You are on page 1of 179

Báo cáo tổng hợp “Quy hoạch môi trường tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020”

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHƯƠNG I...................................................................................................................1
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ DỰ ÁN.......................................................................1
I.1. SỰ CẦN THIẾT THỰC HIỆN DỰ ÁN..............................................................1
I.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC...............................2
I.2.1. Tổng quan về quy hoạch môi trường.........................................................2
I.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.............................................................3
I.2.3. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam............................................................5
I.3. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN..........................................................................6
I.4. CĂN CỨ THỰC HIỆN DỰ ÁN..........................................................................6
I.5. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ SẢN PHẨM DỰ ÁN...........................................7
I.5.1. Mục tiêu dự án...........................................................................................7
I.5.2. Nội dung dự án..........................................................................................8
I.5.3. Sản phẩm của dự án...................................................................................8
I.6. TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ ÁN.......................................................................8
I.6.1. Cơ quan chủ trì dự án.................................................................................8
I.6.2. Cơ quan thực hiện dự án............................................................................8
I.6.3. Các cơ quan phối hợp chính ......................................................................8
CHƯƠNG II................................................................................................................10
ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH ĐỒNG THÁP 10
II.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN..................................................................................10
II.1.1. Vị trí địa lý.............................................................................................10
II.1.2. Địa chất, địa hình, địa mạo ...................................................................10
II.1.3. Điều kiện thời tiết, khí hậu ....................................................................11
II.1.4. Đặc điểm sông ngòi, kênh rạch và chế độ thủy văn................................12
II.2. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH ĐỒNG THÁP........13
II.2.1. Thực trạng kinh tế thời kỳ 1996 - 2006 .................................................13
II.2.2. Thực trạng văn hóa - xã hội tỉnh Đồng Tháp..........................................20
II.2.3. Đánh giá tổng quan về thực trạng phát triển bền vững của tỉnh Đồng Tháp
..........................................................................................................................26

Trung tâm Kỹ thuật Môi trường – CEE i


Báo cáo tổng hợp “Quy hoạch môi trường tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020”
CHƯƠNG III..............................................................................................................31
HIỆN TRẠNG TÀI NGUYÊN – MÔI TRƯỜNG .....................................................31
TỈNH ĐỒNG THÁP...................................................................................................31
III.1. HIỆN TRẠNG TÀI NGUYÊN TỈNH ĐỒNG THÁP.....................................31
III.1.1. Tài nguyên đất và tình hình sử dụng đất................................................31
III.1.2. Tài nguyên nước....................................................................................34
III.1.3. Tài nguyên khoáng sản và tình hình khai thác sử dụng.........................37
III.1.4. Tài nguyên rừng và đa dạng sinh học....................................................39
III.2. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH ĐỒNG THÁP....................................45
III.2.1. Hiện trạng môi trường đất.....................................................................45
III.2.2. Hiện trạng môi trường nước..................................................................46
III.2.3. Hiện trạng môi trường không khí..........................................................62
III.2.4. Hiện trạng quản lý, xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hại................65
III.2.5. Tình hình thiên tai và sự cố môi trường................................................67
III.3. HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG TỈNH
ĐỒNG THÁP..........................................................................................................68
III.3.1. Hiện trạng công tác quản lý...................................................................68
III.3.2. Một số khó khăn và tồn tại....................................................................71
III.4. XÁC ĐỊNH CÁC VẤN ĐỀ TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG CẤP BÁCH VÀ
CÁC VÙNG Ô NHIỄM/SUY THOÁI MÔI TRƯỜNG TRỌNG ĐIỂM................72
III.4.1. Xác định các vấn đề tài nguyên môi trường cấp bách ..........................72
III.4.2. Xác định các khu vực ô nhiễm suy thoái trọng điểm.............................76
CHƯƠNG IV..............................................................................................................78
DỰ BÁO DIỄN BIẾN TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG TỈNH ĐỒNG THÁP TRONG
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM 2020
.....................................................................................................................................78
IV.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH ĐỒNG THÁP ..78
IV.1.1. Mục tiêu chiến lược..............................................................................78
IV.1.2. Định hướng phát triển kinh tế...............................................................78
IV.1.3. Định hướng phát triển xã hội................................................................82
IV.2. DỰ BÁO XU THẾ BIẾN ĐỔI TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG TỈNH ĐỒNG
THÁP ĐẾN NĂM 2020..........................................................................................84
IV.2.1. Dự báo xu thế biến đổi tài nguyên........................................................84
IV.2.2. Dự báo diễn biến môi trường................................................................90
IV.3. DỰ BÁO CÁC KHU VỰC SUY THOÁI/Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TRỌNG
ĐIỂM.....................................................................................................................100

Trung tâm Kỹ thuật Môi trường – CEE ii


Báo cáo tổng hợp “Quy hoạch môi trường tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020”
IV.3.1. Khu vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp........................................100
IV.3.2. Khu vực sản xuất gây ô nhiễm khác....................................................101
IV.3.3. Khu vực vùng lũ .................................................................................102
IV.3.4. Khu vực các đô thị..............................................................................102
IV.3.5. Khu vực tập trung dân cư sống ven theo các kênh rạch......................102
CHƯƠNG V..............................................................................................................104
ĐỀ XUẤT QUAN ĐIỂM MỤC TIÊU VÀ XÂY DỰNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM 2020.....................................104
V.1. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH ĐỒNG THÁP
...............................................................................................................................104
V.1.1. Quan điểm bảo vệ môi trường..............................................................104
V.1.2. Mục tiêu bảo vệ môi trường.................................................................105
V.2. ĐÁNH GIÁ SẮP XẾP ƯU TIÊN CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG...............107
V.2.1. Đánh giá các vấn đề môi trường...........................................................107
V.2.2. Sắp đặt ưu tiên các vấn đề môi trường.................................................112
V.3. XÂY DỰNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG................113
V.3.1. Tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ quản lý và nâng cao nhận thức của
cộng đồng về vấn đề bảo vệ môi trường.........................................................113
V.3.2. Chương trình bảo vệ môi trường đô thị................................................114
V.3.3. Chương trình bảo vệ môi trường công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp....116
V.3.4. Chương trình bảo vệ môi trường nông nghiệp và nông thôn................118
V.3.5. Chương trình phòng chống thiên tai.....................................................119
V.3.6. Chương trình bảo tồn đa dạng sinh học và bảo vệ rừng tỉnh Đồng Tháp121
V.4. LỰA CHỌN THỨ TỰ ƯU TIÊN CÁC DỰ ÁN GIAI ĐOẠN NĂM 2008 ĐẾN
NĂM 2020.............................................................................................................122
V.4.1. Tiêu chí lựa chọn dự án ưu tiên............................................................122
V.4.2. Lập ma trận để xác định các dự án ưu tiên..........................................124
CHƯƠNG VI.............................................................................................................128
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN QUY HOẠCH MÔI
TRƯỜNG CÁC VÙNG TRỌNG ĐIỂM KINH TẾ TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM
2020............................................................................................................................128
VI.1. ĐỀ XUẤT CÁC GIÁI PHẢP NHẰM THỰC HIỆN QUY HOẠCH MÔI
TRƯỜNG TỈNH ĐỒNG THÁP............................................................................128
VI.1.1. Giải pháp kinh tế.................................................................................128
VI.1.2. Giải pháp về tổ chức và tăng cường năng lực.....................................129
VI.1.3. Giải pháp khoa học công nghệ............................................................129
VI.1.4. Giải pháp về giáo dục, đào tạo, nâng cao nhận thức về môi trường ...130
Trung tâm Kỹ thuật Môi trường – CEE iii
Báo cáo tổng hợp “Quy hoạch môi trường tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020”
VI.1.5. Giải pháp về hợp tác trong nước và hợp tác quốc tế...........................130
VI.2. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN........................................................................131
VI.2.1. Phân công nhiệm vụ của các cơ sở trong công tác bảo vệ môi trường 131
VI.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của UBND Thành phố, thị xã và các huyện..133
VI.2.3. Các tổ chức cơ quan, đoàn thể............................................................134
CHƯƠNG VII...........................................................................................................135
LẬP BẢN ĐỒ QUY HOẠCH MÔI TRƯỜNG TỈNH ĐỒNG THÁP GẮN LIỀN VỚI
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI...................................................135
VII.1 CƠ SỞ DỮ LIỆU.........................................................................................135
VII.2. PHẦN MỀM SỬ DỤNG.............................................................................135
VII.3. CÁC BẢN ĐỒ CHUYÊN ĐỀ.....................................................................135
VII.4. PHƯƠNG PHÁP THÀNH LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG
MÔI TRƯỜNG.....................................................................................................135
VII.4.1. Thành lập bản đồ hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt..........135
VII.4.2. Thành lập bản đồ hiện trạng chất lượng môi trường nước ngầm.......136
VII.4.3. Thành lập bản đồ hiện trạng chất lượng môi trường không khí:........137
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ........................................................................................138
KẾT LUẬN...........................................................................................................138
KIẾN NGHỊ..........................................................................................................140
PHỤ LỤC 1: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG TỈNH ĐỒNG
THÁP
PHỤ LỤC 2: DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ PHỤC VỤ QUY HOẠCH MÔI TRƯỜNG
TỈNH ĐỒNG THÁP

Trung tâm Kỹ thuật Môi trường – CEE iv


Báo cáo tổng hợp “Quy hoạch môi trường tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020”
DANH MỤC BẢNG

Bảng I.1: Tóm tắt một số dự án QHMT vùng tại Châu Á.............................................4
Bảng II.1: Các chỉ tiêu vật chất ngành trồng trọt năm 1995, 2000, 2006.....................15
Bảng II.2: Các chỉ tiêu vật chất ngành chăn nuôi năm 1995, 2000, 2005.....................16
Bảng II.3: Các chỉ tiêu vật chất ngành thủy sản năm 1995, 2000, 2005.......................17
Bảng III.1: Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Đồng Tháp năm 2006...................................33
Bảng III.2: Bảng điều tra tổng hợp giếng khoan khai thác tầng sâu...........................36
Bảng III.3: Tổng hợp tình hình khai thác cát sông......................................................38
Bảng III.4: Ước tính lượng nước thải sinh hoạt đô thị năm 2006................................46
Bảng III.5: Kết quả quan trắc nước thải sinh hoạt tại thành phố Cao Lãnh..............46
Bảng III.6: Kết quả quan trắc chất lượng nước thải bệnh viện Đa Khoa Đồng Tháp.47
Bảng III.8: Kết quả phân tích chất lượng nước thải sản xuất bột và chăn nuôi heo. . .48
Bảng III.9: Vị trí các điểm lấy mẫu.............................................................................49
Bảng III.10: Vị trí lấy mẫu..........................................................................................53
Bảng III.11: Vị trí lấy mẫu nước ngầm.......................................................................60
Bảng III.12: Kết quả quan trắc chất lượng không khí tháng 3/2006...........................63
Bảng III.13: Tình hình xử lý chất thải bệnh viện ở Đồng Tháp...................................66
Bảng IV.1: Cơ cấu sử dụng đất đến năm 2020 tỉnh Đồng Tháp..................................84
Bảng IV.2: Ước đoán dân số đô thị tỉnh Đồng Tháp năm 2010, 2020..........................85
Bảng IV.3: Dự tính nhu cầu dùng nước tại các đô thị năm 2010, 2020.......................86
Bảng IV.4: Dự tính nhu cầu dùng nước tại khu vực nông thôn năm 2010, 2020.........86
Bảng IV.5: Dự báo lượng nước thải phát sinh tại các đô thị tỉnh Đồng Tháp vào năm
2010, 2020....................................................................................................................90
Bảng IV.6: Hệ số phát thải ô nhiễm tính theo đầu người ............................................91
Bảng IV.7: Dự báo tải lượng trung bình các chất ô nhiễm trong nước thải đô thị tại tỉnh
Đồng Tháp đến năm 2010, 2020..................................................................................91
Bảng IV.8: Ước tính tải lượng trung bình các chất ô nhiễm trong nước thải tại các KCN,
CCN.............................................................................................................................92
Bảng IV.9: Ước đoán lưu lượng nước thải do hoạt động du lịch phát sinh năm 2010, 2020
.....................................................................................................................................93
Bảng IV.10: Ước tính tải lượng phân gia cầm, gia súc năm 2010, 2015, 2020.............94
Bảng IV.11: Tải lượng các chất ô nhiễm phát thải vào môi trường không khí do hoạt
động tại khu vực các lò gạch đến năm 2020.................................................................98

Trung tâm Kỹ thuật Môi trường - CEE


Báo cáo tổng hợp “Quy hoạch môi trường tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020”
Bảng IV.12: Ước tính tải lượng chất thải rắn tai các KCN, CCN năm 2020...............99
Bảng IV.13: Ước tính tải lượng rác thải sinh hoạt đô thị tỉnh Đồng Tháp..................99
Bảng IV.14: Ước tính tải lượng rác y tế tỉnh Đồng Tháp............................................99
Bảng IV.15: Những khu vực ô nhiễm và suy thoái đặc biệt nghiêm trọng - nghiêm trọng
đến năm 2020.............................................................................................................103
Bảng V.1: Chỉ số C của các vấn đề môi trường ........................................................110
Bảng V.2: Xếp hạng các vấn đề môi trường..............................................................111
Bảng V.3: Chỉ số ưu tiên của các vấn đề môi trường.................................................112
Bảng V.4: Các dự án ưu tiên thuộc chương trình 1...................................................114
Bảng V.5: Các dự án ưu tiên thuộc chương trình 2...................................................116
Bảng V.6: Các dự án ưu tiên thuộc chương trình 3...................................................117
Bảng V.7: Các dự án ưu tiên thuộc chương trình 4...................................................119
Bảng V.8: Các dự án ưu tiên thuộc chương trình 5...................................................120
Bảng V.9: Các dự án ưu tiên thuộc chương trình 6...................................................122
Bảng V.10: Khung đánh giá đối với tiêu chí 1...........................................................122
Bảng V.11: Khung đánh giá đối với tiêu chí 2...........................................................123
Bảng V.12: Khung đánh giá đối với tiêu chí 3...........................................................123
Bảng V.13: Khung đánh giá đối với tiêu chí 4...........................................................123
Bảng V.14: Khung đánh giá đối với tiêu chí 5...........................................................123
Bảng V.15: Ma trận xác định các dự án ưu tiên bảo vệ môi trường tỉnh Đồng Tháp124
Bảng V.16: Thứ tự thực hiện các dự án.....................................................................125

DANH MỤC HÌNH

Hình III.1: Một góc VQG Tràm Chim........................................................................40


Hình III.2: Sếu đầu đỏ VQG Tràm Chim...................................................................42
Hình III.3: Khu vực làng nghề làm bột xã Tân Phú Đông, thị xã Sa Đéc....................48
Hình III.4: Môi trường nước mặt tại tỉnh Đồng Tháp.................................................56
Hình III.5: Môi trường nước mặt tỉnh Đồng Tháp trong điều kiện ngập lũ................58
Hình III.6: Khu vực sản xuất gạch ngói An Hiệp........................................................65

Trung tâm Kỹ thuật Môi trường – CEE 6


Báo cáo tổng hợp “Quy hoạch môi trường tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020”
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ III.1: Biểu diễn độ pH, nồng độ SS có trong nước thải tại một số cơ sở sản xuất
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp ..................................................................50
Biểu đồ III.2: Biểu diễn nồng độ BOD5, COD có trong nước thải tại một số cơ sở sản
xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp...........................................................50
Biểu đồ III.3: Biểu diễn tổng Coliform trong nước thải tại một số cơ sở sản xuất công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp...........................................................................51
Biểu đồ III.4: Biểu diễn nồng độ SS, DO trong các ao cá trên địa bàn tỉnh.................54
Biểu đồ III.5: Biểu diễn nồng độ BOD5, COD trong các ao cá trên địa bàn tỉnh........54
Biểu đồ III.6: Biểu diễn nồng độ BOD5, COD trong các ao cá trên địa bàn tỉnh........54
Biểu đồ III.7: Biểu diễn tổng Coliform, nồng độ Amoniac trong các ao cá trên địa bàn
tỉnh Đồng Tháp............................................................................................................55
Biểu đồ III.8: Biểu diễn giá trị tổng Coliform trong môi trường nước tại các ao cá....55
Biểu đồ III.9: Biểu diễn nồng độ BOD5 trong môi trường nước mặt..........................56
Biểu đồ III.10: Biểu diễn nồng độ COD trong môi trường nước mặt..........................57
Biểu đồ III.11: Biểu diễn nồng độ DO trong môi trường nước mặt.............................57
Biểu đồ III.12: Diễn biến nồng độ DO, SS theo mùa của nước sông Tiền – Khu vực thị xã
Sa Đéc từ năm 2001-2006............................................................................................58
Biểu đồ III.13: Diễn biến nồng độ BOD5, COD theo mùa của nước sông Tiền – Khu vực
thị xã Sa Đéc từ năm 2001-2006...................................................................................58
Biểu đồ III.14: Diễn biến tổng Coliform theo mùa của nước sông Tiền – Khu vực thị xã
Sa Đéc từ năm 2001-2006............................................................................................59
Biểu đồ III.15: Biểu diễn nồng độ Clorua trong nước ngầm tỉnh Đồng Tháp.............60
Biểu đồ III.16: Biểu diễn nồng độ Arsen trong nước ngầm tỉnh Đồng Tháp...............61
Biểu đồ III.17: Biểu diễn tổng Coliform trong nước ngầm tỉnh Đồng Tháp...............61
Biểu đồ III.18: Biểu diễn nồng độ Mangan và tổng Coliform trong nước ngầm.........62
Biểu đồ III.19: Biểu diễn nồng độ bụi trong môi trường không khí xung quanh .......62
Biểu đồ III.20: Biểu diễn độ ồn trong không khí.........................................................63
Biểu đồ III.21: Biểu diễn nồng độ Bụi lơ lửng và HF trong môi không khí tại khu vực các
lò gạch..........................................................................................................................64

Trung tâm Kỹ thuật Môi trường - CEE


Báo cáo tổng hợp “Quy hoạch môi trường tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020”

CÁC CHỮ VIẾT TẮT

- BVMT : Bảo vệ môi trường


- BVTV : Bảo vệ thực vật
- CCN : Cụm công nghiệp
- CN : Công nghiệp
- CNH - HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long
- ĐTM : Đánh giá tác động môi trường
- IPM : Quản lý dịch bệnh tổng hợp
- KCN : Khu công nghiệp
- KHCN : Khoa học công nghệ
- KHKT : Khoa học kỹ thuật
- KTTV : Khí tượng thủy văn
- KTXH : Kinh tế xã hội
- MTV : Một thành viên
- ngđ : Ngày đêm
- NS&VSMT : Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
- PT - TH : Phát thanh truyền hình
- PTBV : Phát triển bền vững
- QH : Quy hoạch
- QHMT : Quy hoạch môi trường
- QLMT : Quản lý môi trường
- Sở TN&MT : Sở Tài nguyên và Môi trường
- SX - KD : Sản xuất, kinh doanh
- TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
- THCN : Trung học chuyên nghiệp
- TN : Thanh niên
- TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
- TP : Thành phố
- TTCN : Tiểu thủ công nghiệp
- TTYT : Trung tâm y tế
- TW : Trung ương
Trung tâm Kỹ thuật Môi trường – CEE 8
Báo cáo tổng hợp “Quy hoạch môi trường tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020”

- TX : Thị xã

Trung tâm Kỹ thuật Môi trường – CEE 9


- UBND : Ủy ban nhân dân
- VQG : Vườn Quốc gia
- VSMT : Vệ sinh môi trường
- WHO : Tổ chức Y tế thế giới
- XNK : Xuất nhập khẩu
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ DỰ ÁN

I.1. SỰ CẦN THIẾT THỰC HIỆN DỰ ÁN


Vùng đồng bằng sông Cửu Long nằm ở hạ nguồn sông Mêkông, có 3 mặt giáp
biển và đường biên giới bộ tiếp giáp với Campuchia. Vùng bao gồm 13 tỉnh, thành phố
(An Giang, Bạc Liêu, Bến Tre, Cà Mau, Cần Thơ, Đồng Tháp, Hậu Giang, Kiên
Giang, Long An, Sóc Trăng, Tiền Giang, Trà Vinh và Vĩnh Long), với tổng diện tích
khoảng 4 triệu ha đất tự nhiên, chiếm tỷ lệ khoảng trên 21% dân số cả nước. ĐBSCL
có nhiều lợi thế về sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là nông sản và thủy sản; đóng góp
đáng kể vào thị trường tiêu dùng trong cả nước và xuất khẩu (90% lượng gạo xuất
khẩu, 60% giá trị xuất khẩu thủy sản và 70% sản lượng trái cây cho cả nước). Điều đó
nói lên vai trò và vị trí quan trọng của vùng trong việc góp phần phát triển kinh tế - xã
hội của cả nước trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Đồng Tháp là 1 trong 13 tỉnh/thành phố thuộc vùng ĐBSCL, có vị trí trung gian
giữa Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và Vùng kinh tế trọng điểm Cần Thơ – An
Giang – Cà Mau – Kiên Giang, là cửa ngõ của vùng tứ giác Long Xuyên và là đầu mối
giao lưu quan trọng của tiểu vùng Mêkông mở rộng. Với vị trí trên, Đồng Tháp có
nhiều điều kiện thuận lợi trong quan hệ đối ngoại và phát triển kinh tế xã hội với các
tỉnh ĐBSCL khác.
Là tỉnh nông nghiệp, Đồng Tháp đang đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Nhờ vào cơ cấu các ngành kinh tế chuyển dịch nhanh và đúng hướng, cơ cấu lao động
nghề nghiệp đã chuyển dịch theo hướng tích cực cùng với chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Trong những năm qua, tổng GDP của tỉnh tăng từ 3.360 tỷ đồng năm 1995 lên
5.421 tỷ đồng năm 2000 và 9.973 tỷ đồng năm 2005, bình quân tăng 6,9%/năm trong
giai đoạn 1996-2000 và 9,9%/năm trong giai đoạn 2001-2005 (riêng năm 2005 tốc độ
tăng trưởng đạt 13,5%), chủ yếu là do các ngành trồng trọt, thủy sản, công nghiệp và
thương mại phát triển nhanh. Chất lượng tăng trưởng kinh tế dần dần được cải thiện,
tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2001-2005 cao hơn mức bình quân 5 năm trước.
Thu nhập bình quân đầu người 5 năm qua tăng khá, tương đương 408 USD.
Năm 2006, tốc độ tăng trưởng kinh tế cả năm đạt 14,2%, cơ cấu GDP về Nông
lâm thủy sản 57,09%, Công nghiệp – Xây dựng 15,94%, Dịch vụ – Thương mại
27,04%. Tốc độ tăng trưởng khu vực Nông – Lâm – Thủy sản năm 2006 tăng 8,64%,
Công nghiệp tăng 26,55%,Thương mại dịch vụ tăng 19,4% so với năm 2005. Sản
lượng lúa ổn định ở mức 2,2 triệu tấn/năm. Trong đó, lúa chất lượng cao chiếm trên
70%. Tỉnh đang xây dựng vùng chuyên canh lúa chất lượng cao với diện tích 180.000
ha để tăng sản lượng lúa đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Bên cạnh đó, Đồng Tháp còn nổi
tiếng với nghề trồng hoa kiểng với trên 150 ha cung cấp hàng trăm loại hoa và cây
kiểng quý cho khắp vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Thành phố Hồ Chí Minh và cho
cả nước. Các làng nghề hoa kiểng đang được đầu tư phát triển để nâng cao chất lượng.
Với ưu thế sông nước, thủy sản được coi là thế mạnh thứ hai sau cây lúa. Nghề
nuôi thủy sản phát triển rộng khắp cả tỉnh do giá cả nguyên liệu ổn định ở mức cao,
trong đó chủ lực là cá tra và cá ba sa. Năm 2006, diện tích mặt nước nuôi trồng thủy
sản đạt khoảng 5.300 ha tập trung nuôi cá ở bãi bồi ven sông Tiền, sông Hậu, là một
tiềm năng lớn để phát triển thành vùng nuôi trồng thủy sản trọng điểm.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, quá trình phát triển kinh tế - xã
hội trong những năm qua cũng đã gây ra những tác động nhất định ảnh hưởng đến tài
nguyên môi trường của tỉnh Đồng Tháp. Chính quá trình phát triển kinh tế - xã hội và
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh Đồng Tháp đã và đang đặt ra những
vấn đề môi trường cấp bách, những thách thức to lớn trong những năm tới cần phải
giải quyết:
- Vấn đề bảo vệ môi trường vùng đất ngập nước.
- Vấn đề bảo vệ môi trường trong nông nghiệp và nông thôn.
- Vấn đề khai thác, sử dụng và bảo vệ các nguồn nước mặt, nước ngầm phục vụ
cho việc cấp nước sinh hoạt và sản xuất.
- Vấn đề khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường
trong khai thác khoáng sản nhằm phát huy những tiềm năng và lợi thế của tỉnh.
- Vấn đề thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt đô thị, nước thải công nghiệp,
đặc biệt là nước thải từ các bệnh viện, trạm xá, trung tâm y tế.
- Vấn đề quản lý và khống chế ô nhiễm không khí do quá trình công nghiệp hóa
và đô thị hóa.
- Vấn đề bảo vệ môi trường tại các khu vực sản xuất tiểu thủ công nghiệp, làng
nghề truyền thống.
- Vấn đề quản lý chất thải rắn đô thị, công nghiệp và chất thải nguy hại.
- Vấn đề hoàn thiện tổ chức, bộ máy và tăng cường năng lực quản lý môi trường.
- Vấn đề nâng cao nhận thức về BVMT cho người dân, nhất là đối với khu vực
nông thôn.
- Vấn đề xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường.
Để đạt mục tiêu phát triển bền vững KTXH tại tỉnh Đồng Tháp, dự án “Quy
hoạch môi trường tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020” là rất cần thiết nhằm đánh giá hiện
trạng, dự báo xu thế biến đổi môi trường và đề xuất các phương án ưu tiên nhằm bảo vệ
và khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên, môi trường tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020.
I.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
I.2.1. Tổng quan về quy hoạch môi trường
- Chiến lược môi trường: là sự chọn lựa có căn cứ khoa học cho các định hướng
hoặc mục tiêu về môi trường cùng KTXH, là tiền đề cơ bản của kế hoạch và quy
hoạch môi trường, là cơ sở để hoạch định các chính sách môi trường và những biện
pháp cơ bản cho việc thực hiện chiến lược đó. Chiến lược môi trường là bước đi đầu
tiên của kế hoạch và quy hoạch môi trường.
- Quy hoạch môi trường: là quá trình sử dụng các hệ thống kiến thức khoa học
để xây dựng các chính sách và biện pháp thực hiện tốt nhất trong khai thác sử dụng tài
nguyên thiên nhiên, cải thiện và bảo vệ môi trường theo không gian và thời gian được
xác định làm cơ sở cho các quyết định về phát triển khu vực, đảm bảo mục tiêu phát
triển bền vững.
Mục tiêu của công tác QHMT nhằm: xác định các hành động về môi trường
mang tính hệ thống, đồng bộ và được xếp thứ tự ưu tiên; huy động mọi nguồn lực cần
thiết, bảo đảm thực hiện tốt các kế họach hành động về môi trường đã định ra nhằm sử
dụng hợp lý các nguồn tài nguyên, phòng chống ô nhiễm môi trường, tránh gây suy
thoái chất lượng môi trường hoặc khôi phục những môi trường đã bị suy thoái, phục
vụ cho sự nghiệp phát triển bền vững kinh tế - xã hội của đất nước.
Các nội dung chính của Quy hoạch môi trường bao gồm:
o Phân chia lãnh thổ nghiên cứu thành các tiểu vùng chức năng phục vụ quy
hoạch môi trường dựa vào các tiêu chí phù hợp với quy hoạch phát triển kinh
tế xã hội của địa phương.
o Đánh giá hiện trạng môi trường gắn liền với hiện trạng phát triển kinh tế xã
hội và xác định các vấn đề cấp bách.
o Đánh giá tác động môi trường chiến lược dự án quy hoạch phát triển kinh tế
xã hội hoặc các ngành kinh tế của địa phương, dự báo các vấn đề cấp bách.
o Xác định quan điểm và mục tiêu quy hoạch môi trường.
o Đề xuất các chương trình, dự án bảo vệ môi trường.
o Đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện quy hoạch môi trường.
o Lập bản đồ quy hoạch môi trường trên cơ sở chồng ghép các bản đồ đơn tính
với tỷ lệ và mục tiêu thích hợp.
o Đề xuất các kiến nghị điều chỉnh quy hoạch phát triển bền vững.
- Kế hoạch môi trường: được lập theo thời gian cùng với các mục tiêu hoặc định
hướng về môi trường trong sự thống nhất với các mục tiêu hoặc định hướng KTXH
nhằm làm cho KTXH phát triển và môi trường bền vững.
- Đánh giá tác động môi trường: Đánh giá tác động môi trường là việc phân
tích, dự báo các tác động đến môi trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra các biện
pháp bảo vệ môi trường khi triển khai dự án đó.
I.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Từ những năm cuối thập niên 50, 60 của thế kỷ XX, quy hoạch môi trường
(QHMT) đã là mối quan tâm của quốc tế bởi vì suy thoái môi trường ngày càng gia
tăng trên thế giới. QHMT đã phát triển rất sớm tại các nước có nền khoa học phát triển
như Pháp, Mỹ, Nga… và sau đó là các nước Châu Á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung
Quốc… Ngoài ra, lĩnh vực QHMT cũng được các tổ chức tài chính lớn như Ngân hàng
Thế giới (WB) và Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) quan tâm trong việc ra quyết
định hỗ trợ tài chính cho các nước trong quá trình phát triển kinh tế.
Tại Châu Mỹ La Tinh: Báo cáo quy hoạch tổng hợp phát triển vùng được thực
hiện bởi Cơ quan Phát triển Quốc tế Mỹ (năm 1984). Báo cáo này chỉ rõ sự cần thiết
phải kết hợp quản lý môi trường (QLMT) vào trong phát triển bền vững (PTBV) kinh
tế vùng ngay từ đầu.
Tại Châu Á: Trong khoảng thời gian trùng với các dự án QHMT tại Châu Mỹ
La Tinh, cũng nổi lên mối quan tâm về việc kết hợp các khía cạnh kinh tế và môi
trường. Các dự án tương đối khác nhau về mức độ kết hợp kinh tế – môi trường đã
diễn ra tại Indonesia, Hàn Quốc, Philipin, Malaysia và Thái Lan.
Bảng I.1: Tóm tắt một số dự án QHMT vùng tại Châu Á

Đặc tính Năm Diện Dân số


Loại hình
Dự án vùng quy hoàn tích (1.000 Chú ý
quy hoạch
hoạch thành (km2) người)
Quy hoạch tổng thể Quy hoạch Trình bày tốt
quản lý chất lượng Lưu vực cải thiện bước chuẩn bị
1984 3.820 1.840
nước hồ Laguna hồ chất lượng cho QHMT
(Philipin) nước vùng vùng
Dự án phát triển tổng Ít chú ý môi
QHMT
hợp vùng Palawan Vùng đảo 1985 12.000 318 trường đô thị,
vùng
(Philipin) công nghiệp
Nghiên cứu quy QHMT và
Lưu vực Dự án có chất
hoạch lưu vực hồ 1985 kinh tế 9.119 1.250
hồ lượng tốt
Songkhla (Thái Lan) vùng
Nghiên cứu quy QHMT và
Lưu vực Dự án có chất
hoạch lưu vực hồ 1985 kinh tế 9.119 1.250
hồ lượng tốt
Songkhla (Thái Lan) vùng
QHTTMT lưu vực Hạn chế về
Lưu vực QHMT
sông Hàn (Hàn 1986 24.000 14.000 kiểm soát môi
sông vùng
Quốc) trường đô thị
Thiếu kết nối
Dự án PTBV vùng
Vùng ven QHMT với các nhà ra
ven biển phía Đông 1986 13.000 1.200
biển vùng quyết định về
(Thái Lan)
kinh tế
QH sử dụng đất tối Dự án tốt về
QHMT và
ưu và QHMT vùng Vùng bảo tồn tài
1986 kinh tế 200 7,6
Segara Anakan đầm lầy nguyên sinh
vùng
(Indonesia) thái
Dự án cải thiện môi Thiếu sự tham
Thung QHMT
trường thung lũng 1987 2.842 2.465 gia của các tổ
lũng vùng
Klang (Malaysia) chức chính phủ
Dự án quản lý và
Vùng Thiếu về kiểm
kiểm soát ô nhiễm
công QHMT soát ô nhiễm
công nghiệp vùng 1987 890 700
nghiệp vùng môi trường
Samatprakarn (Thái
hóa nước
Lan)

Nguồn: ADB, Guidelines for Intergrated Regional Economic-cum-Environmental


Development Planning- A Review of Regional Environmental
Development Planning Studies in Asia,1991

Trong những năm 80 của thế kỷ XX, trong 8 dự án QHMT tại Châu Á thì đã có
5 dự án QHMT vùng; 02 dự án QHMT lồng ghép trong phát triển kinh tế và 1 dự án
quy hoạch cải thiện chất lượng môi trường vùng. Nhìn chung, mỗi nghiên cứu đều có
một số thiếu sót nhất định; nhất là chưa đề cập một cách đầy đủ các vấn đề môi trường,
thể chế và kinh tế của vùng quy hoạch.
I.2.3. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
QHMT hiện nay tại Việt Nam nói chung còn tương đối mới mặc dù vấn đề này
đã được quan tâm từ lâu. Kể từ năm 1998, 1999, Cục Môi trường (nay là Cục Bảo vệ
Môi trường) đã tổ chức thực hiện những nghiên cứu đầu tiên về QHMT:
- Phương pháp luận QHMT.
- 2 hướng dẫn về QHMT và QHMT vùng.
- Quy hoạch sơ bộ môi trường Đồng bằng sông Hồng.
Tất cả các báo cáo này do Trung tâm Tư vấn Công nghệ Môi trường kết hợp
với các chuyên gia của Đại học Quốc gia Hà Nội thực hiện.
Tiếp theo các nghiên cứu này, hàng loạt các đề tài, dự án liên quan đến QHMT
đã và đang được triển khai thực hiện, bao gồm:
- QHMT tỉnh Quảng Ninh do Tổ chức Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) và các
chuyên gia Việt Nam thực hiện.
- QHMT Tp. Huế (1998); QHMT Tp. Thái Nguyên (1999) do Trung tâm Quy
hoạch Đô thị và Phát triển Nông thôn – Bộ Xây dựng thực hiện.
- Nghiên cứu xây dựng QHMT đồng bằng Sông Cửu Long do Viện Kỹ thuật
Nhiệt đới và Bảo vệ Môi trường thực hiện năm 1999.
- Nghiên cứu điều tra đánh giá tình hình ô nhiễm và suy thoái môi trường vùng
Đồng bằng Sông Cửu Long do quá trình công nghiệp hóa (CNH) và đô thị hóa (ĐTH)
làm cơ sở xây dựng QHMT phục vụ PTBV kinh tế xã hội (KTXH) do Trung tâm Công
nghệ Môi trường – ENTEC thực hiện năm 2000.
- QHMT vùng Đông Nam Bộ (ĐNB) (giai đoạn I) do Cục Môi trường phối hợp
với Viện Môi trường & Tài Nguyên, Trung tâm Công nghệ Môi trường – ENTEC,
Trung tâm Công nghệ & Quản lý môi trường – CENTEMA thực hiện trong giai đoạn
2000 - 2001.
- Nghiên cứu QHMT phục vụ cho phát triển KTXH bền vững tỉnh Quảng Ngãi
giai đoạn 2001 – 2010 do Trung tâm ENTEC thực hiện năm 2001.
- Nghiên cứu xây dựng QHMT vùng kinh tế trọng điểm miền Trung (TP Đà
Nẵng, Tỉnh Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi) – Trung tâm KHKT & CN
quân sự thực hiện năm 2004.
- Quy hoạch môi trường tỉnh Cà Mau đến năm 2010 và định hướng đến năm
2020, Trung tâm Kỹ thuật Môi trường – Công ty Đo đạc Địa chính và Công trình thực
hiện năm 2007.
- Quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Bến Tre giai đoạn năm 2008 đến năm 2010
và định hướng đến năm 2020, Trung tâm Kỹ thuật Môi trường – Công ty Đo đạc Địa
chính và Công trình thực hiện.
- Quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Bạc Liêu giai đoạn đến năm 2010 và tầm
nhìn đến năm 2020, Trung tâm Kỹ thuật Môi trường – Công ty Đo đạc Địa chính và
Công trình thực hiện.
- Quy hoạch bảo vệ môi trường huyện Đức Hòa, tỉnh Long An đến năm 2015
và định hướng đến năm 2020, Trung tâm Kỹ thuật Môi trường – Công ty Đo đạc Địa
chính và Công trình thực hiện.
- Và nhiều các nghiên cứu khác về QHMT.
Đặc biệt là mới đây có 2 Đề tài thuộc chương trình "Bảo vệ Môi trường và
Phòng tránh thiên tai" (KC-08) và 1 nhiệm vụ trọng điểm cấp Nhà nước đã được
nghiệm thu cấp cơ sở và cấp Nhà nước là:
- Đề tài: Nghiên cứu xây dựng QHMT phục vụ phát triển KTXH vùng đồng
bằng sông Hồng (ĐBSH) (KC.08.02) do cố GS.TS Lê Quý An làm chủ nhiệm đề tài.
- Đề tài: Nghiên cứu xây dựng QHMT vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
(KTTĐMT) (TP. Đà Nẵng, các tỉnh Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi)
(KC.08.03) do PGS.TS. Phùng Chí Sỹ làm chủ nhiệm đề tài.
- Nhiệm vụ trọng điểm: Nghiên cứu xây dựng QHMT phục vụ PTBV vùng
Đông Nam Bộ do GS.TS Lâm Minh Triết làm chủ nhiệm đề tài.
Đây là ba đề tài lớn và toàn diện về nghiên cứu QHMT. Trong đó, mỗi đề tài
tiếp cận theo mỗi hướng tương đối khác nhau nhưng về cơ bản đã thống nhất về khái
niệm, mục tiêu, nội dung và các kỹ thuật, công cụ sử dụng để xây dựng QHMT.
I.3. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
- Thu thập, kế thừa các thông tin có liên quan đến tỉnh Đồng Tháp và các tỉnh
vùng ĐBSCL.
- Thu thập, kế thừa các kết quả nghiên cứu của các chương trình, đề tài khoa
học, các dự án quốc tế có liên quan tại tỉnh Đồng Tháp và các tỉnh vùng ĐBSCL.
- Nghiên cứu các tài liệu về pháp luật, các chính sách, các quy định và các
chương trình hành động ưu tiên bảo vệ môi trường quốc gia để áp dụng cho tỉnh Đồng
Tháp và các tỉnh vùng ĐBSCL.
- Học tập kinh nghiệm của các nước trong khu vực.
- Phương pháp chuyên gia phân tích và thảo luận.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp đánh giá nhanh trên cơ sở hệ số ô nhiễm do Tổ chức Y tế thế
giới thiết lập nhằm ước tính tải lượng các chất ô nhiễm từ các hoạt động kinh tế xã hội.
- Phương pháp quản lý môi trường trên diện rộng (AEQM – Areawide
Environmental Quality Management).
- Phương pháp lấy mẫu, phân tích thực địa.
- Phương pháp ứng dụng công nghệ GIS trong việc thành lập các bản đồ hiện
trạng và quy hoạch môi trường.
- Phương pháp phân tích lợi ích chi phí.
I.4. CĂN CỨ THỰC HIỆN DỰ ÁN
- Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005 và Nghị định số 80/2006/NĐ-CP của
Chính phủ ban hành ngày 09/8/2006 về việc chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Bảo vệ Môi trường.
- Quyết định số 01/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 05 tháng 01
năm 1998 về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng Đồng
bằng sông Cửu Long giai đoạn từ nay tới năm 2010.
- Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 25 tháng
8 năm 2000 về việc phê duyệt Chiến lược Quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn đến năm 2020.
- Quyết định số 256/2003/QĐ -TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày 02 tháng
12 năm 2003 về việc phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm 2010
và định hướng đến năm 2020. Văn bản có hiệu lực từ ngày 24 tháng 12 năm 2003.
Kèm theo Quyết định này là Danh mục 36 chương trình, kế hoạch, đề án và dự án ưu
tiên cấp Quốc gia về bảo vệ môi trường.
- Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg ngày 17 tháng 08 năm 2004 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam
(Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam).
- Quyết định số 328/2005/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch Quốc gia kiểm soát ô nhiễm môi trường đến
năm 2010 với mục tiêu hoàn thành việc điều tra, thống kê và hiện trạng hệ thống xử lý
chất thải tại các khu đô thị, khu cụm công nghiệp và các doanh nghiệp đang hoạt động
trên địa bàn các tỉnh.
- Chỉ thị 36/CT.TW ngày 25 tháng 06 năm 1998 của Bộ Chính trị và trong
những Chương trình hành động của Chính phủ, của Bộ Tài nguyên và Môi trường
nhằm thực hiện Chỉ thị 36/CT.TW của Bộ Chính trị.
- Nghị quyết số 41 - NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 15 tháng 11 năm 2004 về bảo
vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trong đó
có đề ra quan điểm đầu tư cho bảo vệ môi trường là đầu tư cho phát triển bền vững.
- Điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai tỉnh Đồng Tháp đến năm
2010 của UBND tỉnh Đồng Tháp.
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020
của UBND tỉnh Đồng Tháp.
- Một số văn bản của UBND tỉnh Đồng Tháp trong công tác quản lý và bảo vệ
môi trường tỉnh Đồng Tháp.
I.5. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ SẢN PHẨM DỰ ÁN
I.5.1. Mục tiêu dự án
Mục tiêu của dự án này là cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm:
- Đánh giá tổng thể hiện trạng tài nguyên, môi trường tỉnh Đồng Tháp.
- Tăng cường năng lực quản lý, giám sát, đầu tư và đề xuất các giải pháp thích
hợp nhằm điều chỉnh hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên, hoạt động chuyển đổi
cơ cấu nông lâm ngư nghiệp nhằm phòng ngừa ô nhiễm.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học,
góp phần phát triển bền vững KTXH tỉnh Đồng Tháp.
- Quy hoạch môi trường chi tiết các vùng kinh tế trọng điểm tỉnh Đồng Tháp
đến năm 2020.
I.5.2. Nội dung dự án
- Đánh giá hiện trạng tài nguyên môi trường do sự tác động của quá trình phát
triển kinh tế xã hội tỉnh Đồng Tháp.
- Dự báo xu thế biến đổi tài nguyên môi trường tỉnh Đồng Tháp dưới tác động
của quá trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và các vùng phụ cận.
- Xác định các vấn đề tài nguyên môi trường cấp bách của tỉnh Đồng Tháp từ
nay đến năm 2020.
- Đề xuất quan điểm, mục tiêu bảo vệ môi trường và khai thác sử dụng nguồn
tài nguyên tại tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020.
- Xây dựng chương trình bảo vệ môi trường tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020.
- Đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện quy hoạch môi trường tại các vùng
trọng điểm kinh tế tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020.
- Phân công thực hiện quy hoạch môi trường tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020.
- Lập bản đồ hiện trạng và quy hoạch môi trường tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020.
I.5.3. Sản phẩm của dự án

Quy cách, chất


TT Tên sản phẩm Số lượng
lượng
- Tập báo cáo “Quy hoạch môi trường Theo các nội dung
1 Theo yêu cầu
tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020” nêu trong đề cương.
Theo các nội dung
2 - Tập báo cáo các chuyên đề Theo yêu cầu
nêu trong đề cương.
- Bản đồ hiện trạng và quy hoạch môi Theo các nội dung
3 Theo yêu cầu
trường (tỷ lệ 1: 25.000) nêu trong đề cương.
4 - Đĩa mềm ghi báo cáo và bản đồ Theo yêu cầu Đĩa CD

I.6. TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ ÁN


I.6.1. Cơ quan chủ trì dự án
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Tháp.
I.6.2. Cơ quan thực hiện dự án
Trung tâm Kỹ thuật Môi trường – Công ty Đo đạc Địa chính và Công trình –
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Địa chỉ: số 30, đường số 3, Khu phố 4, Phường Bình An, Quận 2, Tp.Hồ Chí Minh.
Điện thoại: 08.2960412 Fax: 08.2960412
Email: ttktmt@vnn.vn - trungtammoitruong@yahoo.com
I.6.3. Các cơ quan phối hợp chính
- Sở Tài nguyên & Môi trường tỉnh Đồng Tháp.
- Sở Khoa học & Công nghệ tỉnh Đồng Tháp.
- Sở Kế hoạch & Đầu tư tỉnh Đồng Tháp.
- Sở Công nghiệp tỉnh Đồng Tháp.
- Sở NN & PTNT tỉnh Đồng Tháp.
- Sở Y tế tỉnh Đồng Tháp.
- Sở Xây dựng tỉnh Đồng Tháp.
- Sở Thương mại Du lịch tỉnh Đồng Tháp.
- UBND các huyện, thị tỉnh Đồng Tháp.
CHƯƠNG II
ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI
TỈNH ĐỒNG THÁP
II.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN
II.1.1. Vị trí địa lý
Đồng Tháp là 1 trong 13 tỉnh, thành phố thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long,
có diện tích 3.374,07 km2, chiếm 8,17% diện tích vùng ĐBSCL, cách thành phố Hồ Chí
Minh 165 km. Tỉnh Đồng Tháp có tọa độ địa lý từ 105o12’ đến 105o58’ kinh độ Đông;
từ 10o07’ đến 10o58’ vĩ độ Bắc, với ranh giới hành chính được xác định như sau:
- Phía Bắc giáp Campuchia.
- Phía Nam giáp tỉnh Vĩnh Long và thành phố Cần Thơ.
- Phía Đông giáp tỉnh Long An và tỉnh Tiền Giang.
- Phía Tây giáp tỉnh An Giang.
Đồng Tháp có 9 huyện (Hồng Ngự, Tân Hồng, Thanh Bình, Tam Nông, Tháp
Mười, Cao Lãnh, Lấp Vò, Lai Vung và Châu Thành), 1 thị xã Sa Đéc và 1 thành phố
Cao Lãnh. Trong đó, Hồng Ngự và Tân Hồng là 2 huyện biên giới giáp Campuchia.
II.1.2. Địa chất, địa hình, địa mạo
II.1.2.1. Địa chất
Lịch sử phát triển địa chất của tỉnh Đồng Tháp có cùng chung lịch sử phát
triển của vùng ĐBSCL, với sự thành tạo của phù sa cổ (trầm tích Pleistocene) và phù
sa mới (trầm tích Holocene) qua quá trình bồi lắng trầm tích biển và phù sa của sông
Cửu Long.
- Phù sa cổ (trầm tích Pleistocene, QIII): phân bố dọc theo biên giới Việt Nam -
Campuchia (Tân Hồng) và chìm dần dưới phù sa mới. Ở huyện Tam Nông và phía Bắc
huyện Tháp Mười, phù sa cổ nằm rất nông, cách mặt đất khoảng một vài mét hoặc lộ
ra thành những giồng hoặc gò. Sét loang lỗ phù sa cổ có thể sử dụng trong sản xuất
gạch ngói và gốm sứ bậc thấp.
- Phù sa mới (trầm tích Holocene, QIV): được hình thành trong giai đoạn biển
tiến và lùi từ khoảng 6.000 năm trước đây cho đến nay. Vật liệu trầm tích gồm: các
lớp sét xám xanh, xám trắng hoặc nâu và cát. Phù sa mới bao gồm 2 cấu trúc: lớp
sét mặn màu xám xanh nằm bên dưới và các trầm tích nước lợ hoặc ngọt phủ bên
trên, tạo nên một nền đất yếu phủ ngay trên bề mặt có độ dày 20 – 30 m. Phù sa
mới phần lớn chứa chất hữu cơ, có độ ẩm tự nhiên cao hơn giới hạn chảy và các chỉ
tiêu cơ học đều có giá trị thấp. Các lớp phù sa mới có sức chịu nén trung bình 0,24
- 0,7 kg/cm2, lực kết dính 0,10 - 0,29 kg/cm 2, là loại đất yếu, chỉ phù hợp cho việc
phát triển các loại nhà thấp tầng.
Nhìn chung, địa hình tỉnh Đồng Tháp bằng phẳng, phù hợp cho việc triển khai
các công trình phục vụ sản xuất, phát triển giao thông. Tuy nhiên, do địa bàn có nhiều
kênh, rạch phải tốn kém nhiều chi phí làm cầu; nền đất yếu đòi hỏi chi phí gia cố nền
móng cao, đặc biệt đối với các công trình cao tầng.
II.1.2.2. Địa hình
Cùng với các điều kiện tự nhiên và vị trí nằm trong vùng đồng bằng Châu Thổ,
được hình thành từ phù sa sông nên Đồng Tháp có địa hình khá bằng phẳng, nhất là
khu vực Đồng Tháp Mười. Độ cao chênh lệch không lớn, trung bình khoảng 2 m.
Sông Tiền đã chia Đồng Tháp thành 2 vùng lớn: vùng phía Bắc sông Tiền và
vùng phía Nam sông Tiền.
- Vùng phía Bắc sông Tiền: địa hình tương đối bằng phẳng. Bao gồm các huyện
thuộc khu vực Đồng Tháp Mười như: huyện Hồng Ngự, Tân Hồng, Tam Nông, Thanh
Bình, Cao Lãnh, Tháp Mười và Thành phố Cao Lãnh. Vùng phía Bắc sông Tiền có
hướng dốc: Tây Bắc – Đông Nam, cao ở vùng biên giới và vùng ven sông Tiền, thấp
dần về phía trung tâm Đồng Tháp Mười, tạo thành vùng lòng máng trũng, rộng lớn có
dạng đồng lụt kín.
- Vùng phía Nam sông Tiền: nằm kẹp giữa sông Tiền và sông Hậu. Bao gồm:
huyện Lấp Vò, Lai Vung, Châu Thành và Thị xã Sa Đéc. Địa hình có dạng lòng máng,
hướng dốc từ hai bên sông vào giữa. Cao độ phổ biến từ 0,8 - 1,0 m; cao nhất là 1,5 m;
thấp nhất là 0,5 m.
II.1.2.3. Địa mạo
Địa mạo tỉnh Đồng Tháp có dạng như sau:
- Đê tự nhiên ven sông Tiền và sông Hậu: hình thành do quá trình bồi tụ phù sa
của sông Tiền và sông Hậu, tạo thành dãy đất cao và các cù lao dọc theo sông, thuộc
các huyện Hồng Ngự, Thanh Bình, Tam Nông, huyện Cao Lãnh, thành phố Cao Lãnh,
thị xã Sa Đéc và huyện Châu Thành...
- Bưng sau đê: đây là vùng trũng, thoát nước kém có mạng thoát thủy hình
nhánh cây. Bưng sau đê sông Tiền là phần diện tích nằm sau đê tự nhiên của sông
Tiền. Bưng sau đê của sông Hậu không rõ nét.
- Đồng trũng (đồng lũ kín): đồng trũng khu vực phía Bắc sông Tiền. Địa hình ở
đây có dạng lòng chảo, thấp dần từ phía Bắc xuống phía Nam và từ sông Tiền vào nội
đồng, chịu ảnh hưởng lũ trực tiếp hàng năm, thuộc các huyện nằm trong nội đồng vùng
Đồng Tháp Mười. Đồng trũng khu vực Nam sông Tiền (gồm các huyện Lai Vung, Lấp
Vò, Châu Thành): có dạng lòng máng, địa hình thấp dần từ hai bờ sông vào bên trong.
II.1.3. Điều kiện thời tiết, khí hậu
Tỉnh Đồng Tháp có khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa. Mỗi năm có hai mùa rõ rệt:
mùa khô và mùa mưa. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, trùng với gió mùa Tây Nam.
Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau; gió mùa Đông Bắc từ tháng 12-2, gió Nam,
Đông Nam tháng 3-4.
- Nhiệt độ: trung bình trong năm 27,0 - 27,3oC, chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng
không lớn (khoảng 4,3oC). Tháng 4 có nhiệt độ trung bình cao nhất (29,5oC). Tháng 1 có
nhiệt độ trung bình thấp nhất (25,2oC).
- Lượng mưa: lượng mưa trung bình năm ở Đồng Tháp là 1.600 – 1.700 mm,
thuộc loại trung bình ở đồng bằng sông Cửu Long. Lượng mưa phân bố không đồng
đều theo các mùa trong năm. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, chiếm đến 90 - 92%
lượng mưa của cả năm và tập trung vào các tháng 9, 10 (30 - 40%), Trong mùa mưa
thường có thời gian khô hạn (hạn Bà Chằn) vào khoảng cuối tháng 7 đến đầu tháng 8.
- Độ ẩm tương đối của không khí: bình quân năm là 82 – 85% và thay đổi theo
mùa. Mùa mưa độ ẩm không khí cao, đạt cực đại vào tháng 9, 10 (88%). Mùa khô độ
ẩm thấp và đạt trị số cực tiểu vào tháng 2, 3 (78 – 80%).
- Lượng bốc hơi: bình quân 3,1 mm/ngày và có khuynh hướng giảm dần xuống
theo hướng Nam. Các tháng mùa khô có lượng bốc hơi lớn, trung bình 3,1 – 4,6
mm/ngày. Các tháng mùa mưa có lượng bốc hơi nhỏ 2,3 – 3,3 mm/ngày.
- Số giờ nắng: cao, bình quân năm khoảng 2.500 giờ/năm và khoảng 6,8
giờ/ngày và có khuynh hướng giảm dần theo hướng Đông Bắc – Tây Nam. Vào mùa
khô, số giờ nắng là 7,6 – 9,1 giờ/ngày, vào mùa mưa là 5,1 - 7 giờ/ngày.
- Gió: Trên địa bàn, trong năm thường thịnh hành hai hướng gió chính: gió mùa
Đông Bắc (từ tháng 11 đến tháng 4); gió mùa Tây Nam (từ tháng 5 đến tháng 10). Tốc
độ gió nhìn chung không cao (trung bình năm 1,0 – 1,5 m/s, trung bình lớn nhất 17
m/s). Do nằm sâu trong đất liền, hướng gió mạnh thường là Tây đến Tây Nam.
II.1.4. Đặc điểm sông ngòi, kênh rạch và chế độ thủy văn
II.1.4.1. Đặc điểm sông rạch, kênh đào
Với 120 km sông Tiền và 30 km sông Hậu cùng với những con sông lớn như sông
Sở Thượng và sông Sở Hạ, Đồng Tháp còn có hệ thống khoảng 1.000 kênh rạch lớn nhỏ
với tổng chiều dài dòng chảy là 6.273 km. Mật độ sông trung bình: 1,86 km/km2.
- Sông Tiền: là dòng chảy chính chảy qua 114 km chia tỉnh Đồng Tháp thành 2
vùng lớn: Vùng phía Bắc sông Tiền thuộc khu vực Đồng Tháp Mười và vùng phía
Nam sông Tiền thuộc khu vực giữa sông Tiền – sông Hậu. Chiều rộng sông biến động
trong khoảng 510 - 2.000 m, chiều sâu lòng sông trung bình từ 15 – 20 m, lưu lượng
bình quân 11.500 m3/s, lớn nhất 41.504 m3/s, nhỏ nhất 2.000 m3/s.
- Sông Hậu: dài khoảng 30 km trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, chiều rộng biến
động trong khoảng 300 – 500 m và chiều sâu lòng sông thay đổi từ 10 – 30 m.
- Các dòng chảy chính khác:
+ Hệ thống các kênh rạch ngang: chuyển nước từ sông Tiền vào Đồng Tháp
Mười như: kênh Trung Ương, kênh Đồng Tiến, kênh Nguyễn Văn Tiếp... Trong đó,
quan trọng nhất là kênh Trung Ương chiếm 40% tổng lượng nước các kênh ngang cấp
cho nội đồng.
+ Hệ thống các kênh dọc: kênh 2/9, kênh Thống Nhất, kênh Tân Công Chí,
kênh Tân Công Sính, kênh Phước Xuyên... Trong đó, nước sông Tiền theo kênh 28 – Phước
Xuyên lên rất xa, là nguồn bổ sung nước quan trọng cho vùng Đồng Tháp Mười.
+ Hệ thống các tự nhiên: như Sở Thượng, Sở Hạ, Ba Răng, Cần Lố... đã góp phần
khá lớn trong việc cấp và thoát nước ở các huyện phía Bắc sông Tiền.
+ Phía Nam sông Tiền: ngoài tự nhiên như rạch Sa Đéc, rạch Cái Tàu Hạ còn
có những tuyến kênh quan trọng như kênh Lấp Vò, kênh Mương Khai... nối sông Tiền
và sông Hậu.
II.1.4.2. Chế độ thủy văn
Mùa lũ: kéo dài từ tháng 7 đến tháng 11, do dòng lũ từ sông Tiền, sông Hậu và
dòng tràn từ biên giới Campuchia. So với các huyện ở phía Bắc sông Tiền, lũ xuất hiện
tại các huyện phía Nam sông Tiền chậm hơn Tân Châu 10 - 20 ngày. Vào tháng 7, khi
nước sông dâng cao, nội đồng tích nước, mực nước bình quân cao dần. Những vùng
ngập sớm trước ngày 15/8 là huyện Hồng Ngự, Tam Nông, Thanh Bình, một phần
huyện Tân Hồng, Cao Lãnh, Tháp Mười. Các vùng còn lại của vùng Đồng Tháp Mười
và bờ Nam sông Tiền như Tân Mỹ, Tân Khánh Đông ngập trước ngày 1/9. Các vùng
ven sông Hậu ngập từ ngày 1/9 đến 15/9. Cường suất lũ lên từ 3 - 4 cm/ngày, cá biệt
có khi lên đến 10 cm/ngày.
Mùa kiệt: bắt đầu không đồng bộ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, chậm dần từ
phía Bắc xuống phía Nam, thường kéo dài từ tháng 12 đến tháng 5 năm sau, kiệt nhất
là vào tháng 4. Trong mùa kiệt, lưu lượng sông Tiền và sông Hậu giảm mạnh nhưng
mực nước sông Tiền luôn luôn cao hơn sông Hậu.
Trong điều kiện lũ trung bình (tương đương lũ năm 1999, tần suất 50%), độ
sâu ngập lũ lớn nhất khoảng 3,25 m.
- Khu vực ngập sâu trên 3 m: diện tích nhỏ, tập trung ở khu vực Thường Phước
(huyện Hồng Ngự), một phần huyện Tân Hồng.
- Khu vực ngập từ 2 – 3 m: phân bố ở các diện tích thấp của Đồng Tháp Mười
như: khu vực Ngũ Thường (Hồng Ngự), kênh Thống Nhất, kênh Tân Công Sính...
- Khu vực ngập từ 1 – 2 m: phân bố phần lớn ở các huyện Thanh Bình, Tam
Nông, Tháp Mười, phía Bắc huyện Cao Lãnh và một phần diện tích trũng của các
huyện phía Nam sông Tiền (Lấp Vò, Lai Vung).
- Khu vực ngập dưới 1 m: phân bố ở ven sông Tiền, các gò cao của huyện Tân
Hồng, phía Nam các huyện Cao Lãnh, Tháp Mười, TP.Cao Lãnh và các huyện phía
Nam sông Tiền.
Trong điều kiện lũ lớn (tương đương lũ năm 2000, ứng với tần suất khoảng
4%), độ sâu ngập lũ lớn nhất lên đến 4,25 m. Diện tích vùng ngập sâu 2 – 3 m tăng lên
rất nhiều. Diện tích của vùng ngập sâu dưới 1 m thu hẹp chỉ còn ở Gò Sa Rài, ở khu
vực Kênh số 1 và kênh Hội Đồng Tường (huyện Cao Lãnh) và diện tích ở vùng ven
sông Hậu và các huyện phía Nam như Châu Thành và thị xã Sa Đéc.
Thời gian ngập lũ: trong những năm lũ trung bình (1999), phần lớn diện tích
ngập trên 4 tháng nằm ở phía Bắc kênh Nguyễn Văn Tiếp. Hầu hết diện tích còn lại
của tỉnh ngập từ 1 - 3 tháng. Diện tích ngập dưới 1 tháng không lớn, nằm ven sông
Tiền của huyện Cao Lãnh (giáp với Tiền Giang). Trong năm lũ lớn (năm 2000), thời
gian ngập của diện tích nằm phía Bắc kênh Nguyễn Văn Tiếp kéo dài từ 4 - 5 tháng
nhưng thời gian ngập của các khu vực ven sông Tiền, sông Hậu không kéo dài hơn bao
nhiêu so với lũ bình thường.
II.2. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH ĐỒNG THÁP
II.2.1. Thực trạng kinh tế thời kỳ 1996 - 2006
II.2.1.1. Tổng sản phẩm nội địa (GDP)
Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2001 – 2005 đạt 9,93% cao hơn 3,07%
so với giai đoạn 1996 – 2000. GDP theo giá hiện hành tăng từ 3.360 tỷ đồng năm 1995
lên đến 5.421 tỷ đồng năm 2000, 9.973 tỷ đồng năm 2005 và 12.115 tỷ đồng vào năm
2006. GDP bình quân tăng 6,9%/năm trong giai đoạn 1996 – 2000 và 9,9 %/năm trong
giai đoạn 2001 – 2005, riêng năm 2006 tốc độ tăng trưởng đạt 14,27%, chủ yếu là do
các ngành trồng trọt, thủy sản, công nghiệp và thương mại phát triển nhanh.
Các chỉ số trên cho thấy nền kinh tế tỉnh phát triển khá và đều đặn trong các
năm qua, tuy nhiên tốc độ chỉ bằng 94,6% bình quân toàn vùng ĐBSCL (10,5%/năm).
II.2.1.2. Phát triển các ngành kinh tế
a. Nông nghiệp
a.1. Trồng trọt
Ngành trồng trọt giữ vị trí quan trọng trong cơ cấu sử dụng đất (chiếm tỷtrọng
74,38% diện tích tự nhiên, 94% diện tích đất nông nghiệp, cơ cấu kinh tế nông nghiệp
với thứ tự giá trị tăng thêm là: lúa, cây ăn quả, rau màu, cây công nghiệp hàng năm;
trong đó, sản xuất lúa chiếm ưu thế rõ rệt. Tổng diện tích canh tác năm 2006 là
223.859 ha, tổng diện tích gieo trồng ước vào khoảng 453.977 ha.
Trong điều kiện đồng lũ thích nghi với canh tác lúa nước, canh tác lúa có vị trí
quan trọng nhất trong cơ cấu ngành trồng trọt của tỉnh. Trong thời kỳ 1996 – 2006,
diện tích canh tác lúa tăng trên 1.600 ha, đạt 223.859 ha năm 2006 và phân bố trên hầu
hết địa bàn tỉnh, nhiều nhất là tại Tháp Mười và Cao Lãnh; diện tích gieo trồng tăng rất
nhanh nhờ vào quá trình tăng vụ.
Năng suất lúa bình quân thuộc vào loại cao so với toàn vùng ĐBSCL (5,3
tấn/ha) và gia tăng ở mức độ trung bình (1,7%/năm). Sản lượng lúa tăng chậm trong
giai đoạn 1996 – 2000 (0,8%/năm) và tăng rất nhanh trong những năm gần đây
(6,8%/năm). Năm 2006, đạt 2.404.824 tấn, bình quân sản lượng lúa trên đầu người là
1.442 kg, thuộc vào loại cao so với các tỉnh vùng ĐBSCL.
- Năng suất và sản lượng lúa tăng khá nhanh trong 5 năm gần đây do nông dân
ngày càng có nhiều kinh nghiệm trong việc thâm canh, chọn giống; do hiệu quả của các
chương trình khuyến nông, chương trình giống, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.
- Hoa màu lương thực: tập trung chủ yếu tại khu vực ven sông Tiền, sông Hậu
và các cù lao. Diện tích cây bắp chiếm 4.989 ha, tập trung chủ yếu tại Hồng Ngự.
Tổng sản lượng năm 2006 là 36.141 tấn bắp.
- Rau màu thực phẩm: có diện tích gieo trồng tăng nhanh, từ 4.536 ha năm 1995
lên 9.976 ha năm 2006 (tăng 7,4 %/năm), phân bố chủ yếu tại khu vực ven sông và cù
lao, trong đó ngoài các loại rau phổ thông phục vụ đô thị và hệ thống canh tác được
đặc trưng bởi vùng tập trung rau muống lấy hạt tại Thanh Bình và Hồng Ngự, vùng
trồng ớt tại Thanh Bình. Năng suất rau tăng rất nhanh, dẫn đến sản lượng tăng nhanh
(từ 25.555 tấn năm 1995 lên 151.682 tấn năm 2006.
- Cây công nghiệp hàng năm gồm các loại cây chính là đậu nành và mè. Nhìn
chung, cây công nghiệp hàng năm chiếm tỷ trọng không cao, phát triển ít ổn định và
phụ thuộc vào điều kiện thị trường. Diện tích đậu nành có khuynh hướng giảm từ
7.915 ha năm 1995 còn khoảng 3.187 ha năm 2000 và tăng nhanh lên 6.719 ha năm
2006, phân bố chủ yếu tại huyện Lấp Vò. Cây mè phân bố chủ yếu tại Lai Vung, diện
tích gieo trồng 2.207 ha, sản lượng 2.356 tấn.
Trong điều kiện chịu ảnh hưởng lũ, kinh tế vườn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
phát triển kém, chủ yếu phân bố tại khu vực ven sông vùng Cao Lãnh và vùng Sa Đéc.
Cây dừa chiếm diện tích chỉ vào khoảng 464 ha, phân tán trong vườn cây ăn trái và có
khuynh hướng giảm nhanh (-11,5%/năm), năng suất thấp (5,23 tấn/ha). Sản lượng năm
2006 là 2.427 tấn (giảm 1.079 tấn so với năm 2000).
- Cây ăn trái có diện tích canh tác tăng nhẹ từ 15.372 ha năm 1995 lên đến
21.939 ha năm 2006 (tăng 3,2 %/năm). Trong đó, nhãn (5.864 ha) và xoài (7.144 ha) là
2 loại cây trồng chiếm tỷ trọng cao nhất, kế đến là cây có múi (2.883 ha). Về cơ cấu,
diện tích các loại cây ăn trái biến động mạnh theo điều kiện thị trường và tình hình
dịch bệnh.

