You are on page 1of 52

Đề tài:Nghiên cứu sản xuất Compost từ chất hữu cơ trong chất thải rắn sinh hoạt tại TP.

HCM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TPHCM


KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC – KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
---------------------

ĐỒ ÁN MÔN HỌC
ĐỀ TÀI : NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT COMPOST TỪ CHẤT
HỮU CƠ TRONG CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TP. Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 11 năm 2010

TRANG:1
Đề tài:Nghiên cứu sản xuất Compost từ chất hữu cơ trong chất thải rắn sinh hoạt tại TP. HCM

MỤC LỤC
Năm.................................................................................................................................28
Loại phân.............................................................................................................................28
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1. Lý do chọn đề tài:


Thành phố Hồ Chí Minh được mệnh danh là hòn ngọc biển đông của cả nước;
nó không chỉ là một trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học công nghệ, mà còn là đầu
mối giao lưu quốc tế, có vị trí quan trong của cả nước. Trên 30 năm qua nhân dân
thành phố đã không ngừng phát huy truyền thống năng động, sáng tạo, vượt qua
nhiều khó khăn, thử thách, đạt được nhiều thành tựu vượt bậc trên tất cả các lĩnh vực
của đời sống xã hội. Với vị thế và tầm cỡ quan trọng ấy, vấn đề vệ sinh môi
trường luôn là mục tiêu hàng đầu của các cấp lãnh đạo thành phố. Đặc biệt chất
thải rắn là một trong những yếu tố quan trọng nhất tác động đến cảnh quan đô thị
và môi trường sinh thái. Diện tích ở TP. HCM là 2.095 km². Số quận/thị xã/huyện:
24 (19 quận nội thành và 5 huyện ngoại thành). Số dân: 8.500.000 (2007), nông thôn
14,2%, thành thị 85,8% , mật độ: 3.067 người/km²
Hiện nay, trung bình mỗi ngày TP HCM thải ra khoảng 6.000 tấn rác sinh hoạt.
Theo dự báo con số này sẽ tăng khoảng 10%/năm, cùng với sự gia tăng rác thải, chi
phí cho công tác xử lý rác thải cũng tăng theo rất nhanh và đang trở thành gánh nặng
cho ngân sách của TP HCM. Theo thống kê của Sở Tài nguyên và Môi trường
TP.HCM, tổng khối lượng rác tại các quận, huyện thí điểm thực hiện dự án phân loại
chất thải rắn tại nguồn hiện nay đạt khoảng 1.250 tấn/ngày. Khối lượng rác thải của
các quận, huyện sắp xếp theo thứ tự như sau: quận 6 (300 tấn/ngày), quận 4 (285
tấn/ngày), quận 1 (260 tấn/ngày), quận 10 (190 tấn/ngày), quận 5 (125 tấn/ngày),
huyện Củ Chi (90 tấn/ngày).
Nhưng lượng rác này hầu như đêm chôn lấp. Biến rác thành phân compost
chính là biến rác thành tiền. Không những thế, hoạt động này còn mang lại nhiều lợi
ích kinh tế khác như tiết kiệm chi phí chôn lấp rác, tận dụng được nguồn tài nguyên
rác, tạo công ăn việc làm cho người dân.
Chính vì những vấn đề trên nhóm em đã chọn đề tài đồ án tốt nghiệp “nghiên
cứu quy trình chế biến phân Compost từ rác sinh hoạt tại thành phố Hồ Chí Minh”
nhằm giảm bớt sức ép đối với bãi rác của thành phố, góp phần ngăn chặn các thảm
họa ô nhiễm môi trường do rác gây nên, cung cấp phân bón hữu cơ sinh học phục vụ
cho nông nghiệp, hỗ trợ cho Đội cây xanh đô thị (cung cấp phân bón để trồng hoa,
cây xanh trên hàng trăm tuyến đường) và góp phần làm cho thành phố HCM luôn
xứng đáng là thành phố số 1 của cả nước.
1.2. Mục tiêu đề tài:
Trên cơ sở thu thập số liệu, kết hợp với các tài liệu có sẵn, đồ án nghiên cứu

TRANG:2
Đề tài:Nghiên cứu sản xuất Compost từ chất hữu cơ trong chất thải rắn sinh hoạt tại TP. HCM

đưa ra quy trình chế biến phân Compost từ rác sinh hoạt của thành phố Hồ Chí Minh
trước tình hình chất thải rắn sinh hoạt ngày càng gia tăng nhanh chóng, có khả năng
gây nhiều tác hại đến con người và môi trường trong một tương lai gần. Góp phần
bảo vệ môi trường, giữ cho thành phố Hồ Chí Minh luôn xanh – sạch – đẹp.

1.3. Nội dung nghiên cứu của đồ án:


o Thu thập những số liệu sẵn có về lượng chất thải rắn phát sinh, thành phần
và tính chất chất thải rắn của TpHCM.
o Ước tính khối lượng chất thải rắn phát sinh cho tới năm 2030, lượng chất
thải rắn hữu cơ có trong chất thải rắn sinh hoạt.
o Đánh giá tiềm năng áp dụng công nghệ compost để xử lý chất thải hữu cơ
của TpHCM.
o Đề xuất công nghệ thích hợp để xử lý chất thải hữu cơ của TpHCM.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1 Phương pháp nghiên cứu luận
Phương pháp nghiên cứu là những nguyên tắc và cách thức hoạt động khoa học
nhằm ứng dụng vào thực tiễn dựa trên cơ sở của sự chứng minh khoa học. Theo định
nghĩa này, cần phải có những nguyên tắc và phương pháp cụ thể, mà dựa theo đó các
vấn đề được giải quyết.
Nghiên cứu quy trình chế biến phân Compost từ rác thải sinh hoạt tại TpHCM
là nghiên cứu mối quan hệ từ nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt đến khâu xử lý
cuối cùng. Từ đó đưa ra được phương pháp xử lý phù hợp nhất đối với chất thải rắn
sinh hoạt tại TpHCM
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
1.4.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu từ sở tài nguyên môi trường TpHCM, đội vệ sinh môi trường
đô thị, thư viện trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ để có cách nhìn nhận khách
quan, toàn diện hơn cho công tác đánh giá.
Do giới hạn về thời gian và phạm vi tìm hiểu, một phần nội dung của đồ án
được thực hiện bằng cách thu thập số liệu trong các tài liệu nghiên cứu có liên quan
đến việc nghiên cứu và các kết quả phân tích từ các mẫu rác của thành phố, các công
thức và các mô hình dựa trên các tài liệu đã được công bố rộng rãi.
1.4.2.2. Phương pháp phân tích, đánh giá
Dựa vào dữ liệu thu thập được, cùng với tài liệu đọc trên sách, internet …
chúng ta sẽ phân tích, đánh giá công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác hiện tại
của thành phố. Phân tích, đánh giá ưu nhược điểm của các công nghệ xử lý rác. Phân
tích chi phí, lợi ích trong công tác xử lý rác sinh hoạt bằng phương pháp chế biến
phân Compost.

TRANG:3
Đề tài:Nghiên cứu sản xuất Compost từ chất hữu cơ trong chất thải rắn sinh hoạt tại TP. HCM

1.4.2.3. Phương pháp mô hình hóa môi trường


Phương pháp này được sử dụng trong đồ án để dự báo dân số và tốc độ phát
sinh chất thải rắn trên địa bàn TpCM từ nay đến năm 2030 thông qua mô hình sinh
trưởng – phát triển (mô hình Euler cải tiến) trên cơ sở số liệu dân số hiện tại và tốc
độ tăng trưởng dân số.
Mô hình Euler cải tiến là mô hình mang tính toán học giúp tính toán, dự báo
trên một khoảng thời gian dài với công thức như sau :
Ni +1 = Ni + rΔ t
N(i + 1)/ 2 = (Ni + 1 + Ni)/2
N ’i + 1 = Ni + rΔ t.N(i+1)/2
Trong đó: Ni: số dân tại năm i
Ni + 1: số dân tại năm tính toán (người)
Δ t: khoảng thời gian chênh lệch, thường lấy Δ t = 1 năm
r: tốc độ gia tăng dân số (%)
1.4.2.4. Phương pháp tổng hợp
Khi đã có những số liệu thu thập được, dựa trên phương pháp phân tích, đánh
giá … và kết hợp với kiến thức chuyên ngành của mình, nhóm 4 đã tổng hợp và đưa
ra những nhận xét, đánh giá khách quan, đề xuất quy trình chế biến phân Compost
phù hợp

TRANG:4
Đề tài:Nghiên cứu sản xuất Compost từ chất hữu cơ trong chất thải rắn sinh hoạt tại TP. HCM

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT COMPOST


TỪ CHẤT THẢI RẮN HỮU CƠ

2.1. Tổng quan về chất thải rắn


Nguồn gốc phát sinh, thành phần và tốc độ phát sinh của chất thải rắn là cơ sở
quan trọng trong thiết kế, lựa chọn công nghệ xử lý và đề xuất các chương trình quản
lý chất thải rắn thích hợp.
Có nhiều cách phân loại nguồn gốc phát sinh chất thải rắn khác nhau nhưng
phân loại theo cách thông thường nhất là:
- Khu dân cư
- Khu thương mại
- Cơ quan, công sở
- Khu xây dựng và phá hủy các công trình xây dựng
- Khu công cộng
- Nhà máy xử lý chất thải
- Công nghiệp
- Nông nghiệp.
- Hộ gia đình, biệt thự, chung cư.
- Nhà kho, nhà hàng, chợ, khách sạn, nhà trọ, các trạm sữa chữa và dịch vụ.
- Trường học, bệnh viện, văn phòng, công sở nhà nước.
- Khu nhà xây dựng mới, sữa chữa nâng cấp mở rộng đường phố, cao ốc, san
nền xây dựng.
- Đường phố, công viên, khu vui chơi giải trí, bãi tắm.
- Nhà máy xử lý nước cấp, nước thải và các quá trình xử lý chất thải công
nghiệp khác.
- Công nghiệp xây dựng, chế tạo, công nghiệp nặng, nhẹ, lọc dầu, hoá chất, nhiệt
điện.
- Đồng cỏ, đồng ruộng, vườn cây ăn quả, nông trại.
- Thực phẩm dư thừa, giấy, can nhựa, thuỷ tinh, can thiếc, nhôm.
- Giấy, nhựa, thực phẩm thừa, thủy tinh, kim loại, chất thải nguy hại.
Rác vườn, cành cây cắt tỉa, chất thải chung tại các khu vui chơi, giải trí. Bùn,

TRANG:5
Đề tài:Nghiên cứu sản xuất Compost từ chất hữu cơ trong chất thải rắn sinh hoạt tại TP. HCM

tro, Chất thải do quá trình chế biến công nghiệp, phế liệu, và các rác thải sinh
hoạt.
- Thực phẩm bị thối rửa, sản phẩm nông nghiệp thừa, rác, chất độc hại.
(Nguồn: Integrated Solid Waste Management, McGRAW-HILL 1993)

Bảng 2.1 Nguồn gốc các loại chất thải

Nguồn phát sinh Nơi phát sinh Các dạng chất thải rắn
Khu dân cư Hộ gia đình, biệt thự, chung cư. Thực phẩm dư thừa, giấy,
can nhựa, thủy tinh, nhôm.

Khu thương mại Nhà kho, nhà hàng, chợ, khách Giấy, nhựa, thực phẩm
sạn, nhà trọ, các trạm sửa chữa thừa, thủy tinh, kim loại,
và dịch vụ. chất thải nguy hại
Cơ quan, công sở Trường học, bệnh viện, Giấy, nhựa, thực phẩm dư
văn phòng cơ quan chính phủ. thừa, thủy tinh, kim loại,
chất thải nguy hại.
Công trình xây Khu nhà xây dựng mới, Gỗ, bê tông, thép, gạch, thạch
dựng sửa chửa chữa nâng cấp mở cao, bụi.
rộng đường phố, cao ốc, san
nền xây dựng.

Dịch vụ công Hoạt động dọn rác vệ Rác cành cây cắt tỉa, chất thải
cộng đô thị sinh đường phố, công viên, chung tại khu vui chơi, giải
khu vui chơi giải trí, bãi tắm. trí.
Các khu công Công nghiệp xây dựng, chế tạo, Chất thải do quá trình chế
nghiệp công nghiệp nặng- nhẹ, lọc dầu, biến công nghiệp, phế liệu,
hóa chất, nhiệt điện. và các rác thải sinh hoạt
Nông nghiệp Đồng cỏ, đồng ruộng, vườn cây Thực phẩm bị thối rửa,
ăn trái, nông trại. sản phẩm nông nghiệp thừa,
rác, chất độc hại.
(Nguồn: Nguyễn Văn Phước - Giáo trình Quản Lý Chất Thải Rắn)
2.2. Thành phần chất thải rắn
- Ở các đô thị Việt Nam, tốc độ phát sinh rác thải tùy thuộc vào từng loại đô thị
và dao động từ 0,35 kg/người.ngày đến 1,2kg/người.
- Theo điều tra, lượng chất thải rắn trung bình phát sinh từ các đô thị thành phố
năm 1996 là 16.237 tấn/ngày; năm 1997 là 19.315 tấn/ngày, đến năm 1998 thì
đạt giá trị 22.210 tấn/ngày. Hiệu suất thu gom từ 40%-67% ở các thành phố lớn
và từ 20%-40% ở các đô thị nhỏ. Lượng bùn cặn cống thường lấy theo định kì

TRANG:6
Đề tài:Nghiên cứu sản xuất Compost từ chất hữu cơ trong chất thải rắn sinh hoạt tại TP. HCM

hàng năm, ước tính trung bình cho một ngày là 822 tấn. Tổng lượng chất thải
rắn phát sinh và tỉ lệ thu gom được thể hiện trong bảng 2.2 dưới đây.
- Trọng lượng riêng của chất thải rắn đóng vai trò quyết định trong việc lựa chọn
thiết bị thu gom và phương thức vận chuyển. Số liệu này dao động theo mật độ
dân cư và thành phần kinh tế hoạt động chủ yếu ở từng đô thị:
+ Tại Hà Nội: 480 -580 kg/m3.
+ Tại Đà Nẵng: 420 kg/m3
+ Tại Hải Phòng: 580 kg/m3
+ Thành Phố Hồ Chí Minh: 500 kg/m3
Thành phần của chất thải rắn rất đa dạng và đặc trưng cho từng loại đô thị (thói
quen, mức độ văn minh, tốc độ phát triển…). Một số đặc trưng điển hình của chất
thải ở Việt Nam:
- Hợp phần có thành phần hữu cơ cao (50,27% - 62,22%).
- Chứa nhiều đất cát, sỏi đá vụn, gạch vỡ, vỏ sò, sành sứ…
- Độ ẩm cao, nhiệt trị thấp (900kcal/kg).
Bảng 2.2: Lượng chất thải tạo thành và tỉ lệ thu gom trên toàn quốc từ năm
(1997-1999).

