Professional Documents
Culture Documents
net
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
LỜI CẢM TẠ
------
Trong suốt bốn năm học tập tại trường Đại Học Cần Thơ, em đã được trang bị
nhiều kiến thức quý báu dưới sự giảng dạy nhiệt tình của các Thầy, Cô Khoa Kinh
Tế và Quản Trị Kinh Doanh và sau thời gian thực tập tại ngân hàng Thương Mại Cổ
Phần Sài Gòn Thương Tín tỉnh Cần Thơ em đã được các anh, chị trong ngân hàng
giúp đỡ, tạo điều kiện cho em tiếp xúc nhiều với thực tế và qua đó em đã có điều
kiện vận dụng những kiến thức thực tiễn vào thực tiễn để hoàn thành tốt đề tài tốt
nghiệp của mình.
Để hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này, trước hết em xin chân thành cảm ơn
các Thầy Cô Khoa Kinh Tế và Quản Trị Kinh Doanh, trường Đại Học Cần Thơ, đặc
biệt em chân thành cảm ơn thầy Đỗ Văn Xê đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín chi
nhánh Cần Thơ, đặc biệt là phòng Hành chính và các anh chị phòng giao dịch Cái
Khế đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất cho em trong quá trình thực tập tại
Ngân hàng.
Mặc dù đã rất cố gắng để hoàn thiện bài Luận văn này nhưng có thể đề tài vẫn
còn nhiều thiếu sót, vì vậy em mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy
cô, Ban giám đốc cùng các anh chị trong ngân hàng Sacombank Cần Thơ nhằm góp
phần nâng cao giá trị của đề tài luận văn này hơn.
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
------
Tôi cam đoan rằng đề tài này do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết
quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên
cứu khoa học nào.
ii
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
iii
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
2. Về hình thức
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
iv
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
........................................................................................................................................
5. Nội dung và các kết quả đạt được (theo mục tiêu nghiên cứu, …)
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
6. Các nhận xét khác
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
7. Kết luận (Cần ghi rõ mức độ đồng ý hay không đồng ý nội dung đề tài và các yêu
cầu chỉnh sửa)
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
Cần thơ, ngày …. tháng …. năm 2009
Người nhận xét
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
vi
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
vii
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
5.2.3. Giải pháp đối với hoạt động sử dụng vốn ......................................... 60
5.2.4. Giải pháp đối với rủi ro tín dụng ....................................................... 60
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. Kết luận ............................................................................................. 62
6.2. Kiến nghị ........................................................................................... 63
6.2.1. Đối với ngân hàng Nhà nước ............................................................ 63
6.2.2. Đối với chính quyền địa phương ....................................................... 63
Tài liệu tham khảo ............................................................................. 64
viii
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
ix
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
Tiếng Việt
CBCNV Cán bộ công nhân viên
HĐQT Hội đồng quản trị
NHNN Ngân hàng Nhà Nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTƯ Ngân hàng Trung Ương
NV Nguồn vốn
QHKH Quan hệ khách hàng
TCKT Tổ chức kinh tế
TCTD Tổ chức tín dụng
TGTT Tiền gửi thanh toán
TMCP Thương mại cổ phần
UBND Ủy Ban Nhân Dân
VHĐ Vốn huy động
Tiếng Anh
ATM Automatic teller machine (máy rút tiền tự động)
WTO World Trade Organization (Tổ chức thương mại thế giới)
xi
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
1
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
trong thời điểm hiện nay vì vậy em chọn đề tài “Phân tích thực trạng và một số
giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn Thương Tín
(Sacombank) – chi nhánh Cần Thơ ” làm luận văn, từ đó đưa ra một số giải pháp
nhằm giúp Sacombank – chi nhánh Cần Thơ nâng cao hiệu quả hoạt động huy
động vốn, đồng thời phát huy được thế mạnh sẵn có của mình trong tương lai.
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
* Căn cứ khoa học
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở kiến thức của các môn học:
Tiền tệ ngân hàng: tìm hiểu về hoàn cảnh ra đời, hoạt động và xu
hướng phát triển của các ngân hàng thương mại cổ phần ở nước ta.
Nghiệp vụ ngân hàng: nghiên cứu những nguồn vốn, cách thức huy
động và cân đối nguồn vốn để đảm bảo cho ngân hàng kinh doanh có
hiệu quả và an toàn. Bên cạnh đó cũng xem xét đến các loại cơ cấu
tín dụng theo thời hạn, thành phần kinh tế…nhằm tìm hiểu sâu hơn
về tình hình sử dụng nguồn vốn của ngân hàng.
Quản trị ngân hàng: phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình
huy động của ngân hàng để từ đó tìm ra được nguyên nhân và đề ra
giải pháp khắc phục giúp công tác quản trị nguồn vốn của ngân hàng
được tốt hơn.
