You are on page 1of 20

NGUYỄN TẤN TÀI THPT LAI

VUNG I – ĐỒNG THÁP

PHẦN A : PHẦN MỞ ĐẦU


I. Lý do chọn chủ đề :
Trong giảng dạy và học tập môn hóa học, việc viết đúng và cân bằng phương trình phản ứng đóng vai
trò rất quan trọng. Bởi vì chỉ viết và cân bằng đúng thì việc tính toán mới chính xác và tiết kiệm thời
gian.
Nhưng để hiểu, nhớ và vận dụng bài một cách tốt nhất và hiệu quả nhất thì không phải là một điều
đơn giản.
Thực tế cho thấy, cách tốt nhất để các em có thể hiểu và vận dụng kiến thức đã học là giải bài tập.
Nhưng cũng có một vấn đề đặt ra là quá nhiều bài tập nên các em không thể nào giải hết được. Các em
chỉ làm được những bài quen thuộc và khá lúng túng khi gặp những bài tập mới mặc dù không khó,
nguyên nhân là do các em không nhìn ra được dạng toán, chưa có cái nhìn hệ thống và phương pháp
giải cho các dạng bài tập này.
Nếu chúng ta có thể hệ thống hóa lý thuyết và đưa ra các phương pháp giải cho từng dạng bài tập thì
học sinh dễ dàng tiếp thu bài, hiểu rõ bài hơn và đặc biệt, có khã năng vận dụng kiến thức đã học để
giải các bài tập liên quan.
Từ những thực tế đó, tôi quyết định chọn chủ đề : “Các phương pháp cân bằng phản ứng oxi
hóa khử”
Tuy là một phần nhỏ trong một thế giới rộng lớn của các bài tập hóa học nói chung nhưng tôi nghĩ nó
cũng sẽ đáp ứng được phần nào yêu cầu về các dạng bài tập trong chương trình hóa học THPT
II. Mục đích của chủ đề :
Nhằm giúp học sinh có cái nhìn hệ thống về lý thuyết và bài tập Hóa học trong dạng toán cân bằng
phản ứng oxi hóa khử trong chương trình Hóa học phổ thông, từ đó không những giúp các em có thể
giải tốt các bài tập dạng này mà còn tạo điều kiện nâng cao hiệu quả giảng dạy ở trường phổ thông.
III. Nhiệm vụ của chủ đề :
− Nghiên cứu cơ sở lý luận về bài tập Hóa học.
− Tóm tắt lý thuyết, phân loại và các phương pháp để cân bằng phản ứng oxi hóa khử
IV. Khách thể và đối tượng nghiên cứu :
− Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy và học Hóa học ở trường trung học phổ thông
− Đối tượng nghiên cứu: Bài tập cân bằng phản ứng oxi hóa khử

anhchanghieuhoc95@yahoo.com Trang 1
NGUYỄN TẤN TÀI THPT LAI
VUNG I – ĐỒNG THÁP
V. Phạm vi nghiên cứu :
Chương trình Hóa học trung học phổ thông: Chương trình hóa hữu cơ lớp 10
VII. Giả thuyết khoa học :
Nếu hiểu rõ lý thuyết, nắm vững phương pháp giải bài tập để cân bằng phản ứng oxi hóa khử trong
chương trình Hóa học THPT sẽ giúp giáo viên và học sinh hệ thống hóa và và hiểu sâu sắc dạng bài
tập này, là bước khởi dầu vững cho việc dạy học môn hóa ở trường THPT
VIII. Phương tiện và phương pháp nghiên cứu :
1. Phương tiện :
− Các tài liệu liên quan đến lý thuyết và bài tập Hóa học cân bằng phản ứng oxi hóa khử
− Các phương tiện thông tin: Internet
2. Phương pháp :
− Đọc tài liệu, phân tích tổng hợp lý thuyết và đề xuất các phương pháp giải
− Đưa ra các dạng bài tập tiêu biểu để minh họa và sau đó có bài tập tượng tự

anhchanghieuhoc95@yahoo.com Trang 2
NGUYỄN TẤN TÀI THPT LAI
VUNG I – ĐỒNG THÁP

PHẦN B : XÂY DỰNG NỘI DUNG LÝ THUYẾT


I. Định nghĩa phản ứng oxi hóa khử :

1. Số oxi hóa :

Để thuận tiện khi xem xét phản ứng oxi hoá - khử và tính chất của các nguyên tố, người ta đưa ra khái
niệm số oxi hoá (còn gọi là mức oxi hoá hay điện tích hoá trị). Số oxi hoá là điện tích quy ước mà
nguyên tử có được nếu giả thuyết rằng cặp e liên kết (do 2 nguyên tử góp chung) chuyển hoàn toàn về
phía nguyên tử có độ âm điện lớn hơn.
2. Quy tắc xác định số oxi hóa :

