế hơn là vì mục đích thanh toán trong kinh doanh.
- Theo trạng thái tồn tại, vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm các
khoản sau:
• Vốn bằng tiền được bảo quản tại quỹ của doanh nghiệp gọi là tiền
mặt.
• Tiền gửi tại các ngân hàng, cá tổ chức tài chính, kho bạc nhà nước gọi
chung là tiền gửi ngân hàng.
• Tiền đang chuyển: là tiền trong quá trình trao đổi mua bán với khác
hàng và nhà cung cấp.
1.2 Nguyên tắc kế toán vốn bằng tiền.
1.2.1 Đặc điểm của công tác kế toán vốn bằng tiền
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền được sử dụng để
đáp ứng nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua
sắm các loại vật tư hàng hóa phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Đồng thời vốn bằng tiền cũng là kết quả của việc mua bán và thu hồi các
khoản nợ. Chính vì vậy, quy mô vốn bằng tiền đòi hỏi doanh nghiệp phải
quản lí hết sức chặt chẽ do vốn bằng tiền có tính thanh khoản cao, nên nó
là đối tượng của gian lận và sai sót. Vì vậy việc sử dụng vốn bằng tiền
phải tuân thủ các nguyên tắc, chế độ quản lí thống nhất của Nhà nước
chẳng hạn: lượng tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp dùng để chi tiêu
hàng ngày không vượt quá mức tồn quỹ mà doanh nghiệp và ngân hàng
đã thỏa thuận theo hợp đồng thương mại…
1.2.2 Các nguyên tắc kế toán vốn bằng tiền
- Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: Hạch toán kế toán phải sử dụng thống
nhất một đơn vị giá là “đồng Việt Nam (VND)” để tổng hợp các loại vốn
bằng tiền. Nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ra “đồng Việt
Nam” để ghi sổ kế toán. Đồng thời phải theo dõi nguyên tệ các loại tiền
đó.
- Nguyên tắc cập nhật: Kế toán phải phản ánh kịp thời chính xác số tiền
hiện có và tình hình thu chi toàn bộ các loại tiền, mở sổ theo dõi chi tiết
từng loại ngoại tệ theo nguyên tệ và theo đồng Việt Nam quy đổi, từng
loại vàng bạc, đá quý theo số lượng, giá trị, quy cách, độ tuổi, phẩm chất,
kích thước…
- Nguyên tắc hoạch toán ngoại tệ: Nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ
phải quy đổi ra “đồng Việt Nam” để ghi sổ kế toán. Đồng thời phải theo
dõi nguyên tệ của các loại tiền đó. Tỷ giá quy đổi là tỷ giá mua bán thực
tế bình quân trên thị trường liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam công bố chính thức tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Với những
ngoại tệ không công bố tỷ giá quy đổi ra đồng Việt Nam thì thống nhất
quy đổi thông qua đồng đô la Mỹ(USD).
Với vàng bạc kim khí quý đá quý thì giá nhập vào trong kì được tính
theo giá trị thực tế, còn giá xuất trong kì được tính theo phương pháp sau:
+ Phương pháp giá thực tế bình quân bình quân gia quyền giữa giá
đầu kì và giá các lần nhập trong kì
+ Phương pháp giá thực tế nhập trước - xuất trước
+ Phương pháp giá thực tế nhập sau - xuất trước
+ Phương pháp giá thực tế đích danh
+ Phương pháp giá bình quân sau mỗi lần nhập

Thực hiện đúng các nguyên tắc trên thì việc hạch toán vốn bằng tiền
sẽ giúp doanh nghiệp quản lí tốt về các loại vốn bằng tiền của mình.
Đồng thời doanh nghiệp còn chủ động trong kế hoạch thu chi, sử dụng có
hiệu quả nguồn vốn đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra
thường xuyên, liên tục.
1.3 Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền.
- Phản ánh chính xác, kịp thời những khoản thu, chi và tình hình tang
giảm, thừa thiếu của từng loại vốn bằng tiền.
- Kiểm tra thường xuyên tình hình thực hiện chế đố sử dụng và quản lý
vốn bằng tiền, kỉ luật thanh toán, kỉ luật tín dụng. Phát hiện và ngăn ngừa
các hiệm tượng tham ô và lợi dụng tiền mặt trong kinh doanh.
- Hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ quỹ. Kiểm tra thường
xuyên, đối chiếu số liệu của thủ quỹ với kế toán tiền mặt để đảm bảo tính
cân đối thống nhất.
II. Kế toán vốn bằng tiền.
2.1 Kế toán tiền mặt tại quỹ.
2.1.1 Đặc điểm
- Công ty luôn dữ một lượng tiền nhất định để phục vụ cho việc chi tiêu
hàng ngày và đảm bảo cho hoạt động của công ty không bị gián đoạn. Tại
công ty, chỉ những nghiệp vụ phát sinh không lớn mới thanh toán bằng
tiền mặt.
- Hạch toán vốn bằng tiền do thủ quỹ thực hiện và được theo dõi từng
ngày. Tiền mặt của công ty tồn tại chủ yếu dưới dạng đồng nội tệ và rất ít
dưới dạng đồng ngoại tê.
2.1.2 Các nguyên tắc quản lý tiền mặt
Hạch toán TK 111 cần tôn trọng một số quy định sau:
(1) Chi phản ánh vào TK111 số tiền mặt, ngoại tệ thực tế nhập, xuất quỹ
tiền mặt. Đối với khoản tiền thu được chuyển nộp vào ngay ngân hàng
(không qua quỹ tiền mặt) thì ghi vào bên Nợ TK 113.
(2) Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại
doanh nghiệp được quản lý và hạnh toán như các loại tài sản bằng tiền
của doanh nghiệp.
(3) Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có
đủ chữ ký của người nhận, người giao, người cho phép nhập, xuất quỹ
theo quy định của chứng từ kế toán.
(4) Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt ghi
chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất,
nhập quỹ tiền mặt, ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm.
(5) Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng
ngày, thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu
sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ
quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử
lý chênh lệch.
(6) Đối với vàng bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh ở tài khoản tiền mặt chỉ
áp dụng cho các DN không đăng ký kinh doanh vàng bạc, kim khí quý,
đá quý ở các DN có vàng bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ tiền mặt thì
việc nhập xuất được hạch toán như các loại hàng tồn kho, khi sử dụng để
thanh toán chi trả được hạnh toán như ngoại tệ.

2.1.3 Chứng từ và sổ sách sử dụng


- Chứng từ sử dụng:
• Phiếu thu: Mẫu số 01-TT.
• Phiếu chi: Mẫu số 02-TT.
• Biên lai thu tiền: Mẫu số 06-TT.
• Bảng kê vàng, bạc, kim khí quý, đã quý: Mẫu 07-TT.
- Ngoài các chứng từ bắt buộc trên, kế toán còn sử dụng một số chứng từ
hướng dẫn sau:
• Bảng kiểm kê quỹ: Mẫu số 08a-TT, 08b-TT.
• Bảng kê chi tiền: Mẫu số 09-TT.
- Sổ kế toán sử dụng:
• Sổ tổng hợp.
• Sổ quỹ tiền mặt: Mẫu số S07-DN

2.1.4 Tài khoản sử dụng


Kế toán sử dụng tài khoản 111 “tiền mặt” để hạch toán. Nội dung kết cấu
TK 111 như sau:
- Bên nợ TK 111:
+ Số dư đầu kì: phản ánh số hiện còn tại quỹ.
+ Phát sinh trong kì:
Thu tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc kim khí quý đá quý nhập
quỹ, số tiền mặt thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê, chênh lệch tỉ giá ngoại tệ
tăng khi điều chỉnh.
- Bên có TK 111:
+ Phát sinh trong kì:
Các loại tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc kim khí quý, đá quý
xuất quỹ, số tiền mặt thiếu tại quỹ, chênh lệch tỷ giá giảm khi điều chỉnh.
- Dư cuối kì: Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí
quý, đá quý còn tồn ở quỹ tiền mặt.
TK 111 có 3 tài khoản cấp 2
+ TK1111: Tiền Việt Nam
+ TK 1112: Ngoại tệ
+ TK 1113: Vàng bạc, kim khí quý, đá quý.

2.1.5 Kế toán chi tiết tiền mặt


Theo chế độ hiện hành, mỗi doanh nghiệp đều có một số tiền mặt nhất
định tại quỹ. Số tiền thường xuyên có mặt tại quỹ được ấn định tùy thuộc
vào quy mô, tính chất hoạt động của doanh nghiệp và được sự thỏa thuận
của ngân hàng.
Để quản lí và hạch toán chính xác, tiền mặt của công ty được tập trung
bảo quản tại quỹ. Mọi nghiệp vụ có liên quan đến thu, chi, quản lí và bảo
quản tiền mặt đều do thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện. Thủ quỹ do giám
đốc doanh nghiệp chỉ định và chịu trách nhiệm gửi quỹ.
Tất cả các khoản thu chi tiền mặt đều phải có các chứng từ thu chi hợp lệ.
Phiếu thu được lập thành 3 liên, sau đó chuyển cho kế toán trưởng để soát
xét và giám đốc kí duyệt mới chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ. Sau
khi đã nhận đủ số tiền, thủ quỹ ghi số tiền thực tế nhập quỹ (bằng chữ) vào
phiếu thu trước khi kí và ghi rõ họ tên. Đối với phiếu thu cũng lập làm 3 liên
và chỉ sau khi có đủ chữ kí (kí trực tiếp từng liên) của người lập phiếu, kế
toán trưởng, giám đốc, thủ quỹ mới được xuất quỹ. Sau khi nhận đủ số tiền,
người nhận tiền phải trực tiếp ghi rõ số tiền đã nhận bằng chữ, kí tên và ghi
rõ họ tên vào phiếu chi.
Trong 3 liên của phiếu thu, phiếu chi:
- Thủ quỹ giữ 1 liên để ghi sổ quỹ
- 1 liên giao người nộp tiền
- 1 liên lưu nơi lập phiếu
Cuối mỗi ngày, căn cứ vào các chứng từ thu – chi để ghi sổ quỹ và lập
báo cáo quỹ kèm theo các chứng từ thu chi để ghi sổ kế toán.
Trường hợp phiếu thu, phiếu chi gửi ra ngoài doanh nghiệp, liên gửi ra
ngoài doanh nghiệp phải được đóng dấu. Đối với việc thu bằng ngoại tệ,
trước khi nhập quỹ phải được kiểm tra và lập bảng kê ngoại tệ đính kèm
phiếu thu và kế toán phải ghi rõ tỷ giá tại thời điểm nhập quỹ, còn nếu chi
bằng ngoại tệ, kế toán phải ghi rõ tỷ giá thực tế, đơn giá tại thời điểm xuất
quỹ để tính ra tổng số tiền ghi sổ kế toán.
Phiếu thu, phiếu chi được đóng thành từng quyển và phải ghi số từng
quyển dùng trong 1 năm. Trong mỗi phiếu thu (phiếu chi), số của từng phiếu
thu (phiếu chi) phải đánh liên tục trong 1 kì kế toán.
Bên cạnh phiếu thu, phiếu chi bắt buộc dùng để kế toán tiền mặt, kế toán
còn phải lập “Biên lai thu tiền”. Biên lai thu tiền được sử dụng trong các
trường hợp thu tiền phạt, thu lệ phí, phi…và các trường hợp khách hàng nộp
séc thanh toán nợ. Biên lai thu tiền cũng là chứng từ bắt buộc của doanh
nghiệp hoặc cá nhân dùng để biên nhận số tiền hay séc đã thu của người nộp,
làm căn cứ để lập phiếu thu, nộp tiền vào quỹ; đồng thời, để người nộp thanh
toán với cơ quan hoặc lưu quỹ. Biên lai thu tiền cũng phải đóng thành quyển
và phải đóng dấu đơn vị, phải đánh số từng quyển. Trong từng quyển phải
ghi rõ số hiệu từng tờ biên lai thu tiền. Số hiệu này được đánh liên tục theo
từng quyển biên lai. Khi thu tiền ghi rõ đơn vị là VNĐ hay USD, EURO…
Trường hợp thu bằng séc, phải ghi rõ số, ngày, tháng, năm của tờ séc bắt đầu
lưu hành và họ tên người sử dụng séc. Biên lai thu tiền được lập thành 2 liên
(đặt giấy than viết 1 lần):
- Một liên lưu
- Một liên giao cho người nộp tiền
Cuối ngày, người thu tiền phải căn cứ vào biên lai thu tiền( bản lưu) để
lập Bảng kê biên lai thu tiền trong ngày (bảng kê thu tiền riêng, thu séc
riêng), nộp cho kế toán để kế toán lập phiếu thu, làm thủ tục nhập quỹ hay
thủ tục nộp ngân hàng. Biên lai thu tiền có mẫu như sau:

Đơn vị: … Mẫu số 06-TT


Địa chỉ: … (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)

BIÊN LAI THU TIÊN


Ngày…tháng…năm
Quyển số:………..
Số:………………
Họ và tên người nộp tiền:……………...............................................
Địa chỉ:………………………………………………………………
Lí do nộp:……………………………………………………………
Số tiền:………………………(Viết bằng chữ):……………………..
………………………………………………………………………

Người nộp tiền Người thu tiền


(kí, họ tên) (kí, họ tên)

Ngoài ra, bảng kê chi tiền được sử dụng để liệt kê các khoản tiền đã chi,
làm căn cứ quyết toán các khoản tiền đã chi và ghi sổ kế toán. Bảng kê chi
tiền phải ghi rõ tổng số tiền bằng chữ và số chứng từ gốc đính kèm. Bảng kê
chi tiền phải được kế toán trưởng, người duyệt chi tiền và người lập bảng kê
cùng kí, được lập thành 2 liên (đặt giấy than viết 1 lần):
- Một liên lưu ở thủ quỹ
- Một liên lưu ở kế toán quỹ
Đơn vị :… Mẫu số 09-TT
Địa chỉ:… (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)

BẢNG KÊ CHI TIỀN


Ngày…tháng…năm…
Họ và tên người chi:……………………………………………………..
Bộ phận (địa chỉ):……………………………………………………….
Chi cho công việc:………………………………………………………

STT Chứng từ Nội dung chi Số tiền


Số hiệu Ngày tháng
A B C D 1

Số tiền bằng chữ:…………………..


