Professional Documents
Culture Documents
Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy đã tận tình hướng dẫn, góp ý
và cung cấp tài liệu trong thời gian qua để chúng em có thể hoàn thành đề
tài này.
Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy cô trong Trung tâm học liệu
trường đại học Cần Thơ và thư viện khoa Nông Nghiệp đã cung cấp tài liệu
để chúng em có thể hoàn thành đề tài này.
Sắc màu là một phần của cuộc sống. Ngay từ khi nhận thức của con
người bắt đầu phát triển, con người đã để ý đến những sự thay đổi của thế
giới xung quanh và đã biết để ý những cái hay, cái đẹp. Lúc này, mọi
người cũng đã biết tự làm đẹp cho mình và làm đẹp cho những người xung
quanh và màu sắc đã được sử dụng nhiều ngay từ đó. Ban đầu, tất cả
những màu sắc mà con người sử dụng chỉ là những màu được lấy chủ yếu
từ tự nhiên.
Do các nguồn tạo ra màu sắc từ thiên nhiên ngày càng cạn kiệt, cùng với sự
phát triển ngày càng cao của khoa học, các nhà khoa học trong thời gian
gần đây đã tìm ra các loại màu sắc khác đa dạng không kém gì những màu
trong tự nhiên, đó là màu tổng hợp. Lợi điểm của màu tổng hợp là màu rất
bền không bị tác dụng do thời gian, nhiệt độ hay ánh sáng.
Trong thực phẩm, màu giữ một địa vị rất quan trọng. Nó làm cho
sản phẩm bắt mắt hơn, gây chú ý cho người mua và gây ảnh hưởng tốt về
phẩm chất của món hàng. Hiện nay việc sử dụng phụ gia trong thực phẩm
là một vấn đề nóng bỏng đang được mọi người quan tâm, đặc biệt là việc
sử dụng chất màu tổng hợp. Vì vậy em chọn đề tài “Chất màu tổng hợp
Tartrazine và Sunset yellow FCF trong thực phẩm”, thông qua đề tài này
em mong rằng có thể cung cấp những thông tin chi tiết về hai chất màu
đang được sử dụng phổ biến trong thực phẩm, để từ đó giúp mọi người
hiểu biết sâu hơn về chúng và sử dụng một cách hợp lý.
Vì kiến thức còn hạn hẹp nên trong đề tài không thể tránh khỏi
những sai sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến của
thầy.
Em xin chân thành cảm ơn.
hợp với một phân tử chất béo hòa tan hoặc khi chúng bị phân tán thành
những phân tử nguyên chất, dầu có thể được tạo màu.
Phẩm màu azo chiếm khoảng 60 - 70% của tất cả các phẩm màu được
dùng trong sản xuất thực phẩm và vải. Theo lý thuyết, phẩm màu azo có
thể làm nên một cầu vồng đầy đủ sắc màu, nhưng phẩm màu vàng và đỏ
phổ biến hơn phẩm màu xanh và nâu.
Bảng 1: Bảng mẫu những màu tổng hợp dùng trong thực phẩm
đạt đến liều lượng gây tử vong thì trung bình một người trưởng thành phải
ăn hơn 100kg thực phẩm được tạo màu trong một ngày.
Tuy nhiên một số phẩm màu azo đã được cấm dùng trong thực phẩm
vì tính độc hại bên cạnh hiệu quả của nó.
Cơ cấu liên kết vòng là phần không bền nhất của phân tử và dễ dàng
bị phân tách bởi enzim trong những loài động vật có vú, bao gồm cả con
người. Liên kết vòng có thể bị giảm và tách ra, kết quả là phân tử phân ly
thành hai phần. Phản ứng này được thực hiện bởi một loại enzim. Nó
không là một enzim đặc biệt, được tìm thấy trong nhiều sinh vật và trong
những loài động vật có vú.