- Tổng đại số số oxi hoá của các nguyên tử trong phân tử trung hoà điện bằng 0.
- Tổng đại số số oxi hoá của các nguyên tử trong một ion phức tạp bằng điện tích của ion. Ví dụ trong
ion HSO-4, số oxi hoá của H là +1, của O là -2 của S là +6.
1 + 6 + (-2. 4) = - 1.
- Trong đơn chất, số oxi hoá của các nguyên tử bằng 0.
Ví dụ: Trong Cl2, số oxi hoá của Cl bằng 0.
- Khi tham gia hợp chất, số oxi hoá của một số nguyên tố có trị số không đổi như sau.
+ Kim loại kiềm luôn bằng +1.
+ Kim loại kiềm thổ luôn bằng +2.
+ Oxi ( trừ trong peoxit bằng - 1) luôn bằng - 2.
+ Hiđro ( trừ trong hiđrua kim loại bằng - 1) luôn bằng - 2.
+ Al thường bằng +3.
Chú ý: Dấu của số oxi hoá đặt trước giá trị, còn dấu của ion đặt sau giá trị.
Ví dụ:

3. Định nghĩa phản ứng oxi hóa khử :

anhchanghieuhoc95@yahoo.com Trang 3
NGUYỄN TẤN TÀI THPT LAI
VUNG I – ĐỒNG THÁP
- Phản ứng oxi hoá - khử là phản ứng trong đó có sự trao đổi e giữa các nguyên tử hoặc ion của các
chất tham gia phản ứng, do đó làm thay đổi số oxi hoá của chúng.
Ví dụ:

- Chất nhường e gọi là chất khử (hay chất bị oxi hoá).


Chất thu e gọi là chất oxi hoá (hay chất bị khử).
- Quá trình kết hợp e vào chất oxi hoá được gọi là sự khử chất oxi hoá

Quá trình tách e khỏi chất khử được gọi là sự oxi hoá chất khử:

4. Các phương trình phản ứng oxi hóa khử thường gặp :

Để viết được các phản ứng oxi hóa khử thì chúng ta cần biết một số chất oxi hóa và một
số chất khử thường gặp. Chất oxi hóa sau khi bị khử thì tạo thành chất khử liên hợp (chất khử tương
ứng); cũng như chất khử sau khi bị oxi hóa thì tạo thành chất khử liên hợp (chất khử tương ứng). Ta
phải biết các chất khử và chất oxi hóa tương ứng thì mới viết được phản ứng oxi hóa khử.
• Các chất oxi hóa thường gặp :
- Các hợp chất của mangan: KMnO4, K2MnO4, MnO2 (MnO4-, MnO42-, MnO2)
+7 +6 +4
- KMnO4, K2MnO4, MnO2 trong môi trường axit (H) thường bị khử thành muối Mn2+
Thí dụ:
+7 +2 +2 +3
2 KMnO4 + 10 FeSO4 + 8 H2SO4 → 2 MnSO4 + 5 Fe2(SO4)3 + K2SO4 + 8 H2O
Kali pemanganat Sắt (II) sunfat Mangan (II) sunfat Sắt (III) sunfat
Thuốc tím
(Chất oxi hóa) (Chất khử)
- KMnO4 trong môi trường trung tính (H2O) thường bị khử thành mangan đioxit (MnO2)
Thí du:
+7 +4 +4 +6
2KMnO4 + 4K2SO3 + H2O → MnO2 + K2SO4 + KOH
Kali pemanganat Kali sunfit Man ganđioxit Kali sunfat

anhchanghieuhoc95@yahoo.com Trang 4
NGUYỄN TẤN TÀI THPT LAI
VUNG I – ĐỒNG THÁP
(Chất oxi hóa) (Chất khử)
- KMnO4 trong môi trường bazơ (OH-) thường bị khử tạo K2MnO4
Thí dụ:
+7 +4 +6 +4
2 KMnO4 + K2SO3 + 2 KOH → 2 K2MnO4 + K2SO4 + H2O
Kali pemanganat Kali sunfit Kali manganat Kali sunfat (Chất oxi hóa)
(Chất khử)
- Hợp chất của crom: K2Cr2O7; K2CrO4 (Cr2O72-; CrO42-)
K2Cr2O7 (Kali đicromat; Kali bicromat), K2CrO4 (Kali cromat) trong môi trường axit (H+) thường bị
khử thành muối crom (III) (Cr3+)
Thí dụ:
+6 +2 +3 +3
K2Cr2O7 + 6FeSO4 + 7H2SO4 → Cr2(SO4)3 + 3Fe2(SO4)3 + K2SO4 + 7H2O
Kali đicromat Sắt (II) sunfat Crom (III) sunfat Sắt (III) sunfat
(Chất oxi hóa) (Chất khử)
Trong môi trường trung tính, muối cromat (CrO42-) thường bị khử tạo crom (III) hiđroxit (Cr(OH)3)
Thí dụ:
+6 -2 +3 0
2KCrO4 + 3(NH4)2S + 2H2O → 2Cr(OH)3 + 3S + 6NH3 + 4KOH
Kali cromat Amoni sunfua Crom (III) hiđroxit Lưu huỳnh (Chất oxi hóa)
(Chất khử)
- Axit nitric (HNO3), muối nitrat trong môi trường axit (NO3-/H+)
+5 +4
- HNO3 đậm đặc thường bị khử tạo khí màu nâu nitơ đioxit NO2. Các chất khử thường
bị HNO3 oxi hóa là: Các kim loại, các oxit kim loại có số oxi hóa trung gian (FeO,
Fe3O4), một số phi kim (C, S, P), một số hợp chất của phi kim có số oxi hóa thấp nhất
hay trung gian (H2S, SO2, SO32-, HI), một số hợp chất của kim loại trong đó kim loại
có số oxi hóa trung gian (Fe2+, Fe(OH)2
Thí dụ:
0 +5 +3 +4
Fe + 6 HNO3 (đ, nóng) → Fe(NO3)3 + 3 NO2 + 3 H2O
Sắt Axit nitric Sắt (III) nitrat Nitơ đioxit

