Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
NỘI DUNG
Trang
Lời cảm tạ……………………………………………………………………………………i
Mục lục……………………………………………………………………………………... ii
Danh sách bảng…………………………………………………………………………….. iv
Danh sách hình………………………………………………………………………………v
Tóm tắt………………………………………………………………………………………vi
CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ……………………………………………………………………. 1
1.2. TÌNH HÌNH TIÊU THỤ CÁC SẢN PHẨM CÁ DA TRƠN……………………..1
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU……………………………………………………… 3
CHƯƠNG II: LƯỢC KHẢO TÀI
LIỆU
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGUYÊN LIỆU CÁ TRA……………………………………. 4
2.2. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA CÁ TRA………………………………………… 4
2.2.1. Phân loại……………………………………………………………………4
2.2.2. Đặc điểm hình thái…………………………………………………….........4
2.2.3. Đặc điểm dinh dưỡng……………………………………………………... 5
2.2.4. Đặc điểm sinh trưởng………………………………………………………5
2.2.5. Đặc điểm sinh sản…………………………………………………………. 5
2.3. THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA THỊT CÁ…………………………………….. 5
2.3.1. Protein của thịt cá…………………………………………………………. 5
2.3.2. Chất béo của thịt cá ………………………………………………………. 7
2.3.3. Chất khoáng……………………………………………………………….. 7
2.3.4. Vitamin……………………………………………………………………. 7
2.4. CHẾ BIẾN SAUSAGE……………………………………………………………7
2.4.1. Ảnh hưởng của nguyên liệu trong chế biến sausage……………………… 7
2.4.2. Ảnh hưởng của phụ gia sử dụng trong chế biến sausage…………………. 11
2.4.3. Ảnh hưởng của thời gian và nhiệt độ xay trong chế biến sausage……….. 12
2.4.4. Các biến đổi xảy ra trong quá trình hấp chín sản phẩm…………………... 13
2.4.5. Các dạng hư hỏng của sausage…………………………………………….14
2.4.6. Chọn qui trình tham khảo chế biến sausage cá tra………………………... 15
CHƯƠNG III: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ
NGHIỆM
3.1. PHƯƠNG TIỆN…………………………………………………………………..19
3.1.1. Dụng cụ…………………………………………………………………… 19
3.1.2. Hóa chất…………………………………………………………………... 19
3.1.3. Nguyên liệu và phụ gia…………………………………………………… 19
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU……………………………………………….. 19
- Trang 1 - http://www.ebook.edu.vn
Luận văn tốt nghiệp ngành Công Nghệ Thực Phẩm
Trang
3.2.1. Qui trình chế biến sausage cá tra sử dụng trong thí nghiệm……………… 19
3.2.2. Thí nghiệm 1: Xác định tỉ lệ thịt cá và mỡ cá để tạo nhũ tương bền…….
20
3.2.3. Thí nghiệm 2: Tìm tỉ lệ tinh bột bổ sung vào nhũ tương để đạt cấu trúc
sản phẩm tốt……..………………………………………………………………………… 21
3.2.4. Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian xay đến
cấu trúc sản phẩm…………………………………………………………………………. 22
3.2.5. Thí nghiệm 4: Khảo sát ảnh hưởng của polyphosphate sử
dụng đến sự ổn định cấu trúc của sản phẩm………………………………………………..
23
3.2.6. Thí nghiệm 5: Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ và
thời gian gia nhiệt đến chất lượng sản phẩm……………………………………………… 24
CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. ẢNH HƯỞNG CỦA TỈ LỆ THỊT : MỠ CÁ ĐẾN CHẤT
LƯỢNG SẢN PHẨM …………………………………………………………………… 26
4.2. ẢNH HƯỞNG CỦA HÀM LƯỢNG TINH BỘT SỬ DỤNG
ĐỀN CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM…………………………………………………………28
4.3. ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI GIAN XAY ĐẾN CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM…..30
4.4. ẢNH HƯỞNG CỦA HÀM LƯỢNG POLYPHOSPHATE
SỬ DỤNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM……………………………….................. 33
4.5. ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ NHIỆT VÀ THỜI GIAN GIA NHIỆT
ĐẾN CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM……………………………………………………….. 35
4.6. THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA NGUYÊN LIỆU CÁ TRA PHI LÊ
VÀ SẢN PHẨM…………………………………………………………………………… 38
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN……………………………………………………………………… 40
5.2. ĐỀ NGHỊ………………………………………………………………………… 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………………. 43
PHỤ LỤC………………………………………………………………………………….. 44
- Trang 2 - http://www.ebook.edu.vn
Luận văn tốt nghiệp ngành Công Nghệ Thực Phẩm
Trang
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của tỉ lệ thịt:mỡ cá đến độ ẩm paste, độ ẩm sản
phẩm
Trang
TÓM TẮT
Với mục tiêu nghiên cứu chế biến sausage từ nguyên liệu cá tra - một nguồn
nguyên liệu dồi dào ở đồng bằng sông Cửu Long, cũng như đa dạng hóa các sản phẩm
chế biến từ cá nhằm phục vụ cho nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, đề tài
được thực hiện với các thí nghiệm sau:
+ Thí nghiệm 1: Xác định tỉ lệ thịt cá và mỡ cá để tạo nhũ tương bền
+ Thí nghiệm 2: Tìm tỉ lệ tinh bột bổ sung vào nhũ tương để đạt cấu trúc sản
phẩm
tốt
+ Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian xay đến cấu trúc sản phẩm
+ Thí nghiệm 4: Khảo sát ảnh hưởng của polyphosphate sử dụng đến sự ổn
định
cấu trúc của sản phẩm
+ Thí nghiệm 5: Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian gia nhiệt đến
chất lượng sản phẩm
Qua quá trình nghiên cứu ta có kết quả như sau:
+ Tỉ lệ thịt : mỡ cá = 75 : 25 % cho sản phẩm có cấu trúc tốt và giá trị cảm
quan
cao.
+ Hàm lượng tinh bột bổ sung vào sản phẩm ở mức độ 3 % giúp cho sản phẩm
có
khả năng giữ nước tốt, hiệu suất thu hồi cao.
+ Sử dụng polyphosphate với hàm lượng 0,4 % sẽ cải thiện được cấu trúc
sản
phẩm.
+ Quá trình xay mịn khối paste được thực hiện trong 1 phút sẽ cho sản phẩm có
c ấu
trúc tốt và hiệu suất thu hồi đạt giá trị cao nhất.
0
+ Quá trình làm chín sản phẩm được thực hiện ở nhiệt độ 70 ÷ 75 C trong 90
phút cho sản phẩm có giá trị cảm quan cao.
Như vậy, để sản phẩm có cấu trúc tốt và giá trị cảm quan cao cần phải kết hợp
điều khiển nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Nếu kiểm soát tốt các
điều kiện trong quá trình chế biến có thể tạo ra sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cũng
như giá trị cảm quan cao đáp ứng nhu cầu con người.
- Trang 5 - http://www.ebook.edu.vn
Luận văn tốt nghiệp ngành Công Nghệ Thực Phẩm
CHƯƠNG I
MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam có nguồn thủy sản phong phú và dồi dào quanh năm. Có khoảng 2000
loài cá khác nhau được biết đến, đã định tên được 800 loài và hơn 40 loài cá có giá trị kinh
tế lớn. Cá là nguồn thực phẩm quan trọng của con người. Cá tươi sống được chế biến
thành những món ăn đơn giản hay thành sản phẩm có giá trị kinh tế ở qui mô công nghiệp.
Các sản phẩm chế biến từ cá có giá trị dinh dưỡng và cảm quan riêng, đặc trưng
cho từng loại. Hơn nữa ngày nay sự phát triển sôi động của nền kinh tế cùng với những
tiến bộ của khoa học công nghệ, các dân tộc trên thế giới có xu hướng tiêu thụ những
sản phẩm chế biến từ cá với các hình thức khác nhau ngày càng tăng. Sausage là một
trong số những sản phẩm đó.
Sausage là dạng sản phẩm ăn nhanh và tiện dụng phù hợp với cuộc sống công
nghiệp hóa và xã hội hiện đại. Tuy nhiên, hiện nay việc nghiên cứu chế biến sản phẩm
sausage từ cá còn rất hạn chế trên thị trường nước ta. Do vậy thực hiện nghiên cứu tạo
ra sản phẩm mới từ cá tra có giá trị dinh dưỡng cao và thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng ngày
càng cao của nhân dân là vấn đề cần được quan tâm.
Sausage được tiêu thụ rộng rãi do tính thuận tiện, đa dạng, tiết kiệm và có giá trị
dinh dưỡng. Hàm lượng protein cao, nhiều khoáng như Zn, Fe, Vitamin B, acid folic (B6)
và B12. Hiện nay có rất nhiều chủng loại sausage khác nhau có hương vị đặc tính riêng
sử dụng cho các buổi họp, bữa tiệc và sử dụng cho bữa ăn hàng ngày.
Hơn nữa, vấn đề tiêu thụ còn phụ thuộc vào tập quán, tôn giáo như đạo Hindu
không dùng thịt bò, đạo Hồi không sử dụng thịt heo,… Để khắc phục được vấn đề sử
dụng thực phẩm khác nhau giữa các tôn giáo, nét mới của đề tài này là việc sử dụng mỡ
cá tra (hay mỡ cá ba sa) thay thế mỡ heo trong chế biến sausage. Nghiên cứu để áp dụng
thành phần mỡ cá vào sản xuất sausage không những khắc phục được vấn đề nêu trên
mà còn tăng được hiệu suất thu hồi đem lại hiệu quả kinh tế cao, mở rộng được thị
trường xuất khẩu đặc biệt là các nước có phần lớn dân số theo đạo Hồi.
Sausage cá còn là loại sản phẩm có giá trị sản phẩm tốt và giá trị năng lượng cao,
do vậy đảm bảo được chất lượng sản phẩm trong quá trình bảo quản, ngăn ngừa các
hiện tượng hư hỏng có thể xảy ra đối với dạng sản phẩm này cũng là vấn đề cần thiết.
Do vậy, trên cơ sở bước đầu nghiên cứu các biến đổi về chất lượng của sausage cá, thu
nhập số liệu nhằm tạo ra qui trình sản xuất hoàn chỉnh, chọn lựa những thông số kỹ
thuật để sản phẩm sản xuất ra đạt chỉ tiêu chất lượng cao và sẽ góp phần đắc lực vào
việc chế biến sản phẩm sausage cá ngon, bổ dưỡng và đặc biệt phù hợp với khả năng tiêu
thụ của người dân lao động trong cả nước.
1.2. TÌNH HÌNH TIÊU THỤ CÁC SẢN PHẨM CÁ DA TRƠN
Ðồng bằng Nam Bộ của Việt Nam đã có truyền thống nuôi cá tra và cá ba sa. Cá
tra nuôi phổ biến trong cả ao và bè, cá ba sa chủ yếu nuôi trong bè. Hiện nay nuôi cá tra và
ba sa đã phát triển ở nhiều địa phương, không chỉ ở Nam Bộ mà một số nơi ở miền Trung
và miền Bắc cũng bắt đầu quan tâm nuôi các đối tượng này. Những năm gần đây nuôi các
loài cá này phát triển mạnh nhằm phục vụ nhu cầu tiêu thụ nội địa và nguyên liệu cho xuất
khẩu.
