Professional Documents
Culture Documents
LỜI MỞ ĐẦU
Thông tin di động ngày càng quan trọng và là một phần thiết yếu trong cuộc sống
hiện nay đối với mỗi quốc gia và mỗi con người. Công ty Viettel là công ty đi đầu trong
việc phát triển thông tin di động, từ một công ty nhỏ bé, qua một thời gian ngắn đã trở
thành công ty di động số 1 của Việt Nam. Có được thành quả đó phải kể đến sự quyết
tâm, sáng tạo, nỗ lực không ngừng nghỉ của mỗi con người trong ngôi nhà chung Viettel.
Được thử việc tại Tổng công ty viễn thông quân đội, công ty viễn thông Viettel,
trung tâm điều hành kỹ thuật, phòng vận hành khai thác, tôi đã học hỏi được rất nhiều
điều bổ ích về tinh thần làm việc, văn hoá của Viettel, cũng như kiến thức chuyên môn về
thông tin vô tuyến. Trong báo cáo thử việc này tôi xin trình bày về “ Tích hợp trạm BTS”,
đây là phần mà tôi cảm thấy mình tự tin nhất và cũng là phần tổng hợp rất nhiều kiến
thức, những tìm hiểu bước đầu về Tổng công ty, về phân hệ BSS.
Bài báo cáo gồm 3 phần:
Phần1: Tìm hiểu chung về công ty viễn thông quân đội Viettel: Đây là phần đưa
ra cái nhìn khái quát về công ty Vietel: Lịch sử, văn hóa, chức năng, nhiệm vụ, triết lý
kinh doanh.
Phần2: Giới thiệu về phân hệ BSS: Đưa ra các khái niệm cơ bản trong giao diện
vô tuyến cần nắm được khi tích hợp một trạm BTS.
Phần3: Tích hợp trạm BTS: Đưa ra các câu lệnh quan trọng trong quá trình tích
hợp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị, các bạn trong phòng Vận hành khai thác
khu vực 1, đặc biệt là các anh chị trong ban BSS đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong việc hoàn
thành bài báo cáo này, tôi rất mong được đóng góp 1 phần công sức nhỏ bé của mình
trong sự phát triển ngày càng lớn mạnh của công ty.
Vì thời gian thử việc không dài nên bài báo cáo còn có những điểm hạn chế, rất
mong nhận được sự góp ý của mọi người.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Nhân viên thử việc
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................................1
PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL...............3
1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN.................................................................4
1.2 CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, MÔ HÌNH TỔ CHỨC............................................................8
1.2.1 Chức năng: .....................................................................................................................8
1.2.2 Nhiêm vụ :......................................................................................................................8
1.2.3 Mô hình tổ chức..............................................................................................................9
1.3. MỤC TIÊU QUAN ĐIỂM VÀ TRIẾT LÝ KINH DOANH..............................................10
1.3.1 Mục tiêu: .....................................................................................................................10
1.3.2 Quan điểm.....................................................................................................................10
1.3.3 Triết lý kinh doanh........................................................................................................10
1.4. THƯƠNG HIỆU VÀ VĂN HOÁ VIETTEL.....................................................................10
1.4.1. Triết lý thương hiệu......................................................................................................10
1.4.2. Nhận diện thương hiệu.................................................................................................11
1.4.3. Văn hoá Viettel............................................................................................................11
1.5 CÔNG TY VIETTEL TELECOM.......................................................................................12
1.5.1 Lịch sử phát triển:.........................................................................................................12
1.5.2 Mô hình tổ chức công ty Viettel Telecom....................................................................14
PHẦN 2: GIỚI THIỆU PHÂN HỆ BSS........................................................................................15
2.1 CẤU TRÚC PHÂN HỆ BSS...............................................................................................15
2.2 PHẦN CỨNG BSC/TRC VÀ CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN...............................................17
2.3 TRA ( Transcoder and Rate Adapter)..................................................................................19
2.4 BÁO HIỆU..........................................................................................................................21
