You are on page 1of 29

MỤC LỤC

I. Đánh giá môi trường kinh doanh ở Việt Nam

1. Các yếu tố vĩ mô

a, Yếu tố nhân khẩu học

b, Yếu tố kinh tế

c, Yếu tố chính trị- pháp luật

d, Yếu tố văn hóa

e, Yếu tố công nghệ

f, Yếu tố địa lý

2. Các yếu tố vi mô

a, Yếu tố khách hàng

b, Yếu tố đối thủ cạnh tranh

c, Yếu tố cung ứng sản xuất

d, Yếu tố năng lực của doanh nghiệp

3. Cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp

II. Phân tích cụ thể về Beeline

1. Thị trường viễn thông ở Việt Nam hiện nay

2. Giới thiệu về Beeline

3. Các yếu tố môi trường vĩ mô

4. Các yếu tố môi trường vi mô

5. Phân tích mô hình SWOT


6. Các chiến lược Marketing cụ thể

I. Đánh giá về môi trường kinh doanh Việt Nam

1) Các yếu tố vĩ mô

a, Yếu tố nhân khẩu học

Có nguồn gốc từ vùng đất hiện nằm ở phía nam Trung Quốc và
miền bắc Việt Nam, người Việt đã tiến về phía nam trong tiến trình
kéo dài hơn hai nghìn năm để chiếm lấy các vùng đất bờ biển phía
đông bán đảo Đông Dương

• Tổng dân số: ~ 86 triệu người (2010)


• Tỷ số giới tính: 98,1 nam trên 100 nữ
• Tỷ lệ tăng dân số: 1,2% (2009)
• Số dân sống ở khu vực thành thị: 25.374.262 người (chiếm 29,6%
dân số cả nước).

Cơ cấu độ tuổi:

0-14 tuổi: 29,4%

15-64 tuổi: 65%

trên 65 tuổi: 5,6%

b, Yếu tố kinh tế

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế: GDP 6 tháng đầu năm đạt 6- 6.1%
- Thu nhập bình quân đầu người: trên 1.100 USD/năm (2010)
- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 13.8%
- Lạm phát đang được kiềm chế và được kiểm soát ở mức 0.1 –
0.3% hàng tháng.
- Lượng kiều hối đạt 3.6 tỷ USD. Giải ngân vốn đầu tư trực tiếp từ
nước ngoài (FDI) đạt 5.4 tỷ USD, cao hơn 6% so với cùng kỳ năm
ngoái.
- Các ngân hàng đồng ý hạ lãi suất cho vay VND từ mức 14% xuống
còn 12% - 12.5% trong tháng 7, giảm lãi suất mức tiền gửi hiện
nay từ 11.5% xuống còn 10.2% trong 3 tháng tới
- Cơ sở hạ tầng ngày càng được nâng cao: đại lộ Thăng Long, hầm
Kim Liên…

 Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình chuyển biến từ nền
kinh tế hàng hoá kém phát triển, mang nặng tính tự cấp tự túc sang
thành nền kinh tế hàng hoá phát triển từ thấp đến cao. Do nền kinh
tế nước ta có cơ cấu hạ tầng vật chất và hạ tầng xã hội thấp kém.
Trình độ cơ sở vật chất và công nghệ trong các doanh nghiệp lạc
hậu, không có khả năng cạnh tranh. Hầu như không có đội ngũ nhà
doanh nghiệp có tầm cỡ.
Thu nhập của người làm công ăn lương và nông dân thấp kém, sức
mua hàng hoá của xã hội và dân cư thấp nên nhu cầu tăng chậm,
dung lượng thị trường trong nước còn hạn chế. Các biểu hiện trên
một mặt phản ánh trình độ thấp kém về dung lượng cung cầu hàng
hoá và khả năng cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường. Mặt khác
nó cũng tạo ra áp lực buộc chúng ta phải vượt qua thực trạng đó và
đưa nền kinh tế phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng.
Nền kinh tế hàng hóa dựa trên cơ sở nền kinh tế tồn tại nhiều thành
phần. Tiếp cận đặc điểm này của kinh tế hàng hoá theo các khía
cạnh sau :
- Nền kinh tế nhiều thành phần với nhiều hình thức sở hữu khác
nhau về tư liệu sản xuất là cơ sở kinh tế gắn liền với sự tồn tại và
phát triển kinh tế hàng hoá.
- Thực trạng kinh tế hàng hoá ở nước ta kém phát triển là do nhiều
nhân tố, nhưng nhân tố gây hậu quả nặng nề nhất là sự nhận thức
không đúng dẫn đến nôn nóng xoá bỏ nhanh các thành phần kinh
tế.
Nền kinh tế nhiều thành phần là nguồn lực tổng hợp về nhiều mặt,
có khả năng đưa nền kinh tế vượt khỏi tình trạng thấp kém.
- Nền kinh tế hàng hoá chịu tác động của sự thay đổi cơ cấu ngành
theo hướng nền kinh tế dịch vụ phát triển nhanh chóng.Đặc điểm
này gắn liền với hai khía cạnh sau :
+ Nó đảm bảo cho mọi người, mọi doanh nghiệp dù ở thành phần
kinh tế nào cũng đều được tự do kinh doanh theo pháp luật, được
pháp luật bảo hộ quyền sở hữu và quyền thu nhập hợp pháp.
+ Các chủ thể kinh tế đều được hoạt động theo cơ chế tự chủ, hợp
tác, cạnh tranh với nhau và đều bình đẳng trước pháp luật.
- Nền kinh tế hàng hoá phát triển theo cơ cấu kinh tế “mở” giữa
nước ta với các nước trên thế giới.
- Sự ra đời nền kinh tế hàng hoá tư bản chủ nghĩa đã làm cho thị
trường dân tộc hoạt động trong sự gắn bó với thị trường thế giới.
- Nền kinh tế hàng hoá với cơ cấu “mở” ra đời bắt nguồn từ quy
luật phân bố và phát triển không đều về tài nguyên thiên nhiên, sức
lao động và thế mạnh giữa các nước.
- Nền kinh tế hàng hoá theo cơ cấu “mở”, thích ứng với chiến lược
thị trường “hướng ngoại”.
- Phát triển kinh tế hàng hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa với
vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước và sự quản lý kinh tế vĩ mô
của nhà nước.
- Vai trò định hướng xã hội chủ nghĩa của kinh tế nhà nước
Trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, kinh tế nhà nước với bản
chất vốn có của nó, lại nắm giữ các ngành, lĩnh vực then chốt và
trọng yếu nên trở thành nhân tố kinh tế bảo đảm cho kinh tế hàng
hoá của các thành phần kinh tế khác phát triển theo định hướng xã
hội chủ nghĩa. Tính hiện thực của vai trò định hướng xã hội chủ
nghĩa của kinh tế nhà nước chỉ được khẳng định khi nó phát huy
được sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế khác.
- Vai trò quản lý của nhà nước, nhân tố đảm bảo cho định hướng xã
hội chủ nghĩa của kinh tế hàng hoá :
+ Sự phát triển kinh tế hàng hoá bên cạnh mặt tích cực, đem lại sự
phát triển lực lượng sản xuất, tăng trưởng kinh tế cao của nó, mặt
khác nó không tránh khỏi những khuyết tật nhất định về mặt xã hội
như : phá sản, khủng hoảng, tàn phá môi trường ... Những khuyết
tật này cần phải có sự quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước.
+ Nền kinh tế hàng hoá giữa các nước , ngoài sự khác nhau về trình
độ phát triển và sự phân phối lợi ích kinh tế giữa các tầng lớp dân
cư do kinh tế đem lại nhằm mục đích gì? có lợi cho ai? Còn có sự
khác nhau không kém phần quan trọng là ở trình độ quản lý theo
cơ chế thị trường của nhà nước.
+ Nước ta do chịu ảnh hưởng lâu ngày cuả cơ chế kế hoạch hoá tập
trung quan liêu , bao cấp... Nên vai trò quản lý của nhà nước ta là
nhân tố đảm bảo cho định hướng XHCN của kinh tế hàng hoá.Một
nền kinh tế hàng hoá kém phát triển, mang nặng tính chất tự cung
tự cấp, chuyển sang một nền kinh tế hàng hoá phát triển từ thấp
đến cao đòi hỏi nhà nước phải sử dụng có hiệu quả các công cụ
pháp luật, tài chính, tiền tệ, tín dụng ... Mặt khác phải tạo ra môi
trường và điều kiện cho sản xuất kinh doanh trên cơ sở khai thác
tiềm năng của các thành phần kinh tế, thực hiện các chính sách xã
hội đảm bảo cho sự thống nhất giữa kinh tế và xã hội.

c, Yếu tố chính trị- pháp luật

- Tình hình chính trị- an ninh ổn định


- Hệ thống pháp luật ngày càng được sửa đổi phù hợp với nền kinh
tế hiện nay
- Nền kinh tế mở sau khi nước ta gia nhập WTO, các chính sách
kinh tế phù hợp hơn không những với các doanh nghiệp Việt Nam
mà còn với cả doanh nghiệp nước ngoài muốn đầu tư vào nước ta.
- Cơ chế điều hành của nước ta hiện nay: chủ trương đường lối theo
Đảng Cộng Sản Việt Nam

Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền. Hệ
thống chính trị hiện nay ra đời từ khi thiết lập Nhà nước Việt Nam Dân
chủ cộng hòa, gồm các cấu thành quyền lực chính trị sau: Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa, Nhân dân trong hệ
thống chính trị, Hiến pháp. Đảng Cộng sản Việt Nam: Là đội tiên phong
của giai cấp công nhân, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, vừa là lực lượng hợp thành,
vừa là lực lượng lãnh đạo hệ thống chính trị XHCN, bảo đảm cho hệ
thống chính trị giữ được bản chất giai cấp công nhân và bảo đảm mọi
quyền lực thuộc về nhân dân.

Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa: là tổ chức trung tâm và là trụ cột
của hệ thống chính trị, thực hiện ý chí, quyền lực của nhân dân, thay mặt
nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân quản lý toàn bộ hoạt động của
đời sống xã hội và thực hiện chức năng đối nội, đối ngoại.Các tổ chức
chính trị-xã hội và đoàn thể nhân dân: Đây là những tổ chức đại diện cho
lợi ích của các cộng đồng xã hội khác nhau tham gia vào hệ thống chính
trị theo tôn chỉ, mục đích, tính chất của từng tổ chức. Ở Việt Nam hiện có
5 tổ chức chính trị-xã hội gồm: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn,
Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh, Hội Cựu chiến binh. Ngoài ra còn có nhiều tổ chức xã hội và các
đoàn thể nhân dân khác.

Nhân dân trong hệ thống chính trị: Với tư cách là người sáng tạo lịch sử,
nhân dân là lực lượng quyết định trong quá trình biến đổi xã hội, hình
thành nên hệ thống chính trị hiện nay ở Việt Nam. Mọi quyền lực đều
thuộc về nhân dân và họ thực hiện quyền lực của mình chủ yếu thông qua
Nhà nước; Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam.

Hiến Pháp: Hiến pháp Việt Nam hiện nay được Quốc hội khóa VIII thông
qua năm 1992 (bổ sung, sửa đổi vào năm 2001 tại kỳ họp thứ 10 Quốc
hội khóa X). Hiến Pháp năm 1992 là sự kế thừa và phát triển các bản
Hiến Pháp trước đó (1946, 1959, 1980). Sự ra đời của Hiến pháp 1992 là
bước phát triển quan trọng trong lịch sử lập pháp Việt Nam. Hiến pháp
1992 là văn bản pháp luật nền tảng và có giá trị cao nhất, thể chế hóa
những quan điểm cơ bản của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới kinh
tế, chính trị, khẳng định mục tiêu XHCN, thể chế hóa nền dân chủ XHCN
và các quyền tự do của công dân. Hiến pháp năm 1992 bao gồm Lời nói
đầu, 7 chương và 147 điều quy định rõ Chế độ chính trị; Chế độ kinh tế;
Văn hóa-giáo dục, khoa học- công nghệ; Quyền và nghĩa vụ cơ bản của
công dân; Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ; Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân; Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân; Quốc kỳ,
Quốc huy, Quốc ca, Quốc khánh, Thủ đô; Sửa đổi Hiến pháp.

Hiến pháp chỉ rõ quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân; Nhà nước là
của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; Nhà nước bảo đảm và không
ngừng phát huy quyền làm chủ về mọi mặt của nhân dân; thực hiện chính
sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc. Nhân dân sử dụng
quyền lực Nhà nước thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân. Đây là
những cơ quan do nhân dân bầu ra, đại diện cho ý chí và nguyện vọng
của nhân dân.
d, Yếu tố văn hóa

- Luôn luôn gìn giữ và phát huy truyền thống văn hóa dân tộc
- Phương tiện truyền thông được phủ sóng khắp vùng miền, kể cả
vùng sâu vùng xa, giúp người dân tiếp cận được những kiến thức
văn hóa mới nhất
- Trình độ văn hóa của người dân đang ngày càng nâng cao
- Văn hóa doanh nghiệp, yếu tố vàng của thành công:

Văn hoá doanh nghiệp chính là tài sản vô hình của mỗi doanh nghiệp.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường thì việc xây dựng văn
hoá doanh nghiệp là một việc làm hết sức cần thiết nhưng cũng không ít
khó khăn.

Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về văn hoá. Theo E.Heriôt thì “Cái gì
còn lại khi tất cả những cái khác bị quên đi - cái đó là văn hoá”. Còn
UNESCO lại có một định nghĩa khác về văn hoá: “Văn hoá phản ánh và
thể hiện một cách tổng quát, sống động mọi mặt của cuộc sống (của mỗi
cá nhân và của mỗi cộng đồng) đã diễn ra trong quá khứ, cũng như đang
diễn ra trong hiện tại, qua hàng bao nhiêu thế kỷ nó đã cấu thành một hệ
thống các giá trị, truyền thống, thẩm mỹ và lối sống và dựa trên đó từng
dân tộc khẳng định bản sắc riêng của mình”.

Vậy văn hoá doanh nghiệp là gì? Văn hoá doanh nghiệp là toàn bộ các
giá trị văn hoá được gây dựng nên trong suốt quá trình tồn tại và phát
triển của một doanh nghiệp, trở thành các giá trị, các quan niệm và tập
quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động của doanh nghiệp ấy và chi phối
tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của mọi thành viên của doanh nghiệp
trong việc theo đuổi và thực hiện các mục đích.

Cũng như văn hoá nói chung, văn hoá doanh nghiệp có những đặc trưng
cụ thể riêng biệt. Trước hết, văn hoá doanh nghiệp là sản phẩm của
những người cùng làm trong một doanh nghiệp và đáp ứng nhu cầu giá trị
bền vững. Nó xác lập một hệ thống các giá trị được mọi người làm trong
doanh nghiệp chia sẻ, chấp nhận, đề cao và ứng xử theo các giá trị đó.
Văn hoá doanh nghiệp còn góp phần tạo nên sự khác biệt giữa các doanh
nghiệp và được coi là truyền thống của riêng mỗi doanh nghiệp

Nhìn nhận một cách tổng quát, chúng ta thấy văn hoá trong các cơ quan
và doanh nghiệp ở nước ta còn có những hạn chế nhất định: Đó là một
nền văn hoá được xây dựng trên nền tảng dân trí thấp và phức tạp do
những yếu tố khác ảnh hưởng tới; môi trường làm việc có nhiều bất cập
dẫn tới có cái nhìn ngắn hạn; chưa có quan niệm đúng đắn về cạnh tranh
và hợp tác, làm việc chưa có tính chuyên nghiệp; còn bị ảnh hưởng bởi
các khuynh hướng cực đoan của nền kinh tế bao cấp; chưa có sự giao
thoa giữa các quan điểm đào tạo cán bộ quản lý do nguồn gốc đào tạo;
chưa có cơ chế dùng người, có sự bất cập trong giáo dục đào tạo nên chất
lượng chưa cao. Mặt khác văn hoá doanh nghiệp còn bị những yếu tố
khác ảnh hưởng tới như: Nền sản xuất nông nghiệp nghèo nàn và ảnh
hưởng của tàn dư đế quốc, phong kiến.

Văn hoá doanh nghiệp có vị trí và vai trò rất quan trọng trong sự phát
triển của mỗi doanh nghiệp, bởi bất kỳ một doanh nghiệp nào nếu thiếu đi
yếu tố văn hoá, ngôn ngữ, tư liệu, thông tin nói chung được gọi là tri thức
thì doanh nghiệp đó khó có thể đứng vững và tồn tại được. Trong khuynh
hướng xã hội ngày nay thì các nguồn lực của một doanh nghiệp là con
người mà văn hoá doanh nghiệp là cái liên kết và nhân lên nhiều lần các
giá trị của từng nguồn lực riêng lẻ. Do vậy, có thể khẳng định văn hoá
doanh nghiệp là tài sản vô hình của mỗi doanh nghiệp. Theo ông Trần
Hoàng Bảo (1 trong số 300 nhà doanh nghiệp trẻ) nhận xét: Văn hoá của
doanh nghiệp được thể hiện ở phong cách lãnh đạo của người lãnh đạo và
tác phong làm việc của nhân viên. Cũng theo ông Bảo, đối tác khi quan
hệ thì ngoài việc quan tâm tới lợi nhuận của công ty họ còn đánh giá
doanh nghiệp qua văn hoá của doanh nghiệp đó.

Sự thành công của mỗi doanh nghiệp, đặc biệt là ở các nước châu á
thường được dựa trên mối quan hệ cá nhân của người lãnh đạo, còn các
nước Tây Âu thì thành công của doanh nghiệp lại được dựa trên các yếu
tố như khả năng quản lý các nguồn lực, năng suất làm việc, tính năng
động của nhân viên… Ngoài những yếu tố chủ quan, để xây dựng văn
hoá doanh nghiệp còn phải chú trọng tới những yếu tố khách quan. Đó là
việc tạo lập thị trường, lợi ích của người tiêu dùng, được thể hiện qua
“Các nguyên tắc chỉ đạo để bảo vệ người tiêu dùng”, là quá trình hội
nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới.

Trước hết chúng ta phải có quan điểm cụ thể về vai trò của văn hoá doanh
nghiệp. Sự thắng thế của bất cứ một doanh nghiệp nào không phải ở chỗ
là có bao nhiêu vốn và sử dụng công nghệ gì mà nó được quyết định bởi
việc tổ chức những con người như thế nào. Con người ta có thể đi lên từ
tay không về vốn nhưng không bao giờ từ tay không về văn hoá. Văn hoá
chỉ có nền tảng chứ không có điểm mốc đầu cuối. Do vậy, xuất phát điểm
của doanh nghiệp có thể sẽ là rất cao nếu như nó được xây dựng trên nền
tảng văn hoá. Các doanh nghiệp khi xây dựng đều phải có nhận thức và
niềm tin triệt để, lúc đó văn hoá sẽ xuất hiện. Mọi cải cách chỉ thực sự có
tính thuyết phục khi nó tách ra khỏi lợi ích cá nhân, còn văn hoá doanh
nghiệp thì phải bảo vệ cho mọi quyền lợi và lợi ích của cá nhân.
Khi xây dựng văn hóa doanh nghiệp cần phải có những biện pháp cụ thể.
Biện pháp đầu tiên là phải xây dựng một hệ thống định chế của doanh
nghiệp, bao gồm: Chính danh, tự kiểm soát, phân tích các công việc, các
yêu cầu. Sau đó xây dựng các kênh thông tin; xây dựng các thể chế và
thiết chế tập trung và dân chủ như: Đa dạng hoá các loại hình đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực; tiêu chuẩn hoá các chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn; xây dựng cơ chế kết hợp hài hoà các lợi ích để doanh nghiệp
trở thành ngôi nhà chung, là con thuyền vận mệnh của mọi người.