Loại chất thải Lượng phát sinh Lượng thu gom (%)

1997 1998 1999 1997 1998 1999

Chất thải sinh hoạt 14.525 16.558 18.879 55 68 75

Bùn, cặn cống 822 920 1.049 90 92 92

Phế thải xây dựng 1.798 2.049 2.336 55 65 65

Chất thải y tế nguy hại 240 252 277 75 75 75

Chất thải CN nguy hại 1.930 2.2 2.508 48 50 60

Tổng cộng 19.315 21.979 25.049 56 70 73

(Nguồn: Số liệu quan trắc –CEETIA –năm 2000)

TRANG:7
Đề tài:Nghiên cứu sản xuất Compost từ chất hữu cơ trong chất thải rắn sinh hoạt tại TP. HCM

Bảng 2.3: Thành phần chất thải rắn ở một số đô thị năm 1998. % theo tải
lượng

Thành phần Hà Nội Hải Phòng Hạ Long Đà Nẵng Tp HCM

Chất hữu cơ 50,1 50,58 40,1-44,7 31,50 41,25

Cao su, nhựa 5,50 4,52 2,7-4,5 22,50 8,78

Giấy, carton, giẻ vụn. 4,2 7,52 5,5-5,7 6,81 24,83

Kim loại 2,50 0,22 0,3-0,5 1,04 1,55

Thủy tinh, gốm, sứ 1,8 0,63 3,9-8,5 1,08 5,59

Đất, đá, cát, gạch vụn 35,90 36,53 47,5-36,1 36,0 18

Độ ẩm 47,7 45-48 40-46 39,09 27,18

Độ tro 15,9 16,62 11 40,25 58,75

Tỷ trọng, tấn/m3 0,42 0,45 0,57-0,65 0,38 0,412

(Nguồn: Số liệu quan trắc – CEETIA)


2.3. Tính chất chất thải rắn
2.3.1 Tính chất vật lý của chất thải rắn
Những tính chất vật lý quan trọng nhất của chất thải rắn đô thị là trọng lượng
riêng. Độ ẩm, kích thước, sự cấp phối hạt, khả năng giữa ẩm tại thực địa, độ xốp của
rác nén của các vật chất trong thành phần chất thải rắn.
-  Khối lượng riêng
Trọng lượng riêng của chất thải rắn là trọng lượng của một đơn vị vật chất tính
trên một đơn vị thể tích (kg/m3). Bởi vì chất thải rắn có thể ở các trạng thái như xốp,
chứa trong các container, nén hoặc không nén được… nên khi báo cáo giá trị trọng
lượng riêng phải chú thích trạng thái mẫu rác một cách rõ ràng.
Trọng lượng riêng thải đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: vị trí địa lý, mùa
trong năm, thời gian lưu trữ chất thải… trọng lượng riêng của một chất thải đô thị
điển hình là khoảng 500 lb/yd3 (300kg/m3).
Ghi chú: 1lb = 0,4536 kg, 1yd3 = 0,764m3.
Phương pháp xác định trọng lượng riêng của chất thải rắn:
Mẫu chất thải rắn để xác định trọng lượng riêng có thể có thể tích khoảng 500
lít sau khi xáo trộn bằng kỹ thuật “Một phần tư” các bước tiến hành như sau:

TRANG:8
Đề tài:Nghiên cứu sản xuất Compost từ chất hữu cơ trong chất thải rắn sinh hoạt tại TP. HCM

1. Đổ nhẹ mẫu chất thải rắn vào phòng thí nghiệm có thể tích đã biết (tốt nhất là
thùng có dung tích 100 lít) cho đến khi chất thải đầy đến miệng thùng.
2. Nâng thùng chứa lên cách mặt sàn khoảng 30 cm và thả rơi tự do, lặp lại 04
lần.
3. Tiếp tục làm đầy thùng bằng cách đổ thêm mẫu chất thải rắn vào thùng thí
nghiệm để bù vào phần chất thải đã đè xuống.
4. Cân và ghi khối lượng của cả thùng thí nghiệm và chất thải rắn.
5. Trừ khối lượng cân được ở trên cho khối lượng của thùng thí nghiệm
được khối lượng của phần chất thải thí nghiệm.
6. Chia khối lượng tính từ bước trên cho thể tích của thùng thí nghiệm ta được
khối lượng của phần chất thải rắn thí nghiệm.
7. Lập lại thí nghiệm ít nhất hai lần để có giá trị trọng lượng riêng trung bình.
- Độ ẩm
Độ ẩm của chất thải rắn được định nghĩa là lượng nước chứa trong một đơn vị
trọng lượng chất thải ở trạng thái nguyên thủy.
Độ ẩm chất thải rắn được biển diễn bằng hai phương pháp: trọng lương ướt và
trọng lượng khô.
+ Phương pháp trọng lượng ướt: độ ẩm trong một mẫu được thể hiện như là phần
trăm trọng lượng ướt của vật liệu.
+ Phương pháp trọng lượng khô: độ ẩm trong một mẫu được thể hiện như
phần trăm trong lường khô của vật liệu.
Phương pháp trọng lượng ướt được sử dụng phổ biến, bởi vì ta có thể lấy mẫu
trực tiếp ngoài thực địa.
-  Kích thước và cấp phối hạt
Kích thước và cấp phối hạt đóng vai trò rất quan trọng trong việc tính
toán, thiết kế các phương tiện cơ khí như thu hồi vật liệu, đặc biệt là sử dụng các sàn
lọc phân loại bằng máy hoặc phân chia bằng phương pháp từ tính. Kích thước của
từng thành phần chất thải có thể xác định bằng 1 hoặc nhiều phương pháp như sau:
S=l
S = (l + w)/2
S = (l + h + w)/3
S = (l.w)1/2
S = (l.w.h)1/3

TRANG:9
Đề tài:Nghiên cứu sản xuất Compost từ chất hữu cơ trong chất thải rắn sinh hoạt tại TP. HCM

Trong đó:
S: kích thước của các thành phần. l: chiều dài, mm
w: là chiều rộng,
Khi sử dụng các phương pháp khác nhau thì kết quả sẽ có sự sai lệch, tùy thuộc
vào hình dáng kích thước của chất thải mà ta chọn phương pháp đo lường cho phù
hợp.
- Khả năng giữ nước tại thực địa (hiện trường)
Khả năng giữ nước tại hiện trường của chất thải rắn là toàn bộ lượng nước mà
nó có thể giữ lại trong mẫu chất thải dưới tác dụng kéo xuống của trọng lực. Là một
chỉ tiêu quan trọng trong việc tính toán xác định lượng nước rò rỉ từ bãi rác. Khả
năng giữ nước tại hiện trường thay đổi phụ thuộc vào áp lực nén và trạng thái phân
hủy của chất thải (ở khu dân cư và các khu thương mại thì dao động trong khoảng 50
– 60%).
2.3.2. Tính chất hóa học của chất thải rắn
Các thông tin về thành phần hóa học đóng vai trò rất quan trọng trong
việc đánh giá các phương pháp lựa chọn phương thức xử lý và tái sinh chất thải. Có
04 phân tích hóa học quan trọng nhất là:
- Phân tích gần đúng sơ bộ.
- Điểm nóng chảy của tro.
- Phân tích cuối cùng (các nguyên tố chính).
- Hàm lượng năng lượng của chất thải rắn.
1) Phân tích sơ bộ
Phân tích sơ bộ gồm các thí nghiệm sau:
- Độ ẩm (lượng nước mất đi sau khi sấy ở 1050C trong 1h).
- Chất dễ cháy bay hơi (trọng lượng mất đi thêm vào khi đem mẫu chất thải rắn
đã sấy ở 1000C trong 1h, đốt cháy ở nhiệt độ 9500C trong lò nung kín).
- Carbon cố định (phần vật liệu còn lại dễ cháy sau khi loại bỏ các chất bay hơi).
- Tro (trọng lượng còn lại sau khi đốt cháy trong lò hở).
2) Điểm nóng chảy của tro
Điểm nóng chảy của tro là nhiệt độ đốt cháy chất thải để tro sẽ thành một khối
rắn (gọi là clinker) do sự nấu chảy và kết tụ, và nhiệt độ này khoảng 2000 đến
22000F (1100 đến 12000C).
3) Phân tích cuối cùng các thành phần tạo thành chất thải rắn
Phân tích cuối cùng các thành phần tạo thành chất chủ yếu xác định phần trăm
(%) của các nguyên tố C, H, O, N, S và tro. Kết quả phân tích cuối cùng mô tả các
thành phần hóa học của chất hữu cơ trong chất thải rắn. Kết quả này còn đóng vai trò
TRANG:10
Đề tài:Nghiên cứu sản xuất Compost từ chất hữu cơ trong chất thải rắn sinh hoạt tại TP. HCM

rất quan trọng trong việc xác định tỉ số C/N của chất thải có thích hợp cho quá trình
chuyển hóa sinh học hay không.
4) Hàm lượng năng lượng của các thành phần chất thải rắn
- Hàm lượng năng lượng của các thành phần chất hữu cơ trong chất thải rắn có
thể xác định bằng một trong các cách sau:
- Sử dụng nồi hay lò chưng cất qui mô lớn.
- Sử dụng bình đo nhiệt trị trong phòng thí nghiệm.
- Bằng cách tính toán nếu công thức hóa học hình thức được biết.
Nhiệt trị
Giá trị nhiệt tạo thành khi đốt chất thải rắn. Giá trị này được xác định
theo công thức Dulong cải tiến:
Btu/lb = 145C + 610(H2 – 1/8O2) + 40S + 10N) KJ/kg = (Btu/lb).2,326 ; (%)
Trong đó:
C: % trọng lượng của Carbon. H: % trọng lượng của Hidro.
O: % trọng lượng của Oxi.
S: % trọng lượng của Sulfua. N: % trọng lượng của Nitơ.
Bảng 2.4: Thành phần hóa học của các hợp chất cháy được của CTR.

Hợp phần % trọng lượng theo trạng thái khô.


C H O N S Tro

Chất thải thực phẩm 48 6,4 37,6 2,6 0,4 5


Giấy 3,5 6 44 0,3 0,2 6
Catton 4,4 5,9 44,6 0,3 0,2 5
Chất dẻo 60 7,2 22,8 không xđ không xđ 10
Vải, hàng dệt 55 6,6 31,2 4,6 4,6 2,45
Cao su 78 10 không xđ 2 không xđ 10
Da 60 8 11,6 10 0,4 10
Lá cây, cỏ 47,8 6 38 3,4 0,3 4,5
Gỗ 49,5 6 42,7 0,2 0,1 1,5
Bụi, gạch vụn, tro 26,3 3 2 0,5 0,2 68

(Nguồn: Trần Hiếu Nhuệ, Ứng Quốc Dũng, Nguyễn Thị Kim Thái, Quản lý chất
thải rắn đô thị, NXB Xây Dựng – Hà Nội -2001)

TRANG:11
Đề tài:Nghiên cứu sản xuất Compost từ chất hữu cơ trong chất thải rắn sinh hoạt tại TP. HCM

2.4. Phân loại chất thải rắn


Chất thải rắn rất đa dạng, vì vậy có nhiều cách phân loại khác nhau như:
2.4.1 Phân loại theo công nghệ quản lý – xử lý
Phân loại chất thải rắn theo dạng này, người ta chia ra các loại: Các chất cháy
được, các chất không cháy được, các chất hỗn hợp.
Bảng 2.5: Phân loại theo công nghệ xử lý

Thành phần ĐỊnh nghĩa Ví dụ

1/ Các chất cháy


được. - Các vật liệu làm từ giấy. - Các túi giấy, các mảnh bìa,
- Giấy giấy vệ sinh…

- Có nguồn gốc từ sợi - Vải, len…


- Hàng dệt - Các chất thải từ thức ăn, - Các rau, quả, thực phẩm…
- Rác thải thực phẩm hàng ngày.
- Cỏ, gỗ, củi, rơm. - Các vật liệu và sản phẩm được - Đồ dùng bằng gỗ như: bàn,
chế tạo từ gỗ, tre, nứa, rơm. ghế, tủ…

- Chất dẻo. - Các vật liệu và sản phẩm được - Phim cuộn, túi chất dẻo, chai
chế tạo từ da và cao su. lọ chất dẻo, bịch nylon…

2/ Các chất không


cháy được.
- Kim loại sắt. - Các vật liệu và các sản - Hàng rào, dao, nắp lọ…
phẩm được chế tạo từ sắt mà
dễ bị nam châm hút.
- Vỏ hộp nhôm, đồ đựng
- Kim loại không - Các vật liệu không bị bắng kim loại…
phải sắt nam châm hút.
- Chai lọ, đồ dùng bằng thủy
- Thủy tinh. - Các vật liệu và sản phẩm được tinh, bóng đèn…
chế tạo từ thủy tinh.
- Vò trai, ốc, gạch đá,
- Các vật liệu không cháy gốm, sành, sứ…
- Đá và sành sứ. khác ngoài kim loại và thủy tinh

3/ Các chất hỗn hợp - Tất cả các loại vật liệu - Đá cuội, cát, đất, tóc…
khác không phân loại ở phần
1 và phần 2 đều thuộc loại này.
Loại này có thể chia làm 2
phần với kích thước >5mm và
<5mm

TRANG:12
Đề tài:Nghiên cứu sản xuất Compost từ chất hữu cơ trong chất thải rắn sinh hoạt tại TP. HCM