2.4.1 Các định dạng của báo hiệu LAPD...............................................................................21
2.4.2 LAPD unconcentrated...................................................................................................22
2.4.3 LAPD Concentration.....................................................................................................23
2.4.4 LAPD Multiplexing......................................................................................................24
2.5 NHẢY TẦN.........................................................................................................................25
2.6 MANAGED OBJECT..........................................................................................................28
2.7 CELL....................................................................................................................................31
PHẦN 3: TÍCH HỢP TRẠM BTS................................................................................................33
3.1 KHAI BÁO VÀ BẮN LUỒNG...........................................................................................33
3.2 KHAI BÁO CÁC THÔNG SỐ VỀ CELL...........................................................................33
3.2.1 Định nghĩa cell..............................................................................................................33
3.2.2 Channel Group..............................................................................................................35
3.2.3 Khai báo trạm mới .......................................................................................................36
3.3 ĐỊNH NGHĨA CÁC THAM SỐ ĐIỀU KHIỂN CELL ......................................................39
3.3.1 Công suất.......................................................................................................................39
3.3.2 Khai báo locating..........................................................................................................39
3.3.3 Khai báo tần số..............................................................................................................40
3.3.4 Khai báo BA list............................................................................................................41
3.4 KHAI BÁO RELATION.....................................................................................................41
3.5 KIỂM TRA..........................................................................................................................42
KẾT LUẬN....................................................................................................................................42
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................................43
Phát triển các sản phẩm phần mềm trong lĩnh vực điện tử, viễn thông, công nghệ
thông tin, Internet.
Sản xuất, lắp ráp, sửa chữa và kinh doanh thiết bị điện, điện tử viễn thông, công
nghệ thông tin và thiết bị thu phát vô tuyến điện;
Hoạt động trong lĩnh vực xây dựng bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin,
truyền tải điện;
Khảo sát, lập dự án công trình bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin;
Đào tạo ngắn hạn, dài hạn cán bộ, công nhân viên trong lĩnh vực bưu chính viễn
thông;
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, địa ốc, khách sạn, du lịch, kho bãi, vận chuyển;
Xuất nhập khẩu công trình thiết bị toàn bộ về điện tử, thông tin và các sản phẩm
điện tử, công nghệ thông tin.
In ấn;
Sản xuất các loại thẻ dịch vụ cho ngành bưu chính viễn thông và các ngành dịch
vụ thương mại;
Dịch vụ cung cấp thông tin về văn hóa, xã hội, kinh tế trên mạng Internet và mạng
viễn thông (trừ thông tin nà nước cấm và dịch vụ điều tra).
Tháng 2/1990: hoàn thành tuyến vi ba số AWA Hà Nội – Vinh đầu tiên cho Tổng
cục Bưu điện, đây cũng là công trình lớn đầu tiên của Công ty.
Tháng 7/1993: Xây dựng tuyến viba băng rộng 140 Mbps
Và rất nhiều công trình khác của Tổng cục Bưu điện, các Công ty, Bưu điện tỉnh
của VNPT, Bộ Công An và Quốc Phòng.
Năm 1995 Công ty Điện tử thiết bị thông tin được đổi tên thành Công ty Điện tử
Viễn thông Quân đội (tên giao dịch là VIETTEL)
Năm 1996-1997: Thời kỳ VIETTEL lập dự án kinh doanh các dịch vụ BCVT.
Ngoài việc xây lắp thi công các công trình viễn thông, bán thiết bị, linh kiện điện,
điện tử và viễn thông nhập khẩu VIETTEL còn thực hiện thiết kế, lắp đặt hệ thống tổng
đài tự động, thiết bị vô tuyến điện, thiết bị truyền số liệu, thi công một số tuyến cáp
quang…để chuẩn bị cho việc thiết lập mạng và kinh doanh dịch vụ BCVT thực sự.
Nhân viên thử việc: Mai Ngọc Minh 4
Phòng vận hành khai thác Báo cáo thử việc
Năm 1996: VIETTEL tích cực chuẩn bị, lập dự án kinh doanh các dịch vụ BCVT.