anhchanghieuhoc95@yahoo.com Trang 5
NGUYỄN TẤN TÀI THPT LAI
VUNG I – ĐỒNG THÁP
(Chất khử) (Chất oxi hóa) (Khí có mùi hắc, màu nâu)
- HNO3 loãng thường bị khử thành NO (khí nitơ oxit). Các chất khử thường gặp là: các kim loại, các
oxit kim loại hay hợp chất kim loại có số oxi hóa trung gian (FeO, Fe(OH)2, Fe3O4, Fe2+), một số phi
kim (S, C, P), một số hợp chất của phi kim trong đó phi kim có số oxi hoá thấp nhất có số oxi hóa
trung gian (NO2-, SO32-).
Thí dụ:
0 +5 +3 +2
Fe + 4HNO3(l) → Fe(NO3)3 + NO + 2H2O
Bột sắt Axit nitric (loãng) Sắt (III) nitrat Nitơ oxit
(Chất khử) (Chất oxi hóa) (Khí không có, không không có màu)
- Muối nitrat trong môi trường axit (NO3-/H+) giống như HNO3 loãng, nên nó oxi hóa được các kim
loại tạo muối, NO3- bị khử tạo khí NO, đồng thời có sự tạo nước (H2O)
Thí dụ:
0 +5 +2 +2
3Cu + 2NO3- + 8H +
→ 3Cu2+ + 2NO + 4H2O
Đồng Muối nitrat trong môi trường axit Muối đồng (II)
(Chất khử) (Chất oxi hóa) (Dung dịch có màu xanh lam)
Khí NO không màu thoát ra kết hợp với O2 (của không khí) tạo khí NO2 có màu nâu đỏ
- Axit sunfuric đậm đặc nóng, H2SO4(đ, nóng); Khí sunfurơ (SO2)
+6 +4
- H2SO4 (đ, nóng) thường bị khử tạo khí SO2. Các chất khử thường tác dụng với
H2SO4(đ, nóng) là: các kim loại, các hợp chất của kim loại số oxi hóa trung gian (như FeO, Fe3O4),
một số phi kim (như C, S, P), một số hợp chất của phi kim (như HI, HBr, H2S)
Thí dụ:
0 +6 +2 +4
Cu + 2H2SO4(đ, nóng) → CuSO4 + SO2 + 2H2O
Đồng Axit sunfuric (đặc, nóng) Đồng (II) sunfat Khí sunfurơ
(Chất khử) (Chất oxi hóa)
Các kim loại mạnh như Mg, Al, Zn không những khử H2SO4 đậm đặc, nóng thành
SO2 mà còn thành S, H2S. H2SO4 đậm đặc nhưng nếu loãng bớt thì sẽ bị khử tạo lưu
huỳnh (S) hay hợp chất của lưu huỳnh có số oxi hóa thấp hơn (H2S). Nguyên nhân
của tính chất trên là do kim loại mạnh nên dễ cho điện tử (để H2SO4 nhận nhiều điện

anhchanghieuhoc95@yahoo.com Trang 6
NGUYỄN TẤN TÀI THPT LAI
VUNG I – ĐỒNG THÁP
tử) và do H2SO4 ít đậm đặc nên nó không oxi hóa tiếp S, H2S.
- Khí sunfurơ (SO2) oxi hóa được các chất khử mạnh như các hợp chất của phi kim có số oxi hoá
thấp (như H2S, CO), một số phi kim (như H2, C), các kim loại mạnh (như Na, K, Ca, Ba, Mg). Nếu
SO2 là chất oxi hóa thì nó thường bị khử tạo S.
+4 -2 0
SO2 + H2 S → S + H2 O
Khí sunfurơ Khí hiđro sunfua Lưu huỳnh
(Chất oxi hóa) (Chất khử)
Khí mùi hắc Khí có mùi trứng thúi Chất rắn, màu vàng nhạt
Khác với HNO3, dung dịch H2SO4 loãng là a xit thông thường (tác nhân oxi hóa là H+), chỉ dung
dịch H2SO4 đậm đặc, nóng mới là axit có tính oxi hóa mạnh (tác nhân oxi hóa là SO42-). Trong khi
dung dịch HNO3 kể cả đậm đặc lẫn loãng đều là axit có tính o xi hóa mạnh (tác nhân oxi hóa là
NO3-
Thí dụ:
0 +6 +2 0
Fe + H2SO4(l) → FeSO4 + H2
0 +6 +3 +4
2Fe + 6H2SO4(đ, nóng) → Fe2(SO4)3 + 3SO2 + 6H2O
0 +5 +3 +2
Fe + 4HNO3(l) → Fe(NO3)3 + NO + 2H2O
0 +5 +3 +4
Fe + 6HNO3(đ, nóng) → Fe(NO3)3 + 3NO2 + 3H2O
Ba kim loại Al, Fe, Cr không bị hòa tan trong dung dịch H2SO4 đậm đặc nguội
(cũng như trong dung dịch HNO3 đậm đặc nguội) (bị thụ động hóa, trơ)
- Ion H+
Ion H+ của axit thông thường oxi hóa được các kim loại đứng trước H trong dãy
thế điện hóa. Ion H+ bị khử tạo khí H2, còn kim loại bị khử tạo muối tương ứng (ion kim loại).
K Ca Na Mg Al Mn Zn Cr Fe Ni Sn Pb H Cu Ag Hg Pt Au
Thí dụ:
Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2
0 +1 +2 0
Zn + 2H+ → Zn2+ + H2
(Chất khử) (Chất oxi hóa) (Chất oxi hóa) (Chất khử)