(Nguồn: Bảo vệ môi trường trong xây dựng cơ bản, Lê Văn Nãi, nhà xuất bản
Khoa học Kỹ thuật, 1999.)
2.4.2. Phân loại theo quan điểm thông thường
- Rác thực phẩm: Bao gồm phần thừa thải, không ăn được sinh ra trong quá
trình lưu trữ, chế biến, nấu ăn… Đặc điểm quan trọng của loại rác này là phân hủy
nhanh trong điều kiện thời tiết nóng ẩm. Quá trình phân hủy thường gây ra mùi hôi
khó chịu.
- Rác rưởi: Bao gồm các chất cháy được và các chất không cháy được, sinh ra
từ các hộ gia đình, công sở, hoạt động thương mại… Các chất cháy được như giấy,
carton, plastic, vải, cao su, da, gỗ… và chất không cháy được như thủy tinh, vỏ hộp
kim loại…
- Tro, xỉ: vật chất còn lại trong quá trình đốt củi, than, rơm, lá… ở các hộ gia
đình, công sở, nhà hàng, nhà máy, xí nghiệp…
- Chất thải xây dựng: Đây là chất thải rắn từ quá trình xây dựng, sửa chữa nhà,
đập phá công trì nh xây dựng tạo ra các xà bần, bêtông…
- Chất thải đặc biệt: Được liệt vào loại rác này có rác thu gom từ việc quét
đường, rác từ thùng rác công cộng, xác động vật, xe ôtô phế thải…
- Chất thải từ các nhà máy xử lý ô nhiễm: chất thải này có hệ thống xử lý nước,
từ nước thải, từ các nhà máy xử lý chất thải công nghiệp. Thành phần chất thải loại
này đa dạng và phụ thuộc vào bản chất của quá trình xử lý. Chất thải này thường là
chất thải dạng rắn hoặc bùn (nước chiếm từ 25 – 95%).
- Chất thải nông nghiệp: Vật chất loại bỏ từ các hoạt động nông nghiệp như
gốc rơm, rạ, cây trồng, chăn nuôi. Hiện nay chất thải này chưa được quản lý tốt ngay
ở các nước phát triển vì đặc điểm phân tán về số lượng và khả năng tổ chức thu gom.
- Chất thải nguy hại: bao gồm chất thải hóa chất, sinh học dễ cháy, dễ nổ hoặc
mang tính phóng xạ theo thời gian có ảnh hưởng đến đời sống con người,
động thực vật. Những chất này thường xuất hiện ở thể lỏng, khí và rắn. Đối với chất
thải loại này, việc thu gom, xử lý phải hết sức cẩn thận.
2.5. Phương pháp ủ phân sinh học
2.5.1 Quá trình làm phân compost
Quá trình làm phân compost là quá trình sinh học thường dùng để chuyển hóa
phần chất hữu cơ có trong CTRSH thành dạng humus bền vững được gọi là
compost. Những chất có thể sử dụng làm compost bao gồm: rác vườn,
CTRSH đã phân loại, CTRSH hỗn hợp, kết hợp giữ CTRSH và bùn từ trạm
xử lý nước thải.
Tất cả các quá trình làm compost đều xảy ra theo ba bước: (1) xử lý sơ bộ
CTRSH, (2) phân hủy hiếu khí phần chất hữu cơ của CTRSH và (3) bổ sung chất cần
thiết để tạo thành sản phẩm có thể tiêu thụ trên thị trường.
Trong quá trình làm phân compost hiếu khí, các vi sinh vật tùy tiện và
TRANG:13
Đề tài:Nghiên cứu sản xuất Compost từ chất hữu cơ trong chất thải rắn sinh hoạt tại TP. HCM

hiếu khí bắt buộc chiếm ưu thế. Ở giai đoạn đầu – pha thích nghi, giai đoạn cần thiết
để vi sinh vật thích nghi với môi trường mới – vi sinh vật ưu lạnh
(mesophilic) chiếm ưu thế nhất. Khi nhiệt độ gia tăng- pha tăng trưởng và
pha ưu nhiệt – vi sinh vật chịu nhiệt (thermophilic) lại là nhóm trội trong
khoảng từ 5-10 ngày. Và ở giai đọn cuối – pha trưởng thành – khuẩn tia
(actinomycetes) và mốc xuất hiện. Do các loại vi sinh vật này có thể không tồn tại
trong CTRSH ở nồng độ thích hợp, nên cần bổ sung chúng vào vật liệu làm
phân như là chất phụ gia.
Phương pháp ủ compost có thể được phân loại theo cách chất thải rắn
được chứa trong container hay không (phương pháp ủ ngoài trời và phương
pháp ủ trong container), hoặc theo cách oxygen được cung cấp tới phần ủ
compost (phương pháp thổi khí cưỡng bức và phương pháp thổi khí thụ động), hoặc
theo hình dạng phần ủ compost (phương pháp ủ theo luống dài – windrow,
hay phương pháp ủ theo đống).
2.5.2 Định nghĩa compost và quá trình chế biến compost
Theo Haug, 1993, quá trình chế biến compost và compost được định nghĩa như
sau: Quá trình chế biến compost là quá trình phân hủy sinh học và ổn định của chất
hữu cơ dưới điều kiện nhiệt độ thermorpholic. Kết quả của quá trình phân
hủy sinh học tạo ra nhiệt, sản phẩm cuối cùng ổ định, không mang mầm bệnh và có
ích trong việc ứng dụng cho cây trồng.
Compost là sản phẩm của quá trình chế biến compost, đã được ổ định như
humus, không chứa các mầm bệnh, không lôi kéo các côn trùng, có thể được lưu trữ
an toàn và có lợi cho sự phát triển của cây trồng.
Các phản ứng hóa sinh
Quá trình phân hủy chất thải xảy ra rất phức tạp, theo nhiều giai đoạn và sản
phẩm trung gian. Ví dụ quá trình phân hủy protein bao gồm các bước:
protein => protides =>amono acids => hợp chất ammonium => nguyên sinh
chất của vi khuẩn và N hoặc NH3
Đối với carbonhydrates, quá trình phân hủy xảy ra theo các bước sau:
carbonhydrate => đường đơn => acids hữu cơ => CO2 và nguyên sinh chất
của vi khuẩn.
Chính xác những chuyển hóa hóa sinh chuyển ra trong quá trình
composting vẫn chưa được nghiên cứu chi tiết. Các giai đoạn khác nhau trong quà
trình composting có thể phân biệt theo biến thiên nhiệt độ như sau:
1. Pha thích nghi (latent phase) là giai đoạn cần thiết để vi sinh vật thích nghi
với môi trường mới.
2. Pha tăng trưởng (growth phase) đặc trưng bởi sự gia tăng nhiệt độ do
quá trình phân hủy sinh học đến ngưỡng nhiệt độ mesophilic.
3. Pha ưu nhiệt (thermophilic phase) là giai đoạn nhiệt độ tăng cao nhất. Đây là
giai đoạn ổn định hóa chất thải và tiêu diệt vi sinh vật gây bệnh hiệu quả nhất. Phản

TRANG:14
Đề tài:Nghiên cứu sản xuất Compost từ chất hữu cơ trong chất thải rắn sinh hoạt tại TP. HCM

ứng hóa sinh này được đặc trưng bằng các phương trình (3.1) và (3.2) trong trường
hợp làm phân copost hiếu khí và kị khí như sau:
CONHS + O2 + VSV hiếu khí => CO2 + NH3 + sp khác + năng lượng
COHNS +O2 +VSV kị khí =>CO2 +H2S +NH3 + CH4 + sp khác + năng lượng
4. Pha trưởng thành (maturation phase) là giai đoạn nhiệt độ đến mức
mesophilic và cuối cùng bằng nhiệt độ môi trường. Quá trình lên men lần thứ hai
xảy ra chậm và thích hợp cho sự hình thành chất keo mùn (là quá trình
chuyển hóa các phức chất hữu cơ thành mùn) và các chất khoáng (sắt, canxi, nitơ
…) và cuối cùng thành mùn. Các phản ứng nitrate hóa, trong đó ammonia
(sản phẩm phụ của quá trình ổ định hóa chất thải như trình bày ở 2 phương
trên) bị oxy hóa sinh học tạo thành nitrit (NO2-) và cuối cùng thành nitrate
( NO3-) cũng xảy ra như sau:
NH4+ + 3/2 O2 NO2- + 2H+ + H2O
NO2- + ½ O2  NO3-
Kết hợp hai phương trình trên, quá trình nitrate diễn ra như sau:
NH4+ + 2O2  NO3- + 2H+ + H2O
Vì NH4+ cũng được tổng hợp trong mô tế bào, phản ứng đặc trưng cho quá trình
tổng hợp trong mô tế bào:
NH4+ + 4CO2 + HCO3- + H2O  C5H7NO2 + 5O2
Phương trình phản ứng nitrate hoá tổng cộng xảy ra như sau:
22NH4+ + 37O2 + 4CO2 + HCO3- 21 NO3- + C5H7NO2 + 20 H2O + 42H+
2.5.3. Các yếu tố ảnh hưởng
2.5.3.1 Các yếu tố vật lý
- Nhiệt độ
Nhiệt trong khối ủ là sản phẩm phụ của sự phân hủy các hợp chất hữu cơ bởi vi
sinh vật, phụ thuộc vào kích thước của đống ủ, độ ẩm, không khí và tỷ lệ C/N, mức độ
xáo trộn và nhiệt độ môi trường xung quanh.
Nhiệt độ trong hệ thống ủ không hoàn toàn đồng nhất trong suốt quá trình ủ,
phụ thuộc vào lượng nhiệt tạo ra bởi các vi sinh vật và thiết kế của hệ thống.
Nhiệt độ là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt tính của vi sinh vật trong
quá trình chế biến phân hữu cơ và cũng là một trong các thông số giám sát và điều
khiển quá trình ủ CTR. Trong luống ủ, nhiệt độ cần duy trì là 55 – 650C, vì ở nhiệt độ
này, quá trình chế biến phân vẫn hiệu quả và mầm bệnh bị tiêu diệt. Nhiệt độ tăng
trên ngưỡng này, sẽ ức chế hoạt động của vi sinh vật. Ở nhiệt độ thấp hơn, phân hữu
cơ không đạt tiêu chuẩn về mầm bệnh.

TRANG:15
Đề tài:Nghiên cứu sản xuất Compost từ chất hữu cơ trong chất thải rắn sinh hoạt tại TP. HCM

Nhiệt độ trong luống ủ có thể điều chỉnh bằng nhiều cách khác nhau như hiệu
chỉnh tốc độ thổi khí và độ ẩm, cô lập khối ủ với môi trường bên ngoài bằng cách
che phủ hợp lý.
- Độ ẩm
Độ ẩm (nước) là một yếu tố cần thiết cho hoạt động của vi sinh vật trong quá
trình chế biến phân hữu cơ. Vì nước cần thiết cho quá trình hoà tan dinh dưỡng vào
nguyên sinh chất của tế bào.
Độ ẩm tối ưu cho quá trình ủ phân CTR nằm trong khoảng 50-60%. Các vi sinh
vật đóng vai trò quyết định trong quá trình phân hủy CTR thường tập trung tại lớp
nước mỏng trên bề mặt của phân tử CTR. Nếu độ ẩm quá nhỏ (< 30%) sẽ hạn chế
hoạt động của vi sinh vật, còn khi độ ẩm quá lớn (> 65%) thì quá trình phân hủy sẽ
chậm lại, sẽ chuyển sang chế độ phân hủy kỵ khí vì quá trình thổi khí bị cản trở do
hiện tượng bít kín các khe rỗng không cho không khí đi qua, gây mùi hôi, rò rỉ chất
dinh dưỡng và lan truyền vi sinh vật gây bệnh .
Độ ẩm ảnh hưởng đến sự thay đổi nhiệt độ trong quá trình ủ vì nước có nhiệt
dung riêng cao hơn tất cả các vật liệu khác.
Độ ẩm thấp có thể điều chỉnh bằng cách thêm nước vào. Độ ẩm cao có thể điều
chỉnh bằng cách trộn với vật liệu độn có độ ẩm thấp hơn như: mạt cưa, rơm rạ…
Thông thường độ ẩm của phân bắc, bùn và phân động vật thường cao hơn giá trị
tối ưu, do đó cần bổ sung các chất phụ gia để giảm độ ẩm đến giá trị cần thiết. Đối
với hệ thống sản xuất phân hữu cơ liên tục, độ ẩm có thể khống chế bằng cách tuần
hoàn sản phẩm phân hữu cơ như sơ đồ:
- Kích thước hạt
Kích thước hạt ảnh hưởng lớn đến tốc độ phân hủy. Quá trình phân hủy hiếu khí
xảy ra trên bề mặt hat, hạt có kích thước nhỏ sẽ có tổng diện tích bề mặt lớn nên sẽ
tăng sự tiếp xúc với oxy, gia tăng vận tốc phân hủy. Tuy nhiên, nếu kích thước hạt
quá nhỏ và chặt làm hạn chế sự lưu thông khí trong đống ủ, điều này sẽ làm giảm oxy
cần thiết cho các vi sinh vật trong đống ủ và giảm mức độ hoạt tính của vi sinh vật.
Ngược lại, hạt có kích thước quá lớn sẽ có độ xốp cao và tạo ra các rãnh khí làm cho
sự phân bố khí không đều, không có lợi cho quá trình chế biến phân hữu cơ. Đường
kính hạt tối ưu cho quá trình chế biến khoảng 3 – 50mm. Kích thước hạt tối ưu có thể
đạt được bằng nhiều cách như cắt, nghiền và sàng vật liệu thô ban đầu. CTR đô thị và
CTR công nghiệp phải được nghiền đến kích thước thích hợp trước khi làm phân.
Phân bắc, bùn và phân động vật thường có kích thước hạt mịn, thích hợp cho quá
trình phân hủy sinh học.
- Độ xốp
Độ xốp là một yếu tố quan trọng trong quá trình chế biến phân hữu cơ. Độ xốp
tối ưu sẽ thay đổi tuỳ theo loại vật liệu chế biến phân. Thông thường, độ xốp cho quá
TRANG:16
Đề tài:Nghiên cứu sản xuất Compost từ chất hữu cơ trong chất thải rắn sinh hoạt tại TP. HCM

trình chế biến diễn ra tốt khoảng 35 – 60%, tối ưu là 32 – 36%.


