Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..............................................................................................................6
Phần 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY VBL QUẢNG NAM...........7
1.1 Lịch sử phát triển của công ty VBL Quảng Nam...............................................7
1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty...................................................................................8
1.3 sơ đồ mặt bằng của công ty..................................................................................8
1.4 Sơ đồ quy trình công nghệ tổng quát của công ty.............................................10
1.5 Thuyết minh quy trình công nghệ....................................................................11
Phần 2: NGUYÊN LIỆU VÀ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT............................13
Chương 1: NGUYÊN LIỆU.............................................................................13
1.1.Malt......................................................................................................................13
1.2 Gạo.......................................................................................................................13
1.3 Hoa houblon........................................................................................................14
1.4 Nước.....................................................................................................................14
1.5. Nấm men.............................................................................................................15
Chương 2: BỘ PHẬN NGHIỀN, NẤU BIA...................................................16
2.1. Bộ phận nghiền...................................................................................................16
2.1.1. Sơ đồ qui trình công nghệ...............................................................................16
2.1.2. Thuyết minh qui trình....................................................................................17
2.1.3 Thiết bị chính trong phân xưởng nghiền........................................................18
2.1.3.1 Sàng rung.......................................................................................................18
a. Cấu tạo....................................................................................................................18
b. Nguyên tắc hoạt động............................................................................................19
2.1.3.2 Máy nghiền trục............................................................................................19
a. Cấu tạo....................................................................................................................19
b. Nguyên tắc hoạt động............................................................................................20
2.1.3.3 Máy nghiền búa.............................................................................................20
a. Cấu tạo....................................................................................................................20
b. Vệ sinh đường ống nhà lọc: Giống vệ sinh đường ống nhà nấu..............................47
c. Vệ sinh các tank lên men, tank tàng trữ bia trong, tank nhân men, tank thu hồi men
Chương 4: PHÂN XƯỞNG CHIẾT RÓT......................................................49
4.1 Sơ đồ quy trình làm việc của phân xưởng chiết rót..........................................49
4.2 Thuyết minh quy trình.......................................................................................50
4.3 Thiết bị trong phân xưởng chiết rót..................................................................51
4.3.1 Máy rửa chai....................................................................................................51
a. Cấu tạo....................................................................................................................52
b. Nguyên tắt hoạt động..............................................................................................52
4.3.2 Máy chiết chai:(Năng suất 15000 chai/h).......................................................53
a. Cấu tạo....................................................................................................................53
b. Nguyên tắt hoạt động..............................................................................................54
4.3.3 Thiết bị thanh trùng.....................................................................................................54
a. Cấu tạo.................................................................................................................................55
b. Nguyên tắc làm việc................................................................................................56
Phần 3: BỘ PHẬN CƠ ĐIỆN..........................................................................57
CHƯƠNG 1: HỆ THỐNG LẠNH.................................................................57
1.1 Sơ đồ hệ thống lạnh
1.2 Thuyết minh sơ đồ..............................................................................................57
CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG XỬ LÝ CO2.......................................................................................................59
2.1. Sơ đồ nguyên lý..................................................................................................59
2.2 Thuyết minh sơ đồ..............................................................................................60
CHƯƠNG 3: HỆ THỐNG LÒ HƠI...............................................................61
3.1 Quá trình cấp hơi................................................................................................61
MỞ ĐẦU
Ngành công nghiệp thực phẩm là nghành khoa học kỹ thuật đóng một vai trò
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân nó giải quyết những nhu cầu cần thiết về cuộc
sống của con người khi nhu cầu sống của con người ngày càng được cải thiện thì nhu
cầu ăn uống ngày càng cao, không những về số lượng mà càng chất lượng.
Trong thời gian gần đây ngành công nghệ sản xuất bia của nước ta đã có một
bước phát triển lớn, lượng bia sản xuất ngày một lớn. Bia là loại nước uống có độ cồn
thấp, có mùi thơm dặc trưng và vị đắng của hoa houblon. Ngoài khả năng làm thỏa
mãn nhu cầu giải khát bia còn cung cấp năng lượng lớn cho cơ thể con người như:
protein, đường đơn, vitamin, khoáng chất...
Ở nước ta có khí hậu nhiệt đới nên nhu cầu giải khát càng nhiều. Hơn nữa do
chính sách mở cửa của nhà nước ta nên các thương hiệu bia nước ngoài vào thị trường
nước ta với chất lượng tốt và kỹ thuật quảng cáo tinh vi, nhưng với thương hiệu bia
nước ngoài với giá cả khá cao nên chỉ đáp ứng phần nào cho tầng lớp có thu nhập khá,
vì vậy để cạnh tranh thị trường đòi hỏi bia trong nước cần phải có chất lượng cao và
giá thành sản phẩm ổn định.
Tập đoàn VBL Việt Nam là một hình thức liên doanh nước ngoài điển hình,
phát triển mạnh. Sản phẩm của VBL đã có mặt trên thị trường với khối lượng nhiều, đa
dạng về sản phẩm như: Heiniken, Tiger, Bivina, Laru, Lager.
Sau một tháng thực tập tại công ty VBL Quảng Nam tôi đã tìm hiểu được rõ hơn
về các dây chuyền công nghệ sản xuất bia Larue. Hôm nay tôi xin trình bày bài báo cáo
này theo những phần mà tôi và các bạn đã được hướng dẫn và tuần tự đó là: bộ phận cơ
điện; bộ phận nấu; bộ phận lên men, lọc, bộ phận chiết rót.
VBL
* Các sản phẩm của công ty: Heineken, Bivina, Larue, Lager, Tiger…
XỬ LÝ NƯỚC
THẢI XỬ LÝ NƯỚC Trạm
VÀ CẤP biến
NƯỚC áp
1 1
2 1
NHÀ
1 NGHIỀN
9 Lạnh Thu
0 Khí Lò
trung hồi
tâm nén hơi
CO2
8 7
NHÀ
KHO
6 5
4 3
LÊN MEN NHÀ NẤU WC
2 1 Bồn
hoa
Nhà
ăn
1 2 3
Hội
NHÀ CHIẾT Trườ
ng
Bồn
hoa
KHO THÀNH PHẨM Nhà
xe
Bảo vệ
Nguyên liệu
Kiểm tra
Nấu
Dịch đường
Houblon hoá
Dịch đường
Nấm men Nuôi Lên men Kết tủa men Thu hồi men
Thành phẩm
xuống 4-50C tiến hành rút men khoảng 80% để thực hiện qua trình lên men phụ, nhiệt
độ lên men phụ là -10C, thời gian khoảng 2-3 ngày.
Sau khi lên men, bia được bơm qua thiết bị lọc đĩa, bổ sung CO2 rồi ổn định trong
tank BBT. Bia được rót vào chai theo nguyên tắc rót đẳng áp sau đó đóng nắp, thanh
trùng ,dán nhãn, in ngày sản xuất và HSD và chuyển vào kho thành phẩm .
Nguyên liệu chính dùng để nấu bia gồm: malt đại mạch, hoa houblon, nước,
nấm men và nguyên liệu thay thế là gạo.
