Professional Documents
Culture Documents
TRUYỀN THÔNG
Email:
vokhiemkh@yahoo.com
Phone: 063. 501778 -
0913173367
Chương 2:
ĐIỀU CHẾ TÍN HIỆU TƯƠNG TỰ
Tín hiệu tương tự khi truyền đi xa
thì năng lượng của chúng bị suy giảm
theo khoảng cách.
Vì vậy, để có thể truyền tín hiệu
đi xa và thích hợp với các dạng kênh
truyền khác nhau cần phải thực hiện
quá trình điều chế tín hiệu.
Trong chương trình này, chỉ
nghiên cứu nguyên lý của các tín hiệu
điều chế tương tự và hàm phổ của
chúng.
Các sơ đồ điều chế chỉ trình bày
dưới dạng nguyên lý. Các vấn đề giải
pháp kỹ thuật, sơ đồ mạch điện cụ
thể, sẽ được nghiên cứu kỹ hơn ở giáo
trình Mạch điện tử thông tin.
I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ ĐIỀU CHẾ
Điều chế là quá trình biến đổi dạng tín hiệu sóng mang (carrier)
tuân theo một đặc trưng nào đó của tín hiệu đều chế ( tin tức ) cần
truyền đi nhằm tạo ra một tín hiệu chứa nội dung tin tức nhưng có dạng
thức phù hợp, có thể lan truyền trong môi trường.
Để điều chế tín hiệu, cần phải có hai thành phần:
- Tín hiệu đem điều chế, chứa tin tức, thường được kí hiệu là s(t)
(hay x(t), w(t), m(t),..., tuỳ hoàn cảnh).
s(t) = Uscos2πfst
- Sóng mang (carrier ), còn gọi là dao động tải tin, ký hiệu là Uc(t)
hay Xc(t)…. Đó là dao động tần số cao, thường dưới dạng điện thế hay
dòng điện, như sau:
Uc(t) = Uocos(2πfct + θ)
CÁC KIỂU ĐIỀU CHẾ
Uc(t) được đặc trưng bởi ba tham số là: biên độ, tần số, pha tức thời.
Nói các khác: điều chế là ghi tín hiệu vào một trong các tham số của
dao động mang, làm cho các tham số này bị thay đổi theo quy luật của
tin tức.
- Nếu ghi tín hiệu vào biên độ của dao động mang, làm cho biên độ
thay đổi theo quy luật của tin tức. Ta có tín hiệu điều chế biên độ.
- Nếu ghi tín hiệu vào tần số của dao động mang, thì tần số dao
động mang thay đổi theo quy luật của tin tức. Ta có tín hiệu điều chế
tần số.
- Nếu ghi tín hiệu vào pha tức thời của dao động mang, thì pha tức
thời bên cạnh sự thay đổi đều đặn theo thời gian, sẽ thay đổi theo quy
luật của tin tức. Ta có tín hiệu điều chế pha.
- Nếu ghi tín hiệu đồng thời vào hai tham số (biên độ và pha) của dao
động mang, chúng ta có tín hiệu điều chế hỗn hợp.
II. ĐIỀU CHẾ BIÊN ĐỘ AM
(Amplitude Modulation )
1. Điều chế biên độ song biên
Tin tức s(t) và sóng mang uc(t) biểu diễn như sau:
s(t) = Uscos2πFt
uc(t) = Uocos(2πfct + θ)
Tín hiệu điều chế AM (theo phép cộng) có dạng:
uAM(t) = [U0 + s(t)]cos(2πfct + θ)
uAM(t) = [U0 + Us.cos2πFt].cos(2πfct + θ)
= U0 [1+Us/U0.cos2πFt].cos(2πfct + θ)
Đặt m = Us/U0 là độ sâu điều chế
uAM(t) = U0[1 + m.cos2πFt].cos(2πfct + θ)
uAM(t) = [U0 + m.U0cos2πFt].cos(2πfct + θ)
Tín hiệu AM theo độ sâu điều chế m
mU 0 mU 0
= U 0 cos(2πf ct + θ ) + cos[2π ( f c + F )t + θ ] + cos[2π ( f c − F )t + θ ]
2 2
Điều chế AM có nhược điểm là lãng phí công suất phát cho sóng
mang mà không chứa đựng thông tin.
Trong ứng dụng, ta loại bỏ sóng mang trong tín hiệu điều chế,
phương pháp này gọi là điều chế triệt sóng mang DSB – SC
Tín hiệu AM có hai dải biên tần với sóng mang bị triệt, được tạo
ra bằng cách nhân tín hiệu đem điều chế s(t) với sóng mang Uc(t), có
dạng như sau:
uDSB-SC(t) = s(t).U0 cos(2πfct + θ)
Tín hiệu DSB – SC, do không có thành phần sóng mang nên toàn
bộ công suất của tín hiệu dùng để tải thông tin (mỗi dải biên 50%).
