You are on page 1of 56

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.

HCM
VIỆN KHCN & QL MÔI TRƯỜNG
--------------- --------------

MÔN:
XỬ LÝ NƯỚC THẢI

Chuyên đề:

Tính toán và thiết kế hệ thống xử


lý nước thải nhà máy bia bằng
phương pháp sinh học lưu lượng
2000 m3/ngày đêm.

GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hoàn


Thành viên nhóm:
Trần Nguyễn Thái Hưng
Trần Đức Tín
Huỳnh Xuân Việt
Lớp: ĐHMT 1

TP. HCM, Tháng 4 năm 2008

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Sản xuất bia là ngành đồ uống nên trong quá trình sản xuất phải sử dụng rất
nhiều nước. Nguyên liệu cho sản xuất bia bao gồm malt, gạo. Nguyên liệu này được
nghiền nhỏ sau đó đưa vào chế biến dịch đường. Trong quá trình nấu, nước được sử
dụng nhiều cho nấu, cung cấp cho lò hơi để sản xuất hơi nước phục vụ cho công nghệ;
nước dùng làm mát các máy móc thiết bị. Nước dùng trong các quá trình sản xuất để
chuyển thành sản phẩm hoặc dùng ở dạng hơi thì hầu như không bị thải bỏ hoặc thải
rất ít. Nước thải trong sản xuất bia chủ yếu phát sinh từ quá trình rửa, vệ sinh máy móc
thiết bị và vệ sinh nhà xưởng; chủ yếu tập trung ở các khu vực lên men, lọc bia và
chiết sản phẩm. Với đặc thù của sản xuất bia đòi hỏi phải sử dụng lượng nước rửa và
vệ sinh khá lớn. Thực tế cho thấy, đặc tính chung của nước thải trong sản xuất bia là
chứa nhiều chất gây ô nhiễm với chủ yếu các chất hữu cơ hòa tan và dạng keo, chất
rắn ở dạng lắng và lơ lửng; một số chất vô cơ hòa tan, hợp chất nitơ và phốt pho. Tất
cả các chất gây ô nhiễm có trong nước thải đều từ các thành phần như bã malt, cặn
lắng trong dịch đường lên men, các hạt trợ lọc trong khâu lọc bia, xác men thải khi rửa
thùng lên men, bia thất thoát cùng nước thải trong khâu chiết và khâu làm nguội chai
sau khi thanh trùng. Nước thải bia chứa nhiều chất dễ phân hủy sinh học nên có màu
nâu thẫm. Nước thải một số bộ phận có độ pH khác nhau nhiều, thường nước thải quá
trình lên men có tính axít, nước thải rửa chai có tính kiềm. Hàm lượng ôxy hòa tan
trong nước thải của nhà máy bia rất thấp. Nhu cầu ôxy sinh học BOD và hóa học COD
đều rất cao vượt quá tiêu chuẩn thải nhiều lần (COD hàm lượng 600-2400mg/l; BOD5
hàm lượng 310-1400mg/l), trung bình lớn hơn 10 lần tiêu chuẩn cho phép. Các giá trị
BOD và COD thường thay đổi theo thời gian trong ngày. Các giá trị cao là vào thời
điểm xả nước rửa bã nồi nấu và thùng lên men. Với các chỉ số gây ô nhiễm như trên và
hệ thống xử lý nước không đảm bảo nên chất lượng nước thải sau khi xử lý không đạt
tiêu chuẩn thải. Nước thải chảy theo cống thoát nước thải riêng của nhà máy sau đó
chảy vào cống thoát nước chung của khu vực gây ảnh hưởng ô nhiễm môi trường. Do
đó, việc tính toán và thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho nhà máy bia là vấn đề cấp
thiết cho quá trình phát triển ngành sản xuất thức uống của Việt Nam hiện nay.

2
2. Mục đích:
Tính toán và thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy bia bằng phương pháp
sinh học lưu lượng 2000 m3/ngày đêm, với thông số đầu vào như bảng 1, nước sau khi
xử lý đạt tiêu chuẩn loại B theo TCVN 5945-1995.

T Chỉ tiêu Nước thải trước Tiêu chuẩn thải


T xử lý (TCVN 5945-1995)
1 pH 6-12 6-9
2 Hàm lượng cặn lơ lửng, mg/l 300 100
3 BOD5, mg/l 1500 50
4 COD, mg/l 2000 100
5 Tổng Nitơ (TN) 15-45 60
6 Tổng Phốtpho (TP) 4,9-9,0 6
7 Coliform, MPN/100 ml <10.000 10.000

Bảng 1. Thành phần và tiêu chuẩn xả nước thải sản xuất bia ra nguồn nước mặt

NỘI DUNG

3
Chương I. Cơ sở lý thuyết
I.1. Phương pháp cơ học:
I.1.1. Nguyên tắc chung:
Nước thải có thành phần hết sức phức tạp. Trong nước thải không chỉ chứa các
thành phần hoá học hoà tan, các loài vi sinh vật, mà còn chứa các chất không hoà tan.
Các chất không hoà tan có thể có kích thước nhỏ và có thể có kích thước lớn. Người ra
dựa vào kích thước và tỷ trọng của chúng để loại chúng ra khỏi môi trường nước,
trước khi áp dụng các phương pháp hoá lý hoặc các phương pháp sinh học.
Các vật chất có kích thước lớn như cành cây, bao bì chất dẻo, giấy, giẻ rách,
cát, sỏi và cả những giọt dầu, mỡ. Ngoài ra, vật chất còn nằm ở dạng lơ lửng hoặc ở
dạng huyền phù.
Tuỳ theo kích thước và tính chất đặc trưng của từng loại vật chất mà người ta
đưa ra những phương pháp thích hợp để loại chúng ra khỏi môi trường nước. Những
phương pháp loại các chất rắn có kích thước lớn và tỷ trọng lớn trong nước được gọi
chung là phương pháp cơ học.
Phương pháp xử lý cơ học có thể loại bỏ được đến 60% các tạp chất không hoà
tan có trong nước thải và giảm 20% BOD. Các công trình trong xử lý cơ học bao gồm:
- Song chắn rác hoặc lưới lọc.
- Bể lắng cát.
- Bể lắng.
- Điều hoà lưu lượng dòng chảy.
- Quá trình tuyển nổi.
I.1.2. Song chắn rác:
Song chắn rác nhằm chắn giữ các cặn bẩn có kích thước lớn hay ở dạng sợi:
giấy, rau cỏ, rác … được gọi chung là rác. Rác được chuyển tới máy nghiền để nghiền
nhỏ, sau đó được chuyển tới bể phân hủy cặn (bể mêtan). Đối với các tạp chất < 5 mm
thường dùng lưới chắn rác. Cấu tạo của thanh chắn rác gồm các thanh kim loại tiết
diện hình chữ nhật, hình tròn hoặc bầu dục… Song chắn rác được chia làm 2 loại di
động hoặc cố định, có thể thu gom rác bằng thủ công hoặc cơ khí. Song chắn rác được
đặt nghiêng một góc 60 – 90 0 theo hướng dòng chảy.
I.1.3. Bể tách dầu mỡ

4
Bể tách dầu mỡ thường được ứng dụng trong xử lý nước thải công nghiệp có
chứa dầu mỡ, các chất nhẹ hơn nước và các dạng chất nổi khác. Đối với nước thải sinh
hoạt, do hàm lượng dầu mỡ và các chất nổi không lớn cho nên có thể thực hiện việc
tách chúng ngay ở bể lắng đợt một nhờ các thanh gạt thu hồi dầu mỡ, chất nổi trên bề
mặt bể lắng.
I.1.4. Bể lắng cát
Bể lắng cát dùng để tách các chất bẩn vô cơ có trọng lượng riêng lớn hơn nhiều
so với trọng lượng riêng của nước như xỉ than, cát …… ra khỏi nước thải. Thông
thường cặn lắng có đường kính hạt khoảng 0,25 mm (tương đương độ lớn thuỷ lực là
24,5) chiếm 60% tổng số các hạt cặn có trong nước thải.
Theo chiều dòng chảy, bể lắng được phân thành: bể lắng ngang và bể lắng
đứng.
Trong bể lắng ngang, dòng nước chảy theo phương ngang hoặc vòng qua bể với
vận tốc lớn nhất Vmax = 0,3 m/s, vận tốc nhỏ nhất Vmin = 0,15 m/s và thời gian lưu nước
từ 30 – 60 giây. Đối với bể lắng đứng, nước thải chuyển động theo phương thẳng đứng
từ dưới lên với vận tốc nước dâng từ 3 – 3,7 m/s, vận tốc nước chảy trong máng thu
(xung quanh bể) khoảng 0,4 m/s và thời gian lưu nước trong bể dao động trong khoảng
2 -3,5 phút.
Cát trong bể lắng được tập trung về hố thu hoặc mương thu cát dưới đáy, lấy cát
ra khỏi bể có thể bằng thủ công (nếu lượng cát < 0,5 m3/ngày đêm) hoặc bằng cơ giới
(nếu lượng cát > 0,5 m3/ngày đêm). Cát từ bể lắng cát được đưa đi phơi khô ở sân phơi
và cát khô thường được sử dụng lại cho những mục đích xây dựng.

I.1.5. Bể lắng:
Bể lắng làm nhiệm vụ tách các chất lơ lửng còn lại trong nước thải (sau khi qua
bể lắng cát) có tỷ trọng lớn hơn hoặc nhỏ hơn tỷ trọng của nước dưới dạng lắng xuống
đáy bể hoặc nổi lên trên mặt nước. Thông thường bể lắng có ba loại chủ yếu: bể lắng
ngang (nước chuyển động theo phương ngang), bể lắng đứng (nước chuyển động theo
phương thẳng đứng), và bể lắng ly tâm (nước chuyển động từ tâm ra xung quanh)
thường có dạng hình tròn trên mặt bằng. Ngoài ra, còn một số dạng bể lắng khác như
bể lắng nghiêng, bể lắng được thiết kế nhằm tăng cường hiệu quả lắng.

5
I.1.6. Điều hoà lưu lượng dòng chảy:
Trong quá trình xử lý nước thải cần phải điều hoà lượng dòng chảy. Trong quá
trình này thực chất là thiết lập hệ thống điều hoà lưu lượng và nồng độ chất ô nhiễm
trong nước thải nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho các công trình phía sau hoạt động ổn
định. Bể điều hoà dòng chảy có thể bố trí trên dòng chảy hay bố trí ngoài dòng chảy.
I.1.7. Quá trình tuyển nổi:
Tuyển nổi là quá trình tách các chất ở dạng rắn hoặc dạng lỏng, phân tán không
tan trong nước thải có khối lượng riêng nhỏ, tỷ trọng nhỏ hơn nước không thể lắng
bằng trọng lực hoặc lắng rất chậm. Phương pháp tuyển nổi được thực hiện bằng cách
trộn lẫn các hạt khí nhỏ và mịn vào nước thải, khi đó các hạt khí sẽ kết dính với các
hạt của nước thải và kéo theo những hạt vật chất này theo bọt khí nổi lên bề mặt. Khi
đó ta có thể dễ dàng loại chúng ra khỏi hệ thống bằng thiết bị vớt bọt.
Để tăng hiệu suất tạo bọt, người ta thường sử dụng các chất tạo bọt như eresol,
phenol nhằm giảm năng lượng bề mặt phân pha. Tuỳ theo phương thức cấp không khí
vào nước, quá trình tuyển nổi bao gồm các dạng sau:
 Tuyển nổi bằng khí phân tán: Khí nén được thổi trực tiếp vào bể tuyển nổi để
tạo thành các bọt khí có kích thước từ 0,1 – 1 mm, gây xáo trộn hỗn hợp khí - nước
chứa cặn. Cặn tiếp xúc với bọt khí, kết dính và nổi lên bề mặt.
 Tuyển nổi chân không: bão hoà không khí ở áp suất khí quyển, sau đó thoát khí
ra khỏi nước ở áp suất chân không. Hệ thống này ít sử dụng trong thực tế vì khó vận
hành và chi phí cao.
 Tuyển nổi bằng khí hoà tan: Sục không khí vào nước ở áp suất cao (2-4 at), sau
đó giảm áp giải phóng khí. Không khí thoát ra sẽ tạo thành bọt khí có kích thước 20 -
100m.
I.2. Xử lý sinh học
Quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học là quá trình nhằm phân
hủy các vật chất hữu cơ ở dạng hòa tan, dạng keo và dạng phân tán nhỏ trong nước
thải nhờ vào sự hoạt động của các vi sinh vật. Quá trình này xảy ra trong điều kiện
hiếu khí hoặc kị khí tương ứng với hai tên gọi thông dụng là: qua trình xử lý sinh học
hiếu khí và quá trình xử lý sinh học kỵ khí (yếm khí).