Tháng 9/1997 hoàn thiện là lập dự án xin phép kinh doanh 6 loại hình dịch vụ
BCVT: Dịch vụ điện thoại cố định; di động, nhắn tin, Internet, trung kế vô tuyến Radio
trunking: dịch vụ bưu chính.
Năm 1997, thiết lập mạng bưu chính viễn thông công cộng với dịch vụ phát hành
báo chí, cung cấp dịch vụ trung kế vô tuyến.
Giai đoạn 1998-2000: VIETTEL được cấp phép kinh doanh dịch vụ BCVT:
- Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ thông tin di động mặt đất;
- Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ điện thoại trung kế vô tuyến;
- Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ điện thoại chuyển mạch công cộng (PSTN);
Các dịch vụ trên được phép hoạt động trên phạm vi toàn quốc.
Năm 1999: Triển khai thử nghiệm và chính chức kinh doanh dịch vụ trung kế vô
tuyến trên địa bàn thành phố Hà Nội. Nghiên cứu và xây dựng dự án xin phép thử nghiệm
dịch vụ điện thoại đường dài sử dụng công nghệ VoIP.
Tháng 9/1999: Nghiệm thu bàn giao tuyến đường trục cáp quang 1A dài gần 2000
km với 19 trạm chính; là được trục đầu tiên ở Việt Nam do người Việt Nam tự thiết kế,
thi công không có sự tham gia của chuyên gia nước ngoài. Đây là công trình đánh dấu
nhiều sáng kiến mang tính đột phá của VIETTEL như:
- Đấu tắt cáp quang phục vụ ứng cứu thông tin; giải pháp thu phát trên một sợi
quang và thiết kế mặt phẳng; giải pháp về đảm bảo thông tin khi xảy ra sự cố đồng
thời trên 2 tuyến của vòng ring phẳng sáng kiến sử dụng công vụ để quản lý các
mã nguồn; giải pháp khai báo kênh công vụ cho trạm chính; thiết kế lại phần
nguồn cho Card khếch đại quang….
Tháng 2/2000: VIETTEL được cấp phép khai thác thử nghiệm dịch vụ VoIP (mã
số 178). Đây là sự kiện quan trọng đánh dấu bước phát triển mới trong sản xuất kinh
doanh BCVT của VIETTEL.
Tháng 9/2000: Thống nhất và ký thỏa thuận kết nối cung cấp dịch vụ điện thoại
VoIP đầu tiên ở Việt Nam với VNPT; tiến hành các thủ tục thuê kênh, tập huấn kỹ thuật
để chuẩn bị triển khai dự án; đồng thời làm các thủ tục xin cấp phép dự án VoIP quốc tế.
Ngày 15/10/2000: Chính thức tổ chức kinh doanh thử nghiệm có thu cước dịch vụ
điện thoại đường dài VoIP trên tuyến Hà Nội – Hồ Chí Minh. Đánh dấu sự kiện lần đầu
tiên có một Công ty ngoài VNPT cung cấp dịch vụ viễn thông tại Việt Nam, bước đầu
phá vỡ thế độc quyền, người sử dụng được lựa chọn dịch vụ viễn thông của nhà khai thác
khác với giá cước rẻ hơn. Lưu lượng bình quân đạt 50K-60K phút/ngày.
Năm 2001-2003: Triển khai hạ tầng viễn thông, mở rộng các loại hình dịch vụ
viễn thông, liên tục củng cố hoàn thiện mô hình tổ chức.
Đây là thời kỳ một loạt các đơn vị thành viên của VIETTEL được thành lập:
Trung tâm điện thoại cố định; Trung tâm Công nghệ thông tin và dịch vụ kĩ thuật; Trung
tâm Mạng truyền dẫn; Trung tâm điện thoại di động là tiền thân của các Công ty thiết lập
mạng và cung cấp các dịch vụ viễn thông sau này. Việc thành lập các Trung tâm theo
hướng tách riêng các dịch vụ cố định, di động, Internet…ra để tập trung phát triển nhanh
giai đoạn đầu.
- Tháng 7/2001: chính thức kinh doanh dịch vụ VoIP đường dài trong nước;
- Tháng 12/2001: Chính thức kinh doanh dịch vụ VoIP quốc tế;
- Tháng 10/2002: Cung cấp dịch vụ thuê kênh nội hạt và đường dài trong nước;
chính thức cung cấp dịch vụ Internet.