* Căn cứ thực tiễn
Ngoài những kiến thức và các thông tin phụ trợ cho đề tài từ báo, tạp chí,
trang web…, em còn tiếp thu tham khảo ý kiến của các anh chị nhân viên phòng
giao dịch Cái Khế và chi nhánh Sacombank Cần Thơ để làm rõ hơn vấn đề
nghiên cứu.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá tình hình huy động và sử dụng vốn của Sacombank Cần
Thơ qua 3 năm 2006-2008, đồng thời kết hợp với tình hình chung của nền kinh tế
và của các ngân hàng thương mại khác trong giai đoạn hiện nay để đề xuất giải
pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề sau:
2
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
Thực trạng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Sacombank Cần Thơ trong 3 năm (2006-2008)
Phân tích tình hình huy động vốn cho biết tỷ trọng của từng loại vốn
huy động và vốn cho vay.
Cuối cùng dựa trên những tồn tại đã phân tích ở trên để đưa ra giải
pháp khắc phục nhằm thúc đẩy hoạt động ngân hàng đạt được hiệu
quả tốt nhất.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Dựa trên đề tài “Phân tích hiệu thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả
huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Cần Thơ” đặt ra các
vấn đề nghiên cứu sau:
Kết quả họat động kinh doanh của chi nhánh như thế nào qua các
năm?
Tình hình huy động vốn của chi nhánh trong những năm qua có đạt
hiệu quả không?
Tình hình và hiệu quả cho vay của ngân hàng như thế nào qua các
năm?
Các nhân tố nào ảnh hưởng và giải pháp nâng cao tình hình huy động
và sử dụng vốn.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Không gian
Luận văn tập trung nghiên cứu nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng TMCP
Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Cần Thơ.
Địa chỉ : 32A2 KCN Trà Nóc, Q.Bình Thủy, TP Cần Thơ.
Tel: 071- 843282 Fax: 071- 843282
1.4.2. Thời gian
Thời gian thực hiện luận văn từ ngày 02.02.2009 đến ngày 25.04.2009.
Luận văn được trình bày dựa trên số liệu thu thập trong 3 năm 2006-2008.
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối với hoạt động của ngân hàng thì rất phong phú và đa dạng nhưng do hạn
chế về thời gian, không gian cũng như kinh nghiệm thực tế nên đề tài chỉ nghiên
3
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
cứu từ tổng quát đến cụ thể hoạt động huy động vốn, sử dụng vốn của ngân hàng
trong 3 năm gần đây ở phòng kế toán Sacombank Cần Thơ
1.5. Lược khảo tài liệu tham khảo
+ Luận văn tốt nghiệp: “Phân tích hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn
tại Ngân Hàng Xuất Nhập Khẩu Chi nhánh Cần Thơ” do sinh viên Lê Thị Thu
Hà thực hiện năm 2006, đề tài do cô Nguyễn Thị Hồng Liễu hướng dẫn. Đề tài
phân tích và đánh giá từ khái quát đến cụ thể tình hình huy động vốn và sử dụng
vốn từ đó đề ra biện pháp khắc phục nhằm không ngừng nâng cao hoạt động huy
động và sử dụng vốn.
+ Luận văn tốt nghiệp: “Phân tích hoạt động tín dụng trung và dài hạn của
Ngân hàng Sacombank chi nhánh Cần Thơ” do sinh viên Trần Quốc Thái thực
hiện. Bài viết phân tích sơ lược về nguồn vốn, kết quả hoạt động kinh doanh và
đi sâu về hoạt động tín dụng trung và dài hạn trên cơ sở phân tích những chỉ tiêu
về nghiệp vụ cho vay để thấy được những mặt hạn chế và những thuận lợi trong
hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Sacombank chi nhánh Cần Thơ giai đọan
2005-2007. Từ những phân tích đó nhằm đưa ra giải pháp hạn chế những tồn tại
trong hoạt động cho vay của ngân hàng.
4
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
5
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
(vốn pháp định là mức vốn do ngân hàng Nhà nước công bố vào đầu mỗi năm tài
chính). Vốn điều lệ là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một ngân hàng.
Nguồn hình thành vốn điều lệ phụ thuộc vào tính chất sở hữu của từng loại hình
ngân hàng, chẳng hạn như NHTM quốc doanh do ngân sách Nhà nước cấp, các
NHTM cổ phần do các cổ đông đóng góp, ngân hàng liên doanh thì do các bên
liên doanh đóng góp... Vốn điều lệ qui định cho một ngân hàng nhiều hay ít tùy
thuộc vào qui mô và phạm vi hoạt động. Vốn điều lệ sẽ được bổ sung và tăng dần
dưới các hình thức: huy động vốn từ các cổ đông, ngân sách cấp, lợi nhuận bổ
sung…
Ngoài vốn điều lệ, NHTM còn có các quỹ dự trữ ngân hàng ( đây là quỹ
bắt buộc phải trích lập trong quá trình tồn tại và hoạt động của ngân hàng ), quỹ
phát triển kỹ thuật, quỹ khấu hao tài sản cố định, quỹ bảo toàn vốn, quỹ phúc
lợi… Các quỹ dự trữ của ngân hàng còn được coi là nguồn tự có và được bổ sung
hàng năm từ lợi nhuận ròng của ngân hàng.
