Professional Documents
Culture Documents
Câu 1: Đặc điểm làm việc của kết cấu thép bản?
Thiết lập công thức tính toán kết cấu thép bản theo lý thuyết phi mômen?
Trả lời:
1. Đặc điểm làm việc của kết cấu thép bản:
- Điều kiện làm việc khác nhau:
(Bể chứa chất lỏng,Bể chứa khí,Silo,Đường ống dẫn dầu,Đường ống dẫn khí)
Chôn ngầm hoặc trên mặt đất.
Áp lực bên trong hoặc chân không.
Tác động của nhiệt độ.
Ăn mòn của môi trường trong hoặc ngoài.
Chịu tải trọng tĩnh hoặc động.
- Thường phải kín
- Thương xuyên làm việc ở trạng thái ứng suất gần tối đa(Nên giảm hệ số điều
kiên làm việc xuống 0,8)
- Vật liệu sử dụng: - Khi t < 4mm dùng thép cán dạng nguội.
- Khi t = 4 ÷ 10 mm dùng thép nguội dạng cán nóng.
- Ống dẫn nước chính, bể chứa chuyên dụng, vỏ lò luyện kim, vỏ lò đốt nóng khí
có quy định dùng thép riêng.
- Bể chứa các chất lỏng ăn mòn được làm bằng hợp kim nhôm hoặc thép thường ,
mặt trong phủ kim loại không gỉ.
2. Thiết lập công thức tính toán thép bản theo lý thuyết phi mô men:
( Hình vẽ SGK/187)
1-1 2-2
ϕ
α
α ϕ ϕ
σ
σ
σ σ ϕ ϕ
ϕ
σ 3-3 4-4
α σ
α ϕ
σ α
ϕ
σ
α ϕ
ϕ
σ α
1
2πσ 1 sin ϕ − pπ r 2 = 0
pπ r 2 pr pR2
σ1 = = =
2π rt sin ϕ 2t sin ϕ 2t
p σ 1.R2
Hoặc : =
t 2
- Để xác định σ 2 , ta phải trích 1 phần tử có kích cỡ dS1dS2 để xem xét.
- Chiếu hệ lực lên phương pháp tuyến:
dϕ dα
pdS1dS2 = 2σ 1tdS2 sin + 2σ 2 tdS1 sin
2 2
dϕ dα
= 2σ 1tdS2 + 2σ1tdS1 sin
2 2
= σ 1tdS2 dϕ + σ 2 tdS1 dα
dS1 dS
= σ 1tdS2 + σ 2 tdS1 2
R1 R2
σ σ
= tdS1dS2 1 + 2
R1 R2
- Từ đó ta xác định được mối quan hệ giữa σ 1vàσ 2 ( phương trình Laplace):
P σ1 σ 2
= +
t R1 R2
- Thay vào ta có:
P σ 2σ σ
σ 2 = − 1 R2 = 1 − 1 R2
t R1 R2 R1
R
= σ1 2 − 2
R1
- Vỏ cầu : R1= R2 = r
pr
σ1 = σ 2 =
2t
- Vỏ nón có :R1 = ∞
pri pri
σ1 = ;σ 2 =
2t cos β t cos β
ri : Bán kính mặt cắt ngang.
β : Góc của đường sinh với trục quay
Câu 2: Cấu tạo của đáy, mái và thân bể chứa hình trụ đứng?
Trả lời :
1. Cấu tạo đáy bể:
- Lấy theo cấu tạo khi hàn và chống ăn mòn.
2
a) NÒn d í i bÓ b) Chia b¶n ®¸y bÓ
a) Nèi th©
n ví i ®¸y b) Nèi th©n ví i m¸i
3
- Chủ yếu hàn ngoài bể. Hàn trong bể chỉ mạng tính chất định vị thi công(Dài
100mm, cách nhau 300mm).
- Có thể gia cường thân bể bằng thép sợi cường độ cao, băng thép hoặc bể 2 lớp.
3. Cấu tạo mái bể :
+ Gồm : Mái nón, mái treo,mái cầu, mái trụ cầu.
Mái nón : V≤ 5000m3.
Độ dốc : i = 1/20.
Cột trung tâm bằng thép ống hoặc thép góc.
Chia thành nhiều tấm mái ,mỗi tấm mái gồm sườn bằng thép I hoặc C và bản
thép dày 2,5 ÷3 mm.
4
- Để xác đinh σ 1 , ta cắt vỏ theo phương mặt phẳng vuông góc với trục ( trên biên
của mặt cắt, σ 1 là không đổi).Áp lực chất lỏng vuông góc với thành bể, không
ảnh hưởng σ 1 trong thân.
∑F x =0
σ 1ut − γ 2 pd A + Gx = 0
2π rσ 1t − γ 2 pd π r 2 + Gx = 0
γ 2 pd π r 2 − Gx γ 2 pd r
σ1 = = − Gx
2π rt 2t
Gx : Trọng lượng vỏ bể tính đến mặt cắt x.
- Áp lực tính toán ở độ sâu cách mặt thoáng chất lỏng 1 đoạn x là:
px = γ 1γ cl x + γ 2 pd
γ 1 , γ 2 :Hệ số độ tin cậy của áp lực thủy tĩnh và áp lực dư γ 1 = 1,1; γ 2 = 1, 2
γ cl : Trọng lượng riêng chất lỏng trong bể,với xăng dầu : γ cl = 9 KN/m3.
- Cắt hình tròn dày d rất mỏng tại vị trí x, sau đó cắt nửa hỉnh tròn, xét cân bằng
trong mặt phẳng, ta có:
2tdσ 2 − 2rdp x = 0
2rdpx px r
⇒ σ2 = =
2td t
- Nơi yếu nhất trên vành chính là đường hàn đối đầu tấm, kiểm tra như sau:
px r pr
σ2 = ≤ γ c f wt ⇒ t ≥ x
t γ c f wt
γ c : Hệ số điều kiện làm việc lấy bằng 0,8.
5
Câu 4: Tính toán thân bể chứa hình trụ đứng theo điều kiện ổn định?