- Các hạt nhân văn hóa doanh nghiệp

Đây là cơ sở để hình thành văn hóa doanh nghiệp. Các hạt nhân văn hóa
là kết quả của sự tác động qua lại giữa các thành viên trong doanh nghiệp
với nhau. Khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động, nền văn hóa doanh nghiệp
xuất hiện, phát triển và tự bảo vệ. Văn hóa doanh nghiệp có tính đặc thù
nên các hạt nhân văn hóa được hình thành cũng có tính chất riêng biệt.
Văn hóa của các tập đoàn đa quốc gia khác với văn hóa của các doanh
nghiệp liên doanh hoặc văn hóa của doanh nghiệp gia đình. Hạt nhân văn
hóa doanh nghiệp bao gồm triết lý, niềm tin, các chuẩn mực làm việc và
hệ giá trị.

- Phát triển văn hóa giao lưu của các doanh nghiệp

Các doanh nghiệp thường có xu hướng liên doanh, liên kết với nhau. Để
tồn tại trong môi trường kinh doanh phức tạp, đa văn hóa, các doanh
nghiệp không thể duy trì văn hóa doanh nghiệp mình giống như những
lãnh địa đóng kín của mà phải mở cửa và phát triển giao lưu về văn hóa.
Việc phát triển văn hóa giao lưu sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
học tập, lựa chọn những khía cạnh tốt về văn hóa của các doanh nghiệp
khác nhằm phát triển mạnh nền văn hóa của doanh nghiệp mình và ngược
lại.

- Xây dựng các tiêu chuẩn về văn hóa doanh nghiệp

Để hình thành một nền văn hóa mạnh và có bản sắc riêng, hầu hết các
doanh nghiệp thường xây dựng cho mình những tiêu chuẩn về văn hóa và
buộc mọi người khi vào làm việc cho doanh nghiệp phải tuân theo. Tuy
nhiên, các tiêu chuẩn này có thể thay đổi khi không còn phù hợp hoặc
hiệu quả thấp. Trong trường hợp như vậy, việc sáng tạo ra những tiêu
chuẩn mới là cần thiết.

Trong điều kiện toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới và quá trình cạnh tranh
quốc tế ngày càng gay gắt thì văn hóa doanh nghiệp được chú trọng xây
dựng và phát triển. Nó trở thành một loại tài sản vô hình đóng vai trò cực
kỳ quan trọng trong kho tài sản doanh nghiệp và là một trong những công
cụ cạnh tranh khá sắc bén. Những doanh nghiệp không có nền văn hóa
mạnh khó có thể cạnh tranh cao trên thị trường. Đồng thời, doanh nghiệp
có thể tạo ra và tăng uy tín của mình trên thị trường thông qua việc xây
dựng và phát triển một nền văn hóa doanh nghiệp mạnh.

- Văn hóa tập đoàn đa quốc gia

Các tập đoàn đa quốc gia có nhiều chi nhánh hoạt động ở nhiều nước trên
thế giới, thường phải đối mặt với môi trường kinh doanh đa sắc tộc, đa
quốc tịch và đa văn hóa. Để tăng cường sức mạnh và sự liên kết giữa các
chi nhánh của các công ty đa quốc gia ở các nước khác nhau, các tập
đoàn phải có một nền văn hóa đủ mạnh. Hầu như tập đoàn đa quốc gia
nào cũng có bản sắc văn hóa riêng của mình và đây được coi là một trong
những điều kiện sống còn, một loại vũ khí cạnh tranh lợi hại. Các công ty
đa quốc gia có mục đích kinh doanh chiến lược, nhãn hiệu hàng hóa nổi
tiếng và danh tiếng cao về chất lượng sản phẩm và dịch vụ trên thị trường
thế giới. Những kết quả này có thể coi là sản phẩm của quá trình vận
động của văn hóa tập đoàn. Tuy nhiên, để đạt được những đỉnh cao của
sự thành công đó, các tập đoàn phải mất nhiều thời gian và tiền bạc.
Chẳng hạn, để có nhãn hiệu Pepsi Cola nổi tiếng với màu xanh tươi trẻ,
Tập đoàn Pepsi phải chọn cách tiếp cận văn hóa phương Đông - sản xuất
loại đồ uống mang nhãn hiệu Pepsi Cola với biểu tượng thiếu âm và thiếu
dương (biểu tượng của những người theo Phật giáo) để đến với khách
hàng là những tín đồ của Phật giáo. Để bảo hộ cho biểu tượng này, Tập
đoàn phải chi tới 500 triệu USD và giá của nhãn hiệu Pepsi đã lên tới 55
tỷ USD. Đối thủ cạnh tranh của Pepsi Cola là Tập đoàn Coca Cola. Tập
đoàn này có nền văn hóa hùng mạnh và với những ưu thế về danh tiếng,
uy tín cũng như nghệ thuật kinh doanh đã chiến thắng Pepsi Cola trên
thương trường mặc dù đồ uống Coca Cola chỉ được xếp thứ 7 trong số 12
loại đồ uống hàng đầu của nước Mỹ về chất lượng và đồ uống này đã bị
người tiêu dùng châu Âu tẩy chay vào năm 1999.

- Văn hóa doanh nghiệp gia đình

Các doanh nghiệp gia đình được xem là một loại định chế độc đáo trong
đó một gia đình là hạt nhân của doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp gia
đình chịu ảnh hưởng của truyền thống gia đình, sự kế tục giữa các thế hệ
và lòng trung thành với những triết lý kinh doanh, kinh nghiệm, bí quyết
được gia đình đúc rút được trong quá trình kinh doanh. Thông thường,
trong gia đình, người chủ gia đình thường nắm được bí quyết về một
nghề nghiệp nào đó và dựa vào nghề nghiệp đó để thành lập doanh
nghiệp gia đình. Vì thế, văn hóa doanh nghiệp gia đình chịu ảnh hưởng
rất lớn tác động của phong cách lãnh đạo của người chủ gia đình. Kỷ luật
trong doanh nghiệp gia đình thường được đề cao vì họ vừa là người chủ
sở hữu vừa là người sử dụng các tài sản của gia đình. Chẳng hạn, doanh
nghiệp sản xuất giày dép Biti’s (Việt Nam) là một biến thể của doanh
nghiệp gia đình. Doanh nghiệp này có một nền văn hóa mạnh và các
thành viên của doanh nghiệp đều thấm nhuần được những giá trị và chuẩn
mực của văn hóa doanh nghiệp. Doanh nghiệp này đang có triển vọng trở
thành một trong những công ty đa quốc gia đầu tiên của Việt Nam.

Có thể nói, Văn hoá doanh nghiệp là nhằm tạo ra quy tắc ứng xử cho
doanh nghiệp mà không phải tạo ra tác dụng chỉ đạo. Cách làm này của
các doanh nghiệp không chỉ có tác dụng thúc đẩy cho doanh nghiệp mình
thực hiện được phương thức kinh doanh "lấy con người làm trung tâm",
mà còn làm cho năng lực phát triển sản phẩm và năng lực đoàn kết hiệp
đồng tập thể của doanh nghiệp trở nên phồn vinh, tăng thêm sự gắn bó
của nhân viên với doanh nghiêp, nâng cao hiệu quả kinh doanh.

e, Yếu tố công nghệ

- Hệ thống nghiên cứu công nghệ- kĩ thuật đang được chú ý và ngày
càng được cải tiến cho phù hợp với trình độ công nghệ kĩ thuật
nước ngoài.
- Nhà nước đang ngày càng chú trọng vào việc đầu tư Khoa học- kĩ
thuật cao như công nghệ biển, công nghệ vũ trụ...
- Công nghệ thông tin ngày càng chứng tỏ bước phát triển phi
thường.
- Số người dùng mạng Internet đã vượt ngưỡng 22 triệu.
- Hơn 50% dân số đang dùng điện thoại di động.

Đây là nhân tố ảnh hưởng mạnh, trực tiếp đến doanh nghiệp. Các yếu
tố công nghệ thường biểu hiện như phương pháp sản xuất mới, kĩ thuật
mới, vật liệu mới, thiết bị sản xuất, các bí quyết, các phát minh, phần
mềm ứng dụng...Khi công nghệ phát triển, các doanh nghiệp có điều kiện
ứng dụng các thành tựu của công nghệ để tạo ra sản phẩm, dịch vụ có
chất lượng cao hơn nhằm phát triển kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh. Tuy vậy, nó cũng mang lại cho doanh nghiệp nguy cơ tụt hậu, giảm
năng lực cạnh tranh nếu doanh nghiệp không đổi mới công nghệ kịp thời.

Khoa học kỹ thuật và công nghệ có ảnh hưởng to lớn tới sản xuất,
kinh doanh và cả sự tiêu thụ. Các phát minh mới, các tiến bộ của khoa
học kỹ thuật sẽ làm ra các sản phẩm mới, đồng thời làm này sinh các nhu
cầu mới và làm triệt tiêu cá công nghệ cụ hay nhu cầu cũ. Ví dụ, phát
minh ra máy ảnh kỹ thuật số gây ảnh hưởng năng cho việc chụp hình
dùng phim cổ điển, máy photo copy và máy tính làm biến mất những
chiếc máy chữ cũ kỹ…

Khoa học kỹ thuật và công nghệ cũng giúp chúng ta khám phá các khả
năng vô tận như: công nghệ sinh học, robot, nghiên cứu vũ trụ….

Ngày nay, để thành công, các công ty phải không ngừng đầu tư cho
R&D ( Research and Development: Nghiên cứu và Phát triển) để phát
minh hay tiếp cận và vận dụng các co6ngnghe65 và kỹ thuật mới để
không ngừng cải tiến sản phẩm, nâng cao tính cạnh tranh.