2.1.2.2.Vốn huy động
Một số nguồn vốn huy động chủ yếu của ngân hàng thương mại: tiền gửi
thanh toán của các tổ chức kinh tế, tiền gửi tiết kiệm, vốn huy động từ bằng
chứng từ có giá.
Tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế
Các tổ chức kinh tế (TCKT) trong quá trình hoạt động muốn thực hiện giao
dịch với NHTM nào đòi hỏi họ phải mở tài khoản tại NHTM đó. Việc mở tài
khoản này giúp TCKT bảo quản an toàn tiền vốn đồng thời qua đó TCKT có thể
nhận được các dịch vụ tài chính từ NHTM. Về phía NHTM, việc mở và gửi tiền
vào tài khoản của các TCKT giúp cho NHTM có thể sử dụng được nguồn vốn
tạm thời nhàn rỗi để bổ sung nguồn vốn tín dụng. Tiền gửi thanh toán của khách
hàng bao gồm tiền gửi thanh toán không kỳ hạn và tiền gửi thanh toán có kỳ hạn.
– Tiền gửi thanh toán không kỳ hạn: là hình thức tiền gửi mà khách hàng
có thể rút vốn ra bất kỳ lúc nào không cần báo trước cho ngân hàng. Mục đích
của loại tiền gửi này là nhằm đảm bảo an toàn về tài sản, thực hiện các khoản chi
trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như các khoản
thanh toán trong tiêu dùng của cá nhân đồng thời hạn chế được chi phí tổ chức
thanh toán, bảo quản tiền và vận chuyển tiền. Đối với bộ phận vốn này không ổn
6
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
định nên ngân hàng phải thường dự trữ lại với số lượng rất lớn để đáp ứng yêu
cầu của khách hàng do đó ngân hàng thường áp dụng lãi suất thấp cho loại tiền
gửi này.
– Tiền gửi thanh toán theo kỳ hạn: là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi
tiền vào ngân hàng có sự thỏa thuận với ngân hàng để chọn một loại thời hạn gửi
tiền thích hợp. Theo nguyên tắc, đối với loại tiền gửi này, người gửi tiền chỉ được
rút ra khi đến hạn. Tuy nhiên, trên thực tế do áp lực cạnh tranh mà ngân hàng cho
phép khách hàng rút trước kỳ hạn. Trong trường hợp này, người gửi không được
hưởng lãi như tiền gửi có kỳ hạn mà sẽ được áp dụng với lãi suất không kỳ hạn
nếu rút ra truớc khi đáo hạn. Đây là nguồn vốn rất ổn định vì ngân hàng biết
trước thời điểm mà khách hàng sẽ rút tiền ra nên ngân hàng thường đưa ra nhiều
loại kỳ hạn khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu gởi tiền của khách hàng.
Tiền gửi tiết kiệm:
Đây là hình thức huy động tiền gửi theo kiểu truyền thống của ngân hàng.
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền gửi của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi
tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo qui định của
ngân hàng nhận gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo qui định của pháp luật về
bảo hiểm tiền gửi. Mục đích của người gửi tiết kiệm là để hưởng lãi và tích lũy.
Xét về tính chất kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm cũng được chia thành hai loại:
– Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền
có thể gửi tiền, rút tiền theo yêu cầu mà không cần báo trước vào bất kỳ ngày làm
việc nào của ngân hàng nhận gửi tiền. Do đó ngân hàng không chủ động được
nguồn vốn nên loại tiền gửi này có lãi suất thấp. Khi gửi tiền gửi tiết kiệm không
kỳ hạn, khách hàng sẽ được ngân hàng cấp một sổ tiền gửi tiết kiệm. Sổ tiền gửi
tiết kiệm này sẽ phản ánh tất cả các giao dịch gửi tiền, rút tiền, tiền lãi được
hưởng, số dư hiện có.
– Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi chỉ rút
tiền sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thỏa thuận với ngân hàng nhận gửi
tiết kiệm. Trường hợp người gửi tiền rút tiền trước hạn thì tùy theo sự thỏa thuận
giữa người gửi tiền và ngân hàng khi gửi mà người gửi tiền được hưởng theo lãi
suất không kỳ hạn. Khi gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn thì ngân hàng cũng được
ngân hàng cấp một sổ tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
7
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
+ Ngân hàng chỉ được thực hiện các khoản giao dịch trên tài khoản của
khách hàng khi có lệnh của chủ tài khoản hoặc có sự uỷ nhiệm của chủ tài khoản.
Ngoại trừ trường hợp khách hàng vi phạm luật chi trả và theo quy định của cơ
quan có thẩm quyền thì Ngân hàng mới có quyền tự động trích các tài khoản tiền
gửi của khách hàng để thực hiện các khoản thanh toán có liên quan.
