You are on page 1of 132

m - Tháng 4-1930, Trần Phú được cử về nước hoạt động

- 7-1930, Trần Phú được bổ sung vào BCHTW

- Tháng 10-1930 Hội nghị lần thứ nhất BCHTW họp ở Hương
Cảng do đc Trần Phú chủ trì. Hội nghị thông qua Luận cương
chính trị do đc Trần Phú soạn thảo

* Nội dung Luận cương: Chương I

SỰ RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

I. HOÀN CẢNH LỊCH SỬ CUỐI THẾ KỶ XIX, ĐẦU XX

1. Tình hình thế giới

- CNTB chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc và xâm


lược các nước nhỏ yếu, biến các nước thành thuộc địa.

-> Làm nảy sinh 2 mâu thuẫn mới:

+ Các nước thuộc địa với chủ nghĩa đế quốc thực dân

Vì vậy các nước thuộc địa đứng lên đấu tranh là tất yếu để
giành độc lập. Nhưng đấu tranh bằng con đường nào do yếu
tố thời đại quy định, trong đó có VN.

+ Chủ nghĩa đế quốc với chủ nghĩa đế quốc: Chiến tranh thế
giới lần thứ nhất, các nước đế quốc chia nhau thị trường thế giới.

- ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác-Lênin

+Muốn giành thắng lợi trong cuộc đấu tranh, giai cấp công
nhân phải thành lập ĐCS.

+ Đảng phải đại diện cho quyền lợi toàn thể nhân dân lao
động.
- Thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga (1917)

Thắng lợi CM Tháng Mười làm biến đổi sâu sắc tình hình thế
giới:

+ Mở đầu một thời đại mới, thời đại quá độ từ chủ nghĩa
tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới.

+ Cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh của các dân tộc thuộc
địa.

- Quốc tế cộng sản III được thành lập (3 - 1919)

+ QTCS đề ra cương lĩnh cho các dân tộc và thuộc địa đứng
lên đấu tranh đế chống ách áp bức thực dân phong kiến.

+ 1920, tại Đại hội II, Lênin công bố “Sơ thảo luận cương các
vấn đề dân tộc và thuộc địa”

2. Tình hình trong nước

a- Xã hội Việt Nam dưới sự thống trị của thực dân Pháp:

Năm 1858, Pháp nổ súng tấn công Việt Nam, đến 1884 thì hoàn
thành việc xâm lược

- Thực dân Pháp thực hiện các trương trình khai thác thuộc
địa ở Đông Dương

Pháp thi hành 2 chương trình khai thác thuộc địa, Lần 1(1897-
1914), Lần 2 (1919-kết thúc chiến tranh)

+ Về kinh tế:

o Thực hiện chính sách độc quyền về kinh tế, biến thị
trường Việt Nam phụ thuộc vào nền kinh tế chính quốc.
o Du nhập phương thức tư bản chủ nghĩa vào Việt Nam,
làm biến đổi cơ cấu kinh tế VN: Sản xuất hàng hoá
phát triển -> ngành kinh tế mới như công nghiệp, nông
nghiệp, dịch vụ ra đời.
o Kết quả: Phá vỡ quan hệ sản xuất cũ, kinh doanh theo
kiểu tư bản như lập các đồn điền (tập trung hoá ruộng
đất)

+ Về chính trị:

o Thi hành chính sách chia để trị . Chia nước ta thành 3


kỳ với 3 chế độ cai trị khác nhau. -> Chia rẽ sự đoàn
kết giữa miền Bắc-Trung-Nam, giữa các tôn giáo, các
dân tộc.
o Tiếp tục duy trì chế độ Phong kiến

+ Về văn hoá: Thực dân Pháp thi hành chính sách ngu dân và
du nhập văn hoá phương tây vào VN.

Dung túng, duy trì các hủ tục lạc hậu, các tệ nạn xã hội…

- Sự phân hoá giai cấp trong xã hội thuộc địa nửa phong kiến
và thái độ chính trị các giai cấp

+ Giai cấp địa chủ phong kiến:

o Trong lịch sử dân tộc, giai cấp địa chủ cũng đã giữ vai
trò tích cực. Nhưng khi thực dân Pháp vào Việt Nam
chúng không xoá bỏ mà vẫn duy trì giai cấp địa chủ
phong kiến mục đích làm cơ sở cho chế độ bóc lột
thuộc địa.
o Do chính sách kinh tế và chính trị phản động của thực
dân Pháp, giai cấp địa chủ phân hoá thành 3 bộ phận:
tiểu, trung, đại địa chủ.

+ Giai cấp nông dân:

o Chiếm khoảng 90% dân số. Họ bị đế quốc, phong kiến


địa chủ và tư sản áp bức, bóc lột nặng nề. Biểu
hiện:Ruộng đất của nông dân bị chiếm đoạt dẫn đến bị
bần cùng hoá. Một số ít bán sức lao động, làm thuê cho
các nhà máy, hầm mỏ, đồn điền hoặc bị bắt đi làm phu
tại các thuộc địa khác của đế quốc Pháp. Còn số đông
vẫn phải gắn vào đồng ruộng và chịu sự bóc lột nặng
nề của thực dân phong kiến.
o Do bị mất nước và mất ruộng đất nên nông dân có mâu
thuẫn với đế quốc và phong kiến. Họ vừa có yêu cầu
độc lập dân tộc lại vừa có yêu cầu về ruộng đất, song
yêu cầu về độc lập dân tộc là bức thiết nhất.
o Có truyền thống đấu tranh kiên cường bất khuất, là lực
lượng to lớn của CM

+ Tầng lớp tiểu tư sản:

Gồm 3 phận:

o Trí thức (HS,SV): gồm 2 bộ phận: trí thức cũ (cựu nho


như PBC,PCT..), tri thức đạo tạo dưới thời Pháp (tân
học như Nguyễn An Ninh, Trần Huy Liệu, Nguyễn Thái
Học…)
o Tiểu chủ (những ông chủ có những cửa hàng, hiệp hội
nhỏ, chủ 1 doanh nghiệp nhỏ)
o Tiểu thương (người buôn bán nhỏ ở thị xã, thị trấn)

+ Giai cấp tư sản: Hình thành trong quá trình khai thác thuộc
địa của thực dân Pháp

Đặc điểm:

o Vốn nhỏ bé
o Số lượng ít hơn 2 vạn , kém GCCN 10 lần
o Phần lớn là tư sản thương nghiệp (trao đổi buôn bán
vùng này vùng kia)
o Không thống nhất tư tưởng đấu tranh. Bởi vì kết cấu
gồm tư sản dân tộc và tư sản mại bản.
Tư sản mại bản: Là những tư sản lớn, hợp tác kinh
doanh với đế quốc. Vì có quyền lợi kinh tế và chính trị gắn liền với
đế quốc thực dân nên tư sản mại bản là tầng lớp đối lập với dân
tộc.

Tư sản dân tộc: bao gồm những tư sản vừa và nhỏ, hoạt
động trong các ngành công nghiệp thương nghiệp và tiểu thủ công
nghiệp, có mâu thuẫn về quyền lợi với đế quốc và phong kiến, nên
họ có tinh thần cách mạng.

VD: nhà tư sản Bạch Thái Bưởi đại diện cho giai cấp tư sản
Việt Nam đầu thế kỷ XX

+ Giai cấp công nhân:

o Giai cấp công nhân Việt Nam là sản phẩm trực tiếp của
chính sách khai thác thuộc địa của Pháp. Số lượng giai
cấp công nhân ngày càng đông đảo (trước 1914 là10
vạn người, từ 1919-1929 là 22,4 vạn, chiếm khoảng 1%
dân số)
o GCCN VN có đặc điểm của giai cấp công nhân quốc tế
như: Đại diện cho một phương thức sản xuất mới, tiến
bộ. Sống ở các trung tâm kinh tế, Có ý thức tổ chức kỷ
luật cao bị bóc lột rất nặng nề. Có tinh thần cách mạng
triệt để.
o Đặc điểm riêng của giai cấp công nhân Việt Nam:
 Chịu ba tầng áp bức bóc lột: đế quốc,
phong kiến, tư sản
 Có mối quan hệ chặt chẽ với nông dân.
 Ra đời trước giai cấp tư sản dân tộc

=> Từ đó xuất hiện 2 mâu thuẫn cơ bản xã hội thuộc địa nửa
phong kiến:

 DT >< Đế quốc
 ND >< ĐCPK

Trong đó mâu thuẫn chủ yếu là DT >< Đế quốc

b- Các phong trào yêu nước VN cuối TK XIX đầu TK XX

+ Xu hướng phong kiến: Phong trào Cần Vương (1885-1896)

+ Xu hướng nông dân: Khởi nghĩa Yên Thế

+ Xu hướng tư sản: tiêu biểu Phong trào Đông Du (1906-


1908) (Phan Bội Châu) và Phong trào Duy Tân (Phan Chu Trinh)

Chống độc quyền xuất khẩu gạo ở SG (1923), đòi cải cách tự
do, dân chủ… -> Các đảng phái ra đời Đảng Lập hiến (1923),
Đảng Thanh niên(1926), Đảng Thanh niên cao vọng(1926), Việt
Nam Quốc dân Đảng(1927)…

-> Các xu hướng yêu nước đều thất bại. Vì sao? Bởi vì

+ Thiếu một đường lối đúng đắn

+ Thiếu phương pháp cách mạng phù hợp

+ Thiếu một tổ chức chính trị lãnh đạo chặt chẽ.

-> Đất nước đang khủng hoảng về đường lối cứu nước
và tổ chức lãnh đạo

c- Phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản

- Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức

Năm 1911, Nguyễn Tất Thành sang nước Pháp tìm đường
cứu nước.

Người xem họ làm thế nào để học hỏi kinh nghiệm để


về giúp đất nước
Tìm phương hướng cứu nước mới, khác với các phương
hướng cứu nước trước đó.

Từ 1912-1917: NAQ đến nhiều nước nghiên cứu và khảo


nghiệm:

+ NAQ đến Hoa Kỳ (cuối 1912 đầu 1913):

Người chứng kiến thực tế xã hội Mỹ: người da đen bị đối


xử và sự bất bình đẳng giữa các dân tộc.

+ NAQ đến nước Anh (1914-1917)

Người đã thâm nhập thực tế và làm rất nhiều nghề để kiếm sống.

+ NAQ trở lại Pari- Pháp (cuối 1917):

Ngày16/8/1919, NAQ thay mặt những người yêu nước ở


Pháp gửi đến Hội nghị Véc-xây Bản yêu sách 8 điểm đòi chính phủ
Pháp thừa nhận quyền tự do dân chủ và bình đẳng cho người Việt
Nam.

-> NAQ rút ra kết luận: Thế giới có 2 loại người: người bị bóc lột
và người đi bóc lột (khác cách chia TG theo màu da)

- Năm 1920:

+ Tháng 7/1920, Nguyễn Ái Quốc đọc Bản sơ thảo lần thứ


nhất Luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin.

+ Tháng 12/1920, NAQ tham dự Đại hội Đảng xã hội Pháp


lần thứ VXIII họp ở Tua (Pháp), NAQ bỏ phiếu tán thành Quốc tế
III (Quốc tế cộng sản), trở thành người cộng sản đầu tiên ở Việt
Nam và tham gia thành lập Đảng cộng sản Pháp.

Người đã tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lênin và tìm ra được con


đường cách mạng cho dân tộc Việt Nam. Đó là con đường cách
mạng vô sản.
Chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho việc thành lập
đảng cộng sản ở Việt Nam

Quá trình hoạt động:

- Tại Pháp (1921-1023):

+ 1921: Thành lập Hội liên hiệp thuộc địa, báo Người cùng khổ
(Le Paria)

+ Cuối 1921: dự Đại hội I của ĐCS Pháp ở Mác-xây

Trình bày Dự thảo nghị quyết về "Chủ nghĩa cộng sản và các
thuộc địa"

Kiến nghị thành lập Ban nghiên cứu thuộc địa trực thuộc UBTƯ
ĐCS Pháp

+ 1922: trưởng tiểu ban nghiên cứu về Đông Dương

+ Viết báo: Người cùng khổ, Nhân đạo, Đời sống công nhân

+ Viết Bản án chế độ thực dân Pháp

- Tại Liên Xô (1923-1924):

+ Tháng 6-1923, đi Mát-xcơ-va dự Hội nghị nông dân quốc tế

+ Nghiên cứu kinh nghiệm cách mạng tháng Mười và chủ nghĩa
Lênin.

+ Viết bài cho báo Sự thật và tạp chí Thư tín quốc tế

+ 1924, trình bày tham luận tại Đại hội V của QTCS và các đại
hội quốc tế

- Tại Trung Quốc và Thái Lan (1924-1929)

+ 1924: thành lập Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở á Đông.
+ Tháng 6-1925, sáng lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên,

+ Báo Thanh niên

+ Mở các lớp huấn luyện chính trị, đào tạo cán bộ

+ Tác phẩm Đường Kách mệnh

Nội dung Những tư tưởng cách mạng của Nguyễn Ái Quốc:

+ Tính chất của cách mạng Việt Nam là cách mạng giải phóng
dân tộc tiến lên CNXH.

+ Lực lượng cách mạng: toàn thể dân tộc, giai cấp công-nông giữ
vai trò nòng cốt

+ Lãnh đạo cách mạng: Đảng cách mạng

+ Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới

+ Phương pháp cách mạng: giác ngộ quần chúng tạo ra lực lượng
đông đảo rồi mới tính đến chuyện khởi nghĩa.

- Sự phát triển phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô


sản.

- Từ 1919-1925:

+ Nổ ra 25 cuộc bãi công

+ 1922: các sở công thương tư nhân Bắc kỳ, nhuộm ở Sài Gòn,
Chợ Lớn

+ 1924: dệt, rượu, xay xát ở Nam Định, Hà Nội, Hải Dương

+ 1925: hơn 1.000 công nhân xưởng sửa chữa tàu thuỷ Ba Son,
Sài Gòn

+ Tham gia đòi thả Phan Bội Châu, để tang Phan Châu Trinh…
+ Tổ chức: công hội của Tôn Đức Thắng ở Sài Gòn

+ Có bước phát triển mới so với trước CTTG thứ I

. Hình thức bãi công phổ biến hơn

. Quy mô lớn hơn

. Thời gian dài hơn

. Khẩu hiệu đấu tranh chủ yếu vẫn là kinh tế

. Còn dừng ở trình độ tự phát và phụ thuộc phong trào yêu nước
nói chung

- Từ 1926-1929:

+ Ngày càng phát triển với sự ra đời và hoạt động của


HVNCMMTN

+1926 -1927 mỗi năm có hàng chục cuộc bãi công...

+ 1928: phong trào Vô sản hoá...

+1928-1929 nổ ra hơn 40 cuộc đấu tranh...

. Kết hợp những khẩu hiệu kinh tế với những khẩu hiệu chính trị

. Có sự liên kết nhiều ngành, nhiều địa phương

. Chứng tỏ trình độ giác ngộ nâng lên rõ rệt tuy chưa đều khắp

. Có sức qui tụ và dẫn đầu phong trào yêu nước nói chung

Ý nghĩa của phong trào công nhân đối với sự ra đời của Đảng

- Tạo cơ sở cho việc truyền bá lý luận cách mạng vào Việt Nam

- Đặt ra yêu cầu có sự lãnh đạo của một Đảng Cộng sản
- Làm phân hoá các tổ chức tiền cộng sản, ba tổ chức cộng sản ra
đời...

- Là một trong ba yếu tố dẫn đến sự ra đời của Đảng Cộng sản
Việt Nam

- Các tổ chức cộng sản ở Việt Nam

Hoàn cảnh lịch sử

- Phong trào công nhân và phong trào yêu nước phát triển mạnh

- Đòi hỏi phải có sự lãnh đạo thống nhất của một đảng cách mạng

- Vai trò của các tổ chức quá độ đã đến lúc kết thúc

Sự ra đời ba tổ chức cộng sản

- Cuối tháng 3-1929, chi bộ cộng sản đầu tiên ra đời ở Hà Nội

- Hội nghị lần thứ nhất của Hội VNCMTN (5-1929) đã xảy ra bất
đồng giữa các đại biểu về việc thành lập đảng.

- Tháng 6-1929, Đông Dương Cộng sản Đảng

- Tháng 8-1929, An Nam Cộng sản Đảng

- Tháng 9-1929, Đông Dương Cộng sản Liên đoàn

Các tổ chức cộng sản cạnh tranh, công kích nhau -> suy yếu
phong trào cách mạng -> cần thiết phải thống nhất thành 1 Đảng

II. HỘI NGHỊ THÀNH LẬP ĐẢNG VÀ CƯƠNG LĨNH


CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN

1. Hội nghị thành lập Đảng

+ Hoàn cảnh lịch sử


- Yêu cầu của phong trào cách mạng

- Hạn chế của các tổ chức cộng sản

- 27-10-1929, QTCS: Về việc thành lập một đảng cộng sản ở Đông
Dương

- Nguyễn Ái Quốc chủ động triệu tập và chủ trì Hội nghị

- Thời gian, địa điểm, thành phần Hội nghị

+ Nội dung Hội nghị

- Hợp nhất hai tổ chức ĐDCSĐ và ANCSĐ thành một đảng

- Tên: Đảng Cộng sản Việt Nam

- Thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt...

- Vạch kế hoạch hợp nhất, thành lập BCHTƯ lâm thời.

- Ngày 24-2-1930, ĐDCSLĐ gia nhập Đảng Cộng sản Việt Nam

2. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng

Cương lĩnh chính trị là văn bản trình bày những nội dung cơ
bản về những vấn đề chiến lược và phương pháp cách mạng trong
một giai đoạn nhất định.

+ Phương hướng cách mạng Việt Nam

Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi
tới xã hội cộng sản.

+ Nhiệm vụ của cách mạng

- Chính trị:
+ Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến. Giành
độc lập dân tộc và ruộng đất cho nông dân, làm cho nước VN độc
lập

+ Lập chính chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công
nông

- Kinh tế:

+ Thủ tiêu hết các thứ quốc trái của đế quốc

+ Tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn của Pháp (Công nghiệp, vận
tải, ngân hàng…) giao cho Chính phủ công nông binh quản lý

+ Tịch thu toàn bộ ruộng đất của đế quốc làm của công
và chia cho dân cày nghèo

+ Bỏ sưu thuế cho dân cày, mở mang công nghiệp và nông


nghiệp, thi hành luật ngày làm tám giờ

- Văn hoá -xã hội:

+ Dân chúng được tự do tổ chức

+ Nam nữ bình quyền và phổ thông giáo dục theo công nông
hoá

+ Lực lượng cách mạng

- Giai cấp công nhân và nông dân là hai giai cấp cơ bản. Đó là
động lực chính bảo đảm thắng lợi của cách mạng Việt Nam . Từ
đó hình thành liên minh công nông làm nền tảng cho việc tập hợp
lực lượng dân tộc.

- Ngoài ra Cương lĩnh còn xác định lực lượng cách mạng
ngoài công nông:
+ Trước hết đối với tầng lớp “ tiểu tư sản, trí thức, trung
nông, Thanh niên, Tân Việt..., phải kéo họ về phe vô sản giai cấp.

+ Còn đối với tầng lớp “ phú nông, trung, tiểu địa
chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng” phải lợi
dụng, ít ra cũng làm trung lập họ. “ Bộ phận nào đã rõ mặt phản
cách mạng (Đảng Lập hiến) thì phải đánh đổ”.

+ Lãnh đạo cách mạng

- Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng.

- Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản.

+ Đoàn kết quốc tế

Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới,
phải tiến hành liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản
thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp

* Ý nghĩa Cương lĩnh chính trị của Đảng:

- Chấm dứt thời kỳ khủng hoảng về lý luận và đường lối cứu


nước

- Tạo lên sự thống nhất về tư tưởng chính trị trong toàn Đảng

- Định hướng cho CMVN phát triển và giành thắng lợi

3. Ý nghĩa sự ra đời của Đảng

- Sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam tạo ra bước ngoặt vĩ
đại cho cách mạng Việt Nam:

+ Đối với giai cấp công nhân:

Chuyển từ tự phát lên tự giác, có ý thức giác ngộ giai cấp và


nắm quyền lãnh đạo thông qua chính Đảng. Đánh dấu sự trưởng
thành của giai cấp công nhân. Lãnh đạo phong trào cách mạng đi
đến thắng lợi. Kết thúc thời kỹ khủng hoảng giai cấp lãnh đạo.

+ Đối với dân tộc :

Chấm dứt thời kỳ khủng hoảng bế tắc đường lối. Kể từ đây dân
tộc Việt Nam, cách mạng Việt Nam đã có Đảng tiên phong lãnh
đạo. Đáp ứng được yêu cầu của lịch sử đặt ra lúc bấy giờ.

Chương II

ĐƯỜNG LỐI ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930-


1945)

I. CHỦ TRƯƠNG ĐẤU TRANH TỪ 1930-1939

1. Trong những năm 1930-1935:

a. Luận cương Chính trị của Đảng (10/1930)

* Hoàn cảnh ra đời Luận cương

- Thủ tiêu nghị quyết thành lập Đảng trước đó.


- Đặt tên Đảng là : ĐCS Đông Dương

- Mâu thuẫn giai cấp ở Đông Dương: một bên là thợ thuyền,
dân cày và các phần tử lao khổ với một bên là địa chủ, phong kiến,
tư bản đế quốc

- Phương hướng chiến lược của CM Đông Dương: sau khi


làm cách mạng tư sản dân quyền, bỏ qua thời kỳ tư bản tiến lên
làm CMXHCN

- Nhiệm vụ của cách mạng: Đánh đổ phong kiến giành ruộng đất
và đánh đế quốc giành độc lập.

- Lực lượng cách mạng:

+ Giai cấp công nhân và nông dân là hai động lực chính, giai
cấp công nhân lãnh đạo cách mạng.

Luận cương cũng đã phân tích rõ địa vị và thái độ cách


mạng của các giai cấp, các tầng lớp trong cuộc cách mạng
ở Đông Dương:

+ Tư sản thương nghiệp đứng về phía đế quốc chống cách


mạng.

+ Tư sản công nghiệp đứng về phía quốc gia cải lương


và khi cách mạng phát triển cao thì họ sẽ theo đế quốc.

+ Trong tầng lớp Tiểu tư sản, bộ phận thủ công nghiệp


thì thái độ do dự; tiểu tư sản thương gia thì không tán thành
cách mạng; tiểu tư sản trí thức thì có xu hướng quốc gia chủ
nghĩa và chỉ có thể hăng hái tham gia chống đế quốc trong
thời kỳ đầu.