6
Quá trình xử lý sinh học kị khí thường được ứng dụng để xử lý sơ bộ các loại
nước thải có hàm lượng BOD5 cao (>1000 mg/l), làm giảm tải trọng hữu cơ và tạo
điều kiện thuận lợi cho các quá trình xử lý hiếu khí diễn ra có hiệu quả. Xử lý sinh học
kị khí còn được áp dụng để xử lý các loại bùn, cặn (cặn tươi từ bể lắng đợt một, bùn
hoạt tính sua khi nén …) trong trạm xử lý nước thải đô thị và một số ngành công
nghiệp.
Quá trình xử lý sinh học hiếu khí được ứng dụng có hiệu quả cao đối với nước thải
có hàm lượng BOD5 thấp như nước thải sinh hoạt sau xử lý cơ học và nước thải của
các ngành công nghiệp bị ô nhiễm hữu cơ ở mức độ thấp (BOD 5 < 1000 mg/l). Tùy
theo cách cung cấp oxy mà quá trình xử lý sinh học hiếu khí được chia làm hai loại:
- Xử lý sinh học hiếu khí trong điều kiện tự nhiên (oxy được cung cấp từ không
khí tự nhiên do quang hợp của tảo và thực vật nước) với các công trình tương ứng như:
cánh đồng tưới, cánh đồng lọc, hồ sinh học, đất ngập nước…
- Xử lý sinh học hiếu khí trong điều kiện nhân tạo (oxy được cung cấp bởi các
thiết bị sục khí cưỡng bức, thiết bị khuấy trộn cơ giới…) với các quá trình và công
trình tương ứng như sau:
 Quá trình vi sinh vật lơ lửng (qúa trình bùn hoạt tính):
 Bể bùn hoạt tính thổi khí (Aerotank)
 Mương oxy hóa
 Hồ sinh học
 Quá trình vi sinh vật dính bám (Quá trình màng vi sinh vật):
 Bể lọc sinh học nhỏ giọt (Biophin)
 Bể lọc sinh học cao tải
 Tháp lọc sinh học
 Bể lọc sinh học tiếp xúc dạng đĩa quay (RBC): công trình này cho
phép xử lý nitơ và photpho trong nước thải (xử lý bậc cao).
 Quá trình vi sinh vật kết hợp: bể sinh học hiếu khí tiếp xúc (có cấu tạo và
nguyên lý hoạt động giống như bể Aerotank nhưng bên trong bể có trang bị thêm các
vật liệu tiếp xúc để làm giá thể cho các vi sinh vật dính bám)
I.3. Xử lý hóa học:

7
Bản chất của quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp hoá lý là áp dụng các
quá trình vật lý và hoá học để đưa vào nước thải chất phản ứng nào đó để gây tác động
với các tạp chất bẩn, biến đổi hoá học, tạo thành các chất khác dưới dạng cặn hoặc
chất hoà tan nhưng không độc hại hoặc gây ô nhiễm môi trường. Giai đoạn xử lý hoá
lý có thể là giai đoạn xử lý độc lập hoặc xử lý cùng với các phương pháp cơ học, hoá
học, sinh học trong công nghệ xử lý nước thải hoàn chỉnh.
Những phương pháp hoá lý thường được áp dụng để xử lý nước thải là : keo tụ,
đông tụ, hấp phụ, trao đổi ion, thấm lọc ngược và siêu lọc …
I.3.1. Phương pháp keo tụ và đông tụ
Quá trình lắng chỉ có thể tách được các hạt rắn huyền phù nhưng không thể
tách được các chất gây nhiễm bẩn ở dạng keo và hòa tan vì chúng là những hạt rắn có
kích thước quá nhỏ. Để tách các hạt rắn đó một cách có hiệu quả bằng phương pháp
lắng, cần tăng kích thước của chúng nhờ sự tác động tương hổ giữa các hạt phân tán
liên kết thành tập hợp các hạt, nhằm tăng vận tốc lắng của chúng. Việc khử các hạt keo
rắn bằng lắng trọng lượng đòi hỏi trước hết cần trung hòa điện tích của chúng, thứ đến
là liên kết chúng với nhau. Quá trình trung hoà điện tích thường được gọi là quá trình
đông tụ (coagulation), còn quá trình tạo thành các bông lớn hơn từ các hạt nhỏ gọi là
quá trình keo tụ (flocculation).
I.3.2. Hấp phụ
Phương pháp hấp phụ được dùng rộng rãi để làm sạch triệt để nước thải khỏi
các chất hữu cơ hoà tan sau khi xử lý sinh học cũng như xử lý cục bộ khi nước thải có
chứa một hàm lượng rất nhỏ các chất đó. Những chất này không phân huỷ bằng con
đường sinh học và thường có độc tính cao. Nếu các chất cần khử bị hấp phụ tốt và chi
phí riêng cho lượng chất hấp phụ không lớn thì việc ứng dụng phương pháp này là hợp
lý hơn cả.
Các chất hấp phụ thường được sử dụng như: than hoạt tính, các chất tổng hợp
và chất thải của vài ngành sản xuất được dùng làm chất hấp phụ (tro, xỉ, mạt cưa …).
Chất hấp phụ vô cơ như đất sét, silicagen, keo nhôm và các chất hydroxit kim loại ít
được sử dụng vì năng lượng tương tác của chúng với các phân tử nước lớn. Chất hấp
phụ phổ biến nhất là than hoạt tính, nhưng chúng cần có các tính chất xác định như :
tương tác yếu với các phân tử nước và mạnh với các chất hữu cơ, có lỗ xốp thô để có

8
thể hấp phụ các phân tử hữu cơ lớn và phức tạp, có khả năng phục hồi. Ngoài ra, than
phải bền với nước và thấm nước nhanh. Quan trọng là than phải có hoạt tính xúc tác
thấp đối với phản ứng oxy hóa bởi vì một số chất hữu cơ trong nước thải có khả năng
bị oxy hoá và bị hoá nhựa. Các chất hoá nhựa bít kín lổ xốp của than và cản trở việc tái
sinh nó ở nhiệt độ thấp.
I.3.3. Phương pháp trao đổi ion
Trao đổi ion là một quá trình trong đó các ion trên bề mặt của chất rắn trao đổi
với ion có cùng điện tích trong dung dịch khi tiếp xúc với nhau. Các chất này gọi là
các ionit (chất trao đổi ion), chúng hoàn toàn không tan trong nước.
Các chất có khả năng hút các ion dương từ dung dịch điện ly gọi là cationit,
những chất này mang tính axit. Các chất có khả năng hút các ion âm gọi là anionit và
chúng mang tính kiềm. Nếu như các ionit nào đó trao đổi cả cation và anion gọi là các
ionit lưỡng tính.
Phương pháp trao đổi ion thường được ứng dụng để loại ra khỏi nước các kim
loại như: Zn, Cu, Cr, Ni, Pb, Hg, M …, các hợp chất của Asen, photpho, Cyanua và
các chất phóng xạ.
Các chất trao đổi ion là các chất vô cơ hoặc hữu cơ có nguồn gốc tự nhiên hay
tổng hợp nhân tạo. Các chất trao đổi ion vô cơ tự nhiên gồm có các zeolit, kim loại
khoáng chất, đất sét, fenspat, chất mica khác nhau … vô cơ tổng hợp gồm silicagen,
pecmutit (chất làm mềm nước ), các oxyt khó tan và hydroxyt của một số kim loại như
nhôm, crôm, ziriconi … Các chất trao đổi ion hữu cơ có nguồn gốc tự nhiên gồm axit
humic và than đá chúng mang tính axit, các chất có nguồn gốc tổng hợp là các nhựa có
bề mặt riêng lớn là những hợp chất cao phân tử.
I.3.4. Các quá trình tách bằng màng
Màng được định nghĩa là một pha đóng vai trò ngăn cách giữa các pha khác
nhau .Viêc ứng dụng màng để tách các chất phụ thuộc vào độ thấm của các hợp chất
đó qua màng. Người ta dùng các kỹ thuật như: điện thẩm tích, thẩm thấu ngược, siêu
lọc và các quá trình tương tự khác.
Thẩm thấu ngược và siêu lọc là quá trình lọc dung dịch qua màng bán thẩm
thấu, dưới áp suất cao hơn áp suất thấm lọc. Màng lọc cho các phân tử dung môi đi
qua và giữ lại các chất hoà tan. Sự khác biệt giữa hai quá trình là ở chỗ siêu lọc thường

9
được sử dụng để tách dung dịch có khối lượng phân tử trên 500 và có áp suất thẩm
thấu nhỏ (ví dụ như các vi khuẩn, tinh bột, protein, đất sét …). Còn thẩm thấu ngược
thường được sử dụng để khử các vật liêu có khối lượng phân tử thấp và có áp suất
cao.
I.3.5. Phương pháp điện hoá
Mục đích của phương pháp này là xử lý các tạp chất tan và phân tán trong nước
thải, có thể áp dụng trong quá trình oxy hoá dương cực, khử âm cực, đông tụ điện và
điện thẩm tích. Tất cả các quá trình này đều xảy ra trên các điện cực khi cho dòng điện
1 chiều đi qua nước thải.
Nhược điểm lớn của phương pháp này là tiêu hao điện năng lớn

Chương II: Công nghệ sản xuất bia và các nguồn phát sinh nước thải
II.1. Công nghệ sản xuất bia:
Các công đoạn chính của công nghiệp sản xuất bia bao gồm:
- Chuẩn bị nguyên liệu: Malt đại mạch và nguyên liệu thay thế (gạo, lúa mì, ngô)
được làm sạch rồi đưa vào xoay, nghiền ướt để tăng bề mặt hoạt động của enzym và
giảm thời gian nấu.
- Lọc dịch đường để thu nước nha trong và loại bỏ malt. Quá trình gồm hai bước:
Bước 1: Lọc hỗn hợp dịch đường thu nước nha đầu;
Bước 2: Dùng nước nóng rửa bã thu nước nha cuối và tách bã malt.
- Nấu với hoa houblon để tạo ra hương vị cho bia, sau đó nước nha được qua
thiết bị tách bã hoa.
- Làm lạnh: Nước nha từ nồi nấu có nhiệt độ xấp xỉ 100oC được làm lạnh tới
nhiệt độ thích hợp của quá trình lên men, ở nhiệt độ vào khoảng 10 – 16 oC và qua hai
giai đoạn. Giai đoạn 1 dùng nước lạnh hạ nhiệt độ xuống chừng 60oC và giai đoạn 2
dùng tác nhân lạnh glycol để hạ nhiệt độ xuống còn chừng 14oC.
- Lên men chính và lên men phụ: Đây là các quá trình quan trọng trong sản xuất
bia. Quá trình lên men nhờ tác dụng của men giống để chuyển hoá đường thành alcol
etylic và khí cacbonic:
C 6 H 12 O6 lên
men→2 C 2 H OH + 2 CO 2 ↑

10
Nhiệt độ duy trì trong giai đoạn lên men chính (6 đến 10 ngày) từ 8 đến 10 oC. Sau
đó tiếp tục thực hiện giai đoạn lên men phụ bằng cách hạ nhiệt độ của bia non xuống 1
đến 3oC và áp suất 0,5 đến 1 at trong thời gian 14 ngày cho bia hơi và 21 ngày cho bia
đóng chai, lon. Quá trình lên men phụ diễn ra chậm và thời gian dài giúp cho các cặn
lắng, làm trong bia và bão hoà CO2, làm tằng chất lượng và độ bền của bia. Nấm men
tách ra, một phần được phục hồi làm men giống, một phần thải có thể làm thức ăn gia
súc. Hạ nhiệt độ của bia non để thực hiện giai đoạn lên men phụ có thể dùng tác nhân
làm lạnh glycol.
- Lọc bia nhằm loại bỏ tạp chất không tan như nấm men, protein, houblon làm
cho bia trong hơn trên máy lọc khung bản với chất trợ lọc là diatomit.
- Bão hoà CO2 và chiết chai: Trước khi chiết chai, bia được bão hoà CO2 bằng
khí CO2 thu được từ quá trình lên men chứa trong bình áp suất. Các dụng cụ chứa bia
(chai, lon, két) phải được rửa, thanh trùng đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh, sau đó thực
hiện quá trình chiết chai ở điều kiện chân không để hạn chế khác nhau để đảm bảo
chất lượng trong thời gian bảo hành.
Trong công nghệ sản xuất bia, nước được dùng vào các mục đích:
- Làm nguyên liệu pha trộn theo tỷ lệ nhất định để nghiền ướt malt và gạo (hay
lúa mì) và bổ sung tiếp trong quá trình nấu - đường hóa.
- Sản xuất hơi nước dùng cho quá trình nấu – đường hoá, nấu hoa, thanh trùng.
- Một lượng nước lớn dùng cho quá trình rửa chai, lon, thiết bị máy móc và sàn
thao tác.

