Professional Documents
Culture Documents
• Chủ biên:
ThS. Vũ Đình Hoà (BM Dược lâm sàng)
DS. Ngô Anh Ngọc (BM Hoá dược)
• Biên tập:
DS. Nguyễn Thị Mai Hương (BM Sinh hoá)
SV. Nguyễn Tuấn Anh (A3K60)
SV. Nguyễn Thị Mai (A4K60)
• Trình bày:
SV. Nguyễn Minh Anh (A2K59)
SV. Lê Ngọc Khánh (A3K60)
2
3
LỜI GIỚI THIỆU
Nghiên cứu khoa học là một truyền thống vốn có từ lâu của Trường đại học
Dược Hà Nội. Cùng với sự phát triển của nhà trường nói chung, nhiệm vụ nghiên
cứu khoa học ngày càng nhận được sự quan tâm của Đảng ủy, Ban giám hiệu cũng
như các bộ môn. Thực tế có rất nhiều công trình nghiên cứu đã, đang và sẽ được
triển khai trong thời gian gian tới; góp phần nâng cao chất lượng dạy và học trong
nhà trường và gắn dạy – học – NCKH với yêu cầu thực tiễn trong ngành Dược.
Không chỉ bó hẹp trong phạm vi nghiên cứu của các giảng viên, hoạt động
NCKH đã thu hút một số lượng lớn các sinh viên Dược tham gia. Tham gia vào hoạt
động này, sinh viên có cơ hội để trau dồi kiến thức, nâng cao kỹ năng làm thực
nghiệm đã học qua các sách giáo trình và các bài thực tập. Bên cạnh đó, sinh viên
còn có cơ hội học thêm những kiến thức và kỹ năng mới liên quan đến các chuyên
ngành cụ thể tùy theo đề tài nghiên cứu. Và quan trọng hơn, sinh viên có thể sử
dụng các kết quả trong quá trình làm thực nghiệm để phát triển thành khoá luận tốt
nghiệp.
Tuy nhiên, có một số khó khăn khi sinh viên muốn tham gia làm thực
nghiệm khoa học: chưa biết nhiều về các bộ môn và các thầy, cô giáo; ít có cơ hội
tiếp cận với thông tin về các đề tài mà các thầy, cô ở các bộ môn đang thực hiện,…
và đặc biệt là thiếu những kiến thức và kỹ năng cơ bản để có thể tham gia làm thực
nghiệm.
Xuất phát từ thực tế trên, Chi đoàn cán bộ - Đoàn TNCSHCM - Trường đại
học Dược Hà nội đã tổ chức biên soạn tài liệu “Giới thiệu hoạt động nghiên cứu
khoa học tại các bộ môn ở Trường đại học Dược Hà nội”. Qua tài liệu này, chúng
tôi hy vọng rằng: sinh viên sẽ tiếp cận tốt hơn với NCKH của các bộ môn. Và cũng
qua đó, mỗi bạn sinh viên có niềm đam mê NCKH có thể tìm thấy hướng nghiên
cứu và có những lựa chọn phù hợp với năng lực, sở thích của bản thân. Trên cơ
sở đó, sinh viên có thể lựa chọn tốt hơn về đề tài NCKH và khoá luận tốt nghiệp
4
Dược sĩ, đồng thời đưa hoạt động NCKH trong sinh viên ở Trường đại học Dược
Hà nội có những bước phát triển mới.
Trong quá trình biên soạn, chúng tôi đã nhận được sự chỉ bảo, động viên,
giúp đỡ của Ban giám hiệu, phòng Quản lý khoa học cả về vật chất lẫn tinh thần; sự
ủng hộ, đóng góp ý kiến về nội dung NCKH của các bộ môn; sự ủng hộ của Đoàn
trường về nhân lực và vật lực. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn tất cả những đóng
góp quý báu đó!
Do được biên soạn lần đầu, cuốn tài liệu chắc chắn sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót. Ban biên tập rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các
thầy cô, cùng tất cả các bạn sinh viên để cuốn tài liệu này ngày càng được hoàn
thiện.
5
MỤC LỤC
Trang
LỜI GIỚI THIỆU 3
6
DS. Phạm Bảo Tùng
XII. Bộ môn Công nghiệp Dược
45
ThS. Lê Xuân Hoành
XIII. Bộ môn Dược lâm sàng
49
ThS. Vũ Đình Hòa
XIV. Bộ môn Dược học cổ truyền
54
ThS. Hà Vân Oanh
XV. Bộ môn Quản lý và Kinh tế Dược
57
DS. Phạm Nữ Hạnh Vân
PHẦN MỘT
7
Cho đến nay, Trường đại học Dược Hà nội vẫn là trường đại học duy nhất
chuyên về Dược ở nước ta. Thêm nữa, trường cũng là một trong 7 cơ sở đào tạo
Dược sĩ đại học cùng với trường đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, Học viện
Quân y, Đại học Y khoa Huế, Đại học Y Dược Cần Thơ, Đại học Y Thái Nguyên,
Đại học Y Thái Bình.
Trải qua hơn 45 năm xây dựng và phát triển, bên cạnh việc đào tạo được một
số lượng lớn cán bộ Dược đáp ứng cho nhu cầu của xã hội, Trường ĐH Dược còn có
rất nhiều thành tích trong NCKH. Từ năm 1990 đến nay, trường đã và đang thực
hiện 6 đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước và 53 đề tài nghiên cứu cấp Bộ. Có 32 đề tài
đã được nghiệm thu, các đề tài tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực Công nghiệp
Dược, Bào chế sản xuất, Sinh dược học, Tổng hợp Hoá dược, Kháng sinh và Dược
liệu.
