Professional Documents
Culture Documents
- Tháng 10-1930 Hội nghị lần thứ nhất BCHTW họp ở Hương
Cảng do đc Trần Phú chủ trì. Hội nghị thông qua Luận cương
chính trị do đc Trần Phú soạn thảo
+ Các nước thuộc địa với chủ nghĩa đế quốc thực dân
Vì vậy các nước thuộc địa đứng lên đấu tranh là tất yếu để
giành độc lập. Nhưng đấu tranh bằng con đường nào do yếu
tố thời đại quy định, trong đó có VN.
+ Chủ nghĩa đế quốc với chủ nghĩa đế quốc: Chiến tranh thế
giới lần thứ nhất, các nước đế quốc chia nhau thị trường thế giới.
+Muốn giành thắng lợi trong cuộc đấu tranh, giai cấp công
nhân phải thành lập ĐCS.
+ Đảng phải đại diện cho quyền lợi toàn thể nhân dân lao
động.
- Thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga (1917)
Thắng lợi CM Tháng Mười làm biến đổi sâu sắc tình hình thế
giới:
+ Mở đầu một thời đại mới, thời đại quá độ từ chủ nghĩa
tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới.
+ Cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh của các dân tộc thuộc
địa.
+ QTCS đề ra cương lĩnh cho các dân tộc và thuộc địa đứng
lên đấu tranh đế chống ách áp bức thực dân phong kiến.
+ 1920, tại Đại hội II, Lênin công bố “Sơ thảo luận cương các
vấn đề dân tộc và thuộc địa”
a- Xã hội Việt Nam dưới sự thống trị của thực dân Pháp:
Năm 1858, Pháp nổ súng tấn công Việt Nam, đến 1884 thì hoàn
thành việc xâm lược
- Thực dân Pháp thực hiện các trương trình khai thác thuộc
địa ở Đông Dương
Pháp thi hành 2 chương trình khai thác thuộc địa, Lần 1(1897-
1914), Lần 2 (1919-kết thúc chiến tranh)
+ Về kinh tế:
o Thực hiện chính sách độc quyền về kinh tế, biến thị
trường Việt Nam phụ thuộc vào nền kinh tế chính quốc.
o Du nhập phương thức tư bản chủ nghĩa vào Việt Nam,
làm biến đổi cơ cấu kinh tế VN: Sản xuất hàng hoá
phát triển -> ngành kinh tế mới như công nghiệp, nông
nghiệp, dịch vụ ra đời.
o Kết quả: Phá vỡ quan hệ sản xuất cũ, kinh doanh theo
kiểu tư bản như lập các đồn điền (tập trung hoá ruộng
đất)
+ Về chính trị:
+ Về văn hoá: Thực dân Pháp thi hành chính sách ngu dân và
du nhập văn hoá phương tây vào VN.
Dung túng, duy trì các hủ tục lạc hậu, các tệ nạn xã hội…
- Sự phân hoá giai cấp trong xã hội thuộc địa nửa phong kiến
và thái độ chính trị các giai cấp
o Trong lịch sử dân tộc, giai cấp địa chủ cũng đã giữ vai
trò tích cực. Nhưng khi thực dân Pháp vào Việt Nam
chúng không xoá bỏ mà vẫn duy trì giai cấp địa chủ
phong kiến mục đích làm cơ sở cho chế độ bóc lột
thuộc địa.
o Do chính sách kinh tế và chính trị phản động của thực
dân Pháp, giai cấp địa chủ phân hoá thành 3 bộ phận:
tiểu, trung, đại địa chủ.
Gồm 3 phận:
+ Giai cấp tư sản: Hình thành trong quá trình khai thác thuộc
địa của thực dân Pháp
Đặc điểm:
o Vốn nhỏ bé
o Số lượng ít hơn 2 vạn , kém GCCN 10 lần
o Phần lớn là tư sản thương nghiệp (trao đổi buôn bán
vùng này vùng kia)
o Không thống nhất tư tưởng đấu tranh. Bởi vì kết cấu
gồm tư sản dân tộc và tư sản mại bản.
Tư sản mại bản: Là những tư sản lớn, hợp tác kinh
doanh với đế quốc. Vì có quyền lợi kinh tế và chính trị gắn liền với
đế quốc thực dân nên tư sản mại bản là tầng lớp đối lập với dân
tộc.
Tư sản dân tộc: bao gồm những tư sản vừa và nhỏ, hoạt
động trong các ngành công nghiệp thương nghiệp và tiểu thủ công
nghiệp, có mâu thuẫn về quyền lợi với đế quốc và phong kiến, nên
họ có tinh thần cách mạng.
VD: nhà tư sản Bạch Thái Bưởi đại diện cho giai cấp tư sản
Việt Nam đầu thế kỷ XX
o Giai cấp công nhân Việt Nam là sản phẩm trực tiếp của
chính sách khai thác thuộc địa của Pháp. Số lượng giai
cấp công nhân ngày càng đông đảo (trước 1914 là10
vạn người, từ 1919-1929 là 22,4 vạn, chiếm khoảng 1%
dân số)
o GCCN VN có đặc điểm của giai cấp công nhân quốc tế
như: Đại diện cho một phương thức sản xuất mới, tiến
bộ. Sống ở các trung tâm kinh tế, Có ý thức tổ chức kỷ
luật cao bị bóc lột rất nặng nề. Có tinh thần cách mạng
triệt để.
o Đặc điểm riêng của giai cấp công nhân Việt Nam:
Chịu ba tầng áp bức bóc lột: đế quốc,
phong kiến, tư sản
Có mối quan hệ chặt chẽ với nông dân.
Ra đời trước giai cấp tư sản dân tộc
=> Từ đó xuất hiện 2 mâu thuẫn cơ bản xã hội thuộc địa nửa
phong kiến:
DT >< Đế quốc
ND >< ĐCPK
Chống độc quyền xuất khẩu gạo ở SG (1923), đòi cải cách tự
do, dân chủ… -> Các đảng phái ra đời Đảng Lập hiến (1923),
Đảng Thanh niên(1926), Đảng Thanh niên cao vọng(1926), Việt
Nam Quốc dân Đảng(1927)…
-> Các xu hướng yêu nước đều thất bại. Vì sao? Bởi vì
-> Đất nước đang khủng hoảng về đường lối cứu nước
và tổ chức lãnh đạo
Năm 1911, Nguyễn Tất Thành sang nước Pháp tìm đường
cứu nước.
Người đã thâm nhập thực tế và làm rất nhiều nghề để kiếm sống.
-> NAQ rút ra kết luận: Thế giới có 2 loại người: người bị bóc lột
và người đi bóc lột (khác cách chia TG theo màu da)
- Năm 1920:
+ 1921: Thành lập Hội liên hiệp thuộc địa, báo Người cùng khổ
(Le Paria)
Trình bày Dự thảo nghị quyết về "Chủ nghĩa cộng sản và các
thuộc địa"
Kiến nghị thành lập Ban nghiên cứu thuộc địa trực thuộc UBTƯ
ĐCS Pháp
+ Viết báo: Người cùng khổ, Nhân đạo, Đời sống công nhân
+ Nghiên cứu kinh nghiệm cách mạng tháng Mười và chủ nghĩa
Lênin.
+ Viết bài cho báo Sự thật và tạp chí Thư tín quốc tế
+ 1924, trình bày tham luận tại Đại hội V của QTCS và các đại
hội quốc tế
+ 1924: thành lập Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở á Đông.
+ Tháng 6-1925, sáng lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên,
+ Tính chất của cách mạng Việt Nam là cách mạng giải phóng
dân tộc tiến lên CNXH.
+ Lực lượng cách mạng: toàn thể dân tộc, giai cấp công-nông giữ
vai trò nòng cốt
+ Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới
+ Phương pháp cách mạng: giác ngộ quần chúng tạo ra lực lượng
đông đảo rồi mới tính đến chuyện khởi nghĩa.
- Từ 1919-1925:
+ 1922: các sở công thương tư nhân Bắc kỳ, nhuộm ở Sài Gòn,
Chợ Lớn
+ 1924: dệt, rượu, xay xát ở Nam Định, Hà Nội, Hải Dương
+ 1925: hơn 1.000 công nhân xưởng sửa chữa tàu thuỷ Ba Son,
Sài Gòn
+ Tham gia đòi thả Phan Bội Châu, để tang Phan Châu Trinh…
+ Tổ chức: công hội của Tôn Đức Thắng ở Sài Gòn
. Còn dừng ở trình độ tự phát và phụ thuộc phong trào yêu nước
nói chung
- Từ 1926-1929:
. Kết hợp những khẩu hiệu kinh tế với những khẩu hiệu chính trị
. Chứng tỏ trình độ giác ngộ nâng lên rõ rệt tuy chưa đều khắp
. Có sức qui tụ và dẫn đầu phong trào yêu nước nói chung
Ý nghĩa của phong trào công nhân đối với sự ra đời của Đảng
- Tạo cơ sở cho việc truyền bá lý luận cách mạng vào Việt Nam
- Đặt ra yêu cầu có sự lãnh đạo của một Đảng Cộng sản
- Làm phân hoá các tổ chức tiền cộng sản, ba tổ chức cộng sản ra
đời...
- Là một trong ba yếu tố dẫn đến sự ra đời của Đảng Cộng sản
Việt Nam
- Phong trào công nhân và phong trào yêu nước phát triển mạnh
- Đòi hỏi phải có sự lãnh đạo thống nhất của một đảng cách mạng
- Vai trò của các tổ chức quá độ đã đến lúc kết thúc
- Cuối tháng 3-1929, chi bộ cộng sản đầu tiên ra đời ở Hà Nội
- Hội nghị lần thứ nhất của Hội VNCMTN (5-1929) đã xảy ra bất
đồng giữa các đại biểu về việc thành lập đảng.
Các tổ chức cộng sản cạnh tranh, công kích nhau -> suy yếu
phong trào cách mạng -> cần thiết phải thống nhất thành 1 Đảng
- 27-10-1929, QTCS: Về việc thành lập một đảng cộng sản ở Đông
Dương
- Nguyễn Ái Quốc chủ động triệu tập và chủ trì Hội nghị
- Thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt...
- Ngày 24-2-1930, ĐDCSLĐ gia nhập Đảng Cộng sản Việt Nam
Cương lĩnh chính trị là văn bản trình bày những nội dung cơ
bản về những vấn đề chiến lược và phương pháp cách mạng trong
một giai đoạn nhất định.
Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi
tới xã hội cộng sản.
- Chính trị:
+ Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến. Giành
độc lập dân tộc và ruộng đất cho nông dân, làm cho nước VN độc
lập
+ Lập chính chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công
nông
- Kinh tế:
+ Tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn của Pháp (Công nghiệp, vận
tải, ngân hàng…) giao cho Chính phủ công nông binh quản lý
+ Tịch thu toàn bộ ruộng đất của đế quốc làm của công
và chia cho dân cày nghèo
+ Nam nữ bình quyền và phổ thông giáo dục theo công nông
hoá
- Giai cấp công nhân và nông dân là hai giai cấp cơ bản. Đó là
động lực chính bảo đảm thắng lợi của cách mạng Việt Nam . Từ
đó hình thành liên minh công nông làm nền tảng cho việc tập hợp
lực lượng dân tộc.
- Ngoài ra Cương lĩnh còn xác định lực lượng cách mạng
ngoài công nông:
+ Trước hết đối với tầng lớp “ tiểu tư sản, trí thức, trung
nông, Thanh niên, Tân Việt..., phải kéo họ về phe vô sản giai cấp.
+ Còn đối với tầng lớp “ phú nông, trung, tiểu địa
chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng” phải lợi
dụng, ít ra cũng làm trung lập họ. “ Bộ phận nào đã rõ mặt phản
cách mạng (Đảng Lập hiến) thì phải đánh đổ”.
Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới,
phải tiến hành liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản
thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp
- Tạo lên sự thống nhất về tư tưởng chính trị trong toàn Đảng
- Sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam tạo ra bước ngoặt vĩ
đại cho cách mạng Việt Nam:
Chấm dứt thời kỳ khủng hoảng bế tắc đường lối. Kể từ đây dân
tộc Việt Nam, cách mạng Việt Nam đã có Đảng tiên phong lãnh
đạo. Đáp ứng được yêu cầu của lịch sử đặt ra lúc bấy giờ.
Chương II
- Mâu thuẫn giai cấp ở Đông Dương: một bên là thợ thuyền,
dân cày và các phần tử lao khổ với một bên là địa chủ, phong kiến,
tư bản đế quốc
- Nhiệm vụ của cách mạng: Đánh đổ phong kiến giành ruộng đất
và đánh đế quốc giành độc lập.
+ Giai cấp công nhân và nông dân là hai động lực chính, giai
cấp công nhân lãnh đạo cách mạng.