Độ xốp của CTR ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình cung cấp oxy cần thiết cho
sự trao đổi chất, hô hấp của các vi sinh vật hiếu khí và sự oxy hóa các phần tử hữu cơ
hiện diện trong các vật liệu ủ. Độ xốp thấp sẽ hạn chế sự vận chuyển oxy, nên hạn
chế sự giải phóng nhiệt và làm tăng nhiệt độ trong khối ủ. Ngược lại, độ xốp cao có
thể dẫn tới nhiệt độ trong khối ủ thấp, mầm bệnh không bị tiêu diệt.
Độ xốp có thể được điều chỉnh bằng cách sử dụng vật liệu tạo cấu trúc với tỉ lệ
trộn hợp lý.
- Kích thước và hình dạng của hệ thống ủ phân rác
Kích thước và hình dạng của các đống ủ có ảnh hưởng đến sự kiểm soát nhiệt
độ và độ ẩm cũng như khả năng cung cấp oxy.
- Thổi khí
Khối ủ được cung cấp không khí từ môi trường xung quanh để vi sinh vật sử
dụng cho sự phân hủy chất hữu cơ, cũng như làm bay hơi nước và giải phóng nhiệt.
Nếu khí không được cung cấp đầy đủ thì trong khối ủ có thể có những vùng kị khí,
gây mùi hôi.
Lượng không khí cung cấp cho khối phân hữu cơ có thể thực hiện bằng cách:
• Đảo trộn.
• Cắm ống tre.
• Thải chất thải từ tầng lưu chứa trên cao xuống thấp.
• Thổi khí.
Quá trình đảo trộn cung cấp khí không đủ theo cân bằng tỉ lượng. Điều kiện
hiếu khí chỉ thỏa mãn đối với lớp trên cùng, các lớp bên trong hoạt động trong môi
trường tuỳ tiện hoặc kị khí. Do đó, tốc độ phân hủy giảm và thời gian cần thiết để
quá trình ủ phân hoàn tất bị kéo dài.
Cấp khí bằng phương pháp thổi khí đạt hiệu quả phân hủy cao nhất. Tuy nhiên,
lưu lượng khí phải được khống chế thích hợp. Nếu cấp quá nhiều khí sẽ dẫn đến chi
phí cao và gây mất nhiệt của khối phân, kéo theo sản phẩm không đảm bảo an toàn vì
có thể chứa vi sinh vật gây bệnh. Khi pH của môi trường trong khối phân lớn hơn 7,
cùng với quá trình thổi khí sẽ làm thất thoát nitơ dưới dạng NH 3. Trái lại, nếu thổi
khí quá ít, môi trường bên trong khối phân trở thành kị khí. Vận tốc thổi khí cho quá
trình ủ phân thường trong khoảng 5 –10m3 khí/tấn nguyên liệu/h.
2.5.3.2 Các yếu tố hóa sinh
- Tỷ lệ C/N
Có rất nhiều nguyên tố ảnh hưởng đến quá trình phân hủy do vi sinh vật: trong
đó cacbon và nitơ là cần thiết nhất, tỉ lệ C/N là thông số dinh dưỡng quan trọng nhất;
Photpho (P) là nguyên tố quan trọng kế tiếp; Lưu huỳnh (S), canxi (Ca) và các

TRANG:17
Đề tài:Nghiên cứu sản xuất Compost từ chất hữu cơ trong chất thải rắn sinh hoạt tại TP. HCM

nguyên tố vi lượng khác cũng đóng vai trò quan trọng trong trao đổi chất của tế bào.
Khoảng 20% - 40%C của chất thải hữu cơ (trong chất thải nạp liệu) cần thiết
cho quá trình đồng hoá thành tế bào mới, phần còn lại chuyển hoá thành CO2.
Cacbon cung cấp năng lượng và sinh khối cơ bản để tạo ra khoảng 50% khối lượng
tế bào vi sinh vật. Nitơ là thành phần chủ yếu của protein, acid nucleic, acid amin,
enzyme, co-enzyme cần thiết cho sự phát triển và hoạt động của tế bào.
Tỷ lệ C/N tối ưu cho quá trình ủ phân rác khoảng 30:1. Ở mức tỷ lệ thấp hơn,
nitơ sẽ thừa và sinh ra khí NH3, nguyên nhân gây ra mùi khai. Ở mức tỷ lệ cao hơn,
sự phân hủy xảy ra chậm.
Tỷ lệ C/N của các chất thải khác nhau được trình bày trong bảng sau. Trừ phân
ngựa và lá khoai tây, tỷ lệ C/N của tất cả các chất thải khác nhau đều phải được điều
chỉnh để đạt giá trị tối ưu trước khi tiết hành làm phân.
Bảng 2.6: Tỷ lệ C/N của các chất thải

STT Chất thải N (% khối lượng khô) Tỷ lệ C/N


1 Phân bắc 5,5 – 6,5 6 –10
2 Nước tiểu 15 – 18 0,8
3 Máu 10 – 14 3,0
4 Phân động vật - 4,1
5 Phân bò 1,7 18
6 Phân gia cầm 6,3 15
7 Phân cừu 3,8 -
8 Phân heo 3,8 -
9 Phân ngựa 2,3 25
10 Bùn cống thải khô 4–7 11
11 Bùn cống đã phân hủy 2,4 -
12 Bùn hoạt tính 5 6
13 Cỏ cắt xén 3–6 12 – 15
14 Chất thải rau quả 2,5 – 4 11 – 12
15 Cỏ hỗn hợp 2,4 19
16 Lá khoai tây 1,5 25
17 Trấu lúa mì 0,3 – 0,5 128 – 150
18 Trấu yến mạch 0,1 48
19 Mạt cưa 0,1 200 – 500
Nguồn: Chongrak, 1996
Khi bắt đầu quá trình ủ phân rác, tỷ lệ C/N giảm dần từ 30:1 xuống còn 15:1 ở
các sản phẩm cuối cùng do hai phần ba carbon được giải phóng tạo ra CO 2 khi các
TRANG:18
Đề tài:Nghiên cứu sản xuất Compost từ chất hữu cơ trong chất thải rắn sinh hoạt tại TP. HCM

hợp chất hữu cơ bị phân hủy bởi các vi sinh vật.


Mặc dù đạt tỷ lệ C/N khoảng 30:1 là mục tiêu tối ưu trong quá trình ủ phân rác,
nhưng tỷ lệ này có thể được hiệu chỉnh theo giá trị sinh học của vật liệu ủ, trong đó
quan trọng nhất là cần quan tâm tới các thành phần có hàm lượng lignin cao.
Trong thực thế, việc tính toán và hiệu chỉnh chính xác tỉ lệ C/N tối ưu gặp phải
khó khăn vì những lý do sau:
• Một phần các cơ chất như cellulose và lignin khó bị phân hủy sinh học,
chỉ bị phân hủy sau một khoảng thời gian dài.
• Một số chất dinh dưỡng cần thiết cho vi sinh vật không sẵn có
• Quá trình cố định N có thể xảy ra dưới tác dụng của nhóm vi khuẩn
Azotobacter, đặc biệt khi có mặt đủ PO43-
• Phân tích hàm lượng C khó đạt kết quả chính xác.
Hàm lượng cacbon có thể xác định theo phương trình sau:
100 − %tro
%C =
1,8

% C trong phương trình này là lượng vật liệu còn lại sau khi nung ở nhiệt độ
0
550 C trong 1 giờ. Do đó, một số chất thải chứa phần lớn nhựa (là thành phần bị
phân hủy ở 5500C) sẽ có giá trị %C cao, nhưng đa phần không có khả năng phân hủy
sinh học
Nếu tỷ lệ C/N của CTR làm phân cao hơn giá trị tối ưu, sẽ hạn chế sự phát triển
của vi sinh vật do thiếu N. Chúng phải trải qua nhiều chu kỳ chuyển hoá, oxy hoá
phân carbon dư cho đến khi đạt tỷ lệ C/N thích hợp. Do đó, thời gian cần thiết cho
quá trình làm phân bị kéo dài hơn và sản phẩm thu được chứa ít mùn hơn. Theo
nghiên cứu cho thấy, nếu tỷ lệ C/N ban đầu là 20, thời gian cần thiết cho quá trình
làm phân là 12 ngày, nếu tỷ lệ này dao động trong khoảng 20 – 50, thời gian cần thiết
là 14 ngày và nếu tỷ lệ C/N = 78, thời gian cần thiết sẽ là 21 ngày.
- Oxy
Oxy cũng là một trong những thành phần cần thiết cho quá trình ủ phân rác.
Khi vi sinh vật oxy hóa carbon tạo năng lượng, oxy sẽ được sử dụng và khí CO2
được sinh ra. Khi không có đủ oxy thì sẽ trở thành quá trình yếm khí và tạo ra mùi
hôi như mùi trứng gà thối của khí H2S.
Các vi sinh vật hiếu khí có thể sống được ở nồng độ oxy bằng 5%. Nồng độ oxy
lớn hơn 10% được coi là tối ưu cho quá trình ủ phân rác hiếu khí.
- Dinh dưỡng
Cung cấp đủ photpho, kali và các chất vô cơ khác như Ca, Fe, Bo, Cu,... là cần
thiết cho sự chuyển hóa của vi sinh vật. Thông thường, các chất dinh dưỡng này

TRANG:19
Đề tài:Nghiên cứu sản xuất Compost từ chất hữu cơ trong chất thải rắn sinh hoạt tại TP. HCM

không có giới hạn bởi chúng hiện diện phong phú trong các vật liệu làm nguồn
nguyên liệu cho quá trình ủ phân rác.
- pH
Giá trị pH trong khoảng 5,5 – 8,5 là tối ưu cho các vi sinh vật trong quá trình ủ
phân rác. Các vi sinh vật, nấm tiêu thụ các hợp chất hữu cơ và thải ra các acid hữu
cơ. Trong giai đầu của quá trình ủ phân rác, các acid này bị tích tụ và kết quả làm
giảm pH, kìm hãm sự phát triển của nấm và vi sinh vật, kìm hãm sự phân hủy lignin
và cellulose. Các acid hữu cơ sẽ tiếp tục bị phân hủy trong quá trình ủ phân rác. Nếu
hệ thống trở nên yếm khí, việc tích tụ các acid có thể làm pH giảm xuống đến 4,5 và
gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động của vi sinh vật.
- Vi sinh vật
Chế biến phân hữu cơ là một quá trình phức tạp bao gồm nhiều loại vi sinh vật
khác nhau. Vì sinh vật trong quá trình chế biến phân hữu cơ bao gồm: actinomycetes
và vi khuẩn. Những loại vi sinh vật này có sẵn trong chất hữu cơ, có thể bổ sung
thêm vi sinh vật từ các nguồn khác để giúp quá trình phân hủy xảy ra nhanh và hiệu
quả hơn.
- Chất hữu cơ
Vận tốc phân hủy dao động tuỳ theo thành phần, kích thước, tính chất của chất
hữu cơ. Chất hữu cơ hoà tan thì dễ phân hủy hơn chất hữu cơ không hoà tan. Lignin
và ligno – cellulosics là những chất phân hủy rất chậm

Bảng 2.7: Các thông số quan trọng trong quá trình làm phân hữu cơ hiếu
khí

TRANG:20
Đề tài:Nghiên cứu sản xuất Compost từ chất hữu cơ trong chất thải rắn sinh hoạt tại TP. HCM

Thông số Giá trị

Quá trình ủ đạt hiệu quả tối ưu khi kích thước CTR khoảng 25 –
1. Kích thước
75mm

Tỉ lệ C:N tối ưu dao động trong khoảng 25 - 50


2. Tỉ lệ C/N - Ở tỉ lệ thấp hơn, dư NH3, hoạt tính sinh học giảm
-Ở tỉ lệ cao hơn, chất dinh dưỡng bị hạn chế.

3. Pha trộn Thời gian ủ ngắn hơn

Nên kiểm soát trong phạm vi 50 – 60% trong suốt quá trình ủ. Tối
4. Độ ẩm
ưu là 55%

Nhằm ngăn ngừa hiện tượng khô, đóng bánh và sự tạo thành các
5. Đảo trộn rảnh khí, trong quá trình làm phân hữu cơ, CTR phải được xáo trộn
định kỳ. Tần suất đảo trộn phụ thuộc vào quá trình thực hiện

Nhiệt độ phải được duy trì trong khoảng 50 – 550C đối với một vài
6. Nhiệt độ ngày đầu và 55 – 600C trong những ngày sau đó. Trên 660C, hoạt
tính vi sinh vật giảm đáng kể.

7. Kiểm soát
Nhiệt độ 60 – 700C, các mầm bệnh đều bị tiêu diệt
mầm bệnh

Lượng oxy cần thiết được tính toán dựa trên cân bằng tỷ lượng.
8. Nhu cầu về
Không khí chứa oxy cần thiết phải được tiếp xúc đều với tất cả các
không khí
phần của CTR làm phân

Tối ưu: 7 – 7,5. Để hạn chế sự bay hơi Nitơ dưới dạng NH3, pH
9. pH
không được vượt quá 8,5

10. Mức độ
Đánh giá qua sự giảm nhiệt độ vào thời gian cuối
phân hủy

11. Diện tích


đất yêu Công suất 50T/ngày cần 1 hecta đất
cầu

Nguồn: Tchobanoglous và cộng sự, 1993.

CHƯƠNG 3: TIỀM NĂNG ÁP DỤNG CÔNG NGHỆ COMPOST XỬ LÝ


CHẤT THẢI HỮU CƠ TẠI TP. HỒ CHÍ MINH

TRANG:21
Đề tài:Nghiên cứu sản xuất Compost từ chất hữu cơ trong chất thải rắn sinh hoạt tại TP. HCM

Cùng với sự phát triển kinh tế, đời sống của người dân ngày càng được nâng
cao, kéo theo tốc độ thải rác của mỗi người cũng tăng. Do đó, khối lượng chất thải
rắn phát sinh phụ thuộc vào sự phát triển dân số của thành phố Hồ Chí Minh.
3.1 Dự báo dân số thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030.
Dân số vào năm 2030 được tính theo công thức:
N = N0(1 + α)Δt
Trong đó:
N0: dân số hiện tại (năm 2010), N0 = 7.162.864 người
α: tỉ lệ gia tăng dân số (%), α = 1,07 (%)
Δt: khoảng thời gian tính toán (năm)

Năm Dân số (người)


2010 7.162.864
2011 7.239.506
2012 7.316.969
2013 7.395.260
2014 7.474.390
2015 7.554.366
2016 7.635.197
2017 7.716.894
2018 7.799.465
2019 7.882.919
2020 7.967.266
2021 8.052.516
2022 8.138.678
2023 8225.762
2024 8.313778
2025 8.402.735
2026 8.492.644
2027 8.583.516
2028 8.675.359
2029 8.768.185
2030 8.862.005

3.2 Dự báo khối lượng phân Compost từ chất thải rắn sinh hoạt đến năm 2030
Với dân số hiện nay là 7 162 864 người, mỗi ngày thành phố Hồ Chí Minh

TRANG:22
Đề tài:Nghiên cứu sản xuất Compost từ chất hữu cơ trong chất thải rắn sinh hoạt tại TP. HCM

đã thải ra môi trường với khối lượng rác thải sinh hoạt khoảng 7000 tấn (tương
đương 1500m3), hệ số phát sinh rác thải là 1,0 kg/người/ngày.
Bảng 3.1 : Hệ số phát sinh rác thải theo WHO

Loại hình đô thị Hệ số phát sinh rác thải (kg/người/ngày)

Thành phố lớn 1,0 – 1,2

Thành phố vửa 0,7 – 0,9

Thị xã 0,5 – 0,6

Thị trấn 0,2 – 0,3

Căn cứ vào dân số đã dự báo, khối lượng chất thải rắn sinh hoạt dự báo đến
năm 2030 Trong đó, lượng rác hữu cơ chiếm 75 – 80% trong tổng lượng rác hàng
ngày. Để tính toán, ta chọn 1 giá trị trong khoảng này. Chọn lượng rác hữu cơ chiếm
75% lượng rác thu gom trong ngày.
Bảng 3.2 : Dự báo khối lượng rác sinh hoạt thành phố Hồ Chí Minh đến năm
2030.