- Tháng 9/2003: Cung cấp dịch vụ điện thoại cố định (PSTN) tại Hà Nội và Hồ Chí
Minh.
- Tháng 11/2003: Khai trương cổng quốc tế vệ tinh tại Sơn Tây
Đáng kể nhất là sự triển khai nhanh và mạnh mạng truyền dẫn toàn quốc và đi
quốc tế, với quan điểm “truyền dẫn chính là hạ tầng của hạ tầng”. VIETTEL phối hợp với
đường sắt triển khai tuyến cáp quang 1B dung lượng 1Gbps, nhằm phục vụ kết nối cho
các dịch vụ điện thoại của VIETTEL và cho thuê kênh; triển khai cửa ngỏ quốc tế làm cơ
sở để cung cấp dịch vụ điện thoại quốc tế và phục vụ kết nối Internet.
Năm 2004-2006: tăng tốc phát triển nhanh, định vị thương hiệu trên thị trường.
Năm 2005, Công ty Viễn thông Quân đội chuyển đổi thành Tổng công ty Viễn
thông Quân đội, điều đó cho thấy, từ một công ty nhỏ, đã phát triển trở thành một tập
đoàn lớn mạnh, có uy tín, có thương hiệu trên thị trường.
- Hạ tầng mạng được triển khai rộng khắp, quang hóa trên toàn quốc: đường trục
cáp quang Bắc Nam đã có 1A, 1B, 1C; truyền dẫn quốc tế cũng được triển khai
nhanh với dung lượng lớn (cáp quang 2x2,5 Gbps, vệ tinh 155 Mbps). Kêt nối cáp
quang với Lào và Campuchia vừa giải quyết được vấn đề thông tin liên lạc, an
ninh mạng cho các nước bạn vừa tạo cho VIETTEL thành Hub của 3 nước.
- Triển khai lắp đặt mạng điện thoại di động với tốc độ nhanh nhất Việt nam. Đưa
các dịch vụ viễn thông đến khắp mọi miền tổ quốc (VoIP 64/64; PSTN 58/64;
ADSL 64/64; di động 64/64).
- Ấn tượng nhất chính là ngày 15/10/2004 VIETTEL chính thức kinh doanh dịch vụ
điện thoại di động, chỉ hơn một tháng sau khi vào hoạt
động,VIETTEL đã có 100.000 khách hàng; gần một năm sau đón khách hàng 1
triệu; ngày 21/7/2006 đón khách hàng thứ 4 triệu và đến cuối tháng 12/2007 đã
vượt con số trên 7 triệu khách hàng. Là mạng di động phát triển nhanh nhất, chỉ
sau hơn 2 năm chính thức kinh doanh đã có trên 3000 trạm BTS trên toàn quốc
và trên 7 triệu khách hàng theo số liệu thống kê năm 2006 của GSMA thì
VIETTEL mobile là mạng di động có tốc độ phát triển nhanh thứ 13 trên thế giới.
Cơ cấu doanh thu chuyển dịch theo hướng tích cực: tăng tỷ trọng doanh thu trong nước.
Xây dựng và định vị thương hiệu trên thị trường, làm cho Slogan “Hãy nói theo
cách của bạn” trở nên quen thuộc với người dân Việt Nam. Tất cả hoạt động kinh doanh,
các hoạt động xã hội đều đi theo triết lý kinh doanh “quan tâm, chăm sóc và sáng tạo, đột
phá”.
Liên tục trong hai năm 2004, 2005 VIETTEL được bình chọn là thương hiệu
mạnh, và đặc biệt năm 2006 VIETTEL được đánh giá là thương hiệu nổi tiếng nhất Việt
Nam trong lĩnh vực dịch vụ BCVT do VCCI phối hợp với Công ty Life Media và công ty
nghiên cứu thị trường ACNielsen tổ chức.
Năm 2007:
- Doanh thu 1 tỷ USD.
- 12 triệu thuê bao.