Ðặc biệt từ khi chúng ta hoàn toàn chủ động về sản xuất giống nhân tạo thì nghề
nuôi cá tra càng ổn định và phát triển vượt bậc. Nuôi thương phẩm thâm canh cho năng
suất rất cao, cá tra nuôi trong ao đạt tới 200 - 300 tấn/ ha, cá tra nuôi trong bè có thể đạt tới
100 – 300
- Trang 6 - http://www.ebook.edu.vn
Luận văn tốt nghiệp ngành Công Nghệ Thực Phẩm
3
kg/m bè. Trong năm 2002, chỉ tính riêng 2 tỉnh An giang và Ðồng tháp, sản lượng cá tra,
ba sa nuôi đã đạt 180.000 tấn (Nguồn: . http://www.fistenet.gov.vn/TraBasaRophi/Tra-Basa)
80,000
70,000
60,000
50,000
Sản lượng
40,000
(tấn)
30,000
20,000
10,000
0
1997 1998 1999 2000
Năm
Bắt đầu từ năm 1995, sau 03 năm kiên trì quảng cáo - tiếp thị, sản phẩm cá Tra và
cá Basa phi lê đông lạnh của Agifish An Giang đã tạo được một chỗ đứng trên thị
trường Mỹ. Sản lượng hàng xuất khẩu của Công ty vào thị trường này hàng năm tăng 10 –
15%. Công ty đã xác định rõ đây là một thị trường cần được quan tâm hàng đầu. Năm
2000 thị trường Mỹ chiếm 38% (2.616 tấn) tổng sản lượng xuất khẩu cá đông lạnh của
Công ty Agifish.
Sau vụ kiện cá da trơn tại Mỹ, cá tra cũng như cá ba sa của Việt Nam đang phát
triển mạnh ở 40 quốc gia. Và hiện nay nhiều công ty cũng thành lập mạng lưới kinh
doanh trên toàn quốc để đẩy mạnh tiêu thụ nội địa các mặt hàng chế biến từ cá tra và cá ba
sa.
Singapore Hongkong
10% 32%
EU
20%
Mỹ
38%
Hình 1.2. Thị trường xuất khẩu cá fillet đông lạnh của Agifish An Giang năm 2000
Nguồn: http://www.ctu.edu.vn/colleges/aquaculture/aquafishdata/newsmenu/data2/morong.htm
- Trang 7 - http://www.ebook.edu.vn
Luận văn tốt nghiệp ngành Công Nghệ Thực Phẩm
Sản phẩm chế biến từ cá tra, ba sa đã vượt quá con số 100. Trong đó, có nhiều
món phục vụ ăn nhanh, tiết kiệm thời gian nấu nướng, đáp ứng "thời gian công nghiệp"
của đại đa số thị dân. Thời gian qua, những sản phẩm này cũng đã "chen chân" vào hệ
thống siêu thị nhưng những người tiêu dùng vẫn chưa biết rỏ về các sản phẩm chế biến
từ loại cá này. Vì vậy, tìm "đường" vào thị trường nội địa cho con cá đặc sản đồng bằng
sông Cửu Long rất cần được thực hiện, song song với xúc tiến thị trường nước ngoài.
An Giang đi đầu trong việc nuôi, chế biến và xuất khẩu cá tra và ba sa tại đồng
bằng sông Cửu Long. Giờ đây, An Giang cũng là tỉnh đi đầu trong việc chủ động “gõ
cửa” thị trường nội địa. Theo Bộ Thủy sản, tuy kim ngạch xuất khẩu cá tra và cá ba sa
vào thị trường Hoa Kỳ sụt giảm do ảnh hưởng vụ kiện bán phá giá nhưng tại những
thị trường khác như Trung Quốc, Hàn Quốc, Pháp,… mức tiêu thụ lại gia tăng.
Có nhiều sản phẩm chế biến từ cá tra như: cá tra phi lê đông lạnh, khô cá tra phồng,
cá tra viên, cá tra tẩm bột chiên, …đã được nghiên cứu và chế biến tạo sự đa dạng thêm
cho các sản phẩm chế biến từ cá tra.
Việc nghiên cứu chế biến các sản phẩm mới từ hai loài cá da trơn này được
nhiều doanh nghiệp Việt Nam quan tâm. Đặc biệt là công ty Agifish – An Giang đã
đưa ra thị trường nhiều sản phẩm chế biến từ cá tra và cá ba sa: cá viên basa, chả giò
basa, cháo ba sa, chả bắp basa, khổ qua dồn ba sa, lẩu ba sa…
Hiện nay, công ty Agifish chuẩn bị đưa vào thị trường các sản phẩm mới: bánh
phồng ba sa, khô cá ăn liền, chà bông, cá kho tộ, cá hun khói, xúc xích…nhằm đáp ứng
nhu cầu đa dạng hóa sản phẩm từ cá da trơn ở thị trường trong và ngoài nước.
Ngoài các mặt hàng xuất khẩu truyền thống là cá ba sa phi lê đông lạnh, nhiều
mặt hàng mới như chả lụa ba sa, tàu hũ ba sa, ba sa tẩm sa tế, sandwich ba sa… đang là
các mặt hàng xuất khẩu được các nước Châu Âu ưa chuộng, đặc biệt là chả lụa ba sa
đã thâm nhập được thị trường Mỹ.
Nhìn chung, hầu hết các nghiên cứu chế biến phần lớn tập trung vào cá ba sa. Các
sản phẩm chế biến từ nguyên liệu cá tra còn ít. Do đó, việc nghiên cứu chế biến các
sản phẩm mới từ cá tra là một hướng đi mới, nhằm đa dạng các sản phẩm từ nguồn
nguyên liệu phong phú này. Vì vậy, nghiên cứu chế biến sausage cá tra để tạo ra sản
phẩm có giá trị dinh dưỡng cao chất lượng tốt, phục vụ nhu cầu ngày càng cao của người
tiêu dùng.
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đề tài được thực hiện với mục đích nghiên cứu chế biến sản phẩm sausage từ
nguồn nguyên liệu phong phú ở đồng bằng sông Cửu Long là cá tra. Đặc biệt là việc
ứng dụng mỡ cá tra trong chế biến sausage cá. Dựa trên những nguyên lý cơ bản về sản
xuất các sản phẩm sausage, cũng như các ứng dụng thực tiển đã được ứng dụng trong
công nghiệp chế biến sausage từ những nguyên liệu khác, từ đó áp dụng vào việc chế
biến sản phẩm sausage cá tra.
Nghiên cứu tập trung tìm ra tỉ lệ thích hợp giữa các thành phần nguyên liệu (thịt
cá phi lê - mỡ cá) và phụ gia ( polyphosphate, tinh bột ) sử dụng để sản phẩm có được
giá trị cảm quan cao. Đồng thời nhiệt độ, thời gian xay và chế độ gia nhiệt cũng
được khảo sát nhằm tìm ra những thông số kỹ thuật thích hợp trong chế biến sản phẩm
sausage cá tra. Từ các thí nghiệm khảo sát các yếu tố ảnh hưởng trong quá trình chế
biến sausage sẽ hoàn thiện và đưa ra qui trình chế biến sausage cá tra.
- Trang 8 - http://www.ebook.edu.vn
Luận văn tốt nghiệp ngành Công Nghệ Thực Phẩm
CHƯƠNG II
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGUYÊN LIỆU CÁ TRA
(Nguồn: http://www.fistenet.gov.vn/TraBasaRophi/Tra-Basa)
Trong những năm gần đây nghề nuôi cá tra bè phát triển rất mạnh ở các tỉnh
đồng bằng sông Cửu Long, cá tra nuôi bè bắt nguồn từ Campuchia từ thập niên 1960 và
phát triển cho tới nay. Nguồn nguyên liệu cá tra hiện nay được nuôi trong các bè nuôi cá
ở đầu nguồn sông Tiền, sông Hậu. Tỉnh An Giang là địa phương dẫn đầu trong khu vực
về việc nuôi cá bè. Năm 2000, sản lượng cá nuôi toàn tỉnh An Giang đạt khoảng 80.000
tấn.
Cá tra (Pangasius Hypophthalmus) là một trong 21 loài cá thuộc bộ Siluriformes,
họ Pangasiidae. Cá tra thích nghi với nhiều điều kiện sống và các chế độ ăn khác
nhau, sinh trưởng nhanh. Người ta nuôi cá tra từ cá con (cá bột) trong điều kiên sinh sản
tự nhiên được vớt lên từ sông Tiền và sông Hậu hoặc nhân giống nhân tạo. Thịt cá có
chất lượng tốt được thị trường trong và ngoài nước chấp nhận.
Về mặt chất lượng cá tra không cao hơn cá ba sa do hình thức miếng phi lê mỏng,
cấu trúc thô nhưng với hương vị thơm ngon, cấu trúc mềm mại, màu sắc trắng đẹp và khi
nấu lên rất khó phân biệt đâu là cá tra đâu là cá basa. Người tiêu dùng rất khó phân biệt
giữa cá tra và cá basa đây là nguyên nhân dẫn đến sự cạnh tranh thương mại giữa Việt
Nam và Mỹ trong vấn đề xuất khẩu cá tra trong những năm gầy đây.
2.2. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA CÁ TRA
(Nguồn: http://www.fistenet.gov.vn/TraBasaRophi/Tra-Basa)
Các sợi cơ được bao bọc bằng vỏ sợi cơ, là một màng mỏng trong suốt do dịch cơ
tạo thành. Dịch cơ bao gồm Albumin, Myosin A, B, Globulin X và Myoglobulin, lipid và
các muối vô cơ.
Thành phần tơ cơ bao gồm actin và actomyosin nhưng chủ yếu là myosin dạng
gen không hòa tan chứa khoảng 80 % nước. Còn vỏ sợi cơ thì có chủ yếu là collagen và
elastin tạo cho thịt cá có tính đàn hồi dẽo và nhớt.
Độ vững chắc của thịt cá không chỉ do màng cơ quyết định mà là do mối quan
hệ tương hỗ giữa các thành phần, số lượng sợi cơ, tơ cơ, tương cơ, màng trong và
màng ngoài sợi cơ, màng ngăn… và cũng do hàm lượng protein, mỡ, nước cũng như sự
kết hợp giữa chúng.
Protein là thành phần quan trọng trong thịt cá, chiếm 70 – 80 % thành phần chất
khô. Bao gồm các chất cơ hòa tan (tương cơ, muscle plasma), chất cơ bản và các chất
hòa tan từ thịt cá.
a. Chất cơ hòa tan
Chất cơ hòa tan gồm có miosin, miogen, mioalbumin, nucleoprotetit, mioglobin,
globulin X, soluble miogenfibrin…
+ Miosin là protein hình cầu, chiếm 40 – 45 % protein cơ thịt. Đông đặc ở nhiệt
độ
0
45 – 50 C biến thành soluble miogenfibrin không tan. Điểm đẳng điện pH = 5 – 6.
0
+ Miogen đông đặc ở nhiệt độ 55 – 60 C. Lượng miogen chiếm gần 50%
lượng protein của chất cơ hòa tan.
+ Soluble miogenfibrin là protein dễ tan.
+ Mioproteit là loại protein không có tính đông đặc, điểm đẳng điện khoảng pH =
4,7, tính chất của nó cũng chưa được biết rõ.
+ Actin tồn tại ở 2 dạng hình cầu G – Actin và hình sợi F-Actin. Hai dạng này
chuyển hóa lẫn nhau.
b. Chất cơ bản
Là thành phần chủ yếu trong tổ chức liên kết của cơ thịt. Chúng thuộc loại
protein khung, chủ yếu là colagen, elastin và một số chất khác. Hàm lượng protein loại
này nhiều hay ít có ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị dinh dưỡng và độ mềm mại của cơ
thịt. Protein của chất cơ bản chiếm khoảng 3 – 15 % tổng lượng protein của thịt cá.
c. Chất hòa tan từ thịt cá
Là những chất mà khi ta ngâm cá vào nước ấm hay nước nóng chúng sẽ ngấm ra từ
cơ
thịt cá và hòa tan vào nước.
Hàm lượng chất hòa tan nhìn chung hầu hết các loài cá từ 2 – 3 %. Trong đó 1/3
là các chất hữu cơ phần còn lại là các chất vô cơ. Các chất này không ảnh hưởng nhiều
đến giá trị dinh dưỡng của sản phẩm nhưng ảnh hưởng tới mùi vị sản phẩm, quyết
định đến mùi vị đặt trưng của sản phẩm và tăng khả năng tiêu hóa.
Chất hòa tan dễ bị thối rữa do tác dụng của vi sinh vật, giảm khả năng bảo
quản nguyên liệu. Tốc độ phân giải nguyên liệu nhanh hay chậm tùy thuộc vào các
thành phần này.
