You are on page 1of 6

Phiên mã là quá trình tổng hợp RNA tư khuôn mẫu DNA.

Quá trình này về


phương diện hóa học va enzyme rất giống với qúa trình tái bản DNA. Cả hai đều liên
quan đến các enzyme tổng hợp một chuỗi nucleic acid mới bổ sung với khuôn mẫu
DNA. Tất nhiên, hai qúa trình này có những khác biệt quan trọng, mà đáng chú ý nhất
là chuỗi mới trong qúa trình phiên mã được tạo thành từ các ribonucleotide thay vì các
deoxyribonucleotide. Các nguyên tắc cơ bản của qúa trình phiên mã được thiết lập dựa
vào nghiên cứu trên prokaryote (E. coli) nhưng dường như các nguyên tắc này cũng có
tính phổ biến cho cả eukaryote. Tuy nhiên, do sự khác biệt về cấu trúc genome và hệ
thống enzyme nên sự phiên mã ở prokaryote và eukaryote cũng có những đặc trưng
nhất định.
I.Các đặc điểm cơ bản của quá trình phiên mã :
1.Sự phiên mã diễn ra dưới sự tác động của các enzyme RNA polymerase
Những enzyme chịu trách nhiệm cho qúa trình phiên mã ở cả tế bao prokaryote và
eukaryote đều được gọi là RNA polymerase phụ thuộc DNA (DNA-dependent RNA
polymerase), gọi tắt la RNA polymerase.
RNA polymerase xúc tác hình thành các cầu nối phospho-diester để nối các
ribonucleotide thành một chuỗi thẳng. Enzyme dịch chuyển từng bước dọc theo DNA
khuôn mẫu va kéo dài chuỗi RNA theo hướng tư 5’- 3’, nghĩa là các ribonucleotide
được thêm vào đầu 3’ của chuỗi RNA đang hình thành. Các cơ chất được sử dụng để
tổng hợp RNA là ATP, GTP, CTP và UTP. Cũng giống như trong sự tái bản DNA,
năng lượng cho phản ứng được cung cấp tư sự thủy phân các cầu nối giàu năng lượng
của các cơ chất nói trên

Cấu trúc ARN polymerase


ARN và các tiểu phần
2. Chỉ một trong hai sợi đơn của phân tử DNA được dùng làm khuôn mẫu
Việc gắn của RNA polymerase vào promoter của gen sẽ quyết định việc lựa
chọn sợi nào trong hai sợi đơn của DNA làm khuôn mẫu. Promoter, ngoài việc mang vị
tri gắn RNA polymerase còn chứa đựng thông tin xác định sợi nào trong hai sợi đơn
của DNA được phiên mã và xác định vị tri bắt đầu phiên mã .

3. Sự phiên mã tạo ra RNA bổ sung với một sợi DNA


Các ribonucleotide nối tiếp của RNA được xác định dựa trên nguyên tắc bổ sung
với các nucleotide trên DNA khuôn mẫu và được kéo dài theo chiều từ 5’-3’. Khi sự bắt
cặp chính xác xảy ra, ribonucleotide tiếp theo được liên kết đồng hóa trị với chuỗi RNA
đang hình thành nhờ phản ứng có enzyme xúc tác. Như vậy, sản phẩm phiên mã được
kéo dài từng ribonucleotide một và bổ sung chính xác với sợi DNA được dung làm khuôn
mẫu.
Quá trình phiên mã dù có tính chính xác cao nhưng vẫn kém hơn nhiều so với quá
Trình tái bản DNA (tỷ lệ mắc lỗi la 1/10.000 nucleotide so với 1/10.000.000 trong tái
bản). Đó là do sự thiếu một cơ chế sửa sai hữu hiệu, mặc dù trong qúa trình tổng hợp
RNA cũng có hai dạng sửa sai tồn tại. Tuy nhiên, vì các RNA được phiên mã không
bao giờ được sao chép lại nên các sai sót xảy ra không ảnh hưởng đến việc truyền đạt
thông tin cho thế hệ sau.

4. Sự phiên mã được khởi phát không cang mồi ;


RNA polymerase có thể khởi đầu sự tổng hợp RNA trên khuôn mẫu DNA mà
không cần mồi như DNA polymerase. Điều này đòi hỏi ribonucleotide đầu tiên được
mang đến vị tri bắt đầu phiên mã phải được giữ ổn định trên DNA khuôn mẫu trong
khi ribonucleotide thứ hai đang được đưa đến để xảy ra phản ứng trùng hợp.