Bảng II.1: Các chỉ tiêu vật chất ngành trồng trọt năm 1995, 2000, 2006

1995 2000 2006


I. DIỆN TÍCH (ha)
1. Lương thực 385.332 410.998 458.966
- Lúa 383.053 408.368 453.977
- Ngô 3.294 2.890 4.989
2. Rau đậu các loại 4.526 4.033 9.976
3. Cây CN hàng năm 11.346 4.601 9.853
- Đậu nành 7.915 3.187 6.719
- Mè 287 2.207
4.Cây CN lâu năm (dừa) 2.017 964 464
5. Cây ăn trái 15.372 16.830 21.939
- Cam, chanh, quýt, bưởi 2.940 2.962 2.883
- Xoài 2.898 3.662 7.144
- Nhãn 2.206 6.191 5.864
II. SẢN LƯỢNG
1. Lương thực 1.811.706 1.889.887 2.440.965
- Lúa 1.802.169 1.878.426 2.404.824
- Ngô 9.537 11.461 36.141
2. Rau đậu các loại 25.555 27.830 151.682
3. Cây CN hàng năm
- Đậu nành 15.581 6.575 14.016
- Mè 132 2.356
4. Cây dừa (1000 trái) 10.895 3.506 -
5. Cây ăn trái 22.838 55.013 157.718
- Cam, chanh, quýt, bưởi 9.205 19.619 28.818
- Xoài 5.154 12.557 37.005
- Nhãn 8.479 22.837 49.476
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đồng Tháp, 2006
Giá trị sản xuất: tăng chậm trong giai đoạn 1996 – 2000 và tăng rất nhanh trong
giai đoạn 2001 – 2006. Giá trị sản xuất năm 2006 là 7.421.534 triệu đồng (tương
đương với 5.426.481 triệu đồng theo giá so sánh 1994).
a.2. Chăn nuôi
Trong điều kiện đồng lũ, ngành chăn nuôi tăng trưởng chậm, chiếm tỷ trọng
thấp trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp (11,6%). Các sản phẩm chính là: heo, trâu, bò,
dê, gia cầm.
- Đàn heo: tăng chậm trong giai đoạn 1996 – 2000 và tăng nhanh trong giai
đoạn 2001 – 2006. Tổng đàn năm 2006 ước khoảng 322.428 đầu heo, sản lượng
31.502 tấn năm 2006. Nhìn chung, so với các tỉnh vùng ĐBSCL, chăn nuôi heo tại
Đồng Tháp có vòng quay thấp nên năng suất thịt xuất chuồng hàng năm không cao.
Hiện tại, Đồng Tháp có trên 150 trang trại chăn nuôi heo, trong đó có 4 trang trại
chăn nuôi heo nái giống với tổng đàn có mặt thường xuyên từ 40 – 50 nái giống
sinh sản.
- Đàn trâu: liên tục giảm từ 3.902 đầu con năm 1995 xuống còn 1.271 đầu con
năm 2005 (-10,6%/năm) do quá trình cơ giới hóa gia tăng, nhu cầu cày kéo giảm và
người nuôi có khuynh hướng phát triển mạnh đàn bò. Tuy nhiên, trong năm 2006,
cùng với sự phát triển mạnh mẽ của đàn bò thịt, đàn trâu theo dạng hướng thịt được
phục hồi trở lại với số lượng 1.705 con, chủ yếu ở huyện Hồng Ngự, Tân Hồng, Thanh
Bình, Tam Nông.
- Đàn bò: tăng rất nhanh (26,2%/năm), đạt khoảng 33.116 đầu con năm 2006.
Sự tăng trưởng nhanh của đàn bò trong giai đoạn 2001 – 2006 có sự tác động lớn của
các chính sách Nhà nước về đầu tư cơ sở hạ tầng; các chính sách hỗ trợ giống, tập
huấn kỹ thuật chăn nuôi, tiêm phòng dịch bệnh; các chính sách tín dụng, hỗ trợ phát
triển đồng cỏ để chăn nuôi bò tập trung. Ngoài ra, tại khu vực Tân Hồng còn có hình
thức mua và vỗ béo bò từ Campuchia.
- Đàn gia cầm: tăng trưởng nhanh trong giai đoạn 1995 – 2000 (8,0 %/năm), từ
2,75 triệu đầu con năm 1995 đạt cao điểm 4,03 triệu đầu con năm 2000. Năm 2001,
đàn gia cầm giảm còn 3.299.750 con so với năm 2000, đến năm 2003 tổng đàn gia
cầm khôi phục lại được 3.801.225 con, sau đó lại giảm dần xuống còn 3.679.325 con ở
năm 2006.

Bảng II.2: Các chỉ tiêu vật chất ngành chăn nuôi năm 1995, 2000, 2005

1995 2000 2006


1. Đàn heo (con) 151.149 186.517 322.428
2. Đàn trâu bò (con) 6.650 4.857 34.821
- Trâu (con) 3.902 1.795 1.705
- Bò (con) 2.748 3.062 33.116
3. Đàn gia cầm (gà,
2.748 4.032 3.679
vịt) (1.000 con)
4. Dê, cừu (con) 318 1.946 6.834
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đồng Tháp, 2006
Giá trị sản xuất: ngành chăn nuôi tăng đều khoảng 6%/năm. Năm 1995 đạt 269
tỷ đồng theo giá hiện hành. Năm 2000 đạt 405 tỷ đồng theo giá hiện hành. Năm 2006
đạt 1.076 tỷ đồng theo giá hiện hành.
a.3. Thủy sản
Ngành thủy sản tỉnh Đồng Tháp phát triển chủ yếu là khu vực nuôi trồng với
khuynh hướng ngày càng tăng tỷ trọng trong cơ cấu ngành thủy sản. Trong cơ cấu kinh
tế khu vực nông – lâm – ngư nghiệp, ngành thủy sản chiếm tỷtrọng chưa cao và đạt tốc
độ tăng trưởng cao nhất (9,1%/năm).
Diện tích nuôi thủy sản giảm trong giai đoạn 1996 – 2000 (giảm 9,6%/năm) và
tăng nhanh trong giai đoạn 2000 – 2006 (15,03 %/năm); đạt khoảng 4.466 ha mặt nước
nuôi trồng năm 2006.
Trong khi đó, nghề đánh bắt chủ yếu là loại hình đăng đáy trên sông Tiền, sông
Hậu hoặc khai thác thủy sản mùa lũ trên các phương tiện nhỏ. Năng suất và sản lượng
khai thác thấp, khoảng 18.486 tấn/năm, tương đương 701 kg/ha mặt nước/năm hoặc
1,16 tấn/CV phương tiện.
Số phương tiện đánh bắt đang hoạt động khoảng 11.468 phương tiện không có
cơ giới và 1.876 phương tiện cơ giới có công suất nhỏ (6 CV/phương tiện), chủ yếu là
khai thác thủy sản mùa lũ trên các .

Bảng II.3: Các chỉ tiêu vật chất ngành thủy sản năm 1995, 2000, 2005

1995 2000 2006


1. Sản lượng nuôi trồng (tấn) 24.509 34.723 158.491
- Cá 24.461 34.395 158.089
- Tôm 48 316 402
- Thủy sản khác - 12 -
2. Sản lượng (tấn) 16.194 23.871 18.486
- Cá 13.698 21.236 13.610
- Tôm 62 103 64
- Thủy sản khác 2.433 2.532 8.082
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đồng Tháp, 2006

Giá trị sản xuất của ngành thủy sản năm 2006 đạt 2.854 tỷ đồng theo giá hiện
hành (1.823 tỷ đồng giá so sánh 1994) với tốc độ tăng trưởng rất cao (trên 15 %/năm).
Về cơ cấu giá trị sản xuất, ngành nuôi trồng chiếm tỷtrọng 69%, ngành đánh bắt 7%,
dịch vụ và các sản phẩm khác 24%.
a.4. Lâm nghiệp
Tỉnh Đồng Tháp có 10.872 ha đất rừng, trong đó chủ yếu là rừng tràm trồng,
phân bố chủ yếu ở huyện Tam Nông, Tháp Mười và Cao Lãnh.
Diện tích đất lâm nghiệp có khuynh hướng tăng ổn định (1,7%/năm) từ năm
2000-2005, tuy nhiên lại giảm vào năm 2006. Trữ lượng rừng tràm Đồng Tháp đạt độ
tuổi 10 năm, bình quân 92 – 107 m3/ha, chiều cao vút ngọn từ 7 – 8 m. Tổng trữ lượng
gỗ tràm bình quân theo cấp tuổi tương ứng với diện tích là 393.520 m 3. Tổng lượng
sinh khối là 352.347 tấn. Sản lượng cừ 53.682.276 cây các loại.
Các cây phân tán được trồng trong các vườn tạp, dọc đường giao thông chính,
chung quanh nhà ở, khu vực đô thị, các công trình công cộng… nhằm bảo vệ công
trình, tạo bóng mát, cải tạo cảnh quan môi trường. Hàng năm, trên toàn tỉnh có khoảng
85 triệu cây phân tán các loại được trồng mới.
Diện tích rừng và cây trồng phân tán có vai trò quan trọng góp phần trong sự
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh như: bảo vệ môi trường, tạo độ che phủ cản lũ,
chắn gió phòng hộ cho nông nghiệp, chống sạt lở, bảo vệ công trình hạ tầng. Ngoài ra,
rừng còn có ý nghĩa đối với việc bảo vệ cuộc sống của con người và là môi trường
sống cho các loài động vật, nơi lưu trữ bảo tồn các gen và sinh cảnh tự nhiên (đa dạng
sinh học), tạo cảnh quan thu hút khách tham quan, du lịch trong và ngoài tỉnh như
vườn quốc gia Tràm Chim, khu du lịch sinh thái Gáo Giồng.
Bảng II.4: Các chỉ tiêu vật chất ngành lâm nghiệp năm 1995, 2000, 2006
ĐVT 2000 2005 2006
Sản phẩm lâm nghiệp
chủ yếu
- Trồng rừng tập
Ha 165 470 204
trung
- Trồng cây phân tán 1000 cây 2.600 6.053 6.537
- DT rừng trồng được
Ha 5.000 10.402 10.488
chăm sóc
- Tu bổ rừng Ha - - -
- Gỗ khai thác m3 94.380 98.740 95.697
- Củi khai thác Ste 307.244 332.736 312.582
- Tre các loại 1000 cây 6.894 6.370 5.138
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đồng Tháp, 2006

Giá trị sản xuất của ngành lâm nghiệp chủ yếu từ sản phẩm cây phân tán, có
khuynh hướng tăng nhanh. Năm 2005 đạt 357 tỷ đồng theo giá hiện hành (195 tỷ đồng
giá so sánh 1994).
b. Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp tỉnh Đồng Tháp đã được hình thành và phát
triển mạnh tại thành phố Cao Lãnh, thị xã Sa Đéc và các trung tâm huyện lớn như:
Hồng Ngự, Lai Vung, Lấp Vò, Mỹ Thọ do hạ tầng kỹ thuật tương đối khá tốt.
Nhìn chung, toàn ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh
sản xuất chủ yếu dựa vào tiềm năng và nội lực; phát triển khá do có được nguồn
nguyên liệu và nhân lực dồi dào và một phần do có cơ chế chính sách thích hợp. Do
đó, từ năm 2000 trở lại đây, ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp của tỉnh phát
triển tương đối nhanh, đặc biệt là trong chế biến lương thực, thực phẩm.
Số cơ sở công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và lao động của toàn tỉnh đã tăng
từ 12.413 cơ sở với 43.306 lao động năm 2000 lên 15.092 cơ sở với 57.099 lao động
năm 2006.
Các ngành chủ lực hiện nay là: thực phẩm chiếm 74,64%; Sản phẩm từ hóa chất
chiếm 17,87%; sản phẩm dệt may da chiếm 1,97%; sản phẩm gỗ chiếm 1,43%; sản
phẩm từ khoáng chất phi kim loại chiếm 1,28%; thuốc lá chiếm 1,1%…
Về Khu – Cụm Công nghiệp và làng nghề: Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp có 3 Khu Công nghiệp tập trung. Ngoài ra, năm 2005, tỉnh cũng đã quy hoạch 29
Cụm Công nghiệp tại các huyện, thị xã; trong đó 16 cụm đã quy hoạch chi tiết (10 cụm
với diện tích 166 ha đã và đang lập dự án đầu tư hạ tầng, còn 6 cụm với diện tích 87,5
ha chưa có kế hoạch triển khai) nhằm đưa nhanh công nghiệp phát triển và công
nghiệp hóa nông thôn, giải quyết công ăn việc làm cho người dân địa phương.
Giá trị sản xuất của toàn ngành công nghiệp theo giá hiện hành tăng từ 1.177 tỷ
đồng năm 1995 lên 2.448 tỷ đồng năm 2000 và 8.504 tỷ đồng năm 2006. Hai đơn vị
hành chính chiếm tỷ trọng giá trị sản xuất cao nhất của toàn ngành công nghiệp tỉnh là
thành phố Cao Lãnh và thị xã Sa Đéc.
c. Xây dựng
Trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp hiện có 437 đơn vị tư vấn, thiết kế, xây dựng đăng
ký hoạt động. Giá trị sản xuất của ngành xây dựng trong những năm gần đây đều tăng
và đạt 1.368 tỷ đồng năm 2006, tăng bình quân 14,56%/năm trong giai đoạn 2001 - 2006.
d. Vận tải
- Vận tải đường bộ: toàn tỉnh có 947 xe vận tải hàng hóa có năng lực tổng cộng
là 3.289 tấn; 4.399 xe khách có 16.085 ghế chở khách và một số xe chuyên dùng.
- Vận tải đường thủy: tỉnh có 4.695 ghe vận tải có năng lực 57.672 tấn; 395 ghe
thuyền có 10.813 ghế chở khách và một số xà lan, tàu kéo, thuyền máy.
Trong thực tế, nhu cầu vận tải và luân chuyển hàng hóa có thể cao hơn gấp 4
lần do lực lượng vận tải trong các doanh nghiệp và trong dân rất lớn chưa thống kê đủ,
cũng như do lực lượng vận tải của tỉnh còn nhỏ, còn nhờ vào đối tác của các tỉnh khác.
e. Thương mại - xuất nhập khẩu
Hoạt động dịch vụ thương mại của Đồng Tháp đang phát triển. Kim ngạch xuất
nhập khẩu toàn Tỉnh năm 2006 đạt hơn 544 triệu USD. Trong đó: xuất khẩu 234.582
ngàn USD, nhập khẩu hơn 319.612 ngàn USD.
Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực là gạo, thủy sản đông lạnh, bánh phồng tôm,
sản phẩm may mặc ... và nhập khẩu xăng dầu, phân bón… phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
Các điểm trung chuyển hàng hóa nông thủy sản đang được đầu tư xây dựng.
Giai đoạn I, đầu tư xây dựng Chợ trái cây Mỹ Hiệp nằm trên Quốc lộ 30 về thành phố
Hồ Chí Minh đã thu mua trái cây bình quân trên 100 tấn/ngày trái cây các loại. Đang
mời gọi đầu tư chợ Thủy sản, chợ Hoa kiểng Sa Đéc và chợ lúa gạo Thanh Bình. Khu
kinh tế cửa khẩu Thường Phước và khu thương mại cửa khẩu quốc tế Dinh Bà.
f. Du lịch
Đồng Tháp nằm giữa vùng sinh cảnh của sông Tiền và sông Hậu với mạng lưới
các chi lưu dày đặc, được đánh giá là vùng đất có cảnh quan thiên nhiên đẹp, còn giữ
được nhiều cảnh sắc hoang sơ. Vùng Đồng Tháp Mười có cảnh quan sinh thái ngập
úng, là căn cứ địa chống Pháp, chống Mỹ trong các thời kỳ giải phóng dân tộc, do đó
Đồng Tháp có nhiều di tích lịch sử và văn hóa có sức lôi cuốn khách du lịch cả trong
và ngoài nước đến nghiên cứu, tham quan, thuận lợi cho việc phát triển nhiều loại hình
du lịch như du khảo, du lịch sinh thái, sông nước, miệt vườn...
Tổng lượng khách du lịch đến Đồng Tháp tăng từ 60.026 lượt người năm 1995
lên 68.597 lượt người năm 2000 và 131.090 lượt người năm 2005. Lượng khách quốc
tế tăng rất nhanh trong giai đoạn 1996-2000 với tốc độ tăng bình quân 23,5%/năm và
tiếp tục tăng từ năm 2001-2006. Ngoài lượng khách do các cơ sở lưu trú và cơ sở lữ
hành phục vụ còn có một lượng khách đến tham quan, hành hương tại các khu di tích
lịch sử trên địa bàn tỉnh, năm 2005 là 449.151 khách trong đó có 380 khách quốc tế.
Doanh thu ngành du lịch tỉnh Đồng Tháp năm 2006 là 48.957 triệu đồng .
Về tiềm năng cho phát triển du lịch, tỉnh Đồng Tháp có:
- Tài nguyên thiên nhiên: Đồng Tháp có Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước
(Vườn Quốc gia Tràm Chim – Tam Nông), Khu sân chim và rừng tràm Gáo Giồng,
Cồn Tiên (Lai Vung), Cồn An Hiệp (Châu Thành), Cồn Đông Giang (thị xã Sa Đéc),
Cồn Bình Thạnh (Cao Lãnh), Cồn Tô Châu (Thanh Bình), Cù lao Long Khánh (Hồng
Ngự), nằm trong hệ thống sông ngòi chằng chịt và một số làng nghề truyền thống như
đan thảm lát, đan lục bình, đan lợp, đan thúng, đan lưới, dệt chiếu, dệt khăn rằn... đặc
biệt là khu vực hoa kiểng Sa Đéc có khả năng phát triển du lịch sinh thái, homestay.
- Tài nguyên nhân văn: Khu di tích Gò Tháp, khu du lịch Xẻo Quýt, khu mộ cụ
Nguyễn Sinh Sắc – thân sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh và một số đình, chùa cổ đã được
ghi vào sách sử. Mỗi đình đều có cúng Kỳ Yên hàng năm để cầu mong mưa thuận gió
hòa, Quốc thái dân an. Cúng đình là đặc trưng của dân tộc Việt Nam và cũng là ngày
hội văn hóa của nhân dân địa phương.
Những năm qua, dịch vụ du lịch ở Đồng Tháp được tổ chức theo hướng khai
thác du lịch sinh thái kết hợp du khảo sinh thái ngập nước và du lịch phong cảnh miệt
vườn mang đậm bản sắc Nam Bộ là chủ yếu nhưng còn mang tính chất riêng lẻ chưa
có sự phối hợp liên kết chặt chẽ với các tỉnh trong vùng và cả nước. Mặt khác, do sản
phẩm du lịch còn đơn điệu, chưa có nét độc đáo nên hiệu quả mang lại chưa cao. Ban
quản lý khu di tích, văn hóa, du lịch chưa chú trọng đến việc khai thác các dịch vụ du
lịch, chất lượng dịch vụ còn ở mức thấp, chưa mang lại hiệu quả thiết thực.
II.2.2. Thực trạng văn hóa - xã hội tỉnh Đồng Tháp
II.2.2.1. Dân số
Dân số tỉnh Đồng Tháp tăng chậm, từ 1.478.494 người năm 1995 lên:
- 1.588.756 người năm 2000, tăng bình quân 1,45%/năm;
- 1.667.804 người năm 2006, tăng 0,8% so với năm 2005 (1.654.680 người).
Tuy tốc độ tăng dân số tự nhiên giảm khá nhanh từ 2,22% năm 1995 còn 1,79%
năm 2000 và 1,55% năm 2006, nhưng với tốc độ tăng dân số như trên cho thấy tỉnh
Đồng Tháp bị tác động rất lớn của việc di dân cơ học.
Dân số đô thị: có khuynh hướng tăng khá nhanh. Dân số đô thị năm 1995 là
193.239 người, tăng lên 228.043 người vào năm 2000 và tiếp tục tăng lên 287.871
người vào năm 2006.
Dân số nông thôn: tăng chậm, năm 1995 là 1.285.255 người, đến năm 2000 là
1.360.713 người và đến năm 2006 là 1.379.933 người.
II.2.2.2. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng
a. Giao thông
a.1. Đường bộ
Mạng lưới giao thông đường bộ bao gồm 2.651 km đường, mật độ trên đơn vị
diện tích thấp (0,79 km/km2) nhưng do dân số thưa nên mật độ đường bộ trên đầu
người lại thuộc vào loại cao (1,60 km/1.000 dân và 30,5 m2/người).
- Quốc lộ có 3 tuyến là QL.30, QL.80, QL.54 do TW quản lý dài 189 km, với
113 cầu/4.478 m. Hiện QL.30 được nâng cấp đến Hồng Ngự; QL.80 và QL.54 cũng
đang được nâng cấp sửa chữa, mở rộng nền đường.
- Đường Tỉnh có 14 tuyến dài 372 km, với 174 cầu/6.051 m, hiện đã được nhựa
hóa 32,5%, cầu đã được bê tông hóa 31,5%. Nhìn chung, chất lượng các tuyến đường
tỉnh chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiều tuyến hiện nay lưu thông khó khăn, các cầu
trên tuyến đang trong tình trạng xuống cấp, tải trọng thông qua hầu hết chỉ được 8 tấn
trở xuống.
- Đường huyện dài tổng cộng 805 km, với 456 cầu/10.369 m, trong đó tỷ lệ
nhựa hóa 26,0%.
- Đường nông thôn dài tổng cộng 1.285 km, với 940 cầu/15.384 m, trong đó tỷ
lệ nhựa hóa 3,0%.
- Hệ thống đường đô thị dài tổng cộng 173 km, trong đó tỷ lệ nhựa hóa 54,1%.
a.2. Đường sông
Đồng Tháp có hệ thống giao thông đường thủy thuận lợi nhưng nhiều năm nay
chưa được quan tâm đầu tư đúng mức, hiện tượng bồi lắng và lấn chiếm luồng chạy
tàu đang có xu hướng gia tăng theo thời gian.
Riêng các tuyến sông thuộc TW quản lý cũng được quan tâm đầu tư như: thả
phao hướng dẫn luồng chạy tàu, nạo vét những đoạn bị bồi lắng, gia cố chống sạt lở
tuyến bờ sông.
a.3. Hệ thống bến bãi
Từ năm 2000 đến nay, tỉnh Đồng Tháp có 1 cảng, 150 bến tàu và 11 bến xe.
Tuy nhiên hệ thống các bến bãi này hiện vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phục vụ
khách hàng và vận chuyển hàng hóa.
b. Thủy lợi
b.1. Kênh mương
Hiện trạng hệ thống kênh các cấp được hình thành và đang dần hoàn chỉnh với
các kênh trục chính, cấp 1, cấp 2 và nội đồng, mật độ 6 – 12 m/ha, cơ bản đáp ứng yêu
cầu cấp nước phục vụ tưới, tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp.
b.2. Hệ thống bờ bao chống lũ
Hệ thống bờ bao bảo vệ lúa hè thu có tổng chiều dài 7.171 km, diện tích phục
vụ 172.314 ha/197.914 ha lúa hè thu, đạt tỷ lệ 87%. Các khu vực sản xuất 3 vụ có đê
bao đảm bảo chống lũ 100%. Tuy nhiên, hệ thống bờ bao chống lũ đảm bảo bảo vệ
diện tích vườn cây ăn trái mới đảm bảo 12.902 ha/22.064 ha (58%) cần tiếp tục đầu tư
nâng cấp, tu sửa hàng năm.
b.3. Hệ thống cống tưới tiêu
Cống hở có tổng số 321 cái, có chiều rộng từ 1,5 m ÷ 3 m, diện tích phục vụ
43.948 ha. Cống ngầm có tổng số 1.265 cái, có đường kính từ 0,8 m ÷ 1 m, diện tích
phục vụ 89.120 ha.
b.4. Tình hình bơm tưới
Hệ thống trạm bơm điện vừa và lớn (410 trạm) hiện tưới cho khoảng 67.795
ha/205.573 ha lúa Đông Xuân 2005 - 2006, đạt tỷ lệ 30 - 33%, còn lại diện tích tự chảy
và bán tự chảy chiếm khoảng 15 - 17%. Bơm dầu vẫn chiếm tỷ trọng lớn trên 50%.
c. Điện
Hiện nay tỉnh Đồng Tháp được cấp điện từ 2 nguồn chính là: Trạm biến áp 220
kV Cai Lậy (trạm nguồn chính cấp điện cho Tỉnh) và Nhà máy nhiệt điện Trà Nóc.
Nhà máy điện Trà Nóc là nguồn điện tại chỗ lớn nhất của khu vực ĐBSCL, có
vai trò quan trọng trong việc cấp điện cho 10 tỉnh phía Tây sông Tiền, đồng thời góp
phần làm giảm tổn thất công suất và tổn thất điện áp cho lưới điện khu vực.
d. Cấp nước, thoát nước và rác thải
d.1. Cấp nước
 Cấp nước khu vực đô thị:
Hiện nay, các vùng đô thị của tỉnh đều đã có hệ thống cung cấp nước sạch, tuy
nhiên tỷ lệ hộ dân được cung cấp nước sạch chỉ chiếm 71%, trong đó thành phố Cao
Lãnh có tỷ lệ dùng nước sạch là 88%, thị xã Sa Đéc là 90%.
Hiện nay, nhà máy nước thị xã Sa Đéc đang được nâng cấp xây dựng (theo
chương trình viện trợ của Úc), nhà máy nước thành phố Cao Lãnh đang lập dự án dự
kiến nâng công suất lên 30.000 - 35.000 m3/ngày đêm.
 Cấp nước khu vực nông thôn:
Tỷ lệ số dân nông thôn được cấp nước sạch năm 2005 là 60,48% (trong đó cấp
nước từ công trình chiếm 43%), tương đương 142.425 hộ. Toàn tỉnh đã xây dựng được
305 trạm cấp nước tập trung, 8.000 giếng khoan gắn bơm tay, cấp phát 16.579 bộ bình
lọc, xô lọc nước, 13.000 chai hóa chất khử trùng và nhiều loại thuốc, chế phẩm xử lý,
vận động các hộ dân thực hiện trên 1.200 bể chứa nước (loại 4 m3).
Trong tổng số 305 trạm cấp nước tập trung trên có 222 trạm đang vận hành
khai thác, 83 trạm xây dựng xong phần tạo nguồn nhưng do địa phương chưa tìm được
đối tác đầu tư mạng lưới đường ống nên chưa đưa vào vận hành khai thác.
d.2. Thoát nước
Hiện nay, hệ thống thoát nước tại trung tâm các đô thị quan trọng (TP. Cao
Lãnh, TX.Sa Đéc) là hệ thống chung vừa thoát nước mưa vừa thoát nước thải sinh hoạt
đổ ra . Tại khu vực trung tâm đã được đầu tư hệ thống thoát nước dạng cống bê tông
cốt thép ∅400 - ∅1.000 mm và mương gạch bê tông cốt thép, cửa xả, hố ga. Tuy
nhiên, các công trình trên chỉ là biện pháp giải quyết tạm thời trong khi chờ đợi có quy
hoạch chỉnh trang đô thị đồng bộ về các hệ thống giao thông nội thị, điện, cấp thoát
nước. Nhìn chung, hệ thống thoát nước trên địa bàn nội thị còn kém và đang xuống
cấp, thường xuyên gây ngập úng trong giai đoạn mưa lớn, triều cường, đặc biệt là
trong mùa lũ.
Tại các trung tâm thị trấn, thị tứ cũng được xây dựng hệ thống thoát nước
nhưng không đủ năng lực tải, chủ yếu là hệ thống thoát nước mưa kết hợp với nước
thải dạng cống bê tông cốt thép và mương gạch bê tông cốt thép, phần lớn đổ ra gần
nhất, chưa có các hồ lắng và xử lý.
Các khu trung tâm xã thường chỉ xây dựng hệ thống mương gạch bê tông (lộ
thiên hoặc có nắp) để thoát nước thải sinh hoạt; phần lớn nước mưa đều chảy tràn.
Nhìn chung, hiện nay trên địa bàn nội thị, thành phố, thị xã, thị trấn và các
trung tâm xã chưa có hệ thống thu hồi và xử lý nước thải sinh hoạt đô thị. Các cơ sở
công nghiệp - TTCN có quy mô lớn đã bước đầu xây dựng hệ thống xử lý nước thải;
riêng toàn bộ các cơ sở công nghiệp – TTCN quy mô nhỏ, hộ gia đình và phần lớn các
cơ sở công nghiệp - TTCN quy mô trung bình đều không xử lý nước thải.
d.3. Rác thải
Hiện nay lượng rác thu gom hàng ngày của các thành phố, thị xã, thị trấn
khoảng 209 tấn/ngày, trong đó mỗi thành phố, thị xã khoảng 25 tấn/ngày, các thị trấn
khoảng 2 - 4 tấn/ngày. Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 2 bãi rác lớn của TP. Cao Lãnh và
thị xã Sa Đéc. Rác thải được thu gom và chứa ở bãi để tự hủy hoặc thiêu đốt
- Bãi rác của TP. Cao Lãnh được bố trí trên địa bàn huyện Cao Lãnh. Rác thải
được thu gom và chứa ở bãi để tự hủy hoặc thiêu đốt. Công ty Công trình Đô thị có bộ
phận thu gom rác với các phương tiện như xe đẩy tay chuyên dùng; xe ép rác; xe ben.
Địa bàn thu gom chủ yếu là khu vực trung tâm thành phố.
- Đối với các thị trấn chưa có bộ phận quản lý vệ sinh môi trường, chủ yếu do
Ban Quản lý chợ thị trấn thuê lực lượng thu gom với phương tiện thu gom thô sơ bằng
xe ba gác, máy cày.
- Đối với các trung tâm xã, việc thu dọn vệ sinh thường được UBND xã giao khoán
cho tư nhân, phương tiện thu gom rác rất thô sơ và thường cũng chưa có bãi rác tập trung.
II.2.2.3. Văn hóa – xã hội
a. Giáo dục - đào tạo
Từ 1995 đến nay, số học sinh các cấp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đều gia tăng
tỷ lệ huy động trong độ tuổi. Tỉnh đã hoàn thành và giữ vững thành quả xóa mù chữ,
phổ cập giáo dục tiểu học và dự kiến phổ cập trung học cơ sở trên toàn địa bàn vào
năm 2008. Mạng lưới trường lớp được sắp xếp, điều chỉnh và phát triển rộng khắp.
Tỉnh đã xóa được lớp học ca 3, xóa phòng tạm mượn, xây được một số trường đạt
chuẩn quốc gia, cải thiện một bước đáng kể hệ thống cơ sở giáo dục.
Đội ngũ cán bộ quản lý được tập trung đào tạo. Giáo viên ở các cấp học cơ bản
đã được chuẩn hóa nên chất lượng giáo dục và kết quả học tập được nâng lên rõ rệt,
học sinh giỏi ngày càng tăng, học sinh bỏ học và lưu ban giảm dần, chất lượng giáo
dục toàn diện được củng cố và nâng cao.
Về đào tạo, tỉnh đã phát triển và điều chỉnh mạng lưới và đa dạng hóa ngành
nghề đào tạo ở các trường THCN, các cơ sở dạy nghề trong tỉnh đã tạo điều kiện thuận
lợi cho người lao động học nghề, góp phần tăng nhanh tỷ lệ lao động qua đào tạo đáp
ứng yêu cầu nguồn nhân lực của tỉnh. Công tác xã hội hóa giáo dục - đào tạo có sự
chuyển biến rõ nét, sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội ngày càng chặt chẽ.
b. Y tế
Mạng lưới y tế địa phương các năm qua đã không ngừng được củng cố và nâng
cấp, hiện nay cơ sở vật chất khám và điều trị được hình thành rộng khắp ở 3 tuyến: tuyến
tỉnh gồm 7 bệnh viện và 1 Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản với 1.220 giường bệnh;
tuyến huyện có 7 bệnh viện với 480 giường bệnh; tuyến xã với 725 giường. Trong đó đạt
chuẩn về cơ sở là 8,5%, về trang thiết bị 88%, về cán bộ 19,7%. Ngoài ra trên địa bàn tỉnh
còn có 411 cơ sở y tế tư nhân, gồm 397 phòng mạch, 14 nhà bảo sanh và một số cơ sở y
học dân tộc; hiệu thuốc và đại lý thuốc … chủ yếu tập trung tại các trung tâm huyện thị,
góp phần đáng kể vào việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.
c. Văn hóa thông tin
Trong những năm qua, ngành văn hóa thông tin của tỉnh Đồng Tháp đã đạt được
một số thành quả, chất lượng công tác ngày được nâng cao và hoàn thành tốt nhiệm vụ, kế
hoạch được giao. Các hoạt động văn hóa trên địa bàn khá nhộn nhịp, đáp ứng kịp thời và
phần lớn nhu cầu sinh hoạt của nhân dân địa phương, các tỉnh lân cận và du khách. Nhiều
công trình văn hóa thông tin được quan tâm đầu tư xây dựng và phát huy tác dụng.
d. Thể dục thể thao
Các hoạt động thể dục thể thao từng bước hình thành phong trào ở cơ sở khá
mạnh. Năm 2005, cấp tỉnh có 1 sân vận động, 2 hồ bơi, 2 nhà thi đấu. Tại huyện thị có
6 sân bóng đá nhưng hầu hết đều không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, 47 sân quần vợt. Nhìn
chung cơ sở vật chất về thể dục thể thao ở các huyện còn nghèo nàn. Cấp xã hiện có 71
sân trên tổng số 142 đơn vị xã, phường, thị trấn, đa số các sân đều không đủ kích
thước và quy cách.
II.2.2.4. Khoa học – Công nghệ và Môi trường
a. Khoa học, công nghệ
a.1. Hoạt động nghiên cứu khoa học và áp dụng tiến bộ KHCN
Trong những năm qua, hoạt động nghiên cứu khoa học đã nghiên cứu và ứng
dụng các tiến bộ KHKT trong nhiều lĩnh vực như: nông nghiệp, thủy sản, công nghiệp,
xây dựng, giao thông, thủy lợi, môi trường, công nghệ thông tin, giáo dục, khoa học xã
hội và nhân văn, y tế và thương mại, dịch vụ.
- Trong lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản: đã thực hiện 39 đề tài, dự án; đã
nghiệm thu 19, trong đó có 12 đề tài, dự án được đưa vào ứng dụng.
- Trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, giao thông, thủy lợi, môi trường, công
nghệ thông tin: đã thực hiện 21 đề tài, dự án; nghiệm thu 17, trong đó có 9 đề tài dự án
được đưa vào ứng dụng.
- Trong lĩnh vực giáo dục, khoa học xã hội và nhân văn: thực hiện 32 đề tài, dự
án; đã nghiệm thu 23 trong đó được áp dụng 10.
- Trong lĩnh vực y tế: một số công cụ và thiết bị tiên tiến đã được các dự án
KH&CN đầu tư áp dụng.
- Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ: thông tin tuyên truyền về sở hữu trí tuệ
cho hơn 250 lượt cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp. Hội thảo nhãn hiệu hàng hóa và rào
cản thương mại cho trên 100 cơ sở, doanh nghiệp, cấp giấy chứng nhận đăng ký sở
hữu công nghiệp cho 401 đối tượng.
- Triển khai hoạt động quản lý an toàn bức xạ hạt nhân.
a.2. Hoạt động thông tin khoa học công nghệ
- Phát hành tạp chí thông tin và bản tin KHCN, phát sóng chuyên mục khoa học
công nghệ trên sóng Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Tháp.
- Tổ chức hội nghị phổ biến văn bản pháp quy 9 lần, 15 doanh nghiệp được cấp
chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng.
- Thực hiện tốt công tác đo lường và công tác quản lý chất lượng.
b. Bảo vệ môi trường
Trong những năm qua, công tác bảo vệ môi trường của tỉnh đã có một số tiến
bộ nhất định. Vấn đề môi trường ngày càng được quan tâm hơn và đã xây dựng được
một số chế độ, chính sách hỗ trợ thực hiện công tác bảo vệ môi trường; ý thức về bảo
vệ môi trường đang dần trở thành thói quen, nếp sống của một bộ phận nhân dân, đã
hạn chế một phần mức độ gia tăng ô nhiễm, khắc phục suy thoái, phục hồi và cải thiện
môi trường, khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học.
Tuy nhiên, nhìn chung môi trường vẫn tiếp tục bị xuống cấp, môi trường ở một
số thị xã, thị trấn, làng nghề và cụm, tuyến dân cư vẫn còn bị ô nhiễm nặng; khối
lượng chất thải ngày càng gia tăng; tài nguyên thiên nhiên ở một số khu vực bị khai
thác quá mức; điều kiện vệ sinh môi trường, cung cấp nước sạch ở nhiều nơi không
bảo đảm; tỷ lệ hộ dân được dùng nước sạch trong tỉnh còn thấp.
II.2.2.5. An ninh quốc phòng
Về an ninh chính trị, tỉnh Đồng Tháp là một trong những địa bàn trọng điểm về
an ninh chính trị của vùng ĐBSCL, do đó công tác quốc phòng an ninh không ngừng
được củng cố và tăng cường, luôn chủ động trong việc bảo vệ, phòng ngừa và chống
mọi dấu hiệu phá hoại, diễn biến hòa bình, kích động tôn giáo trên địa bàn tỉnh. Các
lực lượng vũ trang cùng nhân dân vừa thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội, vừa củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng và an ninh trên địa bàn, xây
dựng lực lượng quân đội nhân dân và công an nhân dân theo hướng chính quy từng
bước hiện đại, vững vàng về chính trị.
II.2.2.6. Phát triển đô thị
Năm 2006 dân số đô thị trên địa bàn toàn tỉnh là 287.871 người, trong đó dân số
cơ học ước khoảng 23.000 người.
- Vùng Cao Lãnh: thành phố Cao Lãnh được công nhận là đô thị loại III là
trung tâm hành chính, kinh tế - văn hóa, quốc phòng an ninh của tỉnh và là trung tâm
của vùng.
- Vùng Hồng Ngự: thị trấn Hồng Ngự được công nhận là đô thị loại IV là trung
tâm của vùng. Trong thời gian gần đây thị trấn Hồng Ngự có xu hướng phát triển mạnh.
- Vùng thị xã Sa Đéc có thị xã Sa Đéc đã được công nhận là đô thị loại III là đô
thị có lịch sử hình thành sớm và là trung tâm của vùng, kết cấu hạ tầng khá phát triển,
các hoạt động công thương nghiệp phong phú và đa dạng.
Nhìn chung, hệ thống đô thị của tỉnh Đồng Tháp phát triển tương đối đồng đều
(2 vùng lớn có thành phố Cao Lãnh & thị xã Sa Đéc và các thị trấn đều nằm ở các
trung tâm của các huyện), nằm trên các trục giao thông thuận lợi, trên các trục Quốc lộ
hoặc các trục giao thông chính có tính chiến lược phát triển kinh tế, xã hội và an ninh
quốc phòng.
Công tác quản lý và xây dựng đô thị được tỉnh và các huyện thị quan tâm nên
đã đi vào nề nếp và bước đầu đã thu được kết quả tốt.
Tuy nhiên các hạn chế phát triển đô thị như sau:
- Hệ thống giao thông huyết mạch như các Quốc lộ 30, 80 và 54 chưa hoàn
chỉnh, đang trong quá trình nâng cấp .
- Các trục giao thông đường tỉnh đa phần là nhỏ, hẹp và các cầu yếu gây ảnh
hưởng đến quá trình đô thị hóa.
- Các đô thị đều có cốt nền thấp, thường bị ngập úng nên vấn đề thoát nước và
vệ sinh môi trường đô thị gặp không ít khó khăn. Số lượng của các đô thị còn nằm
trong vùng ngập sâu lớn.
- Hệ thống kỹ thuật hạ tầng tuy đã được quan tâm nhưng do thiếu vốn đầu tư
nên tốc độ phát triển đô thị chưa theo kịp với tốc độ kinh tế - xã hội.
II.2.3. Đánh giá tổng quan về thực trạng phát triển bền vững của tỉnh Đồng Tháp
II.2.3.1. Về kinh tế
a. Những thành tựu
a.1. Về tăng trưởng kinh tế
Mặc dù thời gian qua tình hình có nhiều khó khăn nhưng kinh tế của tỉnh tiếp
tục phát triển, chất lượng tăng trưởng dần được cải thiện; tốc độ tăng trưởng GDP giai
đoạn 2001-2005 đạt 9,9%, cao hơn mức bình quân 5 năm trước là 6,9 %/năm. Thu
nhập bình quân đầu người những năm qua tăng khá, bình quân 7,2 %/năm trong 10
năm, từ 2,3 triệu đồng năm 1995 lên 3,4 triệu đồng năm 2000, hơn 6 triệu đồng năm
2005 (tương đương 408 USD) và 12.115.305 triệu đồng năm 2006 cho thấy đời sống
nhân dân có bước cải thiện đáng kể.
a.2. Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, cơ cấu thành phần kinh tế
- Cơ cấu các ngành kinh tế chuyển dịch nhanh và đúng hướng: Trong 5 năm
qua, kinh tế của tỉnh có sự chuyển dịch cơ cấu theo hướng tăng dần tỷ trọng công
nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp. Tỷ trọng khu vực I từ 62,2% giảm
còn 58,1%; khu vực II từ 11,9% tăng lên 15,2% và khu vực III từ 25,8% tăng lên
26,7%. Nét nổi bật của chuyển dịch cơ cấu kinh tế thời gian qua là cơ cấu cây trồng,
vật nuôi tiếp tục chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng chất lượng, phát huy lợi thế của
từng vùng sản xuất. Công nghiệp chế biến nông sản, thủy sản và các ngành dịch vụ
được chú trọng đầu tư và tăng dần trong cơ cấu kinh tế.
- Cơ cấu lao động nghề nghiệp: đã chuyển dịch theo hướng tích cực cùng với
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Lao động nông nghiệp giảm dần để chuyển sang các
ngành công nghiệp – xây dựng và dịch vụ. Điều này cho thấy lao động nghề nghiệp
của tỉnh đang phát triển theo hướng tăng dần về chất, giảm bớt lao động nông nhàn ở
nông thôn.
- Chuyển dịch cơ cấu các thành phần kinh tế: Trong 5 năm qua, Đảng và Nhà nước
đã ban hành nhiều cơ chế chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển như
Nghị quyết Trung ương 3, Trung ương 5, Luật doanh nghiệp và các cơ chế chính sách
khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước, ưu đãi đầu tư... đã thúc đẩy việc chuyển dịch cơ
cấu các thành phần kinh tế của tỉnh, theo hướng sắp xếp lại và đổi mới khu vực kinh tế
Nhà nước; phát huy tiềm năng, nguồn lực của thành phần kinh tế dân doanh, kinh tế hợp
tác và các thành phần kinh tế khác.
a.3. Phát triển các ngành kinh tế
- Cơ cấu sản xuất ngành nông nghiệp: đã có sự chuyển dịch theo hướng khai
thác tốt tiềm năng và lợi thế của từng vùng sinh thái, ngày càng đi vào chiều sâu về
hiệu quả và chất lượng; phát triển theo hướng bền vững, từng bước hình thành các
ngành nghề truyền thống ở nông thôn. Kinh tế khu vực I tăng trưởng liên tục, ba thế
mạnh: kinh tế lúa, kinh tế vườn và kinh tế thủy sản được tập trung chỉ đạo đầu tư và
khai thác có hiệu quả. Công tác nghiên cứu và áp dụng các loại giống cây trồng, vật
nuôi có năng suất và hiệu quả cao đã được chú trọng, các mô hình trồng xen, nuôi xen
được áp dụng rộng rãi... góp phần tăng thu nhập trên một đơn vị diện tích đất canh tác.
- Cơ cấu sản xuất ngành công nghiệp: đã được chuyển dịch theo hướng gắn sản
xuất với thị trường tiêu thụ, tăng dần tỷ trọng công nghiệp chế biến, tập trung chế biến
các sản phẩm từ thế mạnh của tỉnh là hàng nông sản và thủy sản ... để nâng cao giá trị
sản phẩm xuất khẩu. Nét nổi bật trong ngành công nghiệp của tỉnh thời gian qua là đã
thành công trong việc thu hút đầu tư phát triển ngành chế biến cá, tạo ra những sản
phẩm có giá trị xuất khẩu, chính nhờ đó đã giải quyết tốt đầu ra, đem lại hiệu quả và
nâng cao thu nhập cho người nuôi thủy sản. Ngành xây dựng cũng tăng trưởng nhanh
tương ứng với việc cải thiện đời sống dân cư, nhà ở và các kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội và chiếm tỷ trọng 17% trong cơ cấu khu vực I.
- Cơ cấu các ngành dịch vụ có bước chuyển dịch tích cực theo hướng đáp ứng
tốt hơn nhu cầu ngày càng đa dạng về sản xuất kinh doanh và phục vụ đời sống dân cư
như dịch vụ thương mại, du lịch, vận tải, bưu chính viễn thông, ngân hàng, tín dụng,
bảo hiểm ...
a.4. Hội nhập và phát triển
- Kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh: tổng kim ngạch xuất khẩu 5 năm 2001 - 2006
đạt 489.203 ngàn USD; với các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu như thủy sản chế biến, gạo,
các nông sản chế biến (bánh phồng tôm, bột dinh dưỡng), hàng may mặc, gốm nung ...
Các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu từng bước khai thác được thế mạnh của
tỉnh, tạo ra những sản phẩm có giá trị xuất khẩu; cơ cấu hàng xuất khẩu có sự chuyển dịch
mạnh theo hướng tích cực, tỷ trọng hàng CN - TTCN tăng nhanh và tỷ trọng hàng nông
sản giảm mạnh phù hợp với xu hướng phát triển. Thị trường xuất khẩu ngày càng phát
triển, hiện tại hàng hóa của tỉnh đã xuất khẩu sang 55 nước với các thị trường lớn, truyền
thống như Trung Quốc, Nhật, EU, Hàn Quốc ...
- Lĩnh vực bưu chính viễn thông của tỉnh phát triển mạnh và được đầu tư khá
hiện đại. Năm 2006, mật độ dân sử dụng điện thoại đạt 16,27 máy/100 dân.
a.5. Năng lực đầu tư và phát triển của tỉnh
- Thu ngân sách Nhà nước từ kinh tế địa phương tăng từ 513 tỷ đồng năm 2000
lên 1.385 tỷ đồng năm 2006. Tỉnh đã có nhiều giải pháp, cơ chế, chính sách để khai
thác các nguồn thu và chỉ đạo điều hành có hiệu quả trong sản xuất - kinh doanh để tạo
nguồn thu cho ngân sách, đáp ứng nhu cầu chi.
- Tổng chi ngân sách địa phương trong năm 2006 là 1.867 tỷ đồng năm 2000;
trong đó, chi đầu tư phát triển 475 tỷ đồng, chiếm 25,44% trong tổng chi ngân sách địa
phương. Ngân sách Nhà nước tiếp tục được cơ cấu lại theo hướng tích cực và hiệu quả
hơn với việc thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với quản lý
Nhà nước, Đoàn thể, các đơn vị quản lý Nhà nước cấp xã phường và các đơn vị sự
nghiệp có thu.
Đã huy động được nhiều nguồn vốn đáp ứng yêu cầu đầu tư cho phát triển kinh
tế - xã hội; việc phân bổ vốn đầu tư từ nguồn ngân sách được tập trung hơn, cơ cấu
vốn đầu tư đã hướng vào các mục tiêu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xây dựng
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển sản xuất - kinh doanh.
Thông qua sự hỗ trợ tích cực của Trung ương cùng với cân đối ngân sách của
địa phương, trong 5 năm qua tỉnh đã xây dựng được nhiều công trình sản xuất - kinh
doanh và kết cấu hạ tầng quan trọng trên địa bàn về giao thông, tuyến dân cư vượt lũ,
điện khí hóa các xã, tăng cường cơ sở vật chất ngành y tế, ngành giáo dục.
b. Những tồn tại
Bên cạnh những thành tựu nói trên, sự triển kinh tế - xã hội của tỉnh, ngành và
địa phương chưa được tính bền vững thể hiện ở các điểm sau:
- Tăng trưởng kinh tế chủ yếu dựa vào các nhân tố phát triển theo chiều rộng,
chưa tương xứng với tiềm năng và còn thấp so với các tỉnh trong vùng. Nền kinh tế
còn phụ thuộc nhiều vào nông lâm ngư nghiệp, tốc độ tăng trưởng trong những năm
qua còn phụ thuộc nhiều vào quy mô mở thêm diện tích, năng suất tăng chậm, hiệu
quả của các sản phẩm còn thấp; đặc biệt là ngành nuôi thủy sản vẫn chưa ổn định được
các mô hình nuôi và hiệu quả sản xuất.
Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp có năng suất, chất lượng và hiệu quả chưa
cao, sức cạnh tranh thấp, quy mô nhỏ (năm 2005 bình quân 1 cơ sở chỉ có bình quân
3,5 lao động, giá trị tăng thêm 85 triệu đồng). Mức độ chế biến hàng nông sản của tỉnh
còn thấp, chi phí còn cao, tỷ lệ VA/GO chỉ đạt 36,3%.
Các ngành thương mại - dịch vụ nhìn chung có quy mô nhỏ và phân tán, tỷ
trọng các loại hình dịch vụ cao cấp (tài chính tín dụng, vốn, tư vấn, khoa học công
nghệ) và các loại hình thương mại trung chuyển chưa cao. Kinh tế biên mậu với 52 km
đường biên, 1 cửa khẩu quốc tế, 1 cửa khẩu quốc gia và 5 cửa khẩu phụ chưa phát huy
hữu hiệu về thương mại và du lịch.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng nhưng vẫn còn chậm, còn nặng về
nông nghiệp; giá trị công nghiệp - xây dựng còn nhỏ; trong khi đó sản xuất khu vực I
phụ thuộc rất lớn vào điều kiện thiên nhiên nên chưa mang tính bền vững cao. Cơ cấu
sản xuất một số vùng chuyển đổi chậm và hiệu quả chưa cao.
- Do điều kiện đặc thù kinh tế nông nghiệp vẫn là chủ lực nên tốc độ chuyển
dịch cơ cấu lao động nhìn chung chậm hơn chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Trong những
năm gần đây, nuôi thủy sản ao hầm phát triển mạnh nhưng sự chuyển dịch chủ yếu vẫn
là trong nội bộ ngành nông nghiệp; quá trình chuyển dịch theo hướng công nghiệp,
dịch vụ vẫn còn hạn chế.
- Tuy xuất khẩu tăng trưởng nhanh nhưng giá trị xuất khẩu/đầu người (191,6
USD) vào năm 2006 cũng còn thấp hơn nhiều so với bình quân của vùng ĐBSCL.
- Các nguồn lực được huy động chỉ đạt 20,2% GDP, trong đó huy động trong dân
hơn phân nửa-12,3% GDP-chưa đủ phục vụ phát triển kinh tế tỉnh nên những yêu cầu về
phát triển bền vững ít có đủ điều kiện vật chất để thực hiện. Mặt khác, đầu tư trong các
năm qua chủ yếu tập trung cho những dự án, công trình mang lợi ích trực tiếp trước mắt
về kinh tế, mang tính dàn trãi, không tập trung vào những lãnh vực có thế mạnh. Do đó ít
có điều kiện vật chất đầu tư hạ tầng xã hội, làm chậm sự phát triển kinh tế - xã hội.
- Huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong 3 năm 2003 - 2005 chỉ
đạt 23,625 tỷ đồng (khoảng 1,6 triệu USD), chiếm 0,54% với tổng vốn đầu tư xã hội
toàn tỉnh. Điều đó cho thấy việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào tỉnh còn nhiều khó
khăn và hạn chế do nhiều yếu tố, trong đó có sự bất lợi về vị trí địa lý.
- Cơ chế, chính sách phát triển các thành phần kinh tế chưa được triển khai thực
hiện đầy đủ. Việc sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nước, nhất
là cổ phần hóa doanh nghiệp còn lúng túng, tiến hành chậm. Kinh tế tập thể tuy được
quan tâm chỉ đạo nhưng chưa đạt yêu cầu, tỷ trọng trong nền kinh tế còn nhỏ bé. Kinh
tế tư nhân và cá thể tuy được khuyến khích phát triển nhưng vẫn còn hạn chế về mức
đầu tư và tiềm lực chưa được khai thác đầy đủ.
- Quan điểm phát triển bền vững đã được hình thành nhưng chưa được thể hiện
rõ rệt và nhất quán quan hệ thống chính sách phát triển kinh tế - xã hội. Quá trình lập quy
hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và công tác kiểm tra, quản lý, bảo vệ môi
trường chưa được kết hợp chặt chẽ, lồng ghép với nhau. Cơ chế quản lý và giám sát sự
phát triển bền vững đã và đang được thực hiện nhưng chưa mang lại hiệu quả cao.
II.2.3.2. Về sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường
a. Những thành tựu
Đã triển khai hiệu quả công tác lập quy hoạch sử dụng đất đai, thực hiện đo vẽ
lập hồ sơ địa chính cho các xã phường, thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất ... nhằm góp phần ổn định sản xuất và đưa công tác quản lý đất đai vào nề nếp.
Công tác quản lý khai thác tài nguyên nước, khoáng sản trên địa bàn tỉnh dần đi vào nề
nếp; từng bước xã hội hóa công tác cấp nước, thực hiện phương thức quản lý tập trung
đối với các nhà máy cung cấp nước sạch ở nông thôn.
Công tác quản lý, khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường ngày được chú trọng.
Vấn đề môi trường ngày càng được quan tâm hơn và đã xây dựng được một số chế độ,
chính sách hỗ trợ thực hiện công tác bảo vệ môi trường; ý thức về bảo vệ môi trường
đang dần được hình thành trong nhân dân, đã hạn chế một phần mức độ gia tăng ô
nhiễm, khắc phục suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường, khai thác và sử dụng tài
nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học.
b. Những tồn tại
Nhìn chung, môi trường trên địa bàn tỉnh đang bị xuống cấp, môi trường ở một
số thị xã, thị trấn, làng nghề và cụm, tuyến dân cư vẫn còn bị ô nhiễm nặng; khối
lượng chất thải ngày càng gia tăng; tài nguyên thiên nhiên trong nhiều trường hợp bị
khai thác quá mức; điều kiện vệ sinh môi trường, cung cấp nước sạch ở nhiều nơi
không bảo đảm; tỷ lệ hộ dân được dùng nước sạch trong tỉnh còn thấp... Có nhiều
nguyên nhân dẫn đến yếu kém, khuyết điểm trong công tác bảo vệ môi trường nhưng
chủ yếu là do đa số nhân dân chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của việc bảo vệ
môi trường; thiếu cơ chế, chính sách đồng bộ để phát huy ý thức trách nhiệm của cộng
đồng; công tác quản lý Nhà nước về môi trường còn yếu kém, bất cập và nguồn lực
đầu tư cho BVMT còn thấp.
II.2.3.3. Về thể chế phát triển bền vững
a. Những thành tựu
Căn cứ vào các chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước, tỉnh đã thực hiện
và ban hành một số thể chế quan trọng:
- Các Luật, về bảo vệ môi trường đã được triển khai thực hiện trong toàn tỉnh.
Tỉnh đã ban hành nhiều Chỉ thị, về sử dụng đất công, đất bãi bồi ven sông; khai thác
cát lòng sông, khai thác nước ngầm; hoạt động giết mổ, chăn nuôi gia súc, gia cầm;
chất thải đối với các phương tiện giao thông thủy; thu phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải ...
- Hệ thống tổ chức và quản lý Nhà nước về quản lý sử dụng tài nguyên và bảo
vệ môi trường của tỉnh đã được thành lập đến tận cơ sở.
- Tỉnh đã nghiên cứu xây dựng và triển khai thực hiện Quyết định
153/2004/QĐ-TTg của Chính phủ về việc ban hành định hướng chiến lược phát triển
bền vững ở Việt Nam và Thông tư 01/2005/TT-BKH về việc triển khai Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ về Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam.
- Bước đầu đã có sự lồng ghép về phát triển bền vững vào các chính sách,
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các dự án ... của tỉnh.
- Công tác cải cách hành chính ở tỉnh thời gian qua thu được kết quả khá khả
quan, nhất là cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa; hiệu lực, hiệu quả quản
lý Nhà nước được nâng cao.
b. Các mặt hạn chế
Có thể nói thể chế về phát triển bền vững của tỉnh đang trong giai đoạn hình
thành, bước đầu phát huy tác dụng, song vẫn còn nhiều hạn chế. Cụ thể là:
- Khuôn khổ thể chế, quy chế và các hướng dẫn chi tiết đảm bảo lồng ghép các
yếu tố môi trường nhằm mục tiêu phát triển bền vững vào các dự án kinh tế-xã hội
chưa rõ nét.
- Việc thể hiện quan điểm phát triển bền vững vào trong các chính sách, quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội còn chưa rõ. Nhiều quyết định chủ yếu dựa
theo các phân tích lợi ích kinh tế - xã hội, chưa chú ý bảo vệ môi trường.
- Năng lực cán bộ và các nguồn lực đáp ứng cho nhu cầu phát triển bền vững tại
tỉnh còn hạn chế; hiện tại việc phân bổ ngân sách theo tinh thần Thông tư 01/2005/TT-
BKH còn chưa rõ, tỉnh chưa có cán bộ chuyên trách thực hiện công tác phát triển bền
vững. Việc thực hiện các công cụ đánh giá môi trường và đánh giá xã hội để lồng ghép
vào các vấn đề môi trường và xã hội vào các chương trình, kế hoạch, dự án ... còn hạn
chế và chưa thành kỹ năng của các ngành, các cấp.
- Các công cụ kinh tế môi trường chưa được áp dụng để điều chỉnh hành vi sản
xuất và tiêu dùng của nhà sản xuất cũng như tiêu dùng dân cư.
- Chưa có cơ chế tham gia của các tổ chức xã hội, nhân dân vào quá trình phát
triển bền vững.
CHƯƠNG III
HIỆN TRẠNG TÀI NGUYÊN – MÔI TRƯỜNG
TỈNH ĐỒNG THÁP
III.1. HIỆN TRẠNG TÀI NGUYÊN TỈNH ĐỒNG THÁP
Phân vùng kinh tế đó là công việc phân chia lãnh thổ thành các đơn vị tương
đối đồng nhất theo các tiêu chí hoặc các mục tiêu nhất định nhằm đơn giản hóa việc
nghiên cứu hay quản lý có hiệu quả hơn theo từng đơn vị được phân vùng.
Theo cách tiếp cận cân bằng sinh thái, phát triển bền vững, khai thác tài nguyên
thiên nhiên và phát triển kinh tế gắn liền với bảo tồn và bảo vệ môi trường thì phân
vùng sinh thái sẽ là cơ sở khoa học nhất cho việc quy hoạch môi trường.
Phân vùng có thể dựa vào các yếu tố: phân vùng kinh tế, phân vùng sinh thái,
phân vùng sinh thái nông nghiệp, phân vùng địa lý, phân vùng môi trường…
 Phân vùng kinh tế:
Vùng kinh tế được phân chia theo tiềm năng kinh tế, mức độ phát triển và mối
quan hệ tương đối mật thiết giữa các khu vực của vùng được xác định.
 Phân vùng sinh thái:
Vùng sinh thái là một đơn vị lãnh thổ đặc trưng bởi các phản ứng sinh thái đối
với khí hậu trái đất, động thực vật và hệ thống thủy vực. Phân định các vùng sinh thái
để tạo cơ sở cho việc sử dụng các tài nguyên thiên nhiên có hiệu quả tối ưu, phát huy
đầy đủ tiềm năng của vùng.
 Phân vùng địa lý:
Vùng địa lý được phân theo tính chất tương đối đồng nhất của các yếu tố địa lý,
khí hậu, thổ nhưỡng, địa hình, địa chất…
 Phân vùng môi trường:
Phân vùng môi trường là việc phân chia lãnh thổ thành các đơn vị môi trường
tương đối đồng nhất nhằm mục đích quản lý môi trường một cách có hiệu quả theo đặc
thù riêng của từng đơn vị môi trường. Tính thống nhất của vùng môi trường biểu hiện
ở chỗ nếu thay đổi môi trường ở bất kỳ khu vực nào trong vùng có thể ảnh hưởng đến
khu vực khác trong vùng đó.
III.1.1. Tài nguyên đất và tình hình sử dụng đất
III.1.1.1. Tài nguyên đất
a. Đất cát
Đất cát có diện tích 134,96 ha chiếm 0,04% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh,
phân bố ở huyện Tháp Mười. Đất hình thành trên nền cát giồng, có thành phần cơ giới
nhẹ, chua nhẹ, nghèo hữu cơ và dinh dưỡng. Tuy nhiên, do phân bố ở nơi địa hình cao,
thoát nước nên thích hợp với các loại hoa màu cạn và cây ăn trái.
b. Đất phù sa
Đất phù sa có diện tích 199.272,57 ha, chiếm 59,06% tổng diện tích tự nhiên.
Đất hình thành từ trầm tích phù sa sông, phân bố dọc theo và các cù lao của sông
Tiền, sông Hậu, hàng năm được bồi đắp thêm phù sa mới. Thành phần cơ giới nặng,
giàu hữu cơ và dinh dưỡng, thích hợp cho việc trồng lúa nước 2 - 3 vụ là chính, ngoài
ra những nơi có địa bàn cao có thể trồng hoa màu và cây ăn trái.
- Đất phù sa bồi ven sông: độ phì cao, thành phần cơ giới và cấu trúc tốt, thoát
nước tương đối tốt, thích hợp cho nhiều loại cây trồng, năng suất cao.
- Đất phù sa không được bồi: phân bố nơi địa hình cao, xa sông, được sử dụng
để thâm canh lúa.
- Đất phù sa loang lỗ: là các phù sa được bồi nhưng đã phát triển, ở xa sông
hơn và phổ biến rộng rãi trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, thích nghi trồng lúa nước.
- Đất phù sa đốm rỉ gley: phân bố nhiều ở các huyện phía Nam, bị ngập thường
xuyên trong mùa mưa, độ phì khá nhưng kết cấu chặt, ít thoáng.
- Đất phù sa gley: phân bố ở những trũng thấp giữa vùng phù sa hoặc tiếp giáp
với bưng phèn.
- Đất phù sa trên nền phèn: là loại đất chuyển tiếp, xuất hiện kế cận vùng phèn,
phân bố thành những dải hẹp ở huyện Hồng Ngự, Tam Nông, Tháp Mười, Cao Lãnh.
Riêng ở các huyện phía Nam, diện tích này chiếm diện tích khá lớn (24,62% diện tích
tự nhiên của các huyện Lấp Vò, Lai Vung, Châu Thành và thị xã Sa Đéc).
c. Đất phèn
Đất phèn có diện tích 87.692,08 ha chiếm 25,99% tổng diện tích tự nhiên toàn
tỉnh. Đây là nhóm đất khó khăn trong sử dụng và cải tạo, bị hạn chế bởi các độc chất
phèn, độ chua cao, giàu đạm và kali nhưng rất nghèo lân, thành phần cơ giới nặng.
Khả năng sử dụng đất phèn trong nông nghiệp phụ thuộc vào độ sâu tầng sinh phèn và
khả năng cung cấp nước ngọt trong mùa khô.
- Đất phèn hoạt động nông: phân bố tại các vùng trũng, nằm rải rác ở khu vực
kênh Hòa Bình, Tân Công Sính (Tam Nông), Trường Xuân, Mỹ Hòa (Tháp Mười).
- Đất phèn hoạt động sâu: phân bố ở phía Bắc kênh Đồng Tiến thuộc huyện
Thanh Bình, Tam Nông, Tháp Mười và một số trũng phèn khu vực kênh An Phong
(Thanh Bình), kênh số 1 (huyện Cao Lãnh). Tầng phèn Jarosite xuất hiện ở độ sâu
khoảng 50 - 100 cm và ít có tác động gây chua đến tầng canh tác.
- Đất phèn hoạt động có lớp lũ tích dốc tụ trên mặt: phân bố thành dải, ở rìa
giáp với phù sa cổ thuộc các huyện phía Bắc như Hồng Ngự, Tam Nông, Tân Hồng.
d. Đất xám
Đất xám có diện tích 29.253,19 ha chiếm 8,67% tổng diện tích tự nhiên toàn
tỉnh. Đất xám hình thành trên mẫu chất phù sa cổ (Pleistocene), phân bố chủ yếu ở
biên giới Campuchia. Thành phần cơ giới nhẹ, dễ thoát nước, hàm lượng các chất dinh
dưỡng thấp nhưng thích nghi rộng với nhiều loại cây trồng như cây ăn trái và cây hoa
màu, đậu các loại, thuốc lá, lúa.
- Đất xám điển hình: xuất hiện ở địa hình cao, sườn thoải của các gò hay giồng
lượn sóng.
- Đất xám bạc màu: xuất hiện ở địa hình cao, đỉnh của các gò, giồng.
- Đất xám loang lổ: thường có kết vón hay đá ong, thường xuất hiện ở phần
cuối dốc hoặc ở chân gò.
e. Đất thuộc : có diện tích 21.054,2 ha chiếm 6,24% diện tích toàn tỉnh.
Nhìn chung, đất đai tỉnh Đồng Tháp có kết cấu kém bền vững, có địa hình
tương đối thấp nên rất phù hợp cho sản xuất lương thực, tuy nhiên việc xây dựng mặt
bằng đòi hỏi chi phí cao.
III.1.1.2. Tình hình sử dụng đất
Tổng diện tích đất tự nhiên của Đồng Tháp là 337.407 ha. Trong đó, đất
nông nghiệp là 276.205,57 ha; đất phi nông nghiệp là 61.141,49 ha; đất chưa sử
dụng là 60,43 ha. Theo số liệu thống kê cho thấy, quỹ đất đưa vào sử dụng chiếm
99,08% diện tích toàn tỉnh và diện tích đất chưa sử dụng chiếm 0,02% diện tích
toàn tỉnh. Điều này cho thấy tài nguyên đất của tỉnh đã được khai thác, tận dụng và
đưa vào sử dụng phục vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, diện tích chưa sử dụng
hiện chiếm tỷlệ thấp. Theo đánh giá thì diện tích đất còn lại có khả năng khai thác
phát triển nông nghiệp và lâm nghiệp rất tốt, do đó tỉnh cần có giải pháp tận dụng
nguồn tài nguyên đất còn lại một cách có hiệu quả, vừa bảo vệ môi trường vừa đảm
bảo mang lại hiệu quả kinh tế.