Trả lời:
- ổn định của thân bể do ứng suất σ 2 :
σ 2 ≤ γ cσ th 2
Với : γ c =1,0 là hệ số điều kiện làm việc.
3/2
rt
- Khi 0,5≤L/r ≤ 10 σ th 2 = 0,55 E
Lr
2
t
- Khi 20 ≤L/r σ th 2 = 0,17 E
r
- Khi 10 ≤ L/r ≤ 20 thì nội suy.
- Các tải trọng gây ra ứng suất σ 2 :
Tải trọng gió tác dụng xung quanh bể, coi như phân bố đều và được quy đổi
thành áp lực chân không quy ước pgió.
Pgio = 0,5γ W0 k
Tải trọng chân không tính như trên.
nc r
Tổng ứng suất nén vòng: σ 2 = ( Pgio + P0 )
t
nc: Hệ số tổ hợp lấy bằng 0,9.
σ1 σ 2
- Ổn định của thân bể do ứng suất σ 1 và σ 2 : + ≤ γc
σ th1 σ th 2
- Có thể tăng cường vành cứng bằng thép góc để tăng ứng suất tới hạn σ th 2 , với
mô men quán tính tiết diện vành cứng Ix thỏa mãn:
3EI x
≥ anc r ( Pgio + P0 )
r2
a:Diện chịu tải của vành.
6
Câu 5: Bể chứa hình trụ nằm ngang?cấu tạo đáy và thân bể chứa hình trụ nằm
ngang?
Trả lời:
- Bể chứa trụ ngang dùng để chứa các sản phẩm dầu mỏ dưới áp lực dư pd ≤0,2
Mpa( 2 kG/cm2) và hơi hóa lỏng có pd ≤ 1,8 Mpa.(18 kG/cm2), áp lực chân
không p0 ≤ 0,1 Mpa. Thể tích bể V≤ 100m3 với các sản phẩm dầu và
V ≤ 300 m3 đối với hơi hóa lỏng.
- Đường kính bể : D = 1,4 ÷4 m.
- Chiều dài bể L =2 ÷ 30 m.
- Đường kính tối ưu của bể:
pd ≤ 0, 07 MPa ⇒ Dtu = 0,8 3 V
pd > 0, 07 MPa ⇒ Dtu = 0, 6 3 V
- Ưu nhược điểm:
Hình dạng đơn giản
Tăng đáng kể áp lực dư
Tốn chi phí xây dựng gối tựa.
- Các bộ phận của bể : Thân, đáy, gối tựa.
- Chiều dày tấm thân bể: t = 3 ÷ 36 mm.
- Các khoang thân bể dùng đường hàn đối đầu, chiều rộng khoang bằng thép tấm
định hình từ 1,5 ÷ 2 m
- Khi r/t > 200 phải đặt vành thép góc hàn gia cường thân bể.
- Phải đặt vành cứng gối tựa.
- Hình dạng đáy bể: Phẳng, nón,trụ, cầu,elip.
V ≤ 100m3 ; pd ≤ 0,04 Mpa dùng đáy phẳng.
7
Pd ≤ 0,05 dùng đáy nón.
V = 75 ÷ 150 m3.pd ≤ 0,07 ÷ 0,15 Mpa dùng đáy trụ.
V= 75 ÷ 150 m3, pd ≤ 0,2 dùng đáy cầu hoặc elip.
Gối tựa hình cong lõm dùng bê tông , đá hộc,gạch, hoặc gối tựa dạng thanh
đứng. Góc mở từ 60 ÷ 1200.
Câu 6. Xác định vị trí gối tựa của bể trụ nằm ngang. Tính toán thân bể chứa trụ
nằm ngang theo điều kiện bền.
*/Xác định vị trí gối tựa:
Coi bể là 1 dầm mút thừa. Khoảng cách l0 giữa hai gối tựa xác định từ điền kiện
sao cho mômen ở gối và ở nhịp bằng nhau(hình vẽ:h4.20-sgk208)
qc 2 l 2 c2
Mg = = M nh = q 0 −
2 8 2
c: độ nhô của côngxon
q: tải trọng tác dụng lên dầm quy đổi
G
q = γ bt + γ 1γ c1π r 2
L
G:trọng lượng bể
L:chiều dài tính toán của bể,
V
L=
π r2
Giải ra được l0=0,586L
*/Tính toán bể chứa trụ nằm ngang theo điều kiện bền
+) ứng suất dọc theo phương đường sinh:
σ 1 = σ 1' + σ1" ≤ f γ c
13
γ th : trọng lượng riêng của thép
1,15 hệ số kể đến trọng lượng chi tiết
+theo kinh nghiệm tháp tương tự:
G=G0KwKH3
G0 trọng lượng của tháp đã có tương tự
Kw,KH hệ số quy đổi tải trọng gió, chiều cao của tháp đang xét và chiều cao sẵn có:
Kw=Wi/W0; KH=Hi/H0
b.Tải trọng gió,động đất( xem trong slide)
c.Tải trọng khác(xem sgk-252)
Câu 11.Tính toán tháp thép chịu tải trọng gió thổi thẳng và thổi xiên
-Chia kết cấu thành các dàn phẳng(các mặt)
-Mặt chứa lực ngang là mặt chịu lực.Mặt vuông góc với lực ngang bỏ qua ko xét
-Mắt dàn là khớp. Lực chỉ tác dụng tại nút dàn
-Bỏ bớt một số thanh bụng để biến hệ siêu tĩnh thành tĩnh định
-Dùng các phương pháp thông thường của cơ kết cấu để giải ra nội lực
-Các thanh chung của 2 dàn(như thanh cánh là thanh chung của 2 mặt), thì nội lực
cuối cùng sẽ bằng tổng nội lực của nó khi làm việc trong từng dàn
(Hình vẽ 5.16,H5.17-sgk257)
+)Trường hợp gió thổi theo phương đường chéo của tháp 4 mặt, cả 4 dàn mặt bên
cùng tham gia nhận tải và chịu tải độc lập.Cách giải thông dụng là phân tác dụng của
gió w thành 2 phần song song với các mặt bên.(H5.180sgk258).