5. Nguyên liệu cho tổng hợp là 4 loại ribonucleoside triphotphat : ATP, UTP, GTP, CTP
6. Sản phẩm của phiên mã là các ARN sợi đơn ( single RNAs )
7. Sự phien ma chỉ sao chep chọn lọc một số phần của genome va tạo ra nhiều bản sao
Sự lựa chọn vùng nào để phiên mã không phải xảy ra ngẫu nhiên. Mỗi vùng phiên mã
điển hình bao gồm một hoặc nhiều gen, có những trình tự DNA đặc hiệu hướng dẫn khởi
đầu và kết thúc phiên mã. Sự khởi đầu và kết thúc phiên mã phụ thuộc vào tín hiệu điều
hòa là các trình tự AND đặc thù nằm trước và sau genome được phiên mã.
Đối với một vùng được chọn phiên mã, có thể có một đến hàng trăm thậm chí
cả nghin bản sao RNA được tạo ra. Sự tổng hợp phân tử RNA sau được bắt đầu trước
khi phân tử RNA trước hoàn thành. Từ một gen đơn độc, trong vong một giờ có thể
tổng hợp được hơn một nghìn phân tử RNA (đối với eukaryote).
Vì vậy, trong những tế bao khác nhau hoặc trong cùng một tế bào nhưng ở những thời
điểm khác nhau sẽ có những nhóm gen khác nhau được phiên mã.
8. Quá trình phiên mã có thể chia làm 3 bước :
- Mở đầu ( initiation ): là sự tương tác giữa ARN polymerase với vùng promoter nhằm
xác định sợi khuôn của gên và tổng hợp vài nucleotide
- Kéo dài ( elongation ): là giai đoạn sinh trưởng tiếp tục của chuỗi ARN dọc theo sợi
khuôn cho tới cuối gen
- Kết thúc ( termination ): đặc trưng bằng sự phóng sợi ARN và ARN polymerase ra khỏi
khuôn AND.
II. Sự khác nhau trong quá trình phiên mã giữa Eukaryote và
Prokaryote :

Đặc điểm Prokaryote Eukaryote


Số loại ARN Chỉ có một loại mã cho tất cả các Có 3 loại, loại I mã cho
polymerase tham gen rARN, II mã cho các
gia mARN và III cho các tARN
cùng các ARN nhỏ khác
Loại I nằm trong tổ chức
nucleolus, II và III nằm
trong chất nhân
nucleoplasm
Phiên mã và dịch Phiên mã và dịch mã cùng tiến hành Phiên mã xong rồi mới tiến
mã hành dịch mã
Phiên mã tạo Tạo ra mARN chin ngay, không phải Phiên mã tạo ra tiền mARN
mARN trai qua một giai đoạn biến đổi nào xảy ra ở trong nhân, biến
đổi rồi cắt các intron đi để
tạo ra mARN chin, gồm các
đoạn exon ghép nối lại, rồi
đi ra ngoài tế bào chất
Cấu tạo của Không có cấu tạo phần đầu và đuôi Đầu 5’ có đính cap 7 methyl
mARN đặc thù Gppp, đầu này được them
vào trong quá trình phiên
mã. Cap 7 N6 Gppp có thể
đóng vai trò định hướng cho
ribosome bắt đầu dịch mã ở
đúng codon AUG. Đầu 3’
có gắn polyA được đính vào
sau khi phiên mã ( chưa rõ
vai trò ). Riêng mARN tạo
ra protein histone thì không
có đuôi poly A
Tổng hợp Protein ( Tiến hành ở tại tế bào chất cả hai quá Phiên mã xảy ra ở trong
dịch mã ) trình phiên mã và dịch mã ra protein nhân, dịch mã xảy ra ở tế
bào chất, do vậy mARN
chin phải chui qua lỗ nhân
để ra tế bào chất
Quá trình khởi Đáp ứng tức thì với những điều kiện Không đáp ứng kịp thời với
động phiên mã môi trường biến đổi yêu cầu ngoại cảnh thay đổi
vì cấu tạo cơ thể là đa bào
và cấu trúc phức tạp giữa
protein histon với AND,
khởi động chỉ xảy ra khi có
những thay đổi phức hợp
trở nên lỏng lẻo
Một mARN Chứa thông tin di truyền của nhiều Một mARN mã hóa cho 1
gen, mã hóa cho nhiều chuỗi chuỗi polypeptide, mỗi gen
polypeptide nên gọi là polycistron phiên mã ra một mARN.
Như vậy 1 gen bao gồm 3
vùng : vùng đầu 5’mang các
trình tự điều hòa biểu hiện
của gen và hoạt hóa quá
trình phiên mã, vùng 2 để
phiên mã gồm các intron và
exon cà vùng 3 chưa xác
định được chức năng

Các giai đoạn phiên mã ở prokaryote


Phiên mã và dịch mã ở prokaryote và eukaryote

You might also like