TRANG:23
Đề tài:Nghiên cứu sản xuất Compost từ chất hữu cơ trong chất thải rắn sinh hoạt tại TP. HCM

Hệ số phát Lượng Lượng rác Lượng rác Lượng rác


sinh rác rác trung trung bình tích lũy qua hữu cơ
Năm Dân số thải bình ngày năm các năm ngày
(kg/người/
ngày) (tấn) (tấn) (tấn) (tấn)

2010 7162864 1,0 7162.9 2614458.5 2614458.5 5372.2

2011 7239506 1,0 7239.5 2642417.5 5256876 5429.6

2012 7316969 1,0 7316.9 2670668.5 7927544.5 5487.7

2013 7395260 1,0 7395.3 2699284.5 10626829 5546.5

2014 7474390 1,0 7474.4 2728156 13354985 5605.8

2015 7554366 1,1 8309.8 3033077 16388062 6232.4

2016 7635197 1,1 8398.7 3065525.5 19453587.5 6299.0

2017 7716894 1,1 8488.6 3098339 22551926.5 6366.5

2018 7799465 1,1 8579.5 3131517.5 25683444 6434.6

2019 7882919 1,1 8671.2 3164988 28848432 6503.4

2020 7967266 1,1 8763.9 3198823.5 32047255.5 6572.9

2021 8052516 1,1 8857.8 3233097 35280352.5 6643.4

2022 8138678 1,1 8952.5 3267662.5 38548015 6714.4

2023 8225762 1,2 9870.9 3602878.5 42150893.5 7403.2

2024 8313778 1,2 9976.5 3641422.5 45792316 7482.4

2025 8402735 1,2 10083.3 3680404.5 49472720.5 7562.5

2026 8492644 1,2 10191.2 3719788 53192508.5 7643.4

2027 8583516 1,2 10300.2 3759580 56952088.5 7725.2

2028 8675359 1,2 10410.4 3799807.2 60751895.6 7807.8

2029 8768185 1,2 10521.8 3840465 64592360.8 7891.4

2030 8862005 1,2 10634.4 3881558.2 68473918.9 7975.8


TRANG:24
Đề tài:Nghiên cứu sản xuất Compost từ chất hữu cơ trong chất thải rắn sinh hoạt tại TP. HCM

Với số liệu tính toán trong bảng trên, ta nhận thấy khối lượng rác hữu cơ được
thu gom trong ngày rất lớn: năm 2010: 5372.2 tấn/ngày, và năm 2030 con số này đã
lên tới 7975.8 tấn/ngày. Để đánh giá tiềm năng áp dụng công nghệ sản xuất compost
để xử lý lượng rác hữu cơ của thành phố Hồ Chí Minh theo bảng tính toán trên, cần
phải xác định bằng phương pháp tính toán và con số cụ thể.
Lượng rác hữu cơ phát thải hàng ngày đã tính toán ở bảng trên, sử dụng số liệu
này để tính toán lượng compost sản xuất được. Với 55 – 60% lượng chất thải rắn hữu
cơ ban đầu tạo ra compost. Chọn giá trị 55%, ta có bảng tính toán sau:

Bảng 3.3 : Dự báo khối lượng phân compost từ rác sinh hoạt thành phố Hồ Chí
Minh đến năm 2030.

Lượng rác Lượng compost


Năm trung bình thu được
(tấn/năm) (tấn/năm)
201
0 2614458.5 1437952.2
201
1 2642417.5 1453329.6
201
2 2670668.5 1468867.7
201
2699284.5
3 1484606.5
201
4 2728156 1500485.8
201
5 3033077 1668192.4
201
6 3065525.5 1686039.0
201
7 3098339 1704086.5
201
8 3131517.5 1722334.6
201 3164988 1740743.4
TRANG:25
Đề tài:Nghiên cứu sản xuất Compost từ chất hữu cơ trong chất thải rắn sinh hoạt tại TP. HCM

9
202
0 3198823.5 1759352.9
202
1 3233097 1778203.4
202
2 3267662.5 1797214.4
202
3 3602878.5 1981583.2
202
4 3641422.5 2002782.4
202
5 3680404.5 2024222.5
202
6 3719788 2045883.4
202
7 3759580 2067769.0
202
8 3799807.2 2089894.0
202
9 3840465 2112255.8
203
0 3881558.2 2134857.0
Với bảng tính toán trên, ta thấy lượng compost thu được năm 2010 (thời điểm
hiện tại) là 1437952.2 tấn. Với giá bán compost trên thị trường khoảng 300 000 –
400 000 đồng/tấn. Vậy số tiền bán phân:
300 000 x 143 7952.2 = 431 385 660 000 (đồng)

Bảng 3.4 : Bảng thu nhập dự tính từ bán phân Compost


Lượng compost
Thu nhập
Năm thu được
(đồng/năm)
(tấn/năm)
2010 1437952.2 431385660000
2011 1453329.6 435998880000
2012 1468867.7 440660310000

TRANG:26
Đề tài:Nghiên cứu sản xuất Compost từ chất hữu cơ trong chất thải rắn sinh hoạt tại TP. HCM

2013 1484606.5 445381950000


2014 1500485.8 450145740000
2015 1668192.4 500457720000
2016 1686039.0 505811700000
2017 1704086.5 511225800000
2018 1722334.6 516700380000
2019 1740743.4 522223020000
2020 1759352.9 527805870000
2021 1778203.4 533461020000
2022 1797214.4 539164320000
2023 1981583.2 594474960000
2024 2002782.4 600834720000
2025 2024222.5 607266750000
2026 2045883.4 613765020000
2027 2067769.0 620330700000
2028 2089894.0 626968200000
2029 2112255.8 633676740000
2030 2134857.0 640457100000

Qua những số liệu cụ thể trên, ta nhân thấy số tiền thu được từ việc sử dụng rác
thải để ủ làm phân compost quả là rất lớn. Đó chỉ là những con số tính toán mang
tính chất sơ bộ, tham khảo từ việc thu thập số liệu qua các kênh thông tin: báo, đài,
internet. Tuy số liệu này chưa chính xác lắm - không được cơ quan chủ quản công bố
một cách chính thức – nhưng nó cũng phàn ánh phần nào đó thực tế.

3.3 Tình hình sử dụng phân bón tại Việt Nam và các nước Châu Á
3.3.1 Tầm quan trọng của nông nghiệp đối với nền kinh tế Việt Nam
Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng nhất tại Việt Nam. Theo
Bộ NN & PTNT, nông nghiệp đóng góp 25% tổng sản lượng GDP và 30% tổng doanh
số xuất khẩu. Trong ngành nông nghiệp, trồng trọt chiếm đến 80% kết quả kinh tế
trong khi chăn nuôi gia súc chiếm 17%. Những loại cây trồng chính tại Việt Nam và tỉ
lệ trồng của chúng như sau: cây lương thực: 63,2%; cây công nghiệp: 20,6%; trái cây:

TRANG:27
Đề tài:Nghiên cứu sản xuất Compost từ chất hữu cơ trong chất thải rắn sinh hoạt tại TP. HCM

7,6%; rau quả: 6,8%; và các loại cây khác: 1,8%. Bảng sau đây trình bày diện tích đất
trồng của một số loại cây trồng chủ yếu.
Bảng 3.5 : Diện tích trồng một số loại cây (theo đơn vị hecta)

Cây trồng Hecta Cây trồng Hecta

Lúa 7.655.000 Mía 302.000

Bắp 714.000 Đậu phụng 243.000

Cà phê 516.000 Điều 230.000

Trái cây 496.000 Trà 65.000

Cao su 406.000

Theo ước tính của Bộ Công Nghiệp, nhu cầu phân bón của Việt Nam năm 2002 là
6,9 triệu tấn phân bón các loại. Cũng theo ước lượng của Bộ, sản xuất trong nước chỉ
đáp ứng được 3,5 triệu tấn cho nhu cầu này, và Việt Nam còn cần phải nhập khẩu 3,4
tấn nữa. Nhu cầu phân bón tăng từng năm, theo như bảng chứng minh dưới đây:
Bảng 3.6 : Mức tăng lượng phân bón tại Việt Nam (theo đơn vị tấn)

Năm Loại phân

Urê DAP SSP & FMP MOP NPK SA

1991 1.367.000 130.000 391.000 13.000 200.000 Không

1995 1.379.000 300.000 799.000 105.000 489.000 Không

2000 2.168.000 591.000 1.200.000 637.000 1.200.000 436.000

Trừ trường hợp đôi khi số lượng một số loại phân bón nào đó tăng lên tạm thời,
nhìn chung phân bón hóa học sản xuất trong nước không thể đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng của nông dân Việt Nam. Thực tế, sản xuất phân trong nước đã sụt giảm
19% trong năm 2001. Cũng trong năm này, 48 công ty Việt Nam đã nhập trên 2,8
triệu tấn phân sản xuất ở nước ngoài. Năm 2001, sản xuất phân trong nước chỉ đạt 1,9
triệu tấn. Bốn tháng đầu năm 2002, hơn 1 triệu tấn phân bón, trị giá 135 triệu USD đã
được nhập khẩu, theo nguồn của Hải Quan Việt Nam. Số lượng phân bón nhập khẩu
dự kiến đạt đến mức 1.350.000 vào cuối Tháng Năm năm 2002, trong đó có 840.000
tấn phân Urê và 65.000 tấn phân NPK. Bộ Công Nghiệp đã dự đoán thêm 2 triệu tấn
phân bón có nhu cầu nhập vào cuối năm đó.

TRANG:28
Đề tài:Nghiên cứu sản xuất Compost từ chất hữu cơ trong chất thải rắn sinh hoạt tại TP. HCM

Theo Viện Đất Đai và Phân Bón, các loại phân bón chủ yếu được sản xuất tại Việt
Nam là Urê, phân lân (phân Phốtphát – SSP) và phân hỗn hợp Phốtphát – Magiê
(FMP). Bởi vì Việt Nam thiếu nguyên liệu thô nên không sản xuất được phân Kali.
Công ty sản xuất phân Urê chủ yếu là Công Ty Phân Đạm và Hóa Chất Hà Bắc. Một
số nhà sản xuất nguồn phân Phốtpho chủ yếu là Công Ty Supe Phốtphát và Hóa Chất
Lâm Thao, Nhà Máy Sản Xuất Phân Bón Ninh Bình và Công Ty Phân Trộn Phốtphát
– Magiê Văn Điễn. Các công ty sản xuất phân bón khác tại Việt Nam gồm có Công Ty
Phú Sơn, Công Ty Phân Bón Năm Sao, Công Ty Tân Quý, Rexco và Công Ty Kỹ
Thuật Phát Triển của Vĩnh Long. Theo ước tính, có khoảng 750.000 tấn phân NPK
được sản xuất hàng năm bởi các công ty khác nhau của Việt Nam nhưng chất lượng
của chúng cũng rất khác nhau.
Chỉ lĩnh vực sản xuất SSP và FMP mới đáp ứng đủ nhu cầu của Việt Nam. Theo
thống kê của Viện này, hàng năm Việt Nam chi khoảng 500 triệu USD để nhập khẩu
phân bón cho sản xuất nông nghiệp.
Bảng 3.7 : Lượng phân bón nhập khẩu năm 2000

Tỉ lệ % trên số lượng Trị giá


tiêu thụ trong nước

Urê 97,2% 261 triệu USD

DAP + MOP + SA 100% 216,3 triệu USD

SSP + FMP 0% Không

NPK 16,7% 31,1 triệu USD

Bảng sau đây nêu giá bán lẻ một số loại phân tại Việt Nam, bằng tiền đồng Việt
Nam và bằng tiền đô la Mỹ, theo tỉ giá hối đoái tại thời điểm lập báo cáo.

Bảng 3.8 : Giá phân bán lẻ mỗi tấn tại Việt Nam (theo tiền USD và VND)

Urê MOP DAP

Năm Tháng VNĐ USD VNĐ USD VNĐ USD

TRANG:29
Đề tài:Nghiên cứu sản xuất Compost từ chất hữu cơ trong chất thải rắn sinh hoạt tại TP. HCM

2001 Tháng mười 2.325.000 152,23 2.200.000 144,05 3.250.000 212,79

2001 Tháng bảy 2.276.700 152,36 2.200.000 147,23 3.250.000 217,50

2001 Tháng tư 2.361.700 161,75 2.200.000 150,68 3.250.000 222,59

2001 Tháng giêng 2.340.000 160,45 2.200.000 150,85 3.250.000 222,85

2000 Tháng mười 2.270.000 158,52 2.175.000 151,89 3.575.000 249,65

2000 Tháng bảy 2.212.000 156,98 2.275.000 161,45 3.777.300 268,06

2000 Tháng tư 2.017.000 143,42 2.326.000 165,39 3.902.500 277,48

2000 Tháng giêng 1.731.000 123,27 2.280.000 162,37 3.849.000 274,11

1999 Tháng mười 1.820.000 129,97 2.310.000 164,96 3.553.000 253,73

1999 Tháng bảy 1.854.000 132,93 2.343.300 168,01 3.757.500 269,41

1999 Tháng tư 2.031.000 146,06 2.280.000 163,97 3.860.000 277,60

1999 Tháng giêng 2.078.000 149,64 2.286.000 164,61 3.565.500 256,75

3.3.2 Mức tiêu thụ phân bón tại châu Á:


Mạng Lưới Tư Vấn, Phát Triển và Thông Tin Phân Bón khu vực Châu Á – Thái
Bình Dương (FADINAP) khi khảo sát đã thấy rằng mức tiêu thụ phân bón đang gia
tăng ở khắp châu Á. FADINAP đã sử dụng tiêu chí số lượng phân bón tiêu thụ trên
mỗi hecta đất sử dụng hiện nay cho trồng trọt như là một phương cách để so sánh giữa
các quốc gia có dân số khác nhau và diện tích đất trồng khác nhau. Những kết quả
nghiên cứu của họ được trình bày ở bảng sau.

