Professional Documents
Culture Documents
người ta có thể biết bạn đang đứng ở đâu chính xác tới phạm vi 10m2 đó
là công nghệ định vị toàn cầu
z Điều khiển công suất phát của máy di động .
Vì sao phải điều khiển công suất phát của máy di động ?
=> Để giảm công suất phát của máy di động khi không cần thiết để tiết
kiệm năng lượng tiêu thụ cho pin .
=> Giảm được nhiễu cho các kênh tần số lân cận
1. Giảm ảnh hưởng sức khoẻ cho người sử dụng
{ Khi ta bật nguồn Mobile, kênh thu sẽ thu tín hiệu quảng bá của đài phát,
tín hiệu thu được đối chiếu với dữ liệu trong bộ nhớ SIM để Mobile có thể
nhận ra mạng chủ của mình, sau đó Mobile sẽ phát tín hiệu điều khiển về
đài phát (khoảng 3-4 giây), tín hiệu được thu qua các trạm BTS và được
truyền về tổng đài MSC, tổng đài sẽ ghi lại vị trí của Mobile vào trong Data
Base.
Sau khi phát tín hiệu điều khiển về tổng đài, Mobile của bạn sẽchuyển
sang chế độ nghỉ ( không phát tín hiệu ) và sau khoảng15 phút nó mới phát
tín hiệu điều khiển về tổng đài 1 lần
Khi không có cuộc gọi thì điện thoại sẽ thu được tín hiệu ngắt quãng đủ
cho điện thoại giữ được sự liên lạc với tổng đài
2 - CPU IC vi xử lý
3 - FLASH IC nhớ truy cập nhanh
8 - VIBRA-BUZER Rung-Chuông
Mô tơ rung Chuông
9 - CAMERA Camera
10 - Ant SW Chuyển mạch Anten
11 – dao dong
Bộ dao động 32,768
32.768
13 –26mhz Dao dong 26mhz
Tắt nguồn, bấm và giữ Tác dụng : Với lệnh Format bạn có thể
đồng thời ba phím khác phục được các bệnh như
* , số 3 , Phím gọi : và- Máy bị nhiểm vi rút
sau đó bật phím mở - Máy rối loạn các chức năng điều khiển
nguồn - Máy chạy hay bị treo
- Máy lỗi phần mềm do sử dụng
=> hiện chữ formating Chú ý : Lệnh Format sẽ xoá hết danh bạ
và các tin nhắn lưu trên máy, vì vậy cần
Chú ý : Khi đang Format copy dự phòng chúng ra Simcard trước khi
và sau khi Format xong thực hiện .
trong lúc máy đang khởi
động lại tuyệt đối
không được tháo Pin .
MÃ ĐẶC BIỆT TRÊN MÁY SAMSUNG
*#06# Hiển thị số IMEI của máy
*#9999# Hiển thị phiên bản phần mềm
*#0289# Kiểm tra chuông
*#0842# Kiểm tra dung
Hiển thị các thông số dùng để kết nối với
*#0001#
máy tính thông qua giao tiếp RS-232
Khôi phục toàn bộ thông tin trong bộ nhớ
EFPROM về trạng thái ban đầu (lênh
Reset)
*2767*3855#
Lệnh này nguy hiểm ở 1 số máy ( không
được tháo Pin khi máy đang khởi động
lại)
Lệnh Reset - mất một số ứng dụng tải
*2767*2878# thêm
và mất danh bạ trong máy
*2767*927# Hai lệnh Reset ( hai lệnh này an toàn
hoặc *2767*7377# hơn )
*#8999*246# Hiển thị trạng thái chương trình
*#8999*324# Hiển thị màn hình sử lỗi
*#8999*377# hIển thị các lỗi của EFPROM
Thay đổi độ tương phản của màn hình
*#8999*523# tinh
hoặc *#0523# thể lỏng (chú ý chỉnh Contras hay bị mất
hiển thị mà hình khó lấy lại được )
*#8999*636# Hiển thị trạng thái bộ nhớ
*#8999*778# Hiển thị bảng các dịch vụ của SIM
*#8999*842# Thử chế độ dung của máy
*#8999*9266# Màn hình gỡ lỗi
*#8999*9999# Phiên bản phần mềm
*2767*2878# Mã mở Lock (unlock) của các máy
hoặc *267*7377# Samsung
*#0228# Báo nhiệt độ và dung lượng Pin
*#8999*8378#8500 Xem một số thông số tổng hợp
Máy Siemens
- Kiểm tra phiên bản phần mềm: Bỏ simcard và bấm *#06# rồi
giữ phím dài phía trên bên trái.
- Kiểm tra phiên bản phần mềm: Bỏ simcard rồi bấm *#7353273#
Máy SonyEricsson
Để truy cập vào màn hình các chức năng ẩn (Service Menu) của
máy, từ màn hình chờ bạn hãy bấm liên tục các phím như sau: >
* < < * < *.
Trong đó > là phím cuộn sang phải, < là phím cuộn sang trái, * là
phím dưới cùng bên trái trên bàn phím của máy. Bạn sẽ thấy
xuất hiện màn hình Service Menu bao gồm bốn menu là Service
Info, Service Settings, Service Tests và Text Labels.
Service Info:Khi vào menu này sẽ xuất hiện tiếp các menu con là
SW Information, SIMlock và Configuration.
2. SIMlock: Hiển thị tình trạng khóa máy. Khi vào menu này, bạn
sẽ thấy một danh sách các loại khóa máy.
Danh sách này cho biết máy của bạn có bị khóa ở dạng nào trong
bốn loại khóa máy. Ứng với từng loại khóa máy, nếu hình ổ
khóa đang mở thì máy không bị khóa, trường hợp ngược lại thì
máy đã bị khóa bởi loại khóa máy tương ứng. Số đứng đằng sau
hình ổ khóa cho biết số lần tối đa có thể mở khóa (nếu như máy
bị khóa), tối đa là năm lần.
IMEI 351252-00-714308-6-05
HR FR EFR
SAT on
Dòng đầu tiên cho biết số IMEI của máy. Dòng thứ hai liệt kê
những dạng mã hóa âm thanh mà máy hỗ trợ (HR - Half Rate
Máy PocketPC
3 - Dòng máy Blue Angel (O2 Xda IIs/ Dopod 700/ I-mate
PDA2k/ T-Mobile MDA III/ SPV M2000/ Qtek 9090):
4 - Dòng máy Alpine (O2 Xda IIi / Dopod 699 / I-mate PDA2 /
Qtek 2020i/ SPV M2500):
5 - Dòng máy Universal (O2 Xda Exec / Dopod 900 / Qtek 9000 /
T-Mobile MDA Pro / I-mate JASJAR):
Bài5: linh kiện trên điện thoại di động
Tính chất của điện trở là loại vật liệu có tính chất cản trở dòng điện trị số
điện trở càng lớn thì nó cản trở càng nhiều.
Đơn vị của điện trở là ôm (Ω) và các bội số của nó là KΩ và mΩ
Hình dáng điện trở trên main máy điện thoại:
- Điện trở có thân mầu đen, hai đầu màu trắng của thiếc kim loại
- Các linh kiện có thân màu nâu là tụ điên
Chức năng của điện trở:
Điện trở trong mạch điện giữ vai trò phân phối dòng điện đúng định mức
mà nhà thiết kế định ra nhằm làm cho mạch hoạt động ổn định và chính xác
khi thay thế tuyệt đối không được tuỳ tiền thay đổi giá trị của nó.
Phương pháp kiểm tra điện trở trên mạch:
Để đo điên trở bạn cần biết hoặc dự đoán được giá trị gần đúng của điện
trở là bao nhiêu. Nếu không đoán được bạn cần đối chiếu linh kiện trên vỉ
máy sang sơ đồ vị trí để biết điện trở đó tên là gì, từ đó đối chiếu sang sơ
đồ nguyên lý để biết giá tri Ω của điện trở.
Điện trở khi hư hỏng sẽ làm tăng giá trị điện trở.