11
Malt Gạo

Nước cấp Nước cấp


cho sản xuất Chuẩn bị nguyên liệu

Nấu - đường hoá

Lọc dịch đường

Nấu hoa

Tách bã

Làm lạnh

Lên men chính

Lên men phụ

Lọc bia

Bão hoà CO2

Hơi nóng
Chiết chai, lon

Rửa chai
Đóng nắp

Xút
Thanh trùng

Thành phẩm

Nước thải
Hình. Công nghệ và nước thải nhà máy bia

12
II.2. Các nguồn phát sinh nước thải và đặc tính nước thải công nghiệp sản xuất
bia.
Nước thải công nghệ sản xuất bia bao gồm:
- Nước làm lạnh, nước ngưng, đây là nguồn nước thải ít hoặc gần như không bị ô
nhiễm, có khả năng tuần hoàn sử dụng lại.
- Nước thải từ bộ phận nấu - đường hoá, chủ yếu là nước vệ sinh thùng nấu, bể
chứa, sàn nhà … nên chứa bã malt, tinh bột, bã hoa, các chất hữu cơ, …
- Nước thải từ hầm lên men là nước vệ sinh các thiết bị lên men, thùng chứa,
đường ống, sàn nhà, xưởng, … có chứa bã men và chất hữu cơ.
- Nước thải rửa chai, đây cũng là một trong những dòng thải có ô nhiễm lớn
trong công nghệ sản xuất bia. Về nguyên lý để đóng chai thì phải được rửa qua các
bước: rửa với nước nóng, rửa bằng dung dịch kiềm loãng nóng (1 -3 % NaOH), tiếp đó
là rửa sạch bẩn và nhãn bên ngoài chai và cuối cùng là phun kiềm nóng rửa bên trong
và bên ngoài chai, sau đó rửa sạch bằng nước nóng và nước lạnh. Do đó, dòng thải của
quá trình rửa chai có độ ph cao vào làm cho dòng thải chung có giá trị pH kiềm tính.
Kiểm tra nước thải từ các máy rửa chai đối với loại chai 0,5lit cho thấy mức độ ô
nhiễm như trong bảng 2:
Bảng 2: Ô nhiễm nước thải từ nhà máy bia
Hàm lượng, mg/l
Thông số
Thấp Cao Trung bình
COD 810 4480 2490
BOD5 330 3850 1723
Nitơ NH 4+ 2,05 6,15 4,0
P tổng 7,9 32,0 12,8
Cu 0,11 2,0 0,52
Zn 0,20 0,54 0,35
AOX 0,10 0,23 0,17
pH = 8,3 đến 11,2
Nước tiêu thụ để rửa 1 chai = 0,3 đến 0,5lit
Trong nước thải rửa chia có hàm lượng đồng và kẽm là do sử dụng loại
nhãn dán chia có in ấn bằng các loại thuốc in có chứa kim loại. Hiện nay, loại nhãn
dán chia có chứa kim loại đã bị cấm sử dụng ở nhiều nước. Trong nước thải có tồn tại
AOX là do trong quá trình khử trùng có dung chất khử là hợp chất của clo.

13
Trong sản xuất bia, công nghệ ít thay đổi từ nhà máy này sang nhà máy khác,
sự khác nhau có thể chỉ là sử dụng phưong pháp lên men chìm hay nổi. Nhưng sự khác
nhau cơ bản là vấn đề sử dụng nước cho quá trình rửa chai, lon, máy móc thiết bị, sàn
nhà, … Điều đó dẫn đến tải lượng nước thải và hàm lượng các chất ô nhễm của các
nhà máy bia rất khác nhau. Ở các nhà máy bia có biện pháp tuần hoàn nước và công
nghệ rửa tiết kiệm nước thì lượng nước thấp. Số liệu trung bình của những thông số ô
nhiễm như sau:
- Lượng nước cấp cho 1000 lít bia là 4 – 8 m3
- Nước thải tính từ sản xuất 1000 lít bia là 2,5 – 6 m3
- Tải trọng BOD5 là 3 – 6 kg/1000 lít bia
- Tỷ lệ BOD5/COD là 0,55 – 0,7
- Hàm lượng các chất gây ô nhiễm trong nước thải như sau:
 BOD5: 1100 – 1500 mg/l
 COD : 1800 – 3000 mg/l
 Nước
Tổng Nitơ thải
: 30 – 100 mg/l
 Tổng Photpho : 10 – 30 mg/l
Song chắn rác BCL

Bể lắng cát Sân phơi cát San lấp

Bể tuyển nổi

Bể điều hoà và ổn
định pH

Bể Axit hoá
Máy nén khí

Bể UASB

ChươngBểIII:
Aerotank
Lựa chọn phương án xử lý nước thải nhà máy bia
III.1. Phương án 1:
xử lý làm
Bể lắng II Bể nén bùn Máy ép bùn phân bón
Clo

Bể tiếp xúc 14
 Thuyết minh quy trình công nghệ:
Nước thải từ quá trình sản xuất qua song chắn rác, tại đây rác có kích thước lớn
được loại bỏ, rác được đưa đến nơi chôn lấp. Nước thải đến bể lắng cát ngang, các hạt
cặn có thể lắng được sẽ được giữ lại ở đây, cát sẽ được mang đến sân phơi cát để mang
được chôn lấp hoặc sang lấp. Nước thải được đưa đến bể tuyển nổi có thổi khí, các hạt
cặn không thể lắng ở bể lắng cát và dầu mỡ sẽ được tách ra khỏi nước thải. Nước thải
được đưa đến bể điều hoà, tại đây nước thải được ổn định và lưu lượng và nồng độ.
Sau đó nước thải qua bể axit hoá để điều chỉnh pH về trung tính. Nước thải tiếp tục
được đưa qua bể UASB, tại đây hàm lượng BOD và COD giảm xuống một cách nhanh
chóng. Khí thoát ra được tận dụng để cung cấp năng lượng cho quá trình sản xuất.

15
Nước thải qua bể Aerotank, hàm lượng BOD và COD cũng giảm xuống, nước thải tiếp
tục đến bể lắng 2, lượng bùn dư sẽ được giữ lại, một phần bùn sẽ được tuần hoàn về bể
aerotank, một phần đưa qua bể nén bùn rồi đến máy ép bùn, bùn sau được xử lý làm
phân bón. Nước thải từ bể lắng 2 được đưa đến bể tiếp xúc, tại đây nước được khử
trùng bằng Clorine và thải ra nguồn tiếp nhận.
 Ưu điểm:
Hiệu quả xử lý cao, nước sau khi xử lý có thể thải trực tiếp ra ngoài môi trường.
Có thể thu hồi năng lượng ở bể UASB để cung cấp cho quá trình sản xuất.
Bùn được xử lý để làm phân bón.
 Nhược điểm:
Có nhiều công trình đơn vị do đó chi phí đầu tư cao.
Chiếm một diện tích khá lớn.
III.2. Phương án 2:

Hình: Sơ đồ hệ thống xử lý nhà máy bia Bavane Lieshout, Hà Lan


 Thuyết minh quy trình công nghệ
Nước thải được đưa vào bể chứa (1), tại bể này lưu lượng nước thải được làm
ổn định và điều chỉnh pH. Nước thải tiếp tục qua bể Axit hoá (2), do nước thải đầu vào
có pH tương đối cao nên cần phải điều chỉnh pH về trung tính. Tại đây, nước tải bể
axit hoá cũng được tuần hoàn về bể chứa (1) để tắng hiệu qua ổn định pH của nước
thải. Nước thải được đưa qua bể UASB, hàm lượng COD và BOD ở bể này giảm

16
xuống rất nhanh, khí sinh ra được tận dụng để làm năng lượng cho quá trình sản xuất.
Tiếp tục, nước thải qua bể tiếp xúc (4) rồi đến bể aerotank (5), hàm lượng COD và
BOD ở đây cũng giảm xuống nhanh chóng. Nước tiếp tục qua bể lắng 2 (6), một phần
bùn sẽ được tuần hoàn về bể Aerotank, nước từ bể lắng 2 được thải ra nguồn tiếp nhận.
Nếu nước thải có pH trung hoà và hàm lượng COD, BOD thấp thì sẽ trực tiếp
đưa về bể tiếp xúc 4.
 Ưu điểm:
Hiệu quả xử lý COD và BOD cao
Chi phí xây dựng thấp
Ít tốn diện tích
Khí thoát ra từ bể UASB có thể tận dụng tạo ra năng lượng cung cấp cho quá
trinh sản xuất
 Nhược điểm:
Quy trình xử lý nước thải này chỉ phù hợp cho lưu lượng nước thải thấp.
Không có song chắn rac, do đó dễ làm tắc nghẽn cho các công trình phia sau.
Không có giai đoạn khử trùng, nước đươc thải ra nguồn tiếp nhận thường chứa
nhiều vi sinh vật gây bệnh.

III.3. Phương án 3:

17
Nước thải

Song chắn rác BCL

Sân phơi cát San lấp


Bể lắng cát

Bể điều hoà và ổn
định pH

Bể lắng I
Máy nén khí

Bể UASB

Bể Aerotank

xử lý làm
Bể lắng II Bể nén bùn Máy ép bùn phân bón
Clo

Bể tiếp xúc

 Thuyết minh quy trình công nghệ:


Nước thải từ quá trình sản xuất qua song chắn rác, tại đây rác có kích thước lớn
được loại bỏ, rác được đưa đến nơi chôn lấp. Nước thải đến bể lắng cát ngang, các hạt
cặn có thể lắng được sẽ được giữ lại ở đây, cát sẽ được mang đến sân phơi cát để mang
được chôn lấp hoặc sang lấp. Nước thải được đưa đến bể tuyển nổi có thổi khí, các hạt
cặn không thể lắng ở bể lắng cát và dầu mỡ sẽ được tách ra khỏi nước thải. Nước thải
được đưa đến bể điều hoà, tại đây nước thải được ổn định và lưu lượng và nồng độ,
điều chỉnh pH về trung tính. Nước thải qua bể lắng 1, hàm lượng SS giảm đi một cách
đáng kể và cặn bùn được đua về bề nén bùn Nước thải tiếp tục được đưa qua bể
UASB, tại đây hàm lượng BOD và COD giảm xuống một cách nhanh chóng. Khí thoát

18
ra được tận dụng để cung cấp năng lượng cho quá trình sản xuất. Nước thải qua bể
Aerotank, hàm lượng BOD và COD cũng giảm xuống, nước thải tiếp tục đến bể lắng
2, lượng bùn dư sẽ được giữ lại, một phần bùn sẽ được tuần hoàn về bể aerotank, một
phần đưa qua bể nén bùn rồi đến máy ép bùn, bùn sau được xử lý làm phân bón. Nước
thải từ bể lắng 2 được đưa đến bể tiếp xúc, tại đây nước được khử trùng bằng Clorine
và thải ra nguồn tiếp nhận.
 Ưu điểm:
Hiệu quả xử lý cao, nước sau khi xử lý có thể thải trực tiếp ra ngoài môi trường.
Có thể thu hồi năng lượng ở bể UASB để cung cấp cho quá trình sản xuất.
Bùn được xử lý để làm phân bón.
 Nhược điểm:
Có nhiều công trình đơn vị do đó chi phí đầu tư cao.
Chiếm một diện tích khá lớn.

Chương IV: Tính toán - thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy bia
(Phương án 3)

19
IV.1. Lưu lượng nước thải tính toán:
Lưu lượng trung bình ngày đêm: Qtb = 2000 m3/ngày đêm
Lưu lượng trung bình giờ:
Qtb 2000
Q tbh = = = 83,33m 3 / h
24 24
Lưu lượng trung bình giây:
Qtb 2000
Qtbs = = = 0,023m 3 / s
24 × 3600 24 × 3600
IV.2. Tính toán song chắn rác:
Nước thải dẫn vào hệ thống xử lý nước trước hết phải qua song chắn rác. Tại
đây các thành phần rác có kích thước lớn như: vải vụn, vỏ đồ hộp, lá cây … được giữa
lại. Nhờ đó tránh làm tắc nghẽn và bào mòn bơm, đường ống hoặc kênh dẫn. Đây là
bước quan trọng nhằm đảm bảo an toàn và điều kiện làm việc thuận lợi cho cả hệ
thống xử lý nước thải.
Tính toán song chắn rác:
Chiều sâu lớp nước ở song chắn rác lấy bằng chiều cao lớp nước của cống dẫn
nước thải : h1 = 0,2 m
Số khe hở ở song chắn rác được tính:
Qtbs 0,023
n= × k0 = × 1,05 = 9 khe
V × b × h1 0,65 × 0,02 × 0,2

Trong đó
k0 = 1.05 - hệ số tính đến mức độ cản trở dòng chảy, cào rác bằng cơ giới.
n: số khe hở
Qmsax : lưu lượng giây lớn nhất của nước thải

V: tốc độ nước chảy qua song chắn rác (0,4-0,8 m/s); chọn v = 0,65 m/s
b = 0,02 khoảng cách giữa các khe hở của song chắn.
Vậy chiều rộng mỗi song chắn rác là:
Bs = S.(n1 +1) + b.n1 = 0,008.(9+1) + 0,02 .9 = 0,26 (m)
Trong đó
S: chiều dày thanh song chắn = 0,008m

20
Kiểm tra lại vận tốc dòng chảy tại vị trí mở rộng của mương trước song chắn
ứng với lưu lượng nước thải nhỏ nhất nhằm tránh sự lắng cặn tại đó. Vận tốc này phải
> 0,4 m/s.
s
Qmax 0,023
Vkt = = = 0,44m / s > 0,4m / s
Bs .h1 0,26 × 0,2

Tổn thất áp lực qua song chắn rác:


2
1 V 2 − Vkt 1 0,652 − 0,442
hs = × = × = 0,012 m = 12 mm < 150mm
0,7 2g 0,7 2 × 9,81
Chiều cao tổng cộng của song chắn rác:
H = h1 + hs + hbv = 0,2 + 0,0053 + 0,3 = 0,553(m)

IV.3. Tính toán bể lắng cát:


Bể lắng cát ngang được thiết kế để loại bỏ các tạp chất vô cơ không hoà tan như
cát, sỏi, xỉ và các vật liệu rắn khác có vận tốc lắng (hay trọng lượng riêng) lớn hơn các
chất hữu cơ có thể phân huỷ trong nước thải.
Bể lắng cát ngang được thiết sao cho vận tốc chuyển động ngang của dòng chảy
là 0,15 m/s < v < 0,3 m/s và thời gian lưu nước trong bể là 30’ < t < 60’ (điều 6.3 20
TCN 51-84).
 Tính toán bể lắng cát ngang:
Chiều dài của bể lắng cát ngang được tính theo công thức:
1000 × K × v × H 1000 ×1,7 × 0,15 × 0,5
L= = = 6,8m ≈ 7m
U0 18,7