(kèm theo………chứng từ gốc)

Người lập bảng kê Kế toán trưởng Người duyệt


(kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên)

Kế toán tiền mặt sau khi nhận được phiếu thu, phiếu chi kèm theo chứng
từ gốc do thủ quỹ chuyển đến phải kiểm tra chứng từ và cách ghi chép trên
các chứng từ tiến hành định khoản. Sau đó mới ghi vào “Sổ kế toán chi tiết
quỹ tiền mặt” theo trình tự phát sinh của các khoản thu, chi ( nhập, xuất) tiền
mặt, tính ra số tồn quỹ vào cuối ngày.
“Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt” dùng cho kế toán tiền mặt được mở
theo mẫu số S07a- DN tương tự sổ quỹ tiền mặt, chỉ khác là có thêm cột F
“tài khoản đối ứng” để kế toán định khoản nghiệp vụ phát sinh liên quan đến
bên Nợ, bên Có TK 111- Tiền mặt.

2.1.6 Kế toán tổng hợp


a) Phương pháp hạch toán
Để theo dõi chi tiết tình hình biến động tiền mặt tại quỹ kế toán sử dụng
tài khoản 111. Hàng ngày căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi, các lệnh chi,
các hợp đồng… thủ quỹ kiêm kế toán ngân hàng và kế toán công nợ sẽ tiến
hành viết phiếu thu, phiếu chi tương ứng.
Khi phát sinh nghiệp vụ thu, chi tiền kế toán sẽ lập phiếu thu( phiếu chi)
trình giám đốc, kế toán trưởng duyệt rồi chuyển cho thủ quỹ thu tiền, sau đó
kế toán phần hành sẽ tiến hành định khoản và cập nhật số liệu vào sổ quỹ
tiền mặt và đính kèm chứng từ gốc.
b) Trình tự ghi sổ kế toán tiền mặt
Được thực hiện theo sơ đồ sau:
Sổ cái TK
NKC số 1 111
Chưng từ
Sổ quỹ
gốc
Bảng kê Báo cáo
chứng từ số 1 tài chính

Ghi hàng ngày


Ghi cuối tháng

Hàng ngày hoặc định kì căn cứ vào các chứng từ thu chi tiền mặt để
lên sổ quỹ tiền mặt (kiêm báo cáo quỹ), kế toán tiền mặt làm nhiệm vụ:
- Kiểm tra sổ quỹ về cách ghi và số dư
- Phân loại chứng từ có TK111, nợ TK liên quan để ghi vào nhật kí chứng
từ số 1. Đối ứng nợ TK111, có các TK liên quan ghi vào bảng kế số 1.
- Cuối tháng khóa sổ nhật kí chứng từ số 1 và bảng kế số 1 để đối chiều
với các NKCT và các bảng kê liên quan.

c) Sơ đồ hạch toán tổng hợp


TK 111

TK 112 TK 112,113

Gửi tiền vào ngân


Rút tiền từ ngân hàng hàng tiền đang chuyển

TK 511,711,721 TK 152,153,156,221,213

Doanh thu bán hàng và Mua vật tư hàng


thu nhập hoạt đông khác hóa tài sản

TK 131,136,138,144,244 TK 141,161,627,641,642,811,821

Thu hồi các khoản nợ, các Sử dụng cho chi


khoản ký cược, ký quỹ phí

TK 121,128,228,221,… TK 121,128,221

Thu hồi các khoản Nợ từ tài


nợ từ tài chính chính

TK 411,541,461 TK 311,315,333,336,338,341,342,334

Nhận vốn, nhận liên doanh Thanh toán nợ


liên kết, nhận kinh phí phải trả

TK 338(3381) TK 138 (1381)

Thừa tiền quỹ Thiếu tiền quỹ


chờ xử lý chờ xử lý

2.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng.


2.2.1 Đặc điểm
Tiền gửi ngân hàng là số tiền tạm thời nhàn rỗi của DN đang gửi tại
ngân hàng hoặc kho bạc hay công ty tài chính.
Tiền gửi ngân hàng của công ty phần lớn được gửi tại ngân hàng để
thực hiện công việc thanh toán một cách an toàn và tiện dụng. Lãi thu từ
tiền gửi ngân hàng được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính.
Tiền gửi ngân hàng được công ty sử dụng để thanh toán hầu hết các
nghiệp vụ phát sinh có giá trị từ nhỏ đến lớn.
2.2.2 Chứng từ và sổ sách sử dụng
- Chứng từ sử dụng:
• Giấy báo Có
• Giấy báo Nợ
• Bản sao kê của ngân hàng kèm theo chứng từ gốc (ủy nhiệm thu, ủy
nhiệm chi, séc chuyển khoản, séc bảo chi…).
- Sổ kế toán sử dụng:
• Sổ tiền gửi ngân hàng: Mẫu số S08-DN.
2.2.3 Tài khoản sử dụng
TK 112 - Tiền gửi ngân hàng.

- Tác dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến
động tăng, giảm các khoản tiền gửi tại ngân hàng của DN.

- Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 112- Tiền gửi ngân hàng.

Bên Nợ:

• Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý gửi
vào ngân hàng.

• Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ
cuối kỳ.

• Số dư đầu kì: Phản ánh số tiền hiện có tại ngân hàng

• Số phát sinh trong kì: Các khoản tiền gửi vào ngân hàng
Bên Có:

• Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý rút ra
từ ngân hàng.

• Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ
cuối kỳ.

• Số dư cuối kì: Phản ánh số tiền hiện có tại ngân hàng

• Số phát sinh trong kì: Các khoản tiền rút ra từ ngân hàng

Số dư bên Nợ:

Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý hiện còn
gửi tại ngân hàng.

- TK 112- TGNH có 3 TK cấp 2:

• TK 1121- Tiền Việt Nam: phản ánh số tiền gửỉ vào, rút ra và hiện
đang gửi tại ngân hằng bằng đồng Việt Nam.

• TK 1122- Ngoại tệ: phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi
tại ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra đồng Việt Nam.

• TK 1123- Vàng bạc, kim khi quý, đá quý: phản náh giá trị vàng bạc,
kim khí quý, đá quý gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại ngân hàng.

2.2.4 Kế toán chi tiết tiền gửi ngân hàng


Tiền gửi ngân hàng là số tiền tạm thời nhàn rỗi của doanh nghiệp
đang gửi tại ngân hàng( hoặc kho bạc hay công ty tài chính). Kế toán tiền
gửi ngân hàng phải mở sổ theo dõi chi tiết từng loại tiền gửi( tiền Việt
Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý) và theo từng nơi gửi.
Hàng ngày, khi nhận được chứng từ của ngân hàng chuyển đến, kế
toán đối chiếu với chứng từ gốc đính kèm, thông báo với ngân hàng để
đối chiếu, xác minh và xử lí kịp thời các khoản chênh lệch( nếu có).
Trường hợp doanh nghiệp mở tài khoản TGNH ở nhiều ngân hàng, thì kế
toán phải tổ chức hạch toán chi tiết theo từng ngân hàng để tiện cho việc
kiểm tra, đối chiếu.
Để theo dõi chi tiết tiền Việt Nam gửi tại ngân, kế toán sử dụng “ Sổ
tiền gửi ngân hàng”. Sổ được mở chi tiết theo từng ngân hàng gửi tiền,
mỗi nơi gửi một quyển; trong đó, phải ghi rõ nơi mở tài khoản và số hiệu
tài khoản giao dịch. Căn cứ ghi sổ là các giấy báo Nợ, giấy báo Có hoặc
sổ phụ của ngân hàng. Cuối tháng tính ra số tiền còn gửi tại ngân hàng
chuyển sang tháng sau. Số dư trên sổ tiền gửi được dùng để đối chiếu với
số dư tại ngân hàng nơi mở tài khoản.
2.2.5 Kế toán tổng hợp tiền gửi ngân hàng
a) Phương pháp hạch toán
Đối với các doanh nghiệp, kế toán tiền gửi ngân hàng là một phần
hành rất quan trọng. Ngay khi nhận được giấy báo của ngân hàng, kế toán
tiến hành kiểm tra đối chiếu với các chứng từ gốc kèm theo và sổ sách kế
toán của công ty. Các chứng từ hạch toán tiền gửi ngân hàng là: giấy báo
nợ, giấy báo có, hay các bảng sao kê. Dựa vào các chứng từ trên, kế toán
tiến hành vào sổ tiền gửi ngân hàng để theo dõi khoản tiền của doanh
nghiệp.
b) Trình tự ghi sổ kế toán tiền gửi ngân hàng

Chứng từ gốc

Bảng kế Sổ chi tiết NKC số


số 2 tiền gửi 2

Báo cáo Sổ cái


kế toán
c) Sơ đồ hạch toán.

TK 112

TK 111 TK 111

Gửi tiền vào ngân hàng Rút tiền vào quỹ tiền mặt

TK 511,711,721 TK 152,153,156,211,213

Doanh thu bán hàng và thu Kho vật tư hàng hóa tài sản
nhập hoạt động khác

TK 131,136,138,144,244 TK 141,161,627,641,642,811,821

Thu hồi các khoản nợ,các Sử dụng cho chi phí


khoản kí cược, kí quỹ

TK 121,128,228,221,… TK 121,128,221,…

Thu hồi các khoản nợ từ tài Nợ từ tài chính


chính

TK 411,541,461 TK 311,315,333,334,336,338,341,342

Nhận vốn, nhận liên doanh


Thanh toán nợ phải trả
liên kết, nhận kinh phí

TK 338(3388) TK 138(1388)
Chênh lệch số liệu ngân Chênh lệch số liệu ngân hàng
hàng lớn hớn số liệu doanh nhỏ hơn số liệu doanh nghiệp
nghiệp

2.3 Kế toán tiền đang chuyển.


2.3.1 Đặc điểm
Tiền đang chuyển là các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào
ngân hàng, kho bạc nhà nước hoặc đang làm thủ tục chuyển trả cho đơn
vị khác qua ngân hàng nhưng chưa nhận đuợc giấy báo có, trả cho đơn vị
khác hay đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản của ngân hàng để trả
cho đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo Nợ hay bản sao kê của
ngân hàng.
Tiền đang chuyển gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ đang ở trong các
trường hợp sau: Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào ngân hàng, chuyển
tiền qua bưu điện trả đơn vị khác, thu tiền bán hàng nộp thuế ngay vào
kho bạc nhà nước
2.3.2 Chứng từ và sổ sách sử dụng
- Các chứng từ sử dụng:
• Giấy báo nộp tiền
• Bảng kế nộp séc
• Các chứng từ gốc kèm theo như: séc các loại, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm
chi…
- Sổ kế toán sử dụng:
• Sổ kế toán tiền đang chuyển: theo mẫu …
2.3.3 Tài khoản sử dụng
- Bên Nợ:

• Các khoản tiền mặt hoặc séc bằng tiền VN, ngoại tệ đã nộp vào ngân
hàng hoặc gửi qua bưu điện để chuyển vào ngân hàng nhưng chưa nhận
được giấy báo Có.

• Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh bại lại số dư ngoại tệ tiền đang
chuyển cuối kỳ.

- Bên Có:

• Số kết chuyển vào TK 112 hoặc tài khoản có liên quan.

• Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh bại lại số dư ngoại tệ tiền đang
chuyển cuối kỳ.

- Số dư bên Nợ: Các khoản tiền còn đang chuyển cuối kỳ.
- TK 113- Tiền đang chuyển có 2 TK cấp 2:

• TK 1131- Tiền Việt Nam: phản ánh số tiền VN đang chuyển.

• TK 1132- Ngoại tệ: phản ánh số tiền ngoại tệ đang chuyển.

2.3.4 Kế toán chi tiết tiền đang chuyển


2.3.5 Kế toán tổng hợp tiền đang chuyển
a) Phương pháp hạch toán

b) Trình tự ghi sổ

c) Sơ đồ hạch toán

TK 131, 136, 138 TK 113 TK 112

Thu được nợ chuyển thẳng vào Nhận được giấy báo có

Ngân hàng chưa nhận GB Có của ngân hàng

TK 311, 331
TK 111,112

Xuất quỹ, chuyển tiền vào NH Nhận GB Nợ của NH số

Chưa nhận được giấy báo tiền đã chuyển trả nợ

TK 431
Đánh giá lại số Đánh giá lại số dư ng.tệ

dư ng.tệ cuối năm( tỉ giá tăng) cuối năm( tỉ giá giảm)


III. Kế toán các khoản khác
Tài khoản sử dụng:

- TK 131: Phải thu của khách hàng.

- TK 136: Phải thu nội bộ.

- TK 138: Phải thu khác.

- TK 141: Tạm ứng.

- TK 331: Phải trả cho người bán.

- TK 333: Thuế và khoản phải nộp cho Nhà nước.

- TK 334: Phải trả Công nhân viên.

- TK 338: Phải trả phải nộp khác.