- Trang 11 - http://www.ebook.edu.vn
Luận văn tốt nghiệp ngành Công Nghệ Thực Phẩm
- Trang 13 - http://www.ebook.edu.vn
Luận văn tốt nghiệp ngành Công Nghệ Thực Phẩm
lưới không gian 3 chiều mà mỗi vị trí tiếp xúc của mạch là một nút. Các phần còn lại
hình thành mạng lưới không gian vô định hình, rắn, trong đó có chứa đầy pha phân tán là
nước.
Khi nồng độ tăng thì khả năng gel hóa tăng vì số những vị trí tiếp xúc để tạo ra
nút mạng lưới tăng lên. Phân tử càng có nhánh thì gel hóa càng dễ vì ở những vị trí đặc
biệt ở đầu mút, những góc cạnh các yếu tố bền dễ bị mất do đó dễ tạo ra nút mạng lưới.
Các nút mạng lưới có thể được tạo ra do tương tác giữ các nhóm ưa béo. Khi
các nhóm này gần nhau, tương tác với nhau thì hình thành ra liên kết ưa béo, lúc này các
phân tử nước bao quanh chúng bị đẩy ra và chúng có khuynh hướng như tụ lại. Tương tác
ưa béo như được tăng cường khi tăng nhiệt độ, làm các mạch polypeptid sít lại với nhau
hơn do đó làm cho khối gel cứng hơn.
Nút mạng lưới cũng có thể được tạo ra do các liên kết hydro, giữa các nhóm
peptid với nhau, giữa các nhóm – OH của serin, treonin, tirozin với nhóm – COOH của
glutamic hoặc aspactic. Nhiệt độ càng thấp thì liên kết hydro càng được tăng cường và
củng cố vì càng có điều kiện để tạo ra nhiều cầu hydro. Liên kết hydro là liên kết yếu,
tạo ra một độ linh động nào đó giữa các phân tử với nhau, do đó làm cho gel có một độ
dẽo nhất định. Các mắt lưới trong gel gelatin chủ yếu là do các liên kết hydro. Khi gia
nhiệt các liên kết hydro bị đứt và gel sẽ nóng chảy ra. Khi để nguội liên kết tái hợp và gel
lại hình thành.
Tham gia tạo ra các nút lưới trong gel cũng có thể do các liên kết tĩnh điện, liên
kết cầu nối giữ các nhóm tích điện ngược dấu hoặc do liên kết giữa các nhóm tích điện
cùng dấu qua các ion đa hóa trị như ion canxi chẳng hạn. Các mắt lưới còn có thể do
các liên kết disulfua tạo nên. Trong trường hợp này sẽ tạo cho gel tính bất thuận
nghịch bởi nhiệt, rất chắc và bền.
Sự giãn mạch các phân tử protein sẽ làm xuất hiện các nhóm phản ứng nhất là
các nhóm kỵ nước của protein hình cầu. Do đó các tương tác kỵ nước giữa protein –
protein sẽ thuận lợi và là nguyên nhân chính của việc tạo tập hợp liên tục. Các protein
có khối lượng phân tử cao và có tỷ lệ % acid amin kỵ nước cao sẽ tạo ra gel có mạng lưới
chắc.
Khi ở nhiệt độ cao tương tác ưa béo sẽ thuận lợi trong khi đó sự hình thành các
liên kết hydro lại dễ dàng khi làm lạnh. Sự gia nhiệt có thể phơi bày các nhóm – SH ở
bên trong, xúc tiến việc hình thành hoặc trao đổi các cầu disulfua. Khi có mặt nhiều
nhóm – SH và –S- S- sẽ tăng cường hệ thống mạng giữ các phân tử và gel tạo ra bền với
nhiệt.
Vùng pH thuận lợi cho sự tạo gel sẽ được mở rộng cùng với sự tăng nồng độ
protein. Vì khi ở nồng độ protein cao thì các liên kết ưa béo và liên kết disulfua có điều
kiện để tạo thành sẽ bù trừ lại các lực đẩy tĩnh điện cảm ứng vốn do protein tích điện cao
sinh ra.
c. Cơ chế tạo gel của tinh bột
Các hạt tinh bột còn nguyên sẽ không hòa tan trong nước lạnh nhưng có thể giữ
nước và trương lên một ít. Phần trăm đường kính hạt tinh bột gia tăng từ 9,1 % ở hạt
tinh bột bắp bình thường đến 22,7 % ở hạt tinh bột có bọc sáp. Tuy nhiên, khi nhiệt độ
tăng phân tử tinh bột dao động mạnh hơn, phá vỡ liên kết bên trong phân tử làm cho các vị
trí có liên kết hydro chiếm giữ nhiều hơn các phân tử nước.
Nhờ vào quá trình thâm nhập của nước, các đoạn tinh bột dài hơn của chuổi tinh
bột sẽ trở nên nhiều hơn do sự tách rời gia tăng, làm gia tăng sự ngẩu nhiên trong cấu
trúc bình thường, làm giảm kích thước và số lượng của những vùng tinh thể, nếu tiếp
tục gia nhiệt sẽ làm cho mạng tinh thể bị phá vỡ hoàn toàn.
- Trang 14 - http://www.ebook.edu.vn
Luận văn tốt nghiệp ngành Công Nghệ Thực Phẩm
Điểm gel hóa thường xuất hiện trong một khoảng nhiệt độ hẹp. Các hạt tinh bột
lớn sẽ gel hóa trước và các hạt tinh bột nhỏ sẽ gel hóa sau, mặc dù sự gel hóa diễn ra
không hoàn toàn.
Trong suốt quá trình gel hóa hạt tinh bột trương nở mạnh. Độ nhớt của khối paste
là kết quả của quá trình cản trở tính chảy của các hạt tinh bột đang lớn dần và xuất hiện
đều đặn trên khối mẫu. Sự trương nở của hạt tinh bột có thể dễ dàng bị phá vỡ nếu có
sự phối trộn nhẹ và nó sẽ làm cho độ nhớt của khối paste giảm mạnh.
Ở trạng thái nguyên bản, các hạt tinh bột không có màng, bề mặt của nó cấu tạo
đơn giản như là đầu của các chuổi tinh bột xếp khít lại với nhau. Trong giai đoạn đầu
của quá trình gel hóa, áp suất xuất hiện giữa các hạt tinh bột và nước đi vào bên trong
phân tử tinh bột. Áp suất này làm cho các phân tử tinh bột ở gần bề mặt hạt tinh bột căng
ra và bề mặt của chúng tiếp xúc với nhau. Một vài hạt trong số những hạt này tự liên
kết với nhau tại bề mặt và hình thành màng.
Phân tử amilose có cấu trúc thẳng ít phân nhánh hơn so với phân tử amilopectin.
Trong giai đoạn đầu của quá trình tạo gel, phân tử amilose phân tán đến sát bề mặt của
màng. Nếu thời gian đủ dài nó sẽ làm cho bề mặt của màng bị nhăn, phá vỡ màng của hạt
giống như một quả bóng rỗng hoặc bị xì hơi.
Thực tế, có thể tách amylose ra khỏi hạt tinh bột, vì thế mà quá trình thoái hóa diễn
0
ra nghiêm trọng hơn khi hỗn hợp gel hóa được bảo quản ở nhiệt độ thấp hơn 65 C. Tuy
nhiên khả năng hình thành một khối paste dày đặc của tinh bột là một trong những tính
chất làm cho tinh bột trở thành một thành phần quan trọng trong nhiều loại thực phẩm.
d. Lipid
Thành phần mỡ cho vào phụ thuộc vào hàm ẩm và protein. Nếu biết thành
phần protein và nước có thể tính được lượng nước thêm vào xấp xỉ. Mỡ được hình
thành từ mô liên kết có hình lưới xốp chứa một lượng lớn tế bào mỡ, thành phần trung
bình trong mỡ có:
Lipid: 70 ÷ 97 % Nước: 2 ÷ 21% Protein: 0,5 ÷ 7,2 %
Trong sausage mỡ được xem là tác nhân liên kết làm giảm nước tự do trong
sản phẩm, tạo cảm quan tốt, tạo cấu trúc mềm, tính kết dính, tạo nhũ tương tốt và giúp
cho hỗn hợp thịt xay có độ nhớt cao giúp quá trình dồn vào ruột dễ dàng. Lượng mỡ
sử dụng ảnh hưởng rất lớn đến dây chuyền sản xuất và cho hiệu quả cao.
Tỷ lệ mỡ bổ sung ảnh hưởng rất lớn đến nhiệt độ của hỗn hợp, nhiệt độ nóng
chảy có liên quan đến điểm nóng chảy của các phân tử lipid. Trong quá trình xay, mỡ
biến đổi hình thành liên kết lacto – protein có tác dụng gia tăng độ nhớt của hỗn hợp.
Ngoài ra lượng mỡ gia tăng còn ảnh hưởng đến sự gia tăng khả năng giữ nước của hỗn
hợp.
Liên kết lipid – protein chủ yếu là sự tương tác vật lý kỵ nước và chỉ ở mức độ
nhỏ liên kết hydro và các nối đơn giản. Liên kết lipid – protein bị phá hủy bởi những tác
nhân có thể hình thành liên kết hydro mạnh như alcohol hoặc bằng những tác nhân gây
biến tính protein, do đó lipoprotein dễ bị phá hủy bởi nhiệt đây cũng là nguyên nhân gây
tách lớp trong một số sản phẩm.
Ngoài ra, lipid còn làm giảm khả năng tạo gel của tinh bột, nó kết hợp với
amylose làm giảm khả năng trương nở của tinh bột. Khi bổ sung monoglycerol, với
thành phần acid béo chứa từ 18 – 19 nguyên tử carbon, là nguyên nhân làm tăng nhiệt độ
gel hóa, khi nhiệt độ đạt độ nhớt tối đa tăng thì sẽ giảm nhiệt độ thành lập gel và giảm
lực bền gel. Các acid béo sẽ thành lập phức hợp với amylose hay amylopectin, những
chất này rất khó tách ra khỏi các
- Trang 15 - http://www.ebook.edu.vn
Luận văn tốt nghiệp ngành Công Nghệ Thực Phẩm
hạt và nó ngăn cản sự di chuyển nước vào hạt tinh bột. Phức hợp chất béo – amylose
cũng cản trở việc thành lập những vùng kết nối.
2.4.2. Ảnh hưởng của phụ gia sử dụng trong chế biến sausage
a. Polyphosphate
Tripolyphosphate có công thức cấu tạo như
sau: O O O
MO - P - O - P - O - P - OM
MO MO MO
Tripolyphosphate được sử dụng để tạo liên kết chặt chẽ giữa béo, ẩm và protein
giữ nước cho sản phẩm do làm tăng liên kết nước – thịt cá. Sử dụng nó còn làm giảm sự
rỉ nước ở bề mặt khi nấu nên bề mặt sản phẩm không bị nhăn. Hàm lượng cho phép sử
dụng thường không quá 0,5 % đối với sản phẩm cuối cùng.
Polyphosphate còn hòa tan các sợi actomyosin thành actin và myosin giúp nhũ
tương hình thành tốt hơn. Sự gia tăng khả năng giữ nước tạo ra do sự phân cực của các
ion và sự gia tăng pH kết quả làm gia tăng hiệu suất sản phẩm. Tuy nhiên, sử dụng
polyphosphate nhiều sản phẩm có mùi xà phòng làm giảm giá trị cảm quan của sản phẩm.
b. Muối NaCl
Muối có tác dụng ức chế vi sinh vật do tạo môi trường ưu trương làm nước từ
trong tế bào thấm ra ngoài, giảm độ ẩm làm teo tế bào vi sinh vật. Một vài vi khuẩn bị vô
o
hoạt ở nồng độ thấp (2 /oo). Vài loại khác như nấm men và nấm mốc, có thể hoạt động
ở nồng độ muối dao động rộng, tùy thuộc vào mức độ phân tán.
Sự xuất hiện của muối làm cho oxy ít hòa tan trong môi trường nên vi sinh vật
-
hiếu khí kém phát triển. Ion Cl của muối kết hợp với protein của muối ở cầu nối peptit
làm cho các men phân hủy protein không có khả năng phân hủy protein.