- Hội tụ 3 dịch vụ cố định – di động – Internet
- Tổng công ty đã được chính phủ cho phép hoạt động trong nhiều lĩnh vực với
phạm vi hoạt động lớn, cụ thể:
- Kinh doanh các loại hình dịch vụ viễn thông trong nước và quốc tế.
- Khảo sát, thiết kế, lập dự án các công trình Bưu Chính Viễn Thông, phát thanh
truyền hình, tư vấn, thực hiện các dự án công nghệ thông tin cho các bộ, ngành.
- Sản xuất, lắp ráp, sửa chữa, kinh doanh các loại thiết bị điện, điện tử, tin học,
thông tin Viễn thông, các loại ăng ten, thiết bị Viba, phát thanh truyền hình.
- Xây lắp các công trình, thiết bị thông tin (trạm máy, tổng đài điện tử, tháp ăng ten,
hệ thống các thông tin…), đường dây tải điện, trạm biến thế.
- Xuất nhập khẩu các thiết bị về điện, điện tử Viễn thông, kinh doanh bất động sản.
1.2.2 Nhiêm vụ :
- Tăng tốc phát triển nhanh, chiếm lĩnh thị trường.
- Phát triển kinh doanh gắn liền với phát triển công ty vững mạnh toàn diện.
- Tập trung nguồn lực phát triển nhanh dịch vụ Bưu chính viễn thông.
- Tiếp tục phát huy thế mạnh về kinh doanh các ngành nghề truyền thông như: Khảo
sát thiết kế, xây lắp công trình, dịch vụ kĩ thuật, xuất nhập khẩu, mở rộng thị
trường vào kinh doanh có hiệu quả.
- Hoàn thành nhiệm vụ quốc phòng trên cơ sở nguồn lực của mình, công ty tham gia
vào tất cả các dự án của các đơn vị quốc phòng và đầu tư nâng cấp hệ thống thông
tin quốc phòng.
PHỤ THUỘC
CÔNG TY BƯU CHÍNH VIETTEL
- P. ĐẦU TƯ PT
- BAN CSBCVT
- P. KẾ HOẠCH
- P. KỸ THUẬT
- P. CHÍNH TRỊ
9
Phòng vận hành khai thác Báo cáo thử việc
- Đầu tư và phát triển hạ tầng cơ sở viễn thông, đến cuối năm 2005 cơ bản hoàn toàn
mạng lưới viễn thông trên toàn quốc
- Phát triển kinh doanh theo định hướng của thị trường và luôn hướng tới lợi ích
chính đáng của khách hàng
- Đa dạng hoá các ngành nghề kinh doanh, phát triển, mở rộng ra các ngành kinh
doanh khác bên cạnh các ngành Bưu chính – Viễn thông
- Lấy yếu tố con người làm chủ đạo, có chính sách đào tạo, phát triển và thu hút
nhân lực.
- Gắn kết các hoạt động sản xuất kinh doanh với các hoạt động nhân đạo, hoạt động
xã hội.
- Chân thành với đồng nghiệp, cùng nhau gắn bó, góp sức xây dựng mái nhà chung
Viettel.
- Quan tâm đến khách hàng như những cá thể riêng biệt.
- Làm việc và tư duy có tình cảm, hoạt động có trách nhiệm xã hội.
Nhân viên thử việc: Mai Ngọc Minh 10
Phòng vận hành khai thác Báo cáo thử việc
- Trung thực với khách hàng, chân thành với đồng nghiệp.
- Tư duy HỆ THỐNG
- Ngày 15/10/2004, mạng di động 098 chính thức đi vào hoạt động đánh dấu một
bước ngoặt trong lịch sử phát triển của Viettel Mobile và Viettel.
- Đến tháng 9/2005, mạng điện thoại di động 098 thực hiện phủ sóng và triển khai
kinh doanh trên toàn quốc. Số trạm phát sóng là trên 1000 trạm. Thuê bao di động
đạt 1 triệu thêu bao và được đánh giá là nhà cung cấp dịch vụ điện thoại di động
phát triển mạnh nhất Việt Nam từ trước đến nay.