Kết quả nghiên cứu của nhiều đề tài, dự án đã được áp dụng trong sản xuất,
được bàn giao cho các Xí nghiệp Dược phẩm để sản xuất trên quy mô lớn, đóng góp
một phần không nhỏ cho ngành Dược Việt Nam với mong muốn không còn phải
nhập thuốc chữa bệnh và nguyên liệu làm thuốc của nước ngoài, tiết kiệm ngoại tệ
cho Nhà nước. Điển hình trong số đó có các đề tài:
1. “Nghiên cứu sản xuất Ampelop từ chè dây để điều trị viêm loét dạ dày –
hành tá tràng”, của GS.TS. Phạm Thanh Kỳ dùng để điều trị viêm loét dạ dày –
hành tá tràng. Quy trình đã được giao cho công ty CPDP Traphaco và hiện đang sản
xuất và bán rộng rãi trên thị trường cả nước.
2. “Nghiên cứu sản xuất thuốc tiêm điều hoà miễn dịch Aslem” của PGS.TS.
Đào Kim Chi được dùng điều trị hỗ trợ trong các trường hợp suy giảm miễn dịch ở
bệnh nhân bị ung thư gan, phổi, dạ dày. Thuốc này đã được sử dụng trong điều trị tại
Bệnh viện K, Viện lao và bệnh phổi,...
3. “Nghiên cứu sản xuất thuốc tiêm Artesunat” của PGS.TS. Đỗ Hữu Nghị
dùng để điều trị bệnh sốt rét. Công trình này đã được triển khai sản xuất tại
XNDPTW 1.
8
Định hướng NCKH của trường ĐH Dược HN phát triển theo 4 hướng cơ bản
sau:
- Nghiên cứu tạo nguồn nguyên liệu làm thuốc: Nghiên cứu sử dụng, phát
triển nguồn Dược liệu, khai thác các phương thức cổ truyền, nghiên cứu bán tổng
hợp, tổng hợp Hoá dược và Sinh tổng hợp thuốc mới.
- Nghiên cứu triển khai công nghệ cao trong Bào chế – sản xuất các dạng
thuốc và mỹ phẩm, nâng cao hiệu quả điều trị và tuổi thọ của thuốc.
- Nghiên cứu ứng dụng Dược động học, Dược lâm sàng, đánh giá chất lượng
thuốc.
- Nghiên cứu đóng góp vào chiến lược phát triển ngành Dược, quản lý kinh
tế Dược, pháp chế Dược, Dược cộng đồng.
(Trích theo “45 năm Trường Đại học Dược Hà nội 1961-2006: những năm tháng
và sự kiện”).
9
PHẦN HAI
10
- Trên hết, tham gia NCKH cũng chính là bạn học cách để tiếp cận vấn đề và
giải quyết vấn đề khoa học với sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy cô có kinh nghiệm.
Nhờ đó, bạn sẽ xây dựng dần dần cho mình một phương pháp làm việc hiệu quả
hơn. Nó không chỉ giúp cho bạn trong việc học tập mà còn giúp bạn có cái nhìn tốt
hơn về ngành nghề bạn đang học.
3. Làm thực nghiêm khoa học cũng chính là một bước đệm cho bảo vệ khoá
luận tốt nghiệp sau này:
NCKH là phục vụ cho nhu cầu làm khoá luận tốt nghiệp vào năm cuối nếu bạn
muốn làm một đề tài hay và có chất lượng. Khi thực hiện một đề tài NCKH, có thể
đó cũng chính là cái bạn sẽ thực hiện khi bảo vệ tốt nghiệp. Sẽ là dễ dàng và quen
thuộc hơn đối với một đề tài mà bạn đã từng tham gia, hơn là bắt đầu tất cả từ con số
không!
Và còn rất nhiều lý do khác nữa khiến bạn đến với cuộc hành trình NCKH.
Nhưng dù với bất cứ lí do nào, con đường nào thì tất cả đều cùng có một mục đích –
đó là giúp bạn trở thành một Dược sĩ có đủ năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo
đức.
II. Làm thế nào để lựa chọn được đề tài phù hợp với bản thân?
Đầu tiên là chúng ta phải xác định xem liệu chúng ta yêu thích lĩnh vực nào? Có
yêu thích thì chúng ta mới có niềm đam mê. Đó là điều rất quan trọng. Muốn xác
định được bạn phải đọc nhiều (đọc các khóa luận, các đề tài, các bài báo về nhiều
lĩnh vực), xin lời khuyên của những người đi trước, nhất là những người có kinh
nghiệm trong lĩnh vực chúng ta quan tâm. Nhưng chỉ yêu thích thôi chưa đủ, chúng
ta cần tự đánh giá năng lực bản thân xem có phù hợp không.
Sau khi đã chọn được lĩnh vực rồi thì mọi việc tiếp theo sẽ dễ dàng hơn và
thuận lợi hơn cho bạn. Điều đó sẽ tránh được tình trạng hết đi từ bộ môn này sang
bộ môn khác chỉ để có 1 đề tài tốt nghiệp và chúng ta sẽ có một cái nhìn tích cực
hơn về hoạt động NCKH.