+ Chỉ có các phần tử lao khổ ở đô thị (hạng bán rao


ở ngoài đường, thủ công nghiệp nhỏ, trí thức thất nghiệp...)
mới đi theo cách mạng.
-> Phủ nhận mặt tích cực của TSDT, TTS

- Phương pháp cách mạng: Sử dụng con đường võ trang bạo


động để giành chính quyền về tay nhân dân

- Đoàn kết quốc tế: Cách mạng Đông Dương là một bộ phận
khăng khít của cách mạng vô sản thế giới. Vì vậy phải liên lạc mật
thiết với giai cấp vô sản Pháp và với PTCM ở các nước thuộc địa
và nửa thuộc địa

- Vai trò lãnh đạo của Đảng:

+ Sự lãnh đạo của Đảng là điều kiện cốt yếu cho thắng lợi
của CM

+ Đảng phải có một đường lối chính trị đúng đắn,


có kỷ luật tập trung, mật thiết liên lạc với quần chúng

+ Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, lấy


chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng

* Ý nghĩa của Luận cương chính trị:

- Ưu điểm: giải quyết đúng đắn và làm sáng tỏ nhiều vấn đề


quan trọng của cách mạng Đông Dương:

+ Chỉ rõ tính chất và con đường phát triển của cách mạng
Đông Dương.

+ Nêu rõ nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Đông Dương


và quan hệ gắn bó giữa các nhiệm vụ đó.

+ Chỉ ra phương pháp cách mạng đúng đắn (cách mạng


bạo lực, dùng lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang của
quần chúng để lật đổ kẻ thù giành chính quyền).

+ Nêu rõ phẩm chất của một Đảng cách mạng.


+ Chỉ ra mối quan hệ giữa cách mạng Đông Dương với
cách mạng thế giới.

- Hạn chế: Nhận thức của Đảng chưa sát thực với điều kiện
cách mạng Đông Dương, cụ thể sau:

+ Chưa thấy rõ mâu thuẫn chủ yếu của xứ Đông Dương:


cho rằng mâu thuẫn hàng đầu là mâu thuẫn giữa nông dân với
giai cấp địa chủ phong kiến. -> Cho nên đã dẫn tới hạn chế
là đề cao nhiệm vụ đấu tranh giai cấp, chưa thấy tầm quan
trọng của đấu tranh giải phóng dân tộc.

+ Chưa đánh giá đúng các lực lượng cách mạng như:

o Phủ nhận mặt tích cực của tư sản dân tộc, cường điệu
mặt tiêu cực của bộ phận này.
o Không thấy được khả năng phân hóa và lôi kéo một bộ
phận giai cấp địa chủ trong cuộc cách mạng giải phóng
dân tộc. Làm ảnh hưởng đến sức mạnh đoàn kết dân
tộc.

- Nguyên nhân hạn chế:

+ Khách quan: ảnh hưởng khuynh hưởng “tả” khuynh


ĐH VI (1928) QTCS cho rằng: CM ở các nước thuộc địa là
cuộc đấu tranh giai cấp, chủ yếu là CM ruộng đất và không
được liên minh với GCTS

+ Chủ quan: do nhân thức của Đảng vận dụng một cách
giáo điều máy móc lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, không chú
ý đến thực tiễn đất nước.

b. Chủ trương khôi phục tổ chức đảng và phong trào cách


mạng

* Tình hình Việt Nam sau 1930-1931


- Sau cao trào cách mạng, Pháp thi hành chính sách khủng bố,
đàn áp và dập tắt phong trào cách mạng.

- Từ cuối 1931-1932 hầu hết các đồng chí uỷ viên TW Đảng


bị bắt

- Pháp mở phiên tòa đặc biệt xét xử những người cách mạng.

- Tình hình giai cấp và Đảng:

+ Giai cấp tư sản dân tộc, địa chủ nhỏ hoang mang, dao
động.

+ Các tổ chức cơ sở Đảng bị tan rã, mất liên lạc, những


người đứng đầu của Đảng hầu hết bị hy sinh hoặc bị bắt.

-> yêu cầu đặt ra phải khôi phục phong trào cách mạng.

* Cuộc đấu tranh khôi phục phong trào cách mạng

- Đấu tranh giữ vững phẩm chất cách mạng :

Trong nhà tù đế quốc từ Hoả Lò, Khám Lớn, Sơn La, Kom
Tum đến Côn Đảo, bất chấp cảnh lao tù, các chiến sỹ cộng sản
biến nhà tù thành trường học cách mạng, nhiều chi bộ trong nhà tù
được thành lập.

- Đấu tranh bảo vệ Đảng và đường lối của Đảng

+ Năm 1932, nhận chỉ thị của Quốc tế cộng sản, đồng
chí Lê Hồng Phong cùng một số đồng chí khác ở trong nước
và nước ngoài tổ chức thành Ban lãnh đạo Trung ương Đảng ở hải
ngoại.

+Tháng 6/1932, Ban lãnh đạo hải ngoại đã thảo ra Chương trình
hành động nhằm đấu tranh bảo vệ, đường lối và khôi phục phong
trào cách mạng.
Nội dung bản chương trình hành động :

+ Khẳng định đường lối của Đảng đề ra 1930 là hoàn toàn đúng
đắn

+ Đánh giá cao 2 năm ta đấu tranh chống đế quốc và tay sai

+ Phê phán tư tưởng hoang mang trong đảng viên

+ Hai mâu thuẫn xã hội Việt Nam chưa được giải quyết

+ Công tác xây dựng Đảng khuyết điểm trong công tác vận động
quần chúng

Bản chương trình hành động đề ra 4 yêu cầu đối với đế quốc
tay sai:

+ Đòi các quyền tự do dân chủ cho nhân dân

+ Bỏ những luật hình đặc biệt đối với người bản xứ, trả tự do
cho tù chính trị, bỏ ngay chính sách đàn áp đối với chiến sĩ cách
mạng.

+ Bỏ thuế thân, thuế ngụ cư và các thứ thuế vô lý khác

+ Bỏ thuế độc quyền về muối, rượu, thuốc phiện…

- Ý nghĩa bản chương trình:

+ Khẳng định trong thực tế Đảng vẫn tồn tại

+ Củng cố lòng tin, đẩy lùi tư tưởng hoang mang dao động

+ Đề ra phương hướng đấu tranh để khôi phục phong trào


cách mạng và chuẩn bị cho Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ nhất của Đảng.

* Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng (3-1935)
+ Hoàn cảnh lịch sử

- Hệ thống tổ chức của Đảng được xây dựng và chắp nối lại

- Ban chỉ huy ở ngoài của Đảng quyết định triệu tập đại
hội Đảng

- Đại hội họp ở Ma Cao (Trung Quốc), 13 đại biểu

+ Nội dung

- Nhận định tình hình:

+ Khẳng định thắng lợi của cuộc đấu tranh để khôi phục
phong trào cách mạng và hệ thống tổ chức Đảng

+ Lực lượng Đảng chưa phát triển mạnh ở các vùng tập trung
công nghiệp, công nhân gia nhập Đảng còn ít

+ Hệ thống tổ chức Đảng chưa thật thống nhất, sự liên hệ


giữa các cấp bộ của Đảng chưa chặt chẽ v.v…

- Hội nghị đề ra ba nhiệm vụ trước mắt:

1. Củng cố và phát triển Đảng

+ Phát triển lực lượng Đảng vào các xí nghiệp, nhà máy, đồn
điền, hầm mỏ, đường giao thông quan trọng. Đồng thời
phải đưa nông dân lao động và trí thức cách mạng đã qua rèn
luyện thử thách vào Đảng

+ Tăng cường các đảng viên ưu tú xuất thân từ công nhân


vào các cơ quan lãnh đạo của Đảng

+ Các đảng bộ cần thường xuyên phê bình và tự phê bình,


đấu tranh trên cả hai mặt, chống "tả" khuynh và hữu khuynh,
giữ vững kỷ luật Đảng.
2. Đẩy mạnh cuộc vận động thu phục quần chúng

+ Chú ý các dân tộc ít người, phụ nữ, binh lính…

+ Củng cố và phát triển các tổ chức quần chúng như Đoàn


thanh niên cộng sản, Công hội đỏ, Nông hội đỏ, Cứu tế đỏ

+ Lập Mặt trận thống nhất phản đế

+ “Thâu phục quảng đại quần chúng là một nhiệm vụ trung


tâm, căn bản, cần kíp của Đảng hiện thời…".

3. Mở rộng tuyên truyền chống đế quốc, chống chiến tranh,


ủng hộ Liên Xô, thành trì của cách mạng thế giới và ủng
hộ cách mạng Trung Quốc…

- Thông qua Nghị quyết chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị
quyết về vận động công nhân, nông dân, thanh niên, phụ nữ,
binh lính, các dân tộc ít người, về công tác mặt trận phản đế,
đội tự vệ, và cứu tế đỏ.

- Bầu Ban chấp hành Trung ương mới do Lê Hồng Phong


làm Tổng Bí thư.

+ Ý nghĩa

- Đánh dấu sự phục hồi hệ thống tổ chức của Đảng và phong


trào cách mạng quần chúng, đặt dưới sự chỉ đạo thống nhất
của Ban chấp hành Trung ương.

- Chuẩn bị điều kiện để Đảng bước vào thời kỳ đấu tranh


mới.

- Hạn chế:

+ Chưa thấy được nguy cơ của chủ nghĩa phát xít trên thế
giới và khả năng mới của cuộc đấu tranh chống phát xít và
chống phản động thuộc địa, đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hòa
bình

+ Không đề ra được một chủ trương chính sách phù hợp với
tình hình mới.

2. Trong những năm 1936-1939

a. Hoàn cảnh lịch sử

* Tình hình thế giới

- Chủ nghĩa phát xít hình thành trên thế giới bao
gồm Đức, ý, Nhật

+ Nguyên nhân do hậu quả khủng hoảng kinh tế và


nhằm giải quyết thị trường và chĩa mũi nhọn vào Liên

+ Nguy cơ chiến tranh thế giới sẽ xảy ra

+ Yêu cầu bức thiết của nhân loại là chống phát xít,
chống chiến tranh và bảo vệ hoà bình.

- Đại hội lần thứ VII của Quốc tế Cộng sản (7/1935)

+ Xác định kẻ thù trực tiếp và trước mắt cách mạng thế
giới là chủ nghĩa phát xít

+ Mục tiêu và nhiệm vụ trước mắt: đấu tranh chống chủ


nghĩa phát xít, chống chiến tranh, đòi dân chủ và bảo vệ hoà
bình.

+ Thành lập mặt trận nhân dân rộng rãi đấu tranh chống
chủ nghĩa phát xít và chống chiến tranh ở các nước và thành
lập mặt trận thống nhất chống đế quốc ở các nước thuộc địa

* Tình hình trong nước


- Do những thủ đoạn bóc lột, vơ vét của cải của đế quốc Pháp
làm cho tầng lớp nhân dân gặp nhiều khó khăn như: công nhân thất
nghiệp, nông dân sưu cao, thuế nặng …

- Nguyện vọng trước mắt của nhân dân là đòi những quyền lợi
dân sinh, dân chủ.

b. Chủ trương của Đảng

* Hội nghị TW II (7-1936), TW III (3-1937), TW IV (9-1937),


TW V (3-1938)… đã kịp thời chuyển hướng chỉ đạo chiến lược,
định ra đường lối, phương pháp tổ chức và đấu tranh trong thời kỳ
mới với những nội dung cơ bản như sau:

+ Nhiệm vụ trước mắt: chống phản động thuộc địa, chống phát
xít và chiến tranh, đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hoà bình.

Hội nghị khẳng định nhiệm vụ chiến lược của cách mạng vẫn
là là đánh đổ chủ nghĩa đế quốc Pháp và phong kiến, nhiệm vụ đó
không hề thay đổi, nhưng đó không phải là nhiệm vụ cách mạng
trực tiếp lúc này.

+ Khẩu hiệu đấu tranh: Hội nghị quyết định chưa nêu ra khẩu
hiệu đánh đổ đế quốc Pháp và địa chủ phong kiến mà nêu ra mục
tiêu trước mắt là đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa,
chống phát xít và chiến tranh, đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hoà
bình. Hội nghị cũng nêu khẩu hiệu “ủng hộ Mặt trận nhân dân
Pháp, ủng hộ Chính phủ phái “tả” ở Pháp”.

+ Thành lập Mặt trận nhân dân phản đế Đông Dương bao gồm
các giai cấp, dân tộc, đảng phái, đoàn thể chính trị, xã hội, tín
ngưỡng tôn giáo nhưng nòng cốt là liên minh công nông.

+ Hình thức tổ chức và phương pháp đấu tranh: Đưa Đảng ra


hoạt động công khai và từ đấu tranh bí mật, không hợp pháp sang
đấu tranh công khai hợp pháp và nửa hợp pháp
(Nhận thức mới của Đảng về mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ
dân tộc và dân chủ:

Không nhất thiết phải gắn giải phóng dân tộc với cách mạng
điền địa. Phải tập trung lực lượng của toàn dân tộc để giành độc
lập cho dân tộc.)

* 3-1939, trước nguy cơ họa phát xít, Đảng ra bản Tuyên ngôn
của Đảng Cộng sản Đông Dương đối với thời cuộc, kêu gọi toàn
dân đoàn kết đòi các quyền tự do, dân chủ, chống chiến tranh.

II. CHỦ TRƯƠNG ĐẤU TRANH TỪ 1939-1945

1. Hoàn cảnh lịch sử và sự chuyển hướng chỉ đạo chiến


lược của Đảng:

a. Hoàn cảnh lịch sử

- Ngày 1-9-1939, Đức tiến công Ba Lan, chiến tranh thế


giới lần thứ hai bùng nổ.

- Tháng 6-1940, Đức tấn công Pháp.

- Ngày 22-6-1941, Đức tấn công Liên Xô.

- TD Pháp thi hành chính sách “kinh tế chỉ huy” nhằm vơ vét
của cải, huy động thanh niên VN đi lính bên Pháp và thực hiện
chính sách khủng bố Đảng.

- 9-1940, Nhật Bản tấn công Pháp ở Đông Dương, Pháp


nhanh chóng đầu hàng. Hai kẻ thù cùng nhau khai thác Đông
Dương. VN chịu cảnh một cổ hai tròng. Chính sách thống trị của
Pháp-Nhật làm cho mâu thuẫn dân tộc ngày càng gay gắt.

b. Chủ trương của Đảng

Được thể hiện trong 3 HNTW Đảng


*Hội nghị Trung ương 6 (11/1939) tại Bà Điểm (Hóc Môn -
Gia Định) do đồng chí Nguyễn Văn Cừ - Tổng bí thư của
Đảng chủ trì.

*Hội nghị Trung ương 7 (11/1940) tại làng Đình Bảng (Từ
Sơn - Bắc Ninh), do đc Trường Chinh chủ trì

* Hội nghị Trung ương 8 (5/1941) tại Pắc bó – Cao Bằng, do


Hồ Chí Minh chủ trì

Nội dung :

- Nhận định tình hình:

+ Chiến tranh thế giới tác động mạnh đến Đông dương.

+ Đông dương đang tồn tại nhiều mâu thuẫn cần giải quyết

-> Chủ trương:

- Kẻ thù cụ thể và nguy hiểm nhất của cách mạng Đông


Dương: chủ nghĩa đế quốc và bọn tay sai phản bội dân tộc

- Nhiệm vụ trung tâm trước mắt: đánh đế quốc và tay sai, giành
độc lập hoàn toàn cho dân tộc

- Khẩu hiệu đấu tranh: tạm gác khẩu hiệu đánh đổ dịa chủ,
chia ruộng đất cho dân cày, thay bằng khẩu hiệu tịch thu ruộng
đất của đế quốc và Việt gian.

- Thành lập Mặt trận Việt Minh

BCHTW Đảng quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam độc
lập đồng minh(HNTW 8) thay cho mặt trận dân tộc phản đế Đông
dương(HNTW 6), đổi các hội phản đế thành hội cứu quốc (nông
dân, phụ lão, thanh niên, phụ nữ…cứu quốc) không phân biệt
thành phần, lứa tuổi, dân tộc, giới tính…
- chuẩn bị các điều kiện để khởi nghĩa khi thời cơ xuất hiện

Để khởi nghĩa thắng lợi phải phát triển lực lượng cách mạng,
bao gồm lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, xúc tiến xây
dựng căn cứ địa.

c- Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược

+ 25-10-1941, mặt trận Việt Minh tuyên bố ra đời tập


hợp được đông đảo lực lượng chính trị quần chúng tham gia, trong
đó có cả Đảng Dân chủ(thành lập 6-1944)

+ Lực lượng vũ trang được xây dựng và phát triển như du


kích Bắc Sơn(1940), Cao Bằng(1941), Việt Nam tuyên truyền giải
phóng quân (22-12-1944)

+ Chiến khu và căn cứ địa cách mạng dần hình thành


như Bắc Sơn- Vũ Nhai và Cao Bằng.

2. Chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền

a) Phát động cao trào kháng Nhật, cứu nước và đẩy


mạnh khởi nghĩa từng phần

* Phát động cao trào kháng Nhật, cứu nước

+ Hoàn cảnh lịch sử:

- Đầu năm 1945, chiến tranh thế giới II bước vào giai đoạn kết
thúc.

- Nhật ở Đông dương hoang mang, dao động, khốn đốn do sự


tấn công của Anh và Mỹ.

- Ở Đông Dương Pháp đang chờ cơ hội lật đổ Nhật Bản


- Để tránh bị đánh sau lưng: đêm 9/3/1945, Nhật đảo chính
Pháp, Pháp nhanh chóng quy hàng Nhật. Việt Nam chịu sự thống
trị của Nhật

+ Chủ trương của Đảng:

Chỉ thị “Nhật Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” (12-3-
1945). Nội dung HN:

1. Nhận định tình hình: cuộc đảo chính tạo ra khủng hoảng
chính trị, làm cho điều kiện khởi nghĩa đi tới chín muồi.
Chỉ thị đưa ra ba cơ hội để điều kiện khởi nghĩa đi tới chín muồi:

- Chính trị khủng hoảng (quân thù không rảnh tay đối phó với
cách mạng)

- Nạn đói ghê gớm làm cho quần chúng thêm oán gét quân cướp
nước.

- Chiến tranh đến giai đoạn quyết liệt (Đồng minh sẽ đổ bộ vào
Đông Dương đánh Nhật).

2. Mâu thuẫn chủ yếu: Nhân dân ta với phát xít Nhật

3. Kẻ thù chủ yếu: Phát xít Nhật

4. Nhiệm vụ trước mắt của cách mạng: Phát động một cao trào
kháng Nhật cứu nước, chuẩn bị tiến tới tổng khởi nghĩa giành
chính quyền.

5. Khẩu hiệu đấu tranh: thay đổi khẩu hiệu từ “Đánh đuổi phát
xít Nhật - Pháp” thành khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật” và
đưa ra khẩu hiệu “Thành lập chính quyền cách mạng của nhân
dân”.

6. Chỉ thị dự báo thời cơ khởi nghĩa:

+ Nhật mất nước như Pháp năm 1940


+ Cách mạng Nhật thành công, nhân dân Nhật lên nắm chính
quyền.

+ Quân Nhật bại trận trước quân Đồng minh

7. Chỉ thị nêu rõ phương châm đấu tranh lúc này là chiến tranh
du kích, giải phóng từng phần, mở rộng căn cứ địa.

* Đẩy mạnh khởi nghĩa từng phần, giành chính quyền bộ phận

- Từ giữa tháng 3-1945, Cao trào kháng Nhật diễn ra sôi nổi,
mạnh mẽ cả về nội dung và hình thức.

- Phong trào đấu tranh vũ trang, khởi nghĩa từng phần đã diễn
ra trong nhiều nơi ở Trung du và miền núi phía Bắc (như ở Bắc
Giang đã thành lập UB dân tộc giải phóng, đội du kích Bắc Giang
được thành lập, đội du kích Ba Tơ được thành lập với cuộc khởi
nghĩa ở Quảng Ngãi…)

-15-4-1945, Hội nghị Quân sự cách mạng của Ban thường vụ


Trung ương Đảng (tại Hiệp Hoà, Bắc Giang) đã quyết định thống
nhất các lực lượng vũ trang có sẵn thành Việt Nam giải phóng
quân.

- 4-6-1945, khu giải phóng được chính thức thành lập.

- Phong trào “phá kho thóc, giải quyết nạn đói” ở ĐBBB và
Bắc Trung bộ

b) Chủ trương phát động tổng khởi nghĩa

* Đặc điểm tình hình

- 9/5/1945, Đức đầu hàng quân đồng minh

- 8/8/1945 Liên xô đánh quân Nhật ở Thái Bình Dương

- 13/8/1945 Nhật tuyên bố đầu hàng quân đồng minh


-> Thời cơ xuất hiện:

+ Nhật hoang mang dao động do đầu hàng quân đồng


minh

+ Quần chúng cách mạng đã sẵn sàng

+ Đảng đã sẵn sàng, quyết tâm cao.

* Chủ trương của Đảng

- Hội nghị đại biểu toàn quốc của Đảng (13->15/8/1945):

+ Đánh giá tình hình đi đến kết luận: thời cơ khởi nghĩa đã
chín muồi

+ Quyết định tổng khởi nghĩa trong toàn quốc và đề ra 3


nguyên tắc

o Mọi lực lượng tập trung vào việc chính là giành chính
quyền
o Thống nhất có sự chỉ huy chung
o Kịp thời hành động, chớp lấy thời cơ

- Đại hội quốc dân Tân Trào (16->17/6/1945)

Giải quyết 3 vấn đề:

+ Tán thành chủ trương khởi nghĩa và 10 chính sách Việt


Minh

+ Thành lập Uỷ ban dân tộc giải phóng gồm 15 người do


Hồ Chí Minh là chủ tịch

+ Xác định tên nước, thủ đô, quốc kỳ của nước Việt
Nam mới

* Diễn biễn Cách mạng Tháng Tám 1945:


- Từ ngày 14 đến 28-8-1945 khởi nghĩa thành công trong
cả nước.

Tiêu biểu:

+ Khởi nghĩa ở Hà Nội (19/8)

+ Khởi nghĩa ở Huế (23/8)

+ Khởi nghĩa Sài Gòn (25/8).

-> Ngày 28-8-1945, Uỷ ban dân tộc giải phóng chuyển


thành Chính phủ lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hoà

- Ngày 30-8-1945 vua Bảo Đại thoái vị, giao nộp ấn kiếm cho
đại diện Chính phủ nước Việt Nam DCCH.

- Ngày 2-9-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc tuyên ngôn độc
lập tại Ba Đình, Hà Nội, khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hoà.