Bảng III.1: Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Đồng Tháp năm 2006

Diện tích Tỷ lệ % diện tích


Loại đất
(ha) đất tự nhiên
I. Đất nông nghiệp 276.205,57 81,86
1. Đất sản xuất nông nghiệp 259.281,56 76,85
- Đất trồng cây hàng năm 232.342,23 68,86
Đất trồng lúa 226.824,25 67,23
Đất cỏ dùng vào chăn nuôi 17,87 0,01
Đất trồng cây hàng năm khác 5.500,11 1,63
- Đất trồng cây lâu năm khác 26.939,33 7,98
2. Đất lâm nghiệp 14.573,80 4,32
- Đất rừng sản xuất 6.203,46 1,84
- Đất rừng phòng hộ 1.185,24 0,35
- Đất rừng đặc dụng 7.185,10 2,13
3. Đất nuôi trồng thủy sản 2.097,31 0,62
4. Đất nông nghiệp khác 252,90 0,07
II. Đất phi nông nghiệp 61.141,49 18,12
1. Đất ở 13.829,97 4,10
- Đất ở tại nông thôn 12.437,29 3,69
- Đất ở tại đô thị 1.392,68 0,41
2. Đất chuyên dùng 20.516,24 6,08
3. Đất tôn giáo, tín ngưỡng 198,91 0,06
4. Đất nghĩa trang, nghĩa địa 167,88 0,05
5. Đất sông suối, mặt nước chuyên dùng 26.365,63 7,81
6. Đất phi nông nghiệp khác 62,85 0,02
III. Đất chưa sử dụng 60,43 0,02
Tổng diện tích đất tự nhiên 337.407,49

Nguồn: Hồ sơ kiểm kê đất đai năm 2005 tỉnh Đồng Tháp

Nhìn chung, giai đoạn từ năm 2000 đến nay, đất nông nghiệp tăng chậm hơn
thời kỳ 1991 - 1999 (diện tích tăng chủ yếu do diện tích tự nhiên tăng sau khi kiểm
kê). Xét chính xác thì đất nông nghiệp có xu thế ngày càng giảm do chuyển sang đất
phi nông nghiệp. Đồng thời, trong nội bộ đất nông nghiệp cũng có thay đổi, cụ thể là
các loại đất lúa 2, 3 vụ, đất trồng cây lâu năm có xu hướng tăng trong khi đó diện tích
đất vườn tạp, đất trồng màu có xu hướng giảm. Trong giai đoạn này đất phi nông
nghiệp tăng nhanh do chính sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng như: thủy lợi, giao
thông, xây dựng. Chính điều này cũng ảnh hưởng lớn đến sự biến động diện tích đất
nông nghiệp. Hiện nay, đất chưa sử dụng còn ít, do đó để đáp ứng nhu cầu của các
ngành, các địa phương trong quá trình phát triển thì giải pháp tối ưu là sử dụng đất tiết
kiệm, khoa học, hiệu quả, phát huy tối đa tiềm năng đất đai hiện có.
III.1.1.3. Hiện trạng nghĩa trang, nghĩa địa
Từ xa xưa, người dân Việt Nam nói chung và tỉnh Đồng Tháp nói riêng có
truyền thống, tập quán mai táng và chôn cất người quá cố trên nền đất canh tác của gia
đình. Hiện nay, trên toàn tỉnh hiện có 167,88 ha diện tích dành cho nghĩa trang, nghĩa
địa, chiếm 0,05% diện tích toàn tỉnh. Tại các vùng nông thôn, việc người dân vẫn còn
giữ phong tục chôn người chết trong phần đất của gia đình đang còn diễn ra khá phổ
biến do quỹ đất còn rộng.
Tại các khu vực này, vấn đề ô nhiễm môi trường đang diễn ra do quá trình phân
hủy của các thi hài làm phát sinh các chất gây ô nhiễm môi trường không khí, môi
trường đất, nước. Nếu như công đoạn tẩm liệm xác không được thực hiện đúng quy
cách sẽ gây ô nhiễm môi trường. Vấn đề này càng trở nên nghiêm trọng hơn vì Đồng
Tháp phần lớn sẽ bị ngập trong nước vào mùa lũ, do tác động của dòng nước lũ, các
chất ô nhiễm tại các mộ chôn cất sẽ theo dòng nước phát tán ra môi trường.
Vì vẻ mỹ quan cũng như vệ sinh môi trường, tỉnh cần quy hoạch nghĩa trang,
nghĩa địa , có hệ thống thu gom và xử lý nước và khí thải trong quá trình phân hủy để
tránh tình trạng ô nhiễm môi trường không khí và môi trường đất, nước. Biện pháp
thích hợp hiện nay là thực hiện hỏa táng, tro cốt sẽ được chôn lấp hoặc được người nhà
mang về thờ phụng. Để thực hiện tốt việc này, tỉnh cần phải giáo dục, khuyến khích
người dân tiếp nhận và thích nghi với điều này, thay đổi các phong tục lạc hậu trong
cách mai táng. Giải pháp này không những vẫn giữ được truyền thống “nhớ cội nhớ
nguồn” mà vừa đảm bảo tình hình vệ sinh môi trường.
III.1.2. Tài nguyên nước
Nguồn tài nguyên nước ở tỉnh Đồng Tháp cũng như ở ĐBSCL tuy rất phong
phú nhưng lại phân bố không đều theo không gian và thời gian.
III.1.2.1. Nước mặt
Đồng Tháp có nguồn nước mặt khá dồi dào, quanh năm không bị nhiễm mặn.
Tuy nhiên một số nơi thuộc vùng sâu Đồng Tháp bị ảnh hưởng bởi nước phèn vào đầu
mùa mưa.
Sông Tiền có lưu lượng bình quân 11.500 m3/s, lớn nhất 41.504 m3/s, nhỏ nhất
2.000 m3/s. Ngoài sông Tiền và sông Hậu, còn có 2 nhánh sông nhỏ ảnh hưởng đến
nguồn nước mặt vùng phía Bắc tỉnh, đó là: sông Tàpek, sông Sở Hạ và sông Sở
Thượng bắt nguồn từ Campuchia đổ ra sông Tiền và Hồng Ngự.
Từ năm 1976 đến nay, do hệ thống thủy lợi của tỉnh phát triển khá mạnh đã
vươn sâu vào nội đồng Đồng Tháp Mười làm cho phèn bị rửa trôi và pha loãng nên
diện tích đất bị nhiễm phèn ngày càng thu hẹp và hiệu quả khai thác đất phèn ngày
càng được nâng cao.
III.1.2.2. Nước ngầm
Căn cứ vào đặc điểm địa chất thủy văn có thể phân chia các đơn vị chứa nước
theo thứ tự đặc điểm từ trên xuống dưới như sau:
- Tầng chứa nước thứ I: nghèo nước, chất lượng nước xấu, loại hình nước sulfat
– canxi – magie, không đáp ứng nhu cầu nước sinh hoạt. Tầng chứa nước này có tổng
diện tích khoảng 1.036 km2 (chiếm 30% diện tích tự nhiên toàn tỉnh), nằm ở độ sâu từ
35 – 50 m, có xu hướng chìm dần theo hướng Bắc Nam và Tây Bắc – Đông Nam.
- Tầng chứa nước thứ II: Chất lượng nước không đều, tổng khoáng hóa từ
0,5 – 2,7 g/L, có mức độ nước và khả năng tưới trung bình, có thể đáp ứng nhu cầu
nước riêng lẻ theo chương trình cấp nước nông thôn. Tầng chứa nước này có tổng
diện tích khoảng 1.168 km2 (chiếm 34% diện tích toàn tỉnh), nằm ở độ sâu 90 – 120
m, một số khu vực được phát hiện có chứa hàm lượng Asen trong môi trường nước.
Ranh giới giữa tầng I và II hầu như không trùng nhau, tầng I nước nhạt phân bố chủ
yếu ở phía Bắc, ngược lại tầng II chủ yếu phân bố ở phía Nam và Đông Nam.
- Tầng chứa nước thứ III: độ khoáng hóa 1,9 – 3,47 g/L, phân bố ở độ sâu 135 –
170 m, ở tầng trên N22b đã bị nhiễm mặn. Có tổng diện tích khoảng 848 km 2 chiếm
25% diện tích toàn tỉnh. Tầng này nằm ở độ sâu 140 – 150 m, phân bố ở khu vực
Thường Phước (Hồng Ngự) và ở độ sâu 190 – 200 m, phân bố chủ yếu ở 3 khu vực:
phía Đông Tam Nông, phía Đông Nam Tháp Mười và Lai Vung, đáy tầng có xu hướng
chìm dần về phía Đông, Đông Nam và Tây Nam.
- Tầng chứa nước thứ IV: phân bố ở độ sâu 190 – 200 m, lưu lượng 14 – 26 L/s,
tổng độ khoáng hóa từ 0,5 – 0,6 g/L, chất lượng nước tốt, loại hình nước Bicarbonat –
Natri, có mức độ chứa nước phong phú, ổn định, là tầng triển vọng cấp nước trong khu
vực. Tầng này có tổng diện tích khoảng 788 km 2, chiếm 23% diện tích toàn tỉnh, phân
bố rộng hơn và chiếm hầu hết khu vực rộng lớn phía Bắc gồm các huyện Tam Nông –
Hồng Ngự – Tân Hồng khoảng 576 km2, khu vực dọc bờ trái sông Hậu thuộc các huyện
Lấp Vò – Lai Vung khoảng 192 km2 và một khu vực nhỏ phía Tây Cao Lãnh khoảng 20
km2. Tầng này nằm ở độ sâu 200 – 230 m ở các khu vực Thanh Bình – Mỹ Quý – Tháp
Mười, Lấp Vò và ở độ sâu 250 – 270 m ở các khu vực Bắc Tràm Chim, Châu Thành.
Đáy tầng có xu hướng chìm dần về phía Đông, Nam và Đông Nam.
- Tầng chứa nước thứ V: phân bố ở độ sâu 350 m trở xuống, chất lượng nước
tốt, có áp lực cao, nhiệt độ < 36oC. Đây là tầng triển vọng cấp nước cho toàn khu vực.
Khu vực nước nhạt tầng V khoảng 3.176 km2, chiếm 94% diện tích toàn tỉnh, trừ khu
vực Thường Phước và cù lao Long Khánh.
Theo khu vực, nước ngầm của tỉnh có thể phân chia như sau:
+ Khu vực phía Bắc kênh Nguyễn Văn Tiếp: nước ngầm ở độ sâu 100 – 300 m.
Riêng địa bàn huyện Tân Hồng nước ngầm ở tầng nông 50 – 100 m, có thể sử dụng
cho sinh hoạt.
+ Khu vực phía Nam kênh Nguyễn Văn Tiếp và phía Nam sông Tiền: có nguồn
nước ngầm dồi dào ở nhiều độ sâu khác nhau.
Nhìn chung, nước ngầm ở tỉnh Đồng Tháp được đánh giá là khá dồi dào; hiện
đang bắt đầu khai thác phục vụ cho sản xuất, sinh hoạt ở đô thị và nông thôn. Tuy nhiên,
nguồn nước ngầm của tỉnh đang có nguy cơ bị giảm thiểu về số lượng cũng như chất
lượng. Do nguồn nước sạch ở các vùng nông thôn vẫn chưa đủ đáp ứng nhu cầu sử dụng
nên người dân phải tự khai thác và sử dụng nguồn nước ngầm. Việc khai thác bừa bãi,
quá mức, không theo quy hoạch như vậy nếu không được quản lý chặt chẽ sẽ gây ô
nhiễm và cạn kiệt nguồn tài nguyên nước ngầm, dẫn đến những sự cố môi trường như:
sự xâm nhập mặn vào các tầng nước ngầm, hiện tượng sụt lún bề mặt…

Bảng III.2: Bảng điều tra tổng hợp giếng khoan khai thác tầng sâu

Lưu lượng Số giếng


STT Khu vực Chiều sâu
(m3/nđ) có phép
1 Huyện Tân Hồng 192 - 260 3.820 2
2 Huyện Tam Nông 208 - 360 6.506 18
3 Huyện Thanh Bình 294 - 360 2.250 2
4 Thành phố Cao Lãnh 271 - 378 9.898 20
5 Huyện Cao Lãnh 210 - 380 4.183 14
6 Huyện Tháp Mười 179 - 360 7.736 27
7 Huyện Lấp Vò 282 - 360 3.280 13
8 Huyện Lai Vung 312 - 382 4.672 21
9 Thị xã Sa Đéc 356 - 480 6.735 16
10 Huyện Châu Thành 350 - 422 4.280 9
Tổng cộng 53.360 142
Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường, 2006

Trong năm 2007 có 20 giếng khoan được cấp phép. Ngoài ra, cũng trong năm
2007, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Tháp đã kiểm tra số liệu quan trắc mực
nước ngầm trong tỉnh và 2 cụm quan trắc nằm trên địa bàn huyện Lai Vung và huyện
Thanh Bình. Kết quả cho thấy dao động mực nước hạ thấp hàng năm ở 2 trạm Tháp
Mười và Tam Nông từ 0,1 – 0,2 m; riêng thành phố Cao Lãnh từ 0,4 – 0,5 m. Điều này
chứng tỏ việc khai thác nước ngầm tầng sâu hiện nay bước đầu gây ảnh hưởng đến
mực nước ngầm. Do đó, để đảm bảo cho việc khai thác nguồn nước ngầm của tỉnh
được bền vững, tỉnh cần có chế độ và chính sách khuyến cáo người dân hạn chế việc
khai thác nguồn nước ngầm tầng sâu.
III.1.3. Tài nguyên khoáng sản và tình hình khai thác sử dụng
Đồng Tháp là tỉnh rất nghèo về tài nguyên khoáng sản, chủ yếu có: cát xây
dựng các loại, phân bố ở ven sông, cồn hoặc các cù lao, là mặt hàng chiến lược của
tỉnh trong xây dựng; sét gạch ngói: có trong phù sa cổ, trầm tích biển, trầm tích sông,
trầm tích đầm lầy, phân bố rộng khắp trên địa bàn tỉnh với trữ lượng lớn; sét cao lanh
có nguồn trầm tích sông, phân bố ở các huyện phía bắc tỉnh; than bùn: có nguồn gốc
trầm tích đệ tứ, phân bố ở huyện Tam Nông, Tháp Mười với trữ lượng khoảng 2 triệu
m3. Tài nguyên khoáng sản ở Đồng Tháp tuy không đa dạng nhưng có trữ lượng khá
phong phú, gồm các loại khoáng sản sau:
III.1.3.1. Than bùn
Than bùn là tài nguyên thiên nhiên của tỉnh phân bố chủ yếu ở huyện Tam
Nông và huyện Tháp Mười, tích tụ ở dạng vỉa thuộc bưng biền, đầm lầy và dạng lòng
sông cổ. Trong đó, than bùn có nguồn gốc đầm lầy: thuộc hệ đệ tứ, thống Holocen
trung – thượng có ký hiệu BQIII2-3. Trữ lượng ước tính sơ bộ khoảng 1,7 triệu m3, có
nhiệt lượng cháy từ 4.100 – 5.700 kcal/kg.
Than bùn là tài nguyên quý trong sản xuất phân bón vi sinh phục vụ sản xuất
nông nghiệp. Chất lượng than bùn ở tỉnh Đồng Tháp kém hơn so với than bùn ở các tỉnh
lân cận như Kiên Giang, Cà Mau… nên hiện chưa có kế hoạch khai thác sử dụng.
III.1.3.2. Sét
a. Sét Kaolin
Thành phần khoáng vật chủ yếu gồm kaolinite 45%, hydromica 40%,
montmorillonite 10%, thành phần khác 5%. Đây là nguồn nguyên liệu để phát triển
ngành công nghiệp sành sứ, gốm mỹ nghệ. Trữ lượng sét Kaolin rất lớn và hiện nay
mức độ khai thác chưa đáng kể.
Trên cơ sở tài liệu lỗ khoan và các công trình khoan dài mặt cắt chuẩn (khu vực
Tam Nông), mặt cắt lớp sét kaolin được thiết lập như sau:
o Tầng đất mặt: dày 0 – 3 m, màu xám đến đen, thành phần thạch học từ sét
đến đất thịt hoặc cát bột, có chứa lẫn xác bã hữu cơ.
o Tầng sét phù sa cổ: rất dày, khoảng 10 m, màu sắc thay đổi tùy nơi và theo
chiều sâu, thành phần thạch học thay đổi từ sét mịn đến bột và cát. Được chia thành
các lớp như sau:
 Lớp bên dưới tầng đất mặt: bề dày 0,5 – 1,5 m; màu xám, loang lỗ đỏ,
đỏ vàng, nâu đỏ, thường lẫn một ít Laterit; thành phần thạch học là lớp sét mịn, dẻo đặc
quánh.
 Lớp kế tiếp: có bề dày 1,5 – 2,0 m; thành phần thạch học gồm sét,
sét bột màu xám, vàng nhạt hoặc vàng nâu.
 Lớp dưới cùng: bề dày từ 3,0 m; có màu nâu và xám nâu; thành
phần thạch học (thay đổi từ trên xuống dưới) chuyển từ sét sang sét bột. Đặc biệt, lớp trầm
tích này không chứa các ion độc tự do như SO42-… nên có thể dùng làm vật liệu xây dựng
và đồ gốm gia dụng. Hiện nay, tình hình khai thác và sử dụng loại sét này không đáng kể.
b. Sét sản xuất gạch ngói
Phân bố ở huyện Châu Thành, thị xã Sa Đéc và phân tán ở các huyện khác
trong tỉnh. Hiện nay, loại sét này đang được tập trung khai thác để sản xuất gạch ngói
bằng phương pháp thủ công, làm hạ cốt đất ruộng từ 0,4 – 0,6 m. Toàn tỉnh hiện có
trên 400 miệng lò sản xuất gạch ngói với công suất khoảng 140 triệu viên/năm.
III.1.3.3. Cát sông
Cát sông được phân bố trên lòng sông Tiền và sông Hậu, tích tụ từ dòng chảy Mê
Kông. Sơ bộ, đánh giá trữ lượng tương đối chắc chắn ở cấp C1 + C2 + P1 = 210.214.398
m3. Trong đó, phân bố ở sông Tiền là 174.155.833 m3 và sông Hậu là 36.058.565 m3.
Trên thực tế, việc khai thác cát sông trên địa bàn tỉnh ngoài các doanh nghiệp
lớn còn có những cá nhân nhỏ lẻ khai thác một cách bất hợp pháp, gây khó khăn cho
công tác quản lý.

Bảng III.3: Tổng hợp tình hình khai thác cát sông

Diện tích Công suất khai


STT Tên đơn vị
(km2) thác (m3/năm)
1 Công ty TNHH Sông Hậu - huyện Lai Vung 0,36 80.000
2 Công ty TNHH Thành Đạt - huyện Châu Thành 0,36 200.000
3 Công ty TNHH Bông Hồng - thị xã Sa Đéc 0,4 200.000
HTX khai thác cát và san lấp mặt bằng huyện
4 0,082 150.000
Cao Lãnh
5 Công ty TNHH V.A.C Đồng Tháp 0,128 98.000

6 Công ty TNHH Ngự Bình - huyện Hồng Ngự 0,2634 80.000

7 HTX xây dựng Tràm Chim - huyện Tam Nông 0,4 200.000
Công ty Xây lấp và vật liệu xây dựng Đồng
8 41,777 3.125.000
Tháp

9 Công ty Đầu tư PTN và KCN Đồng Tháp 1,95 800.000

10 HTX cơ giới huyện Lấp Vò 1,34 200.000


Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động của các đơn vị khai thác cát trên địa bàn tỉnh
Đồng Tháp, 2006.

Tài nguyên khoáng sản tỉnh Đồng Tháp tuy không nhiều nhưng hiện nay được
tận dụng vào mục đích xây dựng, san lấp, làm gạch … Các số liệu trên chỉ thống kê
các đơn vị khai thác có phép trên địa bàn tỉnh. Trên thực tế số lượng đơn vị khai thác
khoáng sản trên địa bàn tỉnh còn lớn hơn nhiều, không chỉ các đơn vị trong tỉnh mà
còn các đơn vị ngoài tỉnh đến khai thác. Việc khai thác không xin phép, không đúng
kỹ thuật đã dẫn đến nhiều sự cố về môi trường xảy ra trên địa bàn tỉnh, trong đó tình
hình sạt lở bờ sông Tiền và sông Hậu hiện đang diễn ra khá phổ biến và gây thiệt hại
về tài sản cho người dân.
III.1.4. Tài nguyên rừng và đa dạng sinh học
III.1.4.1. Tài nguyên rừng và tình hình sản xuất lâm nghiệp
Trước đây, đa số diện tích đất rừng ở Đồng Tháp Mười được bao phủ bởi rừng
rậm, trong đó cây tràm được coi là đặc trưng của Đồng Tháp Mười. Khác với rừng ở
miền Bắc và miền Trung, rừng ở Đồng Tháp là rừng tràm ngập nước do trồng chứ
không còn là rừng tự nhiên. Các loại chủ yếu là tràm phân bố tập trung ở các huyện
vùng Đồng Tháp Mười như: Cao Lãnh, Tháp Mười, Tam Nông. Rừng phòng hộ tập
trung ở khu vực các huyện biên giới Tân Hồng và Hồng Ngự với các loài tre, bạch đàn
là chủ yếu.
Ngày nay, rừng tại tỉnh Đồng Tháp chỉ còn ở quy mô nhỏ, diện tích rừng tràm
còn dưới 10.000 ha (Theo Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Đồng Tháp thời
kỳ 2001-2010 và định hướng đến năm 2020). Ngoài ra, còn có rừng bạch đàn với
diện tích 150 ha ở huyện Tân Hồng và các loại cây rất đặc trưng của vùng Đồng
Tháp Mười như: sậy, lau, sen, súng, tảo, cỏ mồm... Tài nguyên rừng vừa phục vụ cho
mục đích bảo vệ môi sinh, vừa được khai thác phục vụ cho ngành xây dựng và là
nguyên liệu để sản xuất bột giấy.
Nếu tính đến tháng 6 năm 2006, diện tích đất lâm nghiệp tỉnh Đồng Tháp là
16.514,82 ha, chiếm 4,89% diện tích toàn tỉnh. Trong đó, diện tích có rừng là
10.871,988 ha (chiếm 3,22%), gồm: rừng đặc dụng chiếm 3.087 ha, rừng phòng hộ
chiếm 2.647 ha, rừng sản xuất chiếm 5.138 ha. Rừng có hai loại cây trồng chủ yếu là
tràm (Melaleuca cajuputi) và bạch đàn (Eucalyptus camaldulensis).
Tuy trồng mới 200 ha rừng nhưng chủ yếu trồng lại trên diện tích khai thác nên
diện tích rừng tương đối ổn định, không tăng so với năm 2005. Tỉnh có 10 đơn vị quản
lý rừng và 4 dự án thuộc chương trình 5 triệu ha rừng. Diện tích rừng được đầu tư phát
triển theo các chương trình, dự án với mục tiêu bảo tồn hệ sinh thái vùng Đồng Tháp
Mười; chắn sóng; chắn gió; chống sạt lở; bảo vệ cơ sở hạ tầng phục vụ quốc phòng;
cung cấp nhu cầu gỗ củi, chất đốt, vật liệu xây dựng phục vụ kinh tế và sinh hoạt của
nhân dân.
Tình hình sản xuất lâm nghiệp đến nay chủ yếu là công tác khoán bảo vệ rừng,
phòng cháy, chữa cháy rừng, chăm sóc - khai thác rừng và chuẩn bị cây giống phục vụ
trồng rừng, trồng cây phân tán. Tính đến 30/9/2006, ngành lâm nghiệp đã thực hiện được:
− Trồng rừng: 25,48 ha (rừng bạch đàn).
− Chăm sóc rừng: 7.785 ha, trong đó có: 80 ha rừng từ nguồn vốn CT – 661,
còn lại do các đơn vị quản lý rừng thực hiện từ nguồn vốn doanh nghiệp và vốn tự có.
− Khoán bảo vệ rừng: 4.200 ha, chủ yếu là rừng đặc dụng (như: Vườn Quốc
gia Tràm Chim) từ nguồn vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ.
− Giống trồng rừng và trồng cây phân tán: đến nay, ngành đã chuẩn bị đủ số
lượng giống, chủ yếu sử dụng nguồn giống tại địa phương, khoảng 4.000.000 cây các
loại như: tràm, bạch đàn, tre và một số cây lâm nghiệp khác.
− Khai thác rừng: toàn tỉnh khai thác 281,82 ha, trên kế hoạch 3.000 ha, chủ
yếu là rừng tràm do chuyển đổi diện tích và cải tạo rừng năng suất, chất lượng thấp để
chuyển sang trồng rừng thâm canh.
− Khối lượng gỗ nhập khẩu: 19.650 m3.
− Công tác phòng cháy chữa cháy rừng: được tích cực triển khai ngay từ đầu
năm nhưng vẫn xảy ra 10 vụ cháy, trong đó có 7 vụ cháy đồng cỏ với diện tích 489,9
ha và 3 vụ cháy rừng tràm với diện tích 6,18 ha.
Hiện nay, diện tích rừng tràm vẫn giữ nguyên, không phát triển thêm do tình
hình giá tràm cừ giảm mạnh, giá lúa ổn định ở mức cao nên nhiều hộ nông dân không
trồng cây cừ tràm nữa, thậm chí có một số ít hộ nông dân ở Tháp Mười còn phá bỏ các
diện tích rừng manh mún nằm xen lẫn với lúa, chuyển sang trồng lúa.
III.1.4.2. Đa dạng sinh học
Các loài động vật ở Đồng Tháp tương đối phong phú và đa dạng, có rất nhiều động
vật quý như: rùa, rắn, trăn, lươn, cá đồng, tôm, cò, cồng cộc, sếu... có nhiều loại chim quý
hiếm trong đó có loài Sếu cổ trụi đầu đỏ được cả nước và thế giới quan tâm bảo vệ.

Hình III.1: Một góc VQG Tràm Chim

Đặc biệt, khu bảo tồn Vườn quốc gia Tràm Chim là một Đồng Tháp Mười thu
nhỏ với lịch sử tự nhiên của vùng sinh thái tổng hợp giữa điều kiện địa mạo, thủy văn
và sinh vật của vùng đất ngập nước. Đây là vùng ngập nước điển hình của vùng
ĐBSCL và của cả khu vực Đông Nam Á.
Vườn Quốc gia Tràm Chim nằm trong vùng Đồng Tháp Mười, thuộc địa bàn 4
xã Phú Thọ, Phú Hiệp, Phú Đức và Tân Công Sính huyện Tam Nông, là một vùng
trũng ngập nước từ 1,4 – 1,5 m từ tháng 8 đến tháng 11. Với diện tích 7.612 ha, Tràm
Chim là nơi cư trú của 147 loài chim nước quý hiếm, đặc biệt là loài Sếu đầu đỏ cổ
trụi, một loài chim đang được thế giới quan tâm bảo vệ.
Vườn Quốc gia Tràm Chim là mẫu cảnh quan thiên nhiên duy nhất còn sót lại
của vùng Đồng Tháp Mười cổ xưa. Đây là một đại diện điển hình về mặt địa mạo –
cảnh quan – sinh thái vùng đồng bằng ngập lũ của đồng bằng sông Cửu Long, cũng
như trong vùng hạ lưu sông Mekong.
Vườn Quốc gia Tràm Chim là vùng đất ngập nước quan trọng đối với Đồng
bằng sông Cửu Long và đối với Quốc tế. Sông Mekong là một trong những con sông
lớn của thế giới, chi phối mạnh mẽ các quá trình địa mạo và sinh thái của đồng bằng
sông Cửu Long. Đồng thời nó cũng là con đường giao lưu của các loài sinh vật nước,
đặc biệt là cá. Hàng năm, khi mùa mưa đến, khu vực Tràm Chim là một cái túi có tác
dụng tiếp nhận các loại giống và cá con từ sông Mekong đưa xuống để cung cấp cho
Đồng Tháp Mười.
 Hệ thực vật tự nhiên:
Tập đoàn thực vật tự nhiên phong phú với 130 loài và là những cây chỉ thị đặc
trưng cho đất ngập nước ở Đồng Tháp Mười nói riêng và ĐBSCL nói chung. Thành
phần thực vật tự nhiên bao gồm: năng kim (Eleocharis ochrostachys), năng ống
(Eleocharis dulcis), cỏ mồm (Ischaemum aristatum hoặc Sacciolepis myorus), lúa ma
(Oryza spontanea), sen (Nelumbo nucifera), súng (Nymphaea sp.), tràm (Melaleuca
cajuputi).
Khu vực Tràm Chim thuộc đơn vị đầm lầy ngập mùa (seasonally floodly
Swamp) với 2 quần thể thực vật chiếm ưu thế là đồng cỏ ngập mùa và rừng ngập mùa,
được chia chi tiết như sau:
− Lotus Swamp 66 ha
− Wild Grasses 303 ha
− Wild Grasses + Wild Rice 2.213 ha
− Newly planted Melaleuca forest 794 ha
− Madium sized Melaleuca forest 1.021 ha
− Commercial sized Melaleuca 93 ha
Hai quần thể thực vật chiếm ưu thế gắn liền với môi trường đất phèn, cũng là
nơi cư trú và là nguồn thức ăn chính của Sếu đầu đỏ cổ trụi và các loài chim nước. Vì
vậy duy trì trạng thái đất phèn là điều kiện tiên quyết để bảo vệ hai hệ thực vật trên.
 Hệ động vật:
Hệ động vật rất phong phú và đặc trưng cho môi trường đất ngập nước ở Đồng
Tháp Mười, bao gồm cá và các loài chim nước.
 Khu hệ cá:
Khu bảo vệ Tràm Chim có 55 loài cá được định danh. Căn cứ vào các đặc tính
sinh thái có thể chia cá ở đây thành hai nhóm:
− Nhóm cá ưa nước tĩnh: thường có nguồn gốc tại chỗ, chúng có khả năng
chịu được nước phèn và hàm lượng oxy thấp, ít di cư.
− Nhóm cá ưa nước chảy: có nguồn gốc từ sông di cư vào khu Tràm Chim
để sinh sản và bắt mồi vào mùa mưa. Nhóm cá này có ý nghĩa lớn trong việc làm
phong phú thành phần loài cũng như nâng cao sản lượng cá ở Tràm Chim.
 Hệ chim:
Toàn vùng có 198 loài chim, thuộc 49 họ. Họ có số loài nhiều nhất là Ardeidae
với 14 loài (chiếm 9,5%). Trong các loài kể trên có 13 loài là những loài quý hiếm,
tiêu biểu là các loài: Grus antigone sharpii, Leptopilos javanicus, Anastomus oscitan,
Ephippiorhynchus asiaticus… Trong đó, Sếu đầu đỏ cổ trụi là một đối tượng được
quan tâm đặc biệt trong việc bảo vệ môi trường Tràm Chim nhằm duy trì lâu dài nơi
cư trú của loài quý hiếm này.
Số lượng các loài chim ở đây chiếm ¼ tổng số các loài chim được tìm thấy ở
Việt Nam gồm có: Sếu đầu đỏ (Hạc), Già đẫy lớn, Già đẫy Java, Cò quắm đầu đen, Cò
thìa Ấn Độ, Đại bàng đen, Te vàng, Choi choi lưng đen, Ngan cánh trắng, Điên điểng,
Cò trắng Trung Quốc, Diệc Sumatra, Bồ nông chân xám (Chàng bè), Giang sen, Nhạn
ốc, Ô tác (Công đất).
Về môi trường sống có 42% số loài sử dụng đầm lầy nước ngọt, 10% sử dụng
các đồng cỏ, 8% sử dụng rừng ngập nước, 2% sử dụng các con kênh có cây bụi, cây gỗ
và còn lại 38% sử dụng tổng hợp các môi trường sống nói trên.
Việc bảo vệ các khu cư trú của các loài chim di cư là một mục tiêu quan trọng,
chính vì vậy khu đất ngập nước Tràm Chim đã được nhiều tổ chức bảo tồn thiên nhiên
quốc tế quan tâm, giúp đỡ, đồng thời đánh giá cao những cố gắng của tỉnh Đồng Tháp
trong việc bảo vệ và giữ gìn khu vực này.

Hình III.2: Sếu đầu đỏ VQG Tràm Chim

 Thành phần thủy sinh vật:


Thủy sinh vật ở Tràm Chim khá phong phú về thành phần loài và sinh vật
lượng. Có 174 loài tảo, 110 loài động vật nổi, 26 loài động vật đáy. Sự biến động về
thành phần loài và sinh vật lượng của thủy sinh vật có tính chất chu kỳ. Sự phong phú
của chúng vào thời kỳ cuối mùa mưa đầu mùa khô hàng năm nhưng đến cuối mùa khô
đầu mùa mưa thì trở nên nghèo nàn. Sự biến động này phù hợp với sự biến động có
tính chất chu kỳ của pH nước ở Tràm Chim.
 Phiêu sinh thực vật
Vườn Quốc gia Tràm Chim có tổng cộng 349 loài phiêu sinh thực vật hiện diện
trên các thủy vực khác nhau. Các loài này thuộc vào 8 lớp:
• Cyanophyceae (Tảo lam) : 43 loài
• Euglenophyceae (Nhởn tảo) : 80 loài
• Chlorophyceae (Lục tảo) : 134 loài
• Bacillariophyceae (Khuê tảo) : 75 loài
• Xanthophyceae (Hoàng tảo) : 6 loài
• Dinophyceae (Song chiên tảo) : 7 loài
• Chrysophyceae (Kim tảo) : 3 loài
• Raphidophyceae : 1 loài
Các lớp có nhiều loài là: Chlorophyceae, Euglenophyceae, Bacillariophyceae,
Cyanophyceae. Bốn lớp này chiếm 95% các loài. Các chi có nhiều loài:
• Trachelomonas (Euglenophyceae) : 31 loài
• Cosmarium (Chlorophyceae) : 29 loài
• Oscillatoria (Cyanophyceae) : 21 loài
• Phacus (Euglenophyceae) : 21 loài
• Euglena (Euglenophyceae) : 19 loài
• Closterium (Chlorophyceae) : 16 loài
• Eunotica (Bacillariophyceae) : 14 loài
Với 349 loài phiêu sinh thực vật hiện diện trong các thủy vực đã thể hiện một
mức độ đa dạng về thành phần loài khá cao. Có một sự thay đổi lớn trong thành phần
loài phiêu sinh vật trên tất cả các thủy vực khi chuyển từ mùa mưa sang mùa khô.
 Khuê tảo bám
Vườn Quốc gia Tràm Chim có tổng cộng 150 loài khuê tảo bám trên các thủy
vực. Sự đa dạng thành phần các loài khuê tảo bám khá cao so với các khu vực tương
tự. Tuy nhiên, độ nhiễm phèn và nhiễm bẩn hữu cơ là hai khuynh độ môi trường quan
trọng ảnh hưởng đến sự phân bố của khuê tảo bám trên các thủy vực, trong đó khuynh
độ về độ nhiễm phèn có tầm quan trọng cao hơn. Chỉ số đa dạng sinh học căn cứ trên
thành phần khuê tảo bám giảm đi một ít khi độ phèn của nước tăng lên.
 Phiêu sinh động vật
Vườn Quốc gia Tràm Chim có tổng cộng 96 loài phiêu sinh động vật trên các
thủy vực khác nhau. Các loài được phân ra 5 nhóm như sau:
• Protozoa (đơn bào động vật) : 8 loài
• Rotatoria (luân trùng) : 40 loài
• Cladocera (giáp xác râu ngành) : 30 loài
• Copepoda (giáp xác chân chèo) : 15 loài
• Ostracoda : 3 loài
 Động vật đáy
Vườn Quốc gia Tràm Chim có tổng cộng 29 loài động vật đáy. Các loài động
vật đáy này thuộc về 3 nhóm:
• Pisces (Cá) : 8 loài
• Mollusca (Nhuyễn thể) : 15 loài
• Crustacea (Giáp xác) : 6 loài
Mollusca là nhóm phong phú nhất về số lượng loài, chiếm gần 50% tổng số loài
động vật đáy. Trong các Mollusca, lớp Gastropoda (chân bụng) có 9 loài và lớp
Pelecypoda (chân rìu) có 6 loài. Có một sự gia tăng đáng kể về số lượng cá thể và số
loài Giáp xác trong mùa mưa so với mùa khô. Các kênh mới đào và các kênh trong
vùng lõi là các thủy vực khá nghèo nàn về số lượng loài động vật đáy trong mùa khô.
Các thủy vực phong phú về số lượng loài là đồng cỏ Năn, lung Sen, kênh cũ, ruộng lúa
và ao nuôi cá.
 Côn trùng thủy sinh
Vườn Quốc gia Tràm Chim với sự hiện diện của 24 loài côn trùng thủy sinh.
Các loài này thuộc 5 bộ:
• Odonata : 10 loài
• Hemiptera : 7 loài
• Diptera : 3 loài
• Coleoptera : 3 loài
• Ephemeroptera : 1 loài
Số lượng loài côn trùng thủy sinh xuất hiện trong cả hai mùa chiếm tỷ lệ nhỏ
trong tổng số loài của hầu hết thủy vực. Thành phần loài côn trùng thủy sinh giữa các
thủy vực cũng không có sự khác biệt đáng kể.
Nhìn chung, hệ sinh thái và đa dạng sinh học tỉnh Đồng Tháp khá phong phú và
đa dạng. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, nhiều vụ cháy tại Vườn quốc gia Tràm
Chim đã làm ảnh hưởng khá lớn đến tài nguyên và đa dạng sinh học của tỉnh. Sau những
vụ cháy, các đồng cỏ tại Vườn quốc gia Tràm Chim đã được phục hồi. Nhiều loài như
cỏ năng ống, năng kim, lúa ma... đã được phục hồi. Sự phục hồi các sinh cảnh đồng cỏ
là kết quả của công tác quản lý thủy văn phù hợp với sinh thái đất ngập nước do Vườn
Quốc Gia Tràm Chim tiến hành trong kế hoạch "Quản lý Nước và Lửa Tạm thời".
Nhưng vấn đề lớn xảy ra là trong đầu năm 2007, vụ cháy lớn tại khu vực A1 đã làm
thiêu rụi 21 ha rừng tràm và đồng cỏ, trong đó có cả rừng tràm tái sinh từ 3 - 10 năm.
Nguyên nhân chủ yếu là do việc giữ nước cao quanh năm trong Vườn quốc gia
trong một thời gian dài để chống cháy rừng tràm. Việc giữ nước này không phù hợp
với chế độ thủy văn luân phiên của hệ sinh thái đất ngập nước vùng Đồng Tháp Mười.
Thực chất nó làm gia tăng rủi ro cháy rừng với cường độ cao vì sự tích lũy lá rụng
thành lớp dày trong điều kiện yếm khí. Mặt khác, cây tràm bị ngâm trong nước lâu
năm bị long gốc, nghiêng ngả và hình thành một lớp rễ chùm xung quanh gốc tạo điều
kiện cho lửa leo lên thân và ngọn cây, có thể gây chết hàng loạt cây tràm.
III.2. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH ĐỒNG THÁP
III.2.1. Hiện trạng môi trường đất
Thâm canh, độc canh lúa là hình thức thường được áp dụng nhằm nâng cao hiệu
suất cây lúa. Tuy nhiên, việc thâm canh, độc canh một loại cây trồng trên cùng một
mảnh đất (biểu hiện qua hình thức canh tác 3 vụ lúa/năm) sẽ dẫn đến nguồn dinh
dưỡng bị khai thác quá mức, lượng phân bón không đủ bù đắp dẫn đến môi trường đất
tại khu vực bị bạc màu, thoái hóa dần. Tiêu biểu nhất tại tỉnh Đồng Tháp là vùng độc
canh lúa tại huyện Châu Thành, với 3 vụ lúa/năm nhưng người dân chỉ thu hoạch bình
quân là 47,8 tạ/ha, thấp hơn nhiều so với năng suất bình quân của tỉnh là 53,63 tạ/ha.
Đồng thời, biểu hiện môi trường đất cũng cho thấy tình hình thoái hóa đất đang diễn ra
trong khu vực biểu hiện qua lớp đất mùn đã giảm rất nhiều so với trước đây và thấp
hơn so với các vùng khác trong tỉnh.
Bên cạnh đó, đây là tỉnh có truyền thống nông nghiệp lâu đời nên việc sử dụng
thuốc BVTV trong nông nghiệp là khá phổ biến. Trong năm qua toàn tỉnh đã canh tác
453.977 ha lúa, 9.976 ha rau đậu và 9.853 ha cây công nghiệp hàng năm. Do chủ động
trong canh tác, bố trí mùa vụ nên hầu như đất đai được canh tác quanh năm, sâu bệnh
có điều kiện tồn tại và phát triển liên tục. Do đó, việc người dân sử dụng hóa chất
thuốc BVTV là điều khá phổ biến. Theo khảo sát, trong nông nghiệp người dân sử
dụng thuốc như sau:
- Trong trồng lúa:
+ Thuốc cỏ: 1 lần/vụ
+ Thuốc trừ sâu: 1 - 2 lần/vụ
+ Thuốc trị bệnh: 2 - 4 lần/vụ
- Với hoa màu:
+ Thuốc trừ sâu: 5 - 7 lần/vụ
+ Thuốc trị bệnh: 1 - 2 lần/vụ
- Với cây ăn trái:
+ Cam, quýt: 15 - 20 lần/vụ
+ Xoài: 10 - 15 lần/vụ
+ Nhãn: 6 - 8 lần/vụ
Với diện tích canh tác và lượng thuốc dùng như trên, nếu giảm được lượng
thuốc này thì không những mang lại hiệu quả kinh tế mà còn có lợi về mặt môi trường.
Mặt khác vấn đề giải quyết lượng bao bì, chai lọ chứa TBVTV cũng rất đáng được
quan tâm trong giai đoạn hiện nay: người dân mang về nhà tận dụng hoặc được vứt
bừa bãi trên đồng ruộng gây ô nhiễm môi trường.
Trong những năm gần đây, người dân đã biết áp dụng nhiều biện pháp thiết
thực như: IPM, luân canh, xen canh... đã góp phần giúp hạn chế bớt tình hình ô nhiễm
môi trường. Đặc biệt là hiện nay người nông dân đã biết sử dụng thuốc BVTV có tính
phân hủy nhanh trong môi trường đất nên đã góp phần rất lớn trong việc giảm thiểu
nồng độ các hóa chất độc hại tồn dư trong thiên nhiên. Tuy nhiên, tại một số khu vực,
tình hình lạm dụng phân bón và thuốc BVTV vẫn còn xảy ra phổ biến gây tồn dư các
hóa chất độc hại trong môi trường đất, nhất là tại khu vực trồng hoa kiểng.
Bên cạnh đó, việc canh tác nông nghiệp trên vùng đất phèn đã vô tình làm giải
phóng lớp phèn tiềm tàng trong đất. Các hoạt động cày xới đất đã khiến các ion có độc
tính (như Al3+, Fe3+…) tiềm tàng trong đất được chuyển từ thể tiềm tàng sang dạng
hoạt động, gây hại cho môi trường đất và cây trồng. Hiện tượng này chỉ xảy ra ở một
số nơi, đồng thời kết hợp với quá trình tháo chua rửa phèn nên hàm lượng các chất độc
hại này được chuyển vào môi trường nước, cân bằng lại nồng độ phèn hoạt động trong
môi trường đất.
III.2.2. Hiện trạng môi trường nước
III.2.2.1. Nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước trên địa bàn tỉnh
a. Nước thải sinh hoạt đô thị

Bảng III.4: Ước tính lượng nước thải sinh hoạt đô thị năm 2006

Nhu cầu Lưu lượng


Dân số năm
Đô thị dùng nước nước thải năm
2006 (người)
(m3/ngđ) 2006 (m3/ngđ)
Tổng cộng 287.871 26.752 21.401
Đô thị cấp tỉnh 186.100 18.610 14.888
Đô thị cấp huyện 101.771 8.142 6.513

Hiện nay, lượng nước thải sinh hoạt này hầu như không được thu gom triệt để
và xử lý trước khi thải ra môi trường. Tất cả hầu như đều được thải trực tiếp ra môi
trường, gây ảnh hưởng đến chất lượng môi trường nước.
Kết quả phân tích chất lượng nước thải tại các đô thị, đặc biệt là thành phố Cao
Lãnh cho thấy nước thải đô thị có hàm lượng BOD 5 và tổng Coliform vượt so với
TCVN 5945-2005 (Mức I), nhất là tổng Coliform có giá trị rất cao vượt gấp nhiều lần
tiêu chuẩn cho phép.

Bảng III.5: Kết quả quan trắc nước thải sinh hoạt tại thành phố Cao Lãnh

TCVN 5945-2005
STT Thông số Đơn vị tính Đợt 1 Đợt 2
(Mức A)
0
1 Nhiệt độ C 30,1 29,5 <40
2 pH - 7,41 7,52 6-9
3 EC µ S/cm 1.221 10,9 -
4 TDS mg/L 514 490 500
5 BOD5 mg/L 189 176 30
6 COD mg/L 245 221 50
7 DO mg/L 1,45 1,67 -
8 SS mg/L 107 84 500
9 Amoniac mg/L 5,27 4,63 1
10 Clorua mg/L 172 137 500
11 Photpho tổng mg/L 6,74 5,28 4

12 Dầu mỡ mg/L 0,51 0,44 10

13 Tổng Coliform MPN/100ml 9.300 24.000 3000

Nguồn: Trung tâm Kỹ thuật Môi trường, 2006

b. Nước thải y tế
Hiện nay, 3 bệnh viện lớn của tỉnh Đồng Tháp đã xây dựng và đưa vào vận
hành trạm xử lý nước thải y tế. Tuy nhiên, qua kết quả quan trắc chất lượng nước thải
tại bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh thực hiện năm
2005 và 2006 cho thấy: nước thải y tế sau xử lý có tổng Coliform, dầu động thực vật,
COD đạt giá trị cho phép xả thải, song các giá trị BOD, SS, N tổng, P tổng, Amoniac,
tổng Coliform đều chưa đạt giá trị cho phép xả thải. Điều này cho thấy, tuy có hệ thống
xử lý nước thải nhưng chất lượng nước thải sau xử lý vẫn chưa đạt, vì vậy các cơ quan
chức năng cần nên kiểm tra, xem xét quy trình công nghệ xử lý và phương thức vận
hành nhằm điều chỉnh kịp thời.

Bảng III.6: Kết quả quan trắc chất lượng nước thải bệnh viện
Đa Khoa Đồng Tháp

Đơn vị Kết quả quan trắc TCVN 5945-


Chỉ tiêu
tính 3/2005 6/2005 3/2006 2005 (A)

pH 8,3 8,5 7,9 6-9


SS mg/L 4 98 67 50
BOD mg/L 30 16 33 30
COD mg/L 46 32 48 50
Dầu động thực mg/L - - 0,56 10
vật
N tổng mg/L 7 20 16,2 15
P tổng mg/L 5,5 3,5 4,2 4
Amoniac mg/L - - 0,87 5
Coliform TB/100m 230 4.600 230 3.000
l

Nguồn: Báo cáo quan trắc môi trường, Sở TN&MT


Bên cạnh đó, ngoài 3 bệnh viện lớn, tỉnh còn 9 bệnh viện nằm tại các huyện vẫn
chưa có hệ thống xử lý nước thải. Tất cả lượng nước thải này đều được thải trực tiếp ra
môi trường gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng môi trường nước xung quanh khu vực.
c. Nước thải sản xuất
c.1. Hiện trạng môi trường tại các làng nghề, sản xuất tiểu thủ công nghiệp

Hình III.3: Khu vực làng nghề làm bột xã Tân Phú Đông, thị xã Sa Đéc

Trên địa bàn tỉnh hiện có 276 doanh nghiệp và 14.124 cơ sở sản xuất tiểu thủ
công nghiệp và làng nghề thủ công như: các cơ sở sản xuất gạch ngói, các cơ sở lau
bóng gạo, các cơ sở xay xát và một số chủ hộ nuôi cá ao …
Đến nay, tỉnh Đồng Tháp đã công nhận 37 làng nghề thủ công nghiệp truyền
thống. Các làng nghề đã giải quyết việc làm cho trên 50.000 lao động, chiếm 10% lực
lượng lao động nông thôn. Hình thức phổ biến hiện nay là nuôi heo kết hợp với sản
xuất bột, mỗi hộ nuôi với quy mô nhỏ trung bình từ 1 – 10 con/hộ. Hầu hết các hộ
chăn nuôi chỉ quan tâm đến chuồng trại mà không chú trọng đến vấn đề xử lý chất
thải, toàn bộ chất thải của gia súc được thải ra ngoài đã gây ô nhiễm môi trường nước
và không khí.
Trong tỉnh hiện có 6 điểm làm bột kết hợp chăn nuôi heo: Tân Quy Tây, Tân Phú
Đông (thị xã Sa Đéc), Tân Bình, Tân Phú Trung (huyện Châu Thành), Long Thắng và
Tân Dương (huyện Lai Vung). Chỉ riêng xã Tân Phú Đông số heo nuôi bằng 10% số
heo nuôi toàn tỉnh với khoảng 30.000 – 40.000 con. Đây là làng nghề chiếm diện tích
1.193 ha, với lượng chất thải rắn thải ra môi trường hàng ngày khoảng 70 – 80 tấn và
4.000 m3 nước thải; 1,6 tấn rác thải sinh hoạt. Làng nghề áp dụng quy trình sản xuất chế
biến từ tấm phụ phẩm trong xay xát, ngâm ủ, sau đó xay ra bột, do đó lượng nước thải
trong làm bột có đặc tính chua, giàu dinh dưỡng dễ lên men gây mùi khó chịu. Phụ
phẩm trong chế biến bột được đưa vào chăn nuôi heo nên hàng ngày lượng phân heo và
nước thải chăn nuôi thải ra một lượng rất lớn gây ô nhiễm môi trường.
Kết quả khảo sát chất lượng nước thải từ một hộ sản xuất trong làng nghề được
Trung tâm Kỹ thuật Môi trường thực hiện năm 2006 cho thấy:

Bảng III.8: Kết quả phân tích chất lượng nước thải sản xuất bột và chăn nuôi heo

Nước thải sản xuất


TCVN 5945 –
tinh bột nhà ông
STT Thông số Đơn vị tính Lương Hữu Định 2005

Đợt 1 Đợt 2 A B
0
1 Nhiệt độ C 28,5 28,7 40 40
2 pH - 7,56 7,42 6–9 5,5 – 9
3 EC µ χ/ Σ 14.540 16.440 - -
4 TDS mg/L 1,907 2,314 - -
5 BOD5 mg/L 8,937 8,437 30 50
6 COD mg/L 10,83 9,761 50 80
7 SS mg/L 2,437 2,143 50 100
8 Amôniac mg/L 0,15 0,17 5 2
9 Clorua mg/L 2,8 3,446 500 600
10 P Tổng mg/L 0,93 0,67 4 6
11 Sắt tổng mg/L 0,27 0,32 1 5
12 Chì mg/L 0,0012 0,0016 0,1 0,5
13 Cd mg/L <0,001 <0,001 0,001 0,01
14 Dầu mỡ mg/L 1,57 2,41 5 5
15 Hg mg/L <0,001 <0,001 0,005 0,01
Tổng 2.400.00 2.100.00
16 MPN/100ml 3.000 5.000
coliform 0 0
Nguồn: Trung tâm Kỹ thuật Môi trường, 2006

Kết quả trên cho thấy nồng độ BOD, COD trong nước thải vượt tiêu chuẩn cho
phép đối với nước thải sản xuất công nghiệp (loại A), trong đó chỉ tiêu Coliform vượt
tiêu chuẩn từ 700 – 800 lần. Đây chỉ là số liệu phân tích nước thải tại 1 cơ sở sản xuất
trong làng nghề, trên thực tế nguồn nước thải này còn chứa hàm lượng các chất ô
nhiễm cao hơn rất nhiều và hiện đang gây ô nhiễm các nguồn nước trong khu vực.
c.2. Hiện trạng môi trường tại các cơ sở sản xuất công nghiệpTTCN, khu - cụm công
nghiệp
Tính đến năm 2005 thì trên địa bàn tỉnh có 29 cụm công nghiệp được quy hoạch
tổng thể, đã có 16 cụm quy hoạch chi tiết. Trong 16 cụm có quy hoạch chi tiết có 10
cụm đã và đang lập dự án đầu tư hạ tầng (166 ha) và 6 cụm còn lại (87,5 ha) chưa có
kế hoạch triển khai.
Có khoảng 90% cơ sở sản xuất trong tỉnh chưa có hệ thống xử lý nước thải và
hầu hết các KCN chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung ngoại trừ Khu C - KCN
Sa Đéc. Nhiều xí nghiệp chế biến thực phẩm, đông lạnh, xí nghiệp sản xuất dược đã có
hệ thống xử lý nước thải. Tuy nhiên, nhiều hệ thống xử lý nước thải không được vận
hành thường xuyên.
Trong năm 2006, Trung tâm Kỹ thuât Môi trường đã lấy mẫu và phân tích chất
lượng nước thải tại khu công nghiệp Sa Đéc (Phụ lục 1) và kết quả phân tích chất
lượng nước thải tại các cơ sở sản xuất công nghiệp do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh
Đồng Tháp đã thực hiện cho thấy:

Bảng III.9: Vị trí các điểm lấy mẫu


Ký hiệu Vị trí
1 Công ty cổ phần TP Bích Chi
2 Công ty TNHH - TM Toàn Sáng
3 Công ty cổ phần dược phẩm Imexpharm
4 Công ty CP xuất khẩu Y tế Domesco
5 Công ty CP.XNK Sa Giang
6 Xí nghiệp XNK thủy sản Sa Đéc
7 Công ty TNHH Vĩnh Hoàn
Nguồn: Báo cáo quan trắc môi trường năm 2006, Sở TN&MT

Biểu đồ III.1: Biểu diễn độ pH, nồng độ SS có trong nước thải tại một số cơ sở sản
xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp

10 300
8 250
200
6
150
pH

SS

4
100
2 50
0 0
1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7
pH TCVN 5945-2005 (A) SS TCVN 5945-2005 (A)

- Kết quả cho thấy độ pH của nước thải tại tất cả các điểm đều nằm trong giới
hạn cho phép đối với tiêu chuẩn nước thải công nghiệp loại A. Tuy nhiên, nồng độ SS
có trong nước thải hầu như đều vượt tiêu chuẩn cho phép, nước thải tại công ty TNHH
Vĩnh Hoàn có giá trị cao nhất là 254 vượt 5 lần tiêu chuẩn loại A.
- BOD, COD: Nồng độ BOD và COD trong nước thải tại các điểm sản xuất
công nghiệp đều vượt tiêu chuẩn cho phép đối với nước thải loại A, trong đó có 2 vị trí
còn vượt quá giới hạn cho phép loại B, đó là Công ty CP TP Bích Chi (BOD là 153
mg/L, COD là 290 mg/L), Công ty TNHH Vĩnh Hoàn (BOD là 1.326 mg/L, COD là
2.350 mg/L).

Biểu đồ III.2: Biểu diễn nồng độ BOD5, COD có trong nước thải tại một số cơ sở
sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
1400 2500
1200 2000
1000
1500
800

COD
BOD

600 1000
400
500
200
0 0
1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7
BOD5 TCVN 5945-2005 (A) COD TCVN 5945-2005 (A)

- Các chỉ tiêu dầu động thực vật, N tổng, P tổng, Amoniac đều được phát hiện
có trong nước thải nhưng nhìn chung đều nằm trong giới hạn cho phép chỉ trừ một số
điểm có giá trị vượt ngưỡng cho phép đối với nước thải loại A, trong đó nước thải
công ty TNHH Vĩnh Hảo có các chỉ tiêu đều vượt tiêu chuẩn cho phép.
- Chỉ tiêu tổng Coliform: Nhìn vào biểu đồ cho thấy tổng Coliform trong nước
thải tại các cơ sở sản xuất công nghiệp đều vượt rất nhiều lần so với tiêu chuẩn cho
phép loại A. Chỉ trừ nước thải tại xí nghiệp XNK thủy sản Sa Đéc có tổng Coliform là
150 MPN/100ml đạt tiêu chuẩn cho phép, còn lại đều vượt tiêu chuẩn từ 3,7 đến 8 lần.