Khi tính tháp 4 mặt tiết diện vuông chịu tảt trọng gió chỉ cần giải trường hợp gió thổi
thẳng góc với 1 mặt bên.Giữ nội lực các thanh bụng để làm cơ sở tổ hợp nội lực thiết
kế cho thanh bụng. Tăng nội lực thanh cánh lên 1,1 2 lần để làm nội lực nén(hoặc
kéo) lớn nhất dùng cho tổ hợp nội lực tính toán thanh cánh về nén (hoặc kéo)
+)Với tháp 3 mặt, cần tính 1 trường hợp gió thổi thẳng góc với 1 mặt bên.Khi đó 2
dàn còn lại cùng chịu tải.Thanh cánh chung chịu nén lớn nhât.Trường hợp gió thổi
ngược lại sẽ làm thanh cánh chung chịu kéo lớn nhất.(H5.19-sgk259)
Câu 12 : Các loại tiết diện thanh trong tháp thép? Ưu và nhược điểm của từng
loại?
Trả lời :
• Tiết diện một thép góc :
- Ưu điểm :
+ dễ liên kết các thanh ở hai mặt phẳng vuông góc để tạo thành dàn không
gian, ko cần chi tiết đầu thanh khi liên kết.
+ Thích hợp với những tháp loại nhỏ và vừa, dễ khai thác vật liệu, ko khó
khăn trong việc bảo quản, sơn mạ...
- Nhược điểm :
+ Các thanh bụng do liên kết chỉ ở một bên cánh, trục liên kết lệch tâm so
với trục thanh, nên tại chỗ liên kết thường làm việc nặng nề hơn.
+ Thép hình I thường dùng cho thanh cánh của tháp lớn nhưng việc liên kết
thanh bụng vào thanh cánh rất khó, cấu tạo nút khá phức tạp.
+ Tiết diện ghép hai thép góc thành dạng hộp cũng hay dùng cho thanh cánh,
hình thức gọn, đẹp nhưng rất khó khăn khi hàn hai đường hàn suốt dọc chiều
14
dài, biến hình và ứng suất hàn lớn, đường hàn đễ hở và làm đọng ẩm bên
trong ống.
• Tiết diện thép ống :
- Ưu điểm :
+ là tiết diện hợp lý nhất về chịu lực, vật liệu đưa ra xa trọng tâm nên bán
kính quán tính lớn.
+ Có diện tích chắn gió bé, hệ số khí động bé nên khi dùng thép ống tác dụng
của tải trọng gió lên tháp cũng bé hơn khi dùng thép góc.
+ Khả năng bảo quản chống ăn mòn môi trường ở thép ông cũng bảo đảm
hơn.
- Nhược điểm :
+ Muốn liên kết thành hệ, các thanh đều phải chế tạo thêm các đầu thanh
bằng thép bản dẫn đến việc chế tạo cấu kiện tốn thêm nhiều công sức và vật
liệu.
• Tiết diện thép tròn đặc :
- Ưu điểm :
+ Dùng cho các thanh chéo của hệ thanh bụng chữ thập.
+ Trong tính toán chỉ cho các thanh này chịu kéo, bỏ qua vai trò của chúng
khi chịu nén.
- Nhược điểm :
+ Trong một trường hợp chịu tải, chỉ có một nửa số thanh bụng làm việc.
Câu 13 : Cách chọn và kiểm tra tiết diện thanh trong tháp thép?
Trả lời :
a/Nguyên tắc chọn tiết diện :
+ Để hạn chế các mômen lệch tâm lớn tại nút, không nên thay đổi tiết diện hoặc bề
rộng thanh cánh nhiều lần, chênh lệch về đường kính của hai thanh cánh kế tiếp ko
nên nhiều quá.
+ Các thanh ở khoảng 1/3 chiều cao phía đỉnh tháp, vì chiều dài bé mà nội lực
thường nhỏ nên chọn tiết diện thanh có đường kính bé và chiều dày lớn để giảm diện
tích cản gió, giảm tác dụng của tải trọng gió lên thanh.
+ Để tăng cường khả năng chống uốn nên chọn tiết diện thanh có đường kính (hoặc
chiều rộng) lớn và chiều dày bé.
b/Chọn và kiểm tra tiết diện thanh chịu nén :
Tiến hành như đối với thanh chịu nén đúng tâm. Diện tích yêu cầu Ayc xác định sơ
bộ :
N
Ayc =
ϕγ R
Trong đó : N – lực nén tính toán trong thanh, daN;
γ - hệ số điều kiện làm việc của thanh.
Thanh chịu nén có độ mảnh λ ≥ 60 lấy γ = 0,8
Thanh bụng dùng một thép góc, kể đến các moomen lệch tâm của
trục
thành và trục liên kết , lấy γ = 0, 75 .
Thanh cánh chân tháp, kể đến các tác động ngẫu nhiên vùng thấp
do va
đập, do nước mưa xối lên từ mặt đất, lấy γ = 0,95
Các trường hợp còn lại lấy γ = 1
R – cường độ tính toán của thép, daN/cm2;
15
ϕ - Hệ số uốn dọc của thanh nén đúng tâm, tra bảng phụ thuộc độ
mảnh
λmax của thanh.
Với thanh cánh bằng thép ống, bằng một thép góc hoặc với thanh bụng bằng 2
thép góc, độ mảnh :
l l
λx = ox ; λ y = oy và λmax = max ( λx ; λ y )
rx ry
Với thanh bụng một góc thép :
l l
λmax = max ox ; oy
ro ro
ro – bán kính quán tính bé nhất của tiết diện (ứng với trục xo - xo)
Có max tra bảng để có ϕmin .
λ
+ Kiểm tra điều kiện bền về ổn định cục bộ :
N
σ= ≤γR
ϕmin A
Không thỏa mãn -> tiến hành chọn lại.
c/Chọn và kiểm tra tiết diện thanh chịu kéo :
Diện tích yêu cầu của thanh xác định :
N
Athyc =
γR
yc
Trong đó Ath - diện tích làm việc thực tế (tiết diện thu hẹp). Nếu tiết diện thanh
có khoét
lỗ :
N
Athyc =
0,85γ R
γ
Các hệ số N, , R có ý nghĩa giống như ở thanh nén.