2 Tụ điện : Ký hiệu C
Hình dáng: Tụ có thân màu nâu, hai đầu có màu sáng kim loại.
Tụ có tính chất nạp và sả dòng điện, tụ có dung lượng càng lớn thì lượng
điện nạp và sả càng nhiều và thời gian nạp sả càng lâu.
Có hai loại tụ điện: tụ xoay chiều và tụ một chiều.
Tụ xoay chiều: nó cho dòng điện xoay chiều đi qua và bảo tồn nguyên năng
lượng và cách điện hoàn toàn với dòng một chiều, cho tín hiệu cao tần đi
qua.
Lọc bỏ các tín hiệu cao tần trên các đường điện áp tần số thấp hoặc điện
áp một chiều.
Tụ một chiều: đối với trụ một chiều nhất thiết phải đấu đúng chiều cực
của nó, nếu đấu ngược bản thân tụ sẽ bị chập nổ. Đối với tín hiệu xoay
chiều nó chỉ cho qua tín hiệu thuận chiều của nó.
Khi bi hỏng tụ thường bị chập hoạc giảm trị số
3 Cuộn dây: ký hiệu L
Hình dang: Cuộn dây giống như điện trở nhưng có màu xanh đen
Tính chất cuộn dây là cảm úng điện. Trong điện thoại di độngcuộn dây
dung để phuc vụ 3 mục đích:
Dùng để thu song anten
Cuộn dây có tác dụng ngăn tín hiệu cao tần chỉ cho tần số thấp đi qua vì
vây trên các đường nguồn cuộn dây được kết hợp với tụ để lọc nhiễu cao
tầ n
Dùng để phân pha tín hiệu trước khi đưa vào trung tần
Phương pháp kiểm tra cuộn dây: Cuộn dây trên main máy có trở khác rất
thấp khoảng 1,2Ω và cuộn dây thường bị đứt.
4 Diot: ký hiệu la D,V
Là 1 loại linh kiện bán dẫn thường được dung để nắn điện và ổn áp trong
hầu hết các mạch điện chất lượng cao
Diot có tác dụng cho điện áp đi qua theo 1 chiều nên chúng được sử dụng
trong các mạch chỉnh luu đổi điện áp xoay chiều thành 1 chiều
Phương pháp kiểm tra: để đo diot bạn chỉnh đồng hồ ở thang X1, đo vào 2
đầu điot rồi đổi chiều que đo nếu thấy 1 chiều lên 2/3 và 1 chiều không lên
gì là diot bình thường, con cả 2 chiều cùng lên la diot bị chập, 2 chiều
không lên gì la diot bị đứt
5 Transitor: ký hiệu là Q,V
Transitor được sử dụng để khuyếch đại tín hiệu âm tần, cao tần hoạc sủ
dụng trong các mạch số để thay đổi trạng thái logic của mạch
Phương pháp kiểm tra :
Để đo transitor bạn xem sơ đồ sau đây
1 Khối nguồn
2 Khối điều khiển
3 Khối Thu - Phát tín hiệu
1 Khối nguồn
Chức năng :
- Điều khiển tắt mở nguồn
- Chia nguồn thành nhiều mức nguồn khác nhau
- Ổn định nguồn cung cấp cho các tải tiêu thụ
Điện áp V.BAT cấp nguồn trực tiếp vào ba IC đó là IC
nguồn, IC công suất phát và IC dung chuông led .
Khi ta bật công tắc nguồn => tác động vào IC nguồn qua chân PWR-ON =>
Mở ra các điện áp khởi động cấp cho khối điều khiển bao gồm :
+ VKĐ1 ( điện áp khởi động 1 ) 2,8V cấp cho CPU
+ VKĐ2 - 1,8V cấp cho CPU, Memory và IC mã âm tần
+ VKĐ3 - 2,8V cấp cho mạch dao động 26MHz
Sau khi được cấp nguồn, khối vi xử lý hoạt động, CPU sẽ trao đổi dữ liệu
với Memory để lấy ra phần mềm điều khiển các hoạt động của máy, trong
đó có các lệnh quay lại điều khiển khối nguồn để mở ra các điện áp cấp
cho khối thu phát tín hiệu gọi là các điện áp điều khiển bao gồm :
+ VĐK1 (điện áp điều khiển 1) Cấp cho bộ dao động nộiVCO
+ VĐK2 Cấp cho mạch cao tần ở chế độ thu
+ VĐK3 Cấp cho mạch cao tần ở chế độ phát
Minh hoạ sự hoạt động của điện thoại khi mở nguồn :
- Bước1 : Lắp Pin vào máy , máy được cấp nguồn V.BAT
- Bước 2 : Bật công tắc ON-OFF , chân PWR-ON chuyển từ mức cao
xuống mức thấp .
- Bước 3 : IC nguồn hoạt động và cho ra các điện áp VKĐ cung cấp cho
khối điều khiển bao gồm dao động 13MHz, CPU và Memory
- Bước 4 : Khối điều khiển hoạt động và truy cập vào bộ nhớMemory để
lấy ra chương trình điều khiển máy .
- Bước 5 : CPU đưa ra các lệnh quay lại IC nguồn để điều khiển mở ra các
điện cung cấp cho khối thu phát sóng hoạt động .
a Kênh thu :
Khi thu băng GSM 900MHz , tín hiệu thu vào Anten đi qua Chuyển mạch
Anten đóng vào đường GSM900MHz => Đi qua bộ lọc thu để lọc bỏ các tín
hiệu nhiễu => Đi qua bộ khuếch đại nâng biên độ tín hiệu => Đi qua bộ
ghép hỗ cảm để tạo ra tín hiệu cân bằng đi vào IC Cao trung tần .
Mạch trộng tần trộn tín hiệu cao tần với tần số dao động nội tạo ra từ bộ
dao động VCO => tạo thành tín hiệu trung tần IF => đưa qua mạch khuếch
đại trung tần khuếch đại lên biên độ đủ lớn cung cấp cho mạch tách sóng
điều pha.
Mạch tách sóng lấy ra 2 dữ liệu thu RXI và RXQ >> Tín hiệu RXI và RXQ
được đưa sang IC mã âm tần để xử lý và tách làm hai tín hiệu :
=> Tín hiệu thoại được đưa đến bộ đổi D - A lấy ra tín hiệu âm tần =>
khuếch đại và đưa ra loa .=> Các tín hiệu khác được đưa xuống IC vi xử lý
theo hai đường IDAT và QDAT để lấy ra các tin hiệu báo dung chuông, tin
nhắn ...
b Kênh phát
- Tín hiệu thoại thu từ Micro được đưa vào IC mã âm tần.
- Các dữ liệu khác ( thông qua giao tiếp bàn phím ) đưa vào CPU xử lý và
đưa lên IC mã âm tần theo hai đường IDAT và QDAT
- IC mã âm tần thực hiện mã hoá , chuyển đổi A - D và xử lý cho ra 4 tín
hiệu TXIP, TXIN, TXQP, TXQN đưa lên IC cao trung tần .
- IC cao trung tần sẽ tổng hợp các tín hiệu lại sau đó điều chế lên sóng cao
tần phát .
- Dao động nội VCO cung cấp dao động cao tần cho mạch điều chế
- Mạch điều chế theo nguyên lý điều chế pha => tạo ra tín hiệu cao tần
trong khoảng tần số từ 890MHz đến 915MHz => tín hiệu cao tần được đưa
qua mạch ghép hỗ cảm => đưa qua mạch lọc phát => khuếch đại qua tầng
tiền khuếch đại => đưa đến IC khuếch đại công suất khuếch đại rồi đưa
qua bộ cảm ứng phát
=> qua chuyển mạch Anten => đi ra Anten phát sóng về trạm BTS .
- IC công suất phát được điều khiển thay đổi công suất phát thông qua lệnh
APC ra từ IC cao trung tần .