Biểu đồ III.3: Biểu diễn tổng Coliform trong nước thải tại một số cơ sở sản xuất
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp

30.000
25.000
20.000
ng Coliform

15.000
10.000
5.000
T

0
1 2 3 4 5 6 7
Coliform TCVN 5945-2005 (A)

Nhìn chung, đối với các KCN, cơ sở sản xuất công nghiệp thì tình trạng ô
nhiễm vi sinh ở đây cũng không kém so với làng nghề làm bột Tân Phú Đông, kết quả
quan trắc tại các cơ sở này đều vượt nhiều lần so với tiêu chuẩn. Nguyên nhân dẫn đến
tình trạng ô nhiễm vi sinh tại các KCN, cơ sở sản xuất nói trên là do các chủ cơ sở sản
xuất này đều không xây dựng hệ thống xử lý nước thải, nếu có thì cũng chỉ là biện
pháp “đối phó” với các cơ quan thanh tra nên thường rất ít khi vận hành xử lý mà xả
thẳng ra nguồn nước. Tình trạng trên thường xuyên tiếp diễn khiến chất lượng nguồn
nước mặt tại những khu vực này bị suy thoái nghiêm trọng, không còn thích hợp dùng
làm nguồn cấp nước cho sinh hoạt.
d. Nước thải du lịch
Kết quả khảo sát cũng cho thấy hiện nay đa số các công trình đang đầu tư xây
dựng với quy mô lớn phục vụ cho hoạt động phát triển dịch vụ, du lịch vẫn chưa có hệ
thống xử lý nước thải hoặc có nhưng chưa hoàn thiện. Với tổng lượng khách du lịch
trong năm 2005 của tỉnh Đồng Tháp đạt khoảng 131.091 khách thì tổng lượng nước
thải ước tính phát sinh mỗi ngày là 23.596,38 m3/ngày. Số liệu này được tính toán dựa
vào lưu lượng nước thải bình quân đối với khách du lịch là 180 lít/ngày.người (Nguồn:
Tính toán thiết kế các công trình xử lý nước thải, Trịnh Xuân Lai). Theo như cách tính
này thì 23.596 m3 nước thải là con số khá lớn mà hoạt động du lịch sản sinh ra mỗi
ngày. Lượng nước thải này kết hợp với lượng nước thải sinh hoạt và sản xuất của
người dân đã góp phần làm gia tăng hàm lượng các chất ô nhiễm có trong môi trường
nước, gây ảnh hưởng đến chất lượng nước trong khu vực.
e. Chất thải từ các hoạt động chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản
- Chăn nuôi gia súc trên địa bàn tỉnh là một trong những nguyên nhân dẫn đến
vấn đề ô nhiễm môi trường nước. Toàn tỉnh trong năm 2006 có khoảng 34.821 con
trâu, bò với lượng chất thải rắn trên 143.000 tấn/ngày. Lượng chất thải rắn này một
phần được được ủ làm phân bón, một phần được thải trực tiếp ra môi trường đất. Vào
mùa lũ chúng sẽ được cuốn trôi vào môi trường nước gây ảnh hưởng đến chất lượng
môi trường.
- Bên cạnh đó, nghề nuôi vịt chạy đồng cũng là một nguy cơ gây ô nhiễm cao.
Mô hình nuôi vịt chạy đồng mặc dù có hiệu quả cao, tận dụng được nguồn thức ăn tự
nhiên nhưng chất thải do nuôi vịt làm ô nhiễm nặng nguồn nước sinh hoạt, nhất là vào
mùa nước cạn. Trong những thời điểm hiện nay, dịch cúm gia cầm có thể tái phát cho
nên hình thức nuôi vịt đàn đang là mối nguy hại đe dọa đến nguồn nước và lây lan
dịch bệnh cho vật nuôi và con người.
f. Chất thải từ các lò giết mổ gia súc và tình hình vệ sinh môi trường nông thôn
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh vẫn còn tình trạng giết mổ động vật phân tán, không
đảm bảo vệ sinh môi trường. Toàn tỉnh hiện có 243 điểm giết mổ nhưng chỉ có 10 cơ
sở tập trung tại 7/11 huyện thị là đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y (có xử lý nước thải, chất
thải). Các điểm giết mổ còn lại thì nước thải, chất thải chưa được xử lý. Đồng thời, do
chưa có quy hoạch khu vực bán gia súc riêng ở các chợ nên việc mua, bán và vận
chuyển gia súc tại các chợ cũng gây ô nhiễm môi trường như tại chợ trung tâm thành
phố Cao Lãnh tồn tại một điểm mua bán heo con nằm cạnh chợ nông sản, toàn bộ
nước thải, phân và nước tiểu được thải thẳng xuống sông gây ô nhiễm cho môi trường
xung quanh.
III.2.2.2. Môi trường nước mặt
Nước mặt giữ vai trò quan trọng đối với hoạt động sinh hoạt, sản xuất của
người dân tỉnh Đồng Tháp. Đây là nguồn nước được bà con nông dân sử dụng chủ yếu
trong các hoạt động phát triển nông – lâm – ngư nghiệp và nông thôn. Tuy nhiên, hiện
nay do ảnh hưởng từ các hoạt động của người dân đã làm thay đổi chất lượng nước
mặt trên địa bàn tỉnh.
a. Môi trường nước tại khu vực nuôi thủy sản
a.1. Chất lượng nước tại các khu vực nuôi bè cá
Nước sông Tiền và sông Hậu là nguồn cung cấp chủ yếu cho thủy vực, ao hồ
nuôi thủy sản thông qua hệ thống các kênh rạch tự nhiên. Môi trường nước sông có giá
trị pH ít thay đổi, trong khi đó một số thủy vực sâu trong nội đồng Đồng Tháp Mười
pH có sự biến động theo mùa. Qua nhiều tài liệu cho thấy nước phèn thường phát sinh
vào đầu mùa mưa, chỉ xuất hiện sau các trận mưa lớn làm rửa trôi các sản phẩm phèn
trong đất làm cho nước trong các kênh rạch bị chua, sau đó lan nhanh bởi dòng chảy
trong làm cho nguồn nước một số vùng lân cận bị nhiễm chua phèn. Hai trung tâm
chua phèn nặng nhất của tỉnh là khu vực Tân Công Sính huyện Tam Nông và khu vực
xã Hưng Thạnh, Trường Xuân huyện Tháp Mười.
Theo nhận định của Trung tâm quốc gia Quan trắc cảnh báo môi trường và
phòng ngừa dịch bệnh thủy sản khu vực Nam bộ (ngày 30/3/2006), trên nhánh sông
Hậu hàm lượng oxy hòa tan (DO) trong thủy vực thuộc thượng nguồn sông Hậu thấp,
pH thấp kéo theo độ kiềm vùng thượng nguồn thấp hơn so với vùng hạ nguồn. Đặc
biệt là hàm lượng chất chỉ thị ô nhiễm Nitơ tổng tăng cao so với các năm trước và có
chiều hướng giảm từ thượng nguồn đến hạ nguồn và đã vượt mức thích hợp cho việc
nuôi trồng thủy sản. Ngoài ra, tại lưu vực thượng nguồn sông Hậu đã được ghi nhận sự
hiện diện của tổng dư lượng thuốc trừ sâu gốc Cl- nhưng chưa nhận thấy được sự hiện
diện của kim loại nặng cũng như dầu khoáng.
Trên nhánh sông Tiền chất lượng nước giảm dần từ thượng nguồn về hạ nguồn.
Hàm lượng các chất chỉ thị ô nhiễm dạng chứa nitơ và Fe (II) có chiều hướng tăng từ
thượng nguồn đến hạ nguồn. Hàm lượng nitơ tổng tăng cao cho thấy nguồn nước đã
vượt sức tải sinh học, bị nhiễm bẩn. Mặt khác, phân tích chất lượng nước mặt tại các
sông, rạch có nước thải của nuôi thủy sản cho thấy ở một số nơi nguồn nước bị nhiễm
khuẩn rất cao, từ 1.500 – 24.000 MPN/100ml, các chỉ tiêu khác như COD, BOD cũng
vượt tiêu chuẩn cho phép 5 – 10 lần.
a.2. Chất lượng nước tại các ao nuôi
Qua khảo sát chất lượng nước hàng năm của tỉnh tại các ao nuôi cho thấy môi
trường nước có BOD vượt từ 10 – 26 lần, COD từ 5 – 16 lần, DO thấp (<4 mg/L), SS
vượt tiêu chuẩn 3 – 10 lần. Đặc biệt, hàm lượng H2S rất cao trong môi trường nước và
lượng oxy hòa tan thấp trong nước ao là một trong những nguyên nhân làm cá chết,
nhất là các loài nhạy cảm.

Bảng III.10: Vị trí lấy mẫu

Ký hiệu Vị trí
Ao cá Hồng Ngự 1 (Bà Nguyễn Thu Hồng, ấp An Hòa,
1
xã An Bình A)
Ao cá Hồng Ngự 2 (Ông Nguyễn Thanh Hùng, ấp An
2
Lợi, xã An Bình A)
Ao cá Tam Nông 1 trong Tràm Chim (Nguyễn Hùng
3
Cường, ấp K10, xã An Bình)
Ao cá Tam Nông 2 trong Tràm Chim (Trần Thị Hải, ấp
4
K10, xã Phú Hiệp)
Ao cá Thanh Bình 1 (Nguyễn Văn Dũng, ấp Trung Tân
5
Thạnh, xã Tân Mỹ)
6 Ao cá Thanh Bình 2 (Nông Văn Dựt, xã Tân Đông B)
7 Ao cá Định An, Lấp Vò
8 Ao cá Lai Vung
9 Ao cá Cao Lãnh
Nguồn: Báo cáo quan trắc môi trường năm 2006, Sở TN&MT

- Nồng độ SS trong nước tại các ao nuôi đều vượt tiêu chuẩn cho phép đối với
nước mặt loại A, đồng thời nồng độ oxi hòa tan trong nước thấp, tất cả đều chưa đạt
yêu cầu so với tiêu chuẩn cho phép.

Biểu đồ III.4: Biểu diễn nồng độ SS, DO trong các ao cá trên địa bàn tỉnh

250 7
6
200
5
DO (mg/l)
SS (mg/l)

150 4
100 3
2
50
1
0 0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 2 3 4 5 6 7 8 9
Đợt 1 Đợt 2 TCVN 5942-1995 (A) Đợt 1 Đợt 2 TCVN 5942-1995 (A)

- Ngoài 2 chỉ tiêu SS và DO, chỉ tiêu BOD và COD còn cho thấy nồng độ các
chất hữu cơ có trong nước rất cao, đều vượt xa so với tiêu chuẩn cho phép chứng tỏ sự
tồn đọng các chất hữu cơ do lượng thức ăn dư thừa trong môi trường nước khá cao.

Biểu đồ III.5: Biểu diễn nồng độ BOD5, COD trong các ao cá trên địa bàn tỉnh

120 200
100
150
BOD5 (mg/l)

COD (mg/l)

80
60 100
40
50
20
0 0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 2 3 4 5 6 7 8 9
Đợt 1 Đợt 2 TCVN 5942-1995 (A) Đợt 1 Đợt 2 TCVN 5942-1995 (A)

- Nồng độ nitrat, nitrit trong nước cũng cho thấy tình hình ô nhiễm do dư lượng
đạm trong nước, môi trường chứa nhiều nitrit và nitrat sẽ không tốt cho đời sống của
các loài cá nuôi.

Biểu đồ III.6: Biểu diễn nồng độ BOD5, COD trong các ao cá trên địa bàn tỉnh
0,7
0,6 50
0,5
Nitrit (mg/l)

40

Nitrat (mg/l)
0,4
0,3 30
0,2
20
0,1
0 10
1 2 3 4 5 6 7 8 9
0
Đợt 1 Đợt 2 TCVN 5942-1995 (A)
1 2 3 4 5 6 7 8 9
Đợt 1
Đợt 2
TCVN 5942-1995 (A)

- Amoniac cũng được phát hiện có nồng độ rất cao so với tiêu chuẩn cho phép,
đặc biệt lượng tổng Coliform là rất cao, vượt gấp 4,8 lần tiêu chuẩn cho phép chứng tỏ
môi trường nước bị nhiễm vi sinh mà nguyên nhân chủ yếu là do sự tồn đọng các chất
thải của cá trong nước.

Biểu đồ III.7: Biểu diễn tổng Coliform, nồng độ Amoniac trong các ao cá trên địa
bàn tỉnh Đồng Tháp

10 25000
Coliform (MPN/100m/l)

8 20000
Amoniac (mg/l)

6 15000
4 10000
2 5000
0 0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 2 3 4 5 6 7 8 9
Đợt 1 Đợt 2 TCVN 5942-1995 (A) Đợt 1 Đợt 2 TCVN 5942-1995 (A)

Qua sự biểu diễn nồng độ các chất trong môi trường nước các ao nuôi cá, nhận
thấy môi trường nước tại đây đều không đạt tiêu chuẩn cho phép đối với môi trường
nước mặt loại A. Để khẳng định điều này, trong năm 2006, Trung tâm Kỹ thuật Môi
trường đã thực hiện quan trắc (Phụ lục 1), phân tích môi trường nước tại các khu vực
nuôi thủy sản, kết quả cho thấy: Các mẫu nước đều có giá trị BOD5, COD, SS vượt so
với tiêu chuẩn cho phép TCVN 5942-1995 (A), trong đó nồng độ DO thấp hơn từ 3,49
– 4,69 lần tiêu chuẩn cho phép và giá trị tổng Coliform vượt gấp 40 – 80 lần tiêu
chuẩn cho phép.

Biểu đồ III.8: Biểu diễn giá trị tổng Coliform trong môi trường nước tại các ao cá
450.000
400.000

ng Coliform (MPN/100ml)
350.000
Đợt 1
300.000
250.000 Đợt 2
200.000
TCVN 5942-
150.000
1995(A)
100.000
50.000
T

0
NT-04 NT -05 NT-06 Vị trí

a.3. Nguyên nhân


Hầu hết các hộ ngư dân ít quan tâm đến bảo vệ môi trường, chưa đầu tư hệ
thống xử lý nước thải (ao xử lý nước thải, ao xử lý bùn đáy ...) mà thải trực tiếp ra
kênh rạch. Lượng nước thải rất lớn trong các ao nuôi chứa nhiều thức ăn dư thừa, chất
thải của cá, lượng thuốc, hóa chất xử lý, phòng trị bệnh cho cá trong quá trình nuôi ...
gây ô nhiễm môi trường nước. Hơn nữa, tình trạng vứt xác cá chết bừa bãi làm gia
tăng thêm mức độ nguy hại đến môi trường chung của cộng động. Ngoài ra, các hộ
nuôi thường sinh sống trực tiếp trên bè, chất thải sinh hoạt cộng với chất thải nuôi cá
gây ô nhiễm cho môi trường nước.
b. Môi trường nước mặt trên các nhánh sông, kênh nội thành, nội thị và ven đô

Hình III.4: Môi trường nước mặt tại tỉnh Đồng Tháp

Nhìn chung, chất lượng nước tại các nhánh sông, rạch nội thị và ven đô tỉnh
Đồng Tháp hiện đang có dấu hiệu ô nhiễm. Qua kết quả phân tích chất lượng nước mặt
do Trung tâm Kỹ thuật Môi trường thực hiện năm 2006 (Phụ lục 1) cho thấy:
- Giá trị COD, BOD5 tại các điểm hầu như đều vượt ngưỡng cho phép đối với
tiêu chuẩn TCVN 5942 - 1995 (A). Cho thấy môi trường nước tại đây đang có dấu
hiệu ô nhiễm các chất hữu cơ. Nguyên nhân chủ yếu là do: xả thải trực tiếp mọi chất
thải xuống môi trường nước; do tiếp nhận một lượng khá lớn nước thải sinh hoạt, sản
xuất CN – TTCN và từ các làng nghề (sản xuất tinh bột kết hợp chăn nuôi heo).

Biểu đồ III.9: Biểu diễn nồng độ BOD5 trong môi trường nước mặt
16
14
12
BOD5 (mg/l)
10
8
6
4
2
0
NM-1 NM-2 NM-3 NM-4 NM-5 NM-6 NM-7 NM-8 NM-9 NM-10 NM-11 NM-12 NM-13 NM-14 NM-15

Đợt 1 Đợt 2 TCVN 5942-1995 (A)

Biểu đồ III.10: Biểu diễn nồng độ COD trong môi trường nước mặt

40
35
30
COD (mg/l)

25
20
15
10
5
0
NM-01 NM-02 NM-03 NM-04 NM-05 NM-06 NM-07 NM-08 NM-09 NM-10 NM-11 NM-12 NM-13 NM-14 NM-15

Đợt 1 Đợt 2 TCVN 5942-1995 (A)

- Điều đáng quan tâm là nồng độ oxy hòa tan (DO) trong nước rất thấp, không
đạt tiêu chuẩn đối với chất lượng nước loại A. Tuy nhiên, nếu so sánh với tiêu chuẩn
TCVN 5942-1995 (B), nồng độ DO trong môi trường nước hầu như đều đạt, chỉ trừ tại
thị trấn Tràm Chim và thị trấn Tháp Mười có giá trị DO rất thấp.

Biểu đồ III.11: Biểu diễn nồng độ DO trong môi trường nước mặt

6
5
DO (mg/l)

4
3
2
1
0
NM-01 NM-02 NM-03 NM-04 NM-05 NM-06 NM-07 NM-08 NM-09 NM-10 NM-11 NM-12 NM-13 NM-14 NM-15
Đợt 1 Đợt 2 TCVN 5942-1995 (A)
- Đặc biệt, tổng Coliform trong môi trường nước mặt của tỉnh có giá trị rất cao,
vượt tiêu chuẩn cho phép TCVN 5942-1995 (A) từ 1,86 – 4.800 lần. Cao nhất là tại
Thành phố Cao Lãnh với giá trị đo được là 24.000.000 MPN/100ml (vượt gấp 4.800
lần), thị trấn Lấp Vò là 4.300.000 MPN/100ml (vượt gấp 860 lần).
Qua kết quả phân tích cho thấy chất lượng nước mặt tỉnh Đồng Tháp đang có
dấu hiệu ô nhiễm, chủ yếu là vi sinh và chất hữu cơ mà nguyên nhân chủ yếu là do ảnh
hưởng từ nước thải sinh hoạt, sản xuất của người dân gây ra.
Nước lũ ngập gần như 100% đất đai, do tác động của lũ lụt cuốn trôi các chất ô
nhiễm như xác thực vật, các chất hữu cơ phân hủy, các chất thải chăn nuôi bị pha trộn
vào nguồn nước mặt trong mùa lũ làm ô nhiễm nước mặt, gây ra các dịch bệnh trong
mùa lũ. Diều này giải thích tại sao vào mùa lũ nước mặt bị ô nhiễm hơn mùa khô.
Chỉ xét riêng tại nhánh sông Tiền trên khu vực thị xã Sa Đéc từ năm 2001 đến năm
2006, kết quả quan trắc do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Đồng Tháp và Trung tâm Kỹ
thuật Môi trường thực hiện cho thấy chất lượng nước mặt tại đây đã và đang bị ô nhiễm.

Hình III.5: Môi trường nước mặt tỉnh Đồng Tháp trong điều kiện ngập lũ

Biểu đồ III.12: Diễn biến nồng độ DO, SS theo mùa của nước sông Tiền – Khu
vực thị xã Sa Đéc từ năm 2001-2006

450
6 Mùa khô 400 Mùa khô
350
5
300
4 250 Mùa mưa
Mùa mưa
ịDO (mg/l)

ịSS (mg/l)

3 200
150
Giá tr
Giá tr

T CVN
2 T CVN 100 5942-
1 5942- 50 1995 (A)
1995 (A) 0
0 Năm
2001 2002 2003 2004 2005 2006
2001 2002 2003 2004 2005 2006 Năm

Biểu đồ III.13: Diễn biến nồng độ BOD5, COD theo mùa của nước sông Tiền –
Khu vực thị xã Sa Đéc từ năm 2001-2006
50 70
60
40

BOD5 (mg/l)
50

COD (mg/l)
30
40
20 30
10 20
10
0
0
2001 2002 2003 2004 2005 2006
2001 2002 2003 2004 2005 2006
Mùa khô Mùa mưa TCVN 5942-1995 (A) Mùa khô Mùa mưa TCVN 5942-1995 (A)

Biểu đồ III.14: Diễn biến tổng Coliform theo mùa của nước sông Tiền – Khu vực
thị xã Sa Đéc từ năm 2001-2006

25.000
ng Coliform (mg/l)

20.000

15.000

10.000

5.000
T

0
2001 2002 2003 2004 2005 2006
M ùa khô M ùa mưa TCVN 5942-1995 (A)

Các giá trị phân tích chất lượng môi trường nước sông Tiền tại khu vực thị xã
Sa Đéc qua các năm đã thể hiện được phần nào diễn biến chất lượng môi trường tại
trong khu vực. Nồng độ BOD5, COD, SS có xu hướng giảm dần nhưng vẫn vượt giá trị
cho phép TCVN 5942-1995 (A). Riêng tổng Coliform trong nước có giá trị ngày một
gia tăng nhanh và vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần (mùa mưa năm 2006 vượt gấp
4,8 lần TCCP). Kết quả còn cho thấy tình hình ô nhiễm môi trường nước trong mùa
mưa (mùa lũ) cao hơn so với mùa khô, đây chính là nguyên nhân dẫn đến một số dịch
bệnh xuất hiện trong mùa lũ.
III.2.2.3. Chất lượng nước ngầm
Theo kết quả thăm dò thì ở Đồng Tháp có nhiều tầng nước ngầm với chất lượng
khác nhau. Nguồn nước ngầm ở tầng sâu (độ sâu trung bình 200 – 400 m) có chất
lượng nước tốt và ổn định, được các cơ quan chuyên ngành kiểm tra, quan trắc thường
xuyên, nhiều nơi đã được khai thác cấp nước phục vụ cho sinh hoạt, sản xuất. Nguồn
nước ngầm tầng nông ở độ sâu từ 90 đến 120 m dễ khai thác hơn nhưng chất lượng
của tầng này không ổn định và chưa được nghiên cứu đầy đủ.
Thực tế cho thấy hiện nay, hầu hết các hộ dân đang tự khai thác và sử dụng các
nước giếng mà không qua phân tích, kiểm nghiệm chất lượng. Hàng năm Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Tháp đều thực hiện quan trắc, phân tích chất lượng
nước ngầm tại một số giếng nước trong tỉnh. Kết quả cho thấy:

Bảng III.11: Vị trí lấy mẫu nước ngầm

Ký hiệu Vị trí Ký hiệu Vị trí


1 Xã Bình Phú, huyện Tân Hồng 16 Xã Mỹ Hiệp, Cao Lãnh
2 Thị trấn Sà Rài, Tân Hồng 17 Xã Mỹ Long, Cao Lãnh
3 Xã Tân Công Chí, Tân Hồng 18 Xã Mỹ Xương, Cao Lãnh
4 Thị trấn Hồng Ngự 19 Xã Tân Mỹ, Lấp Vò
5 Xã Long Khánh B, Hồng Ngự 20 Xã Bình Thành Trung, Lấp Vò
6 Xã An Bình A, Hồng Ngự 21 Xã Bình Thành, Lấp Vò
7 Xã Bình Thành, Thanh Bình 22 Xã Hòa Long, Lai Vung
8 Xã Tân Thạnh, Thanh Bình 23 Thị trấn Lai Vung
9 Xã An Phong, Thanh Bình 24 Xã Long Hậu
10 Xã Phú Đức, Tam Nông 25 Xã Mỹ Trà, TP Cao Lãnh
11 Xã Phú Hiệp, Tam Nông 26 Phường 6, TP Cao Lãnh
12 Thị trấn Tràm Chim, Tam Nông 27 Phường 3, TP Cao Lãnh
13 Xã Mỹ Quý, Tháp Mười 28 Xã Tân Khánh Đông, TX Sa Đéc
14 Xã Mỹ An, Tháp Mười 29 Xã Tân Quy Tây, TX Sa Đéc
15 Xã Mỹ Hòa, Tháp Mười 30 Xã Tân Phú Đông, TX Sa Đéc
Nguồn: Báo cáo quan trắc môi trường năm 2006, Sở TM&MT

- Chỉ tiêu Clorua: đa số các giếng không vượt TCVN 5944-1995. Riêng một số
giếng: xã Tân Công Chí, xã Long Khánh B, xã Bình Thành, xã Mỹ Hiệp, xã Mỹ Long,
xã Mỹ Xương, xã Bình Thạnh Trung, xã Bình Thành và phường 3 (Cao Lãnh) vượt
tiêu chuẩn từ 2-7 lần.

Biểu đồ III.15: Biểu diễn nồng độ Clorua trong nước ngầm tỉnh Đồng Tháp
5000
4000
Clorua (mg/l)
3000
2000
1000
0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30
Clorua TCVN 5944-1995

- Chỉ tiêu Arsen: Thành phần Arsen cũng được phát hiện có mặt trong nguồn nước
ngầm của tỉnh. Tuy nhiên, đa số nồng độ này có giá trị nằm trong giới hạn cho phép, chỉ
trừ xã Bình Thành, xã Tân Thạnh, xã Mỹ Hiệp, xã Phong Hòa có giá trị vượt tiêu chuẩn
cho phép 2 – 4 lần. Vấn đề này hiện nay đang gây ảnh hưởng đến đời sống và sức khỏe
của người dân trong tỉnh.

Biểu đồ III.16: Biểu diễn nồng độ Arsen trong nước ngầm tỉnh Đồng Tháp

250
200
150
Arsen

100
50
0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30
Arsen (μg/l) TCVN 5944-1995

- Chỉ tiêu Coliform: kết quả cho thấy hầu hết các giếng nước đều bị nhiễm vi sinh
cao, chỉ có 3/30 mẫu là có giá trị nằm trong giới hạn cho phép.

Biểu đồ III.17: Biểu diễn tổng Coliform trong nước ngầm tỉnh Đồng Tháp

2500
ng Coliform (MPN/100ml)

2000
1500
1000
500
0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30
T

Tổng coliform (MPN/100ml) TCVN 5944-1995


Cũng theo kết quả phân tích chất lượng nước ngầm tại một số hộ gia đình do
Trung tâm Kỹ thuật Môi trường thực hiện trong năm 2006 (Phụ lục 1) cho thấy: Độ
cứng trong nước khá cao, nồng độ mangan trong nước tại các giếng hầu như đều vượt
tiêu chuẩn cho phép. Kết quả này cho thấy nguồn nước ngầm tầng nông của tỉnh hiện
nay bị nhiễm vi sinh rất nặng, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người dân
trong khu vực.
Biểu đồ III.18: Biểu diễn nồng độ Mangan và tổng Coliform trong nước ngầm

2,2 450
2 400

ng Coliform (MPN/100ml)
1,8
350
1,6 Đợt 1 Đợt 1
300
1,4
ịMangan (mg/l)

1,2 Đợt 2 250


Đợt 2
1 200
T CVN
0,8 5944-1995 150
Giá tr

0,6 T CVN
100 5944-
0,4
0,2 50 1995

T

Vị trí Vị trí
0 0
NN-1 NN-2 NN-3 NN-4 NN-5 NN-6 NN-7 NN-1 NN-2 NN-3 NN-4 NN-5 NN-6 NN-7

Nhìn chung, chất lượng nguồn nước ngầm trên địa bàn tỉnh hiện nay đang có
dấu hiệu bị ô nhiễm, chất lượng nước không đủ đảm bảo cấp cho mục đích sinh hoạt
của người dân, đặc biệt là vấn đề Arsen và vi sinh trong môi trường nước ngầm. Do
đó, các ngành liên quan cần khuyến cáo người dân thận trọng khi sử dụng nước ở tầng
nông tại các khu vực này.
III.2.3. Hiện trạng môi trường không khí
III.2.3.1. Môi trường không khí tại các khu vực tập trung đông dân cư, chốt giao thông
a. Môi trường không khí
Trong những năm gần đây, do quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa diễn ra
khá nhanh trên địa bàn tỉnh, đồng thời do nằm trên trục đường chính của tỉnh nên
lượng phương tiện và hành khách lưu thông qua lại trên các tuyến đường quan trọng
của tỉnh ngày càng nhiều. Theo thống kê năm 2006 khối lượng hành khách vận
chuyển trên các tuyến đường trên địa bàn tỉnh là 22.452.000 người. Điều này đã dẫn
đến môi trường không khí tỉnh ngày càng trở nên ô nhiễm, các thành phần khí thải
trong không khí ngày càng gia tăng cùng với sự gia tăng lượng phương tiện cũng như
hành khách.
Hiện nay, môi trường không khí xung quanh trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp nhìn
chung chưa bị ô nhiễm các chất độc hại như SO2, NO2, CO. Đã có dấu hiệu ô nhiễm
do bụi. Trong năm 2006, Trung tâm Kỹ thuật Môi trường đã lấy mẫu và phân tích
(Phụ lục 1), kết quả cho thấy nồng độ bụi trong môi trường không khí có nồng độ
nằm trong giới hạn cho phép đối với TCVN 5937-2005 (chỉ trừ điểm trước cổng chợ
Hồng Ngự, trước chợ Lai Vung có giá trị nồng độ bụi ở đợt 1 vượt tiêu chuẩn cho
phép). Tuy nồng độ bụi trong không khí hiện nay đa phần vẫn còn nằm trong giới
hạn cho phép nhưng giá trị này hiện nay gần vượt ngưỡng cho phép và có xu hướng
gia tăng trong tương lai.

Biểu đồ III.19: Biểu diễn nồng độ bụi trong môi trường không khí xung quanh
0,4

0,3

i (mg/l)
0,2
B

0,1

0
KK-01 KK-04 KK-07 KK-08 KK-09 KK-10 KK-11 KK-12 KK-13 KK-14 KK-15
Đợt 1 Đợt 2 TCVN 5937-2005

b. Tiếng ồn
Kết quả quan trắc cho thấy độ ồn xung quanh tại các khu vực dân cư, chợ ...
hiện nay tuy có giá trị cao nhưng nhìn chung vẫn còn nằm trong giới hạn cho phép đối
với TCVN 5949-1998.

Biểu đồ III.20: Biểu diễn độ ồn trong không khí

80

60

40
n (dB)
Đ

20

0
KK-01 KK-04 KK-07 KK-08 KK-09 KK-10 KK-11 KK-12 KK-13 KK-14 KK-15
Đợt 1 Đợt 2 TCVN 5949-1998

III.2.3.2. Môi trường không khí tại các khu vực sản xuất
Theo kết quả quan trắc nhiều năm của Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh kết hợp
với kết quả quan trắc của Trung tâm Kỹ thuật Môi trường thực hiện năm 2006 (Phụ lục
1) thì chất lượng không khí và tiếng ồn ở các khu vực sản xuất chủ yếu bị ô nhiễm bởi
bụi và tiếng ồn. Bụi lơ lửng có nồng độ cao (nhất là tại khu vực lau bóng gạo có giá trị
đo được là 1,4 mg/m3 vượt gấp 4,67 lần TCCP), tiếng ồn có giá trị cao nhưng còn nằm
trong giới hạn cho phép (chỉ trừ vị trí tại bưu điện thị xã Sa Đéc và khu vực lau bóng
gạo vượt giới hạn cho phép). Các chỉ tiêu còn lại đều nằm trong giới hạn cho phép.

Bảng III.12: Kết quả quan trắc chất lượng không khí tháng 3/2006

Bụi lơ
Độ ồn CO SO2 NO2
Vị trí lửng
(dB) (mg/m ) (mg/m ) (mg/m3)
3 3
(mg/m3)
Khu vực cưa xẻ gỗ đường 30/4, xã
70-75 1,2 0,08 0,06 0,06
Mỹ Tân, TP Cao Lãnh
Bưu điện thị xã Sa Đéc, ngã tư chợ
78-82 1,27 0,1 0,12 0,05
Sa Đéc, cách quốc lộ 20m)
Khu vực lau bóng gạo, F4, TX Sa
75-80 1,4 0,12 0,08 0,1
Đéc)
KCN Sa Đéc (cách KCN 100m, đối
65-70 0,4 0,07 0,1 0,3
diện UBND xã Tân Khánh Đông)
KCN Sa Đéc mở rộng 60-65 0,26 0,06 0,4 0,1
KCN Trần Quốc Toản, F11, TP Cao
65-70 1,1 0,12 0,16 0,7
Lãnh
Khu vực xay sát, F11, TP Cao Lãnh 70-75 0,9 0,5 0,05 0,7
Kho Silo, F11, TP Cao Lãnh 70-75 1,3 0,1 0,09 0,1
TCVN 5949-1998 75 - - - -
TCVN 5937-2005 - 0,3 30 0,35 0,2
Nguồn: Báo cáo quan trắc môi trường năm 2006, Sở TNMT

Kết quả quan trắc còn cho thấy môi trường không khí xung quanh khu vực
KCN đều chưa bị ô nhiễm, các chỉ tiêu đều nằm trong giới hạn cho phép. Tuy nhiên,
một vài nơi xung quanh các cơ sở sản xuất nằm ngoài K/CCN, môi trường không khí
đã và đang có dấu hiệu ô nhiễm từ nhiều năm. Nhất là tại các làng nghề truyền thống
(sản xuất bột và chăn nuôi), tình trạng ô nhiễm mùi và ô nhiễm khói (các lò gạch) vẫn
còn tồn tại.
Trong năm 2006 Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Đồng Tháp đã thực hiện quan
trắc chất lượng môi trường không khí tại khu vực các lò gạch đang hoạt động, kết quả
cho thấy: môi trường không khí tại hầu hết các khu vực lò gạch đều có nồng độ HF rất
cao (vượt tiêu chuẩn TCVN 5938 - 1995 từ 1,4 - 16 lần), chỉ trừ khu vực KCN Tân
Quy Tây đạt tiêu chuẩn cho phép. Đồng thời, nồng độ bụi đo được cũng vượt quá tiêu
chuẩn cho phép TCVN 5937-2005. Các chỉ tiêu còn lại đều đạt tiêu chuẩn cho phép.

Biểu đồ III.21: Biểu diễn nồng độ Bụi lơ lửng và HF trong môi không khí tại khu
vực các lò gạch

0,09
0,6
0,08
0,07 0,5
0,06 Giá trị Giá trị
0,4
ịHF (mg/m3)

0,05
0,04 0,3
ng (mg/m3)

TCVN TCVN
Giá tr

0,03 0,2
5938- 5937-
Giá tr

0,02
i lơ l

2005 0,1 2005


ịb

0,01

0 0
1 2 3 4 5 6 Vị trí 1 2 3 4 5 6 Vị trí

Ghi chú: 1. Cụm lò gạch An Hiệp


2. Cụm lò gạch An Hiệp (cách lò gạch 50m)
3. Cụm lò gạch Nha Mân
4. Cụm lò gạch Nha Mân (cách lò gạch 50m)
5. KCN Tân Quy Tây – Khu vực lò gạch (hộ Lưu Thị Thanh Thủy số
207/5 xã Tân Quy Tây)
6. KCN Tân Quy Tây – Khu vực lò gạch (cách lò gạch Lưu Thị Thanh
Thủy 50m)
Nhìn chung, nguồn gây ô nhiễm không khí chủ yếu ở Đồng Tháp là do hoạt
động của động cơ tàu, xe và các loại máy móc. Mặt khác, do quá trình đô thị hóa mạnh
mẽ, ô nhiễm không khí còn do các hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng cùng với hệ
thống giao thông không hoàn chỉnh. Tuy nhiên, ô nhiễm không khí chưa đến mức
nghiêm trọng, ô nhiễm chỉ mang tính cục bộ. Tại vùng nông thôn, chất lượng không
khí vẫn còn trong lành. Riêng ở các khu sản xuất, tiểu thủ công nghiệp thì ô nhiễm do
ồn và bụi vẫn là đặc trưng, riêng các khu vực sản xuất gạch còn bị ô nhiễm bởi khí HF.

Hình III.6: Khu vực sản xuất gạch ngói An Hiệp

III.2.4. Hiện trạng quản lý, xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hại
III.2.4.1. Chất thải sinh hoạt
Toàn tỉnh hiện có 2 bãi rác lớn (1 ở thành phố Cao Lãnh, 1 ở thị xã Sa Đéc) và
9 bãi rác của các thị trấn. Hiện tại, các bãi rác trên địa bàn tỉnh chỉ là những bãi chứa
rác, rác thải được xử lý đơn giản bằng cách phun hóa chất giảm thiểu mùi hôi và đốt tự
nhiên. Cách xử lý này không đủ đảm bảo chất vệ sinh môi trường trong khu vực bãi,
gây ô nhiễm môi trường không khí khu vực xunh quanh và phát sinh nhiều vi trùng
gây bệnh. Mặt khác, do không được thiết kế chống thấm nên lượng nước rỉ rác phát
sinh ngấm vào môi trường đất, nước trong khu vực gây ô nhiễm chất lượng môi
trường. Bên cạnh đó, do điều kiện bị ngập lũ hàng năm cho nên rác rất dễ dàng bị cuốn
trôi vào môi trường nước.
Thành phần rác thải gồm: chất hữu cơ dễ phân hủy 70%, bao bì chai lọ 20% và
các loại khác như đất cát, gạch vụn, đá... chiếm 10%. Tất cả các loại trên được thải
chung, không phân loại và đổ thẳng ra bãi rác. Lượng rác này được đốt theo cách
thông thường (vào mùa khô) mà không qua các biện pháp xử lý phù hợp. Tại các bãi
rác, việc phun xịt hóa chất diệt côn trùng không được tiến hành thường xuyên.
Theo ước tính thì tổng lượng rác thải ra toàn tỉnh khoảng 400 tấn/ngày, trong đó
tổng lượng rác thu gom tại các thành phố, thị xã, thị trấn ước khoảng 209 tấn/ngày,
chiếm khoảng 52% (chủ yếu tập trung ở thành phố Cao Lãnh, thị xã Sa Đéc và các
huyện, thị trấn). Hiện nay, trong phạm vi thành phố Cao Lãnh, công tác thu gom và
quản lý chất thải rắn do công ty TNHH Một thành viên Cấp nước và Môi trường Đô thị
thực hiện. Tổng khối lượng thu gom và vận chuyển khoảng 22 tấn/ngày, trong đó rác
chợ chiếm khoảng 35% tổng khối lượng rác.
Hệ thống thu gom vận chuyển hiện tại còn thiếu và sơ sài, chưa đảm bảo thu
gom toàn bộ lượng rác phát sinh. Số lượng rác còn lại chủ yếu ở khu vực dân cư nông
thôn, ở các chợ xã do người dân thải trực tiếp ra môi trường kênh, rạch hoặc các khu
đất trũng sau nhà.
Tình hình quản lý rác thải ở các thị trấn, thị xã còn gặp rất nhiều khó khăn vì
nhiều lý do sau đây:
- Các thị trấn, thị xã là các đô thị nhỏ, mang đậm màu sắc nông thôn và lối sống
nông dân, đang trên quá trình xây dựng và định hình nếp sống đô thị.
- Quy hoạch đô thị không đồng bộ, quy hoạch đường phố mà thiếu quy hoạch
hệ thống thoát nước, thiếu bãi rác đúng tiêu chuẩn.
- Ý thức tự giác của người dân chưa cao, còn xả thải còn tùy tiện.
- Kinh phí đầu tư mua trang thiết bị thu gom xử lý rác còn quá ít, chưa có biện
pháp tổ chức quản lý vệ sinh phù hợp.
- Do nguồn kinh phí đầu tư còn gặp nhiều khó khăn nên đầu tư xây dựng bãi
chôn lấp còn thô sơ, không đúng quy trình kỹ thuật, chỉ mới chôn lấp tạm thời, gây ảnh
hưởng đến môi trường xung quanh.
Ngoài ra, lượng rác thải phát sinh do sự phát triển của các hoạt động du lịch và
ý thức về giữ gìn và bảo vệ môi trường của người dân và khách di lịch (đặc biệt là
khách nội địa) thông qua việc vứt rác bừa bãi, không bỏ rác đúng nơi , thậm chí vứt
rác, thức ăn trực tiếp xuống khi đi tham quan các điểm du lịch bằng ghe, thuyền…
đang trở thành vấn đề không nhỏ đối với môi trường sống của các loài động thực vật
và hệ sinh thái tại đây. Đây chính là vấn đề đáng quan tâm và cần có biện pháp giải
quyết vì nó không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn nước và cảnh quan môi trường
tại khu du lịch mà còn gây mất thiện cảm đối với du khách quốc tế khi đến tham quan.
III.2.4.2. Rác thải y tế và công nghiệp
a. Rác thải y tế
Theo báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Đồng Tháp 2005 thì chất thải nguy hại
(chủ yếu là rác y tế) có thu gom và xử lý riêng. Trong đó tất cả các bệnh viện lớn đều
có lò đốt rác y tế hợp vệ sinh. Ở các trung tâm y tế đều có các khu vực xử lý rác y tế
riêng, không thải chung với rác sinh hoạt mặc dù các lò này chưa đạt tiêu chuẩn .
Trong khi đó, rác y tế ở các phòng khám tư nhân vẫn chưa được xử lý riêng mà vẫn
còn thải chung với các chất thải sinh hoạt.

Bảng III.13: Tình hình xử lý chất thải bệnh viện ở Đồng Tháp

Hệ thống xử lý
TT Bệnh viện Địa điểm Rác Nước Ghi chú
thải thải
1 Đa khoa Đồng Tháp Tp. Cao Lãnh có có Đạt yêu cầu
2 Đa Khoa Sa Đéc TX Sa Đéc có không Đạt yêu cầu
3 Bệnh viện Hồng Ngự Huyện Hồng Ngự có không Đạt yêu cầu
4 Bệnh viện Vĩnh Thạnh Huyện Lấp Vò có không Không đạt
5 Bệnh viện Tháp Mười Huyện Tháp Mười có không Không đạt
6 Bệnh viện Tam Nông Huyện Tam Nông có không Không đạt
Nguồn: Báo cáo Hiện trạng môi trường Đồng Tháp 2005