11
Bản thân cuốn tài liệu các bạn đang đọc cũng chính là một nguồn thông tin hữu
ích. Nó có thể giúp bạn rút ngắn khoảng thời gian tiếp cận với các bộ môn, cũng như
giúp các bạn định hướng được phần nào những đề tài phù hợp với mình.
III. Làm thế nào để đăng kí tham gia NCKH ở các bộ môn?
Có hai cách để bạn đăng ký:
- Thứ nhất là liên hệ trực tiếp với bộ môn. Bạn tìm hiểu xem giảng viên nào
đang phụ trách lĩnh vực đề tài mà mình quan tâm, sau đó liên hệ với thầy cô đó để
trao đổi. Từ đó, các thầy cô sẽ đánh giá lòng nhiệt tình, khả năng cũng như mức độ
bạn có thể tham gia vào lĩnh vực NCKH do mình phụ trách hay không. Hiện tại, đây
là phương thức chủ yếu đang được áp dụng. Đó là cách trực tiếp, nhanh nhất cho bạn
để đạt được mục đích của mình.
- Tuy nhiên, nếu vẫn còn hồ nghi, không tin tưởng vào bản thân thì Đoàn
trường chính là địa chỉ dành cho bạn. Chúng tôi sẽ thu thập đơn đăng kí NCKH, liên
hệ với các bộ môn và đưa ra thảo luận vào các buổi sinh hoạt NCKH định kỳ. Từ
những thông tin và kinh nghiệm thu được, các bạn hoàn toàn có đủ tự tin để tự mình
liên hệ trực tiếp với bộ môn, chuẩn bị bắt tay vào công việc NCKH thực sự!
12
PHẦN BA
HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI CÁC BỘ MÔN
13
3. Hoạt động nghiên cứu khoa học trong 5 năm gần đây
Các lĩnh vực đã và đang nghiên cứu:
- Dự án sản xuất cấp Nhà nước: sản xuất tá dược từ tinh bột
- Đề tài cấp Bộ:
+ Các phương pháp xác định gốc tự do và các chất chống oxy hóa.
+ Chế tạo nấm men giàu Selen.
+ Nghiên cứu nâng cao chất lượng nước cất pha tiêm, bột Talc, tinh bột
dùng trong sản xuất Vitamin C.
+ Hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất tinh bột Sắn dược dụng.
+ Nghiên cứu chuyển hóa methyl acetat và menton thành mentol.
Hướng nghiên cứu trong thời gian tới:
- Nghiên cứu sản xuất nguyên liệu làm thuốc.
- Nghiên cứu tác dụng của phức chất sinh học và nguyên tố vi lượng.
- Nghiên cứu chuyển hóa thuốc trong cơ thể.
Một số đề tài NCKH có thể giao cho sinh viên:
- Tổng quan về phức Platin chống ung thư.
- Nghiên cứu khả năng tạo phức Curamin (có trong cây Nghệ) với các kim
loại chuyển tiếp.
- Nghiên cứu tác dụng sinh học của phức chất Molypden – Curamin theo
hướng chống ung thư.
4. Các điểm cần lưu ý cho sinh viên
Kiến thức và kỹ năng cần thiết:
- Kiến thức cơ bản: Hóa đại cương (phức chất, tính chất, các kim loại chuyển
tiếp, các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành, độ bền phức chất), Hóa phân tích
(cách chiết xuất, hòa tan, tách…), Hóa lý, …
- Kiến thức chuyên ngành: Hoá dược, Dược lý, Dược lâm sàng, Hóa sinh,…
- Sử dụng thành thạo máy tính, phần mềm thống kê.
- Khả năng đọc và dịch tài liệu nước ngoài, tìm thông tin…
13
14
Những điểm cần lưu ý khi sinh viên làm NCKH tại bộ môn:
- Chấp hành đầy đủ nội qui phòng thí nghiệm, bảo quản máy móc và các thiết
bị tại bộ môn.
- Quan hệ tốt với các thầy cô giáo, anh chị kỹ thuật viên trong bộ môn.
Những điều thu được sau khi sinh viên làm NCKH tại bộ môn:
- Có kiến thức vững vàng về phức chất và nguyên tố vi lượng: Cách tổng hợp
phức, định lượng phức, cách nghiên cứu tạo ra các phức chất có hoạt tính sinh học
ứng dụng làm thuốc.
- Vận dụng các nghiên cứu cơ bản tại bộ môn để triển khai nghiên cứu các đề
tài khoa học có ứng dụng thực tế trong các môn chuyên ngành.
15
3. Hoạt động nghiên cứu khoa học
Lĩnh vực nghiên cứu:
Nghiên cứu các phương pháp vật lý - hoá lý ứng dụng trong công nghệ Dược,
thiết kế các dạng bào chế, kiểm nghiệm và đánh giá chất lượng thuốc.
Các đề tài đang thực hiện: 2 đề tài cấp Bộ
- Nghiên cứu kỹ thuật bào chế và sinh khả dụng thuốc viên chống lao hỗn hợp
Rifampicin, Isoniazid và Pyrazinamid.
- Nghiên cứu bào chế một số chế phẩm từ Gấc dùng làm thuốc và thực phẩm
chức năng.
Hướng nghiên cứu trong thời gian tới:
Nghiên cứu các phương pháp vật lý, hoá lý ứng dụng trong kỹ thuật bào chế và
công nghệ Dược để tạo ra các chế phẩm thuốc sản xuất trong nước đảm bảo sinh khả
dụng và độ ổn định của thuốc.
