Professional Documents
Culture Documents
A C B S B C A
L
1 2
SVTH: Dương Thị Thanh Hiền Trang
1
Đồ án: KTTC & ATLĐ GVHD:
Nguyễn Quang Trung
A A
S= L −(
2
+ C + B) − ( 1 + C1 + B1 )
2
L A/2 A1/2 S
TRỤC A, S3-4 4,39 1,698 2,35 -0,658
TRỤC A, S4-1 5,2 1,15 1,15 1,9
TRỤC A,B S 1-1 5,2 1,15 1,15 1,9
TRỤC B, S2-1 4,39 1,698 1.15 0,4
TRỤC 1, S3-2 8,42 1,575 1,575 4,27
TRỤC 2, S5-1 8,42 5 1,575 0,4
TRỤC A, S5-1 5,2 0,55 1,15 2,29
TRỤC A,B, S1-2 3,6 1,15 1,698 -0,248
Kết luận: Ta chọn cách đào như sau
2825
2825
9420
9420
3770
2825
2825
Trong đó :
a,b : Chiều dài chiều rộng của đáy hố đào
c,d :Chiều dài, chiều rộng mặt trên hố đào.
H : Chiều sâu đào móng bằng máy.
- Để thuận lợi cho việc tính toán khối lượng đào đất bằng máy, chia hố móng
thành 2 khoang. Phía hố móng tiếp nhà dân sẽ dùng ván cừ, 3 phía còn lại đào theo
mái dốc.
- Sau khi tính toán cụ thế kích thước các khoang, ta có kết quả khối lượng đào
máy như sau:
- Đào không mái dốc: VKMD = 80,81m3
- Đào không mái dốc: VKMD = 53,8 m3
2.1.2 Khối lượng đất đào bằng thủ công :
- Đối với việc đào thủ công, nhà thầu sẽ cho công nhân xuống khoang đào đào
thêm một lớp đất dày 65 cm vừa đúng đến cos thiết kế . Việc đào này tiến hành đào
cho từng móng một.
- Tính toàn khối lượng đào thủ công:
Khối lượng đào thủ công: VTC = 34,38 m3.
Tổng cộng khối lượng đất đào hố móng:
Vđào = VM + VTC = 80,81 + 53,8 + 34,38 = 168,99 m3.
- Trong quá trình đào đất, một phần đất đào lên được vận chuyển ra khỏi công
trường, đổ đúng nơi quy định, phần đất còn lại dùng để lấp hố móng được đổ bên cách
mép hố đào 2,0m.
- Đáy móng sau khi đào đến đúng cos thiết kế thì phải được làm sạch, phẳng và
giữ khô để tránh hóa bùn, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật cho thi công công tác tiếp theo.
2.1.3. Xác định khối lượng đất dư sau khi thi công xong phần ngầm:
- Tổng cộng thể tích kết cấu phần ngầm :VKCNgầm
- Thể tích kết cấu ngầm chính bằng thể tích đất đổ đi.
=> Khối lượng đất để lại lấp móng là :
Vlấp móng = Vđào - VKCNgầm
* Thể tích các kết cấu ngầm chiếm chỗ: bao gồm tổng thể tích bêtông lót hố móng và
tổng thể tích móng:
+ Tổng thể tích bêtông lót: VBTL = 11,89 m3.
+ Tổng thể tích móng : Vmóng = 75,25 m3
=> Tổng thể tích kết cấu ngầm :
VKCNgầm = VBTL + Vmóng = 11,89 + 75,25= 87,14 m3.
* Thể tích đất lấp móng :
Vlấp móng = Vđào - VKCNgầm = 168,99 – 87,14 = 81,85 m3.
SVTH: Dương Thị Thanh Hiền Trang
4
Đồ án: KTTC & ATLĐ GVHD:
Nguyễn Quang Trung
- Nhận thấy mặt bằng xung quanh công trình thi công rất rộng, có sức chứa đủ
để chứa khối lượng đất đổ bên cách mép hố đào 2,0m khi tiến hành đào dọc đổ bên.
