Professional Documents
Culture Documents
Tóm tắt:
Bài báo giới thiệu một số hệ thống cung cấp khí trơ trên tàu dầu, nguyên lý hoạt
động và quy trình hoạt động của hệ thống cung cấp khí trơ.
1. Mục đích sử dụng hệ thống cung cấp khí trơ trên tàu dầu
Theo các điều khoản của SOLAS 74, hệ thống khí trơ phải được trang bị trên các tàu
chở dầu thương phẩm và tàu chở dầu thô có trọng tải từ 20,000 Dwt trở lên. Các tàu hiện có,
nếu lắp đặt thiết bị rửa hầm công suất cao (High Capacity Washing Machines-H.C.W.M) phải
trang bị hệ thống khí trơ.
Khí trơ được sử dụng trên tàu dầu với hai mục đích cơ bản:
- Làm trơ không khí trong két hàng để chống cháy nổ (hàm lượng ôxy trong két nhỏ hơn
11% sẽ không thể xảy ra cháy nổ). Để đảm bảo an toàn, hàm lượng ôxy trong két hàng phải luôn
giữ ở mức nhỏ hơn 8%.
- Giữ cho áp suất trong két hàng nằm trong phạm vi an toàn.
-Ngoài ra nó còn có tác dụng chống ăn mòn cho kết cấu thân tàu, đường ống và phụ
tùng của các hệ thống dẫn dầu.
2. Một số hệ thống khí trơ thường gặp trên tàu dầu
Hiện tại có một số phương pháp và hệ thống chế tạo khí trơ trên tàu thuỷ:
2.1 Hệ thống sinh khí trơ từ khói xả của nồi hơi. (Flue Gas System – FGS).
Khói xả của các nồi hơi trên tàu thuỷ qua hệ thống làm mát và làm sạch được cung cấp
và dẫn lên boong trong quá trình dỡ hàng và rửa két chứa dầu. Trong khói xả của nồi hơi bao
gồm hàm lượng khí ô-xy nhỏ hơn 5% thể tích là giới hạn cho phép của IMO đối với khí trơ và
không cần phải xử lý thêm. Các bộ phận chính của hệ thống này gồm có tháp lọc khói, các bộ
thổi khí trơ, bộ kín nước boong, bộ bẻ gãy áp suất dư / chân không (P/V breaker), các van, dụng
cụ đo đạc và hệ thống điều khiển.
2.2 Thiết bị tạo khí trơ độc lập. (Inert Gas Generator – IGG)
Hệ thống tạo khí trơ được áp dụng khi không có dòng khói xả từ các nồi hơi hoặc từ các
máy diesel chính hoặc máy phát điện. Bộ lọc khí được nối vào thiết bị tạo khí gồm có một phần là
bộ đốt hỗn hợp và một phần là bộ lọc, cả hai được làm mát bằng nước biển.
Dầu nặng hoặc dầu diesel được đốt thành khói có hàm lượng ôxy chiếm từ 2% - 4% thể
tích. Dòng khói này được dẫn vào bộ phận lọc, ở đây nó được làm mát và làm sạch bằng các tia
nước trước khi được đưa vào đường ống để dẫn lên khu vực trên boong tàu.
Công suất của thiết bị tạo khí trơ độc lập có thể đạt được từ 100 đến 16.000 Nm3/h
(Normal cubic meters per hour)
2.3 Hệ thống tạo khí trơ hỗn hợp từ khói xả và thiết bị đốt dầu độc lập.
Thiết bị bao gồm một hệ thống thu gom khói khí xả và được nối song song với 1 một
thiết bị tạo khí trơ độc lập (khoảng 500 Nm3/h). Hệ thống thiết bị này áp dụng tốt hơn cho những
tàu dầu loại Aframaxx , VLCC và OBO.
Khí trơ được quạt vào và bao phủ lên mặt thoáng của két hàng trong quá trình dỡ / nạp
hàng ... Thiết bị tạo khí trơ có áp lực ở trong két được sử dụng khi tàu hành trình. Quá trình tạo
khí trơ cũng giống như các phương pháp và hệ thống trên
2.4 Hệ thống tạo khí trơ mềm (Flexinert)
Hệ thống tạo khí trơ kiểu mềm là một tổ hợp đốt dầu tạo ra khí trơ từ hệ thống tạo khí
trơ chính bằng nguồn cung cấp khói xả và một thiết bị tạo khí trơ độc lập đốt từ dầu. Hệ thống
mềm này làm việc như là một hệ thống sản xuất khí trơ từ khói xả. Khi không có khí trơ từ khói
xả hoặc khi mà lượng ôxy của khói xả từ máy chính hoặc từ các máy phát điện là quá cao thì
thiết bị tạo khí trơ tiết kiệm này được đốt từ dầu tạo thành khí trơ có hàm lượng khí ôxy có thể
chấp nhận được. Thiết bị này sẽ ngừng hoạt động khi hệ thống chính tạo khí trơ đã giảm thiểu
được hàm lượng ôxy đến mức cho phép hoặc hoạt động trở lại bình thường
3. Giới thiệu hệ thống khí trơ sử dụng khí thải (flue gas)
3.1 Sơ đồ hệ thống
Hình 1.