Muối sử dụng để tạo vị cho sản phẩm, tăng chất lượng và cấu trúc sản phẩm.
Làm tăng khả năng kết dính của actin và myosin trong thịt qua quá trình tạo áp suất
thẩm thấu. Làm tăng độ hòa tan của protein tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành
nhũ tương bền với chất béo, tăng pH của hệ nhũ tương, tăng khả năng giữ nước từ đó làm
giảm tổn thất nước trong quá trình nấu. Khi hòa tan trong nước thu nhiệt nên góp phần
giữ nhiệt độ nhũ tương thấp hơn.
c. Bột năng
Tinh bột là những chất dinh dưỡng dự trữ của cây, ở một số loại củ, hạt có chứa
nhiều tinh bột có thể đạt tới 70%. Tinh bột là những hydrat carbon cao phân tử có trong
tự nhiên, công thức phân tử Cn(H2O)m , là một polysaccharide của nhóm các chất gluxit.
Hạt tinh bột năng có kích thước trung bình 4 ÷ 35 μm, hình bầu dục. Tinh bột
năng có hàm lượng khoảng amylose 17%, amylopectin khoảng 83 %. Khi ở dạng bột
nhão có độ nhớt cao, độ xuyên sáng cao, mức độ thoái hoá thấp.
d. Gluten
Hạt lúa mì thường chứa trung bình 13 % protein, có loại chứa đến 25 %. Có tỉ lệ
các thành phần protein như sau:
Albumin : Globulin : Prolamin : Glutelin = 9 : 5 : 40 : 46
- Trang 16 - http://www.ebook.edu.vn
Luận văn tốt nghiệp ngành Công Nghệ Thực Phẩm
Gliađin và glutenin chiếm phần chủ yếu trong protein của gluten lúa mì, có hàm
lượng glutamin cao (40 ÷ 45 %) kéo theo cả hàm lượng nitơ. Gliađin đặc trưng
cho độ giãn, glutenin đặc trưng cho độ đàn hồi của bột nhào.
Ở pH gần bằng 7 các protein của gluten ít tích điện do đó các liên kết tĩnh điện
không có vai trò quyết định trong việc hình thành mạng lưới protein gluten của bánh.
Hàm lượng glutamin cao sẽ hình thành nhiều liên kết hydro giữa các phân chuỗi peptit với
nhau hoặc với các phân tử nước tạo tính nhớt dẽo cao cho gluten. Hàm lượng axit amin
ưa béo tương đối cao cho thấy các tương tác ưa béo chẳng những tham gia vào cấu trúc
bậc 4 của glutenin mà còn liên kết được với lipid cũng như tạo được mạng lưới gluten
trong bột nhào.
Do tính chất bám dính, nối kết trong các sản phẩm nên gluten được sử dụng như
một tác nhân kết dính duy trì độ mềm mại và khả năng giữ nước cho sản phẩm. Tuy
nhiên, nếu sử dụng hàm lượng cao làm cho sản phẩm bị khô, mất đi đặc trưng của sản
phẩm.
e. Các gia vị
ị Bột ngọt
Bột ngọt là muối Na của axit glutamic C5H8NO4Na. Trong công nghệ thực
phẩm cũng như trong các bửa ăn hàng ngày bột ngọt là chất điều vị có giá trị. Bột ngọt có
tác dụng rõ rệt ở pH từ 5 – 6,5, ở pH thấp bột ngọt có vị đắng do tạo ra acid glutamic.
i Đường
Làm tăng độ bền vững khi bảo quản do đường liên kết với các phân tử nước. Làm
dịu vị mặn của sản phẩm. Có tác dụng giữ nước nhờ liên kết hydrogen làm tăng sự mềm
dẻo của sản phẩm khi gia nhiệt. Tăng áp suất thẩm thấu khi kết hợp với muối. Là cơ
chất cho vi khuẩn lactic hoạt động, kìm hãm sự hoạt động của vi khuẩn gây thối vì tạo
ra áp suất thẩm thấu.
Mục đích chín của việc thêm gia vị vào để tăng hương vị cho sản phẩm, gồm:
tiêu, tỏi, hành.
Gia vị ngoài việc đem lại hương vị cho sản phẩm còn ảnh hưởng đến màu sắc và
khả năng bảo quản của sản phẩm. Các gia vị này có thể bị nhiễm khuẩn trong môi
trường là nguồn gây ảnh hưởng lên chất lượng bảo quản do sự nhiễm vi sinh vật tự
nhiên và các phản ứng oxy hóa tạo màu.
Tuy nhiên, gia vị cũng có những chất kháng khuẩn tự nhiên. Như trong hành và
tỏi
đều có allixin là một chất kháng sinh tự nhiên rất mạnh.
2.4.3. Ảnh hưởng của thời gian và nhiệt độ xay trong chế biến sausage
Trong suốt quá trình xay, những yếu tố ảnh hưởng đến tính chất của việc tạo
gel là nồng độ muối, hàm lượng ẩm, pH, thời gian và nhiệt độ xay, loại và lượng các
phụ gia sử dụng.
Mục đích của quá trình nghiền là phá vỡ mô cơ của cá thành những phân tử nhỏ
hơn để có thể hòa tan các phân tử protein myofibril với sự hiện diện của muối. Để có thể
hòa tan tối đa protein myofibril mà không làm mất đi tính chất chức năng của nó, thì nhiệt
độ và thời gian xay cần phải được kiểm soát để tránh những tác động nhiệt gây ra sự
polymer hóa và biến tính protein.
Dưới tác động của quá trình xay bằng máy nghiền, cơ thịt bị phá vở cấu trúc tạo
thành những hạt nhỏ, những hạt này tác động qua lại, liên kết lại với nhau bằng liên
kết hydro, tương tác của các ion kỵ nước và lực Van Der Wall. Những tác nhân này có
ảnh hưởng tới khả năng kết dính của hỗn hợp, tạo cho hỗn hợp có cấu trúc tốt hơn.
- Trang 17 - http://www.ebook.edu.vn
Luận văn tốt nghiệp ngành Công Nghệ Thực Phẩm
Nhiều nghiên cứu cho thấy thời gian xay ảnh hưởng tới hiệu suất thu hồi sản
phẩm cũng như gây ra hư hỏng trong quá trình chế biến. Lúc đầu hiệu suất tăng lên đến
giá tri cực đại tương ứng với giai đoạn tối ưu của quá trình xay.
Xay thiếu thời gian sẽ dẫn đến sự tách nước và mỡ trong quá trình nấu. Trong khi
đó, xay quá mức phần lớn gây nên sự mất nước và đôi lúc tách mỡ do thời gian xay
kéo dài. Ngày nay cũng chỉ có vài phương pháp để đánh giá mức độ tối ưu của quá trình
xay hỗn hợp, từ đó xác định được thời gian xay tối ưu.
Thời gian xay kéo dài còn làm nhiệt độ của khối paste tăng lên, ảnh hưởng đến
khả
năng tạo liên kết giữa các thành phần trong khối paste ảnh hưởng đến cấu trúc của sản
phẩm.
2.4.4. Các biến đổi xảy ra trong quá trình hấp chín sản phẩm
a. Các biến đổi vật lý
Sự biến đổi vật liệu khi nấu do chênh lệch nhiệt độ giữa môi trường truyền
nhiệt và vật liệu. Nhiệt độ bên trong tăng dần từ ngoài vào. Lớp ngoài có nhiệt độ cao
nhất và lớp trong có nhiệt độ thấp nhất. Cùng vật liệu kích thước càng lớn thì sự
chênh lệch nhiệt độ giữa tâm và ngoài càng lớn.
Tốc độ truyền nhiệt phụ thuộc vào vật liệu rắn hay lỏng, kích thước và hình
dạng.
Điều này ảnh hưởng tới thời gian cần thiết để nhiệt độ trung tâm của sản phẩm đạt yêu
cầu.
Trong quá gia nhiệt có xảy ra hiện tượng mất ẩm, dịch cá và các chất khác,
protein biến tính co lại, giảm thể tích, giảm khối lượng.
b. Biến đổi hóa học
Tùy theo loại protein mà xảy ra những biến đổi khác nhau.
0
+ Sự đông tụ bắt đầu từ 35 – 45 C.
0
+ Đông tụ tối đa ở 60 - 65 C.
Sự biến tính đông tụ dựa trên lớp vỏ hydrate hóa của protein bị suy yếu, tính ưa
nước giảm và tính ổn định giảm. Chất cơ và tơ cơ đông tụ tạo gel cứng, trong quá trình
gia nhiệt tiếp theo dịch thịt cô đặc và tách ra.
0
Với collagen thì trong quá trình gia nhiệt đến 55 C phân tử bị co ngắn đi 1/3.
0
Đến khi gần nhiệt độ 61 C thì có gần một nữa số lượng collagen bị co. Khi nhiệt độ
0
gần 100 C thì collagen bị hòa tan và tạo ra gelatin, gelatin có đặc điểm là chịu lực cắt
kém nhưng khả năng giữ nước rất tốt. Ngược với gelatin, elastin gần như không đổi
0
trong quá trình nấu. Ở nhiệt độ 100 C và có nước thì elastin chỉ bị trương lên.
c. Biến đổi hóa sinh
Do các enzyme và các tế bào vi sinh vật được cấu tạo từ protein nên trong quá
trình gia nhiệt, protein biến tính làm cho các enzyme và vi sinh vật bị tiêu diệt. Trong
thịt cá thường có các enzyme protease, lipase, cacboxylase. Các enzyme này có sẵn trong
nguyên liệu hoặc do vi sinh vật tạo ra. Đặc biệt là enzyme cathepsin và glucose có vai trò
quan trọng trong quá trình tự phân nên khi gia nhiệt cần phải phá hủy các enzyme này
tạo ổn định cho sản phẩm.
d. Biến đổi cảm quan
Mùi vị của sản phẩm do các acid trong cá, acid amin và các chất chứa nitơ
phiprotid. Ngoài ra còn có các hương vị của gia vị như: đường, muối, tỏi, tiêu, hành…
kết hợp với cá tạo cho sản phẩm có mùi vị đặc trưng.
- Trang 18 - http://www.ebook.edu.vn
Luận văn tốt nghiệp ngành Công Nghệ Thực Phẩm
Khi gia nhiệt các thành phần tạo gel sẽ trương nỡ và kết dính tạo cho sản phẩm có
cấu trúc đồng nhất. Cấu trúc sản phẩm sẽ đạt chất lượng tốt khi nhiệt độ nấu không quá
cao.
e. Biến đổi giá trị dinh dưỡng
Nếu gia nhiệt quá cao sẽ phá hủy acid amin, protein, đường, lipid xảy ra phản
ứng
Maillard và Caramen giảm giá trị dinh dưỡng.
Nếu gia nhiệt vừa phải thủy phân protein cho các mạch peptid ngắn và gelatin dễ
tiêu
hóa.
Ngoài ra còn có các độc tố do vi sinh vật gây ra và do có sẵn trong nguyên liệu.
Do
đó sẽ không tăng giá trị dinh dưỡng cá cũng như không giảm vị độc.
2.4.5. Các dạng hư hỏng của sausage:
ủ Phân lớp: sausage bị phân lớp là do
+ Công thức phối chế không đều, không đúng.
+ Thời gian và nhiệt độ xay cao.
+ Chế độ làm chín không hợp lý.
+ Vữa do di chuyển nhiều.
u Mềm nhão: là do
+ Dùng nguyên liệu xấu.
+ Nấu không chín.
ấ Hư hỏng do nhiễm vi sinh vật và sự oxy hóa mỡ tạo nên mùi vị không thích hợp
cho sản phẩm.
Sausage là sản phẩm có hàm lượng các chất dinh dưỡng cao, có độ ẩm thích hợp
cho hoạt động của vi sinh vật. Vi sinh vật hoạt động trong điều kiện kỵ khí hay hiếu
khí, phân hủy các hợp chất hữu cơ như: protein, glucid, lipid… sinh ra các chất độc và mùi
khó chịu.