Trong đó:
H -Chiều sâu tính toán của bể lắng cát. Chọn H= 0,5 (m) (tiêu chuẩn 0,5 – 1,2 m).
U0 - Độ thô thủy lực của hạt cát (mm/s)
Với điều kiện bể lắng cát giữ lại các hạt cát có đường kính lớn hơn 0,2 mm.
Theo bảng 24-20 TCN 561-84 ta có U0 = 18,7 mm/s.
K - Hệ số lấy theo bảng 24-20 TCXD 51-84, với bể lắng cát ngang K = 1,7
v- Vận tốc dòng chảy trong bể. Chọn v = 0,15 m/s
Diện tích ướt của phần lắng:
s
Qmax 0,023
ω= = = 0,153m 2
n × v 1 × 0,15

Với n =1 là số đơn nguyên công tác

21
Bề rộng của bể lắng cát ngang:
ω 0,153
B= = = 0,3m
H 0,5

Xây bể lắng cát gồm một ngăn công tác và một ngăn dự phòng với kích thước
mỗi ngăn là: Chiều dài L = 9 m và chiều rộng B = 0,3 .
Kiểm tra chế độ làm việc của bể lắng cát ngang tương ứng với Qtbs = 0,023m 3 / s
s
Qmax 0,023
V = = = 0,153m / s
n × B × H 1 × 0,3× 0,5
s
Thời gian lưu nước trong bể lắng cát ứng với Qmax = 0,039 m 3 / s

L 7
t= = = 46,7( s )
v 0,15

Lượng cát trung bình sau mỗi ngày đêm là:


Qtb × q 0 2000 × 0,15
Wc = = = 0,3m 3 / ngaydem
1000 1000
Trong đó, q0 = 0,15 m3/ngày đêm là lượng cát trong 1000 m3 nước thải.
Chiều cao lớp cát trong bể lắng cát ngang trong 1 ngày đêm:
Wc × t 0,3×1
hc = = = 0,143m
L × B × n 7 × 0,3×1

Với t = 1 ngày đêm là chu kỳ xả cát.


Chiều cao xây dựng của bể lắng cát ngang:
H xd = H + hc + H bv = 0,5 + 0,143 + 0,3 = 0,943m

Với Hbv = 0,3 m là chiều cao bảo vệ


 Tính toán sân phơi cát:
Nhiệm vụ sân phơi cát là làm ráo nước trong hỗn hợp cát-nước cho dễ dàng vận
chuyển cát đi nơi khác.
Chọn: Chiều dài của sân phơi cát Ls = 5m
Thời gian phơi cát = Chu kỳ xả cát = 1 ngày đêm
Thể tích cát Wc = 0,3 m3/ngày đêm
Chiều rộng của sân phơi cát:
Wc 0,3
Bs = = = 2m
t × h × L s 1 × 0,03 × 5

Vậy diện tích của sân phân cát là: Ls × Bs = 5m × 2 m

22
IV.4. Tính toán bể điều hoà:
Lưu lượng và chất lượng nước thải từ cống thu gom chảy về trạm xử lí nước
thải, đặc biệt đối với dòng thải công nghiệp và dòng nước mứa thường xuyên dao động
theo thời gian trong ngày. Khi hệ số không điều hòa k ≥ 1,4 thì nên xây dựng bể điều
hòa để đảm bảo cho công trình xứ lí làm việc ổn định và đạt được giá trị kinh tế.
Có hai loại bể điều hòa: bể điều hòa lưu lượng và chất lượng và bể điều hòa chất
lượng.
Mục đích xây dựng bể điều hòa:
Giảm bớt sự dao động của hàm lượng các chất bẩn trong nước do quá trình sản
xuất thải ra không đều.
Tiết kiệm hóa chất để trung hòa nước thải.
Giữ ổn định lưu lượng nước đi vào các công trình xử lý tiếp theo.
 Hàm lượng BOD, COD, SS sau bể điều hòa đạt:
BOD = 95% x 1500 = 1425 mg/l
COD = 95% x 2000 = 1900 mg/l
SS = 85% x 300 = 255 mg/l
 Tính toán bể điều hoà:
Chọn thời gian lưu nước thải trong bể là 4 giờ
Thể tích bể điều hoà:
Wdh = Qtbh × t = 83,33 × 4 = 333,32 m 3

Thể tích thực tế của bể điều hoà: Wth = 1,2 . Wdh = 1,2 . 333,32 = 400 m3
Chọn chiều sâu mực nước là Hdh = 4. Diện tích của bể điều hoà:
W dh 400
S= = = 100 m 2
H dh 4

Chiều cao xây dựng của bể điều hoà: Hxd = Hdh + Hbv = 4 + 0,5 = 4,5m
Xây bể điều hoà hình chữ nhật có kích thước là :
Ldh × Bdh × H xd = 12 m × 8m × 4,5m

 Tính toán hệ thống cấp khí cho bể điều hoà (bằng khí nén)
Lượng không khí cần thiết:
Lkhi = Qtbh × a = 83,33 × 3,74 = 311 ,65m 3 / h

Với a = 3,74m3 khí/m3nước thải là lưu lượng không khí cấp cho bể điều hoà.

23
Chọn hệ thống ống cấp khí bằng thép có đục lỗ, có 4 ống đặt dọc theo chiều dài
của bể điều hoà, mỗi ống cách nhau 2m.
Lưu lượng khí trong mỗi ống:
Lkhi 311 ,65
q ong = = = 31 ,165m 3 / h
v ong 10

Trong đó v ong là vận tốc khí trong ống, v ong = 10 – 15 m/s. Chọn v ong =10m/s
Đường kính ống dẫn khí:
4 × q ong 4× 31 ,165
d ong = = = 0,033m = 33mm
π × v ong × 3600 π ×10 × 3600

Chọn ống Φ = 30 mm . Đường kính các lỗ 2 – 5 mm, chọn dlỗ = 4mm và vận
tốc khí qua lỗ chọn vlỗ = 15m/s (vlỗ thay đổi từ 5 – 10 m/s).
vlo × π × d lo2 15× π × 0,0042
qlo = = = 0,1884m 3 / h
4 4
q ong 31,165
Số lỗ trên mỗi ống: N = = = 165 lỗ
q lo 0,1884

Số lỗ trên 1m chiều dài ống:


N 165
n= = = 13,78 lỗ
12 12

Chọn n = 14 lỗ/m ống.


 Tính toán bơm dùng trong bể điều hoà:
Tại bể điều hòa có đặt bơm chìm để bơm nước thải qua bể lắng 1, do đó ta phải
tính công suất của bơm đặt tại đây.
Cột áp toàn phần của bơm: H = 4,5m + 0,3m = 4,8m
Lưu lượng bơm: Q = 2000 m3/ngày.đêm
Công suất của máy bơm:
ρgHQ 1000 × 9,81 × 4,8 × 2000
N= = =1,36( kW )
1000 η 1000 × 0,8 × 86400

Công suất thực tế của máy bơm:


N TT = 1,2 × N = 1,2 × 1,36 = 1,635( kW )

Ta chọn 2 bơm, một bơm làm việc và một bơm dự trữ. Công suất của mỗi bơm
là: 2 Kw

24
 Tính toán máy nén khí:
Lượng khí cần cấp cho bể là : Lkhí = 311,65m3/h = 0,087m3/s
Áp lực cần thiết cho hệ thống ống khí nén:
Hd = hd + hc + hf + H
Trong đó:
o hd, hc: tổn thất áp lực do ma sát dọc theo chiều dài trên đường ống dẫn và
tổn thất cục bộ tại các điểm uốn, khúc quanh.
hd + hc ≤ 0,4m
o hf: tổn thất qua hệ thống phân phối khí

hf ≤ 0,5m
o H: độ ngập sâu của ống phân phối khí, lấy bằng chiều cao hữu ích của bể
điều hòa
H = 4m
Vậy áp lực cần thiết :
Hd = 0,4m + 0,5m + 4m = 4,9m
Áp lực không khí sẽ bằng:
10, 33+ 4, 9
P= = 1, 47at
10, 33

Công suất máy nén khí được tính theo công thức:
34400 × ( P 0,29 − 1) × q 34400 × (1, 470 ,29 − 1) × 0, 087
N= = = 4, 3Kw
102 ×η 102 × 0, 8

IV.5. Tính toán bể lắng 1:


Loại bỏ các tạp chất lơ lửng còn lại trong nước thải qua bể điều hòa. Ở đây các
chất lơ lửng có tỷ trọng lớn hơn tỷ trọn của nước sẽ lắng xuống đáy. Hàm lượng chất
lơ lửng sau khi qua bể lắng đợt 1 cần đạt ≤150 mg/l.
 Hàm lượng sau khi ra khỏi bể lắng 1 phải đạt:
BOD = 80% x 1425 = 1140 mg/l
COD = 80% x 1900 = 1520 mg/l
SS = 55% x 255 = 140,25mg/l ≤ 150 mg/l
 Tính toán bể lắng 1:

25
Chọn bể lắng đợt 1 dạng tròn, nước thải đi vào từ ống trung tâm, thu nước theo
chu vi bể.
Thể tích tổng cộng của bể lắng 1 được xác định theo công suất:
W = Q max
h
× t = 83,33 ×1,5 = 125m 3

Trong đó t là thời gian lắng được


xác định bắng thực nghiệm về động học
lắng. Trường hợp không tiến hành thực
nghiệm được, thời gian lắng (t) đối với bể
lắng 1 có thể lấy bằng 1,5h.
Chọn 2 bể công tác và một bể dự
phòng,, thể tích của mổi bể là:
W 125
W1 = = = 62 ,5m 3
2 2
Diện tích của mỗi bể lắng trong mặt
bằng:
W1 62 ,5
F1 = = = 15,652 m 2
H1 4

Trong đó: H1 là chiều sâu vùng


lắng ly tâm có thể lấy từ 1,5 đến 5 m.
Chọn H1 = 4m
Đường kính của mỗi bể lắng:
4× F1 4×15,652
D= = = 4,46m
π π
Lấy D(lt) = 4,5 m
Đường kính thực tế của bể lắng là: Dtt = 1,2 × D( lt ) = 1,2 × 4,5 = 5,4m

Đường kính ống trung tâm: d = 20% Dtt = 20% × 5,4 = 1,08m
Chọn: Chiều cao lớp bùn lắng hb = 0,7 m
Chiều cao an toàn h = 0,5 m
Vậy chiều cao tổng cộng của bể lắng 1
Htc= H1 + h + hb = 4 + 0,5 + 0,7 = 5,2 m
Chiều cao ống trung tâm
h = 60% H 1 = 60% × 4 = 2 ,4m

26
Ta chọn 3 bể, hai bể công tác và một bể dự phòng. Kích thước mỗi bể lắng:
Dtt × H tc = 5,4m × 5,2 m

Thông số Giá trị


Dãy Đặc trưng
Thời gian lưu nước (giờ) 1.5-2.5 2
Tải trọng bề mặt (m3/m2ngay) 32-48
Lưu lượng trung bình 32-48
Lưu lượng cao điểm 80-120
Tải trọng máng tràn (m3/m.ngay) 125-500
Ống trung tâm
d = 15 − 20%D
Đường kính
h = 55 − 65% H
Chiều cao
Chiều sâu bể lắng (m) H=3-4,6 4
Đường kính bể lắng (m) D=3-60 8,53
Độ dốc đáy (mm/m) 62-167 83
Tốc độ thanh gạt bùn 0,02-0.05 0,03
(vòng/phút)
Bảng 3: Thông số thiết kế đặc trưng cho bể lắng ly tâm
 Hiệu quả của quá trình lắng các chất lơ lửng:
Tốc độ lắng của hạt cặn lơ lửng trong bể lắng được tính theo công thức:
H1 4
U = = = 0,74mm / s
3,6× t 3,6×1,5

Hiệu suất lắng của chất lơ lửng trong nước thải ở bể lắng 1 phụ thuộc vào tốc
độ lắng của hạt căn lơ lửng trong nước thải (U = 0,74 mm/s) và hàm lượng ban đầu
của hạt cặn lơ lửng (Cdv = 255 mg/L) và có thể lấy theo bảng 4:
Hiệu suất lắng Tốc độ lắng của hạt cặn lơ lửng, U (mm/s) ứng với hàm lượng
của chất lơ ban đầu của chất lơ lửng C (mg/L)
150 200 250 ≥ 300
lửng(%)
30 1,30 1,80 2,25 3,20
35 0,90 1,30 1,90 2,10
40 0,60 0,90 1,05 1,40
45 0,40 0,60 0,75 0,95
50 0,25 0,35 0,45 0,60
55 0,15 0,20 0,25 0,40
60 0,05 0,10 0,15 0,20

27
Bảng 4: Hiệu suất lắng của chất lơ lửng trong nước thải ở bể lắng 1
Với Cdv = 255 mg/L và U = 0,74. Chọn hiệu suất lắng E1 = 45%
Hàm lượng chất lơ lửng triôi theo nước ra khỏi bể lắng 1 được tính theo công
thức:
C dv × (100 − E1 ) 255 × (100 − 45)
C= = = 140,25mg / L < 150 mg / L
100 100