3.1 Kế toán phải thu của khách hàng


3.1.1 Nguyên tắc
Hạch toán phải thu của khách hàng cần tôn trọng những quy định sau:
(1) Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu,
theo từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết phải thu ngắn hạn, phải thu
dài hạn và ghi chép theo từng lần thanh toán.
Đối tượng phải thu là khách hàng có quan hệ kinh tế với DN về mua sản
phẩm, hàng hoá, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ và BĐS đầu tư.
(2) Không phản ánh vào TK 131 các nghiệp vụ bán sản phẩm, hàng hoá,
BĐS đầu tư, TSCĐ, cung cấp dịch vụ thu tiền ngay.
(3) Kế toán phải mở sổ chi tiết hạch toán TK 131, phân loại các khoản
nợ, loại nợ có thể trả đúng hạn, khoản nợ khó đòi hoặc có khả năng
không thu hồi được, để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải thu
khó đòi hoặc có biện pháp xừ lý đối với khoản nợ phải thu không đòi
được.
(4) Trong giao dịch bán hàng, doanh nghiệp có thể giảm giá hoặc nhận
lại hàng đã bán nếu không thực hiện đúng thỏa thuận trong hợp đồng.
3.1.2 Chứng từ và sổ sách sử dụng
3.1.3 Tài khoản sử dụng
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình
thanh toán các khoản nợ phải thu của DN với khách hàng về tiền bán sản
phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư, TSCĐ, cung cấp dich vụ. Tài khoản này
còn dùng để phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu xây dựng
cơ bản với người giao thầu về khối lưọng công tác đã hoàn thành.
* Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 131:
Bên Nợ:
- Số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư,
TSCĐ đã giao, dịch vụ đã cung cấp và được xác định là đã bán trong kỳ.
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
Bên Có:
- Số tiền khách hàng đã trả nợ.
- Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng.
- Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và
khách hàng có khiếu nại.
- Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại (Có thuế GTGT
hoặc không có thuế GTGT).
- Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người
mua.
Số dư bên Nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng.
3.1.4 Trình tự hạch toán
3.1.5 Sơ đồ hạch toán
TK 131
TK 521,531,532
TK 511
Doanh thu bán hàng Chiết khấu bán hàng, hàng
Chưa thu tiền bán bị trả lại, giảm giá hàng
bán
TK 711,721 TK 111,112,113
Khách hàng ứng trước và
Thu nhập khác chưa thu tiền thanh toán tiền

TK 111,331,112,… TK 331
Các khoản chi hộ cho
khách hàng Bù trừ nợ

TK 139

Xóa sổ nợ không đòi được


3.2 Kế toán phải trả cho người bán
3.2.1 Nguyên tắc
Kế toán phải trả cho người bán cần tôn trọng một số quy định sau:
(1) Nợ phải trả người bán, người cung cấp vật tư, hàng hoá, dịch vụ
cho người nhận thầu xây lắp chính, phụ cần được hạch toán chi tiết cho
từng đối tượng phải trả. Trong chi tiết từng đối tượng phải trả, tài khoản
này phản ánh cả số tiền đã ứng trước cho người bán nhưng chưa nhận
được sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ khối lượng xây lắp hoàn thành bàn
giao.
(2) Không phản ánh vào tài khoản các nghiệp vụ mua vật tư, hàng
hoá, dịch vụ trả tiền ngay.
(3) Những vật tư, hàng hoá đã nhận, nhập kho nhưng đến cuối tháng
vẫn chưa có hoá đơn thì sử dụng giá tạm tính để ghi sổ và điều chỉnh về
giá thực tế khi nhận được hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức của
người bán.
(4) Khi hạch toán chi tiết các tài khoản này, kế toán phải hạch toán rõ
ràng, rành mạch các khoản chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương
mại, giám giá hàng bán cho người bán, người cung cấp ngoài hoá đơn
mua hàng.
3.2.2 Chứng từ và sổ sách sử dụng
3.2.3 Tài khoản sử dụng
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ
phải trả của DN cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ
theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Tài khoản này cũng được dùng để phản
ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả cho ngưòi nhận thầu
xây lắp chính, phụ.
* Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 331.
Bên Nợ:
- Số tiền dã trả cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch
vụ, người nhận thầu xây lắp.
- Số tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu
xây lắp nhưng chưa nhận được vật tư, hàng hoá, dịch vụ, khối lượng xây
lắp hoàn thành, bàn giao.
- Số tiền người bán chấp thuận giảm giá hàng hoá hoặc dịch vụ đã giao
theo hợp đồng.
- Chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại được người bán
chấp thuận cho doanh nghiệp giảm trừ vào khoản nợ phải trả cho người
bán.
- Giá trị vật tư, hàng hoá thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và
trả lại cho người bán.
Bên Có:
- Số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch
vụ và người nhận thầu xây lắp.
- Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế của số
vật tư, hàng hoá, dịch vụ đã nhận, khi có hoá đơn hoặc thông báo giá
chính thức.
TK 311 có thể có số dư bên Nợ hoặc bên Có.
Số dư bên Nợ (nếu có) : Số tiền đã ứng trước cho người bán hoặc số tiền
đã trả nhiều hơn số phải trả cho người bán.
Số dư bên Có: Số tiền còn phải trả cho người bán, người cung cấp,
người nhận thầu xây lắp.
3.2.4 Trình tự hạch toán
3.2.5 Sơ đồ hạch toán
TK 331

TK 511 TK 151,152,…

Doanh thu bán hàng chưa Giá trị vật liệu dụng cụ mua
thu tiền chịu

TK 711,721 TK 111,112

Thu nhập khác chưa thu Khách hàng ứng trước và


tiền thanh toán tiền

TK 111,112,… TK 214
Các khoản chi hộ cho Giá trị XDCBm sửa chữa
khách hàng TSCĐ mua chịu

TK 311,341 TK 211,213

Thanh toán bằng tiền vay TSCĐ mua chịu

TK 131 TK 627,642

Thanh toán bù trừ Dịch vụ mua chịu khác


3.3 Kế toán các khoản tạm ứng
3.3.1 Nguyên tắc
Hạch toán các khoản tạm ứng cần tôn trọng một sô quy định sau:
(1) Khoản tạm ứng là một khoản tiền hoặc vật tư do DN cho người nhận
tạm ứng để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hoặc giải quyết một
công việc nào đó được phê duyệt. Người nhận tạm ứng phải là người lao
động làm việc tại DN. Đối với người nhận tạm ứng thường xuyên (thuộc
bộ phận cung ứng vật tư, quản trị hành chính ) phải được chỉ định bằng
văn bản.
(2) Người nhận tạm ứng phải chịu trách nhiệm với DN về số đã nhận
tạm ứng và chỉ nhận tạm ứng theo đúng mục đích và nội dung công việc
đã được phê duyệt. Nếu số tiền tạm ứng không sử dụng hoặc không sự
dụng hết phải nộp lại quỹ. Khi hoàn thánh công việc, người nhận tạm
ứng phải lập bảng thanh toán tạm ứng để thanh toán dứt điểm ( theo
từng lần, từng khoản ) số đã tạm ứng.
(3) Phải thanh toán dứt điểm khoản tạm ứng kỳ trước mới được nhận
tạm ứng kỳ sau.
(4) Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi cho từng người nhận tạm ứng và
ghi chép đầy đủ tình hình nhận, thanh toán tạm ứng theo từng lần tạm
ứng.
3.3.2 Chứng từ và sổ sách sử dụng
3.3.3 Tài khoản sử dụng
Tài khoản này dùng để phán ánh các khoản tạm ứng của DN cho
người lao động trong đơn vị và tình hình thanh toán các khoản tạm ứng
đó.
* Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 141.
Bên Nợ:
- Các khoản tiền, vật tư đã tạm ứng cho người lao động của DN.
Bên Có:
- Các khoản tạm ứng đã được thanh toán.
- Số tiền tạm ứng dùng không hết nhập lại quỹ hoặc tính trừ vào lương.
- Các khoản vật tư sử dụng không hết nhập lại kho.
Số dư bên Nợ: Số tạm ứng chưa thanh toán.
3.3.4 Trình tự hạch toán
3.3.5 Sơ đồ hạch toán

TK 111 TK 141 TK 121,128

TK 152,153,161,611
TK 112
Tạm ứng

TK 211,213,221,222

Thanh
toán tạm
ứng TK 627,641,642
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ SHC VIỆT NAM
I. Giới thiệu chung về Công ty CPĐT và DV SHC Việt Nam.
1.1 Quá trình hình thành công ty.
Tên giao dịch của công ty: Công Ty Cổ Phần Đầu Tư và Dịch Vụ
SHC Việt Nam.
Địa chỉ: số 15-Huỳnh Thúc Kháng-Đống Đa- Hà Nội
Điện thoại: 0433.825.208-Fax: 0433.825.018
Giấy phép kinh doanh số: 1.043-F4 (Cấp ngày, cơ quan ban hành)
Số tài khoản: 431.101.010.278.Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát
Triển Nông Thôn Hà Nội.
Mã số thuế: 0.500.428.918.

1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty.


Công ty Cổ phần Đầu Tư Thương Mại Và Dịch Vụ SHC Việt Nam là
một công ty có đủ tư cách pháp nhân kinh doanh thực hiện chế độ hạch
toán độc lập mở tài khoản tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển
Nông Thôn Hà Nội.
Hiện tại Công ty có chức năng kinh doanh các mặt hàng sau:
- Kinh doanh các mặt hàng nông sản thực phẩm.
- Kinh doanh mặt hàng may mặc, dụng cụ gia đình, trang thiết bị nội
thất.
- Kinh doanh các mặt hàng vật liệu xây dựng (sắt, thép, xi măng...).
- Kinh doanh các dịch vụ về ăn uống, nghỉ ngơi.
- Tổ chức liên kết kinh tế làm đại lý cho các cơ sở sản xuất, các đơn vị
kinh tế kinh doanh và các cá nhân trong nước.
Công ty CPĐTTM Và DV SHC Việt Nam có hệ thống bán lẻ trải khắp
thị trường Hà Nội. Công ty có 08 đơn vị kinh doanh trực thuộc.
+ 1 văn phòng Công ty.
+ 2 trạm bán buôn.
+ 5 cửa hàng bán lẻ.

Các trạm và cửa hàng có nhiệm vụ tiếp cận bảo quản dự trữ, tổ chức bán
ra sản lượng hàng hoá đã được giao kế hoạch và thực hiện mọi nhiệm vụ
đối với Công ty.
Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là bán buôn, bán lẻ các ngành
hàng công nghệ thực phẩm, hàng tiêudùng, thực phẩm tươi sống, vật liệu
xây dựng, chất đốt ... Công ty được quyền quan hệ, ký kết hợp đồng mua
bán hàng hoá, liên doanh, liên kết với khách hàng trong cả nước, tổ chức
thanh lý các hợp đồng mua bán với khách hàng khi kết thúc hợp đồng.
Sau khâu bán buôn và bán lẻ thì hoá đơn và tiền mặt sẽ được chuyển về
cho Thủ quỹ làm việc.
Công ty luôn cố gắng mở rộng mối quan hệ và tạo được nhiều nguồn
hàng. Đến nay Công ty đã có được nhiều hợp đồng kinh tế đối với các
doanh nghiệp lớn trong nước như :
+ Công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông.
+ Công ty Thuốc lá Thăng Long.
+ Liên doanh Công ty Bia Tiger.
+ Nhà máy Bia Hà Nội.
+ Liên doanh công ty nước khoáng Lavie.
1.3 Bộ máy quản lý và tổ chức của công ty.
Công ty có tổng số cán bộ công nhân viên là 240 người.
Trình độ chuyên môn:
+ Tốt nghiệp Đại Học: 11 người.
+ Tốt nghiệp Cao Đẳng: 32 người.
+ Tốt nghiệp Trung Cấp: 75 người.
+ Công nhân: 122 người.
Bộ máy quản lý của Công ty CPĐTTM Và DV SHC Việt Nam được khái
quát dưới đây:
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty.

Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát Giám đốc điều hành

Phßng tæ Phßng kÕ Phßng kÕ


chøc ho¹ch to¸n

Cöa Tr¹m Tr¹m


Cöa Cöa Cöa Cöa
hµng b¸n b¸n
hµng hµng hµng hµng
T.S¬ bu«n bu«n
b¸n lÎ b¸n lÎ Than xe
n c«ng ®iÖn
1 2 h Mü m¸y
TrÇm nghÖ m¸y

* Hội đồng quản trị: là cơ quan Quản lý của Công ty có toàn quyền nhân
danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi
của Công ty, trừ những vấn đề thuộc quyền hạn của ĐHCĐ thì HĐQT có
những quyền hạn sau:
- Quyết định huy động thêm vốn, lựa chọn phương án đầu tư.
- Bổ nhiệm, bãi nhiệm giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng và các chức
danh khác theo quy định.
- Quyết định giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện của Công ty.
- Quyết định góp vốn liên doanh, liên kết, mua cổ phần của các DN khác.
* Ban Giám đốc: Bao gồm một giám đốc và một phó giám đốc
Giám đốc: là người chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý điều hành,
chỉ đạo mọi hoạt động của Công ty và trước Pháp luật về hoạt động kinh
doanh của Công ty về toàn bộ hoạt động của Công ty, đồng thời cũng là
người đại diện cho quyền lợi của cán bộ CNV theo luật định. Giám đốc là
người phụ trách chung, trực tiếp chỉ đạo các công việc sau:
+ Tổ chức nhân sự, đề bạt cán bộ, quyết định về tiền lương tiền thưỏng sử
dụng các quỹ.
+ Định hướng kinh doanh và quyết định các chủ trương lớn về phát triền
kinh doanh trong nước.
+ Quyết định các kế hoạch kinh doanh, tài chính, mở rộng mạng lưới kinh
doanh.
+ Ký duyệt phiếu thu, chi, quyết toán theo định kỳ.
+ Ký văn bản gửi các cơ quan cấp trên.
- Phó Giám đốc: là người giúp việc cho Giám đốc trong quản lý và điều
hành lĩnh vực được phân công, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và Pháp
Luật về kết quả chỉ đạo, điều hành và giải quyết các công việc được phân
công hoặc uỷ quyền khi Giám đốc đi vắng và trực tiếp điều hành.
Các phòng ban chức năng:
- Ban kiểm soát: có 3 thành viên do ĐHCĐ bầu ra, có nhiệm vụ quyền hạn
sau:
+ Kiểm tra tình hợp lý, hợp pháp trong quản lý, trong ghi chép sổ kế toán
vào BCTC, kiểm tra từng vấn đề có liên quan đến tài chính và việc điều
hành hoạt động của Công ty.
+ Thường xuyên báo cáo với HĐQT về kết quả hoạt động kinh doanh, báo
cáo ĐHCĐ về tính chính xác, trung thực hợp pháp của việc ghi chép lưu chữ
chứng từ và lập sổ kế toán, BCTC.
- Phòng tổ chức Hành chính: có nhiệm vụ tham mưu lên Giám đốc để bố trí
sắp xếp bộ máy tổ chức và công tác cán bộ của Công ty, thực hiện chính
sách đào tạo, bồi dưỡng lao động, bổ xung thêm lao động các chế độ chính
sách về BHXH, BHYT theo quy định hiện hành. Quản trị văn phòng, chỉ
đạo công tác bảo vệ.
- Phòng Kế toán: có chức năng giúp đỡ Giám đốc Cô ng ty quản lý và sử
dụng vốn, tham gia các quá trình đầu tư tài chính, xây dựng các kế hoạch
kinh doanh và kế hoạch tài chính hàng năm, hàng quý thực hiện và chỉ đạo
các cửa hàng trực thuộc Công ty hạch toán kế toán theo đúng các văn bản
pháp quy của Nhà Nước.
- Phòng Kế hoạch: có nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo trong xây dựng và
chỉ đạo thực hiện kế hoạch kinh tế, kỹ thuật tài chính, định hướng kinh
doanh, tìm kiếm nguồn hàng, khai thác bạn hàng để mua hàng hoá, liên
doanh liên kết. Tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh báo cáo lên UBND
thành phố và sở Thuơng mại.
Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm về kinh doanh của Công
ty. Bộ máy quản lý của Công ty được bố trí một cách hợp lý, khoa học gọn
nhẹ phù hợp với đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của họ, phân rõ quyền hành
trách nhiệm, duy trì được kỷ luật. Đồng thời các mệnh lệnh, nhiệm vụ và
thông báo cũng được chuyển từ l•nh đạo Công ty đến cấp dưới cuối cùng
được thực hiện một cách nhanh chóng, chính xác.
Tuy nhiên nó đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban nghiệp vụ
trong Công ty và hiệu quả làm việc tối đa của các nhà quản lý Công ty.