anhchanghieuhoc95@yahoo.com Trang 7
NGUYỄN TẤN TÀI THPT LAI
VUNG I – ĐỒNG THÁP
II. Cân bằng phản ứng oxi hóa khử :

a. Nguyên tắc khi cân bằng :

Tổng số e mà chất khử cho phải bằng tổng số e mà chất oxi hoá nhận và số nguyên tử của mỗi
nguyên tố được bảo toàn.

b. Các bước tiến hành cân bằng phản ứng :

1) Viết phương trình phản ứng, nếu chưa biết sản phẩm thì phải dựa vào điều kiện cho ở đề bài để
suy luận.
2) Xác định số oxi hoá của các nguyên tố có số oxi hoá thay đổi. Đối với những nguyên tố có số
oxi hoá không thay đổi thì không cần quan tâm.
3) Viết các phương trình e (cho - nhận e).
4) Cân bằng số e cho và nhận.
5) Đưa hệ số tìm được từ phương trình e vào phương trình phản ứng.
6) Cân bằng phần không tham gia quá trình oxi hoá - khử.

Ví dụ Cho miếng Al vào dung dịch axit HNO3 loãng thấy bay ra chất khí không màu, không mùi,
không cháy, nhẹ hơn không khí, viết phương trình phản ứng và cân bằng.
Giải: Theo đầu bài, khí bay ra là N2.
Phương trình phản ứng (bước 1):

Bước 5:

Bước 6: Ngoài 6 HNO3 tham gia quá trình oxi hoá - khử còn 3.10 = 30 NO3 tạo thành muối nitrat
(10 l(NO3)3).
Vậy tổng số phân tử HNO3 là 36 và tạo thành 18 2O.
Phương trình cuối cùng:

anhchanghieuhoc95@yahoo.com Trang 8
NGUYỄN TẤN TÀI THPT LAI
VUNG I – ĐỒNG THÁP

Dạng ion:

 Chú ý: Đối với những phản ứng tạo nhiều sản phẩm trong đó nguyên tố ở nhiều số oxi hoá
khác nhau, ta có thể viết gộp hoặc viết riêng từng phản ứng đối với từng sản phẩm, sau đó nhân các
phản ứng riêng với hệ số tỷ lệ theo điều kiện đầu bài. Cuối cùng cộng gộp các phản ứng lại.
Ví dụ: Cân bằng phản ứng:

Giải
Các phản ứng riêng (đã cân bằng theo nguyên tắc trên):

Để có tỷ lệ mol trên, ta nhân phương trình (1) với 9 rồi cộng 2 phương trình lại:

anhchanghieuhoc95@yahoo.com Trang 9
NGUYỄN TẤN TÀI THPT LAI
VUNG I – ĐỒNG THÁP
PHẦN C : CÁC PHƯƠNG PHÁP CÂN BẰNG CỤ THỂ
I. Các phương pháp cân bằng phản ứng oxi hóa khử:

1. Phương pháp đại số :

- Nguyên tắc: Số nguyên tử của mỗi nguyên tố ở hai vế phải bằng nhau.
- Các bước cân bằng: Thực hiện các bước sau:
+ Viết phương trình phản ứng xảy ra với đầy đủ tác chất, sản phẩm (nếu đầu bài yêu cầu bổ sung
phản ứng rồi mới cân bằng).
+ Đặt các hệ số bằng các chữ a, b, c, d, đứng trước các chất trong phản ứng.
+ Lập hệ phương trình toán học liên hệ giữa các hệ số này với nguyên tắc số nguyên tử của từng
nguyên tố bên tác chất và bên sản phẩm bằng nhau. Nếu phản ứng ở dạng ion thì còn đặt thêm một
phương trình toán nữa là điện tích bên tác chất và bên sản phẩm bằng nhau.
+ Giải hệ phương trình toán. Thường số phương trình toán lập được ít hơn một phương trình so với số
ẩn số. Tuy nhiên ta có thể chọn bất cứ một hệ số nào đó bằng 1. Do đó có số phương trình toán bằng
số ẩn số, nên sẽ giải được. Sau đó, nếu cần, ta nhân tất cả nghiệm số tìm được với cùng một số thích
hợp để các hệ số đều là số nguyên.
Thí dụ :