 Kiểm tra lại thời gian lưu nước của bể lắng


Thể tích phần lắng

W1 pl =
π
4
( ) π
× Dtt − d 2 × H = × (5,42 − 1,08 2 ) × 4 = 87,9 m 3
2

Thời gian lưu nước


2 × W1 pl 2 × 87,9
t= = = 2 ,1 > 1 .5h
Qtbh 83,33

Tải trọng máng tràn


Qtb 2000
Ls = = = 117, 95m3 / m.ngay < 500m3 .ngay
π × Dtt π × 5, 4

 Tính toán lượng bùn sinh ra


Giả sử hiệu suất xử lý cặn lơ lửng đạt 60% ở tải trọng 35m3 / m2 ngày.
Lượng bùn tươi sinh ra mỗi ngày
1 Kg
M tuoi = 255 gSS / m 3 × 2000 m 3 / ngày × 0,6× = 306 KgSS / ngày
1000 g

Giả sử bùn tươi của nước thải nhà máy bia có hàm lượng cặn 5% (tức là có độ
ẩm 95%).
Tỉ số VSS:TSS = 0,75 và khối lượng riêng bùn tươi là 1,053kg/lít.
Vậy lưu lượng bùn tươi cần phải xử lý là
306 Kg / ngay
Qtuoi = = 5812  / ngày = 5,812 m 3 / ngay
0,05 ×1,053 Kg / l

Lượng bùn tươi có khả năng phân hủy sinh học


M tuoi (VSS ) = 0,75 × 306 = 229 ,5KgVSS / ngay

 Tính toán bơm hút bùn:


Công suất của mỗi bơm:
Q ρ gH
N=
1000η

28
Trong đó

Q:lưu lượng nước thải trung bình ngày đêm, m3/ngàyđêm

H:áp suất toàn phần của bơm, mH2O


ρ : khối lượng riêng của chất lỏng

Khối lượng riêng của bùn là 1006kg/m3

g: gia tốc trọng trường, g ≈ 9,81m/s2


η : hiệu suất của bơm, η = 0,73 – 0.9. Chọn η = 0,8

Cột áp toàn phần của máy bơm bơm bùn tuần hoàn về bể Aeroten:

H = 4,5m + 1,5m = 6m

Công suất của máy bơm bùn tuần hoàn:

QρgH 5,812 ×1006 ×9,81 ×6


N = = = 0,005 Kw
1000 η 1000 ×0,8 ×86400

Công suất thực tế của bơm:

N1 = 1,5 × 0,005 = 0,0075Kw

Ta đặt 2 bơm để bơm bùn từ bể lắng I về bể nén bùn, một bơm làm việc và một
bơm dự phòng.
 Tính toán máng tràn.
Chiều dài máng tràn
L = 0,85 × Dtt = 0,85 × 5,4 = 4,6m

Tải trọng trên một mép dài máng tràn


0,039 m 3 / s ×1000 l / m 3
q= = 4,24l / sm
2 × 4,6m

Chọn tấm xẻ khe hình chữ V, góc đáy 90o để điều chỉnh độ cao mép máng.
Chiều cao hình chữ V l 5 cm, đáy chữ V là 10 cm, mỗi m dài có 5 khe chữ V, khoảng
cách giữa các đỉnh là 20 cm.

Chiều cao mực nước h trong khe chữ V

q
qo= = 1,4 h5/2
5

29
2 /5
 0,00424 
h =  = 0,05m = 50 mm
 5 ×1,4 

Phù hợp tiêu chuẩn cho phép ≤50 mm

IV.6. Tính toán bể UASB:


Quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học kỵ khí là một quá trình
phát triển tương đối gần đây trong lĩnh vực công nghệ môi trường. Ưu điểm của
phương pháp này là: ít tiêu hao năng lượng trong quá trình hoạt động, giá thành vận
hành thấp và tự sản sinh ra năng lượng có thể thu hồi sử dụng dưới dạng biogas. Thêm
vào đó, các hệ thống xử lý kỵ khí sản sinh ít bùn thừa hơn so với hệ thống hiếu khí,
trung bình khoảng từ 0,03 – 0,15 g bùn VSS trên 1g BOD được khử.Hơn nữa, sự duy
trì sinh khối trong các hệ thống xử lý kỵ khí với tỉ lệ cao cho phép vận hành hệ thống
xử lý ở các tải trọng hữu cơ cao và do đó làm giảm đáng kể khối tích của các công
trình.
Tải trong hữu cơ thích hợp trên các thiết bị UASB xử lý nước thải công nghiệp
khoảng từ 8 đến 15 kg COD/m3.ngày. Hiệu quả xử lý COD tương đối cao, trung bình
vào khoảng 43 – 78% trong đa số các trường hợp. Điều này cho thấy rằng xử lý kỵ khí
có khả năng ứng dụng rộng rãi để giảm thiểu các chất hữu cơ dễ phân huỷ sinh học
trong nước thải công nghiệp của nhiều loại hình sản xuất.

Tải trọng thể tích ở 30oC, kg COD/m3.ngày


Nồng độ nước Tỷ lệ COD Bùn hạt
thải, mgCOD/l không tan, % Bùn hạt khử
Bùn bông (không khử
SS
SS)
10 ÷ 30 2÷4 8 ÷ 12 2÷4
≤ 2000
30 ÷ 60 2÷4 8 ÷ 14 2÷4
10 ÷ 30 3÷5 3÷5
12 ÷ 18
2000 ÷ 6000 30 ÷ 60 4÷8 2÷6
12 ÷ 24
60 ÷ 100 4÷8 2÷6

30
10 ÷ 30 4 ÷6 4 ÷6
15 ÷ 20
6000 ÷ 9000 30 ÷ 60 5 ÷7 3 ÷7
15 ÷ 24
60 ÷ 100 6 ÷8 3 ÷8
9000 ÷ 18000 10 ÷ 30 5÷8 15 ÷ 24 4÷6
Bảng 5: Các thông số thiết kế cho bể UASB (Tải trọng thể tích hữu cơ của
bể UASB bùn hạt và bùn bông ở các hàm lượng COD vào và tỷ lệ chất không tan
khác nhau)

Tải trọng thể tích hữu cơ (kg COD/m3.ngày)


Nhiệt độ, oC Nước thải không
Nước thải VFA Có 30% COD-SS
VFA

15 2÷4 1.5 ÷ 3.0 1.5 ÷ 2


20 4 ÷6 2 ÷4 2 ÷3
25 6 ÷ 12 4 ÷8 3 ÷6
30 10 ÷ 18 8 ÷ 12 6 ÷9
35 15 ÷ 24 12 ÷ 18 9 ÷ 14
40 20 ÷ 32 15 ÷ 24 14 ÷ 18

Bảng 6: Tải trọng thể tích hữu cơ của bể UASB bùn hạt có hàm lượng bùn
trung bình 25kgVSS/m3 (phụ thuộc vào nhiệt độ vận hành, nước thải có VFA hòa
tan, nước thải không có VFA và nước thải có cặn lơ lửng chiếm 30% tổng COD
 Thực nghiệm trên mô hình Pilot rút ra được kết quả sau
• Bùn nuôi cấy ban đầu lấy từ bùn của bể phân hủy kỵ khí từ quá trình xử lý
nước thải sinh hoạt bể với hàm lượng 30KgSS/m3.
• Tỉ lệ MLVS/MLSS của bùn trong bể UASB = 0,75
• Tải trọng bề mặt phần lắng L A =12 m 3 / m 2 ngay
• Ở tải trọng thể tích L 0 =3 KgCOD/m 3 .ngày, hiệu quả khử COD đạt 65% và
BOD 5 đạt 75%
• Lượng bùn phân hủy kỵ khí cho vào ban đầu có TS=5%

31
• Y = 0,04gVSS/gCOD, k d = 0,025ngay −1 , θ =60 ngày
Hàm lượng COD vào bể UASB

C 0 = 80% .C b andau= 80% x 1520 = 1216 mg/l

Hàm lượng BOD vào bể UASB

BOD vào = 80% . BOD band au= 80% x 1140 = 912 mg/l

Diện tích bề mặt phần lắng


Qtbngay 2000
A= = = 166,67m 2
LA 12

Thể tích ngăn phản ứng bể UASB


Qtb.ngay × C0 2000m3 / ngay ×1216g / m3
VR = = = 810, 67m3
LCOD 3KgCOD / m ngay ×1000
3

Chọn 8 đơn nguyên hình vuông, vậy cạnh mỗi đơn nguyên có chiều dài là
A 166 ,67
W = = = 4,56m
n 8

Chiều cao phần phản ứng


Vr 810 ,67
H = = = 4,86m
A 166,67

Chọn chiều cao phểu thu khí là h p =1,5m


Chiều cao bảo vệ hbv =0,5m
Chiều cao tổng cộng bể UASB là:
H tc = h b + h bv + H = 4,9 + 0,5 + 1,5 = 6,9 m
Chọn tại mỗi bể gồm 2 phễu thu khí. Mỗi phễu có chiều cao 1,5 m. Đáy phễu
thu khí có chiều dài bằng cạnh đơn nguyên: l = W = 4,56 m và chiều rộng w = 1,9
m
Vậy phần diện tích bề mặt khe hở giữa các phễu thu khí là
Akh A − Ap 4,56 × 4,56 − 2 × 4,56 × 1,9
= × 100 = × 100 ≈ 17%
A A 4,56 × 4,56

Trong đó
A: Diện tích bề mặt bể
Akh: Diện tích khe hở giữa các phễu thu khí

32
Ap: Diện tích đáy phễu thu khí
Akh
Giá trị này nằm trong khoảng: = 15% ÷ 20%
A
Giả sử mỗi đơn nguyên có 8 ống phân phối khí vào, diện tích trung bình cho
một đầu phân phối:
4,56m × 4,56m
an = = 2 ,6m 2 / đầu.∈ [2 ÷ 5m 2
/ đau ]
8
Lượng bùn nuôi cấy ban đầu cho vào bể (TS = 5%)
Css × Vr 30kgSS / m3 × 810, 67m3 1 tan
Mb = = × = 486, 4 tan
TS 0.05 1000kg

Trong đó:
Css: Hàm lượng bùn trong bể, Kg/m 3
Vr: Thể tích ngăn phản ứng m3
TS: Hàm lượng chất rắn cho bùn nuôi cấy ban đầu.
Hàm lượng COD của nước thải sau khi xử lí kỵ khí
COD ra = (1 − E COD ) ×COD vao = (1 − 0,65) ×1216 = 425,6mgCOD / l

Hàm lượng BOD 5 của nước thải sau khi xử lý kỵ khí:


BOD ra = (1 − E BOD ) × BOD vao = (1 − 0,65) × 912 = 319 ,2 mgBOD / l

Lượng sinh khối hình thành mỗi ngày


Y × [ ( S 0 − S ) × Q]
Px =
1 + kd × θ c

Px = 0,04kgVS / kgCOD
[(1216− 452,6) gCOD / m × 2000m / ngay]
3 3

[1 + ( 0,015ngay × 90ngay)] × 1000g / kg


−1

Px = 26kgVS / ngay

θ c : Thời gian lưu bùn, chọn θ c = 10 ngày


Q : Lưu lượng trung bình ngày, Q = 2000 m3/ngàyđêm
Y : Hệ số sản lượng bùn, chọn Y = 0.5mgVSS/mgBOD5
La : BOD5 của nước thải dẫn vào aeroten, La = 197 mg/L
Lt : BOD5 hòa tan của nước thải ra khỏi aeroten, Lt = 12.62mg/L
X : Hàm lượng bùn hoạt tính trong bể aeroten, MLVSS = 3000mg/L
Kd : Hệ số phân hủy nội bào, Kd = 0.05 ngày-1

33
Thể tích khí mêtan sinh ra mỗi ngày
VCH 4 = 159 × [ ( S 0 − S ) × Qb − 1,42 Px ]

 1kg 
VCH 4 = 350 ,84 × (1216 − 452 ,6) gCOD / m 3 × 2000 m 3 / ngay × −1,42 × 26
 1000 g 

VCH 4 = 522709 ,5L / ngay = 522 ,71 m 3 / ngay

Trong đó
VCH4: Thể tích khí metan sinh ra ở đktc (t = 0 0 C, p = 1 atm)
Q: Lưu lượng bùn vào bể kị khí, m3/ngày
Px: Sinh khối tế bào sinh ra mỗi ngày, kgVS/ngày
350,84: Hệ số chuyển đổi lý thuyết lượng khí metan sản sinh từ 1 kg BOD
L chuyển hoàn toàn thành khí metan và CO2, litCH 4 /kgBOD L
Lượng bùn bơm ra mỗi ngày
Pw 26kgVS / ngay
Qw = = = 1,155m 3 / ngay
0,75 × C ss 0,75kgVS / kgSS × 30 KgSS / m 3

Lượng chất rắn từ bùn dư


M ss = Q w × C SS = 1,155m 3 / ngay × 30 kgSS / m 3 = 34,67kgSS / ngay

IV.7. TÍNH TOÁN AEROTEN


Nước thải sau khi xử lý ở bể UASB được dẫn tiếp đến bể Aeroten. Tại đây, các
chất hữu cơ chưa được phân hủy hoàn toàn nhờ quá trình phân hủy kị khí tiếp tục được
các vi sinh vật trong bể Aeroten phân hủy hiếu khí.
Khi tính toán thiết kế công trình sinh học áp dụng quá trình bùn hoạt tính cần
xem xét các yếu tố sau:
o Kiểu bể bùn hoạt tính( chảy nút, xáo trộn hoàn toàn, chảy tầng…)
o Tải trọng tiêu chuẩn
o Lượng bùn sinh ra
o Nhu cầu oxy cung cấp và phương thức cung cấp
o Nhu cầu các chất dinh dưỡng
o Kiểm soát các sinh vật dạng sợi
o Tính chất của nước thảỉ sau xử lý.