- Đoàn kết quốc tế: Cách mạng Đông Dương là một bộ phận
khăng khít của cách mạng vô sản thế giới. Vì vậy phải liên lạc mật
thiết với giai cấp vô sản Pháp và với PTCM ở các nước thuộc địa
và nửa thuộc địa
+ Sự lãnh đạo của Đảng là điều kiện cốt yếu cho thắng lợi
của CM
+ Chỉ rõ tính chất và con đường phát triển của cách mạng
Đông Dương.
- Hạn chế: Nhận thức của Đảng chưa sát thực với điều kiện
cách mạng Đông Dương, cụ thể sau:
+ Chưa đánh giá đúng các lực lượng cách mạng như:
o Phủ nhận mặt tích cực của tư sản dân tộc, cường điệu
mặt tiêu cực của bộ phận này.
o Không thấy được khả năng phân hóa và lôi kéo một bộ
phận giai cấp địa chủ trong cuộc cách mạng giải phóng
dân tộc. Làm ảnh hưởng đến sức mạnh đoàn kết dân
tộc.
+ Chủ quan: do nhân thức của Đảng vận dụng một cách
giáo điều máy móc lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, không chú
ý đến thực tiễn đất nước.
- Pháp mở phiên tòa đặc biệt xét xử những người cách mạng.
+ Giai cấp tư sản dân tộc, địa chủ nhỏ hoang mang, dao
động.
-> yêu cầu đặt ra phải khôi phục phong trào cách mạng.
Trong nhà tù đế quốc từ Hoả Lò, Khám Lớn, Sơn La, Kom
Tum đến Côn Đảo, bất chấp cảnh lao tù, các chiến sỹ cộng sản
biến nhà tù thành trường học cách mạng, nhiều chi bộ trong nhà tù
được thành lập.
+ Năm 1932, nhận chỉ thị của Quốc tế cộng sản, đồng
chí Lê Hồng Phong cùng một số đồng chí khác ở trong nước
và nước ngoài tổ chức thành Ban lãnh đạo Trung ương Đảng ở hải
ngoại.
+Tháng 6/1932, Ban lãnh đạo hải ngoại đã thảo ra Chương trình
hành động nhằm đấu tranh bảo vệ, đường lối và khôi phục phong
trào cách mạng.
Nội dung bản chương trình hành động :
+ Khẳng định đường lối của Đảng đề ra 1930 là hoàn toàn đúng
đắn
+ Đánh giá cao 2 năm ta đấu tranh chống đế quốc và tay sai
+ Hai mâu thuẫn xã hội Việt Nam chưa được giải quyết
+ Công tác xây dựng Đảng khuyết điểm trong công tác vận động
quần chúng
Bản chương trình hành động đề ra 4 yêu cầu đối với đế quốc
tay sai:
+ Bỏ những luật hình đặc biệt đối với người bản xứ, trả tự do
cho tù chính trị, bỏ ngay chính sách đàn áp đối với chiến sĩ cách
mạng.
+ Củng cố lòng tin, đẩy lùi tư tưởng hoang mang dao động
* Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng (3-1935)
+ Hoàn cảnh lịch sử
- Hệ thống tổ chức của Đảng được xây dựng và chắp nối lại
- Ban chỉ huy ở ngoài của Đảng quyết định triệu tập đại
hội Đảng
+ Nội dung
+ Khẳng định thắng lợi của cuộc đấu tranh để khôi phục
phong trào cách mạng và hệ thống tổ chức Đảng
+ Lực lượng Đảng chưa phát triển mạnh ở các vùng tập trung
công nghiệp, công nhân gia nhập Đảng còn ít
+ Phát triển lực lượng Đảng vào các xí nghiệp, nhà máy, đồn
điền, hầm mỏ, đường giao thông quan trọng. Đồng thời
phải đưa nông dân lao động và trí thức cách mạng đã qua rèn
luyện thử thách vào Đảng
- Thông qua Nghị quyết chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị
quyết về vận động công nhân, nông dân, thanh niên, phụ nữ,
binh lính, các dân tộc ít người, về công tác mặt trận phản đế,
đội tự vệ, và cứu tế đỏ.
+ Ý nghĩa
- Hạn chế:
+ Chưa thấy được nguy cơ của chủ nghĩa phát xít trên thế
giới và khả năng mới của cuộc đấu tranh chống phát xít và
chống phản động thuộc địa, đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hòa
bình
+ Không đề ra được một chủ trương chính sách phù hợp với
tình hình mới.
- Chủ nghĩa phát xít hình thành trên thế giới bao
gồm Đức, ý, Nhật
+ Yêu cầu bức thiết của nhân loại là chống phát xít,
chống chiến tranh và bảo vệ hoà bình.
- Đại hội lần thứ VII của Quốc tế Cộng sản (7/1935)
+ Xác định kẻ thù trực tiếp và trước mắt cách mạng thế
giới là chủ nghĩa phát xít
+ Thành lập mặt trận nhân dân rộng rãi đấu tranh chống
chủ nghĩa phát xít và chống chiến tranh ở các nước và thành
lập mặt trận thống nhất chống đế quốc ở các nước thuộc địa
- Nguyện vọng trước mắt của nhân dân là đòi những quyền lợi
dân sinh, dân chủ.
+ Nhiệm vụ trước mắt: chống phản động thuộc địa, chống phát
xít và chiến tranh, đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hoà bình.
Hội nghị khẳng định nhiệm vụ chiến lược của cách mạng vẫn
là là đánh đổ chủ nghĩa đế quốc Pháp và phong kiến, nhiệm vụ đó
không hề thay đổi, nhưng đó không phải là nhiệm vụ cách mạng
trực tiếp lúc này.
+ Khẩu hiệu đấu tranh: Hội nghị quyết định chưa nêu ra khẩu
hiệu đánh đổ đế quốc Pháp và địa chủ phong kiến mà nêu ra mục
tiêu trước mắt là đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa,
chống phát xít và chiến tranh, đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hoà
bình. Hội nghị cũng nêu khẩu hiệu “ủng hộ Mặt trận nhân dân
Pháp, ủng hộ Chính phủ phái “tả” ở Pháp”.
+ Thành lập Mặt trận nhân dân phản đế Đông Dương bao gồm
các giai cấp, dân tộc, đảng phái, đoàn thể chính trị, xã hội, tín
ngưỡng tôn giáo nhưng nòng cốt là liên minh công nông.
Không nhất thiết phải gắn giải phóng dân tộc với cách mạng
điền địa. Phải tập trung lực lượng của toàn dân tộc để giành độc
lập cho dân tộc.)
* 3-1939, trước nguy cơ họa phát xít, Đảng ra bản Tuyên ngôn
của Đảng Cộng sản Đông Dương đối với thời cuộc, kêu gọi toàn
dân đoàn kết đòi các quyền tự do, dân chủ, chống chiến tranh.
- TD Pháp thi hành chính sách “kinh tế chỉ huy” nhằm vơ vét
của cải, huy động thanh niên VN đi lính bên Pháp và thực hiện
chính sách khủng bố Đảng.
*Hội nghị Trung ương 7 (11/1940) tại làng Đình Bảng (Từ
Sơn - Bắc Ninh), do đc Trường Chinh chủ trì
Nội dung :
+ Chiến tranh thế giới tác động mạnh đến Đông dương.
+ Đông dương đang tồn tại nhiều mâu thuẫn cần giải quyết
- Nhiệm vụ trung tâm trước mắt: đánh đế quốc và tay sai, giành
độc lập hoàn toàn cho dân tộc
- Khẩu hiệu đấu tranh: tạm gác khẩu hiệu đánh đổ dịa chủ,
chia ruộng đất cho dân cày, thay bằng khẩu hiệu tịch thu ruộng
đất của đế quốc và Việt gian.
BCHTW Đảng quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam độc
lập đồng minh(HNTW 8) thay cho mặt trận dân tộc phản đế Đông
dương(HNTW 6), đổi các hội phản đế thành hội cứu quốc (nông
dân, phụ lão, thanh niên, phụ nữ…cứu quốc) không phân biệt
thành phần, lứa tuổi, dân tộc, giới tính…
- chuẩn bị các điều kiện để khởi nghĩa khi thời cơ xuất hiện
Để khởi nghĩa thắng lợi phải phát triển lực lượng cách mạng,
bao gồm lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, xúc tiến xây
dựng căn cứ địa.
2. Chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền
- Đầu năm 1945, chiến tranh thế giới II bước vào giai đoạn kết
thúc.
Chỉ thị “Nhật Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” (12-3-
1945). Nội dung HN:
1. Nhận định tình hình: cuộc đảo chính tạo ra khủng hoảng
chính trị, làm cho điều kiện khởi nghĩa đi tới chín muồi.
Chỉ thị đưa ra ba cơ hội để điều kiện khởi nghĩa đi tới chín muồi:
- Chính trị khủng hoảng (quân thù không rảnh tay đối phó với
cách mạng)
- Nạn đói ghê gớm làm cho quần chúng thêm oán gét quân cướp
nước.
- Chiến tranh đến giai đoạn quyết liệt (Đồng minh sẽ đổ bộ vào
Đông Dương đánh Nhật).
2. Mâu thuẫn chủ yếu: Nhân dân ta với phát xít Nhật
4. Nhiệm vụ trước mắt của cách mạng: Phát động một cao trào
kháng Nhật cứu nước, chuẩn bị tiến tới tổng khởi nghĩa giành
chính quyền.
5. Khẩu hiệu đấu tranh: thay đổi khẩu hiệu từ “Đánh đuổi phát
xít Nhật - Pháp” thành khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật” và
đưa ra khẩu hiệu “Thành lập chính quyền cách mạng của nhân
dân”.
7. Chỉ thị nêu rõ phương châm đấu tranh lúc này là chiến tranh
du kích, giải phóng từng phần, mở rộng căn cứ địa.
* Đẩy mạnh khởi nghĩa từng phần, giành chính quyền bộ phận
- Từ giữa tháng 3-1945, Cao trào kháng Nhật diễn ra sôi nổi,
mạnh mẽ cả về nội dung và hình thức.
- Phong trào đấu tranh vũ trang, khởi nghĩa từng phần đã diễn
ra trong nhiều nơi ở Trung du và miền núi phía Bắc (như ở Bắc
Giang đã thành lập UB dân tộc giải phóng, đội du kích Bắc Giang
được thành lập, đội du kích Ba Tơ được thành lập với cuộc khởi
nghĩa ở Quảng Ngãi…)
- Phong trào “phá kho thóc, giải quyết nạn đói” ở ĐBBB và
Bắc Trung bộ
+ Đánh giá tình hình đi đến kết luận: thời cơ khởi nghĩa đã
chín muồi
o Mọi lực lượng tập trung vào việc chính là giành chính
quyền
o Thống nhất có sự chỉ huy chung
o Kịp thời hành động, chớp lấy thời cơ
+ Xác định tên nước, thủ đô, quốc kỳ của nước Việt
Nam mới
Tiêu biểu:
- Ngày 30-8-1945 vua Bảo Đại thoái vị, giao nộp ấn kiếm cho
đại diện Chính phủ nước Việt Nam DCCH.
- Ngày 2-9-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc tuyên ngôn độc
lập tại Ba Đình, Hà Nội, khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hoà.
- ưu điểm:
- Hạn chế:
+ Một số nơi chậm giành chính quyền, làm tổn thất lực
lượng (Thái Nguyên, Tuyên Quang)
* Ý nghĩa lịch sử
+ Đập tan ách thống trị của thực dân và phong kiến, lập ra
nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.
+ Nước ta từ một nước thuộc địa nửa phong kiến trở thành
nước độc lập tự do, nhân dân ta từ nô lệ thành người chủ đất nước,
Đảng ta trở thành Đảng hợp pháp nắm chính quyền.
+ Nó đánh dấu bước nhảy vọt trong lịch sử của dân tộc Việt
Nam, mở ra kỷ nguyên mới của lịch sử dân tộc, kỷ nguyên độc lập
dân tộc và CNXH.
+ Đây là cuộc cách mạng giải phóng dân tộc điển hình do Đảng
Cộng sản lãnh đạo, là thắng lợi đầu tiên của chủ nghĩa Mác -
Lênin ở một nước thuộc địa.
+ Góp phần cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc ở các nước
thuộc địa, là niềm tự hào chung của nhân dân tiến bộ thế giới.
- Giương cao ngọn cờ Độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn hai
nhiệm vụ chống đế quốc và phong kiến.
- Toàn dân nổi dậy trên nền tảng liên minh công - nông.
- Lợi dụng mâu thuẫn nội bộ kẻ thù, tránh đối đầu cùng lúc với
nhiều kẻ thù.