Cu + NO3-+ H+ Cu2+ + NO + H2O

aCu +bNO3-+ cH+ dCu2+ + eNO + fH2O

Cu : a=d (1)
N: b=e (2)
O: 3b = e + f (3)
H: c = 2f (4)
Điện tích : -b + c = +2d (5) Chọn e = 1
(2)  b =1 (3)  f = 2
(4)  c = 4
(5)  d = 3/2 (1)  a = 3/2
Nhân tất cả nghiệm tìm được với 2 a= 3
b= 2c=8d=3e=2f=4

anhchanghieuhoc95@yahoo.com Trang 10
NGUYỄN TẤN TÀI THPT LAI
VUNG I – ĐỒNG THÁP
3Cu + 2NO3-+ 8H+ 3 Cu2+ + 2NO + 4H2O

2. Phương pháp cân bằng electron :

- Nguyên tắc: Dựa vào sự bảo toàn electron nghĩa là tổng số electron của chất khử cho phải bằng tổng
số electron chất oxi hóa nhận.

- Các bước cân bằng :

+ Viết phương trình phản ứng xảy ra với đầy đủ tác chất, sản phẩm (nếu đầu bài yêu cầu bổ sung phản
ứng, rồi mới cân bằng).
+ Tính số oxi hóa của nguyên tố có số oxi hóa thay đổi. Nhận diện chất oxi hóa, chất khử.
+ Viết phản ứng cho, phản ứng nhận điện tử (Phản ứng oxi hóa, phản ứng khử). Chỉ cần viết
nguyên tử của nguyên tố có số oxi hóa thay đổi, với số oxi hóa được để bên trên. Thêm hệ số thích
hợp để số nguyên tử của nguyên tố có số oxi hóa thay đổi hai bên bằng nhau.
+ Cân bằng số điện tử cho, nhận. Số điện tử cho của chất khử bằng số điện tử nhận của chất oxi hóa
(Hay số oxi hóa tăng của chất khử bằng số oxi hóa giảm của chất oxi hóa) bằng cách them hệ số thích
hợp.
+ Phối hợp các phản ứng cho, nhận điện tử; các hệ số cân bằng tìm được; và phản ứng lúc đầu để bổ
sung hệ số thích hợp vào phản ứng lúc đầu.
+ Cuối cùng cân bằng các nguyên tố còn lại (nếu có) như phản ứng trao đổi.

- Lưu ý:
Khi viết các quá trình oxi hoá và quá trình khử của từng nguyên tố, cần theo đúng chỉ số qui định của
nguyên tố đó.
+ Ví dụ:
Fe + H2SO4 đặc nóng → Fe2(SO4)3 + SO2 + H2O
Fe0 → Fe+3 + 3e
1 x 2 Fe0 → 2Fe+3 + 6e
3 x S+6 + 2e → S+4
2 Fe + 6 H2SO4 → Fe2(SO4)3 + 3SO2 + 6H20

- Các thí dụ: Cân bằng các phản ứng sau đây theo phương pháp cân bằng điện tử.
+Thí dụ 1

anhchanghieuhoc95@yahoo.com Trang 11
NGUYỄN TẤN TÀI THPT LAI
VUNG I – ĐỒNG THÁP
+7 +2 +2 +3
KMnO4 + FeSO4 + H2SO4 MnSO4 + Fe2(SO4)3 + K2SO4 + H 2O
Chất oxi hóa Chất khử
+7 +2

2 Mn + 5e- Mn (phản ứng khử)

+2 +3

5 2Fe - 2e- 2Fe (Phản ứng oxi hóa)


(+4) (+6)
2KMnO4 + 10FeSO4 + H2SO4 2MnSO4 + 5Fe2(SO4)3 + K2SO4 + H 2O
Thí dụ 2:
-1 +6 +1 +3
CH3-CH2-OH + K2Cr2O7 + H2SO4 CH3 -CHO + Cr2(SO4)3 + K2SO4 + H2O
Chất khử Chất oxi hóa
-1 +1

3 C - 2e- C (Phản ứng oxi hóa)

+6 +3

2Cr + 6e - 2Cr (Phản ứng khử)


(+12) (+6)
3CH3-CH2-OH + K2Cr2O7 + H2SO4 3CH3-CHO + Cr2(SO4)3 + K2SO4 + H2O
3CH3-CH2-OH + K2Cr2O7 + 4H2SO4 3CH3-CHO + Cr2(SO4)3 + K2SO4 + 7H2O
3. Phương pháp cân bằng ion – electron :

- Phạm vi áp dụng: Đối với các quá trình xảy ra trong dung dịch, có sự tham gia của môi trường
(H2O, dung dịch axit hoặc bazơ tham gia).
- Các nguyên tắc:

anhchanghieuhoc95@yahoo.com Trang 12
NGUYỄN TẤN TÀI THPT LAI
VUNG I – ĐỒNG THÁP
• Nếu phản ứng có axit tham gia: vế nào thừa O phải thêm H+ để tạo H2O và ngược lại.
•Nếu phản ứng có bazơ tham gia: vế nào thừa O phải thêm H2O để tạo ra OH-

