Professional Documents
Culture Documents
5. Nguyên liệu cho tổng hợp là 4 loại ribonucleoside triphotphat : ATP, UTP, GTP, CTP
6. Sản phẩm của phiên mã là các ARN sợi đơn ( single RNAs )
7. Sự phien ma chỉ sao chep chọn lọc một số phần của genome va tạo ra nhiều bản sao
Sự lựa chọn vùng nào để phiên mã không phải xảy ra ngẫu nhiên. Mỗi vùng phiên mã
điển hình bao gồm một hoặc nhiều gen, có những trình tự DNA đặc hiệu hướng dẫn khởi
đầu và kết thúc phiên mã. Sự khởi đầu và kết thúc phiên mã phụ thuộc vào tín hiệu điều
hòa là các trình tự AND đặc thù nằm trước và sau genome được phiên mã.
Đối với một vùng được chọn phiên mã, có thể có một đến hàng trăm thậm chí
cả nghin bản sao RNA được tạo ra. Sự tổng hợp phân tử RNA sau được bắt đầu trước
khi phân tử RNA trước hoàn thành. Từ một gen đơn độc, trong vong một giờ có thể
tổng hợp được hơn một nghìn phân tử RNA (đối với eukaryote).
Vì vậy, trong những tế bao khác nhau hoặc trong cùng một tế bào nhưng ở những thời
điểm khác nhau sẽ có những nhóm gen khác nhau được phiên mã.
8. Quá trình phiên mã có thể chia làm 3 bước :
- Mở đầu ( initiation ): là sự tương tác giữa ARN polymerase với vùng promoter nhằm
xác định sợi khuôn của gên và tổng hợp vài nucleotide
- Kéo dài ( elongation ): là giai đoạn sinh trưởng tiếp tục của chuỗi ARN dọc theo sợi
khuôn cho tới cuối gen
- Kết thúc ( termination ): đặc trưng bằng sự phóng sợi ARN và ARN polymerase ra khỏi
khuôn AND.
II. Sự khác nhau trong quá trình phiên mã giữa Eukaryote và
Prokaryote :