1.4 Đặc điểm tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty trong giai đoạn gần đây.
1.4.1 Nguồn hình thành tài sản công ty
Để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh,công ty
huy động vốn từ các nguồn sau:
- Vốn huy động từ các cổ đông
- Vốn vay từ các tổ chức tín dụng
- Vốn công ty tự bổ sung hàng năm vào nguồn vốn kinh doanh.
- Ngoài ra,công ty có thể huy động vốn thông qua việc thực hiện việc
chiếm dụng vốn hợp pháp như:các khoản phải trả người bán,ứng trước,các
khoản phải trả ngân sách,các khoản phải trả khác.
1.4.2 Kết quả kinh doanh của công ty trong giai đoạn gần đây
Công ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại và Dịch Vụ SHC Việt Nam thành
lập chưa lâu nhưng để hoà nhập vào sự chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế thị
trường trên toàn quốc, công ty đã sớm đổi mới cơ cấu, hình thức, chiến lược
kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường phục vụ tốt nhất. Công ty đã
được rất nhiều uy tín và đạt được nhiều thành tích trong lĩnh vực kinh doanh
cũng như trong các lĩnh vực khác.
Cùng với sự tăng trưởng chung về kinh tế của Hà Nội nói riêng và của cả
nước nói chung, công ty luôn kinh doanh với xu hướng tăng cao hoàn thành
tốt 1 số chỉ tiêu kinh tế cơ bản trong 2 năm (2008- 2009) theo bảng sau:
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần đầu tư thương
mại và dịch vụ SHC Việt Nam

STT Chỉ tiêu ĐVT 2008 2009 So sánh

+
1 Doanh thu Triệu đồng 69.167 76.678 10,8%
7.511

2 Lợi nhuận Triệu đồng 36,7 45,5 + 8.8 24%

+
3 Nộp NSNN Triệu đồng 250,4 300,8 20,1%
50.4

Tổng số lao
4 Ngưòi 230 240 + 10 4,3%
động

Thu nhập bình Triệu


5 1,5 1,7 + 0,2 13,3%
quân đồng/người

6 Vốn lưu động Triêu đồng 668 741 +73 10,9%

7 Vốn cố định Triệu đồng 388 459 +71 18.3%

Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 2 năm qua, nhìn
chung ta thấy các chỉ tiêu kinh tế có xu hướng tăng cao cụ thể như:
- Doanh thu từ năm 2008- 2009 có chiều hướng tăng rõ rệt. Công ty đẫ
rất cố gắng tìm ra mọi giải pháp tốt nhất, hợp lý và có hiệu quả nên đến năm
2009 tăng đến 10,8% so với năm 2008.
- Lợi nhuận từ năm 2008- 2009 cũng tăng đến 24%. Tuy gặp một số khó
khăn nhưng công ty đã xem xét, kiểm tra và đưa ra các biện pháp điều chỉnh
hợp lý.
- Nộp ngân sách Nhà Nước tăng lên do lợi nhuận tăng. Năm 2009 tăng
hơn 20,1% so với năm 2008.
- Tổng số lao động năm 2009 công ty tuyển thêm được 10 lao động, làm
tăng số lao động lên con số 240, tăng 4,3% so với năm 2008.
- Thu nhập bình quân : trong 2 năm 2008 và 2009 luôn ổn định và ngày
càng cao. Công ty vẫn luôn quan tâm đến công nhân, giúp họ tăng thêm thu
nhập cải thiện đời sống để yên tâm công tác.
- Vốn điều lệ của công ty năm 2009 là 1.200.000.000 tương ứng với
12.000 cổ phần, trong đó vốn cố định : 741.000.000, vốn lưu động :
459.000.000. So với năm 2008 thì tăng hơn 10%.
1.5 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán, hình thức kế toán và các chế độ kế
toán áp dụng tại công ty.
1.5.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
- Vốn điều lệ của công ty năm 2008 là 1.200.000.000 tương ứng với 12.000
cổ phần, trong đó vốn cố định : 741.000.000, vốn lưu động : 459.000.000.
So với năm 2007 thì tăng hơn 10%.
Do đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và những điều kiện tổ
chức công tác kế toán mà công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức
tập trung.
Theo hình thức này thì mối quan hệ giữa các bộ phận kế toán trong
Công ty được thể hiện bằng sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư


Thương Mại và Dịch Vụ SHC Việt Nam.

* Kế toán trưởng: là người đứng đầu bộ máy kế toán, là người giúp


việc tham mưu cho Giám đốc về công tác chuyên môn, thực hiện công
tác chế độ quản lý tài chính do Nhà nước ban hành. Đồng thời xác định
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và lập Báo cáo Tài chính cho từng
kỳ hạch toán. Kế toán trưởng trực tiếp giao dịch tiền tệ với Ngân hàng và
thanh toán mọi hợp đồng kinh tế, chịu trách nhiệm trước cấp trên về việc
chấp hành thể lệ chế độ tài chính về vốn và huy động vốn của Công ty.
*Kế toán vốn bằng tiền: ghi chép các khoản thu chi tiền mặt, nộp và
rút Tiền gửi ngân hàng, chi trả tiền thưởng và các khoản trích theo lương,
các khoản thanh toán bằng tiền khác.
* Kế toán chi phí công nợ: thanh toán công nợ các khoan chi bằng
tiền, các khoản phải thu phải trả khác, chi trả tiền lương và các khoản
trích theo lương.
* Kế toán mua bán hàng hoá:
- Thực hiện việc phân loại, đánh giá hàng hoá phù hợp với nguyên tắc,
chuẩn mực kế toán, luật kế toán và các yêu cầu quản trị kinh doanh của
DN.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ và báo cáo khác, kế toán phù hợp
với phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong DN để ghi chép,
phân loại, tổng hợp số liệu đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình tăng
giảm của hàng hoá trong quá trình kinh doanh nhằm cung cấp thông tin
để xác định lượng hàng hoá xuất kho, tồn kho, giá vốn hàng tồn kho.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua bán hàng
hoá, kế hoạch bán hàng, dự trữ hàng hoá phục vụ cho kinh doanh và yêu
cầu quản lý kinh tế tài chính.
* Kế toán các cửa hàng:
Ghi chép đầy đủ tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tập hợp các
chứng từ liên quan tại cửa hàng, báo cáo trực tiếp lên kế toán trưởng.

1.5.2 Hình thức kế toán và các chế độ kế toán áp dụng tại Công Ty Cổ
Phần Đầu Tư Thương Mại và Dịch Vụ SHC Việt Nam
* Các hình thức kế toán chung.
Công ty tổ chức vận dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng tài chính.
- Niên độ kế toán được công ty xác định theo kỳ.
- Đơn vị tiền tệ mà công ty sử dụng: VNĐ (Việt Nam Đồng)
- Hình thức ghi sổ của công ty theo hình thức “Nhật ký chung”.
- Kế toán nguyên vật liệu sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên,
tính giá xuất theo phương pháp bình quân gia quyền.
- Tài sản cố định tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
- Kiểm kê quỹ tiến hành hàng tháng vào cuối tháng.
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Công ty áp dụng tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Phần mềm kế toán hiện nay sử sụng là phần mềm Misa SME 7.9-R3.
Phần mềm này bao gồm 11 phân hệ: Mua hàng, quản lý kho, ngân hàng,
quản lý quỹ, tiền lương, tài sản cố định, thuế, hợp đòng,giá thành, bán
hàng, phân hệ trung tâm là sổ cái. Phần mềm được quản trị cơ sở dữ liệu
bởi hệ quản trị cơ sở dữ liệu QL server đảm bảo việc bảo mật cở sở dữ
liệu.
1.5.3 Hình thức áp dụng chứng từ ghi sổ kế toán Công Ty Cổ Phần Đầu
Tư Thương Mại và Dịch Vụ SHC Việt Nam
Mỗi DN đều phải căn cứ vào tình hình, đặc điểm sản xuất kinh doanh của
mình và trình độ kế toán cũng như việc áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật
vào công tác kế toán mà lựa chọn một hình thức kế toán phù hợp.
Hiện nay công ty lựa chọn hình thức kế toán "Nhật ký Chứng từ". Theo
hình thức này sơ đồ sau: Thì trình tự luân chuyển của chứng từ, ghi sổ kế
toán tại công ty được thể hiện bằng.
Sơ đồ 1. 4 Chứng từ ghi sổ kế toán tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư
Thương Mại và Dịch Vụ SHC Việt Nam.

Chứng từ gốc Sổ quỹ quỹ

Nhật ký chứng Sổ chi tiết


Bảng kê
từ

Sổ cái Bảng tổng


hợp chi tiết

Báo cáo tài


chính

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
(1) Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ để ghi vào bảng kê,
sau đó ghi vào Nhật ký chứng từ.
(2) Riêng các chứng từ cần hạch toán chi tiết mà chưa thể phản ánh vào
bảng kê và các NKCT thì được ghi vào sổ Kế toán chi tiết.
(3) Chứng từ liên quan đến thu, chi tiền mặt hàng ngày thủ quỹ ghi vào
sổ quỹ sau đó chuyển cho kế toán ghi vào Bảng kê, NKCT.
(4) Cuối tháng căn cứ vào các số liệu đã lập ở Bảng kê, NKCT liên quan
để ghi Sổ Cái.
(5) Cuối tháng căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết để ghi vào Bảng tổng
hợp số liệu chi tiết.
(6) Tổng hợp tất cả các số liệu đã có lập thành Báo cáo Tài chính.
Hệ thống sổ kế toán :
- Sổ chứng từ : sổ chứng từ tiền mặt, TGNH, phải thu nội bộ, nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ, sổ chứng từ hàng hoá, TSCĐ, các khoản thuế phải
nộp nhà nước, phải trả công nhân viên, phải trả phải nộp khác, sổ chứng
từ các khoản đầu tư CK.
- Sổ tổng hợp : Bảng kê 1, 2, 3, 4, 5, 7, 11.
- Nhật ký chứng từ 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 11.
- Sổ cái : TK 334, TK 338, TK 111, TK 112.

II. Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CPĐTTM và DV
SHC Việt Nam.
2.1 Tổ chức quản lý vốn bằng tiền tại công ty.
2.1.1 Nội dung vốn bằng tiền tại công ty
Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản ngắn hạn, một bộ phận quan
trọng của nguồn vốn kinh doanh trong Công ty được biểu hiện dưới hình
thái tiền tệ. Tài sản bằng tiền là loại tài sản có tính lưu động cao nhất
trong Công ty được dùng để đáp ứng các nhu cầu về thanh toán của Công
ty, thực hiện việc mua sắm hay chi phí phục vụ cho hoạt động kinh doanh
của Công ty.
Vốn bằng tiền tại Công ty chủ yếu bao gồm tiền mặt Việt Nam nhập
quỹ và tiền gửi ngân hàng tiền Việt Nam.
2.1.2 Công tác quản lý chung về tiền mặt tại công ty
a) Công tác quản lý chung về tiền mặt tại quỹ
Tiền mặt tại Công ty là một yếu tố vốn bằng tiền cấu thành trên Tài
sản lưu động nhằm phục vụ nhu cầu kê khai thường xuyên tại Công ty.
Để phục vụ cho sản xuất kinh doanh, Công ty luôn cần một lượng tiền
mặt. Số tiền mặt được ổn định ở một mức hợp lý nhất. Tiền mặt tại quỹ
Công ty luôn được đảm bảo an toàn và thực hiện một cách triết để đúng
theo chế độ thu, chi quản lý tiền mặt.
Hiện nay, Công ty chỉ sử dụng loại tiền Việt Nam tại quỹ để thanh
toán. Nhằm quản lý và hạch toán chính xác tiền mặt tại quỹ không để xẩy
ra tình trạng mất mát, thiếu hụt thì công tác quản lý tiền mặt tại quỹ ở DN
nói chung và Công ty CPĐT và DV SHC Việt Nam nói riêng đều tuân
theo những nguyên tắc sau:
- Mọi khoản thu, chi Tiền mặt đều phải có chứng từ hợp lý, hợp
pháp để chứng minh (như phiếu thu, phiếu chi, uỷ nhiệm thu, uỷ
nhiệm chi ...). Sau khi kiểm tra chứng từ hợp lệ thủ quỹ tiến hành thu
hoặc chi tiền và giữ lại các chứng từ đã có chữ ký của người nộp tiền
hoặc người nhận tiền.
- Việc quản lý Tiền mặt tại quỹ phải do thủ quỹ, giám đốc chỉ thị.
Khi thủ quỹ có công tác đột xuất buộc phải vắng mặt ở nơi làm việc
hoặc có sự thay đổi thủ quỹ thì phải có văn bản chính thức của Công
ty. Khi bàn giao quỹ dứt khoát phải tiến hành kiểm kê, thủ quỹ tuyệt
đối không được nhờ người khác làm thay, không được trực tiếp mua
bán vật tư, hàng háo của Công ty hay kiểm nghiệm công tác kế toán.
- Việc kiểm tra quỹ không chỉ tiến hành định kỳ mà còn phải
thường xuyên kiểm tra đột xuất nhằm ngăn chặn tình trạng vay mượn
gây thất thoát công quỹ.
- Số tiền mặt tồn quỹ luôn phải đúng với số liệu trong sổ quỹ. Mọi
sai lệch đều phải tìm ra nguyên nhân và có biện pháp xử lý kịp thời.
b) Công tác quản lý chung về Tiền gửi ngân hàng
Theo thực tế tại Công ty, Tiền gửi ngân hàng chỉ có tiền Việt Nam
và được gửi tại Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển Nông thôn Hà
Nội.
Để hạch toán tăng, giảm Tiền gửi ngân hàng kế toán sử dụng tài
khoản 1121. Tài khoản dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến
động Tiền gửi ngân hàng tại Công ty.
Tác dụng của số tiền mà Công ty gửi vào Ngân hàng với hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty đảm bảo nguyên tắc hạch toán an
toàn, thanh toán nhanh với người bán, dù không phải đầu tư vào sản
xuất vẫn có một phần lãi sinh ra.
Nguyên tắc quản lý Tiền gửi ngân hàng tại Công ty phải đảm bảo
theo đúng chế độ tiền tệ của Nhà Nước, chỉ giữ lại một khoản tiền nhất
định ở quỹ nhằm phục vụ nhu cầu cần chi tiêu thường xuyên còn lại tất
cả phải gửi vào Ngân hàng nhằm mục đích bảo vệ tốt, được Nhà Nước
quản lý, điều hoà, tránh thất thoát.
2.2 Kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán.
2.2.1 Kế toán tiền mặt tại mặt tại quỹ
Để phục vụ cho sản xuất kinh doanh thì ở bất cứ Doanh nghiệp nào
cũng đều phải có một lượng tiền mặt nhất định tại quỹ. Vì vậy, Công ty
CPĐTvà DV SHC Việt Nam cũng giống như các Công ty khác, Tiền
mặt là một bộ phận vô cùng quan trọng không thể thiếu được, nó đáp
ứng mọi nhu cầu của Công ty và thúc đẩy quá trình phát triển kinh
doanh và đạt hiệu quả kinh tế cao. Tiền mặt là phương tiện thanh toán
trong tất cả các hoạt động của Công ty, do đó Tiền mặt quyết định sự
tồn tại và phát triển của Công ty.
* Trình tự luân chuyển chứng từ và hạch toán:

Phiếu Thu- Chi

Sổ thẻ
Bảng TH Bảng TH chi tiết
Sổ quỹ
chứng từ chứng từ khác có
Tiền mặt
Thu Chi liên
quan

Nhật ký
Bảng kê
chứng từ
số 1
số 1

Sổ cái
TK 1111
và các
TK khác

(1) Hàng ngày căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi thủ quỹ ghi sổ quỹ
Tiền mặt sau đó chuyển chứng từ cho kế toán.
(2) Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi kế toán lập bảng tổng hợp chứng
từ thu, bảnh tổng hợp chứng từ chi.
(3) Căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ thu và bảng tổng hợp chứng
từ chi, kế toán vào Bảng Kê số 1 và Nhật Ký chứng từ số 1.
(4) Căn cứ vào phiếu thu và phiếu chi có liên quan đến đối tượng cần
hạch toán được ghi vào sổ thẻ chi tiết khác, sổ chi phí, sổ doanh thu ...
(5) Cuối tháng căn cứ vào tổng cộng NKCT số 1 vào sổ cái TK 1111.

Hạch toán thu tiền mặt :


Căn cứ vào nội dung cụ thể của từng nghiệp vụ và căn cứ vào các chứng từ
gốc để kế toán lập phiếu thu.

Sau khi được giám đốc, kế toán trưởng ký duyệt thì kế toán chuyển cho thủ
quỹ thu tiền.

Kế toán phần hành sẽ tiền hành định khoản và cập nhật số liệu vào báo cáo
quỹ có đính kèm các chứng từ gốc có liên quan.

Phiếu thu :

Trên quyển phiếu thu có đánh số quyển, ở trong quyển có đánh số trang luỹ
kế theo thời gian. Mỗi lần lập phiếu thu có một liên chính và hai liên giấy than, liên
chính được lưu lại quyển phiếu thu, liên thứ hai giao cho người nộp tiền, liên thứ ba
làm cơ sở ghi sổ kế toán và cuối kỳ được huỷ bỏ ( liên thứ ba ) .

Sau đây là một số nghiệp vụ thu tiền phát sinh trong tháng 3 năm 2009 của
Công ty:

* Phiếu thu số 01: Ngày 01/ 03/ 2009.Công ty rút TGNH về nhập quỹ Tiền mặt số
tiền 82.000.000 đồng.

Đơn vị: Công ty CPĐT và DV


SHC VIỆT NAM Mẫu số: 01-TT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
PHIẾU THU Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)

Ngày 01 tháng 03 năm 2009


Quyển số: 03 Nợ: 1111
Số: 01 Có: 1121
Họ và tên người nộp tiền:.............Đàm Khánh Thiên.................................................
Địa chỉ:.............Công ty CPĐT và DV SHC Việt Nam..............................................
Lý do thu:....Rút TGNH về nhập quỹ.........................................................................
Số tiền:.....82.000.000...(Viết bằng chữ): Tám mươi hai triệu đồng chẵn ..................
....................................................................................................................................
Kèm theo: .............01..............(Chứng từ gốc)
Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)

Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Tám mươi hai triệu đồng chẵn ........................
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý):.........................................................................
+ Số tiền quy đổi:........................................................................................................

* Phiếu thu số 02: Ngày 01/ 03/ 2009. Khách hàng (chị Hoa) 14- Cầu Diễn-Từ
Liêm-Hà Nội trả nợ tiền mua hàng tháng 2- 2009.số tiền 52.872.900 đồng.

Đơn vị: Công ty CPĐT và DV


SHC Việt Nam Mẫu số: 01-TT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
PHIẾU THU Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)

Ngày 01 tháng 03 năm 2009


Quyển số: 03 Nợ: 1111
Số: 02 Có: 131
Họ và tên người nộp tiền:.............Nguyễn Thị Hoa....................................................
Địa chỉ:.............14-Cầu Diễn-Từ Liêm-Hà Nội..........................................................
Lý do thu:....Thu nợ của Khách hàng..........................................................................
Số tiền:.....52.872.900...(Viết bằng chữ): Năm mươi hai triệu tám trăm bảy mươi
hai nghìn chín trăm đồng chẵn...................................................................................
Kèm theo: .............01..............(Chứng từ gốc)

Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)

Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Tám mươi hai triệu đồng chẵn:…......

+ Tỷ giá ngoại tệ (Vàng, bạc, đá quý):……………………………………..


+ Số tiền quy đổi:…………………………………………………………

* Phiếu thu số 03: Ngày 04/ 03/ 2009. Anh Tú - phòng kế toán Công ty trả tiền tạm
ứng số tiền 150.000 đồng.

Đơn vị: Công ty CPĐTvà DV SHC Mẫu số: 01-TT


Việt Nam (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
PHIẾU THU Ngày 20/3/2006 của Bộ trởng BTC)

Ngày 04 tháng 03 năm 2009


Quyển số: 03 Nợ: 1111
Số: 04 Có: 141
Họ và tên ngời nộp tiền:.............Đàm Anh Tú............................................................
Địa chỉ:.............Công ty CPĐTvà DV SHC Việt Nam...............................................
Lý do thu:....Thanh toán tiền Tạm ứng.......................................................................
Số tiền:.....150.000...(Viết bằng chữ): Một trăm năm mươi nghìn đồng chẵn ...........
....................................................................................................................................
Kèm theo: .............01..............(Chứng từ gốc)

Giám đốc Kế toán trởng Ngời nộp tiền Ngời lập phiếu Thủ quỹ
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)

Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Một trăm năm mươi nghìn đồng chẵn....
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý):.................................................
+ Số tiền quy đổi:.................................................................................

Hạch toán chi tiền mặt :


Khi nhận được các chứng từ gốc đã được duyệt, kế toán làm thủ tục chi (kiểm
tra tính hợp pháp của chứng từ ).
Viết phiếu chi: phiếu chi cũng được viết làm 3 liên, (có 2 liên giấy than). Liên
thứ nhất lưu tại phiếu chi, liên thứ hai giao cho người nhận tiền, liên thứ 3 làm cơ
sở ghi sổ chi tiền mặt và báo cáo chi tiền mặt.
Sau khi viết phiếu chi. Kế toán chuyển cho các người có liên quan ký duyệt và
chuyển cho thủ quỹ.
Thủ quỹ làm thủ tục chi tiền có chữ ký của người nhận tiền. Kế toán phần hành
định khoản và cập nhật vào báo cáo quỹ tiền mặt.

Phiếu chi số 01: Ngày 01/ 03/ 2009.Chi Hội nghị khách hàng số tiền 650.000
đồng.

Đơn vị: Công ty CPĐTvà DV SHC Mẫu số: 01-TT


Việt Nam (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
PHIẾU CHI Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)

Ngày 01 tháng 03 năm 2009


Quyển số: 02 Nợ: 6248
Số: 01 Có: 1111
Họ và tên người nộp tiền:.............Hà Thu Hương......................................................
Địa chỉ:.............Công ty CPĐTvà DV SHC Việt Nam...............................................
Lý do chi:....Chi Hội nghị Khách hàng.......................................................................
Số tiền:..........650.000...(Viết bằng chữ): Sáu trăm năm mươi nghìn đồng chẵn .......
...........................................................................................................................
Kèm theo: .............01..............(Chứng từ gốc)

Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)

Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Sáu trăm năm mươi nghìn đồng chẵn...............
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý):...................................................
+ Số tiền quy đổi:................................................................................
* Phiếu chi số 02: Ngày 01/ 03/ 2009. Công ty chi tiền mua Công cụ dụng cụ số
tiền 15.000.000

Đơn vị: Công ty CPĐTvà DV SHC Mẫu số: 01-TT


Việt Nam (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
PHIẾU CHI Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)

Ngày 01 tháng 03 năm 2009


Quyển số: 02 Nợ: 153
Số: 02 Có: 1111
Họ và tên người nộp tiền:.............Đàm Thiên Ân......................................................
Địa chỉ:.............Công ty CPĐT và DV SHC Việt Nam..............................................
Lý do chi:....Mua Công cụ dụng cụ.............................................................................
Số tiền:......15.000.000...(Viết bằng chữ): Mười lăm triệu đồng
chẵn...................................................................................................................
Kèm theo: .............01..............(Chứng từ gốc)

Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)

Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Mười lăm triệu đồng chẵn..........
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý):....................................................
+ Số tiền quy đổi:...................................................................................

* Phiếu chi số 03: Ngày 03/ 03/ 2009. Công ty chi tiền trả lãi vay tháng 2 số tiền
385.000 đồng.

Đơn vị: Công ty CPĐT và DV SHC Mẫu số: 01-TT


Việt Nam (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
PHIẾU CHI Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
Ngày 01 tháng 03 năm 2009
Quyển số: 02 Nợ: 635
Số: 03 Có: 1111
Họ và tên người nộp tiền:...........Hà Mai Anh............................................................
Địa chỉ:.............Công ty CPĐT và DV SHC Việt Nam..............................................
Lý do chi:....Trả lãi vay tháng 2..................................................................................
Số tiền:..........385.000...(Viết bằng chữ): Ba trăm tám mươi lăm nghìn đồng chẵn.
Kèm theo: .............01(Chứng từ gốc)

Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)

Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Ba trăm tám mươi lăm nghìn đồng chẵn.
……………………
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý):....................................................
+ Số tiền quy đổi:.................................................................................

Đơn vị: Công ty CPĐT và DV


SHC Việt Nam SỔ QŨY TIỀN MẶT
Tiền Việt Nam
Tháng 03 năm 2009
Ngày Chứng từ TK đối Số tiền
tháng Thu Chi
DIỄN GIẢI ứng Thu Chi Tồn
Dư đầu tháng 3 102.500.000
Rút TGNH nhập
01/03 01 1121 82.000.000 184.500.000
quỹ
02 Thu nợ của C.Hoa 131 52.872.900 237.372.900
Chi hội nghị khách
01 6248 650.000 236.722.900
hàng
02 Mua CCDC 153 15.000.000 221.722.900
Thu tiền bán xe 5111 36.000.000 261.622.900
02/03 03
máy + VAT 3331 3.600.000
03/03 03 Trả lãi vay tháng 2 635 385.000 260.937.900
04/03 04 Thu tiền tạm ứng 141 150.000 261.087.900
Đơn vị trực thuộc
06/03 05 1361 57.500.000 318.581.900
hoàn vốn
08/03 04 Gửi tiền vào NH 1121 75.000.000 243.587.900
12/03 05 Mua VPP 6423 704.000 242.883.900
Trả tiền hàng cho
13/03 06 331 22.500.000 220.883.900
Cty Thuốc lá TL
Vay ngắn hạn NH
05/03 06 311 30.000.000 250.383.900
nhập quỹ
Thu tiền bán hàng 5111 48.000.000 303.133.900
07
điện máy + VAT 3331 4.800.000
Sửa chữa máy vi
20/03 07 6423 1.050.000 302.133.900
tính
Thu tiền bán hàng
5111 32.500.000 337.883.900
22/03 08 ở Chốt Nghệ +
3331 3.250.000
VAT
Rút TGNH về nhập
24/03 09 1121 56.000.000 393.883.900
quỹ
Trả tiền điện,
26/03 08 6427 650.000 393.233.900
nước, điện thoại
Đơn vị trực thuộc
27/03 10 thanh toán các 1368 2.200.000 295.433.900
khoản phải trả cty
Chi trả lương cho 287.540.00
28/03 09 334 107.893.900
CBCNV 0
Trả tiền mua tủ
30/03 10 6423 7.500.000 100.393.900
lạnh
31/03 11 Thu nợ của KH 131 93.640.000 194.033.900
502.512.90 410.979.00
Cộng số phát sinh
0 0
Số dư cuối tháng 194.033.900