- Các bước cân bằng :

+ Viết phương trình phản ứng với đầy đủ tác chất, sản phẩm (nếu chưa có phản ứng sẵn).
+ Tính số oxi hóa của các nguyên tố có số oxi hóa thay đổi. Nhận diện chất oxi hóa, chất khử.
+ Viết dưới dạng ion chất nào phân ly được thành ion trong dung dịch. (Chất nào không phân ly được
thành ion như chất không tan, chất khí, chất không điện ly, thì để nguyên dạng phân tử hay nguyên tử).
Tuy nhiên chỉ giữ lại những ion hay phân tử nào chứa nguyên tố có số oxi hóa thay đổi (ion hay phân
tử nào chứa nguyên tố có số oxi hóa không thay đổi thì bỏ đi).
+ Viết các phản ứng cho, phản ứng nhận điện tử (chính là các phản ứng oxi hóa, phản ứng khử). Viết
nguyên cả dạng ion hay phân tử, với số oxi hóa để bên trên. Thêm hệ số thích hợp để số nguyên tử của
nguyên tố có số oxi hóa thay đổi hai bên bằng nhau.
+ Cân bằng số điện tử cho, nhận. Số điện tử cho của chất khử phải bằng số điện tử nhận của chất oxi
hóa (Hay số oxi hóa tăng của chất khử phải bằng
số oxi hóa giảm của chất oxi hóa) bằng cách nhân hệ số thích hợp. Xong rồi cộng vế với vế các phản
ứng cho, phản ứng nhận điện tử.
+ Cân bằng điện tích. Điện tích hai bên phải bằng nhau. Nếu không bằng nhau thì thêm vào ion H+
hoặc ion OH- tùy theo phản ứng được thực hiện trong môi trường axit hoặc bazơ. Tổng quát thêm H+
vào bên nào có axit (tác chất hoặc sản phẩm); Thêm OH- vào bên nào có bazơ. Thêm H2O phía ngược
lại để cân bằng số nguyên tử H (cũng là cân bằng số nguyên tử O).
+ Phối hợp hệ số của phản ứng ion vừa được cân bằng xong với phản ứng
lúc đầu để bổ sung hệ số thích hợp vào phản ứng lúc đầu (Chuyển phản ứng dạng ion trở lại thành dạng
phân tử).
+ Cân bằng các nguyên tố còn lại, nếu có, như phản ứng trao đổi.
- Các thí dụ: Cân bằng các phản ứng sau đây theo phương pháp cân bằng ion - electron
Thí dụ 1:
+7 +2 +2 +3
KMnO4 + FeSO4 + H2SO4 MnSO4 + Fe2(SO4)3 + K2SO4 + H2O
Chất oxi hóa Chất khử
7 +2

anhchanghieuhoc95@yahoo.com Trang 13
NGUYỄN TẤN TÀI THPT LAI
VUNG I – ĐỒNG THÁP
2 MnO4- + 5e- Mn2+ (Phản ứng khử )

+2 +3

5 2Fe2+ - 2e- 2Fe3+ (Phản ứng oxi hóa )

(+4) (+6)

2MnO4- + 10Fe2+ 2Mn2+ + 10Fe3+

Điện tích :2(-1) + 10(+2) 2(+2) + 10(+3)


+18 +34

+ 16H+ + 8H2O

2KMnO4 + 10Fe2(SO4)3 + 8H2SO4 2MnSO4 + 5Fe2(SO4)3 + K2SO4 + 8H2O


Thí dụ 2:
+7 +4 +6 +6

KMnO4 + K2SO3 + KOH K 2MnO4 + K2SO4 + H 2O

Chất oxi hóa Chất khử

MnO4- + SO32- MnO42- + SO42-

+7 +6

2 MnO4- + e- MnO 42- (Phản ứng khử )

+4 +6

SO32- - 2e- SO42- (Phản ứng oxi hóa )

2MnO4- + SO32- 2MnO42- + SO 2-

Điện tích : 2(-1) + 1(-2) 2(-2) + 1(-2)

anhchanghieuhoc95@yahoo.com Trang 14
NGUYỄN TẤN TÀI THPT LAI
VUNG I – ĐỒNG THÁP
-4 -6

2MnO4- + SO32- + 2OH- 2MnO42- + SO42 + H 2O

2KMnO4 + K2SO4 + 2KOH 2K2MnO4 + K2SO4 + H2O


II. Các dạng phản ứng oxi hóa khử phức tạp :

1. Phản ứng oxi hóa khử có hệ số bằng chữ :

- Nguyên tắc: Cần xác định đúng sự tăng giảm số oxi hoá của các nguyên tố
- Ví dụ:
Fe3O4 + HNO3 → Fe(NO3)3 + NxOy + H20