Sau khi bị chia tách, thành phần amin được hấp thụ trong ruột và
được bài tiết trong nước tiểu. Tuy nhiên, tính phân cực của phẩm màu azo
ảnh hưởng đến sự trao đổi chất và thường xuyên đến sự bài tiết. Sunfat của
phẩm màu azo xuất hiện làm giảm độ độc bởi việc tăng cường bài tiết qua
nước tiểu của những phẩm màu. Phẩm màu Sulphonated chủ yếu là hợp
chất mono-, di- và trisulphonated được thế giới cho phép sử dụng trong
thực phẩm, mỹ phẩm và dược liệu.
Khi một vài thứ phẩm của phẩm màu được tìm thấy có thể gây ung
thư và đột biến ngay sau đó, những phẩm màu này không được phép sử
dụng, như trong thực phẩm.
b. Tính hiếu động:
Một vài màu thực phẩm được xác nhận làm tăng hoặc là nguyên
nhân tính hiếu động ở trẻ con, đặc biệt là phẩm màu azo. Từ năm 1970
hiệu quả của phẩm màu azo về sự hiếu động đã được nghiên cứu. Tất cả
các nghiên cứu là không thuyết phục và một vài nghiên cứu trái ngược
nhau. Một bất lợi chính của những nghiên cứu là không có những chất chỉ
thị tinh khiết và trong nhiều trường hợp bản báo cáo của cha mẹ được
dùng. Thông thường sự ghi nhận của cha mẹ là không chính xác làm cho
sự giải thích khó khăn. Cũng có một vài nghiên cứu chỉ ra kết quả của tính
hiếu động dựa trên sự ghi nhận của cha mẹ, nó dựa vào thông số sinh lý của
trẻ con. Trong những năm gần đây tất cả các nghiên cứu về phẩm màu azo
đều không có kết quả, kết quả lớn nhất là sự quan sát ở trẻ con về sự kết
hợp giữa phẩm màu azo và axit benzoic.
c. Gây dị ứng:
Phẩm màu thực phẩm azo không gây ra những phản ứng phụ nhiều.
Nhiều phẩm màu azo trong vải gây ra sự nhạy cảm và dị ứng với da, nhìn
chung không dùng trong phẩm màu thực phẩm.
Phẩm màu azo là quá nhỏ để có hậu quả trực tiếp trên hệ thống miễn
dịch và không là nguyên nhân của những phản ứng phụ. Tuy nhiên, một
vài phẩm màu azo, đặc biệt là tartrazine, có thể làm tăng những phản ứng
phụ tạo ra những chất khác. Tương tự tartrazine có thể làm tăng những
triệu chứng ở người như bệnh hen suyễn và sự rối loạn.
Bảng 2: Danh sách một số phẩm màu azo dùng trong thực phẩm
E107 :
Yellow
2G
E110 :
Sunset
Yellow
E122 :
Azorubine
E123 :
Amaranth
E124 :
Phẩm màu tổng hợp Azo – Tartrazine dùng trong thực phẩm
Muối diazonium
ArN2X
sản phẩm
• Cấu
trúc không gian
ba chiều:
Những màu tổng hợp như tartrazine được sử dụng thường xuyên hơn
trong công nghệ thực phẩm bởi vì nó rẻ hơn phẩm màu tự nhiên, không
biến đổi màu và có tác dụng vô cùng mạnh (ít có thể kiếm được một chất
có cùng hiệu ứng), và ổn định trong những nhiệt độ xử lý cao, những acid,
khí carbonic, kho và chiếu sáng.
- Điều kiện cần tránh: đun nóng ở nhiệt độ cao, lưu trữ dưới điều kiện
ẩm.
- Chất màu này bền dưới điều kiện bảo quản và sử dụng bình thường
• Thuốc: tartrazine có thể dùng để tạo màu cho vỏ viên nang thuốc.
Phẩm màu thêm vào thuốc được điều chế ở cả hai dạng rắn và lỏng, bao
gồm những thuốc thông thường được chỉ định và những thuốc không có chỉ
định. Ví dụ như những thuốc bổ sung chất dinh dưỡng (vitamins), những
thuốc kháng histamin, thuốc kháng sinh, thuốc giảm đau, thuốc chống trầm
cảm, thuốc tránh thai, thuốc an thần, thuốc ngủ.
• Tartrazine có thể sử dụng cho những người có tôn giáo và ăn chay.