Một số đề tài nghiên cứu có thể giao cho sinh viên:
+ Nghiên cứu ứng dụng trong Dược học các phương pháp: phân tích nhiệt,
nhiễu xạ tia X, cộng hưởng từ hạt nhân, phổ Raman, ...
+ Nghiên cứu các phương pháp vật lý, hoá lý trong kỹ thuật bào chế vi nhũ
tương, hỗn dịch, các hệ tiểu phân.
+ Nghiên cứu các biện pháp làm tăng độ ổn định của thuốc.
4. Một số lưu ý đối với sinh viên
Yêu cầu kiến thức, kỹ năng cần có của sinh viên:
- Có kiến thức về: Vật lý, Hoá lý, Hoá phân tích, Toán thống kê.
- Có khả năng đọc và dịch tài liệu tiếng Anh chuyên ngành.
- Có kỹ năng tiến hành triển khai các thực nghiệm Vật lý, Hoá lý và Hoá phân
tích.
Kết quả thu được khi SV làm NCKH tại bộ môn:
- Bổ sung kiến thức lý thuyết và thực hành chuyên sâu. Vận dụng được các kiến
thức cơ bản của Vật lý, Hoá lý trong ngành Dược.
15
16
- Rèn luyện được kỹ năng triển khai kỹ thuật NCKH trong sản xuất các chế
phẩm thuốc.
18
• TS. Trần Viết Hùng (GV kiêm • ThS. Nguyễn Trường Giang.
giảng). • CN. Đặng Quốc Thuyết (GV
• TS. Nguyễn Ngọc Anh. kiêm giảng).
• ThS. Văn Thị Mỹ Huệ. • KTV. Dương Văn Diễn.
• ThS. Vũ Trần Anh. • KTV. Nguyễn Hữu Thái.
• ThS. Phạm Thị Hạnh Nguyên. • KTV. Nguyễn Thị Thanh.
• ThS. Hoàng Thu Trang. • KTV. Nguyễn Thị Thanh Hường.
3. Hoạt động nghiên cứu khoa học:
Các lĩnh vực đã và đang nghiên cứu:
Nghiên cứu tổng hợp và hoạt tính sinh học của các hợp chất hữu cơ có chứa các
dị vòng ( furan, thiazolidin, isatin, hydantoin,…).
Hướng nghiên cứu trong thời gian tới:
- Tiếp tục nghiên cứu tổng hợp và sàng lọc hoạt tính sinh học của một số hợp
chất dị vòng.
- Nghiên cứu ứng dụng: Nghiên cứu triển khai qui trình tổng hợp một số thuốc
chống ung thư,…
Phương pháp nghiên cứu khoa học :
- Thu thập tài liệu về dãy chất nghiên cứu.
- Vận dụng lý thuyết Hóa hữu cơ và các phương pháp thực nghiệm để thực hiện
tổng hợp các chất dự kiến.
- Xác định cấu trúc các chất tổng hợp bằng các phương pháp phổ.
- Sàng lọc hoạt tính sinh học của các chất tổng hợp được.
4. Các điểm lưu ý cho sinh viên:
Yêu cầu về kiến thức và kỹ năng cần thiết:
- Kiến thức: Hóa hữu cơ, các phương pháp phổ, Hóa dược,…
- Kỹ năng: Thực hành tổng hợp hữu cơ và các kỹ thuật liên quan,…
Những điều thu được khi sinh viên làm NCKH tại bộ môn:
- Nâng cao kiến thức và kỹ năng về tổng hợp hữu cơ, tổng hợp Hóa dược,..
- Tham gia vào các đề tài nghiên cứu khoa học của bộ môn.
- Kiến thức thu được có thể góp17
phần học tốt các môn nghiệp vụ như: Hóa
dược, Bào chế, Dược liệu, Dược lí, Dược lâm sàng... và góp phần vào các kiến thức
chung về thuốc trong hoạt động nghề nghiệp sau này.
- Chuẩn bị cho thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Phân loại thực vật ứng dụng với mục tiêu là cây thuốc:
- Sự cần thiết: Hiện đã có khoảng hơn 10.000 loài cây cỏ thuộc thực vật có
mạch đã được mô tả. Rất nhiều chi, họ trong số chúng được sử dụng làm thuốc. Tuy
nhiên, trong thực tế nhiều dược liệu được sử dụng lẫn lộn, ở mức chi, thậm chí mức
họ. Điều này dẫn đến chất lượng đầu vào trong sản xuất dược phẩm không ổn định,
hiệu quả kinh tế và tính cạnh tranh của hàng hoá không cao.
- Nội dung nghiên cứu: Đề tài thuộc loại này có thể thực hiện thông qua việc
xác định các nhóm “có vấn đề”, thu mẫu, mô tả, phân tích, kết luận, đề xuất.
- Đề tài hiện có: Phân loại thực vật mức loài và dưới loài các chi: Stephania
(Menispermaceae), Ehretia (Boraginaceae), Gynostemma (Curcubitaceae),
Gymmema (Asclepiaceae), Phyllanthus (Euphorbiaceae).
Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu và phấn hoa các cây làm thuốc:
- Sự cần thiết: Hiện có hàng nghìn loài cây cỏ được sử dụng làm thuốc
nhưng thiếu thông tin để nhận dạng chúng dựa trên các đặc điểm vi học. Việc nghiên
cứu và xây dựng ngân hàng dữ liệu về vi học có giá trị quan trọng trong công tác
kiểm nghiệm dược liệu và dược phẩm, giám định cây thuốc, vv.