34
Thiết kế bể aeroten làm thoáng bằng phương pháp khuyếch tán khí, hình dạng
bể ảnh hưởng rất quan trọng đến hiệu quả làm thoáng. Chiều cao lớp nước trong bể
phải từ 4,57 đến 7,62 để việc khuyếch tán khí đạt hiệu quả cao. Chiều cao bảo vệ (từ
mặt nước đến đỉnh bể) từ 0,3m đến 0,6m. Nội dung tính toán aeroten gồm các phần
sau:
 Chọn kiểu bể và xác định kích thước bể;
 Tính lượng bùn dư thải bỏ mỗi ngày, lưu lượng bùn tuần hoàn;
 Xác định lượng không khí cần thiết cung cấp cho aeroten;
 Chọn kiểu và tính toán thiết bị khuyếch tán không khí.
Các số liệu tính toán bể Aeroten:
1. Lưu lượng trung bình của nước thải trong một ngày đêm: Q = 2000m3/ngđ
2. Hàm lượng các chất lơ lửng dẫn vào bể Aeroten: Cd = 140,25mg/l
3. Hàm lượng BOD5 đầu vào là: 319,2mg/l
4. Hàm lượng COD đầu vào là 425,6mg/l
Giả sử theo kết quả thực nghiệm ta tìm được các thông số động học sau:
Ks = 45mg/l; Y = 0,45mg/l; kd = 0.04ngày-1
Có thể áp dụng các điều kiện sau để tính toán quá trình bùn hoạt tính xóa trộn
hoàn toàn:
o Tỉ số MLVSS/MLSS = 0,75
o Hàm lượng bùn tuần hoàn Cth= 8500mg/l
o Hàm lượng bùn hoạt tính trong bể aeroten MLVSS = 3000mg/l
o Thời gian lưu bùn trung bình θ c = 10 ngày

o Nước thải sau lắng đạt tiêu chuẩn loại B, BOD5 ở đầu ra 50mg/l, SS là 70mg/l,
trong đó 65% cặn dễ phân hủy sinh học.
o Tỉ số BOD5/BODL = 0.68;
o Hệ số chuyển đổi BOD5 và BOD20 là 0,68;
o Hàm lượng bùn hoạt tính lắng xuống đáy bể lắng có hàm lượng chất rắn 0.8%
và khối lượng riêng là 1,008kg/L;
o Hiệu suất chuyển hóa oxy của thiết bị khuyếch tán là 9%, hệ số an toàn là 2;

35
o Oxy chiếm 21% trọng lượng thể tích không khí và khối lượng riêng không khí
là 1,2kg/m3;
o Loại và chức năng của bể: bể aeroten khuấy trộn hoàn toàn.
Các thông số tính toán cơ bản cho aeroten kiểu xáo trộn hoàn toàn có thể
tham khảo theo trang 511– sách “Xử lý nước thải đô thị và công nghiệp – tính
toán thiết kế công trình” (Lâm Minh Triết , Nguyễn Phước Dân, Nguyễn Thanh
Hùng)
II.7.1. Xác định kích thước bể aeroten
Xác định BOD5 hòa tan trong nước thải đầu ra tính theo công thức:
BOD5 ở đầu ra = BOD5 hòa tan đi ra từ bể aeroten + BOD5 chứa trong cặn lơ
lửng ở đầu ra.
Lượng cặn có thể phân hủy sinh học:
0,65 × 70 = 45,5mg/L
BODL của cặn lơ lửng dễ phân hủy sinh học của lước thải sau lắng II:
45,5 × (1,42 mg O2 tiêu thụ/mg tế bào) = 64,6mg/L
BOD5 của cặn lơ lửng của nước thải sau lắng II:
BOD5 = BODL × 0,68 = 64,6 × 0,68 = 43,9mg/l
BOD5 hòa tan của nước thải sau lắng II:
50 = S + 43,9
Vậy S = 6,1mg/L
Hiệu quả xử lí tính theo BOD5 hòa tan:
S0 − S 319, 2 − 6,1
E0 = = = 98 %
S0 319, 2

Với S0 là hàm lượng BOD5 ở đầu vào bể aeroten.


Hiệu quả xử lí BOD5 của bể aeroten:
319, 2 − 50
E= = 84, 33%
319, 2

Tính thể tích của bể


Thề tích bể aeroten tính theo hai công thức sau:
θ c × Y × ( S0 − S )
X=
θ (1 + kd + θc )

36
Vr
θ=
Q

Trong đó:
θ c : thời gian lưu bùn;

Q: lưu lượng nước thải;


Y: hệ số sản lượng tế bào;
S0: BOD5 của nước thải vào aeroten;
S: nồng độ BOD5 sau lắng II;
X: hàm lượng tế bào chất trong bể;
Kđ: hệ số phân hủy nội bào.
Thay θ vào phương trình trên ta xác định được thể tích bể aeroten:
θ c × Q × Y × ( S0 − S )
Vr =
X × (1 + kdθ c )

10ngay × 2000m3 / ngay × 0, 45× (319, 2 − 6,1) mg / L


Vr = −1
= 670, 9 m3
3000mg / L × (1 + 0, 04ngay ×10)

Chọn thể tích của bể là: 670,9m3


Thời gian lưu nước trong bể là:
V 670, 9
τ = = = 8h
Q 83, 33

Chọn chiều cao hữu ích của bể là hhi = 4m, chiều cao bảo vệ là hbv = 0,5m. vậy
chiều cao tổng cộng của bể là:
Htc = 4+0,5 = 4,5m
Chọn chiều rộng của bể là 7m
Vậy chiều dài của bể:
670, 9
L= = 21m
7× 4, 5

Vậy kích thước bể aeroten được xác định: L × B × H = 21m × 7m × 4,5m

II.7.2. Tính lượng bùn dư thải bỏ mỗi ngày, lưu lượng bùn tuần hoàn
Hệ số sản lượng quan sát(Yobs) tính theo phương trình:
Y 0, 45
Yobs = = = 0, 32 mg/mg
1 + K dθc 1 + 0, 04×10

37
Lượng bùn dư sinh ra mỗi ngày theo VSS:
PX = Yobs × Q × (BODvao – BODra)
Px(vss) = 0,32× 2000m3/ngày × (319,2 – 6,1)g/m3 × 10-3kg/g = 200,38kgVSS/ ngày
Tổng lượng bùn sinh ra mỗi ngày theo SS:
Px(ss)= 200,38/0,75 = 267,17 KgSS/ ngày
Lượng bùn dư cần xử lí mỗi ngày:
Lượng bùn dư cần xử lí = Tổng lượng bùn – Lượng SS trôi ra khỏi lắng II
Mdu(SS)= 267,17kgSS/ngày–2000m3/ngày × 70g/m3 × 10-3kg/g = 127,17KgSS/ngày
Lượng bùn dư có khả năng phân hủy sinh học cần xử lí:
Mdu(VSS) = 127,17KgSS/ngày × 0,75 = 95,38 KgVSS/ngày
Giả sử hàm lượng bùn hoạt tính lắng ở đáy bể lắng có hàm lượng chất rắn 0,8%
và khối lượng riêng là 1,008Kg/lit. Lưu lượng bùn dư cần xử lí:
127,17kg / ngay
Qdu = = 15770lit / ngày = 15, 78m3 / ngày
0, 008 × 1, 008kg / l

Sơ đồ thiết lập cân bằng sinh khối quanh bể Aeroten

Q,S0,X0 Q+Qr,X1 Qc,Xc,S


Lắng
Aeroten II

Qr,Xr,S
Qw,Xr

Phương trình cân bằng sinh khối:


QX0 + QrXr = (Q + Qr)X1
Trong đó:
S0, S: nồng độ chất nền( tính theo BOD5) ở đầu vào và nồng độ chất nền sau
khi qua bể aeroten và bể lắng, mg/L
X0, Xr, Xc: nồng độ chất rắn bay hơi trong bể aeroten, nồng độ bùn tuần
hoàn và nồng độ bùn sau khi qua bể lắng II, mg/L;

38
Q, Qr, Qw, Qc: lưu lượng nước đầu vào, lưu lượng bùn tuần hoàn, lưu lượng
bùn xả và lưu lượng nước đầu ra, m3/ngày.
Giá trị X0 thường rất nhỏ so với X, Xr, do đó trong phương trình cân bằng
vật chất ta có thể bỏ qua đại lượng QX0. Khi đó phương trình cân bằng vật chất có
dạng:
QrXr = (Q + Qr)X1
Chia hai vế của phương trình này cho Q và đặt tỉ số Qr/Q = α
Với α là hệ số tuần hoàn bùn:
X1 4000
α= = = 0, 88
X r − X 1 8500 − 4000

Với X là hàm lượng bùn hoạt tính trong bể aeroten:


MLSS = MLVSS/0,75 = 3000/0,75 = 4000mgSS/L = X1
Vậy lưu lượng bùn tuần hoàn được tính:
Qr = α × Q = 0,88 × 2000m3/ngay = 1760 m3/ngay = 73,3m3/h
Kiểm tra lại thể tích LBOD và tỉ số F/M
Tải trọng thể tích:
QS0 2000m3 / ngay × 319, 2 gBOD5 / m3
L BOD = = = 0, 95kgBOD5 / m3.ngay
Vr 670, 9 m ×1000 g / kg
3

Giá trị này nằm trong khoảng cho phép (LBOD = 0,8 – 1,9)
Tỉ số F/M
F S 319, 2 mg / L
= 0 = = 0, 32 ngay −1
M θ X 8h / 24h / ngay × 3000

Giá trị này nằm trong khoảng cho phép (0,2 – 0,6 ngay-1)
II.7.3. Xác định lượng không khí cần thiết cung cấp cho aeroten
Ta có Hệ số sản lượng quan sát(Yobs) tính theo phương trình:
Y 0, 45
Yobs = = = 0, 32 mg/mg
1 + K dθ c 1 + 0, 04× 10

Lượng bùn dư sinh ra mỗi ngày theo VSS là Px = 200,38kgVSS/ ngày


Vậy lượng oxi cần thiết trong điều kiện tiêu chuẩn
Q(S 0 −S ) −, )
2000 (319 ,2 61
OC 0 = − =
1,P
42 x − × 1,42 =200,38 636,kgO
34 2 ngay
/
1000 f ×
0 68, 1000

Với OC0 : lượng oxi cần thiết theo tiêu chuẩn của phản ứng ở 200C

39
f: hệ số chuyển đổi từ BOD5 sang COD hay BOD20 và f = BOD5/COD thường
từ 0,65 – 0,68. Chọn f = 0,68.
1,42: hệ số chuyển đổi từ tế bào sang COD
Lượng oxi thực tế cần sử dụng cho bể:
CS 9,08
OC t =OC ×0 = ×636 ,34= 8161
kgO, 2ngay/
CS −CL − 9,08 2

Trong đó:
Cs: nồng độ bão hòa của oxi trong nước ở nhiệt độ làm việc, chọn Cs = 9,08mg/l
CL: nồng độ oxi cần duy trì công trình( mg/l). Đối với nước thải CL=1,5 – 2
mg/l. Chọn CL = 2mg/l.
Trong không khí oxi chiếm 21% thể tích; giả sử rằng trọng lượng riêng của
không khí là 1,2Kg/m3. Vậy lượng không khí cần thiết cho quá trình là:
M O2 816,1
M KK = = = 3238, 5m3 / ngay
0, 21 × 1, 2 0, 252

II.7.4. Chọn kiểu và tính toán thiết bị cung cấp khí, đường ống dẫn khí
Để cung cấp đủ lượng oxi cần thiết cho quá trình xử lí, thường dung máy khuấy
trôn cơ khí bề mặt để tạo ra màng nước, tia nước, giọt nước tiếp xúc với không khí để
lấy oxi hoặc dung hệ thống máy thổi khí, ống dẫn và thiết bị phân phối khí vào bể
aeroten để lấy oxy.
Ống dẫn không khí: Để dẫn không khí có thể chọn ống thép không rỉ, ống nhựa
gia cường bằng sợi thủy tinh, ống PE hoặc ống nhựa chịu được sự thay đổi của nhiệt
độ. Tốc độ chuyển động của không khí qua ống dẫn và qua hệ thống phân phối từ 10 –
15m/s, qua lỗ phân phối từ 15 – 20m/s.
Ta có: lượng không khí theo yêu cầu lí thuyết là: 3238,5m3/ngay. Giả sử hiệu
quả vận chuyển của thiết bị thổi khí là 15%, hệ số an toàn khi sử dụng trong thiết kế
thực tế là 2.
Lượng không khí yêu cầu với hiệu quả vận chuyển 15%:
3238,5/0.15=21590m3/ngay = 15m3/phut
Lượng không khí thiết kế để chọn máy nén khí sẽ là:
15 × 2 = 30m3/phut = 30000l/phút
 Số lượng thiết bị khuếch tán khí

40
• Chọn thiết bị khuếch tán khí dạng đĩa xốp, đường kính 170 mm, diện
tích bề mặt F = 0,0227m2, cường độ thổi khí 200L/phút.đĩa = 12 m3/giờ.đĩa
• Độ sâu ngập nước của đĩa phân phối khí lấy bằng chiều sâu hữu ích của
bể H = 4 m (đặt sát đáy bể)
Số đĩa cần phân phối trong bể
QKK 30000 l / phut
n= = = 150 dia
I 200 l / ph.dia