2.1.4. Lựa chọn máy đào.
Với phương pháp đào đất bằng cơ giới, chúng ta có thể tạo ra năng suất làm
việc cao hơn đồng thời góp phần tiết kiệm chi phí và hạ giá thành công trình.
Để tiến hành đào đất hố móng bằng cơ giới ta có thể chọn một trong hai phương
án sau :
* Phương án 1: Dùng máy đào gầu thuận
- Ưu điểm:
+ Máy đào gầu thuận có tay cần ngắn và xúc thuận nên đào rất khoẻ có thể đào
được những hố đào sâu và rộng với đất từ cấp I ÷ IV;
+ Máy đào gầu thuận thích hợp dùng để đổ đất lên xe chuyển đi. Kết hợp với xe
chuyển đất nên bố trí quan hệ giữa dung tích gầu và dung tích thùng xe hợp lý sẽ cho
năng suất cao, tránh rơi vãi lãng phí;
+ Nếu bố trí khoang đào thích hợp thì máy đào gầu thuận có năng suất cao nhất
trong các loại máy đào một gầu.
- Nhược điểm:
+ Khi đào đất máy đào phải đứng dưới khoang đào để thao tác, vì vậy mà máy
đào gầu thuận chỉ làm việc tốt ở những hố đào khô ráo không có nước ngầm;
+ Tốn công và chi phí làm đường cho máy đào và phương tiện vận chuyển lên
xuống khoang đào;
* Phương án 2: Dùng máy đào gầu nghịch
- Ưu điểm:
+ Máy đào gầu nghịch cũng có tay cần ngắn nên đào rất khoẻ, có thể đào được
đất từ cấp I ÷ IV.
+ Cũng như máy đào gầu thuận, máy đào gầu nghịch thích hợp để đào và đổ đất
lên xe chuyển đi hoặc đổ đống.
+ Máy có cơ cấu gọn nhẹ nên thích hợp để đào các hố đào ở những nơi chật
hẹp, các hố đào có vách thẳng đứng, thích hợp để thi công đào hố móng các công trình
dân dụng và công nghiệp.
+ Do đứng trên bờ hố đào để thi công nên máy có thể đào được các hố đào có
nước và không phải tốn công làm đường lên xuống khoang đào cho máy và phương
tiện vận chuyển.
- Nhược điểm:
+ Khi đào đất máy đào đứng trên bờ hố đào để thao tác, vì vậy cần quan tâm
đến khoảng cách từ mép máy đến mép hố đào để đảm bảo ổn định cho máy.
Trong đó:
3
q: Dung tích gàu q = 0,1m
Ks: Hệ số đầy vơi. Chọn Ks = 1,1
ρo: Hệ số tơi xốp ban đầu của đất. Chọn ρo = 1,2
Tck: Chu kì đào đất. Tck = tck. Kvt. Kquay
Trong đó :
tck =18.5s: Thời gian của một chu kỳ khi góc quay = 900 và đổ tại chỗ.
Kvt : Hệ số phụ thuộc vào điều kiện đổ đất của máy.
Kvt = 1 khi đổ tại chỗ
Kquay : Hệ số phụ thuộc vào góc quay của cần với.
Chọn Kquay = 1 ( Góc quay khi đổ bằng 900 )
⇒ Tck = 18.5 x 1 x 1 = 18,5 (s)
⇒ Năng suất lí thuyết:
SVTH: Dương Thị Thanh Hiền Trang
6
Đồ án: KTTC & ATLĐ GVHD:
Nguyễn Quang Trung
3600 1
NLT = 18 ,5
x 0,1x1,1x 1,2 = 17.84m3/h
⇒ Năng suất thực tế:
NTT = NLT.Z.Ktg
Z: Số giờ làm việc trong 1 ca. Chọn z = 8h
Ktg : Hệ số sử dụng thời gian. Chọn Ktg = 0,8
⇒ NTT = 17,84x7x0,8 = 99,9 m3/ca
Vmáy 168 ,99
Thời gian đào của máy: t = = 99 ,9
= 1,7 ca
N TT
→ Chọn 2 ca.