- Một phần tín hiệu phát được lấy ra trên bộ cảm ứng phát => hồi tiếp về
IC cao trung tần qua đường DET để giúp mạch APC tự động điều chỉnh
công suất phát . APC ( Auto Power Control )
Bài7: khảo sát khối nguồn điện thoại di động
Nguồn V.BAT được cấp trực tiếp vào IC KĐ công suất phát và đi qua bộ
lọc Power Filter để cấp vào nhiều chân của IC Nguồn thông qua các đường
V.BAT1, V.BAT2, V.BAT3, V.BAT4, V.BAT5, V.BAT6
IC Dung chuông tích hợp trong IC nguồn và cũng được nuôi trực tiếp bằng
nguồn V.BAT
Khi ta bật công tắc nguồn => IC Nguồn khởi động cho ra các điện áp khởi
động cấp cho khối Vi xử lý bao gồm
+ Điện áp VCORE
+ Điện áp VIO
+ Điện áp VR3
Sau khi được cấp nguồn, bộ dao động 26MHz dao động và đi qua IC RF
để chia tần lấy ra 13MHz tạo xung Clock cấp cho CPU. Khi CPU có đủ
các yếu tố là :
- Có điện áp VCORE 1,8V
- Có điện áp VIO 2,8V
- Có xung CLK 13MHz ( Clock )
- Có lệnh khởi động Reset
=> CPU sẽ hoạt động và truy cập vào Memory để lấy ra phần mềm điều
khiển máy , nếu
- Memory tốt và có nguồn VIO cấp
- Phần mềm tốt
=> Thì CPU sẽ cho lệnh duy trì nguồn, đồng thời cho ra các lệnh điểu
khiển khối thu phát hoạt động
2- Các nguồn khởi động ( là nguồn xuất hiện ngay khi ta bật công tắc,
nó cung cấp cho khối vi xử lý ):
- Là nguồn do IC nguồn tạo ra
- Nó xuất hiện ngay sau khi ta bấm công tắc ON/OFF
- Nguồn này cấp cho khối ñiều khiển ( hay khối Vi xử lý , khối Logic )
- Có 3 điện áp khởi động là : VKđ1, VKđ2 và VKđ3
- điện áp VKđ1 ( điên áp khởi động 1 ) được quy ước là điện áp cấp cho
bộ dao động OSC để tạo xung Clock
- điện áp VKđ2 cung cấp cho CPU
- điện áp VKđ3 cung cấp cho CPU, các IC nhớ MEMORY và màn hình
LCD
Lưu ý : Khi khối vi xử lý hoạt động sẽ cho lệnh duy trì quay lại IC nguồn
để giữ, nếu không các nguồn khởi động sẽ mất khi ta bỏ tay ra khỏi phím
bấm ON/OFF .
3- Các nguồn điều khiển ( là nguồn xuất hiện khi khối vi xử lý hoạt
động tốt và cho lệnh quay về IC nguồn, nguồn điều khiển cung cấp cho
khối thu-phát, mạch FM, Camera, Bluetooth v v
*Lệnh duy trì nguồn:
- Lệnh duy trì nguồn xuất phát từ CPU và quay lại IC nguồn
- Lệnh duy trì nguồn sẽ duy trì các nguồn khởi động sau khi ta bỏ tay khỏi
công tắc ON/OFF
- Lệnh duy trì nguồn chỉ xuất hiện khi CPU hoạt động và nạp được phần
mềm điều khiển từ bộ nhớ Memory
*điều kiện để có được lệnh duy trì nguồn là
- CPU hoạt ñộng
- Memory tốt, không hở mạch
- Phần mềm trong Memory tốt
Tổng kết khối nguồn:
Các nguyên nhân làm cho điện thoại di động không mở được nguồn
:
* điện thoại di động không mở được nguồn là do một trong các nguyên
nhân sau :
1 - Máy không tiếp xúc Pin
2 - Máy bị chập nguồn VBAT
3 - Công tắc mở nguồn không tiếp xúc
4 - IC nguồn bị bong mối hàn
5 - Hỏng IC nguồn
6 - Hỏng bộ dao ñộng OSC hoặc mất Vcc cho bộ dao ñộng OSC
7 - Bong mối hàn CPU hoặc hỏng CPU
8 - Bong mối hàn hoặc hỏng IC nhớ FLASH
9 - Bong mối hàn hoặc hỏng IC nhớ SRAM
10 - Hỏng phần mềm .
Quá trình sửa chữa là quá trình bạn kiểm tra ñể loại trừ dần các nguyên
nhân ở trên và cuối cùng tìm ra ñược một nguyên nhân gây bệnh . để làm
được việc đó bạn cần nắm chắc được nguyên lý hoạt động của khối
nguồn và khối điều khiển, vì máy có lên nguồn hay không là phụ thuộc
vào hai khối này .
Bây giờ bạn cần phải đo các điện áp khởi động trên để xác định máy bị
hỏng UEM hay CPU hoặc FLASH, điều này tránh cho bạn không "hành
xử" oan IC "vô tội" .
Cách đo các điện áp khởi động :
- để đo được các đáp trên điện thoại di động, bạn không thể đo vào chân
IC ( IC chân gầm) vì vậy bạn phải đo trên ñầu các tụ lọc nguồn .
- Trước hết bạn cần xem sơ đồ nguyên lý để biết trên các đường điện
áp khởi động có các tụ lọc tên là gì
Sau đó dựa vào sơ đồ linh kiện để xem vị trí của các tụ lọc trên
- đối chiếu từ sơ đồ linh kiện vào main máy để biết vị trí của tụ lọc, bạn
đo vào đầu tụ lọc để biết giá trị , các điện áp này xuất hiện khi bạn bấm
công tắc mở nguồn , nếu không biếu chiều âm hay dương thì bạn đo vào
cả hai đầu, nhất định sẽ có một đầu đấu vào đường điẹn áp trên
* Với các máy dòng DCT4, WD2 thì bạn cần kiểm tra ba điện áp khởi
động là VR3, VCOREvà VIO .
Lưu ý : Khi muốn kiểm tra các điện áp khác trên điện thoại di động, bạn
thực hiện tương tự như trên .
3. Kiểm tra điện áp điều khiển :
- điện áp điều khiển là điện áp cung cấp cho khối thu phát và các mạch
như Bluetooth, Camera ...
- điện áp điều khiển xuất hiện sau khi CPU đã hoạt ñộng ( máy đã lên
màn hình )
Ví dụ : Khi máy bị mất sóng, bạn cần kiểm tra điện áp cấp nguồn cho IC
RF hoặc điện áp cấp cho bộ dao động VCO .
=> Phương pháp đo điện áp điều khiển hoàn toàn tương tự khi bạn đo
ñiện áp khởi động, nó chỉ khác về thời điểm xuất hiện mà thôi .
Sau khi bạn đã loại trừ được các nguyên nhân như :
- Loại trừ máy mất nguồn V.BAT bằng cách đã kiểm tra trở kháng V.BAT
- Loại trừ công tắc bằng cách đã đo sự tiếp xúc của nó .
- Loại trừ máy bị nước vào bằng sự quan sát hoặc rửa mạch và sấy khô
đến bước chạy lại phần mềm, bạn nhận s ẽ nh ậ n được các thông báo
lỗi làm cho bạn không thể chạy được phần mềm => điều này chứng tỏ
là máy bị hỏng ở các nguyên nhân còn lại như:
- Máy bị long mối hàn các IC UEM, CPU, FLASH
- Máy bị mất một trong số các điện áp khởi động
- Máy bị hỏng UEM, CPU hoặc FLASH
Kiểm tra khối nguồn bằng đồng hồ đo dòng
Như tên gọi của nó thì khồi điều khiển làm nhiệm vụ điều khiển mọi
sự hoạt động của máy, bao gồm các điều khiển như sau :
- Điều khiển mở nguồn .
- Điều khiển duy trì nguồn .
- Điều khiển mở nguồn cho kênh thu và kênh phát tín hiệu .
- Điều khiển quá trình nạp Pin
- Điều khiển quá trình mã hoá và giải mã tín hiệu
- Kiểm soát tín hiệu đưa ra màn hình LCD
- Kiểm soát mã quét bàn phím
- Kiểm soát SIM Card
- Điều khiển sự hoạt động của Camera
- Điều khiển cấp nguồn cho khối hồng ngoại, Bluetooth
- Điều khiển tín hiệu báo dung, chuông, led .