- Kiên quyết dùng bạo lực cách mạng, biết dùng bạo lực cách
mạng phù hợp.
- Nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chọn đúng
thời cơ.
- Xây dựng Đảng Mác - Lênin đủ sức lãnh đạo cuộc tổng khởi
nghĩa.
Chương III
ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP
VÀ ĐẾ QUỐC MỸ XÂM LƯỢC (1945-1975)
+ Thuận lợi:
- Liên xô cùng với phe dân chủ đã đánh bại chủ nghĩa Phát
xít, -> hệ thống XHCN được hình thành.
- Phong trào giải phóng dân tộc có điều kiện phát triển mạnh
mẽ ở châu Á, châu Phi, đang lan mạnh sang châu Mỹ La-tinh.
- Chính quyền nhân dân được thiết lập từ trung ương đến địa
phương, nhân dân đoàn kết, tin tưởng ủng hộ chính phủ mới.
+ Khó khăn:
+ Miền Bắc:
20 vạn quân Tưởng đứng đầu tướng Lư Hán núp dưới danh
nghĩa quân đồng minh ồ ạt kéo vào miền Bắc Việt Nam từ vĩ tuyến
16 trở ra với nhiệm vụ tước khí giới của quân đội Nhật.
+ Miền Nam:
Quân đội Anh cũng với danh nghĩa quân đồng minh vào miền
Nam Việt Nam từ vĩ tuyến 16 trở vào với nhiệm vụ giải giáp quân
đội Nhật, nhưng lại Giúp đỡ cho 4 vạn quân Pháp quay trở lại
xâm lược Đông Dương
* Về Kinh tế – Xã hội:
Về công nghiệp:
Nông nghiệp:
Tài chính:
Ngân hàng Đông Dương vẫn nằm trong tay Pháp,
ta chỉ tiếp quản được kho bạc với 1.233.000 đồng,
trong đó có 586.000 đồng rách không thể tiêu
được.
Quân Tưởng tung tiền Quan kim ra thị trường,
làm rối loạn thị trường và nền tài chính Việt Nam.
- Văn hoá -xã hội: Chúng ta chịu ảnh hưởng của nền văn hoá
thực dân phong kiến hết sức nặng nề như các phong tục cổ hủ lạc
hậu còn ăn sâu bám rễ trong đời sống nhân dân. Trình độ dân trí
thấp.
Thể hiện trong chỉ thị “Kháng chiến - Kiến quốc” (Ban TVụ
TW Đảng 25-11-1945).
- Về chỉ đạo chiến lược: “Dân tộc trên hết, tổ quốc trên hết”,
cách mạng VN lúc này giữ vững độc lập dân tộc.
+ Kết quả
Xây dựng được nền móng cho một chế độ xã hội mới thông
qua bầu cử Quốc hội(6-1-1946). Bộ máy chính quyền được xác lập
từ trung ương đến địa phương. Các đoàn thể (Mặt trận Việt Minh,
Tổng công đoàn Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ VN…) được xây
dựng và mở rộng.
Khắc phục được nạn đói, sản xuất được phục hồi, đời sống
nhân dân ổn định
Xây dựng được ngân quỹ quốc gia, xoá bỏ các thứ thuế vô lý.
Phong trào Bình dân học vụ phát triển rộng khắp (Cuối 1946,
cả nước có thêm 2,5 triệu người biết đọc, biết viết)
Xây dựng đời sống văn hoá mới, xoá bỏ nhiều tệ nạn xã hội và
các tập tục lạc hậu.
Thực hiện tốt việc hoà hoãn và nhân nhượng với Tưởng và tay
sai.
Thực hiện tốt việc hoà hoãn với Pháp (khi Pháp-Tưởng ký
Hiệp ước Trùng Khánh) bằng Hiệp định sơ bộ 6-3-1946, hội nghị
trù bị Đà Lạt, Tạm ước 14-9-1946.
+ Ý nghĩa:
Bảo vệ được nền độc lập, giữ vững chính quyền, xây dựng nền
móng cho một chế độ mới, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tiến
hành cuộc kháng chiến 9 năm.
Đảng đã phân tích và có những quyết sách phù hợp với điều
kiện lúc bấy giờ
Phát huy được sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân với
sự ảnh hưởng to lớn của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
-Phát huy sức mạnh toàn dân để xây dựng và bảo vệ chính
quyền
-Tận dụng khả năng hoà hoãn để xây dựng lực lượng, củng
cố chính quyền
2. Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược
(1946-1954)
- Đêm 22, rạng sáng 23/9/1945 quân Pháp nổ súng đánh chiếm
Nam Bộ
- Ngày 20/11/1946, Pháp mở cuộc tiến công chiếm đóng
Hải Phòng, Lạng Sơn và Đà Nẵng.
- Tháng 12/1946, quân Pháp tàn sát thảm khốc đồng bào ở
Hà Nội
- Ngày 17/12/1946 Pháp đã gửi tối hậu thư yêu cầu ta phải giải
tán lực lượng bảo vệ thủ đô và trao quyền kiểm soát thủ đô Hà Nội
cho chúng.
-> Ngày 19/12/1946, Hội nghị của ban thường vụ TW Đảng họp
ở Vạn Phúc ( Hà Đông ) đã chủ trương phát động cuộc kháng
chiến trong cả nước và nêu ra những phương hướng cơ bản của
cuộc kháng chiến.
-20 giờ ngày 19-12-1946, Kháng chiến toàn quốc bùng nổ.
-20-12-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi toàn quốc
kháng chiến
b. Quá trình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến
Thể hiện 3 văn kiện: +“ Lời kêu gọi toàn quốc kháng
chiến” (19-12-1946)
- Nhiệm vụ: hoàn thành giải phóng dân tộc và phát triển chế độ
dân chủ mới
- Phương châm KC: Kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường
kỳ, dựa vào sức mình là chính.
Là đoàn kết, huy động lực lượng toàn dân đánh giặc,
mỗi công dân là một chiến sĩ, mỗi làng xã là một chiến hào
o Thực hiện cuộc kháng chiến trên tất cả các mặt: chính
trị, kinh tế, văn hoá, tư tưởng, quân sự
o Xây dựng lực lượng của ta, vừa kháng chiến vừa kiến
quốc
Thực hiện đào kết toàn dân, tăng cường xây dựng
Đảng, chính quyền, tăng cường đoàn kết với các nước.
Kết quả:
+ Sau thất bại ở Việt Bắc, Pháp ra sức bình định vùng tạm
chiếm, đẩy mạnh xây dựng chính phủ bù nhìn, mở rộng
nguỵ quân.
+ Nhận định đúng tình hình , sau chiến thắng Việt Bắc, Hội
nghị Ban chấp hành Trung ương mở rộng (1-1948) đã đề ra nhiệm
vụ và biện pháp về quân sự, chính trị, kinh tế, văn hoá nhằm thúc
đẩy kháng chiến tiến lên giai đoạn mới. Đảng chú trọng đẩy mạnh
chiến tranh du kích, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, chống âm
mưu dùng người Việt trị người Việt, phát triển sản xuất, cải thiện
đời sống nhân dân, tịch thu ruộng đất của bọn phản quốc cấp cho
dân nghèo, thực hiện giảm tô, chia lại công điền, phát triển văn
hoá, giáo dục, tăng cường công tác xây dựng Đảng.
* Đại hội II của Đảng và đẩy mạnh kháng chiến đến thắng
lợi (1951-1954)
+ Thế giới:
+ Trong nước:
- Đại hội quyết định tách Đảng cộng sản Đông Dương thành
lập ở mỗi nước:
+ Xác định 2 mâu thuẫn cơ bản: giữa toàn thể dân tộc Việt
Nam với bọn đế quốc và bè lũ tay sai; giữa nông dân với bọn địa
chủ phong kiến.
Trong đó mâu thuẩn chủ yếu là mâu thuẩn giữa toàn thể nhân
dân Việt Nam với bọn đế quốc xâm lược và bọn can thiệp.
+ Đối tượng của cách mạng: Là thực dân Pháp, Mỹ, phong
kiến và bọn phản động tay sai.
• Xoá chế độ phong kiến, đem lại ruộng đất cho giai cấp
nông dân.
-> 3 nhiệm vụ có MQH chặt chẽ với nhau, đặc biệt mối quan
hệ giữa 2 nhiệm vụ chống đế quốc và phong kiến, có MQH khăng
khít, gắn bó với nhau. Nhiệm vụ chống ĐQ đưa lên hàng đầu.
Nhiệm vụ chống PK làm phải có kế hoạch, tiến hành từng bước.
+ Lực lượng và động lực của cách mạng: gồm giai cấp công
nhân, giai cấp nông dân, tiểu tư sản, tư sản dân tộc, những nhân sỹ
yêu nước, thân sỹ tiến bộ. Trong đó giai cấp công nhân, giai cấp
nông dân và tầng lớp trí thức là động lực chính của cách mạng.
+Trển vọng cách mạng: Cách mạng Việt Nam là cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân phải tiến lên CNXH.
+ Giai cấp lãnh đạo: Lãnh đạo cách mạng là giai cấp công
nhân, Đảng Lao động VN là Đảng của giai cấp công nhân và của
nhân dân lao động Việt Nam.
Chủ trương tăng cường công tác chỉ đạo quân sự, tích
cực xây dựng và phát triển kinh tế.
Chủ trương đẩy mạnh công cuộc kháng chiến, đặc biệt
là vùng tạm chiếm, chống âm mưu “lấy chiến tranh nuôi chiến
tranh, dùng người Việt đánh người Việt” của địch.
Chủ trương giảm tô, chuẩn bị tiến tới cải cách ruộng
đất.
a. Kết quả:
+Về Chính trị: Đảng ra hoạt động công khai, khối đại đoàn kết
toàn dân phát triển lên một bước mới.
+ Về quân sự: Lực lượng quân sự nhanh chóng phát triển (có
nguồn viện trợ của TQ) -> ta chủ động mở hàng loạt các chiến dịch
lớn: Trung du, Đường 18, Hà Nam Ninh, Hòa Bình, Tây Bắc,
Thượng Lào… -> Pháp ngày càng lún sâu vào cuộc chiến ở Đông
Dương và muốn tìm một lối thoát -> ra đời kế hoạch Nava và kết
thúc là chiến dịch Điện Biên Phủ.
+ Về ngoại giao: Kết hợp đấu tranh chính trị, quân sự với ngoại
giao, ta đã tiến hành đàm phán giải quyết vấn đề Đông Dương
và đi đến chấm dứt chiến tranh, tại Hội nghị Giơvevơ (8/5-
20/7/1954)
+ Đó là thắng lợi đầu tiên của sự kết hợp chặt chẽ giữa
cách mạng và chiến tranh cách mạng.
- Ý nghĩa quốc tế
+ Xây dựng khối đoàn kết toàn dân, cả nước một lòng
đánh Pháp. Mặt trận dân tộc thống nhất được mở rộng lấy liên
minh làm lòng cốt.
- Vừa kháng chiến, vừa xây dựng chế độ mới, xây dựng
hậu phương ngày càng vững mạnh đáp ứng yêu cầu ngày càng cao
của cuộc kháng chiến. Kết hợp chặt chẽ giữa kháng chiến với kiến
quốc, kháng chiến với xây dựng, xây dựng để kháng chiến.
- Tăng cường công tác xây dựng Đảng, nâng cao sức
chiến đấu và hiệu lực lãnh đạo của Đảng trong chiến tranh.
Thuận lợi
- Phong trào giải phóng dân tộc đã phát triển rộng khắp đều ở
cả 3 châu: châu Á, châu Phi, châu Mỹ Latinh, làm sụp đổ căn bản
CNTD cũ và bước đầu làm thất bại âm mưu, tham vọng của CNTD
mới.
- Phong trào Cộng sản và Công nhân quốc tế phát triển đều
khắp ở các quốc gia dân tộc.
Khó khăn
Lập các khối quân sự: ngoài việc ký hiệp ước liên minh quân
sự (NATO) (1949), Mỹ tiếp tục thành lập các khi vực khác nhằm
hỗ trợ cho khối NATO và bao vây Liên xô, các nước XHCN như
ký Hiệp định Mỹ-Nhật (9/1951), lập khối ANZUS-1954 (Mỹ, úc,
Niudilân), khối SEATO ở ĐNA (1954), khối SEATO ở Trung Cận
Đông (1959).