Ở Việt nam, công nghệ còn lạc hậu, nên nguy cơ tụt hậu là rất lớn, vì
thế chúng ta cần đầu tư hơn cho giáo dục và thu hút chất xám để có thể
phát triển một đội ngũ chuyên gia kỹ thuật và công nghệ giỏi.

Cả thế giới vẫn đang trong cuộc cách mạng của công nghệ, hàng loạt
các công nghệ mới được ra đời và được tích hợp vào các sản phẩm, dịch
vụ. Nếu cách đây 30 năm máy vi tính chỉ là một công cụ dùng để tính
toán thì ngày nay nó đã có đủ chức năng thay thế một con người làm việc
hoàn toàn độc lập. Trước đây chúng ta sử dụng các máy ảnh chụp bằng
phim thì hiện nay không còn hãng nào sản xuất phim cho máy ảnh. Đặc
biệt trong lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ truyền thông hiện đại
đã giúp các khoảng cách về địa lý,phương tiện truyền tải.
+ Đầu tư của chính phủ, doanh nghiệp vào công tác R&D: Trong thập
niên 60-70 của thế kỷ trước. Nhật Bản đã khiến các nước trên thế giới
phải thán phục với bước nhảy vọt về kinh tế trong đó chủ yếu là nhân tố
con người và công nghệ mới. Hiện nay Nhật vẫn là một nước có đầu tư
vào nghiên cứu trên GDP lớn nhất thế giới. Việc kết hợp giữa các doanh
nghiệp và chính phủ nhằm nghiên cứu đưa ra các công nghệ mới, vật liệu
mới... sẽ có tác dụng tích cực đến nền kinh tế.
+ Tốc độ, chu kỳ của công nghệ, tỷ lệ công nghệ lạc hậu: nếu trước đây
các hãng sản xuất phải mất rất nhiều thời gian để tăng tốc độ bộ vi xử lý
lên gấp đôi thì hiện nay tốc độ này chỉ mất khoảng 2-4 năm. Xuất phát từ
các máy tính Pen II, Pen III, chưa đầy 10 năm hiện nay tốc độ bộ vi xử lý
đã tăng với chip set thông dụng hiện nay là Core Dual tốc độ 2.8 GB/s.
Một bộ máy tính mới tinh chỉ sau nửa năm đã trở nên lạc hậu với công
nghệ và các phần mềm ứng dụng.
+ Ảnh hưởng của công nghệ thông tin, internet đến hoạt động kinh doanh.
Ngoài các yếu tố cơ bản trên, hiện nay khi nghiên cứu thị trường, các
doanh nghiệp phải đưa yếu tố toàn cầu hóa trở thành một yếu tố vĩ mô tác
động đến ngành.
f, Yếu tố địa lý

- Khí hậu: Nhiệt đới gió mùa ẩm


- Nguồn tài nguyên phong phú
- Tình hình ô nhiễm đang gia tăng nhanh chóng

♦ Ô nhiễm nguồn nước

♦ Ô nhiễm nguồn đất

♦ Ô nhiễm không khí

Như chúng ta đã biết nền kinh tế thế giới là một thể thống nhất bao
gồm các nền kinh tế khu vực và quốc gia rất đa dạng, phát triển không
đều, chứa đựng nhiều mâu thuẫn. Theo trình độ phát triển của lý luận sản
xuất và phân công lao động xã hội, có thể phân các nước trên thế giới
thành các nhóm: nước phát triển, nước đang phát triển và nước chậm phát
triển. Trong đó, Việt Nam là một nước đang phát triển. Với vị trí địa lý :
Nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, ở ngã tư nơi gặp gỡ của những
luồng gió xuất phát từ các trung tâm lớn bao quanh. Nằm phía Đông của
bán đảo Đông Dương gần trung tâm Đông Nam Á, nên đã trở thành một
đầu mối giao thông quan trọng đi từ Ấn Độ Dương sang Thái Bình
Dương và Châu Úc Đại Dương hoặc ngược lại, có vùng biển chủ quyền
rộng lớn và giàu tiềm năng. Đặc biệt, Việt Nam nằm trong khu vực đang
diễn ra các hoạt động kinh tế sôi động nhất thế giới trước ngưỡng cửa của
thế kỷ XXI. Hồng Kông, Đài Loan, Hàn Quốc, Singapore đã trở thành "4
con Rồng" Châu Á cũng đang có những chuyển động mới đáng kể trong
phát triển kinh tế. Nhìn chung các nước ASEAN đang ngày càng chiếm
vị trí cao hơn trong nền kinh tế của khu vực Châu Á - Thái Bình Dương
cũng như của thế giới. Như tốc độ tăng trưởng bình quân GDP của thế
giới là 3-5%, thì trong khu vự c đã đạt được tốc độ bình quân là 6-9%.

Với vị trí địa lý như trên và với thực trạng nền kinh tế của các nước
trong khu vực đã và đang tạo ra cho Việt Nam nhưng lợi thế quan trọng
và cơ hội lớn trong việc hợp tác và tiếp thu những kinh nghiệm quý báu
về phát triển kinh tế- xã hội. Đồng thời tranh thủ tối đa nguồn vốn, kỹ
thuật – công nghệ tiên tiến và hiện đại từ các nước trong khu vực, xuất
nhập khẩu nhiều loại hàng hóa thế mạnh của nước ta.

Việt Nam là một đất nước đầy tiềm năng, dân số trẻ, sức tiêu thụ
ngày một tăng. Mặc dù bị tụt hậu do chiến tranh nhưng VN giờ đây là
một trong những nơi dễ tiếp cận nhất để mở rộng kinh doanh ở châu Á.
Đáng chú ý là thị trường bán lẻ ở VN tăng trưởng tới 30% mỗi năm trong
hơn một thập niên qua và tiếng tăm toàn cầu của Việt Nam đã mở ra
những cơ hội lớn trong các lĩnh vực cơ sở hạ tầng, trường học, sân bay,
hải cảng và các lĩnh vực khác.

Trong thời gian qua, VN có nhiều thay đổi về môi trường pháp lý,
góp phần cải thiện đáng kể môi trường kinh doanh, nâng cao mức độ
thuận lợi trong kinh doanh và thu hẹp khoảng cách với các quốc gia đứng
đầu trong khu vực Đông Á - Thái Bình Dương. VN đã tạo điều kiện
thuận lợi hơn cho doanh nghiệp tiếp cận tín dụng bằng việc mở rộng
phạm vi tài sản có thể sử dụng để thế chấp.Và tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho việc hợp tác đầu tư, nhất là trên các lĩnh vực mà các nước bạn có thế
mạnh và VN có nhu cầu như giao thông, xây dựng, y tế, hóa chất...Các
mối quan hệ hợp tác này cùng có lợi, phù hợp với tiềm năng, lợi thế của
mỗi nước, tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hóa của mỗi nước thâm nhập
vào thị trường của nhau.

Với những thế mạnh về nhân lực và chính sách trong lĩnh vực công
nghệ thông tin, Việt Nam là điểm đến hấp dẫn cho các công ty phần mềm
trên thế giới muốn tìm kiếm nguồn lực ở bên ngoài. Và với môi trường
thông thoáng, hợp lý tạo điều kiện cho các nước có nền giáo dục tiên tiến
tham gia và hỗ trợ VN thực hiện đổi mới giáo dục đại học trong các lĩnh
vực quản trị đại học, đổi mới tài chính giáo dục đại học, đào tạo giảng
viên có trình độ tiến sĩ... nhằm đưa giáo dục đại học Việt Nam vươn lên
vị thế mới.

Để thu hút được nhiều vốn đầu tư, đó là nhờ yếu tố con người, chất
lượng nguồn nhân lực, sự ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.
Trong số 11 nước Đông Nam Á, VN được coi là nước có môi trường đầu
tư thuận lợi nhất ở khía cạnh ổn định chính trị và xã hội. Con người luôn
có thái độ hợp tác chân thành và muốn làm bạn với tất cả các nước. Đó là
điều cơ bản và then chốt để rạo niềm tin hợp tác với nước ta. Mặt khác
nước ta có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng, trong đó
nhiều loại có giá trị kinh tế lớn nhưng chưa được khai thác hoặc mới khai
thác ở mức độ thấp, việc sử dụng cũng chưa thật hợp lý. Đây là những
nguồn lực bên trong để phát triển kinh tế, đồng thời là đối tượng đầu tư
của Tư bản nước ngoài. Và nước ta là một nước đang phát triển đông
dân, trở thành thị trường tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ rộng lớn nên đã là
tiền đề và yếu tố kích thích thu hút vốn đầu tư của nước ngoài, mở rộng
các quan hệ kinh tế đối ngoại.

2. Các yếu tố vi mô
a, Yếu tố khách hàng

b, Yếu tố đối thủ cạnh tranh

c, Yếu tố cung ứng sản xuất

d, Yếu tố năng lực của doanh nghiệp

3. Cơ hội và thách thức đối với cách doanh nghiệp

Việt Nam nộp đơn xin gia nhập WTO vào tháng 1-1995 và được công
nhận là quan sát viên của tổ chức này. Tháng 7-1998, Việt Nam bắt đầu
tiến hành phiên đàm phán gia nhập WTO đầu tiên. Sau hơn 10 năm, Việt
Nam đã trải qua 11 phiên đàm phán đa phương (trong đó có một phiên trù
bị) và hàng trăm cuộc đàm phán song phương với sự tham gia của tất cả
các bộ, ngành. Việc nước ta gia nhập WTO sẽ có ảnh hưởng sâu rộng đến
tình hình kinh tế, xã hội nói chung và cuộc sống của mỗi người nông dân
nói riêng. Nước ta phấn đấu sớm gia nhập WTO xuất phát từ nhu cầu hội
nhập quốc tế của chính chúng ta, chứ không phải từ sức ép bên ngoài

a. Mở rộng thị trường và tăng xuất khẩu

Khi gia nhập WTO, theo nguyên tắc tối huệ quốc, nước ta sẽ được tiếp
cận mức độ tự do hoá này mà không phải đàm phán hiệp định thương mại
song phương với từng nước. Hàng hoá của nước ta vì vậy sẽ có cơ hội lớn
hơn và bình đẳng hơn trong việc thâm nhập và mở rộng thị trường quốc
tế.