+ Tiết diện được kiểm tra theo công thức :
N
σ= ≤γR
Att
Và : λ ≤ [ λ ]
d/Chọn và kiểm tra tiết diện thanh theo độ mảnh giới hạn.
Trường hợp thanh quá dài, nội lực bé cần lấy độ mảnh giới hạn làm điều kiện khốn
chế để chọn tiết diện thanh. Trước hết từ loại thanh và điều kiện quy định của quy
phạm để có [ λ ] .
Giá trị bán kính quán tính yêu cầu ryc :
lox yc loy
rxyc = ;r =
[ λ] y [ λ]
Số hiệu thép hình cho thanh xét theo điều kiện :
rxthuc ≥ rxyc ; rythuc ≥ ryyc
Câu 14 : Cách kiểm tra đối với tháp thép?
Trả lời :
a/Ổn định tổng thể :
- Tháp chịu tải đứng lớn
- Coi tháp như cột rỗng chịu nén uốn
N
σ= ≤ f γc
ϕA
16
N – Lực nén tính toán tính đến chân tháp.
Gồm trọng lượng bản thân, thiết bị, hoạt tải sử dụng trên sàn công
tác.
ϕ - hệ số uốn dọc, tra từ độ mảnh tương ứng λ0 .
Với tháp 4 mặt :
α α
λ0 = λ 2 + A 1 + 2
Ad 1 Ad 2
Với tháp 3 mặt :
2A
λ0 = λ 2 + α1
3 Ad
λ - độ mảnh lớn nhất của thanh.
A – Tổng diện tích tiết diện của thanh cánh.
Ad1, Ad2, Ad – diện tích tiết diện các thanh xiên của hệ
giằng (khi
thanh giằng dạng chữ thập là diện tích của 2 thanh) nằm
trong các
mặt phẳng thằng góc với các trục tương ứng 1-1 và 2-2,
hoặc nằm trong một mặt phẳng nhánh (đối với cột 3
nhánh).
Với : Hệ thanh bụng tam giác : Ad = At .
Hệ thanh bụng chữ thập : Ad = 2At .
At – diện tích một thanh bụng xiên.
α1 , α 2 - Các hệ số , tương ứng 1-1 và 2-2 , xác định theo công
thức :
a3
α = 10
b 2l
(Hình vẽ trang 108 slide)
b/Điều kiện biến dạng :
- Biến dạng không được lớn vì :
+ Tháp thông tin : làm ảnh hưởng chất lượng truyền sóng.
+ Nghiêng lệch thiết bị trên sàn công tác.
- Biến dạng ngang đỉnh tháp :
∆ ∆
≤
H H
- Kiểm tra góc xoáy đỉnh tháp :
θ ≤ [ θ ] = 1o ~ 2o
c/Ổn định chống lật :
MG
≥ K = 1,5 ~ 2
ML
ML – Mômen gây lật đổ công trình, thường là do gió (và động đất).
M L = ∑ Wj z j
MG – Mômen chống lật, tính đến mép móng.
Các thành phần chống lật bao gồm :
+ Trọng lượng bản thân tháp
+ Trọng lượng móng
+ Trọng lượng đất đắp trên móng
Câu 15 : Các giải pháp cấu tạo nút và mối nối thanh đối với tháp thép?
17
Trả lời
- Cấu tạo nút :
+ Nút gối :
- Nút chịu nén phải kiểm tra áp lực cục bộ của bê tông móng.
- Nút chịu kéo phải kiểm tra khả năng chịu kéo của bu lông neo, chiều dài
neo.
- Cấu tạo nút phải đơn giản cho thi công ở công trường.
- Các bộ phận khác như bản đế, sườn, đường hàn tính giống chân cột.
- dlô = 2db ln eo long đen dày, hàn công trường.
19
a , cấu tạo trụ thép.
- kết cấu trụ có sơ đồ cấu tạo như hình vẽ (trang 283 sgk), bao gồm thân trụ, dây neo
và các móng dây neo, móng thân.
- Trụ được dùng làm các cột ăng ten, cột đường dây tải điện .... có thể cao tới vài trăm
mét, đáp ứng được nhu cầu về độ cao của công trình
- Thân trụ thường có cấu tạo là dàn không gian ba mặt hoặc 4 mặt. các thanh cánh hay
còn gọi là các nhánh ) của thân được làm từ thép góc hoặc thép ống cũng có thể là
thép hình chữ I hoặc chữ C, các thanh bụng là băng thép góc, thép ống hoặc thép tròn.
Hệ thanh bụng thường dùng các sơ đồ như hinh vẽ (trang 284 sgk) . thân trụ cũng có
khi là một thép ống. than trụ có bề rộng không đổi trên toàn bộ chiều cao , thường
rộng từ 1 – 2,5m và phù hợp với điều kiện sau
H H
≤D≤
200 60
D : đường kính của đường tròn ngoại tiếp tiết diện thân trụ
- Thân trụ được chia làm nhiều đoạn để chuyên chở và dựng lắp. các đoạn dài 6-8m
và nối lại với nhau bằng bu lông. mỗi đoạn là một dàn không gian, các mặt dàn đều
cấu tạo theo nguyên tắc dàn phẳng
- Dây neo làm nhiệm vụ giữ cho thân trụ thẳng đứng, thường là các dây cáp thép tạo
nên từ các sời thép cường độ cao, giới hạn bền của các sợi thép này từ 120 – 180
daN/mm2 . Dây neo được bố trí thành từng lớp dọc theo thân trụ, khoảng cách các lớp
này được lấy trong khoảng
30 D ≥ L ≥ 15 D
số dây neo trong một lớp có thể là 3 hoặc 4 ... góc nghiêng của lớp dây neo so với
phương ngang 45 – 600. Để khắc phục nhịp dây neo quá lớn khi độ cao trụ lớn có thể
lấy góc nghiêng của lớp dây neo trên cùng là 750 so với phương ngang . Dây neo liên
kết và thân có cấu tạo như hình vẽ (trang 186 sgk) việc điều chỉnh dây neo được tiến
hành nhờ chi tiết ở đầu dưới của dây neo (hinh vẽ trang 286). độ võng của các dây neo
được giảm đi nhờ các xà ngang
tải trọng tác dụng vào công trình trụ thép tùy thuộc vào chức năng cụ thể của nó có thể
xếp thành các loại tải như sau :
- Tải trọng thường xuyên , là trọng lượng bản thân của công trình
- Hoạt tải sử dụng, tải này tùy thuộc vào trức năng của công trình ví dụ như lực
từ dây dẫn điện tác dụng vào cột điện, trọng lượng của ăng ten trên cột ăng
ten...