Bảng 3.8 Mức tiêu thụ phân bón trên diện tích mỗi hecta đất trồng hiện nay
(kg/hecta) theo mỗi quốc gia và theo năm

Quốc gia 1988-89 1993-94 1998-99

Các nước đang phát 100 106 138


triển ở châu Á

TRANG:30
Đề tài:Nghiên cứu sản xuất Compost từ chất hữu cơ trong chất thải rắn sinh hoạt tại TP. HCM

Afghanistan 7 5 1

Bangladesh 82 115 141

Campuchia 0 4 3

Trung Quốc 195 190 259

Đảo quốc Fiji 115 57 77

An Độ 65 73 99

Indonesia 76 77 89

Iran 64 48 67

Bắc Triều Tiên 408 383 79

Nam Triều Tiên 411 474 458

Lào 0 4 12

Malaysia 117 136 185

Myanmar 11 9 17

Nepal 24 29 41

Pakistan 80 100 112

Philippines 51 57 63

Sri Lanka 110 112 123

Thailand 38 71 82

Việt Nam 92 126 269

3.4 Tầm qua trọng của phân Compost


3.4.1 Tác dụng của việc lệ thuộc vào hóa chất nông nghiệp tại Việt Nam
3.4.1.1 Đất đai bị thoái hóa và môi trường bị gây hại
Nông dân Việt Nam sử dụng những phương pháp hiện đại để bảo vệ mùa màng
và gia tăng sản lượng mùa vụ, trong đó có việc sử dụng thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và

TRANG:31
Đề tài:Nghiên cứu sản xuất Compost từ chất hữu cơ trong chất thải rắn sinh hoạt tại TP. HCM

các loại phân hóa học. Việc sử dụng phân hóa học đã mang lại những lợi ích trước
mắt nhưng những hậu quả lâu dài vào lúc này đang bắt đầu xuất hiện. Những hậu quả
này là đất đai bị thoái hóa, các nguồn nước bị ô nhiễm do các dòng nước thải của
nông nghiệp. Một chu kỳ tiêu cực diễn ra như sau: việc sử dụng phân hóa học dẫn đến
sự thoái hóa chất lượng đất trồng, sự thoái hóa chất lượng đất trồng dẫn đến sự gia
tăng việc sử dụng phân hóa học, sự gia tăng việc sử dụng phân hóa học dẫn đến sự gia
tăng sự thoái hóa chất lượng đất trồng, và cứ như thế.
Theo nghiên cứu, những mẫu đất tại Việt Nam có những đặc tính sau:
• 50% thiếu Nitơ
• 87% thiếu Photpho
• 80% thiếu Kali
• 72% thiếu Canxi
• 48% thiếu Magiê
Tổng hợp những nhân tố sau đây dẫn đến sự thoái hóa của đất đai:
• Sự xuất hiện những vụ mùa mới có sản lượng cao
• Sự gia tăng sử dụng phân bón
• Sự mất cân bằng trong việc sử dụng phân bón
• Sự gia tăng diện tích đất trồng
• Sự chuyển đổi từ sử dụng phân hữu cơ sang phân hóa học.
3.4.1.2 Sự nhiễm bệnh từ thuốc trừ sâu và vai trò của phân compost trong việc
ngăn chặn các loại bệnh xuất hiện trên cây trồng
Hiện tại, có trên 250 loại thuốc trừ sâu và 85 loại thuốc diệt cỏ đang được sử
dụng tại Việt Nam. Theo Trung Tâm Năng Suất Việt Nam, tình trạng lệ thuộc ngày
càng tăng vào những phương cách xử lý không hữu cơ như vậy là nguyên nhân chủ
yếu của sự ô nhiễm nông nghiệp trong nước. Điều này dẫn đến việc chất lượng đất đai
ngày càng xấu, sự đa dạng sinh học ít dần đi và lượng thuốc trừ sâu hiện diện trong
thực phẩm lại tăng lên.
Cặn thuốc trừ sâu được tìm thấy trong khoảng 1/3 sản phẩm nông nghiệp và thức
ăn được phân tích. Việc sử dụng quá nhiều các hợp chất hóa học cũng là nguyên nhân
dẫn đến tác động cực kỳ có hại cho hệ sinh thái. Số lượng cá, tôm, cua nước ngọt và
ốc sên bị làm giảm nhanh chóng, điều đó làm giảm thiểu nguồn cung cấp Protein quan
trọng cho người dân Việt Nam.
Bên cạnh những vấn đề gây ra cho sức khỏe cộng đồng và môi trường, việc sử
dụng quá nhiều phương cách xử lý hóa học cũng đã gây ra thiệt hại to lớn đối với đất
trồng và sản lượng mùa vụ. Một số nghiên cứu đã chứng minh phân compost làm
giảm bệnh cho cây trồng. Điều này có thể dẫn tới việc giảm lệ thuộc vào các loại hóa
chất nông nghiệp. Chẳng hạn, một cuộc nghiên cứu ở Hải Phòng cho thấy khi đất

TRANG:32
Đề tài:Nghiên cứu sản xuất Compost từ chất hữu cơ trong chất thải rắn sinh hoạt tại TP. HCM

nông nghiệp được bón phân hữu cơ compost, chúng đã cải thiện sản lượng mùa màng,
giảm các loại bệnh xuất hiện trên cây trồng và cũng cho phép người trồng duy trì
được hoạt động sản xuất nhiều hiệu quả hơn.
3.4.2 Tính cần thiết của Compost
Từ bảng phân tích lợi nhuận của Compost chúng ta nhận thấy tiềm năng của
thành phố Hồ Chí Minh rất lớn trong việc áp dụng công nghệ compost để xử lý chất
thải rắn hữu cơ . Với việc áp dụng công nghệ này, chúng ta vừa xử lý được rác vừa
có thu nhập từ việc bán phân, mặt khác giúp bà con nông dân giảm lương phân bón
hóa học, gây ô nhiễm các nguồn nước thay cho việc chôn lấp rác hiện nay của thành
phố.
Ngoài ra Compost còn có những ưu điểm sau:
- Cải thiện cơ cáu đất: Phân hữu cơ vi sinh khi bón vào đất sẽ làm cho nơi có đất
sét, đất bạc màu, đất quánh được rã ra rồi khi gặp đất cát lại làm cho cát rời dính lại
với nhau, từ đó tạo ra đất thông không khí dễ dàng;
- Quân bình độ pH trong đất: phân hữu cơ vi sinh chứa nito7, phospho, lân,
phosphorous kali, magie, lưu huỳnh nhưng đặc biệt là các chất được hấp thụ vào đất
những gì đã mất đi.
- Duy trì độ ẩm ướt cho đất: Phân hữu cơ vi sinh giữ 6 lần trọng lượng của phân
là nước, các chất hữu cơ trong phân khi hòa tan vào đất đã trở thành một
miếng xốp hút nước rồi luân chuyển nước trong đất để nuôi cây. Nếu đất thiếu
các chất hữu cơ sẽ khó thẩm thấu nước từ đó đất sẽ bị đóng màng làm nước bị ứ đọng
ở mặt trên khiến bị lụt lội, xói mòn đất;
- Tạo môi trường tốt cho các vi khuẩn có lợi cho đất sinh sống: Phân hữu cơ có
khả năng tạo ra các chất bồi dưỡng tốt cho các loại cơ cấu sinh trong đất môi
trường sống cho các loại côn trùng và những loại vi sinh chống lại các tuyến
trùng làm hư rễ cây cũng như tiêu diệt các loại côn trùng phá hại đất đai gây cho các
bệnh tật;
- Trung hòa độc tố trong đất trồng: Những nghiên cứu quan trọng gần đây chỉ ra
rằng cây phát triển trong đất trồng có bón phân hữu cơ vi sinh, hấp thụ ít chì, kim loại
nặng và chất ô nhiễm của đô thị.
- Dự trữ Nitơ: Phân hữu cơ vi sinh là nhà kho nitơ, vì nó bị ràng buộc trong quá
trình phân hủy, nitơ có thể hòa tan trong nước không bị thấm đi hay oxy hóa vào
không khí trong khoảng thời gian từ 3-6 tháng và phụ thuộc vào nhiều đống
phân được đổ có duy trì như thế nào.
- Thông khí: Cây có thể đạt được 95% chất dinh dưỡng cần thiết từ không khí,
ánh sáng và nước. Đất trồng không chặt khict1, khỏe mạnh giúp cho sự khuếch tán
TRANG:33
Đề tài:Nghiên cứu sản xuất Compost từ chất hữu cơ trong chất thải rắn sinh hoạt tại TP. HCM

không khi vào đất trồng trọt vào tro đổi chất dinh dưỡng và độ ẩm oxitcacbon
được thoáng ra do chất hữu cơ, phân hủy khuếch ra ngoài đất trồng và được hấp thụ
bởi các vòm lá bên trên, được tạo ra bởi các cây cách đều nhau, gần nhau.
- Tân tiến nhất trong quá trình tái sinh: Đất cung cấp cho ta thực phẩm,
quần áo và nơi sinh sống chúng ta, khép kín chu trình cung cấp độ phì nhiêu, sức khỏe
cộng đồng thông qua chế biến các vật liệu.

CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT CÁC BIỆP PHÁP ÁP DỤNG

4.1 Các phương pháp ủ phân Compost


4.1.1 Ủ yếm khí
Công nghệ ủ rác yếm khí được sử dụng rộng rãi ở Ấn Độ (chủ yếu ở quy mô

TRANG:34
Đề tài:Nghiên cứu sản xuất Compost từ chất hữu cơ trong chất thải rắn sinh hoạt tại TP. HCM

nhỏ). Quá trình phân hủy các chất hữu cơ trong rác thải diễn ra nhờ sự hoạt động của
các vi sinh vật kỵ khí. So với ủ hiếu khí thì công nghệ này có một số mặt hạn chế
sau: Thời gian lâu (4 ÷ 12 tháng), các vi khuẩn gây bệnh luôn tồn tại cùng quá trình
phân hủy vì nhiệt độ phân hủy thấp, các khí Metan, Sunfurhydro gây mùi hôi thối
khó chịu… Tuy nhiên, đây là biện pháp có tính kinh tế (đầu tư thấp), có thể kết hợp
tốt với các loại phân khác như phân hầm cầu, phân gia súc, than bùn… cho ta phân
hữu cơ với hàm lượng dinh dưỡng cao. Lượng khí sinh học (biogas) sinh ra trong quá
trình ủ có thể thu hồi dùng làm nhiên liệu.
4.1.2 Ủ hiếu khí
Công nghệ ủ hiếu khí dựa trên sự hoạt động của các vi khuẩn hiếu khí trong
điều kiện được cung cấp oxy đầy đủ. Các vi sinh vật tham gia vào quá trình này
thường có sẵn trong thành phần rác thô, chúng thực hiện quá trình oxy hóa các chất
hữu cơ trong rác thành CO2 và nước. Thường thì chỉ sau 2 ngày ủ, nhiệt độ khối ủ
tăng lên đến khoảng 45oC và sau 6 – 7 ngày thì đạt 70 – 75oC. Nhiệt độ này chỉ đạt
được với điều kiện duy trì không khí và độ ẩm tối ưu cho vi sinh vật hoạt động. Sự
phân hủy hiếu khí diễn ra khá nhanh, chỉ sau 2 – 4 tuần thì rác được phân hủy hoàn
toàn. Các vi khuẩn gây bệnh và côn trùng bị hủy diệt do nhiệt độ tăng cao. Bên cạnh
đó mùi hôi cũng được khử nhờ quá trình ủ hiếu khí. Độ ẩm phải được duy trì tối ưu ở
50 – 60%.
Có 4 kỹ thuật làm phân Compost hiếu khí được sử dụng rộng rãi trên thế giới:
1. Compost bằng cách phơi khô đánh luống
2. Compost bằng luống với khí thổi
3. Compost trong ống sắt hoặc trong bồn bê tông
4. Compost trong bao với khí thổi
4.1.2.1 Phương pháp phơi khô đánh luống:
Trong phương pháp làm phân Compost bằng cách phơi khô đánh luống, một trong
những kỹ thuật làm phân Compost phổ biến nhất, các nguyên liệu có thể làm phân
Compost được rải thành đống theo các hàng dài song song ở ngoài trời. Các luống này
được trở lật thường xuyên bằng cơ học.
Kỹ thuật này có tính đơn giản nhất trong tất cả các kỹ thuật xử lý phân Compost
và đòi hỏi ít vốn, máy móc và nhân công. Tuy nhiên, vẫn còn tồn đọng nhiều vấn đề
liên quan đến phương cách phơi khô đánh luống phân Compost như: mùi hôi, yêu
cầu diện tích đất rộng, nước rò rỉ không kiểm soát được có thể làm ô nhiễm nguồn
nước ngầm và nước mặt, thời gian ủ lâu và nồng độ độ ẩm không kiểm soát được vì
thời tiết hay thay đổi. Những bất lợi này có xu hướng làm phản tác dụng của vốn chi
phí thấp. Kỹ thuật này không thích hợp đối với những khu vực có mùa mưa kéo dài
và lượng mưa lớn.
4.1.2.2 Compost bằng luống với khí thổi:

TRANG:35
Đề tài:Nghiên cứu sản xuất Compost từ chất hữu cơ trong chất thải rắn sinh hoạt tại TP. HCM