Trong giai đoạn đầu vi sinh vật có men hỗn hợp hoạt động sinh ra các acid bay hơi
có mùi khó chịu, tạo môi trường acid ức chế quá trình lên men thối. Trái lại, quá trình lên
men thối sinh NH3 ức chế quá trình lên men chua.
Do những mâu thuẫn trên mà trong giai đoạn đầu bảo quản sản phẩm có thể sử
dụng được, đó là giai đoạn chuyển từ tươi sang kém tươi. Trong quá trình bảo quản
màu sắc sản phẩm cũng sậm dần và sinh ra nhớt trên bề mặt sản phẩm.
Sau quá trình hoạt động của nấm men, môi trường trở nên trung tính, vi sinh vật
bắt đầu phân hủy protein, polypeptid, acid amin… thành NH3, H2S, indol, skatol, vi sinh
vật này còn phá vỡ các liên kết trong sản phẩm làm cho sản phẩm bị tách nước.
0
Do đó, trong suốt quá trình bảo quản sausage ở điều kiện 0 ÷ 5 C những hư hỏng
và biến đổi của sản phẩm vẫn xảy ra. Đặc biệt là sự thay đổi màu sắc, quá trình giảm
khối lượng và sự phát triển của nấm mốc.
- Trang 19 - http://www.ebook.edu.vn
Luận văn tốt nghiệp ngành Công Nghệ Thực Phẩm
2.4.6. Chọn qui trình tham khảo chế biến sausage cá tra
Xử lý
Mỡ cá tra
Phi lê cá đông lạnh Bảo quản
(ba sa) 0
(0-5 C)
Trữ đông
Sản phẩm
Xay thô
Làm lạnh
Polyphosphate
Hình 2.1. Qui trình tham khảo chế biến sausage cá tra
- Trang 20 - http://www.ebook.edu.vn
Luận văn tốt nghiệp ngành Công Nghệ Thực Phẩm
a. Nguyên liệu
Nguyên liệu được mua dạng còn sống, mỗi con có khối lượng 1,4 ÷ 1,5 kg. Vì
màu sắc của cơ thịt cá tùy thuộc vào nguồn thức ăn và các yếu tố môi trường nên để
thống nhất nguyên liệu trong chế biến sản phẩm ta chọn cá có cơ thịt màu trắng.
Nguyên liệu cá tra tươi, sống mua về được rửa sạch loại bỏ đất, cát bám trên cá.
Sau đó loại bỏ nội tạng và rửa sạch lại lần nữa bằng nước lạnh. Quá trình này giúp loại
bỏ được một số vi sinh vật trên bề mặt.
c. Phi lê cá
Sau khi cá được rửa sạch sẽ được phi lê để lấy thịt cá, lóc bỏ da, tách các phần
mỡ và xương còn dính trên thịt cá. Tách thịt cá và mỡ cá ra thành các phần khác nhau,
cân khối lượng theo kích cỡ mẫu thí nghiệm.
d. Trữ đông
Thịt cá và mỡ cá sau khi được tách ra và cân chính xác khối lượng mẫu thí
nghiệm
đem đi trữ đông bằng thiết bị lạnh đông ít nhất 24 giờ trước khi đưa vào chế biến.
e. Công đoạn xay
Quá trình xay nhằm nghiền nát và phá vỡ cấu trúc cơ thịt cá và mỡ cá tạo ra những
hạt nhỏ. Các hạt nhỏ này tác động qua lại, liên kết lại với nhau bằng liên kết
hydrogen, ảnh hưởng giữa các ion kỵ nước và lực Van Der Waals làm kết dính hỗn hợp,
giúp cho hỗn hợp có cấu trúc tốt hơn.
Thịt cá và mỡ cá đã đông lạnh được chặt ra theo kích cỡ phù hợp, rồi đưa vào
máy xay thịt để xay thô.
Thành phần chủ yếu của nhũ tương là lipid, protein và nước. Protein sẽ bị mất
hoạt tính khi ở nhiệt độ cao. Vì thế trong quá trình xay cần khống chế nh iệt độ xay nhỏ
0 0
hơn 12 C. Nếu nhiệt độ vượt quá 18 – 21 C sẽ dẫn đến sự tách nước và béo.
Sau quá trình xay thô, bổ sung phụ gia và gia vị (polyphosphate, đường, muối,
tiêu, tỏi, bột ngọt) vào tiến hành phối trộn và đưa vào xay nhuyễn khối paste. Quá trình
xay tạo cho khối paste có kích thước nhỏ hơn, giúp quá trình trộn dễ dàng và gia vị
ngấm đều khối paste.
Khối paste sau khi được xay nhuyễn sẽ được bổ sung thêm tinh bột và gluten, được
0
ổn định nhiệt độ trong tủ lạnh đến khi nhiệt độ khối paste khoảng 0 ÷ 2 C thì đưa quá
máy cắt để phối trộn đều các thành phần trong hỗn hợp và làm mịn khối paste.
Quá trình xay ảnh hưởng rất lớn đến cấu trúc sản phẩm, nếu cắt ở thời gian thích
hợp sẽ tạo cho sản phẩm có mặt cắt mịn và có màu trắng. Nếu xay quá thời gian sản
phẩm bị tách nước, thiếu thời gian thì sản phẩm có mặt cắt không mịn và màu sậm.
- Trang 21 - http://www.ebook.edu.vn
Luận văn tốt nghiệp ngành Công Nghệ Thực Phẩm
f. Dồn ruột
Khối paste xay xong được dồn vào ruột để định hình sản phẩm, ổn định cấu trúc
gel tạo cho sản phẩm có hình dạng cụ thể.
Ruột sử dụng để dồn sausage có thể là ruột tự nhiên (ruột heo, bò, cừu) hay ruột
nhân tạo (ruột collagen, cellulose) tùy theo từng loại sausage. Mục đích chính của việc
dồn ruột là nhằm hạn chế nấm mốc, vi sinh vật xâm nhập, ngoài ra còn giúp quá trình
chuyên chở và vận chuyển dễ dàng.
Ruột phải chắc và có tính co dãn giúp quá trình dồn được chặt. Ruột không
những chịu được sức ép trong quá trình dồn mà còn chịu được lực ép khi buột và chịu
được nhiệt trong quá trình làm chín.
Tùy theo tính chất của mỗi loại ruột mà ta có thể áp dụng các biện pháp xử lý
khác
nhau:
+ Ruột tự nhiên: ruột gia súc cần phải xử lý sạch trước khi đưa vào chế biến.
+ Ruột nhân tạo: ruột collagen, cellulose không xử lý trước vì ruột cellulose
sẽ
mềm, rã ra khi ngấm nước lâu. Do đó chỉ thấm nước khi bắt đầu dồn thịt, như vậy ruột
sẽ dai và đẹp.
ẹ Ứng dụng chitosan trong bao gói sausage (Theo http://vietnamgateway.com.cn/
ngày
13/11/2003)
Chitosan là sản phẩm biến tính của chitin một polysaccharid tồn tại nhiều trong
tự nhiên như vỏ các loài giáp xác, màng tế bào nấm thuộc họ Zygemycetes có trong sinh
khối nấm mốc và một vài loại tảo, đặc biệt là trong vỏ tôm.
Đặc điểm của chitosan: là một chất rắn, xốp, nhẹ, hình vảy, có thể xay nhỏ theo
các kích cỡ khác nhau. Màu trắng hay vàng nhạt, không mùi vị, không tan trong nước, dung
dịch kiềm và acid đậm đặc nhưng tan trong acid loãng (pH = 6), tạo dung dịch keo trong,
o
có khả năng tạo màng tốt, nhiệt độ nóng chảy 309-311 C, trọng lượng phân tử trung
bình: 10.000-
500.000 dalton tùy loại.
Các nhà khoa học Bùi Văn Miên và Nguyễn Anh Trinh, khoa Công Nghệ Thực
Phẩm của Trường đại học nông lâm thành phố Hồ Chí Minh đã nghiên cứu tạo ra một lớp
màng vỏ bọc chitosan, đây được xem như là một loại bao bì có tính năng bảo vệ và có thể
sử dụng như thực phẩm mà không hề ảnh hưởng đến môi trường chung quanh.
Cách tạo màng vỏ bọc: Chitosan thu được từ vỏ tôm đem nghiền nhỏ bằng máy
để gia tăng bề mặt tiếp xúc. Pha dung dịch Chitosan 3 % trong dung dịch acid acetic 1,5%.
Sau đó bổ sung chất phụ gia PEG – EG 10% (tỷ lệ 1:1) và trộn đều để yên một lúc để loại
bọt khí. Sau đó đem dung dịch đã pha quét đều lên một ống inox đã được nâng nhiệt 64 –
0
65 C bằng hơi nước. Để khô vỏ trong vòng 35 phút rồi tách vỏ. Lúc này ta được vỏ
bóng có màu vàng, ngà, không mùi vị, đó là lớp màng vỏ bọc chitosan có những tính chất
mới.
Ứng dụng chitosan trong chế biến sausage: sau khi nghiên cứu vỏ bọc chitosan
được hoàn thành, nó được ứng dụng vào làm vỏ bọc sausage. Vỏ bọc đầu tiên được
sản xuất để nhồi sausage, có chiều dài 460 mm và rộng 25 mm. Khối paste sau khi được
xay nhuyễn sẽ được nhồi vào vỏ bọc chitosan, sau đó buột hai đầu lại. Do trong thành
phần của chitosan có bổ sung các phụ gia nên lớp chitosan kết dính các mao mạch của vỏ
tôm lại với nhau, với áp lực của máy nhồi vỏ không bị nứt mà tiếp tục bám sát vào
nguyên liệu tạo cho sausage có hình dáng đẹp, đạt cảm quan cao. Ngoài ra, lớp vỏ màng
chitosan còn có tác dụng không làm mất màu và mùi đặc trưng của hỗn hợp nguyên liệu
sausage.
- Trang 22 - http://www.ebook.edu.vn
Luận văn tốt nghiệp ngành Công Nghệ Thực Phẩm
- Trang 23 - http://www.ebook.edu.vn
Luận văn tốt nghiệp ngành Công Nghệ Thực Phẩm
CHƯƠNG III
PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.2.2. Thí nghiệm 1: Xác định tỉ lệ thịt cá và mỡ cá để tạo nhũ tương bền
ề Mục đích: Tìm được tỉ lệ cân đối giữa thịt cá và mỡ cá để tạo hổn hợp nhũ
tương bền, mềm mại.
ạ Bố trí thí nghiệm
ệ Số mẫu: 5 mẫu.
ẫ Khối lượng mẫu: 200 g.
ẫ Thí nghiệm được bố trí với một nhân tố hoàn toàn ngẫu nhiên.
ẫ Nhân tố A: Tỉ lệ thịt cá : mỡ cá
A1: 80 : 20
A2: 75 : 25
A3: 70 : 30
A4: 65 : 35
A5: 60 : 40
6 Số lần lặp lại 2.
i Tổng số nghiệm thức thực hiện: 2×5 = 10
ệ Sơ đồ bố trí thí nghiệm
……..
Phi lê
Trữ đông A1
A2
Xay thô Tỉ lệ thịt cá : mỡ cá A3
A4
…….. A5
mịn lần 1, sau đó bổ sung tinh bột và gluten vào. Đem khối paste đã xay mịn lần nhất
0
ổn định nhiệt độ ở tủ lạnh đến khi nhiệt độ khối paste khoảng 0 – 2 C, rồi xay mịn lần
2 bằng máy cắt. Thời gian xay mịn lần 2 cố định là 1 phút.
- Khối paste được dồn vào ruột và buộc định hình.
- Sản phẩm sau khi được định hình xong, tiến hành hấp chín ở nhiệt độ 75 ÷ 80
0
C
trong 90 phút để lấy kết quả thí
nghiệm.
m Chỉ tiêu theo dỏi
ỏ Độ ẩm paste, độ ẩm sản phẩm.
m Hiệu suất thu hồi sản phẩm.
m Độ dai sản phẩm – biểu thị qua thông số strain và stress.