- Ngày 15/10/2005, Viettel Mobile kỷ niệm có số thuê bao đạt gần 1,5 triệu - một
tốc độ phát triển chưa từng có trong lịch sử ngành thông tin di động tại Việt Nam.
- Ngày 07/01/2006, Viettel Mobile trở thành một trong 3 nhà cung cấp dịch vụ di
động lớn nhất Việt Nam.
- Tháng 4/2007, Viettel Mobile chính thức đạt con số 10 triệu khách hàng, điều đó
cho thấy sự trưởng thành lớn mạnh và khẳng định vị thế nhà cung cấp dịch vụ viễn
thông di động hàng đầu tại Việt Nam của Viettel.
- Ngày 18/06/2007, Tổng công ty Viễn thông quân đội Viettel đã công bố thành lập
Công ty Viễn thông Viettel Telecom, hoàn thành việc sát nhập hai công ty lớn là
công ty Điện thoại đường dài Viettel (chuyên cung cấp dịch vụ Internet, điện thoại
Nhân viên thử việc: Mai Ngọc Minh 12
Phòng vận hành khai thác Báo cáo thử việc
cố định và đường dài 178) và công ty điện thoại di động Viettel thành một công ty
kinh doanh đa dịch vụ. Viettel Telecom giờ đây sẽ cung cấp tất cả các dịch vụ viễn
thông của Viettel tại Việt Nam, đánh dấu bước trưởng thành mới mang tính đột
phá của Viettel.
KHỐI KỸ THỤÂT
KHỐI KINH DOANH KHỐI CƠ QUAN QL
P. Tổ chức Lao động
Phòng Phòng Phòng
Phòng PhòngTr
Phòng Kỹ Phòng Kế Dịch Phòng Viễn Chăm
Dịch vụ uyền
Phòng vận hành khai thác
phối - GQKN&CSKH
- Vận hành khai thác - Qlmạng lõi (Core) BỘ PHẬN PHÁT - Chăm sóc khách - Kế hoạch bán hàng
Đảm bảo chất - Đào tạo
Bộ phận Quản trị: -Quản lý mạng Truy TRIỂN HẠ TẦNG hàng. -Hỗ trợ Cửa hàng,
lượng mạng lưới, - Tổng hợp Phòng Kế hoạch
- Quản trị Hệ thống. nhập -Điều hành phát - Kỹ thuật ST
phát triển hạ tầng - TT.GĐKH tại HNI
Bộ phận phát triển: - Quản lý VAS và IN triển Hạ tầng - Dự án - Hỗ trợ Tỉnh -TT. GĐKH tại
- Nghiên cứu giải pháp -Ban điều hành viễn mạng lưới theo -Tổng hợp
- IT HCM
-Phát triển phần mềm thông II và III yêu cầu kinh
-Quản lý chất lượng -Tổng hợp doanh Phòng Tài chính
Quản lý, chỉ đạo, hỗ trợ CNVT Tỉnh/TP về các nghiệp cụ kd viễn thông
64 TRUNG TÂM KTVT TỈNH Phòng đầu tư
Phối hợp đảm
Khai thác và hỗ trợ bảo chất lượng 64 CHI NHÁNH VIÊN THÔNG
- Phòng kỹ thuật Phát triển Hạ tầng dịch vụ, chất TỈNH/THÀNH PHỐ
- Đội QL khai thác Hạ tầng -Bộ phận xây dựng lượng mạng lưới
- Phòng Tổng hợp hạ tầng
- Ban Tài Chính.
14
Báo cáo thử việc
Đảm bảo các điều kiện hỗ trợ các đơn vị tổ chức quản lý khai thác, phát triển mạng lưới và tổ chức kinh doanh
Phòng vận hành khai thác Báo cáo thử
việc
Điều khiển các giao diện vô tuyến tới MS, BTS gồm 3 phần:
- Hệ thống Anten
• Nút TRC
- Dùng cho các vị trí linh hoạt của các nguồn chuyển đổi mã
- Phù hợp cho các BSC dung lượng trung bình và cao ( đô thị và ngoại ô)
o Giảm tải cho MSC ( giảm mức handover giữa các BSC và ít nhạy cảm
với vùng địa lý nhỏ có lưu lượng cao)
o Thích hợp cho GSM 900/1800 hơn BSC dung lượng thấp.
o Có ít node cần điều khiển hơn, chi phí cho hoạt động và bảo dưỡng
giảm.