+ Ngân hàng phải đảm bảo an toàn và bí mật cho chủ tài khoản.
+ Ngân hàng phải có trách nhiệm kiểm soát các giấy tờ thanh toán của
khách hàng, các chứng từ thanh toán phải được lập theo đúng quy định. Ngân
hàng kiểm tra con dấu, chữ ký của khách hàng, nếu không phù hợp thì Ngân
hàng có thể từ chối thanh toán.
+ Khi có các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản của khách hàng thì Ngân
hàng phải kịp thời gửi giấy báo có cho khách hàng. Cuối tháng, Ngân hàng phải
gửi bản sao tài khoản hoặc giấy báo số dư cho khách hàng.
2.1.2.5. Vai trò của công tác huy động vốn
Đối với các ngân hàng thương mại
Huy động vốn là nghiệp vụ quan trọng không thể thiếu song hành với nghiệp
vụ tín dụng trong ngân hàng thương mại. Đây là nghiệp vụ tạo vốn cho hầu hết
8
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
các hoạt động của ngân hàng. Khi thành lập ngân hàng đã có vốn ban đầu, nhưng
số ban đầu này đã ở dạng vật chất như trụ sở, công cụ, dụng cụ…Vì vậy, để đảm
bảo chức năng cung cấp vốn cho nền kinh tế ngân hàng phải thu hút vốn từ bên
ngoài.
Đã từ lâu các ngân hàng thương mại đã biết khai thác nguồn vốn này. Do
đây là nguồn vốn huy động chủ yếu nên thu hút càng nhiều vốn thì ngân hàng
thương mại càng có khả năng đạt lợi nhuận cao hơn vì có vốn mạnh ngân hàng
dễ dàng đẩy mạnh nghiệp vụ cho vay và mở rộng thêm các hoạt động sinh lời
khác.
Đối với nền kinh tế
Thông qua việc huy động vốn mà các ngân hàng đã và đang thực hiện các
dịch vụ trung gian trong nền kinh tế quốc dân, có huy động vốn thì nguồn vốn
mới tăng lên. Do vậy, vốn đầu tư được mở rộng, hoạt động sản xuất kinh doanh
được kích thích, sản phẩm xã hội tăng lên, từ đó mà đời sống nhân dân được cải
thiện. Việc huy động vốn của ngân hàng thương mại có ý nghĩa quan trọng đối
với toàn bộ nền kinh tế, thông qua con đường tín dụng nó tài trợ cho các hoạt
động công thương nghiệp, nông lâm ngư nghiệp của cả nước.
Thực tế cho thấy dù các doanh nghiệp lớn mạnh cũng không thể có một
lượng vốn lớn hơn tổng số tiền dự trữ của dân chúng. Mỗi người trong xã hội chỉ
có một số tiền nhỏ nhưng tập hợp lại sẽ trở thành một nguồn vốn lớn. Thông qua
các hình thức huy đông vốn, phần lớn số vốn tích trữ tập trung qua hệ th ống ngân
hàng và đưa vào công cuộc đầu tư mang tính chất sản xuất tạo ra của cải cho xã
hội. Mặt khác, nhờ vào việc huy động vốn ngân hàng thương mại mới làm tốt
chức năng trung gian tín dụng điều hòa tiền tệ từ nơi tạm thời thừa đến nơi tạm
thời thiếu, có như vậy người dân mới được cấp tín dụng, mới có khả năng trang
bị đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.1.3. Hoạt động tín dụng
2.1.3.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng xuất phát từ chữ Latinh Creditium có nghĩa là tin tưởng, tín nhiệm.
Tiếng Anh gọi là credit.
Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam, tín dụng có nghĩa là sự vay mượn. Tín
dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị dưới hình
9
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
thức hiện vật hay tiền tệ, từ người sở hữu sang người sử dụng một lượng giá trị,
dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ, từ người sở hữu sang người sử dụng sau đó
hoàn trả lại với một lượng giá trị lớn hơn.
2.1.3.2. Phân loại tín dụng
Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm thường
được dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của các doanh
nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm, dùng cho
vay vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây
dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh
Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để
cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có qui mô lớn.
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn:
Tín dụng sản xuất kinh doanh: là loại tín dụng cung cấp cho các nhà
doanh nghiệp để tiến hành sản xuất và kinh doanh.
Tín dụng tiêu dùng: là hình thức tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng.
Tín dụng nông nghiệp: là hình thức cấp phát tín dụng đáp ứng nhu cầu vay
vốn của nông dân sản xuất nông nghiệp.
2.1.3.3. Các nguyên tắc tín dụng
Khi tham gia vào quan hệ tín dụng, ngân hàng cũng như người đi vay cần
phải quán triệt các nguyên tắc tín dụng nhằm góp phần đảm bảo hiệu quả hoạt
động kinh doanh cho hai bên:
Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng.
Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận
trên hợp đồng tín dụng.