Chọn sơ đồ di chuyển của máy đào :
Với phương án đào như trên, để thuận tiện cho thi công ta chọn kiểu đào dọc.
Đặc điểm :
Máy đào đi dật lùi.
Tuyến máy đào song song với tuyến khối đào.
Máy đào đổ đất sang bên.
Sử dụng máy đào gầu nghịch N-1 di chuyển theo sơ đồ máy. Máy đào lùi dọc
theo khoang đào.Khoảng cách giữa trục đứng của máy đào đến mép của hố đào là:
L = 0,5 x Rđàomax = 0,5 x 3,8 = 1,9 m
Khoảng cách giữa mép của máy đào đến mép của hố đào phải ≥ (2 ÷ 2,5m)
Vậy khi di chuyển máy phải cách hố đào 2 m để đảm bảo an toàn. Máy đào lần
lượt đào lần lượt các khoang đào. Khi sửa móng bằng thủ công chú ý là phải đào tạo
rãnh thu nước và hố thu nước ở mỗi móng nhằm đề phòng khi thi công gặp mưa cần
phải bơm nước hố móng. Đồng thời trước khi thi công bêtông lót móng cần nghiệm
thu cốt đáy móng cho chính xác.
Vấn đề an toàn thi công đất cũng cần phải hết sức chặt chẽ. Công nhân làm việc
phải được trang bị đầy đủ bảo hộ lao động, Lên xuống hố móng phải làm thang lên
xuống, khi trời mưa bão phải ngừng ngay việc thi công để tránh sạt lở đất.
II. Thiết kế biện pháp xây lắp cho công tác bê tông cốt thép.
1. Quy trình thực hiện và thiết bị thi công dự kiến sử dụng
a. Quy trình công nghệ thi công móng :
Đổ bêtông
Đổ bêtông
* Lắp đặt ván khuôn cột, dầm sàn : Chọn các tấm ván khuôn có kích thước phù
hợp với cấu kiện thi công.
Để thuận tiện cho thi công công trình ta có các một số các loại ván khuôn phẳng
định hình sau :
1800
150× 150
1500
1200
900
100× 150
750
600
3. Lựa chọn, thiết kế, lắp đặt và kiểm tra khả năng làm việc của ván khuôn thép
phục vụ công tác bê tông công trình.
Ván khuôn, cột chống là kết cấu bằng kim loại được gia công để làm khuôn đúc
kết cấu bằng bêtông. Sau khi bêtông đông cứng được tháo ra đem đi đúc công trình
khác. Ván khuôn là một công cụ thi công rất cần thiết và quan trọng cho việc đúc
bêtông tại hiện trường. Vì vậy khi chế tạo, sử dụng ván khuôn cần đáp ứng được
những yêu cầu kỹ thuật nhất định.
Các bộ phận kết cấu cần thiết kế ván khuôn là : móng, cột và dầm sàn.
Trong các trường hợp khác nhau tùy theo kích thước chiều dài của từng loại
móng mà ván khuôn thành được tổ hợp từ các tấm ván khuôn cơ sở khác nhau. Sau khi
lựa chọn tổ hợp, ta sẽ tiến hành tính toán các bộ phận khác như thanh chống đứng,
thanh chống xiên, gông...
4. Thiết kế ván khuôn móng :
a.Thiết kế ván khuôn đế móng:
Đài móng có kích thước 2,3 x 1,825m x 1,5m
1200
l l l
2
M=ql /10
l l l
2
M=ql /10
l l l
2
M=ql /10
l l l
2
M=ql /10
l l l
2
M=ql /10
Chọn trước tiết diện xà gồ sau đó kiểm tra điều kiện cường độ và độ võng.