ố Đánh giá cảm quản về cấu trúc sản phẩm.
3.2.3. Thí nghiệm 2: Tìm tỉ lệ tinh bột bổ sung vào nhũ tương để đạt cấu trúc sản
phẩm tốt
ố Mục đích: Tìm ra tỉ lệ tinh bột bổ sung thích hợp để cải thiện cấu trúc sản
phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm.
m Bố trí thí nghiệm
ệ Số mẫu: 5 mẫu.
ẫ Khối lượng mẫu: 200 g.
ẫ Thí nghiệm được bố trí một nhân tố hoàn toàn ngẫu nhiên.
ẫ Nhân tố B: Tỷ lệ tinh bột thêm vào ở 4 mức độ.
B1: 0%
B2: 1%
B3: 2%
B4: 3%
B5: 4%
% Thí nghiệm được lặp lại 2 lần.
ầ Tổng số nghiệm thức thực hiện: 2×5 = 10
ệ Sơ đồ bố trí thí nghiệm
……….
Xay thô
B1
B2
Trộn phụ gia Tỉ lệ tinh bột B3
B4
…….. B5
Hình 3.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm
2
- Trang 26 - http://www.ebook.edu.vn
Luận văn tốt nghiệp ngành Công Nghệ Thực Phẩm
………
Hình 3.3. Sơ đồ bố trí thí nghiệm
3
- Trang 27 - http://www.ebook.edu.vn
Luận văn tốt nghiệp ngành Công Nghệ Thực Phẩm
Xay thô
D1
Trộn phụ gia Polyphosphate D2
D3
…….. D4
- Trang 28 - http://www.ebook.edu.vn
Luận văn tốt nghiệp ngành Công Nghệ Thực Phẩm
- Trang 29 - http://www.ebook.edu.vn
Luận văn tốt nghiệp ngành Công Nghệ Thực Phẩm
………. E1F1
E1F2
Buột định hình E1F3
E2F1
Làm chín E2F2
E2F3
Làm lạnh E3F1
E3F2
………. E3F3
- Trang 30 - http://www.ebook.edu.vn
Luận văn tốt nghiệp ngành Công Nghệ Thực Phẩm
CHƯƠNG IV
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của tỉ lệ thịt:mỡ cá đến cấu trúc sản phẩm
Tỉ lệ (%) Stress
Mẫu Strain
Thịt:mỡ cá (kPa)
b bc
1 80:20 2,10 48,16
a a
2 75:25 2,25 75,78
b b
3 70:30 2,10 55,63
4 65:35 2,11
b
48,46
b
5 60:40 2,14
b
35,43
c
- Trang 31 - http://www.ebook.edu.vn
Luận văn tốt nghiệp ngành Công Nghệ Thực Phẩm
Độ ẩm (%)
56
52
48
44
40
60:40 65:35 70:30 75:25 80:20
Tỉ lệ thịt:mỡ cá
Độ ẩm pas te Độ ẩm s ản
phẩm
nhũ tương bền và có tính chất cơ lý tốt chứ không nhất thiết là protein cao hoặc lipid
thấp là tốt.
Từ kết quả thí nghiệm, ta chọn tỉ lệ thịt:mỡ cá = 75 : 25 để tiến hành các thí
nghiệm tiếp theo.
4.2.ẢNH HƯỞNG CỦA HÀM LƯỢNG TINH BỘT SỬ DỤNG ĐỀN CHẤT
LƯỢNG SẢN PHẨM
Kết quả thí nghiệm được trình bày trong các bảng số liệu sau:
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của tỉ lệ tinh bột đến độ ẩm paste, độ ẩm sản phẩm và hiệu suất thu hồi sản
phẩm
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của tỉ lệ tinh bột đến cấu trúc sản phẩm
Stress
Mẫu Tỉ lệ tinh bột Strain
(Kpa)
c b
1 0% 2,14 44,28
abc a
2 1% 2,21 61,04
bc a
3 2% 2,17 57,87
4 3% 2,22
ab
61,86
a
5 4% 2,25
a
62,48
a
- Trang 33 - http://www.ebook.edu.vn
Luận văn tốt nghiệp ngành Công Nghệ Thực Phẩm
Độ ẩm (%)
58
56
54
52
50
4% 3% 2% 1% 0%
Hình 4.2. Đồ thị biểu diễn độ ẩm theo hàm lượng tinh bột
96.00
95.38
94.20 94.40
95.00 94.00
94.00 92.87
93.00
92.00
91.00
90.00
0% 1% 2% 3% 4%
Hàm lượng tinh bột
Hình 4.3. Đồ thị biểu diễn hiệu suất thu hồi theo hàm lượng tinh bột
- Theo bảng 4.4 từ mẫu 1 đến mẫu 5 khi hàm lượng tinh bột tăng dần thì ẩm
paste và ẩm sản phẩm có khuynh hướng tăng dần và đạt giá trị cao nhất ở mẫu 3, 4, 5.
Sau khi gia nhiệt thì độ ẩm trong sản phẩm cũng như hiệu suất thu hồi ở mẫu 4 là cao
nhất (hình 4.3). Do tinh bột có tính háo nước rất cao, khi hàm lượng tinh bột tăng độ sánh
của khối paste tăng và ngược lại. Khi gia nhiệt, tinh bột sẽ hút nước trương nở và hồ
hóa tạo gel. Khi đó khả năng giữ nước và liên kết nước tăng lên. Tuy nhiên, ở một tỉ lệ
tinh bột thích hợp thì khả năng giữ nước sẽ cao nhất và hiệu suất thu hồi sẽ cao nhất ở
mẫu 4. Điều này cũng được thấy khi không sử dụng tinh bột thì hiệu suất thu hồi là
thấp nhất ở mẫu 1.
- Giá trị strain không khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê ở mẫu 2, 4, 5. Giá trị
stress đạt giá trị cao và không khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê ở mẫu 2, 3, 4, 5. Tính
chất cơ lý ở mẫu 1 đạt giá trị thấp nhất. Khi gia nhiệt các phân tử tinh bột tương tác với
nhau và sắp xếp một cách có trật tự để tạo gel.
- Trang 34 - http://www.ebook.edu.vn
Luận văn tốt nghiệp ngành Công Nghệ Thực Phẩm
- Tinh bột còn có khả năng đồng tạo gel với protein làm cho sản phẩm có những
tính chất cơ lý nhất định như độ đàn hồi, độ cứng cũng như khả năng giữ nước của
protein tăng lên. Liên kết giữa protein và tinh bột chủ yếu vẫn là liên kết hydro và lực Van
der Waals.
- Ngoài ra, khi sử dụng tinh bột còn tạo cho sản phẩm có bề mặt mịn và rất ít bọt
khí. Ta đã biết, tinh bột cũng tương tác với chất béo và dưới ảnh hưởng của nhiệt độ thì
khối tinh bột sẽ tăng thể tích lên rất lớn, trở nên rỗng xốp. Khi nhiệt độ tăng, tinh bột
bị hồ hóa và chín, không khí bên trong khối bột không thấm qua lớp màng tinh bột đã
tẩm béo giúp cho tinh bột phồng nở lớn hơn.
- Với cùng các thành phần gia vị, thời gian xay mịn như nhau, khi thay đổi tỉ lệ
tinh bột làm cho tính chất cơ lý của sản phẩm cũng thay đổi theo. Khi kết hợp với đánh
giá cảm quan ở bảng 3 ta thấy ở mẫu 1 không bổ sung tinh bột sản phẩm kết dính nhưng
ít dai không có giá trị cảm quan cao. Các mẫu 2, 3 , 5 sản phẩm dai, mặt cắt mịn, mềm và
tương đối đồng nhất, riêng mẫu 5 với hàm lượng tinh bột cao làm cho sản phẩm hơi
cứng vì một phần tinh bột chưa hồ hóa. Ở mẫu 4 đạt giá trị cảm quan cao nhất, sản
phẩm dai, mặt cắt mịn, mềm và đồng nhất.
- Như vậy, với hàm lượng tinh bột thích hợp sẽ giúp cho khả năng tương tác giữa
các thành phần trong khối paste tốt hơn tạo cho sản phẩm có tính chất cơ lý thích hợp, giá
trị cảm quan cao, khả năng giữ ẩm tốt dẫn đến hiệu suất thu hồi cao. Với hàm lượng
tinh bột 3 % ở mẫu 4 sản phẩm đạt được những yêu cầu trên.
4.3.ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI GIAN XAY ĐẾN CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
Kết quả thí nghiệm được thể hiện ở các bảng sau:
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của thời gian xay mịn đến độ ẩm paste, độ ẩm sản phẩm và hiệu suất thu
hồi sản phẩm
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của thời gian xay mịn đến cấu trúc sản phẩm
- Trang 35 - http://www.ebook.edu.vn
Luận văn tốt nghiệp ngành Công Nghệ Thực Phẩm
Bảng 4.9. Đánh giá cảm quan cấu trúc sản phẩm
Bảng 4.10. Sự thay đổi nhiệt độ của khối paste theo thời gian xay
0
Mẫu Thời gian xay Nhiệt độ ban đầu ( C) Nhiệt độ sau khi xay
0
(phút) ( C)
1 0,5 0–4 10,6
2 1,0 0–4 18,0
3 1,5 0–4 18,7
4 2,0 0–4 25,5
Độ ẩm (%)
57.00
56.00
55.00
54.00
53.00
52.00
2.0 1.5 1.0 0.5
Thời gian xay (phút)
Hình 4.4. Đồ thị biểu diễn độ ẩm theo thời gian xay mịn
- Trang 36 - http://www.ebook.edu.vn
Luận văn tốt nghiệp ngành Công Nghệ Thực Phẩm
98.20
98.00
97.80
97.60
97.40
97.20
97.00
96.80
0.5 1.0 1.5 2.0
Thời gian xay (phút)
Hình 4.5. Đồ thị biểu diễn hiệu suất thu hồi theo thời gian xay mịn
Nhiệt độ (C)
26
24
22
20
18
16
14
12
10
0.5 1.0 1.5 2.0
Thời gian xay (phút)
Hình 4.6. Đồ thị biểu diễn nhiệt độ khối paste theo thời gian xay
- Bảng 4.7 cho thấy từ mẫu 1 đến mẫu 5 khi khi thời gian xay tăng lên thì ẩm paste
và ẩm sản phẩm khác biệt không đáng kễ và đạt giá trị cao nhất ở mẫu 2, 3, 4. Sau khi
gia nhiệt thì ta thấy hiệu suất thu hồi đạt giá trị cao nhất ở mẫu 2, ứng với thời gian xay
1 phút. Điều
này chứng tỏ rằng, thời gian xay ảnh hưởng đến hiệu suất thu hồi sản phẩm. Dựa vào
đồ thị hình 4.5 cho thấy hiệu suất thu hồi gia tăng theo thời gian xay, đạt giá trị cực đại ở
thời gian xay 1 phút tương ứng với thời gian xay tối ưu, sau đó hiệu suất lại giảm xuống.
Thời gian xay ở 2 bên giá trị cực đại là quá trình xay thiếu và vượt mức quy định.
- Khi xay thiếu thời gian làm cho khối paste nhào trộn không đều, sản phẩm có
màu sậm. Khi thời gian xay kéo dài nhiệt độ khối paste tăng lên làm cho sản phẩm dễ
bị tách nước sau khi hấp. Do đó việc lựa chọn thời gian xay tối ưu là rất cần thiết để
sản phẩm không bị tách nước và có hiệu suất cao.
- Nhiệt độ đóng vai trò quan trọng trong chế biến sausage. Sự thay đổi nhiệt độ
của khối paste trong quá trình xay và giá trị cuối của nhiệt độ ảnh hưởng rất lớn đến khả
năng giữ
- Trang 37 - http://www.ebook.edu.vn
Luận văn tốt nghiệp ngành Công Nghệ Thực Phẩm
béo và nước của sausage. Dưới tác động của lực cơ học trong quá trình xay khi nhiệt độ
tăng cao làm cho protein bị biến tính dẫn đến giảm khả năng giữ nước của sausage.