Ngày 31 tháng 03 năm 2009


Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Đơn vị: Công ty CPĐT và DV SHC Việt Nam


BÁO CÁO QUỸ TIỀN MẶT
Ngày 01 tháng 03 năm 2009

Chứng từ Thanh toán đối ứng


Số Ngày Diễn
Số tiền TK TK TK
thán giải TK 1121
131 642 153
g
Số dư
102.500.00
đầu
0
ngày
Số phát
sinh
Rút
PT 01/ TGNH 82.000.00
82.000.000
01 03 nhập 0
quỹ
Thu nợ
PT 01/ 52.872.90
K.Hàn 52.872.900
02 03 0
g
P
01/ Chi hội 650.00
C 650.000
03 nghị 0
01
P
01/ Mua 15.000.00
C 15.000.000
03 CCDC 0
02


221.722.90
cuối
0
ngày

Ngày 01 tháng 03 năm 2009


Thủ quỹ
Đơn vị: công ty CPĐT và DV SHC Việt Nam
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC CÙNG LOẠI
THU TIỀN MẶT
Ngày 31 tháng 03 năm 2009

Chứng từ Ghi Nợ TK 1111 – Ghi Có các tài khoản


Diễn giải T
Ngày SH 1121 131 1361 1368 141 311 3331 5111
1/3 PT01 Rút TGNH nhập quỹ 82.000.000 82
Thu nợ của khách
PT02 52.872.900 52
hàng
Thu tiền bán xe +
2/3 PT03 3.600.000 36.000.000 39
VAT
4/3 PT04 Thu tiền tạm ứng 150.000
Đơn vị trực thuộc
6/3 PT05 57.500.000 57
hoàn vốn cho cty
Vay ngắn hạn NH
15/3 PT06 30.000.000 30
nhập quỹ
18/3 PT07 Thu tiền bán hàng 4.800.000 48.000.000 52
Thu tiền bán hàng
22/3 PT08 cho cty Mai 3.250.000 32.500.000 35
Anh+VAT
24/3 PT09 Rút TGNH nhập quỹ 56.000.000 56
Đvị trực thuộc TT
27/3 PT10 các khoản phải trả 2.200.000 2
cho cty
Thu nợ của khách
31/3 PT11 93.640.000 93
hàng
Cộng 138.000.000 146.512.900 57.500.000 2.200.000 150.000 30.000.000 11.650.000 116.500.000 502

Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng


(Ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đơn vị: công ty CPĐT và DV SHC Việt Nam
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC CÙNG LOẠI
CHI TIỀN MẶT
Ngày 31 tháng 03 năm 2009

Chứng từ Ghi Có TK 1111 – Ghi Nợ các tài khoản


Ngà Diễn giải TỔN
SH 1121 153 331 334 635 6423 6427 6428
y
Chi hội nghị tiếp
1/3 PT04 650.000 650
khách
Mua công cụ 15.000.00
PT05 15.000
dụng cụ 0
Trả lãi vay ngân
3/3 PT06 385.000 385
hàng tháng 2
Gửi tiền vào
8/3 PT07 75.000.000 75.000
ngân hàng
Mua văn phòng
12/3 PT08 704.000 704
phẩm
Trả tiền cho công
13/3 PT09 22.500.000 22.500
ty Thăng Long
Sửa chữa máy vi
20/3 PT10 1.050.000 1.050
tính
Trả tiền điện
26/3 PT11 650.000 650
nước, điện thoại
Chi trả lương cho
28/3 PT12 287.540.000 287.540
CNV
Trả tiền mua tủ
30/3 PT13 7.500.000 7.500
lạnh
15.000.00
Cộng 75.000.000 22.500.000 287.540.000 385.000 1.754.000 650.000 8.150.000 410.979
0
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đơn vị: công ty CPĐT và DV SHC Việt Nam
BẢNG KÊ SỐ 1
Ghi Nợ TK 1111-Tiền mặt Việt Nam
Tháng 03 năm 2009
Số dư đầu tháng: 102.500.000
Ghi Nợ TK 111-Ghi Có các tài khoản
STT Ngày Cộng Nợ TK
1121 131 1361 1368 141 311 3331 5111
111
1 1/3 82.000.000 52.872.900 134.872.900
2 2/3 3.600.000 36.000.000 39.600.000
3 4/3 150.000 150.000
4 6/3 57.500.000 57.500.000
5 15/3 30.000.000 30.000.000
6 18/3 4.800.000 48.000.000 52.800.000
7 22/3 3.250.000 32.500.000 35.750.000
8 24/3 56.000.000 56.000.000
9 27/3 2.200.000 2.200.000
10 31/3 93640.000 93.640.000
138.000.00 146.512.90 11.650.00
Cộng 57.500.000 2.200.000 150.000 30.000.000 116.500.000 502.512.900
0 0 0

Số dư cuối tháng:
194.033.900
Ngày 31 tháng 03 năm
2009
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)

Đơn vị: công ty CPĐT VÀ DV SHC Việt Nam


NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 1
Ghi Có TK 1111-Tiền mặt Việt Nam
than 03 năm 2009

Ghi Nợ TK 111-Ghi Có các tài khoản


STT Ngày Cộng Nợ TK
1121 131 1361 1368 141 311 3331 5111
111
1 1/3 15.000.000 650.000 15.650.000
2 3/3 385.000 385.000
3 8/3 75.000.000 75.000.000
4 12/3 704.000 704.000
5 13/3 22.500.000 22.500.000
6 20/3 1.050.000 1.050.000
7 26/3 650.000 650.000
287.540.00
8 28/3 287.540.000
0
9 30/3 7.500.000 7.500.000
287.540.00
Cộng 75.000.000 15.000.000 22.500.000 385.000 1.754.000 650.000 8.150.000 410.979.000
0

Ngày 31 tháng 03 năm


2009

Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng


(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đơn vị: công ty CPĐT và DV SHC Việt nam SỔ CÁI
Tài khoản 1111-Tiền mặt Việt Nam

Số dư đầu năm
Nợ Có
370.381.00
0

Ghi có các TK
Tháng Tháng
đối ứng Nợ với Tháng 2 Tháng 3 ......... Cộng
1 12
các TK này
138.000.00
1121
0
146.512.90
131
0
1361 57.500.000
1368 2.200.000
141 150.000
311 30.000.000
3331 11.650.000
116.500.00
5111
0
Cộng phát sinh 502.512.90
: Nợ 0
Cộng Phát sinh 410.979.00
: Có 0
Số dư cuối 102.500.00 194.033.90
tháng : Nợ 0 0

Ngày 31 tháng 3 năm 2009


Kế toán trưởng (ký, họ
tên)

2.2.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng


Theo chế độ quản lý Tiền mặt và thanh toán không dùng Tiền mặt, toàn bộ số vốn
bằng tiền của Công ty trừ số được giữ lại quỹ Tiền mặt ( theo thoả thuận của Ngân hàng )
còn lại phải gửi hết vào tài khoản mở tại Ngân hàng.
Các khoản tiền gửi vào Công ty tại Ngân hàng là tiền Việt Nam, tiền gửi chuyên
dùng cho các hình thức thanh toán, số tiền gửi của Công ty được gửi tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn Hà Nội
Mã số Tài khoản : 431.101.010.278.
* Trình tự luân chuyển chứng từ và hạch toán:

Giấy báo Nợ- Có

Sổ thẻ
Sổ theo Bảng TH Bảng TH chi tiết
dõi giấy báo giấy báo khác có
TGNH Có Nợ liên
quan

Nhật ký
Bảng kê
chứng từ
số 2
số 2

Sổ cái
TK 1121
và các
TK khác

(1) Hàng ngày căn cứ vào giấy báo Nợ, giấy báo Có của Ngân hàng, thủ quỹ ghi sổ theo
dõi TGNH sau đó chuyển chứng từ cho kế toán.
(2) Căn cứ vào giấy báo Nợ, giấy báo Có, kế toán lập bảng tổng hợp giấy báo Nợ và
bảng tổng hợp giấy báo Có.
(3) Căn cứ vào bảng tổng hợp giấy báo Nợ và bảng tổng hợp giấy báo Có, kế toán
lập bảng kê số 2 và Nhật ký chứng từ số 2.
(4) Các giấy báo Nợ, giấy báo Có liên quan đến đối tượng cần hạch toán chi tiết
được ghi vào sổ chứng từ có liên quan.
(5) Căn cứ vào dòng tổng cộng của Nhật ký chứng từ số 2 để vào sổ cái TK 1121.
Đối với nghiệp vụ phát sinh tăng TGNH :

Công ty CPĐT và DV SHC Việt Nam chỉ giao dịch và mở tài khoản tiền gửi tại một
Ngân hàng.

Quan hệ thanh toán trong mua bán của Công ty chỉ thực hiện ở trong nước.

Công ty chỉ sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam.

Tăng TGNH tức là các nghiệp vụ như nộp tiền mặt vào TK mở tại Ngân hàng, khách
hàng trả nợ bằng chuyển khoản...

Khi nhận được chứng từ ( báo Có ) kế toán kiểm tra rồi vào sổ chi tiết TK 1121.

Cuối kỳ, căn cứ vào số liệu tổng hợp ở sổ chi tiết để lập lên chứng từ ghi sổ.

Dưới đây là một số nghiệp vụ tăng TGNH trong tháng 3 năm 2009 của Công ty:

* Giấy báo Có số 01: Ngày 03/ 03/ 2009. Anh Hùng – Bà triệu trả nợ tiền hàng chuyển
vào TGNH số tiền 55.000.000 đồng.
NGÂN HÀNG: NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT Số :...01..
Hà Nội Ngày 03/03/2009

GIẤY BÁO CÓ

Tài khoản : ..............431.101.010.278........ (số TK)


..Công ty CPĐTvà DV SHC Việt Nam (tên đơn vị)

Nội dung :..Anh Hùng trả nợ tiền hàng.......


Số tiền
55.000.000 đồng

Số tiền viết bằng chữ : Năm mươi lăm triệu đồng chẵn.

Lập phiếu Kiểm soát


(ký, họ tên) (ký, họ tên)

* Giấy báo Có số 02: Ngày 05/ 03/ 2009. Công ty nhận lãi vay từ TGNH số tiền 3.000.000
đồng.
NGÂN HÀNG: NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT Số :...02..
Hà Nội
Ngày: 05/03/2009

GIẤY BÁO CÓ

Tài khoản : ..............431.101.010.278........ (số TK)

..Công ty CPĐT và DV SHC Việt Nam... (tên đơn vị)

Nội dung :..Công ty nhận lãi vay từ TGNH.......


Số tiền

3.000.000 đồng

Số tiền viết bằng chữ : Ba triệu đồng chẵn.

Lập phiếu Kiểm soát


(ký, họ tên) (ký, họ tên)
* Giấy báo Có số 03: Ngày 07/ 03/ 2009. Công ty ăn uống Đông Thành trả tiền hàng số
tiền 40.000.000 đồng.

NGÂN HÀNG: NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT Số :...03..


Hà Nội Ngày: 07/03/2009

GIẤY BÁO CÓ

Tài khoản : ..............431.101.010.278.......(số TK)

..Công ty CPĐTvà DV SHC Việt Nam... (tên đơn vị)

Nội dung :..Công ty Đông Thành trả tiền hàng......


Số tiền

40.000.000 đồng

Số tiền viết bằng chữ : Bốn mươi triệu đồng chẵn.

Lập phiếu Kiểm soát


(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đối với các nghiệp vụ giảm TGNH:

Giảm TGNH tức là các nghiệp vụ rút TGNH về nhập quỹ, chuyển tiền trả nợ khách

hàng, trả nợ tiền vay....

Khi nhận được giấy báo Nợ của Ngân Hàng, kế toán kiểm tra rồi vào sổ chi tiết TK

1121.

Cuối kỳ dựa trên số liệu tổng hợp để lập chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ cái.
* Giấy báo Nợ số 01: Ngày 01/ 03/ 2009. Công ty rút TGNH về nhập quỹ Tiền mặt số tiền

82.000.000 đồng.

N G Â N H À N G : N Ô N G N G H I Ệ P V À P TN T Số :...01..

Hà Nội Ngày:01/03/2009

GIẤY BÁO NỢ

Tài khoản : ..............431.101.010.278........(số TK)

..Công ty CPĐT và DV SHC Việt Nam...(tên đơn vị)

Nội dung :..Công ty rút TGNH về nhập quỹ......


Số tiền

82.000.000 đồng

Số tiền viết bằng chữ : Tám mươi hai triệu đồng chẵn.

Lập phiếu Kiểm soát


(ký, họ tên) (ký, họ tên)
* Giấy báo Nợ số 02: Ngày 06/ 03/ 2009. Công ty trả tiền cho Công ty Hoà Phát số tiền

10.000.000 đồng.

NGÂN HÀNG: NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT Số :...02..


Hà Nội Ngày:06/03/2009

GIẤY BÁO NỢ

Tài khoản: ..............431.101.010.278........(số TK)

..Công ty CPĐT và DV SHC Việt Nam...(tên đơn vị)

Nội dung:...Trả tiền cho Công ty Hoà Phát......


Số tiền

10.000.000 đồng

Số tiền viết bằng chữ : Mười triệu đồng chẵn.

Lập phiếu Kiểm soát


(ký, họ tên) (ký, họ tên)
* Giấy báo Nợ số 03: Ngày 10/ 03/ 2009. Công ty trích TGNH trả BHXH cho ông
Hùng số tiền 500.000

NGÂN HÀNG: NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT Số :...03…


Hà Nội Ngày:10/03/2009

GIẤY BÁO NỢ

Tài khoản: ..............431.101.010.278........ (số TK)

..Công ty CPĐT và DV SHC Việt Nam... (tên đơn vị)

Nội dung:…Trích TGNH trả BHXH cho Ô.Hùng..

Số tiền

500.000 đồng

Số tiền viết bằng chữ: Năm trăm nghìn đồng chẵn.