• Để thuận lợi cho việc bố trí đều , ta chọn số đĩa n = 147 đĩa mà vẫn đảm bảo
hiệu suất xử lý của bể (đặt theo chiều dài 21 đĩa và chiều rộng đặt 7 đĩa, các đĩa cách
nhau 1m).
 Áp lực và công suất của hệ thống nén khí:
Khí được phân phối vào bể bằng các ống khoan lỗ đặt dọc theo các hành lang
vậy tốc độ khí ra các lỗ từ 5 – 10 m/s.
Áp lực cần thiết cho hệ thống khi nén được xác định theo công thức:
Hct = hd + hc + hf + H
Trong đó:
hd: tốn thất áp lực do ma sát dọc theo chiều dài ống dẫn(m)
hc: tổn thất cục bộ(m)
hf: tổn thất qua thiết bị phân phối(m)
H: chiều sâu hữu ích của bể(m)
Tổng tổn thất hd, hc thường không vượt quá 0,4m, tốn thất hf không vượt quá
0,5m. Do đó áp lực cần thiết:
Hct = 0,4 + 0,5 + 4 = 4,9m
Áp lực không khí sẽ bằng:
10, 33+ 4, 9
P= = 1, 47at
10, 33

Công suất máy nén khí được tính theo công thức:
34400 × ( P 0,29 − 1) × q 34400 × (1, 470 ,29 − 1) × 0, 5
N= = = 25Kw
102 ×η 102 × 0, 8

Trong đó: q là lưu lương không khí tính ra m3/s

41
Chọn hai máy nén khí để cung cấp khí, một máy công tác, 1 máy dự phòng,
công suất mỗi máy là 25Kw.
II.8. Tính toán bể lắng II
Bể lắng II dùng để chắn giữ bùn hoạt tính đã qua xử lý ở bể Aeroten hay màng
vi sinh đã chết từ bể Aeroten và các phần nhỏ không hòa tan, không lắng được ở bể
lắng đợt một.
Các thông số thiết kế bể lắng đợt II
Tải trọng bề mặt Tải trọng bùn Chiều sâu
Loại xử lí (m3/m2.ngày) (Kg/m2.h) tổng cộng (m)
Trung bình Lớn nhất Trung bình Lớn nhất
Bùn hoạt
16 – 32 40 – 48 3,9 – 5,8 9,7 3,7 – 6,0
tính
Bùn hoạt
16 – 32 40 – 48 4,9 – 6,8 9,7 3,7 – 6,0
tính oxygen
Aeroten
8 – 16 24 – 32 0,98 – 4,9 6,8 3,7 – 6,0
tăng cường
Lọc sinh 16 – 24 40 – 48 2,9 – 4,9 7,8 3,0 – 4,5
học
Xử lí BOD 16 – 32 40 – 48 3,9 – 5,8 9,7 3,0 – 4,5
Nitrate hóa 16 – 24 32 – 40 2,9 – 4,9 7,8 3,0 – 4,5

Chọn tải trọng thích hợp cho loại bùn hoạt tính này là 30m3/m2.ngày và tải trọng
chất rắn là 6kg/m2.h.
Diện tích mặt thoáng của bể lắng II trên mặt bằng ứng với lưu lượng trung bình:
tb
Qngaydem 2000 m3 / ngay
F1 = = 3 2
= 66, 67m 2
L1 30m / m ngay

Trong đó: Qngaydem = Lưu lượng trung bình ngày đêm, m3/ngàydem
TB

L1 = Tải trọng bề mặt ứng với lưu lượng trung bình, lấy theo bảng L1 =
30m3/m2ngày
Diện tích mặt thoáng của bể trên mặt bằng ứng với tải trọng chất rắn lớn nhất
tính theo công thức:
(Q h +Qr ) × S (83,33 + 73,3) × 4000
Fs = = = 125(m 2 )
LS 5×1000

Trong đó:

42
Qh: lưu lượng trung bình giờ 83,33m3/h
Qr: lưu lượng bùn tuần hoàn trung bình giờ,
Ls : tải trọng chất rắn trung binh, Ls = 5 Kg/m3h
Do Fs > F1, vậy diện tích bề mặt tải trọng chất rắn là diện tích tính toán
Đường kính bể lắng:
4F 4×125
D= = = 8,56m
π ×n π ×2

n: số bể lắng đợt II công tác, chọn n = 2


Đường kính ống trung tâm:
d = 20% × D = 20% × 8,56 = 1,7m
Chọn chiều sâu hữu ích của bể lắng h L= 4 m, chiều cao lớp bùn lắng h b= 1,2m
và chiều cao bảo vệ hbv=0,3. Vậy chiều cao tổng cộng của bể lắng II:
Htc = hL + hb + hbv = 4+1,2 + 0,3 =5,5m
Chiều cao ống trung tâm:
h = 60%hL= 0,6 × 4 =2,4m
Thể tích của bể lắng II được tính theo công thức:
W = F×H = 125 × 4 = 500m3
H: chiều cao công tác của bể lắng II
Chọn 3 bể trong đó có 2 bể công tác, một bể dùng để dự phòng.
Kiểm tra lại thời gian lưu nước tại bể lắng:
Thể tích phần lắng:
π π
VL =
4
(D 2
)
−d 2 ×H =
4
(8,56 2
)
−1,72 m 2 × 4m = 240 m 3

Thời gian lưu nước


V 240 m 3
t= = = 1,53h > 1,5h
Qr + Q ( 73,3 + 83,33) m 3 / h

Thể tích phần chứa bùn:


Vb = F × hb = 125 × 1,2 = 150m3
Thời gian lưu giữ bùn trong bể:
Vb 150 m 3
tb = = ≈ 2 ,03h
Qw + Qr 73,3m 3 / h + (15,78 m 3 / ngay ×1ngay / 24h)

Trong đó

43
Qr: lưu lượng bùn tuần hoàn
Qw: lưu lượng bùn dư cần xử lí
Tải trọng máng tràn:
Q + Qr ( 2000 +1760 ) m 3 / ngay
Ls = = = 128 ,8m 3 / m.ngay
π ×D π ×8,56

Giá trị này nằm trong khoảng cho phép < 500m3/m.ngay
 Tính bơm
Bùn hoạt tính từ bể lắng II có độ ẩm cao: 99,4% - 99,7%. Một phần lớn loại bùn
này được dẫn trở lại bể aeroten ( loại bùn này gọi là bùn hoạt tính tuần hoàn), phần
bùn còn lại gọi là bùn hoạt tính dư được dẫn vào bể nén bùn. Tại bể lắng hai ta có đặt
2 bơm để bơm bùn về bể Aeroten và bể nén bùn.
Công suất của mỗi bơm:
Q ρ gH
N=
1000η

Trong đó

Q:lưu lượng nước thải trung bình ngày đêm, m3/ngàyđêm

H:áp suất toàn phần của bơm, mH2O


ρ : khối lượng riêng của chất lỏng

Khối lượng riêng của bùn là 1006kg/m3

g: gia tốc trọng trường, g ≈ 9,81m/s2


η : hiệu suất của bơm, η = 0,73 – 0.9

Chọn η = 0,8

Cột áp toàn phần của máy bơm bơm bùn tuần hoàn về bể Aeroten:

H = 5,5m + 1,5m = 7m

Công suất của máy bơm bùn tuần hoàn:

HQ ρg 7×15,78 ×1006 ×9,81


N = = = 0,016 Kw
1000 η 1000 ×0,8 ×86400

Công suất thực tế của bơm:

44
N1 = 2 × 0,02 = 0,04Kw

Cột áp toàn phần của máy bơm để bơm bùn tới bể nén bùn:

H = 1,5m + 4,5m = 6m

Công suất của máy bơm bùn về bể nén bùn:

HQ ρg 6×73,3×1006 ×9,81
N = = =1,5Kw
1000 η 1000 ×0,8 ×3600

Công suất thực tế của bơm:

N1 =1,7 × 1,5= 2,55 Kw

II.9. Khử trùng nước thải, tính toán bể tiếp xúc

Sau các giai đoạn xử lí: cơ học, sinh học,…, song song với việc làm giảm nồng
độ các chất ô nhiễm đạt tiêu chuẩn quy định thì số lượng vi trùng cũng giảm đáng kể
đến 90 – 95%. Tuy nhiên, lượng vi trùng vẫn còn cao và việc khử trùng là điều cần
thiết. Để thực hiện việc khử trùng nước thải, có thể sử dụng các biện pháp như clo hóa,
ôzon hóa, khử trùng bằng tia hồng ngoại UV. Việc khử trùng bằng clo tương đối đơn
giản, rẻ tiền và hiệu quả chấp nhận được nên được sử dụng ở nhiều công trình xử li.
Nội dung tính toán gồm:
II.9.1.Khử trùng nước thải bằng clo

Lượng clo hoạt tính cần thiết để khử trùng nước thải được tính:

a×Q
Ya =
1000

Trong đó:

Q: lưu lượng tính toán của nước thải


Qtb.h = 83,33m3/h
A: liều lượng hoạt tính lấy theo điều 6.20.3 – TCXD -51-84.
Nước thải sau xử lí cơ học: a = 10g/m3
Nước thải sau xử lí sinh học hoàn toàn: a = 3 g/m3
Nước thải sau xử lí sinh học không hoàn toàn: a = 5 g/m3
Chọn a = 3 g/m3 để tính toán.

45
Ứng với lưu lượng trung bình giờ:
a × Qtb.h 3× 83, 33
Ytb = = = 0, 25kg / h
1000 1000
Để định lượng clo, xáo trộn clo hơi với nước công tác, điều chế clo nước cần sử
dụng thiết bị khử trùng, gọi là clorator chân không. Để cung cấp lượng clo hoạt tính
trong giới hạn ứng với các lưu lượng đặc trưng như đã tính( y ≈ 0,09 – 0,42), chọn hai
clorator, một công tác, một dự phòng. Công suất mỗi cái là 0,4 – 2,05 với các đặc tính
kỹ thuật sau:
Áp lực nước trước Ejector: 2,5kg/h
Lưu lượng nước: 2m3/h
Trọng lượng của Clorator: 37,5kg
Theo bảng đặc tính kỹ thuật của một kiểu clorator chân không “Loni-100” –
sách Xử lí nước thải đô thị và công nghiệp (Lâm Minh Triết – Nguyễn Thanh Hùng –
Nguyễn Phước Dân).
Số balông chứa clo cần thiết cho trạm clorator được tính theo công thức sau:
Ytb 0,25
n= = = 0,5
q 0,5

Trong đó: q là lượng clo lấy ra từ một balông chứa clo trong điều kiện bình
thường, q = 0,5 – 0,7, chọn q = 0,5 để tính toán.

Bảng đặc tính kỹ thuật của balông chứa clo:


Dung tich thùng chứa clo Kích thước(mm) Trọng lượng
Lít Kg Clo L l
(kg)

46
20 25 770 675 35
25 31 925 825 40,5
27 33,5 985 890 43
30 37,5 1080 975 47
33 41 1170 1065 51
36 45 1205 1125 55
40 50 1390 1275 60
45 56 1545 1427 66,5
50 62 1700 1575 73
55 69 1855 1725 79,5

Chọn loại balông chứa clo với dung tích chứa 20l với các thông số kỹ thuật như
bảng trên.
Việc kiểm tra lượng clo ở các thùng chứa trong quá trình khử trùng có ý nghĩa
quan trọng và được thực hiện bằng cân chuyên dùng. Số lượng balông chứa clo dự trữ
cho nhu cầu sử dụng trong một tháng được tính toán theo công thức:
Ytb × 24× 30 0, 25× 24× 30
N= = = 7, 2 ≈ 7 balông
q1 25

q1: lượng clo chứa trong 1 balông, q1 = 25kg


Để vận chuyển các balông trong phạm vi của trạm clorator, thường trang bị các
loại xe chuyên dụng.
Lượng nước tổng cộng cần thiết cho nhu cầu của trạm clo được xác định:
Ytb (1000 ×1 ρ + q) 0,25× (1000 ×1,24 + 350 )
Qn = = = 0,4m 3 / h
1000 1000
Trong đó: q là lưu lượng cần thiết để làm bốc hơi clo. Chọn q = 350l/kg
ρ: lượng nước cần thiết để hòa tan 1 gam clo, phụ thuộc vào nhiệt độ của nước
thải. Chọn ρ = 1,24 với nhiệt độ của nước thải ở 300C.

II.9.2. Tính toán máng trộn


Chọn máng trôn kiểu lượn để thức hiện sự xáo trộn đều nước thải và clo trước
khi dẫn vào bể tiếp xúc.