Do điều kiện tự nhiên và chi phí lao động rẻ, Việt Nam có lợi thế trong
một số ngành, đặc biệt là trong ngành nông nghiệp và dệt may. Đây là hai
ngành được WTO rất quan tâm và đã đề ra nhiều biện pháp để xoá bỏ dần
các rào cản thương mại. Chẳng hạn, theo Hiệp định Dệt may của WTO
(ATC), mọi hạn chế định lượng đối với mặt hàng dệt may được xoá bỏ từ
ngày 1/1/2005. Gia nhập WTO, Việt Nam sẽ được hưởng lợi ích này nếu
có mối quan hệ thương mại "như thế nào đó" đối với các nước thành viên
WTO. Đối với thương mại hàng nông sản, các thành viên WTO cũng đã
và đang đưa ra nhiều cam kết về cắt giảm trợ cấp, giảm thuế và loại bỏ
hàng rào phi thuế quan, từ đó mang lại cơ hội mới cho những nước xuất
khẩu nông sản như Việt Nam.
b. Tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài.

Gia nhập WTO sẽ giúp chúng ta có được một môi trường pháp lý hoàn
chỉnh và minh bạch hơn, có sức hấp dẫn hơn đối với đầu tư trực tiếp của
nước ngoài. Gia nhập WTO cũng là thông điệp hết sức rõ ràng về quyết
tâm cải cách của nước ta, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư khi bỏ vốn vào
làm ăn tại Việt Nam. Ngoài ra, cơ hội tiếp cận thị trường của các thành
viên WTO khác một cách bình đẳng và minh bạch theo hướng đúng
chuẩn mực của WTO, cũng là một yếu tố quan trọng để thu hút vốn đầu
tư của nước ngoài.

c. Nâng cao tính hiệu quả và sức cạnh tranh cho nền kinh tế

Giảm thuế, cắt giảm hàng rào phi thuế quan, mở cửa thị trường dịch vụ sẽ
khiến môi trường kinh doanh ở nước ta ngày càng trở nên cạnh tranh hơn.
Trước sức ép cạnh tranh, các doanh nghiệp trong nước bao gồm cả các
doanh nghiệp nhà nước, sẽ phải vươn lên để tự hoàn thiện mình, nâng cao
tính hiệu quả và sức cạnh tranh cho toàn bộ nền kinh tế. Ngoài ra, giảm
thuế và loại bỏ các hàng rào phi thuế quan cũng sẽ giúp các doanh nghiệp
tiếp cận các yếu tố đầu vào với chi phí hợp lý hơn, từ đó có thêm cơ hội
để nâng cao sức cạnh tranh không những ở trong nước mà còn trên thị
trường quốc tế.

d. Sử dụng được cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO

Môi trường thương mại quốc tế, sau này nhiều nỗ lực của WTO, đã trở
lên thông thoáng hơn. Tuy nhiên, khi tiến ra thị trường quốc tế, các doanh
nghiệp của nước ta vẫn phải đối mặt với nhiều rào cản thương mại, trong
đó có cả những rào cản trá hình núp bóng các công cụ được WTO cho
phép như chống trợ cấp, chống bán phá giá… Tranh thủ thương mại là
điều khó khăn mà phần thua thiệt thường rơi về phía nước ta, bởi nước ta
là nước nhỏ. Gia nhập WTO sẽ giúp ta sử dụng được cơ chế giải quyết
tranh chấp của tổ chức này, qua đó có thêm công cụ để đấu tranh với các
nước lớn, đảm bảo sự bình đẳng trong thương mại quốc tế. Thực tiễn cho
thấy, cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO hoạt động khá hiệu quả và
nhiều nước đang phát triển đã thu được lợi ích từ việc sử dụng cơ chế
này.

e.Thách thức của việc gia nhập WTO

Bên cạnh cơ hội, việc gia nhập WTO cùng tạo ra một số thách thức lớn
đối với nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Đó là:

- Sức ép cạnh tranh

Giảm thuế, cắt giảm hàng rào phi thuế quan, loại bỏ trợ cấp, mở cửa thị
trường dịch vụ… sẽ khiến môi trường kinh doanh ở nước ta ngày càng trở
nên cạnh tranh hơn. Đây sẽ là thách thức không nhỏ đối với nhiều doanh
nghiệp, nhất là những doanh nghiệp đã quen với "bầu vú bao cấp" của
Nhà nước. Tuy nhiên, các doanh nghiệp sẽ không có cách nào khác là chủ
động và sẵn sàng đối diện với thách thức này bởi đó là hệ quả tất yếu của
sự phát triển, là chặng đường mà mọi quốc gia đều phải đi qua trên con
đường hướng tới hiệu quả và phồn vinh. Dù không gia nhập WTO thì
thách thức này sớm hay muộn cũng sẽ đến.

Riêng đối với khu vực nông nghiệp, việc gia nhập WTO có thể sẽ mang
lại khó khăn nhiều hơn bởi chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp
khó có thể diễn ra trong một sớm, một chiều. Chính phủ luôn lưu tâm đến
yếu tố này trong đàm phán gia nhập WTO và hy vọng kết quả đàm phán
cuối cùng sẽ là một kết quả chấp nhận được đối với lĩnh vực nông nghiệp.

- Thách thức của chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Một trong những hệ quả tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế là chuyển
dịch cơ cấu và bố trí lại nguồn lực. Dưới sức ép của cạnh tranh, một
ngành sản xuất không hiệu quả có thể sẽ phải mất đi để nhường chỗ cho
một ngành khác có hiệu quả hơn. Quá trình này tiềm ẩn rất nhiều rủi ro,
trong đó có cả những rủi ro về mặt xã hội. Đây là thách thức hết sức to
lớn. Chúng ta chỉ có thể vượt qua được thách thức này nếu có chính sách
đúng đắn nhằm tăng cường hơn nữa tính năng động và khả năng thích
ứng nhanh của toàn bộ nền kinh tế. Bên cạnh đó, cũng cần củng cố và
tăng cường các giải pháp an sinh xã hội để khôi phục những khó khăn
ngắn hạn.

-Thách thức của việc hoàn thiện thể chế và cải cách nền hành chính quốc
gia.
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực để hoàn thiện khuôn khổ pháp lý liên quan
đến kinh tế - thương mại, Việt Nam vẫn còn nhiều việc phải làm khi gia
nhập WTO. Trước hết, phải liên tục hoàn thiện các quy định về cạnh
tranh để đảm bảo một môi trường cạnh tranh lành mạnh và công bằng khi
hội nhập. Sau đó, phải liên tục hoàn thiện môi trường kinh doanh để thúc
đẩy tính năng động và khả năng thích ứng nhanh, yếu tố quyết định sự
thành bại của chuyển dịch cơ cấu kinh tế và bố trí lại nguồn lực. Cuối
cùng, những cam kết mở cửa thị trường của ta là cam kết theo lộ trình nên
tiến trình hoàn thiện khuôn khổ pháp lý sẽ còn tiếp tục diễn ra trong một
thời gian dài.
Một trong những nguyên tắc chủ đạo của WTO là minh bạch hoá. Đây là
thách thức to lớn đối với mọi nền hành chính quốc gia. Khi gia nhập
WTO, nền hành chính quốc gia chắc chắn sẽ phải có sự thay đổi theo
hướng công khai hơn và hiệu quả hơn. Đó phải là một nền hành chính vì
quyền lợi chính đáng của doanh nghiệp và doanh nhân, coi trọng doanh
nghiệp và doanh nhân hơn nữa, khắc phục "sức ỳ" của tư duy và khắc
phục mọi biểu hiện trì trệ, vô trách nhiệm. Nếu không tạo ra được một
nền hành chính như vậy, sẽ không thể tận dụng được các cơ hội do việc
gia nhập WTO đem lại.

- Thách thức về nguồn nhân lực

Để quản lý một cách nhất quán toàn bộ tiến trình hội nhập, hoàn thiện
khuôn khổ pháp lý, tạo dựng môi trường cạnh tranh năng động và cải
cách có hiệu quả nền hành chính quốc gia, bên cạnh quyết tâm về mặt
chủ trương, cần phải có một đội ngũ cán bộ đủ mạnh xuyên suốt từ Trung
ương tới địa phương. Đây cũng là một thách thức to lớn đối với nước ta
do phần đông cán bộ của ta còn bị hạn chế về kinh nghiệm điều hành một
nền kinh tế mở, có sự tham gia của yếu tố nước ngoài. Nếu không có sự
chuẩn bị từ bây giờ, thách thức này sẽ chuyển thành những khó khăn dài
hạn rất khó khắc phục. Ngoài ra, để tận dụng được cơ chế giải quyết tranh
chấp của WTO và tham gia có hiệu quả vào các cuộc đàm phán trong
tương lai của tổ chức này, chúng ta cũng cần phải có một đội ngũ cán bộ
thông thạo qui định và luật lệ của WTO, có kinh nghiệm và kỹ năng đàm
phán quốc tế. Thông qua đàm phán gia nhập, ta đã từng bước xây dựng
được đội ngũ này, nhưng vẫn còn thiếu.