- Nội dung nghiên cứu: Thu mẫu, làm tiêu bản vi học, phân tích, chụp ảnh,
xây dựng cơ sở dữ liệu.
- Đề tài hiện có: Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu và phấn hoa của các chi:
Stephania (Menispermaceae), Ehretia (Boraginaceae), Gynostemma
(Curcubitaceae), Gymmema (Asclepiaceae), Phyllanthus (Euphorbiaceae), các cây
có trong Vườn thực vật trường Đại học Dược Hà nội (khoảng 400 loài).
Các đề tài nghiên cứu ứng dụng (giả thuyết về giải pháp)
Điều tra các loại cây thuốc được sử dụng trên thị trường:
- Sự cần thiết: Hiện có khoảng gần 1.000 loài cây thuốc được khai thác và
buôn bán trên thị trường, kể cả thị trường thuốc y học cổ truyền và cây thuốc sử
dụng trong công nghiệp dược. Rất nhiều loài trong số chúng được sử dụng lẫn lộn
(vô tình hay cố ý), không biết được tình trạng tạo nguồn.
- Nội dung nghiên cứu: Các hoạt động bao gồm thu thập mẫu, xác định
nguồn gốc, tên khoa học, tình trạng tạo nguồn, đánh giá, đề xuất kiến nghị và giải
pháp.
- Đề tài hiện có: Điều tra, đánh giá thị trường của thuốc tắm người Dao đỏ.
Sàng lọc thuốc phục vụ công tác phát triển dược phẩm mới:
- Sự cần thiết: Việt Nam có tài nguyên cây thuốc phong phú, với số loài đã
được lập danh mục là 3.850, trong đó có khoảng 3.000 loài đã được xác định và mô
tả sơ bộ, 800 loài đã được mô tả, nghiên cứu khá có hệ thống. Nhu cầu phát triển
dược phẩm và sản phẩm thiên nhiên có nguồn gốc cây cỏ ngày càng tăng, không chỉ
trong nước mà còn cả trên thế giới. Tuy nhiên, vẫn còn một lượng tri thức và kinh
nghiệm khổng lồ chưa được khám phá, trong đó chắc chắn có nhiều cây thuốc, kinh
nghiệm sử dụng có thể được áp dụng để phát triển các thuốc mới. Trong khi đó, nền
công nghiệp Dược phẩm của Việt Nam mới đáp ứng được 40% nhu cầu (tính bằng
tiền) dược phẩm trong nước, trong đó 90% nguyên liệu là nhập từ nước ngoài.
- Nội dung nghiên cứu: Các đề tài dạng này có thể được thực hiện thông qua
xác định nhu cầu thị trường, điều tra sàng lọc thông tin về sử dụng tại cộng đồng và
các tài liệu thứ cấp, sàng lọc tác dụng dược lý.
- Đề tài hiện có: Sàng lọc các cây thuốc chữa bệnh ngoài da (nấm, khuẩn),
gãy xương, sốt xuất huyết, đau răng, .... và phát triển sản phẩm từ những tri thức đó.
Bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên cây thuốc:
- Sự cần thiết: Bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên cây thuốc là vấn đề
đã được xác định trong “Kế hoạch hành động đa dạng sinh học”, Chiến lược phát
triển ngành Dược trong giai đoạn đến năm 2010”, cũng như là ưu tiên của nhiều
cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước. Mặc dù đã có tài liệu “Hướng dẫn bảo tồn
tài nguyên cây thuốc”, do WHO, IUCN và WWF xây dựng nhưng trong thực tế
việc triển khai chúng gặp nhiều khó khăn đặc biệt là phương pháp luận.
- Nội dung nghiên cứu: Đề tài loại này có thể bao gồm việc xây dựng phương
pháp luận, phương pháp và kỹ thuật mới nhằm bảo tồn cây thuốc (bảo tồn nguyên
vị, chuyển vị, trên trang trại, ngân hàng gen/hạt/mô) và bảo tồn tri thức sử dụng cây
cỏ làm thuốc.
- Đề tài hiện có: Bảo tồn và phát triển bền vững bài Thuốc tắm của người
Dao ở Sa Pa (Lào Cai).
4. Những điểm lưu ý dành cho sinh viên
• Yêu cầu kiến thức và kỹ năng :
+ Sinh viên dược đã học qua và đạt điểm khá trở lên của môn Thực vật.
+ Nhiệt tình, trung thực, có khả năng giao tiếp và tiếp xúc với cộng đồng.
+ Trình độ ngoại ngữ (tiếng Anh hoặc Trung) B trở lên.
+ Trình độ tin học: Biết sử dụng Microsoft Word, Microsoft Excel.
• Những điều thu được khi sinh viên làm NCKH tại bộ môn :
+ Được tiếp xúc với NCKH sớm.
+ Được tham gia khóa đào tạo NCKH hàng năm của bộ môn.
+ Được tham gia trực tiếp trong các đề tài nghiên cứu các cấp của bộ môn.
+ Được hoạt động nghiên cứu và hoàn thiện kỹ năng làm việc với cộng
đồng.
+ Được làm việc trong môi trường thân thiện với các thầy cô giáo trẻ.
+ Được bộ môn tạo điều kiện tốt nhất, độc lập cho công tác nghiên cứu.
− Các kỹ thuật, thao tác cơ bản trong nghiên cứu vi sinh vật.