20
- Hoạt tải khác : như hoạt tải sửa chữa thiết bị , hoạt tải gây ra bởi sự cố đứt dây
dẫn điện đối với vột đường dây tải điện....
- Tải trọng gió
- Tải trọng đặc biệt : như động đất, cháy nổ
- Tải trọng do thi công lắp dựng
- Tác động của nhiệt độ
- Lực căng trước của dây neo
Trong các tải nêu trên , tải trọng gió quan trọng nhất, nó là tải trọng chính gây
nguy hiểm cho công trình trụ
Lực căng trước của dây neo được xem như là tải thường xuyên của trụ. Nhờ có lực
căng trước trong dây neo làm giảm được chuyển vị ngang ở các gối neo.
Lực căng trong dây neo phải đủ lớn để sao cho dây neo làm việc trong mọi trường
hợp bất lợi nhất không bị chùng, chùng luôn có nội lực kéo, thường có ứng suất
căng trước trong dây neo la
δ 0 = 10 ÷ 45 daN/mm2
Trong các trường hợp có gió phải tính theo phương gió nguy hiểm cho thân trụ và
dây neo , những phương gió đó thường là trùng với mặt phẳng dây, vuông góc với
mặt phẳng dây, vuông góc với mặt phẳng thân trụ, trùng với mặt phẳng thân trụ,
theo mặt phân giác của hai mặt thân trụ.
kết hợp lại có các trường hợp gió bất lợi nhất đối với trụ như hình vẽ
Ngoài các tổ hợp tải trọng đã nêu trên cần phả tính toán kiểm tra trụ với tổ hợp tải
trọng bất lợi, khi dựng lăp. Tùy theo chức năng của trụ mà cần xét tới tải bất lợi
sinh ra bởi các sự cố của công trình ví dụ dây ăng ten một phía bị đứt gây ra uốn
hoặc xoắn thân trụ
21
Câu 17 : Các bước tính toán với kết cấu trụ thép
Căn cứ vào tài liệu chuyên môn các công trình tương tự cũng như kinh nghiệm
chon ra các sơ đồ kết cấu, các kích thước tiết diện dây beo và thân trụ. sau đó sơ
bộ xác định tải trọng và kiểm tra lại theo sơ đồ dầm đơn giản nhiểu nhịp khớp tại
các vị trí gối tựa. Các gối tựa này thay cho các lớp dây neo và xem như không có
chuyển vị ngang. Dựa vào nội lực trong dầm để kiểm tra và chọn lại thân trụ . Dựa
vào phản lưc gối tựa kiểm tra và chọn lại dây neo
Sau bước 1 đã quyết định được kết cấu của trụ, tiến hành xác định các đặc trưng
hinh học , trọng lượng , cá dao động riêng , cá chu kỳ dao động T vủa trụ và các tải
trọng tác dụng : thành phần gió tĩnh, thành phần gió động, động đất ...
Bước đầu sơ bộ tính gần đúng độ cứng của các gối đàn hồi rồi tính thân có được
chuyển vị và phản lực của các gối đàn hồi, tiến hành tính dây với các tải trọng và tác
đọng trong đó có trải là phản lực của gối đàn hồi vừa tính, kết quả được chuyển vị nút
neo, từ chuyển vị này tính được độ cứng của gối đàn hồi, nếu ∆ν ≤[∆ν] thì kết thúc,
ngược lại thì dùng độ cứng của gối đàn hồi vừa tính tiếp tục tính thân tiến hành tính
vòng tiếp theo , cứ vây cho tới khi thỏa mãn điều kiện trên ( ∆ν là độ chênh lệch của
độ cứng của gối đàn hồi giữa hai lần tính liên tiếp, [ ∆ν ] ≥ 0 là độ chính xác cần thiết
được đề ra do người tính nhằm đảm bảo an toàn , điều kiện sủ dụng và các tiêu chuẩn
kỹ thuật của công trình , chính xác nhất khi ∆ν = [ ∆ν ] = 0 )
Câu 18 : Bản chất và hiệu quảu ứng xuất trước đối với kết cấu thép
Ứng suất trước là tạo nên trong kết cấu ứng suất ngược dấu với ứng suất do tải trọng
tính toán gây ra để nhằm mục đích :
- Sử dụng cáp cường độ cao làm giảm trọng lượng thép làm kết
cấu, giá thành nhờ đó giảm xuống.
Tạo biến dạng ngược cho kết cấu, nên giảm biến dạng kết cấu
trong quá trình sử dụng.
* Các phương pháp tạo ứng suất trước :
Căng các cấu kiện mảnh có sẵn trong kết cấu bằng cách thu ngắn
chiều dài thanh.
Căng thêm cáp, sợi thép cường độ cao.
Dịch chuyển gối tựa.
22
Tạo biến dạng ban đầu cho một phần của cấu kiện.
Câu 19 : vật liệu , câu tạo dây căng, các bộ phận neo của kết cấu ứng suất trước
23
E của thép thường và thép cường độ cao không giống
nhau, với ứng suất ban đầu bằng 0, thì khi có cùng biến dạng:
σ 1 = E1ε σ 1 E1
⇒ =
σ 2 = E 2ε σ 2 E2
E1 , E2 - Mô đun đàn hồi của thép thường làm thanh cứng và thép cường độ
cao làm dây căng.