* ưu điểm, hạn chế của CMT8:

- ưu điểm:

+ Giành chính quyền ít đổ máu

+ Giành được chính quyền nhanh chóng (gần 2 tuần)

+ Kết hợp lực lượng chính trị với vũ trang

- Hạn chế:

+ Một số nơi chậm giành chính quyền, làm tổn thất lực
lượng (Thái Nguyên, Tuyên Quang)

+ Một số nơi ta không giành được chính quyền như Lai


Châu, Móng Cái.
+ Không lấy được ngân hàng Đông Dương.

c. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa và kinh nghiệm lịch sử

* Nguyên nhân thắng lợi

- Do Liên xô và đồng minh đánh thắng chủ nghĩa Phát xít

- Vai trò lãnh đạo của Đảng :

+ Đảng có đường lối đúng đắn, chủ trương kịp thời

+ Đảng biết dựa vào dân

+ Đảng xây dựng về lực lượng, tổ chức để lớn mạnh

- Có sự đoàn kết toàn dân

* Ý nghĩa lịch sử

- Đối với dân tộc

+ Đập tan ách thống trị của thực dân và phong kiến, lập ra
nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.

+ Nước ta từ một nước thuộc địa nửa phong kiến trở thành
nước độc lập tự do, nhân dân ta từ nô lệ thành người chủ đất nước,
Đảng ta trở thành Đảng hợp pháp nắm chính quyền.

+ Nó đánh dấu bước nhảy vọt trong lịch sử của dân tộc Việt
Nam, mở ra kỷ nguyên mới của lịch sử dân tộc, kỷ nguyên độc lập
dân tộc và CNXH.

- Đối với quốc tế

+ Đây là cuộc cách mạng giải phóng dân tộc điển hình do Đảng
Cộng sản lãnh đạo, là thắng lợi đầu tiên của chủ nghĩa Mác -
Lênin ở một nước thuộc địa.
+ Góp phần cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc ở các nước
thuộc địa, là niềm tự hào chung của nhân dân tiến bộ thế giới.

* Kinh nghiệm lịch sử

- Giương cao ngọn cờ Độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn hai
nhiệm vụ chống đế quốc và phong kiến.

- Toàn dân nổi dậy trên nền tảng liên minh công - nông.

- Lợi dụng mâu thuẫn nội bộ kẻ thù, tránh đối đầu cùng lúc với
nhiều kẻ thù.

- Kiên quyết dùng bạo lực cách mạng, biết dùng bạo lực cách
mạng phù hợp.

- Nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chọn đúng
thời cơ.

- Xây dựng Đảng Mác - Lênin đủ sức lãnh đạo cuộc tổng khởi
nghĩa.
Chương III
ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP
VÀ ĐẾ QUỐC MỸ XÂM LƯỢC (1945-1975)

I. Đường lối xây dựng, bảo vệ chính quyền và kháng chiến


chống thực dân pháp xâm lược (1945-1954)

1. Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng


(1945-1946)

a. Hoàn cảnh Việt Nam sau 1945

+ Thuận lợi:

- Liên xô cùng với phe dân chủ đã đánh bại chủ nghĩa Phát
xít, -> hệ thống XHCN được hình thành.

- Phong trào giải phóng dân tộc có điều kiện phát triển mạnh
mẽ ở châu Á, châu Phi, đang lan mạnh sang châu Mỹ La-tinh.

- Chính quyền nhân dân được thiết lập từ trung ương đến địa
phương, nhân dân đoàn kết, tin tưởng ủng hộ chính phủ mới.

- Lực lượng vũ trang được tăng cường.

+ Khó khăn:

* Nguy cơ giặc ngoại xâm và các tổ chức phản động:

+ Miền Bắc:

20 vạn quân Tưởng đứng đầu tướng Lư Hán núp dưới danh
nghĩa quân đồng minh ồ ạt kéo vào miền Bắc Việt Nam từ vĩ tuyến
16 trở ra với nhiệm vụ tước khí giới của quân đội Nhật.

+ Miền Nam:

Quân đội Anh cũng với danh nghĩa quân đồng minh vào miền
Nam Việt Nam từ vĩ tuyến 16 trở vào với nhiệm vụ giải giáp quân
đội Nhật, nhưng lại Giúp đỡ cho 4 vạn quân Pháp quay trở lại
xâm lược Đông Dương

+ Tổ chức phản động:

Nhiều đảng phái, tổ chức phản động trong nước và ngoài


nước nổi lên muốn tranh thủ nắm lấy quyền lực do Nhật thua trận
ở chính quốc, như Việt Nam quốc dân đảng, Việt Nam cách mạng
đảng (Việt quốc, Việt cách) và nhiều đảng phái khác nhau (khoảng
24 đảng phái) như: Đảng Đại Việt, Đảng Quốc xã, Đảng xã hội
kiến thiết, Đảng Thanh Phong, Đảng Bảo Hoàng, Mặt trận quốc
gia toàn quốc, Mặt trận quốc gia bãi công, các tổ chức đội nốt tôn
giáo…

* Về Kinh tế – Xã hội:

- Kinh tế: xơ xác, kiệt quệ

Về công nghiệp:

 Sản xuất bị đình đốn,


 Thương mại bế tắc, hàng hoá khan
hiếm, đời sống nhân dân gặp nhiều khó
khăn.

Nông nghiệp:

 Ruộng đất bị bỏ hoang 50%


 Nạn đói do Pháp, Nhật gây ra năm 1944-1945 vẫn
còn để lại hậu quả, cướp đi xấp xĩ 1/10 dân số cả
nước ( khoảng 2 triệu người )
 Hạn hán, lũ lụt ở các tỉnh Đồng bằng và Trung du,
làm cho đời sống nhân dân gặp hết sức khó khăn.

Tài chính:
 Ngân hàng Đông Dương vẫn nằm trong tay Pháp,
ta chỉ tiếp quản được kho bạc với 1.233.000 đồng,
trong đó có 586.000 đồng rách không thể tiêu
được.
 Quân Tưởng tung tiền Quan kim ra thị trường,
làm rối loạn thị trường và nền tài chính Việt Nam.

- Văn hoá -xã hội: Chúng ta chịu ảnh hưởng của nền văn hoá
thực dân phong kiến hết sức nặng nề như các phong tục cổ hủ lạc
hậu còn ăn sâu bám rễ trong đời sống nhân dân. Trình độ dân trí
thấp.

 95% dân số mù chữ


 Các tệ nạn xã hội vẫn tồn tại phổ biến

b. Chủ trương “kháng chiến-kiến quốc” của Đảng

Thể hiện trong chỉ thị “Kháng chiến - Kiến quốc” (Ban TVụ
TW Đảng 25-11-1945).

- Về chỉ đạo chiến lược: “Dân tộc trên hết, tổ quốc trên hết”,
cách mạng VN lúc này giữ vững độc lập dân tộc.

- Về xác định kẻ thù chính: là thực dân Pháp. Pháp có nhiều


quyền lợi ở Đông dương, trước sau cũng sẽ quay trở lại xâm
lược.

- Phương hướng, nhiệm vụ trước mắt:

+ Củng cố, giữ vững chính quyền

+ Chống thực dân Pháp xâm lược

+ Bài trừ nội phản

+ Cải thiện đời sống nhân dân


(Trong đó củng cố, giữ vững chính quyền cách mạng là nhiệm
vụ trung tâm của cách mạng)

c. Kết quả, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm

+ Kết quả

Về Chính trị – xã hội:

Xây dựng được nền móng cho một chế độ xã hội mới thông
qua bầu cử Quốc hội(6-1-1946). Bộ máy chính quyền được xác lập
từ trung ương đến địa phương. Các đoàn thể (Mặt trận Việt Minh,
Tổng công đoàn Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ VN…) được xây
dựng và mở rộng.

Về kinh tế- văn hóa:

Khắc phục được nạn đói, sản xuất được phục hồi, đời sống
nhân dân ổn định

Xây dựng được ngân quỹ quốc gia, xoá bỏ các thứ thuế vô lý.

Phong trào Bình dân học vụ phát triển rộng khắp (Cuối 1946,
cả nước có thêm 2,5 triệu người biết đọc, biết viết)

Xây dựng đời sống văn hoá mới, xoá bỏ nhiều tệ nạn xã hội và
các tập tục lạc hậu.

Về bảo vệ chính quyền cách mạng:

Ngăn chặn được đà tấn công của Pháp ở miền Nam


(23/09/1945, Pháp nổ súng ở MN).

Thực hiện tốt việc hoà hoãn và nhân nhượng với Tưởng và tay
sai.
Thực hiện tốt việc hoà hoãn với Pháp (khi Pháp-Tưởng ký
Hiệp ước Trùng Khánh) bằng Hiệp định sơ bộ 6-3-1946, hội nghị
trù bị Đà Lạt, Tạm ước 14-9-1946.

+ Ý nghĩa:

Bảo vệ được nền độc lập, giữ vững chính quyền, xây dựng nền
móng cho một chế độ mới, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tiến
hành cuộc kháng chiến 9 năm.

+ Nguyên nhân thắng lợi:

Đảng đã phân tích và có những quyết sách phù hợp với điều
kiện lúc bấy giờ

Phát huy được sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân với
sự ảnh hưởng to lớn của Chủ tịch Hồ Chí Minh.

Lợi dụng được mâu thuẫn của kẻ thù

+ Bài học kinh nghiệm:

-Phát huy sức mạnh toàn dân để xây dựng và bảo vệ chính
quyền

-Triệt để lợi dụng mâu thuẫn của kẻ thù

-Tận dụng khả năng hoà hoãn để xây dựng lực lượng, củng
cố chính quyền

2. Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược
(1946-1954)

a. Hoàn cảnh lịch sử

- Đêm 22, rạng sáng 23/9/1945 quân Pháp nổ súng đánh chiếm
Nam Bộ
- Ngày 20/11/1946, Pháp mở cuộc tiến công chiếm đóng
Hải Phòng, Lạng Sơn và Đà Nẵng.

- Tháng 12/1946, quân Pháp tàn sát thảm khốc đồng bào ở
Hà Nội

- Ngày 17/12/1946 Pháp đã gửi tối hậu thư yêu cầu ta phải giải
tán lực lượng bảo vệ thủ đô và trao quyền kiểm soát thủ đô Hà Nội
cho chúng.

- Phản bội lại những ký kết tại Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946).

-> Ngày 19/12/1946, Hội nghị của ban thường vụ TW Đảng họp
ở Vạn Phúc ( Hà Đông ) đã chủ trương phát động cuộc kháng
chiến trong cả nước và nêu ra những phương hướng cơ bản của
cuộc kháng chiến.

-20 giờ ngày 19-12-1946, Kháng chiến toàn quốc bùng nổ.

-20-12-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi toàn quốc
kháng chiến

b. Quá trình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến

+ Giai đoạn 1946-1950

Thể hiện 3 văn kiện: +“ Lời kêu gọi toàn quốc kháng
chiến” (19-12-1946)

+“ Chỉ thị toàn dân kháng chiến” (22-12-


1946)

+ TP “Kháng chiến nhất định thắng


lợi” (Trường Chinh 1-1947)

Nội dung Đường lối kháng chiến của Đảng:


- Mục đích: Đánh đổ thực dân Pháp xâm lược, giành độc lập
thống nhất

- Tính chất: Trường kỳ kháng chiến, toàn diện kháng chiến,


giải phóng dân tộc và dân chủ mới.

- Nhiệm vụ: hoàn thành giải phóng dân tộc và phát triển chế độ
dân chủ mới

- Phương châm KC: Kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường
kỳ, dựa vào sức mình là chính.

+ Kháng chiến toàn dân

Là đoàn kết, huy động lực lượng toàn dân đánh giặc,
mỗi công dân là một chiến sĩ, mỗi làng xã là một chiến hào

+ Kháng chiến toàn diện:

o Thực hiện cuộc kháng chiến trên tất cả các mặt: chính
trị, kinh tế, văn hoá, tư tưởng, quân sự
o Xây dựng lực lượng của ta, vừa kháng chiến vừa kiến
quốc

-Về chính trị:

Thực hiện đào kết toàn dân, tăng cường xây dựng
Đảng, chính quyền, tăng cường đoàn kết với các nước.

-Về quân sự:

Vũ trang toàn dân, chiến tranh du kích tiến lên


chính quy, vừa kháng chiến, vừa xây dựng lực lượng.

-Về kinh tế:

Tiêu thổ kháng chiến, tự cung tự cấp trong nông


nghiệp, công nghiệp và quốc phòng
-Về văn hoá:

Xoá bỏ văn hoá thục dân, phong kiến, xây dựng


nền văn hóa mới theo nguyên tắc: dân tộc, khoa học,
đại chúng.

-Về ngoại giao:

Thực hiện nguyên tắc thêm bạn bớt thù.

(Thêm đoạn trường kỳ kháng chiến, dựa vào sức mình…)

Kết quả:

+ Mở đầu cuộc nổ súng lịch sử đêm 19-12-1946 là cuộc


chiến đấu của quân và dân Thủ đô Hà Nội. Với hơn 60 ngày đêm
dũng cảm, quân và dân ta đã tiêu diệt 2.000 tên địch, giam chân
địch trong thành phố vượt xa dự kiến của lãnh đạo. Cùng với quân,
dân thủ đô, quân và dân các thành phố, thị xã trong cả nước chiến
đấu ngoan cường, giam chân địch. Khi địch tiến công mở rộng
vùng chiếm đóng, quân và dân ta chặn địch khắp nơi tiêu hao sinh
lực địch, ngăn chặn bước tiến của chúng, gìn giữ và phát triển lực
lượng của ta.

+ Để thực hiện ý đồ đánh nhanh, thắng nhanh, sau một thời


gian chuẩn bị, ngày 7-10-1947, địch tiến công tiêu diệt Việt Bắc
với ý đồ tiêu diệt cơ quan đầu não của cuộc kháng chiến, tiêu diệt
quân chủ lực, phá hoại kho tàng, xưởng máy, bao vây, khoá chặt
biên giới, nhanh chóng kết thúc chiến tranh.

+ Ngày 15-10-1947, Ban thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ


thị phải "phá tan cuộc tấn công mùa đông của giặc Pháp", trong đó
có nêu rõ nhiệmvụ trước mắt của quân và dân ta phải làm cho địch
thiệt hại nặng nề, giữ vững chính quyền dân chủ, phá vỡ bất cứ
chính quyền bù nhìn nào do địch lập nên, về quân sự phải đánh
mạnh trên khắp các chiến trường…Trong chiến đấu, phải biết giữ
gìn chủ lực của ta và nhằm chỗ yếu của địch mà đánh.
+ Sau hơn 2 tháng chiến đấu, địch đã bị ta đánh bại và buộc
phải rút khỏi Việt Bắc.

+ Sau thất bại ở Việt Bắc, Pháp ra sức bình định vùng tạm
chiếm, đẩy mạnh xây dựng chính phủ bù nhìn, mở rộng
nguỵ quân.

+ Nhận định đúng tình hình , sau chiến thắng Việt Bắc, Hội
nghị Ban chấp hành Trung ương mở rộng (1-1948) đã đề ra nhiệm
vụ và biện pháp về quân sự, chính trị, kinh tế, văn hoá nhằm thúc
đẩy kháng chiến tiến lên giai đoạn mới. Đảng chú trọng đẩy mạnh
chiến tranh du kích, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, chống âm
mưu dùng người Việt trị người Việt, phát triển sản xuất, cải thiện
đời sống nhân dân, tịch thu ruộng đất của bọn phản quốc cấp cho
dân nghèo, thực hiện giảm tô, chia lại công điền, phát triển văn
hoá, giáo dục, tăng cường công tác xây dựng Đảng.

+ Giai đoạn 1951-1954

* Đại hội II của Đảng và đẩy mạnh kháng chiến đến thắng
lợi (1951-1954)

Thời gian: Từ ngày 11 đến 19/2/1951

Địa điểm: Xã Vinh Quang- H. Chiêm Hoá- Tuyên


Quang.

- Bối cảnh lịch sử

+ Thế giới:

 Năm 1949 cách mạng Trung Quốc thành công và


đi lên chủ nghĩa xã hội . Làm thay đổi so sánh lực
lượng trên trường quốc tế, có lợi cho phong trào
cách mạng thế giới.
 Năm 1950: Các nước xã hội chủ nghĩa đứng đầu
là Liên xô đã hoàn thành quá trình khôi phục kinh
tế sau chiến tranh thế giới thứ II và bước vào thời
kỳ phát triển mạnh mẽ.
 Mỹ trở thành tên sen đầm quốc tế và trực tiếp can
thiệp vào Việt Nam,
 Cách mạng 3 nước Đông Dương đã có bước
trưởng thành

VD: Chính phủ kháng chiến Lào đã được thành lập,


Quân đội Campuchia cách mạng đã được hình thành.

+ Trong nước:

 Năm 1950, Cách mạng Việt Nam có sự phát triển


mạnh mẽ, đang chuyển sang thế chủ động trên
chiến trường chính, thực dân Pháp bị đẩy vào thế
bị động.
 Do yêu cầu Đảng cần ra hoạt động công khai để
lãnh đạo cách mạng
 Đảng cần tổng kết những vấn đề lý luận và kinh
nghiệm, bổ sung, hoàn chỉnh đường lối cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân tiến lên chủ nghĩa xã
hội.

* Nội dung của Đại hội II:

- Đại hội quyết định tách Đảng cộng sản Đông Dương thành
lập ở mỗi nước:

 ở Việt Nam : Thành lập Đảng Lao động Việt


Nam.
 ở Lào: Thành Đảng nhân dân Cách mạng Lào
(1955)
 ở Campuchia: Thành lập Đảng cách mạng Cam
pu chia (1952)
- Đại hội thông qua nội dung Chính cương của Đảng lao
động Việt Nam

+ Xác định 2 mâu thuẫn cơ bản: giữa toàn thể dân tộc Việt
Nam với bọn đế quốc và bè lũ tay sai; giữa nông dân với bọn địa
chủ phong kiến.

Trong đó mâu thuẩn chủ yếu là mâu thuẩn giữa toàn thể nhân
dân Việt Nam với bọn đế quốc xâm lược và bọn can thiệp.

+ Đối tượng của cách mạng: Là thực dân Pháp, Mỹ, phong
kiến và bọn phản động tay sai.

+ Nhiệm vụ cách mạng:

• Đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập và


thống nhất Tổ quốc

• Xoá chế độ phong kiến, đem lại ruộng đất cho giai cấp
nông dân.

• Đưa đất nước tiến lên chủ nghĩa xã hội

-> 3 nhiệm vụ có MQH chặt chẽ với nhau, đặc biệt mối quan
hệ giữa 2 nhiệm vụ chống đế quốc và phong kiến, có MQH khăng
khít, gắn bó với nhau. Nhiệm vụ chống ĐQ đưa lên hàng đầu.
Nhiệm vụ chống PK làm phải có kế hoạch, tiến hành từng bước.

+ Lực lượng và động lực của cách mạng: gồm giai cấp công
nhân, giai cấp nông dân, tiểu tư sản, tư sản dân tộc, những nhân sỹ
yêu nước, thân sỹ tiến bộ. Trong đó giai cấp công nhân, giai cấp
nông dân và tầng lớp trí thức là động lực chính của cách mạng.

+Trển vọng cách mạng: Cách mạng Việt Nam là cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân phải tiến lên CNXH.
+ Giai cấp lãnh đạo: Lãnh đạo cách mạng là giai cấp công
nhân, Đảng Lao động VN là Đảng của giai cấp công nhân và của
nhân dân lao động Việt Nam.

* Hội nghị Trung ương I (3-1951):

Chủ trương tăng cường công tác chỉ đạo quân sự, tích
cực xây dựng và phát triển kinh tế.

* Hội nghị Trung ương II (10-1951):

Chủ trương đẩy mạnh công cuộc kháng chiến, đặc biệt
là vùng tạm chiếm, chống âm mưu “lấy chiến tranh nuôi chiến
tranh, dùng người Việt đánh người Việt” của địch.

* Hội nghị Trung ương IV (1-1953):

Chủ trương giảm tô, chuẩn bị tiến tới cải cách ruộng
đất.

* Hội nghị Trung ương V (11-1953):

Đảng quyết định triệt để giảm tô và tiến hành cải cách


ruộng đất từng bước.

3. Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và


bài học kinh nghiệm

a. Kết quả:

+Về Chính trị: Đảng ra hoạt động công khai, khối đại đoàn kết
toàn dân phát triển lên một bước mới.

+ Về quân sự: Lực lượng quân sự nhanh chóng phát triển (có
nguồn viện trợ của TQ) -> ta chủ động mở hàng loạt các chiến dịch
lớn: Trung du, Đường 18, Hà Nam Ninh, Hòa Bình, Tây Bắc,
Thượng Lào… -> Pháp ngày càng lún sâu vào cuộc chiến ở Đông
Dương và muốn tìm một lối thoát -> ra đời kế hoạch Nava và kết
thúc là chiến dịch Điện Biên Phủ.

+ Về ngoại giao: Kết hợp đấu tranh chính trị, quân sự với ngoại
giao, ta đã tiến hành đàm phán giải quyết vấn đề Đông Dương
và đi đến chấm dứt chiến tranh, tại Hội nghị Giơvevơ (8/5-
20/7/1954)

b. Ý nghĩa lịch sử:

- Ý nghĩa dân tộc

+ Đây là thắng lợi vĩ đại của cuộc kháng chiến chống


thực dân Pháp và can thiệp Mỹ: một dân tộc nhỏ có thể dùng chiến
tranh, chiến tranh nhân dân để đánh thắng chiến tranh xâm lược
của một đế quốc to như thực dân Pháp. Đó là thắng lợi đầu tiên của
chiến tranh nhân dân trong thời đại Hồ Chí Minh.

+ Đó là thắng lợi đầu tiên của sự kết hợp chặt chẽ giữa
cách mạng và chiến tranh cách mạng.

+ Thắng lợi đó đặt cơ sở vững chắc cho cuộc kháng


chiến chống Mỹ về sau và thắng lợi cách mạng Việt Nam lâu dài
dưới sự lãnh của Đảng nhằm mục tiêu độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội.

+ Đây là thắng lợi của ý chí và quyết tâm chiến đấu


của nhân dân ta vì độc lập tự do, hoà bình

- Ý nghĩa quốc tế

+ Chiến thắng này đã giáng một đòn tấn công mạnh


mẽ vào các thế lực thực dân, đế quốc trên thế giới. Thắng lợi này
cũng là thắng lợi của lực lượng tiến bộ trên thế giới, nó trở thành
tấm gương sáng, cổ vũ, tạo ra những thời cơ để thúc đẩy phong
trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ trên thế giới.
+ Thắng lợi này đã nâng cao vị thế chính trị của dân tộc
Việt Nam trên trường quốc tế. Là cơ sở cho những ủng hộ tích cực
giúp nhân dân Việt Nam hoàn thành nhiệm vụ giải phóng miền
Nam, thống nhất Tổ Quốc.

b. Nguyên nhân thắng lợi:

+ Có sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, đứng đầu


là Chủ Tịch Hồ Chí Minh với đường lối kháng chiến đúng đắn,
sáng tạo, độc lập tự chủ, phát huy được sức mạnh của cả dân tộc và
kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh quốc tế.