2.1.3.4. Các khái niệm liên quan đến tín dụng:
Doanh số cho vay
Doanh số cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng đã giải ngân dưới hình
thức tiền mặt hoặc chuyển khoản trong một thời gian nhất định.
10
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
Doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ là tổng số tiền mà ngân hàng thu hồi từ các khoản giải
ngân trong một thời gian nhất định.
Dư nợ
Dư nợ cho vay là khoản tiền đã giải ngân mà ngân hàng chưa thu hồi về.
Ta có thể hiểu dư nợ được tính như sau:
Dư nợ = Dư nợ đầu kì + doanh số cho vay trong kì – doanh số thu nợ trong kì
Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là số tiền khách hàng chưa hoàn trả cho ngân hàng cả gốc và
lãi khi đáo hạn hợp đồng tín dụng mà không làm đơn xin gia hạn hoặc điều chỉnh
kỳ hạn với nguyên nhân hợp lý. Nếu nợ quá hạn chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư
nợ, điều này chứa đựng rủi ro tín dụng cho ngân hàng, thu nhập sẽ bị giảm.
Phân loại nợ
Nợ nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có
khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng
thời hạn còn lại
Nợ nhóm 2 (nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là
doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về
khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu).
Nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 10 ngày,
trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu tiên phân loại vào nhóm 2 theo
qui định.
- Các khoản nợ được miễn giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả
lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
Nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ) bao gồm:
11
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
12
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
này cũng chứa đựng nhiều rủi ro bởi các khoản tiền cho vay bao giờ cũng có xác
suất vỡ nợ cao so với những khoản đầu tư khác.
* Những thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra:
Đối với ngân hàng: rủi ro tín dụng sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động
kinh doanh của ngân hàng như thiếu tiền chi trả cho khách hàng, vì phần lớn
nguồn vốn hoạt động của ngân hàng là nguồn vốn huy động, mà khi ngân hàng
không thu hồi được nợ gốc và lãi trong cho vay thì khả năng thanh toán của ngân
hàng dần dần lâm vào tình trạng thiếu hụt. Như vậy, rủi ro tín dụng sẽ làm cho
ngân hàng mất cân đối trong việc thanh toán, làm cho ngân hàng lỗ và có nguy
cơ bị phá sản.
Đối với nền kinh tế: Hoạt động của ngân hàng có liên quan đến hoạt động
của toàn bộ nền kinh tế, đến tất cả các doanh nghiệp nhỏ, vừa v à lớn, đến toàn bộ
các tầng lớp dân cư. Vì vậy, rủi ro tín dụng xảy ra có thể làm phá sản một vài
ngân hàng và có khả năng phát sinh lây lan sang các ngân hàng khác và tạo cho
dân chúng một tâm lý sợ hãi. Khi đó, dân chúng sẽ đưa nhau đến ngân hàng rút
tiền trước thời hạn, điều đó cũng có thể đưa đến sự phá sản của đồng loạt các
ngân hàng. Như vậy, rủi ro tín dụng sẽ tác động đến toàn bộ nền kinh tế.
* Các tuyến phòng ngừa rủi ro tín dụng:
Phân tích khách hàng: đây là biện pháp tích cực nhất nhằm tạo ra tuyến
phòng thủ đối với rủi ro của ngân hàng. Bởi khi có đánh giá khách hàng một cách
chính xác thì mới biết được khả năng hoàn trả nợ của họ từ đó đưa ra quyết định
đúng đắn cho vay hay không cho vay. Đánh giá khách hàng thường chú trọng
đến những mặt sau:
- Tình hình tài chính của khách hàng.
- Tư cách, năng lực và trình độ hiểu biết của người đứng đầu doanh
nghiệp.
- Đánh giá tính khả thi của phương án vay vốn.
Phân tích hoạt động tín dụng:
- Phân tích chất lượng và hiệu quả tín dụng.
- Phân tích khả năng mở rộng quy mô tín dụng.
- Thực hiện các đảm bảo tín dụng.
- Đánh giá về năn lực và trình độ của cán bộ tín dụng.
13
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
Phân tán rủi ro: không tập trung vốn vào một khách hàng hoặc những
khách hàng có cùng tính chất. Ở Việt Nam căn cứ vào quy chế cho vay của
NHNN ban hành 31/12/2001 quy định: “dư nợ đối với một khách hàng không
được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng”. Thực hiện các hình thức cho vay
hợp vốn, bán nợ và bảo hiểm rủi ro tín dụng, lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng…
Xử lý rủi ro bằng các biện pháp:
Khai thác: tác động làm cho khách hàng thực hiện hợp đồng.
Thanh lý: dùng biện pháp chế tài để thu hồi nợ.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Đề tài thực hiện phương pháp thu thập số liệu thứ cấp từ các biểu bảng, báo
cáo tài chính hàng năm của Sacombank Cần Thơ :
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua ba năm 2006 – 2008.
+ Bảng báo cáo thống kê doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn.