Khi thép thường đạt đến cường độ chịu kéo, thì ứng suất
trong dây căng là:
E2 E
σ 2 = σ1 = f 2 (< 210 MPa ) << f p (1260 MPa )
E1 E1
Rõ ràng, thép ứng suất trước chưa làm việc hết khả năng
của vật liệu.
Cần phải tiến hành căng trước.
Điều kiện nào thì thanh cứng và dây căng cùng đạt đến cường độ
chịu kéo?
Giả sử dây căng được căng trước với ứng suất căng σ02,
và làm thanh cứng chịu ứng suất σ01, ta có:
σ 01 A1 = σ 2 A2 = X
Khi hệ chịu kéo, lực kéo P làm cho cả dây căng và thanh
cứng cùng đạt đến cường độ chịu kéo, và làm cho hệ có biến dạng Δl:
∆l ( σ 01 + f ) ( f p − σ 02 )
ε= = =
l E1 E2
Suy ra:
A1 f p E2 f
= − 1 −
A2 f E1 σ 01
đặt
24
fp E2
k= ;m =
f E1
A1 f
⇒ = k − m1 −
A2 σ 01
Nên xác định được tiết diện thanh cứng và dây căng cần
thiết là:
σ
k − m 01 + 1
A1 = P f
σ 01
+ 1( k − m ) f
f
σ 01
f
A2 = P
σ 01
+ 1( k − m ) f
f
thường chọn
σ 01
= 0,8 ~ 1,0
f
Khi không có ứng suất trước, tiết diện thanh cứng cần thiết
là A0:
P
A0 =
f
Với kết cấu thông thường, k = 5, m = 0,8, kết cấu ứng suất
trước có thể giảm được 40% lượng thép.
Kiểm tra bền thanh khi chịu tải trọng.
25
Một thanh cứng và một dây căng, chịu lực P, nếu không có
ứng suất trước ban đầu thì lực phân phối cho thanh cứng và dây căng sẽ là:
σ 1 = E1ε σ 1 E1 σ 1 A1 E1 A1
⇒ = ⇒ × = ×
σ 2 = E2ε σ 2 E2 σ 2 A2 E2 A2
P σ A EA P EA
⇒ 1 = 1 1 = 1 1 ⇒ 1 + 1= 1 1 + 1
P2 σ 2 A2 E2 A2 P2 E2 A2
P1 + P2 E1 A1 + E2 A2
⇒ =
P2 E2 A2
E2 A2
⇒ P2 = ( P1 + P2 ) = E2 A2 P
E1 A1 + E2 A2 E1 A1 + E2 A2
Và ứng suất trong dây căng:
P2 E2 P
σ2 = =
A2 E1 A1 + E2 A2
E2 P
σ2 = + γ 1σ 02 ≤ f pγ c
E1 A1 + E2 A2
γ1 = 1,1 Hệ số độ tin cậy của tải trọng, kể đến khả năng tăng ứng suất trước
so với tính toán.
γ2 = 0,9 Hệ số độ tin cậy của tải trọng, kể đến khả năng giảm ứng suất trước
so với tính toán.
Khi có điều kiện đo lực căng chính xác thì có thể lấy γ1 = γ2 = 1,0.
Kiểm tra ổn định của thanh cứng trong quá trình căng ứng suất
trước.
Khi ứng suất trước quá lớn, thanh cứng có thể mất ổn
định.
Khi không có vách cứng, kiểm tra ổn định như thanh nén
hai đầu (đầu mút) khớp.
26
Khi có vách cứng, dây căng và vách cứng ngăn cản
chuyển vị ngang của thanh cứng, sơ đồ tính là thanh hai đầu khớp, giữa có
gối đàn hồi, và lực nén tới hạn bằng:
γ1 X =
( n + 1) π 2 E1 I1
2
l2
Nếu thanh liên kết liên tục với dây căng, lực căng tới hạn
được xác định theo điều kiện bền: X = fA1.
Tính lực căng kiểm tra khi kể đến sự chùng ứng suất và biến dạng
của neo.
X AE
Xk = + ∆n 2 2
0,95 l2
Câu 21: Cách kiểm tra đối với thanh chịu kéo đúng tâm ứng suất trước?Tính lực
căng trong các thanh ứng suất trước?
Kiểm tra bền thanh khi chịu tải trọng.
Một thanh cứng và một dây căng, chịu lực P, nếu không có ứng suất trước ban
đầu thì lực phân phối cho thanh cứng và dây căng sẽ là:
27
σ 1 = E1ε σ 1 E1 σ 1 A1 E1 A1
⇒ = ⇒ × = ×
σ = ε
2 2 σ 2 E2 σ 2 A2 E2 A2
E
P σ A EA P EA
⇒ 1 = 1 1 = 1 1 ⇒ 1 + 1= 1 1 + 1
P2 σ 2 A2 E2 A2 P2 E2 A2
P1 + P2 E1 A1 + E2 A2
⇒ =
P2 E2 A2
E2 A2
⇒ P2 = ( P1 + P2 ) = E2 A2 P
E1 A1 + E2 A2 E1 A1 + E2 A2
• Và ứng suất trong dây căng:
P2 E2 P
σ2 = =
A2 E1 A1 + E2 A2
• Tương tự ứng suất trong thanh cứng:
P1 E1 P
σ1 = =
A1 E1 A1 + E2 A2
Khi kể đến ứng suất trước:
E1 P
σ1 = − γ 2σ 01 ≤ fγ c
E1 A1 + E2 A2
E2 P
σ2 = + γ 1σ 02 ≤ f pγ c
E1 A1 + E2 A2
γ1 = 1,1 Hệ số độ tin cậy của tải trọng, kể đến khả năng tăng ứng suất trước so với tính
toán.
γ2 = 0,9 Hệ số độ tin cậy của tải trọng, kể đến khả năng giảm ứng suất trước so với
tính toán.
Khi có điều kiện đo lực căng chính xác thì có thể lấy γ1 = γ2 = 1,0.
γc - Hệ số điều kiện làm việc của kết cấu.