Kỹ thuật này cải tiến hơn phương pháp làm phân Compost phơi khô đánh luống
bằng cách dùng áp lực đưa khí vào các luống (thông qua áp lực khí âm hoặc dương)
để tăng tốc quá trình phân hủy tự nhiên. Trong khi phương pháp này cần ít diện tích
đất hơn là quá trình phơi đánh luống, nó vẫn còn phụ thuộc vào sự thay đổi của thời
tiết, mùi hôi và các vấn đề khó chịu tiềm ẩn khác do các luống làm phân compost mở
(không kín). Phương án thực hiện tất cả các bước trên ở trong nhà để giải quyết các
vấn đề về mùi hôi và thời tiết cũng đã được thử nghiệm nhưng chi phí cho một tòa nhà
lớn phục vụ cho quá trình này không thể đem lại hiệu quả về kinh tế. Vì quá trình xử
lý sẽ thải ra lượng khí thải rất khó chịu nên khi được thực hiện trong nhà thì cần phải
có một máy lọc sinh học đắt tiền. Quy trình này không được đề xuất cho vùng có khí
hậu nhiệt đới, mưa nhiều và cả những trung tâm đô thị lớn ít đất trống. Mặc dù kỹ
thuật này vẫn có thể thực hiện được trong một tòa nhà tại Việt Nam nhưng chi phí của
nó quá cao đến mức không khả thi.
4.1.2.3 Compost trong ống sắt:
Phương pháp làm phân Compost kỹ thuật kín là cho các nguyên liệu hữu cơ vào
bên trong thùng, xilô (hầm ủ) hoặc các loại côngtenơ, cấu trúc khác và thổi khí và/hay
đảo trộn nguyên liệu. Phương cách chế biến phân Compost kỹ thuật kín thông thường
sử dụng các thùng thép lớn có các dụng cụ quay. Đây là quy trình theo hệ thống khép
kín được thiết kế để khắc phục sự thay đổi của thời tiết, mùi hôi và các vấn đề phiền
toái khác. Sau một thời gian trong thùng quay, phân Compost phải được chuyển đến
các luống phơi trong nhà và sau đó chuyển đến các ống ủ phân. Đây là một quy trình
đắt tiền, cần các tòa nhà lớn, máy móc kềnh càng và chi phí vận hành cao. Chi phí cao
dành cho các tòa nhà và các dụng cụ thép lớn làm cho giải pháp này trở nên quá tốn
kém đối với hầu hết các đô thị. Ngoài ra, chi phí cung cấp năng lượng cho công nghệ
này cao gấp gần 10 lần so với các kỹ thuật làm phân Compost. Quy trình này không
được đề xuất vì chi phí đầu tư không tiết kiệm.
4.1.2.4 Compost trong bao kín có thổi khí:
Phương pháp này bao gồm việc đặt các nguyên liệu có thể làm phân Compost vào
các túi lớn có hàm lượng polythene thấp và đưa không khí vào nguyên liệu trong các
túi này để đẩy nhanh quá trình làm phân Compost tự nhiên. Những túi này phải lớn, có
sức chứa khối lượng lớn để bảo vệ rác trong các điều kiện thời tiết và tránh tiếp xúc
với không khí. Điều này giúp ngăn chặn được mùi hôi thoát ra và các vấn đề côn
trùng, sâu bọ mà không cần đến một tòa nhà tốn nhiều chi phí.
Hệ Thống Composting Lemna là cải tiến mới nhất của công nghệ này. Quy trình
xử lý này là độc quyền và đã được cấp bằng phát minh sáng chế. Quy trình này cũng
đã được sử dụng rộng rãi khắp nước Mỹ và các nước khác. Xét về hiệu quả năng
lượng, công nghệ này chỉ đứng hàng thứ hai sau kỹ thuật hong phơi đánh luống tự
nhiên. Tuy nhiên, hệ thống Composting Lemna chỉ cần 1/5 diện tích đất so với
phương pháp hong khô. Bên cạnh đó, quy trình chế biến làm phân compost của Lemna
được thiết kế cho TP. Hồ Chí Minh sẽ nâng cao hơn nữa chất lượng phân compost để
sản xuất một sản phẩm chất lượng cao có thể được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực
nông nghiệp tại Việt Nam.

TRANG:36
Đề tài:Nghiên cứu sản xuất Compost từ chất hữu cơ trong chất thải rắn sinh hoạt tại TP. HCM

4.1.3 Nhận xét.


Mặc dù các kỹ thuật Composting là những giải pháp quản lý rác thải hiệu quả
nhưng những kỹ thuật này phải giải quyết được một số vấn đề về kỹ thuật và vận hành
sau đây. Nếu không giải quyết được mỗi và mọi vấn đề này, một Nhà máy
Composting sẽ gặp phải nguy cơ thất bại hoặc không đủ năng lực đáp ứng thiết kế và
yêu cầu kinh tế. Nhiều nhà máy Composting trên khắp thế giới đã phải những vấn đề
như vậy và nhiều nhà máy đã bị đóng cửa vì nguyên do đó.
4.1.3.1 Các vấn đề về kỹ thuật

− Mùi hôi: Đây là vấn đề chính của các nhà máy nằm gần các trung tâm đô thị
đông đúc dân cư.
− Nước rò rỉ: Đây là một vấn đề ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe cộng
đồng rất nghiêm trọng vì nó có thể gây ô nhiễm nguồn nước uống trong các
khu đô thị.
− Tác động của thời tiết: Việc làm phân compost ngoài trời gặp phải một số
vấn đề không nhỏ về thời tiết, đặc biệt trong mùa mưa và gió mùa ở vùng
khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới.
− Các vấn đề về thiết kế địa điểm: Nhiều nhóm kỹ sư do thiếu kinh nghiệm
thiết kế và vận hành trong lĩnh vực này nên có thể tạo ra nhiều vấn đề lớn
trong việc xử lý không hiệu quả và không thỏa đáng.
− Lựa chọn thiết bị: Lựa chọn thiết bị không đúng đã từng là nguyên nhân
của nhiều thất bại trong quá khứ. Thiết bị có thiết kế kém cũng làm hao tốn
nhiều năng lượng mà không đem lại kết quả xử lý như mong đợi.
4.1.3.2 Các vấn đề về vận hành Nhà máy

− Huấn luyện nhân viên vận hành máy móc: Thiếu sự huấn luyện nguồn nhân
lực địa phương một cách đúng đắn có thể gây ra thương tích, nhà máy hoạt
động thiếu hiệu quả, và sản phẩm kém chất lượng.
− Kiểm soát chất lượng: Không có chương trình kiểm soát chất lượng nghiêm
ngặt thì số lượng và chất lượng của phân Compost sẽ không đạt tiêu chuẩn
và dẫn đến hiệu quả hoạt động kém.
4.2 Lựa chọn phương án
Hệ thống làm phân Compost Lemna là một công nghệ kỹ thuật kín được cấp
bằng sáng chế độc quyền. Công nghệ Lemna sử dụng các bao ủ có hàm lượng
polythene thấp để chứa và bảo vệ rác hữu cơ có thổi khí nhằm mục đích đẩy nhanh
quá trình composting tự nhiên để sản xuất ra phân bón hữu cơ chất lượng cao. Từ
khâu xử lý nguyên liệu đầu vào cho đến giai đoạn sản xuất cuối cùng thành phẩm
phân Compost hữu cơ và các sản phẩm phụ khác có thể bán được, thì việc thiết kế quy
trình và chất lượng thiết bị tiên tiến được sử dụng trong Hệ Thống Composting
Lemna luôn đảm bảo được sự kiểm soát đáng tin cậy quy trình xử lý.

TRANG:37
Đề tài:Nghiên cứu sản xuất Compost từ chất hữu cơ trong chất thải rắn sinh hoạt tại TP. HCM

Hệ Thống Composting Lemna có nhiều ưu điểm hơn các kỹ thuật composting


khác. Những ưu điểm này bao gồm:
− Các bao là những ống chứa hiệu quả, chịu được các tác động của mưa, gió.
− Không có mùi hôi và ruồi muỗi.
− Ngăn chặn bụi và nước rò rỉ
− Giảm nhu cầu về diện tích đất
− Đẩy nhanh quá trình làm phân compost
− Quá trình vận hành đơn giản và chi phí bảo dưỡng thấp.
− Không có nguy hiểm về hỏa hoạn
− Các bao chứa rác có thể tái sử dụng lại.
− Hệ thống này dễ mở rộng thêm để tăng công suất trong tương lai.
Tất cả những đặc điểm trên giúp Hệ Thống Composting Lemna có vốn đầu tư,
chi phí vận hành và bảo dưỡng thấp nhất so với bất kỳ hệ thống nào khác hiện có.

4.3 Sơ đồ hệ thống

TRANG:38
Đề tài:Nghiên cứu sản xuất Compost từ chất hữu cơ trong chất thải rắn sinh hoạt tại TP. HCM

Rác hữu cơ Trạm kiểm tra

Máy cắt

Bổ xung chất
Máy trộn
dinh dưỡng

Ủ phân Không khí

Xử lý độ chín

Sàng
Bãi chôn lấp

Phân Compost

4.4 Mô tả và tính toán công nghệ


4.4.1 Trạm kiểm tra

TRANG:39
Đề tài:Nghiên cứu sản xuất Compost từ chất hữu cơ trong chất thải rắn sinh hoạt tại TP. HCM

Tất cả xe cộ và người đi vào đường dẫn tới khu Nhà máy đều qua một trạm kiểm
tra. Người gác hay người cân xe sẽ kiểm tra sơ bộ rác và quyết định cho xe rác được đi
vào nhà máy hay không. Tất cả các xe chở rác được phép vào sẽ đi qua trạm cân và
được cân. Số liệu thích hợp cho từng chuyến được ghi lại. Khi đi ra khỏi khu bãi, mỗi
xe được cân lại để biết trọng lượng ròng của từng chuyến xe rác đã đổ.

4.4.2 Cắt rác


Kích cỡ nguyên liệu giúp xác định nguyên liệu đó sẽ làm phân Compost tốt như
thế nào. Các miếng nguyên liệu lớn sẽ không thành phân compost nhanh bằng các
miếng nhỏ. Nguyên liệu càng nhỏ thì càng có thêm diện tích bề mặt để vi khuẩn tấn
công vào và do vậy, quá trình thành phân compost của nguyên liệu nhanh hơn. Tất cả
nguyên liệu còn
lại trên băng tải nhặt
rác sẽ đi thông qua lớp
vách mở và chuyển tới
bàn máy để cắt. Máy
cắt đưa các nguyên
liệu được cắt nhỏ
xuống sàn bê tông để
lưu vào kho ngay
trước khi đem trộn.

TRANG:40
Đề tài:Nghiên cứu sản xuất Compost từ chất hữu cơ trong chất thải rắn sinh hoạt tại TP. HCM

4.4.3 Trộn rác


Trạm trộn gồm có máy nghiền trộn lớn được tiếp nguyên liệu từ một băng tải
chuyển nguyên liệu đến từ các thùng chứa nguyên liệu. Việc thỉnh thoảng kiểm
nghiệm mỗi loại nguyên liệu là cần thiết để xác định việc trộn nguyên liệu như mong
muốn. Mỗi loại nguyên liệu đưa ra từ thùng chứa đều được đo như thiết kế máy trộn
yêu cầu. Một người vận hành máy xúc bổ sung thêm nguyên liệu khi chúng được sử
dụng hết trong mỗi thùng nguyên liệu.

Máy trộn đang nhận nguyên liệu từ máy tiếp liệu

TRANG:41
Đề tài:Nghiên cứu sản xuất Compost từ chất hữu cơ trong chất thải rắn sinh hoạt tại TP. HCM

Máy tiếp liệu


Các chất phụ gia cần để bổ sung cacbon và thiết lập tỉ lệ Cacbon/Nitơ tối ưu.
Bên cạnh đó, các chất phụ gia còn dùng để tạo FAS (không gian trống cho không khí
hoạt động) để không khí lưu thông và làm khô nguyên liệu. Trong trường hợp sử dụng
chất phụ gia khô, nó còn dùng để hấp thụ trực tiếp độ ẩm còn dư.
Trong suốt chuyến đi tham quan của đoàn Lemna, một vài loại nguyên liệu phụ gia
để trộn vào phân compost đã được kiểm nghiệm, gồm có lá bắp, vỏ đậu nành, mùn
cưa, bã mía và trấu, những loại nguyên liệu vốn dồi dào ở đất nước có thế mạnh về
nông nghiệp này. Các mẫu chất phụ gia tiềm năng đã được lựa chọn và kết quả phân
tích kiểm nghiệm sơ khởi được trình bày dưới đây. Chúng tôi dự định sử dụng trấu và
rơm, bổ sung bằng mùn cưa.
Bảng 4.1: Kết quả phân tích tại phòng thí nghiệm các mẫu phụ gia tiềm năng
tháng 11 và tháng 12 năm 2001
Vỏ bắp Bã mía Vỏ đậu Mùn Than Rơm Trấu
Thông Đơn vị phộng cưa bùn
số
Ngày 12/5 12/5 12/5 12/5 12/5 11/8 11/8
Độ ẩm % 78,8 76,5 12,1 25,1 44,3 10,4 11,4
%
Tro (trọng lượng khô) 3,3 3,0 6,9 4,0 37,2 16,2 19,8
Tổng g/kg
Nitơ (trọng lượng khô) 17,0 4,4 12,1 4,0 14,0 1,8 1,7
Protêin g/kg
thô (trọng lượng khô) 27,7 9,2 29,5 9,2 18,4 14,3 13,4

TRANG:42
Đề tài:Nghiên cứu sản xuất Compost từ chất hữu cơ trong chất thải rắn sinh hoạt tại TP. HCM

g/kg
Linhin (trọng lượng khô) 20,7 24,5 30,7 16,5 29,4 2,4 1,2

4.4.4 Ủ phân
Các ống làm phân Compost được sử dụng trong Hệ Thống Composting Lemna là
các bao hàm lượng polythene thấp có đường kính 3 mét và chiều dài lên đến 60 mét.
Mỗi bao sẽ chứa đến 210 tấn phân Compost.
Năm 2030 lượng rác ủ phân là 3881558.2 tấn, lượng rác này quá lớn, nếu chỉ xây
dựng một nhà máy ủ phân Compost thì diện tích đất sử dụng rất lớn, trong khi đó quỹ
đất thành phố Hồ Chí Minh không còn nhiều. Do đó ta chia thành bốn nhà máy tại các
quận huyện sau: Thủ Đức, Củ Chi, Nhà Bè, quận 12. Công suất trung bình mỗi nhà
máy là 970389 tấn.
Thời gian ủ: 49 ngày. Trung bình 1 năm ủ được 7 đợt
Số bao cần thiết để ủ cho mỗi nhà máy là:
970389
= 660 (bao)
7 × 210
Chia số bao ủ phân làm tám hàng, mỗi hàng 82 bao
Khoảng cách giữa 2 bao là 2m, khoảng cách giữa các hàng là 12m (khoảng cách đủ
đặt các thiết bị chế biến phân)
4.4.4.1 Đưa nguyên liệu vào bao bằng máy đóng bao đặc biệt
Hệ Thống Composting Lemna sử dụng các bao gồm 3 lớp nilong làm bằng chất
dẻo polythene và các máy đóng bao thích hợp với ngành công nghiệp dự trữ thức ăn
gia súc. Một máy trộn, xe tải hay xe chất rác đưa nguyên liệu đã chuẩn bị vào một bàn
đưa vật liệu, băng chuyền hay vào một cái phễu. Từ đây, nguyên liệu được chuẩn bị
được đưa vào bộ phận nén trên máy đóng bao. Áp lực nén có thể được kiểm soát bởi
vì áp lực cần thiết phụ thuộc vào loại nguyên liệu và vào bề mặt thiết bị đang chạy trên
đó. Nói chung, một loại nguyên liệu quá ẩm ướt, có kích cỡ vừa phải sẽ có thể kết lại
thành một khối cô đặc hơn là nguyên liệu khô hơn và chắc chắn hơn. Mục tiêu là một
khối được kết lại có đủ không gian cho không khí vào (FAS) để cho phép không khí
xâm nhập vào tất cả các phần của bao.