+ Xây dựng khối đoàn kết toàn dân, cả nước một lòng
đánh Pháp. Mặt trận dân tộc thống nhất được mở rộng lấy liên
minh làm lòng cốt.

+ Có lực lượng vũ trang nhỏ hùng mạnh, làm trụ cột


cho toàn dân kháng chiến.

+ Chính quyền dân chủ nhân dân đã tổ choc động viên


huy động toàn dân kháng chiến và xây dung chế độ mới.

+ Xây dựng và phát huy được sự đoàn kết liên minh


chiến đấu giữa 3 nước Đông Dương. Động viên khai thác được sự
ủng hộ và giúp đỡ quốc tê (Liên xô, Trung Quốc), ủng hộ của nhân
dân Pháp và nhân dân yêu chuộng hoà bình trên thế giới.

c. Những kinh nghiệm lịch sử:

- Xác định và quán triệt đường lối kháng chiến “ toàn


dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính” trong toàn
Đảng, toàn dân, toàn quân. Kinh nghiệm về sự vận dụng sáng tạo
nguyên lý chiến tranh cách mạng của chủ nghĩa Mác – Lênin và kế
thừa, phát triển kinh nghiệm truyền thống quân sự của dân tộc.
- Kết hợp chặt chẽ và giải quyết đúng đắn nhiệm vụ
chống đế quốc với nhiệm vụ chống phong kiến, trong đó chủ yếu là
nhiệm vụ chống đế quốc.

- Vừa kháng chiến, vừa xây dựng chế độ mới, xây dựng
hậu phương ngày càng vững mạnh đáp ứng yêu cầu ngày càng cao
của cuộc kháng chiến. Kết hợp chặt chẽ giữa kháng chiến với kiến
quốc, kháng chiến với xây dựng, xây dựng để kháng chiến.

- Quán triệt tư tưởng chiến lược kháng chiến gian


khổ và lâu dài chủ động đề ra và thực hiện phương thức tiến hành
chiến tranh và nghệ thuật quân sự sáng tạo, đó là biết thắng từng
bước, kết hợp chặt chẽ giữa chiến tranh chính quy với chiến tranh
du kích…

- Tăng cường công tác xây dựng Đảng, nâng cao sức
chiến đấu và hiệu lực lãnh đạo của Đảng trong chiến tranh.

II. ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ CỨU NƯỚC


(1954-1975)

1. Đường lối trong giai đoạn 1954-1964

a. Hoàn cảnh lịch sử sau năm 1954

+ Tình hình thế giới

Thuận lợi

- Hệ thống XHCN ngày cành lớn mạnh về kinh tế và quốc


phòng.

- Phong trào giải phóng dân tộc đã phát triển rộng khắp đều ở
cả 3 châu: châu Á, châu Phi, châu Mỹ Latinh, làm sụp đổ căn bản
CNTD cũ và bước đầu làm thất bại âm mưu, tham vọng của CNTD
mới.
- Phong trào Cộng sản và Công nhân quốc tế phát triển đều
khắp ở các quốc gia dân tộc.

Khó khăn

- Trong Phong trào CS và CNQT có sự bất đồng về quan


điểm, nhất là giữa Liên Xô và Trung Quốc

- Chủ nghĩa đế quốc, đứng đầu là Mỹ chạy đua vũ trang đang


de doạ nền hoà bình thế giới. Biểu hiện:

Lập các khối quân sự: ngoài việc ký hiệp ước liên minh quân
sự (NATO) (1949), Mỹ tiếp tục thành lập các khi vực khác nhằm
hỗ trợ cho khối NATO và bao vây Liên xô, các nước XHCN như
ký Hiệp định Mỹ-Nhật (9/1951), lập khối ANZUS-1954 (Mỹ, úc,
Niudilân), khối SEATO ở ĐNA (1954), khối SEATO ở Trung Cận
Đông (1959).

+. Tình hình trong nước

Sau Hiệp định Giơnevơ (1954), tình hình trong cả nước diễn biến
cực kỳ phức tạp:

+ Miền Bắc, nhân ta đã tiến hành cuộc đấu tranh phức tạp
buộc địch phải thi hành Hiệp định Giơnevơ và hoàn thành việc
tiếp quản vùng Pháp chiếm đóng, đồng thời đã tiến hành khôi phục
và cải tạo kinh tế

- Ngày 10-10-1954, Hà Nội được giải phóng

- Ngày 16-5-1955, toàn bộ quân đội viễn chinh Pháp rút khỏi
miền Bắc

- Từ 1954-1957, miền Bắc đã tiến hành cải cách ruộng đất


và khôi phục kinh tế
- Từ 1958-1960, miền Bắc tiến hành cải tạo và phát triển kinh
tế

+ Miền Nam, Chớp cơ hội thất bại của Pháp, Mỹ đã nhảy vào
thay thế Pháp ở miền Nam Việt Nam thực hiện âm mưu:

- Tiêu diệt phong trào yêu nước của nhân dân ta, thôn tính
miền Nam, chia cắt lâu dài đất nước ta, biến miền Nam thành
thuộc địa kiểu mới.

- Lập phòng tuyến ngăn chặn CNXH lan tràn xuống Đông Nam
á.

- Lập căn cứ quân sự làm bàn đạp tấn công CNXH ở miền Bắc.

- Để thực hiện âm mưu đó, chúng đã thông qua bộ máy tay sai
tiến hành khủng bố những người kháng chiến cũ, đặc biệt là những
người cộng sản một cách rất tàn khốc.

b. Quá trình hình thành, nội dung của đường lối

+ Hội nghị Trung ương VII(3-1955) và VIII(8-1955): chủ


trương củng cố miền Bắc và đấu tranh miền Nam thực hiện thống
nhất đất nước.

+ Hội nghị Trung ương 13 (12-1957): chủ trương tiếp tục xây
dựng miền Bắc tiến dần lên CNXH và đấu tranh thống nhất đất
nước bằng phương pháp hòa bình.

+ Hội nghị TW 15 khoá II (1-1959): chủ trương tiếp tục thực


hiện cách mạng XHCN ở miền Bắc và cách mạng dân tộc, dân chủ
ở miền Nam.

Con đường phát triển cho CMMN: là Con đường cách mạng
bạo lực giành chính quyền về tay nhân dân.
Lấy sức mạnh của quần chúng, dựa vào lực lượng chính
trị là chủ yếu kết hợp lực lượng vũ trang để đánh đổ chính quyền
thống trị của đế quốc và phong kiến, dựng lên chính quyền cách
mạng của nhân dân

HN chủ trương cần thành lập một mặt trận dân tộc thống nhất
riêng ở MN để tập hợp lực lượng để chống đế quốc và phong kiến

HN xác định vai trò lãnh đạo của Đảng bộ miền Nam, muốn
vậy đảng bộ cần xây dựng và củng cố vững mạnh để đủ sức lãnh
đạo CMMN

Đại hội III của Đảng (9-1960) đã hoàn chỉnh đường lối chiến
lược cho cách mạng Việt Nam:

Đại hội xác định Việt Nam phải tiến hành đồng thời hai
chiến lược cách mạng:

Một là: Tiến hành cách mạng XHCN ở miền Bắc.

Hai là: Cách mạng DTDCND ở miền Nam

-> Hai chiến lược cách mạng có nhiệm vụ khác nhau:

- CM miền Bắc có nhiệm vụ là:

+ Đoàn kết toàn dân, phát huy tinh thần yêu nước và truyền
thống anh dũng, lao động cần cù của nhân dân ta.Đồng thời tăng
cường đoàn kết với các nước XHCN do Liên xô đứng đầu.

+ Đưa MB tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên


CNXH, xây dựng đời sống ấm no, hạnh phúc ở MB và củng cố MB
thành cơ sở vững mạnh cho cuộc đấu tranh thực hiện hoà bình
thống nhất nước nhà.

+ Góp phần tăng cường phe XHCN, bảo vệ hoà bình Đông
Nam á và thế giới.
- Cách mạng miền Nam có nhiệm vụ:

+ Giải phóng MN khỏi ách thống trị của đế quốc


và phong kiến, thực hiện độc lập dân tộc và người cày
có ruộng.

+ Góp phần xây dựng một nước Việt Nam hoà bình thống
nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh”

-> Từ 2 nội dung chiến lược CM đều nhằm mục tiêu chung là:
hoà bình, thống nhất Tổ quốc.

- Mối quan hệ giữa của cách mạng hai miền:

+ MQH giữa hai chiến lược cách mạng: quan hệ chặt chẽ với
nhau, thúc đẩy nhau và hỗ trợ nhau cùng phát triển. Bởi vì là 2
miền nhưng là chung một nước, là 2 cuộc CM nhưng có mục tiêu
chung.

+ Vai trò:

Đối với cách mạng MB:

Là căn cứ địa, hậu phương lớn, giữ vai trò “quyết định
nhất” đối với sự phát triển CM Việt Nam và sự nghiệp thống
nhất nước nhà.

Đối với cách mạng MN:

MN là tiền tuyến lớn, có vai trò “quyết định trực tiếp”


đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam, thực hiện GP hoàn
toàn nước nhà.

Góp phần bảo vệ XHCN ở miền Bắc và bảo vệ hoà bình


ở ĐNA và thế giới.

c. Ý nghĩa:
- Đã phát huy được sức mạnh dân tộc và sức mạnh của thời đại
->tạo ra sức mạnh tổng hợp để thắng Mỹ.

- Thể hiện sự độc lập, tự chủ, sáng tạo trong việc hoạch định
đường lối vừa dúng với thực tiễn Việt Nam, vừa phù hợp với xu
thế thời đại.

- Là cơ sở để Đảng lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ của 2 miền.

- Tạo sự thống nhất, tư tưởng và hành động trong cuộc kháng


chiến.

4. Đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1965-1975)

a. Hoàn cảnh lịch sử

- Thuận lợi

+ Cách mạng thế giới ở thế tiến công.

+ Miền Bắc đã hoàn thành KH 5 năm và trở thành căn cứ địa


vững chắc

+ Cách mạng miền Nam đã phát triển mạnh

- Khó khăn

+ Bất đồng giữa Liên xô và Trung Quốc càng gay gắt

+ Miền Bắc bị Mỹ đánh phá

+ Miền Nam phải chống chiến tranh cục bộ của Mỹ

Việc đế quốc Mỹ mở cuộc chiến tranh cục bộ ở MN, đánh phá


MB đã làm cho tương quan lực lượng bất lợi cho ta.

-> Tình hình đó đặt ra yêu cầu mới cho Đảng ta trong việc
xác định quyết tâm và đề ra đường lối kháng chiến nhằm đánh
thắng giặc Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ
quốc.

b. Quá trình hình thành và nội dung Đường lối

+ 1961-1962, Bộ Chính trị chủ trương giữ vững thế tiến công
sau “đồng khởi” năm 1960, phát triển mạnh mẽ cách mạng ở miền
Nam, kết hợp đấu tranh chính trị với vũ trang.

+ Hội nghị TW 9 (11-1963) chủ trương tiếp tục kết hợp đấu
tranh chính trị với vũ trang ở miền Nam, xây dựng vững chắc căn
cứ địa ở miền Bắc, hướng hoạt động đối ngoại vào việc kết hợp
sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại.

+ Hội nghị TW 11 (3-1965) và Hội nghị TW 12(12-1965)

1. HN nhận định tình hình và quyết định phát động cuộc


kháng chiến chống Mỹ, cứu nước và coi nhiệm vụ chống Mỹ, cứu
nước là nhiệm vụ thiêng liêng của cả dân tộc

2. Mục tiêu chiến lược: kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh
xâm lược của Mỹ nhằm bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam,
hoàn thành CMDTDCND, tiến tới hoà bình, thống nhất nước nhà

3. Phương châm chỉ đạo chiến lược cả nước: thực hiện kháng
chiến lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh càng mạnh và
cố gắng đến mức độ cao, tập trung lực lượng của cả hai miền để
mở những cuộc tiến công lớn, tranh thủ thời cơ giành thắng lợi
quyết định trong thời gian tương đối ngắn trên chiến trờng MN.

4. Tư tưởng chỉ đạo và phương châm đấu tranh ở miền Nam:

+ Tư tưởng chỉ đạo: Giữ vững và phát triển thế tiến công,
kiên quyết tiến công và liên tục tiến công.

+ Phương châm đấu tranh: Tiếp tục kiên trì phương châm kết
hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh chính trị, triệt để thực hiện ba
mũi giáp công (chính trị, quân sự, binh vận), đánh địch trên ba
vùng chiến lược (rừng núi, đồng bằng, thành thị).

5. Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc:

+ Chuyển hướng xây dựng kinh tế, bảo đảm tiếp tục xây
dựng MB vững mạnh về kinh tế và quốc phòng trong điều
kiện có chiến tranh

+ Tiến hành chống chiến tranh phá hoại của ĐQ Mỹ để bảo


vệ vững chắc MB XHCN

+ Động viên sức người sức của ở mức cao nhất để chi viện
cho cuộc chiến tranh giải phóng MN, đồng thời tích cực chuẩn bị
đề phòng để đánh bại địch trong trường hợp chúng liều lĩnh mở
rộng chiến tranh cục bộ ra cả nước.

6. Nhiệm vụ và mối quan hệ đấu tranh giữa hai miền:

+ Miền Nam là tiền tuyến lớn và miền Bắc vẫn là hậu


phương lớn

+ Phải nắm vững mối quan hệ giữa nhiệm vụ bảo vệ MB


và giải phóng MN là không tách rời nhau, mật thiết gắn bó nhau.

c. Ý nghĩa

+ Thể hiện quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ và tinh thần


CM tiến công, kiên trì mục tiêu giải phóng MN, thống nhất
Tổ quốc.

+ Phản ánh nguyện vọng chung của toàn Đảng, toàn


quân, toàn dân ta.

+ Thể hiện tưởng nắm vững, giương cao ngọn cờ ĐLDT


và CNXH
+ Đó là đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn
diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính được phát triển
trong hoàn cảnh mới, tạo nên sức mạnh mới để dân tộc ta đủ
sức đánh thắng giặc Mỹ xâm lược.

-> Đường lối kháng chiến chống Mỹ được bổ sung và


phát triển trong các giai đoạn sau làm lên thắng lợi năm 1975
kết thúc 21 năm kháng chiến.

3. Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học
kinh nghiệm

a. Kết quả, ý nghĩa

* Kết quả

- Miền Bắc:

+ Một chế độ xã hội mới, chế độ XHCN bước đầu được


hình thành.

+ Văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục có bước phát triển

+ Miền Bắc đánh thắng các cuộc chiến tranh phá hoại
của Mỹ

+ Miền Bắc làm tròn vai trò là hậu phương lớn đối với
CMMN

- Miền Nam: Đánh thắng các chiến lược chiến tranh của ĐQ
Mỹ

+ Chiến lược chiến tranh đơn phương (1954-1960)

+ Chiến lược chiến tranh đặc biệt (1961-1965)

+ Chiến lược chiến tranh cục bộ (1965-1968)


+ Chiến lược Việt Nam hoá chiến tranh, đỉnh cao chiến
dịch Hồ Chí Minh, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước
(1968-1975)

* Ý nghĩa

- Là thành quả vĩ đại nhất của sự nghiệp giải phóng dân tộc do
Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo.

- Thắng lợi đó đã kết thúc vẻ vang 30 năm chiến tranh giải


phóng dân tộc, bảo vệ tổ quốc. Chấm dứt vĩnh viễn ách thống trị
lau dài hơn nửa thế kỷ của chủ nghĩa thực dân trên đất nước ta,
hoàn thành về cơ bản cuộc cách mạng DTDC nhân dân trên cả
nước.

- Đánh dấu bước ngoặt mở đường cho nhân dân ta tién vào
kỷ nguyên mới-kỷ nguyên độc lập, thống nhất và chủ nghĩa xã hội.

- Thắng lợi này đã mở đầu cho sự sụp đổ không thể tránh khỏi
của chủ nghĩa thực dân mới.

b. Nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm

* Nguyên nhân thắng lợi:

- Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam.

- Tinh thần chiến đấu anh dũng của quân và nhân dân cả nước

- Có hậu phương lớn miền Bắc XHCN

- Tình đoàn kết chiến đấu của 3 nước Việt Nam –Lào
– Campuchia

- Sự giúp đỡ to lớn, có hiệu quả của các nước XHCN,


sự cổ vũ ủng hộ của các lực lượng hoà bình dân chủ của nhân dân
tiến bộ trên toàn thế giới.
* Bài học kinh nghiệm

- Xác định đường lối cách mạng đúng đắn, sáng tạo phù hợp
cách mạng Việt Nam.

- Lựa chọn phương pháp cách mạng thích hợp.

- Liên minh chiến đấu 3 nước Đông Dương.

- Thực hiện đoàn kết quốc tế trên cở sở nêu cao tinh thần tự
chủ.

- Xây dựng Đảng ngang tầm với nhiệm vụ của cuộc kháng
chiến
Chương IV

ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HÓA

I. CÔNG NGHIỆP HÓA THỜI KỲ TRƯỚC ĐỔI MỚI

1. Chủ trương của Đảng về công nghiệp hoá

đoạn trước a. Mục tiêu và phương hướng của công nghiệp


hoá XHCN

* 1960-1975: Công nghiệp hoá ở miền Bắc

+ Thể hiện ở ĐH III của Đảng

- CNH là tất yếu và là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời


kỳ quá độ tiến lên CNXH

- Mục tiêu CNH:

+ Xây dựng một nền kinh tế XHCN cân đối và hiện đại

+ Bước đầu xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật của


CNXH

Đây là mục tiêu cơ bản, lâu dài, phải thực hiện qua nhiều giai
đoạn.
+ Hội nghị TW 7 (Khoá III) đề ra phương hướng CNH: ưu tiên
phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý, đồng thời ra sức phát
triển nông nghiệp và công nghiệp địa phương.

* 1975-1985: Công nghiệp hoá trên phạm vi cả nước

- Quan điểm ĐH IV: Vẫn tiếp tục theo quan điểm của ĐH III

+ Đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, xây dựng
cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội.

+ Đưa kinh tế từ nền sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội
chủ nghĩa.

+ Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý


trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, kết
hợp công nghiệp với nông nghiệp cả nước thành cơ cấu công
- nông nghiệp hiện đại

- Quan điểm ĐH V:

Từ thực tiễn chỉ đạo 5 năm công nghiệp hoá (1976-1981)

1. Quan niệm của ĐH V về thời kỳ quá độ: Nước ta từ sản xuất


nhỏ tiến thẳng lên CNXH là thời kỳ lịch sử lâu dài, có nhiều chặng
đường. Khẳng định chúng ta đang ở chặng đường đầu tiên của
thời kỳ quá độ và chặng đường đó kéo dài đến cuối những năm
80, đầu năm những năm 90.(Quan điểm này đã có từ ĐH III)

2. Quan điểm ĐH V về CNH thể hiện trong những nhiệm


vụ phát triển kinh tế trong chặng đường đầu tiên:

+ Cần tập trung phát triển nông nghiệp, coi nông nghiệp là
mặt trận hàng đầu, đưa nông nghiệp lên một bước sản xuất lớn
XHCN.

+ Ra sức phát triển công nghiệp hàng tiêu dùng.


+ Tiếp tục xây dựng một số ngành công nghiệp nặng
quan trọng, phục vụ chủ yếu cho nông nghiệp, công nghiệp
hàng tiêu dùng (than, điện, hoá chất..).

+ Kết hợp nông nghiệp, công nghiệp nặng và công nghiệp


hành tiêu dùng trong một cơ cấu kinh tế công nông nghiệp
hợp lý

+ Kết hợp kinh tế với quốc phòng và quốc phòng với


kinh tế, đảm bảo vừa dựng nước vừa giữ nước.

-> ĐH V có sự phát triển trong nhận thức của Đảng về CNH


là đã coi trọng phát triển nông nghiệp. Nhưng trong thực tiễn
chúng ta chưa thực sự coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu do
quán tính phát triển công nghiệp nặng giai.

b. Đặc trưng chủ yếu của công nghiệp hoá thời kỳ trước đổi
mới

- Theo mô hình nền kinh tế khép kín, hướng nội và thiên về


phát triển công nghiệp nặng.

- Chủ yếu dựa vào lợi thế về lao động, tài nguyên đất đai và
nguồn viện trợ của các nước xã hội chủ nghĩa.(nhiều GĐ sống nhờ
vào viện trợ nước ngoài, hay một ngành nghề dễ kiếm tiền có sẵn
như cho thuê nhà, công việc kinh doanh cũ của GĐ khi có sự thay
đổi thì chậm thích ứng, hay có những phản ứng tiêu cực..)

- Đối tượng CNH là Nhà nước và doanh nghiệp nhà nước


(không phải là toàn dân, của các TP kinh tế) (nên không huy động
được toàn thể nội lực của nền kinh tế cho sự nghiệp CNH)

- Phân bổ nguồn lực để CNH do cơ chế kế hoạch hoá tập


trung, một nền kinh tế phi thị trường,( máy móc, phiến diện
và theo cảm tính.)
- Nóng vội, giản đơn, chủ quan, duy ý chí muốn thực hiện
nhanh.

2. Kết quả và hạn chế

a. Kết quả

- Số xí nghiệp tăng 16,5 lần so với 1955.

- Nhiều khu công nghiệp hình thành như: khu công nghiệp
gang thép Thái Nguyên, khu CN than Hòn Gai, khu CN hoá chất
Việt Trì, nhà máy thuỷ điện Hoà Bình, Trị An

- Đào tạo được đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và thợ
có tay nghề khoảng 43 vạn người, tăng 19 lần so với 1960.

b. Hạn chế

- Cơ sở vật chất, kỹ thuật lạc hậu (Chủ yếu mới tập trung
phát triển theo bề rộng để lập thành tích)

- Các ngành công nghiệp then chốt chưa được xây dựng
đồng bộ, chưa đủ sức là nền tảng của nền kinh tế quốc dân

- Chưa thực sự coi nông nghiệp là hàng đầu. -> Nhu cầu
lương thực thực phẩm chưa đáp ứng được cho xã hội -> phải phân
phối bằng chế độ tem phiếu -> Khủng hoảng kinh tế xã hội.

- Nguyên nhân hạn chế:

+ Xuất phát điểm là nền kinh tế nghèo nàn, chiến tranh


kéo dài

+ Do nhận thức chủ quan duy ý chí của Đảng về CNH.