Kiểm tra ổn định của thanh cứng trong quá trình căng ứng suất trước.
Khi ứng suất trước quá lớn, thanh cứng có thể mất ổn định.
Khi không có vách cứng, kiểm tra ổn định như thanh nén hai đầu (đầu mút)
khớp.
Khi có vách cứng, dây căng và vách cứng ngăn cản chuyển vị ngang của thanh
cứng, sơ đồ tính là thanh hai đầu khớp, giữa có gối đàn hồi, và lực nén tới hạn
bằng:
γ1 X =
( n + 1) π 2 E1 I1
2
l2
n - Số vách cứng dọc thanh cứng.
E1I1 - Độ cứng thanh cứng.
Nếu thanh liên kết liên tục với dây căng, lực căng tới hạn được xác định theo
điều kiện bền: X = fA1.
Tính lực căng kiểm tra khi kể đến sự chùng ứng suất và biến dạng của neo.
X AE
Xk = + ∆n 2 2
0,95 l2
0,95 - Hệ số kể đến sự chùng ứng suất của dây căng.
28
l2 - Chiều dài dây căng.
Δn - Biến dạng của neo:
• Neo chêm và neo bằng êcu: Δn = 0,1cm.
• Neo có dùng bản đệm: Δn = 0,2cm.
• Nếu dây căng nhiều nhánh, khi căng các nhánh sau sẽ có hiện tượng tổn
hao ứng suất trên nhánh trước. Để lực căng đều nhau, lực căng của
nhánh thứ i phải là:
X k (β +t)
X ik =
t( β + i)
EA
β= 1 1t
E2 A2
t - Số lượng các thanh được căng lần lượt.
Câu 22:Cấu tạo dầm ứng suất trước bằng dây căng? Xác định khoảng cách mấu
giữ liên kết dây căng với cánh dưới dầm?
Trả lời:
Bố trí dây căng.
Dây căng bố trí ở cánh chịu kéo.
Cánh chịu kéo bé hơn cánh chịu nén.
Cánh chịu kéo bé nên khi căng ứng suất trước (chưa chịu tải), cánh kéo chịu
nén và dễ mất ổn định. Do vậy phải liên kết dây căng với cánh kéo thông qua
các mấu giữ.
Dây căng có thể đặt xa ngoài tiết diện, hiệu quả lớn hơn nhưng khó neo giữ.
(Hình vẽ trong slide trang 34,35)
Dây căng có thể thẳng, cong, gẫy khúc.
Cấu tạo tiết diện dầm ứng suất trước.
Thường không đối xứng, cánh kéo bé.
Cấu tạo dây (thanh) căng và neo.
Bằng cáp bện, bó sợi cường độ cao hoặc thép thanh.
Căng dây bằng kích hoặc đốt nóng bằng điện.
Có thể dùng dây căng dạng vòng quấn.
Xác định khoảng cách mấu giữ liên kết dây căng với cánh dưới dầm:
(Hình vẽ trong giáo trình trang 328)
Khoảng cách l’ giữa các mấu giữ được xác định gần đúng theo điều kiện ổn
định cánh dưới khi chịu nén do ứng suất trước:
n X n Xc
σx = 1 + 1 ≤ϕ R
A W
Trong đó: φ - hệ số uốn dọc cánh dưới,xác định theo độ mảnh cánh dưới với trục
thẳng đứng ứng với chiều dài tự do bằng khoảng cách giữa các mấu giữ;
X – lực căng trước trong dây;
c – khoảng cách từ trọng tâm dây căng đến trọng tâm tiết diện dầm;
A – diện tích tiết diện dầm;
W – moomen chống uốn thớ ngoài của thanh cánh dưới của tiết diện dầm
lấy với trục x;
n1 – hệ số vượt tải của ứng suất trước, n1 = 1,1.
Lực căng trước X được xác định theo công thức:
Rϕ AW
X =
( W + cA) n1
29
Câu 23:Tính toán và kiểm tra đối với dầm ứng suất trước?
Trả lời:
a) Tính toán:
Giai đoạn 1:Ứng suất trước trong dầm do căng dây với lực căng X:
Dây căng chịu ứng suất kéo.Cánh trên chịu ứng suất kéo.Cánh dưới chịu ứng
suất nén.
H 0 = X ; M 0 = Xc
γH
σ 0 p = 1 0 ≤ f pγ c
Ap
γ 1M 0 γ 1 H 0
σ 01 = − ≤ f γc
Wn A
γM γH
σ 02 = 1 0 + 1 0 ≤ f γ c
Wk A
A - tiết diện của dầm.
W0 ; Wk - mômen kháng uốn với cánh chịu nén và chịu kéo.
Giai đoạn 2: Dầm chịu mô men M.
Giả sử dây căng nảy sinh thêm tự ứng lực X1 (Đây là giá trị trung gian).
Dây căng chịu ứng suất kéo.
Cánh trên chịu ứng suất nén.
Cánh dưới chịu ứng suất kéo.
H1 = X 1 ; M 1 = X 1c
γH γH
σ 1 p = 1 0 + 1 1 ≤ f pγ c
Ap Ap
M M 1 H1 γ 2 M 0 γ 2 H 0
σ 11 = − − − − ≤ f γc
Wn Wn A Wn A
M M 1 H1 γ 1 M 0 γ 1 H 0
σ 12 = − + − + ≤ f γc
Wk Wk A Wk A
Dầm đạt đến trạng thái tới hạn. Dầm tối ưu khi:
Tại giai đoạn căng dây, ứng suất thớ dưới đạt đến cường độ chịu nén tính toán.
Tại giai đoạn chất tải, ứng suất thớ trên đạt đến cường độ chịu nén tính toán, thớ dưới
và dây căng đạt đến cường độ chịu kéo tính toán:
γM γH
σ 02 = 1 0 + 1 0 = f γ c
Wk A
γ 1 H 0 γ 1 H1
σ1 p = + = f pγ c
Ap Ap
M M 1 H1 γ 2 M 0 γ 2 H 0
σ 11 = − − − − = f γc
Wn Wn A Wn A
M M 1 H1 γ 1M 0 γ 1 H 0
σ 12 = − + − + = f γc
Wk Wk A Wk A
Số ẩn cần tìm: 3 Wk, A, H0, Ap, Wn
Tiết diện dầm.