− Phương pháp nghiên cứu được áp dụng phổ biến trong nghiên cứu về vi
sinh vật.
o Kiến thức chuyên sâu :
− Các phương pháp phân lập, phân loại và nghiên cứu khả năng sinh kháng
sinh từ xạ khuẩn.
− Các phương pháp phân loại nấm mốc và định lượng các sản phẩm trao
đổi chất của nấm mốc.
Nghiên cứu định lượng bằng HPLC cần trải qua các bước:
+ Phân tích các tính chất lý hoá của chất cần phân tích.
+ Chọn pha tĩnh, pha động và detector thích hợp.
+ Quét phổ hấp thụ vùng UV – VIS để tìm bước sóng hấp thụ cực đại của
chất.
+ Dùng máy đo pH để điều chỉnh pH của dung dịch đệm (nếu có).
+ Chạy trên máy HPLC và tìm tỷ lệ dung môi, tốc độ dòng,... để cho sắc ký
đồ tốt nhất.
+ Chạy máy HPLC để thu được sắc ký đồ của chất thử và chất chuẩn.
+ Căn cứ vào sắc ký đồ và thư viện phổ để định tính, định lượng chất.
+ Đánh giá phương pháp.
Tổng hợp Hoá dược
• Những điều thu được khi sinh viên NCKH tại bộ môn:
− Tiếp cận được với các nghiên cứu về các dạng bào chế thuốc mới, công
nghệ bào chế hiện đại, bổ sung thêm kiến thức lý thuyết. Nâng cao kỹ năng thực
hành sử dụng các thiết bị phòng thí nghiệm.
− Nâng cao được kỹ năng tìm kiếm, khai thác và phân tích các tài liệu khoa
học tiếng Việt và tiếng Anh.
− Bước đầu biết cách xây dựng thiết kế các thí nghiệm, NCKH dựa vào các
phần mềm tối ưu hoá: Inform, Modde 5.0
− Có thêm hiểu biết về lĩnh vực sản xuất Dược phẩm trong nước, có liên hệ
thực tế khi các đề tài nghiên cứu đều gắn với thực tiễn.
− Biết cách tự lập xây dựng kế hoạch nghiên cứu.
• Những điều thu được khi sinh viên NCKH tại bộ môn:
Được làm quen và sử dụng các trang thiết bị máy móc ở qui mô công
nghiệp, nắm được ít nhất một qui trình sản xuất thuốc và nguyên liệu làm thuốc cụ
thể, có thể bắt nhịp ngay với công việc sản xuất thực tế của ngành sau khi tốt nghiệp.
Được tạo điều kiện tham quan hoặc tham gia nghiên cứu tại các cơ sở sản
xuất đạt tiêu chuẩn GMP WHO, ASEAN có liên kết đào tạo và nghiên cứu với bộ
môn.
Các nghiên cứu theo hướng này thường bao gồm các nội dung sau:
Đánh giá tính hợp lý
- Lựa chọn thuốc trên từng cá thể.
- Chế độ liều (liều lượng, nhịp đưa thuốc).
- Cách dùng thuốc (đường dùng, thời điểm dùng, ...).
- Tương tác, tương kỵ trong đơn.
- Hiệu quả / chi phí điều trị.
Đánh giá tính an toàn
- Tần suất mắc ADR, mức độ nặng của ADR.
- Cách xử trí khi có ADR.
Các nghiên cứu này nhằm phát hiện các vấn đề bất hợp lý trong việc sử dụng
thuốc khi điều trị tại các cơ sở y tế, từ đó đưa ra các ý kiến đề xuất nhằm nâng cao
hiệu quả điều trị và giảm tác dụng không mong muốn.
Bộ môn đã tiến hành rất nhiều đề tài theo hướng nghiên cứu này tại các cơ
sở điều trị trên toàn quốc nhưng chủ yếu tập trung ở miền Bắc Việt Nam. Các
nghiên cứu có thể được thực hiện bằng cách hồi cứu các bệnh án hoặc tiến cứu trên
bệnh nhân và thường không có can thiệp vào điều trị. Do đó, đề tài thuộc loại này
thường phù hợp với điều kiện nghiên cứu của sinh viên (thời gian thực hiện không
dài, kinh phí thực hiện không quá lớn).
Ví dụ một số đề tài khảo sát/đánh giá thực trạng sử dụng thuốc:
- Mao Visal (2006): " Khảo sát 51
tình hình sử dụng thuốc trong điều trị gút tại
khoa Cơ - xương - khớp (bệnh viện Bạch Mai) năm 2005", khoá luận tốt nghiệp
dược sĩ khoá 2001 - 2006.
- Vũ Thị Đức Hạnh (2006): "Đánh giá tình hình sử dụng kháng sinh điều trị
viêm màng não mủ cho trẻ em tại khoa Nhi - bệnh viện Bạch Mai", khoá luận tốt
nghiệp dược sĩ khoá 2001 – 2006.
Các thử nghiệm lâm sàng (Clinical trial)
Các nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng được bộ môn tiến hành với mục tiêu
cung cấp thêm các bằng chứng về hiệu quả và an toàn của các thuốc trong điều kiện
điều trị tại Việt Nam. Các bằng chứng này sẽ là cơ sở giúp cho các hội đồng Thuốc
và Điều trị, các Bác sĩ, Dược sĩ và các cơ quan quản lý lựa chọn thuốc cho người
bệnh, xây dựng danh mục thuốc và hướng dẫn điều trị. Hướng nghiên cứu này cũng
phù hợp với quan điểm điều trị mới hiện nay trên thế giới: Y học dựa trên bằng
chứng (EBM - Evidence Based Medicine).