Sau Hiệp định Giơnevơ (1954), tình hình trong cả nước diễn biến
cực kỳ phức tạp:
+ Miền Bắc, nhân ta đã tiến hành cuộc đấu tranh phức tạp
buộc địch phải thi hành Hiệp định Giơnevơ và hoàn thành việc
tiếp quản vùng Pháp chiếm đóng, đồng thời đã tiến hành khôi phục
và cải tạo kinh tế
- Ngày 16-5-1955, toàn bộ quân đội viễn chinh Pháp rút khỏi
miền Bắc
+ Miền Nam, Chớp cơ hội thất bại của Pháp, Mỹ đã nhảy vào
thay thế Pháp ở miền Nam Việt Nam thực hiện âm mưu:
- Tiêu diệt phong trào yêu nước của nhân dân ta, thôn tính
miền Nam, chia cắt lâu dài đất nước ta, biến miền Nam thành
thuộc địa kiểu mới.
- Lập phòng tuyến ngăn chặn CNXH lan tràn xuống Đông Nam
á.
- Lập căn cứ quân sự làm bàn đạp tấn công CNXH ở miền Bắc.
- Để thực hiện âm mưu đó, chúng đã thông qua bộ máy tay sai
tiến hành khủng bố những người kháng chiến cũ, đặc biệt là những
người cộng sản một cách rất tàn khốc.
+ Hội nghị Trung ương 13 (12-1957): chủ trương tiếp tục xây
dựng miền Bắc tiến dần lên CNXH và đấu tranh thống nhất đất
nước bằng phương pháp hòa bình.
Con đường phát triển cho CMMN: là Con đường cách mạng
bạo lực giành chính quyền về tay nhân dân.
Lấy sức mạnh của quần chúng, dựa vào lực lượng chính
trị là chủ yếu kết hợp lực lượng vũ trang để đánh đổ chính quyền
thống trị của đế quốc và phong kiến, dựng lên chính quyền cách
mạng của nhân dân
HN chủ trương cần thành lập một mặt trận dân tộc thống nhất
riêng ở MN để tập hợp lực lượng để chống đế quốc và phong kiến
HN xác định vai trò lãnh đạo của Đảng bộ miền Nam, muốn
vậy đảng bộ cần xây dựng và củng cố vững mạnh để đủ sức lãnh
đạo CMMN
Đại hội III của Đảng (9-1960) đã hoàn chỉnh đường lối chiến
lược cho cách mạng Việt Nam:
Đại hội xác định Việt Nam phải tiến hành đồng thời hai
chiến lược cách mạng:
+ Đoàn kết toàn dân, phát huy tinh thần yêu nước và truyền
thống anh dũng, lao động cần cù của nhân dân ta.Đồng thời tăng
cường đoàn kết với các nước XHCN do Liên xô đứng đầu.
+ Góp phần tăng cường phe XHCN, bảo vệ hoà bình Đông
Nam á và thế giới.
- Cách mạng miền Nam có nhiệm vụ:
+ Góp phần xây dựng một nước Việt Nam hoà bình thống
nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh”
-> Từ 2 nội dung chiến lược CM đều nhằm mục tiêu chung là:
hoà bình, thống nhất Tổ quốc.
+ MQH giữa hai chiến lược cách mạng: quan hệ chặt chẽ với
nhau, thúc đẩy nhau và hỗ trợ nhau cùng phát triển. Bởi vì là 2
miền nhưng là chung một nước, là 2 cuộc CM nhưng có mục tiêu
chung.
+ Vai trò:
Là căn cứ địa, hậu phương lớn, giữ vai trò “quyết định
nhất” đối với sự phát triển CM Việt Nam và sự nghiệp thống
nhất nước nhà.
c. Ý nghĩa:
- Đã phát huy được sức mạnh dân tộc và sức mạnh của thời đại
->tạo ra sức mạnh tổng hợp để thắng Mỹ.
- Thể hiện sự độc lập, tự chủ, sáng tạo trong việc hoạch định
đường lối vừa dúng với thực tiễn Việt Nam, vừa phù hợp với xu
thế thời đại.
- Thuận lợi
- Khó khăn
-> Tình hình đó đặt ra yêu cầu mới cho Đảng ta trong việc
xác định quyết tâm và đề ra đường lối kháng chiến nhằm đánh
thắng giặc Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ
quốc.
+ 1961-1962, Bộ Chính trị chủ trương giữ vững thế tiến công
sau “đồng khởi” năm 1960, phát triển mạnh mẽ cách mạng ở miền
Nam, kết hợp đấu tranh chính trị với vũ trang.
+ Hội nghị TW 9 (11-1963) chủ trương tiếp tục kết hợp đấu
tranh chính trị với vũ trang ở miền Nam, xây dựng vững chắc căn
cứ địa ở miền Bắc, hướng hoạt động đối ngoại vào việc kết hợp
sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại.
2. Mục tiêu chiến lược: kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh
xâm lược của Mỹ nhằm bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam,
hoàn thành CMDTDCND, tiến tới hoà bình, thống nhất nước nhà
3. Phương châm chỉ đạo chiến lược cả nước: thực hiện kháng
chiến lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh càng mạnh và
cố gắng đến mức độ cao, tập trung lực lượng của cả hai miền để
mở những cuộc tiến công lớn, tranh thủ thời cơ giành thắng lợi
quyết định trong thời gian tương đối ngắn trên chiến trờng MN.
+ Tư tưởng chỉ đạo: Giữ vững và phát triển thế tiến công,
kiên quyết tiến công và liên tục tiến công.
+ Phương châm đấu tranh: Tiếp tục kiên trì phương châm kết
hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh chính trị, triệt để thực hiện ba
mũi giáp công (chính trị, quân sự, binh vận), đánh địch trên ba
vùng chiến lược (rừng núi, đồng bằng, thành thị).
+ Chuyển hướng xây dựng kinh tế, bảo đảm tiếp tục xây
dựng MB vững mạnh về kinh tế và quốc phòng trong điều
kiện có chiến tranh
+ Động viên sức người sức của ở mức cao nhất để chi viện
cho cuộc chiến tranh giải phóng MN, đồng thời tích cực chuẩn bị
đề phòng để đánh bại địch trong trường hợp chúng liều lĩnh mở
rộng chiến tranh cục bộ ra cả nước.
c. Ý nghĩa
3. Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học
kinh nghiệm
* Kết quả
- Miền Bắc:
+ Miền Bắc đánh thắng các cuộc chiến tranh phá hoại
của Mỹ
+ Miền Bắc làm tròn vai trò là hậu phương lớn đối với
CMMN
- Miền Nam: Đánh thắng các chiến lược chiến tranh của ĐQ
Mỹ
* Ý nghĩa
- Là thành quả vĩ đại nhất của sự nghiệp giải phóng dân tộc do
Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo.
- Đánh dấu bước ngoặt mở đường cho nhân dân ta tién vào
kỷ nguyên mới-kỷ nguyên độc lập, thống nhất và chủ nghĩa xã hội.
- Thắng lợi này đã mở đầu cho sự sụp đổ không thể tránh khỏi
của chủ nghĩa thực dân mới.
- Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Tinh thần chiến đấu anh dũng của quân và nhân dân cả nước
- Tình đoàn kết chiến đấu của 3 nước Việt Nam –Lào
– Campuchia
- Xác định đường lối cách mạng đúng đắn, sáng tạo phù hợp
cách mạng Việt Nam.
- Thực hiện đoàn kết quốc tế trên cở sở nêu cao tinh thần tự
chủ.
- Xây dựng Đảng ngang tầm với nhiệm vụ của cuộc kháng
chiến
Chương IV
+ Xây dựng một nền kinh tế XHCN cân đối và hiện đại
Đây là mục tiêu cơ bản, lâu dài, phải thực hiện qua nhiều giai
đoạn.
+ Hội nghị TW 7 (Khoá III) đề ra phương hướng CNH: ưu tiên
phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý, đồng thời ra sức phát
triển nông nghiệp và công nghiệp địa phương.
- Quan điểm ĐH IV: Vẫn tiếp tục theo quan điểm của ĐH III
+ Đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, xây dựng
cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội.
+ Đưa kinh tế từ nền sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội
chủ nghĩa.
- Quan điểm ĐH V:
+ Cần tập trung phát triển nông nghiệp, coi nông nghiệp là
mặt trận hàng đầu, đưa nông nghiệp lên một bước sản xuất lớn
XHCN.
b. Đặc trưng chủ yếu của công nghiệp hoá thời kỳ trước đổi
mới
- Chủ yếu dựa vào lợi thế về lao động, tài nguyên đất đai và
nguồn viện trợ của các nước xã hội chủ nghĩa.(nhiều GĐ sống nhờ
vào viện trợ nước ngoài, hay một ngành nghề dễ kiếm tiền có sẵn
như cho thuê nhà, công việc kinh doanh cũ của GĐ khi có sự thay
đổi thì chậm thích ứng, hay có những phản ứng tiêu cực..)
a. Kết quả
- Nhiều khu công nghiệp hình thành như: khu công nghiệp
gang thép Thái Nguyên, khu CN than Hòn Gai, khu CN hoá chất
Việt Trì, nhà máy thuỷ điện Hoà Bình, Trị An
- Đào tạo được đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và thợ
có tay nghề khoảng 43 vạn người, tăng 19 lần so với 1960.
b. Hạn chế
- Cơ sở vật chất, kỹ thuật lạc hậu (Chủ yếu mới tập trung
phát triển theo bề rộng để lập thành tích)
- Các ngành công nghiệp then chốt chưa được xây dựng
đồng bộ, chưa đủ sức là nền tảng của nền kinh tế quốc dân
- Chưa thực sự coi nông nghiệp là hàng đầu. -> Nhu cầu
lương thực thực phẩm chưa đáp ứng được cho xã hội -> phải phân
phối bằng chế độ tem phiếu -> Khủng hoảng kinh tế xã hội.
a. Đại hội VI đã phê phán những sai lầm trong nhận thức
và chủ trương về công nghiệp hoá thời kỳ 1960-1985,
Với tinh thần “nhìn thẳng và sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói
rõ sự thật”, Đại hội VI đã chỉ ra nhứng sai lầm như nóng vội,
muốn đốt cháy giai đoạn, xuất phát từ ý muốn chủ quan mà bỏ qua
quy luật thị trường, không thực hiện đúng và đầy đủ những gì đề ra
(không coi trọng nông nghiệp đúng mức như ĐH V đề ra)…
- Đại hội VI: đã cụ thể hoá nội dung CNH trong chặng đường
đầu tiên, tập trung thực hiện cho được ba chương trình kinh tế lớn:
Lương thực, thực phẩm; hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu
- Hội nghị TW7 khoá VII (1-1994): Công nghiệp hoá, hiện đại
hoá là áp dụng tiến bộ của khoa học – công nghệ vào các lĩnh vực
kinh tế, xã hội.
+ Nội dung CNH: Chuyển đổi căn bản toàn diện từ lao
động thủ công sang sử dụng công nghệ, phương tiện, phương pháp
tiên tiến
+ Có thể rút ngắn quá trình CNH so với các nước đi trước
(bằng việc tận dụng những thành tựu về khoa học kỹ thuật của các
nước đi trước, đặc biệt là những khoa học cơ bản và tập trung vào
những lĩnh vực có lợi thế, đặc biệt là yếu tố con người)
+ Hướng CNH, HĐH: phát triển nhanh và hiệu quả các sản
phẩm, các ngành, lĩnh vực có lợi thế, nhất là lợi thế so sánh.
+ CNH, HĐH phải bảo đảm xây dựng nền kinh tế độc lập
tự chủ, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế (không vì lợi ích kinh tế
mà phụ thuộc nước ngoài về chính trị, đây là vấn đề rất khó giải
quyết)
+ Đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn, (nhằm
đẩy mạnh năng suất và chất lượng sản phẩm, nhất là khi ý thức SX
của người nông dân còn thấp, ứng dụng KHKT còn nhiều hạn chế)
+ Đẩy nhanh CNH, HĐH tính đến yêu cầu phát triển bền
vững trong tương lai (như vấn đề tài nguyên, môi trường….)
2. Mục tiêu, quan điểm công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Đại hội X đề ra mục tiêu cụ thể trong chặng đường trước mắt:
- công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri
thức để sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển
-Tạo nền tảng để đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành
nước công nghiệp theo hướng hiện đại
b. Quan điểm công nghiệp hoá, hiện đại hoá (5 quan điểm)
- Thứ nhất: Công nghiệp hoá gắn với hiện đại hoá và công
nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức
+ Công nghiệp hoá gắn với hiện đại hoá
1. Công nghiệp hoá Việt Nam giai đoạn trước đã lỗi thời,
lạc hậu (chú trọng phát triển công nghiệp nặng)
+Công nghiệp hoá, hiện đại hoá phải gắn với phát triển kinh
tế tri thức
2. Ta tiến hành CNH, HĐH trong điều kiện thế giới đă trải
qua phát triển kinh tế nông nghiệp, công nghiệp và đang ở giai
đoạn kinh tế tri thức phát triển cao.