Theo số liệu thống kê trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp việc xử lý các chất thải nguy
hại ở một số bệnh viện chưa đạt yêu cầu. Hầu hết các bệnh viện mới chỉ có lò đốt rác y tế
nhưng trong đó một số bệnh viện hoạt động không hiệu quả. Đây là nhân tố gây ô nhiễm
nghiêm trọng đến các khu vực lân cận, nếu không được xử lý triệt để, ảnh hưởng rất lớn
đến điều kiện vệ sinh và sức khỏe cộng đồng. Bên cạnh đó, các bệnh viện được lắp đặt lò
đốt rác y tế nhưng các thông số ô nhiễm vẫn chưa được quan trắc đầy đủ như các chỉ tiêu
khí thải: Dioxin, Furan…
b. Chất thải rắn công nghiệp
Chất thải rắn công nghiệp là loại chất thải rắn sinh ra trong các hoạt động sản
xuất công nghiệp, bao gồm các loại bao bì nguyên vật liệu, các sản phẩm hoặc các bán
thành phẩm không đạt yêu cầu chất lượng, các phế liệu, vật liệu và thành phẩm do quá
trình gia công, cắt xén tạo ra; các loại dầu cặn, bụi thu gom, cặn bùn sinh ra trong quá
trình xử lý nước thải...
Bất kỳ ngành công nghiệp nào cũng đều phát sinh chất thải rắn, trong đó bao
gồm cả phế liệu và phế phẩm. Công nghệ sản xuất càng lạc hậu thì tỷ lệ lượng chất
thải rắn tính trên đầu sản phẩm càng lớn.
Hiện nay, Đồng Tháp phát triển các ngành công nghiệp chế biến nông sản là
chính, do đó thành phần rác thải công nghiệp chủ yếu là các thành phần nông sản dư
thừa từ quá trình sản xuất. Những thành phần này được thu mua, tận dụng hoặc được
thu gom chôn lấp cùng với rác thải sinh hoạt. Nhìn chung, thành phần rác thải công
nghiệp nguy hại trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn hiện tại hầu như không có.
III.2.5. Tình hình thiên tai và sự cố môi trường
Trong những năm qua, tỉnh Đồng Tháp thường xuyên phải hứng chịu các thiên
tai: sạt lở bờ sông, chua phèn, giông lốc, cháy rừng. Căn cứ điều kiện tự nhiên cũng
như do các yếu tố, tác nhân tác động có thể phân chia các loại thiên tai trên từng vùng
như sau:
- Lũ lụt: thuộc trung tâm Đồng Tháp Mười của đồng bằng sông Cửu Long, hàng
năm chịu tác động của lũ lụt từ tháng 7 đến tháng 11. Lũ đầu vụ thường gây thiệt hại
trong sản xuất nông nghiệp (vụ Hè Thu). Lũ chính vụ thường vào tháng 9, tháng 10
gây ảnh hưởng lớn đến cơ sở vật chất hạ tầng (giao thông, thủy lợi, các công trình
công cộng như: trường học, công sở, kho tàng, khu vực nuôi trồng thủy sản, vườn cây
ăn trái…).
o Vùng ngập lũ sâu: được xác định từ phía Bắc kênh Nguyễn Văn Tiếp A của tỉnh.
o Vùng ngập lũ nông: được xác định từ phía Nam kênh Nguyễn Văn Tiếp A
của tỉnh.
Tuy nhiên, do tỉnh Đồng Tháp là một tỉnh nằm trong vùng đồng bằng sông Cửu
Long, là vùng thường xuyên xảy ra hiện tượng ngập lũ theo mùa. Lũ lên xuống theo
định kỳ hàng năm, mang lại phù sa giúp tăng năng suất cây trồng cho nông dân, do đó
có thể xem đây là một trong những nguồn tài nguyên của tỉnh.
- Sạt lở bờ sông: thường xảy ra vào mùa lũ, dọc theo 2 con sông Tiền và sông
Hậu tại những khúc quanh của sông. Nguyên nhân sạt lở đất bờ sông là do động lực
dòng sông và cấu tạo nền địa chất mềm yếu của lòng dẫn gây ra.
o Phía Bắc sông Tiền và sông Hậu, gồm 3 huyện: huyện Hồng Ngự, huyện
Tam Nông, huyện Thanh Bình.
o Phía Nam sông Tiền và sông Hậu, gồm 6 huyện thị: thành phố Cao Lãnh,
huyện Cao Lãnh, huyện Lấp Vò, huyện Lai Vung, huyện Châu Thành, thị xã Sa Đéc.
o Các trung tâm sạt lở nguy hiểm, gồm 3 huyện thị: thị xã Sa Đéc, huyện
Châu Thành và huyện Hồng Ngự.
- Giông lốc: thường xảy ra cục bộ, chủ yếu ở những vùng sâu thuộc trung tâm
Đồng Tháp Mười của tỉnh, không có quy luật và thường xảy ra trong mùa mưa.
- Xì phèn: xảy ra vào tháng 5-6 ở các huyện Tháp Mười và Tam Nông. Tuy
nhiên, hiện tượng này không xảy ra thường xuyên hoặc chỉ xảy ra ở một vài nơi.
- Cháy rừng: xảy ra vào mùa khô-khi mực nước cạn kiệt-ở các huyện có rừng
tập trung là huyện Tam Nông, huyện Tháp Mười. Các lớp phủ bì, cỏ ở các rừng tràm
thường bị khô héo rất dễ bị cháy rừng.
III.3. HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG
TỈNH ĐỒNG THÁP
III.3.1. Hiện trạng công tác quản lý
III.3.1.1. Tổ chức thể chế
a. Cấp tỉnh
- Phòng môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Tháp với
chức năng quản lý Nhà nước về môi trường, hiện nay biên chế gồm 6 cán bộ, trong đó
có 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 4 chuyên viên.
- 1 phòng thí nghiệm môi trường trực thuộc Văn phòng Đăng ký quyền Sử dụng
đất, gồm 6 cán bộ, thực hiện chức năng quan trắc về môi trường hàng năm.
b. Cấp huyện thị
- Tại mỗi huyện hiện nay có 2 cán bộ chuyên trách lĩnh vực môi trường của địa
phương, trong đó có 1 phó phòng và 1 chuyên viên.
Nhìn chung, đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý Nhà nước về môi trường còn
chưa đáp ứng yêu cầu thực tế, còn thiếu về số lượng và chất lượng, chưa được đào tạo
bài bản, nhất là các cán bộ cấp huyện, thị.
III.3.1.2. Thực hiện, triển khai các dự án, đề tài về môi trường
Trong những năm qua, tỉnh đã phối hợp với một số trường Đại học, các Viện,
Trung tâm xây dựng và thực hiện một số dự án, đề tài khoa học, cụ thể như:
- Điều tra đánh giá hiện trạng nước ngầm tỉnh Đồng Tháp bằng phương pháp
địa vật lý.
- Điều tra đánh giá các hiện trạng điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tài
nguyên sinh vật VQG Tràm Chim.
- Đề tài nghiên cứu khảo sát đánh giá tình hình nhiễm Arsen tại một số giếng
nước ngầm huyện Tân Hồng, Đồng Tháp.
- Đã xây dựng và thực hiện dự án: xã hội hóa công tác thu gom và xử lý chất
thải đô thị tỉnh Đồng Tháp; Dự án: Xử lý ô nhiễm môi trường khu sản xuất, khu dân
cư tập trung tỉnh Đồng Tháp.
- Đang tiến hành thực hiện đề tài: Các giải pháp nâng cao nhận thức bảo vệ môi
trường cho cộng đồng nhân dân thành phố Cao Lãnh, Đồng Tháp.
III.3.1.3. Thực hiện đánh giá tác động môi trường và thẩm định báo cáo ĐTM
Việc lập và thẩm định báo cáo ĐTM đối với các cơ sở sản xuất đang hoạt động
và các dự án đang dần đi vào nề nếp, hỗ trợ đắc lực cho công tác quản lý môi trường,
sớm ngăn chặn các nguồn ô nhiễm phát sinh.
Trong 5 năm qua, Sở đã tiến hành thẩm định được 70 báo cáo đánh giá tác động
môi trường cho các dự án đầu tư trong tỉnh, xem xét và cho ý kiến về mặt môi trường
khoảng 3.345 cơ sở sản xuất kinh doanh, hơn 30 bản cam kết môi trường.
III.3.1.4. Công tác thanh tra, kiểm định và xử lý các vi phạm về môi trường
Từ năm 2000 đến nay, Sở đã tiến hành kiểm tra, thanh tra khoảng hơn 800 lượt
cơ sở sản xuất kinh doanh, đã nhận và giải quyết khoảng hơn 400 đơn khiếu nại về
môi trường, đã xử lý cảnh cáo và phạt tiền. Riêng trong 9 tháng đầu năm 2006 đã phối
hợp với Thanh tra Sở tiến hành kiểm tra, thanh tra 53 cơ sở sản xuất, kinh doanh trên
địa bàn toàn tỉnh, giải quyết được 6 trường hợp khiếu nại về ô nhiễm môi trường trên
địa bàn tỉnh.
III.3.1.5. Công tác quan trắc và lập báo cáo hiện trạng môi trường
Công tác quan trắc môi trường được thực hiện định kỳ hàng năm tại những vị
trí cố định trong tỉnh nhằm kiểm tra chất lượng môi trường, làm cơ sở cho việc đề xuất
các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm. Cụ thể như sau:
- Quan trắc chất lượng nước mặt theo định kỳ tại 16 điểm với tần suất 4
lần/năm.
- Quan trắc chất lượng nước mặt thủy sản theo định kỳ tại 17 điểm với tần suất
4 lần/năm.
- Quan trắc chất lượng nước ngầm theo định kỳ tại 30 điểm với tần suất 2
lần/năm.
- Quan trắc chất lượng nước thải theo định kỳ tại 8 điểm với tần suất 2 lần/năm.
- Quan trắc không khí đô thị theo định kỳ tại 20 điểm với tần suất 2 lần/năm.
- Quan trắc không khí khu vực lò gạch theo định kỳ tại 2 điểm với tần suất 2
lần/năm.
III.3.1.6. Kết quả thực hiện công tác quản lý tài nguyên khoáng sản
Trong những năm gần đây, công tác quản lý việc khai thác khoáng sản và tài
nguyên nước ngầm trên địa bàn tỉnh ngày càng được quan tâm và thực hiện nghiêm:
- Trước hiện trạng khai thác cát sông không tuân thủ đúng , UBND tỉnh đã ban
hành văn bản chỉ đạo các ngành, UBND các huyện/thị về việc tăng cường công tác
kiểm tra và xử lý khai thác cát sông trái phép.
- Lập quy hoạch, kế hoạch quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và các hoạt
động khai thác phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm quốc phòng
an ninh của địa phương.
- Thực hiện công tác khoanh định vùng cấm và tạm cấm hoạt động khoáng sản
tại một số khu vực trọng điểm của tỉnh.
- Bên cạnh đó, nhiều hoạt động như tuyên truyền giáo dục, giám sát kiểm tra và
xử phạt được Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành thực hiện trong thời gian qua.
Đồng thời, tổ chức thẩm định hồ sơ xin phép hoạt động khai thác khoáng sản cho các
doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn tỉnh.
Riêng năm 2007, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định và tham mưu
cho Ủy ban Nhân dân Tỉnh quyết định cấp phép cho 09 hồ sơ. Trong đó: Thăm dò 2
giấy phép; khai thác 7 giấy phép. Như vậy, hiện nay toàn tỉnh hiện có 10 đơn vị được
tỉnh cấp phép khai thác với tổng số 16 giấy phép.
Nhìn chung, các đơn vị khai thác cát có chấp hành các của Nhà nước nhưng
bên cạnh cũng còn một số đơn vị khai thác vượt công suất cho phép chưa được xử lý.
Hoạt động khai thác cát trái phép của các phương tiện bơm hút vẫn còn xảy ra, gây sạt
lở bờ sông.
Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp tục tham mưu cho UBND Tỉnh và phối hợp
với các ngành, các cấp tăng cường công tác kiểm tra xử lý các hoạt động khai thác cát
trái phép, khai thác không đúng giấy phép và khai thác vượt công suất cho phép.
III.3.1.7. Kết quả thực hiện công tác quản lý tài nguyên nước
Năm 2007, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định và tham mưu cho
UBND Tỉnh quyết định cấp phép cho 47 hồ sơ. Trong đó: hành nghề khoan 6 giấy
phép; khoan thăm dò 21 giấy phép với 66 giếng; khai thác nước ngầm 20 giấy phép.
Ngoài ra, Sở Tài nguyên và Môi trường thường xuyên theo dõi số liệu quan trắc
mực nước ngầm trong tỉnh và 02 cụm quan trắc Quốc gia nằm trên địa bàn huyện Lai
Vung và huyện Thanh Bình. Qua kết quả quan trắc cho thấy dao động mực nước hạ
thấp hàng năm ở hai trạm Tháp Mười và Tam Nông từ 0,1 đến 0,2m; riêng thành phố
Cao Lãnh từ 0,4 đến 0,5 m. Về chất lượng nước thì tất cả các giếng khoan sâu đa số
đều đạt chất lượng nước theo TCVN 5944-1995. Còn đối với các giếng khoan nông đa
số không đạt chất lượng nước theo TCVN 5944-1995. Sở Tài nguyên và Môi trường
đã có khuyến cáo không nên khoan và sử dụng nước tầng nông để ăn uống.
III.3.1.8. Công tác giáo dục, đào tạo, thông tin tuyên truyền
Trong những năm qua, công tác thông tin tuyên truyền đã được tiến hành
thường xuyên bằng nhiều biện pháp và các phương tiện thông tin đại chúng.
- Phối hợp với các Ban, Ngành, Đoàn thể trong tỉnh để tuyên truyền các văn bản
pháp luật và thực hiện các hoạt động thông tin đại chúng.
- Phối hợp với đài PTTH kịp thời đưa các thông tin về hiện trạng môi trường của
tỉnh nhằm thu hút sự quan tâm và nâng cao ý thức của cộng đồng trong công tác BVMT.
- Mở các lớp tập huấn về môi trường, phổ biến các văn bản pháp luật cho 1.200
giáo viên, hơn 1.000 chủ cơ sở SXKD, hơn 1.000 đoàn thể TN trong tỉnh.
- Thường xuyên phối hợp với đoàn viên và Sở Giáo dục Đào tạo tổ chức các
tuần lễ xanh - sạch - đẹp, thu gom rác ở các chợ, cụm tuyến dân cư, thi tìm hiểu về môi
trường, thi vẽ tranh môi trường…
- Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ, Liên đoàn Lao động, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc, Liên hiệp các Hội Khoa học Kỹ thuật tỉnh xây dựng kế hoạch hành động liên
ngành về BVMT trong thời kỳ CNH – HĐH đất nước.
- Song song với công tác thông tin tuyên truyền, công tác giáo dục đào tạo cũng
được Sở quan tâm, các cán bộ của Sở đã liên tục được cử đi tham dự các lớp tập huấn,
đào tạo ngắn hạn trong và ngoài nước.
Kết quả công tác truyền thông tuyên truyền giáo dục về môi trường trong các
năm qua được đổi mới về phương pháp, chất lượng cán bộ làm công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật ở cơ sở được nâng cao. Tạo được nhận thức của cán bộ, công chức trong
bộ máy Nhà nước và trong cộng đồng dân cư. Tạo được ý thức của mọi người chủ
động tham gia công tác bảo vệ môi trường ngày được tốt hơn.
III.3.1.9. Công tác phối hợp hoạt động giữa các cơ quan địa phương và Trung ương
- Thường xuyên phối hợp với các ngành chức năng trong tỉnh như: Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Công nghiệp, Sở Khoa học và Công nghệ… trong việc
xem xét về mặt môi trường, thẩm định các báo cáo ĐTM đối với các dự án đầu tư, xây
dựng kế hoạch cung cấp NS&VSMT nông thôn…
- Thường xuyên trao đổi thông tin với các tỉnh, với Cục Bảo vệ Môi trường và
Bộ Tài nguyên và Môi trường để học hỏi, trao đổi kinh nghiệm và nắm bắt kịp thời
những thông tin mới về môi trường.
- Đã tham mưu đề xuất cho UBND tỉnh trong việc thu phí nước thải sinh hoạt
và nước thải của các cơ sở sản xuất.
- Tư vấn, đôn đốc và làm việc với các địa phương lập kế hoạch cũng như xây
dựng dự án xử lý ô nhiễm các điểm nóng về môi trường theo Quyết định 64 của Thủ
tướng Chính phủ.
III.3.2. Một số khó khăn và tồn tại
- Hệ thống văn bản pháp luật về BVMT còn thiếu và chưa đồng bộ gây khó
khăn cho công tác quản lý.
- Trong công tác quy hoạch phát triển KT - XH của tỉnh chưa chú trọng xem
xét, lồng ghép các yếu tố tác động đến môi trường trong các dự án quy hoạch phát
triển ngành, phát triển vùng, các cụm, tuyến dân cư và các dự án đầu tư. Cũng như một
số ngành, địa phương, dự án có quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường nhưng khi
thực hiện thì chưa tốt, chưa đầy đủ.
- Các xã hiện nay chưa có cán bộ chuyên trách về lĩnh vực môi trường, do vậy
khó khăn cho công tác phối hợp thực hiện nhiệm vụ.
- Công tác nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực môi trường chưa đáp ứng yêu
cầu thực tế. Công tác bảo vệ môi trường, quản lý tài nguyên nước và khoáng sản chưa
thật sự trở thành công tác thường xuyên của các cấp, các ngành, chưa có sự quan tâm
đầu tư thỏa đáng, nguồn kinh phí chưa đáp ứng yêu cầu thực tế.
- Phân cấp quản lý trong lĩnh vực môi trường chưa rõ ràng giữa các cấp, các
ngành.
- Công tác kiểm tra, kiểm soát ô nhiễm môi trường chưa được tiến hành thường
xuyên, một phần do thiếu trang thiết bị, phương tiện và con người.
- Nguồn kinh phí đầu tư cho công tác môi trường chưa đáp ứng yêu cầu thực tế
và còn tản mạn. Thiếu cán bộ môi trường ở cấp huyện, thị, khu công nghiệp.
- Công tác tuyên truyền – giáo dục môi trường chưa làm thường xuyên, liên tục.
- Một số đơn vị, tổ chức, cá nhân lo chạy theo lợi nhuận kinh tế mà không tuân
thủ các về môi trường, gây khó khăn cho công tác quản lý.
- Công tác giải quyết khiếu nại về môi trường chưa được pháp luật về bảo vệ
môi trường điều chỉnh cụ thể (phân lập giữa khiếu kiện hành chính và khiếu kiện dân
sự trong lĩnh vực môi trường, phân định thẩm quyền giải quyết của các cấp chính
quyền…). Tuy nhiên, do số lượng phát sinh các vụ việc không lớn nên thanh tra Sở
Tài nguyên và Môi trường chủ động phối hợp cùng UBND và cơ quan quản lý môi
trường ở địa phương giải quyết kịp thời, không để tình trạng tồn đọng đơn.
- Chưa có về thu phí, lệ phí cấp phép khai thác tài nguyên nước, Nghị định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước có hiệu lực từ tháng 4/2005
nhưng đến nay chưa tiến hành xử phạt hình thức nào nên các hoạt động khai thác tài
nguyên nước chưa xin phép còn nhiều.
III.4. XÁC ĐỊNH CÁC VẤN ĐỀ TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG CẤP BÁCH
VÀ CÁC VÙNG Ô NHIỄM/SUY THOÁI MÔI TRƯỜNG TRỌNG ĐIỂM
III.4.1. Xác định các vấn đề tài nguyên môi trường cấp bách
III.4.1.1. Ô nhiễm không khí do ảnh hưởng bởi các hoạt động giao thông và phát triển
kinh tế tại các đô thị, các KCN và làng nghề truyền thống
- Tại khu vực đô thị: Tại các khu vực có mật độ giao thông khá cao, ở một số
khu vực hàm lượng bụi trong không khí vào mùa khô vượt tiêu chuẩn cho phép.
Nguyên nhân là do cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển.
- Khu vực sản xuất TTCN: Riêng ở các khu sản xuất, tiểu thủ công nghiệp thì
ồn và bụi vẫn là nét đặc trưng, điển hình là các cơ sở gia công cơ khí, khu vực sản xuất
gạch. Trong đó đáng chú ý là khu vực sản xuất cụm lò gạch xã An Hiệp, huyện Châu
Thành. Khu này hiện có 50 cơ sở sản xuất gạch ngói với khoảng 200 lò nung sản xuất
theo công nghệ truyền thống. Căn cứ vào kết quả quan trắc thì nồng độ các chất ô
nhiễm do đốt lò gạch tại khu vực này gây khói, bụi ảnh hưởng đến sinh hoạt của dân
cư và cây trồng xung quanh.
Ngoài các chất thông thường còn có sự hiện diện của HF trong không khí đặc
trưng cho vùng sản xuất gạch. Nồng độ HF trong không khí đôi khi lên đến 0,08
mg/m3 (vượt nhiều lần tiêu chuẩn cho phép TCVN 5938-1995 là 0,005 mg/m3).
III.4.1.2. Ô nhiễm tài nguyên môi trường nước do ảnh hưởng bởi các hoạt động sinh
hoạt và sản xuất của con người tại các khu vực nông thôn, KCN, làng nghề
truyền thống, khu vực nuôi trồng thủy sản và các bệnh viện
Hiện nay trung bình mỗi ngày các kênh mương và sông rạch tỉnh Đồng Tháp
phải tiếp nhận một khối lượng nước thải khá lớn, trong khi đó nước thải sinh hoạt chưa
được xử lý, vào mùa khô lưu lượng nước tại các con sông và các kênh rạch giảm
xuống, tốc độ dòng chảy yếu, khả năng tự làm sạch cũng giảm đi. Do đó, hàm lượng
các chất ô nhiễm sẽ rất cao, đặc biệt là các kênh đào chảy qua 2 đô thị lớn là thành phố
Cao Lãnh và thị xã Sa Đéc.
Lưu lượng nước thải sinh ra từ các nhà máy xí nghiệp tại thành phố, thị xã,
các thị trấn huyện thị, các khu, cụm công nghiệp và các làng nghề là rất lớn mà
thành phần chủ yếu của nước thải là chất hữu cơ và chất rắn lơ lửng. Trong đó bức
xúc nhất hiện nay vẫn là ô nhiễm môi trường ở làng nghề làm bột nuôi heo xã Tân
Phú Đông. Chỉ riêng xã này đã nuôi số heo bằng 10% tổng số heo trong toàn tỉnh
(khoảng 30.000 - 40.000 con), lượng phân cần phải xử lý là 70 – 80 tấn/ngày, hiện
mới chỉ giải quyết được khoảng 20% lượng phân thải ra (khoảng 7.000 – 8.000
con/năm) nên vấn đề ô nhiễm ở khu vực này ngày càng gia tăng.
Hiện nay, 3 bệnh viện lớn của tỉnh đã có hệ thống xử lý nước thải y tế đảm bảo
chất lượng nước thải đạt tiêu chuẩn xả thải ra môi trường. Tuy nhiên, các bệnh viện
còn lại trên địa bàn tỉnh hiện vẫn chưa có hệ thống xử lý nước thải, nước thải tại các
bệnh viện này được thải trực tiếp, là nguồn gây ô nhiễm môi trường rất đáng quan tâm.
Bên cạnh đó, hoạt động nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh cũng đã và đang
gây ô nhiễm môi trường nước, cụ thể:
Từ năm 2000 trở lại đây, do tình hình xuất khẩu cá tra, cá ba sa ngày càng có
những chuyển biến tích cực: tăng nhanh về sản lượng xuất khẩu, mở rộng thị trường
sang nhiều quốc gia và giá cả xuất khẩu khá ổn định. Từ đó, diện tích nuôi cá tra, cá ba
sa xuất khẩu của tỉnh ngày càng tăng. Tính đến cuối năm 2005, diện tích nuôi cá tra, cá
ba sa phục vụ xuất khẩu trong tỉnh khoảng 700 ha nuôi thâm canh và 200 bè. Tuy
nhiên, do những năm gần đây việc nuôi cá tra, cá ba sa bè không đủ sức cạnh tranh về
giá thành cũng như chất lượng so với nuôi cá tra ao ở những vùng đất bãi bồi, đất ven
sông nên số lượng bè nuôi cá tra có chiều hướng giảm. Trong khi đó, diện tích và số
lượng ao nuôi cá tra, cá ba sa khu vực các bãi bồi ven sông Tiền và Sông Hậu của tỉnh
ngày càng phát triển và mở rộng, đã làm cho nguồn nước một số vùng trong tỉnh bị ô
nhiễm nghiêm trọng.
Vấn đề ô nhiễm nguồn nước tỉnh Đồng Tháp đã và đang gây ảnh hưởng xấu
đến tình hình sức khỏe người dân trong khu vực. Số người mắc bệnh liên quan đến
nước tăng cao như các bệnh phụ khoa, bệnh dịch tả, lỵ, trực tràng ... Tỷ lệ các bệnh
liên quan đến sử dụng nguồn nước tại Đồng Tháp có xu hướng tăng theo từng năm,
đặc biệt là các bệnh ngoài da và phụ khoa mà nguyên nhân chủ yếu là do sử dụng
nguồn nước không hợp vệ sinh.
Tình trạng ô nhiễm nguồn nước đã tác động mạnh mẽ đến đời sống dân cư nông
thôn, tình trạng này nghiêm trọng nhất vào mùa mưa lũ, làm nảy sinh nhiều vấn đề cần
giải quyết như:
- Thiếu nước sạch cho dân trong mùa lũ.
- Ô nhiễm do chất thải sinh hoạt (phân, rác, nước thải) trong điều kiện lũ lụt kéo dài.
- Ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm do phân, rác, nước thải thải ra từ các
hoạt động sinh hoạt hàng ngày của người dân và từ các chuồng trại chăn nuôi.
- Gia tăng tỷ lệ mắc bệnh liên quan đến nguồn nước ô nhiễm.
III.4.1.3. Ô nhiễm do chất thải rắn
Chất thải rắn đô thị chưa được thu gom triệt để, tỷlệ thu gom còn thấp. Theo
ước tính thì tổng lượng rác thải ra toàn tỉnh ước tính 400 tấn/ngày, tuy nhiên chỉ thu
gom được khoảng 52% của lượng thải trên trong ngày. Công tác xử lý rác thải chưa
được thực hiện đúng .
Rác thải công nghiệp chưa được quản lý chặt chẽ, công tác thu gom xử lý chưa
hoàn toàn tách rời với rác thải đô thị.
Rác thải sinh hoạt tại các khu dân cư nông thôn chưa được thu gom, xử lý.
Người dân thải bỏ xuống kênh, rạch hoặc các chỗ trũng sau nhà.
Khối lượng rác thải y tế độc hại tại một số bệnh viện chưa được tiêu hủy đúng .
III.4.1.4. Suy thoái đất do việc độc canh cây lúa, lạm dụng phân hóa học và TBVTV
Hiện nay chưa ghi nhận được sự ô nhiễm đất mà chỉ có thoái hóa đất do độc
canh cây lúa thể hiện qua năng suất lúa của vùng canh tác 3 vụ lúa/năm thấp hơn so
với các vùng khác, rõ ràng nhất là khu vực huyện Châu Thành. Năng suất bình quân
của vùng 3 vụ lúa/năm là 47,8 tạ/ha, thấp hơn rất nhiều so với năng suất bình quân của
tỉnh là 53,63 tạ/ha. Với kết quả trên, nếu không thực hiện các biện pháp cải tạo đất như
xen canh, luân canh thì chắc chắn rằng trong vòng 2 thập niên nữa hầu hết đất canh tác
3 vụ lúa/năm sẽ bị thoái hóa.
Mặt khác, do người dân lạm dụng hóa chất BVTV một cách phổ biến, không
theo quy định của nhà sản xuất, kết hợp với lượng hóa chất tồn dư trong thời gian
trước, làm gia tăng nồng độ các chất độc hại trong môi trường đất. Đặc biệt là việc lạm
dụng TBVTV tại làng hoa kiểng thị xã Sa Đéc. Diện tích của làng hoa trên 250 ha với
gần 2.000 hộ làm nghề. Ở đây có trên 1.000 chủng loại hoa, mỗi năm xuất đi các tỉnh,
thành và cả sang Lào, Campuchia, Trung Quốc trên 10 triệu sản phẩm nên việc lạm
dụng TBVTV và phân hóa học là điều không tránh khỏi và ngày càng nhiều hơn. Điều
này dẫn đến lượng tồn dư hóa chất độc hại trong môi trường đất ngày càng nhiều gây
suy thoái môi trường đất và ảnh hưởng đến sức khoẻ người dân trong khu vực.
III.4.1.5. Tình trạng suy thoái tài nguyên sinh học tại các khu bảo tồn, Vườn quốc gia
Đồng Tháp là một tỉnh có tính đa dạng sinh học khá đa dạng và phong phú với
hệ sinh thái của vùng đất ngập nước nổi tiếng thế giới được biết đến với cái tên Đồng
Tháp Mười. Đây là một vùng tài nguyên thiên nhiên phong phú và độc đáo, nhưng
đang bị suy giảm bởi áp lực phát triển kinh tế - xã hội.
Hiện nay, dưới tác động của quá trình phát triển kinh tế xã hội, nguồn tài
nguyên đa dạng sinh học tại các khu bảo tồn, Vườn quốc gia và hệ sinh thái nhạy cảm
tỉnh Đồng Tháp đang bị thu hẹp dần. Nguyên nhân chủ yếu là do các hoạt động nuôi
trồng thủy sản của người dân ngày càng được đẩy mạnh làm cho một diện tích lớn đất
nông nghiệp dần chuyển thành ao nuôi.
Hiện nay hệ sinh thái VQG Tràm Chim đang bị đe dọa bởi sự xuất hiện của loài
sinh vật ngoại lai là cây mai dương. Đây là loài có sức sống mạnh, chúng xâm lấn môi
trường sống của các loài khác khiến các loài này dần bị tiêu diệt. Hiện loài mai dương
đang phát triển mạnh, diện tích đã lên đến 400 ha, đây là đối tượng cần phải loại trừ
nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của VQG.
III.4.1.6. Tình hình sạt lở và lũ lụt
Do nằm bên bờ sông Tiền nên sạt lở là sự cố môi trường thường xuyên xảy ra
trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Trung bình hàng năm hiện tượng sạt lở mất khoảng 40 ha
đất tại các bờ sông. Ở Đồng Tháp có 2 vùng sạt lở với quy mô lớn và quan trọng nhất
là khu vực Hồng Ngự và khu vực Châu Thành - Sa Đéc.
Ngoài ra, do ảnh hưởng của dòng chảy nên sạt lở luôn diễn ra ở đầu cù lao và
bồi phía đuôi làm cho các cù lao có khuynh hướng lùi dần về phía hạ du. Ở các nơi
còn lại thường có sạt lở với quy mô nhỏ theo dạng bào mòn. Một nguyên nhân khác
dẫn đến tình hình sạt lở đó là do tình hình khai thác cát sông. Do tình trạng khai thác
cát sông, không đúng trữ lượng và vị trí khai thác cho phép đã và đang diễn ra trong
tỉnh, nhất là trong thời gian gần đây, làm biến đổi dòng chảy, kéo theo tình trạng sạt lở
tại khu vực bờ sông. Những khu vực xảy ra tình trạng sạt lở do ảnh hưởng của quá
trình khai thác trong thời gian qua chủ yếu tại một số khu vực thuộc huyện Hồng Ngự,
Thanh Bình.
III.4.1.7. Cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn
Tình hình cung cấp nước sinh hoạt còn nhiều khó khăn do chất lượng nước suy
giảm và khối lượng nước cấp trên đầu người còn thấp. Tình hình thiếu nước sạch tại
các vùng nông thôn Đồng Tháp hiện nay vẫn còn phổ biến.
Theo báo cáo tổng kết chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 1999 – 2005 và định hướng giai đoạn
2006 – 2010, hiện tỉnh đã đầu tư xây dựng được 248 công trình cấp nước sạch, cải tạo
sửa chữa 24 công trình, cấp phát 16.579 bộ bình lọc, xô lọc nước, 13.000 chai hóa chất
khử trùng và chế phẩm xử lý và vận động các hộ dân thực hiện trên 1.200 bể chứa
nước (loại 4 m3).
Các công trình cấp nước trên đã cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh tăng thêm cho
100.000 hộ dân, trong đó có 106 cụm, tuyến dân cư đã được xây dựng trạm cấp nước.
Nâng tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sạch trong toàn tỉnh đến cuối năm 2005 là
43%. Trong đó, các huyện có hộ dân sử dụng nước sạch cao nhất là huyện Tân Hồng
(chiếm 80%), các huyện có hộ dân sử dụng nước sạch thấp nhất là huyện Châu Thành
(chiếm 7,2%). Qua số liệu trên cho thấy tỷ lệ cấp nước rất không đồng đều tại các địa
phương trong tỉnh.
Nhìn chung, tại khu vực nông thôn chủ yếu sử dụng nguồn nước ngầm cho cấp
nước sinh hoạt. Nước mưa cũng được sử dụng nhưng chiếm tỷ lệ không đáng kể. Tỷ lệ
hộ dân sử dụng nước ao hồ, kênh rạch còn chiếm khoảng 57%.
III.4.1.8. Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh chưa
đáp ứng nhu cầu phát triển
Nhìn chung, hiện nay trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, cơ sở hạ tầng kỹ thuật chưa
đáp ứng được nhu cầu phát triển. Trong đó, hệ thống cấp nước tại các đô thị chưa đồng
bộ, chưa sâu rộng, chất lượng nước chưa được bảo đảm, chưa đáp ứng được nhu cầu
tiêu dùng... Bên cạnh đó, tại thành phố Cao Lãnh, thị xã Sa Đéc và các trung tâm thị
trấn, huyện thị đều chưa có hệ thống thoát nước mưa và nước thải riêng, không có hệ
thống thu gom và xử lý nước thải đô thị trước khi thải ra nguồn tiếp nhận. Hệ thống
thoát nước ở một số khu vực quá cũ kỹ và xuống cấp, không đủ khả năng thoát nước
trong nội ô gây ngập úng cục bộ khi mưa lớn và kéo dài.
Mặt khác, ở hầu hết các khu, cụm công nghiệp hiện chưa có xây dựng nhà máy
xử lý chất thải tập trung. Riêng Khu Công nghiệp Sa Đéc đã hoàn thành đầu tư xây
dựng nhà máy xử lý nước thải chung cho khu C. Các khu công nghiệp Trần Quốc
Toản, khu công nghiệp Sông Hậu, các cụm công nghiệp của các huyện, thị chưa xây
dựng hệ thống xử lý nước thải chung cho toàn khu.
Đối với các ngành tiểu thủ công nghiệp: xử lý ô nhiễm khói lò gạch hiện đang
là vấn đề bức xúc của Tỉnh. Hiện nay chưa có công nghệ phù hợp với địa phương để
xử lý ô nhiễm do khói lò gạch gây nên.
Hiện nay, việc thu gom chất thải rắn chỉ thực hiện tại các đô thị. Phương thức
xử lý rác vẫn chỉ là chôn lấp. Trong khi đó, tất cả các bãi chôn lấp không đảm bảo điều
kiện vệ sinh môi trường và ở một số khu vực đang diễn ra tình trạng quá tải. Trang
thiết bị thu gom và vận chuyển rác trong những năm gần đây mặc dù đã được tăng
cường nhưng vẫn còn thiếu, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế. Ngoài ra, đội ngũ
công nhân vệ sinh còn mỏng không đảm bảo thu gom được hết rác hiện tại. Lượng rác
phát sinh từ các khu vực nông thôn hầu như chưa được thu gom, phần lớn được đổ
trực tiếp xuống kênh, sông hoặc ở sau nhà các hộ dân.
III.4.2. Xác định các khu vực ô nhiễm suy thoái trọng điểm
Dựa vào quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội và kết quả đánh giá hiện trạng môi
trường tỉnh Đồng Tháp trong những năm gần đây có thể xác định các khu vực suy thoái
trọng điểm như sau:
i. Các khu đô thị:
- Thành phố Cao Lãnh.
- Thị xã Sa Đéc.
ii. Các khu vực trong và xung quanh các khu công nghiệp, làng nghề:
- KCN Trần Quốc Toản.
- KCN Sông Hậu.
- Làng nghề làm bột nuôi heo xã Tân Phú Đông và Tân Quy Tây.
- Cụm lò gạch xã An Hiệp, huyện Châu Thành.
- Làng bột Tân Bình và Tân Phú Trung.
iii. Khu vực nuôi trồng thủy sản:
- Khu vực nuôi trồng thủy sản cồn Đông Giang, xã Tân Khánh Đông.
- Khu vực nuôi trồng thủy sản cồn Bình Mỹ, xã Bình Thạnh.
- Khu vực nuôi trồng thủy sản xã An Nhơn (khu vực nuôi ao hầm đuôi cồn
Bạch Viên, xã An Nhơn: 100 ha).
- Khu vực nuôi trồng thủy sản xã Tân Nhuận Đông.
- Khu vực nuôi trồng thủy sản bãi bồi ven sông Tiền xã An Hiệp.
- Khu vực nuôi ao hầm ven sông Sa Đéc, xã An Hiệp.
- Khu vực bãi bồi ven sông Tiền từ Mương Điều trở về thượng nguồn xã Tân
Khánh Trung.
iv. Khu vực làng hoa kiểng Sa Đéc.
v. Khu vực các bãi rác:
- Khu vực bãi rác Quảng Khánh, thành phố Cao Lãnh.
- Khu vực bãi rác Phú Long, thị xã Sa Đéc.
vi. Khu vực Vườn Quốc gia Tràm Chim
CHƯƠNG IV
DỰ BÁO DIỄN BIẾN TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG TỈNH
ĐỒNG THÁP TRONG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
- XÃ HỘI TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM 2020
IV.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH ĐỒNG THÁP
IV.1.1. Mục tiêu chiến lược
- Phát triển nhanh nền kinh tế, đưa GDP đầu người lên mức thu nhập trung bình,
giảm nhanh tỷlệ hộ nghèo, chỉ số HDI đạt mức phát triển con người trung bình cao.
- Phát triển nhanh cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội giao thông, điện, nước, bưu
chính viễn thông, giáo dục và y tế, nối mạng hạ tầng hoàn chỉnh với các tỉnh trong
vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
- Định hình các khu cụm kinh tế công thương nghiệp, làng nghề, khu cụm du
lịch sinh thái, khu nông nghiệp kỹ thuật cao, củng cố cơ cấu kinh tế, đẩy nhanh tốc độ
phát triển ngay sau năm 2005.
- Định hình các khu dân cư, giải quyết tốt tái định cư, đảm bảo mỗi hộ dân đều
có nhà ở phù hợp.
- Tăng cường đào tạo lực lượng công chức có chuyên môn kỹ thuật - nghiệp vụ
và xây dựng đội ngũ, bộ máy nhân sự vững mạnh trong sạch cho yêu cầu trước mắt,
tiến đến tổ chức chính quyền điện tử, chuẩn bị cho phát triển bền vững sau năm 2010.
- Đào tạo lực lượng công nhân lành nghề, trung cấp và cao cấp phù hợp với yêu
cầu phát triển của nền kinh tế xã hội, giải quyết tốt lao động từ nông nghiệp chuyển
sang. Đây vừa là mục tiêu vừa là biện pháp để phát triển nhanh.
IV.1.2. Định hướng phát triển kinh tế
IV.1.2.1. Phát triển nông nghiệp, nông thôn
- Trong thời kỳ 2006-2010 nền nông nghiệp tập trung vào các sản phẩm có thế
mạnh với 2 mục tiêu chính là hiệu quả và chất lượng sản phẩm, nhằm hình thành và
phát triển bền vững, ổn định các vùng chuyên canh, sản xuất nông sản phẩm hàng hóa
trên quy mô tập trung với chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường và
đạt hiệu quả sản xuất ổn định.
Các sản phẩm chủ lực có tính chiến lược và tính đặc thù cho từng ngành nông
nghiệp tỉnh Đồng Tháp trong thời kỳ phát triển 2006-2020 là: lúa, hoa kiểng, rau đậu,
xoài cát, quýt hồng và thịt heo, thịt bò.
a. Ngành trồng trọt
Tuy diện tích gieo trồng có khuynh hướng giảm dần theo tiến độ gia tăng các
loại đất phi nông nghiệp nhưng tốc độ tăng trưởng ngành trồng trọt trong thời kỳ 2006-
2010 vẫn khá ổn định nhờ vào quá trình phát triển các vùng chuyên canh theo chiều
sâu (đặc biệt vùng lúa, hoa kiểng, rau đậu, xoài, quýt hồng), đồng thời phát triển các
loại hình dịch vụ kỹ thuật trồng trọt.
- Diện tích canh tác lúa 212.000 ha năm 2010 và 200.000 ha năm 2020. Diện
tích gieo trồng 426.000 ha năm 2010 và 398.000 ha năm 2020. Sản lượng 2.420.000
tấn năm 2010 và 2.386.000 tấn năm 2020.
- Diện tích gieo trồng màu 22.000 ha năm 2010 và 27.350 ha năm 2020, sản
lượng 172.350 tấn năm 2010 và 235.000 tấn năm 2020.
- Diện tích gieo trồng rau đậu 14.000 ha năm 2010 và 20.000 ha năm 2020, sản
lượng 221.000 tấn năm 2010 và 320.000 tấn năm 2020.
- Diện tích gieo trồng đậu nành 24.000 ha năm 2010 và 28.000 ha năm 2020,
sản lượng 51.600 tấn năm 2010 và 63.000 tấn năm 2020.
- Diện tích gieo trồng mè 2.700 ha năm 2010 và 3.300 ha năm 2020, sản lượng
3.300 tấn năm 2010 và 4.300 tấn năm 2020.
- Dừa phân tán trong vườn cây ăn trái, diện tích 500 ha năm 2010 và 550 ha
năm 2020, sản lượng 2,75 triệu trái năm 2010 và 3,3 triệu trái năm 2020.
- Cây ăn trái dự kiến 25.000 ha năm 2010 và 27.000 ha năm 2020, sản lượng
237.000 tấn năm 2010 và 318.000 tấn năm 2020, trong đó có khoảng 67.000 tấn trái
cây có múi, 152.000 tấn xoài, 70.000 tấn nhãn.
- Ổn định tổ chức sản xuất và từng bước đưa các loại hình canh tác công nghệ -
kỹ thuật cao vào làng nghề hoa kiểng Tân Quy Đông.
b. Ngành chăn nuôi
Ngoài mục tiêu tăng trưởng khá nhanh, ngành chăn nuôi còn đặt trọng tâm vào
việc cải thiện quy mô và hiệu quả nuôi, nâng cao chất lượng và độ đồng nhất của sản
phẩm xuất chuồng, cung ứng giống, đặc biệt chú trọng vệ sinh phòng dịch và cải thiện
môi trường nuôi...
- Tổng đàn heo dự kiến 450.000 con năm 2010 và 676.000 con năm 2020, sản
lượng 39.300 tấn năm 2010 và 63.800 tấn năm 2020.
- Đàn trâu liên tục giảm từ 1.271 con năm 2010 đến xóa hẳn vào năm 2015 do
tình hình cơ giới hóa đã đều khắp trên địa bàn toàn tỉnh.
- Đàn bò tăng đạt 38.300 con năm 2010 và 66.810 con năm 2020, sản lượng thịt
dự kiến là 1.770 tấn năm 2010 và 3.600 tấn năm 2020.
- Đàn gia cầm dự kiến 4,8 triệu con năm 2010 và 6,7 triệu con năm 2020. Sản
lượng dự kiến 8.400 tấn thịt, 80 triệu quả trứng năm 2010 và 12.300 tấn thịt, 137 triệu
quả trứng năm 2020.
c. Ngành thủy sản
- Đối với nuôi trồng thủy sản chuyên canh: mở rộng diện tích nuôi ao hầm trong
khu vực thổ cư và chú trọng phát triển các loại hình nuôi có tiềm năng sản xuất quy
mô lớn, chất lượng sản phẩm đồng nhất như nuôi công nghiệp – bán công nghiệp trên
khu vực bãi bồi, nuôi đăng quần, đồng thời ổn định nuôi bè.
- Đối với nuôi trồng thủy sản xen canh: phát triển bền vững các hình thức nuôi
xen trong ruộng lúa trên đồng lũ, nuôi xen trong mương vườn trên cơ sở cải thiện hệ
thống canh tác và hệ thống thủy lợi đầu mối - nội đồng.
- Đối với ngành đánh bắt: ổn định quy mô đánh bắt nội địa hình bảo vệ nguồn
lợi thủy sản và đồng lũ.
Ngành thủy sản dự kiến tăng trưởng nhanh nhất so với các ngành khác trong
khu vực 1. Diện tích mặt nước nuôi trồng đạt khoảng 9.500 ha năm 2010 và ổn định
trong khoảng 15.350 ha năm 2020. Ngành nuôi bè chủ yếu phát triển chung quanh
1.800 bè cá.
Về cơ cấu theo loài: đến năm 2010 có khả năng phát triển trên 4.100 ha cá, trên
4.900 ha tôm, 450 ha ương cá giống đầu nguồn, đến năm 2020 dự kiến trên 6.500 ha
cá, trên 8.300 ha tôm và 500 ha ươn cá.
Sản lượng nuôi trồng năm 2010 ước đạt khoảng 391.000 tấn cá, 7.500 tấn tôm,
năm 2020 dự kiến có khả năng tăng lên 516.000 tấn cá, trên 10.000 ha tôm.
Các phương tiện đánh bắt chủ yếu có quy mô nhỏ, khai thác thủy sản mùa lũ
trên kênh rạch và thủy sản trên đồng lũ vào cuối mùa lũ. Dự kiến số phương tiện sẽ
giảm ổn định trong khoảng 1.500 phương tiện, năng suất khai thác ổn định ở mức độ
90 kg/ha mặt nước nhằm mục tiêu bảo vệ nguồn lợi thủy sản, sản lượng hàng năm ổn
định trong khoảng 20.500 tấn.
d. Ngành lâm nghiệp
- Ổn định diện tích rừng đặc dụng trên cơ sở đất của Vườn quốc gia Tràm Chim.
- Ổn định rừng phòng hộ ở quy mô 1.200 ha và rừng sản xuất ở quy mô 5.900 ha.
- Tập trung trồng mới cây phân tán trên các trục giao thông nông thôn, các bờ
bao vùng và tiểu vùng thủy lợi, vận động phong trái trồng cây tại khu vực đô thị, các
công trình xây dựng công cộng và trồng tận dụng cây phân tán trong khu vực kinh tế
vườn. Tổng số lượng cây phân tán trồng mới vào khoảng 7,4 triệu cây năm 2010 và
8,1 triệu cây năm 2020. Sản lượng khai thác chủ yếu là rừng sản xuất và cây phân tán,
năm 2010 dự kiến khai thác 106.700 m3 gỗ, 399.200 Ste củi và 7,6 triệu tre trúc, năm
2020 khai thác 101.300 m3 gỗ, 390.600 Ste củi và 7,5 triệu tre trúc.
IV.1.2.2. Phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
Về định hướng chung, công nghiệp chế biến là trọng tâm cho phát triển công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, sử dụng công nghệ thích hợp với trình độ lao động, từng
bước đầu tư chiều sâu, đầu tư vào công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao và loại
dần công nghệ lạc hậu. Các ngành công nghiệp mũi nhọn là chế biến nông thủy sản, đồ
uống từ trái cây, vật liệu xây dựng, ngành cơ khí sửa chữa, gia công và chế tạo, sản
phẩm từ hóa chất, điện - điện tử, may mặc, các hàng thủ công mỹ nghệ.
- Xây dựng hoàn chỉnh các khu, cụm công nghiệp của tỉnh, huyện thị. Tổng
diện tích đất quy hoạch cho khu công nghiệp là 2.919,94 ha (với 5 KCN), cụm công
nghiệp là 1.137,6 ha (với 27 CCN).
- Sắp xếp củng cố, cải tiến các cơ sở kinh doanh hiện có.
- Tổ khuyến công hướng dẫn, phổ biến các thiết bị và công nghệ mới, từng
bước đối mới trang thiết bị và công nghệ cho các cơ sở sản xuất.
- Thiết lập các dự án đầu tư trọng điểm, tăng cường xúc tiến đầu tư.
- Xây dựng và quảng bá các thương hiệu mạnh.
- Tiếp tục vận động thành lập các tổ hợp tác hoặc hợp tác xã các nghề thủ công
truyền thống.
- Phổ biến các thông tin về khoa học, kỹ thuật và thị trường.
- Thực hiện kế hoạch đào tạo lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật và quản
lý trong việc phát triển công nghiệp tại địa phương.
- Xây dựng cơ chế chính sách và cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút đầu
tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các dự án lớn, có tính chất đòn bẩy
phát triển công nghiệp tỉnh.
Trong cơ cấu công nghiệp năm 2020, ngành lương thực, thực phẩm đồ uống
chiếm 49,5%, ngành hóa chất và các sản phẩm từ hóa chất (dược phẩm) chiếm 23,5%,
ngành cơ khí chiếm 15,3%, ngành thiết bị điện - điện tử 12,8%, ngành khoáng chất và
vật liệu xây dựng chiếm 11,9%, ngành nhựa chiếm 8,2%, ngành dệt may da chiếm
3,3%, các ngành khác chiếm tỷtrọng dưới 1%. Số cơ sở sản xuất năm 2020 là 23.590
cơ sở . Tổng số lao động 183.511 người.
IV.1.2.3. Phát triển thương mại, dịch vụ, xuất nhập khẩu
- Về cơ sở vật chất: mạng lưới chợ sẽ được tiếp tục hình thành đồng bộ từ chợ
trung tâm mang tính chất đô thị loại 3 tiến lên loại 2, đến các chợ thị xã, thị trấn,
phường xã. Các chợ sẽ được mở rộng, cải tạo hoặc xây mới, kiện toàn bộ máy quản lý
chợ nhằm đảm bảo việc giao lưu hàng hóa thuận lợi hơn.
Ưu tiên quy hoạch và xây dựng các trung tâm thượng mại cấp tiểu vùng (Sa Đéc,
Hồng Ngự, Lấp Vò, Mỹ An, Mỹ Thọ), chợ đầu mối gạo và trái cây, chợ sỉ có khả năng
phát luồng, tiếp nhận và cung ứng hàng hóa cho các chợ và khu vực lân cận, đầu tư xây
dựng mô hình cửa hàng tự chọn, các shop liên kế tại trung tâm các chợ huyện thị, xây
dựng siêu thị, trung tâm bán sỉ, cửa hàng kinh doanh hàng hóa cao cấp từ 2006-2010.
- Lao động sử dụng trong toàn ngành năm 2020 là 164.063 người.
- Kim ngạch xuất khẩu tăng từ 167,4 triệu USD năm 2005 lên 400 triệu USD
năm 2010 tăng 19%/năm, 839 triệu USD năm 2015 tăng 16%/năm và 1.688 triệu USD
năm 2020 tăng 15%/năm. Xuất khẩu đầu người sẽ tăng từ 101 USD năm 2005 lên 231
USD năm 2010, 464 USD năm 2015 và 895 USD năm 2020.
- Kim ngạch nhập khẩu tăng từ 227,4 triệu USD năm 2005 lên 326 triệu USD
năm 2010 tăng 7,5%/năm, 588 triệu USD năm 2015 tăng 12,5%/năm và 1.084 triệu
USD năm 2020 tăng 13,0%/năm. Các mặt hàng nhập khẩu chính là xăng dầu, phân
bón, dược liệu và nguyên liệu cho ngành may mặc, da giày.
IV.1.2.4. Du lịch
Trong thời kỳ 2006-2020, tỉnh tập trung vào các hạng mục sau:
- Tôn tạo, tu bổ các điểm di tích lịch sử, các khu bảo tồn sinh thái, các cơ sở văn
hóa vật thể và phi vật thể, đình miếu, các làng nghề hiện có.
- Mở thêm các tuyến điểm mới, nâng chất và đổi mới các sản phẩm du lịch hiện
có để tạo sức hấp dẫn.
- Tiến hành xây dựng hoàn chỉnh Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, khu du lịch
Xẻo Quýt, khu du lịch Gò Tháp, Vườn quốc gia Tràm Chim. Cùng ngành văn hóa đầu
tư vào khu di tích mộ cụ Nguyễn Sinh Sắc, Nhà bảo tàng Đồng Tháp Mười.
- Nâng cấp và mở rộng các cơ sở vật chất của ngành du lịch.
- Xây dựng các sự kiện, lễ hội du lịch, tổ chức các tour du lịch công vụ, du lịch
– thương mại chợ biên giới, hội thi thể thao cấp vùng, xây dựng các chương trình du
lịch trong và ngoài nước phục vụ nhu cầu thương mại, du học, tham quan của nhân dân.
- Hình thành 3 cụm du lịch: cụm cửa khẩu, cụm TP Cao Lãnh, cụm TX Sa Đéc.
- Hình thành 5 tuyến du lịch nội tỉnh: nội thành Cao Lãnh đi Tràm Chim – Dinh
bà, tuyến nội thành Cao Lãnh đi Hồng Ngự - Thường Phước, tuyến nội thành Cao
Lãnh đi Tràm Chim - Mỹ An, tuyến nội thị Sa Đéc đi Lai Vung - Lấp Vò, tuyến du
lịch mùa nước nổi.
- Liên kết xây dựng các tuyến du lịch liên tỉnh, trong đió có tuyến du lịch đường sông.
- Liên kết xây dựng các tuyến di lịch với các nước Đông Nam Á, Châu Á và
một số nước Châu Âu, Châu Mỹ, đặc biệt quan tâm các nước có khả năng thu hút đầu
tư vào công thương nghiệp của tỉnh.
Lượng khách du lịch dự kiến tăng từ 131.090 người năm 2005 sẽ lên 225.000
người năm 2010, 414.000 người năm 2015 và 816.600 người năm 2020, vòng lưu
khách từ 1,28 hiện nay lên 2,12 vào năm 2020. Khách quốc tế dự kiến tăng từ 10.356
người năm 2005 sẽ lên 17.500 người năm 2010, 29.900 người năm 2015 và 51.700
người năm 2020, với vòng lưu khách tăng từ 1,08 hiện nay lên 2,03 vào năm 2020.
Lượng khách tham quan dự kiến tăng từ 449.151 người năm 2005 sẽ lên đến 1
triệu người năm 2010, 2,5 triệu người năm 2015 và khoảng 4,6 triệu người năm 2020.
IV.1.3. Định hướng phát triển xã hội
IV.1.3.1. Dân số
Dân số tỉnh Đồng Tháp dự kiến từ 1.667.804 người năm 2006 lên 1.732.927
người năm 2010, 1.809.066 người năm 2015 và 1.884.643 người năm 2020, bình quân
tăng 0,93%/năm ở giai đoạn 2006-2010, 0,86%/năm ở giai đoạn 2011-2015 và 0,82
%/năm ở giai đoạn 2016-2020.
Về cơ cấu, dân đô thị chiếm từ 17,3% năm 2005 lên 21% năm 2010, 26,1%
năm 2015 và 31,5% năm 2020, do tiếp nhận dân cư từ nông thôn chuyển sang.
IV.1.3.2. Về giáo dục và đào tạo
Tăng cường đầu tư xây dựng mới trường lớp và trang thiết bị trường học. Phấn
đấu đến năm 2010 có 10% nhà trẻ, 10% trường mầm non, 20% trường tiểu học, 30%
trường trung học cơ sở và 100% trường trung học phổ thông công lập đạt chuẩn quốc
gia, năm 2015 có 20% nhà trẻ, 20% trường mầm non, 40% trường tiểu học, 40%
trường trung học cơ sở công lập đạt chuẩn quốc gia, năm 2020 có 30% trường mầm
non, 50% trường tiểu học cơ sở công lập đạt chuẩn quốc gia.
Thực hiện chương trình phổ cập nghề nghiệp cho người lao động, đào tạo lao
động có tay nghề tối thiểu là bậc 2, tiến đến bậc 3 - 4, đến năm 2010 đạt 40% và năm
2020 đạt 50% lao động qua đào tạo.
Trong thời kỳ 2006-2020, số học viên các trường công nhân kỹ thuật hàng năm
sẽ tăng từ 11.897 lên 15.500, số học sinh THCH tăng từ 1.347 lên 1.500, số sinh viên
các trường Cao đẳng từ 2.733 lên 4.000, số sinh viên Đại học từ 5.176 lên 8.000.
Khuyến khích sinh viên tốt nghiệp đại học tiếp tục học sau đại học.
IV.1.3.3. Về y tế
Nâng cấp bệnh viện Đồng Tháp thành bệnh viện chuyên sâu loại 1 của tỉnh với
quy mô 700 giường bệnh vào năm 2010 và nâng cấp 3 bệnh viện đa khoa khu vực, 7
bệnh viện đa khoa tuyến huyện, 13 phòng khám đa khoa khu vực. Xây dựng mới 5
bệnh viện chuyên khoa trong đó có 2 bệnh viện chấn thương chỉnh hình và sản. Xây
dựng 3 bệnh viện cho 3 huyện mới.
Phấn đấu đến năm 2010 có 85% trạm y tế đạt chuẩn quốc gia và hoàn thành
100% vào năm 2012, năm 2010 có 80% làng văn hóa sức khỏe và 100% vào năm 2015.
Tổng số giường bệnh có vào năm 2006 là 2.816 giường sẽ tăng lên 3.250
giường năm 2010 (bình quân 533 người/1 giường bệnh), và 4.000 giường bệnh năm
2020 (bình quân 471 người/1 giường bệnh).
Tăng nhanh số bác sĩ từ 673 năm 2006 lên 1.056 năm 2010 và 1.323 vào năm
2020. Tỷ lệ bình quân số dân/1 bác sĩ từ 2.478 năm 2006 sẽ giảm còn 1.641 năm 2010
và 1.425 năm 2020.
IV.1.3.4. Văn hóa thông tin
Phấn đấu đến năm 2010 đạt 85% số hộ được công nhận gia đình văn hóa, 85%
ấp văn hóa, 30% xã phường văn hóa, 85% công sở đạt chuẩn văn hóa, năm 2020 đạt
95% hộ gia đình văn hóa, 95% ấp văn hóa, 80% xã phường văn hóa, 30% huyện thị
văn hóa, 100% công sở đạt chuẩn văn hóa.
IV.1.4. Định hướng phát triển đô thị
- Giai đoạn 2006-2010: nâng thị xã Sa Đéc lên đô thị loại 3; hoàn thiện đầy đủ
tiêu chí loại 3 cho thành phố Cao Lãnh, tiêu chí đô thị loại 4 cho TT Hồng Ngự, TT
Lấp Vò và TT Mỹ An; đầu tư đạt tiêu chí đô thị loại 5 cho 4 đô thị: Giồng Găng,
Thường Thới Tiền, An Long, Bình Thành.
- Giai đoạn 2011-2015: hoàn thiện đầu tư đạt tiêu chí đô thị loại 3 cho thị xã Sa
Đéc, đầu tư đạt tiêu chí đô thị loại 5 cho các đô thị là thị trấn huyện lỵ, các đô thị loại 5
mới thành lập và về cơ bản, hệ thống các đô thị loại 5 đã ổn định.
- Giai đoạn 2016-2020: nâng thành phố Cao Lãnh lên đô thị loại 2 vào cuối giai
đoạn; hoàn thiện đầy đủ tiêu chí đô thị loại 5 cho các đô thị loại 5 mới thành lập, đặc
biệt chú trọng điều kiện kết cấu hạ tầng, các khu dân cư và các trung tâm sản xuất –
kinh doanh.
Trong giai đoạn này, về cơ bản thị trấn Mỹ Thọ cũng đã tiếp cận các tiêu chí đô
thị loại 4, trong mục tiêu đưa Cao Lãnh lên đô thị loại 2, cần sáp nhập thị trấn Mỹ Thọ
và xã Phong Mỹ vào thành phố Cao Lãnh.
Nhìn chung, đến năm 2010, trên địa bàn có 2 đô thị loại 3 (TP Cao Lãnh và TX
Sa Đéc), 3 đô thị loại 4 (Hồng Ngự, Lấp Vò, Mỹ An), 19 đô thị loại 5 (TT Sa Rài,
Tràm Chim, Thanh Bình, Phương Trà, Lai Vung, Cái Tàu Hạ, Giồng Găng, Thường
Thới Tiền, An Long, Bình Thành, Dinh Bà, Thường Phước, An Phong, Trường Xuân,
Mỹ Hiệp, Vĩnh Thạnh, Định Yên, Tân Thành, Tân Nhuận Đông), tổng diện tích đất đô
thị là 13.128 ha, dân số đô thị là 334.279 người mật độ 2.546 người/km 2, tỷlệ đô thị
hóa 24%. Nếu tính cả các thị tứ, tổng diện tích đất đô thị là 15.328 ha, dân số đô thị
490.420 người, mật độ 3.200 người/km2, tỷlệ đô thị hóa 28,3%.
Các đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp có diện tích đất xây dựng đô thị năm
2020 vào khoảng 6.695 ha (chiếm tỷtrọng 40% đất đô thị), do điều kiện không gian
thuận lợi, chỉ số đất xây dựng đô thị/người năm 2020 khá cao (khoảng 135m2).
IV.2. DỰ BÁO XU THẾ BIẾN ĐỔI TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG TỈNH
ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM 2020
IV.2.1. Dự báo xu thế biến đổi tài nguyên
IV.2.1.1. Tài nguyên đất
Xu hướng thu hẹp dần diện tích đất rừng, đất nông nghiệp và đất chưa sử dụng
để nhường chỗ cho các khu đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp và các công trình cơ
sở hạ tầng công cộng sẽ diễn ra nhanh chóng hơn. Theo định hướng diện tích
KCN/CCN là 4.057,54 ha, diện tích đất đô thị sẽ tăng lên 13.128 ha năm 2010 (nếu
tính cả diện tích các thị tứ thì tổng diện tích đất đô thị sẽ là 15.328 ha), năm 2020 là
16.833 ha (nếu tính cả diện tích các thị tứ thì tổng diện tích đất đô thị sẽ là 20.553
ha). Đây là một xu hướng tất yếu của quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Vấn
đề đặt ra là làm thế nào để có thể sử dụng và có hiệu quả nhất tài nguyên đất vốn hạn
hẹp của các địa phương trong vùng. Điều này đòi hỏi phải tiến hành công tác quy
hoạch sử dụng đất có tính xét đến các mục tổng thể và lâu dài cho tỉnh Đồng Tháp
nhằm phát triển bền vững khu vực này.

Bảng IV.1: Cơ cấu sử dụng đất đến năm 2020 tỉnh Đồng Tháp

Diện tích (ha)


Loại đất
2005 2010 2020
I. Đất nông nghiệp 276.206 266.325 260.907
1. Đất sản xuất nông nghiệp 259.282 248.800 241.300
- Đất trồng cây hàng năm 232.342 217.100 206.700
Đất trồng lúa 226.824 211.500 200.300
Đất trồng cây hàng năm khác 5.518 5.600 6.400
- Đất trồng cây lâu năm khác 26.939 31.600 34.600
2. Đất lâm nghiệp 14.574 14.300 14.300
- Đất rừng sản xuất 6.203 5.900 5.900
- Đất rừng phòng hộ 1.185 1.200 1.200
- Đất rừng đặc dụng 7.185 7.200 7.200
3. Đất nuôi trồng thủy sản 2.097 3.000 5.100
4. Đất nông nghiệp khác 253 225 207
II. Đất phi nông nghiệp 61.141 70.500 76.500
1. Đất ở 13.830 15.300 15.800
2. Đất chuyên dùng 20.516 28.400 33.800
3. Đất tôn giáo, tín ngưỡng 199 220 189
4. Đất nghĩa trang, nghĩa địa 168 185 160
5. Đất sông rạch, mặt nước chuyên dùng 26.366 26.208 26.364
6. Đất phi nông nghiệp khác 63 187 187
III. Đất chưa sử dụng 60 0 0
Tổng diện tích đất tự nhiên 337.407 337.407 337.407

Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020

Sự chuyển đổi cơ cấu cây trồng và vật nuôi cũng gây nên những tác động nhất
định đến tài nguyên đất.
Bên cạnh đó, các ngành khai thác khoảng sản cũng gây ảnh hưởng đến tài
nguyên đất. Việc khai thác cát sông quá mức và không được kiểm soát trên sông Tiền
và sông Hậu góp phần gây sạt lở bờ tại nhiều đoạn sông, gây mất đất, thiệt hại tài sản
người dân, đặc biệt là ở khu vực các xã cù lao Long Phú Thuận (huyện Hồng Ngự), cù
lao Tây (huyện Thanh Bình) và xã An Hiệp (huyện Châu Thành). Nếu không có giải
pháp thích hợp sẽ tiếp tục diễn biến phức tạp trong những năm tới.
IV.2.1.2. Tài nguyên nước
a. Nhu cầu dùng nước trong tương lai
a.1. Đối với khu đô thị
Dựa vào dân số đô thị và chỉ tiêu cấp nước cho dân cư đô thị tỉnh Đồng Tháp trong
tương lai, có thể ước tính nhu cầu sử dụng nước đến năm 2010 và năm 2020 như sau:

Bảng IV.2: Ước đoán dân số đô thị tỉnh Đồng Tháp năm 2010, 2020

Dân số Dân số
Đô thị năm 2010 năm 2020
(người) (người)
Tổng cộng 334.279 494.814
- Đô thị cấp tỉnh 226.000 282.000
- Đô thị cấp huyện 108.279 212.814
Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020
Bảng IV.3: Dự tính nhu cầu dùng nước tại các đô thị năm 2010, 2020

Dân số Chỉ tiêu Nhu cầu Dân số Chỉ tiêu Nhu cầu
Đô thị năm 2010 cấp nước dùng nước năm 2020 cấp nước dùng nước
(người) (l/ng.ngđ) (m3/ngđ) (người) (l/ng.ngđ) (m3/ngđ)
Tổng cộng 334.279 37.948 494.814 67.838
- Đô thị cấp tỉnh 226.000 120 27.120 282.000 150 42.300
- Đô thị cấp huyện 108.279 100 10.828 212.814 120 25.538

a.2. Đối với khu vực nông thôn


Bên cạnh nhu cầu dùng nước khá lớn từ việc phát triển đô thị, tại các vùng nông
thôn tỉnh Đồng Tháp nhu cầu dùng nước cũng gia tăng do sự phát triển và đời sống
của người dân càng được nâng cao.

Bảng IV.4: Dự tính nhu cầu dùng nước tại khu vực nông thôn năm 2010, 2020

Dân số nông thôn Chỉ tiêu Nhu cầu dùng nước


Năm
(người) (l/ng.ngđ) (m3/ngđ)
2010 1.398.648 80 111.892
2020 1.389.829 100 138.983

Ngoài lượng nước cần cung cấp cho sinh hoạt thì nhu cầu dùng nước cho các
hoạt động tưới tiêu cũng chiếm một lượng rất lớn, thường gấp 2 - 3 lần nhu cầu sinh
hoạt. Như vậy có thể ước đoán lượng nước dùng cho tưới tiêu đến năm 2010 tại vùng
nông thôn là khoảng 279.730 m3/ngđ và 347.458 m3/ngđ vào năm 2020.
a.3. Đối với KCN và CCN
Phát triển công nghiệp sẽ đẩy nhanh nhu cầu về cấp nước. Dựa trên các nghiên
cứu nhu cầu dùng nước của các khu công nghiệp hiện có, giả sử đến năm 2020 tất cả
4.057,54 ha khu và cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh đều được lấp đầy và đi vào hoạt
động thì nhu cầu dùng nước ước tính là 162.302 – 202.877 m3/ngđ.
Như vậy, đến năm 2020 nhu cầu dùng nước sinh hoạt và sản xuất công nghiệp
tại các khu cụm công nghiệp ước tính là khoảng 312.142 – 409.698 m3/ngđ. Ngoài ra
còn một lượng lớn nước cần cung cấp cho nhu cầu dịch vụ... So với tổng nhu cầu sử
dụng nước của toàn tỉnh, lưu lượng dòng chảy trung bình 11.500 m3/s của sông Tiền
kết hợp với lưu lượng dòng chảy của sông Hậu đủ khả năng đáp ứng. Tuy nhiên, do tài
nguyên nước phân bố không đều theo không gian và thời gian và do ảnh hưởng bởi sự
ô nhiễm nguồn nước trong tương lai nên dễ có nguy cơ gây thiếu hụt nước sinh hoạt
tại một số vùng.
Một khi nguồn nước mặt không đáp ứng đủ nhu cầu cấp nước, người dân sẽ
khai thác nguồn nước ngầm để sử dụng dẫn đến gia tăng số lượng giếng nước ngầm
được khai thác trên địa bàn tỉnh. Điều này sẽ gây ảnh hưởng lớn đến tài nguyên nước
ngầm, nếu lượng nước ngầm khai thác quá nhiều có thể gây ra tình trạng sụt áp (hạ
thấp mực nước ngầm) và dẫn đến cạn kiệt nguồn tài nguyên này một cách nhanh chóng.
IV.2.1.3. Tài nguyên khoáng sản
Nguồn khoáng sản chủ yếu của tỉnh Đồng Tháp là đất sét và cát sông. Đây là 2
nguồn khoáng sản được khai thác nhiều của tỉnh trong những năm gần đây.
Hiện tại, chỉ tính riêng 10 đơn vị khai thác được cấp phép và khai thác theo thì
hàng năm lấy đi khoảng 8 - 10 triệu m3/năm. Theo định hướng thì trữ lượng khai thác
khoáng sản tăng gấp 2 lần, đến năm 2020 đạt khoảng 20 triệu m 3. Tình hình khai thác
cát như hiện nay góp phần làm thay đổi dòng chảy, dẫn đến sạt lở tại một số khu vực
dọc theo 2 bờ sông Tiền và sông Hậu. Như vậy, đến năm 2020 tình hình sạt lở sẽ diễn
ra mạnh mẽ hơn và gây thiệt hại nhiều về tài sản của người dân nếu không có biện
pháp quản lý và di dời kịp thời.
Song song với vấn đề gia tăng lượng cát được khai thác thì vấn đề khai thác sét
trên địa bàn tỉnh cũng rất cần được quan tâm. Với nhu cầu đô thị hóa, công nghiệp hóa
ngày càng gia tăng tại tỉnh Đồng Tháp thì trong tương lai nhu cầu xây dựng càng tăng.
Điều này đòi hỏi lượng gạch ngói xây dựng phải tăng, kéo theo tình hình khai thác đất
sét sẽ càng gia tăng. Tuy nhiên, theo định hướng phát triển của tỉnh thì trong tương lai,
sản lượng đất khai thác sẽ bị giới hạn trong mức cho phép, điều này sẽ giúp hạn chế
lượng đất sét bị khai thác. Nhưng trên thực tế, trữ lượng sét khai thác lớn hơn rất nhiều
do những đơn vị khai thác trái phép từ các tỉnh thành khác. Việc này sẽ gây ảnh hưởng
nhất định đối với nguồn tài nguyên trong tỉnh.
IV.2.1.4. Tài nguyên rừng và đa dạng sinh học
a. Diễn biến tài nguyên rừng
Theo quy hoạch của tỉnh thì diện tích rừng trồng tập trung, diện tích trồng cây
phân tán, cây phòng hộ lũ lụt sẽ tăng nhằm góp phần cân bằng hệ sinh thái, bảo vệ môi
trường vùng Đồng Tháp Mười, tăng dần độ che phủ rừng.
Diện tích rừng tập trung đến năm 2010 tăng đạt 14.300 ha và sẽ giữ ổn định đến
năm 2020. Tổng số lượng cây phân tán trồng mới vào khoảng 7,4 triệu cây năm 2010
và 8,1 triệu cây năm 2020. Tuy nhiên, do áp lực gia tăng dân số, gia tăng diện tích
nuôi trồng thủy sản và chạy theo lợi nhuận, người dân khó có thể tiếp tục giữ vững
diện tích rừng, thay vào diện tích rừng sẽ là đất canh tác cho các mục đích khác. Điều
này sẽ dẫn đến tình trạng diện tích rừng bị thu hẹp dần. Do đó, để giữ vững, ổn định
diện tích rừng thì các cấp chính quyền địa phương cần có giải pháp quản lý thật
nghiêm ngặt ngay từ bây giờ.
b. Tác động của quá trình phát triển đến tài nguyên đa dạng sinh học
Tỉnh Đồng Tháp có một phần diện tích lớn của vùng đất ngập nước nổi tiếng
thế giới được biết đến với cái tên Đồng Tháp Mười. Tuy nhiên vùng đất này hiện đang
bị suy giảm bởi áp lực của gia tăng dân số và sự phát triển kinh tế, trong đó, hệ sinh
thái đa dạng sinh học đang có nguy cơ bị suy giảm bởi những tác nhân chủ yếu sau:
b.1. Cháy rừng
Cháy rừng đang là vấn đề đáng lo ngại mà Ban bảo vệ Vườn Quốc gia Tràm
Chim nói riêng và tỉnh Đồng Tháp nói chung rất quan tâm. Theo số liệu thống kê, số
vụ cháy rừng tại tỉnh ngày càng gia tăng, gây thiệt hại về tài nguyên và tiền bạc của
tỉnh. Ngày nay, với nhiệt độ trái đất ngày càng tăng, tình hình khô hạn sẽ diễn ra ngày
càng khắc nghiệt hơn, dẫn đến nguy cơ cháy rừng ngày càng lớn. Bên cạnh đó, việc
lén lút vào rừng lấy mật ong, bắt cá, săn chim, thú của các hộ dân sống xung quanh
cũng là nguy cơ tiềm ẩn gây cháy rừng.
Cháy rừng thường xuyên và liên tục sẽ làm thảm rừng Tràm ngày càng thu hẹp,
các loài động thực vật, chim thú và nguồn lợi như cá đồng, mật ong… bị suy giảm
nghiêm trọng... Cháy rừng Tràm, bên cạnh việc mất đi nguồn lợi về củi gỗ, mật ong,
thiêu hủy nơi trú ngụ của các loài như cá đồng, rùa rắn, động vật rừng và các loài
lưỡng cư, các loài chim… với tính đa dạng sinh học phong phú vào loại bậc nhất của
hệ sinh thái ngập nước, mà còn làm mất đi nguồn tài nguyên than bùn nguyên sinh mà
con người không thể tái tạo được; dẫn đến sinh cảnh, số lượng và thành phần loài sẽ
suy giảm, chất lượng đất ngày càng xấu đi do bị mất đi lớp thảm thực vật bao phủ.
b.2. Sự xâm nhập của các loài ngoại lai
Loài thực vật ngoại lai điển hình ở Đồng Tháp là cây mai dương (tên khoa học
là Mimosa pigra) tập trung chủ yếu tại Vườn Quốc gia Tràm Chim. Cây mai dương
đang đe dọa các vùng đất ngập nước trong các khu bảo tồn. Chúng có khă năng tạo ra
độc chất ở rễ ức chế sự sinh trưởng của các cây khác, chịu đựng được thay đổi của môi
trường, tốc độ sinh sản nhanh và phát tán dễ dàng, làm thương tổn hoặc độc hại cho
các loài động vật sống trong các khu bảo tồn, gây ô nhiễm nguồn nước... Về lâu dài,
vốn gen của rừng và các khu bảo tồn, hệ sinh thái dần bị xói mòn, làm suy thoái vi khí
hậu, đất, nước và các thay đổi về vật lý, hóa học khác. Có thể nói rằng sự xâm lấn của
các loài ngoại lai là một trong những yếu tố quan trọng làm biến đổi tài nguyên và môi
trường tại các khu bảo tồn, khu bảo tồn đa dạng sinh học và các hệ sinh thái nhạy cảm
ở Đồng Tháp.
Theo số liệu của Phòng Nghiên cứu Khoa học và Môi trường thuộc Khu bảo
tồn Tràm Chim, cây mai dương có tốc độ phát triển rất nhanh. Những năm 1984 –
1985, nơi đây chỉ có một vài bụi mai dương xuất hiện; hơn mười năm sau, con số này
lên tới gần 150 ha; đến năm 2000 là 1.500 ha. Đến năm 2005, diện tích cây mai dương
là 2.000 ha (chỉ tính trong vùng lõi) tại VQG Tràm Chim. Hiện nay, sự xâm lấn của
cây mai dương đang trở thành mối hiểm họa do khả năng phát tán và sinh trưởng
mạnh. Ngoài ra, trong thân cây mai dương có chứa một loại acid amin là mimosin có
thể gây độc đối với nhiều loài động vật, mai dương xâm lấn cả những cây bản địa, làm
thay đổi thảm thực vật, hệ động vật, làm ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất của cộng
đồng dân cư.
Bên cạnh sự xâm lấn của cây mai dương, loài ốc bươu vàng cũng đang phát
triển mạnh gây nguy hại cho cây trồng. Hiện nay, tuy các cơ quan có thẩm quyền của
tỉnh cùng với các chuyên gia đã đưa ra rất nhiều biện pháp xử lý, tiêu diệt cây mai
dương như: làm cỏ bằng tay, phun xịt thuốc trừ cỏ, nuôi thả dê để ăn trụi loại cây cỏ
dại này hay trồng nấm mèo từ nguyên liệu là bột cây mai dương nhưng đến nay vẫn
chưa mang lại hiệu quả đáng kể.
b.3. Áp lực gia tăng dân số
Khi áp lực dân số tăng nhanh, đặc biệt là tăng dân số cơ học, nếu quản lý không
tốt, các hoạt động phá hoại gia tăng sẽ làm cho môi trường bị phá vỡ, diện tích bị lấn
chiếm mỗi ngày một nhiều, khu bảo tồn có nguy cơ bị thu hẹp do diện tích trồng lúa
ngày càng tăng. Môi trường sống nguyên thủy kiểu hoang sơ của các loài chim quý
hiếm sẽ không còn.
Ngoài ra người dân ở đây sống chủ yếu dựa vào việc khai thác các nguồn tài
nguyên sẵn có xung quanh các khu bảo tồn như đánh bắt thủy sản, lấy củi và săn bắt
chim thú. Vì vậy, nếu cuộc sống và thu nhập của người dân địa phương không ổn định,
không có công ăn việc làm, trong tương lai sức ép lên các nguồn tài nguyên xung
quanh các khu bảo tồn do việc khai thác và săn đánh bắt là rất lớn, môi trường sống sẽ
bị phá vỡ, diện tích các khu bảo tồn có nguy cơ bị thu hẹp.
b.4. Phát triển du lịch
Hướng phát triển du lịch của tỉnh là tập trung vào loại hình du lịch sinh thái với
lợi thế về tự nhiên, về tính đa dạng sinh học mà không một tỉnh nào ở vùng ĐBSCL có
được. Tuy nhiên, việc phát triển du lịch cũng đã có ảnh hưởng tiêu cực đến tính bền
vững đối với tài nguyên sinh vật tại vùng này.
Việc can thiệp ngày càng sâu vào đời sống hoang dã của các loài chim đã gây
nên sự sợ hãi và phá vỡ chu kỳ sinh học vốn có, làm thay đổi tập quán sinh sống của
chúng và hậu quả là sự suy giảm về số lượng cá thể và loài. Cụ thể là: nếu như năm
1998 Sếu về Tràm Chim hơn 380 con thì sang năm 1999 sếu về chỉ còn 210 con. Trong
mùa khô năm 2003 Sếu về Tràm Chim tiếp tục giảm xuống chỉ còn khoảng 100 con.
Hoạt động vui chơi giải trí của khách du lịch cũng gây những tác động xấu đến
môi trường và đời sống của các động vật hoang dã, mức độ ảnh hưởng tùy thuộc vào
loại hình vui chơi, tần suất và mức độ ảnh hưởng làm phá vỡ cân bằng sinh thái môi
trường sống, mất đi cảnh quan tự nhiên, làm cho một số loài thực vật và động vật dần
mất đi nơi cư trú. Ngoài ra, một số hành động thái quá của du khách như chặt cây, bẻ
cành, săn bắt chim thú là nguyên nhân gây ảnh hưởng tới tài nguyên sinh học trong các
khu bảo tồn.
Theo định hướng đầu tư phát triển ngành du lịch tỉnh Đồng Tháp trong giai
đoạn 2005 – 2010 và định hướng 2020, tỉnh tập trung vào đầu tư, tôn tạo và phát triển
kết cấu hạ tầng, trong đó chủ yếu là hệ thống giao thông với tác dụng vừa để ngăn lũ
vừa để mở rộng hệ thống du lịch trên phạm vi toàn tỉnh.
Các dự án đầu tư như: Đầu tư các cơ sở lưu trú và công trình dịch vụ du lịch, các
khu vui chơi giải trí, trung tâm thương mại dịch vụ tổng hợp; tôn tạo cảnh quan, xử lý môi
trường; tôn tạo các di tích văn hóa lịch sử và các làng nghề thủ công; lễ hội truyền thống;
Hệ thống an ninh, an toàn cho khách du lịch… Việc tôn tạo, nâng cấp, giải tỏa, xây dựng và
cải tạo đường giao thông vào các khu du lịch sẽ tạo sự thay đổi đáng kể đến cảnh quan môi
trường và diện mạo của các khu du lịch. Bên cạnh đó, nó cũng làm thay đổi cấu trúc và gây
nên sự xáo trộn trong đời sống của các loài sinh vật. Đây là điều cần cân nhắc khi tiến hành
xây dựng các công trình ở các khu du lịch vì nếu việc quy hoạch không tốt, chúng có thể
gây những tác động to lớn đối với các sinh cảnh, các tuyến di cư và làm tăng áp lực lên các
nguồn tài nguyên thiên nhiên mà trước đây chưa bị tác động.
Ngoài ra, theo dự báo thì hàng năm lượng du khách sẽ tăng lên không ngừng,
đến năm 2020 lượng khách du lịch trong và ngoài nước ước đạt con số 816.600 lượt
người, khách tham quan trong và ngoài nước là 4,6 triệu người. Như vậy, nếu công tác
bảo vệ môi trường ở các khu du lịch bị xem nhẹ và công tác quản lý yếu kém thì lượng
rác thải du lịch sẽ tăng lên tương ứng gây ô nhiễm và ảnh hưởng lớn đến môi trường
sống của các giống loài sinh vật và hệ sinh thái tại đây.
IV.2.2. Dự báo diễn biến môi trường
IV.2.2.1. Diễn biến chất lượng môi trường đất
Tài nguyên đất tỉnh Đồng Tháp hiện nay đang dần dần bị thoái hóa do hình thức
sản xuất độc canh trong nông nghiệp. Nhiều vùng trong tỉnh đặc biệt là huyện Châu
Thành, hình thức độc canh cây lúa diễn ra phổ biến, một năm có thể sản xuất 2 - 3 vụ,
điều này đang làm tài nguyên đất ngày càng bị thoái hóa, bạc màu.
Diện tích gieo trồng lúa của tỉnh năm 2010 giảm còn 426.000 ha và tiếp tục
giảm còn 398.000 ha vào năm 2020, bên cạnh đó diện tích trồng lúa cũng giảm lượng
tương ứng. Điều này có nghĩa là hình thức thâm canh và độc canh vẫn tiếp tục diễn ra,
kết hợp với việc sử dụng nhiều phân bón hóa học và TBVTV sẽ làm đất bị chai cứng,
tồn lưu các dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong đất làm cho nhiều sinh vật hữu ích
trong đất bị tuyệt chủng, dẫn đến nguy cơ thoái hóa đất.
Sự gia tăng dân số trên địa bàn tỉnh trong tương lai sẽ dẫn đến tình diễn cảnh
những vùng đất chưa sử dụng trong hiện tại sẽ được khai phá để sử dụng cho nhiều
mục đích khác nhau của con người.
Quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa trên địa bàn tỉnh trong tương lai sẽ làm
ô nhiễm đất bởi sự rò rỉ, thẩm lậu các hóa chất độc hại xuống đất.
Các hoạt động khai thác khoáng sản sẽ tạo những địa hình trũng sâu, lớp đất
phủ, đất thổ nhưỡng sẽ hoàn toàn biến mất, cao độ tự nhiên bị hạ thấp, đồng thời làm
gia tăng nguy cơ sạt lở đất.
IV.2.2.2. Diễn biến chất lượng môi trường nước
a. Nước thải
a.1. Dự báo tải lượng nước thải sinh hoạt tại các đô thị
Lượng nước thải sinh ra từ hoạt động sinh hoạt của mỗi người dân vùng đô thị
chiếm 80% tổng lượng nước sử dụng. Nếu tính đến giai đoạn năm 2010, 2020 mỗi
người dân đô thị sử dụng trung bình từ 100 - 150 lít nước/ngày cho sinh hoạt thì lượng
nước thải sinh ra sẽ tương đương với 80 - 120 lít nước thải/ngày.
Kết quả tính toán lượng nước thải sinh hoạt phát sinh trong một ngày tại các đô
thị tỉnh Đồng Tháp vào năm 2010 và 2020 được thể hiện trong bảng sau.