(5x – 2y) x 3Fe+8/3 → 3Fe3 + e

1x x N+5 + (5x – 2y)e → xN+2y/x


(5x-2y) Fe3O4 + (46x-18y) HNO3 → (15x-6y) Fe(NO3)3 + NxOy+(23x-9y) H2O

2. Phản ứng có chất hóa học là tổ hợp của hai chất khử :

- Nguyên tắc :
Cách 1 : Viết mọi phương trình biểu diễn sự thay đổi số oxi hoá, chú ý sự ràng buộc hệ số ở hai vế
của phản ứng và ràng buộc hệ số trong cùng phân tử.
Cách 2 : Nếu một phân tử có nhiều nguyên tố thay đổi số oxi hoá có thể xét chuyển nhóm hoặc toàn
bộ phân tử, đồng thời chú ý sự ràng buộc ở vế sau.
Luyện tập: Cân bằng phản ứng sau :
FeS2 + O2 → Fe2O3 + SO2

Fe+2 → Fe+3 + 1e
2S-1 → 2S+4 + 2.5e

4x FeS2 - 11e → Fe+3 + 2S+4

11 x 2O0 + 4e → 2O2-

anhchanghieuhoc95@yahoo.com Trang 15
NGUYỄN TẤN TÀI THPT LAI
VUNG I – ĐỒNG THÁP

4 FeS2 + 11 O2 → 2 Fe2O3 + 8 SO2


3. Phản ứng có nguyên tố tăng hoặc giảm số oxi hóa ở nhiều nấc :

Nguyên tắc :
• Cách 1 : Viết mọi phương trình thay đổi số oxi hoá, đặt ẩn số cho từng nấc tăng, giảm số oxi hoá.
• Cách 2 : Tách ra thành hai hay nhiều phương trình ứng với từng nấc số oxi hóa tăng hay giảm.
• Ví dụ: Cân bằng phản ứng sau:
Al + HNO3 → Al(NO3)3 + NO + N2O + H2O
Cách 1:

(3x + 8y) Al0 - 3e → Al+3

3x N+5 + 3e → N+5
3 y 2 N+5 + 8e → 2N+1

(3x+8y) Al + (12x+30y) HNO3 → (3x+8y) Al(NO3)3+ 3x NO + 3y NO2+


(6x+15y) H2O

Cách 2: Tách thành 2 phương trình :

a x Al + 4HNO3 → Al(NO3)3 + NO + 2H2O


b x 8Al + 30 HNO3 → 8Al(NO3)3 + 3N2O + 15H2O

(a+8b)Al + (4a+30b) HNO3 → (a+8b) Al(NO3)3 + a NO + 3b N2O+(2a+15b) H2O

4. Phản ứng không xác định rõ môi trường :

- Nguyên tắc:
• Có thể cân bằng nguyên tố bằng phương pháp đại số hoặc qua trung gian phương trình ion thu
gọn.
• Nếu do gom nhiều phản ứng vào, cần phân tích để xác định giai đoạn nào là oxi hóa khử.

Ví dụ:

anhchanghieuhoc95@yahoo.com Trang 16
NGUYỄN TẤN TÀI THPT LAI
VUNG I – ĐỒNG THÁP
Al + H2O + NaOH → NaAlO2 + H2
Al + H20 → Al(OH)3 + H2

2x Al0 → Al+3 + 3e

3x 2H+ + 2e → H2

2Al + 6H20 → 2Al(OH)3 + H2 (1)


2Al(OH)3 + 2NaOH → 2NaAlO2 + 4H20 (2)

Tổng hợp 2 phương trình trên:

2Al + 2NaOH + 2H2O → 2NaAlO2 + 3H2

III. Các bài tập bổ sung :

1. Bài tập 1 :

Cân bằng các phản ứng oxi hóa khử sau đây theo phương pháp cân bằng electron :

1) C12H22O11 + MnO4- + H+ CO2 + Mn2+ + H 2O

2) CnH2n + 1CHO + KMnO4 + H2SO4 CH3COOH + CO2 +


MnSO4 + K2SO4 + H2O (n CH3COOH : n CO2 = 1 : 1)

3) Ca3(PO4)2 + SiO2 + C P4 + CO + CaSiO3

4) MxOy + H2SO4(đ, nóng ) M 2(SO4)n + SO2 + H 2O


5) NaCrO2 + Br2 + NaOH Na2CrO4 + NaBr + H 2O
6) Zn + HNO3 Zn(NO3)2 + xNO2 + yNO + H2O
2. Bài tập 2 :
Cân bằng các phản ứng sau đây theo phương pháp cân bằng ion – electron
1) KMnO4 + KNO2 + H2SO4 MnSO 4 + KNO3 + K2SO4 + H2O

anhchanghieuhoc95@yahoo.com Trang 17
NGUYỄN TẤN TÀI THPT LAI
VUNG I – ĐỒNG THÁP
2) Zn + HNO3 Zn(NO3)2 + NO2 + NO + H 2O
(Tỉ lệ thể tích:: VNO2 : VNO = 1 : 3)
3) Zn + KNO3 + KOH K 2ZnO2 + NH3 + H2O