1.1 Malt
Malt là sản phẩm chế biến từ hạt đại mạch
bằng cách cho nẩy mầm trong điều kiện nhân tạo,
sao đó sấy đến độ ẩm nhất định. Malt rất có giá trị
về mặt dinh dưỡng, do các thành phần trong hạt
đại mach đã chuyển hoá thành dạng dễ tiêu hoá.
Hệ số hấp thu chất dinh dưỡng của ngũ cốc sẽ
tăng lên khi nó chuyển hoá thành dạng malt, vì thế
malt được dùng để sản xuất nhiều loại sản phẩm
chất lượng cao.
Trong sản xuất bia malt vừa là nguyên liệu chính, vừa là nguồn enzym thuỷ phân.
Trong malt tích luỹ một lượng lớn các enzym, chủ yếu là amylaza, ngoài ra còn có
proteaza, xitaza, pentaza, và các enzyme khác.
1.2 Gạo
Người ta bổ sung gạo nhằm mục đích:
-Giảm giá thành sản phẩm trong công nghiệp bia, gạo là nguyên liệu thay thế một
phần Malt đại mạch. Việc sử dụng nguyên liệu thay thế còn giúp cải thiện một số tính
chất của sản phẩm và đa dạng sản phẩm.
- Dễ mua
- Hàm lượng tinh bột nhiều
Trong thành phần chất khô của gạo thì tinh bột chiếm 75%, protein chiềm 8%, chất béo
từ 1-1.5%, xenluloza từ 0.5-0.8%, chất khoáng từ 1-1.2%.
Gạo là nguyên liệu lý tưởng cho sản xuất bia, cung cấp một lượng nhất định cho
quá trình đường hoá.
1.3 Hoa houblon
Hoa houblon là nguyên liệu không thể thay thế được trong sản xuất bia. Hoa
houblon là loại thực vật lâu niên, đơn tính, thuộc họ gai mèo, nó gồm có hoa cái và hoa
đực nằm trên 2 thân khác nhau. Trong công nghệ sản xuất bia người ta chỉ sử dụng hoa
cái chưa thụ phấn, vì khi đã thụ phấn trong hoa sẽ tạo hạt, làm giảm chất lượng của
hoa.
Hoa houblon truyền cho bia vị
đắng dịu, hương thơm rất đặc trưng,
nó làm tăng khả năng giữ bọt, làm
tăng độ bền keo và thành phần hoá
học của sản phẩm. Trong sản xuất bia
người ta sử dụng hoa houblon dưới
nhiều dạng khác nhau: hoa nguyên,
hoa nghiền, hoa viên và cao hoa. Nhà máy đã sử dụng hoa viên và cao hoa để sản xuất
bia vì nó dễ bảo quản, chất lượng tốt. Không nên sử dụng 100% cao hoa để nấu bia vì
nó sẽ làm cho mùi, vị của bia giảm sút.
1.4 Nước
Nước là một nguyên liệu quan trọng trong sản xuất bia. Nước chiếm từ 92 – 94 % khối
lượng và có vai trò quan trọng đối với chất lượng bia.
Trong nhà máy bia, nước được dùng với nhiều mục đích khác nhau như: Xử lý
nguyên liệu, nấu nguyên liệu, làm nguội bán thành phẩm và thành phẩm, thanh trùng,
vệ sinh xí nghiệp… Do đó, lượng nước sử dụng trong nhà máy bia rất lớn.
Lượng nước trực tiếp dùng để nấu bia không nhiều nhưng nó ảnh hưởng rất lớn
đến chất lượng của bia. Chính vì thế, nước để nấu bia phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Nước phải trong suốt, không màu, không mùi, không vị và không chứa các vi sinh vật
gây bệnh.
- Nước có độ cứng trung bình từ 5 – 6 mg/l, pH 6.8 – 7.3, độ oxy không vượt quá 1 – 2
mg/l, hàm lượng cặn khô không vượt quá 600 mg/l, chuẩn độ coli không nhỏ hơn
300ml, chỉ số coli không lớn hơn 3.
- Nước sử dụng để nấu bia không được có xianua, thuỷ ngân, Bari, Crom, Amoniac,
Photphat, Sunphuahydro, Nitric…
Tại nhà máy bia, nguồn nước được sử dụng được cấp từ các nhà máy nước của
khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc và nguồn nước ngầm của nhà máy sau khi xử
lý cặn, loại bỏ tạp chất, tiết trùng bắng clo, khử mùi và lọc tinh.
1.5 Nấm men
Chủng nấm men được sử dụng là chủng nấm men chìm. Thành phần hoá học của
tế bào chứa khoảng 75 % nước, 15 – 45 % protein của chất khô, 25 – 35 %
cacbonhydrat, 4 – 7 % chất béo, 8 – 9 % chất vô cơ.
Ngoài ra nhà máy còn sử dụng một số loại phụ liệu khác như: caramen, enzim,
các hoá chất khác.
Nguyên liệu
Gạo Malt
Mục đích của quá trình nghiền là phá vỡ cấu trúc của tế bào để tăng diện tích bề
mặt tiếp xúc của nguyên liệu với nước, tạo điều kiện hồ hoá nhanh, thúc đẩy quá trình
đường hoá, tăng khả năng tiếp xúc của enzym với cơ chất cũng như việc thực hiện quá
trình thuỷ phân nhanh, đồng thời thu được chất hoà tan có nồng độ cao nhất.
Malt và gạo được nghiền từ 2 máy nghiền khác nhau, malt được nghiền bằng
máy nghiền trục còn gạo được nghiền bằng máy nghiền búa.
Trước khi vận hành, cần kiểm tra lại toàn bộ thiết bị, máy móc, để đảm bảo an
toàn trong suốt quá trình làm việc. Tiếp theo, cho khởi động máy theo thứ tự sau: vít tải
(gầu tải) sau khi nghiền, máy nghiền, vít tải trước nghiền, sàn rung, gầu tải, hệ thống
hút bụi. Cần kiểm tra số bao gạo và malt cho đủ một mẻ nấu hay không (nguyên liệu
cho một mẻ nấu là 1650 kg gạo và 1700 kg malt).
Sau khi kiểm tra đã đủ nguyên liệu và khởi động máy thì tiến hành đổ nguyên
liệu vào gầu tải. Gạo cho nghiền trước, malt nghiền sau vì bột gạo cho phối trộn với
nước trước bột malt. Chú ý khi đổ nguyên liệu vào gầu tải không được kéo cửa khoang
lên quá cao vì dễ dẫn đến hiện tượng quá tải.
Gạo (malt) sau khi đưa vào gầu tải sẽ được gầu tải vận chuyển lên trên rồi
chuyển đến sàn rung, tại đây gạo (malt) sẽ được làm sạch trước khi qua máy nghiền.
