Professional Documents
Culture Documents
(TEMPRATURE SENSOR)
Cảm biến nhiệt là các vật liệu kim loại hoặc là bán dẫn có giá trị điện trở
thay đổi theo nhiệt độ hoặc dòng điện phân cực ngược các lớp tiếp giáp thay
đổi khi bị tác dụng bởi nhiệt độ.
-Nhiệt độ có vai trò quyết định nhiều tính chất cảu vật chất.Một trong
nhưng đặc điểm tác động của nhiệt độ là làm thay đổi 1 cách liên tục các đại
lượng chịu ảnh hưởng của nó. Do đó trong khoa học, công nghiệp và đời
sốnghàng ngày việc đo lường và khống chế nhiệt độ là một điều rất cần
thiết. Để đo lường nhiệt độ và từ kết quả đo lường đó có thể khống chế nhiệt
độ ta dùng tới cảm biến nhiệt. cảm biến nhiệt độ được dùng phổ biến trong
dân dụng và công nghiệp với mục đích khống chế và diều chỉnh nhiệt độ.
Ta có 3 thang đo:
Trong thang này nhiệt độ của điểm cân bằng 3 trạng thái nước-nước đá-hơi
nước được gán trị số 273,150K.
T(0C)=T(0K) - 273,15
T(0F).=1,8T(0C) + 32
a. Đặc điểm.
Nhiệt điện trở platin được chế tạo từ kim loại platin kết hợp với 1 số
hợp chất kim loại khác để tăng điện trở thanh đo nhiệt hoặc tăng độ bền.
Đây là loại cảm biến đo nhiệt rất thông dụng trong công nghiệp, có dải
nhiệt độ đo được từ -2000C đến 8500C.
Quan hệ giữa điện trở của điện trở platin với nhiệt độ môi trường đo
xác định theo đa thức:
A = 3.9082.10-3
B = -5,082. 10-7
C = -4,2735. 10-12
Trong khoảng nhiệt độ trên 00C nhiệt độ được tính theo sự thay đổi của
điện trở Pt như sau:
-Ưu điểm:
+Dải đo rộng.
-Nhược điểm:
Do phải sử dụng hợp chất platin trong môi trường nhiệt độ cao nên
tính chất vật lý của nó sẽ bị thay đổi theo thời gian vì vậy đầu đo phải
được thay mới định kỳ.
Trong thực tế người ta ché tạo các nhiệt điện trở: Pt-100, Pt-500,
Pt-1000..
-Được chế tạo từ kim loại chính là Niken theo tiêu chuẩn DIN
43760. Thường trong thực tế chế tọa Ni-100 có dải đo từ -600C đến
2500C.
Trong đó:
A =0,5845.10-2
B = 0,665.10-2
C = 2,805. 10-4
D = 2,111. 10-7
-Đặc điểm: Ni-100 có dung sai không lớn nên lúc nào ta cũng có thể
thay thế cáci khác có cùng cấp dung sai mà ko cần chuẩn định lại.
Trong thực tế Ni-100 được ứng dụng trong khống chế nhiệt độ của
điều hòa.
Điện trở của nhiệt điện trở thay đổi theo nhiệt độ,với một dòng điện
không đổi qua nhiệt điện trở ta có thể đo được V = R.I như vậy khi R thay đổi dẫn
tới V thây đổi. Để cảm biến không bị nóng lên khi đo thì dòng điện cần phải nhỏ
khoảng 1mA. Với Pt-100 ở 1000C ta có U = 0,1V. Điện thế này cần đưa tới máy
đo với sai số thấp nhấp. Để thực chiện điều này là phải có các kỹ thuật nói dây đo.
Ta có 4 kỹ thuật.
b. Kỹ thuật 3 dây
Kỹ thuật này được dùng rất phổ biến. Kỹ thuật này yêu cầu 3 dây đo có
cùng trị số kỹ thuật và cùng nhiệt độ.
c. Kỹ thuật 4 dây
Vẫn dùng 2 dây đo nhưng không bị sai số bằng ách thay đổi tín hiệu đo.
Bộ biến đổi biến đổi tín hiệu của cảm biến thành 1 dòng đienj chuẩn tuyến
tính với nhiệt độ và cường độ từ 4mA đến 20mA. Dòng điện nuôi cho bộ
biến đổi được tải qua hai dây đo với cường độ khoảng 4mA.
Làm từ hợp chất bột oxit nén định hình,nung ở nhiệt độ 10000C và được tráng
2 lớp kim loại ở 2 mặt để kết nối với hệ thống mạch ở bên ngoài. MgO ;
MgAl2O4 ; Mn2O3 ; Fe3O4.
Ưu điểm: có độ nhạy nhiệt cao,dải đo từ 50˚C đên 150˚C. Nhược điểm của
điện trở bán dẫn là đặc tính nhiệt có độ phi tuyến cao, khó khắc độ.
Không được sử dụng làm cảm biến đo nhiệt đọ mà dùng để cảnh báo và khống
chế nhiệt độ.
Sợi Pt được quấn bên trong 1 ống thủy tinh. Loại cảm biến này có độ nhạy và
độ bền cơ học cao cho dải đo từ -2000C đến 4000C dùng trong môi trường hóa chát
vó độ ăn mòn cao.
Dây Pt có đường kính khoảng 30µm được dán kín giữa 2 lớp nhưa poliamit.
Ứng dụng đo nhiệt độ bề mặt các ống hoặc cuộn dây biến thế cao áp. Dải đo từ
-800C đến 2300C.