Quá trình hoạt động của khối điều khiển:
Để hiểu CPU hoạt động ra sao bạn hãy tìm hiểu quá trình thao tác trên điện
thoại .
- Khi bạn bấm bấm .. bàn phím , CPU chưa làm gì cả nó tạm thời nạp các
thông tin của bạn vào SRAM .=> Khi bạn bấm OK hay một phím thực thi
nào nó => nghĩa là bạn đã yêu cầu CPU xử lý .
- CPU sẽ đọc yêu cầu của bạn và truy cập vào bộ nhớ để lấy raphần mềm
điều khiển tương ứng, nó thực thi các lệnh của phần mềm và trả về kết
quả cho bạn .
- Nếu không lấy được phần mềm thì CPU sẽ không thực thi yêu cầu của
bạn .
- Nếu lấy được phần mềm không đúng => nó sẽ trả về kết qủa sai cho
bạn .
- Nếu phần mềm đã bị thay thế bởi các câu lệnh độc hai thì nó sẽ thực thi
các lệnh độc hai đó Ví dụ một yêu cầu Format lại máy được thay vào đoạn
mã xử lý tin nhắn, vậy là khi bạn nhắn tin thay vì tin nhắn được gửi đi thì
máy lại Format làm điện thoại của bạn mất hết dữ liệu , đó là hiện tượng
điện thoại của bạn bị Virus .
Những điều trên có ý nghĩa gì ?
- Ý nghĩa nhất với bạn là muốn bạn hiểu rằng , có tới 40% hư hỏng trong
khối điều khiển là do lỗi phần mềm .
- Nếu bạn cứ thấy hỏng khối điều khiển ( Ví dụ máy không mở nguồn,
máy không duy trì nguồn, máy không nhập mạng ) là mang máy khò máy
hàn ra để chuẩn bị thay thử IC, điều này cũng giống như một Bác sỹ cứ
thấy bệnh nhân đau bụng làmang dao kéo ra để chuẩn bị mổ ruột thừa, nếu
không phải thì tính sau : làm như thế khi tìm được bệnh thì bệnh nhân đã
tắc tử !!!
- Nạp phần mềm như thế nào sẽ được đề cập ở các phần sau, nếu bạn
chưa biết nhiều về máy tính thì hãy xem lại Phần cứng máy tính trước khi
có thể làm được phần mềm điện thoại .
z Ý nghĩa của bộ nhớ RAM
- Khi bạn bật máy điện thoại, các phần mềm cần thiết sẽ được nạp lên bộ
nhớ RAM để bạn sẵn sàng sử dụng, vậy các phần mềm đó là gì ? => các
phần mềm đó là tất cả những gì hiển thị
trên màn hình của bạn, bao gồm Menu quản lý các File và thư mục quản lý
các chương trình ứng dụng, màn hình nền ...
- Khi bạn nhập vào bàn phím, các dữ liệu cũng tạm thời nạp vào RAM
- Khi bạn nhận một tin nhắn, dữ liệu cũng tạm thời nạp vào RAM
Vì vậy nếu không có RAM hoặc Ram bị hỏng thì máy sẽ không nhận bất
kể một yêu cầu nào của bạn hay nói cách khác hỏng RAM thì khối điều
khiển sẽ không hoạt động được .
z Ý nghĩa của bộ nhớ FLASH
- Như ta đã biết mọi sự hoạt động của CPU đều phụ thuộc vàophần mềm
nạp trong FLASH, nếu hỏng FLASH thì CPU sẽkhông lấy được phần mềm
để điều khiển máy, vì vậy máy sẽ
không mở nguồn nếu hỏng FLASH hoặc mất sóng nếu phần mềm bị lỗi .
z Nếu là hỏng bộ nhớ thì thường hỏng linh kiện gì ?
- Nếu là hỏng bộ nhớ thì có tới 90% là hỏng FLASH, 10% cònlại là hỏng
ROM hoặc SRAM .
- Khi hỏng các bộ nhớ sẽ làm cho khối điều khiển không hoạtđộng được
và kết quả là bạn không mở được nguồn .
- Các trường hợp lỗi phần mềm thông thường máy vẫn lên nguồn nhưng
sẽ bị mất một trong các chức năng khác Ví dụ: Máy không nối mạng, máy
không gửi được tin nhắn v v
Bài 11: Phương pháp kiểm tra và sửa chữa khối điều khiển
1. Phân tích các nguyên nhân hư hỏng trên khối điều khiển .
Để hiểu được bản chất và nguyên nhân hư hỏng của khối điều khiển ta
hãy phân tích sơ đồ
Nếu hỏng khối nguồn sẽ không có điện áp cung cấp cho khối điều khiển
=> Máy sẽ không mở nguồn , không có hiển thị trên màn hình
z Nếu khối điều khiển không hoạt động thì
=> Không hiển thị trên màn hình LCD
=> Không có lệnh duy trì nguồn và máy không mở nguồn .
=> Không có lệnh điều khiển mở nguồn cho kênh Thu - Phát
=> Không có lệnh điều khiển các chức năng khác hoạt động .
Các nguyên nhân làm cho khối điều khiển không hoạt động là :
- Hỏng IC Vi xử lý
- Hỏng FLASH
- Hỏng RAM
- Hỏng phần mềm trong FLASH
- Mất dao động 13MHz
Kết luận :
- Nếu khối điều khiển không hoạt động thì chưa có chức năng nào trong
máy hoạt động , điện thoại lúc này giống như ta quên chưa lắp Pin .=> Suy
luận ngược lại : Chỉ cần có một chức năng nào đó hoạtđộng là chứng tỏ
khối điều khiển đã hoạt động .
z Khi khối điều khiển đã hoạt động tuy nhiên nó vẫn có thể gây ra
một số bệnh như :
- Máy lên nguồn rồi mất ngay .
- Máy mất sóng
- Máy hỏng phát
- Máy mất dung
- Mất chuông
- Không báo Led, màn hình tối om
- Máy hỏng nạp .
- Không sử dụng được Camera
- Bấm một số phím không tác dụng
Các nguyên nhân trên thường do :
- Lỏng mối hàn trên IC Vi xử lý, bộ nhớ FLASH, RAM
- Đứt cáp tín hiệu
- Đứt mạch in trong khối điều khiển .
- Lỗi phần mềm trên IC - FLASH
2 . Các bệnh thường gặp của khối điều khiển :
Máy bị mất một chức năng nào đó như :
- Máy mất hẳn nguồn
- Máy lên nguồn rồi mất ngay.
- Máy mất sóng
- Máy mất dung
- Máy không sáng đèn Led
- Máy không nạp được Pin
- Bấm một số phím không tác dụng
- Màn hình bị mất nét hay chập chờn .
- Mất hiển thị trên màn hình ( nhưng máy vẫn hoạt động )vv…
Phương pháp kiểm tra và sửa chữa khối điều khiển
Hiện tượng :
Máy không mở được nguồn, không sáng các đèn Led .
Phân tích nguyên nhân
+ Máy không mở được nguồn do nhiều nguyên nhân, các nguyên nhân dẫn
đến không mở nguồn đó là :
- Mất nguồn VBAT
- Hỏng IC nguồn
- Khối điều khiển không hoạt động ( thường do lỗi CPU hoặc Flash )
- Lỗi phần mềm
Các bước kiểm tra sửa chữa :
Bước 1 =>> Kiểm tra trở kháng chân Pin ( đo bằng thangx1Ω ) nếu trở
kháng bình thường => thì nguồn VBAT sẽ còn, nếu trở kháng bị chập => sẽ
mất nguồn VBAT
Bước 2 =>> Kiểm tra dòng tiêu thụ bằng đồng hồ dòng
Cấp nguồn bằng đồng hồ dòng vào điện thoại và bật công tắcON/OFF trên
điện thoại => ta thấy kim chỉ báo như sau: Kim chỉ báo đến 10mA
kim nhích lên chút ít rồi mất ngay sau khi bạn bật công tắc ON/OFF =>
điều ấy cho thấy IC nguồn đã hoạt động => nhưng khối điều khiển không
hoạt động
Bước 3 =>> Chạy lại phần mềm cho máy
=> Nếu quá trình chạy phần mềm thành công thì sau khi chạy xong máy
của bạn sẽ mở được nguồn .