Bảng IV.5: Dự báo lượng nước thải phát sinh tại các đô thị tỉnh Đồng Tháp vào
năm 2010, 2020

Lưu lượng Lưu lượng


Dân số năm Dân số năm
Đô thị nước thải năm nước thải năm
2010 (người) 2020 (người)
2010 (m3/ngđ) 2020 (m3/ngđ)
Tổng cộng 334.279 30.358 494.814 54.270
- Đô thị cấp tỉnh 226.000 21.696 282.000 33.840
- Đô thị cấp huyện 108.279 8.662 212.814 20.430

Như vậy, so với năm 2006 lưu lượng nước thải sinh hoạt tại các đô thị là 21.401
m /ngđ, lượng nước thải đến năm 2010 tại các đô thị sẽ tăng lên 30.358 m3/ngày đêm
3

và đến năm 2020, lượng nước thải sinh hoạt thải vào môi trường khoảng 54.270
m3/ngày đêm, cao gấp 1,8 lần so với năm 2010. Trong đó, thành phố Cao Lãnh và thị
xã Sa Đéc là hai khu vực thải ra môi trường nhiều nhất. Với lượng nước thải lớn như
vậy nếu không có biện pháp thu gom xử lý , đây sẽ là nguyên nhân làm suy giảm chất
lượng nước mặt, nước ngầm và tác động đến các hệ sinh thái xung quanh.
Theo tính toán của nhiều Quốc gia đang phát triển, khối lượng chất ô nhiễm do mỗi
người hàng ngày đưa vào môi trường (nếu không xử lý) được thể hiện trong bảng sau:

Bảng IV.6: Hệ số phát thải ô nhiễm tính theo đầu người

Khối lượng Khối lượng trung bình


Chỉ tiêu
(g/người.ngày) (g/người/ngày)
Chất rắn lơ lửng (TSS) 70 – 145 107,5
BOD5 45 – 54 49,5
COD (dicromate) 72 – 102 87,0
Amoni (NH4-N) 2,4 – 4,8 3,6
Tổng Nitơ (N) 6 – 12 9,0
Tổng Phospho (P) 0,8 – 4,0 2,4
Dầu mỡ phi khoáng 10 – 30 20,0
Nguồn: World Health Origanization Geneva, 1993

Dựa vào kết quả bảng IV.6, tải lượng và nồng độ trung bình các chất ô nhiễm
phát sinh từ các hoạt động tại các khu đô thị tỉnh Đồng Tháp trong năm 2010 và 2020
được dự báo như sau:

Bảng IV.7: Dự báo tải lượng trung bình các chất ô nhiễm trong nước thải đô thị
tại tỉnh Đồng Tháp đến năm 2010, 2020

Tải lượng ô nhiễm (kg/ngày)


Đô thị Dầu
SS BOD5 COD NH4-N Tổng N Tổng P
khoáng
Năm 2010
Tổng cộng 35.935 16.547 29.082 1.203 3.009 802 6.686
Đô thị cấp tỉnh 24.295 11.187 19.662 814 2.034 542 4.520
Đô thị cấp huyện 11.640 5.360 9.420 390 975 260 2.166
Năm 2020
Tổng cộng 53.193 24.493 43.049 1.781 4.453 1.188 9.896
Đô thị cấp tỉnh 30.315 13.959 24.534 1.015 2.538 677 5.640
Đô thị cấp huyện 22.878 10.534 18.515 766 1.915 511 4.256

Qua kết quả dự báo, khối lượng các chất ô nhiễm trong nước thải đô thị của
thành phố Cao Lãnh, thị xã Sa Đéc và các thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp thải ra
môi trường là rất lớn. Nếu không được thu gom và xử lý trước khi thải ra môi trường
sẽ gây ô nhiễm nghiêm trọng tới môi trường, làm ô nhiễm và suy thoái tài nguyên
nước mặt, nước ngầm và tác động trực tiếp đến các hệ sinh thái.
Bên cạnh đó, các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nằm xen kẽ
trong khu dân cư, khu đô thị không còn đủ diện tích cho đầu tư xây dựng hệ thống xử
lý nước thải. Ngoài ra, các cơ sở này chỉ có các trang thiết bị, máy móc cũ kỹ, công
nghệ sản xuất lạc hậu không đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trường trong quá
trình sản xuất làm phát sinh chất thải với nồng độ, tải lượng ô nhiễm lớn hơn gấp
nhiều lần so với tiêu chuẩn cho phép khi thải ra môi trường. Đây là một trong những
nhân tố góp phần gây ô nhiễm môi trường nước nói chung và tại các khu đô thị nói
riêng, vì thế cần có các biện pháp xử lý triệt để các nguồn ô nhiễm này.
a.2. Nước thải công nghiệp
Lưu lượng nước thải dự đoán đến năm 2020 là:
Qmin = 4.057,54 x 40 x 80% = 129.841,28 (m3/ngđ)
Qmax = 4.057,54 x 50 x 80% = 162.301,6 (m3/ngđ)
Dựa theo kết quả điều tra về tải lượng và nồng độ các chính trong nước thải của
các khu công nghiệp hiện hữu tại Việt Nam có thể ước tính nồng độ trung bình các
chất ô nhiễm trong nước thải chung của KCN (bao gồm nước thải sản xuất và nước
thải sinh hoạt của công nhân).

Bảng IV.8: Ước tính tải lượng trung bình các chất ô nhiễm trong nước thải tại
các KCN, CCN

Nồng độ trung Tải lượng các chất ô


Thông số
bình (mg/L) nhiễm (kg/ngđ)
TSS 253 32.850 - 41.062
BOD5 170 22.073 - 27.591
COD 271 35.187 - 43.984

Như vậy, đến năm 2010 toàn bộ khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
thải ra môi trường hàng ngày khoảng 32.850 kg TSS, 22.073 kg BOD5, 35.187 kg
COD. Định hướng đến năm 2020, các khu, cụm công nghiệp này sẽ được mở rộng với
quy mô sản xuất ngày càng lớn và đây sẽ là một trong những nguồn gây ô nhiễm
nghiêm trọng làm suy giảm chất lượng nước mặt của các trên địa bàn tỉnh. Tuy trong
tương lai, tất cả các KCN, CCN đều phải có hệ thống xử lý nước thải trước khi xả ra
môi trường, nhưng thông thường phần lớn các doanh nghiệp chỉ nghĩ đến lợi nhuận,
nếu các cơ quan chức năng không giám sát nghiêm ngặt thì tình hình xả nước thải
không qua xử lý ra môi trường có thể sẽ xảy ra. Khi đó, môi trường tỉnh Đồng Tháp
phải tiếp nhận toàn bộ lượng chất ô nhiễm trên.
a.3. Dự báo tải lượng nước thải y tế
Theo số liệu thống kê (trong nước và các quốc gia khác trong khu vực Đông Nam
Á), lượng nước thải bình quân tại các bệnh viện, trạm y tế là 425 lít/giường.ngày. Trong
khi đó, theo quy hoạch phát triển đến năm 2010 thì số lượng giường bệnh của tỉnh Đồng
Tháp sẽ tăng lên khoảng 3.250 giường và đến năm 2020 là 4.000 giường bệnh. Như
vậy, khối lượng nước thải y tế bình quân thải ra môi trường sẽ đạt khoảng 1.381,25
m3/ngày đêm vào năm 2010 và 1.700 m3/ngày đêm vào năm 2020.
Nước thải y tế thường chứa các loại hóa chất có trong thuốc, các dung dịch y tế
dư thừa và đặc biệt là chứa lượng vi sinh rất lớn. Sau một thời gian, các chất này nhất
là thuốc kháng sinh đi vào cơ thể con người làm tích tụ các chất kháng sinh trong cơ
thể con người, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của con người.
Như đã nhận định ở trên, nước thải tại 3 bệnh viện lớn của tỉnh tuy đã qua hệ
thống xử lý nhưng vẫn chưa đạt tiêu chuẩn cho phép khi thải ra môi trường. Do đó,
trong tương lai nếu như tình hình này vẫn tiếp diễn và nước thải từ các bệnh viện khác
không được xử lý triệt để sẽ làm gia tăng nguy cơ ô nhiễm môi trường do nước thải y tế.
a.4. Dự báo tải lượng nước thải từ các hoạt động du lịch, dịch vụ
Trong năm 2005, tổng lượng khách du lịch của tỉnh Đồng Tháp đạt 131.090 lượt
người và có tổng lượng nước thải ước tính sinh ra mỗi ngày là 23.596,2 m3. Số liệu này có
được dựa vào tính toán với giả thiết lưu lượng nước thải ra bình quân đối với khách du
lịch là 180 lít/ngày.người (Nguồn: Tính toán thiết kế các công trình xử lý nước thải, Trịnh
Xuân Lai). Theo dự đoán lượng khách sẽ tới tham quan, du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp vào năm 2010 là 225.000 lượt người, tăng lên 414.000 lượt người vào năm 2015 và
816.600 lượt người vào năm 2020. Như vậy theo tính toán sơ bộ, lượng nước thải do hoạt
động du lịch thải ra môi trường sẽ là:

Bảng IV.9: Ước đoán lưu lượng nước thải do hoạt động du lịch phát sinh năm
2010, 2020

Năm 2005 2010 2020


Khách du lịch (người) 131.091 225.000 816.600
Tổng lượng nước thải (m3/ngày) 23.596,2 40.500 146.988

Ngoài ra, còn một số lượng lớn khách tham quan đến Đồng Tháp trong tương
lai, theo dự đoán sẽ đạt 1 triệu lượt người năm 2010 và 4,6 triệu lượt người năm 2020.
Với số lượng lớn khách tham quan như thế sẽ góp phần làm gia tăng lượng nước thải
vào môi trường tỉnh Đồng Tháp trong tương lai.
b. Diễn biến môi trường nước mặt
Như đã tính toán ở trên, trong tương lai, các nhánh kênh rạch trên địa bàn tỉnh
Đồng Tháp sẽ phải tiếp nhận một lượng lớn nước thải phát sinh từ quá trình phát triển
kinh tế xã hội. Đây là một trong những nguyên nhân chính gây nên vấn đề ô nhiễm
nguồn nước của các kênh đào, sông rạch trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp trong khi khả
năng tự làm sạch của nguồn nước lại có giới hạn.
Trong hiện tại, ngành nuôi trồng thủy sản là loại hình sản xuất đang phát triển
mạnh mẽ trong tỉnh, thế nhưng các giải pháp về xử lý nguồn nước thải, bùn thải chưa phù
hợp. Việc tùy tiện đào ao nuôi tràn lan không theo quy hoạch đang diễn ra mạnh và đang
làm ảnh hưởng lớn đến môi trường nước mặt tại khu vực này. Theo quy hoạch đến năm
2010 thì ngành nuôi trồng thủy sản là một trong những ngành mũi nhọn của tỉnh với dự
kiến đạt khoảng 391.000 tấn cá, 7.500 tấn tôm và đến năm 2020 đạt 516.000 tấn cá,
10.000 tấn tôm. Vì thế, các vấn đề sử dụng không gian nuôi, xử lý chất thải cần phải được
chính quyền địa phương quan tâm xem xét vì đây chính là nguồn ô nhiễm trực tiếp đến
môi trường nước mặt của tỉnh. Tuy nhiên, cũng theo quy hoạch phát triển trong tương lai
thì hình thức nuôi thủy sản sẽ phát triển theo hướng hiệu quả, bền vững, đảm bảo kiểm
soát dịch bệnh, ô nhiễm nguồn nước. Do đó có thể nghĩ rằng sự tác động của các chất bẩn
trong ao nuôi sẽ không làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường nước mặt.
Song song đó, so với năm 2006, đến năm 2010, tổng đàn bò của tỉnh đạt 38.300
con (tăng 5.184 con), đàn trâu 3.000 con (tăng 1.295 con), đàn heo 450.000 con (tăng
127.572 con), đàn gia cầm 4,8 triệu con (tăng 1.120.675 con). Qua những số liệu trên
cho thấy được rất rõ về tốc độ phát triển vượt bậc của ngành chăn nuôi trong thời gian
sắp tới. Nhưng điều đó cũng đồng nghĩa với sự gia tăng lượng chất thải vào môi
trường, làm tốc độ ô nhiễm môi trường nước mặt sẽ diễn ra nhanh hơn. Theo ước tính
đến năm 2010 lượng chất thải phát sinh hàng ngày khoảng 2.188.250 kg/ngày, và vào
năm 2020 là 3.431.675 kg/ngày.
Bên cạnh đó, nuôi vịt chạy đồng cũng gây ô nhiễm nặng đến nguồn nước mặt,
nhất là vào mùa nước kiệt. Trong những năm qua, dịch cúm gia cầm liên tục xảy ra, do
vậy hình thức nuôi vịt đàn đang là mối nguy hại đe dọa ô nhiễm nguồn nước và lây lan
dịch bệnh vì thế cần phải sớm có biện pháp ngăn chặn kịp thời.

Bảng IV.10: Ước tính tải lượng phân gia cầm, gia súc năm 2010, 2015, 2020

Đơn vị: kg/ngđ


Loại gia Phân nguyên
2010 2020
súc (kg/ngđ.con)
Bò 15 - 20 670.250 1.169.175
Heo 1,0 - 5,0 1.350.000 2.028.000
Gà, vịt 0,02 - 0,05 168.000 234.500
Tổng 2.188.250 3.431.675
Nguồn: Theo Lochr (1984)

Việc gia tăng nhu cầu thịt gia súc, gia cầm cũng đồng nghĩa với việc gia tăng
lượng nước thải tại các cơ sở giết mổ gia súc nhỏ lẻ ở các địa phương và các chợ. Các
cơ sở này đều thải trực tiếp các chất thải này xuống gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến
môi trường nước mặt. Đồng thời, trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai, dịch cúm
gia cầm luôn có nguy cơ bùng phát, nếu các cơ sở sản xuất này vẫn hoạt động theo
phương thức cũ thì vấn đề kiểm soát dịch bệnh sẽ rất khó khăn, gây ảnh hưởng nghiêm
trọng đến sức khỏe của vật nuôi và con người.
Ngoài những nguồn ô nhiễm do phân, rác, nước thải sinh hoạt, sản xuất, chất
thải chăn nuôi thì nguồn nước mặt tại Đồng Tháp đã, đang và sẽ bị tác động bởi chất
thải từ các chợ, chất thải từ các cơ sở công nghiệp nông thôn, phân bón, thuốc BVTV
dùng trong nông nghiệp... Đáng chú ý là tình trạng người dân vứt chai, lọ chứa thuốc
BVTV xuống dòng kênh rạch, hóa chất này sẽ xâm nhập vào dòng nước làm nguồn
nước bị ô nhiễm.
Cũng theo định hướng phát triển ngành du lịch tỉnh Đồng Tháp, trong giai đoạn tới
tỉnh sẽ đầu tư mở rộng, tôn tạo các di tích, khu du lịch sinh thái, khu bảo tồn… Chính hoạt
động này cũng làm cho chất lượng môi trường nước tại các khu du lịch biến đổi theo
chiều hướng xấu.
Các tác nhân có thể tác động tới chất lượng nguồn nước bao gồm:
 Tác động của các chất hữu cơ:
Ô nhiễm hữu cơ sẽ dẫn đến suy giảm nồng độ ôxy hòa tan trong nước do vi sinh
vật sử dụng ôxy hòa tan để phân hủy các chất hữu cơ. Nồng độ ôxy hòa tan dưới 50%
bão hòa có khả năng gây ảnh hưởng đến sự phát triển của tôm, cá. Lượng ôxy hòa tan
giảm không chỉ gây tác hại nghiêm trọng đến tài nguyên thủy sinh mà còn làm giảm
khả năng tự làm sạch của nguồn nước.
 Tác động của chất rắn lơ lửng:
Các chất rắn lơ lửng hạn chế độ sâu tầng nước được ánh sáng chiếu xuống, gây
ảnh hưởng tới quá trình quang hợp của tảo, rong rêu… và do đó cũng là tác nhân gây ảnh
hưởng tiêu cực đến tài nguyên thủy sinh. Chất rắn lơ lửng gây khó chịu cho loài cá do các
hạt nhỏ chui vào mang cá đồng thời gây tác hại về mặt cảm quan (tăng độ đục nguồn
nước). Tiêu chuẩn giới hạn nồng độ chất rắn lơ lửng đối với nguồn loại B là 100 mg/L.
 Tác động trong quá trình nạo vét kênh rạch:
+ Axit hóa nguồn nước:
Đặc điểm của vùng sinh thái đất ngập nước vùng Đồng Tháp Mười là nằm trên
tầng đất phèn gồm 2 dạng phèn tiềm tàng và phèn hoạt động. Đất phèn có hàm lượng
Pyrit (Fe2S) khá cao. Trong điều kiện bề mặt đất được che phủ bởi nước hoặc thảm
thực vật, tầng Pyrit không có khả năng gây axit hóa. Trong trường hợp tầng Pyrit bị
bộc lộ với không khí (do nạo vét kênh, mương, mất thảm thực vật, mất nước…), Pyrit
sẽ chuyển thành Jarosite, có khả năng tạo axít hóa (phèn hóa), từ đó gây ô nhiễm đất
và lan truyền axit cùng các nguyên tố độc hại trong đất (Al, Fe) theo kênh rạch.
Việc chuyển sulphate sắt (2) thành sulphate sắt (3) xảy ra chậm ở pH<4 nhưng sẽ
rất nhanh (tăng tốc độ hàng triệu lần) khi có xúc tác vi sinh (các vi khuẩn ôxy hóa sắt).
Nước bị axit hóa sẽ gây tác hại đến tài nguyên thủy sinh và ảnh hưởng đến hệ
sinh thái khu vực. Phần lớn các loại cá không thể sống được trong điều kiện pH của
nước < 3,5. Ở pH 4 – 4,5, tôm và nhiều loại cá con bị chết. Ở pH 4,5 – 5,5, trứng của
nhiều loại tôm, cá không thể phát triển.
+ Gia tăng độ đục:
Việc đào đắp, nạo vét kênh rạch sẽ làm gia tăng độ đục, chất rắn lơ lửng (SS) và làm
lan truyền độ đục theo dòng chảy. Độ đục cao gây tác hại đến đời sống của tôm, cá. Phần
lớn các loại tôm, cá không sống được trong điều kiện có nồng độ SS cao hơn 2.000 mg/L.
Bên cạnh đó, quá trình khai thác khoáng sản (cát, sét) cũng làm tăng khả năng
gây suy thoái đến chất lượng nguồn nước. Việc khai thác cát trước tiên sẽ làm thay đổi
dòng chảy cũng như thay đổi chế độ thủy văn và nó tác động đến hệ sinh thái tự nhiên
tại khu vực khai thác và vùng hạ lưu của dòng sông. Bên cạnh đó, nó sẽ tạo ra nhiều
hố sâu, trũng và dễ gây tai nạn cho con người khi di chuyển qua khu vực.
Những lưu vực sông có khai thác cát làm gia tăng độ đục và chất lơ lửng trong
nước do việc lấy và mang đi một khối lượng cát và một phần bùn từ đáy sông, làm khuấy
động và xáo trộn lớp trầm tích đáy sông. Hiện tượng này gây cản trở độ xuyên ánh sáng
qua các lớp nước cũng như làm cản trở hô hấp các sinh vật dưới nước. Thường thì mỗi
thiết bị khai thác có khả năng gây độ đục với bán kính ảnh hưởng khoảng 300 m.
Nước sông bị nhiễm bẩn bởi các chất thải từ hoạt động khai thác, bao gồm:
chất thải sinh hoạt của những người công nhân vận hành máy móc, hóa chất, dầu mỡ,
nước làm mát thiết bị, nước rửa máy móc, thiết bị, sàn công tác… Khi nước bị ô nhiễm
dầu chứa các chất độc như hydrocacbon thơm đa vòng (PAH), polyclobiphenyl (PCB),
kim loại (chì). Dầu mỡ thường có độc tính cao và tương đối bền vững trong nước. Hầu
hết các loài thực vật, động vật đều bị tác hại do dầu mỡ. Các loài thủy sinh và cây
ngập nước dễ bị chết do dầu mỡ ngăn cản quá trình hô hấp, quang hợp và cung cấp
dinh dưỡng. Các loại tảo kém nhạy cảm với tác động trực tiếp của dầu so với các loài
thủy sinh khác, tuy nhiên tảo lại nhạy cảm với tác động thứ cấp. Trong điều kiện ô
nhiễm dầu trong nước, một số loại tảo lại phát triển mạnh.
Các vấn đề trên đã góp phần làm giảm chất lượng nước sông. Sự ô nhiễm này
rất rõ rệt, ảnh hưởng lớn đến nguồn nước mặt. Trong thời gian tới khi hoạt động khai
thác ngày càng gia tăng, đặc biệt là tình trạng khai thác trái phép, thường thì những
người dân này chỉ trang bị các loại ghe, thuyền thô sơ có sức chở từ 10 – 20 m 3 nên rất
dễ gây ra tình trạng loang dầu vào môi trường nước. Như vậy trong tương lai nếu
không có biện pháp quản lý khai thác tài nguyên ở địa phương thì nguồn nước sông sẽ
bị ô nhiễm dầu mỡ nghiêm trọng và điều này cũng sẽ ảnh hưởng đến các loài sinh vật
thủy sinh, gây mất cân bằng sinh thái do một số loài có thể bị tiêu diệt.
 Kết luận:
Tóm lại, theo ước tính lượng chất thải do quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa
và các hoạt động sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và khai thác khoáng sản
trong tương lai sẽ gây ảnh hưởng đến môi trường nước mặt trên địa bàn tỉnh. Trong đó
vấn đề môi trường nước một số khu vực sẽ trở nên nghiêm trọng hơn, gồm:
- Môi trường nước tại các khu đô thị, tập trung dân cư, trong đó ô nhiễm nghiêm
trọng nhất sẽ là thành phố Cao Lãnh, thị xã Sa Đéc, do ảnh hưởng của chất thải sinh
hoạt, các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nằm xen lẫn trong khu dân cư
dẫn đến gia tăng nồng độ các chất ô nhiễm trong môi trường nước. Dự đoán đến năm
2020, môi trường nước tại đây sẽ thay đổi, ngày càng ô nhiễm nghiêm trọng.
- Môi trường nước tại các khu-cụm công nghiệp: do ảnh hưởng bởi các chất thải
từ các khu-cụm công nghiệp trong đó nhánh sông Tiền, sông Hậu và sông Sa Đéc là 3
nhánh sông sẽ tiếp nhận toàn bộ lượng nước thải từ 3 khu công nghiệp lớn của tỉnh. So
với lưu lượng và khả năng tự làm sạch của môi trường nước thì sông Tiền và sông Hậu
ít bị ảnh hưởng bởi lượng chất thải này nhưng sông Sa Đéc sẽ trở thành đối tượng bị tác
động mạnh, khi đó chất lượng nhánh sông trong khu vực xung quanh khu công nghiệp
sẽ trở nên nghiêm trọng hơn nếu như tỉnh không có biện pháp giải quyết.
- Môi trường nước tại các làng nghề chăn nuôi heo kết hợp sản xuất tinh bột từ
nay đến năm 2010 sẽ bị ô nhiễm nặng, nhất là tại khu làng nghề Tân Phú Đông nhưng
trong giai đoạn tiếp theo tình hình này có thể được cải thiện do áp dụng các giải pháp
bảo vệ môi trường, nhất là tại khu vực làng nghề Tân Phú Đông sẽ được giải quyết cho
đến năm 2008.
- Môi trường nước tại các lò giết mổ gia súc và khu vực chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản sẽ ảnh hưởng bởi các chất thải gia súc, vật nuôi phát sinh, đồng thời do tình
trạng nuôi gia cầm chạy đồng dẫn đến việc lan truyền các mầm bệnh và các chất ô
nhiễm trong môi trường nước.
- Đặc biệt môi trường nước sông Tiền và sông Hậu đến năm 2020 do sự gia
tăng lượng phương tiện qua lại, kết hợp với tình hình khai thác cát và nhất là chất thải
công nghiệp, nông nghiệp sẽ làm nồng độ các chất ô nhiễm sẽ gia tăng. Tuy khả năng
tự làm sạch của sông lớn nhưng với sự tác động tổng hợp của nhiều yếu tố, dự đoán
môi trường nước sông sẽ thay đổi và khả năng tự làm sạch sẽ giảm đáng kể.
c. Nước ngầm tầng nông
Hiện nay, nguồn nước ngầm tầng nông trên địa bàn tỉnh đang có dấu hiệu bị ô
nhiễm vi sinh tại một số khu vực. Các giá trị đo được cho thấy tổng Coliform trong
môi trường nước ngầm tại Sa Rài cao gấp 160 lần tiêu chuẩn cho phép và một số nơi
khác như Tân Hồng, Cao Lãnh, Châu Thành, Tháp Mười đều có giá trị vượt tiêu chuẩn
cho phép. Điều này cho thấy nguồn nước ngầm tỉnh đã bị ảnh hưởng bởi nước thải,
đặc biệt là chất thải chăn nuôi.
Dự kiến số lượng vật nuôi sẽ tăng nhanh trong những năm tới, điều này đồng nghĩa
với lượng chất thải chăn nuôi sẽ gia tăng. Nếu việc quản lý lượng chất thải này không thì
trong tương lai, nguồn nước ngầm của tỉnh sẽ tiếp tục bị ô nhiễm vi sinh và có thể mức độ
ô nhiễm sẽ càng nghiêm trọng hơn so với hiện nay.
Bên cạnh đó, việc ô nhiễm Arsen trong nước ngầm cũng rất quan trọng gây
ảnh hưởng đến môi trường và đặc biệt là ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của người dân
nếu sử dụng mà không xử lý. Cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh,
lượng nước thải vào môi trường ngày càng nhiều, lượng nước thải nếu không được
thu gom triệt để sẽ chảy tràn ra môi trường đất, thấm xuống mạch nước ngầm, từ đó
làm gia tăng hàm lượng các chất ô nhiễm trong nước, nhất là có thể làm gia tăng
nồng độ Arsen có trong môi trường nước.
IV.2.2.3. Diễn biến chất lượng môi trường không khí
a. Môi trường không khí tại khu vực sản xuất công nghiệp
Trong hiện tại, hoạt động của các KCN tỉnh Đồng Tháp chưa gây ảnh hưởng ô
nhiễm nhiều đến chất lượng môi trường toàn vùng. Sự ô nhiễm chỉ xảy ra tại một số khu
vực về các chỉ tiêu bụi và khí HF. Các khu vực ô nhiễm chủ yếu là tại các tuyến giao
thông chính của tỉnh và tại khu vực xung quanh các lò sản xuất gạch.
Theo định hướng phát triển công nghiệp trong tương lai, ngành nông sản chiếm
49,5% cơ cấu ngành nông nghiệp, ngành hóa chất và các sản phẩm từ hóa chất chiếm
23,5%, ngành cơ khí chiếm 15,3%, ngành thiết bị điện - điện tử 12,8%, ngành khoáng
sản và vật liệu xây dựng chiếm 11,9%, ngành nhựa chiếm 8,2%, ngành dệt may da
chiếm 3,3%. Trong tương lai, dự đoán khi các cơ sở công nghiệp thuộc các ngành trên
đi vào hoạt động thì lượng khí thải phát tán vào không khí càng lớn, góp phần làm gia
tăng hàm lượng các chất ô nhiễm trong không khí.
Dự kiến đến năm 2020, tổng sản lượng gạch sản xuất hàng năm của tỉnh là 150
triệu viên, lượng gạch này không tăng nhiều so với sản lượng hiện nay của tỉnh. Dựa vào
kết quả đánh giá của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hệ số ô nhiễm khi sản xuất 1.000
viên gạch với nhiên liệu trấu có thể ước tính tải lượng các chất ô nhiễm thải vào môi
trường không khí trong tương lai:
Bảng IV.11: Tải lượng các chất ô nhiễm phát thải vào môi trường không khí do
hoạt động tại khu vực các lò gạch đến năm 2020

Nhiên liệu Hệ số ô nhiễm (kg/1.000 viên)

Bụi SOx CO THC NOx HF


Trấu
7,6 0 44,5 8,9 0,89 0,55
Năm Tải lượng các chất ô nhiễm (tấn)
2006 1.064 0 6.230 1.246 124,6 77
2010 1.317 0 7.711 1.542 154 95
2015 2.089 0 12.233 2.447 245 151
2020 3.193 0 18.693 3.739 374 231

Như vậy, đến năm 2020, trong một năm hoạt động sản xuất tại các lò gạch sẽ thải
ra môi trường không khí một lượng 3.193 tấn bụi, 18.693 tấn CO, 3.739 tấn THC, 374
tấn NOx, 231 tấn HF, tăng gấp 3 lần so với hiện nay.
b. Ô nhiễm không khí do các phương tiện giao thông
Đối với các khu vực khai thác cát sông, môi trường không khí ở đây bị ô nhiễm
chủ yếu do đốt nhiên liệu dầu DO bởi các hoạt động khai thác và vận chuyển của các
tàu, ghe làm phát sinh CO, SOx, NOx, hydrocacbon… Các khí này không chỉ ảnh
hưởng đến sức khỏe con người mà còn gây những tác động trực tiếp đối với hệ động,
thực vật trên cạn cũng như dưới nước. Một khi hoạt động khai thác phát triển thì các
khí này cũng sẽ gia tăng theo số lượng tàu, ghe lưu thông trên sông cũng như khi tần
suất khai thác gia tăng.
Trong khi đó, nguồn gốc ô nhiễm chính tại các đô thị là khí thải giao thông.
Trên thế giới khí thải giao thông đóng góp 55 – 60% tổng tải lượng ô nhiễm không khí
tại các đô thị. Tại các đô thị tỉnh Đồng Tháp, tỷlệ ô nhiễm do các phương tiện giao
thông trong tổng tải lượng các chất ô nhiễm không khí khá lớn. Nguyên nhân chủ yếu
là do các phương tiện giao thông đường bộ và quá trình đô thị hóa.
Trong những năm gần đây, xu hướng gia tăng số lượng xe cộ tại các đô thị tỉnh
Đồng Tháp rất rõ rệt, đặc biệt là sau khi một số khu công nghiệp được đầu tư xây
dựng, công tác xây dựng các nhà máy xí nghiệp tăng và hoạt động của ngành công
nghiệp ở tỉnh phát triển. Vì vậy, xu hướng gia tăng ô nhiễm do khói, bụi, tiếng ồn tại
các đô thị là rất rõ rệt.
Do đó, khả năng gia tăng số vụ tai nạn giao thông, gia tăng tần suất kẹt xe, gia
tăng tỷlệ người mắc bệnh do ô nhiễm không khí, tiếng ồn ... là tất yếu và cần phải có
biện pháp quản lý, quy hoạch nhằm bảo vệ môi trường ngay từ bây giờ.
Nhìn chung, trong tương lai, mức độ ô nhiễm không khí tại tỉnh Đồng Tháp sẽ
gia tăng, chủ yếu tập trung dọc theo các tuyến giao thông chính của tỉnh và xung
quanh khu vực các làng nghề, các cụm lò gạch. Đồng thời các hoạt động sản xuất công
nghiệp cũng gây tác động đáng kể đến chất lượng môi trường không khí ở địa phương.
IV.2.2.4. Chất thải rắn
Đến năm 2020, trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp có 4.057,54 ha diện tích phát triển
KCN, CCN. Dựa vào hệ số ước tính mỗi ha đất công nghiệp thải ra khoảng 40 kg chất
thải rắn công nghiệp mỗi ngày, ta có thể ước tính tải lượng chất thải rắn của các KCN,
CCN tại tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 như sau:

Bảng IV.12: Ước tính tải lượng chất thải rắn tai các KCN, CCN năm 2020

Diện tích Chỉ tiêu Tải lượng CTR


KCN, CCN
(ha) (kg/ngđ) (kg/ngđ)
Tổng cộng 4.057,54 162.302
KCN 2.919,94 40 116.798
CCN 1.137,60 40 45.504

Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị trong tỉnh được trình bày như sau:

Bảng IV.13: Ước tính tải lượng rác thải sinh hoạt đô thị tỉnh Đồng Tháp

Dân số (người) Khối lượng (kg/ngày)


Đô thị
2010 2020 2010 2020
Tổng cộng 334.279 494.814 189.740 275.607
Đô thị cấp tỉnh 226.000 282.000 135.600 169.200
Đô thị cấp huyện 108.279 212.814 54.140 106.407

Ngoài lượng chất thải rắn công nghiệp và rác thải sinh hoạt, tỉnh Đồng Tháp
còn phải tiếp nhận lượng rác thải y tế từ các bệnh viện, trạm xá của tỉnh. Theo ước
tính, mỗi năm 1 giường bệnh sẽ thải ra môi trường 0,073 tấn rác thải (trong đó 0,02 tấn
rác y tế và 0,053 tấn rác sinh hoạt). Tải lượng rác thải y tế ước tính như sau:

Bảng IV.14: Ước tính tải lượng rác y tế tỉnh Đồng Tháp

Số giường bệnh Khối lượng rác thải


Năm
(giường) (tấn/năm)
2006 2.816 205,568
2010 3.250 237,25
2020 4.000 292

Như vậy đến năm 2010 lượng rác thải phát sinh từ bệnh viện và các trung tâm y
tế là 237,259 tấn/năm (trong đó có 65 tấn là rác thải nguy hại), đến năm 2020 là 292
tấn/năm (trong đó có 80 tấn là rác thải nguy hại). Thành phần rác thải nguy hại gồm có
bông băng, vải, mô bệnh phẩm, mô phẫu thuật, xilanh, kim tiêm… Lượng rác này nếu
không được thu gom và xử lý tốt thì sẽ gây ảnh hưởng đến môi trường và tình hình sức
khỏe của người dân.
Với lượng rác thải lớn nhưng việc thu gom và xử lý chất thải vẫn còn chưa
được thực hiện triệt để. Dự đoán trong tương lai tỉnh Đồng Tháp phải đối mặt với các
vấn đề liên quan đến chất thải rắn:
- Chất thải rắn nguy hại không được kiểm soát tốt có thể trở thành tác nhân gây
nguy hiểm đến môi trường và đặc biệt là sức khỏe của người dân.
- Phương pháp xử lý lạc hậu: công nghệ, thiết bị, phương tiện thu gom, vận
chuyển và xử lý rác tương đối nghèo nàn… hiện nay vẫn còn là bài toán lớn đối với tỉnh.
- CTR không được phân loại ngay tại nguồn, gây khó khăn cho quá trình chôn
lấp và xử lý.
- Ô nhiễm môi trường do bãi rác không được thiết kế, xây dựng hợp vệ sinh.
- Các chai, lọ chứa đựng thuốc BVTV không được thu gom triệt để gây ô nhiễm
môi trường.
- Chất thải từ quá trình chăn nuôi không được xử lý tốt sẽ trở thành nguồn lây
truyền bệnh cho các loài vật khác và đặc biệt là con người.
- Lượng chất thải rắn phát sinh từ hoạt động của khách du lịch tại các khu du
lịch, khu bảo tồn sẽ gây ảnh hưởng đến môi trường và hệ sinh thái trong khu vực.
- Tình hình vứt rác bừa bãi vào môi trường, kênh rạch do sự thiếu ý thức của
một số bộ phận trong cộng đồng gây tác động xấu đến môi trường.
IV.3. DỰ BÁO CÁC KHU VỰC SUY THOÁI/Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
TRỌNG ĐIỂM
Dự kiến đến năm 2010, ngành công nghiệp tỉnh Đồng Tháp chiếm tỷ trọng
chính trong phát triển kinh tế của tỉnh, trong đó tập trung vào ngành công nghiệp chế
biến nông thủy sản, vật liệu xây dựng... tại 3 khu công nghiệp (KCN Sa Đéc, KCN
Trần Quốc Toản, KCN Sông Hậu) và một số cụm công nghiệp nằm tại các huyện thị.
IV.3.1. Khu vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
IV.3.1.1. KCN Sa Đéc
Là khu vực có quy mô lớn nhất trong tỉnh, KCN Sa Đéc có vai trò đặc biệt
quan trọng đối việc phát triển kinh tế - xã hội khu vực phía Nam của tỉnh. Trong thời
gian gần đây, KCN đã được chú trọng đầu tư phát triển về cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ
thuật cùng những chính sách thông thoáng nhằm thu hút đầu tư. Trong KCN Sa Đéc,
các ngành nghề được bố trí hỗn hợp, đặc biệt tập trung là ngành công nghiệp chế biến
nông sản. Với tốc độ phát triển sản xuất như hiện nay và dự kiến đến năm 2020 thì
KCN này sẽ được lấp đầy, khi đó sẽ thải ra môi trường nước (chủ yếu là sông Tiền)
một lượng nước thải rất lớn, ảnh hưởng mạnh đến hệ thủy sinh vật và chất lượng môi
trường nước mặt, đặc biệt vào mùa khô khi thượng nguồn có lưu lượng nước thấp,
nồng độ các chất ô nhiễm trong nước sông sẽ tăng lên cao làm suy thoái tài nguyên
nước mặt của sông Tiền và các khu vực phụ cận.
Bên cạnh việc ảnh hưởng đến nguồn nước mặt, nước thải khu công nghiệp còn
tác động đến chất lượng không khí xung quanh. Tập trung vào mùa khô, khi độ ẩm
không khí thấp, nước thải ít được trung hòa nên quá trình phân hủy các hợp chất hữu
cơ sinh ra các khí H2S, NH3 và các hợp chất mecaptan (HS) tạo nên các mùi hôi thối
gây ảnh hưởng đến cuộc sống người dân xung quanh và khu đô thị tại thị xã Sa Đéc.
Mặt khác, KCN Sa Đéc tập trung các ngành chế biến nông sản vì vậy hàm lượng bụi
trong các cơ sở sản xuất thải ra môi trường cũng rất lớn, nếu như không có biện pháp
xử lý triệt để sẽ tác động lớn đến môi trường xung quanh.
IV.3.1.2. KCN Trần Quốc Toản
KCN Trần Quốc Toản tập trung phát triển công nghiệp với các ngành nghề hỗn
hợp, đặc biệt tập trung chủ yếu ngành chế biến nông sản, hàng tiêu dùng, vật liệu xây
dựng. Do vậy thành phần chất thải rất đa dạng, trong đó đáng chú ý là nước thải chứa
hàm lượng chất hữu cơ cao khi thải ra môi trường sẽ làm các khu vực lân cận bị ô
nhiễm hữu cơ.
IV.3.1.3. KCN sông Hậu
KCN Sông Hậu được quy hoạch gồm nhiều tiểu khu dọc bờ sông Hậu thuộc địa
phận huyện Lai Vung. Đây là KCN xây dựng mới, phát triển lên từ CCN Tân Thành
có khả năng phát triển nhanh khi QL 54 hoàn thành, cụm cảng Cần Thơ được nâng
cấp, sân bay Trà Nóc trở thành sân bay quốc tế. Ngành nghề thu hút hỗn hợp, đặc biệt
tập trung cho công nghiệp chế biến nông thủy sản, hàng tiêu dùng và đóng tàu thuyền.
Do đó, trong tương lai khu vực này sẽ phát triển mạnh, khi KCN được lấp đầy, các
doanh nghiệp vào hoạt động thì khối lượng chất thải gia tăng, sông Hậu sẽ tiếp nhận
nguồn thải này.
Mặt khác, ngành công nghiệp đóng tàu là ngành mà thành phần nước thải chứa
nhiều kim loại nặng gây ô nhiễm môi trường đang được triển khai tại KCN này nên
khả năng tác động đến chất lượng môi trường xung quanh là rất lớn, đặc biệt là chất
lượng môi trường nước sông Hậu.
IV.3.2. Khu vực sản xuất gây ô nhiễm khác
IV.3.2.1. Khu vực lò gạch
Trong những năm qua, sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp ở Đồng
Tháp phát triển khá mạnh, trong đó phải kể đến hàng ngàn lò gạch, xí nghiệp xay xát
đã thu hút lực lượng lao động khá lớn và đóng góp một phần đáng kể cho ngân sách
địa phương. Nhưng trong quá trình sản xuất, các cơ sở này đã gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng. Tuy chỉ gây ô nhiễm không khí cục bộ ở các khu tập trung lò gạch ở
Châu Thành, Sa Đéc, Lấp Vò... nhưng tác hại đến sản xuất, đời sống và sức khỏe con
người. Đầu tiên phải kể đến ô nhiễm khói độc do HF, CO, CO 2 ... kế đến là ô nhiễm
bụi do các cơ sở xay xát ở Sa Đéc, Châu Thành. Phải nói rằng lò gạch ngói thủ công là
một tác nhân gây hại môi trường nông thôn, nếu không có biện pháp xử lý hoặc di dời
vào các CCN tập trung thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến các khu dân cư sống xung quanh.
IV.3.2.2. Khu vực giết mổ gia súc
Giết mổ gia súc, gia cầm nhỏ lẻ: toàn tỉnh có 210 cơ sở giết mổ gia súc, gia
cầm nhỏ lẻ. Hiện nay, mỗi ngày các cơ sở thải ra môi trường một khối lượng nước thải
và chất thải rắn rất lớn, làm ảnh hưởng đến chất lượng môi trường sống xung quanh.
Do nước thải giết mổ không được xử lý trước khi thải nên quá trình phân hủy các chất
hữu cơ trong nước thải đã tạo ra mùi hôi thối (khí H2S, NH3…) làm ô nhiễm không khí
của vùng với bán kính ảnh hưởng lớn đồng thời với gây ô nhiễm nước.
IV.3.2.3. Khu vực làng nghề
Khu vực làng nghề Tân Phú Đông (thị xã Sa Đéc), Tân Bình, Tân Phú Trung
(huyện Châu Thành). Làng nghề làm bột theo quy trình sản xuất chế biến từ tấm phụ
phẩm trong xay xát, ngâm, ủ, sau đó xay ra bột, do đó nguồn nước thải ra có đặc tính
chua, giàu dinh dưỡng, dễ lên men, gây hôi thối nên dễ gây ô nhiễm môi trường. Phụ
phẩm trong chế biến bột được đưa vào chăn nuôi heo.
Số lượng heo tại khu vực này chiếm tỷlệ lớn trong tổng số heo toàn tỉnh, hàng
ngày thải ra một khối lượng phân rất lớn, trong khi đó tổng số hầm biogas còn rất ít chỉ
giải quyết được khoảng 20% lượng phân thải ra, còn lại thải trực tiếp ra môi trường.
Trong thời gian tới, số lượng hộ chăn nuôi sẽ tăng lên, lượng nước thải ra môi trường
là rất lớn. Nếu như tại 2 khu vực này không có kế hoạch, phương án xử lý kịp thời thì
môi trường tại 2 khu vực này sẽ bị ô nhiễm nghiêm trọng. Đặc biệt, với đặc điểm tự
nhiên là kênh rạch chằng chịt do đó hầu hết nước thải từ sản xuất và chăn nuôi thải hầu
hết xuống kênh rạch gây ô nhiễm môi trường trầm trọng ảnh hưởng đến các hệ sinh
thái và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người dân nơi đây.
IV.3.3. Khu vực vùng lũ
Tác hại nghiêm trọng nhất đối với con người phải sống chung với lũ là nguồn
nước mặt bị ô nhiễm nặng. Đây là nguồn gốc phát sinh các bệnh dịch theo đường tiêu
hoá. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), bệnh tiêu chảy có thể giảm
16% nếu đảm bảo chất lượng nước sinh hoạt, giảm 25% nếu đảm bảo số lượng nước,
giảm 37% nếu đảm bảo cả số lượng và chất lượng nước, giảm 22% nếu xử lý phân
hợp vệ sinh. Như vậy trong mùa lũ lụt, vấn đề môi trường đầu tiên phải được quan
tâm là nước sạch cho tất cả mọi người sống trong vùng lũ lụt. Thứ đến là vấn đề cầu
tiêu cho các hộ gia đình trong mùa lũ lụt, vì chất thải của con người là một trong
những tác nhân làm ô nhiễm nguồn nước mặt trong mùa lũ. Do đó cần nghiên cứu để
có mô hình cầu tiêu thích hợp cho người dân ở vùng lũ.
Tóm lại, chủ động giải quyết tốt, có hiệu quả vấn đề nước sạch vệ sinh môi
trường nông thôn phải được coi là chiến lược trong xử lý ô nhiễm môi trường do lũ lụt
gây ra ở Đồng Tháp và các tỉnh ĐBSCL.
IV.3.4. Khu vực các đô thị
Cùng với quá trình đô thị hóa, lượng chất thải (gồm có nước thải, khí thải, chất
thải rắn) phát sinh ngày càng gia tăng. Việc giải quyết các vấn đề môi trường rất khó
khăn, đặc biệt là tại các đô thị: thành phố Cao Lãnh, thị xã Sa Đéc, Hồng Ngự.Điều
này dẫn đến tình hình môi trường tại khu vực ngày càng diễn biến xấu nếu như không
có biện pháp thích hợp để bảo vệ và cải tạo.
IV.3.5. Khu vực tập trung dân cư sống ven theo các kênh rạch
Tình trạng gia tăng dân số cơ học tại các khu vực ven sông ngày càng nhanh,
đồng nghĩa với việc toàn bộ chất thải từ hoạt động sinh hoạt và sản xuất đều được thải
xuống sông. Điều này sẽ gây suy thoái nghiêm trọng đến chất lượng nước, ảnh hưởng
đến nguồn nước cấp chính cho sinh hoạt trong tương lai và gây tác động trực tiếp đến
sức khỏe của người dân trong khu vực sinh sống.
Từ những đánh giá hiện trạng môi trường và nhận định mức độ ảnh hưởng có
khả năng xảy ra tại các khu vực, có thể xác định những khu vực đặc biệt nghiêm trọng
và nghiêm trọng đến năm 2020 được tóm tắt trong bảng sau.
Bảng IV.15: Những khu vực ô nhiễm và suy thoái đặc biệt nghiêm trọng - nghiêm
trọng đến năm 2020

STT Khu vực ô nhiễm – suy thoái Mức độ


1 Khu công nghiệp Sa Đéc ****
2 Khu công nghiệp Trần Quốc Toản ****
3 Khu công nghiệp Sông Hậu ***
4 Khu vực lò gạch ****
5 Khu vực giết mổ gia súc ****
6 Khu vực làng nghề ****
7 Khu vực vùng lũ ***
8 Khu vực các đô thị ***
9 Khu vực tập trung dân cư sống ven theo kênh rạch ***

Ghi chú:
***: Ô nhiễm và suy thoái nghiêm trọng
****: Ô nhiễm và suy thoái đặc biệt nghiêm trọng
CHƯƠNG V
ĐỀ XUẤT QUAN ĐIỂM MỤC TIÊU VÀ XÂY DỰNG CÁC
CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH ĐỒNG
THÁP ĐẾN NĂM 2020
V.1. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH ĐỒNG
THÁP
V.1.1. Quan điểm bảo vệ môi trường
- Phát triển kinh tế phải gắn liền với bảo đảm công bằng xã hội và bảo vệ môi
trường. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001 - 2010 được Đại hội Đảng lần thứ IX
thông qua đã khẳng định: “Phát triển kinh tế - xã hội gắn chặt với bảo vệ môi trường
và cải thiện môi trường, đảm bảo sự hài hòa giữa môi trường nhân tạo và môi trường
thiên nhiên”.
- Chủ động gắn kết yêu cầu môi trường trong mỗi quy hoạch, kế hoạch, chương
trình phát triển kinh tế xã hội, coi yêu cầu về môi trường là một tiêu chí quan trọng
trong đánh giá các giải pháp phát triển”. Theo tinh thần đó, trong Công văn số
7679/BKH ngày 6/11/1998 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn triển khai thực hiện
Chỉ thị số 32/1998/TTg ngày 23/9/1998 của Thủ tướng Chính phủ về công tác quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020 nhấn mạnh rằng: “Tất cả các dự
án quy hoạch phát triển đều phải nghiên cứu vấn đề bảo vệ và cải thiện môi trường tự
nhiên và các hệ sinh thái”.
- Quy hoạch môi trường tỉnh Đồng Tháp nhằm lồng ghép những vấn đề môi
trường vào quy hoạch phát triển, góp phần điều chỉnh, giảm nhẹ xung đột giữa môi
trường và phát triển. Quy hoạch môi trường phải đảm bảo đáp ứng các mục tiêu phát
triển, không mâu thuẫn với các quy hoạch phát triển kinh tế vĩ mô và tiềm lực quản lý,
bảo vệ môi trường hiện có, đồng thời đảm bảo các hoạt động phát triển không cản trở
lẫn nhau, các tác động tới các hệ sinh thái, môi trường và con người là chấp nhận được.
- Quy hoạch môi trường tỉnh Đồng Tháp nhằm hướng tới một sự liên kết nội
vùng giữa các tỉnh, các địa phương trong vùng và giữa các ngành kinh tế. Khâu có tính
đột phá trong quy hoạch là tìm kiếm một cơ chế quản lý mới có hiệu quả để điều phối
sự phát triển lãnh thổ tỉnh Đồng Tháp, giải quyết những vấn đề mang tính liên tỉnh mà
không bị ràng buộc và chia cắt bởi ranh giới hành chính. Cơ chế điều phối đó cho phép
phát triển theo quy hoạch giữa các địa phương trong tỉnh, khai thác thế mạnh, nâng cao
hiệu quả đầu tư, tránh lãng phí nguồn lực. Các dự án đầu tư liên quan đến sự phát triển
chung của cả tỉnh như giao thông, cảng, khu đô thị mới, khu xử lý chất thải rắn tập
trung, chia sẻ nguồn nước sông… cần có sự phối hợp giữa chính quyền địa phương để
xây dựng và xét duyệt dự án.
- Quy hoạch môi trường tỉnh Đồng Tháp nhằm làm cơ sở thực hiện kế hoạch
bảo vệ môi trường, bảo vệ và phát triển tài nguyên. Bảo vệ môi trường không có nghĩa
là giữ nguyên hiện trạng của chúng, mà ngược lại chủ động tìm cách cải thiện môi
trường, không ngừng phát triển các dạng tài nguyên, đặc biệt là tài nguyên tái tạo
được, không được sử dụng quá khả năng tái tạo của chúng để đảm bảo sử dụng lâu dài.
Đối với tài nguyên không tái tạo nên giảm sử dụng tới mức tiết kiệm hoặc thay thế
bằng nguồn tài nguyên tái tạo, đồng thời đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm giảm tới
mức tối thiểu các chất phế thải có hại đưa vào môi trường. Kiểm soát mức độ khai thác
sử dụng tài nguyên và việc đổ các chất thải vào mỗi khu vực sao cho chúng nằm trong
khả năng chịu tải của môi trường và hệ sinh thái tự nhiên. Kết quả của quy hoạch môi
trường là sự kết hợp tối ưu cả 3 hệ thống kinh tế - xã hội - môi trường để thực hiện
chiến lược phát triển bền vững.
V.1.2. Mục tiêu bảo vệ môi trường
V.1.2.1. Mục tiêu tổng quát
- Phòng ngừa ô nhiễm, giảm thiểu và cải thiện tác động ảnh hưởng từ quá trình
phát triển kinh tế xã hội nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và sức khỏe của nhân
dân, đảm bảo phát triển bền vững tỉnh Đồng Tháp từ nay đến năm 2020.
- Để công tác bảo vệ môi trường được thực hiện một cách nghiêm túc, tự
nguyện và hiệu quả thì công tác tăng cường năng lực quản lý và nâng cao nhận thức
của người dân về bảo vệ môi trường là rất quan trọng. Đây là mục tiêu lớn cần đạt
được nhằm đảm bảo sự phát triển của tỉnh Đồng Tháp được lâu dài và an toàn.
V.1.2.2. Mục tiêu cụ thể
a. Phòng ngừa, giảm thiểu tình hình ô nhiễm và suy thoái môi trường
- Nhận thức về công tác phòng ngừa ô nhiễm và hạn chế tình hình xả thải vào
môi trường của người dân được nâng cao.
- Nâng tỷlệ thu gom rác lên 95% đối với rác thải đô thị, 100% đối với rác thải
công nghiệp (kể cả rác thải nguy hại) và 100% đối với rác thải y tế vào năm 2020.
- Mục tiêu đến năm 2015, xây dựng hoàn chỉnh 2 bãi rác lớn kết hợp với
phương pháp đốt chất thải giúp xử lý tất cả 100% lượng rác thu gom được, đặc biệt là
chất thải nguy hại.
- Phấn đấu đến năm 2015, 100% các doanh nghiệp, cơ sở công nghiệp trong
khu công nghiệp của tỉnh phải đầu tư và đưa vào vận hành hệ thống xử lý ô nhiễm đạt
tiêu chuẩn môi trường.
- Phấn đấu đến năm 2015, các bệnh viện từ cấp huyện trở lên có hệ thống xử lý
nước thải đạt tiêu chuẩn. Đến năm 2020, tất cả các trung tâm y tế, trạm xá có hệ thống
thu gom nước thải riêng biệt và đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra nguồn tiếp nhận.
- Đến năm 2010 xây dựng và hoàn thiện chương trình quan trắc chất lượng môi
trường (nước, không khí) khắp địa bàn tỉnh giúp phát hiện những hiện tượng bất
thường, từ đó có được biện pháp và giải pháp xử lý kịp thời.
- Mục tiêu đến năm 2020,các cơ sở sản xuất trên địa bàn tỉnh áp dụng hình thức
sản xuất sạch hơn kết hợp với tái chế bên ngoài nhà máy giúp hạn chế lượng chất thải
phát sinh.
- Đến năm 2020, kiểm soát 100% lượng thuốc BVTV và phân bón đang lưu
hành trên thị trường.
- Phấn đấu đến năm 2020, 100% doanh nghiệp có sản phẩm hàng hóa xuất khẩu
áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo ISO.
- Mục tiêu đến năm 2015 thực hiện hoàn chỉnh quy hoạch các vùng nuôi trồng
thủy sản kết hợp với bảo vệ môi trường.
b. Cải thiện môi trường
- Phấn đấu đến năm 2010 xử lý dứt điểm ô nhiễm ở những điểm nóng trong
tỉnh, cơ bản di dời những cơ sở, loại hình sản xuất gây ô nhiễm vào khu cụm công nghiệp.
- Hoàn thành việc cải tạo, nâng cấp và xây dựng hệ thống tiêu thoát nước mưa
và nước thải ở các khu công nghiệp vào năm 2010.
- Tiến tới thu gom, xử lý về cơ bản chất thải rắn, chất thải công nghiệp, chất
thải y tế và chất thải sinh hoạt ở các thành phố và khu dân cư đông đúc.
- Cải tạo các đoạn sông, kênh mương đã bị ô nhiễm, các vùng đất bị suy thoái.
Đến năm 2010 cải tạo được khoảng 40% các dòng sông, hệ thống tiêu thoát nước, đặc
biệt là các dòng sông đi qua các khu dân cư tập trung, các khu công nghiệp và đô thị.
- Cải tạo và nâng cấp cơ sở hạ tầng cũ kỹ, lạc hậu đồng thời quy hoạch, xây
dựng mới các cơ sở hạ tầng tiên tiến cho các đô thị, khu dân cư tập trung, khu công
nghiệp của tỉnh.
- Phấn đấu đạt tỷlệ 80% dân số được cấp nước sạch tập trung vào năm 2010,
91% năm 2015 và 97% năm 2020. Trong đó, dân số đô thị được cấp nước sạch năm
2020 là 99% và tại nông thôn là 95%.
- Mục tiêu từ nay đến năm 2015 di dời 80% các cơ sở ngoài các khu, cụm công
nghiệp vào trong các KCN, CCN tập trung.
- Đến năm 2015, cả khu vực đô thị và nông thôn tỉnh Đồng Tháp thực hiện di
dời, tái định cư các khu nhà ổ chuột và nâng cao chất lượng cuộc sống người nghèo
đạt 80%, tiếp tục thực hiện mục tiêu này đến năm 2020 đạt 90%.
- Đến năm 2020, phải đảm bảo 100% chất thải rắn nguy hại được xử lý. Hoàn
chỉnh 100% hệ thống thu gom và xử lý chất thải phát sinh từ các cơ sở sản xuất, khu
cụm công nghiệp, đảm bảo chất lượng nước thải, khí thải đạt tiêu chuẩn xả thải, không
làm ảnh hưởng đến tài nguyên môi trường khu vực xung quanh.
- Hướng tới năm 2015 xóa bỏ 80% dân số sử dụng nhà xí hợp vệ sinh, 70% các
hộ chăn nuôi phải đầu tư xử lý nguồn ô nhiễm. Phấn đấu đến năm 2020 môi trường tại
các khu vực nông thôn được cải thiện, không còn tình hình sử dụng nhà vệ sinh trên
sông và kênh rạch. Hình thành ý thức giữ gìn vệ sinh chung, xóa bỏ các phong tục, tập
quán lạc hậu, các thói quen, nếp sống không văn minh, không hợp vệ sinh.
- Tạo dựng cảnh quan sinh thái đô thị, phấn đấu đạt mức tỷ lệ cây xanh công
cộng 15 - 20 m2/người đối với các đô thị trong tỉnh vào năm 2020.
- Hạn chế tình hình sử dụng hóa chất thuốc BVTV trong nông nghiệp, các chất
bảo quản nông sản thực phẩm độc hại. Đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
c. Bảo tồn thiên nhiên
- Mục tiêu hàng đầu là bảo vệ bền vững diện tích đất ngập nước hiện có, bảo vệ
nguồn gien các giống loài và các hệ sinh thái đặc biệt, đặc biệt tại Vườn Quốc Gia
Tràm Chim – Tam Nông.
- Phấn đấu đạt chỉ tiêu đến 2010, vùng đệm khu bảo tồn được giải quyết cơ bản,
trong đó vấn đề nâng cao thu nhập cho người dân vùng đệm được giải quyết thỏa đáng.
- Nâng độ che phủ rừng hiện nay của tỉnh, phấn đấu đến năm 2010 đạt cơ cấu rừng.
- Tăng cường công tác nghiên cứu, điều tra đánh giá tài nguyên sinh vật, nhận
dạng những loài mới, các loài quý hiếm đặc hữu và các loài đang bị đe dọa tuyệt chủng.
- Bảo vệ, khôi phục và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên: đất, rừng, nước,
khoáng sản, năng lượng và tài nguyên sinh học… đảm bảo sự phát triển bền vững.
- Tăng cường khả năng về quản lý, đầu tư, cưỡng chế và các giải pháp hỗ trợ để
thực hiện bảo tồn, phát triển và sử dụng lâu bền đa dạng sinh học của các hệ sinh thái:
rừng, trên cạn, dưới nước.
d. Tăng cường năng lực quản lý
- Tăng cường về số lượng và chất lượng đội ngũ quản lý môi trường. Đến 2010
năng lực quản lý môi trường phải được nâng cao nhằm đáp ứng yêu cầu thực tế đặt ra.
- Hoàn thiện và củng cố về tổ chức bộ máy cho hệ thống quản lý môi trường từ
cấp Sở đến cấp Phòng.
- Các giải pháp bảo vệ môi trường được lồng ghép vào trong việc thiết kế và
cung cấp các dịch vụ.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết cho các hoạt động
bảo vệ môi trường.
- Trình độ của các cán bộ quản lý và chuyên môn môi trường từng bước được
nâng cao. Phấn đấu các cán bộ chủ chốt phải đạt trình độ chuyên ngành về môi trường
tối thiểu là bậc đại học vào năm 2015.
e. Nâng cao nhận thức
- Đưa giáo dục, đào tạo môi trường vào hệ thống giáo dục của tỉnh, giáo dục
cộng đồng về bảo vệ môi trường. Đến năm 2010, các nội dung kiến thức về bảo vệ môi
trường sẽ được đưa vào trong chương trình học của các cấp bậc đào tạo.
- Hoàn chỉnh hệ thống giáo dục kiến thức về công tác bảo vệ môi trường cho
các em tiểu học trên địa bàn tỉnh vào năm 2010 và trung học vào năm 2020.
- Phấn đấu đến năm 2012, mọi công dân đạt trình độ trung học cơ sở đều được
giáo dục cơ bản về môi trường. Xã hội hóa công tác BVMT, huy động mọi cá nhân,
mọi ngành, mọi cấp cùng hợp tác tham gia quản lý bảo vệ môi trường.
- Xây dựng các chương trình tuyên truyền về công tác bảo vệ môi trường trên
các phương tiện thông tin đại chúng.
- Xây dựng cộng đồng trách nhiệm, nâng cao nhận thức cho các chủ doanh
nghiệp, các chủ trang trại, các chủ nhiệm hợp tác xã và các hộ cá thể nuôi trồng thủy
sản trong công tác phòng ngừa, xử lý ô nhiễm môi trường.
V.2. ĐÁNH GIÁ SẮP XẾP ƯU TIÊN CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG
V.2.1. Đánh giá các vấn đề môi trường
V.2.1.1. Yêu cầu và phương pháp thực hiện
Để đi đến việc đề xuất các vần đề môi trường ưu tiên thì việc đánh giá và sắp
đặt các vấn đề môi trường là rất cần thiết. Việc đánh giá các vấn đề môi trường phải
đảm bảo các mục tiêu sau:
- Cung cấp những phân tích chính xác về các vấn đề môi trường quan trọng,
bức xúc nhất mà người dân địa phương đang phải đối mặt.
- Cung cấp các thông tin về những tác động môi trường do các hoạt động phát
triển từng ngành, từng khu vực và những hoạt động hiện tại đang được thực hiện nhằm
cải thiện môi trường.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về điều kiện môi trường để từ đó đánh giá được hiệu
quả các hoạt động cải thiện môi trường.
- Tăng cường nhận thức của cộng đồng về các vấn đề môi trường nhằm thúc
đẩy cộng đồng tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường.
Phương pháp được sử dụng ở đây nhằm đánh giá tầm quan trọng của các vấn đề
môi trường là phương pháp Lohani.
+ Việc đánh giá chỉ số địa lý R (Range index) đối với một vấn đề môi trường
của tỉnh được tính theo 3 cấp phổ biến (1, 2 và 3) tương ứng với từng vùng không gian
(huyện, vùng sinh thái và toàn tỉnh).
+ Chỉ số đối kháng P (Persistence index): được đánh giá một cách tương đối
thông qua việc xem xét khả năng cải thiện vấn đề môi trường theo thời gian đồng thời
có tính đến mục tiêu cải thiện môi trường theo kế hoạch. Các chỉ số tương ứng là 1
(đến năm 2010), 2 (đến năm 2015), 3 (đến năm 2020), 4 (sau năm 2020).
+ Chỉ số phức hợp C (Complexity index): được đánh giá khi xem xét khả
năng ảnh hưởng từ áp lực của các vấn đề môi trường đến 9 thành phần môi trường
chính thuộc 3 hợp phần là nhân văn, môi trường và tài nguyên. Chỉ số C dao động
từ 1 đến 9.
+ Chỉ số U: Chỉ số này biểu thị tầm quan trọng của mỗi vấn đề môi trường
(mức độ suy thoái, mức độ tiêu cực hay áp lực môi trường) thường xuyên thay đổi
theo thời gian và không gian. Chỉ số này được tính theo công thức sau:
Ui = PiRiCi
Những chỉ số được đánh giá theo kinh nghiệm của chuyên gia và phụ thuộc
nhiều vào mức độ đầy đủ hay thiếu thông tin dữ liệu môi trường. Các thông số này có
thể thay đổi theo thời gian.
V.2.1.2. Tổng hợp các vấn đề môi trường chính
Các vấn đề môi trường hiện nay và dự báo sẽ xảy ra trong tương lai trên địa bàn
huyện được trình bày cụ thể trong chương III và chương IV. Xem xét và tổng hợp các
vấn đề, kết quả các vấn đề môi trường chính được tổng hợp:
1. Ô nhiễm không khí do ảnh hưởng của các hoạt động giao thông và phát triển
kinh tế tại các đô thị, các cơ sở TTCN và làng nghề truyền thống.
2. Ô nhiễm môi trường nước do ảnh hưởng của các hoạt động sinh hoạt và sản
xuất của con người tại các khu vực nông thôn, khu đô thị, khu/cụm công nghiệp, làng
nghề và các khu vực nuôi trồng thủy sản.
3. Ô nhiễm do chất thải rắn tại các khu đô thị, khu, cụm công nghiệp, bệnh viện
và khu vực dân cư nông thôn.
4. Thoái hóa đất do quá trình thâm canh, độc canh, lạm dụng phân hóa học và
thuốc bảo vệ thực vật trong nông nghiệp.
5. Nguy cơ bị thu hẹp diện tích rừng, biến đổi hoặc mất các vùng đất ngập nước
có hệ sinh thái đặc thù có tầm quan trọng quốc gia, quốc tế.
6. Tình hình sạt lở.
7. Cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn.
V.2.1.3. Xếp hạng các vấn đề môi trường
Xếp hạng các vấn đề môi trường được thể hiện trong bảng V.1 và bảng V.2.
Bảng V.1: Chỉ số C của các vấn đề môi trường