Chọn xà gồ thép chữ I loại N010 có các đặc trưng sau đây :
W = 10 cm3, J = 35,3 cm4
Trọng lượng bản thân : g = 11,1 kG/m
Xà gồ chịu tải trọng phân bố đều. Tải trọng từ tấm ván sàn tác dụng lên xà gồ.
Tải trọng tiêu chuẩn : qtc = 526 x 1,5 + 11,1 = 800,1 (kG/m)
Tải trọng tính toán : qtt = 654,6 x 1,5 + 1,1 x 11,1 = 994,1 (kG/m)
Tính toán khoảng cách giữa các cột chống : xà gồ gác lên cột chống như 1 dầm
liên tục có các gối tựa là cột chống.
Điều kiện bền :
M max
δ= ≤ n.[δ ] = Ru
W
M max q tt .l 2
δ= = ≤ n.[δ ] =2100kg/cm2.
W 8.W
l l l
2
M=ql /10
Để khoảng cách giữa các thanh chống được đều nhau ta chọn l = 100cm
+ Ván khuôn thành dầm (200x1500):
Để tạo phương thẳng đứng cho khuôn thành dầm và chịu áp lực ngang lúc đổ và
đầm bêtông, ta dùng các kẹp thành dầm được chế tạo sẵn. Tính toán ván thành dầm
thực chất là tính khoảng cách các kẹp thành dầm. Tải trọng lớn nhất tác dụng lên ván
thành.
Pmax = γ .H + Pđ (kG/cm2)
H :chiều cao lớp bê tông áp lực ngang lớn nhất bằng chiều cao của dầm, H =
0,35m.
Pđ : lực động tác dụng lên ván khuôn khi đổ và đầm bê tông.
Sử dụng máy đầm N 116 với các thông số sau :
- Năng suất : 3,6 m3/h
- Bán kính ảnh hưởng : R = 35 cm
- Chiều dày lớp đầm : h = 30 cm
h<R ⇒ Pđ = γ .h
⇒ Áp lực tác dụng lên thành dầm :
Pmax= γ (H + h) (Kg/cm2)
Áp lực tác dụng lên mỗi tấm khuôn :
Để khoảng cách giữa các kẹp được đều nhau ta chọn l = 100cm
* Đối với dầm 5,2m:
+ Ván khuôn đáy dầm (200x1200):
Tải trọng tác dụng lên 1m dài ván khuôn :
- Trọng lượng BTCT : qb = 0,2. 0,35. 2600 = 182kG/m
- Trọng lượng tấm khuôn : qvk = 11kG/m
- Hoạt tải thi công : qđổ = 250. 0,3 = 75 kG/m
⇒ qtc = 182 + 11 + 75 = 268 kG/m
qtt = 182 x1,2 + 11 x1,1 + 75 x1,3 = 328 kG/m.
Giả sử chỉ có 2 cột chống cho 1 ván khuôn dầm, khi đó sơ đồ làm việc của ván khuôn
là một dầm đơn giản .
M=q.l2/8
+Kiểm tra điều kiện cường độ :
M max q tt .l 2
δ= = ≤ n.[δ ] =2100kg/cm2.
W 8.W
l l l
2
M=ql /10
Để khoảng cách giữa các thanh chống được đều nhau ta chọn l = 100cm
+ Ván khuôn thành dầm (200x1500):
SVTH: Dương Thị Thanh Hiền Trang
28
Đồ án: KTTC & ATLĐ GVHD:
Nguyễn Quang Trung
Để tạo phương thẳng đứng cho khuôn thành dầm và chịu áp lực ngang lúc đổ và
đầm bêtông, ta dùng các kẹp thành dầm được chế tạo sẵn. Tính toán ván thành dầm
thực chất là tính khoảng cách các kẹp thành dầm. Tải trọng lớn nhất tác dụng lên ván
thành.