Tổng hợp các thông tin từ sách báo, tạp chí, bản tin nội bộ ngân hàng
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp phân tích số liệu chủ yếu được sử dụng trong đề tài này là
phương pháp so sánh số tương đối và tuyệt đối qua các năm:
• So sánh tuyệt đối: là hiệu số của hai chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở.
Ví dụ so sánh giữa kết quả thực hiện và kế hoạch hoặc giữa thực hiện kỳ này và
thực hiện kỳ trước.
• So sánh tương đối: là tỉ lệ % của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để
thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu
gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.
Bên cạnh đó còn sử dụng một số chỉ tiêu để đánh giá tình hình huy động và
sử dụng vốn bao gồm:
+ Để phân tích tổng quát nguồn vốn, ta dựa vào tỷ trọng của từng khoản mục
nguồn vốn. Chỉ tiêu này sẽ giúp nhà phân tích biết được cơ cấu nguồn vốn của
Ngân hàng. Mỗi một khoản nguồn vốn để có những yêu cầu khác nhau về chi
phí, tính thanh khoản, thời hạn hoàn trả khác nhau…do đó ngân hàng cần phải
quan sát, đánh giá từng loại nguồn vốn để kịp thời để có những chiến lược huy
động tốt nhất trong từng thời kỳ nhất định.
14
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
+ Để phân tích nguồn vốn huy động, ta tìm hiểu chỉ tiêu tỷ trọng từng loại
tiền gửi. Chỉ tiêu này nhằm xác định cơ cấu vốn huy động của ngân hàng. Mỗi
loại tiền gửi có những yêu cầu khác nhau về chi phí, thanh khoản…do đó việc
xác định rõ cơ cấu vốn huy động sẽ giúp ngân hàng hạn chế những rủi ro có thể
gặp phải và tối thiểu hoá chi phí đầu vào cho ngân hàng.
+ Hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá thông qua một số chỉ tiêu sau:
• Chỉ tiêu tổng dư nợ / tổng nguồn vốn huy động (lần): chỉ tiêu này xác
định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp cho nhà phân tích so
sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với nguồn vốn huy động.
• Chỉ tiêu Nợ xấu / Tổng dư nợ (%): chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín
dụng của ngân hàng, đo lường chất lượng tín dụng. Chỉ tiêu này càng thấp chất
lượng tín dụng càng cao.
• Chỉ tiêu Doanh số thu nợ / Doanh số cho vay (%): chỉ tiêu này còn được
gọi là hệ số thu nợ và được dùng để đánh giá khả năng thu nợ của chi nhánh, trả
nợ của khách hàng cũng như việc sử dụng tài sản ngắn hạn trong một thời điểm
nhất định. Chỉ tiêu này càng cao phản ánh khả năng thu nợ của ngân hàng càng
tốt.
• Chỉ tiêu Doanh số thu nợ / Dư nợ bình quân (vòng): chỉ tiêu này còn
được gọi là vòng quay vốn tín dụng. Nó đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín
dụng, thời gian thu hồi nợ vay nhanh hay chậm.
15
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
16
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
Giám đốc
Bộ phận
xử lý giao
dịch
18
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
- Phòng kế toán và quỹ có chức năng hướng dẫn, kiểm tra công tác hạch
toán kế toán tại chi nhánh và đơn vị trực thuộc; thực hiện các nghiệp vụ thanh
toán và kiểm soát của chi nhánh đối với các đơn vị nội bộ và các ngân hàng khác;
thu chi, xuất nhập tiền mặt, tài sản quý, chứng từ có giá; kiểm đếm phân loại,
đóng bó tiền theo quy định; bảo quản, bốc xếp, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý,
giấy tờ có giá.
- Phòng hành chánh có chức năng quản lý công tác hành chánh như tiếp
nhận, phân phối phát hành và lưu trữ văn thư; đảm nhận công tác lễ tân, hậu cần
của chi nhánh; thực hiện mua sắm, tiếp nhận, quản lý, phân phối tất cả các loại
tài sản, vật phẩm liên quan đến hoạt động của chi nhánh; chịu trách nhiệm tổ
chức và theo dõi kiểm tra công tác áp tải tiền, bảo vệ an ninh, phòng cháy chữa
cháy, đảm bảo an toàn cơ sở vật chất cho chi nhánh. Ngoài ra còn có chức năng
quản lý công tác nhân sự như tuyển dụng nhân sự hàng năm, chịu trách nhiệm
chính trong việc kiểm tra tính tuân thủ nội quy, quy chế, quy định liên quan đến
nhân sự trong chi nhánh. Bên cạnh đó, phòng hành chánh còn giám sát hệ thống;
bảo dưỡng trang thiết bị; hỗ trợ sử dụng và khai thác tài nguyên công nghệ thông
tin tại chi nhánh và các đơn vị trực thuộc.