Sàn rung được chia làm 3 ngăn: ngăn trên cùng có lưới sàn có kích thước lỗ lưới lớn
và một nam châm đặt ngay dưới cửa nạp liệu, nên trước khi nguyên liệu vào ngăn này
sẽ được nam châm hút tách kim loại ra khỏi nguyên liệu, sau đó các tạp chất lớn sẽ
được giữ lại trên lưới sàn. Gạo (malt) và tạp chất nhỏ sẽ đi xuống ngăn thứ 2 và tại đây
gạo (malt) sẽ được giữ lại , còn tạp chất nhỏ mịn sẽ lọt qua lưới sàn thứ 2 và rơi xuống
ngăn thứ 3. Để tách bụi và tạp chất lơ lửng người ta có gắn thêm quạt hút để dẫn ra
ngoài đến cyclon để lằng bụi.
Gạo (malt) sau khi loại tạp chất sẽ được vít tải đưa lên phễu chứa trước khi
nghiền. Tại phễu chứa trước nghiền, gạo (malt) sẽ được đưa xuống máy nghiền với một
lượng nhất định. Đối với gạo thì sử dụng máy nghiền búa vì gạo đòi hỏi phải được
nghiền mịn nhằm tạo thuận lợi cho quá trình dịch hóa và đường hóa, còn với malt ta
sử dụng máy nghiền trục với 2 cặp trục nghiền, malt được nghiền thô hơn so với gạo, ở
nhà máy sử dụng chế độ nghiền thô malt vì ở quá trình lọc sau khi nấu, nhà máy sử
dụng thiết bị lọc đáy bằng nghiền thô malt sẽ giữ được lớp vỏ trấu nhằm làm tăng hiệu
suất của quá trình lọc.
Trong quá trình nghiền, cần thường xuyên kiểm tra chất lượng của bột nghiền
và lượng nguyên liệu đưa vào. Nếu phát hiện trong bột gạo xuất hiện hạt nguyên, còn
với malt là xuất hiện hạt nguyên hoặc vỏ nghiền nát thì phải có biện pháp xử lí điều
chỉnh tốc độ quay của búa nghiền hoặc khoảng cách của các trục nghiền, thời gian
nghiền và lượng nguyên liệu nạp vào cho thích hợp, cần thiết thì ngừng máy và báo
cho người có trách nhiệm để xử lí kịp thời.
Gạo sau khi nghiền được gầu tải (còn với malt là vít tải) vận chuyển lên phễu
chứa trước khi phối trộn với nước. Gạo và malt được định lượng bằng cân tự động.
nước sử dụng để phối trộn là nước công nghệ ở nhiệt độ thường đã qua xử lí. Tỉ lệ phối
trộn với gạo là 1:3 (1 gạo nước 3) còn với malt là 1:4.
Đối với gạo khi phối trộn cần bổ sung thêm một lượng malt lót bằng 3% so với
khối lượng gạo để tăng cường khả năng thủy phân gạo khi nấu. Gạo và malt sau khi
phối trộn với nước được bơm vận chuyển sang nồi nấu gạo và nồi nấu malt.
2.1.3 Thiết bị chính trong phân xưởng nghiền:
2.1.3.1 Sàng rung:
a. Cấu tạo:
2.2.
Gạo đã phối Malt đã phối
trộn với nước trộn với nước
Hội cháo
Đường hóa
Houblon hóa
+ Chuẩn bị nguyên liệu, chất phụ gia theo qui định của một mẻ nấu, đảm bảo
đúng tiêu chuẩn và chất lượng.
+ Đảm bảo đủ nước và hơi đốt, đạt tiêu chuẩn cho một mẻ nấu.
+ Các thiết bị phải đảm bảo sạch sẽ, các van đóng mở đúng theo yêu cầu.
Quá trình nấu bao gồm các công đoạn chính sau:
a. Đường hóa nguyên liệu:
Mục đích: Dưới tác động của enzim thủy phân có trong nguyên liệu và bổ sung
bên ngoài vào, tinh bột được thủy phân để tạo thành chủ yếu là đường maltoza và các
dextrin để tạo cơ chất cho quá trình lên men sau này.
Trước khi nấu, ta kiểm tra và điều chỉnh pH của nước phối trộn trong khoảng
cho phép là 6- 7,5. Để điều chỉnh pH nhà máy sử dụng axit H3PO4
Tại nồi nấu gạo, sau khi đun sôi dịch đã phối trộn vào, ta bổ sung CaCl2.H2O với
tỉ lệ 0,9176 kg/tấn gạo để tạo pH đệm cho quá trình thủy phân sau này. Sau đó bổ sung
enzim Termamyl với tỉ lệ 464,7 ml/ tấn gạo để phân cắt tinh bột thành các mạch ngắn,
tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình đường hóa.
Tiến hành nâng nhiệt độ của nồi lên 60oC, 98oC, 100oC với tốc độ nâng nhiệt là
1oC/ phút và giữ nhiệt độ sôi trong 2 phút để phá vỡ cấu trúc tinh bột, tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trình đường hóa sau khi hội cháo.
Tại nồi nấu malt, ta cũng bổ sung CaCl2..H2O với tỉ lệ 1,055kg/ tấn malt và bổ
sung enzim Ceremix với tỉ lệ 222,2 ml/ tấn malt để tăng hiệu suất đường hóa.
Tiến hành nâng nhiệt độ nồi malt lên 40oC và giữ trong 20 phút nhằm tạo điều
kiện cho enzim proteaza thực hiện quá trình đạm hóa. Sau đó tiến hành hội cháo, bơm
toàn bộ dịch ở nồi gạo sang nồi malt, sao cho nhiệt độ của nồi malt đảm bảo ở 66oC.
Trong sản xuất tính toán làm sao cho khi thời gian nấu ở nồi malt vừa kết thúc thì
đồng thời ở nồi gạo cũng vừa thực hiện xong quá trình đạm hóa nhằm tránh thời gian
đơi quá lâu ở một trong 2 nồi dẫn đến sự oxi hóa, làm thay đổi thành phần hóa học của
nguyên liệu. Tiến hành giữ ở nhiệt độ 66oC trong thời gian 10-15 phút, mục đích là để
enzim beta- amylaza thực hiện quá trình phân cắt tinh bột chủ yếu thành đường
maltoza và một ít dextrin. Tiếp đến, nâng nhiệt độ từ 66oC lên 78oC và giữ trong thời
gian 10 phút, mục đích của giai đọan này là tạo điều kiện cho enzim anpha- amylaza
thủy phân tinh bột, sản phẩm của quá trình này chủ yếu là dextrin và một ít đường
maltoza. Như vậy sản phẩm chính của giai đoạn này là dextrin, đây là một trong những
chỉ tiêu quan trọng tạo nên hương vị đậm đà cho bia.
Kết thúc quá trình giữ nhiệt ở 78oC, kiểm tra quá trình đường hóa bằng dung
dịch iot 0,01N . Nếu còn tinh bột thì phản ứng giữa địch đường và iot sẽ có màu xanh
hoặc xanh đen, còn nếu hết tinh bột thì nhỏ iot vào dịch đường, iot sẽ không đổi màu.
Nếu quá trình đường hóa chưa đạt thì ta phải kéo dài thêm quá trình đường hóa và có
thể bổ sung thêm enzim nếu cần thiết.
Sau khi đường hóa xong, bơm toàn bộ dịch đường sang thiết bị lọc đáy bằng để
tiến hành lọc bã. Trước khi cho dịch đường vào, ở thùng lọc đáy bằng ta bơm một
lượng nước nóng 78oc từ dưới đáy thiết bị lên ngập không gian giữa đáy giả và đáy
thật. Mục đích của việc này là tránh sự chênh lệch áp suất lớn giữa dịch đường bơm
qua lọc và khoảng không giữa đáy giả và đáy thật, đuổi không khí trong thiết bị và trên
đường ống, vì thế tránh được sự nén chặt của khối dịch lên lưới lọc, làm cho quá trình
lọc dễ dàng hơn. Sau đó tiến hành cho dịch đường vào thiết bị, thông thường cho dịch
lọc ban đầu luôn đục vì vậy ta phải tiến hành hồi lưu lại thiết bị lọc, thời gian hồi lưu là
10 phút. Khi thấy dịch đường thu được đạt độ trong theo yêu cầu thì rút dịch đường
trong cho vào nồi đun hoa, nếu ở nồi đun hoa đang hoạt động thì ta bơm dịch đường
vào nồi trung gian đợi nồi đun hoa hoàn thành mẻ trước đó.
Sau khi lọc ta tiến hành rữa bã nhằm tận thu lượng dịch đường còn lại trong bã.
Để rửa bã người ta sử dụng nước nóng có nhiệt độ là 78oC. Nước rửa bã được phun
thành tia từ trên xuống bảo đảm luôn luôn ngập bã để nhằm tránh bã bị oxi hóa , quá
trình rửa bã kết thúc khi nồng độ thu được đạt nồng độ 2,8- 1oP.
Trong quá trình lọc, ta phải theo dõi tốc độ lọc để có thể xới bã kịp thời. Nếu kết
thúc lần bơm dịch lọc thứ nhất đến khi bơm lại lần thứ hai mà lớn hơn 3 phút thì hạ
cánh xới xuống 2-3 cm để xới lớp bã lọc, cho xới 1 vòng chừng 100 giây thì dừng cánh
xới lại.
Sau khi rữa bã, bật dao cào bã để tập trung bã và bơm vào thùng chứa.
b. Houblon hóa dịch đường
Mục đích:
+ Trích li chất đắng, tinh dầu thơm, poliphenol, các hợp chất chứa nitơ và các
thành phần khác của hoa houblon vào dịch đường..
+ Kết lắng protein và các hợp chất cao phân tử cùng các cặn li ti làm tăng độ
bền keo và ổn định các thành phần sinh học của dịch đường.
+ Tạo sức căng bề mặt nhờ poliphenol, chất đắng, các hợp chất chứa nitơ trong
hoa. Nhờ đó bọt CO2 trong bia không dễ dàng thoát ra , đồng thời các hợp chất này còn
góp phần tạo và giữ bọt cho bia.
+ Tạo melanoidin làm tăng độ màu cho bia.
+ Giảm pH, giảm độ nhớt của dịch đường.
+ Thanh trùng dịch đường, vô hoạt enzim.
+ Cô đặc nước nha đạt nồng độ yêu cầu trước lúc lên men.
Trước khi thực hiện quá trình houblon hóa tiến hành đo thể tích và độ đường
của dịch đường.
Dịch đường trong được bơm vào nồi đun hoa. Khi đạt được 70% lượng dịch cần
đun thì tiến hành nâng nhiệt nồi houblon hóa lên 100oC để tiến hành đun sôi dịch
đường. Ta phải tính toán sao cho khi quá trình rữa bã malt kết thúc thì dịch đường
trong thiết bị đun hoa cũng vừa sôi.
Hoa houblon được cho vào dưới dạng viên và cao hoa, với lượng cho một mẻ
nấu là 1,1 kg cao hoa và 6,5 kg hoa viên. Hoa được cho vào khi nhiệt độ trong nồi đạt
từ 90-95oC và được cho vào cung một lúc. Tiếp theo nâng nhiệt độ dịch đường lên đến
100oC, ở nhiệt độ này ta tiến hành điều chỉnh pH của dịch đường bằng axit H3PO4,
đồng thời bổ sung CaCl2.H2O với lượng 2200g cho một mẻ và caramen ( 1300ml)
nhằm tăng độ màu cho dịch nha.
Thời gian thực hiện quá trình houblon hóa là 60 phút. Kết thúc quá trình đun
hoa tiến hành ngắt hơi để đo thể tích, lấy mẫu đo độ đường và độ pH. Độ pH theo yêu
cầu dịch nha là 5,2 ± 0,1. Độ đường thích hợp để lên men nhà máy là 16,5op, nếu như
độ đường cao ta bổ sung thêm nước vào, còn nếu như độ đường thấp thì ở mẻ nấu sau
ta bù vào bằng cách hạn chế số lần rửa bã hoặc tăng thời gian houblon hóa lên.
Sau khi houblon hóa dịch đường được bơm qua nồi whirpool để tách cặn hoa
và tạp chất kết lắng, thời gian lắng trong là 20 phút. Trước khi bắt đầu hạ lạnh dịch nha
5 phút, ta bổ sung ZnSO4.7H2O (32g) vào dịch nha để cung cấp chất dinh dưỡng cho
nấm men , làm chất xúc tác cho quá trình lên men sau này. Dịch nha trong được đưa
qua thiết bị trao đổi nhiệt để hạ nhiệt độ xuống 8- 10oC trước khi đưa vào tank lên men.
Cặn hoa được tháo ra ngoài và nếu như đây không phải là mẻ nấu cuối cùng thì
đưa vào công đoạn lọc bã trích li dịch đường để tạn thu lượng đường có trong bã hoa.
Còn nếu như đây là mẻ nấu cuối cùng thì bã hoa được đưa vào khu vực chứa bã hèm.
Thiết bị nấu có thân hình trụ, đáy côn được chế tạo bằng thép không gỉ. Thiết bị
có hệ thống cấp hơi để gia nhiệt, hơi được truyền vào nồi qua hệ thống ống xoắn ruột
già tiếp xúc với thành và đáy nồi, thân nồi được bảo ôn bằng lớp cách nhiệt (6).
b. Nguyên tắc hoạt động
Nguyên liệu (gạo hoặc malt đã phối trộn) đưa vào nồi qua cửa sổ số (14). Bật
cho cánh khuấy hoạt động, cánh khuấy có mục đích làm cho nguyên liệu tiếp xúc đều
với nhiệt và enzim tránh hiện tượng vốn cục và quá trình nấu tốt hơn. Hơi cấp nhiệt
cho nồi theo đường ống số (11). Nước ngưng được tháo ra ngoài qua đường ống (8) và
được đưa sang lò hơi. Sau khi hoàn thành qúa trình nấu, dịch được đưa ra ngoài qua
cửa số (9). Thiết bị được vệ sinh nhờ đường ống dẫn nước vệ sinh (13).
c. Thông số nồi nấu gạo
Áp suất thiết kế 4 kg/cm2
Áp suất làm việc 4 kg/cm2
Áp suất thử 8 kg/cm2
Thể tích nồi 11 m3
Trọng lượng nồi 1903,5 kg
Kích thước d = 2800, h = 4540 mm
d. Thông số nồi nấu malt.
Áp suất thiết kế 4 kg/cm2
Áp suất làm việc 4 kg/cm2
Áp suất thử 8 kg/cm2
Thể tích nồi 11 m3
Trọng lượng nồi 2843,5
Kích thước d=4211, h= 5000 mm
2.3.2 Thiết bị lọc đáy bằng
a. Cấu tạo
Thiết bị whirlpool có thân hình trụ, đáy bằng được làm bằng thép không gỉ, có độ
nghiêng 100
b. Nguyên tắc hoạt động
Dịch đường sau khi houblon hóa được bơm vào thiết bị lắng qua cửa số (6) theo
phương tiếp tuyến với thành thiết bị làm cho cả khối dịch lắng xoáy tròn dưới tác dụng
của lực hướng tâm. Nhờ đó cặn được hút vào tâm thùng và lắng xuống đáy. Sau khi
chuyển hết dịch đường vào thiết bị, để yên trong 20 phút để quá trình lắng tiếp tục.
Dịch nha trong ở phía trên được tháo ra qua cửa số (3), phần dưới vẫn tiếp tục lắng,
dịch trong còn lại tiếp tục được tháo qua cửa số (4). Sau đó phần cặn hoa được lấy ra
qua đường ống (5). Đường ống số (7) dùng để dẫn dung dịch CIP vệ sinh sau houblon
hóa.
2.4 QUI TRÌNH CIP ( VỆ SINH THIẾT BỊ).
2.4.1 Qui trình vệ sinh
2.4.
Chuẩn bị
Kiểm tra
Bộ Thùng
phối Nồi Nồi bã hoa
Nồi Nồi Nồi Nồi
trộn trung Houb
gạo malt lọc lắng
gian lon
thùng CIP qua nồi gạo, cho chạy cánh khuấy sau đó tiến hành bỏ hóa chất và nâng
nhiệt tại nồi gạo lên 85oC. Sau đó mới bơm vào thùng CIP các thiết bị theo sơ đồ.
+ Với đường CIP đi: thì bơm nước lạnh từ thùng nước lạnh để vệ sinh. Tất cả đổ
vào thùng whirlpool rồi cho ra ngoài.
+ Với đường CIP về: cho chạy nước nóng để vệ sinh.
Nha nóng
từ nhà nấu
Xã bỏ
Tàng trữ
Bộ phối trộn
Bột trợ lọc
Túi lọc
SVTH: ĐỖ THỊ SƯƠNG - lớp 07 HTP Trang 34
Bão hòa CO2
Tank chờ rót
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công ty TNNH VBL Quảng Nam
dịch nha trong thiết bị lên men. Trong quá trình lên men chúng có khuynh hướng lắng
sâu xuống đáy thiết bị.
Khi lên men một lượng cơ chất của dịch đường houblon hóa chủ yếu là đường
và dextrin bậc thấp bị nấm men hấp thụ để tạo thành rươuh etylic, khí CO2 và các sản
phẩm phụ khác. Quá trình lên men trong giai đoạn này diễn ra mạnh nhất và CO2 sinh
ra nhiều nhất. Giữ áp suất trong tank lên men khoảng 0,3-0,5kg/cm2. Thời gian kiểm
tra độ tinh khiết của CO2 khoảng 24 giờ sau khi làm đầy tank lên men, nếu độ tinh
khiết lớn hơn hoặc bằng 99,6% thì tiến hành thu hồi nếu không đạt thì tiến hành thải ra
ngoài như khi bắt đầu lên men.
Trong quá trình lên men, cặn bã hoa houblon trong dịch nha sẽ có xu hướng
lắng xuống đáy. Vì vậy sau thời gian 24 ngày kể từ khi dịch đầy tank lên men thì tiến
hành xã cặn đáy. Thời gian lên men chính khoảng 7-8 ngày, tùy thuộc vào hàm lượng
diacetyl. Chỉ số VDK = 0,12ppm thì kết thúc quá trình lên men chính và tiến hành hạ
lạnh xuống nhiệt độ -1oC. Chất tải lạnh ở đây là glycol có nhiệt độ là -4÷-5oC.
Thông thường thì sau 7-8 ngày lên men chính hàm lượng đường maltose và các
loại đường đơn khác có khả năng lên men đã bị nấm men hấp thụ hết. Vì vậy quá trình
hạ lạnh ở -1oC thực chất là nhằm kết lắng nấm men để tách khỏi bia non, đồng thời quá
trình này cũng nhằm tận thu thêm CO2 và ổn định các thành phần và tính chất cảm
quan của sản phẩm.
Đối với những tank lên men sau khi đã hạ lạnh giữ ở áp suất 0,2-0,3 kg/cm2,
nhiệt độ 2-30C là tiến hành rút men và thu hồi lại thùng chứa men để xử lý, cấp cho
tank lên men tiếp theo. Thông thường tại nhà máy sau 5 đời thì bỏ vì khi đó lượng men
dại rất lớn không tốt cho quá trình lên men sau này.
- Giai đoạn lên men phụ (ủ và tàng trữ)
Sau khi hạ lạnh tách bã men nhưng trong tank vẫn còn một ít men. Chính lượng
này sẽ tiếp tục lên men phần còn lại để tạo thành CO2 và các sản phẩm khác nhưng ở
mức độ chậm hơn. Đồng thời trong quá trình này lượng diacetyl tạo thành ở giai đoạn
lên men được khử và chuyển thành các este, là quá trình ổn định các thành phần và tính
chất cảm quan cho bia thành phẩm. Trong quá trình này cần đóng van thu hồi CO2 để
CO2 sinh ra được ngậm vào trong bia. Tuy nhiên cần phải theo dõi áp suất do CO2 sinh
ra để đảm bảo an toàn thông qua đồng hồ áp lực.
Nhiệt độ trong giai đoạn ủ và tàng trữ bia là -1oC, giữ ở áp suất trong tank là
0,2-0,3 kg/cm2. Thời gian lên men phụ khoảng 2-3 ngày.
Trước khi đưa qua lọc ta phối trộn bia đã tàng trữ ở các tank lên men khác nhau
nhằm tạo ra sản phẩm đồng nhất, ổn định, cho chất lượng tốt nhất. Hoặc để nâng cao
năng suất của nhà máy người ta nấu bia với nồng độ đường cao (14-16%), sau đó bia
thành phẩm được phối trộn với nước DAW 3-4oC (đã qua loại O2 và bão hòa CO2) với
tỷ lệ nhất định, phụ thuộc vào độ cồn bia lúc tàng trữ, độ đường của bia,
Dịch sau khi được phối trộn được bơm vào thiết bị lọc dạng đĩa để tách cặn tế
bào nấm men. Quá trình lọc xảy ra nhờ sự chênh lệch áp suất. Để tăng khả năng lọc
người ta dùng bột trợ lọc HYFLO để tạo lớp lọc trên bề mặt đĩa lọc. Bia ban đầu sau
khi ra khỏi thiết bị lọc đĩa còn đục nên cho hồi lưu lại thiết bị lọc đĩa cho đến khi bia
đạt độ trong cần thiết, thời gian tuần hoàn là lớn hơn 5 phút Trong quá trình đưa bia
vào máy lọc thô ta có bổ sung một số chất phụ gia như: K2CO3, Metabisunfit, FBHop
nhằm hiệu chỉnh các thông số kỹ thuật về các tiêu chuẩn như: màu, pH…. nhằm làm
tăng độ bền sinh học cho bia kéo dài thời gian bảo quản, chống oxy hóa, ổn định các
thành phần và tính chất cảm quan của sản phẩm. Sau đó, bia được đưa qua thiết bị lọc
túi để tách một phần cặn mịn, nấm men, bào tử còn sót để đạt độ trong cần thiết cho
bia. Sau đó, bia được bơm vào các bồ chứa bía trong để đưa qua khu chiết rót
3.2 Quy trình nhân men trong phân xưởng
3.2.1 Chuẩn bị
- Vệ sinh tank lên men theo đúng qui trình công nghệ.
- Vệ sinh đường ống cấp dịch nha.
- Kiểm tra đường khí nén.
a. Cấu tạo
+ Giai đoạn thứ 1: Dịch nha được cho vào tank theo đường ống số 1 từ dưới lên,
khi dịch nha chỉ vào mẻ đầu tiên thì cài nhiệt độ ở khoang dưới, và khi vào đủ 4 mẻ thì
cài nhiệt độ 2 khoang bằng nhau (14oC), thường lưọng dịch nha chiếm khoảng 80% thể
tích của tank, tiến hành lên men.sau thời gian lên men 24 giờ tiến hành rút cặn lạnh.
Trong quá trình lên men, sau 24 giờ thì áp suất của tank lên men sẽ tăng dần vì vậy cần
chú ý đo độ tinh khiết của CO2 nếu >= 99,6% thì tiến hành thu hồi, nếu không đạt thì
xã bỏ nhưng vẫn giữ áp lực trong tank lên men là 0,3 kg/cm2.
Quá trình lên men kết thúc khi chênh lệch giữa hàm lượng chất tan biểu kiến
(AE) và độ lên men giới hạn (FA) đạt yêu cầu (AE-FA<=0,49) và khi hàm lượng
diacetyl đạt yêu cầu <=0,12ppm thì bắt đầu hạ lạnh, chuyển sang giai đoạn thứ 2.
+ Giai đoạn 2: Cài nhiệt độ khoang trên và khoang dưới bằng nhau và bằng -1oC
và áp lực của tank lên men là 0,2<p<0,5 (kg/cm2). Thời gian cho giai đoạn này là 2-3
ngày.Khi tank được hạ xuống 4oC thì tiến hành rút men theo đường ống số 1., Bia non
cũng được tháo ra theo đường ống số 1 để đưa sang bộ lọc.
Glycol được cấp cho thiết bị theo đường ống số 2,3 và được thu hồi theo đường ống số
9.
+ Sau khi bia đã được xả men ta tiến hành láy vào máy lọc thô. Thời gian làm
đầy trong máy lọc thô khoảng 30 phút.
+ Lấy bia từ từ qua đường ống số 4. Áp suất trong máy lọc thô luôn luôn giữ ở
1,8-2bar. Nếu cao quá ta giảm áp thông qua đường ống số 2.
- Hồi lưu bia trong máy lọc thô:
+ Khi bia đã đầy trong máy lọc thô ta tiến hành hồi lưu bia, nhằm làm trong bia
trước khi đưa qua máy lọc túi. Khi bia đã trong (quan sát qua kính ở đầu ra máy lọc
thô) ta tiến hành cho bia qua máy lọc túi.
- Quá trình lọc bia:
+ Bia vào đường ống số 1 và ra đường ống số 5 đến máy lọc túi sau đó được
chuyển vào thùng chứa chờ rót. tốc độ lọc 150Hl/h..
+ Thể tích tối đa cho mỗi mẻ là 600Hl.
+ Trong khi lọc cần bổ sung một số chất phụ gia như:
K2CO3, màu, metabisunfit,FBHop. Bên cạnh đó cũng có thêm một bồn hương cung cấp
cho bia để tạo mùi thơm đặc trưng cho bia thành phẩm.
+ Song song với quá trình lọc ta tiến hành cấp CO2 và bột trợ lọc STD.
+ Lượng bột STD sử dụng lọc cho 600Hl là 45,4 kg.
+ Khi lọc xong ta tiến hành vệ sinh máy lọc, dùng bơm số 9 đế bơm bột lọc ra
ngoài đĩa và xả theo đường số 4 hay cửa số 6.
Chú ý: trong quá trình lọc bia ta thường xuyên kiểm tra các chỉ số tiêu chuẩn, cứ 30
phút 1 lần: pH, màu, SO2, O2, khi đầy tank chứa bia trong ta cần kiểm tra các chỉ số lại
một lần nữa trước khi cấp đi chiết.
3.4 Các sự cố có thể xảy ra trong quá trình lên men, lọc
+ Nhiệt độ của quá trình lên men là 14oC nhưng trong quá trình lên men có thể >
14oC. Nhiệt độ lên men mà tăng lên thì có glycol làm lạnh giữ lại nhưng có lúc do
glycol chạy lạnh phân tán nhiều nơi trong khu vực nhà máy nên chạy yếu cung cấp
không đủ cho quá trình lên men.
1. Đường CIP
2. Đường CIP hồi lưu về
3. Đường ống chảy tràn
4. Đường CIP xả trước khi vào bồn
5. Đường xả đáy
Chú ý:
- Vận hành theo nguyên tắc “Mở van trước bậtbơm sau, tắt bơm trước đóng van
sau”.
- Do đường ống trong phân xưởng dùng chung cho nhiều mục đích khác nhau
nhằm tiết kiệm đường ống nên trước khi đấu nối đường ống phải xem đường ống cần
nối có dùng mục đích gì không.
3.5.3 Các bước tiến hành CIP: gồm 6 bước
Bước 1: Vệ sinh bằng dung dịch NaOH thời gian 20 giây dừng 3 phút (3 lần)
sau đó xã bỏ.
Bước 2: Rửa bằng nước xử lý đến khi hết NaOH (thử bằng dung dịch
phenolphtalein 1% đến khi không màu) khoảng 15-20 phút.
Bước 3: Vệ sinh bằng dung dịch ẢT: 1,5-2% trong thời gian 2 phút dừng 3 phút.
Bước 4: Rửa bằng nước xử lý đến khi hết ATR kiểm tra bằng cách đo pH thì
dừng.
Bước 5: Vệ sinh bằng dung dịch Sep trong thời gian 2 phút dừng 3 phút.
Bước 6: Rửa bằng nước xử lý đến khi thử không màu thì dừng
Kết thúc: Tiến hành tắt bơm đóng tấc cả các van trên đường ồng đi và đường ống về
của dung dịch CIP.
Chạy lại nước lạnh và thử bằng phenolphtalein 1% đến khi không còn
màu thì dừng (khoảng 15-20 phút).
Kết thúc: Đóng tấc cả các van trên đương ống và báo lên nhà nấu đóng van điện từ.
b. Vệ sinh đường ống nhà lọc: Giống vệ sinh đường ống nhà nấu
Chú ý:
+ Mở van lấy mẫu dịch nha khi vệ sinh, mở van khác sao cho tạo thành một
vòng tuần hoàn.
+ Xem đường ống cần vệ sinh có cần dùng vào mục đích khác không.
+ Đưa tấc cả các van về trạng thái đóng khi kết thúc.
c. Vệ sinh các tank lên men, tank tàng trữ bia trong, tank nhân men, tank thu hồi men.
Các chú ý khi chuẩn bị:
- Mở các van tay, van lấy mẫu.
- Đóng các van tay glycol, cài nhiệt độ các tank lên 30oC, tắt cân (khi vệ sinh
tank nhân men có cân).
- Chỉ dùng CIP lạnh ( dung dịch ở nhiệt độ thường) để vệ sinh.
- Khi vệ sinh tank lên men, tank có cân và tank men giữa cần chú ý mở bộ lọc
khí trước khi vệ sinh nếu sau khi vệ sinh mà dùng để chứa men liền thì cần phải thổi
khí và hạ lạnh sau khi vệ sinh.
Soi chai
Thanh trùng
Dán nhãn
In ngày
xuống 28oC, tổng thời gian nâng nhiệt đến 68oC và hạ nhiệt xuống 28oC là 52 phút.
Trước khi ra khỏi thiết bị thanh trùng chai bia được thổi sạch nước bám trên vỏ chai để
thuận lợi cho công đoạn dán nhãn tiếp theo. Sau khi thanh trùng một số chai bia có thể
còn cặn hoặc thể tích không đạt yêu cầu, cần kiểm tra và loại khỏi dây chuyền.
- Các chai đảm bảo yêu cầu được đưa đến máy dán nhãn và máy in ngày để in
ngày sản xuất và hạn sử dụng cho sản phẩm.
- Kiểm tra chai bia lần cuối để loại những chai còn lỗi do dán nhãn, in ngày
trước khi chuyển chúng đến máy bốc chai bia thành phẩn và nhập kho.
4.3 Thiết bị trong phân xưởng chiết rót:
4.3.1 Máy rửa chai:
Mục đích: - Rửa sạch những bụi bẩn, cặn đóng trong chai trước khi chiết rót
- Đảm bảo vệ sinh thực phẩm cho chai
a. Cấu tạo
1. Lưới chắn; 2. Vòi phun chất tẩy rửa; 3. Vòi phun lần cuối; 4. Bể nước ngâm sơ bộ;
5. Bể ngâm sút NaOH; 6. Bể rửa 1; 7 Bể rửa 2; 8. Bể NaOH nóng.
b. Nguyên tắc hoạt động:
Máy rửa chai gồm có 4 vùng:
- Vùng 1 (vùng nước ngâm): Vùng này gồm 2 bể ngâm sơ bộ 4 và 5. Bể ngâm 4
chứa nước 35-400C, đây là nước tận dụng từ vùng cuối chảy tràn về. Bể ngâm 5 chứa
NaOH 1,8-2%, nhiệt độ: 80-82oC. Chai bẩn được băng tải chuyển về máy và gắn các
chai trên băng chuyền xích (caset) chuyển động vào vùng này để ngâm, làm các chất
bẩn trong chai hút nước và mềm hơn, dễ tách ra khỏi chai hơn.
- Vùng 2 (vùng phun chất tẩy rửa): Vùng này chứa chất tẩy rửa là NaOH 0,5-
0,8%, nhiệt độ 70oC. Ngoài ra còn bổ sung thêm Stabilon 0,25-3% để tăng hiệu suất tẩy
rửa. Chai được chuyển đến vùng này thì chúc đầu xuống dưới. Nước trong chai được
đổ ra hết. Hệ thống vòi phun hóa chất được chia làm 2 phần:
+ Phần phun từ dưới lên trên: Gồm các ống nằm ngang xếp xen kẽ ống
cố định và ống xoay. Ống cố định phun theo hướng thẳng đứng và chỉ phun khi có chai
đến, ống xoay tròn vừa phun vừa quét 1 góc 90o đối với mỗi hàng chai.
+ Phần phun từ trên xuống dưới: Gồm các ống cố định phun lên phần đít
chai và ngoài chai.
Chai sau khi qua vùng này, dưới tác dụng của hóa chất và lực phun thìcác chất
bẩn ở chai được rửa trôi đáng kể.
-Vùng 3 (vùng rửa lại): Vùng này chỉ chứa nước để làm sạch các tạp chất chưa
được rửa sạch ở vùng trước, cấu tạo gồm ống phun cố định và ống xoay. Vùng này
được chia làm 2-3 vùng có nhiệt độ giảm dần để tránh hiện tượng sốc nhiệt, vỡ chai:
+ Vùng nước nóng: 70oC
+ Vùng nước ấm: 45-50oC
+Vùng nước thường: 40-45oC
Chai ra khỏi vùng này đa số đều được làm sạch, chỉ còn tính hóa chất tẩy rửa.
- Vùng 4 (vùng rửa cuối): sử dụng nước công nghệ để rửa sạch hóa chất còn sót
lạI trong chai. Lượng nước này chỉ sử dụng 1 lần nên để tận dụng ta cho chúng chảy
tràn về bể ngâm ở vùng 1 để ngâm chai.
4.3.2 Máy chiết chai:(Năng suất 15000 chai/h)
a. Cấu tạo:
Máy gồm 44 vòi chiết, mỗi vòi gồm 2 bộ phận:
- Xilanh ở phía ngoài: Xilanh được kết thúc ở phía dưới bằng màng lọc cao su,
khi chai đẩy lên thì vòng cao su sẽ ôm chặt cổ chai.
- Pittông ở phía trong: Là 1 ống rỗng dài, phía dưới có supap. Chuyển động dọc
xilanh nhờ lực nén không khí.
- Thiết bị thanh trùng gồm 8 khoang, các khoang có nhiệt độ khác nhau.
+ Các khoang tiền thanh trùng có nhiệt độ tăng dần: 28oC, 40oC, 52oC.
+ Hai khoang thanh trùng: 68oC, 64oC
+ Các khoang hạ nhiệt có nhiệt độ giảm dần 52oC, 40oC, 28oC
- Trong thiết bị còn có chứa các đường ống:
+ Đường nước nóng để bù lượng nước bay hơi.
+ Đường hơi để cấp hơi, tăng nhiệt đô các vùng trong thiết bị
+ Đường nước ngưng để thu hồi nước ngưng trong suốt quá trình thanh trùng.
b. Nguyên tắc làm việc
- Bia chai được băng tải vận chuyển vào thiết bị thanh trùng. Tại đây bia lần
lượt qua các vùng nhiệt độ tăng dần nhờ hơi cấp vào để tránh hiện tượng sốc nhiệt, hạn
chế sự biến tính, thay đổi chất lượng bia.
- Đến vùng thanh trùng thì bia được nâng lên 68oC rồi hạ xuống 64oC là nhiệt độ
chính cho quá trình thanh trùng. Lúc này lượng men còn lại trong bia được diệt hết, ổn
định tính chất cũng như thành phần bia.
- Sau khi thanh trùng bia được hạ dần nhiệt độ dần từ 52oC, 40oC, 28oC. Tại
vùng hạ nhiệt này bề mặt chai được thổi sạch nước trước khi được chuyển đến máy dán
nhãn. Cả công đoạn thanh trùng được tiến hành trong 52 phút.
Bồn Bồn
chứa chứa
glycol glycol Máy Máy Máy
nóng lạnh nén nén nén
Hơi bão hòa từ bình chứa hạ áp được máy nén hút về và hút lên cao với áp suất
cao. Hơi cao áp sẽ đi vào bình tách dầu. Dầu được tách ra sẽ hồi lưu về máy nén. Do
cấu tạo của bình tách dầu làm nghẹt dòng hơi nên những hạt lỏng được văng ra và rơi
xuống thành bình. Hơi cao áp sau khi ra khỏi bình tách dầu có nhiệt độ 135-150oC sẽ
tiếp tục đẩy vào 2 dàn ngưng. Hơi cao áp truyền nhiệt cho nước biến thành lỏng cao áp.
Lỏng cao áp sẽ đi qua van tiết lưu được chứa trong bình hạ áp, nhiệt độ trong bình hạ
áp lúc này là –10oc và tiếp tục được bơm đến dàn bay hơi để làm lạnh nước và glycol.
Nước lạnh 2oC: nước sau khi được sử lý được bơm vào thiết bị trao đổi nhiệt với
tác dụng nhân lạnh NH3, sau khi trao đổi nhiệt nước đạt 2oC được bơm đến máy lạnh
nhanh để để hạ lạnh dịch nha. Lỏng NH3 sau khi trao đổi nhiệt chuyển thành hơi và trở
về bình tuần hoàn.
Glycol lạnh: glycol ban đầu có nhiệt độ 2-4oC được đưa vào thiết bị trao đổi
nhiệt, sao khi trao đổi nhiệt glycol đạt nhiệt độ -4oC và đượ đưa về bồn chứa glycol
lạnh để đưa đi làm lạnh. Glycol lạnh sau khi làm lạnh các tank lên men, tank bia trong
sẽ trở thành bồn chứa glycol nóng và sau đó sẽ được đưa qua thiết bị trao đổi nhiệt để
làm lạnh và quá trình làm việc vẫn được tiếp tục.
CO2 từ 12 tank
Phao chứa CO2
len men
Máy nén
Bình
chứa
Nước nước
để Silicagen 1 Silicagen 2
2oC
sục
khí
CO2 Than hoạt Than hoạt
tính 1 tính 2
Bơm định
lương clorine Bể chứa 1 Bể chứa 2
tách nước trong sắt ra. Taị tháp khử sắt dịch clỏine được bơm hòa trộn vào trong nước
đã khư sắt theo đường ống để sát trùng. Lượng clorine hòa trộn vào nước khoảng từ 3-
4mg/l, sau đó nước được đưa xuống bể lắng 1 chung với nước từ nhà máy của khu vực
công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc. Tiếp tục nước từ bể chứa 1 được bơm qua bộ lọc
cát, bộ lọc cát gồm 2 thùng lọc làm việc đồng thời nhằm mục đích loại bỏ tạp chất thô.
Thùng lọc cát gồm nhiều lớp: Sạn to phía trên, sạn nhỏ ở giữa, cát ở dưới. Tốc độ lọc
40m3/h, áp lực cơ học 3-4kg/cm3.
Nước sau khi lọc cát phải dạt tiêu chuẩn sau: pH=6-7.5, hàm lượng clorine
0.5mg/l, độ đục < 0.1 NTU.
Khi đạt các chỉ tiêu trên, nước được bơm qua bể chứa 2, có thể tích 100 m3. Sau
đó được bơm qua lọc than để khử clorine và mùi lạ, áp lực lọc 2-3 kg/cm2. Sau khi lọc
than yêu cầu hàm lương clorine <0.1 mg/l, pH = 6.5-8. Cuối cùng nước được bơm qua
hệ thống lọc tinh, sau khi lọc tinh nước được loại bỏ hoàn toàn clorine và các tạp chất
còn sót lại. Nước này sẽ được chứa trong bồn chứa công nghệ với V=32m3 và được
kiểm tra, khi đạt tiêu chuẩn mới cho vào sản xuất: cấp cho nhà nấu, nhà lọc, nhà chiết.
Ngoài ra nước sau khi lọc than cũng được chứa trong bồn 10m3 để cấp cho các phân
xưởng không đòi hỏi yêu cầu cao về chất lượng nước và phục vụ cho sinh hoạt của
công nhân.
- Phải có bảo hộ lao động như: khẩu trang, găng tay, kính bảo hộ, mũ…và những
bảo hộ chuyên dụng khác tùy từng khu vực làm việc cụ thể.
KẾT LUẬN
Sau gần một tháng thực tập tai công ty TNHH VBL Quảng Nam thuộc khu công
nghiệp Điện Nam- Điện Ngọc, được sự giúp đỡ của ban lãnh đạo công ty và các anh
chị công nhân trong nhà máy đã giúp tôi có điều kiện tiếp xúc với thực tế sản xuất và
qua đó kiến thức cơ sở cũng như chuyên ngành của tôi được mở rộng hơn, Nhận thức
của tôi thu được sau đợt thực tập này là đảm bảo những yếu tố quan trọng cần thiết của
một nhà máy sản xuất thực phẩm đó là:
- Đảm bảo chế độ vệ sinh nghiêm ngặt, tuân thủ các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn
thực phẩm trong nước và quốc tế.
- Cần đảm bảo nguồn nước và xử lý nước đảm bảo tiêu chuẩn
- Vấn đề xử lí nước thải cần được quan tâm và giải quyết.
Tuy nhiên nhà máy sản xuất chủ yếu thực hiện bằng công nghệ nên tôi chưa tham
gia trực tiếp vào khâu sản xuất. Đó là một hạn chế lớn do đó tôi không thể tránh những
thiếu xót và hiểu hết các vấn đề giữa thực tế và lý thuyết nên tôi rất mong được giúp đỡ
và góp ý của anh chị công ty, nhà trường , các bạn để tôi có thể được hoàn thiện hơn .
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, các cô chú, anh chị trong công ty đã
tạo điều kiện và giúp đỡ nhiệt tình cho tôi và các bạn trong suốt thời gian thực tập. Tuy
nhiên, do thời gian có hạn cùng với những hạn chế về kinh nghiệm thực tế nên bài báo
cáo này không thể tránh khỏi những sai sót. Mong các thầy cô và anh chị trong nhà
máy thông cảm.