- Thứ hai: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
kinh tế quốc tế
3. Kinh tế thị trường làm cho LLSX phát triển, phát huy
được các nguồn lực trong nền kinh tế -> tạo ra năng suất lao động
cao -> thúc đẩy xã hội phát triển
1. Thu hút được vốn đầu tư nước ngoài, công nghệ, kinh
nghiệm quản lý các nước
2. Khai thác được thị trường thế giới để tiêu thụ các sản
phẩm trong nước có nhiều lợi thế, sức cạnh tranh cao (may mặc,
gạo, cà phê…)
- Thứ ba: Lấy phát huy nguồn lực con người là yếu
tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững
- vốn,
- con người,
- Thứ tư: Coi phát triển khoa học và công nghệ là nền tảng,
là động lực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá
2. Khoa học-công nghệ có vai trò quyết định nhất đến năng
suất lao động, giảm chi phí sản xuất, lợi thế cạnh tranh và tốc độ
phát triển kinh tế.
- Thứ năm: Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững; tăng
trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội,
bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học
Mục tiêu CNH, HĐH nhằm thực hiện dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Không vì phát triển bằng
mọi giá mà bỏ qua mục tiêu đề ra ban đầu và nhất là có những tác
động không tốt đến môi trường, và sự phát triển bền vững. (VN đã
và đang phải đối đầu với những vấn đề nghiêm trọng về môi
trường và biến đổi khí hậu)
(Đại hội X nhấn mạnh: coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng
của nền kinh tế và CNH-HĐH)
a. Nội dung
- Phát triển các ngành và sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng
cao dựa nhiều vào tri thức, kết hợp tri thức của người Việt và của
nhân loại.
- Coi trọng cả số lượng và chất lượng tăng trưởng kinh tế
- Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lý theo ngành, lĩnh
vực và lãnh thổ
- Giảm chi phí trung gian, nâng cao năng suất lao động của tất
cả các ngành, lĩnh vực, nhất là các ngành, lĩnh vực có sức cạnh
tranh cao (ví dụ như thu phí giao thông vào giá xăng, dầu, hay như
cơ chế 1 cửa chỉ phát huy tác dụng khi người nhận có trình độ và
am hiểu lĩnh vực đó…).
- Thứ 1: Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp,
nông dân, nông thôn
1. CNH ở các quốc gia là quá trình thu hẹp khu vực nông
nghiêp, nông thôn và gia tăng khu vực công nghiệp, xây dựng
và đô thị.
3. Có quy hoạch phát triển nông thôn theo hướng hiện đại
với các dịch vụ thiết thực phục vụ cho đời sống vật chất và tinh
thần -> tiến dần tới cuộc sống văn minh hiện đại như các thành
phố lớn.
4. Giải quyết lao động, việc làm ở nông thôn, trong đó gắn
liền với chuyển dịch cơ cấu lao động -> tăng nhanh tỷ trọng lao
động công nghiệp và dịch vụ.
4. ưu tiên thu hút đầu tư của các tập đoàn kinh tế lớn
nước ngoài và các công ty lớn xuyên quốc gia (VD: thu hút vốn để
thực hiện dự án khai thác dầu khí, lọc dầu, hoá dầu và luyện kim,
cơ khí, chế tạo, hoá chất, phân bón, vật liệu xây dựng)
1. Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng như sân bay quốc tế,
cảng biển, đường cao tốc, đường ven biển, đường đông tây, mạng
lưới cung cấp điện, hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ở các đô
thị lớn, hệ thống thuỷ lợi, cấp thoát nước.
2. Phát triển công nghiệp năng lượng gắn với công nghệ
tiết kiệm năng lượng. Tăng nhanh năng lực và hiện hoá bưu chính,
viễn thông.
1. Xây dựng chiến lược phát triển kinh tế biển toàn diện,
trọng tâm trọng điểm
3. Kết hợp khoa học công nghệ với giáo dục đào tạo
- Thứ 6: Bảo vệ, sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải
thiện môi trường tự nhiên
2. Từng bước hiện đại hoá công tác nghiên cứu, dự báo
khí tượng-thuỷ văn, chủ động phòng chống thiên tai, tìm kiếm,
cứu nạn
3. Xử lý tốt mối quan hệ giữa tăng dân số, phát triển kinh
tế và đô thị hoá với bảo vệ môi trường, bảo đảm phát triển bền
vững
a. Kết quả
- Cơ sở vật chất, kỹ thuật của đất nước được tăng cường đáng
kể
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đạt được kết quả quan trọng
- Góp phần tăng trưởng kinh tế (từ năm 2000 đến nay 7,5%)
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp so với các nước trong khu
vực thời kỳ đầu công nghiệp hoá
- Nguồn lực của đất nước chưa được sử dụng có hiệu quả, tài
nguyên đất đai và các nguồn vốn nhà nước bị lãng phí, thất thoát
- Kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội chưa đáp ứng yêu cầu phát
triển
- Chính sách và giải pháp chưa đủ mạnh để huy động, phát huy
các nguồn lực
Lịch sử nhân loại đã trải qua 3 loại hình có chế kinh tế:
b. Cơ chế kế hoạch hoá tập trung, bao cấp của Việt Nam
- Đặc điểm:
+ Nhà nước quản lý kinh tế xã hội bằng mệnh lệnh hành chính.
Nghĩa là bằng một hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh chi tiết giao từ trên
xuống dưới, sau đó Nhà nước thu lại phân phối cho nhân dân.
(lỗ thì nhà nước bù, lãi thì nhà nước thu).
+ Nhà nước can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp, nhưng thường lại không có nghiệp
vụ quản lý, doanh nghiệp không bị rằng buộc với kết quả SX-
Kdoanh.
+ Bộ máy quản lý cồng kềnh, nhiều cấp trung gian, quan liêu.
(năng lực quản lý kinh tế yếu kém, thiếu thực tế).
+ Tư duy kinh tế lạc hậu: Không thừa nhận các phạm trù kinh
tế: thị trường, cơ chế thị trường, cạnh tranh, phá sản, KTNTP.
(chúng ta từng tự hào là các nước XHCN không bao giờ khủng
hoảng Ktế, cạnh tranh, phá sản...)
+ Bao cấp giá: Nhà nước quyết định giá trị của hàng hóa
(thường là thấp hơn giá thị trường nhiều lần).
+ Bao cấp qua chế độ tem phiếu: phân phối hàng hoá bằng tem
phiếu với giá thành thấp hơn nhiều lần giá trị thực đã biến chế độ
tiền lương thành hiện vật, phá vỡ nguyên tắc phân phối theo lao
động.
+ Bao cấp chế độ phát vốn ngân sách:-> nảy sinh cơ chế “xin
-cho” -> sử dụng lãng phí vốn và tài nguyên. (thiếu lại xin, CCCP
(của chung cứ phá).
Nhận xét
+ ưu điểm: Cả nước chỉ có kinh tế nhà nước và tập thể nên tập
trung được tối đa các nguồn lực kinh tế, phát huy được sức mạnh
tổng hợp cả nước cho một mục tiêu nào đó, (phù hợp với điều kiện
có chiến tranh.)
+ Hạn chế:
3. Triệt tiêu động lực kinh tế đối với người lao động.
4. Không kích thích tính năng động, sáng tạo của các đơn
vị sản xuất kinh doanh.
-> Khiến đất nước rơi vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng.
+ Chỉ thị 100 của Ban Bí thư (1-1981) về khoán sản phẩm
trong nông nghiệp (Quản lý từ công điểm sang quản lý theo sản
phẩm).
-> Với những chủ trương đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nêu
trên vẫn chưa thật sự tạo ra những chuyển biến, kinh tế xã hội vẫn
rơi vào khủng hoảng. yêu cầu đặt ra là tiếp tục đổi mới cơ chế cũ
theo hướng cơ chế thị trường.
- Thị trường: Là tổng hợp các mối quan hệ kinh tế hình thành
trong lĩnh vực mua bán.
Kinh tế thị trường là nền kinh tế lấy khu vực kinh tế tư nhân
làm chủ đạo. Những quyết định kinh tế được thực hiện một cách
phi tập trung bởi các cá nhân người tiêu dùng và công ty. Việc
định giá hàng hóa và phân bổ các nguồn lực của nền kinh tế được
cơ bản tiến hành theo quy luật cung - cầu.
Kinh tế tự nhiên (Tự sản xuất, tự tiêu dùng) -> Kinh tế hàng
hoá (KT hàng hoá giản đơn và Kinh tế thị trường). Trong đó,
KTTT phát triển qua 2 giai đoạn: KTTT tự do và KTTT hỗn hợp
(KTTT hiện đại). Sự khác biệt cơ bản giữa 2 giai đoạn này là,
KTTT hỗn hợp có sự điều tiết của nhà nước.,
+ Chủ thể kinh tế tham gia thị trường có tính tự chủ trong
KD
+ Nền kinh tế mở vận hành theo các quy luật thị trường
(cạnh tranh, giá trị, cung cầu...).
+ Vai trò quản lý vĩ mô của nhà nước thông qua hệ thống
pháp luật.
- Kinh tế thị trường định hướng XHCN: “là một kiểu tổ chức
kinh tế vừa tuân theo quy luật của KTTT, vừa dựa trên cơ sở và
chịu sự dẫn dắt, chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của
CNXH.” (VKĐH IX)
Thị trường: là để phát triển SX, Ktế -> nâng cao đời sống
ND
+ Kinh tế thị trường còn tồn tại khách quan trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. ĐH VII khằng định thêm
phải có sự quản lý của nhà nước bằng luật pháp, kế hoạch,
chính sách và các công cụ khác.(KTTT chỉ đối lập với kinh tế
tự nhiên, tự cấp, tự túc, không đối lập với các chế độ XH).
Phân phối theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, phúc lợi xã
hội và theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác.
4. Quản lý: Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng
nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng. Các
thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật.
a. Khái niệm thể chế kinh tế và thể chế kinh tế thị trường.
- Thể chế kinh tế: Là hệ thống các quy phạm pháp luật ( các
đạo luật, quy chế, quy tắc, chuẩn mực về kinh tế gắn với các chế
tài xử lý vi phạm) nhằm điều chỉnh các chủ thể kinh tế, các hành vi
sản xuất kinh doanh và các quan hệ kinh tế.
- Thể chế kinh tế thị trường: Là tổng thể các quy tắc, luật lệ và
hệ thống các thực thể, tổ chức kinh tế được tạo lập nhằm điều
chỉnh hoạt động giao dịch, trao đổi trên thị trường. Thể chế kinh tế
thị trường bao gồm:
b. Mục tiêu hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
XHCN.
+ Phù hợp với nguyên tắc cơ bản của kinh tế thị trường.
+ Giữ vững định hướng XHCN, thực hiện thắng lợi mục
tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn
minh”, xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc.
+ Giải quyết tốt mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với
phát triển văn hoá, tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi
trường.
+ Nâng cao hiệu lực, quản lý của nhà nước và phát huy
vai trò của Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và
nhân dân trong quản lý, phát triển kinh tế xã hội.
c. Quan điểm về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa.
- Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy
luật khách quan của kinh tế thị trường...
- Đảm bảo tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của
thể chế kinh tế, giữa các yếu tố thị trường...
- Kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển kinh tế thị trường
của nhân loại, kinh nghiệm tổng kết từ thực tiễn đổi mới ở nước ta.
- Chủ động, tích cực giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn
quan trọng... vừa làm vừa tổng kết rút kinh nghiệm.
- Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực và hiệu
quả quản lý của Nhà nước.
2. Một số chủ trương tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa
- Hoàn thiện thể chế về sở hữu và các thành phần kinh tế, loại
hình doanh nghiệp và các tổ chức sản xuất kinh doanh.
2. Tách biệt vai trò quản lý kinh tế nhà nước với vai
trò chủ sở hữu tài sản, vốn của nhà nước, tách biệt chức năng chủ
sở hữu tài sản, vốn nhà nước với chức năng quản trị kinh tế doanh
nghiệp của nhà nước.
2. Đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của các
chủ thể trong nền kinh tế.
3. Đổi mới, phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác theo
cơ chế thị trường theo nguyên tắc tự nguyện, dân chủ, bình đẳng,
cùng có lợi và phát triển cộng đồng.
- Hoàn thiện thể chế đảm bảo đồng bộ các yếu tố thị trường
và phát triển đồng bộ các loại thị trường.
+ Hoàn thiện thể chế về giá, cạnh tranh và kiểm soát độc
quyền trong kinh doanh.
- Hoàn thiện thể chế gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và
công bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển và
bảo vệ môi trường.
+ Thực hiện chính sách khuyến khích làm giàu đi đối với
giảm nghèo.