- Phòng giao dịch có chức năng thực hiện các nghiệp vụ cho vay và huy
động tiền gửi, cung cấp các sản phẩm dịch vụ phù hợp theo quy chế, quy định
của ngân hàng; tổ chức hạch toán kế toán và bảo quản an toàn kho quỹ; thực hiện
công tác tiếp thị phát triển thị phần, bảo vệ thương hiệu, nghiên cứu, đề xuất các
nghiệp vụ phù hợp cho yêu cầu địa bàn hoạt động. Đồng thời, phòng giao dịch
cũng tổ chức công tác quản lý hành chánh, đảm bảo an toàn và quản lý nhân sự
tại đơn vị.
3.3. Mạng lưới hoạt động
Hiện nay Chi nhánh Cần Thơ có 4 phòng giao dịch trực thuộc sau:
+ Phòng giao dịch Ninh Kiều số 96 - 98 Nguyễn Thái Học, phường Tân
An, quận Ninh Kiều.
+ Phòng giao dịch Cái Khế - Lô K Trần Văn Khéo, Trung tâm thương
mại Cái Khế, phường Cái Khế, quận Ninh Kiều.
+ Phòng giao dịch 3 tháng 2 – 174B đường 3/2, phường Hưng Lợi, quận
Ninh Kiều.
19
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
+ Phòng giao dịch Thị Trấn Thốt Nốt – 314 Quốc Lộ 91, ấp Long Thạnh
A, thị trấn Thốt Nốt, Thành phố Cần Thơ.
3.4. Các sản phẩm, dịch vụ chủ yếu
* Sản phẩm tiền gửi
+ Tiền gửi tiết kiệm không ky` hạn, tiết kiệm có kỳ hạn, tiết kiệm bậc
thang, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm chuyển đổi ngoại tệ, tiết kiệm tích lũy đối
với VNĐ, đô la Mỹ và các ngoại tệ khác
+ Tiền gửi thanh toán, tiền gửi tích lũy thưởng, tiền gửi định kỳ doanh
nghiệp
+ Chứng chỉ huy động bằng vàng hiện vật, chứng chỉ huy động bằng VNĐ
đảm bảo giá trị theo vàng
+ Kỳ phiếu
* Sản phẩm tiền vay
+ Cho vay sản xuất kinh doanh khách hàng cá nhân và doanh nghiệp
+ Cho vay phục vụ đời sống, cho vay bất động sản
+ Cho vay góp chợ, cho vay tiêu dùng, cho vay cầm cố sổ tiết kiệm
+ Cho vay cán bộ công nhân viên, cho vay thấu chi
+ Cho vay du học, đi lao động nước ngoài…
* Sản phẩm thẻ
+ Thẻ thanh toán Sacomvisa debit
+ Thẻ thanh toán Sacompassport
+ Thẻ thanh toán VNPay
+ Thẻ tín dụng nội địa Sacommetro
+ Thẻ tín dụng quốc tế: Sacomvisa/Master card, Ladies first – dành cho
phái đẹp
Ngoài các sản phẩm dịch vụ cơ bản trên, Sacombank Cần Thơ còn có các
sản phẩm dịch vụ như dịch vụ bảo lãnh, ngân quỹ, nhờ thu, L/C, chi trả lương
cho cán bộ công nhân viên thông qua tài khoản, thanh toán cước điện thoại bằng
ủy nhiệm chi..
20
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
21
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
góp phần vào việc dự trữ, bổ sung kịp thời nguồn vốn cho ngân hàng. Đồng thời,
nó cũng đánh giá được sự nổ lực của các cấp lãnh đạo trong công tác mở rộng
nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh Sacombank Cần Thơ. Nguyên
nhân là do hàng năm ngân hàng đều đưa ra nhiều đợt huy động vốn với nhiều kì
hạn và lãi suất hấp dẫn, các hình thức huy động tiết kiệm bậc thang, dự thưởng
khuyến mãi nhân các ngày lễ, tết, kỉ niệm… được tổ chức thường xuyên. Qua đó,
cho thấy Ngân hàng đã có những chính sách để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong
dân cư, các tổ chức kinh tế để đảm bảo hoạt động kinh doanh cho Chi nhánh, l àm
giảm bớt sự phụ thuộc của mình vào Hội Sở về nguồn vốn kinh doanh. Tuy
nhiên, nguồn vốn huy động từ dân cư vẫn không đủ đáp ứng cho nhu cầu hoạt
động của Ngân hàng nên Ngân hàng phải nhận vốn điều chuyển từ Hội Sở Ngân
hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh, cụ thể là năm 2007 lượng vốn điều chuyển
tăng so với năm 2006 là 11,79%, về số tuyệt đối là 46.367 triệu đồng, năm 2008
tiếp tục tăng lên 22,81% so với năm 2007, số tuyệt đối là 100.290 triệu đồng.Cho
thấy chi nhánh chưa chủ động được nguồn vốn cho vay, điều này dẫn đến lợi
nhuận hàng năm của chi nhánh sẽ giảm do lãi suất điếu chuyển vốn từ Hội Sở
chính luôn cao hơn với lãi suất vốn huy động bình quân của chi nhánh. Vì vậy,
Ngân hàng cần phải có biện pháp để nâng cao hơn nữa nguồn vốn huy động.