• Nút BSC
- Dùng riêng lẻ thích hợp với các vùng dung lượng thấp và trung bình (nông
thôn và ngoại ô) và là một bổ xung cho BSC/TRC
- 1 BSC có thể điều khiển 1020 TRX hoặc TRU (với GSM 900 hoặc 1800)
• DEV (Device)
Là phần cứng kết nối tới GS. Một device là các tài nguyên để SNT kết nối tới
GS, các device có dung lượng khác nhau phụ thuộc vào phần cứng và phần mềm
được load vào device đó.
• ETC ( Exchange Terminal Circuit)
Boad ETC là phần cứng chung trong AXE dùng để điều khiển các kết nối PCM
giữa MSC-BSC và BSC-RBS. Tốc độ các đường kết nối là 1.5Mb/s (T1) hoặc
2Mb/s (E1).
• ETRBLT và ETRALT
Có 2 loại SNT: ETRBLT và ETRALT, trong đó ETRBLT dùng cho giao diện
BSC-RBS còn giao diện BSC-MSC dung giao diện ETRALT. Hai giao diện này
dùng cùng một loại phần cứng , tuy nhiên chúng được load các phần mềm khác
nhau nên các hàm chức năng của chúng có hơi khác chút ít.
• DIP (Digital Path)
Là tên của chức năng dùng để giám sát các đường kết nối PCM. Đối với kết
nối PCM tới MSC, DIP có tên là RALT, còn đối với kết nối PCM tới RBS thì DIP
có tên là RBLT ( RBLT: RTS A-Bis interface Line Terminal, RALT: RTS A-
interface Line Terminal, RTS: Radio Transmission&Transport Subsystem).
• RBLT device
Mỗi Time Slot tốc độ 64kb/s trên đường kết nối PCM tới RBS gọi là RBLT
device, các device này mang thông tin thoại hay báo hiệu do BSC đưa vào tới RBS
Có 32 device RBLT trên đường PCM E1 và 24 device trên đường PCM T1, tuy
nhiên đối với kết nối PCM E1 thì TS0 ( Device đầu tiên) dùng cho mục đích đồng
bộ do vậy TS0 không được dùng cho bất kỳ mục đích nào khác.
• RALT device
Time Slot tốc độ 64kb/s trên đường kết nối PCM tới MSC gọi là RALT device,
các device này mang thông tin thoại hoặc thông tin báo hiệu C7 do BSC đưa vào
tới MSC.
• SRS ( Subrate Switching )
Tín hiệu thoại được mã hoá bởi khối TRA trong TRC hay trong BSC/TRC.
Thông tin báo hiệu được điều khiển bên trong BSC thông qua khối TRH. Lớp vật
lý của lưu lượng và báo hiệu tới mỗi TRU trên giao diện A-bis phụ thuộc vào định
dạng được chọn để thuận tiện cho việc truyền thông tin.
Có 3 loại định dạng được thiết kế cho việc truyền thông tin trên giao diện A-bis:
LAPD unconcentrated
LAPD concentrated
LAPD Multiplexing.
Hình2. 9: Định tuyến các cụm từ TRX đến máy phát ở nhảy tần băng gốc
Nhảy tần băng gốc có đặc điểm là mỗi bộ TRX được ấn định một tần số cố
định, số tần số dùng để nhảy tần bằng với số bộ TRX, tần số BCCH được nhảy tần
ngoại trừ kênh BCCH nằm trên TS0. Khi phát, các cụm được định tuyến đến các
bộ phát thích hợp với tần số riêng biệt.