4) Cr2O72- + Fe2+ + H+ Cr3+ + Fe3+ + H 2O

5) Mg + NO3- + H+ Mg2+ + NH4+ + H2O

3. Bài tập 3 :
Cân bằng các phản ứng sau đây theo phương pháp đại số:

1. Al + NO2- + OH- + H 2O AlO2- + NH3

2. FeS2 + H2SO4(đ, nóng ) Fe 2(SO4)3 + SO 2 + H 2O


3. FeO + H2SO4(đ, nóng ) Fe 2(SO4)3 + SO2 + H 2O
d. MxOy + HNO3 M(NO3)n + NO + H 2O

e. NO2- + MnO4-+ H+ NO3- + Mn2+ + H 2O

f. FexOy + CO Fe mOn + CO2


4.Bài tập 4 :
Cho m gam bột kim loại kẽm hòa tan hết trong dung dịch HNO3, thu được 13,44 lít hỗn
hợp ba khí là NO2, NO và N2O. Dẫn lượng khí trên qua dung dịch xút dư, có 11,2 lít hỗn hợp khí thoát
ra. Cho lượng khí này trộn với không khí dư (coi không khí chỉ gồm oxi và nitơ) để phản ứng xảy ra
hoàn toàn, sau đó cho hấp thụ lượng khí màu nâu thu được vào dung dịch KOH dư, thu được dung dịch
D. Dung dịch D làm mất màu vừa đủ 100 ml dung dịch KMnO4 0,4M trong môi trường H2SO4 có dư.
Thể tích các khí đo ở đktc. Các phản ứng xảy ra hoàn toàn.
a. Viết phản ứng giữa kẽm với dung dịch HNO3 có hiện diện 3 khí trong phản ứng
theo dữ kiện trên.
b. Tính m.
(Zn = 65)
ĐS: 31 Zn + 80 HNO3 → 31 Zn(NO3)2 + 2 NO2 + 4 NO + 6 N2O + 40 H2O
m = 100,75 gam
5. Bài tập 5 :

anhchanghieuhoc95@yahoo.com Trang 18
NGUYỄN TẤN TÀI THPT LAI
VUNG I – ĐỒNG THÁP
A là một kim loại. Hòa tan hoàn toàn 1,43 gam A bằng dung dịch H2SO4 có dư 20% so với lượng cần,
thu được một khí có mùi hắc, một chất không tan có màu vàng nhạt (có khối lượng 0,192 gam) và
dung dịch B (có chứa muối sunfat của A). Cho hấp thụ lượng khí mùi hắc trên vào 100 ml dung dịch
Ca(OH)2 0,03M, thu được 0,24 gam kết tủa màu trắng.
a. Xác định kim loại A. Cho biết dung dịch H2SO4 đem dùng không có phản ứng với
chất rắn màu vàng.
b. Tính thể tích dung dịch Ba(OH)2 0,1M cần dùng vừa đủ để khi cho tác dụng với
lượng dung dịch B trên thì thu được:
- Lượng kết tủa cực đại
- Lượng kết tủa cực tiểu.
c. Tính khối lượng kết tủa lớn nhất và nhỏ nhất thu được ở câu (b).
Các phản ứng xảy ra hoàn toàn.
(Na = 23; Mg = 24; Al = 27; K = 39; Ca = 40; Cr = 52; Mn = 55; Fe = 56; Cu = 64; Zn = 65; Ag =
108; Ba = 137; Hg = 200; Pb = 207; S = 32; O = 16; H = 1)
ĐS: Zn; 284ml; 504ml; 8,7952g; 6,6172g
6. Bài tập 6 :
Cho m gam kali kim loại vào 100 ml dung dịch HCl 0,1M. Sau đó cần thêm tiếp 10 ml dung dịch HBr
0,2M để thu được dung dịch có pH = 7.
a. Tính m.
b. Tính thể tích khí hiđro thoát ra trong thí nghiệm trên ở 27,30C; 83,6 cmHg.
c. Xác định nồng độ mol/lít của dung dịch có pH = 7 trên.
Các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Coi thể tích dung dịch không thay đổi trong quá trình
phản ứng. (K = 39)
ĐS: m = 0,468g; 134,4ml; KCl 0,091M; KBr 0,018M
7. Bài tập 7 :
Hỗn hợp chất rắn X gồm bột kẽm và muối sắt (III) sunfat. Cho 200 ml nước vào một bình chứa m
gam hỗn hợp X. Dùng đũa thủy tinh khuấy đều để phản ứng xảy ra hoàn toàn. Thu được chất không
tan gồm 3,36 gam một kim loại và dung dịch Y có hòa tan hỗn hợp muối. Cho dung dịch xút lượng dư
vào dung dịch Y, sau khi phản ứng xong, lọc lấy kết tủa đem nung ngoài không khí cho đến khối
lượng không đổi thì thu được 11,2 gam một chất rắn.
a. Viết các phản ứng xảy ra.

anhchanghieuhoc95@yahoo.com Trang 19
NGUYỄN TẤN TÀI THPT LAI
VUNG I – ĐỒNG THÁP
b. Tính m.
c. Tính nồng độ mol của chất tan của dung dịch Y. Coi thể tích dung dịch Y bằng
thể tích nước đã dùng.
(Zn = 65; Fe = 56; S = 32; O = 16)
ĐS: m = 50,4g; ZnSO4 0,8M; FeSO4 0,7M

--------------------------------------END--------------------------------------

anhchanghieuhoc95@yahoo.com Trang 20

You might also like