Lực căng X (tiết diện dây căng).
30
Tự ứng lực X1 (phụ thuộc vào M).
M 1ω
X1 = I
M12
E 1
+ + ld
I Ad Ed A
fAWk
X =
γ 1Wk + γ 1 hk A
b) Kiểm tra:
Kiểm tra độ võng.
∆ = ∆ d + ∆ x + ∆x1 ≤ [ ∆]
fd - Độ võng của dầm khi không có ứng suất trước.
fx , fx1 – Độ vồng do X và X1.
XcL2 a
2
∆x = 1 − 4
8 EI L
X cL2 a
2
∆ x1 = 1 1 − 4
8 EI L
Kiểm tra ổn định.
• Trong giai đoạn chịu lực: Giống như dầm thường.
• Trong giai đoạn ứng suất trước:
Kiểm tra cánh chịu nén bị mất ổn định ngoài mặt phẳng dầm như thanh chịu nén đúng
tâm:
σ 02 1 γ 1M 0 γ1H 0
= + ≤ f γc
φ φ Wk A
Kiểm tra ổn định bản bụng như cột chịu nén uốn:
hW hW
≤
t w t
(Hình vẽ tham khảo thêm trong slide từ trang 43 trở đi)
Câu 24: Cấu tạo dàn ứng suất trước bằng dây căng?
Trả lời:
a) Bố trí dây căng:
• Dạng thứ nhất : dây căng chỉ được bố trí trong giới hạn những thanh chịu
tải lớn nhất và chỉ gây ứng suất trước trong những thanh này.
• Dạng thứ hai : dây căng được bố trí trên toàn nhịp hoặc một phần của
nhịp và gây ứng suất trước trong một số hoặc toàn bộ các thanh của dàn.
Dạng thứ nhất chỉ dùng cho các thanh chịu kéo trong những dàn nhịp lớn,tải
trọng lớn,mỗi thanh là một đơn vị vận chuyển.
Dạng thứ hai dùng phổ biến hơn và có hiệu quả hơn,tiết kiệm 10 – 20%
thép.khi nhịp lớn,tải trọng lớn,nội lực các thanh cánh dưới khác nhau nhiều có thể bố
trí nhiều dây căng để tăng lực ứng suất trước.Với dàn cánh cong,trọng lượng cánh
dưới chiếm 40 – 50% trọng lượng toàn dàn,vì vậy hiệu quả ứng suất trước tăng(giảm
12-16% tổng trọng lượng thép).Loại dây căng gẫy góc tăng hiệu quả kinh tế vì có thể
gây ứng suất trước trong hầu hết các thanh dàn.
Hiệu quả ứng suất trước tăng lên nhiều khi dùng hệ thanh chống đưa thanh
càng xa hẳn cánh dưới,kinh tế thép đạt 25 – 30%.
31
(Hình vẽ trong giáo trình trang 344)
Câu 25: Tính toán và kiểm tra đối với dàn ứng suất trước bằng dây căng?
Trả lời:
a) Dàn ứng suất trước từng thanh riêng rẽ:
Cách tính giống dàn thông thường.
b) Dàn có dây căng ứng suất trước trong nhiều thanh:
Giả sử dàn có n bậc siêu tĩnh,dùng k dây căng,hệ sẽ có n+k ẩn số:
δ11 X 1 + δ 12 X 2 + ... + δ 1Z Z 1 + δ 1Z Z 2 + ... + ∆ 1 P = 0;
1 2
δ 21 X 1 + δ 22 X 2 + ... + δ 2 Z Z 1 + δ 2 Z Z 2 + ... + ∆ 2 P = 0;
1 2
........................................................................
• Trường hợp dàn một nhịp có một thanh căng:
+ Xác định nội lực các thanh do tải trọng tính toán P và do lực trong dây căng
Nd = 1 trong hệ cơ bản.
+ Chọn thanh cánh dưới chịu lực lớn nhất làm thanh giới hạn.Xác định diện
tích thanh tới hạn Ag theo độ mảnh giới hạn [λ] = 120.Lực tới hạn của
thanh:
N 'g = RAg
+ Chọn diện tích các thanh khác.Nội lực tính toán trong thanh bất kì i của dàn
là:
N i = N pi − N 1i N d
trong đó Npi - nội lực trong thanh thứ i do tải trọng tính toán gây ra trong hệ cơ bản;
N1i - nội lực trong thanh thứ i do lực căng của dây Nd = 1 gây ra trong hệ cơ
bản;
Nd - lực căng trong dây.
+ Nội lực tính toán trong thanh giới hạn là:
RAg = N g − N 1g N d
trong đó Ng - nội lực của thanh giới hạn do tải trọng tính toán gây ra trong hệ cơ bản.
Nội lực trong dây căng:
N − RAg
Nd = g
N1g
Diện tích dây căng:
N
Ad = d
Rd
trong đó Rd - cường độ tính toán của dây căng.
Biết Nd tính được các Ni và suy ra diện tích toàn bộ các thanh dàn.Ở đây Nd là
nội lực tính toán toàn bộ của dây căng gồm lực căng trước X và tự ứng lực X1.Giá trị
X1 tính theo công thức:
32
N1i N Pi
∑ Ei Ai
li
X1 =
N12i li l
∑ E A + E dA
i i d d
Angi ; Athi – diện tích tiết diện nguyên và thực của thanh thứ i.
+ Với các thanh mà trên hệ cơ bản có nội lực do tải trọng tính toán gây ra
cùng
dấu với nội lực do dây căng gây ra:
Thanh nén: N pi + ( n1 X + X 1 ) N1i ≤ γϕ iRAngi.
Thanh kéo: N pi + ( n1 X + X1 ) N1i ≤γϕ i RAthi.
+ Độ bền của dây căng được kiểm tra theo công thức:
n1 X + X 1 ≤ Rd Ad
…THE END…
33