=> Nếu chạy phần mềm bị báo lỗi và bạn không thể chạy lại được thì máy
của bạn bị lỗi về phần cứng => thông thường là lỗi Flash hoặc CPU hoặc
là IC nguồn .
Bước 4 : Xử lý phần cứng nếu chạy phần mềm không được
- Bạn hãy kiểm tra các điện áp khởi động bao gồm VR3 ( áp khởi động
cấp cho dao động 26MHz ), VCORE ( áp khởi động cấp cho CPU ) và VCC
( áp khởi động cấp cho CPU và
Memory ), để đo được các điện áp này bạn cần xem trên sơ đồchỉ dẫn linh
kiện và thông thường bạn cần đo trên các tụ lọc vì ta không thể đo vào
chân IC chân gầm
=> Nếu thiếu một trong các điện áp trên thì lỗi thuộc về IC nguồn
=> Nếu các điện áp trên vẫn đầy đủ thì lỗi thuộc về CPU và Flash
=> Để khắc phục => bạn khò lại các IC bị lỗi, nếu không được thì hãy thay
thử IC.
=> Nếu lỗi thuộc về Flash hoặc CPU thì hãy thay thử Flash trước vì Flash
có tỷ lệ hỏng nhiều hơn và việc thay thế đơn giản hơn
Hiện tượng :
- Khi bật công tắc ON/OFF máy lên nguồn rồi mất ngay
z Phân tích nguyên nhân :
- Máy đã lên được nguồn, phát sáng màn hình và các đèn Led => điều này
chứng tỏ khối điều khiển đã hoạt động nhưng nguồ không duy trì .
- Nguồn không duy trì là do máy không có lệnh duy trì nguồn, nguyên nhân
thường do :
=> Lỗi phần mềm
=> Lỗi tiếp xúc của mối hàn trên CPU hoặc Flash
z Các bước kiểm tra sửa chữa .
Các bước kiểm tra sửa chữa tương tự như Bệnh 1, nhưng với trường hợp
này bạn bỏ qua các bước đo trở kháng chân pin và đo dòng tiêu thụ mà chạy
lại phần mềm cho máy luôn, nếu không được thì xử lý về phần cứng như
bệnh trên
Bài 12: Phương pháp kiểm tra và sửa chữa khối thu phát
Sơ đồ nguyên lý:
Khảo sát mạch xạc:
Khi gắn pin vào điện thoại, ngay lập tức chân BSI của điện thoại sẽ kiểm
tra dung lượng pin và báo về để mạch xạc sẵn sàng làm việc. Nếu vì một
nguyên nhân nào đó làm cho chân BSI nhận dạng sai định dạng pin thì cũng
dẫn đến tình trạng không xạc được. Điện áp từ bộ nạp vào máy được đưa
vào mạch xạc thông qua cầu chì F 100 . Nếu điện áp đưa vào quá cao , cầu
chì F 100 sẽ tự đứt để bảo vệ mạch xạc. Sau khi đi qua cầu chì điện áp sẽ
được dẫn vào qua 1 cuộn dây và được đưa vào IC điều khiển xạc được
tích hợp trong IC nguồn sẵn sàng cho quá trình xạc pin. Trên đường vào IC
điều khiển xạc , điện áp xạc còn được ổn áp và lọc xung nhiễu qua diot và
tụ
Kiểm tra và sử lý:
Khi điện thoại không xạc được ta sử lý như sau:
- Vệ sinh lại điểm tiếp xúc xạc
- Gỡ bỏ tụ lọc trên đường BSI
- Kiểm tra lại linh kiện trên đường xạc
- Gỡ bỏ hoặc thay thế các linh kiện trên đường xạc
- Nạp lại PM tốt cho máy
- Thay thử IC điều khiển xạc ( IC Nguồn )
Bài 14
Mạch quản lý SIM
Mạch quản lý SIM
- Là mạch điều khiển cấp nguồn và trao đổi dữ liệu với SIM, cung cấp các dữ
liệu về SIM cho khối điều khiển và cung cấp một bộ nhớ mở rộng nhỏ.
Sơ đồ nguyên lý
Sim là một thẻ nhớ hoạt động theo cơ chế cắm vào là chạy do được thiết kế
theo nguyên lý thám sát bằng xung được bắt đầu từ VSIM. VSIM ở NOKIA
được cấu thành từ 2 thành phần DC 3vôn và AC 3,25 Mhz. Sau khi hệ thống
được cấp nguồn, nếu chưa lắp SIM, CPU điều khiển AC phóng ra theo quy
ước. Nếu ta lắp SIM vào, AC lập tức biến đổi hồi tiếp báo hiệu sự hiện diện
của SIM. Lúc này CPU điều khiển tiếp chíp nguồn SIM phóng ra áp DC theo
mức tăng dần đến chừng nào SIM tiếp nhận được xung phục nguyên và hồi tiếp
được xung nhịp về IC mã SIM, dữ liệu SIM được “vận chuyển” về CPU thì
điện áp DC cung cấp năng lượng cho SIM mới được CPU cố định tại mức
3VDC để đưa SIM vào chế độ làm việc. Nhưng vì lý do gì đó mà SIM không gửi
được dữ liệu về ( hoặc do thất thoát dữ liệu và xung 3,25 Mhz, hoặc mạch dẫn
bị đứt, IC mã SIM hỏng…) thì CPU sẽ ra lệnh cắt áp DC của VSIM
Từ CPU điều khiển SIM đi qua IC nguồn qua các đường mạch.
- SIM DAT - Trao đổi dữ liệu với SIM
- SIM CLK - Xung Clock đưa tới SIM để giải mã dữ liệu Data
- SIM RST - Lệnh khởi động SIM
- Từ IC nguồn cho ra điện áp VSIM để cấp nguồn cho SIM
- Kiểm tra điện áp VSIM ( luu ý điện áp này chỉ xuất hiện khi bật máy và
tồn tại 1 thời gian ngắn )
Bài 14
Mạch rung
Mạch Rung
dùng để báo cho người sử dụng biết có tín hiệu cuộc gọi hoặc có tín hiệu tin
nhắn, mạch này do một IC thực hiện khuếch đại các tín hiệu điều khiển từ vi
xử lý rồi cấp cho mô tơ rung
sơ đồ nguyên lý
Kiểm tra và sử lý
- Dùng đồng hồ vạn năng kiểm tra motor rung
- Kiểm tra điện áp VBAT cấp thẳng cho motor rung
- Kiểm tra đường tín hiệu điều khiển từ IC nguồn
- Hàn lại IC nguồn
- Thay thế IC nguồn
Bài 15
Mạch chuông
Mạch chuông
dùng để báo cho người sử dụng biết có tín hiệu cuộc gọi hoặc có tín hiệu tin
nhắn, mạch này do một IC thực hiện khuếch đại các tín hiệu điều khiển từ vi
xử lý rồi cấp cho chuông
sơ đồ nguyên lý
Bài 16
Mạch Led có nhiệm vụ chiếu sáng màn hình và bàn phím khi máy hoạt động ở
chế độ sử dụng.