Ví dụ một số đề tài thử nghiệm lâm sàng đã được thực hiện:
- Lê Hoàng Lộc (2007): "Đánh giá hiệu quả điều trị chống tái nghiện của
naltrexon (Abernil) trên bệnh nhân nghiện các chất dạng thuốc phiện tại bệnh viện
Sức khoẻ tâm thần - bệnh viện Bạch Mai", khoá luận tốt nghiệp dược sĩ khoá 2002 -
2007.
- Trần Thị Thanh Hà (2004): "So sánh hiệu quả của follitropin alpha và
follitropin beta điều trị vô sinh bằng phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm tại
bệnh viện Phụ sản T. W", luận văn thạc sĩ dược học.
Các thử nghiệm lâm sàng thường đảm bảo tính chặt chẽ trong nghiên cứu,
kết quả nghiên cứu thường có độ tin cậy cao. Tuy nhiên, đây cũng là các đề tài
khó thực hiện (thời gian thực hiện thường dài, kinh phí lớn) và cần phải có sự
hợp tác chặt chẽ với cơ sở điều trị.
Giám sát sử dụng thuốc trong điều trị (TDM- Therapeutic Drug
Monitoring)
Trên thế giới, đây là một trong những nhiệm vụ chính của Dược sĩ lâm sàng
tại các cơ sở điều trị. TDM có thể được thực hiện thông qua giám sát trên lâm sàng
và cận lâm sàng. Đặc biệt, với một số nhóm thuốc có phạm vi điều trị hẹp, TDM cần
đòi hỏi định lượng nồng độ thuốc trong máu và hiệu chỉnh liều lượng cũng như cách
dùng cho phù hợp với từng bệnh nhân. Tại Việt Nam hiện nay, Dược sĩ lâm sàng
chưa triển khai thực hiện công tác TDM tại bệnh viện.
Bộ môn Dược lâm sàng là một trong những đơn vị đầu tiên trong cả nước
thực hiện nghiên cứu thí điểm TDM thông qua theo dõi nồng độ thuốc trong máu
với một số thuốc có phạm vi điều trị hẹp. Các nghiên cứu này sẽ góp phần tạo tiền
đề để triển khai công tác TDM trong các cơ sở điều trị. Hiện nay, bộ môn vẫn đang
tiếp tục mở rộng nghiên cứu theo hướng này:
+ Tăng số lượng thuốc được thuốc được giám sát nồng độ trong điều trị.
+ Triển khai giám sát trên lâm sàng và trên một số xét nghiệm cận lâm sàng
đặc thù.
Với sự phối hợp ngày càng chặt chẽ với cơ sở điều trị, đồng thời trang thiết
bị nghiên cứu ngày càng hiện đại, bộ môn bắt đầu tiếp cận ứng dụng các chỉ số
PK/PD (pharmacokinetic/pharmacodynamic) vào giám sát sử dụng thuốc trên lâm
sàng.
Một số đề tài theo hướng nghiên cứu này:
- Thái Hoài Thu (2006): "Đánh giá việc sử dụng tobramycin tại khoa Điều
trị tích cực bệnh viện Bạch Mai thông qua theo dõi nồng độ thuốc trong huyết
thanh", khoá luận tốt nghiệp dược sĩ khoá 2001 - 2006.
- Nguyễn Thu Vân (2007): "Đánh giá amikacin thông qua theo dõi nồng độ
thuốc trong máu bệnh nhân tại khoa Điều trị tích cực - Bệnh viện Bạch Mai", khoá
luận tốt nghiệp dược sĩ khoá 2002 - 2007.
Sinh khả dụng và tương đương sinh học (BA/BE)
Hiện nay, việc sử dụng các thuốc sản xuất trong nước đã trở thành một nhu
cầu không thể thiếu. Tuy nhiên, hầu hết các thuốc sản xuất trong nước là các thuốc
generic nên một yêu cầu đặt ra là vấn đề về sinh khả dụng và tương đương sinh học.
Nghiên cứu sinh khả dụng và tương đương sinh học sẽ góp phần nâng cao dần chất
lượng thuốc sản xuất trong nước và đảm bảo hiệu quả của điều trị.
Bộ môn đã thực hiện và nghiệm thu đề tài cấp bộ "Nghiên cứu đánh giá
sinh khả dụng của Rifampicin từ hỗn hợp thuốc chống lao RHZ trên người tình
nguyện". Đề tài cũng là cơ sở để hoàn thiện luận án tiến sĩ của NCS. Lê Thị Luyến,
và luận văn cao học của học viên Nguyễn Anh Đào. Kết luận không tương đương
sinh học của chế phẩm thử một lần nữa cho thấy cần phải thực hiện đánh giá tương
đương sinh học một cách thường qui nhằm đảm bảo chất lượng của thuốc trong điều
trị.
Bộ môn đã hoàn thành một nghiên cứu nữa trong lĩnh vực tương đương
sinh học: "Nghiên cứu đánh giá tương đương điều trị của chế phẩm omeprazol sản
xuất trong nước" do ThS. Nguyễn Liên Hương phụ trách, trong đó một mảng của đề
tài là đánh giá tương đương sinh học của chế phẩm trước khi đánh giá trên lâm sàng.