Lập phiếu Kiểm soát


(ký, họ tên) (ký, họ tên)
* Uỷ nhiệm Thu số 05: Ngày 13/ 03/ 2009. Công ty Điện lực trả trước tiền hàng số tiền

25.000.000 đồng, bằng tiền chuyển khoản.

UỶ NHIỆM THU
Số : 05
Lập ngày : 13 tháng 03 năm 2009

PHẦN DO NH GHI

Đơn vị mua hàng : công ty Điện Lực


Tại ngân hàng : Nông Nghiệp và PTNT Hà Nội. TK Nợ
Tên đơn vị bán hàng: Công ty CPĐT và DV SHC 1121

Việt Nam
Theo hợp đồng số : 15TM TK Co
Số tiền (bằng chữ): Bốn mươi triệu đồng chẵn 131
Số ngày trả chậm : 0 ngày SỐ TIỀN BẰNG SỐ
Số tiền phạt trả chậm (bằng chữ): Không phạt tiền 40.000.000

Đơn vị bán Ngân hàng bên mua


(ký tên, đóng dấu) Nhận chứng từ ngày : 13/03/2009
TP kế toán
(ký tên, đóng dấu)

* Uỷ nhiệm Chi số 07: Ngày 21/ 03/ 2009. Công ty trả lãi vay dài hạn số tiền
100.000.000 đồng.

UỶ NHIỆM CHI
Số:…07…
Lập ngày:21 tháng 03 năm 2009

CHUYỂN KHOẢN, CHUYỂN TIỀN THƯ, ĐIỆN

PHẦN DO NH GHI

Đơn vị trả tiền: Công ty TNHH Chiến Thắng TK NỢ 341


Tài khoản: 431101010278
Ngân hàng: Nông nghiệp và PTNT Hà Nội
Đơn vị nhận tiền: Ngân hàng NN và PTNT TK CÓ 1121
Hà Nội
Tài khoản: 240B-0021 Số tiền bằng số
Tiền bằng chữ: Một trăm triệu đồng chẵn 100.000.000
Nội dung thanh toán: Trả vay dài hạn

Đơn vị trả tiền Ngân hàng A Ngân hàng B


Kế toán Chủ TK Ghi sổ này: 21/03/09 Ghi sổ: 21/03/09
Kế toán Kế toán

Trưởng phòng KT Trưởng phòng KT


Đơn vị: Công ty CPĐT và DV SHC
Việt Nam SỔ THEO DÕI TIỀN GỬỈ NGÂN HÀNG
Tiền Việt Nam
Tại Ngân hàng Nông Nghiệp và PTNT
Số hiệu TK: 431101010278
Tháng 03 năm 2009
Chứng từ TK Số tiền
Ngày
Báo Báo Diễn giải đối
tháng Nợ Có Tồn
Có Nợ ứng
Tồn đầu tháng 425.115.000
01/03 01 Rút TGNH nhập quỹ 1111 82.000.000 343.115.000
A.Hùng trả nợ tiền
03/03 01 131 55.000.000 398.115.000
hàng bằng TGNH
Nhận lãi vay từ
05/03 02 515 3.000.000 401.115.000
TGNH
Trả tiền Cty Hoà
06/03 02 331 10.000.000 391.115.000
Phát
Cty ăn uống Đông
07/03 03 131 40.000.000 431.115.000
Thành trả tiền hàng
Gửi tiền vào Ngân
08/03 04 1111 75.000.000 506.115.000
Hàng
Trich TGNH trả
10/03 03 3383 500.000 505.615.000
BHXH cho Ô.Hùng
Trả lãi vay Ngân
11/03 04 635 356.500 505.258.500
Hàng
Cty Điện lực trả
13/03 05 131 25.000.000 530.258.500
trước tiền hàng
Thanh toán BHYT
15/03 05 3384 2.750.000 527.508.500
quý I
17/03 06 Rút TGNH nhập quỹ 1111 45.500.000 482.008.500
Nhà hàng trả tiền
18/03 06 131 50.000.000 532.008.500
nông sản
Đvị trực thuộc hoàn
20/03 07 1361 70.000.000 602.008.500
lại vốn cho Cty
21/03 07 Trả vay dài hạn 341 100.000.000 502.008.500
Mua hàng hoá + 1561 33.000.000 465.708.500
23/03 08
VAT 133 3.300.000
24/03 09 Rút TGNH nhập quỹ 1111 56.000.000 409.708.500
Thu tiền bán hàng + 5111 55.000.000
26/03 08 407.208.500
VAT 3331 5.500.000
29/03 10 Trả vay ngắn hạn 311 30.000.000 440.208.500
Trích TGNH nộp
31/03 3334 45.000.000 395.208.500
thuế thu nhập DN
Cộng số phát sinh 378.500.000 408.406.500
Dư cuối tháng 395.208.500
Ngày 31 tháng 03 năm 2009
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, học tên)
Đơn vị: Công ty CPĐT và DV SHC
Việt Nam Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại
Thu tiền Gửi gân hàng
Ngày 31 tháng 03 năm 2009
Chứng từ Diễn giải Ghi Nợ TK 1121 – Ghi Có các tài khoản
Ngày SH 1111 131 1361 3331 5111 515 Tổng
3/3 BC01 KH trả nợ tiền 55.000.000 55.000.000
hàng chuyển vào
TGNH
5/3 BC02 Nhận lãi vay từ 3.000.000 3.000.000
TGNH
7/3 BC03 Cty ăn uống Đông 40.000.000 40.000.000
Thành trả tiền
hàng
8/3 BC04 Gửi tiền vào ngân 75.000.000 75.000.000
hàng
13/3 BC05 Cty điện lực trả 25.000.000 25.000.000
trước tiền hàng
18/3 BC06 Nhà hàng trả tiền 50.000.000 50.000.000
nông sản
20/3 BC07 Đơn vị trực thuộc 70.000.000 70.000.000
hoàn lại vốn cho
cty
26/3 BC08 Thu tiền bán hàng 5.500.000 55.000.000 60.500.000
+ VAT
Tổng 75.000.000 170.000.000 70.000.000 5.500.000 55.000.000 3.000.000 378.500.000

Ngày 31 tháng 03 năm 2009


Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty CPĐT và DV SHC
Việt Nam Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại
Chi tiền Gửi gân hàng
Ngày 31 tháng 03năm 2009

Chứng từ Diễn giải Ghi có TK 1121 – Ghi Nợ các TK


Ngày SH 111 133 1561 311 331 3334 3383 3384 341 635 Tổ
1/3 BN02 Rút TGNH nhập 82.000. 82.
quỹ 000 000
6/3 BN03 Trả tiền Cty Hòa 10.000. 10.
Phát 000 000
10/3 BN04 Trích TGNH trả 500.000 500
BHXH cho Ô.Hùng
11/3 BN05 Trả lãi vay ngân 356.500 356
hàng 0
15/3 BN06 Thanh toán BHYT 2.750. 2.7
quỹ I 000 000
17/3 BN07 Rút TGNH nhập 45.500. 45.
quỹ 000 000
21/3 BN08 Trả vay dài hạn 100.000. 100
000 000
23/3 BN09 Mua hàng + VAT 3.300. 33.000. 36.
000 00 000
24/3 BN10 Rút TGNH nhập 56.000. 56.
quỹ 000 000
29/3 BN11 Trả vay ngắn hạn 30.000. 30.
000 000
31/3 BN12 Trích TNGH nộp 45.000. 45.
thuế TNDN 000 000
Tổng 183.500. 3.300. 33.000. 30.000. 10.000. 45.000. 500.000 2.750. 100.000. 356.500 406
000 000 000 000 000 000 000 000 000
Ngày 31 tháng 03 năm 2009
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)

Đơn vị: Công ty CPĐT và DV SHC


Việt Nam Bảng kê số 2
Ghi Nợ TK 1121 – TGNH Việt Nam
Ngày 31 tháng 03 năm 2009

Số dư đầu tháng: 425.115.000


STT Ngày Ghi Nợ TK 1121 – Ghi Có các tài khoản
1111 131 1631 3331 5111 515 Công Nợ TK 112
1 3/3 55.000.000 55.000.000
2 5/3 3.000.000 3.000.000
3 7/3 40.000.000 40.000.000
4 8/3 75.000.000 75.000.000
5 13/3 25.000.000 25.000.000
6 18/3 50.000.000 50.000.000
7 20/3 70.000.000 70.000.000
8 26/3 5.500.000 55.000.000 60.500.000
Cộng 75.000.000 170.000.000 70.000.000 5.500.000 55.000.000 3.000.000 378.500.000

Số dư cuối tháng: 378.500.000


Ngày 31 tháng 03năm2009

Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng


(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)

Đơn vị: Công ty CPĐT và DV SHC


Việt Nam Nhật ký chứng từ số 2
Ghi Có TK 1121 – TGNH Việt Nam
Ngày 31 tháng 03 năm 2009

Chứng từ Ghi Có TK 1121 – Ghi Nợ các TK


STT Ngày 111 133 1561 311 331 3334 3383 3384 341 635 Tổng
1 1/3 82.000. 82.000.
000 000
2 6/3 10.000. 10.000.
000 000
3 10/3 500.000 500.000

4 11/3 356.500 356.500

5 15/3 2.750. 2.750.


000 000
6 17/3 45.500. 45.500.
000 000
7 21/3 100.000. 100.000.
000 000
8 23/3 3.300. 33.000. 36.300.
000 000 000
9 24/3 56.000. 56.000.
000 000
10 29/3 30.000. 30.000.
000 000
11 31/3 45.000. 45.000.
000 000
183.500. 3.300. 33.000. 30.000. 10.000. 45.000. 500.000 2.750. 100.000. 356.500 408.406.
000 000 000 000 000 000 000 000 500

Ngày 31 tháng 03 năm 2009


Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty CPĐT và DV SHC
Việt Nam Sổ cái
Tài khoản 1121 – TGNH Việt Nam

Số dư đầu năm
Nợ Có
202.500.00
0

Ghi có các TK đối Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 ... Tháng 12 Cộng


ứng nợ với các
TK này
111 75.000.000
131 170.000.000
1361 70.000.000
3331 5.500.000
5111 55.000.000
515 3.000.000
Cộng phát sinh: 378.500.000
Nợ
Cộng phát sinh: 408.406.5000

Số dư cuối tháng: 425.115.000 395.208.500
Nợ

Ngày 31 tháng 3 năm 2009


Kế toán
trưởng
(ký, họ tên)
2.2.3 Kế toán các khoản thanh toán

Trong quá trình hoạt động kinh doanh, công ty CPĐT và DV SHC Việt
Nam thường xuyên phát sinh nghiệp vụ thanh toán, phản ánh mối quan hệ
thanh toán giữa đơn vị với công nhân viên chức, với ngân sách, với người
mua, với người bán...
Kế toán có nhiệm vụ tổ chức ghi chép nhằm theo dõi chặt chẽ các khoản
phải thu, phải trả (ngắn hạn, dài hạn), đôn đốc việc thanh toán kịp thời, tránh
chiếm dụng vốn lẫn nhau.
Định kì hoặc cuối niên độ kế toán, kế toán công ty tiến hành kiểm tra, đối
chiếu từng khoản nợ phát sinh, số đã thanh toán và số còn nợ.
Để theo dõi các khoản thanh toán với khách hàng, kế toán sử dụng TK
131-Phải thu của khách hàng.
Hàng ngày căn cứ vào hoạt động bán hàng, kế toán mở sổ hạch toán chi
tiết cho từng đối tượng khách hàng.
Cuối tháng, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết công nợ phải thu.
Đơn vị: Công ty CPĐT và DV SHC
Việt Nam
Sổ chi tiết TK 131 “Phải thu của Khách hàng”

Tháng 3 năm 2009

Đối tượng: Chị Hoa– Cầu Diễn- Từ Liêm- Hà Nội

Ngày Chứng từ Diễn giải TK đối Thời hạn Số phát sinh Số dư


tháng ứng được
ghi sổ chiết
khấu
Số Ngày Nợ Có Nợ Có
hiệu tháng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Số dư đầu kỳ 50.000.000 0
01/03 01 01/03 Bán Rượu chưa 5111 50.872.000
thu tiền
19/03 02 19/03 Bán Bia chưa 5111 30.000.000
thu tiền
Cộng phát sinh 80.872.000
Số dư cuối kỳ 130.872.00 0
0

Ngày 31 tháng 03 năm 2009

Kế toán
trưởng
(ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty CPĐT và DV SHC
Việt Nam
Tổng hợp công nợ phải thu

Tài khoản 131 – Phải thu của khách hàng

Tháng 03 năm 2009

STT Đối tượng Địa chỉ Dư đầu kỳ Phát sinh Dư cuối kỳ


Nợ Có Nợ Có Nợ Có
1 Chị Hoa Lê Lợi – 52.872.900 80.872.000 0 130.872.000 0
Sơn Tây
2 Anh Hùng Thọ Lộc – 55.000.000 55.000.000 0 0
Phú Thọ
3 Khách Quang 10.000.000 40.000.000 30.000.000
Sạn Đông Trung
Thành Sơn Tây
Cộng 107.872.900 10.000.000 120.872.000 55.000.000 160.872.000 0

Ngày 31 tháng 03 năm2009

Kế toán
trưởng
(ky, họ tên)
Đơn vị: Công ty CPĐT và DV SHC
Việt Nam
Sổ chi tiết TK 331 “Phải trả cho người bán”

Tháng 3 năm 2009

Đối tượng: Công ty

Ngày Chứng Diễn giải TK đối Thời hạn Số phát sinh Số dư


tháng từ ứng được chiết
ghi sổ khấu
Số hiệu Ngày Nợ Có Nợ Có
tháng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Số dư đầu kỳ 82.115.900
13/03 01 13/03 Nhập kho Cốc 1561 9.125.000
thủy tinh chưa
trả tiền
29/03 02 29/03 Nhập kho 1561 15.000.000
Phích nước
Rạng Đông
chưa trả tiền
Cộng số phát 24.125.000 106.240.90
sinh 0
Cộng Số dư cuối kỳ

Ngày 31 tháng 03 năm 2009


Kế toán
trưởng
(ký, họ tên)