Sơ đồ nguyên lý:
- Loại IC có 8 chân
Bài 17
Mạch MIC
Mạch MIC
Dùng để thu âm thanh từ người nói
Sơ đồ nguyên lý
Khảo sát mạch MIC
Âm thanh từ người sử dụng sẽ được MIC thu lại và chuyển về IC
nguồn để chuyển đổi từ Analog sang Digital
Kiểm tra và sử lý
- Kiểm tra MIC
- Kiểm tra tíêp xúc và trở kháng tại điểm tiếp xúc
- Kiểm tra mạch từ MIC đến IC nguồn
- Hàn lại hoặc thay thế IC nguồn
Bài 18
Mạch loa trong ( loa đàm thoại )
Mạch loa trong
Dùng để chuyền tải âm thanh đến tai người sử dụng
Sơ đồ nguyên lý
Bài 19
Mạch sử lý bàn phím
Mạch sử lý bàn phím
Dùng để chuyển những yêu cầu người dùng thành lệnh mà bộ vi sử lý có thể
hiểu được
Sơ đồ nguyên lý
Khảo sát mạch bàn phím
Mạch sử lý bàn phím bao gồm các điểm tiếp xúc và được kết nối bằng các cột
và các hàng. Nó được sử lý trực tiếp từ CPU.Trong mạch sử lý bàn phím thường
có một IC sử lý phím có nhiệm vụ chuyển các lệnh điều khiển từ CPU theo các
cột và hàng được quy ước sẵn.
Mỗi phím bấm là sự giao nhau giữa hàng (ROW) và cột (COL), khi ta bấm một
phím thì sẽ chập từ một hàng vào một cột
- Nếu mất tác dụng của một phím thì thường do bản thân phím đó không tiếp
xúc
- Nếu đứt mạch thì thường bị mất một dãy phím theo chiều ngang hoặc chiều
dọc không có tác dụng
- Bộ lọc bàn phím có tác dụng triệt tiêu các xung điện xâm nhập qua bàn phím
không cho chúng tác động làm hỏng CPU
Kiểm tra và sử lý
Bài 19
Mạch thẻ nhớ
Mạch thẻ nhớ
- Là mạch điều khiển cấp nguồn và trao đổi dữ liệu với thẻ nhớ, cung cấp các
dữ liệu về thẻ nhớ cho khối điều khiển và cung cấp thêm cho điện thoại một
bộ nhớ ngoài
Sơ đồ nguyên lý
Khảo sát mạch thẻ nhớ
Mạch thẻ nhớ được cấu thành từ IC điều hợp và bộ bảo vệ dẫn thông , tất
cả chịu sự kiểm soát và điều khiển của CPU.
Kiểm tra và sử lý
- Kiểm tra và làm sạch tiếp xúc thẻ nhớ
- Kiểm tra trở kháng tại các điểm tiếp xúc thẻ nhớ
- Kiểm tra điện áp VMMC = 2,8V cấp cho thẻ nhớ
- Hàn lại hoặc thay thế ic bảo vệ thẻ nhớ
- Hàn lại hoặc thay thế ic quản lý thẻ nhớ
- Hàn lại hoặc thay thế CPU
Bài 20
Mạch lọc màn hình
Mạch lọc màn hình
Có nhiệm vụ dẫn thông tín hiệu từ CPU lên màn hình
Sơ đồ nguyên lý
Khảo sát mạch lọc màn hình
Xung từ CPU đưa lên màn hình vừa có tần số cao, vừa có độ dốc lớn nên buộc
nhà thiết kế phải xây dựng 1 mô hình bảo vệ đáp ứng nhanh. Bộ bảo vệ này
được thiết kế bằng nhiều hình thức với chỉ mục đích cuối cùng là bảo vệ an
toàn các bộ chủ động trước-sau là CPU và màn hình. Bởi vậy trên tuyến tín hiệu
này các bộ bảo vệ luôn chịu áp lực rất lớn
Màn hình LCD do CPU điều khiển trực tiếp thông qua các đường tín hiệu:
- D0 đến D7 - 8 đường dữ liệu từ CPU đưa tới màn hình
- WR - Lệnh ghi dữ liệu lên chíp nhớ trên màn hình
- RD - Lệnh đọc dữ liệu
- RES - Lệnh Reset để khởi động và làm tươi màn hình
- CS - Lệnh chọn chế độ làm việc, tín hiệu quét
- Led In - Led Out - Điện áp cấp cho Led chiếu sáng màn hình
- VIO - Nguồn cấp cho màn hình
- VLCD - Nguồn cấp cho màn hình
Kiểm tra và sử lý
Bài 21
Mạch CAMERA
Mạch Camera
- Mạch Camera gồm một chiếc Camera và có thể có thêm một IC tiền xử lý tín
hiệu trước khi tín hiệu thu từ Camera được đưa về CPU xử lý để hiển thị hoặc
nạp vào bộ nhớ.
Sơ đồ nguyên lý
Kiểm tra và sử lý
Bài 22
Khối nguồn :
Khối nguồn của Nokia 1110i sử dụng một IC quản lý nguồn trong đó có tích
hợp nhiều thành phần như :
- Tích hợp mạch xạc (Charging)
- Tích hợp mạch Rung - Chuông (Vibra - Buzzer)
- Tích hợp mạch xử lý Audio
Nhiệm vụ của khối nguồn là quản lý các điện áp khởi động và điện áp thứ cấp
Điện áp khởi động: (là điện áp cấp cho khối điều khiển - xuất hiện khi ta bấm
công tắc) bao gồm:
- VR2 (điện áp khởi động số 1) cấp cho mạch dao động OSC để tạo xung
Clock, mạch dao động OSC của máy Nokia 1110i được tích hợp trong IC RF
- VCORE ( điện áp khởi động số 2) là nguồn chính cấp cho CPU
- VIO (điện áp khởi động số 3) là nguồn chính cấp cho Memory và là nguồn
phụ cấp cho CPU
Điện áp thứ cấp: (là điện áp xuất hiện khi có sự điều khiển của vi xử lý, điện
áp này cấp cho khối thu phát) bao gồm
các điện áp VR1, VR2, VR4, VR5, VR6 cấp cho IC RF và VR7 cấp cho mạch
dao động VCO
- Mạch dao động OSC - Mạch dao động OSC được tích hợp trong IC RF có
nhiệm vụ tạo xung Clock cung cấp cho CPU hoạt động và đồng bộ dữ liệu của
toàn bộ máy, nếu mất xung Clock thì CPU không hoạt động được, trên các máy
Nokia thì mạch OSC tạo ra 26MHz sau đó được chia tần để lấy ra 13MHz
trước khi cấp cho CPU.
- Bàn phím - Giúp người sử dụng điều khiển các hoạt động của máy
- Màn hình LCD - hiển thị các giao diện để giao tiếp với người sử dụng.
Khối thu phát :
Khối thu phát của máy Nokia 1110i bao gồm kênh thu và kênh phát, mạch
Audio được tích hợp trong IC nguồn.
Kênh thu :
- Chuyển mạch Anten (Ant SW) - thực hiện chuyển mạch giữa các băng sóng
GSM với DCS và chuyển mạch giữa chế độ thu với chế độ phát - trong máy
Nokia 1110 / 1110i thì chuyển mạch anten được tích hợp bên trong IC khuếch
đại công suất P.A
- Bộ lọc thu (RX Filter) - Lọc bỏ các tín hiệu can nhiễu, chỉ cho tần số cần thu
đi qua
- Mạch đổi tần (trong IC RF) - thực hiện đổi tần để rời tín hiệu thu RX về
vùng tần số thấp hơn trước khi tách sóng.
- Mạch tách sóng (trong IC RF) - thực hiện tách sóng điều pha để lấy ra các tín
hiệu điều chế vuông góc RXI và RXQ
- Mạch giải mã (thuộc mạch Audio - tích hợp trong IC nguồn) - thực hiện giải
mã để tách tín hiệu thoại ra khỏi các tín hiệu khác.
- Mạch đổi DAC (thuộc mạch Audio - tích hợp trong IC nguồn) - thực hiện đổi
tín hiệu số sang tín hiệu Analog lấy ra tín hiệu âm thanh đưa ra loa.
- IC Audio amply - khuếch đại âm thanh cho loa ngoài
Kênh phát :
- Mạch đổi ADC (thuộc mạch Audio - tích hợp trong IC nguồn) - thực hiện đổi
tín hiệu âm tần Analog sang tín hiệu số - Mạch mã hoá (thuộc mạch Audio - tích
hợp trong IC nguồn) - thực hiện mã hoá các tín hiệu âm thanh số, tín hiệu tin
nhắn và tín hiệu điều khiển tạo thành các tín hiệu TXIP, TXIN, TXQP và TXQN
cung cấp cho mạch điều chế phát
- Mạch điều chế phát (trong IC RF) - thực hiện điều chế các tín hiệu sau khi mã
hoá vào sóng cao tần do mạch dao động VCO tạo ra.