Nghiên cứu sinh khả dụng và tương đương sinh học không chỉ đòi hỏi
người thực hiện có kiến thức chuyên sâu về phân tích hiện đại mà còn phải có nắm
vững kiến thức lâm sàng về thuốc.
4. Những điểm cần lưu ý đối với sinh viên
Yêu cầu:
- Chủ động trong quá trình thu thập tài liệu, thực hiện nghiên cứu.
- Có ngoại ngữ tốt để có thể tham khảo được các tài liệu tiếng nước ngoài.
- Chịu khó, nhiệt tình.
- Với các đề tài có tiếp xúc với bệnh nhân, nhân viên y tế, khuyến khích
sinh viên có kỹ năng giao tiếp tốt.
Những điều sinh viên thu được khi làm NCKH tại bộ môn:
- Kiến thức chuyên sâu về vấn đề sử dụng thuốc an toàn, hợp lý.
- Với các sinh viên làm đề tài ở bệnh viện, NCKH tại bộ môn là điều kiện
giúp tiếp cận được sâu hơn vào các hoạt động Dược lâm sàng và Dược bệnh viện.
Đây sẽ là cơ sở tốt cho hoạt động nghề nghiệp sau này của sinh viên.
- Từ năm 1975 trở lại đây, ngành Dược được xác định là ngành Kinh tế kỹ
thuật và một trong những mục tiêu đào tạo cơ bản cho Dược sĩ là nâng cao kỹ năng
thực hành Quản lý và Kinh tế Dược. Đáp ứng nhu cầu đó, ngày 13 tháng 8 năm
2001, Bộ môn được đổi tên thành Bộ môn “Quản lý và Kinh tế Dược” với các nội
dung và chương trình giảng dạy đã được phát triển và hoàn thiện theo mục tiêu đào
tạo này.
- Nội dung giảng dạy: hiện nay, bộ môn đang giảng dạy những học phần
sau cho đối tượng:
Sau ĐH: Giảng dạy trên 7 môn học ( Nguyên lý quản lý, Pháp chế và
Dược xã hội học, Quản lý y tế - Dược cộng đồng, Quản lý nghiệp vụ Dược, Quản trị
kinh doanh Dược, Marketing Dược, Kinh tế Dược) và hướng dẫn công trình tốt
nghiệp cho NCS, thạc sĩ, dược sĩ chuyên khoa cấp 1, cấp 2.
- Phương pháp giảng dạy: Bộ môn luôn chủ động áp dụng các phương
pháp giảng dạy tích cực như: Seminar, tiểu luận, tự học, thuyết trình,… từ đó, có
cách đánh giá học viên chính xác, công bằng.
Số điện thoại BM: 8248703
Về NCKH:
- Bộ môn đã tiến hành nghiên cứu và đã được nghiệm thu 2 đề tài nghiên
cứu khoa học cấp Bộ: “Nghiên cứu mô hình tổ chức, cơ chế quản lý nhằm đảm bảo
cung ứng thuốc thiết yếu cho tuyến y tế cơ sở” và “ Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ
liệu quản lý thuốc dựa theo hệ thống phân loại ATC”. Đây là cơ sở cho các nhà
hoạch định chính sách đưa ra các giải pháp cho công tác quản lý nhà nước.
- Trong 5 năm học (2001-2005), bộ môn đã hướng dẫn thực hiện và bảo
vệ thành công trên 200 khoá luận tốt nghiệp Dược sĩ đại học, trên 100 luận văn
Dược sĩ chuyên khoa, trên 60 luận văn thạc sĩ Dược học và đang hướng dẫn 6 luận
án tiến sĩ. Các công trình nghiên cứu khoa học này đều có tính ứng dụng cao cho
việc hoạch định, xây dựng chính sách của ngành Dược và ngành Y tế.
2. Đội ngũ cán bộ giảng dạy
PGS.TS. Nguyễn Thị Thái Hằng - Trưởng bộ môn
PGS. TS. Lê Viết Hùng – Phó hiệu trưởng, phó trưởng bộ môn
• TS. Nguyễn Thị Song Hà • TS. Nguyễn Thanh Bình (GV kiêm
• ThS. Nguyễn Thị Thanh nhiệm)
Hương • ThS. Từ Hồng Anh (GV kiêm
• ThS. Nguyễn Tuấn Anh nhiệm)
Nghiên cứu xây dựng danh mục thuốc thiết yếu cho bệnh viện
Nghiên cứu hoạt động cung ứng, đấu thầu thuốc trong bệnh
Quản lý viện
bệnh viện NC các chiến lược nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho
khoa Dược bệnh viện…
…..
NC thị trường dược phẩm, phát hiện nhu cầu sử dụng, định vị
sản phẩm mới
NC các chiến lược Marketing dược phẩm
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường dược phẩm
Thị trường
Khảo sát biến động giá của một số thuốc
dược phẩm Nghiên cứu tính đặc thù của hoạt động marketing một số thuốc
trên thị trường dược phẩm: nhóm thuốc tiêu hóa, tim mạch…
…
NC thị trường dược phẩm, phát hiện nhu cầu sử dụng, định vị
sản phẩm mới
Quản trị doanh NC các chiến lược Marketing dược phẩm
nghiệp dược Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường dược phẩm
Khảo sát biến động giá của một số thuốc
Nghiên cứu tính đặc thù của hoạt động marketing một số thuốc
trên thị trường dược phẩm: nhóm thuốc tiêu hóa, tim mạch…
…