Từ những cơ hội cũng như thách thức đó, hiện nay Việt Nam đang đẩy
nhanh công tác chuẩn bị gia nhập WTO. Về chuẩn bị điều kiện để thực
hiện các nghĩa vụ thành viên, thời gian qua Quốc hội và các cơ quan
Chính phủ đã khẩn trương đẩy nhanh chương trình xây dựng pháp luật.
Quá trình rà soát văn bản pháp luật đã tiến hành ở Trung ương. Bộ Tư
pháp đang tiếp tục hướng dẫn các tỉnh rà soát lại các văn bản quy phạm
pháp luật của địa phương, có đối chiếu với quy định của WTO và cam kết
của nước ta. Các địa phương cũng đang khẩn trương, nghiêm túc tiến
hành rà soát, điều chỉnh các quy định, đặc biệt là trong lĩnh vực thương
mại - đầu tư để đảm bảo tính thống nhất với các văn bản của Nhà nước và
cam kết quốc tế. Đồng thời, chúng ta cũng đang đẩy mạnh triển khai các
chương trình hành động thực hiện các hiệp định của WTO như Hiệp định
về thủ tục cấp phép nhập khẩu (IL); Hiệp định về các biện pháp đầu tư có
liên quan đến thương mại (TRIMs); Hiệp định về kiểm dịch và vệ sinh an
toàn thực phẩm (SPS)…

Để nắm bắt cơ hội tiếp cận thị trường quốc tế, chúng ta đã tập trung đầu
tư phát triển các ngành có lợi thế cạnh tranh để hướng vào xuất khẩu như
nâng cao chất lượng và giá trị chế biến của các mặt hàng nông, lâm, thuỷ
sản; đầu tư công nghệ và quản lý để nâng cao hàm lượng giá trị gia tăng
các mặt hàng xuất khẩu truyền thống như dệt may, da giày…; khuyến
khích các ngành hàng có hàm lượng công nghệ và chất xám cao, có tiềm
năng phát triển như điện tử, tin học… Đồng thời, tăng cường công tác
xúc tiến thương mại, tìm hiểu thị trường, hỗ trợ doanh nghiệp thâm nhập
thị trường quốc tế. Ngoài ra, nên tiếp tục củng cố hệ thống cơ quan đại
diện thương mại ở nước ngoài và gắn kết hoạt động của các cơ quan này
với các doanh nghiệp, hoàn thiện hành lang pháp lý và tăng cường công
tác đào tạo, bồi dưỡng để giúp các doanh nghiệp làm quen và ứng dụng
rộng rãi thương mại điện tử.

Nhằm nâng cao năng lực đối phó với thách thức, nước ta đang tập trung
xây dựng cơ chế hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh, củng
cố vị thế trên thị trường nội địa. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế để đối phó với
tình trạng cạnh tranh không lành mạnh. Kiện toàn, củng cố hệ thống tiêu
chuẩn về kỹ thuật, vệ sinh kiểm dịch cũng như hỗ trợ doanh nghiệp các
thông tin và kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế…

Thực tế hầu hết các nước gia nhập WTO đều có nền kinh tế phát triển
nhanh. Sớm gia nhập WTO, toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta đang
quyết tâm phấn đấu, chủ động tạo bước chuyển biến mới về phát triển
kinh tế. Nắm bắt thời cơ, vượt qua những thách thức rất lớn, phát huy cao
độ nội lực, khai thác tối đa các nguồn lực bên ngoài để tạo thế lực mới
cho công cuộc phát triển kinh tế, xã hội, nhất định đất Việt Nam sẽ tiến
nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng
nước kém phát triển vào năm 2010 và trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại vào năm 2020.

II/ Mạng viễn thông Beeline

1. Thị trường viễn thông hiện nay

Theo kế hoạch kinh doanh của 3 mạng di động lớn là MobiFone,


VinaPhone và Viettel, lượng phát triển thuê bao thực mới năm 2010 của 3
mạng đã là gần 20 triệu. Đấy là chưa kể đến kế hoạch phát triển của
Vietnamobile và Beeline. Số lượng khách hàng còn lại không đủ đáp ứng
nhu cầu phát triển của các mạng di động. Cũng chính bởi lý do này, các
chuyên gia viễn thông dự báo, thị trường thời gian tới sẽ bước sang một
giai đoạn mới: giữ thuê bao quan trọng hơn là phát triển thuê bao mới. Và
trong cuộc chạy đua này, chất lượng dịch vụ và chính sách chăm sóc
khách hàng sẽ là nhân tố quyết định sự thành bại của mỗi nhà mạng.

Hiện giờ, số lượng khách hàng dùng 2 sim đồng thời rất lớn và nếu mạng
di động nào bị đánh giá là tụt hạng về chất lượng hoặc kém hơn các mạng
khác thì sẽ bị người sử dụng đổi sim ngay lập tức. Đây chính là thách
thức lớn mà các mạng di động phải đương đầu trong năm 2010 khi mà thị
trường đang tiến tới điểm bão hòa.

Theo đánh giá của giới chuyên môn, năm 2010 sẽ là một năm khó khăn
của MobiFone trong việc duy trì vị trí số 1 về chất lượng trong nhiều năm
liên tục. Lý do là về các chỉ tiêu kỹ thuật, dù vẫn nhỉnh hơn các mạng
khác nhưng các chỉ tiêu của MobiFone đã gần đạt đến mức tới hạn và
không thể tăng thêm. Điều này cũng đồng nghĩa với việc nếu chỉ cần có
sơ sẩy chút ít, các mạng khác cũng có thể có chỉ tiêu bằng thậm chí cao
hơn MobiFone trong kết quả đo kiểm. Một đại diện của MobiFone cũng
thừa nhận: "Chỉ cần không chú tâm, MobiFone sẽ mất vị trí dẫn đầu về
chất lượng và chăm sóc khách hàng. Chúng tôi cũng ý thức được điều này
nên vẫn không ngừng củng cố việc đầu tư nâng cấp cho mạng lưới, chất
lượng và các chính sách chăm sóc khách hàng".

Chuyên gia về viễn thông này cũng nhận định: "Cuộc chạy đua về chất
lượng giờ không chỉ là đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định mà là đáp
ứng ở mức tốt nhất và không được mắc lỗi khi thực hiện các chính sách
chăm sóc khách hàng, khuyến mại, xử lý khiếu nại… Điều này sẽ rất khó
khăn cho tất cả các mạng di động nhưng sẽ là một tín hiệu tốt đối với
người dùng di động Việt Nam".

2. Giới thiệu Beeline

1.sơ lược về beeline thế giới:


- Trên thế giới Beeline là một thương hiệu mạng viễn thông di động lớn
hoạt động tại 9 quốc gia và vùng lãnh thổ Đông Âu và Trung Á với hơn
63 triệu thuê bao thực. Năm 2009, theo hãng nghiên cứu thị trường hàng
đầu thế giới Millward Brown Optimor thì thương hiệu “Beeline” nằm
trong top 100 thương hiệu đắt giá nhất hành tinh và top 10 tên tuổi đắt giá
nhất trên thị trường viễn thông với giá khoảng 8,9 tỷ USD.
2.sơ lược về beeline việt nam:
- là sự liên doanh quốc tế đầu tiên giữa Công ty cổ phần Viễn thông di
Động Toàn cầu (Gtel Mobile) với tập đoàn Vimpelcom (Nga) và GTel
(Việt Nam))
a. sứ mệnh:
- đem lại niềm vui cho mọi khách hàng, giúp họ luôn cảm nhận được sự
tự do giao tiếp ở mọi lúc,mọi nơi.
- Không ngừng nâng cấp chất lượng phục vụ, không ngừng nâng cao chất
lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng, tôn trọng và tạo niềm tin cho nhân
viên và đối tác kinh doanh.
b. mục tiêu và tầm nhìn:
- Mục tiêu ngắn hạn:

+ Trong thời gian tới, Beeline sẽ tiếp tục cho ra mắt thêm nhiều dịch vụ
mới ,chất lượng tốt nhất và giá thành hợp lý nhất cho mọi đối tượng
khách hàng. + Phấn đấu đến cuối năm 2009 sẽ đạt từ 2- 4% thị phần, và
dự kiến năm 2010 sẽ phủ sóng ra toàn
quốc.
- Mục tiêu dài hạn: Trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu tại
Việt Nam hoạt động và phát triển với tiêu chuẩn quốc tế.
- Tầm nhìn :
Trở thành nhà cung cấp dịch vụ chất lượng hàng đầu thế giới tại Việt
Nam
c. hoạt động:
- tháng 7/2009 chính thức ra mắt mạng di động Quốc tế Beeline Việt
Nam và ,khẩu hiệu "Live on the bright side” và gói cước “vô địch rẻ”
mang tên “Big Zero" với cách tính cước “độc nhất vô nhị”: tính giá
không đồng (0 VND) sau phút đầu tiên cho tất cả các cuộc gọi nội mạng.
- tiếp sau đó tháng 3/2010 gây sock trên thị trường viễn thông với gói
cước ưu đãi nhất trên thị trường hiện nay “ big and cool”

3. Các yếu tố môi trường vĩ mô

.Yếu tố kinh tế: Ở Việt Nam hiện nay dân số đang không ngừng phát
triển, thu nhập dân cư ngày càng tăng dẫn đến nhu cầu sử dụng dịch vụ
viễn thông ngày càng cao.

.Yếu tố văn hóa – xã hội: Gần các dịp lễ, Tết truyền thống ở Việt Nam,
nhà cung ứng dịch vụ viễn thông có xu hướng khuyến mại, giảm giá cước
kích thích việc sử dụng dịch vụ của khách hàng.
.Yếu tố công nghệ:

Ngành khoa học – công nghệ ở Việt Nam đang phát triển. Điều này tạo
điều kiện thuận lợi trong việc chuyên môn hoá, giúp nâng cao trình độ kĩ
thuật của đội ngũ nhân viên trong doanh nghiệp

.Yếu tố địa lý: Việt Nam là một quốc gia nằm trong khu vực Đông Nam
Á; có đường biên giới tiếp giáp với Lào, Trung Quốc, Campuchia tạo
điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng mạng lưới viễn thông sang các nước
trong khu vực.