Pmax = γ .H + Pđ (kG/cm2)
H :chiều cao lớp bê tông áp lực ngang lớn nhất bằng chiều cao của dầm, H =
0,35m.
Pđ : lực động tác dụng lên ván khuôn khi đổ và đầm bê tông.
Sử dụng máy đầm N 116 với các thông số sau :
- Năng suất : 3,6 m3/h
- Bán kính ảnh hưởng : R = 35 cm
- Chiều dày lớp đầm : h = 30 cm
h<R ⇒ Pđ = γ .h
⇒ Áp lực tác dụng lên thành dầm :
Pmax= γ (H + h) (Kg/cm2)
Áp lực tác dụng lên mỗi tấm khuôn :
Pmax =qtcmax = γ . (H + h).b với b là bề rộng tấm khuôn, b = 20 cm
qtcmax = 2500.(0,35 +0,3).0,2 = 338kG/m
qttmax = (1,3x2600.0,35 + 1,3x2600x0,3).0,2= 439,4 kG/cm
Giả sử chỉ có 2 kẹp thành dầm cho 1 ván khuôn dầm, khi đó sơ đồ làm việc của
ván khuôn là một dầm đơn giản .
+Kiểm tra điều kiện cường độ :
M max q tt .l 2
δ= = ≤ n.[δ ] =2100kg/cm2.
W 8.W
Để khoảng cách giữa các kẹp được đều nhau ta chọn l = 100cm
2.3. Tổ chức thi công công tác bê tông toàn khối.
2.3.1. Tổ chức thi công cho công tác bêtông cốt thép móng
2.3.1.1.Đặc điểm và phương hướng thi công :
Công tác bê tông móng là một trong những công tác quan trọng của phần ngầm
nói riêng cũng như của toàn bộ công trình nói chung. Công tác bê tông được thực hiện
sau khi đào đất móng xong.
Do khối lượng thi công lớn cho nên để đảm bảo thi công được thuận tiện ta chia
mặt bằng thi công thành các phân đoạn, trên mỗi phân đoạn gồm có các quá trình sau:
+ Đổ bê tông lót móng, giằng móng, dầm móng, mố đỡ : trộn bằng máy trộn
ngay tại công trường và đổ bằng thủ công.
+ Gia công cốt thép móng, giằng móng, dầm móng, mố đỡ : sử dụng máy cắt,
uốn nếu cần.
+ Vận chuyển và lắp dựng cốt thép móng, giằng móng, dầm móng, mố đỡ.
+ Lắp dựng ván khuôn móng, giằng móng, dầm móng, mố đỡ.
+ Đổ bê tông móng, giằng móng: bê tông thưng phẩm, đổ bằng máy bm.
+ Tháo ván khuôn móng, giằng móng, dầm móng, mố đỡ với thời gian gián
đoạn là 2 ngày.
Ta chỉ tổ chức thi công dây chuyền cho công tác bê tông lót, vận chuyển lắp dựng cốt
thép, lắp dựng ván khuôn, đổ bê tông,tháo ván khuôn móng, giằng móng, dầm móng,
mố đỡ. Các công tác còn lại sẽ được tính toán hao phí lao động cho từng phân đoạn và
ghép vào tiến độ.
m. Đối với đào bằng máy xúc : không cho người đi lại trong phạm vi bán kính hoạt
động của máy , khi ngừng việc phải di chuyển máy xúc ra khỏi vị trí đào và hạ gầu
xuống đất.
* Biện pháp an toàn đối với công tác xây :
Tuyệt đối không cho công nhân đứng trên tường, mái hắt để xây, đi lại trên
bờ tường, tựa thang vào tường mới xây để lên xuống, để vật liệu dụng cụ trên tường
mới xây.
* Biện pháp an toàn cho công tác cốt pha, cốt thép, bê tông.
Gia công, lắp dựng, tháo dỡ cốt pha: