Professional Documents
Culture Documents
I. Nguyên tắc:
− Chỉ số xà phòng hóa là lượng mg KOH cần để trung hòa acid béo
tự do cũng như acid béo liên kết có trong 1g chất béo
− Lượng kiềm dư được xác định bằng HCl. Dựa vào lượng kiềm
phản ứng, tính được chỉ số xà phòng hóa.
− Hai erlen
− Pipette 10ml
− Burette 25ml
− Bếp đun
V. Tiến hành:
− Lấy bao nilon và dây thun cột miệng erlen lại, đun trên bếp trong
50 phút
− Đồng thời thực hiện 1 bình thử không bằng cách thay dầu ăn bằng
nước cất
− Sự xà phòng hóa kết thúc khi dung dịch trong bình trở nên trong
suốt.
− Làm nguội hỗn hợp, thêm vài giọt phenolphtalein 0,5 % trong cồn
vào bình.
Do đó lượng KOH dùng để trung hòa toàn bộ acid béo trong 1g mỡ là:
(V1 −V2 ). f .28
C=
m
Trong đó:
− V1: lượng HCl 0,5N dùng để chuẩn độ bình thử không (ml)
− V2: lượng HCl 0,5N dùng để chuẩn độ bình thử thật (ml)
V1=12.8
V2=9.8
Kết quả chỉ số xà phòng C = 84 cần được đem so với “TCVN 2638:1993
Dầu thực vật: Phương pháp xác định hàm lượng xà phòng” để đánh giá
sai số của phương pháp thí nghiệm và chất lượng mẫu, vì tiêu chuẩn này
không có trên mạng mà phải mua nên ta chưa so sánh để đánh giá kết quả
được.
Về sai số của chỉ số xà phòng hóa tính được có thể là do một trong các
nguyên nhân sau:
− Thao tác chưa chính xác (lấy hóa chất, đọc thể tích lúc chuẩn độ...)
nên còn sai số
− Chỉ số xà phòng cho biết lượng acid béo tự do và liên kết trong 1g
chất béo, từ đó có thể ứng dụng làm tiêu chuẩn so sánh giữa các
nguyên liệu chất béo trong công nghiệp sản xuất chất tẩy rửa.