- Bộ lọc phát (TX Filter) - lọc bỏ tín hiệu can nhiễu, cho tần số cần phát đi qua
- IC khuếch đại công suất phát (P.A) - khuếch đại tín hiệu phát lên công suất đủ
mạnh để có thể phát sóng về tới các trạm BTS rồi truyền về tổng đài.
Máy Nokia 7610 thuộc dòng máy WD2, máy chạy hệ điều hành Symbian S60,
máy thiết kế chắc chắn, hình thức đẹp trang nhã, hỗ trợ chụp ảnh, quay phim,
xem Video, có Bluetooth và FM nên được sử dụng rất nhiều trên thị trường.
Khối nguồn :
Khối nguồn của Nokia 7610 sử dụng một IC quản lý nguồn trong đó có tích hợp
nhiều thành phần như :
- Tích hợp mạch xạc (Charging)
- Tích hợp mạch Rung - Chuông (Vibra - Buzzer)
- Tích hợp mạch xử lý Audio
Nhiệm vụ của khối nguồn là quản lý các điện áp khởi động và điện áp thứ cấp
Điện áp khởi động: (là điện áp cấp cho khối điều khiển - xuất hiện khi ta bấm
công tắc) bao gồm:
- VR3 - 2,8V (điện áp khởi động số 1) cấp cho mạch dao động OSC để tạo
xung Clock, mạch OSC tạo ra 26MHz sau đó đưa qua IC RF để chia tần lấy ra
13MHz cấp cho CPU
- VCOREA - 1,5V ( điện áp khởi động số 2) là nguồn chính cấp cho CPU,
điện áp này không đi ra từ IC nguồn mà do IC N230 cung cấp, IC nguồn đưa ra
lệnh En để điều kiển IC N230.
- VIO - 2,8V (điện áp khởi động số 3) là nguồn chính cấp cho Memory và là
nguồn phụ cấp cho CPU
Điện áp thứ cấp: (là điện áp xuất hiện khi có sự điều khiển của vi xử lý, điện
áp này cấp cho khối thu phát) bao gồm
các điện áp VR1, VR2, VR4, VR5, VR6 cấp cho IC RF và VR7 cấp cho mạch
dao động VCO
Khối điều khiển :
Khối điều khiển thực hiện điều khiển hầu hết các hoạt động của máy, thành
phần của khối điều khiển bao gồm các linh kiện :
- CPU (vi xử lý) thực thi các mã lệnh của phần mềm rồi đưa ra các tín hiệu
điều khiển, điều khiển các hoạt động của máy, nếu hỏng CPU thì máy không
lên nguồn hoặc mất một số chức năng của máy.
- IC nhớ Flash - Lưu trữ phần mềm điều khiển và phần mềm ứng dụng,
phần mềm điều khiển là các file điều khiển sự hoạt động của máy, phần mềm
ứng dụng là các chương trình nghe nhạc, xem phim, hình ảnh, nhạc chuông,
video, game..., khi tắt nguồn, dữ liệu trong Flash vẫn tồn tại, nếu hỏng bộ nhớ
Flash thì CPU không có phần mềm để xử lý, vì vậy nó không đưa ra một lệnh
nào cả và máy không lên nguồn.
- IC nhớ SRAM - Lưu tạm các chương trình phần mềm đang chạy để phục
vụ trực tiếp cho CPU xử lý, khi tắt nguồn, dữ liệu trong SRAM bị xoá, nếu
hỏng SRAM thì CPU không có phần mềm để xử lý và máy không lên nguồn.
- Mạch dao động OSC - Mạch dao động OSC có nhiệm vụ tạo xung Clock
cung cấp cho CPU hoạt động và đồng bộ dữ liệu của toàn bộ máy, nếu mất
xung Clock thì CPU không hoạt động được, trên các máy Nokia thì mạch OSC
tạo ra 26MHz sau đó đi qua IC RF chia tần để lấy ra 13MHz rồi cấp cho CPU.
- Bàn phím - Giúp người sử dụng điều khiển các hoạt động của máy
- Màn hình LCD - hiển thị các giao diện để giao tiếp với người sử dụng.
- MMC - Thẻ nhớ ngoài - Là bộ nhớ mở rộng thường dùng để lưu phần
mềm ứng dụng của máy
Khối thu phát :
Khối thu phát của máy Nokia 7610 bao gồm kênh thu và kênh phát, mạch Audio
được tích hợp trong IC nguồn.
Kênh thu :
- Chuyển mạch Anten (Ant SW) - thực hiện chuyển mạch giữa các băng sóng
GSM(900MHz), DCS(1800MHz) với băng PCS(1900MHz) và chuyển mạch giữa
chế độ thu với chế độ phát
- Bộ lọc thu (RX Filter) - Lọc bỏ các tín hiệu can nhiễu, chỉ cho tần số cần thu
đi qua
- Mạch đổi tần (trong IC RF) - thực hiện đổi tần để rời tín hiệu thu RX về
vùng tần số thấp hơn trước khi tách sóng.
- Bộ dao động VCO - tạo dao động cung cấp cho mạch đổi tần ở chế độ thu và
cho mạch điều chế cao tần ở chế độ phát.
- Mạch tách sóng (trong IC RF) - thực hiện tách sóng điều pha để lấy ra các tín
hiệu điều chế vuông góc RXI và RXQ
- Mạch giải mã (thuộc mạch Audio - tích hợp trong IC nguồn) - thực hiện giải
mã để tách tín hiệu thoại ra khỏi các tín hiệu khác.
- Mạch đổi DAC (thuộc mạch Audio - tích hợp trong IC nguồn) - thực hiện đổi
tín hiệu số sang tín hiệu Analog lấy ra tín hiệu âm thanh đưa ra loa.
- IC Audio amply - khuếch đại âm thanh cho loa ngoài
Kênh phát :
- Mạch đổi ADC (thuộc mạch Audio - tích hợp trong IC nguồn) - thực hiện đổi
tín hiệu âm tần Analog sang tín hiệu số - Mạch mã hoá (thuộc mạch Audio - tích
hợp trong IC nguồn) - thực hiện mã hoá các tín hiệu âm thanh số, tín hiệu tin
nhắn và tín hiệu điều khiển tạo thành các tín hiệu TXIP, TXIN, TXQP và TXQN
cung cấp cho mạch điều chế phát
- Mạch điều chế phát (trong IC RF) - thực hiện điều chế các tín hiệu sau khi mã
hoá vào sóng cao tần do mạch dao động VCO tạo ra.
- Bộ lọc phát (TX Filter) - lọc bỏ tín hiệu can nhiễu, cho tần số cần phát đi qua
- IC khuếch đại công suất phát (P.A) - khuếch đại tín hiệu phát lên công suất đủ
mạnh để có thể phát sóng về tới các trạm BTS rồi truyền về tổng đài.
Máy Nokia 6610 thuộc dòng máy DCT4, đây là dòng máy màn hình mầu nhưng
không chạy hệ điều hành, máy tương đối phổ biến do những tính năng dễ sử
dụng và có độ bền cao, giá thành hợp lý.