Yếu tố khí hậu ở Việt Nam cùng sự chênh lệch về địa hình từng vùng:
nông thôn, thành thị, miền núi đôi khi cũng tạo sự khác biệt trong việc
phân bố mạng lưới.

Sự phân bố dân cư ở từng vùng địa lý cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới
việc sử dụng dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp.

4. Các yếu tố môi trường vi mô

a. Yếu tố thị trường

- Việt Nam vẫn là thị trường nhiều tiềm năng mặc dù mật độ sử dụng
điện thoại di động đã lên đến 55%. Tại Việt Nam, mức độ thâm nhập
mạng di động mới ở mức trung bình, nhưng con số này không phải là quá
quan trọng, vì chính nhờ sự cạnh tranh như vậy, mới khiến cuộc chơi thú
vị hơn, đòi hỏi tất cả các nhà cung cấp dịch vụ mạng di động phải thực sự
chuyên nghiệp, luôn luôn đổi mới công nghệ và nâng cao chất lượng phục
vụ khách hàng. Thị trường viễn thông Việt Nam vẫn là một cơ hội kinh
doanh tốt, đồng thời cũng là một thử thách thú vị đối với GTel Mobile và
thương hiệu BeelineVN.

- Bước vào thị trường mạng di động Việt Nam,Beeline phải đối mặt với 7
nhà khai thác
Mobifone,Viettel,Vinaphone,S-Fone,EVN Telecom,Vietnamobile và
công ty ảo của công ty CP Ðông Dương (nhưng chưa di vào hoạt đông)
khiến cho thị trường di động Việt Nam ngày càng trở nên "nóng bỏng"
hơn. Trong thời gian gần đây cùng với sự trầm lắng của S-fone và sự rút
lui của HT Mobile, thị trường di động gần như yên phận với sự thống trị
của 3 đại gia Mobifone, Vinaphone và Viettel. Các đại gia này có vẻ như
cũng hài lòng với vị thế hiện tại cùng nhau chia sẻ thị phần nên hoạt động
marketing trông có vẻ cũng yên phận theo, đặc biệt là trong tình hinh suy
thoái kinh tế. Vì vậy vào thị trường Việt Nam Beeline phải cạnh tranh rất
gay gắt với 3 đại gia di dộng ở Việt Nam là Mobifone, Viettel ,
Vinaphone.

b. Đối thủ cạnh tranh

a/Mobifone:
- Vị thế: Tính đến cuối năm 2009 Mobilefone đang có 35 triệu thuê bao.
- Các chiến lược :
+ Tung ra các bộ kit (hòa mạng mới) trả trước có mệnh giá 65.000 đồng
+ Tăng tài khoản kích hoạt lên 120.000 đồng (trước là 100.000 ðồng)
bằng đúng tài khoản mà mBeeline ðang khuyến mãi.
+ Các chínhsách ưu đãi đối với các thuê bao trả sau như tặng số phút gọi
trong ngày, tin nhắn nội mạng hoặc quay số trúng thưởng tiền tỷ (Đã có
số thuê bao của Mobifone trúng thưởng được 300triệu đồng).
+ Gần đây MobiFone vừa tạo ra một cú sốc cực lớn trên thị trường với
việc cho phép khách hàng gọi miễn phí "quên ngày tháng" gần như chính
sách của gói cước BigZero mà Beeline đang áp dụng. Cụ thể là các cuộc
gọi 10 phút chỉ bị tính tiền một phút trong khoảng thời gian từ ngày 2/10
cho ðến hết năm 2009 (đối với tất cả các thuê bao di động tại Hà Nội (cả
Hà Nội cũ và Hà Tây))
+ Về các trường đại học, cao đẳng, trung cấp… để tặng sim di động miễn
phí cho sinh viên_ Nhân dịp năm học mới, MobiFone còn phát miễn phí
375.000 bộ Q-Student cho sinh viên của 300 trường đại học, cao đẳng…
trên cả nước
+ Với gói cước sinh viên Q-Student. (nhằm “giành giật"nhau thi phần là
sinh viên nên tạo ra nhiều lợi ích cho bộ sim này.) Cước nhắn tin nội
mạng vô cùng hấp dẫn: chỉ 99 đồng/tin nhắn. Tặng thêm 25 MMS miễn
phí mỗi tháng. Cước gọi nội mạng lẫn liên mạng rẻ nhất chỉ 1380
đồng/phút nội mạng và 1580 ðồng/phút liên mạng. Tặng 50.000 đồng
cước phí hàng tháng, trong đó 25.000 đồng được trừ vào cước sử dụng
GPRS hàng tháng và 25.000 ðồng cộng vào tài khản thưởng. Khi gọi đến
các thuê bao khác trong nhóm (tối đa 5 thành viên), người dùng Q-
Student chỉ phải trả 830 đồng cho mỗi phút gọi. Khách hàng sinh viên
hòa mạng Q-Student sẽ được hưởng tất cả các ưu đãi trong suốt thời sinh
viên,kể từ ngày đãng ký.
b/Viettel:
- Vị thế : Năm 2009, Viettel có khoảng 45 triệu thuê bao và đạt lợi nhuận
đạt 10.000 tỷ đồng trên doanh thu 60.054 tỷ đồng.
- Các chiến lược :

+ Tung ra các bộ kit (hòa mạng mới) trả trước có mệnh giá 65.000 đồng.
+ Vào đầu năm học mới, ngoài việc tặng sim miễn phí cho các sinh viên
với số lượng sim lên tới

300.000, nhà khai thác di động 098 -Viettel Telecom còn tặng thêm các
quyền lợi khác khi sử dụng

+ Gói cước sinh viên hội tụ tất cả những tính năng ưu việt nhất từ các
gói cước hiện có của Viettel:
Mức cước thoại và nhắn tin rẻ nhất trong số các gói cước trả trước : 100
đồng/tin nhắn nội mạng. Không giới hạn thời gian sử dụng. Ðược cộng
25.000 đồng vào tài khoản sử dụng mỗi tháng. Ðược đăng ký tự động và
miễn phí cước thuê bao gói data tốc độ cao với 30MB, lưu lượng sử dụng
miễn phí hàng tháng. Sử dụng tính năng gọi nhóm tiết kiệm 50% chi phí.

+ Áp dụng một loạt chính sách ưu đãi đối với các thuê bao di động trả sau
như tặng số phút gọi trong ngày, gửi quà tặng, hoặc quay số trúng
thưởng.

c/ Vinaphone:
- Vị thế : Năm 2009, doanh thu toàn mạng của VinaPhone đạt gần 21.000
tỷ đồng, phát triển thêm hơn 10 triệu thuê bao mới.Thị phần tăng lên 30%
(năm 2008 đạt 26%).
- Các chiến lược :
+ Cho ra tài khoản của bộ kit mệnh giá 65000 đồng là 105.000 ðồng cùng
với 20 phút gọi và 50 SMS nội mạng miễn phí.
+ Áp dụng một loạt chính sách ưu đãi đối với các thuê bao di động trả sau
như tặng số phút gọi trong ngày, gửi quà tặng, hoặc quay số trúng
thưởng.
+ Tạo ra các dịch vụ gia tăng độc đáo,thú vị bên cạnh giá cước rẻ nhằm
kích thích khách hàng trẻ.
d/ Vietnamobile:
- Vị thế : là tân binh trên thị trường viễn thông Việt Nam ( như Beeline).
- Các chiến lược :
+ Từ cách đây vài tháng, đội quân bán hàng với biệt hiệu "cơn lốc màu
cam" của mạng di độngVietnamobile đã có mặt ở khắp các trường đại
học. Không chỉ giới thiệu sản phẩm, dịch vụ, gói cước, các nhân viên của
hãng còn trực tiếp bán thẻ sim, thậm chí là phát miễn phí cho các sinh
viên với thủ tục dễ dàng. Chỉ cần xuất trình chứng minh thư hoặc thẻ sinh
viên là họ có thể sử dụng dịch vụ với số tiền có sẵn trong tài khoản lên tới
vài trăm nghìn đồng.
+ Áp dụng chương trình khuyến mại trên thời gian gọi đi. Theo đó, tất cả
các khách hàng khi gọi đi bằng tài khoản chính sẽ được tặng 2 phút miễn
phí trên mỗi 2 phút gọi nếu tổng thời gian gọi cả ngày từ 2 phút trở lên.
Số phút miễn phí được tặng bắt đầu từ 10h sáng ngày kế tiếp và chỉ có
thời hạn sử dụng đến hết ngày thứ hai, không cộng dồn và được chia đều
cho các cuộc gọi nội và ngoại mạng. Hết 2 ngày, khuyến mại còn dư sẽ
không được bảo lưu. Chương trình sẽ được áp dụng đến hết 30/09/2009.
Triển khai chương trình khuyến mại đối với thẻ nạp, khách hàng sẽ được
tặng ngay 100% giá trị thẻ nạp và 60 ngày sử dụng. Chương trình được
thực hiện đối với các khách hàng nạp tiền vào thẻ cào hoặc thẻ điện tử lần
đầu đối với mệnh giá tối thiểu VND 20.000 trong vòng 7 ngày sau khi
kích hoạt.
+ Tiền khuyến mại sẽ được đưa vào tài khoản khuyến mại. Thời hạn sử
dụng của khuyến mại nạp thẻ bằng thời hạn của tài khoản chính.

5. Phân tích SWOT

a.Điểm mạnh ( S ):

* Hình ảnh công ty :

- là mạng di động liên doanh quốc tế ,


- thừa hưởng tên tuổi của một thương hiệu nằm trong top 10 thương hiệu
viễn thông lớn nhất thế giới và thương hiệu di động hàng đầu Đông Âu.

* Tài chính :

- Sự hùng mạnh về tài chính được coi là một lợi thế của Beeline ( hiện tại
sở hữu 62,7 triệu thuê bao trên toàn thế giới).