TRANG:43
Đề tài:Nghiên cứu sản xuất Compost từ chất hữu cơ trong chất thải rắn sinh hoạt tại TP. HCM

Mặt Trước Của Máy Đóng Bao


4.4.4.2 Lắp đặt hệ thống thông khí
Vận tốc thổi khí cho quá trình ủ phân thường trong khoảng 5 –10m 3 khí/tấn
nguyên liệu/h. Chọn 7m3 khí/tấn nguyên liệu/h
Với bao 210 tấn có hệ thống thổi khí cho từng bao có công suất: 7 x 210 = 1470
(m3/h)
Trong suốt quá trình đưa nguyên liệu vào bao, ống đã đục lỗ được lắt đặt cùng với
nguyên liệu chạy dọc theo toàn bộ chiều dài của bao. Đường kính của ống và việc đục
lỗ được thiết kế cùng với máy quạt gió để cung cấp không khí cần thiết vào nguyên
liệu trong suốt quá trình ủ phân.
Việc thiết lập máy quạt gió và bảng thông khí sau đây nên được sử dụng chỉ như
một sự hướng dẫn. Các thiết lập máy quạt gió thực sự sẽ phụ thuộc vào nhiệt độ đo
được. Các mức nhiệt độ thông thường có thể được duy trì bằng cách gia tăng lượng
thời gian hoạt động của máy quạt gió. Khi nhiệt độ tiếp tục giảm, nguyên liệu đang
tiến tới giai đoạn hoàn tất và cách làm khô có thể được bắt đầu để chuẩn bị cho bao để
sàng lọc. Một số nguyên liệu có lượng cacbon cao sẽ duy trì tốt nhiệt độ cao ngoài giai
đoạn trước. Trong trường hợp này, những hoạt động thiết lập máy quạt gió không nên
được điều chỉnh cho đến khi các mức nhiệt độ giảm xuống. Các bảng sau đây trình
bày các ví dụ của các khí hậu ôn hòa. Do mức nhiệt độ của Việt Nam cao hơn nên
theo dự đoán, chu trình làm phân compost sẽ được rút ngắn xuống còn từ 6 đến 8 tuần
chứ không phải từ 10 đến 12 tuần. Nhiệt độ của phân compost sẽ được kiểm tra cẩn
thận và theo đó các thông số về máy quạt gió được điều chỉnh.

TRANG:44
Đề tài:Nghiên cứu sản xuất Compost từ chất hữu cơ trong chất thải rắn sinh hoạt tại TP. HCM

Bảng 4.2 Hướng dẫn thiết lập máy quạt gió

PHƯƠNG CÁCH DUY TRÌ NHIỆT PHƯƠNG CÁCH


ĐỘ LÀM KHÔ

TUẦN 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12**
*

MỞ MÁY THỔI KHÍ 1 1 1 1 2 2 3 4 MỞ MỞ


(SỐ PHÚT)

TẮT MÁY THỔI 8 4 4 4 4 4 4 4


KHÍ (SỐ PHÚT)

VỊ TRÍ CAO 12 12 12 12 4 4 4 4 4 4 4 4

VỊ TRÍ THẤP 4 4 4 4 4

* DI CHUYỂN MÁY THỔI KHÍ ĐI NƠI KHÁC NẾU CẦN. NẾU CẦN KHÔNG
GIAN, ĐỔ BAO RA THÀNH ĐỐNG XỬ LÝ HOẶC SÀNG LỌC.
* PHÂN COMPOST CÓ THỂ NẰM TRONG BAO ĐỂ Ủ CHO ĐẾN KHI CẦN
KHÔNG GIAN.

Máy Thổi Khí Với Ống Bơm Khí

TRANG:45
Đề tài:Nghiên cứu sản xuất Compost từ chất hữu cơ trong chất thải rắn sinh hoạt tại TP. HCM

Các bộ phận kiểm soát được thiết lập để tắt và mở máy quạt gió hoạt động theo
từng đợt suốt thời gian trong ngày để nguyên liệu đang ủ nhận được lượng không khí
cần thiết. Khi nguyên liệu được đặt vào bao lần đầu tiên, mức Oxy đủ để xúc tiến quá
trình phát triển vi khuẩn hiếu khí trong một thời gian ngắn. Khi lượng cung cấp Oxy
ban đầu được sử dụng hết, máy quạt gió được sử dụng để đưa một lượng Oxy mới vào
nguyên liệu composting.

Trong Hệ Thống Composting Lemna, sự phát triển vi khuẩn và nhiệt độ sử dụng


được kiểm soát bằng cách hạn chế lượng Oxy có sẵn. Do đó, nếu nhiệt độ bắt đầu tăng
quá nhanh, người vận hành sẽ chuyển sang lựa chọn chương trình ít thời gian thông
khí hơn. Mục tiêu là nhằm để giữ mức nhiệt độ ở mức từ 90 o – 140o Fa-ren-hét. Nhiệt
độ bên ngoài những giới hạn này có thể xảy ra và mặc dù không phải là nhiệt độ tối
ưu, chúng không gây ra tác hại gì. Việc trộn và/hay phân phối không khí không đều có
thể làm cho nhiệt độ thay đổi từ phần này sang phần khác của bao. Khi điều này xảy
ra, một phần nguyên liệu có thể đạt đến độ chín nhanh hơn so với các phần khác. Bảng
sau đây chỉ rõ các mức nhiệt độ thích hợp và các thuật ngữ liên quan.

TRANG:46
Đề tài:Nghiên cứu sản xuất Compost từ chất hữu cơ trong chất thải rắn sinh hoạt tại TP. HCM

Bảng 4.3 Mức nhiệt độ Composting

Fahrenheit Celsius
212 100

{
170 77

{
Nhiệt độ cao 140 60
Đưa vào nấm & bào tử
131 55
MỨC NHIỆT ĐỘ Diệt trừ mầm bệnh
COPOSTING LÝ

{
120 49 Diệt trừ hạt cỏ dại
TƯỞNG: 113 45
32 - 600C & ấu trùng bay

Nhiệt độ trung bình


bình
CÁC MỨC
50 10 CÁC MỨC
NHIỆT ĐỘ
NHIỆT ĐỘ
COMPOSTING
32 0 COMPOSTING
LCTI SYSTEM
11/2/01 HDF
F C

Lượng không khí, Cacbon Đioxyt và hơi ẩm dư thừa được đưa ra ngoài thông qua
các lỗ thông khí được thiết kế dọc theo mỗi bên của bao. Đây là dòng khí không độc
hại có thể thoát ra đi vào bầu khí quyển mà không gây ra bất cứ nguy hại nào hoặc ảnh
hưởng sức khỏe của công nhân, dân cư lân cận hay ảnh hưởng đến hệ động vật và hệ
thực vật gần đó. Tất cả vi khuẩn trong phân compost xuất hiện tự nhiên, và trong quá
trình phân hủy thành phân compost, chúng sử dụng khí Oxy được cung cấp. Không có
tác nhân gây bệnh hay vi khuẩn bị thải vào không khí; các tác nhân gây bệnh bị phân
hủy trong quá trình làm phân compost và các vi khuẩn có ích vẫn còn lại trong nguyên
liệu làm phân và dần dần chuyển hóa nguyên liệu thành phân compost. Nếu cần thoát
khí ra thêm thì có thể tạo thêm các lỗ thông khí bổ sung. Nếu sau này không còn cần
lỗ thông khí được tạo bằng dao nữa thì có thể niêm phong chúng bằng dây.
4.4.4.3 Đưa Compost thành phẩm ra khỏi bao
Việc đưa phân Compost thành phẩm ra khỏi bao thường được thực hiện bằng
xe máy ủi sau khi bao được cắt dọc theo phần dưới của mỗi bên và được cuốn lui về
phía sau. Nguyên liệu được lấy ra từ giữa và trên các ống thổi khí cho đến khi các ống
hết sạch phân và được kéo đi cho khu vực sử dụng kế tiếp. Bao có thể được cắt thành
các phần có thể quản lý được, được cuộn hay gấp lại để lưu trữ cho đến khi được xử lý
với các chất dẻo mỏng khác.

TRANG:47
Đề tài:Nghiên cứu sản xuất Compost từ chất hữu cơ trong chất thải rắn sinh hoạt tại TP. HCM

Mở Bao Chứa Phân Compost

Bao Chứa Compost Được Mở

TRANG:48
Đề tài:Nghiên cứu sản xuất Compost từ chất hữu cơ trong chất thải rắn sinh hoạt tại TP. HCM

Xe Xúc Chuyển Phân Compost Ra Khỏi Bao

Bước Cuối Cùng Lấy Phân Ra Hết Khỏi Bao


4.4.5 Xử lý độ chín

Độ chín hay độ ổn định nói về sự oxy hóa nguyên liệu hữu cơ hay sự chuyển đổi
của chúng thành một dạng ổn định hơn. Sự ổn định hoàn chỉnh sẽ mang lại một sản
phẩm ít hay không có giá trị như một chất điều hòa đất trồng. Tuy nhiên, quá nhiều
nguyên liệu hữu cơ còn lại có thể gây ra vấn đề do các điều kiện về hiếu khí và mùi

TRANG:49
Đề tài:Nghiên cứu sản xuất Compost từ chất hữu cơ trong chất thải rắn sinh hoạt tại TP. HCM

hôi khi được lưu trữ hay khi sử dụng. Do đó, phân compost đã chín và sẵn sàng cho sử
dụng là khi nó rơi vao khoảng giữa hai mức độ đó.
Một cách đánh giá độ chín phân compost khác là dựa vào số lượng nguyên liệu
hữu cơ dễ bay hơn còn lại (các chất dễ bay hơi) hay nguyên liệu sẽ trở thành phân
compost khi được cung cấp đủ thời gian và các điều kiện thuận lợi. Tỉ lệ xếp hạng một
nguyên liệu phụ thuộc vào kích cơ hạt phân và khả năng chống đỡ của nguyên liệu đối
với quá trình phân hủy. Cách thức này có thể hữu ích trong việc xác định độ chín phân
compost của những nguyên liệu đưa vào tương tự nhau nhưng có thể cho kết quả
không chính xác khi được sử dụng để so sánh các nguyên liệu không giống nhau.
Có rất nhiều chỉ thị khác được sử dụng để xác định độ chín phân compost, chẳng
hạn như tỉ lệ Oxy được sử dụng cho hoạt động của vi khuẩn, số phần trăm cacbon
(được xác định từ lượng tro), tỉ lệ cacbon/nitơ … nhưng trong hầu hết trường hợp,
kinh nghiệm vận hành cuối cùng là sự phán đoán tốt nhất.
Phân compost sẽ được để trong bao cho đến khi nó đã chín và sẵn sàng để xử lý
thêm. Độ ẩm có thể được kiểm tra bằng việc lấy mẫu với một dụng cụ lấy mẫu hoặc
bằng cách mở bao ra và kiểm tra nguyên liệu. Thông thường lớp bên ngoài gần bao ẩm
hơn nguyên liệu gần ống thổi khí. Cũng giống vậy, phần nguyên liệu ở đáy bao
thường ẩm hơn phần nguyên liệu còn lại.
Hệ Thống Composting Lemna sử dụng các bao gồm 3 lớp nilong làm bằng chất
dẻo polythene và các máy đóng bao thích hợp với ngành công nghiệp dự trữ thức ăn
gia súc. Một máy trộn, xe tải hay xe chất rác đưa nguyên liệu đã chuẩn bị vào một bàn
đưa vật liệu, băng chuyền hay vào một cái phễu. Từ đây, nguyên liệu được chuẩn bị
được đưa vào bộ phận nén trên máy đóng bao được thiết kế đặc biệt. Áp lực nén có thể
được kiểm soát bởi vì áp lực cần thiết phụ thuộc vào tỷ trọng và độ ẩm của loại
nguyên liệu. Mục tiêu là một khối được kết lại nhưng vẫn có đủ không gian cho không
khí đi vào để cho phép không khí xâm nhập vào tất cả các phần của bao.
Khi phân compost đạt đến độ chín như mong muốn, nó sẽ được kiểm tra về độ ẩm.
Điều này có thể được thực hiện hoặc bằng máy góp trung tâm hoặc bằng cách chế tạo
một lỗ mở kiểm tra đủ rộng để có thể đi sâu vào mọi nơi trong khối nguyên liệu để
kiểm tra dung lượng hơi ẩm. Thông thường, lượng hơi ẩm khoảng 35% là lý tưởng để
sàng lọc. Nếu phân compost quá ẩm, bộ phận kiểm soát máy quạt gió sẽ được thiết lập
để thổi lượng không khí tối đa càng nhiều càng tốt để đạt đến độ khô ráo như mong
muốn. Việc này có thể mất vài tuần, phụ thuộc vào lượng không khí hiện hữu, độ ẩm
và nguyên liệu ẩm ướt như thế nào để bắt đầu. Một khi được làm khô đến mức độ cần
thiết, máy quạt gió có thể được tắt đi và mang đi chỗ khác. Một kỹ thuật khác được sử
dụng để làm khô thêm là thông khí vào bao mỗi lần vài feet trên cao và dưới thấp dọc
theo mỗi bên bao để quá trình đối lưu tự nhiên diễn ra.

TRANG:50
Đề tài:Nghiên cứu sản xuất Compost từ chất hữu cơ trong chất thải rắn sinh hoạt tại TP. HCM

Các Lỗ Thông Khí Trên Bao Ủ Phân

4.4.6 Sàng lọc


Bất cứ nguyên liệu nào không thể làm phân compost được đều phải được loại bỏ ra
bằng cách sàng lọc. Các nguyên liệu này bao gồm các miếng plastic mỏng hay cứng,
thủy tinh … Trong đa số trường hợp, phân compost nên đạt được độ ẩm từ 35 – 40%
trước khi được sàng lọc. Các vật quá cỡ không thể làm compost được sẽ đem đi chôn
lấp. Phương thức cắt nhỏ rác bằng hơi thổi có thể tinh lọc thêm sản phẩm cuối cùng,
nếu cần.

Thiết Bị Sàng Lọc

TRANG:51
Đề tài:Nghiên cứu sản xuất Compost từ chất hữu cơ trong chất thải rắn sinh hoạt tại TP. HCM

Sàng
Nếu thành phẩm phân Compost cần được dự trữ, hoặc trực tiếp lấy từ bao ủ hoặc
sau khi sàng, thì phân Compost dự trữ cần được đậy lại để tránh đông cục do nguyên
liệu dự trữ quá ẩm ướt. Phân Compost rất nhạy cảm với độ ẩm và trở nên khó xử lý
nếu quá thừa độ ẩm thấm vào phân.

TRANG:52

You might also like