- Hoàn thiện thể chế về vai trò lãnh đạo của Đảng, quản
lý của Nhà nước và sự tham gia của các tổ chức quần chúng vào
quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
+ Vai trò lãnh đạo của Đảng: chỉ đạo nghiên cứu lý luận và
tổng kết thực tiễn để xác định rõ, cụ
thể và đầy đủ hơn về mô hình KTTT định hướng
XHCN
+ Vai trò quản lý nhà nước: phát huy mặt tích cực và hạn
chế, ngăn ngừa mặt trái của cơ chế thị trường, tạo điều kiện cho
nền KTTT phát triển theo định hướng XHCN và hội nhập kinh tế
quốc tế.
+ Hoàn thiện pháp luật, cơ chế chính sách tạo điều kiện
cho tổ chức và nhân dân tham gia vào quá trình hoạch định, thực
thi, giám sát thực hiện pháp luật các chủ trương phát triển kinh
tế xã hội.
a. Kết quả .
- Chuyển đổi thành công cơ chế hành chính tập trung quan liêu
bao cấp sang cơ chế thị trường định hướng XHCN.
- Các loại thị trường cơ bản đã ra đời và bước đầu thống nhất
trong cả nước.
- Việc phát triển kinh tế gắn với giải quyết các vấn đề xã hội,
xoá đói giảm nghèo đạt được kết qủa nhất định.
- Hạn chế:
+ Quá trình hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN còn
chậm, hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách chưa đồng bộ và
thống nhất.
+ Cơ cấu tổ chức, cơ chế vận hành của bộ máy nhà nước còn
nhiều bất cập, hiệu quả quản lý thấp (Cải cách hành chính chậm,
tham nhũng, lãng phí, quan liêu).
+ Cơ chế, chính sách phát triển văn hoá, xã hội đổi mới chậm,
khoảng cách giàu nghèo ngày càng lớn, bảo vệ môi trường chưa
tốt.
- Nguyên nhân:
+ Việc xây dựng thể chế KTTT định hướng XHCN là vấn đề
mới. Nhận thức về KTTT định hướng XHCN còn hạn chế do công
tác lý luận chưa theo kịp đòi hỏi thực tiễn.
+ Năng lực thể chế hoá và quản lý, tổ chức thực hiện của
Nhà nước còn chậm
+ Vai trò tham gia hoạch định chính sách thực hiện và giám
sát của các cơ quan dân cử và các đoàn thể chính trị xã hội còn
yếu.
Chương VI
- Khái niệm hệ thống chính trị xuất hiện trong văn kiện Hội
nghị TW 6 khoá VI (3-1989), và được ghi nhận về mặt pháp
lý trong Hiến pháp 1992, trước đó dùng khái niệm “hệ thống
chuyên chính vô sản” “nhà nước chuyên chính vô sản”
- Hệ thống chính trị Việt Nam được tạo bởi Nhà nước
CHXHCNVN, Đảng CSVN, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
chính trị-xã hội (Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội cựu chiến binh,
Hội nông dân) có mối quan hệ tác động lẫn nhau.
- Cách mạng khoa học-kỹ thuật thế giới đang phát triển
* Cơ sở hình thành
Lênin nhấn mạnh đó là thời kỳ lâu dài và đau đớn của thời
kỳ sinh đẻ.
+ Tiến lên CNXH phải trải qua thời kỳ quá độ: quá độ
về chính trị, kinh tế, văn hoá.
- Cơ sở xã hội là liên minh giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và tầng lớp trí thức (hệ quả của cuộc đấu tranh “ai thắng
ai” trong chính trị, kinh tế và kết quả cải tạo XHCN đã xóa bỏ giai
cấp địa chủ, TS)
* Chủ trương xây dựng hệ thống chính trị mang đặc điểm Việt
Nam
Việc xây dựng hệ thống chính trị được quan niệm là xây dựng
chế độ làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa, nghĩa là xây dựng một hệ
thống hoàn chỉnh các quan hệ xã hội thể hiện vai trò làm chủ của
nhân dân về kinh tế, chính trị, văn hoá ,xã hội, bản thân, thiên
nhiên. Do vậy:
- Quyền làm chủ của nhân dân được thể chế hóa bằng pháp
luật và tổ chức.
- Xây dựng quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động dưới
sự lãnh đạo của Đảng dựa trên nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung,
bao cấp, được thực hiện chủ yếu bằng các thiết chế của nhà nước
và hoạt động các đoàn thể quần chúng -> Nhà nước trong chế độ
làm chủ tập thể là nhà nước chuyên chính vô sản
- Đảng lãnh đạo toàn bộ xã hội trong điều kiện chuyên chính
vô sản, đảm bảo cao nhất cho chế độ làm chủ tập thể của dân
(Đảng của giai cấp công nhân & ND lao động)
- Xác định nhiệm vụ chung của mặt trận và các đoàn thể là đảm
bảo quần chúng tham gia và kiểm tra công việc của nhà nước, các
hoạt động chính trị – xã hội và là cầu nối giữa nhà nước và nhân
dân.
- Phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động theo
cơ chế Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, nhà nước quản lý.
a. Kết quả
b. Hạn chế
- Mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân chưa được
rõ và cụ thể, mỗi bộ phận trong hệ thống chưa làm tốt chức năng
của mình
- Bộ máy nhà nước cồng kềnh, kém hiệu quả, không tôn trọng
ý kiến của dân thường áp đặt bằng mệnh lệnh hành chính (phép
vua thua lệ làng) -> tập trung quan liêu, gia trưởng, độc đoán trong
lãnh đạo.
- Công tác xây dựng Đảng bị coi nhẹ (phát triển về bề rộng mà
chưa thật sâu)
-> ĐH VI đánh giá: tình trạng buông lỏng chuyên chính vô sản
thể hiện ở nhiều khuyết điểm như cải tạo XHCN, quản lý kinh
tế xã hội… chưa sử dụng đầy đủ sức mạnh tổng hợp của chuyên
chính vô sản, để cho pháp luật và kỷ cương nhà nước bị vi phạm.
Những hạn chế trên buộc phải đổi mới hệ thống chuyên chính
vô sản sang hệ thống chính trị trong thời kỳ mới
c. Nguyên nhân
-Duy trì quá lâu cơ chế quản lý kinh tế tập trung, quan liêu bao
cấp.
- Bảo thủ trong tư duy, trì trệ, chậm đổi mới (không muốn thừa
nhận cái mới như khoán ở Vĩnh Phú, bù giá vào lương ở Long
An…)
- Chủ quan, duy ý chí, vừa tả khuynh, vừa hữu khuynh trong
lãnh đạo
1. Quá trình hình thành đường lối đổi mới hệ thống chính trị
Những nhận thức mới của Đảng về đổi mới hệ thống chính trị:
Đổi mới kinh tế đi trước, rồi từng bước đổi mới chính trị cho
phù hợp để thúc đẩy kinh tế phát triển (kiểu dò đường)
Để đảm bảo quyền lực thuộc về nhân dân (khác thể chế chính
trị TBCN)
3. Đấu tranh giai cấp và động lực để phát triển đất nước
Các giai cấp vừa đấu tranh vừa hợp tác vì mục tiêu xây dựng
và bảo vệ tổ quốc. Lợi ích giai cấp thống nhất trong lợi ích dân tộc,
5. Xây dựng nhà nước pháp quyền trong hệ thống chính trị
Người dân được hưởng quyền dân chủ, tự do sống và làm việc
trong khuôn khổ pháp luật cho phép.
6. Vai trò lãnh đạo của Đảng trong hệ thống chính trị
Đảng là tổ chức chính trị nên không làm thay Nhà nước mà chỉ
quan tâm xây dựng, củng cố nhà nước và các đoàn thể chính
trị XH
- Mục tiêu: Xây dựng hệ thống chính trị nhằm xây dựng và
hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc
về nhân dân
- Quan điểm:
+ Kết hợp chặt chẽ đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị,
lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới
chính trị
+ Đổi mới hệ thống chính trị không phải là làm thay đổi bản
chất mà là làm cho nó năng động hơn, hiệu quả hơn, phù hợp với
đường lối đổi mới, nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc
tế
+ Đổi mới HTCT toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi,
hình thức phù hợp.
+ Đổi mới mối quan hệ giữa các bộ phận của hệ thống chính trị
và với xã hội, tạo ra sự vận động cùng chiều theo hướng tác động,
thúc đẩy xã hội phát triển, phát huy quyền làm chủ nhân dân.
- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng. Đảng không chỉ là
đội tiên phong của giai cấp công nhân mà còn là đội tiên phong của
cả nhân dân lao động và cả dân tộc Việt Nam (ĐH X).
Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, nhưng chịu sự giám sát của
nhân dân và hành động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật
(ĐH VII “Cương lĩnh XD ĐN trong TK QĐộ lên CNXH”)
Đảng không bao biện, làm thay hay buông lỏng sự lãnh đạo
của Đảng.
Đổi mới phuơng thức lãnh đạo của Đảng phải được tiến hành
đồng bộ với nhiệm vụ xây dựng và chỉnh đổn Đảng, với các thành
tố của HTCT, với đổi mới kinh tế
- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng kiên định nguyên
tắc tổ chức và hoạt động của Đảng
- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng cần chủ động, tích
cực, quyết tâm, thận trọng, có bước đi vững chắc, vừa làm vừa
tổng kết, vừa rút kinh nghiệm
+ Hoàn thiện hệ thống luật pháp, tăng tính khả thi, cụ thể trong
các quy định văn bản pháp luật. Hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám
sát và quyết định của các cơ quan công quyền
+ Xây dựng và hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát tính hợp
hiến, hợp pháp trong các hoạt động và quyết định của các cơ quan
công quyền
2. Đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội:
+ Hoàn thiện cơ chế bầu cử, nâng cao chất lượng đại biểu quốc
hội (đại biểu chuyên trách)
+ Đổi mới quy trình xây dựng luật, giảm việc ban hành pháp
lệnh (pháp lệnh là do ủy ban Quốc hội ban hành)
+ Thực hiện tốt hơn nhiệm vụ quyết định các vấn đề quan trọng
của đất nước và chức năng giám sát tối cao (chủ yếu mới dừng lại
ở chất vấn)
3. Đẩy mạnh cải cách hành chính (thể chế, bộ máy, cán bộ,
tài chính công) theo hướng thống nhất, thông suốt, hiệu quả.
5. Nâng cao chất lượng hoạt động của hội đồng nhân dân
và uỷ ban nhân dân, bảo đảm quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm
của chính quyền địa phương trong phạm vị được phân cấp.
* Xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã
hội trong hệ thống chính trị
- Mặt trận và các đoàn thể chính trị có vai trò tập hợp,
vận động, đoàn kết nhân dân, đại diện quyền và lợi ích hợp pháp
cho nhân dân
- Nhà nước ban hành cơ chế để Mặt trận và các đoàn thể thực
hiện vai trò giám sát và phản biện xã hội
- Về Nhà nước:
+ Bộ máy nhà nước từng bước được kiện toàn (LP, HP,
TP)
- Về Đảng:
+ Đa dạng hoá các hình thức để tập hợp nhân dân, phát
huy dân chủ
+ Tham gia vào công tác xây dựng Đảng, chính quyền
b. Hạn chế
- Hệ thống chính trị còn nhiều nhược điểm, hiệu quả lãnh đạo
của Đảng, quản lý nhà nước, hoạt động Mặt trận chưa ngang tầm
với tình hình
- Cải cách hành chính còn hạnh chế như bộ máy còn nhiều tầng
nấc, tham nhũng, quan liêu, hách dịch của một bộ phận công
chức…
- Vai trò giám sát, phản biện của Mặt trận và đoàn thể còn yếu
- Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động hệ thống
chính trị còn chậm đổi mới, có mặt lúng túng
- Nguyên nhân:
+ Việc đổi mới HTCT chưa được quan tâm đúng mức,
còn chậm so với đổi mới kinh tế
Chương VII
- Quan niệm hẹp: Những giá trị, sáng tạo tinh thần, xã hội
- Quan niệm rộng: Tất cả những sáng tạo của con người
“Tất cả những sáng tạo hữu thức của một cộng đồng ngời vì mục
đích tồn tại và phát triển ”
+ Văn hoá vật chất: Những sáng tạo đáp ứng nhu cầu
thụ hưởng vật chất
+ Văn hoá tinh thần: Những sáng tạo đáp ứng nhu cầu
thụ hưởng tinh thần
a. Quan điểm, chủ trương về xây dựng nền văn hoá mới
Coi văn hóa cũng là một mặt trận (kinh tế, chính trị, văn hóa)
và đề ra 3 nguyên tắc xây dựng nền văn hóa mới:
ĐH III: Điểm cốt lõi xây dựng và phát triển văn hóa là chủ
trương tiến hành cuộc cách mạng tư tưởng và văn hoá
ĐH IV & V: tiếp tục quan điểm trên, xác định văn hóa có nội
dung XHCN và tính dân tộc, xóa bỏ tàn dư tư tưởng phong kiến,
chống tư tưởng tư sản, chống tư tưởng văn hóa thực dân mới ở
MN.