Sai lầm trong xác định mục tiêu, bước đi, cơ cấu sản xuất, cơ cấu
đầu tư.
II. CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA THỜI KỲ ĐỔI
MỚI

1. Quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hoá

a. Đại hội VI đã phê phán những sai lầm trong nhận thức
và chủ trương về công nghiệp hoá thời kỳ 1960-1985,

Với tinh thần “nhìn thẳng và sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói
rõ sự thật”, Đại hội VI đã chỉ ra nhứng sai lầm như nóng vội,
muốn đốt cháy giai đoạn, xuất phát từ ý muốn chủ quan mà bỏ qua
quy luật thị trường, không thực hiện đúng và đầy đủ những gì đề ra
(không coi trọng nông nghiệp đúng mức như ĐH V đề ra)…

b. Quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hoá từ ĐH VI


đến ĐH X:

- Đại hội VI: đã cụ thể hoá nội dung CNH trong chặng đường
đầu tiên, tập trung thực hiện cho được ba chương trình kinh tế lớn:
Lương thực, thực phẩm; hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu

- Hội nghị TW7 khoá VII (1-1994): Công nghiệp hoá, hiện đại
hoá là áp dụng tiến bộ của khoa học – công nghệ vào các lĩnh vực
kinh tế, xã hội.

 + Đối tượng CNH: Doanh nghiệp, cơ quan quản lý kinh tế-


xã hội

+ Nội dung CNH: Chuyển đổi căn bản toàn diện từ lao
động thủ công sang sử dụng công nghệ, phương tiện, phương pháp
tiên tiến

- Đại hội VIII (6-1996):

+ Nhận định: đất nước đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế-


xã hội, nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu tiên của TKQĐ đã
hoàn thành, cho phép chuyển sang thời kỳ đẩy mạnh CNH,
HĐH đất nước.

+ Đại hội đề ra 6 quan điểm và nội dung CNH, HĐH ?

o Mở rộng quan hệ quốc tế trên nguyên tắc giữ vững độc


lập tự chủ.
o CNH-HĐH là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành
phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ
đạo.
o Lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản của
sự phát triển bền vững.
o Khoa học công nghệ là công lực của CNH-HĐH..
o Lấy hiệu quả kinh tế làm tiêu chuẩn để xác định
phương án phát triển, lựa chọn công nghệ…
o Kết hợp kinh tế với quốc phong, an ninh.

- Đại hội IX và ĐH X: đã có bước phát triển mới trong tư duy


CNH, HĐH

+ Có thể rút ngắn quá trình CNH so với các nước đi trước
(bằng việc tận dụng những thành tựu về khoa học kỹ thuật của các
nước đi trước, đặc biệt là những khoa học cơ bản và tập trung vào
những lĩnh vực có lợi thế, đặc biệt là yếu tố con người)

+ Hướng CNH, HĐH: phát triển nhanh và hiệu quả các sản
phẩm, các ngành, lĩnh vực có lợi thế, nhất là lợi thế so sánh.

+ CNH, HĐH phải bảo đảm xây dựng nền kinh tế độc lập
tự chủ, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế (không vì lợi ích kinh tế
mà phụ thuộc nước ngoài về chính trị, đây là vấn đề rất khó giải
quyết)
+ Đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn, (nhằm
đẩy mạnh năng suất và chất lượng sản phẩm, nhất là khi ý thức SX
của người nông dân còn thấp, ứng dụng KHKT còn nhiều hạn chế)

+ Đẩy nhanh CNH, HĐH tính đến yêu cầu phát triển bền
vững trong tương lai (như vấn đề tài nguyên, môi trường….)

2. Mục tiêu, quan điểm công nghiệp hoá, hiện đại hoá

a. Mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá

+ Đại hội VII đề ra:

“Biến nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ


thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ SX phù hợp với
trình độ phát triển của lực lượng SX, mức sống vật chất và tinh
thần cao, quốc phòng-an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, văn minh.”

Đại hội X đề ra mục tiêu cụ thể trong chặng đường trước mắt:

- công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri
thức để sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển

-Tạo nền tảng để đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành
nước công nghiệp theo hướng hiện đại

b. Quan điểm công nghiệp hoá, hiện đại hoá (5 quan điểm)

Trên cơ sở phân tích các điều kiện thực tế trong và ngoài


nước, Đảng đề ra quan điểm về công nghiệp hoá, hiện đại hoá
trong HNTW 7 (Khoá VII) và được bổ sung qua các kỳ ĐH VIII,
IX, X:

- Thứ nhất: Công nghiệp hoá gắn với hiện đại hoá và công
nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức
+ Công nghiệp hoá gắn với hiện đại hoá

1. Công nghiệp hoá Việt Nam giai đoạn trước đã lỗi thời,
lạc hậu (chú trọng phát triển công nghiệp nặng)

2. Cuộc cách mạng khoa học-công nghệ, đặc biệt là công


nghệ thông tin đang phát triển và tác động sâu rộng đến nhiều lĩnh
vực (đem cả thế giới đến ngôi nhà của bạn).

3. Xu thế hội nhập và toàn cầu hoá tạo ra cơ hội và thách


thức đối với đất nước (hoặc là nền kinh tế phát triển hoặc
là sẽ bị phá sản hàng loạt)

+Công nghiệp hoá, hiện đại hoá phải gắn với phát triển kinh
tế tri thức

1. Kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra,


phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự
phát triển kinh tế, xã hội, tạo ra của cải và nâng cao chất lượng
cuộc sống

2. Ta tiến hành CNH, HĐH trong điều kiện thế giới đă trải
qua phát triển kinh tế nông nghiệp, công nghiệp và đang ở giai
đoạn kinh tế tri thức phát triển cao.

- Thứ hai: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
kinh tế quốc tế

+ CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trường

1. Trước đổi mới, CNH tiến hành trong nền kinh


tế kế hoạch hoá tập trung, bao cấp và mệnh lệnh -> CNH là việc
của Nhà nước -> không phát huy được các thành phần kinh tế
tham gia.
2. CNH, HĐH gắn với kinh tế thị trường tạo ra sự đầu
tư có hiệu quả vào những lĩnh vực xã hội đang cần hay phát huy
được tối đa hiệu quả đầu tư. (có cầu thì sẽ có cung)

3. Kinh tế thị trường làm cho LLSX phát triển, phát huy
được các nguồn lực trong nền kinh tế -> tạo ra năng suất lao động
cao -> thúc đẩy xã hội phát triển

+ CNH, HĐH gắn với hội nhập kinh tế quốc tế

1. Thu hút được vốn đầu tư nước ngoài, công nghệ, kinh
nghiệm quản lý các nước

2. Khai thác được thị trường thế giới để tiêu thụ các sản
phẩm trong nước có nhiều lợi thế, sức cạnh tranh cao (may mặc,
gạo, cà phê…)

- Thứ ba: Lấy phát huy nguồn lực con người là yếu
tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững

1. 5 yếu tố để tăng trưởng kinh tế:

- vốn,

- khoa học-công nghệ,

- con người,

- cơ cấu kinh tế,

- thể chế chính trị và quản lý nhà nước.

Trong đó con người giữ vai trò quyết định.

2. Con người có khả năng sáng tạo và tạo ra những yếu


tố khác và sử dụng chúng vào đời sống xã hội.
3. Phát triển nguồn lực con người chú trọng tới giáo dục
đào tạo (NQTW 2 KVIII coi giáo dục-đào tạo cùng với khoa học
công nghệ là quốc sách hàng đầu)

- Thứ tư: Coi phát triển khoa học và công nghệ là nền tảng,
là động lực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá

1. Xuất phát từ nền kinh tế nước ta kém phát triển, khoa


học công nghệ trình độ thấp. Muốn CNH, HĐH thành công phát
triển khoa học-công nghệ là tất yếu.

2. Khoa học-công nghệ có vai trò quyết định nhất đến năng
suất lao động, giảm chi phí sản xuất, lợi thế cạnh tranh và tốc độ
phát triển kinh tế.

- Thứ năm: Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững; tăng
trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội,
bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học

Mục tiêu CNH, HĐH nhằm thực hiện dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Không vì phát triển bằng
mọi giá mà bỏ qua mục tiêu đề ra ban đầu và nhất là có những tác
động không tốt đến môi trường, và sự phát triển bền vững. (VN đã
và đang phải đối đầu với những vấn đề nghiêm trọng về môi
trường và biến đổi khí hậu)

3. Nội dung và định hướng công nghiệp hoá, hiện đại


hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức

(Đại hội X nhấn mạnh: coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng
của nền kinh tế và CNH-HĐH)

a. Nội dung

- Phát triển các ngành và sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng
cao dựa nhiều vào tri thức, kết hợp tri thức của người Việt và của
nhân loại.
- Coi trọng cả số lượng và chất lượng tăng trưởng kinh tế

- Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lý theo ngành, lĩnh
vực và lãnh thổ

- Giảm chi phí trung gian, nâng cao năng suất lao động của tất
cả các ngành, lĩnh vực, nhất là các ngành, lĩnh vực có sức cạnh
tranh cao (ví dụ như thu phí giao thông vào giá xăng, dầu, hay như
cơ chế 1 cửa chỉ phát huy tác dụng khi người nhận có trình độ và
am hiểu lĩnh vực đó…).

b. Định hướng phát triển các ngành và lĩnh vực kinh


tế trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn
với phát triển kinh tế tri thức

- Thứ 1: Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp,
nông dân, nông thôn

1. CNH ở các quốc gia là quá trình thu hẹp khu vực nông
nghiêp, nông thôn và gia tăng khu vực công nghiệp, xây dựng
và đô thị.

2. Nông nghiệp là nơi cung cấp lương thực, nguyên liệu


và lao động cho công nghiệp và thành thị, là thị trường lớn của
công nghiệp và dịch vụ

3. Nông thôn chiếm đa số dân cư ở thời điểm bắt đầu CNH


(khoảng trên 70% )

+ Hướng phát triển CNH nông nghiệp nông thôn

1. Chuyển dịch mạnh cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông


thôn theo hướng tạo ra giá trị gia tăng ngày càng cao, gắn với công
nghiệp chế biến và thị trường, đẩy nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật
và công nghệ sinh học vào sản xuất.
2. Tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động các
ngành công nghiệp và dịch vụ; giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao
động nông nghiệp

3. Có quy hoạch phát triển nông thôn theo hướng hiện đại
với các dịch vụ thiết thực phục vụ cho đời sống vật chất và tinh
thần -> tiến dần tới cuộc sống văn minh hiện đại như các thành
phố lớn.

4. Giải quyết lao động, việc làm ở nông thôn, trong đó gắn
liền với chuyển dịch cơ cấu lao động -> tăng nhanh tỷ trọng lao
động công nghiệp và dịch vụ.

- Thứ 2: Phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng


và dịch vụ

+ Đối với công nghiệp

1. Phát triển công nghệ cao, công nghiệp chế tác,


công nghiệp phần mềm và công nghiệp bổ trợ có lợi thế cạnh tranh

2. Phát triển một số khu kinh tế mở và đặc khu kinh tế

3. Khuyến khích và tạo điều kiện các thành phần


kinh tế tham gia phát triển công nghiệp hàng tiêu dùng và hàng
xuất khẩu

4. ưu tiên thu hút đầu tư của các tập đoàn kinh tế lớn
nước ngoài và các công ty lớn xuyên quốc gia (VD: thu hút vốn để
thực hiện dự án khai thác dầu khí, lọc dầu, hoá dầu và luyện kim,
cơ khí, chế tạo, hoá chất, phân bón, vật liệu xây dựng)

+ Đối với xây dựng:

1. Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng như sân bay quốc tế,
cảng biển, đường cao tốc, đường ven biển, đường đông tây, mạng
lưới cung cấp điện, hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ở các đô
thị lớn, hệ thống thuỷ lợi, cấp thoát nước.

2. Phát triển công nghiệp năng lượng gắn với công nghệ
tiết kiệm năng lượng. Tăng nhanh năng lực và hiện hoá bưu chính,
viễn thông.

+ Đối với dịch vụ

1. Phát triển các ngành dịch vụ có chất lượng cao, tiềm


năng và có sức cạnh tranh

2. Tiếp tục mở rộng và nâng cao chất lượng các ngành


dịch vụ truyền thống như vận tải, thương mại, ngân hàng, bưu
chính viễn thông, du lịch

3. Đổi mới cơ chế quản lý và phương thức cung ứng các


dịch vụ công cộng

- Thứ 3: Phát triển kinh tế vùng

Xây dựng 3 vùng kinh tế trọng điểm: miềm Bắc, miền


Trung, miền Nam thành những trung tâm công nghiệp lớn có công
nghệ cao trên cơ sở phát huy những lợi thế so sánh ở các vùng, tạo
động lực và sức lan toả tới những vùng khó khăn.

- Thứ 4: Phát triển kinh tế biển

1. Xây dựng chiến lược phát triển kinh tế biển toàn diện,
trọng tâm trọng điểm

2. Hoàn chỉnh quy hoạch hệ thống cảng biển và vận tải


biển, dầu khí, chế biến hải sản, du lịch biển, đảo. Đẩy mạnh phát
triển công nghiệp đóng tầu và hình thành một số hành lang kinh
tế ven biển

- Thứ 5: Chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu công nghệ


Các biện pháp:

1. Phát triển nguồn nhân lực

2. Phát triển khoa học và công nghệ phù hợp với xu


thế cách mạng khoa học công nghệ

3. Kết hợp khoa học công nghệ với giáo dục đào tạo

4. Đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ

- Thứ 6: Bảo vệ, sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải
thiện môi trường tự nhiên

1.Tăng cường quản lý tài nguyên quốc gia

2. Từng bước hiện đại hoá công tác nghiên cứu, dự báo
khí tượng-thuỷ văn, chủ động phòng chống thiên tai, tìm kiếm,
cứu nạn

3. Xử lý tốt mối quan hệ giữa tăng dân số, phát triển kinh
tế và đô thị hoá với bảo vệ môi trường, bảo đảm phát triển bền
vững

4. Mở rộng hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường và quản


lý tài nguyên thiên nhiên, chú trọng lĩnh vực quản lý, khai thác và
sử dụng tài nguyên nước

4. Kết quả, hạn chế và nguyên nhân

a. Kết quả

Sau hơn 20 năm đổi mới

- Cơ sở vật chất, kỹ thuật của đất nước được tăng cường đáng
kể

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đạt được kết quả quan trọng
- Góp phần tăng trưởng kinh tế (từ năm 2000 đến nay 7,5%)

b. Hạn chế và nguyên nhân

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp so với các nước trong khu
vực thời kỳ đầu công nghiệp hoá

- Nguồn lực của đất nước chưa được sử dụng có hiệu quả, tài
nguyên đất đai và các nguồn vốn nhà nước bị lãng phí, thất thoát

- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm

- Kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội chưa đáp ứng yêu cầu phát
triển

Nguyên nhân chủ quan:

- Chính sách và giải pháp chưa đủ mạnh để huy động, phát huy
các nguồn lực

- Cải cách hành chính còn chậm và kém hiệu quả

- Chỉ đạo và thực hiện yếu kém


Chương V

ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG


ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

I. QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI NHẬN THỨC VỀ NỀN KINH


TẾ THỊ TRƯỜNG

1. Cơ chế quản lý kinh tế Việt Nam thời kỳ trước đổi mới

a. Khái niệm cơ chế quản lý kinh tế


+ Cơ chế quản lý kinh tế: là những hình thức, cách thức và
phương tiện mà nhà nước sử dụng để phát triển nền kinh tế quốc
dân.

Hình thức, cách thức gồm: HT pháp luật, HT kế hoạch hoá,


chính sách kinh tế, HT hạch toán kinh tế (HT Pháp luật tạo môi
trường và bảo đảm trật tự an toàn cho các hoạt động KT, kế hoạch
hoá giữ vai trò định hướng, chính sách kinh tế kích thích, điều tiết
sự phát triển nền KT, hạch toán KT có tác dụng đánh giá hiệu quả
của các hoạt động KT).

Lịch sử nhân loại đã trải qua 3 loại hình có chế kinh tế:

+ Cơ chế tập trung (bàn tay hữu hình): là sự thống


nhất điều hành nền kinh tế từ một trung tâm, nhà nước quản
lý bằng các chỉ tiêu pháp lệnh. (Chỉ áp dụng trong điều kiện
có sự phát triển cao LLSX, trong hệ thống XHCN, LLSX chưa
phát triển, nhưng vội áp dụng -> Cơ chế hành chính tập trung quan
liêu bao cấp).

+ Cơ chế thị trường (bay tay vô hình): là sự vận động


của nền kinh tế hàng hoá dưới sự tác động của quy luật thị trường (
QL giá trị, cung cầu, cạnh tranh…) không do nhà nước quy định.

+ Cơ chế hỗn hợp: là sự kết hợp bàn tay hữu hình


và bàn tay vô hình (vừa có sự can thiệp của nhà nước vừa tuân
theo quy luật thị trường) (hiện nay VN đang áp dụng cơ chế này).

b. Cơ chế kế hoạch hoá tập trung, bao cấp của Việt Nam

- Đặc điểm:

+ Nhà nước quản lý kinh tế xã hội bằng mệnh lệnh hành chính.
Nghĩa là bằng một hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh chi tiết giao từ trên
xuống dưới, sau đó Nhà nước thu lại phân phối cho nhân dân.
(lỗ thì nhà nước bù, lãi thì nhà nước thu).
+ Nhà nước can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp, nhưng thường lại không có nghiệp
vụ quản lý, doanh nghiệp không bị rằng buộc với kết quả SX-
Kdoanh.

+ Không sử dụng quan hệ hàng hoá - tiền tệ. (Nghĩa là sản


xuất tách rời lưu thông và tiêu dùng.). Nhà nước quản lý kinh tế
thông qua chế độ “cấp phát – giao nộp). Sức lao động, phát minh
sáng chế, tư liệu SX quan trọng không được coi là hàng hóa về mặt
pháp lý. (VD: dép nhựa Tiền phong, xe đạp Thống nhất... vẫn bao
nhiêu năm vẫn không thay đổi mẫu mã, nhiều nước XHCN Đông
Âu cũng vậy)

+ Bộ máy quản lý cồng kềnh, nhiều cấp trung gian, quan liêu.
(năng lực quản lý kinh tế yếu kém, thiếu thực tế).

+ Tư duy kinh tế lạc hậu: Không thừa nhận các phạm trù kinh
tế: thị trường, cơ chế thị trường, cạnh tranh, phá sản, KTNTP.
(chúng ta từng tự hào là các nước XHCN không bao giờ khủng
hoảng Ktế, cạnh tranh, phá sản...)

- Nhà nước bao cấp bằng những hình thức gì?

+ Bao cấp giá: Nhà nước quyết định giá trị của hàng hóa
(thường là thấp hơn giá thị trường nhiều lần).

+ Bao cấp qua chế độ tem phiếu: phân phối hàng hoá bằng tem
phiếu với giá thành thấp hơn nhiều lần giá trị thực đã biến chế độ
tiền lương thành hiện vật, phá vỡ nguyên tắc phân phối theo lao
động.

+ Bao cấp chế độ phát vốn ngân sách:-> nảy sinh cơ chế “xin
-cho” -> sử dụng lãng phí vốn và tài nguyên. (thiếu lại xin, CCCP
(của chung cứ phá).

Nhận xét
+ ưu điểm: Cả nước chỉ có kinh tế nhà nước và tập thể nên tập
trung được tối đa các nguồn lực kinh tế, phát huy được sức mạnh
tổng hợp cả nước cho một mục tiêu nào đó, (phù hợp với điều kiện
có chiến tranh.)

+ Hạn chế:

1. Thủ tiêu cạnh tranh.(trước thì ta nói đó là ưu điểm của


CNXH, sau mới thấy đây là hạn chế)

2. Kìm hãm tiến bộ khoa học công nghệ.

3. Triệt tiêu động lực kinh tế đối với người lao động.

4. Không kích thích tính năng động, sáng tạo của các đơn
vị sản xuất kinh doanh.

-> các xí nghiệp lo làm kế hoạch 2, kế hoạch 3, “ai cũng có lương


nhưng không ai đủ sống, không ai đủ sống nhưng ai cũng vẫn sống
(vẫn tồn tại)”

-> Khiến đất nước rơi vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng.

c. Nhu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế.

Dưới áp lực của tình hình kinh tế khách quan:

+ Hội nghị TW 6 Khoá IV (8-1979) mở đầu đổi mới


cơ chế quản lý kinh tế

+ Chỉ thị 100 của Ban Bí thư (1-1981) về khoán sản phẩm
trong nông nghiệp (Quản lý từ công điểm sang quản lý theo sản
phẩm).

+ Nghị định 25 CP về thực hiện 3 phần kế hoạch, Nghị định


26 CP về chế độ lương thưởng đối với người lao động.

+ Bù giá vào lương ở Long An.


+ Nghị quyết TW 8 khoá V (1985) về giá - lương - tiền.

-> Với những chủ trương đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nêu
trên vẫn chưa thật sự tạo ra những chuyển biến, kinh tế xã hội vẫn
rơi vào khủng hoảng. yêu cầu đặt ra là tiếp tục đổi mới cơ chế cũ
theo hướng cơ chế thị trường.

2. Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường thời kỳ đổi mới.

a. Khái niệm kinh tế thị trường.

- Thị trường: Là tổng hợp các mối quan hệ kinh tế hình thành
trong lĩnh vực mua bán.

Kinh tế thị trường là nền kinh tế lấy khu vực kinh tế tư nhân
làm chủ đạo. Những quyết định kinh tế được thực hiện một cách
phi tập trung bởi các cá nhân người tiêu dùng và công ty. Việc
định giá hàng hóa và phân bổ các nguồn lực của nền kinh tế được
cơ bản tiến hành theo quy luật cung - cầu.

Kinh tế tự nhiên (Tự sản xuất, tự tiêu dùng) -> Kinh tế hàng
hoá (KT hàng hoá giản đơn và Kinh tế thị trường). Trong đó,
KTTT phát triển qua 2 giai đoạn: KTTT tự do và KTTT hỗn hợp
(KTTT hiện đại). Sự khác biệt cơ bản giữa 2 giai đoạn này là,
KTTT hỗn hợp có sự điều tiết của nhà nước.,

Các tiêu chí cơ bản được coi là kinh tế thị trường:

+ Chủ thể kinh tế tham gia thị trường có tính tự chủ trong
KD

+ Giá cả cơ bản do cung cầu điều tiết

+ Nền kinh tế mở vận hành theo các quy luật thị trường
(cạnh tranh, giá trị, cung cầu...).
+ Vai trò quản lý vĩ mô của nhà nước thông qua hệ thống
pháp luật.

- Kinh tế thị trường định hướng XHCN: “là một kiểu tổ chức
kinh tế vừa tuân theo quy luật của KTTT, vừa dựa trên cơ sở và
chịu sự dẫn dắt, chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của
CNXH.” (VKĐH IX)

Thị trường: là để phát triển SX, Ktế -> nâng cao đời sống
ND

Định hướng XHCN: là điều chỉnh QHSX gồm sở hữu,


quản lý, phân phối -> mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, tiến lên hiện
đại trong một xã hội do ND làm chủ, nhân ái, có văn hóa, có kỷ
cương, xóa bỏ áp bức và bất công, tạo điều kiện cho mọi người có
cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc”

b. Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường thời kỳ đổi mới.