Nhân văn Môi trường Tài nguyên


Sức Ổn Môi Đa Chỉ số
Các vấn đề môi trường chính Môi Môi Tài
khỏe định trường dạng Khoáng C
KTXH trường trường nguyên
cộng chính không sinh sản
đất nước nước
đồng trị khí học
1. Ô nhiễm không khí do ảnh hưởng của các hoạt động
giao thông và phát triển kinh tế tại các đô thị, các cơ sở x x x 3
TTCN và làng nghề truyền thống.
2. Ô nhiễm môi trường nước do ảnh hưởng của các
hoạt động sinh hoạt và sản xuất của con người tại các
x x x x x x x 7
khu vực nông thôn, khu đô thị, khu, cụm công nghiệp,
làng nghề và các khu vực nuôi trồng thủy sản.
3. Ô nhiễm do chất thải rắn tại các khu đô thị, khu,
cụm công nghiệp, bệnh viện và khu vực dân cư nông x x x x x x 6
thôn.
4. Thoái hóa đất do quá trình thâm canh, độc canh và
x x x x x 5
lạm dụng thuốc BVTV và phân bón hóa học.
5. Nguy cơ bị thu hẹp diện tích rừng, biến đổi hoặc mất
các vùng đất ngập nước có hệ sinh thái đặc thù có tầm x 1
quan trọng quốc gia, quốc tế.
6. Tình hình sạt lở. x x x 3
7. Cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn. x x x x x x x 7
Bảng V.2: Xếp hạng các vấn đề môi trường

Các chỉ số áp lực Chỉ số xếp hạng


Các vấn đề môi trường chính
R P C U
1. Ô nhiễm không khí do ảnh hưởng của các hoạt động giao thông và phát triển kinh tế tại các
1 2 3 6
đô thị, các cơ sở TTCN và làng nghề truyền thống.
2. Ô nhiễm môi trường nước do ảnh hưởng của các hoạt động sinh hoạt và sản xuất của con
người tại các khu vực nông thôn, khu đô thị, khu, cụm công nghiệp, làng nghề và các khu vực 3 4 7 84
nuôi trồng thủy sản.
3. Ô nhiễm do chất thải rắn tại các khu đô thị, khu, cụm công nghiệp, bệnh viện và khu vực dân
3 3 6 54
cư nông thôn.
4. Thoái hóa đất do quá trình thâm canh, độc canh và lạm dụng thuốc BVTV và phân hóa học. 2 2 5 20
5. Nguy cơ bị biến đổi hoặc mất các vùng đất ngập nước có hệ sinh thái đặc thù có tầm quan
2 4 1 8
trọng quốc gia, quốc tế.
6. Tình hình sạt lở. 1 2 3 6
7. Cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn. 2 3 7 42
V.2.2. Sắp đặt ưu tiên các vấn đề môi trường
Dựa vào từng vấn đề môi trường được xếp hạng trong bảng VI.2 tính mức độ
ưu tiên của 9 vấn đề được đánh giá theo 2 tiêu chí: Kết quả xếp hạng từ 1 - 9 theo chỉ
số U và dựa vào yêu cầu bảo vệ môi trường có lồng ghép với quy hoạch phát triển kinh
tế - xã hội. Các tiêu chí này được đánh giá theo 3 mức độ: ưu tiên thấp, ưu tiên vừa, ưu
tiên cao. Tỷ số cuối cùng (tổng hợp các chỉ số và tiêu chí đánh giá) thể hiện tính ưu
tiên (tỷ số càng thấp càng thể hiện mức độ ưu tiên). Kết quả được thể hiện trong bảng:

Bảng V.3: Chỉ số ưu tiên của các vấn đề môi trường

Tiêu chí đánh giá Chỉ số


Kết quả Yêu cầu ưu tiên
Các vấn đề môi trường chính
xếp hạng của địa giải
(chỉ số U) phương quyết
1. Ô nhiễm không khí do ảnh hưởng của các hoạt động
giao thông và phát triển kinh tế tại các đô thị, các cơ sở 6 (6) 1 7
TTCN và làng nghề truyền thống.
2. Ô nhiễm môi trường nước do ảnh hưởng của các hoạt
động sinh hoạt và sản xuất của con người tại các khu
1 (84) 1 2
vực nông thôn, khu đô thị, khu, cụm công nghiệp, làng
nghề và các khu vực nuôi trồng thủy sản.
3. Ô nhiễm do chất thải rắn tại các khu đô thị, khu, cụm
2 (54) 1 3
công nghiệp, bệnh viện và khu vực dân cư nông thôn.
4. Thoái hóa đất do quá trình thâm canh, độc canh và sử
4 (20) 3 7
dụng quá nhiều lượng phân bón trong nông nghiệp
5. Nguy cơ bị thu hẹp diện tích rừng, biến đổi hoặc mất
các vùng đất ngập nước có hệ sinh thái đặc thù có tầm 5 (8) 2 7
quan trọng quốc gia, quốc tế.
6. Tình hình sạt lở. 6 (6) 2 8
7. Cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn. 3 (42) 1 4
Dựa vào chỉ số thứ tự ưu tiên giải quyết, có thể sắp đặt các vấn đề môi trường
Mức độ ưu tiên như sau:
1. Những vấn đề ưu tiên cao:
- Ô nhiễm môi trường nước do ảnh hưởng của các hoạt động sinh hoạt và sản
xuất của con người tại các khu vực nông thôn, khu đô thị, khu, cụm công nghiệp, làng
nghề và các khu vực nuôi trồng thủy sản.
- Ô nhiễm do chất thải rắn tại các khu đô thị, khu, cụm công nghiệp, bệnh viện
và khu vực dân cư nông thôn.
- Cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn.
2. Những vấn đề ưu tiên vừa:
- Thoái hóa đất do quá trình thâm canh, độc canh và lạm dụng quá nhiều thuốc
bảo vệ thực vật và phân hóa học.
- Nguy cơ bị thu hẹp diện tích rừng, biến đổi hoặc mất các vùng đất ngập nước
có hệ sinh thái đặc thù có tầm quan trọng quốc gia, quốc tế.
- Ô nhiễm không khí do ảnh hưởng của các hoạt động giao thông và phát triển
kinh tế tại các đô thị, các cơ sở TTCN và làng nghề truyền thống.
3. Những vấn đề ưu tiên thấp:
- Tình hình sạt lở.
V.3. XÂY DỰNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
V.3.1. Tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ quản lý và nâng cao nhận thức của
cộng đồng về vấn đề bảo vệ môi trường
V.3.1.1. Mục tiêu
Mục tiêu chính của chương trình là nâng cao kiến thức và nhận thức của người
dân về vấn đề môi trường của tỉnh, từ đó biến nhận thức thành hành vi và thói quen
bảo vệ môi trường. Nâng cao nhận thức và sự quan tâm của công chúng về các vấn đề
môi trường cấp bách của tỉnh.
Đảm bảo các nguồn lực về thể chế, kiến thức và tài chính cho các chương trình
bảo vệ môi trường của tỉnh.
V.3.1.2. Nội dung thực hiện
- Thực hiện thí điểm giáo dục về công tác môi trường trong cộng đồng trên địa
bàn tỉnh:
+ Chọn 2 khu vực (ấp, khu phố) đại diện cho 2 vùng nông thôn và đô thị của tỉnh.
+ Triển khai công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức BVMT: chuẩn bị nội
dung công tác tuyên truyền, tổ chức các cuộc họp lấy ý kiến, tổ chức các cuộc tiếp xúc
với cộng đồng, in ấn và bố trí các áp phích cổ động, tổ chức các buổi thuyết trình.
+ Thực hiện hành động phát động tuần lễ xanh sạch.
+ Triển khai thí điểm công tác quản lý VSMT tại khu vực dự án
- Triển khai các hoạt động về thông tin môi trường:
+ Phổ biến rộng rãi cho nhân dân, cán bộ, các cơ quan ban ngành của tỉnh
những vấn đề môi trường quan trọng của tỉnh, các mục tiêu cơ bản, các nội dung hoạt
động cần thiết bảo vệ môi trường, các chương trình trọng điểm bảo vệ môi trường cần
và đang tiến hành.
+ Tổ chức các khóa tập huấn, hội thảo trao đổi kiến thức cho cộng đồng nhằm
cung cấp thông tin và giải đáp các vấn đề môi trường, phản ánh kịp thời các phản hồi
từ cộng đồng.
+ Công khai các cá nhân, tổ chức, các trường hợp vi phạm về bảo vệ môi trường
hoặc có những hành vi xâm hại đến tài nguyên thiên nhiên và chất lượng môi trường.
+ Thiết lập các cơ sở dữ liệu như: tiêu chuẩn môi trường, công nghệ môi
trường, các văn bản chính sách về BVMT... theo từng ngành nghề, từng lĩnh vực hoạt
động của tỉnh.
- Tiến hành các chiến dịch có sự tham gia của cộng đồng:
+ Tổ chức các cuộc thi sáng kiến bảo vệ môi trường trong các bộ phận khác
nhau của cộng đồng nhân dân.
+ Tổ chức các ngày “chủ nhật xanh”, “thứ bảy tình nguyện”, khuyến khích mọi
tầng lớp nhân dân trong địa bàn tỉnh tham gia, hưởng ứng.
- Xây dựng thể chế, tăng cường năng lực cho các cơ quan quản lý môi trường
của tỉnh.
- Đầu tư các chương trình, dự án nghiên cứu những vần đề môi trường cụ thể
hiện nay của tỉnh.
V.3.1.3. Danh sách các dự án ưu tiên

Bảng V.4: Các dự án ưu tiên thuộc chương trình 1

Kinh phí thực


STT Dự án
hiện (triệu đồng)
Bổ sung, tăng cường năng lực quản lý cán bộ
1 3.000
quản lý môi trường cấp tỉnh, cấp địa phương.
Mô hình thí điểm nâng cao nhận thức của
2 800
cộng đồng về bảo vệ môi trường.
Nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo vệ
3 150 triệu /năm
môi trường.

V.3.2. Chương trình bảo vệ môi trường đô thị


V.3.2.1. Mục tiêu
Ngăn ngừa và cải thiện tình hình ô nhiễm môi trường tại các khu vực đô thị
hiện hữu cũng như các khu đô thị sẽ hình thành trong tương lai.
Giải quyết các vấn đề môi trường cấp bách tại địa phương nhằm nâng cao chất
lượng cuộc sống của người dân trong khu vực đô thị.
V.3.2.2. Nội dung
- Về thoát nước thải:
+ Trước mắt cần tiến hành nâng cấp, cải tạo hệ thống thoát nước thải tại TP.
Cao Lãnh, thị xã Sa Đéc và các thị trấn thuộc các huyện. Duy tu, sửa chữa các tuyến
cống hư hỏng, xuống cấp. Thay mương thoát nước bằng hệ thống cống hình tròn theo
đúng quy cách kỹ thuật.
+ Lâu dài cần xây dựng hệ thống thoát nước mưa tách riêng khỏi hệ thống thoát
nước chung của khu đô thị và hệ thống thoát nước thải công nghiệp.
+ Đối với những khu vực đô thị hiện hữu đã có hệ thống thoát nước khá kiên cố
nên tiến hành xây dựng các giếng tràn để tách dòng nước mưa vừa tận dụng lại hệ
thống thoát nước cũ.
+ Đối với các khu đô thị dự kiến mở rộng: Tiến hành xây dựng hệ thống thoát
nước mưa và hệ thống thoát nước thải riêng biệt dọc theo các trục giao thông. Trong
trường hợp không đủ kinh phí để thực hiện có thể xây dựng hình thức thoát nước nửa
chung nửa riêng bằng cách xây dựng các giếng tràn.
Các quá trình đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước cần phải được tiến hành dứt
điểm để tránh tình trạng dở dang, mất vẻ thẩm mỹ và không mang lại hiệu quả cao.
- Về xử lý nước thải: Trong quy hoạch sử dụng đất cần phải dành một quỹ đất
để xây dựng các trạm xử lý nước thải và trạm bơm nước thải. Trong giai đoạn từ nay
đến năm 2010 cần tiến hành xây dựng 2 trạm xử lý nước thải tại thành phố Cao
Lãnh, thị xã Sa Đéc. Trong giai đoạn sau tiếp tục thực hiện tại các khu dân cư, trung
tâm các huyện.
Đối với những khu vực vùng không ngập lũ hoặc ngập lũ trên diện hẹp (như thị
xã Sa Đéc, TP. Cao Lãnh) công nghệ xử lý nước thải có thể áp dụng là hình thức xử lý
tự nhiên bằng các hồ nhân tạo, vừa có tác dụng làm hồ điều tiết. Đối với những vùng
thường xuyên ngập lũ trên diện rộng và ngập sâu, công nghệ thích hợp để xử lý là xử
lý bằng các bể chứa để tránh tình trạng lan truyền các chất ô nhiễm vào mùa lũ.
Các khu chợ, trung tâm thương mại lớn trong thành phố, thị xã cần phải có hệ
thống xử lý nước thải riêng đạt tiêu chuẩn loại B trước khi đi vào hệ thống thoát nước
chung của đô thị trước khi đến trạm xử lý để đạt loại A.
Đối với các cơ sở sản xuất, cơ sở y tế nằm xen lẫn trong các khu dân cư cần tiến
hành xây dựng trạm xử lý nước thải trước khi vào hệ thống thoát nước chung. Đây là
điều kiện bắt buộc, nếu các cơ sở không tuân thủ cần yêu cầu di dời hoặc ngưng hoạt
động sản xuất.
- Về cấp nước:
+ Mở rộng công suất tại các trạm cấp nước, đồng thời đầu tư nâng cấp cũng như
mở rộng mạng lưới cấp nước tại các khu vực chưa có nước sạch sử dụng.
+ Xây dựng mới hệ thống cấp nước đô thị cho các thị trấn, các khu trung tâm
phường xã mới thành lập.
+ Nghiên cứu tận dụng các nguồn nước có trên địa bàn tỉnh làm nguồn nước cấp.
- Quy hoạch hệ thống cây xanh trong khu vực nội thị TP. Cao Lãnh và thị xã Sa Đéc
với mật độ cây xanh 8 – 10 m2/người vào năm 2015 và 10 - 15 m2/người vào năm 2020.
- Nâng cấp các tuyến đường bị xuống cấp, mở rộng các tuyến giao thông có mật
đô lưu thông cao để hạn chế tình hình kẹt xe nhằm giảm lượng khí thải do giao thông
phát tán vào không khí.
+ Trục dọc theo hướng Tây Bắc – Đông Nam, gần như song song với sông Tiền
và sông Hậu, thông ra vùng tứ giác Long Xuyên, vùng kinh tế biên giới và QL 1A.
Trong đó tuyến đường QL.30 và QL.80 là 2 tuyến quan trọng nhưng hiện nay chưa
phát triển, chưa được nâng cấp, do đó cần phải nâng cấp.
- Về thu gom và xử lý chất thải rắn:
+ Xây dựng khu liên hiệp xử lý rác tại huyện Cao Lãnh và thị xã Sa Đéc. Tại
đây cần bố trí lò đốt rác công nghiệp cùng với việc xử lý rác sinh hoạt, xây dựng bãi
chôn lấp rác hợp vệ sinh có thể đáp ứng nhu cầu của toàn tỉnh trong tương lai.
+ Mở rộng hệ thống thu gom rác thải tại các khu đô thị, nhất là tại 2 khu đô thị
lớn của tỉnh là TP. Cao Lãnh và thị xã Sa Đéc, đồng thời phải có hệ thống thu gom
riêng chất thải nguy hại.
+ Đầu tư trang bị các lò đốt rác có công suất đủ đáp ứng nhu cầu xử lý rác tại
các huyện.
+ Xây dựng nhà máy xử lý rác thải tại khu vực xử lý rác liên hợp nhằm tận
dụng nguồn rác thải sau khi xử lý.
+ Tăng cường năng lực hệ thống thu gom và vận chuyển rác thải.
- Quy hoạch nghĩa trang, nghĩa địa, lò hỏa táng hợp lý.
V.3.2.3. Các dự án ưu tiên

Bảng V.5: Các dự án ưu tiên thuộc chương trình 2

Kinh phí thực


STT Dự án
hiện (triệu đồng)
Dự án thoát nước và xử lý nước thải tại TP. Cao
1 25.000.000
Lãnh, thị xã Sa Đéc.
2 Dự án thoát nước tại trung tâm các huyện. 1.000.000
Xây dựng bãi chôn lấp rác và nhà máy xử lý rác
3 300.000
thải huyện Cao Lãnh và thị xã Sa Đéc.
4 Phát triển cây xanh đô thị. 2.000
5 Quy hoạch nghĩa địa và các khu vực hỏa táng. 15.000
6 Tăng cường năng lực và hệ thống thu gom rác thải. 5.000
7 Hoàn thiện mạng lưới quan trắc. 400 triệu/năm
8 Đầu tư các lò đốt rác tại mỗi huyện. 9.000
Điều tra, khảo sát lập kế hoạch di dời các cơ sở
9 400
gây ô nhiễm vào các KCN tập trung.

V.3.3. Chương trình bảo vệ môi trường công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
V.3.3.1. Mục tiêu
- Phấn đấu đến năm 2015, 100% lượng rác thải công nghiệp đều được thu gom
và xử lý, đặc biệt là chất thải nguy hại.
- Mục tiêu đến năm 2020, các cơ sở sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công
nghiệp đều thay đổi công nghệ, áp dụng phương thức sản xuất sạch hơn nhằm hạn chế
tối thiểu lượng chất thải phát sinh.
- Ngăn ngừa ô nhiễm và cải thiện tình hình ô nhiễm môi trường tại các khu vực
sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.
V.3.3.2. Nội dung thực hiện
- Thu gom và xử lý nước thải:
+ Đối với cơ sở sản xuất nằm ngoài khu, cụm công nghiệp có phát sinh nước
thải sản xuất: cần phải có hệ thống thu gom nước thải riêng và phải xử lý đạt tiêu
chuẩn loại A trước khi thải ra môi trường.
+ Đối với cơ sở sản xuất nằm trong khu, cụm công nghiệp: các cơ sở sản xuất
cần phải xây dựng hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn loại B hoặc C trước khi vào
hệ thống xử lý nước thải tập trung của khu. Ban quản lý khu, cụm công nghiệp cần
phải tiến hành xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung, nước thải cần phải đạt tiêu
chuẩn loại A trước khi thải ra môi trường. Trong giai đoạn đến năm 2010, các khu
công nghiệp cần phải xây dựng hoàn chỉnh hệ thống thu gom và xử lý nước thải tại
từng khu.
- Quản lý khí phát thải:
+ Các lò gạch nên thay đổi công nghệ đốt nhằm giảm thiểu lượng khí thải phát
sinh, đồng thời phải lắp đặt thiết bị thu khí và xử lý khí thải trước khi thải ra môi trường.
+ Cần phải di dời các cơ sở sản xuất ra khu vực thưa dân cư hoặc tập trung vào
các làng nghề, khu công nghiệp.
- Chất thải rắn: Đơn vị chức năng của tỉnh cần phải có kế hoạch thu gom chất
thải tại các cơ sở sản xuất, nhất là phải có thiết bị và hệ thống thu gom chất thải nguy
hại riêng biệt. Đối với các khu công nghiệp (Sa Đéc, Trần Quốc Toản, sông Hậu...),
lượng chất thải rắn cần phải được thu gom triệt để, cơ quan chức năng tại tỉnh sẽ chịu
trách nhiệm này. Chất thải công nghiệp không nguy hại sẽ được tiến hành chôn lấp
cùng với rác thải sinh hoạt, riêng rác thải công nghiệp nguy hại sẽ được tiến hành thu
gom và xử lý chung với rác thải nguy hại khác.
Tại các khu vực (thị xã Sa Đéc, thành phố Cao Lãnh, huyện Hồng Ngự) sẽ đầu
tư 3 lò đốt rác thải công nghiệp và y tế. Lò đốt rác này có khả năng đốt được rác thải
công nghiệp và y tế cho các khu vực lân cận. Lò đốt rác cho thành phố Cao Lãnh, thị
xã Sa Đéc sẽ được bố trí tại bãi rác huyện Cao Lãnh và thị xã Sa Đéc có tác dụng xử lý
rác thải nguy hại tại các huyện lân cận, còn lại 1 lò đốt rác sẽ được bố trí tại huyện
Tam Nông, có tác dụng xử lý chất thải nguy hại tại các huyện như Hồng Ngự, Tân
Hồng, Thanh Bình và Tam Nông.
- Quy hoạch các làng nghề thủ công trên địa bàn tỉnh.
- Trong hiện tại và trong tương lai các cơ sở sản xuất cần tiến hành thay đổi công
nghệ, áp dụng hình thức sản xuất sạch hơn nhằm hạn chế tối thiểu lượng chất thải phát sinh.
- Tỉnh cần có kế hoạch di dời và tập trung các cơ sở sản xuất có quy mô lớn
thành các khu, làng nghề nhằm hạn chế những tác hại do chất thải ảnh hưởng đến sức
khỏe người dân.
- Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh nên kết hợp với các ngành, các cấp của địa
phương định kỳ tổ chức các cuộc kiểm tra, thanh tra sự tuân thủ về an toàn và vệ sinh
môi trường đối với các cơ sở sản xuất. Tiến hành xử lý nghiêm các cơ sở cố ý làm trái
pháp luật.
V.3.3.3. Các dự án ưu tiên

Bảng V.6: Các dự án ưu tiên thuộc chương trình 3

Kinh phí thực


STT Dự án
hiện (tỷ đồng)
Xây dựng khu xử lý chất thải công nghiệp
1 4.500
nguy hại
2 Kiểm soát và giảm thiểu ô nhiễm tại các KCN 2.000
Quy hoạch các làng nghề sản xuất bột và 150 triệu/làng
3
chăn nuôi heo nghề
Giải quyết triệt để các cơ sở sản xuất gây ô
4 300
nhiễm nghiêm trọng
Thực hiện ngăn ngừa ô nhiễm và sản xuất
5 sạch hơn một số ngành công nghiệp điển hình 15.000
như chế biến nông sản
Nghiên cứu, tái sử dụng chất thải rắn công
6 200
nghiệp tại các ngành nghề điển hình của tỉnh.
7 Hoàn thiện mạng lưới quan trắc 200 triệu/năm

V.3.4. Chương trình bảo vệ môi trường nông nghiệp và nông thôn
V.3.4.1. Mục tiêu
Hạn chế và kiểm soát tình hình ô nhiễm tại các khu vực nuôi trồng thủy sản và
tình hình sử dụng hóa chất thuốc BVTV giúp cải thiện vệ sinh môi trường nông thôn.
Đồng thời, nâng cao tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước sạch giúp bảo vệ sức khỏe người
dân tại khu vực nông thôn.
V.3.4.2. Nội dung thực hiện
- Về rác thải: có thể thành lập khu trung chuyển, tập trung rác thải và định kỳ
thu gom về bãi rác huyện Cao Lãnh, thị xã Sa Đéc. Riêng tại các huyện ở xa sẽ được
xây dựng và bố trí khu vực thích hợp những lò đốt rác thải để xử lý rác phát sinh trong
phạm vi từng huyện.
Đối với những khu vực ngập lũ, huyện cần có đội ngũ thu gom rác và khuyến
khích người dân nên thu gom rác triệt để trước khi mùa lũ đến. Đặc biệt đối với xác
động vật chết do dịch bệnh cần phải được các cơ quan chức năng đến xử lý theo đúng
quy trình kỹ thuật nhằm tránh tình trạng lây truyền dịch bệnh sau mùa lũ.
- Vệ sinh chuồng trại tại các khu vực chăn nuôi: khuyến khích người dân vệ
sinh chuồng trại thường xuyên và đúng cách, nhất là trước khi mùa lũ bắt đầu cần phải
vệ sinh thật sạch tại những khu vực bị ngập nước.
Xử lý phân gia súc, súc vật bằng phương pháp Biogas.
- Quy hoạch khu vực nuôi trồng thủy sản.
- Thoát nước:
+ Tại các khu trung tâm xã và các cụm dân cư lớn: các trung tâm xã sẽ được thiết
lập hệ thống thoát nước chung cho nước mưa và nước thải. Về sau, khi có điều kiện sẽ
tách riêng hệ thống này thành 2 hệ thống riêng biệt là thoát nước mưa và thoát nước thải.
+ Quy hoạch vị trí thích hợp xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung cho từng
khu vực.
- Về cấp nước: xây dựng các nhà máy nước 10 - 20 m3/giờ tại các khu dân cư
tập trung khoảng 100 - 200 hộ. Tại các khu vực thưa dân cư, các vùng sâu, tình hình
cấp nước sinh hoạt sẽ được cải thiện thông qua các chương trình cấp nước nông thôn
bằng các giếng nước tập trung.
- Bố trí hệ thống cây xanh thích hợp trong và xung quanh các khu vực sản xuất
công nghiệp.
V.3.4.3. Các dự án ưu tiên

Bảng V.7: Các dự án ưu tiên thuộc chương trình 4

Kinh phí thực


STT Dự án
hiện (triệu đồng)
1 Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn 20.000 triệu/năm
2 Quy hoạch sử dụng đất 500
Kiểm soát tình hình sử dụng hóa chất thuốc
3 200
BVTV và lưu hành trên thị trường
Quy hoạch các vùng nuôi trồng thủy sản
4 300
công nghiệp
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thoát nước
5 tại các khu trung tâm xã và các khu dân cư 20.000
tập trung.
Quản lý, kiểm soát chặt chẽ tình hình khai
6 100 triệu/năm
thác nước ngầm

V.3.5. Chương trình phòng chống thiên tai


V.3.5.1. Mục tiêu
Mục tiêu của chương trình là có thể dự đoán trước được tình hình sạt lở từ đó
giúp hạn chế những thiệt hại về người và tài sản của người dân. Đồng thời nắm rõ
nguyên nhân của sự cố từ đó đề ra những giải pháp thích hợp nhằm hạn chế tình hình
sạt lở.
V.3.5.2. Nội dung thực hiện
- Xây dựng công trình phòng chống, ngăn chặn thiên tai:
+ Tập trung xây dựng bờ kè phòng chống sạt lở ở các địa bàn xung yếu như Kè
chống sạt lở bờ sông bảo vệ thị xã Sa Đéc, thị trấn Hồng Ngự, đồng thời phải có giải pháp
cảnh báo, dự báo kịp thời di dời dân cư và hạ tầng cơ sở, kinh tế ở các điểm phát sinh.
+ Ưu tiên kè chống xói lở bảo vệ thị xã Sa Đéc. Đối với khu vực sạt lở tại các
xã Cù Lao Tây, huyện Thanh Bình bị sạt lở nghiêm trọng mất một đoạn đường giao
thông huyết mạch liên xã và phải di dời trên các hộ dân trong vùng. Cần phải xây dựng
và làm đê bao kết hợp lộ giao thông để bảo vệ trên 45.000 dân khu vực Cù Lao. Sau
đó đến công trình kè phòng chống xói lở bảo vệ thị trấn Hồng Ngự.
+ Hoàn chỉnh kênh Sở Hạ - Cái Cỏ, kênh Tân Thành – Lò Gạch đang xây dựng
dở dang.
+ Thi công hoàn chỉnh đê bảo vệ thành phố Cao Lãnh.
+ Đầu tư các công trình đê bao gồm: Đê bao bảo vệ thị trấn Hồng Ngự - huyện
Hồng Ngự, Đê bao bảo vệ thị trấn Tràm Chim - huyện Tam Nông, Đê bảo vệ thị trấn
Mỹ An - huyện Tháp Mười, Đê bao bảo vệ thị trấn Thanh Bình - huyện Thanh Bình,
Đê bao bảo vệ thị trấn Mỹ Thọ - huyện Cao Lãnh ...
- Tăng cường năng lực, hiệu quả dự phòng và ứng phó thiên tai:
+ Tập trung xây dựng nhà ở và bố trí dân cư ở vùng sâu, vùng bị sạt lở vào ở.
Di dời dân, tìm kiếm cứu nạn, bảo vệ trẻ em, tổ chức cứu trợ, bảo vệ an ninh chính trị
và trật tự an toàn xã hội.
+ Ngành Giao thông, Quân sự, Công an, Y tế phối hợp với các ngành, đoàn thể
có liên quan và UBND các địa phương chủ động phương tiện, nhân lực hỗ trợ nhân
dân ở vùng sạt lở, lũ di dời đến nơi an toàn.
+ Trang bị các phương tiện thông tin hiện đại cho Văn phòng Thường trực Ban
Chỉ huy PCLB & TKCN các ngành, các cấp có thể nhận và truyền thông tin một cách
nhanh nhất.
+ Tổ chức mạng lưới thông tin liên lạc ở cơ sở để thông tin nhanh tình hình
KTTV và công tác đối phó với thiên tai.
+ Đảm bảo mỗi huyện có một trạm khí tương thủy văn tự động và bố trí các trạm
đo thủy văn ở các vị trí khác cần thiết, nâng số trạm đo lên khoảng 30 trạm đo tự động.
+ Xây dựng thêm trạm khí tượng thị xã Sa Đéc và xem xét xây dựng thêm trạm
khí tượng Tam Nông hoặc Tân Hồng. Nâng cấp thiết bị đo mưa tại trung tâm các huyện.
- Nghiên cứu các giải pháp chính sách để giảm nhẹ hậu quả và rủi ro do thiên
tai gây ra.
- Quy hoạch phát triển kinh tế thích hợp, quy hoạch các khu tái định cư cho
người dân.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và bắt buộc các đơn vị khai thác tuân
thủ nghiêm kỹ thuật khai thác cát tại các khu vực ven sông Tiền, sông Hậu.
V.3.5.3. Các dự án ưu tiên

Bảng V.8: Các dự án ưu tiên thuộc chương trình 5

Kinh phí thực


STT Dự án
hiện (triệu đồng)
Xây dựng, đầu tư các trang thiết bị phục vụ
1 30.000
công tác phòng chống giảm nhẹ thiên tai
Quy hoạch, đầu tư xây dựng khu vực di dân
2 20.000
và tái định cư
Kiểm soát và quản lý chặt chẽ tình hình khai
3 50 triệu/năm
thác cát và khoáng sản trên địa bàn tỉnh
Xây dựng, hoàn chỉnh hệ thống đê, kè
4 5.000.000
chống sạt lở tại những khu vực trọng yếu
Tăng cường đội ngũ, nâng cao năng lực
5 quản lý nhằm ứng phó kịp thời khi sự cố 200 triệu/năm
xảy ra
V.3.6. Chương trình bảo tồn đa dạng sinh học và bảo vệ rừng tỉnh Đồng Tháp
V.3.6.1. Mục tiêu
Bảo tồn và phát triển các khu vực bảo tồn đất ngập nước trên địa bàn tỉnh, đặc
biệt là hệ sinh thái Vườn Quốc gia Tràm Chim.
Ngăn ngừa suy thoái các tài nguyên và cảnh quan, hỗ trợ phát triển du lịch, đặc
biệt là du lịch sinh thái.
V.3.6.2. Nội dung thực hiện
- Quy hoạch các khu du lịch sinh thái tỉnh Đồng Tháp.
+ Nghiên cứu xây dựng quy hoạch môi trường các vùng, khu vực, địa điểm có
tiềm năng phát triển du lịch.
+ Nghiên cứu đề tài, dự án hoặc mô hình phát triển các hình thức du lịch trong
vùng đã quy hoạch.
+ Nghiên cứu đánh giá tác động môi trường các dự án phát triển du lịch và dịch
vụ ở những vùng nhạy cảm.
- Bảo vệ hệ sinh thái và đa dạng sinh học VQG Tràm Chim:
+ Điều tra hiện trạng các vùng đất ngập nước, khu bảo tồn, hệ sinh thái nhạy
cảm trong toàn tỉnh.
+ Ban hành các khen thưởng, xử phạt liên quan đến việc bảo tồn và phát triển
các vùng đất ngập nước hiện nay.
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học tại các khu vực bảo tồn gồm:
Đánh giá nguồn dữ liệu và thông tin, xác định các yêu cầu, đối tượng sử dụng, xây
dựng cấu trúc và soạn thảo phần mềm để quản lý cơ sở dữ liệu.
+ Tăng cường công tác phòng ngừa và xử lý kịp thời khi có sự cố cháy rừng xảy ra.
- Khôi phục các hệ sinh thái đã bị tàn phá:
+ Tiếp tục trồng mới, phủ kín dần đất lâm nghiệp còn trống, đai rừng phòng hộ,
các băng rừng theo chương trình 661 TTG; chăm sóc, khai thác và bảo vệ tài nguyên
rừng, đảm bảo độ che phủ, chắn sóng gió. Đối với Vườn Quốc gia Tràm Chim, tiếp tục
đầu tư xây dựng hoàn chỉnh dần theo mục tiêu của dự án đề ra, đồng thời trồng cây
phân tán theo tuyến bờ bao kênh mương.
+ Thực hiện dự án trồng rừng đã được phê duyệt.
+ Thành lập khu vực nghiên cứu, nhân giống bảo tồn tính đa dạng sinh học.
- Tăng cường công tác bảo vệ:
+ Xây dựng hàng rào bảo vệ VQG nhằm ngăn cản sự tàn phá của người dân vì
mục đích kinh tế.
+ Tăng cường đội ngũ kiểm lâm, thực hiện tốt mô hình nông – lâm - ngư kết
hợp tại các khu vực ven rừng.
V.3.6.3. Các dự án ưu tiên
Bảng V.9: Các dự án ưu tiên thuộc chương trình 6

Kinh phí thực


STT Dự án
hiện (triệu đồng)
Quy hoạch các khu du lịch, khu dã ngoại
và vùng đệm Vườn Quốc gia Tràm Chim,
1 300
qua đó khoanh vùng theo hình thức bảo vệ
và khai thác .
Khôi phục các hệ sinh thái đã bị tàn phá và
2 2.000 triệu/năm
bảo tồn tính đa dạng sinh học
Quy hoạch và sắp xếp các hộ dân cư đang
3 sinh sống trong phạm vi an toàn của Vườn 200
Quốc Gia Tràm Chim.
Nghiên cứu các giải pháp kinh tế nhằm
4 giải quyết vấn đề việc làm và cuộc sống 500
của người dân sống ven khu vực VQG
Đầu tư trang thiết bị, tăng cường nhân lực
5 1.000
kiểm tra quản lý, bảo vệ rừng.

V.4. LỰA CHỌN THỨ TỰ ƯU TIÊN CÁC DỰ ÁN GIAI ĐOẠN NĂM 2008
ĐẾN NĂM 2020
V.4.1. Tiêu chí lựa chọn dự án ưu tiên
- Tiêu chí 1 (TC - 1): Giải quyết các vấn đề mang tính cấp bách trước mắt
và lâu dài.
- Tiêu chí 2 (TC - 2): Mức độ giải quyết của dự án theo các vấn đề ưu tiên.
- Tiêu chí 3 (TC - 3): Khả năng huy động vốn.
- Tiêu chí 4 (TC - 4): Thu hút lao động và giải quyết các vấn đề xã hội.
- Tiêu chí 5 (TC - 5): Khả năng hồi vốn.
Khung đánh giá của các tiêu chí như sau:

Bảng V.10: Khung đánh giá đối với tiêu chí 1

Mực độ Điểm đánh


Nội dung cụ thể
ưu tiên giá
Vừa giải quyết các vấn đề môi trường cấp
Ưu tiên 1 3
bách vừa giải quyết cơ bản lâu dài
Ưu tiên 2 Chỉ giải quyết các vấn đề cấp bách 2
Ưu tiên 3 Chỉ giải quyết các vấn đề lâu dài 1
Bảng V.11: Khung đánh giá đối với tiêu chí 2

Mực độ ưu Điểm đánh


Nội dung cụ thể
tiên giá
Ưu tiên 1 Thuộc vấn đề ưu tiên cao 3
Ưu tiên 2 Thuộc vấn đề ưu tiên vừa 2
Ưu tiên 3 Thuộc vấn đề ưu tiên thấp 1

Bảng V.12: Khung đánh giá đối với tiêu chí 3

Mực độ ưu Điểm đánh


Nội dung cụ thể
tiên giá
Có khả năng huy động từ nhiều nguồn
Ưu tiên 1 3
vốn
Có khả năng vay vốn của nước ngoài
Ưu tiên 2 2
(ODA, ADB…)
Hoàn toàn sử dụng ngân sách nhà
Ưu tiên 3 1
nước

Bảng V.13: Khung đánh giá đối với tiêu chí 4

Mực độ ưu Điểm đánh


Nội dung cụ thể
tiên giá
Thu hút được nhiều lao động đơn giản
Ưu tiên 1 3
tại địa phương và mang tính xã hội cao
Ưu tiên 2 Có thu hút nhưng không nhiều 2
Chỉ có sự tham gia của các chuyên gia
Ưu tiên 3 1
ngành môi trường

Bảng V.14: Khung đánh giá đối với tiêu chí 5

Mực độ ưu Điểm đánh


Nội dung cụ thể
tiên giá
Ưu tiên 1 Khả năng thu hồi vốn nhanh 3
Ưu tiên 2 Khả năng thu hồi vốn chậm 2
Ưu tiên 3 Không có khả năng thu hồi vốn 1

Với cách cho điểm theo các tiêu chí trên cho thấy tổng số điểm thấp nhất là 5 và
tổng số điểm cao nhất 15 điểm. Đồng thời xem xét quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh, cũng như các vấn đề môi trường cấp bách của tỉnh, chia thời gian thực
hiện các dự án làm hai giai đoạn: giai đoạn 1 từ năm 2008 đến năm 2015 và giai đoạn
2 từ năm 2016 đến năm 2020
- Nhóm ưu tiên 1: Từ 10 – 15 điểm (thực hiện trong giai đoạn 1).
- Nhóm ưu tiên 2: Từ 5 – 9 điểm (thực hiện giai đoạn 2).
Dưới đây là các ma trận xác định các dự án ưu tiên BVMT tỉnh Đồng Tháp.
V.4.2. Lập ma trận để xác định các dự án ưu tiên
Bảng ma trận là sự đối chiếu từng dự án (hàng ngang) với các tiêu chí nhằm
đánh giá mức độ phù hợp với các tiêu chỉ của mỗi dự án

Bảng V.15: Ma trận xác định các dự án ưu tiên bảo vệ môi trường tỉnh Đồng
Tháp

Các tiêu chí


Các dự Tổng Nhóm ưu
án TC - TC - TC - TC - TC - điểm tiên
1 2 3 4 5
Chương trình: Tăng cường năng lực quản lý đội ngũ cán bộ và nâng cao
nhận thức của cộng đồng về vấn đề bảo vệ môi trường
Dự án 1 3 3 2 1 1 10 4
Dự án 2 3 3 2 3 1 12 2
Dự án 3 3 3 2 3 1 12 2
Chương trình bảo vệ môi trường đô thị
Dự án 1 3 3 2 2 2 12 2
Dự án 2 3 3 2 2 2 12 2
Dự án 3 3 3 2 2 1 11 3
Dự án 4 1 2 1 2 1 7 7
Dự án 5 3 2 1 2 2 10 4
Dự án 6 3 3 3 2 2 13 1
Dự án 7 3 3 1 1 1 9 5
Dự án 8 3 3 2 1 2 11 3
Dự án 9 2 3 1 1 1 8 6
Chương trình bảo vệ môi trường công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Dự án 1 3 3 2 1 2 11 3
Dự án 2 3 3 3 2 1 12 2
Dự án 3 3 3 1 2 1 10 4
Dự án 4 2 3 2 2 1 10 4
Dự án 5 3 3 3 2 2 13 1
Dự án 6 3 2 2 2 2 11 3
Dự án 7 3 3 1 1 1 9 5
Chương trình bảo vệ môi trường nông nghiệp và nông thôn
Dự án 1 3 3 3 1 1 11 3
Dự án 2 3 2 1 1 1 8 6
Dự án 3 3 2 1 2 1 9 5
Dự án 4 3 3 1 1 1 9 5
Dự án 5 1 1 1 3 1 7 7
Dự án 6 1 1 1 2 1 6 8
Chương trình phòng chống thiên tai
Dự án 1 3 1 2 2 2 10 4
Dự án 2 3 1 2 3 1 10 4
Dự án 3 3 1 1 2 1 8 6
Dự án 4 3 1 3 3 2 12 2
Dự án 5 1 1 1 2 1 6 8
Chương trình bảo tồn đa dạng sinh học và bảo vệ rừng tỉnh Đồng Tháp
Dự án 1 1 2 1 2 3 9 5
Dự án 2 3 2 3 3 2 13 1
Dự án 3 1 2 1 2 2 8 6
Dự án 4 3 2 1 3 2 11 3
Dự án 5 1 2 3 2 1 9 5

Tổng hợp các ma trận bảng trên có thể xác định được thứ tự ưu tiên các dự án,
vùng ưu tiên và thời gian thực hiện. Kết quả được trình bày ở bảng sau:

Bảng V.16: Thứ tự thực hiện các dự án

Tổng Nhóm ưu
STT Các dự án
điểm tiên
Giai đoạn 2008 - 2015
Tăng cường năng lực và phương tiện thu gom
1 13 1
rác thải.
Thực hiện ngăn ngừa ô nhiễm và sản xuất sạch
2 hơn một số ngành công nghiệp điển hình như 13 1
chế biến nông sản.
Khôi phục các hệ sinh thái đã bị tàn phá và bảo
3 13 1
tồn tính đa dạng sinh học.
Mô hình thí điểm nâng cao nhận thức của cộng
4 12 2
đồng về bảo vệ môi trường.
Nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo vệ
5 12 2
môi trường.
Dự án thoát nước và xử lý nước thải tại TP. Cao
6 12 2
Lãnh, thị xã Sa Đéc.
7 Dự án thoát nước tại trung tâm các huyện. 12 2
8 Kiểm soát và giảm thiểu ô nhiễm tại các KCN. 12 2
Xây dựng, hoàn chỉnh hệ thống đê, kè chống sạt
9 12 2
lở tại những khu vực trọng yếu.
Xây dựng bãi chôn lấp rác và nhà máy xử lý rác
10 11 3
thải huyện Cao Lãnh và thị xã Sa Đéc.
11 Đầu tư các lò đốt rác tại mỗi huyện. 11 3
Xây dựng khu xử lý chất thải công nghiệp nguy
12 11 3
hại.
Nghiên cứu, tái sử dụng chất thải rắn công
13 11 3
nghiệp tại các ngành nghề điển hình của tỉnh.
14 Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. 11 3
Nghiên cứu các giải pháp kinh tế nhằm giải
15 quyết vấn đề việc làm và cuộc sống của người 11 3
dân sống ven khu vực VQG.
Bổ sung, tăng cường năng lực quản lý cán bộ
16 10 4
quản lý môi trường cấp tỉnh, cấp địa phương.
17 Quy hoạch nghĩa địa và các khu vực hỏa táng. 10 4
Quy hoạch các làng nghề sản xuất bột và chăn
18 10 4
nuôi heo.
Giải quyết triệt để các cơ sở sản xuất gây ô
19 10 4
nhiễm nghiêm trọng.
Xây dựng, đầu tư các trang thiết bị phục vụ
20 10 4
công tác PCGNTT.
Quy hoạch, đầu tư xây dựng khu vực di dân và
21 10 4
tái định cư.
Giai đoạn 2016-2020
Hoàn thiện mạng lưới quan trắc môi trường
22 9 5
nước.
Hoàn thiện mạng lưới quan trắc môi trường
23 9 5
không khí.
Kiểm soát tình hình sử dụng hóa chất thuốc
24 9 5
BVTV và lưu hành trên thị trường.
Quy hoạch các vùng nuôi trồng thủy sản công
25 9 5
nghiệp.
Quy hoạch các khu du lịch, khu dã ngoại và
26 vùng đệm vườn Quốc gia Tràm Chim, qua đó 9 5
khoanh vùng theo hình thức bảo vệ và khai thác.
Đầu tư trang thiết bị, tăng cường nhân lực kiểm
27 9 5
tra quản lý, bảo vệ rừng.
Điều tra, khảo sát lập kế hoạch di dời các cơ sở
28 8 6
gây ô nhiễm vào các KCN tập trung.
29 Quy hoạch sử dụng đất. 8 6
Kiểm soát và quản lý chặt chẽ tình hình khai
30 8 6
thác cát và khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
Quy hoạch và sắp xếp các hộ dân cư đang sinh
31 sống trong phạm vi an toàn của Vườn Quốc Gia 8 6
Tràm Chim.
32 Phát triển cây xanh đô thị. 7 7
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thoát nước tại
33 các khu trung tâm xã và các khu dân cư tập 7 7
trung.
Quản lý, kiểm soát chặt chẽ tình hình khai thác
34 6 8
nước ngầm.
Tăng cường đội ngũ, nâng cao năng lực quản lý
35 6 8
nhằm ứng phó kịp thời khi sự cố xảy ra.

Bảng ma trận trên là cơ sở để từ đó có thể xác định được các dự án ưu tiên,


vùng ưu tiên cho từng giai đoạn trong quá trình thực hiện QHMT tại tỉnh. Tính ưu tiên
ở đây được xem xét dựa trên mức độ quan trọng và tính khoa học, đồng thời có lưu ý
đến tính khả thi và thời sự trong việc thực hiện chúng. Thực chất các dự án trên đều có
mối quan hệ mật thiết với nhau và phản ánh được những vấn đề cấp bách tại từng địa
phương. Thực hiện được dự án này có thể tăng điều kiện và cơ hội thành công cho dự
án khác.
CHƯƠNG VI
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
QUY HOẠCH MÔI TRƯỜNG CÁC VÙNG TRỌNG ĐIỂM
KINH TẾ TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM 2020

VI.1. ĐỀ XUẤT CÁC GIÁI PHẢP NHẰM THỰC HIỆN QUY HOẠCH MÔI
TRƯỜNG TỈNH ĐỒNG THÁP
Thực tế phát triển kinh tế xã hội tỉnh Đồng Tháp trong thời gian qua đã chỉ rõ
rằng nhiều vấn đề nan giải về ô nhiễm môi trường hiện nay, xuất phát từ việc phát
triển kinh tế nhưng thiếu quy hoạch môi trường trong các quy hoạch phát triển đô thị,
khu công nghiệp và phát triển ngư nông lâm nghiệp.
Đã đến lúc không thể chỉ xem xét đơn thuần các yếu tố kinh tế kỹ thuật và xã
hội khi xây dựng và quy hoạch mà phải đặt ra ngay vấn đề bảo vệ môi trường để xem
xét và bổ sung cho nhau khi tiến hành các quy hoạch.
Một số giải pháp định hướng trong quy hoạch môi trường đối với phát triển các
vùng trọng điểm kinh tế Đồng Tháp như sau:
VI.1.1. Giải pháp kinh tế
VI.1.1.1. Các nguồn vốn đầu tư
Các nguồn vốn có thể huy động nhằm tăng cường và đa dạng hóa đầu tư bảo vệ
môi trường tại tỉnh Đồng Tháp bao gồm:
- Ngân sách Trung ương
- Ngân sách địa phương
- Đóng góp của doanh nghiệp
- Đóng góp của cộng đồng
- Đóng góp của các hộ gia đình
- Các nguồn tài trợ, vốn ODA (Official Development Assistance)
Nguồn vốn này sẽ được phân kỳ theo 3 giai đoạn, giai đoạn 1 (từ năm 2008 đến
hết năm 2010), giai đoạn 2 (từ năm 2011 đến hết năm 2015), giai đoạn 3 (từ năm 2016
đến hết năm 2020). Các dự án ưu tiên thực hiện bắt buộc phải thực hiện trong giai
đoạn đã được sắp xếp như trên. Tuy nhiên, mức độ thực hiện và thời gian hoàn thành
có thể tùy thuộc vào nguồn vốn tỉnh có được.
Tóm lại, nguồn vốn được đầu tư cho sự nghiệp môi trường của tỉnh sẽ được
phân kỳ như sau:
Giai đoạn Nguồn ngân sách Tỷlệ huy
Nguồn huy động
thực hiện (triệu đồng ) động (%)
- Trung ương 15
- Ngân sách của tỉnh 40
1 3.500.000 - Huy động vốn từ doanh nghiệp 10
- ODA 20
- Huy động từ các nguồn khác 15
- Trung ương 10
- Ngân sách của tỉnh 50
2 8.401.283 - Huy động vốn từ doanh nghiệp 10
- ODA 20
- Huy động từ các nguồn khác 10
- Trung ương 10
- Ngân sách của tỉnh 60
3 11.487.683
- Huy động vốn từ doanh nghiệp 10
- ODA 15
- Huy động từ các nguồn khác 5