Sơ đồ khối máy Nokia 6610 dòng DCT4
Khối nguồn :
Khối nguồn của Nokia 6610 sử dụng một IC quản lý nguồn trong đó có tích hợp
nhiều thành phần như :
- Tích hợp mạch xạc (Charging)
- Tích hợp mạch Rung - Chuông (Vibra - Buzzer)
- Tích hợp mạch xử lý Audio
Nhiệm vụ của khối nguồn là quản lý các điện áp khởi động và điện áp thứ cấp
Điện áp khởi động: (là điện áp cấp cho khối điều khiển - xuất hiện khi ta bấm
công tắc) bao gồm:
- VR3 (điện áp khởi động số 1) cấp cho Bộ dao động OSC để tạo xung Clock
- VCORE ( điện áp khởi động số 2) là nguồn chính cấp cho CPU
- VIO (điện áp khởi động số 3) là nguồn chính cấp cho Memory và là nguồn
phụ cấp cho CPU
Điện áp thứ cấp: (là điện áp xuất hiện khi có sự điều khiển của vi xử lý, điện
áp này cấp cho khối thu phát) bao gồm
các điện áp VR1, VR2, VR4, VR5, VR6 cấp cho IC RF và VR7 cấp cho mạch
dao động VCO
- Bộ dao động OSC - Bộ dao động OSC có nhiệm vụ tạo xung Clock cung
cấp cho CPU hoạt động và đồng bộ dữ liệu của toàn bộ máy, nếu mất xung
Clock thì CPU không hoạt động được, trên các máy Nokia thì mạch OSC tạo ra
26MHz sau đó đi qua IC RF chia tần để lấy ra 13MHz trước khi cấp cho CPU.
- Bàn phím - Giúp người sử dụng điều khiển các hoạt động của máy
- Màn hình LCD - hiển thị các giao diện để giao tiếp với người sử dụng.
Khối thu phát :
Khối thu phát của máy Nokia 6610 bao gồm kênh thu và kênh phát, mạch Audio
được tích hợp trong IC nguồn.
Kênh thu :
- Chuyển mạch Anten (Ant SW) - thực hiện chuyển mạch giữa các băng sóng
GSM với DCS và chuyển mạch giữa chế độ thu với chế độ phát.
- Mạch đổi tần (trong IC RF) - thực hiện đổi tần để rời tín hiệu thu RX về
vùng tần số thấp hơn trước khi tách sóng.
- Mạch tách sóng (trong IC RF) - thực hiện tách sóng điều pha để lấy ra các tín
hiệu điều chế vuông góc RXI và RXQ
- Mạch giải mã (thuộc mạch Audio - tích hợp trong IC nguồn) - thực hiện giải
mã để tách tín hiệu thoại ra khỏi các tín hiệu khác.
- Mạch đổi DAC (thuộc mạch Audio - tích hợp trong IC nguồn) - thực hiện đổi
tín hiệu số sang tín hiệu Analog lấy ra tín hiệu âm thanh đưa ra loa.
- IC Audio amply - khuếch đại âm thanh cho loa ngoài
Kênh phát :
- Mạch đổi ADC (thuộc mạch Audio - tích hợp trong IC nguồn) - thực hiện đổi
tín hiệu âm tần Analog sang tín hiệu số - Mạch mã hoá (thuộc mạch Audio - tích
hợp trong IC nguồn) - thực hiện mã hoá các tín hiệu âm thanh số, tín hiệu tin
nhắn và tín hiệu điều khiển tạo thành các tín hiệu TXIP, TXIN, TXQP và TXQN
cung cấp cho mạch điều chế phát
- Mạch điều chế phát (trong IC RF) - thực hiện điều chế các tín hiệu sau khi mã
hoá vào sóng cao tần do mạch dao động VCO tạo ra.
- Bộ lọc phát (TX Filter) - lọc bỏ tín hiệu can nhiễu, cho tần số cần phát đi qua
- IC khuếch đại công suất phát (P.A) - khuếch đại tín hiệu phát lên công suất đủ
mạnh để có thể phát sóng về tới các trạm BTS rồi truyền về tổng đài.
Máy Nokia 7610 thuộc dòng máy BB5, máy chạy hệ điều hành Symbian S90,
máy thiết kế chắc chắn hình thức đẹp, máy thộc dòng hỗ trợ công nghệ 3G có
mạng WCDMA.
Nokia N73
Khối nguồn :
Khối nguồn của Nokia N73 có 2 IC quản lý nguồn là IC nguồn chính và IC
nguồn phụ, công tắc tắt mở tác động vào IC nguồn chính sau đó đưa lệnh từ IC
chính sang IC nguồn phụ.
- IC nguồn chính có tích hợp mạch Rung - Chuông và Audio
- IC nguồn phụ có tích hợp mạch xạc (Charging)
Ngoài 2 IC nguồn ra, máy N73 dòng BB5 còn có 2 IC ổn áp hỗ trợ điều khiển
các điện áp VCOREA (N6515) và VIO(N6508)
Điện áp khởi động: (là điện áp cấp cho khối điều khiển - xuất hiện khi ta bấm
công tắc)
- VR1 - 2,8V (điện áp khởi động số 1 - đi ra từ IC nguồn chính) cấp cho
mạch dao động OSC để tạo xung Clock, mạch OSC của máy Nokia dòng BB5
tạo ra 38,4 MHz
- VCORE - 1,35V ( điện áp khởi động số 2) là nguồn chính cấp cho CPU để
xử lý các công việc thu phát tín hiệu cho hệ GSM và WCDMA, điện áp này đi ra
từ IC nguồn phụ
- VIO - 2,8V (điện áp khởi động số 3) là nguồn chính cấp cho Memory và là
nguồn phụ cấp cho CPU, điện áp VIO do IC N6508 cung cấp khi có lệnh (En)
điều khiển từ IC nguồn phụ.
- VCOREA - 1,35V (điện áp khởi động 4) là nguồn chính cấp cho PDA-CPU,
điện áp này do IC N6515 cung cấp khi có lệnh (En) điều khiển từ IC nguồn phụ.
Điện áp thứ cấp: (là điện áp xuất hiện khi có sự điều khiển của vi xử lý, điện
áp này cấp cho khối thu phát) bao gồm
các điện áp VREF, VANA, VAUX, VCP
Bài 23
I- DCT4 và WD2
Giống nhau:
- Cả hai dòng máy đều có mạch Audio tích hợp trong IC nguồn
- Cả hai dòng máy đều tích hợp mạch xạc trong IC nguồn
- Đều tích hợp mạch Rung Chuông trong IC nguồn.
- Tên các đường điện áp khởi động và các đường điện áp thứ cấp tương tự như
nhau (trừ nguồn VCOREA)
- Khối thu phát của cả hai dòng máy cơ bản giống nhau.
Khác nhau:
- Các máy dòng WD2 có điện áp khởi động số 2 là VCOREA do một IC nhỏ
cung cấp, còn các máy DCT4 áp khởi động số 2 là VCORE do IC nguồn cung
cấp.
- Các máy dòng WD2 chạy hệ điều hành Symbian còn các máy dòng DCT4 thì
không chạy hệ điều hành, các máy WD2 thường hỗ trợ thẻ nhớ,
Bluetooth,Camera, còn các máy DCT4 thì không (trừ một số ít máy có Camera)
- Trong máy DCT4 mạch điều khiển chiếu sáng màn hình và bàn phím chung
làm một, các máy dòng WD2 thì mạch chiếu sáng màn hình và bàn phím là hai
mạch khác nhau.
- Điện áp khởi động của các máy DCT4 là VR3 (hoặc VR2) , VCORE và VIO
còn áp khởi động trên các máy WD2 là VR3, VCOREA và VIO
Máy Nokia 1110 / 1110i có một số điểm khác biệt so với các máy khác cùng
dòng DCT4 như sau:
- Máy 1110i sử dụng màn hình đen trắng còn đa số các máy khác thì sử dụng
màn hình mầu.
- Máy 1110i có chuyển mạch Anten tích hợp vào trong IC khuếch đại công suất,
còn các máy khác thì chuyển mạch Anten bố trí riêng.
- Điện áp khởi động 1 cấp cho bộ dao động OSC có tên là VR2 còn các máy khác
thì sử dụng điện áp VR3 cấp cho dao động OSC
- Mạch dao động OSC trong máy Nokia 1110i được tích hợp trong IC RF, chỉ có
thạch anh 26MHz là bố trí bên ngoài, còn đa số các máy khác thì Bộ dao động
OSC đứng độc lập bên ngoài.
- Bộ dao động VCO của máy Nokia 1110i được tích hợp trong IC RF vì vậy bạn
sẽ không tìm thấy VCO ở bên ngoài, đa số các máy khác thì VCO đứng độc lập
bên ngoài IC RF