Nhảy tần tổng hợp có đặc điểm là mỗi cell được chia thành 2 hoặc nhiều nhóm
kênh (ít nhất là 2 nhóm kênh), số tần số nhảy tần không phụ thuộc vào số bộ TRX
(đối với thiết bị của Ericsson có thể lên đến 32 tần số), tần số BCCH không được
phép nhảy tần kể cả các kênh TCH còn lại nằm trên các khe thời gian khác từ
Hình2. 10: Định tuyến các cụm từ TRX đến máy phát ở nhảy tần tổng hợp
Hình2.9 minh hoạ sơ đồ đấu nối 4 bộ sử dụng nhảy tần tổng hợp. Tất cả các
khe thời gian từ TS0÷TS7 sử dụng tần số f0 là tần số sóng mang BCCH không
được phép nhảy tần. Vì vậy, tần số này được gán cho một nhóm kênh, thường là
nhóm kênh số 0 và không nhảy tần, thông số HOP = OFF. Các tần số còn lại được
gán cho các nhóm kênh khác tuỳ theo loại tần số là 900 MHz hoặc 1800 MHz
được dùng cho kênh TCH trên các khe thời gian từ TS0÷TS7 và nhảy tần từ f1÷fn.
Thuật toán nhảy tần:
Thuật toán nhảy tần xác định trật tự nhảy tần cho các tần số nằm trong tập tần
số nhảy tần (HFS) bằng thông số HSN. Có 2 thuật toán nhảy tần hiện nay đang
được áp dụng cho cả 2 kỹ thuật nhảy tần nói trên là nhảy tuần tuần hoàn và nhảy
tần ngẫu nhiên.
Đối với mỗi bộ thu phát, trong cùng một nhóm kênh, trong cùng một cell, để
có cùng một cách nhảy tần thì người ta ấn định cùng một HSN. Nhưng để không
nhiễu lẫn nhau thì ở một thời điểm không được sử dụng trùng tần số hay còn gọi là
phải trực giao nhau. Tất cả các kênh trong một cell phải trực giao nhau vì các kênh
- TRXC: Điều khiển tất cả các chức năng cho việc xử lý tín hiệu, nhận và thu
tín hiệu vô tuyến. Mỗi TRX tương ứng với một TRU và được đánh địa chỉ
bởi thông số TEI có giá trị từ 0-11, phụ thuộc vào vị trí vật lý của TRU.
2.7 CELL
Cell là vùng mà một MS nhận cường độ tín hiệu đủ mạnh để thiết lập kết nối
vô tuyến trên kênh dành sẵn ( SDCCH hay TCH) và duy trì kết nối đó. Kích thước
một cell được quyết định bởi 4 thông số:
• Công suất đầu ra (BSTXPWR) tại anten của BTS ERP (Effective Radiated
Power)
• Mức nhận thấp nhất cho phép tại MS ( trong trường hợp máy “bận”):
MSRXMIN
• Mức nhận thấp nhất cho phép tại BTS: BSRXMIN.
• Tham số TA ( Timing Advance): Tham số này dùng để đo đạc thời gian truyền
giữa MS và BTS của các burst; giá trị lớn nhất của TA trong một cell được xác
định bởi thông số MAXTA ( MAXimum Timing Advance)
Hình 2.12 thể hiện rõ mối quan hệ của các thông số trên.
KẾT LUẬN
Trong thời gian thử việc tại phòng VHKT1, Trung tâm điều hành kỹ thuật,
Nhân viên thử việc: Mai Ngọc Minh 42
Phòng vận hành khai thác Báo cáo thử
việc
Công ty Viettel Telecom, tôi đã cố gắng học hỏi, tham gia công việc cùng các anh
chị trong phòng, đặc biệt là tại tổ BSS. Ngoài ra trong quá trình làm việc tôi cũng
đã thấy và cảm nhận được Viettel chính là nơi rèn luyện rất tốt để trở thành một
con người trách nhiệm, luôn trong tư thế vận động để hoàn thiện mình.
Với bài báo cáo trên tôi đã tổng hợp các kiến thức nhận thức của mình về
Công ty và phân hệ BSS. Tôi mong nhận được sự đóng góp ý kiến của mọi thành
viên trong ngôi nhà Viettel để có thể tiếp tục làm việc và đóng góp vào sự phát
triển của Công ty.
Nhân viên thử việc