Platin được phun phủ bằng phương pháp phun ion hoặc bốc hơi chân không lên
mặt nền nhôm oxit với độ dày khoảng 1µm. Sau đó lớp Pt sẽ được tạo thành 1
dường gấp khúc bằng phương pháp quang khắc hay bằng tia laze. Cuối cùng được
phủ lên bằng 1 lớp thủy tinh. Dải đo của loại này từ -500C đến 4000C.
Ưu điểm: các nhiệt điện trở kỹ thuật màng mỏng có thời gian hổi đáp rất bé và
quan tính nhiệt bé. Với kỹ thuật màng mỏng nhiệt điện trở có sự ổn định lâu dài,dễ
thay thế và dải đo rộng.
Hiện nay có rất nhiều loại IC bán dẫn dùng để đo nhiệt độ cho dải đo từ
- 55 C đến 1500C. Sau đây là 1 số loại IC cảm biến nhiệt độ:
0
LM35 có điện áp ngõ ra tỷ lệ trức tiếp với nhiệt độ thăng đo 0C, điện áp ở ngõ
ra là 10mV/0C và sai số không tuyến tính là 1,8mV cho toàn thang đo. Điện áp
nguồn nuôi có thể thay đổi từ 4V đến 30V.
Là điện trở có hệ số nhiệt âm,có bản chất là các điện trở bán dẫn có điện
trở giẩm khi nhiệt độ tăng. Điện trở của NTC giảm mạnh khi nhiệt đọ gia
tăng. Từ 00C đến 1500C điện trở của NTC giảm đi 100 lần.
NTC là hỗn hợp đa tinh thể nhiều oxit gốm đã được chảy ở nhiệt độ cao
như Fe2O3, Zn2TiO4, MgCr2O4, TiO2 hay NiO, CO, Li2O.
- Ứng dụng:
+Khi làm việc với dòng điện bé, NTC được dùng làm thiết bị đo nhiệt độ.
+Khi dòng điện làm việc lớn,dùng NTC để đo mức chất lỏng.
Điện trở có hệ số nhiệt dương,có bản chất là một điện trở bán dẫn có
điện trở tăng khi nhiệt độ tăng. Ở nhiệt độ nhỏ hơn 1100C điện trở của nó
nhỏ cỡ trăm ôm và biến đổi không đáng kể. Khi nhiệt độ vượt quá 110 thì
điện trở của nó tưng tới hàng ngàn mêga ôm.
Vật liệu chế tạo PTC gồm có hỗn hợp: Ba 2CO3, StO, TiO được ép và nung
ở nhiệt độ cao.
-Ứng dụng: dùng để bảo vệ động cơ điện khi xảy ra sự cố ngắn mạch hay
quá tải hoặc là điều khiển mức độ nhiệt..
Cặp nhiệt là loại cảm biến nhiệt nguyên lý hoạt động dựa trên hiệu ứng Peltier,
Thomson và Sheebek.
Hai dây dẫn A và B khác nhau, tiếp xúc với nhau và có cùng một nhiệt độ sẽ tạo
nên một hiệu điện thế tiếp xúc. Hiệu điện thế phụ thuộc vào bản chất vật dẫn và
nhiệu độ.
5.2. Hiệu ứng Thomson
Trong một vật dẫn đòng nhất A. Nếu ở hai điểm M và N có nhiệt độ khác nhau
sẽ sinh ra một sức điện động. Sức điện động này phụ thuộc vào bản chất vật dẫn và
nhiệt độ tại hai điểm:
Nếu có một mạch kín tạo thành từ hai vật dẫn A,B và hai đầu chuyển tiếp có
nhiệt độ khác nhau T1 và T2.
Chúng tạo thành một một cặp nhiệt điện và có sức điệ động do kết quả của hai
hiệu ứng Peltier và Thomson và gọi là sức điện động Sheebek
Sức điện động này chỉ phụ thuộc vào T1 , T2 và có thể biểu diễn dưới dạng:
Khi một đầu tiếp xúc giữ nhiệt độ ổn định (ví dụ T2 = C) và đầu kia (T1) đặt ở
môi trương có nhiệt độ thay đổi.
C - Hằng số
Vật liệu chế tạo cặp nhiệt cần có sức điện động nhiệt điện lớn, giữ được độ bền
khi đốt nóng ở nhiệt độ cao, điện dẫn lớn, hệ số nhiệt độ nhỏ, có tính chất nhiệt độ
ổn định.
Có khả năng chống được ôxy hoá ở nhiệt độ làm việc.Vật liệu chế tạo cặp nhiệt
có tính đồng nhất và có thành phần ổn định.
Khi chế tạo cặp nhiệt cần tránh gây nên sai số do sức điện động nhiệt ký sinh do
dây gấp khúc, mối hàn có khích thước lớn..v.v…
Dây cặp nhiệt đặt trong ống sứ cách điện, bên ngoài là một lớp vỏ bọc kín.Vỏ
thường được làm bằng thép.
a. Cảm biến nhiệt độ được nắp trên cánh tản nhiệt của một số bộ nguồn và một
số thiết bị trong mạch điện tử để đo và điều khiển cảnh báo nhiệt:
b. Cảm biến nhiệt độ được nắp trong các máy ấp trứng để đo và duy trì nhiệt
độ ổn định
c.
Ngoài ra cảm biến nhiệt độ được sử dụng trong máy sấy công nghiệp đa năng
(sấy dược phẩm,sấy nông sản,thực phẩm..) dùng để điều khiển mức nhiệt độ khác
nhau tuỳ theo yêu cầu của từng loại đối tượng. Cảm biến nhiệt độ còn được sử
dụng trong các nghành công nghiệp lớn như sản xuất xi măng,sản xuất thép,bông
sợi, ép nhựa...v.v..