Trong đó, nguồn vốn đầu tư vào lĩnh vực môi trường của tỉnh chiếm 1 - 1,5%
GDP của tỉnh.
VI.1.1.2. Xã hội hóa đầu tư công tác BVMT
Do công tác bảo vệ môi trường mang tính xã hội hoá sâu sắc nên tỉnh cần có cơ
chế, chính sách lôi cuốn đông đảo các lực lượng tham gia. Các nội dung cơ bản nhằm
nâng cao tính xã hội hóa trong công tác bảo vệ môi trường là:
- Nghiên cứu ban hành các chính sách và cơ chế huy động thích hợp mọi nguồn
lực trong cộng đồng để bảo vệ môi trường.
- Lập kế hoạch hàng năm của địa phương có khoản mục kế hoạch về bảo vệ
môi trường và mức kinh phí thực hiện tương ứng.
- Gắn liền công tác bảo vệ môi trường trong các chiến lược, kế hoạch, quy
hoạch tổng thể và chi tiết về phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và toàn vùng.
- Phát động các phong trào quần chúng tham gia vào công tác bảo vệ môi trường.
- Tăng cường và đa dạng hóa đầu tư cho các hoạt động bảo vệ môi trường.
- Từng bước thành lập quỹ môi trường thông qua đóng góp của nhân dân, của
các doanh nghiệp, của các nhà tài trợ trong và ngoài nước.
VI.1.2. Giải pháp về tổ chức và tăng cường năng lực
Hiện nay, cơ quan quản lý môi trường các cấp đang trong tình trạng không đáp
ứng yêu cầu khối lượng và nhiệm vụ của công tác BVMT. Tăng cường năng lực quản
lý là tất yếu khách quan nhằm tổ chức thực hiện tốt hơn Luật Bảo vệ môi trường. Các
nội dung chính của giải pháp này được trình bày dưới đây:
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các văn bản pháp luật về môi trường nhằm nâng
cao tính hợp pháp, và tính khả thi của các quy phạm pháp luật về môi trường.
- Xây dựng các chính sách gắn kết trách nhiệm bảo vệ môi trường với phát triển
kinh tế - xã hội, cân bằng và tạo động lực thúc đẩy lẫn nhau cùng phát triển.
VI.1.3. Giải pháp khoa học công nghệ
Hoạt động bảo vệ môi trường sẽ không có hiệu quả nếu không theo kịp tốc độ
phát triển kinh tế – xã hội. Tăng cường nghiên cứu khoa học và công nghệ môi trường,
đào tạo cán bộ, chuyên gia môi trường là giải pháp hỗ trợ để công tác bảo vệ môi
trường đạt được kết quả ngày càng cao hơn.
Các nội dung cơ bản của giải pháp này là:
- Triển khai nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi các thành tựu về khoa học môi
trường, đặc biệt là công nghệ xử lý chất thải, phòng chống khắc phục ô nhiễm, suy
thoái môi trường phù hợp với điều kiện địa phương.
- Phối hợp thường xuyên với Bộ Tài nguyên và môi Trường, các Viện, trường
Đại học, Trung tâm nghiên cứu trong việc nghiên cứu và ứng dụng vào địa phương các
thành tựu về khoa học quản lý và công nghệ môi trường.
- Tham gia phối hợp giải quyết từng vấn đề môi trường chung có liên quan với
các địa phương trong vùng.
- Xây dựng các đề án, dự án bảo vệ môi trường.
- Hình thành và phát triển ngành công nghiệp môi trường nhằm đáp ứng nhu
cầu thị trường ngày càng tăng tại tỉnh và các vùng lân cận.
VI.1.4. Giải pháp về giáo dục, đào tạo, nâng cao nhận thức về môi trường
Mục tiêu của giải pháp này là tuyên truyền, giáo dục, xây dựng thói quen, nếp
sống và các phong trào quần chúng tham gia bảo vệ môi trường. Đây là vấn đề có ý
nghĩa quyết định cho việc thực hiện có hiệu quả Quy hoạch BVMT tỉnh Đồng Tháp.
Các nội dung cơ bản của giải pháp này là:
- Lồng ghép chương trình giáo dục về bảo vệ môi trường vào tất cảc các bậc
học trong hệ thống giáo dục quốc dân, đồng thời triển khai luật BVMT, các Nghị định
80/2006/NĐ-CP… đến từng tổ chức quản lý môi trường ở các cấp huyện/thị,
phường/xã, cơ sở sản xuất, tổ nhân dân tự quản, gắn việc bảo vệ môi trường vào nội
dung xây dựng cuộc sống mới ở khu dân cư để mọi người hiểu rõ nghĩa vụ, quyền lợi, tự
giác chấp hành.
- Thường xuyên tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về luật
bảo vệ môi trường, các pháp luật có liên quan đến bảo vệ môi trường; ý nghĩa, tầm
quan trọng của việc bảo vệ môi trường
- Phát động phong trào quần chúng tham gia bảo vệ môi trường đến từng địa
phương và cơ sở. Động viên hướng dẫn nhân dân thực hiện nếp sống văn hóa hợp vệ
sinh, giữ gìn vệ sinh công cộng. Tiếp tục đẩy mạnh chương trình kế hoạch hóa gia
đình và các phong trào quần chúng về bảo vệ môi trường như phong trào “Xanh - Sạch
– Đẹp”; “Tuần lễ nước sạch và vệ sinh môi trường”; “Chiến dịch làm sạch thế giới”,
“Gia đình văn hóa mới”…
VI.1.5. Giải pháp về hợp tác trong nước và hợp tác quốc tế
Mở rộng quan hệ quốc tế là để học hỏi, tận dụng kinh nghiệm, sự trợ giúp về
mọi mặt của bạn bè quốc tế và vì nổ lực chung nhằm bảo vệ môi trường khu vực và
toàn cầu. Do vậy, hợp tác quốc tế đóng một vai trò hết sức quan trọng trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường ở nước ta nói chung và tỉnh Đồng Tháp nói riêng.
Nội dung cơ bản của giải pháp này là:
- Xây dựng và tham gia các chương trình hợp tác BVMT trong vùng.
- Thành lập hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trường của vùng, nhằm tăng cường
sự hợp tác, tham gia hoạt động của các nhà khoa học trong nước.
- Kế thừa các kết quả nghiên cứu khoa học cơ bản, phối hợp với các Viện
nghiên cứu, các trường Đại học và sự hỗ trợ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Xây dựng các dự án nghiên cứu khoa học có sự đầu tư của một số Tổ chức
quốc tế như UNDP, WWF, WB, WHO… Đặc biệt ưu tiên các vấn đề Bảo vệ đa dạng
sinh học vùng đất ngập nước, Bảo vệ môi trường cảnh quan khu du lịch và chống
xuống cấp các di tích lịch sử.
VI.2. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
Nhìn chung tình hình thực hiện các của Luật bảo vệ môi trường hiện nay
chưa đồng bộ và hoàn chỉnh. Các cơ quan Nhà nước có quyền hạn trong việc quản
lý môi trường chưa đủ khả năng giải quyết các vấn đề bức xúc, cấp bách về môi
trường của tỉnh. Do sự phát triển không đồng nhất giữa phát triển kinh tế - xã hội
và công tác bảo vệ môi trường đã dẫn đến tình trạng lạm dụng trong sử dụng tài
nguyên thiên nhiên gây mất cân bằng trong tự nhiên, dẫn đến môi trường tỉnh Đồng
Tháp đang lâm vào tình trạng suy thoái. Do đó đã đặt ra cho nhà hoạch định chiến
lược làm sao vừa phát triển kinh tế, đồng thời vừa bảo vệ môi trường, phát triển bền
vững. Để giải quyết vấn đề này đòi hỏi phải có sự quyết tâm và nỗ lực không ngừng
của tất cả các cấp, ban ngành của tỉnh Đồng Tháp.
VI.2.1. Phân công nhiệm vụ của các cơ sở trong công tác bảo vệ môi trường
Việc thực hiện quy hoạch môi trường tỉnh Đồng Tháp phải được sự chỉ đạo,
phối hợp thực hiện của các Sở ban ngành của tỉnh có liên quan như Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Khoa học Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây
dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ... Tất cả các ban ngành phải lồng ghép
BVMT vào các chương trình, dự án ngành quản lý.
Các Sở ban ngành chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh Đồng Tháp trong việc
thực hiện công tác quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn Tỉnh có các
nhiệm vụ, quyền hạn sau:
VI.2.1.1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp với các Sở, Ngành có liên quan nghiên cứu, xây dựng các dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và trình lên UBND Tỉnh
phê duyệt.
- Xây dựng các biện pháp cụ thể và tổ chức thực hiện các chương trình kế
hoạch về bảo vệ môi trường của UBND Tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường. Định
kỳ đánh giá hiện trạng môi trường, dự báo diễn biến môi trường, báo cáo UBND Tỉnh
và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Xây dựng chương trình theo dõi biến động tài nguyên và môi trường: xây
dựng mạng lưới các trạm quan trắc các thành phần môi trường; xây dựng phần mềm
quản lý dữ liệu về môi trường; xác định các yếu tố môi trường cần theo dõi, quan trắc
và chế độ quan trắc; lập kế hoạch quan trắc hàng năm; xây dựng quy trình kiểm soát ô
nhiễm môi trường khu vực; phân nguồn xả thải đối với từng vùng, từng khu vực trong
tỉnh phù hợp với sức chịu tải của môi trường.
- Đề xuất và trình lên UBND Tỉnh về các biện pháp bảo vệ, cải thiện môi trường
nhằm phòng chống và khắc phục hậu quả của các sự cố môi trường trên địa bàn Tỉnh.
- Tổ chức thẩm định các báo cáo đánh giá tác động môi trường do UBND Tỉnh
và Bộ Tài nguyên & Môi trường ủy quyền.
- Cấp và thu hồi các loại giấy phép về môi trường theo phân cấp và được
UBND Tỉnh ủy quyền.
- Tuyên truyền phổ biến, giáo dục kiến thức và pháp luật về bảo vệ môi trường;
thông tin kịp thời các diễn biến về môi trường trong tỉnh; định kỳ hàng năm tổng hợp
và báo cáo với UBND tỉnh các nội dung hoạt động bảo vệ môi trường của các Sở,
Ngành có liên quan.
- Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành luật về bảo vệ môi
trường, giải quyết các khiếu nại về bảo vệ môi trường. Xử phạt hành chính theo thẩm
quyền hoặc đề xuất UBND Tỉnh xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường trên địa bàn Tỉnh.
- Phối hợp với các Sở, Ngành chức năng tổ chức thu lệ phí về bảo vệ môi
trường theo của pháp luật.
- Thực hiện các chương trình quan hệ quốc tế và hợp tác với các tỉnh trong lĩnh
vực bảo vệ môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường giao.
VI.2.1.2. Sở Tài chính
Sở Tài chính chịu trách nhiệm bảo đảm ngân sách đã được duyệt cho công tác
bảo vệ môi trường.
VI.2.1.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm xem xét các kế hoạch, dự án về bảo vệ
môi trường và đảm bảo kế hoạch đầu tư cho các công trình, dự án đã được xét duyệt.
VI.2.1.4. Sở Khoa học Công nghệ
Phối hợp với Sở Tài nguyên Môi trường nghiên cứu và ứng dụng các đề tài, dự
án khoa học công nghệ về bảo vệ môi trường.
Tham gia tư vấn khoa học công nghệ trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
VI.2.1.5. Sở Xây dựng
Sở Xây dựng chịu trách nhiệm về quy hoạch phát triển đô thị, công nghiệp gắn
với bảo vệ môi trường, chỉ đạo Ngành về quy hoạch, thiết kế, xây dựng, vận hành và
quản lý các hệ thống cấp, thoát nước, xử lý nước thải, quy hoạch, thiết kế, xây dựng
bãi chôn lấp chất thải hợp vệ sinh, quy hoạch xây dựng và quản lý các công trình công
cộng, công viên, cây xanh.
VI.2.1.6. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chịu trách nhiệm về quản lý, bảo vệ
môi trường ở các công trình thủy lợi, khai thác nước ngầm, cung cấp nước sạch ở vùng
nông thôn, chống xói mòn đất, quản lý các cơ sở chăn nuôi, giết mổ, quản lý sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật, phân bón và bảo vệ tài nguyên rừng, tài nguyên thủy sản.
VI.2.1.7. Sở Công nghiệp
Sở công nghiệp có trách nhiệm lồng ghép BVMT trong quy hoạch phát triển
công nghiệp cho toàn tỉnh.
VI.2.1.8. Sở Y tế
Sở Y tế chịu trách nhiệm về công tác phòng dịch và vệ sinh môi trường trên địa
bàn tỉnh, hướng dẫn chính quyền các cấp, lãnh đạo, các đơn vị sản xuất, kinh doanh
thực hiện công tác phòng dịch, vệ sinh môi trường, phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường chỉ đạo, kiểm tra giám sát công tác thu gom vận chuyển, xử lý và tiêu hủy
các chất thải y tế.
VI.2.1.9. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Sở Lao động Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm về quản lý an toàn lao
động trong các đơn vị sản xuất, kinh doanh.
VI.2.1.10. Sở Giao thông Vận tải
Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm quản lý các phương tiện giao thông đảm
bảo các tiêu chuẩn môi trường và phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong
kiểm soát ô nhiễm giao thông.
VI.2.1.11. Sở Giáo dục và Đào tạo
Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm về công tác giáo dục môi trường theo
các biện pháp, nội dung phù hợp với các cấp trong trường phổ thông, phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường trong việc phổ cập kiến thức môi trường cho các đối tượng
khác trong tỉnh.
VI.2.1.12. Sở Công an
Thành lập lực lượng cảnh sát môi trường có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra và
xử lý các hành vi vi phạm, gây ảnh hưởng đến môi trường.
VI.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của UBND Thành phố, thị xã và các huyện
- Tổ chức thực hiện các văn bản, pháp luật về bảo vệ môi trường của Trung
ương và Tỉnh trong phạm vi địa phương.
- Phối hợp cùng với các Sở, Ngành tổ chức thực hiện các chương trình kế hoạch
cụ thể về bảo vệ môi trường, nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường ở địa phương.
- Phối hợp với Sở Xây dựng, chỉ đạo các phòng, ban chức năng của các huyện,
thị tổ chức quy hoạch, triển khai công tác thoát, xử lý nước thải, vận chuyển, thu gom,
xử lý rác, phát triển cây xanh, vệ sinh môi trường. Phối hợp cùng các Sở và cơ quan
chuyên môn tổ chức thực hiện việc phòng chống, khắc phục thiên tai, bão lụt, suy
thoái môi trường, ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường ở địa phương. Thành lập và
chỉ đạo các đơn vị vệ sinh môi trường địa phương. Đảm bảo thu gom, xử lý rác sinh
hoạt trong địa bàn đạt yêu cầu về bảo vệ môi trường.
- Tham gia cùng các Sở, ngành thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong
việc chấp hành các về bảo vệ môi trường và trong việc giải quyết các khiếu nại tố cáo
có liên quan đến lĩnh vực môi trường ở địa phương.
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục kiến thức pháp luật về bảo vệ môi trường.
Định kỳ 6 tháng hoặc đột xuất báo cáo kịp thời về các diễn biến môi trường tại địa
phương với UBND tỉnh và Sở Tài nguyên và môi trường.
- Xử phạt hành chính theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
VI.2.3. Các tổ chức cơ quan, đoàn thể
Các cơ quan thông tin đại chúng chịu trách nhiệm phản ánh trung thực các sự
việc vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, bảo vệ môi trường và biểu dương các cá
nhân, đơn vị có thành tích tốt trong công tác bảo vệ môi trường.
Các tổ chức có nhiệm vụ phát động các phong trào bảo vệ môi trường (trồng
cây xanh, ngày chủ nhật xanh, cải thiện môi trường các khu vực bị ô nhiễm), khảo sát
xây dựng những công trình sạch đẹp, tuyên truyền cổ động vệ sinh môi trường.
CHƯƠNG VII
LẬP BẢN ĐỒ QUY HOẠCH MÔI TRƯỜNG TỈNH ĐỒNG
THÁP GẮN LIỀN VỚI QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH
TẾ XÃ HỘI
VII.1 CƠ SỞ DỮ LIỆU
Các bản đồ chuyên đề phục vụ Dự án “Quy hoạch môi trường tỉnh Đồng Tháp
đến năm 2020” được xây dựng dựa vào các nguồn cơ sở dữ liệu sau:
- Bản đồ hành chính tỉnh Đồng Tháp.
- Bản đồ Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất tỉnh Đồng Tháp đến năm 2010, tỷ
lệ 1:50.000.
- Các báo cáo chuyên đề thuộc khuôn khổ dự án.
- Kết quả quan trắc, phân tích mẫu môi trường nước mặt, nước ngầm, không khí
do Trung tâm Kỹ thuật Môi trường – Công ty Đo đạc Địa chính và Công trình thực hiện.
+ Đợt 1: từ 06/10/2006 đến 22/10/2006.
+ Đợt 2: từ 29/11/2006 đến 15/12/2006.
- Các thông tin, tài liệu liên quan.
VII.2. PHẦN MỀM SỬ DỤNG
Việc số hóa cơ sở dữ liệu, chồng ghép lớp và xây dựng các bản đồ chuyên đề
được thực hiện trên phần mềm GIS là Mapinfo và Microstation.
VII.3. CÁC BẢN ĐỒ CHUYÊN ĐỀ
Các bản đồ chuyên đề phục vụ Dự án “Quy hoạch môi trường tỉnh Đồng Tháp
đến năm 2020”:
1. Bản đồ hành chính.
2. Bản đồ vị trí quan trắc, lấy mẫu.
3. Bản đồ hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt.
4. Bản đồ hiện trạng chất lượng môi trường nước ngầm.
5. Bản đồ hiện trạng chất lượng môi trường không khí.
6. Bản đồ định hướng quy hoạch môi trường.
VII.4. PHƯƠNG PHÁP THÀNH LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG
MÔI TRƯỜNG
VII.4.1. Thành lập bản đồ hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt
Cơ sở dữ liệu tính toán là các kết quả 2 đợt quan trắc, phân tích chất lượng
nước mặt tại 15 điểm tại tỉnh Đồng Tháp trong năm 2006 (Phần 2, Phụ lục 1)
Bản đồ hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt được xây dựng dựa trên việc
tính toán chỉ số chất lượng môi trường nước WQI (Water Quality Index) như sau:
• Bước 1: Lựa chọn thông số và tiêu chuẩn chất lượng nước.
Các chỉ tiêu chất lượng nước được lựa chọn để đánh giá là những chỉ tiêu quan
trọng và có tính đại diện là BOD5, COD, DO, Tổng coliform (các chỉ tiêu phân tích đã
được phê duyệt trong đề cương Dự án).
Tiêu chuẩn áp dụng là TCVN 5942 – 1995 (cột A) đối với nước mặt (sông, hồ…).
• Bước 2: Tính toán chỉ số Index:
 C BOD5 C TCVN CColiform 
 + COD + + 
 TCVN TCVN DO TCVN 
WQI =
4
• Bước 3: Đánh giá mức độ ô nhiễm theo thang ô nhiễm:
Chỉ số WQI Mức ô nhiễm
< 1,0 Không ô nhiễm
[1,0 – 2,5) Ô nhiễm nhẹ
[2,5 – 5,0) Ô nhiễm trung bình
≥ 5,0 Ô nhiễm nặng
• Bước 4: Thể hiện mức độ ô nhiễm lên bản đồ bằng màu sắc nhất định
- Không ô nhiễm : Xanh lá cây
- Ô nhiễm nhẹ : Xanh lục
- Ô nhiễm trung bình : Vàng
- Ô nhiễm nặng : Đỏ
• Bước 5: Ứng dụng phần mềm Mapinfo để thể hiện các kết quả đánh giá chất
lượng môi trường nước mặt lên bản đồ.
VII.4.2. Thành lập bản đồ hiện trạng chất lượng môi trường nước ngầm
Cơ sở dữ liệu tính toán là các kết quả 2 đợt quan trắc, phân tích chất lượng
nước ngầm tại 7 điểm tại tỉnh Đồng Tháp trong năm (Phần 3, Phụ lục 1).
Bản đồ hiện trạng chất lượng môi trường nước ngầm được thể hiện dạng biểu
đồ cột. Các cột chỉ tiêu chất lượng nước được tô màu khác nhau được so sánh với cột
tiêu chuẩn chất lượng nước ngầm.
• Bước 1: Lựa chọn thông số và tiêu chuẩn chất lượng nước ngầm
Thông số lựa chọn: pH, Fe, Mn (là các thông số đặc trưng cho chất lượng nước
ngầm).
Tiêu chuẩn áp dụng là TCVN 5944 – 1995 đối với chất lượng nước ngầm.
• Bước 2: Chuẩn hóa các giá trị pH, Fe, Mn theo TCVN 5944 – 1995 đối với chất
lượng nước ngầm.
Các giá trị Fe, Mn được chuẩn hóa theo TCVN 5944 – 1995 với các giới hạn
trên lần lượt là 5 mg/L và 0,5 mg/L được quy ước có giá trị là 1 đơn vị.
Kết quả phân tích giá trị pH các mẫu nước ngầm ở Đồng Tháp đều có giá trị <
8,5 (là giá trị ngưỡng trên của TCVN 5944 – 1995). Do đó, giá trị pH được chuẩn hóa
theo TCVN 5944 – 1995 với ngưỡng giới hạn dưới là 6,5 được quy ước có giá trị là 1
đơn vị. Như vậy, sau khi chuẩn hóa, so sánh các giá trị pH với cột chuẩn, nếu cao hơn
là đạt, thấp hơn là không đạt so với tiêu chuẩn.
• Bước 3: Ứng dụng phần mềm Mapinfo thể hiện các kết quả tính toán lên bản đồ
dưới dạng biểu đồ cột.
VII.4.3. Thành lập bản đồ hiện trạng chất lượng môi trường không khí:
Cơ sở dữ liệu tính toán là các kết quả 2 đợt quan trắc, phân tích chất lượng
không khí tại 15 điểm tại Đồng Tháp trong năm 2006 (Phần 1, Phụ lục 1)
Bản đồ hiện trạng chất lượng môi trường không khí được thể hiện dạng biểu đồ
cột. Các cột chỉ tiêu chất lượng không khí được tô màu khác nhau được so sánh với cột
tiêu chuẩn chất lượng không khí.
• Bước 1: Lựa chọn thông số và tiêu chuẩn chất lượng môi trường không khí
Lựa chọn thông số: Qua kết quả phân tích cho thấy môi trường không khí tại
tỉnh Đồng Tháp còn tương đối tốt, chưa bị ô nhiễm bởi các khí SO2, NO2, CO, THC,
hay tiếng ồn. Tuy nhiên, cũng có 1 số điểm có hàm lượng bụi tổng vượt tiêu chuẩn cho
phép và tiếng ồn tương đối. Do đó, chúng tôi chọn 2 thông số là hàm lượng bụi tổng và
tiếng ồn để biểu diễn chất lượng môi trường không khí cho tỉnh Đồng Tháp.
Tiêu chuẩn chất lượng không khí áp dụng là TCVN 5937 - 2005 và TCVN
5949 - 1998.
• Bước 2: Chuẩn hóa các giá trị hàm lượng bụi và tiếng ồn theo TCVN 5937 -
2005 và TCVN 5949 – 1998
Giá trị bụi tổng được chuẩn hóa theo TCVN 5937 – 2005 (Tiêu chuẩn chất
lượng môi trường không khí xung quanh) với giới hạn hàm lượng bụi (0,3mg/L) được
quy ước có giá trị là 1 đơn vị.
Giá trị tiếng ồn được chuẩn hóa theo TCVN 5949 – 1995 với giới hạn tiếng ồn
(75 dB) được quy ước có giá trị là 1 đơn vị.
• Bước 3: Ứng dụng phần mềm Mapinfo thể hiện các kết quả tính toán lên bản đồ
dưới dạng biểu đồ cột.
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Qua các cuộc khảo sát, nghiên cứu, phân tích và đánh giá hiện trạng phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp đã giúp đưa ra cách nhìn nhận đúng hơn về hiện trạng
môi trường Tỉnh trong hiện tại cũng như có tầm nhìn đến năm 2020. Các kết luận có
thể rút ra được từ quá trình khảo sát, đánh giá hiện trạng môi trường tỉnh Đồng Tháp:
1. Hiện trạng môi trường đất
Tài nguyên đất trên địa bàn tỉnh có 4 loại đất chính: Đất cát, đất phù sa, đất
phèn, đất xám. Trong đó, đất phù sa là loại đất chiếm diện tích lớn nhất trong tổng diện
tích đất toàn tỉnh, chiếm 56,85%. Nhìn chung, đất đai của Đồng Tháp có kết cấu mặt
bằng kém bền vững lại tương đối thấp nên làm mặt bằng xây dựng đòi hỏi kinh phí cao
nhưng rất phù hợp cho sản xuất lương thực.
Quá trình phát triển kinh tế - xã hội đã tác động đến môi trường đất khá lớn,
trong đó chủ yếu là:
- Tác động từ hoạt động trong nông nghiệp: Hoạt động phun xịt hóa chất thuốc
bảo vệ thực vật một cách bừa bãi vào cây trồng đã làm gia tăng lượng hóa chất thuốc
bảo vệ thực vật trong môi trường đất làm ảnh hưởng đến tính vật lý, hóa học và cả hệ
sinh thái tồn tại trong môi trường đất. Quá trình thau chua rửa phèn trong nông nghiệp
không góp phần làm thay đổi tính chất lý hóa của đất, làm đất bị giảm tính kết dính
dẫn đến tình hình dễ sạt lở tại bờ sông.
- Hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản và khai thác đất trên địa bàn tỉnh
góp phần làm thay đổi kết cấu đất làm đất dễ bị dịch chuyển và dễ xảy ra tình trạng sụt lún.
- Nước thải phát sinh từ các cơ sở sản xuất trong công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp trên địa bàn tỉnh đã góp phần làm gia tăng các chất ô nhiễm trong môi trường
đất. Nước thải trên địa bàn huyện không được thu gom và quản lý chặt chẽ, đi vào môi
trường đất làm gia tăng các chất ô nhiễm vào môi trường đất.
- Việc phân bố và sử dụng đất không đã làm không mang lại hiệu quả kinh tế
cao cho các hoạt động kinh tế, đồng thời làm ảnh hưởng đến môi trường đất.
- Môi trường đất còn tiếp nhận một lượng khá lớn các chất ô nhiễm, độc hại từ
quá trình phân hủy các chất thải rắn.
2. Hiện trạng môi trường không khí
Môi trường không khí trên địa bàn tỉnh hiện nay vẫn chưa bị ô nhiễm nghiêm
trọng, chủ yếu là bị ô nhiễm do bụi và độ ồn tại một số khu vực sản xuất, trục giao
thông quan trọng và nơi khai thác khoáng sản. Các khu vực sản xuất gạch có sự xuất
hiện của HF với nồng độ vượt nhiều lần tiêu chuẩn cho phép. Các thành phần chất ô
nhiễm khác có nồng độ nhỏ, nằm trong giới hạn cho phép.
- Môi trường không khí trên địa bàn tỉnh hiện nay chịu ảnh hưởng chủ yếu từ
các hoạt động giao thông của các phương tiện di chuyển qua lại trên địa bàn tỉnh. Đặc
biệt là tại các tuyến đường chưa được bêtông hóa có hàm lượng bụi rất lớn vào mùa
nắng gây ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân xung quanh.
- Hoạt động sản xuất từ các cơ sở tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh là
nguyên nhân chủ yếu gây ảnh hưởng đến môi trường không khí của tỉnh. Đặc biệt là
các lò sản xuất gạch hàng ngày thải ra một lượng khí thải chứa các chất độc hại vào
môi trường không khí nhưng các chủ cơ sở vẫn chưa quan tâm đến việc xử lý nguồn ô
nhiễm do cơ sở gây ra.
- Hoạt động khai thác khoáng sản (cát, sét) cũng là nguyên nhân làm gia tăng
lượng bụi có trong môi trường không khí. Các phương tiện khai thác cũng như vận
chuyển đất cát từ nơi khai thác đến nơi tiêu thụ gây bụi mù mịt trên các tuyến đường.
- Quá trình phân hủy chất thải rắn tại bãi rác trên địa bàn tỉnh làm phát sinh mùi
hôi gây ảnh hưởng đến môi trường không khí tại các khu vực xung quanh.
3. Hiện trạng môi trường nước
- Hiện nay do tình hình cung cấp nước sạch phục vụ nhu cầu sinh hoạt và sản
xuất của người dân trên địa bàn tỉnh còn thiếu nên người dân phải tự khoan giếng sử
dụng. Tình hình này đã làm giảm mực nước ngầm và làm nguồn nước ngầm có dấu
hiệu bị cạn kiệt.
- Nước thải từ các hoạt động sản xuất công nghiệp, nuôi cá hoặc từ các làng
nghề sản xuất tinh bột là nguyên nhân dẫn đến hiện tượng ô nhiễm cục bộ tại một số
khu vực, gây khó khăn cho việc cấp nước sinh hoạt cho người dân. Bên cạnh đó, hiện
nay toàn bộ nước thải sinh hoạt tại khu đô thị tỉnh Đồng Tháp đều đổ trực tiếp ra môi
trường, trong đó nước thải sinh hoạt được thải trực tiếp ra sông, các khu đô thị khác
(thị trấn) thì nước thải được thấm tự nhiên hoặc chảy ra kênh rạch. Nồng độ các chất ô
nhiễm trong nước thải cao hơn tiêu chuẩn cho phép rất nhiều lần. Điều này đã làm cho
chất lượng nước mặt tại hầu hết các kênh rạch trên địa bàn tỉnh bị ô nhiễm nghiêm
trọng, làm ảnh hưởng đến sản xuất và sức khỏe của người dân.
- Hoạt động sản xuất nông nghiệp cũng góp phần làm gia tăng các chất độc vào
môi trường nước sông. Quá trình thau chua rừa phèn của người dân đã làm các độc
chất chứa trong đất bị cuốn trôi vào môi trường nước, làm gia tăng nồng độ các chất ô nhiễm.
4. Hiện trạng quản lý, thu gom và xử lý chất thải rắn
Vấn đề quản lý chất thải rắn đang là một vấn đề nan giải của tỉnh Đồng Tháp.
Hiện nay các huyện thị trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp mới chỉ có bãi rác tập trung ở các
thị xã và thị trấn và chưa có phương pháp xử lý rác hiệu quả. Theo ước tính thì tổng
lượng rác thải ra toàn tỉnh ước tính 400 tấn/ngày. Tuy nhiên chỉ thu gom được khoảng
52% của lượng thải trên trong ngày. Số rác thải còn lại chủ yếu ở khu vực dân cư nông
thôn, ở các chợ xã. Người dân thải bỏ xuống kênh, rạch hoặc các chỗ trũng sau nhà.
Điều này làm gia tăng các chất ô nhiễm vào môi trường đất và môi trường không khí,
đặc biệt là môi trường nước.
 Tầm nhìn đến năm 2020:
Trong tương lai, tỉnh Đồng Tháp sẽ được sự đầu tư phát triển công nghiệp. Sự
phát triển này sẽ kéo theo sự gia tăng hàm lượng các chất ô nhiễm thải vào môi trường.
Theo dự báo nếu như vấn đề môi trường hiện nay trên địa bàn tỉnh không được giải
quyết thì trong tương lai tỉnh phải gánh chịu những hậu quả từ các chất ô nhiễm này.
Khi đó:
- Môi trường nước ngầm sẽ bị cạn kiệt, tình hình nước ngầm bị nhiễm phèn và
các nguyên tố kim loại nặng có thể làm thay đổi thành phần hóa học và độ cứng của
nước gây ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước.
- Môi trường nước mặt sẽ bị ô nhiễm nghiêm trọng do nước thải từ các hoạt
động phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Khi đó, tất cả các hệ thống kênh rạch trên địa
bàn tỉnh sẽ mất dần khả năng tự làm sạch và chứa đầy các tác nhân gây bệnh làm cho
nguồn nước ngọt cung cấp cho sinh hoạt và sản xuất của người dân ngày càng trở nên
khan hiếm.
- Ngoài ra, môi trường đất, không khí cũng sẽ thay đổi thành phần, chất lượng
do ảnh hưởng từ quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Nhất là tình hình sử
dụng đất không trong các thành phần kinh tế và việc vệ sinh môi trường nông thôn sẽ
là nguyên nhân chủ yếu gây ảnh hưởng môi trường đất và không khí trên địa bàn tỉnh.
KIẾN NGHỊ
Để đạt mục tiêu cải tạo, bảo vệ môi trường tỉnh trong hiện tại cũng như trong
tương lai, tỉnh cần:
- Bước đầu cần thực hiện các chương trình trước mắt đã được đề ra nhằm cải
thiện tình hình ô nhiễm môi trường tại một số khu vực trong điểm của tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện các chương trình lâu dài nhằm phòng ngừa và cải tạo môi
trường, giúp môi trường tỉnh được trong lành.
Bên cạnh đó, để thực hiện tốt các chương trình, tỉnh nên phối hợp với các tỉnh
khác thực hiện một số dự án nhằm bảo vệ tài nguyên, môi trường của tỉnh:
- Dự án: Đánh giá khả năng chịu tải của sông Tiền và sông Hậu.
- Dự án: Nghiên cứu, đánh giá hiện trạng rừng ngập nước vùng đồng bằng sông
Cửu Long và đề xuất giải pháp duy trì, bảo tồn tính đa dạng sinh học trong khu vực.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bản nhận xét đề tài: Khảo sát mối tương quan giữa thành phần thủy sinh vật và
điều kiện lý hóa tính của môi trường nước tại vườn quốc gia Tràm Chim, tỉnh
Đồng Tháp, Sở KH&CN, năm 2002.
2. Bảng điều tra tổng hợp giếng khoan khai thác tầng sâu, Sở Tài nguyên và Môi
trường, năm 2006.
3. Bảng tổng hợp tình hình cấp phép khoan, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên
nước và hành nghề khoan, Sở Tài nguyên và Môi trường, năm 2006.
4. Bảng tổng hợp tình hình hoạt động khai thác cát sông, Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Đồng Tháp, năm 2006.
5. Báo cáo 9 tháng đầu năm một số nhiệm vụ trọng tâm 3 tháng cuối năm 2006, Sở
KH&CN, năm 2006.
6. Báo cáo công tác 6 tháng đầu năm 2006 và chương trình kế hoạch công tác 6
tháng cuối năm 2006, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Tháp.
7. Báo cáo công tác quản lý Nhà về môi trường giai đoạn 2001-2005 và định hướng
trong thời gian tới, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Tháp.
8. Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án khai thác cát san lấp trên lòng sông
Tiền thuộc xã Tân Thạnh, huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp (công suất
400.000 m3/năm), Công ty xây lắp và vật liệu xây dựng Đồng Tháp, năm 2007.
9. Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án xây dựng hệ thống thoát nước thị xã
Cao Lãnh - tỉnh Đồng Tháp giai đoạn đến năm 2010, Công ty cấp thoát nước và
môi trường đô thị Đồng Tháp, năm 2005.
10. Báo cáo đề tài bước đầu nghiên cứu một số giải pháp hạn chế cây mai dương
(mimosa pigra) ở vườn quốc gia Tràm Chim, Vườn quốc gia Tràm Chim, năm
2001.
11. Báo cáo điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - Xã hội tỉnh Đồng Tháp
thời kỳ đến năm 2010, UBND tỉnh Đồng Tháp, năm 2003.
12. Báo cáo điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đến năm 2010 tỉnh Đồng
Tháp, UBND tỉnh Đồng Tháp, năm 2006.
13. Báo cáo hoạt động bảo vệ môi trường 2005 và kế hoạch công tác 2006, Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Tháp.
14. Báo cáo hoạt động bảo vệ môi trường 9 tháng đầu năm 2006, Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Đồng Tháp.
15. Báo cáo hoạt động Y tế năm 2005. Phương hướng, Kế hoạch năm 2006 của ngành
Y tế Đồng Tháp, Sở y tế, năm 2002.
16. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2005, và một số công tác trọng tâm năm
2006, Sở Xây dựng, năm 2005.
17. Báo cáo nghiệm thu đề tài cấp tỉnh: Nghiên cứu và xác định thành phần và sự
phong phú của động vật đất và bước đầu ghi nhận tác động của việc sử dụng
thuốc Bảo vệ thực vật đến động vật đất trên một số vùng sinh thái của tỉnh Đồng
Tháp, Sở KHCN, năm 2001.
Báo cáo tổng hợp “Quy hoạch môi trường tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020”
18. Báo cáo nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu khả năng chịu ngập
úng của cây có múi, Sơ KH&CN, năm 2002.
19. Báo cáo quan trắc môi trường 6 tháng đầu năm 2006, Sở Tài nguyên và Môi
trường, năm 2006.
20. Báo cáo quan trắc môi trường năm 2005, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng
Tháp, năm 2005.
21. Báo cáo quan trắc môi trường năm 2005, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng
Tháp, năm 2005.
22. Báo cáo quan trắc môi trường năm 2005, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng
Tháp, năm 2005.
23. Báo cáo sơ kết 6 tháng đầu năm 2006 của ngành Y tế Đồng Tháp, Sở y tế, năm
2006.
24. Báo cáo sơ kết các đề án bảo vệ môi trường, UBND huyện Tam Nông, năm 2005.
25. Báo cáo sơ kết tình hình hoạt động Công nghiệp 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ và
giải pháp 6 tháng cuối năm 2006, Sở Công nghiệp, năm 2006.
26. Báo cáo tháng 6/2006 và quý II/2006, Trung tâm y tế dự phòng, năm 2006.
27. Báo cáo tình hình hoạt động của các đơn vị khai thác cát trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, năm 2006.
28. Báo cáo tình hình ô nhiễm môi trường do nuôi thủy sản trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Tháp, năm 2006.
29. Báo cáo tình hình ô nhiễm MT và biện pháp xử lý chất thải trong làm bột chăn
nuôi heo ở làng bột Tân Phú Đông, thị xã Sa Đéc (file + tài liệu đã in sẵn),
UBND thị xã Sa Đéc, năm 2005.
30. Báo cáo tình hình phát triển Kinh tế - Xã hội 5 năm 2001-2005. Phương hướng,
nhiệm vụ 5 năm 2006-2010, UBND tỉnh Đồng Tháp, năm 2005.
31. Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2001 - 2005, phương hướng,
nhiệm vụ 5 năm 2006-2010, UBND tỉnh Đồng Tháp.
32. Báo cáo tình hình sản xuất Lâm nghiệp đến qúy III năm 2006, BQLDA trồng rừng
tỉnh, năm 2006.
33. Báo cáo tình hình thực hiện Đề tài Khoa học Công nghệ, Sở KC&CN, năm 2003.
34. Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch 6 tháng đầu năm. Nhiệm vụ giải pháp thực
hiện 6 tháng cuối năm 2006, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, năm 2006.
35. Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ 6 tháng đầu năm và một số công tác trọng
tâm 6 tháng cuối năm 2006, Sở Xây dựng, năm 2006.
36. Báo cáo tóm tắt Quy hoạch phát triển Kinh tế Xã hội thị xã Cao Lãnh đến năm
2010, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Tháp, năm 2006.
37. Báo cáo tóm tắt tổng kết pháp triển Nông nghiệp năm 2006, kế hoạch năm 2007,
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, năm 2006.
38. Báo cáo tổng hợp Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ
2001-2010 và định hướng đến 2020, Sở Thương mại và Du lịch, ở Thương mại
và Du lịch, năm 2002.
39. Báo cáo tổng kết chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và Vệ sinh môi trường
Nông thôn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 1999-2005 và định hướng giai đoạn 2006-
2010, UBND tỉnh Đồng Tháp, năm 2005.
40. Báo cáo tổng kết chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và Vệ sinh môi trường
Nông thôn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 1999-2005 và định hướng giai đoạn 2006-
2010, UBND tỉnh Đồng Tháp, năm 2005.
41. Báo cáo tổng kết công tác phòng, chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai năm 2005,
Ban Chỉ huy PVLB và TKCN, năm 2006.
42. Báo cáo tổng kết đề tài: Khảo sát mối tương quan giữa thành phần thủy sinh vật
và điều kiện lý hóa tính của môi trường nước tại vườn quốc gia Tràm Chim, tỉnh
Đồng Tháp, Sở KH&CN, năm 2002.
43. Báo cáo tổng kết đề tài: Khảo sát mối tương quan giữa thành phần thủy sinh vật
và điều kiện lý hóa tính của môi trường nước tại Vườn quốc gia Tràm Chim, tỉnh
Đồng Tháp, Sở KH&CN, năm 2002.
44. Báo cáo tổng kết đơn vị Tài nguyên và Môi trường năm 2005. Phương hướng,
nhiệm vụ năm 2006, UBND huyện Tam Nông, năm 2006.
45. Báo cáo tổng kết dự án: Xây dựng mô hình thâm canh lúa xuất khẩu, phát triển
giao thông nông thôn và giải quyết nước sạch xã Mỹ Đông, huyện Tháp Mười,
tỉnh Đồng Tháp, Sở KHCN, năm 2001.
46. Báo cáo tổng kết giai đoạn 2003-2005. Kế hoạch phát triển du lịch giai đoạn
2006-2010, Sở Thương mại và Du lịch, năm 2005.
47. Báo cáo tổng kết hoạt động ngành Công nghiệp năm 2005 và nhiệm vụ kế hoạch năm
2006. Công trình công tác của Sở Công nghiệp năm 2006, Sở Công nghiệp, năm
2006.
48. Báo cáo tổng kết khoa học và kỹ thuật đề tài: Nghiên cứu một số giải pháp diệt trừ
cây mai dương (mimosa pigra. L) ở vườn quốc gia Tràm Chim, Vườn quốc gia
Tràm Chim, năm 2004.
49. Báo cáo tổng kết phát triển Kinh tế Nông nghiệp - Nông thôn tỉnh Đồng Tháp năm
2006. Kế hoạch năm 2007, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, năm 2006.
50. Báo cáo tổng kết sản xuất Nông nghiệp năm 2005, phương hướng nhiệm vụ kế
hoạch năm 2006, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, năm 2005.
51. Báo cáo về công tác quản lý Nhà nước về Môi trường 6 tháng đầu năm 2006, Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Tháp, năm 2006.
52. Chiến lược dài hạn và công trình hành động, quản lý và giảm nhẹ thiên tai tỉnh
Đồng Tháp, Ban Chỉ huy PVLB và TKCN, năm 2006.
53. Danh sách các dự án, cơ sở đã được thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi
trường, Sở Tài nguyên và Mô trường tỉnh Đồng Tháp, năm 2005.
54. Đề án phát triển mạng lưới đô thị tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2002-2010 và đến
năm 2020, Sở Xây dựng, năm 2002.
55. Đề án quản lý Nhà nước về tài nguyên khóang sản tỉnh Đồng Tháp (ban hành kèm
theo quyết định số 26/2002/QĐ-UB ngày 23/5/2002 của UBND tỉnh Đồng Tháp),
UBND tỉnh Đồng Tháp, năm 2002.
56. Đề án xử lý ô nhiễm Môi trường do phát triển chăn nuôi và thủy sản trên địa bàn
tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2006-2010, UBND tỉnh Đồng Tháp, năm 2006.
57. Đề án: Xử lý ô nhiễm Môi trường trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh, khu dân cư
tập trung huyện Tân Hồng giai đoạn 2006-2010, UBND huyện Tân Hồng, năm
2006.
58. Đề tài ứng dụng thử nghiệm vi sinh vật hữu hiệu EM, Sở KH&CN, năm 2001.
59. Dự án đầu tư xây dựng công trình Khu xử lý chất thải rắn đập đá xã Mỹ Thọ,
huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp giai đoạn đến năm 2010 định hướng đến năm
2025, Công ty cấp thoát nước và môi trường đô thị Đồng Tháp, năm 2005.
60. Hiện trạng môi trường tỉnh Đồng Tháp năm 2005, Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Đồng Tháp.
61. Hồ sơ tổng kiểm kê đất đai năm 2005 tỉnh Đồng Tháp, UBND tỉnh Đồng Tháp,
năm 2005.
62. Kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ năm 2006, Sở KH&CN, năm 2006.
63. Kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ năm 2006-2010, Sở KH&CN, năm
2005.
64. Kế hoạch phân bổ biên chế giường bệnh năm 2006, Sở y tế, năm 2005.
65. Kế hoạch phát triển ngành Công nghiệp tỉnh Đồng Tháp 5 năm 2006-2010, Sở
Công nghiệp, năm 2006.
66. Kế hoạch thực hiện Quy hoạch bãi rác xử lý chất thải rắn huyện Tân Hồng năm
2006-2010, UBND huyện Tân Hồng, năm 2006.
67. Kế hoạch tổng hợp năm 2007, Xí nghiệp cấp thoát nước và môi trường đô thị số 2,
năm 2006.
68. Kết quả điều tra các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp thị xã Sa Đéc năm 2005, UBND thị
xã Sa Đéc, năm 2006.
69. Kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và Vệ sinh môi
trường Nông thôn tỉnh Đồng Tháp (1999-2005), Trung tâm nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn, năm 2005.
70. Khảo sát ảnh hưởng của 2 biểu loại đất trên tốc độ phân hủy của thuốc trừ sâu
Alpha Cypermethrin trong điều kiện phòng thí nghiệm, Sở KH&CN.
71. Niên giám thống kê năm 2005 huyện Tam Nông, UBND huyện Tam Nông, năm
2006.
72. Niên giám thống kê năm 2005 tỉnh Đồng Tháp, Cục thống kê, năm 2006.
73. Phiếu kết quả kiểm định dư lượng thuốc Bảo vệ thực vật, Trung tâm kiểm định
TBVTV phía Nam, năm 1999.
74. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020,
UBND tỉnh Đồng Tháp, tháng 8 năm 2007.
75. Quản lý bền vững khu bảo tồn đất ngập nước quốc gia Tràm Chim Tam Nông,
Đồng Tháp, Việt Nam, UBND tỉnh Đồng Tháp, năm 1996.
76. Quy hoạch phát triển ngành Công nghiệp tỉnh Đồng Tháp thời kỳ đến năm 2010,
Sở Công nghiệp, năm 2003.
77. Quy hoạch phát triển ngành Y tế đến năm 2010, Sở y tế, năm 2005.
78. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội thị xã Sa Đéc đến năm 2010, UBND
tỉnh Đồng Tháp, năm 2004
79. Quy hoạch vùng phát triển cá tra, cá ba sa tỉnh Đồng Tháp đến năm 2010, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, năm 2004.
80. Quyết định về việc ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thị xã Sa Đéc 05
năm 2006 – 2010, UBND thị xã Sa Đéc, năm 2006.
81. Quyết định về việc ban hành về hoạt động khai thác cát sông trên địa bàn tỉnh
Đồng Tháp, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Tháp.
82. Số liệu cấp nước tính đến cuối 2006: m3 cấp nước ở các huyện/thị, số khách hàng
có đồng hồ cấp nước ở các huyện/thị, số liệu dự kiến đến 2010, Cty TNHH -
MTV cấp nước và môi trường đô thị, năm 2006.
83. Số liệu về: diện tích nuôi trồng, sản lượng (số liệu tính đến ngày 15/09/2006), Chi
cục Thủy sản, năm 2006.
84. Tổng hợp thống kê tàu sông, Sở Giao thông vận tải, năm 2006.
85. Tổng kết công tác năm 2005 và phương hướng nhiệm vụ của đơn vị năm 2006, Sở
Tài nguyên và Môi trường, năm 2005.

Trung tâm Kỹ thuật Môi trường - CEE


PHỤ LỤC 1
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG
MÔI TRƯỜNG TỈNH ĐỒNG THÁP

Phần 1: Kết quả phân tích chất lượng không khí


Phần 2: Kết quả phân tích chất lượng nước mặt
Phần 3: Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm
Phần 4: Kết quả phân tích chất lượng nước thải
PHẦN 1
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ
Bảng 1.1: Vị trí lấy mẫu
Tọa độ
STT Thị xã/Huyện Ký hiệu mẫu Vị trí quan trắc
Kinh độ Vĩ độ
105o46'01,7 10o17'25,9
KK–01 Ngã tư Bưu điện Thị xã Sa Đéc
" "
105o47'06,5 10o16'39,5
1 Thị xã Sa Đéc KK–02 Khu công nghiệp sản xuất gạch Tân Quy Tây
" "
Khu vực bên trong khu công nghiệp Sa Đéc (SAĐEC 105o45'21,8 10o19'03,9
KK–03
IDICO) " "
105o38'13,9 10o27'23,8
KK–04 Ngã tư Văn Nghệ
" "
Trước Công ty TNHH Vĩnh Hoàn - Quốc lộ 30, P.11, Thị 105o33'54,9 10o30'14,2
2 Thị xã Cao Lãnh KK–05
xã Cao Lãnh. " "
Khu vực cưa xẻ gỗ, Quốc lộ 30, Xã Mỹ Tâm, Thị xã Cao 105o36'53,5 10o28'28,0
KK–06
Lãnh. " "
105o27'54,5 10o52'14,1
3 Huyện Tân Hồng KK–07 Trước cổng UBND Huyện Tân Hồng
" "
105o20'30,5 10o48'29,6
4 Huyện Hồng Ngự KK–08 Trước cổng chợ Hồng Ngự
" "
Huyện Thanh 105o30'46,3 10o32'58,5
5 KK–09 Gần chợ Cái Tre - Thị trấn Thanh Bình
Bình " "
105o33'36,8 10o40'14,1
6 Huyện Tam Nông KK–10 Trung tâm Thị trấn Tràm Chim
" "
Huyện Tháp 105o50'55,7 10o31'41,4
7 KK–11 Trước cổng UBND Thị trấn Mỹ An
Mười " "
105o41'45,7 10o26'47,4
8 Huyện Cao Lãnh KK–12 Trước Bưu điện Thị trấn Mỹ Thọ
" "
105o31'21,6 10o21'47,8
9 Huyện Lấp Vò KK–13 Gần chợ Thị trấn Lấp Vò
" "
105o39'33,1 10o17'16,0
10 Huyện Lai Vung KK–14 Trước chợ Lai Vung
" "
Huyện Châu 105o49'36,2 10o16'16,0
11 KK–15 Khu dân cư Thị trấn Cái Tàu Hạ
Thành " "
Bảng 1.2: Chất lượng không khí tỉnh Đồng Tháp đợt 1 (từ 06/10/2006 đến 11/10/2006)
Nhiệt độ Độ ẩm Tốc độ gió Hướng gió Độ ồn NO2 SO2 CO Bụi THC
STT Kí hiệu mẫu 0 Lệch so với
C % m/s dBA mg/m3 mg/m3 mg/m3 mg/m3 mg/m3
hướng Bắc
1 KK-01 29,6 66,2 1,7 120 67,0 0,025 0,043 0,6 0,18 0,05
2 KK-02 32,4 54,2 1,8 130 72,0 0,045 0,084 0,7 0,15 0,1
3 KK-03 27,7 83,0 0,6 125 69,0 0,032 0,087 0,08 0,20 0,2
4 KK-04 27,3 75,9 0,4 320 71,5 0,30 0,028 0,25 0,08 0,4
5 KK-05 32,6 55,4 0,2 310 72,5 0,045 0,097 0,5 0,08 0,5
6 KK-06 30,8 65,8 0,8 310 67,3 0,092 0,124 0,06 0,15 0,7
7 KK-07 29,3 61,7 1,4 70 64,2 0,043 0,087 0,10 0,22 0,4
8 KK-08 32,4 61,3 0,7 60 72,4 0,040 0,046 0,44 0,36 0,9
9 KK-09 26,4 76,0 0,5 75 69,6 0,037 0,042 2,5 0,21 1,1
10 KK-10 28,3 64,1 1,2 70 65,2 0,035 0,064 0,06 0,23 0,4
11 KK-11 24,5 84,2 0,2 250 60,1 0,055 0,023 0,2 0,28 0,6
12 KK-12 26,0 72,8 0,3 260 64,5 0,080 0,167 1,2 0,24 1,6
13 KK-13 28,1 74,4 0,4 45 66,3 0,023 0,047 0,46 0,22 0,3
14 KK-14 29,2 68,1 0,6 60 63,1 0,055 0,106 0,06 0,32 1,6
15 KK-15 28,4 70,5 0,3 70 67,2 0,080 0,086 0,08 0,28 0,7
TCVN 5937 – 2005 - - - - - 0,2 0,35 30 0,3 -
TCVN 5949 – 1995 - - - - 75 - - - - -
Bảng 1.3: Chất lượng không khí tỉnh Đồng Tháp đợt 2 (từ 20/11/2006 đến 25/11/2006)
Nhiệt độ Độ ẩm Tốc độ gió Hướng gió Độ ồn NO2 SO2 CO Bụi THC
STT Kí hiệu mẫu 0 Lệch so với
C % m/s dBA mg/m3 mg/m3 mg/m3 mg/m3 mg/m3
hướng Bắc
1 KK-01 27,8 81,3 0,8 260 66,5 0,08 0,055 1,2 0,12 0,7
2 KK-02 28,6 79,1 1,2 260 70,8 0,055 0,096 0,5 0,25 0,6
3 KK-03 32,0 66,7 1,8 280 72,4 0,045 0,012 0,12 0,18 1,2
4 KK-04 34,6 60,1 0,6 70 69,8 0,054 0,047 1,5 0,05 1
5 KK-05 29,7 68,6 2,1 120 68,2 0,125 0,056 0,08 0,09 0,8
6 KK-06 29,5 69,9 1,4 120 71,5 0,113 0,234 0,75 0,17 1,8
7 KK-07 33,1 60,7 0,7 70 65,8 0,087 0,125 0,56 0,26 2,1
8 KK-08 28,3 65,4 1,1 160 74,8 0,041 0,147 0,34 0,3 0,7
9 KK-09 33,6 62,9 0,8 160 70,1 0,110 0,069 3,4 0,19 2,4
10 KK-10 35,1 58,9 1,2 210 72,3 0,080 0,023 1,8 0,15 2,5
11 KK-11 36,0 55,4 0,6 260 61,1 0,423 0,154 0,9 0,07 1,9
12 KK-12 35,7 59,4 0,8 260 62,8 0,091 0,112 1,6 0,16 0,8
13 KK-13 27,1 74,4 1,5 70 64,7 0,056 0,063 0,79 0,12 0,9
14 KK-14 28,4 78,1 1,1 70 66,9 0,168 0,138 1,05 0,28 1,2
15 KK-15 31,0 64,3 1,8 120 69,8 0,172 0,075 1,01 0,22 1,5
TCVN 5937 – 2005 - - - - - 0,2 0,35 30 0,3 -
TCVN 5949 – 1995 - - - - 75 - - - - -
PHẦN 2
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT

Bảng 2.1: Vị trí lấy mẫu

Ký hiệu Tọa độ
STT Thị xã/Huyện Vị trí quan trắc
mẫu Kinh độ Vĩ độ
o
10 19'4,90
1 Thị xã Sa Đéc NM-01 Cầu Sa Đéc– Thị xã Sa Đéc. 105o45'43,9"
"
10o28'20,6
2 Thị xã Cao Lãnh NM-02 Cầu Kênh Cụt – Thị xã Cao Lãnh. 105o37'18,5"
"
10o52'52,3
3 Huyện Tân Hồng NM-03 Cầu Sa Rài – Trung tâm Thị trấn Sa Rài. 105o26'52,7"
"
10o48'12,5
4 Huyện Hồng Ngự NM-04 Cầu Hồng Ngự – Trung tâm Thị trấn Hồng Ngự. 105o20'28,8"
"
10o32'58,4
NM-05 Cầu Cái Tre – Thị trấn Thanh Bình, Huyện Thanh Bình. 105o30'46,2"
Huyện Thanh "
5
Bình Cầu Cái Dầu – ấp Bình Chánh, Xã Bình Thành, Huyện Thanh o 10o32'45,9
NM-06 105 31'45,5"
Bình. "
Cầu Kinh Đường Gạo 2 – Thị trấn Tràm Chim, Huyện Tam 10o40'13,9
NM-07 105o33'37,9"
Nông. "
6 Huyện Tam Nông
Ấp 1, Đường Trần Hưng Đạo – Thị trấn Tràm Chim, Huyện 10o40'31,0
NM-08 105o32'33,6"
Tam Nông. "
10o31'08,8
7 Huyện Tháp Mười NM-09 Cầu Tháp Mười – Thị trấn Tháp Mười, Huyện Tháp Mười. 105o50'49,8"
"
10o26'46,8
NM-10 Cầu Đúc – Thị trấn Mỹ Thọ, Huyện Cao Lãnh. 105o41'42,4"
"
8 Huyện Cao Lãnh
10o23'24,8
NM-11 Cầu Tân Trường – Xã Mỹ Hội, Huyện Cao Lãnh. 105o43'27,4"
"
10o21'47,8
9 Huyện Lấp Vò NM-12 Cầu Lấp Vò – Thị trấn Lấp Vò, Huyện Lấp Vò. 105o31'21,6"
"
10o17'15,1
NM-13 Cầu Hòa Long – Huyện Lai Vung. 105o39'30,4"
"
10 Huyện Lai Vung
o 10o17'07,6
NM-14 Kênh Họa Đồ – Ấp Long Bửu, Xã Hòa Long, Huyện Lai Vung. 105 39'55,7"
"
Huyện Châu 10o16'16,0
11 NM-15 Cầu Nha Mân – Huyện Châu Thành. 105o49'36,2"
Thành "
Bảng 2.2: Chất lượng nước mặt tại Đồng Tháp đợt 1 (từ 06/10/2006 đến 11/10/2006)
TCVN
ST Thông 5942–1995
Đơn vị tính NM - 01 NM - 02 NM - 03 NM - 04 NM - 05 NM - 06 NM - 07 NM - 08
T số
Loại A Loại B
Nhiệt o
1 C 27,6 28,5 28,4 27,4 28,3 28 29,1 29,4 - -
độ
2 pH - 7,68 7,44 7,35 7,58 7,73 7,66 7,25 7,67 6 – 8,5 5,5 – 9
3 EC µ S/cm 95,2 110,4 114,2 107,8 106,5 108,3 107,2 97,7 - -
4 TDS mg/L 52 46 46 51 49 49 51 51 - -
5 BOD5 mg/L 9 2 4 11 2 7 16 4 <4 <25
6 COD mg/L 25 5 9 19 7 31 39 8 <10 <35
7 DO mg/L 2,38 2,04 2,34 2,04 2,36 2,23 2,18 2,39 ≥6 ≥2
8 SS mg/L 167 264 126 134 42 34 46 84 20 80
9 Amônia mg/L 0,082 0,091 0,101 0,058 0,096 0,072 0,080 0,136 0,05 1
10 Nitrat mg/L 0,05 0,02 0,36 0,38 0,98 1,3 1,15 1,73 10 15
11 Nitrit mg/L 0,002 KPH 0,013 0,015 0,238 0,325 0,005 0,063 0,01 0,05
12 Clorua mg/L 2 5 16 10 9 7 6 4 - -
Phot
13 mg/L 0,07 0,03 0,13 0,23 0,04 0,04 0,01 0,04 - -
phat
14 Sắt tổng mg/L 2,76 1,18 2,12 2,49 0,89 0,96 0,51 0,95 1 2
15 Chì mg/L KPH 0,0006 KPH 0,0005 0,0009 0,0011 0,0006 0,0008 0,05 0,1
16 Độ đục NTU 150 252 92 127 32,7 29,9 35,6 68,7 - -
Tổng
17 MPN/100ml 930 24.000 240.000 11.000 11.000 46.000 24.000 24.000 5.000 10.000
coliform
Bảng 2.2: Chất lượng nước mặt tại Đồng Tháp đợt 1 (từ 06/10/2006 đến 11/10/2006) (tiếp theo)
TCVN
STT Thông số Đơn vị tính NM - 09 NM - 10 NM - 11 NM - 12 NM - 13 NM - 14 NM - 15 5942–1995
Loại A Loại B
o
1 Nhiệt độ C 28,7 28,1 28,5 28 28,3 29,1 29,4 - -
2 pH - 7,12 7,32 7,53 7,51 7,55 7,83 7,8 6 – 8,5 5,5 – 9
3 EC µ S/cm 100,9 58,2 97,9 102,6 102,4 105,8 105,7 - -
4 TDS mg/L 47 48 42 55 52 51 52 - -
5 BOD5 mg/L 6 3 12 3 4 9 7 <4 <25
6 COD mg/L 9 8 26 6 9 27 21 <10 <35
7 DO mg/L 1,72 1,58 2,15 2,12 1,8 1,85 1,91 ≥6 ≥2
8 SS mg/L 26 32 28 156 108 134 126 20 80
9 Amônia mg/L 0,097 0,100 0,077 0,224 0,066 0,108 0,162 0,05 1
10 Nitrat mg/L 0,13 0,09 0,31 0,72 0,53 0,58 0,72 10 15
11 Nitrit mg/L 0,001 KPH 0,016 0,020 0,018 0,015 0,018 0,01 0,05
12 Clorua mg/L 17 2 3 6 5 5 4 - -
13 Phot phat mg/L 0,06 0,01 0,08 0,22 0,16 0,19 0,20 - -
14 Sắt tổng mg/L 1,01 1,44 3,29 3,08 2,35 3,09 2,32 1 2
15 Chì mg/L 0,0008 0,0012 0,0026 0,0041 0,0007 KPH 0,0002 0,05 0,1
16 Độ đục NTU 38,1 29,2 21,5 141 83,5 105 104 - -
Tổng 2.400.00
17 MPN/100ml 46.000 43.000 24.000 110.000 240.000 11.000 5.000 10.000
coliform 0
Bảng 2.3: Chất lượng nước mặt tại Đồng Tháp đợt 2 (từ 20/11/2006 đến 26/11/2006)
TCVN
Thông 5942–1995
STT Đơn vị tính NM - 01 NM - 02 NM - 03 NM - 04 NM - 05 NM - 06 NM - 07 NM - 08
số
Loại A Loại B
Nhiệt o
1 C 28,1 27,6 28,7 29,2 28 29,3 27,9 28,5 - -
độ
2 pH - 7,41 7,2 7,54 7,61 7,47 7,59 7,36 7,25 6 – 8,5 5,5 – 9
3 EC µ S/cm 85,6 127,5 107,2 127,9 97,3 85 176,2 107,8 - -
4 TDS mg/L 23 39 59 72 42 34 53 86 - -
5 BOD5 mg/L 3 3 6 9 2 3 4 3 <4 <25
6 COD mg/L 13 9 14 27 6 8 16 8 <10 <35
7 DO mg/L 2,56 2,17 3,22 2,11 2,09 2,36 2,22 2,49 ≥6 ≥2
8 SS mg/L 135 179 67 31 21 12 126 9 20 80
9 Amônia mg/L 0,130 0,290 0,090 0,210 1,640 2,390 0,140 0,090 0,05 1
10 Nitrat mg/L 0,14 0,01 1,26 0,57 2,62 1,73 0,09 0,73 10 15
11 Nitrit mg/L KPH 0,003 0,007 0,011 0,175 0,421 KPH 0,033 0,01 0,05
12 Clorua mg/L 2 10 7 13 3 5 6 11 - -
Phot
13 mg/L 0,08 0,01 0,15 0,18 0,02 0,06 0,08 0,01 - -
phat
14 Sắt tổng mg/L 2,81 0,96 1,84 2,34 0,36 0,74 0,97 0,54 1 2
15 Chì mg/L 0,0021 KPH 0,0008 0,0003 0,0003 KPH KPH 0,0016 0,05 0,1
16 Độ đục NTU 178 159 45 16,2 9,1 11,9 72,3 3,1 - -
Tổng 24.000.00
17 MPN/100ml 1.100 110.000 24.000 9.300 11.000 430.000 2.400 5.000 10.000
coliform 0
Bảng 2.3: Chất lượng nước mặt tại Đồng Tháp đợt 2 (từ 20/11/2006 đến 26/11/2006) (tiếp theo)
TCVN
STT Thông số Đơn vị tính NM - 09 NM - 10 NM - 11 NM - 12 NM - 13 NM - 14 NM - 15 5942–1995
Loại A Loại B
o
1 Nhiệt độ C 29 27,8 28,4 28 28,7 27,6 29 - -
2 pH - 7,03 7,11 7,41 7,64 7,34 7,93 7,82 6 – 8,5 5,5 – 9
3 EC µ S/cm 99,3 45,1 67,7 105,9 111,4 92,7 87,3 - -
4 TDS mg/L 47 56 35 61 71 46 35 - -
5 BOD5 mg/L 6 7 8 5 11 6 4 <4 <25
6 COD mg/L 13 24 12 11 24 9 12 <10 <35
7 DO mg/L 2 1,69 1,97 2,54 2,66 1,99 2,1 ≥6 ≥2
8 SS mg/L 73 17 21 64 13 24 52 20 80
9 Amônia mg/L 0,130 0,260 0,930 1,270 0,810 3,780 0,040 0,05 1
10 Nitrat mg/L 1,29 0,24 0,05 1,03 0,65 0,29 0,88 10 15
11 Nitrit mg/L 0,002 0,005 KPH 0,141 0,024 0,012 0,029 0,01 0,05
12 Clorua mg/L 3 0,6 2 9 14 7 4 - -
13 Phot phat mg/L 0,05 0,18 0,02 0,04 0,18 0,06 0,17 - -
14 Sắt tổng mg/L 0,37 1,33 1,26 0,35 0,89 0,13 0,97 1 2
15 Chì mg/L 0,0012 0,0009 KPH 0,0004 0,0005 KPH KPH 0,05 0,1
16 Độ đục NTU 245 6,7 12,6 32,3 7,2 6,5 27,6 - -
Tổng 4.300.00
17 MPN/100ml 11.000 4.300 24.000 24.000 9.300 43.000 5.000 10.000
coliform 0
PHẦN 3
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG NƯỚC NGẦM

Bảng 3.1: Vị trí lấy mẫu

Thị Ký hiệu Tọa độ


STT Vị trí quan trắc
xã/Huyện mẫu Kinh độ Vĩ độ
Nước ngầm nhà ông Võ Văn Luễn - Tổ 33, 10o28'48,9
NN-01 105o35'27,3"
Khóm 1, P, 11, Thị xã Cao Lãnh, "
Thị xã Cao
1 Nước ngầm nhà ông Huỳnh Văn Beo – Khu
Lãnh 10o30'14,2
NN-02 công nghiệp Trần Quốc Toản, Thị xã Cao 105o33'55,1"
"
Lãnh,
Huyện Tân Nhà ông Nguyễn Tắng Kín – 93 Hùng Vương, 10o52'47,3
2 NN-03 105o26'47,4"
Hồng Thị trấn Sà Rài "
Nước ngầm nhà ông Lương Văn Kỷ – Ấp 3, Xã 10o33'58,4
NN-04 105o49'38,3"
Huyện Mỹ Hòa, Huyện Tháp Mười, "
3
Tháp Mười 10o31'12,7
NN-05 Nước ngầm Trạm cấp nước Huyện Tháp Mười, 105o50'54,3"
"
Huyện Cao Nước ngầm nhà ông Võ Duy Tích - Ấp Đông o 10o24'12,0
4 NN-06 105 43'11,2"
Lãnh Mỹ, Xã Mỹ Hội, Huyện Cao Lãnh, "
Huyện
Nước ngầm nhà ông Hồ Văn Hoàng - Ấp Tân 10o16'07,1
5 Châu NN-07 105o49'42,1"
Bình, Xã Tân Thuận, Huyện Châu Thành, "
Thành
Bảng 3.2: Chất lượng nước ngầm tại Đồng Tháp đợt 1 (từ 06/10/2006 đến 11/10/2006)
ST TCVN (5944-
Thông số Đơn vị tính NN - 01 NN - 02 NN - 03 NN - 04 NN - 05 NN - 06 NN - 07
T 1995)
1 pH 5,67 6,98 7,24 7,11 5,43 6,69 5,41 6,5-8,5
4 Độ cứng mg/L 430 1,090 1,020 170 200 860 400 300-500
5 Độ màu Pt-Co 5 19 81 0 0 11 0 5 - 50
6 Amôniac mg/L 14,16 0,58 0,21 0 0,11 0 0,32 -
7 Nitrat mg/L 0,23 1,12 0,08 1,26 0 0,96 0,15 45
8 Nitrit mg/L 0,031 0 0 0 0 0,043 0,001 -
9 Clorua mg/L 204 642 428 16 10 810 0,8 200-600
10 Sắt tổng mg/L 2,41 1,11 0,23 1,45 2,75 0,96 2,80 1-5
11 Chì mg/L 0,0012 0,0007 KPH 0,0011 0,0023 0,0006 KPH 0,05
12 As μg/L 0,15 KPH 0,31 KPH 1,22 0,56 0,05 50
13 Mangan mg/L 0,13 1,7 0,7 0 0,016 1,82 0,006 0,1-0,5
Tổng
14 MPN/100ml 9 <3 240 <3 110 24 9 3
coliform
Bảng 3.3: Chất lượng nước ngầm tại Đồng Tháp đợt 2 (từ 20/11/2006 đến 26/11/2006)
ST TCVN (5944-
Thông số Đơn vị tính NN - 01 NN - 02 NN - 03 NN - 04 NN - 05 NN - 06 NN - 07
T 1995)
1 pH 6,31 7,62 7,19 7,23 5,84 6,75 5,66 6,5-8,5
4 Độ cứng mg/L 270 790 970 80 260 510 420 300-500
5 Độ màu Pt-Co 10 15 58 0 0 0 0 5 - 50
6 Amôniac mg/L 10,72 0,78 0,19 0,10 0,05 0,16 0,39 -
7 Nitrat mg/L 1,07 2,76 0,63 0,59 0,05 1,14 0,37 45
8 Nitrit mg/L 0,005 KPH KPH KPH KPH 0,012 KPH -
9 Clorua mg/L 127 493 564 76 22 610 6 200-600
10 Sắt tổng mg/L 2,32 1,46 0,41 0,97 3,26 0,70 2,64 1-5
11 Chì mg/L 0,0031 0,0003 0,0009 0,0013 0,0027 KPH 0,0002 0,05
12 As μg/L 0,07 0,009 0,0002 0,0016 KPH 0,0011 KPH 50
13 Mangan mg/L 0,10 2,0 1,0 0,007 0,16 1,54 0,05 0,1-0,5
Tổng
14 MPN/100ml <3 <3 430 <3 240 9 110 3
coliform
PHẦN 4
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG NƯỚC THẢI

Bảng 4.1: Vị trí lấy mẫu


Tọa độ
STT Thị xã/Huyện Ký hiệu mẫu Vị trí quan trắc
Kinh độ Vĩ độ
Nước thải sản xuất tinh bột nhà ông Lương
o 10o17'13,1
NT-01 Hữu Định – 75/5, ấp Tân Thuận, xã Tân Phú 105 45'41,8"
"
1 Thị xã Sa Đéc Đông
10o19'17,8
NT-02 Nước thải Khu công nghiệp Sa Đéc 105o45'09,5"
"
Thị xã Cao Nước thải dân cư tại Chợ Mỹ Ngãi – P,1, Thị xã 10o28'10,8
2 NT-03 105o37'28,7"
Lãnh Cao Lãnh "
Nước thải nuôi cá tra của bà Nguyễn Thị Thúy 10o19'55,5
NT-04 105o29'46,7"
Loan - Ấp An Hòa, Xã Định An, Huyện Lấp Vò, "
Nước thải nuôi cá tra của ông Năm Thành - Xã 10o20'03,1
NT-05 105o29'34,8"
3 Huyện Lấp Vò Bình Thành, Huyện Lấp Vò, "
Nước thải nuôi cá tra của ông Hùynh Văn Lâm
10o19'55,7
NT-06 - Ấp An Thạnh, Xã Bình Thành, Huyện Lấp 105o29'42,5"
"
Vò,
Bảng 4.2: Chất lượng nước thải tại Đồng Tháp đợt 1 (từ 06/10/2006 đến 11/10/2006)
TCVN 5945 – TCVN 5942 –
STT Thông số Đơn vị tính NT - 01 NT - 02 NT - 03 NT - 04 NT - 05 NT - 06
2005 (A) 1995 (A)
0
1 Nhiệt độ C 28,5 28,1 29,5 28,5 28,4 28,2 40
2 pH - 7,56 7,74 7,52 7,8 7,8 7,63 6 – 8,5 6 – 8,5
3 EC µ S/cm 14,54x103 1,545 10,9 213 183,3 208 - -
4 TDS mg/L 1,907 742 490 102 88 100 - -
5 BOD5 mg/L 8,937 104 176 18 11 4 30 4
6 COD mg/L 10,830 135 221 34 46 18 50 10
7 DO mg/L 0,39 1,42 1,67 1,26 1,84 1,8 - 6
8 SS mg/L 2,437 147 84 86 145 127 50 20
9 Amôniac mg/L 0,15 12,59 4,63 0,86 0,86 0,91 5 0,05
10 Clorua mg/L 2,800 270 137 28 16 15 500 -
11 P Tổng mg/L 0,93 4,84 5,28 0,05 0,12 0,28 4 -
12 Sắt tổng mg/L 0,27 0,42 2,04 0,35 0,46 0,45 1 1
13 Chì mg/L 0,0012 0,0076 0,0013 0,0003 0,0004 0,0003 0,1 0,05
14 Cd mg/L <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 0,005 0,01
15 Dầu mỡ mg/L 1,57 3,64 0,44 0,33 0,44 0,79 5 0
16 Cr mg/L <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 0,2 0,1
17 Hg mg/L <0,001 0,0012 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 0,005 0,001
Tổng 210.00
18 MPN/100ml 2.400.000 110.000 2.400 110.000 430.000 3.000 5.000
coliform 0
Bảng 4.3: Chất lượng nước thải tại Đồng Tháp (từ 20/11/2006 đến 26/11/2006)
TCVN 5945 – TCVN 5942 –
STT Thông số Đơn vị tính NT - 01 NT - 02 NT - 03 NT - 04 NT - 05 NT - 06
2005 (loại A) 1995
0
1 Nhiệt độ C 28,7 28,4 30,1 28,4 28,4 28,7 40
2 pH - 7,42 7,71 7,41 7,61 7,42 7,44 6 – 8,5 6 – 8,5
3 EC µ S/cm 16,44x103 1463 1221 242 227 224 - -
4 TDS mg/L 2,314 712 514 142 94 86 - -
5 BOD5 mg/L 8,437 69 189 22 14 6 30 4
6 COD mg/L 9,761 157 245 36 24 11 50 10
7 DO mg/L 0,43 1,23 1,45 1,28 1,72 1,67 - 6
8 SS mg/L 2,143 276 107 56 51 46 50 20
9 Amôniac mg/L 0,17 10,43 5,27 0,91 0,78 0,94 5 0,05
10 Clorua mg/L 3,446 250 172 32 34 19 500 -
11 P Tổng mg/L 0,67 2,46 6,74 0,06 0,22 0,34 4 -
12 Sắt tổng mg/L 0,32 0,40 1,27 0,43 0,51 0,73 1 1
13 Chì mg/L 0,0016 0,0084 0,0023 0,0006 0,0005 0,0005 0,1 0,05
14 Cd mg/L <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 0,005 0,01
15 Dầu mỡ mg/L 2,41 1,23 0,51 0,34 0,45 0,64 5 0
16 Cr mg/L <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 0,2 0,1
17 Hg mg/L <0,001 0,0015 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 0,005 0,001
Tổng 240.00
18 MPN/100ml 2.100.000 240.000 9.300 210.000 430.000 3.000 5.000
coliform 0
PHỤ LỤC 2
CƠ SỞ KHÁI TOÁN KINH PHÍ
Kinh phí thực hiện cho từng dự án được ước tính căn cứ vào các cơ sở sau
(Nguồn kinh phí ước tính cho từng dự án chỉ là khái toán, mang tính chất tổng quát,
khi thực hiện dự án kinh phí có thể thay đổi tùy thuộc vào thời điểm và phương thức
thực hiện):
- Thông tư liên tịch số 114/2006/TTLT-BTC-TNMT ngày 29 tháng 12 năm
2006 giữa Bộ Tài chính – Bộ Tài nguyên và Môi trường về Hướng dẫn việc quản lý
kinh phí sự nghiệp môi trường.
- Thông tư Liên tịch số 44/2007/TTLT/BTC-BKHCN ngày 07/5/2007 của Bộ
Tài chính – Bộ Khoa học Công nghệ về Hướng dẫn định mức xây dựng và phân bố dự
toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách
Nhà nước.
- Thông tư số 83/2002/TT-BTC ngày 25 tháng 09 năm 2002 của Bộ Tài chính
về chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí về tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
- Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2007 của Bộ Tài chính về
chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan Nhà
nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
- Ngày công lao động kỹ thuật được tính theo đơn giá xây dựng cơ bản khu vực
thành phố Hồ Chí Minh ban hành theo Quyết định số 103/2006/QĐ-UBNDTP và
104/2006/QĐ-UBNDTP ngày 14 tháng 7 năm 2006 của UBND Tp. Hồ Chí Minh.
- Chi phí xử lý chất thải: 6.000.000 đồng/m3 nước thải sinh hoạt, 10.000.000
đồng/m3 nước thải y tế, 4.000.000 đồng/m3 nước cấp.
- Kinh phí thực tế thực hiện các dự án tương tự.

You might also like