47
Diện tích tiết diện của máng trộn được tính:
Qs 0,023
F= = = 0,03m 2
v 0,8

Qmax: lưu lượng giây lớn nhất


V: tốc độ của nước thải trong máng trôn v = 0,8 – 0,9m/s
Với lưu lượng 23l/s chọn các kích thước cơ bản:
L =2500mm, l = 1755mm, b = 300mm, h1 = 700mm, h2 = 1030mm, b1 =
110mm, b2 =150mm, b3 = 130mm, b4=110mm. Với bx: chiều rông các khe lượn.
Tra trong bảng 4-6: Kích thước cơ bản của máng trộn kiểu lượn sách “ xử lí
nước thải đô thị và công nghiệp, tính toán thiết kế công trình” (Lâm Minh Triết –
Nguyễn Thanh Hùng – Nguyễn Phước Dân).
F 0,03
Chiều sâu lớp nước sau máng trộn: H = = = 0,1m
b 0,3

v2 0, 82
Tổn thất áp lực qua mỗi khe lượn: h = α = 2, 5 = 0, 08m
2g 2 × 9, 81

Trong đó
Với α: hệ số bố trí chỗ lượn cùng chiều dòng nước.
Khi bố trí chỗ lượn thuận chiều dòng nước, α =2,5
Khi bố trí chỗ lượn ngược chiều dòng nước, α =3
v: Tốc độ chuyển động của pha nước qua khe lượn, chọn v = 0,8m/s
Diện tích tiết diện ngang của mỗi khe lượn:
Qs 0,023
Fkh = = = 0,03m
v 0,8

Chiều sâu lớp nước trước các khe lượn thứ 1:


Fkh 0,03
H1 = = = 0,273m
b1 0,11

Chiều sâu lớp nước trước các khe lượn thứ 2:


Fkh 0, 03
H2 = = = 0, 2 m
b1 0,15

Chiều sâu lớp nước trước các khe lượn thứ 3:


Fkh 0, 03
H3 = = = 0, 23m
b1 0,13

Chiều sâu lớp nước trước các khe lượn thứ 4:

48
Fkh 0, 03
H4 = = = 0, 273m
b1 0,11

II.9.3. Tính toán bể tiếp xúc


Nhiệm vụ của bể tiếp xúc là thực hiện quá trình tiếp xúc giữa clo và nước sau
khi đã qua máng trộn kiểu lựợn. Chọn thời gian tiếp xúc giữa clo và nước thải là 30
phút tính cả thời gian nước thải chảy từ bể tiếp xúc đến miệng xả vào nguồn nước. Bể
tiếp xúc thực chất là một bể lắng nhưng không có thiết bị cào cặn( theo điều 6.20.5 –
TCXD-51-84). Chọn bể lắng dạng ngang.
 Tính toán bể tiếp xúc
Thể tích hữu ích của bể tiếp xúc:
W = Qh × t = 83,33 × 27,6/60 = 38m3
Với t là thời gian tiếp xúc riêng trong bể tiếp xúc
Lmd 100
t = 30 − = 30 − = 27, 6 phut
v × 60 0, 7× 60

Lmd là chiều dài mương dẫn từ bể tiếp xúc đến miệng xả và v là tốc độ dòng
chảy trong mương với v = 0,7 – 0,8 m/s.
Diện tích bể tiếp xúc dạng bể lắng ngang trên mặt bằng sẽ là:
F = W/Hct = 38/2 = 19m2
(Hct chiều cao công tác của bể tiếp xúc, Hct = 1,5-3m, chọn Hct = 2m).
Chọn diện tích một ngăn trong mặt bằng:
F1= L × b = 4 × 2 = 8 m2
Trong đó:
L là chiều dài của bể, lấy L = 4m
B là chiều ngang mỗi ngăn, lấy b = 2m
Số ngăn tổng công của bể tiếp xúc: n = F/F1 = 19/8 = 2,4 ≈ 2 ngăn.
Độ ẩm của cặn ở bể tiếp xúc là 96%. Cặn lắng được xả ra khỏi bể tiếp xúc bằng
áp lực thủy tĩnh ( 1 – 1,5m cột nước).

IV.8.Bể nén bùn:

Bùn hoạt tính dư ở ngăn lắng có độ ẩm cao, cần phải đạt đến dộ ẩm thích hợp
để xây dựng trước khi cho qua các công trình sử lý tiếp theo hoặc thải ra môi trương
làm phân bón (nếu lượng căn tươi ít).

49
Các thông số tính toán bể nén bùn đứng được xác định:

Lượng bùn dư: là tổng lượng bùn sinh ra từ bể lắng I, bể UASB, và bể lắng II

• Lưu lượng bùn thu từ bể lắng 1: Qtuoi = 5,812 m / ngay


3

Lượng bùn tươi là: M tuoi = 306 KgSS / ngày


• Lưu lượng bùn thải ra ở bể UASB được bơm vào bể chứa bùn là:
QW = 1,155m 3 / ngay

Lượng bùn thải ra khỏi bể UASB M ss = 26kgVS / ngay


• Lưu lượng bùn thải bỏ ở bể lắng 2 được đưa vào bể chứa bùn
với Qb = 15,78 m 3 / ngày
Lượng bùn thải bỏ trong bể lắng 2
M b = Qb × X th = 15,78 ×8 = 126 ,24kgSS / ngay

Với X th =8000mg/l:Nồng độ VSS trong bùn thải.


• Tổng lượng bùn
M = 306 + 26 + 126,24 = 458,24 kgSS/m3
Vậy tổng lưu lượng bùn vào trong bể chứa bùn là
Qnen = 5,812 + 1,155 + 15,78 = 22,747 m3/ngày.
Diện tích bể nén bùn
M 458 ,24
A= = = 7,64m 2
a 60
Với a: tải trọng riêng của hỗn hợp bùn ở bể lắng 1 và bùn hoạt tính
a = (50-70)kgSS/m2.ngày. Chọn a = 60kgSS/m2.ngày
Diên tích bề mặt ống trung tâm
π × d tt2 π × 0.2 2 × D 2
f = = = 0,04× A = 0,04× 7,64 = 0,3055m 2
4 4
Đường kính của bể nén bùn
4× ( A + f ) 4× (7,64 + 0,3055 )
D= = = 3,053m
π π

Đường kính ống trung tâm


d = 16%D = 0,16 × 3,053 = 0,488 m ≈ 0,5m
Đường kính phần loe của ống trung tâm:

50
d1= 1,35 × d = 1,35 × 0,5 = 0,675m
Đường kính tấm chắn:

dch= 1,3 × d1= 1,3 × 0,675 = 0,9m

Chiều cao phần lắng của bể nén bùn tính theo công thức:

H1= v1 × t × 3600 = 0,0001× 8 × 3600 = 2,88 ≈ 3m

với t là thơì gian lắng bùn, t = 8 giờ

v1 vận tốc lắng, chọn v1= 0,0001m/s

Chiều cao phần hình nón với góc nghiêng là 450, đường kính bể D = 2m, và đường
kính của đỉnh đáy bể là 0,5m bằng :

D 0,5 3,053 0,5


h2 = − = − = 1,28 m ≈ 1,3m
2 2 2 2

Chiều cao phần bùn hoạt tính đã nén:

hb= h2 – h0 – hth = 1,3 – 0,2 – 0,2 = 0,9m

với h0, hth lần lượt là khoảng cách từ ống loe đến tấm chắn, và chiều cao lớp trung hoà.

Chiều cao tổng cộng của bể nén bùn:

Htc = h1 + h2 +h3 = 3 + 1,3 + 0,4 =4,7m

với h3 là khoảng cách từ mực nước trong bể nén bùn tới thành bể.

IV.11. Tính toán máy ép bùn lọc ép dây đai

Thiết bị lọc ép dây đai là thiết bị dùng để


khử nước ra khỏi bùn vận hành bằng cách cho
bùn liên tục vào thiết bị. Thiết bị này thường
được chế tạo với bề rộng dây đai từ 0,5 – 3,5m.
Tải trọng bùn từ 90 – 680kg/m.h.

Khối lượng bùn cần ép: 458,24 kgSS/m3

Nồng độ bùn sau khi nén: 2%

Nồng độ bùn sau khi ép: 18%

51
458 ,24 ×18
Khối lượng bùn sau khi ép = = 82 ,48 kgSS / ngay
100

Số giờ hoạt động của thiết bị: 8h

Tải trọng bùn tính trên 1m chiều rộng băng ép chọn bằng 90kh/m.h

458 ,24kg / ngay


Chiều rộng băng ép = = 0,636 m
8 gio / ngay ×90 kg / m.h

Chọn một thiết bị ép dây đai, bề rộng dây đai 1m

Chương V: Tính toán kinh tế

V.1. Chi phí đầu tư xây dựng

Đơn
Tên công Thể Số Lương Thành tiền(Đồng
STT giá(đồng
trình Tích(m3) (cái) VN)
VN)

52
Song Chắn
1 rác 1 5.000.000 5.000.000
2 Bể lắng cát 8,65 2 1.500.000 25.950.000
3 Sân phơi cát 3,8 1 1.500.000 5.700.000
4 Bể điều hòa 82,8 1 1.500.000 124.200.000
5 Bể lắng 1 18,5 4 1.500.000 111.000.000
6 Bể UASB 37,8 8 1.500.000 453.600.000
Bể
7 AEROTANK 115,7 1 1.500.000 173.550.000
8 Bể lắng 2 22,4 2 1.500.000 67.275.000
9 Bể nén bùn 12,3 1 1.500.000 18.450.000
10 Bể khử trùng 3,68 1 1.500.000 5.520.000
11 Máy ép bùn 1 1 444 000 000 444 000 000
Các công
trình kèm
theo(ống
12 lắng) 50 000 000 50 000 000
Tổng cộng 1.484.245. 000

Bảng: Giá vật liệu xây dựng

Tên vật tư Chi tiết Số lượng Đơn giá Thành tiền


Bơm
Bơm Nước từ
Q = 83,33 m3/h
bể điều hòa 2 12 500 000 25 000 000
N = 2 kw
sang lắng 1
H =6m
Bơm bùn
Q=5,812 m3/ngày
Từ bể lắng I 2 2 000 000 4 000 000
N = 0,0075kw
về bể nén bùn

Bơm bùn H =7m


Tuần hoàn về Q=15,78m3/ngày
2 5.000 000 10 000 000
aerotank tại bể N = 0,04kw
lắng 2

53
Tên vật tư Chi tiết Số lượng Đơn giá Thành tiền
H = 6m
Bơm bùn về Q=73,3m3/h
2 8 000 000 16 000 000
bể nén bùn N=2,55kw

Bơm đinh
2 11 000 000 22 000 000
lượng
Đường
ống(Ống dẫn
bùn, ống dẫn 150 000 000 150 000 000
nước thải, ống
dẫn khí)
Hệ thống điện
động lực và 50 000 000 50 000 000
chiếu sáng
Máy thổi khí
2 50 000 000 100 000 000

Đĩa thổi khí 147 880 000 129 360 000


Tổng cộng 506 360 000

Bảng: Giá trang thiết bị phụ

Tổng tiền đầu tư

(1.454.245. 000 + 480 360 000) x 1,2 = 2.388.726.000 (VN đồng)

V.2. Chi phí vận hành trạm

V.2.1. Lượng hoá chất sử dụng

Liều Nồng
Tên hoá chất Sử dụng Đơn giá Thành tiền
lượng độ
NaOCl 10 mg/l 10% 6kg/ngày 2.300 đ/kg 13.800 đ

Bảng: Lượng hóa chất cần dùng

54
Chi phí hoá chất cho 1m3 nước: 13 800 ÷ 2000 m3 = 6,9 đồng/m3
V.2.2. Chi phí điện
Ước tính : 800kW/ngày
Điện năng tiêu thụ tính cho 1m3 nước
800 kw/ngày ÷ 2000 m3 = 0,4 kw/m3
Giá cung cấp điện công nghiệp: 2500 đồng/kw
Chi phí điện tính cho 1 m3 :
2000 đồng/kw × 0,4 kw/m3 =800 đồng/m3.

V.2.3. Chi phí nhân công


Số lượng nhân viên : 4 người, 3 công nhân và 1 kỹ sư
Mức lương tháng:
Công nhân : 2.000.000 đồng/người.tháng
Kỹ sư: 3.000.000 đồng/người.tháng
Chi phí tổng cộng : 3 × 2.000.000 + 3.000.000 = 9.000.000 đồng/tháng
Chi phí nhân công tính cho 1m3 nước

9.000 .000
=150 đồng/m3
30 × 2000

V.2.4. Chi phí vận hành trạm xử lý

Phân loại chi phí Chi phí đơn vị, đồng/m3


Chi phí hoá chất 6,9
Chi phí điện 800
Chi phí lương 150
Cộng 956,9

Bảng :Bảng phân tích chi phí

V.2.5.Giá thành xử lý một m3 nước thải


Tổng chi phí đầu tư: S =2.388.726.000 (VNđồng)
Giá thành một m3 nước thải
2 .388.726. 000
956 ,9 + =1300 (VN đồng)
2000 × 365 ×10
với niên hạn sử dụng : 10 năm

55
Vậy chi phí 1m3 nước thải là 1300 đồng /m3

KẾT LUẬN

Ngày này, nhu cầu về nước giải khát và bia rượu của con người tăng cao buộc
các này sản xuất phải đẩy mạnh sản xuất. Do quá trình đẩy mạnh sản xuất, nước thải từ
các nhà máy này ngày càng thải ra nhiều chất ô nhiễm hơn. Nếu các nhà máy này
không có hệ thống xử lý nước thải thì nước thải từ các nhà mày này sẽ làm ô nhiễm
môi trường một cách nghiêm trọng. Vì thế, vấn đế tính toán và thiết kế hệ thống xử lý
nước thải nhà máy sản xuất nước giải khát và bia rượu là một vấn đề đặt ra trong quá
trình phát triển của ngành công nghiệp nước giải khát và bia rượu, trong đó xây dựng
hệ thống xừ lý nước thải nhà máy bia được xem là quan trọng.

56

You might also like