• Sử dụng kết hợp với các phẩm màu Brilliant blue FCF (E113) hay
Green S (E142) tạo các sắc thái xanh khác nhau.
• Lượng dùng tối đa mỗi ngày (ADI) 7.5mg/kg thể trọng.
• Hàm lượng của tartrazine trong một viên thuốc hay một thỏi kẹo có
thể thay đổi từ 0.02 - 2.5 mg, trong khi 250 ml đồ uống nhẹ có thể chứa
đựng từ 0.8 - 8.0 mg tartrazine. Những nồng độ cao được sử dụng trong
những thức ăn vặt như kẹo để tạo màu sáng để chúng dễ thu hút những đứa
trẻ. Tôm đóng hộp, Giáp xác, chân đầu tươi, đông lạnh và đông lạnh sâu có
AID 30mg/kg.
V. Tác dụng phụ của tartrazine:
• Tartrazine nguyên chất không có tác dụng phụ, trừ những trường
hợp mẫn cảm với hợp chất salicylat (như aspirin) và những người bị hen
suyễn.
• Những triệu chứng có thể xảy ra là: đau nửa đầu, mờ mắt, ngứa,
chảy nước mũi, nổi những vùng da đỏ. Với nhiều thí nghiệm chứng tỏ
tartrazine làm tăng huyết tương histamin ở người lớn.
• Khi kết hợp với benzoic acid (E 210) có thể gây ra tính quá hiếu
động ở trẻ, được khuyến cáo là không nên sử dụng trong thức ăn của trẻ.
VI. Phương pháp xác định tartrazine trong thực phẩm:
• Xác định tartrazine trong các thực phẩm bằng phương pháp sắc ký
lỏng cao áp
(HPLC) kết hợp với phổ UV. Phương pháp sắc ký lỏng cao áp được ứng
dụng để xác định đặc trưng và định lượng tartrazine trong những thực
phẩm khác nhau. Sau khi trích ra, sự phân tích HPLC hoàn thành trong 10
phút. Những nghiên cứu thu hồi 93 – 97%, yêu cầu phương pháp kiểm tra
từ ba mẫu thức ăn.
• Dụng cụ và dung môi:
• Cột: Shodex Asahipak ODP-50 4 D (4.6 mmID* 150 mm).
• Dung môi rửa giải hấp: 0.01 M ( NH4)2HPO4 Nước./
CH3OH= 95/ 5.
• Tốc độ dòng chảy: 0.6 mL/ phút.
• Máy dò tìm: Shodex UV (254nm).
Sau khi được chiết ra bằng HPLC, đem chạy phổ UV dẫn qua đầu
dò ta thu được phổ của tartrazine, giải phổ sẽ xác định được công thức cấu
tạo của tartrazine.
Mặc dù màu sắc là một yếu tố không thể thiếu trong cuộc sống hằng
ngày của mỗi con người, nó giúp cho mọi vật trở nên tươi đẹp, đáng yêu
hơn nhưng không vì vậy mà ta lạm dụng chúng. Trong thực phẩm, màu có
tác dụng kích thích sự thèm ăn, có tác dụng làm ngon miệng. Tuy nhiên,
nếu quá lạm dụng chúng trong thực phẩm thì sẽ dễ dàng bị ngộ độc, dễ dẫn
đến những kết quả không mong muốn.
Vì vậy khi sử dụng màu trong thực phẩm ta phải hết sức chú ý:
- Đối với nhà sản xuất thực phẩm: Cần phải có lương tâm nghề
nghiệp, không vì chạy theo lợi nhuận mà sử dụng trái phép những chất tạo
màu đã bị cấm sử dụng, điều đó sẽ gây ra nhiều nguy hiểm cho người sử
dụng.
- Đối với người tiêu dùng: Cần phải hết sức thận trọng trong việc
lựa chọn thực phẩm, nên thận trọng khi mua những thực phẩm có màu sắc
tươi, đẹp,…để tránh những nguy hiểm không mong muốn.
(1) google.com
(2) vdict.com
(3) L.N. Bình; Phụ gia trong chế biến thực phẩm; Trường Đại Học
Cần Thơ.