Đơn vị: Công ty CPĐT và DV SHC


Việt Nam
Tổng hợp công nợ phải thu

Tài khoản 131 – Phải thu của người bán

Tháng 03 năm 2009

STT Đối tượng Địa chỉ Dư đầu kỳ Phát sinh Dư cuối kỳ


Nợ Có Nợ Có Nợ Có
1 Chị Hoa Cầu Diễn- 52.872.000 30.000.000 52.872.900 30.000.000 0
Từ Liêm
2 Anh Hùng Bà Triệu 55.000.000 55.000.000 0 0
3 Khách Quang 10.000.000 40.000.000 30.000.000
Sạn Đông Trung
Thành Sơn Tây
Cộng 107.872.900 10.000.000 70.000.000 107.872.900 60.000.000 0

Ngày 31 tháng 03 năm 2009


Kế toán
trưởng
(ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty CPĐT và DV SHC
Việt Nam
Tổng hợp công nợ phải trả

Tài khoản 331 – Phải trả cho người bán

Tháng 03 năm 2009

STT Đối tượng Địa chỉ Dư đầu kỳ Phát sinh Dư cuối kỳ


Nợ Có Nợ Có Nợ Có
1 Cty Cầu Giấy 82.115.900 24.125.000 0 106.240.900 0
TNHH – Hà Nội
Huy
Hoàng
2 Cty Kim Thanh Mỹ 70.000.000 70.000.000 0 0
Liên -Sơn Tây
3 Khách Sơn Lộc – 10.000.000 40.000.000 30.000.000
Sạn Sơn Sơn Tây
Tây
Cộng 82.115.900 80.000.000 64.125.000 70.000.000 136.240.900 0

Ngày 31 tháng 03 năm2009


Kế toán
trưởng
(ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty CPĐT và DV SHC
Việt Nam
Sổ chi tiết TK 141 “Tạm ứng”

Tháng 3 năm 2009

Đối tượng: Chị Hương– Phòng kế toán

Ngày Chứng Diễn giải TK đối Thời hạn Số phát sinh Số dư


tháng từ ứng được chiết
ghi sổ khấu
Số hiệu Ngày Nợ Có Nợ Có
tháng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Số dư đầu kỳ 4.000.000
05/03 01 05/03 Khấu trừ tạm 334 500.000
ứng còn thừa
vào lương
26/03 02 26/03 Tạm ứng chi 331 1.500.000
trả vay ngắn
hạn
Cộng số phát 2.000.000 2.000.000
sinh
Cộng Số dư cuối kỳ
Ngày 31 tháng 03 năm2009
Kế toán
trưởng
(ký, họ tên)

Đơn vị: Công ty CPĐT và DV SHC


Việt Nam
Tổng hợp tạm ứng

Tài khoản 141 – Tạm ứng

Tháng 03 năm 2009

STT Đối tượng Địa chỉ Dư đầu kỳ Phát sinh Dư cuối kỳ


Nợ Có Nợ Có Nợ Có
1 Chị Phòng kế 4.000.000 2.000.000 2.000.000 0
Hương toán
2 Chị Hạ Phòng 5.000.000 5.000.000 0 0
Giám Đốc
3 Anh Long Lái xe 10.000.000 40.000.000 30.000.000
Cộng 9.000.000 10.000.000 40.000.000 7.000.000 32.000.000 0

Ngày 31 tháng 03 năm 2009


Kế toán
trưởng
(ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty CPĐT và DV SHC
Việt Nam
Nhật ký chứng từ số 5

Ghi có TK: 331 – Ghi Nợ các TK khác

Tháng 03 năm 2009

STT Đối Số dư đầu Ghi Có TK 331, Ghi Nợ các Ghi Nợ TK 331, Ghi Có các TK Số dư cuối
tượng tháng TK tháng
Nợ Có 1561 1331 144 Cộng 1111 1121 311 Cộng Nợ Có
Có Nợ
1 Cty Huy 82.115. 24.125. 24.125. 106.240
Hoàng 900 000 000 .
900
2 Cty Kim 70.000. 70.000. 70.000. 0
Liên 000 000 000
3 Khách 10.000. 40.000. 40.000. 30.000.
Sạn Sơn 000 000 000 000
Tây
Cộng 82.115. 80.000. 64.125. 64.125. 70.000. 70.000. 136.240 0
900 000 000 000 000 000 .
900
Ngày31 tháng03 năm2009
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)

Đơn vị: Công ty CPĐT và DV SHC


Việt Nam Sổ cái
Tài khoản 331 – Phải trả cho người bán

Số dư đầu năm
Nợ Có
26.115.900

Ghi có các TK đối Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 ... Tháng 12 Cộng


ứng nợ với các TK
này
1111 22.500.000
1121 10.000.000
1561 64.125.000
311 70.000.000
Cộng phát sinh: Nợ 166.625.000
Cộng phát sinh: Có 136.240.900
Số dư cuối tháng: 26.111.500 30.384.100
Nợ

Ngày 31 tháng 3 năm 2009


Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ NHẬN XÉT HOẶC KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦM ĐẦU
TƯ VÀ DỊCH VỤ SHC VIỆT NAM
I. Nhận xét chung về công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty CPĐT và DV
SHC Việt Nam.
1.1 Ưu điểm
- Công ty đã xây dựng được bộ máy kế toán phù hợp với công ty, việc quản
lý hạch toán vốn bằng tiền đảm bảo phản ánh chính xác vào các sổ sách có
liên quan. Tình hình luân chuyển chứng từ theo hình thức nhật kí chứng từ
cơ bản đúng chế độ kế toán hiện hành.
- Qua quá trình tổ chức các nghiệp vụ kế toán vốn bằng tiền và công ty nợ,
mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều giải quyết nhanh chóng, kịp thời và
chính xác, không phiền hà đến khách hàng.
- Trình độ của cán bộ kế toán có năng lực quản lý, phản ánh ghi chép một
cách chính xác, trung thực, khách quan và tuân thủ đúng chế độ quy định.
- Việc quản lý chứng từ gốc về thu - chi tiền mặt đảm bảo đúng nguyên tắc,
chấp hành tốt việc quản lý quỹ tiền mặt của công ty. Kế toán thường xuyên
hàng tháng đi đối chiếu số dư và có xác nhận đầy đủ trên sổ quỹ, sổ chi tiết
tiền gửi ngân hàng, có bảng kê theo dõi chi tiết tới từng đối tượng về các
khoản này. Cuối quý khóa sổ và báo cáo tài chính kịp thời với Cục Thuế và
Cục Quản Lý Doanh Nghiệp thuộc sở Tài Chính.
- Thông qua công tác kế toán vốn bằng tiền và thanh toán đã kiểm tra, kiến
nghị và đề xuất các biện pháp quản lý, không để xảy ra sự cố tài chính, công
nợ khó đòi hoặc mất khả năng thanh toán.

1.2 Nhược điểm


Qua thực tế được phản ánh trong hạch toán kế toán nói chung về kế toán
vốn bằng tiền nói riêng ta thấy một số hạn chế sau:
- Việc hạch toán kế toán tiền đang chuyển không phát sinh dẫn đến khó
khăn trong việc theo dõi chi tiết.
- Trong quản lí tiền mặt chưa kiểm tra quỹ đột xuất nên chưa phản ánh
chính xác chất lượng của công tác kế toán quỹ.

II. Các kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty
CPĐT và DV SHC Việt Nam
Từ những tồn tại và hạn chế trong công tác tổ chức hạch toán tại công ty Cổ
Phần Đầu Tư và Dịch Vụ SHC Việt Nam, em có một vài ý kiến đề xuất
nhằm khắc phục những tồn tại và hạn chế để giúp công ty đạt được hiệu quả
kinh tế cao hơn trong sản xuất kinh doanh.

Ý kiến 1: mở tài khoản theo dõi tiền đang chuyển.

Hiện nay công ty Cổ Phần Đầu Tư và Dịch Vụ SHC Việt Nam có theo
dõi ghi chép “ tiền đang chuyển” TK 113 nhưng còn rất hạn chế. Theo em,
công ty nên dùng tài khoản theo dõi “ tiền đang chuyển” nhiều hơn nữa vì
mặc dù ngân hàng hiện nay đều sử dụng phương pháp chuyển tiền điện tử
nhưng vẫn xảy ra hiện tượng trục trặc, vướng mắc trên đường truyền gây
ảnh hưởng đến công tác hạch toán của công ty.

Ý kiến 2: Về công tác kiểm tra quỹ và vấn đề thanh toán không dùng
tiền mặt.

Theo em ngoài việc kiểm tra quỹ, đối chiếu quỹ thường xuyên như hiện
nay, công ty cần kiểm tra quỹ đột xuất vì phần lớn khách hàng của công ty
đều la khách hàng trong nước, việc thu của khách hàng bằng tiền mặt không
phải là nhỏ, giúp doanh nghiệp thu hòi vốn nhanh nhưng cũng dễ có hiện
tượng sử dụng vốn ngoài mục đích của công ty như chiếm dụng công quỹ
làm thất thoát tài sản của công ty.

Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được thuận lợi, công ty đã mở tài
khoản tại ngân hàng. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc thanh toán bằng
chuyển khoản giữa công ty với các đơn vị liên quan. Nhưng hiện nay tại
công ty chủ yếu tiến hành gaio dịch bằng tiền mặt do đó có thể nảy sinh các
mặt tiêu cực như đã nêu trên. Chính vì vậy để đảm bảo an toàn và phát triển
đồng vón có hiệu quả, theo em doanh nghiệp nên tăng cường việc thanh toán
giao dịch bằng chuyển khoản điều đó sẽ tiết kiệm được chi phí lưu thông và
đem lại hiệu quả kinh tế cao cho công ty.

Về quỹ tiền mặt, công ty cần có sổ chi tiết tiền mặt của từng đơn vị cơ sở
để tiện cho việc kiểm tra chất lượng tiền mặt tồn quỹ ở đơn vị, tránh tình
trạng lượng tiền mặt tồn quỹ nhiều gây ảnh hưởng đến vòng quay của đồng
vốn, giảm lợi nhuận của công ty. Hàng ngày kế toán quỹ tiền mặt phải cập
nhật chứng từ thu, chi, lên báo cáo thu, chi để đối chiếu với thủ quỹ, tránh
tình trạng gây thất thoát quỹ.

+ Đối với nghiệp vụ tăng tiền mặt, khi thu hồi vay tạm ứng, mua hàng
hay chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh, đề nghị công ty phải có biên bản
thanh toán tạm ứng, nội dung phải ghi rõ chi tiết số lượng tiền vay tạm ứng,
số lượng tiền hoàn trả, nếu chưa trả hết phải có lí do và ghi rõ thời hạn trả
hết toàn bộ số tiền đã tạm ứng.

+ Đối với nghiệp vụ giảm tiền mặt.Về tiền vay tạm ứng đề nghị công ty
phải ghi rõ thời hạn trả để cán bộ công nhân viên khi vay tạm ứng đi mua
hàng hay chi phí phải có trách nhiệm hoàn tất chứng từ để thu vay tạm ứng
đúng kì hạn.

- Về kế toán TGNH: Hàng ngày kế toán tiền gửi phải đi đến ngân hàng
lấy chứng từ và phải cập nhật ngay báo cáo thu, chi tiền gửi để nắm bắt được
lượng TGNH, tiền vay phải trả để công ty có phương án vay vốn, trả vốn kịp
thời, tránh tình trang lượng tiền gửi còn nhưng đơn vị phải đi vay. Như vậy
sẽ góp phần tăng nhanh vòng quay của vốn, giảm thiểu lãi vay phải trả ngân
hàng, góp phần tăng lợi nhuận cho công ty.

- Đối với các khoản tiền lĩnh ngân hàng về nhập quỹ bằng tiền gửi hay
tiền vay thì hàng ngày kế toán ngân hàng phải kiểm tra đối chiếu với kế toán
quỹ tiến mặt và báo cáo quỹ để tránh tình trạng nhầm lẫn giữa tiền vay và
tiền gửi, giúp cho công tác quản lý tài chính ngày càng chặc chẽ, chính xác,
đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh cảu một công ty
KẾT LUẬN

Trên đây là toàn bộ nội dung nghiên cứu đề tài: Tổ chức công tác kế toán vốn
bằng tiền tại công ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại và Dịch Vụ SHC Việt Nam.
Qua quá trình tìm hiểu nghiên cứu thực tế trong điều kiện nền kinh tế thị trường
hiện nay hạch toán kế toán nói chung và hạch toán vốn bằng tiền nói riêng càng tỏ
rõ vai trò quan trọng của nó đối với việc cung cấp thông tin về nội bộ doanh nghiệp
và các thông tin về vốn bằng tiền cho các nhà quản trị doanh nghiệp, giúp họ đưa
ra những quyết định đúng đắn kịp thời.
Thông qua nghiên cứu tổ chức công tác vốn bằng tiền tại công ty, em đã hiểu thêm
nhiều điều mới mẻ và sâu sắc về vai trò của công tác kế toán vốn bằng tiền với việc
quản lí kinh tế trong doanh nghiệp. Trong bài viết này đã nghiên cứu một số vấn đề
lí luận về hạch toán vốn bằng tiền, chỉ rõ ý nghĩa, sự cần thiết, bản chất nội dung
kinh tế, đối tượng và phương pháp hạch toán cũng như mối quan hệ giữa chúng
trong các doanh nghiệp. Về mặt thực tiễn, báo cáo thực tập cuối khóa đã nghiên
cứu và đánh giá một cách chân thực tình hình tổ chức công tác kế toán vốn bằng
tiền mà công ty đang áp dụng, thấy rõ được những điều làm được và những thiếu
sót trong quá trình hạch toán kế toán. Trên cơ sở mạnh dạn đề xuất một số kiến
nghị góp phần hoàn thiện hơn tổ chức công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty
Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại và Dịch Vụ SHC Việt Nam.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo trường cao đẳng công nghiệp
dệt may thời trang Hà Nội và đặc biệt là cô giáo Nguyễn Thị Hoan - người trực
tiếp hướng dẫn, cùng toàn thể các cán bộ kế toán Công Ty Cổ Phần Đầu Tư
Thương Mại và Dịch Vụ SHC Việt Nam.

You might also like