- Từ Đại hội VI đến Đại hội VIII:

+ Kinh tế thị trường không phải là cái riêng có của


chủ nghĩa tư bản mà là thành tựu phát triển chung của nhân
loại. (đến CNTB thì KTTT phát triển với một trình độ rất
cao).

+ Kinh tế thị trường còn tồn tại khách quan trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. ĐH VII khằng định thêm
phải có sự quản lý của nhà nước bằng luật pháp, kế hoạch,
chính sách và các công cụ khác.(KTTT chỉ đối lập với kinh tế
tự nhiên, tự cấp, tự túc, không đối lập với các chế độ XH).

-> Có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây


dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.(do KTTT tồn tại khách
quan)

- Từ Đại hội IX đến Đại hội X.


+ Đại hội IX khẳng định: Xây dựng nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế tổng quát
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.

+ Đại hội X làm rõ hơn về định hướng xã hội chủ nghĩa


trong nền kinh tế thị trường ở nước ta, thể hiện trên 4 tiêu
chí:

1. Mục đích phát triển: Vì con người. (dân giàu, nước


mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh).

2. Phương hướng phát triển: Nhiều hình thức sở hữu


với các thành phần kinh tế, trong đó KTế nhà nước giữ vai trò chủ
đạo (nhưng tuân theo cơ chế thị trường).

3. Định hướng xã hội và phân phối: thực hiện tiến


bộ công bằng xã hội, tăng trưởng kinh tế gắn với phát triển văn
hoá, xã hội, hạn chế tác động tiêu cực của kinh tế thị trường.

Phân phối theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, phúc lợi xã
hội và theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác.

4. Quản lý: Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng
nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng. Các
thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật.

II. TIẾP TỤC HOÀN THIỆN THỂ CHẾ KINH


TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA Ở NƯỚC TA

1. Mục tiêu và quan điểm cơ bản.

a. Khái niệm thể chế kinh tế và thể chế kinh tế thị trường.

- Thể chế kinh tế: Là hệ thống các quy phạm pháp luật ( các
đạo luật, quy chế, quy tắc, chuẩn mực về kinh tế gắn với các chế
tài xử lý vi phạm) nhằm điều chỉnh các chủ thể kinh tế, các hành vi
sản xuất kinh doanh và các quan hệ kinh tế.

- Thể chế kinh tế thị trường: Là tổng thể các quy tắc, luật lệ và
hệ thống các thực thể, tổ chức kinh tế được tạo lập nhằm điều
chỉnh hoạt động giao dịch, trao đổi trên thị trường. Thể chế kinh tế
thị trường bao gồm:

1. Các quy tắc về hành vi kinh tế diễn ra trên thị trường.

2. Cách thức thực hiện các quy tắc.

3. Các thị trường, nơi hàng hoá được trao đổi.

b. Mục tiêu hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
XHCN.

- Mục tiêu cơ bản đến năm 2020.

+ Phù hợp với nguyên tắc cơ bản của kinh tế thị trường.

+ Thúc đẩy KTTT định hướng XHCN phát triển nhanh,


hiệu quả, bền vững, hội nhập kinh tế quốc tế thành công.

+ Giữ vững định hướng XHCN, thực hiện thắng lợi mục
tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn
minh”, xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc.

- Mục tiêu cụ thể.

+ Từng bước xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật để


KTTT XHCN phát triển thuận lợi.

+ Đổi mới mô hình tổ chức và phương thức hoạt động


của các đơn vị sự nghiệp công.(theo hướng đơn giản hóa
thủ tục, tinh giảm biên chế)
+ Phát triển đồng bộ, đa dạng các loại thị trường thống
nhất cả nước, từng bước phù hợp với khu vực và thế giới.

+ Giải quyết tốt mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với
phát triển văn hoá, tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi
trường.

+ Nâng cao hiệu lực, quản lý của nhà nước và phát huy
vai trò của Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và
nhân dân trong quản lý, phát triển kinh tế xã hội.

c. Quan điểm về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa.

- Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy
luật khách quan của kinh tế thị trường...

- Đảm bảo tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của
thể chế kinh tế, giữa các yếu tố thị trường...

- Kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển kinh tế thị trường
của nhân loại, kinh nghiệm tổng kết từ thực tiễn đổi mới ở nước ta.

- Chủ động, tích cực giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn
quan trọng... vừa làm vừa tổng kết rút kinh nghiệm.

- Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực và hiệu
quả quản lý của Nhà nước.

2. Một số chủ trương tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

- Thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa

Có 2 điểm cần thống nhất về KTTT:


+ Cần thiết sử dụng KTTT làm phương tiện xây dựng
CNXH.

+ KTTT định hướng XHCN là nền kinh tế vừa tuân theo


quy luật kinh tế thị trường, vừa chịu sự chi phối bởi các quy
luật kinh tế của CNXH và các yếu tố bảo đảm tính định
hướng xã hội chủ nghĩa.

- Hoàn thiện thể chế về sở hữu và các thành phần kinh tế, loại
hình doanh nghiệp và các tổ chức sản xuất kinh doanh.

+ Hoàn thiện thể chế sở hữu:

1. Đất đai là sở hữu toàn dân, đại diện là nhà nước.

2. Tách biệt vai trò quản lý kinh tế nhà nước với vai
trò chủ sở hữu tài sản, vốn của nhà nước, tách biệt chức năng chủ
sở hữu tài sản, vốn nhà nước với chức năng quản trị kinh tế doanh
nghiệp của nhà nước.

3. Quy định cụ thể về quyền sở hữu và những người liên


quan đối với các loại tài sản.

4. Ban hành các quy định pháp lý về quyền sở hữu của


doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nước ngoài ở Việt Nam.

+ Hoàn thiện thể chế phân phối:

1. Hoàn thiện luật pháp, cơ chế, chính sách về phân


bổ nguồn lực, phân phối và phân phối lại theo hướng đảm bảo tăng
trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội trong từng chính
sách phát triển.

2. Đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của các
chủ thể trong nền kinh tế.
3. Đổi mới, phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác theo
cơ chế thị trường theo nguyên tắc tự nguyện, dân chủ, bình đẳng,
cùng có lợi và phát triển cộng đồng.

4. Đổi mới cơ chế quản lý của nhà nước để các đơn vị sự


nghiệp công lập phát triển mạnh mẽ.

- Hoàn thiện thể chế đảm bảo đồng bộ các yếu tố thị trường
và phát triển đồng bộ các loại thị trường.

+ Hoàn thiện thể chế về giá, cạnh tranh và kiểm soát độc
quyền trong kinh doanh.

+ Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách cho


hoạt động và phát triển lành mạnh của thị trường chứng khoán.

+ Xây dựng đồng bộ luật pháp, cơ chế, chính sách,


hỗ trợ các tổ chức nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ.

- Hoàn thiện thể chế gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và
công bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển và
bảo vệ môi trường.

+ Thực hiện chính sách khuyến khích làm giàu đi đối với
giảm nghèo.

+ Xây dựng hệ thống bảo hỉêm xã hội đa dạng, linh hoạt.

+ Hoàn thiện luật pháp, chính sách về bảo vệ môi trường.

- Hoàn thiện thể chế về vai trò lãnh đạo của Đảng, quản
lý của Nhà nước và sự tham gia của các tổ chức quần chúng vào
quá trình phát triển kinh tế - xã hội.

+ Vai trò lãnh đạo của Đảng: chỉ đạo nghiên cứu lý luận và
tổng kết thực tiễn để xác định rõ, cụ
thể và đầy đủ hơn về mô hình KTTT định hướng
XHCN

+ Vai trò quản lý nhà nước: phát huy mặt tích cực và hạn
chế, ngăn ngừa mặt trái của cơ chế thị trường, tạo điều kiện cho
nền KTTT phát triển theo định hướng XHCN và hội nhập kinh tế
quốc tế.

+ Hoàn thiện pháp luật, cơ chế chính sách tạo điều kiện
cho tổ chức và nhân dân tham gia vào quá trình hoạch định, thực
thi, giám sát thực hiện pháp luật các chủ trương phát triển kinh
tế xã hội.

3. Kết quả, hạn chế và nguyên nhân.

Sau hơn 20 năm đổi mới.

a. Kết quả .

- Chuyển đổi thành công cơ chế hành chính tập trung quan liêu
bao cấp sang cơ chế thị trường định hướng XHCN.

- Chế độ sở hữu với nhiều hình thức và cơ cấu kinh tế nhiều


thành phần được hình thành.

- Các loại thị trường cơ bản đã ra đời và bước đầu thống nhất
trong cả nước.

+ Thị trường hàng hoá - dịch vụ.

+ Thị trường lao động.

+ Thị trường tài chính.

+ Thị trường bất động sản.

+ Thị trường khoa học công nghệ.


+ Thị trường chứng khoán.

- Việc phát triển kinh tế gắn với giải quyết các vấn đề xã hội,
xoá đói giảm nghèo đạt được kết qủa nhất định.

b. Hạn chế và nguyên nhân.

- Hạn chế:

+ Quá trình hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN còn
chậm, hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách chưa đồng bộ và
thống nhất.

+ Vấn đề sở hữu, quản lý và phân phối trong doanh nghiệp


nhà nước chưa giải quyết tốt, làm thất thoát tài sản nhà nước khi
cổ phần hoá.

+ Cơ cấu tổ chức, cơ chế vận hành của bộ máy nhà nước còn
nhiều bất cập, hiệu quả quản lý thấp (Cải cách hành chính chậm,
tham nhũng, lãng phí, quan liêu).

+ Cơ chế, chính sách phát triển văn hoá, xã hội đổi mới chậm,
khoảng cách giàu nghèo ngày càng lớn, bảo vệ môi trường chưa
tốt.

- Nguyên nhân:

+ Việc xây dựng thể chế KTTT định hướng XHCN là vấn đề
mới. Nhận thức về KTTT định hướng XHCN còn hạn chế do công
tác lý luận chưa theo kịp đòi hỏi thực tiễn.

+ Năng lực thể chế hoá và quản lý, tổ chức thực hiện của
Nhà nước còn chậm

+ Vai trò tham gia hoạch định chính sách thực hiện và giám
sát của các cơ quan dân cử và các đoàn thể chính trị xã hội còn
yếu.
Chương VI

ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ

I. ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ THỜI


KỲ TRƯỚC ĐỔI MỚI (1975-1989)

1. Các yếu tố cấu thành hệ thống chính trị Việt Nam

- Khái niệm hệ thống chính trị xuất hiện trong văn kiện Hội
nghị TW 6 khoá VI (3-1989), và được ghi nhận về mặt pháp
lý trong Hiến pháp 1992, trước đó dùng khái niệm “hệ thống
chuyên chính vô sản” “nhà nước chuyên chính vô sản”

- Hệ thống chính trị Việt Nam được tạo bởi Nhà nước
CHXHCNVN, Đảng CSVN, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
chính trị-xã hội (Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội cựu chiến binh,
Hội nông dân) có mối quan hệ tác động lẫn nhau.

2. Hoàn cảnh lịch sử và chủ trương xây dựng hệ thống chính


trị

a. Hoàn cảnh lịch sử

- Đất nước đã hoà bình, độc lập, thống nhất

- Đã có hệ thống chuyên chính vô sản được thử thách


(1960-1975) gồm: Đảng, khối liên minh công nông, Mặt trận dân
tộc thống nhất, chính quyền cách mạng
- Xuất phát điểm nước ta là nông nghiệp lạc hậu, sản xuất
nhỏ

- Hệ thống xã hội chủ nghĩa đang phát triển

- Cách mạng khoa học-kỹ thuật thế giới đang phát triển

b. Chủ trương xây dựng hệ thống chính trị

* Cơ sở hình thành

- Lý luận chủ nghĩa Mác-Lênin về thời kỳ quá độ và về


chuyên chính vô sản.

Mác cho rằng giữa CNTB và CNXH là một thời kỳ quá độ


với hệ thống chính trị là nền chuyên chính cách mạng của giai cấp
vô sản.

Lênin nhấn mạnh đó là thời kỳ lâu dài và đau đớn của thời
kỳ sinh đẻ.

+ Tiến lên CNXH phải trải qua thời kỳ quá độ: quá độ
về chính trị, kinh tế, văn hoá.

+ Khẳng định chuyên chính vô sản là tất yếu trong thời


kỳ quá độ

- Xuất phát đường lối chung cách mạng cả nước do ĐH IV


xác định: nắm vững chuyên chính vô sản, phát huy quyền làm chủ
tập thể của nhân dân lao động (tiến hành 3 cuộc cách mạng về
QHSX, KH-KT, Tư tưởng văn hóa)…

- Cơ sở chính trị của hệ thống chuyên chính vô sản được hình


thành từ năm 1930 và bắt rễ vững chắc trong lòng dân tộc và
xã hội
- Cơ sở kinh tế: là nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu
bao cấp -> nhanh chóng xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất.
(làm quá quyết liệt, máy móc, mệnh lệnh)

- Cơ sở xã hội là liên minh giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và tầng lớp trí thức (hệ quả của cuộc đấu tranh “ai thắng
ai” trong chính trị, kinh tế và kết quả cải tạo XHCN đã xóa bỏ giai
cấp địa chủ, TS)

* Chủ trương xây dựng hệ thống chính trị mang đặc điểm Việt
Nam

Việc xây dựng hệ thống chính trị được quan niệm là xây dựng
chế độ làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa, nghĩa là xây dựng một hệ
thống hoàn chỉnh các quan hệ xã hội thể hiện vai trò làm chủ của
nhân dân về kinh tế, chính trị, văn hoá ,xã hội, bản thân, thiên
nhiên. Do vậy:

- Quyền làm chủ của nhân dân được thể chế hóa bằng pháp
luật và tổ chức.

- Xây dựng quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động dưới
sự lãnh đạo của Đảng dựa trên nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung,
bao cấp, được thực hiện chủ yếu bằng các thiết chế của nhà nước
và hoạt động các đoàn thể quần chúng -> Nhà nước trong chế độ
làm chủ tập thể là nhà nước chuyên chính vô sản

- Đảng lãnh đạo toàn bộ xã hội trong điều kiện chuyên chính
vô sản, đảm bảo cao nhất cho chế độ làm chủ tập thể của dân
(Đảng của giai cấp công nhân & ND lao động)

- Xác định nhiệm vụ chung của mặt trận và các đoàn thể là đảm
bảo quần chúng tham gia và kiểm tra công việc của nhà nước, các
hoạt động chính trị – xã hội và là cầu nối giữa nhà nước và nhân
dân.
- Phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động theo
cơ chế Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, nhà nước quản lý.

3. Đánh giá sự thực hiện đường lối

a. Kết quả

- Đã hình thành được cơ chế chung trong hệ thống chính


trị các cấp Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, nhà nước quản lý

- Đã khắc phục được cách hiểu và cách làm chưa thực


sự đúng về hệ thống chuyên chính vô sản của những năm trước

b. Hạn chế

- Mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân chưa được
rõ và cụ thể, mỗi bộ phận trong hệ thống chưa làm tốt chức năng
của mình

- Chế độ trách nhiệm không nghiêm, pháp chế XHCN còn


nhiều thiếu sót

- Bộ máy nhà nước cồng kềnh, kém hiệu quả, không tôn trọng
ý kiến của dân thường áp đặt bằng mệnh lệnh hành chính (phép
vua thua lệ làng) -> tập trung quan liêu, gia trưởng, độc đoán trong
lãnh đạo.

- Công tác xây dựng Đảng bị coi nhẹ (phát triển về bề rộng mà
chưa thật sâu)

-> ĐH VI đánh giá: tình trạng buông lỏng chuyên chính vô sản
thể hiện ở nhiều khuyết điểm như cải tạo XHCN, quản lý kinh
tế xã hội… chưa sử dụng đầy đủ sức mạnh tổng hợp của chuyên
chính vô sản, để cho pháp luật và kỷ cương nhà nước bị vi phạm.

Những hạn chế trên buộc phải đổi mới hệ thống chuyên chính
vô sản sang hệ thống chính trị trong thời kỳ mới
c. Nguyên nhân

-Duy trì quá lâu cơ chế quản lý kinh tế tập trung, quan liêu bao
cấp.

- Bảo thủ trong tư duy, trì trệ, chậm đổi mới (không muốn thừa
nhận cái mới như khoán ở Vĩnh Phú, bù giá vào lương ở Long
An…)

- Chủ quan, duy ý chí, vừa tả khuynh, vừa hữu khuynh trong
lãnh đạo

- Cùng với đó là những nguyên nhân khách quan đưa lại.

II. ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ


THỜI KỲ ĐỔI MỚI

1. Quá trình hình thành đường lối đổi mới hệ thống chính trị

Những nhận thức mới của Đảng về đổi mới hệ thống chính trị:

1. Mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới hệ thống


chính trị

Đổi mới kinh tế đi trước, rồi từng bước đổi mới chính trị cho
phù hợp để thúc đẩy kinh tế phát triển (kiểu dò đường)

2. Mục tiêu đổi mới hệ thống chính trị

Để đảm bảo quyền lực thuộc về nhân dân (khác thể chế chính
trị TBCN)

3. Đấu tranh giai cấp và động lực để phát triển đất nước

Các giai cấp vừa đấu tranh vừa hợp tác vì mục tiêu xây dựng
và bảo vệ tổ quốc. Lợi ích giai cấp thống nhất trong lợi ích dân tộc,

4. Cơ cấu và cơ chế vận hành của hệ thống chính trị


Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ. Không
chấp nhận đa đảng. MTTQVN thực hiện tốt vai trò phản biện,
giám sát xã hội. Nhân dân làm chủ thông qua Nhà nước và các cơ
quan đại diện và trực tiếp theo cơ chế “dân biết, dân bàn, dân làm,
dân kiểm tra”

5. Xây dựng nhà nước pháp quyền trong hệ thống chính trị

Người dân được hưởng quyền dân chủ, tự do sống và làm việc
trong khuôn khổ pháp luật cho phép.

6. Vai trò lãnh đạo của Đảng trong hệ thống chính trị

Đảng là tổ chức chính trị nên không làm thay Nhà nước mà chỉ
quan tâm xây dựng, củng cố nhà nước và các đoàn thể chính
trị XH

2. Mục tiêu, quan điểm và chủ trương xây dựng hệ thống


chính trị thời kỳ đổi mới

a. Mục tiêu và quan điểm xây dựng hệ thống chính trị

- Mục tiêu: Xây dựng hệ thống chính trị nhằm xây dựng và
hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc
về nhân dân

- Quan điểm:

+ Kết hợp chặt chẽ đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị,
lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới
chính trị

+ Đổi mới hệ thống chính trị không phải là làm thay đổi bản
chất mà là làm cho nó năng động hơn, hiệu quả hơn, phù hợp với
đường lối đổi mới, nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc
tế
+ Đổi mới HTCT toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi,
hình thức phù hợp.

+ Đổi mới mối quan hệ giữa các bộ phận của hệ thống chính trị
và với xã hội, tạo ra sự vận động cùng chiều theo hướng tác động,
thúc đẩy xã hội phát triển, phát huy quyền làm chủ nhân dân.

b. Chủ trương xây dựng hệ thống chính trị

* Xây dựng Đảng trong hệ thống chính trị

- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng. Đảng không chỉ là
đội tiên phong của giai cấp công nhân mà còn là đội tiên phong của
cả nhân dân lao động và cả dân tộc Việt Nam (ĐH X).

Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, nhưng chịu sự giám sát của
nhân dân và hành động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật
(ĐH VII “Cương lĩnh XD ĐN trong TK QĐộ lên CNXH”)

Đảng không bao biện, làm thay hay buông lỏng sự lãnh đạo
của Đảng.

Đổi mới phuơng thức lãnh đạo của Đảng phải được tiến hành
đồng bộ với nhiệm vụ xây dựng và chỉnh đổn Đảng, với các thành
tố của HTCT, với đổi mới kinh tế

- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng kiên định nguyên
tắc tổ chức và hoạt động của Đảng

- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng cần chủ động, tích
cực, quyết tâm, thận trọng, có bước đi vững chắc, vừa làm vừa
tổng kết, vừa rút kinh nghiệm

* Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN


Nhà nước pháp quyền không phải sản phẩm riêng của CNTB và
chế định nhà nước pháp quyền không phải là 1 kiểu nhà nước (LS
chỉ có 4 kiểu nhà nước).

- Đặc điểm nhà nước pháp quyền XHCN:

1. Là nhà nước của dân, do dân và vì dân, tất cả quyền lực


thuộc về nhân dân

2. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công


và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện
các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp (Nhiều nước
là tam quyền phân lập)

3. Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến


pháp và pháp luật và đảm bảo Hiến pháp và pháp luật giữ vị
trí tối thượng trong điều chỉnh các quan hệ của đời sống
xã hội

4. Nhà nước đảm bảo quyền con người và quyền công


dân (thực thi luật pháp)

5. Do một Đảng lãnh đạo, có sự giám sát của nhân dân


và Mặt trận Tổ quốc và các thành viên.

- Nội dung xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN

1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật:

+ Hoàn thiện hệ thống luật pháp, tăng tính khả thi, cụ thể trong
các quy định văn bản pháp luật. Hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám
sát và quyết định của các cơ quan công quyền

+ Xây dựng và hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát tính hợp
hiến, hợp pháp trong các hoạt động và quyết định của các cơ quan
công quyền
2. Đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội:

+ Hoàn thiện cơ chế bầu cử, nâng cao chất lượng đại biểu quốc
hội (đại biểu chuyên trách)

+ Đổi mới quy trình xây dựng luật, giảm việc ban hành pháp
lệnh (pháp lệnh là do ủy ban Quốc hội ban hành)

+ Thực hiện tốt hơn nhiệm vụ quyết định các vấn đề quan trọng
của đất nước và chức năng giám sát tối cao (chủ yếu mới dừng lại
ở chất vấn)

3. Đẩy mạnh cải cách hành chính (thể chế, bộ máy, cán bộ,
tài chính công) theo hướng thống nhất, thông suốt, hiệu quả.

4. Thực hiện cải cách tư pháp: (hệ thống các cơ quan tư


pháp và bổ trợ tư pháp) nhằm xây dựng các cơ quan tư pháp trong
sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, quyền
con người. Xây dựng cơ chế phán quyết về những hành vi phạm
hiến pháp trong họat động lập pháp, hành pháp về tư pháp

5. Nâng cao chất lượng hoạt động của hội đồng nhân dân
và uỷ ban nhân dân, bảo đảm quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm
của chính quyền địa phương trong phạm vị được phân cấp.

* Xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã
hội trong hệ thống chính trị

- Mặt trận và các đoàn thể chính trị có vai trò tập hợp,
vận động, đoàn kết nhân dân, đại diện quyền và lợi ích hợp pháp
cho nhân dân

- Nhà nước ban hành cơ chế để Mặt trận và các đoàn thể thực
hiện vai trò giám sát và phản biện xã hội

3. Kết quả và hạn chế


a. Kết quả

- Hệ thống chính trị đã có nhiều đổi mới: tổ chức bộ máy được


sắp xếp theo hướng tinh gọn, hiệu quả. Hoạt động ngày càng
hướng về cơ sở. Quốc hội, Chính phủ, hội đồng nhân dân, uỷ ban
nhân dân có nhiều đổi mới theo hướng phát huy dân chủ, cải cách
hành chính, công khai các hoạt động của chính quyền, dân chủ đã
có bước phát triển.

- Về Nhà nước:

+ Nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan nhà nước


được phân định rõ hơn, phân biệt quản lý nhà nước và quản
lý sản xuất kinh doanh.

+ Bộ máy nhà nước từng bước được kiện toàn (LP, HP,
TP)

+ Quản lý nhà nước bằng pháp luật được tăng cường

- Về Đảng:

+ Thường xuyên coi trọng xây dựng và chỉnh đốn Đảng

+ Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với HTCT có


nhiều đổi mới, dân chủ trong Đảng được phát huy, mối quan
hệ giữa Đảng với dân được củng cố

- Về Mặt trận và các đoàn thể chính trị:

+ Bộ máy tổ chức được đổi mới một bước

+ Đa dạng hoá các hình thức để tập hợp nhân dân, phát
huy dân chủ

+ Tham gia vào công tác xây dựng Đảng, chính quyền

b. Hạn chế
- Hệ thống chính trị còn nhiều nhược điểm, hiệu quả lãnh đạo
của Đảng, quản lý nhà nước, hoạt động Mặt trận chưa ngang tầm
với tình hình

- Cải cách hành chính còn hạnh chế như bộ máy còn nhiều tầng
nấc, tham nhũng, quan liêu, hách dịch của một bộ phận công
chức…

- Vai trò giám sát, phản biện của Mặt trận và đoàn thể còn yếu

- Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động hệ thống
chính trị còn chậm đổi mới, có mặt lúng túng

- Nguyên nhân:

+ Nhận thức về hệ thống chính trị chưa có sự thống nhất


cao, trong hoạch định và thực hiện một số chủ trương, giải pháp
còn ngập ngừng, lúng túng, không triệt để

+ Việc đổi mới HTCT chưa được quan tâm đúng mức,
còn chậm so với đổi mới kinh tế
Chương VII

ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN NỀN VĂN HÓA

VÀ GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI

I. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ NỘI DUNG ĐƯỜNG LỐI


XÁY DỰNG, PHÁT TRIỂN NỀN VĂN HÓA

1. Khái niệm Văn hoá

Ngay từ năm 1952, hai nhà nhõn loại học Mỹ là Alfred


Kroeber và Clyde Kluckhohn đó từng thống kờ cú tới 164 định
nghĩa khác nhau về văn hóa trong các công trỡnh nổi tiếng thế giới

- Quan niệm hẹp: Những giá trị, sáng tạo tinh thần, xã hội

- Quan niệm rộng: Tất cả những sáng tạo của con người

“Tất cả những sáng tạo hữu thức của một cộng đồng ngời vì mục
đích tồn tại và phát triển ”

- Phân loại văn hoá

+ Văn hoá vật chất: Những sáng tạo đáp ứng nhu cầu
thụ hưởng vật chất

+ Văn hoá tinh thần: Những sáng tạo đáp ứng nhu cầu
thụ hưởng tinh thần

+ Văn hoá vật thể ( Tangible )

+ Văn hoá phi vật thể ( intangible )

2. Thời kỳ trước đổi mới

a. Quan điểm, chủ trương về xây dựng nền văn hoá mới

+ Trong những năm 1943-1954


- Đề cương văn hoá Việt Nam của Ban thường
vụ Trung ương (1943)

Coi văn hóa cũng là một mặt trận (kinh tế, chính trị, văn hóa)
và đề ra 3 nguyên tắc xây dựng nền văn hóa mới:

Dân tộc hóa (chống VH nô dịch)

Đại chúng hóa

Khoa học hóa

- 3-9-1945: Trong phiên họp đầu tiên của Chính phủ,


CT HCM đã đề ra phải chống nạn mù chữ và giáo dục lại
tinh thần nhân dân (Pháp đã hủ hóa dân tộc VN bằng thói
xấu, lười biếng, gian giảo, tham ô,…)

- Đường lối văn hoá kháng chiến (1946-1954) nhằm


phục vụ cho công cuộc kháng chiến - kiến quốc

+ Trong những năm 1955-1986

ĐH III: Điểm cốt lõi xây dựng và phát triển văn hóa là chủ
trương tiến hành cuộc cách mạng tư tưởng và văn hoá

ĐH IV & V: tiếp tục quan điểm trên, xác định văn hóa có nội
dung XHCN và tính dân tộc, xóa bỏ tàn dư tư tưởng phong kiến,
chống tư tưởng tư sản, chống tư tưởng văn hóa thực dân mới ở
MN.

b. Kết quả và hạn chế

+ Kết quả

- Văn hoá cứu quốc đạt nhiều thành tựu trong kháng chiến
và kiến quốc, động viên nhân dân tham gia tích cực vào cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược
- Trong thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ có thắng
lợi của chính sách văn hoá, của những giá trị tinh thần cao quý của
con người Việt Nam

+ Hạn chế

- Đạo đức, lối sống có biểu hiện suy thoái (nhất


là giai đoạn 75-86)

- Đời sống văn học, nghệ thuật còn những mặt bất
cập (chủ yếu phục vụ cho cuộc chiến, giá trị đích thực của
con người với những tình cảm tự nhiên bị xem nhẹ)

- Một số di sản văn hoá vật thể và phi vật


thể có giá trị không được quan tâm bảo tồn (rất nhiều công
trình văn hóa: đền, chùa, miếu mạo bị tàn phá)

- 1955-1986: thiên về vấn đề “ai thắng ai” giữa hai con


đường, hai ý thức hệ phục vụ cho đấu tranh giai cấp, cho quan hệ
SX XHCN đi trước một bước so với trình độ của LLSX.(nghi kỵ
với những người có người thân xỏ nhầm giày)

+Nguyên nhân

- Chiến tranh

- Cơ chế quản lý kế hoạch hoá tạp trung quan liêu bao cấp,
nhận thức giáo điều tả khuynh về nền văn hoá cũ (cái gì của CN
thực dân, đế quốc cũng đều xấu)

3. Trong thời kỳ đổi mới

a. Quá trình đổi mới tư duy về xây dựng và phát triển


nền văn hoá

+ Nhận thức mới về 2 đặc trưng của nền văn hoá Việt Nam:
tiên tiến và đậm đà bản sắc dân tộc (Cương lĩnh 1991)
+ Nhận thức rõ hơn tiêu chí “xây” và “chống” trong văn
hoá

+ Nhận thức rõ hơn về chức năng của văn hoá: nền tảng
tinh thần của xã hội; về vai trò của văn hoá: vừa là mục tiêu, vừa
là động lực của sự phát triển (VII -> X)

+ Xác định vai trò đặc biệt của giáo dục và đào tạo, khoa
học và công nghệ: là động lực và có vị trí then chốt trong phát
triển kinh tế - xã hội (VII -> X)

b. Quan điểm chỉ đạo về xây dựng và phát triển nền văn
hoá

* 1: Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục
tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội

- Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội

Văn hoá được cấu thành bởi một hệ các giá trị tạo nên bản
sắc của mỗi dân tộc. Các giá trị này thấm nhuần trong mỗi con
người và cả cộng đồng, được tiếp nối qua các thế hệ, được vật chất
hoá bền vững trong cấu trúc kinh tế - xã hội. Nó tác động hàng
ngày đến cuộc sống vật chất - tinh thần của mọi thành viên bằng
môi trường văn hoá - xã hội

- Văn hoá là động lực thúc đẩy sự phát triển

+ Văn hoá là kết quả của sự sáng tạo của con người thể hiện
tiềm năng sáng tạo của dân tộc. Vì vậy nó là nguồn lực nội sinh
cho sự phát triển của dân tộc đó.

+ Kinh nghiệm đổi mới thành công chứng minh luận điểm trên

+ Trong nền kinh tế tri thức thì tri thức, kỹ năng trở thành
nguồn lực quan trọng nhất cho sự phát triển
+ Vai trò động lực và điều tiết của văn hoá trong kinh
tế thị trường

+ Vai trò động lực của văn hoá trong hội nhập và bảo vệ môi
trường

+ Văn hoá có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng,
phát huy nhân tố con người và xây dựng xã hội mới

- Văn hoá là một mục tiêu của phát triển

+ Mục tiêu: “dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ công bằng
văn minh” là mục tiêu văn hoá

+ Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội xác định: “Mục tiêu và
động lực chính của sự phát triển là vì con người, do con người”.
Đó là chiến lược phát triển bền vững

+ Trong thực tế nhận thức và hành động, mục tiêu kinh tế vẫn
thường lấn át mục tiêu văn hoá. Văn hoá vẫn thường bị xem là lĩnh
vực đứng ngoài kinh tế. Hệ quả là kinh tế có thể tăng trưởng nhưng
văn hoá bị suy giảm

* 2: Nền văn hoá mà ta xây dựng là nền văn hoá tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc

- Tiên tiến:

+ Là yêu nước và tiến bộ

+ Là không chỉ về nội dung tư tưởng mà cả trong hình


thức biểu hiện, trong phương tiện chuyển tải nội dung

- Bản sắc dân tộc

+ Bao gồm cả những giá trị văn hoá truyền thống bền
vững của cộng đồng các dân tộc Việt Nam; thể hiện sức sống
bên trong của dân tộc
+ Còn đậm nét cả trong các hình thức biểu hiện mang tính
dân tộc độc đáo

+ Bản sắc dân tộc cũng phát triển

* 3: Nền văn hoá Việt Nam là nền văn hoá thống nhất mà đa
dạng trong cộng đồng các dân tộc

+ Hơn 50 dân tộc trên đất nước ta đều có những giá trị và
bản sắc văn hoá riêng, bổ sung cho nhau

+ Cả cộng đồng các dân tộc Việt Nam có nền văn


hoá chung thống nhất

+ Thống nhất bao hàm cả tính đa dạng, đa dạng trong


sự thống nhất

* 4: Xây dựng và phát triển văn hoá là sự nghiệp của toàn dân
do Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan
trọng

+ Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng thì xây dựng


văn hoá là công việc do mọi người cùng thực hiện

+ Văn hoá thẩm thấu trong mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội do đó thực hành văn hoá là hoạt động hàng ngày của mỗi
người dân

+ Quần chúng là người hưởng thụ, tiêu dùng, phổ biến,


sáng tạo và lưu giữ các tài sản văn hoá

+ Các thành phần kinh tế cùng tham gia xây dựng, phát
triển văn hoá

+ Các lực lượng văn hoá chuyên nghiệp giữ vai trò nòng cốt
* 5: Văn hoá là một mặt trận; xây dựng và phát triển văn hoá
là một sự nghiệp cách mạng lâu dài, đòi hỏi ý chí cách mạng và
sự kiên trì, thận trọng

+ Văn hoá là một mặt trận của cách mạng Việt Nam, quan trọng
và gian khổ không kém mặt trận kinh tế, mặt trận chính trị

+ Hoạt động “xây” và “chống” trong văn hoá là quá trình


cách mạng lâu dài, khó khăn, phức tạp, cần có ý chí cách
mạng, có tính chiến đấu, cần sự kiên trì, thận trọng

* 6: Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ được
coi là quốc sách hàng đầu

+ Trong văn hoá, theo nghĩa rộng thì giáo dục và đào tạo, khoa
học và công nghệ là các lĩnh vực có tầm quan trọng đặc biệt trong
thời đại kinh tế tri thức

+ Nhận thức được điều này, ngay từ Hội nghị TW2, Khoá VIII
(tháng 12 - 1996) Đảng ta đã xác định: cùng với giáo dục và dào
tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu

+ Trong thực tế điều hành chúng ta đã chưa làm đúng nhận


thức này. Hai lĩnh vực này hiện nay đang có nhiều lúng túng, bất
cập

c. Chủ trương xây dựng và phát triển nền văn hoá

- Phát triển văn hoá gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với phát triển
kinh tế - xã hội

+ Khi xác định mục tiêu phát triển văn hoá phải căn
cứ và hướng tới mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, phát triển kinh
tế thị trường và hội nhập quốc tế. Và ngược lại

+ Phải xây dựng chính sách kinh tế trong văn hoá để gắn văn
hoá với hoạt động kinh tế, khai thác tiềm năng kinh tế của văn hoá
+ Phải xây dựng chính sách văn hoá trong kinh tế để chủ động
đưa các yếu tố văn hoá thâm nhập vào các hoạt động kinh tế - xã
hội

- Làm cho văn hoá thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội

Đó là con đường để các giá trị văn hoá trở thành nền tảng tinh
thần bền vững của xã hội, trở thành động lực phát triển kinh tế - xã
hội

- Bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc, mở rộng giao lưu, tiếp thu tinh
hoa văn hoá nhân loại

+ Giữ gìn bản sắc dân tộc phải đi liền với chống lạc hậu, lỗi thời
trong phong tục, tập quán và lề thói cũ

+ Chủ động tham gia hội nhập và giao lưu văn hoá với các quốc
gia, xây dựng những giá trị mới của văn hoá đương đại

- Đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao

+ Phấn đấu đến năm 2010 năng lực khoa học và công
nghệ nước ta đạt trình độ của các nước tiên tiến trong khu vực trên
một số lĩnh vực quan trọng

- Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động khoa học và công
nghệ

Đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý nội dung, phương pháp
dạy và học, thực hiện “chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá”, chấn
hưng nền giáo dục Việt Nam

- Xây dựng và hoàn thiện các giá trị mới và nhân cách con
người Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và
hội nhập kinh tế quốc tế
+ Các giá trị mới gồm những gì? Xây dựng bằng cách nào?

+ Nhân cách mới gồm những phẩm chất gì? hình thành như
thế nào?

d. Đánh giá việc thực hiện đường lối

+ Kết quả

- Văn hóa vật chất và tinh thần được quan tâm, chú trọng, môi
trường văn hóa có chuyển biến tích cực, hợp tác quốc tế về văn
hóa được mở rộng.

- Giáo dục, đào tạo có bước phát triển mới, quy mô đào tạo tăng ->
Khoa học, công nghệ phát triển

- Văn hóa và nếp sống văn minh của người dân có nhiều tiến bộ.

+ Hạn chế

• Kinh tế phát triển -> đạo đức, lối sống có nhiều diễn biến
phức tạp
• Phát triển văn hóa chưa đồng bộ và tương xứng với tăng
trưởng kinh tế, môi trường văn hóa bị ô nhiễm bởi các tệ nạn
xã hội, mê tín, dị đoan, văn hóa độc hại…
• Thể chế văn hóa còn chậm đổi mới, thiếu đồng bộ.
• Khoảng cách về hưởng thụ văn hóa giữa các vùng miền, tầng
lớp xã họi vẫn còn rất lớn.

+ Nguyên nhân

Các quan điểm chỉ đạo về phát triển văn hoá chưa được
quán triệt đầy đủ và thực hiện nghiêm túc

Chưa xây dựng được cơ chế, chính sách và giải pháp


phù hợp để phát triển văn hoá trong cơ chế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế
Một bộ phận cán bộ văn hóa có biểu hiện thực dụng, thị
hiếu thấp kém

II. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ CHỦ TRƯƠNG GIẢI


QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI

1. Thời kỳ trước đổi mới

a. Chủ trương của Đảng về giải quyết các vấn đề xã hội

- Thời kỳ 1945 – 1954: Các vấn đề xã hội được giải quyết


trong mô hình dân chủ nhân dân. Chính phủ có chủ trương để các
tầng lớp nhân dân chủ động tự mình giải quyết các vấn đề xã hội

- Thời kỳ 1955 – 1975: Các vấn đề xã hội được giải quyết


trong mô hình chủ nghĩa xã hội kiểu cũ thời chiến. Chế độ phân
phối về thực chất là theo chủ nghĩa bình quân. Nhà nước và tập thể
đáp ứng các nhu cầu xã hội thiết yếu bằng chế độ bao cấp tràn lan
dựa vào viện trợ

- Thời kỳ 1975 – 1985: Các vấn đề xã hội được giải quyết theo
cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp, đất nước lâm vào
khủng hoảng kinh tế - xã hội nghiêm trọng, nguồn viện trợ giảm
dần, bị bao vây, cô lập và cấm vận

b. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân

- Kết quả: Bảo đảm xã hội ổn định trong chiến tranh ác liệt,
kéo dài, tạo niềm tin vào chế độ

- Hạn chế: Hình thành tâm lý thụ động, ỷ lại vào Nhà nước
và tập thể, tâm lý bình quân, cào bằng, không khuyến khích
làm tốt làm giỏi. Hình thành một xã hội đóng, kém năng
động

- Nguyên nhân: Duy trì quá lâu cơ chế quản lý kinh


tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp. Đặt chưa đúng
tầm chính sách xã hội trong quan hệ với chính sách thuộc các
lĩnh vực khác

2. Trong thời kỳ đổi mới

a. Quá trình đổi mới nhận thức về giải quyết các vấn đề
xã hội

- Đại hội VI. Lần đầu tiên trình bày phương hướng, nhiệm vụ
chính sách xã hội, thể hiện quan điểm về sự thống nhất giữa chính
sách kinh tế và chính sách xã hội, khắc phục thái độ coi nhẹ chính
sách xã hội, tức là coi nhẹ yếu tố con người

- Đại hội VII. Bổ sung quan niệm

+ Mục tiêu của chính sách xã hội thống nhất với mục tiêu
phát triển kinh tế, đều nhằm phát huy sức mạnh của nhân tố
con người và vì con người

+ Phát triển kinh tế là cơ sở và tiền đề để thực hiện các


chính sách xã hội, đồng thời thực hiện tốt các chính sách
xã hội là động lực thúc dẩy phát triển kinh tế

- Đại hội VIII. Bổ sung quan niệm

+ Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng
xã hội ngay trong từng bước và trong suốt quá trình phát triển

+ Công bằng xã hội phải thể hiện ở cả khâu phân phối hợp
lý tư liệu sản xuất lẫn ở khâu phân phối kết quả sản xuất, việc tạo
điều kiện cho mọi người khi có cơ hội phát triển và sử dụng tốt
năng lực của mình

+ Thực hiện nhiều hình thức phân phối

+ Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với tích cực xoá đói
giảm nghèo
+ Các vấn đề chính sách xã hội đều giải quyết theo tinh thần xã
hội hoá

- Đại hội IX. Xác định rõ hơn mục tiêu của chính sách văn hoá

- Đại hội X. Chủ trương kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục
tiêu xã hội trong phạm vi cả nước, ở từng lĩnh vực, từng địa
phương

- Hội nghị TW4, Khoá X (tháng 1 - 2007): phải giải quyết tốt các
vấn đề xã hội nảy sinh trong quá trình thực thi các cam kết với
WTO

- Chính phủ đầu năm 2008: trong chiến lược chống lạm phát đã
chủ trương mở rộng các chính sách an sinh xã hội

b. Quan điểm về giải quyết các vấn đề xã hội

- 1: Kết hợp các mục tiêu kinh tế


với các mục tiêu xã hội
+ Kết hợp để giải quyết các
vấn đề xã hội ngay từ khi xây dựng kế
hoạch phát triển kinh tế
+ Kết hợp để lường trước
được tác động và hậu quả xã hội có
thể xảy ra do mục tiêu phát triển kinh
tế để chủ động xử lý
+ Kết hợp để tạo được
sự thống nhất, đồng bộ giữa chính
sách kinh tế và chính sách xã hội
- 2: Xây dựng và hoàn thiện thể chế
gắn kết tăng trưởng kinh tế với tiến bộ,
công bằng xã hội trong từng chính
sách phát triển
+ Nhiệm vụ “gắn kết” này không
dừng lại như một khẩu hiệu, một lời
khuyến nghị mà phải được pháp chế hoá thành
các thể chế có sức cưỡng chế, buộc các chủ thể phải thực hiện

+ Phát triển bền vững, hài hòa cần phải được quan
tâm đúng mức

- 3: Chính sách xã hội được thực hiện trên cơ sở phát triển


kinh tế, gắn bó hữu cơ giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa cống
hiến và hưởng thụ

+ Xoá bỏ quan điểm bao cấp, cào bằng, cơ chế xin


cho trong chính sách xã hội

+ Thực hiện yêu cầu công bằng xã hội và tiến bộ xã hội


trong chính sách xã hội

- 3: Coi trọng chỉ tiêu GDP bình quân đầu người gắn với
chỉ tiêu phát triển con người (HDI) và chỉ tiêu phát triển các
lĩnh vực xã hội
+ Quan điểm này khẳng định mục tiêu cuối cùng và cao
nhất của sự phát triển không phải là số lượng tăng trưởng mà là
vì con người, vì một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh

+ Phát triển theo quan điểm này là phát triển bền vững

c. Chủ trương giải quyết các vấn đề xã hội

- Khuyến khích mọi người dân làm giàu theo pháp luật, thực
hiện có hiệu quả các mục tiêu xoá đói giảm nghèo.

Làm giàu theo pháp luật và không quay lưng lại xã hội

- Bảo đảm cung ứng dịch vụ công thiết yếu, bình đẳng
cho mọi người dân, tạo việc làm và thu nhập, chăm sóc sức
khoẻ...