Tuy nhiên, khi nhận lại tín hiệu điều chế ở máy thu phải sử dụng
mạch giải điều chế tích, nên giá thành sẽ cao hơn nhiều so với mạch
tách sóng đường bao biên độ AM.
Phổ biên độ - tần số tín hiệu DSB-
SC
uDSB-SC(t) = s(t).U0 cos(2πfct + θ)
Biểu thức này có thể viết lại đơn giản như sau:
uDSB-SC(t) = U0Uscos(2πFt) x cos(2πfct + θ)
Chúng ta triển khai tiếp như sau:
u (t) = Acos[2π(fc + F)t + θ].cos[2π(fc – F)t + θ]
DSB-SC
Phổ biên độ - tần số của tín hiệu AM, có hai dải biên
(biên trên và biên dưới) cùng chứa một lượng tin như nhau.
Như vậy, chỉ cần một dải biên cũng có thể khôi phục
lại tin tức ban đầu, tức là có thể bỏ đi một dải biên.
Để toàn bộ công suất của tín hiệu sử dụng cho truyền
tải thông tin, cần loại bỏ thành phần sóng mang như điều
chế DSB-SC, và loại bỏ bớt một dải biên của tín hiệu, đó là
điều chế biên độ đơn biên SSB-AM .
Tín hiệu SSB-AM với sóng mang bị triệt thường được
sử dụng trong thực tiễn nhất.
Phổ biên độ tần số tín hiệu SSB –
AM
tiếng nói
Điều chế tín hiệu SSB-AM có thể thực hiện bằng một
trong ba giải pháp kỹ thuật sau:
- Phương pháp lọc (filtering method);
- Phương pháp quay pha (phasing method);
- Phương pháp lai ghép của hai phương pháp trên.
So với tín hiệu AM thuần túy, thì tín hiệu SSB-AM chỉ
chiếm dụng phổ bằng một nửa, tức WSSB-AM = B.
Tuy nhiên, giải pháp kỹ thuật ở cả thiết bị phát, cũng như
phía thu, đều phức tạp hơn.
Vìthế, tín hiệu SSB-AM, chỉ được sử dụng cho mục đích
quân sự.
4. Điều chế biên độ - dải biên rớt
(Vestigial SideBand – VSB)
Trong kỹ thuật truyền hình, để truyền tải hình ảnh bằng điều biên
AM hoặc DSB-SC, phổ tần số của nó quá rộng W = 2 x 4,2 = 8,4 MHz.
Nếu sử dụng SSB-AM, thì giải pháp kỹ thuật lại quá phức tạp, giá
thành đắt.
Vì vậy, người ta sử dụng giải pháp điều biên rớt
Tínhiệu VSB có thể thực hiện từ tín hiệu AM hoặc DSB-SC, nhờ
một mạch lọc giải thông đặc biệt, gọi là mạch lọc biên rớt.
Mạch lọc biên rớt có tác dụng làm giảm (cắt cụt) phần lớn phổ
biên tần dưới.
Phổ tín hiệu VSB
Tín hiệu VSB được biểu diễn
bằng biểu thức: sVSB(t) = uAM(t)*h(t)
- uAM(t) là tín hiệu điều biên AM,
- h(t) là đáp ứng xung của mạch
lọc biên rớt,
- dấu * ở đây chỉ phép tích chập.
Phổ tín hiệu VSB xác định bằng
biểu thức: SVSB(f) = SAM(f) . H(f)
- SAM(f) - phổ biên độ - tần số
của tín hiệu AM,
- H(f) là hàm truyền của mạch
lọc biên rớt.
5. Mạch điều chế biên độ
a. Đổi tần
Khi pha tức thời Ф(t) biến thiên tỷ lệ với tín hiệu tin tức
s(t) ta có tín hiệu điều chế pha (Phase Modulation - PM).
Ta thấy, tín hiệu PM và FM đều có pha và tần số biến
thiên theo thời gian và có cùng bản chất giống nhau.
Do đó trong thực tế rất khó phân biệt tín hiệu nào là PM
và FM.
So sánh mối quan hệ giữa điều chế tần số và điều chế
pha
4. Mạch điều chế FM - PM
Mạch giải điều chế tần số cung cấp một tín hiệu ở ngõ ra
biến thiên tỉ lệ tuyến tính với tần số tức thời của tín hiệu
ngõ vào.
Một số mạch giải điều chế tần số thông dụng sau đây:
Chuyển đổi FM thành AM (FM – to – AM conversion)
Tách sóng FM phân biệt (phase – shift discrimination)
Tách sóng điểm không (zero-crossing detector)
Tách sóng dùng vòng khoá pha (PLL: Phase – Locked
Loop)