* Nhãn hiệu :

- Năm 2009, thương hiệu “Beeline” được định giá khoảng 8,9 tỷ USD.
- lọt vào top 100 thương hiệu đắt giá nhất hành tinh .
- lọt top 10 tên tuổi đắt giá nhất trên thị trường viễn thông.

* Beeline có được một nền tảng chiến lược khá vững chắc (mô hình
marketing phức hợp dựa trên những nguyên lý marketing hiện đại trong
việc hoạch định và tìm ra một đối sách cạnh tranh hiệu quả và phù hợp
theo phong cách của mình)

* Năng lực hoạt động :

- loại hình doanh nghiệp hiện đại, kiểu mẫu với cấu trúc tinh gọn + đội
ngũ cán bộ quản lý chuyên nghiệp
- Về công nghệ, thừa hưởng những công nghệ mới, tiên tiến
- Thiết lập được cơ sở hạ tầng mạng vững chắc.
* Thị phần trên thế giới:

- Là thương hiệu quốc tế mạnh trên thế giới, với hơn 16 năm kinh nghiệm
và hơn 60 triệu thuê bao ở các nước Đông Âu và SNG cổ phiếu của
VimpelCom được niêm yết tại sàn chứng khoán newyork.

b. Điểm yếu:

- Là 1 hãng mới gia nhập vào thị trường


- Hạn chế về mức độ và vùng phủ sóng.
- Chưa có các dịch vụ giá trị gia tăng đáng kể cho khách hàng

c. Cơ hội:

- xu hướng thị trường :


Hiện nay thị trường di động Việt Nam đã có tới trên 80 triệu thuê bao
đăng ký.(hơn 50% là thuê bao ảo và số còn lại cũng có một tỷ lệ không
nhỏ là người di động dùng 2 sim).
Thị trường viễn thông di động Việt Nam có tiềm năng lớn với dân số hơn
86 triệu người và một nền kinh tế đang phát triển mạnh mẽ (theo nhận
định của Giám đốc điều hành VimpelCom ).
Hiện đã phủ sóng ở các thành phố lớn, dự kiến phủ sóng trên toàn bộ lãnh
thổ Việt Nam trong những tháng đầu năm 2010.
Tập trung khai thác thị trường giới trẻ - một phân khúc tiêu dùng tăng
trưởng cao và hết sức quan trọng đối với các mạng điện thoại di động.
Sự trung thành nhãn hiệu của khách hàng là không cao.

d. Đe dọa:

* thị trường hiện tại:

- Thống kê sơ bộ hiện đã có khoảng trên 80 triệu thuê bao -của các mạng
di động đang hoạt động,trong đó 3 “ông lớn” Viettel, MobiFone và
VinaPhone chiếm gần như tuyệt đối thị phần.
- Thời điểm hiện tại, thị trường thông tin di động đã gần như ở ngưỡng
bão hoà của sự phát triển
- Những yếu tố thuận lợi để phát triển một mạng di động như hạ tầng, giá
cước, dịch vụ gia tăng, thiết bị đầu cuối... đã được các mạng di động khai
thác triệt để

* Đối thủ cạnh tranh :

- Miếng bánh thị phần bị chia sẻ khi mạng di động mới gia nhập thị
trường.
Cuộc cạnh tranh khốc liệt giữa các mạng di động đại gia và các mạng di
động mới sẽ làm gia tăng chi phí.
- 3 ông lớn gồm Viettel, MobiFone, VinaPhone vừa quyết định "hạ" đối
thủ bằng cách giảm cước xuống ngang mức khuyến mãi mà doanh nghiệp
mới cung cấp.
- 3 ông lớn cũng áp dụng một loạt chính sách ưu đãi đối với các thuê bao
di động trả sau như tặng số phút gọi trong ngày, gửi quà tặng, hoặc quay
số trúng thưởng.

* khách hàng :

- Sự trung thành với 1 nhãn hiệu của khách hàng là không cao.

- Thị trường mục tiêu (giới trẻ ) là không bền vững, dễ thay đổi

6. Các chiến lược Marketing của Beeline

a. Chính sách giá và sản phẩm

- Đây là nhóm chiến lược mang tính nền tảng trong quản trị marketing mà
Beeline đã định hình chiến lược Sản phẩm, từ ý tưởng cho đến khi hình
thành một sản phẩm hoàn chỉnh đến tay người tiêu dùng, cùng với chính
sách Giá cả hợp lý và được tung ra vào đúng thời điểm. Thị trường viễn
thông di động Việt Nam có tiềm năng lớn với dân số hơn 80 triệu người,
tỉ lệ dân số trẻ cao, và là một trong những lĩnh vực phát triển nhất trong
nền kinh tế hội nhập. Khai thác “lỗ hổng” của thị trường khi người tiêu
dùng vẫn chưa được đặt đúng vị trí của “thượng đế” và tâm lý trung thành
chưa cao, Beeline đã tung ra sản phẩm hấp dẫn là gói cước Big Zero với
“giá trị vô địch!” và“tha hồ nói quên ngày tháng!”, cụ thể là : mức giá 0
đồng kể từ phút thứ 2 cho cuộc gọi nội mạng. Đây là thông điệp thuyết
phục về lợi ích của sản phẩm vì nó đáp ứng được sự mong đợi của người
tiêu dùng một cách rõ ràng, cụ thể không lấp lửng và được hình tượng
hóa bằng một số Không khổng lồ.
- Đối với chính sách Giá cả, tất cả các cuộc gọi nội mạng của Beeline sẽ
chỉ tính cước phút đầu tiên với giá là 1.199 đồng, mang tính gợi nhớ rất
cao, vì 0199 cũng là đầu số của mạng Beeline. Cước tin nhắn của mạng
này sẽ là 250 đồng/tin nhắn nội mạng và 350đồng/tin nhắn ngoại mạng và
đây chắc chắn là gói cước rẻ nhất trong khối GSM hiện nay, thậm chí,
mức cước gọi ngoại mạng của Beeline sẽ thấp hơn 20-30% so với các
mạng GSM khác.

b. Chính sách phân phối và chính sách xúc tiến hỗn hợp
- Đối với chiến lược Phân phối, làm thế nào để bao phủ thị trường và
đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng một cách nhanh chóng, cũng như
trưng bày hình ảnh và thông điệp sản phẩm,vật phẩm quảng cáo, trang trí
quầy kệ…nhằm thu hút sự chú ý và tạo thuận tiện cho khách hàng lựa
chọn. Trên phương diện này Beeline đã triển khai thực hiện thành công,
góp phần đẩy mạnh độ nhận biết gói cước và thương hiệu. Mạng lưới
phân phối của Beeline đã có tới hơn 3.000 điểm bán lẻ sim và thẻ cào,
bao gồm cả các kênh phân phối truyền thống và các kênh phân phối mới
tại thị trường Việt Nam là các quầy bán hàng di động được thiết kế đặc
biệt theo chuẩn Beeline quốc tế . Nếu trước kia, để mua được một chiếc
sim khách hàng phải đến các cửa hàng thì lần đầu tiên tại Việt Nam, một
mạng di động có một kênh bán hàng đặc biệt đó là sử dụng quầy hàng di
động. Chỉ cần mấy bước chân khách hàng đã sở hữu một số điện thoại
mới. Trong thực tế, quầy hàng lưu động của Beeline đã trở thành một
điển hình tiếp thị mới trong thị trường viễn thông. Điều này cũng lý giải
cho mức độ nhận biết thương hiệu của Beeline đã lên tới 80% trong chiến
dịch marketing tung sản phẩm. Điều thú vị ở đây là các điểm bán hàng
lưu động Beeline với thiết kế bắt mắt được đặt trên các đường phố lớn,
rất dễ dàng tiếp cận đối tượng mục tiêu và đây cũng là nét mới lạ, sáng
tạo trong hoạt động marketing ở Việt Nam.

- Quảng bá hay truyền thông nhằm mục đích đối thoại ra bên ngoài cho
người tiêu dùng, thị trường và cộng đồng nhận biết và cảm nhận được
thông điệp chủ đạo của thương hiệu một cách tốt nhất, nhưngđây cũng là
hoạt động tốn nhiều chi phí nhất! Thương hiệu mạng di động Beeline thể
hiện tính tíchhợp và đồng bộ cao với chiến dịch truyền thông tạo ra hiệu
ứng tương tác tốt nhất giữa thương hiệu vànhóm khách hàng mục tiêu
bằng cách tối ưu hóa các điểm tiếp xúc thương hiệu (Brand touch
points)thông qua các kênh truyền thông như: Quảng cáo TV, Quảng cáo
Báo, Quan hệ công chúng, Kích hoạt thương hiệu, Sự kiện tiếp thị…
Chương trình xây dựng độ phủ thương hiệu (Brand visibility) bằng cách
trang trí vật phẩm quảng cáo tại các kênh bán hàng, các biển quảng cáo
ngoài trời như signboard billboard… cũng diễn ra một cách nhất quán.

c. Chiến lược Nội mạng

- Vì sao beeline lại chọn chiến lược phát triển này

Beeline là công ty viễn thông lớn trên thế giới nhưng đã vào Việt Nam
khi có nhiều đối thủ lớn.

Chính vì vậy, muốn nhanh chóng có được thị trường lớn tại Việt Nam
thì phải nhanh chóng tăng số lượng thuê bao.
-Thị trường mục tiêu:

Giới trẻ từ 15-24 tuổi:

+Học sinh, sinh viên.

+Công nhân

Đặc điểm chung:

+Chiếm phần lớn dân số Việt Nam.

+Thu nhập thấp.

+Nhu cầu sử dụng điện thoại cao.

- Slogan “có gì hot”

- Liên tục tung ra thị trường viễn thông các đợt khuyến mãi, các dịch
vụ, gói cước “không thể rẻ hơn” dành cho các cuộc gọi nội mạng.

You might also like