- Giá trị strain không khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê và đạt cao nhất ở mẫu
2, 4. Giá trị stress đạt giá trị cao và không khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê ở mẫu 2, 3,
4. Quá trình xay ảnh hưởng đến cấu trúc sản phẩm, quá trình xay giúp cho các phân tử
nhỏ trong hỗn hợp kết hợp với nhau tạo độ bền cho nhũ tương. Khi xay không đủ thời
gian sự kết hợp giữa các phân tử không triệt để, xay quá thời gian sẽ phá vỡ cấu trúc bền
của nhũ tương vừa tạo.
- Với cùng thành phần gia vị như nhau, cùng nhiệt độ và thời gian hấp khi thời
gian xay thay đổi sẽ ảnh hưởng đến cấu trúc cũng như giá trị cảm quan của sản phẩm. Ở
bảng 4.8 cho thấy cấu trúc sản phẩm đạt giá trị cao ở mẫu 2,4. Khi kết hợp với đánh giá
cảm quan cho thấy mẫu 4 có hiện tượng tách nước do thời gian xay kéo dài làm cho nhiệt
độ khối paste tăng cao.
- Do vậy, việc chọn thời gian xay thích hợp để sản phẩm có cấu trúc tốt, giá trị
cảm quan và hiệu suất thu hồi cao là rất cần thiết. Từ những đánh giá trên ta chọn thời
gian xay mịn khối paste 1 phút là thích hợp cho quá trình chế biến sausage đang nghiên cứu.
4.4.ẢNH HƯỞNG CỦA HÀM LƯỢNG POLYPHOSPHATE SỬ DỤNG ĐẾN
CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
Kết quả thí nghiệm được thể hiện ở các bảng sau:
Bảng 4.11. Ảnh hưởng của hàm lượng polyphosphate đến độ ẩm paste, độ ẩm sản phẩm và hiệu suất
thu hồi sản phẩm
Bảng 4.12. Ảnh hưởng của hàm lượng polyphosphate đến cấu trúc sản phẩm
Polyphosphate Stress
Mẫu Strain
(%) (kpa)
c c
1 0,3 2,15 30,74
a a
2 0,4 2,21 44,34
3 0,5 bc b
2,18 40,97
4 0,6 2,20
ab
44,09
a
- Trang 38 - http://www.ebook.edu.vn
Luận văn tốt nghiệp ngành Công Nghệ Thực Phẩm
Bảng 4.13. Đánh giá cảm quan cấu trúc sản phẩm
Polyphosphate
Mẫu Cấu trúc
(%)
1 0,3 Sản phẩm ít dai, mặt cắt không mịn, mềm, không đồng nhất
2 0,4 Sản phẩm dai, mặt cắt mịn, mềm, đồng nhất
3 0,5 Sản phẩm dai, mặt cắt mịn, mềm, ít đồng nhất
4 0,6 Sản phẩm dai, mặt cắt mịn, mềm, đồng nhất, có mùi vị lạ
Độ ẩm (%)
57
55
53
51
49
47
0.3 0.4 0.5 0.6
Hình 4.7. Đồ thị biểu diễn độ ẩm theo hàm lượng polyphosphate sử dụng
98.50
98.40
98.30
98.20
98.10
98.00
97.90
97.80
97.70
97.60
0.3 0.4 0.5 0.6
Hình 4.8. Đồ thị biểu diễn hiệu suất theo hàm lượng polyphosphate sử dụng
- Trang 39 - http://www.ebook.edu.vn
Luận văn tốt nghiệp ngành Công Nghệ Thực Phẩm
Thời gian
90 (phút) 100 (phút) 110 (phút)
Nhiệt độ
0
65 ÷ 70 C 54,66 54,70 55,42
0
70 ÷ 75 C 55,36 53,71 52,26
0 52,16 52,36 52,06
75 ÷ 80 C
- Trang 40 - http://www.ebook.edu.vn
Luận văn tốt nghiệp ngành Công Nghệ Thực Phẩm
Bảng 4.15. Ảnh hưởng của chế độ làm chín đến hiệu suất thu hồi sản phẩm
Thời gian
90 (phút) 100 (phút) 110 (phút)
Nhiệt độ
0
65 ÷ 70 C 95,45 95,09 94,01
0
70 ÷ 75 C 95,98 93,87 93,73
0 94,35 93,53 93,49
75 ÷ 80 C
Bảng 4.16. Ảnh hưởng của chế độ làm chín đến cấu trúc sản phẩm
- Trang 41 - http://www.ebook.edu.vn
Luận văn tốt nghiệp ngành Công Nghệ Thực Phẩm
96.50
96.00 90 phút
Hình 4.9. Đồ thị biểu diễn hiệu suất thu hồi theo chế độ nhiệt và thời gian gia nhiệt
Độ ẩm (%)
56 90 phút
100 phút
55
110 phút
54
53
52
51
50
65 ÷ 70 C 70 ÷ 75 C 75 ÷ 80 C Nhiệt độ (C)
Hình 4.10. Đồ thị biểu diễn độ ẩm sản phẩm theo chế độ nhiệt và thời gian gia nhiệt
- Kết quả ở 3 bảng 3.14, 3.15, 3.16 cho thấy nhiệt độ và thời gian gia nhiệt ảnh
hưởng rất lớn đến độ ẩm sản phẩm, hiệu suất thu hồi cũng như cấu trúc sản phẩm.
- Khi thời gian gia nhiệt càng dài thì độ ẩm của sản phẩm càng thấp do lượng
nước mất đi nhiều. Chế độ gia nhiệt càng cao lượng nước trong sản phẩm mất đi càng
nhiều vì sự chênh lệch nhiệt độ rất lớn giữa bên trong và bên ngoài tạo điều kiện cho
ẩm bốc ra nhanh. Do đó, nhiệt độ cao và thời gian dài sẽ làm cho sản phẩm có độ ẩm
thấp và hiệu suất thu hồi giảm.
- Trong sản xuất nếu sử dụng nhiệt độ cao và thời gian kéo dài thì không có lợi về
mặt kinh tế. Như vậy, cần phải chọn ra một nhiệt độ và thời gian gia nhiệt tối ưu
đảm bảo sản phẩm có chất lượng tốt, ít hao phí nguyên liệu là điều rất cần trong sản
xuất.
- Trang 42 - http://www.ebook.edu.vn
Luận văn tốt nghiệp ngành Công Nghệ Thực Phẩm
- Ở bảng 4.17 cho thấy khi hấp trong thời gian ngắn và nhiệt độ thấp sẽ có một
phần tinh bột chưa hồ hóa hoàn toàn, sản phẩm có mặt cắt không mịn cấu trúc không đạt
yêu cầu. Hơn nữa, ở nhiệt độ thấp thời gian ngắn còn ảnh hưởng đến khả năng biến
tính tạo gel của protein, dẫn đến giá trị strain và stress thấp.
- Ngược lại, gia nhiệt ở nhiệt độ cao thời gian kéo dài làm cho lượng ẩm bốc ra
nhiều kéo theo sự mất mát protein hòa tan và các carbohydrate hòa tan làm ảnh hưởng đến
cấu trúc sản phẩm. Protein và carbohydrate là những thành phần quan trọng tạo nên cấu
trúc mạng gel protein nếu chúng mất càng nhiều thì giá trị strain và stress càng giảm.
- Ngoài ra, khi hấp ở nhiệt độ cao còn làm cho các sợi cơ bị biến tính mạnh, protein
bị đông tụ cũng làm giảm độ ẩm sản phẩm, cấu trúc sản phẩm khô cứng, màu sắc nhạt
đi, hiệu suất thu hồi thấp.
- Chọn nhiệt độ và thời gian thích hợp đủ để tinh bột bị hồ hóa hoàn toàn, protein
biến tính tạo cấu trúc tốt sẽ tạo sản phẩm có đầy đủ các tính chất yêu cầu. Hơn nữa,
hương vị của sausage được tạo ra do các axit amin và carbohydrate có khối lượng phân
tử thấp. Một số thành phần mất đi theo quá trình bốc ẩm, vì vậy cần phải gia nhiệt ở
nhiệt độ và thời gian thích hợp để tạo cho sản phẩm có hương vị thơm ngon.
0
- Kết quả bảng 4.16 cho thấy strain, stress đạt giá trị cao ở nhiệt độ 70 ÷ 75 C
trong
0
90 phút và ở nhiệt độ 70 ÷ 75 C trong 100 phút. Tuy nhiên, kết hợp với bảng đánh giá
0
cảm quan 4.17 nhiệt độ 70 ÷ 75 C trong 100 phút sản phẩm có hiện tượng chảy mỡ bề
0
mặt làm giảm giá trị cảm quan của sản phẩm. Ở chế độ nhiệt độ 70 ÷ 75 C trong 90
phút sản phẩm có cấu trúc tốt, độ ẩm cao, hiệu suất thu hồi cao, màu sắc mùi vị đặc
trưng.
4.6. THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA NGUYÊN LIỆU CÁ TRA PHI LÊ VÀ SẢN
PHẨM
Kết quả phân tích cho thấy hàm lượng tổng số trong sản phẩm cao hơn so với
nguyên liệu ban đầu là do có bổ sung gluten một loại protein từ lúa mì. Kết quả chứng tỏ
rằng sự kết hợp giữa protein có nguồn gốc động vật (cá) và thực vật (lúa mì) trong
trường hợp này là hoàn toàn có thể thực hiện, việc làm này không những gia tăng giá trị
dinh dưỡng mà còn cải thiện tính chất của sản phẩm. Hàm lượng béo trong sản phẩm
cao chủ yếu là béo bổ sung từ mỡ cá.
Hàm lượng protein và lipid trong sản phẩm cao nên có thể xem đây là một sản
phẩm có giá trị dinh dưỡng và khả năng sinh năng lượng cao phù hợp với điều kiện lao
động và khẩu vị ở nước ta.
Hàm lượng ẩm và pH sản phẩm tương đối cao là môi trường thuân lợi cho hoạt
động của vi sinh vật gây hư hỏng sản phẩm. Vì thế mà sản phẩm cần được bảo quản
trong môi trường lạnh để hạn chế sự phát triển của vi sinh vật cũng như những phản ứng
trong bản thân nguyên liệu sinh ra.
Bảng 4.18. Thành phần hoá học của thịt cá tra phi lê và sản phẩm sausage cá tra
- Trang 44 - http://www.ebook.edu.vn
Luận văn tốt nghiệp ngành Công Nghệ Thực Phẩm
CHƯƠNG V
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
- Trang 45 - http://www.ebook.edu.vn
Luận văn tốt nghiệp ngành Công Nghệ Thực Phẩm
- Qui trình chế biến sausage cá tra được đề nghị dựa trên kết quả thí nghiệm như
sau:
Nguyên liệu cá tra
Xử lý
Bảo quản
0
(0-5 C)
Phi lê cá
Sản phẩm
Trữ đông
Làm lạnh
Xay thô Tỉ lệ thịt : mỡ cá = 75:25
(%)
Làm chín
(Nhiệt độ
0
70÷80 C
trong 90 phút)
Tiêu 1,5 %
- Trang 46 - http://www.ebook.edu.vn
Luận văn tốt nghiệp ngành Công Nghệ Thực Phẩm
Qua thời gian nghiên cứu và tiến hành thí nghiệm do thời gian có hạn nên đề tài
không nghiên cứu hết các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Do đó, chúng
tôi đề nghị như sau:
- Khảo sát ảnh hưởng của thời gian trữ đông nguyên liệu đến cấu trúc và màu sắc
sản
phẩm.
- Khảo sát phương pháp làm chín bằng microwave đến giá trị cảm quan của sản
phẩm.
- Khảo sát ảnh hưởng của thời gian bảo quản đến giá trị cảm quan cũng như cấu
trúc
của sản phẩm.
- Trang 47 - http://www.ebook.edu.vn
Luận văn tốt nghiệp ngành Công Nghệ Thực Phẩm
1. TÚ, LÊ NGỌC – LỢI, BÙI ĐỨC – DUẨN, LƯU – HỢP, NGÔ HỮU – THU, ĐẶNG THỊ - CẨN,
NGUYỂN TRỌNG. Hóa học thực phẩm. Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật Hà Nội, 2003.
2. CHƯƠNG, TRẦN VĂN. Công nghệ bảo quản – chế biến sản phẩm chăn nuôi và cá. Nhà xuất bản văn
hóa dân tộc, 2001.
3. HOÀNG, LÊ VĂN. Cá thịt và chế biến công nghiệp. Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật Hà Nội, 2004.
4. THÀNH, VÕ TẤN. Bài giảng phụ gia trong sản xuất thực phẩm. Khoa Nông Nghiệp – Đại học Cần
Thơ,
2000.
5. THUẬN, BÙI HỮU. Bài giảng sinh hóa thực phẩm. Khoa Nông Nghiệp – Đại Học Cần Thơ, 2000.
6. THƯ, NGÔ THỊ HỒNG. Kiểm nghiệm thực phẩm bằng phương pháp cảm quan. Nhà xuất bản khoa học
và kỹ thuật Hà Nội, 1989.
0
7. PEARSON, A. M., SRISUVAN, T., 2002. Small-scale sausage production (N 52). Food anh Agriculture
Organization of the United Nations (FAO) anh Human Society International.
8. NGUYÊN, ĐẶNG THỊ THẢO. Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cá tra viên. Luận văn
kỹ
sư ngành công nghệ thực phẩm – Đại học Cần Thơ, 2003.
9. TÂN, NGUYỄN DUY. Nghiên cứu chế biến sản phẩm sausage từ nguyên liệu cá thịt đỏ. Luận văn kỹ
sư
ngành công nghệ thực phẩm – Đại học Cần Thơ, 1998.
10. MAI, NGUYỄN THỊ NHƯ. Nghiên cứu chế biến sản phẩm sausage từ nguyên liệu cá thịt trắng. Luận
văn kỹ sư ngành công nghệ thực phẩm – Đại học Cần Thơ, 1998.
11. LINH, TRẦN THỊ THÙY. Nghiên cứu qui trình sản xuất cá tẩm bột chiên từ nguyên liệu cá tra. Luận văn
kỹ sư ngành công nghệ thực phẩm – Đại học Cần Thơ, 2003.
12. http://www.fistenet.gov.vn/TraBasaRophi/Tra-Basa.
13. http://www.ag.ndsu.nodak.edu.
14. http://www.cfsan.fda.gov/~comm/ift2list.html.
- Trang 48 - http://www.ebook.edu.vn
Luận văn tốt nghiệp ngành Công Nghệ Thực Phẩm
PHỤ LỤC
CO2, SO2
- Trang 49 - http://www.ebook.edu.vn
Luận văn tốt nghiệp ngành Công Nghệ Thực Phẩm
Đẩy NH3 ra khỏi muối (NH4)2SO4 bằng dung dịch kiềm mạnh
(NH4)2SO4 + 2NaOH 2NH4OH + Na2SO4
* Tiến hành
Đốt đạm (vô cơ hóa)
1 g mẫu
5 g chất xúc tác (K2SO4 100g, CuSO4 10g, Selenium bột 1g)
10 ml H2S04 đđ
Cho tất cả vào bình kjeldahl, để nghiêng bình kjeldahl trên bếp và đun từ từ đến
khi thu được dung dịch trong suốt không màu hoặc có màu xanh lơ của CuSO4, để nguội.
Cấ t đạ m
- Chuẩn bị nước ở bình đun: Cho nước vào bình đun khoảng 2/3 thể tích bình, đun
sôi nước trong bình đun.
- Sau khi vô cơ hóa mẫu hoàn toàn, cho1 ít nước cất vào bình kjedahl để dể tráng
rồi cho vào bình định mức (bđm)100 ml, tráng rửa bình kjedahl vài lần và cho tiếp vào
bđm. Đưa nước trong bđm lên đến thể tích 100 ml.
- Chuẩn bị dung dịch ở bình hứng NH3: dùng pipet cho vào bình hứng 20ml acid
boric, đặt bình vào hệ thống sao cho đầu ống sinh hàn ngập trong dung dịch.
- Mở phểu của bình cất cho vào 10 ml dung dịch mẫu (hút chính xác bằng pipet)
- Tráng lại phểu của bình cất bằng nước cất và đóng khóa phểu.
- Tiếp tục cho vào phểu của bình cất khoảng 10 - 15 ml NaOH 40%, mở khóa từ
từ cho dung dịch chảy xuống bình cất. Quan sát khi dung dịch trong bình chuyển sang
màu xanh đen, chứng tỏ dung dịch trong bình cất đã đủ kiềm để đẩy NH3 ra khỏi
(NH4)2SO4. Đóng khóa nhanh và cho một ít nước cất vào phễu quan sát xem phễu có bị
hở không. Bắt đầu quá trình cất đạm cho đến khi dung dịch trong bình hứng đạt 80-100
ml. Dùng nước cất để rửa đầu ống sinh hàn, lấy bình hứng ra và đem đi thực hiện quá
trình chuẩn độ bằng H2SO4 0,1 N.
* Tính kết quả
0.0014 *VH2SO4 *100 * HSPL
Hàm lượng Nitơ tổng số = (%)
V(gr)
Hàm lượng protein tổng số = Hàm lượng Nitơ tổng số * 6,25
b. Xác định lipid bằng phương pháp Soxhlet
* Nguyên tắc: Dùng dung môi nóng để hòa tan tất cả chất béo tự do trong thực
phẩm. Sau khi đuổi bay hết dung môi. Cân chất béo còn lại và tính ra hàm lượng lipid có
trong 100 g thực phẩm.
* Tiến hành
- Cân chính xác 5 g mẫu nghiền nhỏ đồng đều, gói lại bằng giấy lọc.
- Cho mẫu vào ống chiết (Sochlet).
- Cho dung môi vào khoảng 2/3 bình cầu.
- Trang 50 - http://www.ebook.edu.vn
Luận văn tốt nghiệp ngành Công Nghệ Thực Phẩm
Number of observations: 30
Number of levels: 5
Analysis of Variance
-----------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
Between groups 0.0905467 4 0.0226367 3.95 0.0128
Within groups 0.143133 25 0.00572533
-----------------------------------------------------------------------------
Total (Corr.) 0.23368 29
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
Level Count Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
1 6 2.10167 X
3 6 2.10833 X
4 6 2.11 X
5 6 2.14167 X
2 6 2.24833 X
--------------------------------------------------------------------------------
Thống kê giá trị stress
Analysis Summary
Number of observations: 30
Number of levels: 5
- Trang 52 - http://www.ebook.edu.vn
Luận văn tốt nghiệp ngành Công Nghệ Thực Phẩm
Analysis of Variance
-----------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
Between groups 5134.84 4 1283.71 6.76 0.0008
Within groups 4750.68 25 190.027
-----------------------------------------------------------------------------
Total (Corr.) 9885.52 29
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
Level Count Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
5 6 35.43 X
1 6 48.16 XX
3 6 53.4583 X
4 6 55.6333 X
2 6 75.78 X
--------------------------------------------------------------------------------
b. Thí nghiệm 2
Thống kê giá trị Strain
Analysis Summary
Number of observations: 30
Number of levels: 5
Analysis of Variance
-----------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
Between groups 0.04218 4 0.010545 3.16 0.0313
Within groups 0.0835167 25 0.00334067
-----------------------------------------------------------------------------
Total (Corr.) 0.125697 29
- Trang 53 - http://www.ebook.edu.vn
Luận văn tốt nghiệp ngành Công Nghệ Thực Phẩm
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
Ti le tinh bot Count Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
1 6 2.14 X
3 6 2.16833 XX
2 6 2.20833 XXX
4 6 2.22 XX
5 6 2.245 X
--------------------------------------------------------------------------------
Number of observations: 30
Number of levels: 5
Analysis of Variance
-----------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
Between groups 1387.06 4 346.765 7.15 0.0006
Within groups 1212.44 25 48.4977
-----------------------------------------------------------------------------
Total (Corr.) 2599.5 29
- Trang 54 - http://www.ebook.edu.vn
Luận văn tốt nghiệp ngành Công Nghệ Thực Phẩm
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
Ti le tinh bot Count Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
1 6 44.2817 X
3 6 57.865 X
2 6 61.0433 X
4 6 61.8567 X
5 6 62.4783 X
--------------------------------------------------------------------------------
c. Thí nghiệm 3
Thống kê giá trị Strain
Analysis Summary
Number of observations: 24
Number of levels: 4
Analysis of Variance
-----------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
Between groups 0.01235 3 0.00411667 0.76 0.5280
Within groups 0.1079 20 0.005395
-----------------------------------------------------------------------------
Total (Corr.) 0.12025 23
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
Thoi gian xay Count Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
1 6 2.15 X
3 6 2.17333 X
4 6 2.19833 X
2 6 2.20833 X
--------------------------------------------------------------------------------
- Trang 55 - http://www.ebook.edu.vn
Luận văn tốt nghiệp ngành Công Nghệ Thực Phẩm
Number of observations: 24
Number of levels: 4
Analysis of Variance
-----------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
Between groups 733.765 3 244.588 4.63 0.0129
Within groups 1056.67 20 52.8335
-----------------------------------------------------------------------------
Total (Corr.) 1790.43 23
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
Thoi gian xay Count Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
1 6 30.74 X
3 6 40.9733 X
4 6 44.095 X
2 6 44.34 X
--------------------------------------------------------------------------------
d. Thí nghiệm 4
Thống kê giá trị Strain
Analysis Summary
Number of observations: 24
Number of levels: 4
Analysis of Variance
-----------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
Between groups 0.0125833 3 0.00419444 5.35 0.0072
Within groups 0.0156667 20 0.000783333
-----------------------------------------------------------------------------
Total (Corr.) 0.02825 23
- Trang 56 - http://www.ebook.edu.vn
Luận văn tốt nghiệp ngành Công Nghệ Thực Phẩm
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
Level Count Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
1 6 2.155 X
3 6 2.17833 XX
4 6 2.20167 XX
2 6 2.215 X
--------------------------------------------------------------------------------
Number of observations: 24
Number of levels: 4
Analysis of Variance
-----------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
Between groups 733.245 3 244.415 42.62 0.0000
Within groups 114.696 20 5.7348
-----------------------------------------------------------------------------
Total (Corr.) 847.941 23
- Trang 57 - http://www.ebook.edu.vn
Luận văn tốt nghiệp ngành Công Nghệ Thực Phẩm
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
Level Count Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
1 6 30.7367 X
3 6 40.9733 X
4 6 44.0767 X
2 6 44.34 X
--------------------------------------------------------------------------------
e. Thí nghiệm 5
Thống kê giá trị Strain
Analysis Summary
Number of observations: 54
Number of levels: 9
Analysis of Variance
-----------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
Between groups 0.0266926 8 0.00333657 0.35 0.9399
Within groups 0.4265 45 0.00947778
-----------------------------------------------------------------------------
Total (Corr.) 0.453193 53
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
Level Count Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
8 6 2.13667 X
6 6 2.13667 X
1 6 2.13833 X
9 6 2.14167 X
5 6 2.15833 X
2 6 2.16167 X
7 6 2.17667 X
3 6 2.18833 X
4 6 2.19833 X
--------------------------------------------------------------------------------
- Trang 58 - http://www.ebook.edu.vn
Luận văn tốt nghiệp ngành Công Nghệ Thực Phẩm
Number of observations: 54
Number of levels: 9
Analysis of Variance
-----------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
Between groups 221.709 8 27.7136 1.50 0.1839
Within groups 831.012 45 18.4669
-----------------------------------------------------------------------------
Total (Corr.) 1052.72 53
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
Level Count Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
7 6 50.5467 X
1 6 51.68 XX
6 6 51.7183 XX
2 6 52.8917 XXX
9 6 53.025 XXX
8 6 54.0067 XXX
3 6 54.31 XXX
5 6 55.6533 XX
4 6 57.45 X
--------------------------------------------------------------------------------
- Trang 59 - http://www.ebook.edu.vn