+ Kết quả
- Văn hoá cứu quốc đạt nhiều thành tựu trong kháng chiến
và kiến quốc, động viên nhân dân tham gia tích cực vào cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược
- Trong thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ có thắng
lợi của chính sách văn hoá, của những giá trị tinh thần cao quý của
con người Việt Nam
+ Hạn chế
- Đời sống văn học, nghệ thuật còn những mặt bất
cập (chủ yếu phục vụ cho cuộc chiến, giá trị đích thực của
con người với những tình cảm tự nhiên bị xem nhẹ)
+Nguyên nhân
- Chiến tranh
- Cơ chế quản lý kế hoạch hoá tạp trung quan liêu bao cấp,
nhận thức giáo điều tả khuynh về nền văn hoá cũ (cái gì của CN
thực dân, đế quốc cũng đều xấu)
+ Nhận thức mới về 2 đặc trưng của nền văn hoá Việt Nam:
tiên tiến và đậm đà bản sắc dân tộc (Cương lĩnh 1991)
+ Nhận thức rõ hơn tiêu chí “xây” và “chống” trong văn
hoá
+ Nhận thức rõ hơn về chức năng của văn hoá: nền tảng
tinh thần của xã hội; về vai trò của văn hoá: vừa là mục tiêu, vừa
là động lực của sự phát triển (VII -> X)
+ Xác định vai trò đặc biệt của giáo dục và đào tạo, khoa
học và công nghệ: là động lực và có vị trí then chốt trong phát
triển kinh tế - xã hội (VII -> X)
b. Quan điểm chỉ đạo về xây dựng và phát triển nền văn
hoá
* 1: Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục
tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội
Văn hoá được cấu thành bởi một hệ các giá trị tạo nên bản
sắc của mỗi dân tộc. Các giá trị này thấm nhuần trong mỗi con
người và cả cộng đồng, được tiếp nối qua các thế hệ, được vật chất
hoá bền vững trong cấu trúc kinh tế - xã hội. Nó tác động hàng
ngày đến cuộc sống vật chất - tinh thần của mọi thành viên bằng
môi trường văn hoá - xã hội
+ Văn hoá là kết quả của sự sáng tạo của con người thể hiện
tiềm năng sáng tạo của dân tộc. Vì vậy nó là nguồn lực nội sinh
cho sự phát triển của dân tộc đó.
+ Kinh nghiệm đổi mới thành công chứng minh luận điểm trên
+ Trong nền kinh tế tri thức thì tri thức, kỹ năng trở thành
nguồn lực quan trọng nhất cho sự phát triển
+ Vai trò động lực và điều tiết của văn hoá trong kinh
tế thị trường
+ Vai trò động lực của văn hoá trong hội nhập và bảo vệ môi
trường
+ Văn hoá có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng,
phát huy nhân tố con người và xây dựng xã hội mới
+ Mục tiêu: “dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ công bằng
văn minh” là mục tiêu văn hoá
+ Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội xác định: “Mục tiêu và
động lực chính của sự phát triển là vì con người, do con người”.
Đó là chiến lược phát triển bền vững
+ Trong thực tế nhận thức và hành động, mục tiêu kinh tế vẫn
thường lấn át mục tiêu văn hoá. Văn hoá vẫn thường bị xem là lĩnh
vực đứng ngoài kinh tế. Hệ quả là kinh tế có thể tăng trưởng nhưng
văn hoá bị suy giảm
* 2: Nền văn hoá mà ta xây dựng là nền văn hoá tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc
- Tiên tiến:
+ Bao gồm cả những giá trị văn hoá truyền thống bền
vững của cộng đồng các dân tộc Việt Nam; thể hiện sức sống
bên trong của dân tộc
+ Còn đậm nét cả trong các hình thức biểu hiện mang tính
dân tộc độc đáo
* 3: Nền văn hoá Việt Nam là nền văn hoá thống nhất mà đa
dạng trong cộng đồng các dân tộc
+ Hơn 50 dân tộc trên đất nước ta đều có những giá trị và
bản sắc văn hoá riêng, bổ sung cho nhau
* 4: Xây dựng và phát triển văn hoá là sự nghiệp của toàn dân
do Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan
trọng
+ Văn hoá thẩm thấu trong mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội do đó thực hành văn hoá là hoạt động hàng ngày của mỗi
người dân
+ Các thành phần kinh tế cùng tham gia xây dựng, phát
triển văn hoá
+ Các lực lượng văn hoá chuyên nghiệp giữ vai trò nòng cốt
* 5: Văn hoá là một mặt trận; xây dựng và phát triển văn hoá
là một sự nghiệp cách mạng lâu dài, đòi hỏi ý chí cách mạng và
sự kiên trì, thận trọng
+ Văn hoá là một mặt trận của cách mạng Việt Nam, quan trọng
và gian khổ không kém mặt trận kinh tế, mặt trận chính trị
* 6: Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ được
coi là quốc sách hàng đầu
+ Trong văn hoá, theo nghĩa rộng thì giáo dục và đào tạo, khoa
học và công nghệ là các lĩnh vực có tầm quan trọng đặc biệt trong
thời đại kinh tế tri thức
+ Nhận thức được điều này, ngay từ Hội nghị TW2, Khoá VIII
(tháng 12 - 1996) Đảng ta đã xác định: cùng với giáo dục và dào
tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu
- Phát triển văn hoá gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với phát triển
kinh tế - xã hội
+ Khi xác định mục tiêu phát triển văn hoá phải căn
cứ và hướng tới mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, phát triển kinh
tế thị trường và hội nhập quốc tế. Và ngược lại
+ Phải xây dựng chính sách kinh tế trong văn hoá để gắn văn
hoá với hoạt động kinh tế, khai thác tiềm năng kinh tế của văn hoá
+ Phải xây dựng chính sách văn hoá trong kinh tế để chủ động
đưa các yếu tố văn hoá thâm nhập vào các hoạt động kinh tế - xã
hội
- Làm cho văn hoá thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội
Đó là con đường để các giá trị văn hoá trở thành nền tảng tinh
thần bền vững của xã hội, trở thành động lực phát triển kinh tế - xã
hội
- Bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc, mở rộng giao lưu, tiếp thu tinh
hoa văn hoá nhân loại
+ Giữ gìn bản sắc dân tộc phải đi liền với chống lạc hậu, lỗi thời
trong phong tục, tập quán và lề thói cũ
+ Chủ động tham gia hội nhập và giao lưu văn hoá với các quốc
gia, xây dựng những giá trị mới của văn hoá đương đại
- Đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao
+ Phấn đấu đến năm 2010 năng lực khoa học và công
nghệ nước ta đạt trình độ của các nước tiên tiến trong khu vực trên
một số lĩnh vực quan trọng
- Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động khoa học và công
nghệ
Đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý nội dung, phương pháp
dạy và học, thực hiện “chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá”, chấn
hưng nền giáo dục Việt Nam
- Xây dựng và hoàn thiện các giá trị mới và nhân cách con
người Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và
hội nhập kinh tế quốc tế
+ Các giá trị mới gồm những gì? Xây dựng bằng cách nào?
+ Nhân cách mới gồm những phẩm chất gì? hình thành như
thế nào?
+ Kết quả
- Văn hóa vật chất và tinh thần được quan tâm, chú trọng, môi
trường văn hóa có chuyển biến tích cực, hợp tác quốc tế về văn
hóa được mở rộng.
- Giáo dục, đào tạo có bước phát triển mới, quy mô đào tạo tăng ->
Khoa học, công nghệ phát triển
- Văn hóa và nếp sống văn minh của người dân có nhiều tiến bộ.
+ Hạn chế
• Kinh tế phát triển -> đạo đức, lối sống có nhiều diễn biến
phức tạp
• Phát triển văn hóa chưa đồng bộ và tương xứng với tăng
trưởng kinh tế, môi trường văn hóa bị ô nhiễm bởi các tệ nạn
xã hội, mê tín, dị đoan, văn hóa độc hại…
• Thể chế văn hóa còn chậm đổi mới, thiếu đồng bộ.
• Khoảng cách về hưởng thụ văn hóa giữa các vùng miền, tầng
lớp xã họi vẫn còn rất lớn.
+ Nguyên nhân
Các quan điểm chỉ đạo về phát triển văn hoá chưa được
quán triệt đầy đủ và thực hiện nghiêm túc
- Thời kỳ 1975 – 1985: Các vấn đề xã hội được giải quyết theo
cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp, đất nước lâm vào
khủng hoảng kinh tế - xã hội nghiêm trọng, nguồn viện trợ giảm
dần, bị bao vây, cô lập và cấm vận
- Kết quả: Bảo đảm xã hội ổn định trong chiến tranh ác liệt,
kéo dài, tạo niềm tin vào chế độ
- Hạn chế: Hình thành tâm lý thụ động, ỷ lại vào Nhà nước
và tập thể, tâm lý bình quân, cào bằng, không khuyến khích
làm tốt làm giỏi. Hình thành một xã hội đóng, kém năng
động
a. Quá trình đổi mới nhận thức về giải quyết các vấn đề
xã hội
- Đại hội VI. Lần đầu tiên trình bày phương hướng, nhiệm vụ
chính sách xã hội, thể hiện quan điểm về sự thống nhất giữa chính
sách kinh tế và chính sách xã hội, khắc phục thái độ coi nhẹ chính
sách xã hội, tức là coi nhẹ yếu tố con người
+ Mục tiêu của chính sách xã hội thống nhất với mục tiêu
phát triển kinh tế, đều nhằm phát huy sức mạnh của nhân tố
con người và vì con người
+ Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng
xã hội ngay trong từng bước và trong suốt quá trình phát triển
+ Công bằng xã hội phải thể hiện ở cả khâu phân phối hợp
lý tư liệu sản xuất lẫn ở khâu phân phối kết quả sản xuất, việc tạo
điều kiện cho mọi người khi có cơ hội phát triển và sử dụng tốt
năng lực của mình
+ Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với tích cực xoá đói
giảm nghèo
+ Các vấn đề chính sách xã hội đều giải quyết theo tinh thần xã
hội hoá
- Đại hội IX. Xác định rõ hơn mục tiêu của chính sách văn hoá
- Đại hội X. Chủ trương kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục
tiêu xã hội trong phạm vi cả nước, ở từng lĩnh vực, từng địa
phương
- Hội nghị TW4, Khoá X (tháng 1 - 2007): phải giải quyết tốt các
vấn đề xã hội nảy sinh trong quá trình thực thi các cam kết với
WTO
- Chính phủ đầu năm 2008: trong chiến lược chống lạm phát đã
chủ trương mở rộng các chính sách an sinh xã hội
+ Phát triển bền vững, hài hòa cần phải được quan
tâm đúng mức
- 3: Coi trọng chỉ tiêu GDP bình quân đầu người gắn với
chỉ tiêu phát triển con người (HDI) và chỉ tiêu phát triển các
lĩnh vực xã hội
+ Quan điểm này khẳng định mục tiêu cuối cùng và cao
nhất của sự phát triển không phải là số lượng tăng trưởng mà là
vì con người, vì một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh
+ Phát triển theo quan điểm này là phát triển bền vững
- Khuyến khích mọi người dân làm giàu theo pháp luật, thực
hiện có hiệu quả các mục tiêu xoá đói giảm nghèo.
Làm giàu theo pháp luật và không quay lưng lại xã hội
- Bảo đảm cung ứng dịch vụ công thiết yếu, bình đẳng
cho mọi người dân, tạo việc làm và thu nhập, chăm sóc sức
khoẻ...
- Xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khoẻ và cải
thiện giống nòi
- Thực hiện tốt các chính sách dân số và kế hoạch hoá gia
đình
- Kết quả:
Sau 20 năm đổi mới chính sách xã hội, nhận thức về vấn đề
phát triển xã hội của Đảng và nhân dân ta đã có nhiều thay đổi có ý
nghĩa bước ngoặt rất quan trọng sau đây:
+ Từ tâm lý thụ động, ỷ lại vào nhà nước và tập thể, trông
chờ viện trợ đã chuyển sang tính năng động, chủ động và tích cực
của tất cả các tầng lớp dân cư”
+ Từ chỗ đề cao quá mức lợi ích của tập thể một cách chung
chung, trừu tượng: thi hành chế độ phân phối theo lao động trên
danh nghĩa nhưng thực tế là bình quân – cào bằng đã từng bước
chuyển sang thực hiện phân phối chủ yếu theo kết quả lao động và
hiệu quả kinh tế, đồng thời phân phối theo mức đóng góp các
nguồn lực khác vào sản xuất - kinh doanh và thông qua phúc lợi xã
hội. Nhờ vậy, công bằng xã hội được thể hiện ngày một rõ hơn
+ Từ chỗ không đặt đúng tầm quan trọng của chính sách xã hội
trong mối quan hệ tương tác với chính sách kinh tế đã đi đến thống
nhất chính sách kinh tế với chính sách xã hội, xem trình độ phát
triển kinh tế là điều kiện vật chất để thực hiện chính sách xã hội,
đồng thời thực hiện tốt chính sách xã hội là động lực quan trọng
thúc đẩy phát triển kinh tế. Tăng trưởng kinh tế đi đôi với bảo đảm
tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước phát triển
+ Từ chỗ nhà nước bao cấp toàn bộ trong việc giải quyết việc
làm đã dần dần chuyển trọng tâm sang thiết lập cơ chế, chính sách
đề các thành phần kinh tế và người lao động đều tham gia tạo việc
làm
+ Từ chỗ không chấp nhận có sự phân hoá
giàu – nghèo đã đi đến khuyến khích mọi người làm giàu hợp
pháp đi đôi với tích cực xoá đói giảm nghèo, coi việc có một bộ
phận dân cư giàu trước là cần thiết cho sự phát triển
+ Qua 20 năm đổi mới, lĩnh vực phát triển xã hội đã đạt nhiều
thành tựư. Tính năng động xã hội khác hẳn thời bao cấp. Một xã
hội mở đang dần dần hình thành với những con người không chờ
bao cấp, dám nghĩ dám chịu trách nhiệm, rủi ro, không chấp nhận
đói nghèo, lạc hậu, biết làm giàu, biết cạnh tranh và hành động vì
cộng đồng, vì Tổ Quốc. Cách thức quản lý xã hội dân chủ, cởi mở
hơn, đề cao pháp luật hơn
+ Bên cạnh giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và đội
ngũ tri thức đã xuất hiện ngày càng đông đảo các doanh nhân, tiểu
chủ, chủ trang trại và các nhóm xã hội khác phấn đấu vì sự nghiệp
“dân giàu, nước mạnh”. Thành tựu xoá đói, giảm nghèo được nhân
dân đồng tình, được quốc tế thừa nhận và nêu gương
- Hạn chế
+ Sự phân hoá giàu nghèo và bất công xã hội tiếp tục gia tăng
đáng lo ngại
+ Tệ nạn xã hội gia tăng và diễn biến rất phức tạp, gây
thiệt hại lớn về kinh tế và an sinh xã hội
+ Môi trường sinh thái bị ô nhiễm tiếp tục tăng thêm; tài
nguyên bị khai thác bừa bãi và tàn phá
+ Hệ thống giáo dục, y tế lạc hậu, xuống cấp, có nhiều
bất cập; an sinh xã hội chưa được đảm bảo
• Nguyên nhân
+ Tăng trưởng kinh tế vẫn tách rời mục tiêu và chính sách xã hội,
chạy theo số lượng, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển bền vững
xã hội
+ Quản lý xã hội còn nhiều bất cập, không theo kịp sự phát triển
kinh tế - xã hội
Chương VIII
ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI
1. Quan hệ quốc tế
- Quan hệ song phương: là mối quan hệ trực tiếp giữa các quốc
gia. VD: QH Việt Nam- Trung Quốc, Việt Nam-Hoa Kỳ
- Đa dạng hoá: mối quan hệ trên tất cả các lĩnh vực khác nhau
như: QH kinh tế, văn hoá, chính trị…
- Phương đông:
- Phương tây:
- Chỉ các nước Châu Á và các nước ven bờ Thái Bình Dương
(gồm trên 80 nước)
- Là khu vực gồm những quốc gia vùng ven và lòng chảo Thái
Bình Dương (21 nước APEC)
Trong đó có 3/5 quốc gia là thành viên thường trực Hội đồng
bảo an Liên hợp Quốc, có 5 nước có quyền quyết định những
vấn đề hoà bình, an ninh thế giới.
4. Vấn đề Campuchia
- Ra đời 21-10-1945
- Mục tiêu:
- Hoạt động như ngân hàng quốc tế để cho vay nhằm trợ giúp
các nước khó khăn về sản xuất kinh tế
- Việt Nam ra nhập 1966, tuy nhiên từ 1966 đến đầu những
năm 90 sự giúp đỡ của ADB còn hạn chế do chính sách thù địch
của Mỹ. Từ 1993 VN đã nối lại với tổ chức này
- Việt Nam viết đơn ra nhập 1994 và 2006 được kết nạp
là thành viên 150
- Mục đích chống ảnh hưởng bên ngoài, hoà bình, hợp tác phát
triển
11. Diễn đàn hợp tác Châu Á-Thái Bình Dương (APEC)
- Nhật Bản và Tây âu trở thành 2 trung tâm lớn của kinh
tế thế giới
- Xu thế chạy đua phát triển kinh tế đã dẫn đến cục diện hoà
hoãn giữa các nước lớn
- Thuận lợi
+ Các thế lực thù địch chống phá cách mạng nước ta
+ Sẵn sàng thiết lập, phát triển quan hệ hữu nghị và hợp tác
với các nước trong khu vực
+ Chủ trương khôi phục bình thường hoá với Trung Quốc
trên nguyên tắc cùng hoà bình
-> Quan điểm của Đảng ta là chủ yếu quan hệ nhất phương với
Liên xô và các nước XHCN, 3 nước Đông Dương, các nước không
liên kết, đấu tranh với sự bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch
a. Kết quả
- 6-1978 Việt Nam gia nhập Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV)
- VN quan hệ ngoại giao với 23 nước, 9-1976 VN gia nhập
IMF, WB, ADB, 9-1977 gia nhập Liên hợp Quốc (UN)
- Các nước ASEAN đã thiết lập ngoại giao với Việt Nam (do
SK Campuchia)
b. Hạn chế
- Nước ta bị bao vây, cấm vận về kinh tế, cô lập về chính trị,
làm cho kinh tế-xã hội khó khăn.
- Nguyên nhân:
+ Chưa nắm bắt được xu thế quốc tế (từ đối đầu sang
hoà hoãn, chạy đua KT)
+ Không tranh thủ được các nhân tố thuận lợi trong quan
hệ quốc tế để khôi phục và phát triển kinh tế sau chiến tranh
+ Không đổi mới quan hệ đối ngoại cho phù hợp với tình hình
- Cách mạng khoa học công nghệ đang phát triển tác động đến
các nước
- Các nước XHCN đang bị khủng hoảng sâu sắc, đầu những
năm 90 Liên xô sụp đổ -> tác động tới quan hệ quốc tế từ thế giới
2 cực: Liên xô-Hoa Kỳ sang thế giới một cực (Mỹ)
- Các cuộc chiến tranh cục bộ, xung đột tranh chấp vẫn còn
- Xu thế chạy đua phát triển kinh tế giữa các nước, buộc các
nước đang phát triển phải đổi mới tư duy đối ngoại
- Xu thế toàn cầu hoá đang diễn ra trên thế giới, buộc các nước
phải liên kết lại để cúng phát triển
+ Là khu vực ổn định tuy vẫn còn những bất ổn như: vấn
đề hạt nhân, tranh chấp lãnh hải biển Đông, các nước trong
khu vực tăng cường vũ trang.
* Giai đoạn (1986-1996): xác lập đường lối đối ngoại độc
lập, tự chủ, rộng mở, đa dạng hoá, đa phương hóa quan hệ quốc
tế
+ Phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
+ Đề ra yêu cầu cần quan hệ hợp tác kinh tế với các nước
ngoài hệ thống XHCN và tham gia sự phân công quốc tế
+ Kiên quyết chủ động chuyển từ đấu tranh đối đầu sang
hợp tác trong hoà bình
- ĐH VII:
+ Phải hợp tác, bình đẳng cùng có lợi với tất cả các nước,
không phân biệt chế độ chính trị-xã hội trên cơ sở các nguyên tắc
cùng hoà bình
+ Phương châm: Việt Nam muốn là bạn với tất cả các nước
trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát
triển
- ĐH VIII:
+ Tiếp tục khẳng định mở rộng quan hệ quốc tế, hợp tác
nhiều mặt với các nước, các trung tâm kinh tế, chính trị khu vực
và quốc tế
- ĐH IX:
+ Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh
thần phát huy tối đa nội lực
+ Lần đầu tiên đưa ra quan điểm xây dựng nền kinh tế độc
lập tự chủ
- ĐH X:
+ Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tư chủ,
hoà bình, hợp tác và phát triển
+ Điểm mới so với ĐH IX: chủ động và tích cực hội nhập
kinh tế quốc tế
Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế là:
2. Nội dung đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế
- Cơ hội:
+ Xu thế toàn cầu hoá kinh tế tạo điều kiện cho nước ta
phát triển
+ Thắng lợi bước đầu của công cuộc đổi mới nâng cao
vị thế nước ta trên trường quốc tế, tạo tiền đề cho quan hệ đối
ngoại và hội nhập KTQT
- Thách thức:
+ Các vấn đề toàn cầu tác động bất lợi đối với nước ta
như: phân hoá giàu nghèo, bệnh dịch, tội phạm xuyên quốc gia…
+ Sức ép cạnh tranh của các nền kinh tế trên thế giới
+ Lợi dụng toàn cầu hoá, các thế lực thù địch lợi dụng
các vấn đề như “dân chủ” “nhân quyền” chống phá nước ta.
+ Giữ vững môi trường hoà bình, ổn định: tạo điều kiện
quốc tế thuận lợi cho công cuộc đổi mới, để phát triển kinh tế-
xã hội
+ Tạo thêm nguồn lực đáp ứng yêu cầu phát triển của đất
nước
+ Kết hợp nội lực với ngoại lực để đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá
+ Phát huy vai trò và nâng cao vị thế của Việt Nam trong
quan hệ quốc tế
+ Góp phần vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế
giới vì hào bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội
+ Bảo đảm lợi ích dân tộc và thực hiện nghĩa vụ quốc tế
theo khả năng
+ Giữ vững độc lập tự chủ, tự cường đi đôi với đẩy mạnh
đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại
+ Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan
hệ quốc tế
+ Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ trên
thế giới, khôngg phân biệt chế độ chính trị
+ Kết hợp đối ngoại của Đảng, đối ngoại nhà nước và đối
ngoại nhân dân
+ Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế, giữ gìn bản sắc văn
hoá dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái
+ Phát huy tối đa nội lực kết hợp với bên ngoài, xây dựng
nền kinh tế độc lập, tự chủ
+ Đẩy nhanh nhịp độ cải cách thể chế, cơ chế, chính sách
kinh tế phù hợp với chủ trương, định hướng của Đảng và Nhà
nước
- Đưa các quan hệ đã được thiết lập vào chiều sâu, ổn định,
bền vững
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu
lực của bộ máy nhà nước
- Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và
sản phẩm trong hội nhập kinh tế quốc tế
- Giải quyết tốt các vấn đề văn hoá, xã hội và môi trường
trong quá trình hội nhập
- Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại
giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân; chính trị đối ngoại và kinh
tế đối ngoại
3. Kết quả
* Thành tựu:
- Phá thế bị bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch, tạo
dựng môi trường quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc
+ Tháng 11-1992 Chính phủ Nhật quyết định nối lại viện
trợ ODA cho Việt Nam
+ Thu hẹp diện tranh chấp vùng biển giữa ta và các nước
ASEAN
+ Khung khổ quan hệ đối tác tin cậy và ổn định lâu dài với
Nhật Bản (2002)
- Tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế như: Khu mậu dịch tư
do ASEAN (AFTA), Diễn đàn hợp tác á-Âu (ASEM) (3-1996),
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á-Thái Bình dương (APEC) 11-
1998), là thành viên thứư 150 của tổ chức thương mai thế giới
(WTO) (11-1-2007).
- Thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng thị trường, tiếp thu khoa
học công nghệ và kỹ năng quản lý.
- Từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền
kinh tế vào môi trường cạnh tranh.
b. Hạn chế
- Trong quan hệ với các nước, nhất là các nước lớn chúng ta
còn lúng túng, bị động
- Một số chủ trương, cơ chế, chính sách chậm được đổi mới
so với yêu cầu mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc
tế; luật pháp, chính sách quản lý kinh tế - thương mại chưa hoàn
chỉnh
- Chưa hình thành được một kế hoạch tổng thể và dài hạn về
hội nhập kinh tế quốc tế và một lộ trình hợp lý cho việc thực hiện
các cam kết
- Đội ngũ cán bộ công tác đối ngoại còn thiếu và yếu; công
tác tổ chức chỉ đạo chưa sát và chưa kịp thời.