+ Xây dựng hệ thống an sinh xã hội đa dạng

+ Đa dạng hoá các loại hình cứu trợ xã hội

- Phát triển hệ thống y tế công bằng và hiệu quả

Hoàn thiện hệ thống y tế cơ sở, phát triển các dịch vụ y tế công


nghệ, chất lượng cao, y tế ngoài công lập

- Xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khoẻ và cải
thiện giống nòi

- Thực hiện tốt các chính sách dân số và kế hoạch hoá gia
đình

+ Đảm bảo bình đẳng giới

+ Chống nạn bạo hành trong quan hệ gia đình

- Chú trọng các chính sách ưu đãi xã hội


- Đổi mới cơ chế quản lý và phương thức cung ứng các dịch
vụ công cộng

d. Kết quả, hạn chế và nguyên nhân

- Kết quả:

Sau 20 năm đổi mới chính sách xã hội, nhận thức về vấn đề
phát triển xã hội của Đảng và nhân dân ta đã có nhiều thay đổi có ý
nghĩa bước ngoặt rất quan trọng sau đây:

+ Từ tâm lý thụ động, ỷ lại vào nhà nước và tập thể, trông
chờ viện trợ đã chuyển sang tính năng động, chủ động và tích cực
của tất cả các tầng lớp dân cư”

+ Từ chỗ đề cao quá mức lợi ích của tập thể một cách chung
chung, trừu tượng: thi hành chế độ phân phối theo lao động trên
danh nghĩa nhưng thực tế là bình quân – cào bằng đã từng bước
chuyển sang thực hiện phân phối chủ yếu theo kết quả lao động và
hiệu quả kinh tế, đồng thời phân phối theo mức đóng góp các
nguồn lực khác vào sản xuất - kinh doanh và thông qua phúc lợi xã
hội. Nhờ vậy, công bằng xã hội được thể hiện ngày một rõ hơn

+ Từ chỗ không đặt đúng tầm quan trọng của chính sách xã hội
trong mối quan hệ tương tác với chính sách kinh tế đã đi đến thống
nhất chính sách kinh tế với chính sách xã hội, xem trình độ phát
triển kinh tế là điều kiện vật chất để thực hiện chính sách xã hội,
đồng thời thực hiện tốt chính sách xã hội là động lực quan trọng
thúc đẩy phát triển kinh tế. Tăng trưởng kinh tế đi đôi với bảo đảm
tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước phát triển

+ Từ chỗ nhà nước bao cấp toàn bộ trong việc giải quyết việc
làm đã dần dần chuyển trọng tâm sang thiết lập cơ chế, chính sách
đề các thành phần kinh tế và người lao động đều tham gia tạo việc
làm
+ Từ chỗ không chấp nhận có sự phân hoá
giàu – nghèo đã đi đến khuyến khích mọi người làm giàu hợp
pháp đi đôi với tích cực xoá đói giảm nghèo, coi việc có một bộ
phận dân cư giàu trước là cần thiết cho sự phát triển

+ Từ chỗ muốn nhanh chóng xây dựng một cơ cấu


xã hội “thuần nhất” chỉ còn có giai cấp công nhân, giai cấp nông
dân tập thể và tầng lớp trí thức đã đi đến quan niệm cần thiết xây
dựng một cộng đồng xã hội đa dạng, trong đó các giai cấp, các
tầng lớp dân cư đều có nghĩa vụ, quyền lợi chính đáng, đoàn kết
chặt chẽ, góp phần xây dựng nước Việt Nam giàu mạnh

+ Qua 20 năm đổi mới, lĩnh vực phát triển xã hội đã đạt nhiều
thành tựư. Tính năng động xã hội khác hẳn thời bao cấp. Một xã
hội mở đang dần dần hình thành với những con người không chờ
bao cấp, dám nghĩ dám chịu trách nhiệm, rủi ro, không chấp nhận
đói nghèo, lạc hậu, biết làm giàu, biết cạnh tranh và hành động vì
cộng đồng, vì Tổ Quốc. Cách thức quản lý xã hội dân chủ, cởi mở
hơn, đề cao pháp luật hơn

+ Bên cạnh giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và đội
ngũ tri thức đã xuất hiện ngày càng đông đảo các doanh nhân, tiểu
chủ, chủ trang trại và các nhóm xã hội khác phấn đấu vì sự nghiệp
“dân giàu, nước mạnh”. Thành tựu xoá đói, giảm nghèo được nhân
dân đồng tình, được quốc tế thừa nhận và nêu gương

- Hạn chế

+ Sự phân hoá giàu nghèo và bất công xã hội tiếp tục gia tăng
đáng lo ngại

+ Tệ nạn xã hội gia tăng và diễn biến rất phức tạp, gây
thiệt hại lớn về kinh tế và an sinh xã hội

+ Môi trường sinh thái bị ô nhiễm tiếp tục tăng thêm; tài
nguyên bị khai thác bừa bãi và tàn phá
+ Hệ thống giáo dục, y tế lạc hậu, xuống cấp, có nhiều
bất cập; an sinh xã hội chưa được đảm bảo

• Nguyên nhân

+ Tăng trưởng kinh tế vẫn tách rời mục tiêu và chính sách xã hội,
chạy theo số lượng, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển bền vững
xã hội

+ Quản lý xã hội còn nhiều bất cập, không theo kịp sự phát triển
kinh tế - xã hội

Chương VIII
ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI

* Một số khái niệm

1. Quan hệ quốc tế

- Quan hệ song phương: là mối quan hệ trực tiếp giữa các quốc
gia. VD: QH Việt Nam- Trung Quốc, Việt Nam-Hoa Kỳ

- Quan hệ đa phương: là mối quan hệ giữa một quốc gia với


một tổ chức quốc tế. VD: QH Việt Nam-WTO, Việt Nam-
ASEAN…

- Đa dạng hoá: mối quan hệ trên tất cả các lĩnh vực khác nhau
như: QH kinh tế, văn hoá, chính trị…

2. Phương đông, phương tây

- Phương đông:

+ Địa-địa lý: chỉ các nước châu Á

+ Địa chính trị: chỉ các nước XHCN

+ Địa kinh tế: các quốc gia nghèo

- Phương tây:

+ Địa-địa lý: các nước châu Âu

+ Địa-chính trị: các nước TBCN

+ Địa-kinh tế: các nước giàu

3. Khu vực châu Á -Thái Bình Dương

- Chỉ các nước Châu Á và các nước ven bờ Thái Bình Dương
(gồm trên 80 nước)
- Là khu vực gồm những quốc gia vùng ven và lòng chảo Thái
Bình Dương (21 nước APEC)

Trong đó có 3/5 quốc gia là thành viên thường trực Hội đồng
bảo an Liên hợp Quốc, có 5 nước có quyền quyết định những
vấn đề hoà bình, an ninh thế giới.

Có 2/3 trung tâm kinh tế thế giới: Mỹ, Nhật, EU

4. Vấn đề Campuchia

5. Liên hợp Quốc (UN)

- Ra đời 21-10-1945

- Mục tiêu:

+ Duy trì hoà bình thế giới

+ Thúc đẩy phát triển các quốc gia

+ Hợp tác quốc tế kinh tế, văn hoá, xã hội

+ Trung tâm điều hoà các nỗ lực quốc tế

- Việt Nam ra nhập 1977

6. Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF)

- Thành lập 27-12-1945 tại Mỹ

- Hoạt động như ngân hàng quốc tế để cho vay nhằm trợ giúp
các nước khó khăn về sản xuất kinh tế

7. Ngân hàng thế giới (WB)

- Thành lập 7-1944


- Khi mới thành lập mang tên ngân hàng phục vụ tái thiết quốc
tế

- Việt Nam ra nhập 1976, từ 1979-1993 lấy lý do sự kiện


campuchia, Ngân hàng không cho vay, 1993 đến nay quan được
khai thông

8. Ngân hàng phát triển châu Á (ADB)

- Ra đời 12-1963, hoạt động 12-1966

- Việt Nam ra nhập 1966, tuy nhiên từ 1966 đến đầu những
năm 90 sự giúp đỡ của ADB còn hạn chế do chính sách thù địch
của Mỹ. Từ 1993 VN đã nối lại với tổ chức này

9. Tổ chức thương mại thế giới (WTO)

- Thành lập 30-10-1947 tiền thân là Hiệp định chung


về thuế quan thương mại (GATT), từ 1-1-1995 đổi tên thành WTO

- Việt Nam viết đơn ra nhập 1994 và 2006 được kết nạp
là thành viên 150

10. Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á (ASEAN)

- Ra đời 8-1967 gồm 5 nước: Inđônêxia, Malaixia Philíppin,


Singapo, Thái lan

- Mục đích chống ảnh hưởng bên ngoài, hoà bình, hợp tác phát
triển

11. Diễn đàn hợp tác Châu Á-Thái Bình Dương (APEC)

- Thành lập 1989

- Việt Nam ra nhập 1998 là thành viên thứ 21

- 11-2006 HN APEC ở Việt Nam


I.ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI THỜI KỲ TRƯỚC ĐỔI MỚI
(1975-1985)

1. Hoàn cảnh lịch sử

a. Tình hình thế giới

- Sự phát triển cách mạng khoa học-công nghệ thúc đẩy


LLSX phát triển

- Nhật Bản và Tây âu trở thành 2 trung tâm lớn của kinh
tế thế giới

- Xu thế chạy đua phát triển kinh tế đã dẫn đến cục diện hoà
hoãn giữa các nước lớn

- Hệ thống XHCN đã mở rộng phạm vi, phong trào cách mạng


thế giới phát triển mạnh

- Tình hình Đông Nam á có chuyển biến mới:

+ Sau 1975, Mỹ rút quân khỏi Đông Nam á, khối quân


sự SEATO tan rã

+ Ngày 24-2-1976, các nước ASEAN ký Hiệp ước thân


thiện và hợp tác ở Đông Nam á (gọi tắt là Hiệp ước Bali), mở ra
cục diện hoà bình, hợp tác trong khu vực.

b. Tình hình trong nước

- Thuận lợi

+ Đất nước đã hoà bình, thống nhất, cả nước tiến lên


CNXH

+ Công cuộc xây dựng CNXH đã đạt được một số thành


tựư quan trọng
- Khó khăn

+ Hậu quả chiến tranh

+ Chiến tranh biên giới Tây Nam và phía Bắc

+ Các thế lực thù địch chống phá cách mạng nước ta

+ Tư tưởng chủ quan, nóng vội, muốn tiến nhanh lên


CNXH dẫn đến những khó khăn về kinh tế-xã hội

2. Chủ trương đối ngoại của Đảng

Thể hiện ĐH IV và ĐH V của Đảng

+ Củng cố và tăng cường mối quan hệ với Liên Xô và các


nước XHCN

+ Bảo vệ và phát triển mối quan hệ đặc biệt Việt Nam-Lào-


Campuchia

+ Sẵn sàng thiết lập, phát triển quan hệ hữu nghị và hợp tác
với các nước trong khu vực

+ Chủ trương khôi phục bình thường hoá với Trung Quốc
trên nguyên tắc cùng hoà bình

-> Quan điểm của Đảng ta là chủ yếu quan hệ nhất phương với
Liên xô và các nước XHCN, 3 nước Đông Dương, các nước không
liên kết, đấu tranh với sự bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch

3. Kết quả, hạn chế

a. Kết quả

- 6-1978 Việt Nam gia nhập Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV)
- VN quan hệ ngoại giao với 23 nước, 9-1976 VN gia nhập
IMF, WB, ADB, 9-1977 gia nhập Liên hợp Quốc (UN)

- Các nước ASEAN đã thiết lập ngoại giao với Việt Nam (do
SK Campuchia)

b. Hạn chế

- Nước ta bị bao vây, cấm vận về kinh tế, cô lập về chính trị,
làm cho kinh tế-xã hội khó khăn.

- Nguyên nhân:

+ Chưa nắm bắt được xu thế quốc tế (từ đối đầu sang
hoà hoãn, chạy đua KT)

+ Không tranh thủ được các nhân tố thuận lợi trong quan
hệ quốc tế để khôi phục và phát triển kinh tế sau chiến tranh

+ Không đổi mới quan hệ đối ngoại cho phù hợp với tình hình

II. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI, HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC


TẾ THỜI KỲ ĐỔI MỚI

1. Quá trình hình thành đường lối

a. Hoàn cảnh lịch sử

- Cách mạng khoa học công nghệ đang phát triển tác động đến
các nước

- Các nước XHCN đang bị khủng hoảng sâu sắc, đầu những
năm 90 Liên xô sụp đổ -> tác động tới quan hệ quốc tế từ thế giới
2 cực: Liên xô-Hoa Kỳ sang thế giới một cực (Mỹ)

- Các cuộc chiến tranh cục bộ, xung đột tranh chấp vẫn còn
- Xu thế chạy đua phát triển kinh tế giữa các nước, buộc các
nước đang phát triển phải đổi mới tư duy đối ngoại

- Xu thế toàn cầu hoá đang diễn ra trên thế giới, buộc các nước
phải liên kết lại để cúng phát triển

- Khu vực Châu Á-Thái Bình Dương:

+ Là khu vực ổn định tuy vẫn còn những bất ổn như: vấn
đề hạt nhân, tranh chấp lãnh hải biển Đông, các nước trong
khu vực tăng cường vũ trang.

+ Có tiềm lực và năng động về phát triển kinh tế

-> Yêu cầu Việt Nam:

+ Phá thế bị bao vây, cấm vận

+ Chống tụt hậu về kinh tế

b. Quá trình hình thành đường lối

* Giai đoạn (1986-1996): xác lập đường lối đối ngoại độc
lập, tự chủ, rộng mở, đa dạng hoá, đa phương hóa quan hệ quốc
tế

- ĐH VI: mở đầu đổi mới tư duy về công tác đối ngoại

+ Phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại

+ Đề ra yêu cầu cần quan hệ hợp tác kinh tế với các nước
ngoài hệ thống XHCN và tham gia sự phân công quốc tế

+ Tranh thủ quan hệ kinh tế và khoa học kỹ thuật với các


nước công nghiệp phát triển, tổ chức quốc tế và tư nhân nước
ngoài trên nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi.
- Nghị quyết 13 của Bộ chính trị (5-1988) về nhiệm vụ và
chính sách đối ngoại trong tình hình mới:

+ Kiên quyết chủ động chuyển từ đấu tranh đối đầu sang
hợp tác trong hoà bình

+ Lợi dụng sự phát triển cách mạng khoa học-kỹ thuật


và xu thế toàn cầu hoá

+ Kiên quyết mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, đa dạng


hoá quan hệ

-> NQ 13 đánh dấu sự đổi mới tư duy quan hệ quốc


tế và chuyển hướng chiến lược đối ngoại của Đảng

- ĐH VII:

+ Phải hợp tác, bình đẳng cùng có lợi với tất cả các nước,
không phân biệt chế độ chính trị-xã hội trên cơ sở các nguyên tắc
cùng hoà bình

+ Phương châm: Việt Nam muốn là bạn với tất cả các nước
trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát
triển

+ Quan hệ kinh tế đối ngoại: mở ra bước đột phá mới với


chủ trương : gắn thị trường trong nước và xuất khẩu, mở rộng, đa
dạng hoá quan hệ kinh tế đối ngoại trên nguyên tắc giữ vững độc
lập, chủ quyền, bình đẳng, cùng có lợi.

* Giai đoạn (1996-2008): bổ sung và hoàn chỉnh đường lối


đối ngoại, chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế

- ĐH VIII:
+ Tiếp tục khẳng định mở rộng quan hệ quốc tế, hợp tác
nhiều mặt với các nước, các trung tâm kinh tế, chính trị khu vực
và quốc tế

+ Đưa ra chủ trương: xây dựng nền kinh tế mở và đẩy


nhanh quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới

+ Điểm mới so với ĐH VII: 1) Mở rộng quan hệ với các


đảng cầm quyền và các đảng khác; 2) Mở rộng quan hệ đối ngoại
nhân dân, quan hệ với các tổ chức phi chính phủ; 3) Kinh tế đối
ngoại lần đầu tiên chủ trương: thử nghiệm để tiến tới thực hiện đầu
tư ra nước ngoài.

- ĐH IX:

+ Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh
thần phát huy tối đa nội lực

+ Lần đầu tiên đưa ra quan điểm xây dựng nền kinh tế độc
lập tự chủ

+ ĐH IX có bước phát triển trong phương châm đối ngoại


của ĐH VII: “Việt Nam muốn là bạn với các nước trong cộng
đồng quốc tế phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển” thành
“Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong
cộng đồng quốc tế phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển

- ĐH X:

+ Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tư chủ,
hoà bình, hợp tác và phát triển

+ Chính sách đối ngoại rộng mở đa phương hoá, đa dạng


háo các quan hệ quốc tế

+ Điểm mới so với ĐH IX: chủ động và tích cực hội nhập
kinh tế quốc tế
Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế là:

1. Hoàn toàn chủ động quyết định đường lối, chính


sách phát triển kinh tế-xã hội nói chung và hội nhập KTQT nói
riêng

2. Phải sáng tạo, lựa chọn phương thức hành động


đúng, dự báo được những thuận lợi, khó khăn khi hội nhập

Tích cực hội nhập kinh tế quốc tế là:

1. Khẩn chương chuẩn bị, điều chỉnh, đổi mới từ bên


trong (Phương thức lãnh đạo, quản lý, hoạt động thực tiễn, Trung
ương đến địa phương, các doanh nghiệp)

2. Xây dựng lộ trình, kế hoạch, đẩy mạnh chuyển dịch


cơ cấu kinh tế, đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, hoàn chỉnh hệ thống
pháp luật

3. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp


và nền kinh tế

4. Tích cực nhưng phải thận trọng, vững chắc

2. Nội dung đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế

a. Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo

* Cơ hội và thách thức

- Cơ hội:

+ Xu thế toàn cầu hoá kinh tế tạo điều kiện cho nước ta
phát triển

+ Thắng lợi bước đầu của công cuộc đổi mới nâng cao
vị thế nước ta trên trường quốc tế, tạo tiền đề cho quan hệ đối
ngoại và hội nhập KTQT
- Thách thức:

+ Các vấn đề toàn cầu tác động bất lợi đối với nước ta
như: phân hoá giàu nghèo, bệnh dịch, tội phạm xuyên quốc gia…

+ Sức ép cạnh tranh của các nền kinh tế trên thế giới

+ Lợi dụng toàn cầu hoá, các thế lực thù địch lợi dụng
các vấn đề như “dân chủ” “nhân quyền” chống phá nước ta.

- Mục tiêu, nhiệm vụ đối ngoại:

+ Giữ vững môi trường hoà bình, ổn định: tạo điều kiện
quốc tế thuận lợi cho công cuộc đổi mới, để phát triển kinh tế-
xã hội

+ Tạo thêm nguồn lực đáp ứng yêu cầu phát triển của đất
nước

+ Kết hợp nội lực với ngoại lực để đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá

+ Phát huy vai trò và nâng cao vị thế của Việt Nam trong
quan hệ quốc tế

+ Góp phần vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế
giới vì hào bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội

- Tư tưởng chỉ đạo

+ Bảo đảm lợi ích dân tộc và thực hiện nghĩa vụ quốc tế
theo khả năng

+ Giữ vững độc lập tự chủ, tự cường đi đôi với đẩy mạnh
đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại

+ Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan
hệ quốc tế
+ Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ trên
thế giới, khôngg phân biệt chế độ chính trị

+ Kết hợp đối ngoại của Đảng, đối ngoại nhà nước và đối
ngoại nhân dân

+ Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế, giữ gìn bản sắc văn
hoá dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái

+ Phát huy tối đa nội lực kết hợp với bên ngoài, xây dựng
nền kinh tế độc lập, tự chủ

+ Đẩy nhanh nhịp độ cải cách thể chế, cơ chế, chính sách
kinh tế phù hợp với chủ trương, định hướng của Đảng và Nhà
nước

+ Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, vai


trò nhà nước, Mặt trận và các đoàn thể, phát huy quyền làm
chủ nhân dân, tăng cường sự đoàn kết toàn dân trong hội nhập
KTQT

b. Một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ


đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế

- Đưa các quan hệ đã được thiết lập vào chiều sâu, ổn định,
bền vững

- Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo


lộ trình phù hợp

- Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh


tế phù hợp với các nguyên tắc, quy định của WTO

- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu
lực của bộ máy nhà nước
- Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và
sản phẩm trong hội nhập kinh tế quốc tế

- Giải quyết tốt các vấn đề văn hoá, xã hội và môi trường
trong quá trình hội nhập

- Giữ vững và tăng cường quốc phòng, an ninh trong


quá trình hội nhập

- Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại
giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân; chính trị đối ngoại và kinh
tế đối ngoại

- Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản


lý của Nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại.

3. Kết quả

* Thành tựu:

- Phá thế bị bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch, tạo
dựng môi trường quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc

VN tham gia ký Hiệp định Pari (23-10-1991) về giải pháp toàn


diện cho vấn đề campuchia. -> Mở ra tiền để để VN quan hệ với
các nước. Cụ thể

+ Bình thường hoá quan hệ với Trung Quốc (10-11-1991)

+ Tháng 11-1992 Chính phủ Nhật quyết định nối lại viện
trợ ODA cho Việt Nam

+ Bình thường hoá quan hệ với Hoa Kỳ (11-7-1995)

+ Ngày 28-7-1995, VN gia nhập ASEAN


- Giải quyết hoà bình các vấn đề biên giới, lãnh thổ, biển đảo với
các nước liên quan

+ Đã đàm phán thành công với Malaixia về giải pháp “gác


tranh chấp, cùng khai thác” ở vùng biển giữa ta và họ

+ Thu hẹp diện tranh chấp vùng biển giữa ta và các nước
ASEAN

+ Đã ký với Trung Quốc Hiệp ước về phân định biên giới


trên bộ, Hiệp định phân vịnh Bắc Bộ và hiệp đinh hợp tác về nghề
cá.

- Mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hoá, đa


dạng hoá

+ VN đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 169 nước trong


tổng số hơn 200 nước, kể cả 5 nước Uỷ viên thường trực Hội đồng
bảo an Liên hợp Quốc

+ Đã ký Hiệp định khung về hợp tác với EU (1995)

+ Năm 1995 ký thoả thuận với Trung Quốc khung


khổ quan hệ: “Láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện, ổn định lâu
dài, hướng tới tương lai”

+ Ngày 13-7-2001 ký Hiệp định thương mại song phương


Việt Nam-Hoa Kỳ

+ Tuyên bố về quan hệ đối tác chiến lược với Nga (2001)

+ Khung khổ quan hệ đối tác tin cậy và ổn định lâu dài với
Nhật Bản (2002)

- Tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế như: Khu mậu dịch tư
do ASEAN (AFTA), Diễn đàn hợp tác á-Âu (ASEM) (3-1996),
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á-Thái Bình dương (APEC) 11-
1998), là thành viên thứư 150 của tổ chức thương mai thế giới
(WTO) (11-1-2007).

- Thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng thị trường, tiếp thu khoa
học công nghệ và kỹ năng quản lý.

- Từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền
kinh tế vào môi trường cạnh tranh.

b. Hạn chế

- Trong quan hệ với các nước, nhất là các nước lớn chúng ta
còn lúng túng, bị động

- Một số chủ trương, cơ chế, chính sách chậm được đổi mới
so với yêu cầu mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc
tế; luật pháp, chính sách quản lý kinh tế - thương mại chưa hoàn
chỉnh

- Chưa hình thành được một kế hoạch tổng thể và dài hạn về
hội nhập kinh tế quốc tế và một lộ trình hợp lý cho việc thực hiện
các cam kết

- Doanh nghiệp nước ta còn yếu cả về sản xuất, quản


lý và khả năng cạnh tranh

- Đội ngũ cán bộ công tác đối ngoại còn thiếu và yếu; công
tác tổ chức chỉ đạo chưa sát và chưa kịp thời.

You might also like