Để đánh giá cụ thể về tình hình nguồn vốn, ta xem xét các chỉ tiêu sau:
*Chỉ tiêu vốn huy động trên tổng nguồn vốn
Bảng 2: Vốn huy động trên tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008
Vốn huy động Triệu đồng 312.501 431.469 499.275
Tổng nguồn vốn Triệu đồng 705.739 871.074 1.039.170
Vốn huy động/ Tổng NV % 44,28 49,53 48,05
Vốn huy động tạo cho ngân hàng thế chủ động trong kinh doanh, có khả
năng cung cấp đầy đủ kịp thời và nhanh chóng vốn cho khách hàng. Tỷ trọng vốn
huy động năm 2006 là 44,28%, năm 2007 tăng lên 49,53%, năm 2008 chiếm
48,05% trong tổng nguồn vốn. Tỷ lệ này vẫn chưa đạt đến mức hiệu quả so với
các ngân hàng khác trong cùng địa bàn. Ta thấy năm 2007 do tình hình lạm phát
ngày càng tăng cao lãi suất huy động của ngân hàng tăng nhằm bù đắp lạm phát
và thực hiện theo chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ. Qua năm 2008 cùng
với việc NHNN tăng dự trữ bắt buộc, áp dụng cơ chế lãi suất trần, lãi suất liên
22
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
ngân hàng đạt đỉnh điểm 32%/năm, điều đó đã làm cho cuộc chạy đua lãi suất
huy động của các ngân hàng diễn ra mạnh hơn để đảm bảo tính thanh khoản. Mặc
dù lãi suất tăng nhưng lượng vốn huy động của ngân hàng chưa tăng cao, tỷ trọng
vốn huy động trong tổng nguồn vốn chưa có sự thay đổi lớn. Vốn huy động tốt
nhất nên chiếm tỷ trọng từ 60 – 70% trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Ngân
hàng cần triển khai các chiến lược khách hàng, lãi suất linh hoạt, kịp thời, hiệu
quả để nâng cao nguồn vốn huy động sao cho hợp lý để có được nguồn vốn với
chi phí thấp đem về cho chi nhánh ở mức hiệu quả nhất.
*Chỉ tiêu vốn điều chuyển trên tổng nguồn vốn
Bảng 3: Vốn điều chuyển trên tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008
Vốn điều chuyển Triệu đồng 393.238 439.605 539.895
Tổng nguồn vốn Triệu đồng 705.739 871.074 1.039.170
Vốn huy động/ Tổng NV % 55,72 50,47 52
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ phụ thuộc của chi nhánh vào hội sở như thế
nào. Đối với Sacombank Cần Thơ, tỷ lệ này chiếm khá cao trong tổng nguồn vốn
(trên 50%). Khi nhu cầu vay vốn của khách hàng lớn hơn khả năng huy động vốn
của chi nhánh thì chi nhánh thường sử dụng vốn điều chuyển. Qua 3 năm ta thấy
tỷ lệ này đang có xu hướng tăng giảm không đều, tuy nhiên vốn điều chuyển vẫn
luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn. Điều này là vì nhu cầu vay vốn
ngày càng nhiều nhưng nguồn vốn để đáp ứng cho nhu cầu này hầu như không
đủ do nguồn vốn huy động từ nền kinh tế gặp khó khăn do tình hình lạm phát
hiện nay và cạnh tranh trong ngành ngân hàng trên địa bàn ngày càng gay gắt nên
chi nhánh phải thường xuyên nhận vốn điều chuyển từ Hội sở. Chi nhánh cần
tiếp tục đẩy mạnh các giải pháp tăng vốn huy động để đáp ứng nhu cầu kinh
doanh, hạn chế nhận vốn điều chuyển đến mức thấp nhất.
4.1.2. Tình hình huy động vốn
Nghiệp vụ huy động vốn là nghiệp vụ quan trọng không thể thiếu trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn huy động càng dồi dào sẽ giúp
ngân hàng càng tự chủ trong kinh doanh và mở rộng qui mô tín dụng. Vì vậy
ngân hàng đã tích cực thực hiện nhiều biện pháp để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi
từ dân cư và các TCKT trên địa bàn Tỉnh nhằm tạo nguồn vốn tín dụng để cho
vay đối với nền kinh tế.
23
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
hàng, thuận tiện cho việc thanh toán không dùng tiền mặt nên đã thu hút rất nhiều
doanh nghiệp mở tài khoản thanh toán. Điều này cho thấy khả năng huy động
vốn từ các tổ chức này ngày càng khả quan hơn, uy tín của Ngân hàng ngày càng
được nâng lên, nhiều tổ chức kinh tế tín nhiệm gửi tiền vào. Bước sang năm 2008
tiền gửi thanh toán không kỳ hạn là 223.286 triệu đồng tăng 44.204 triệu đồng
tức là 22,68% so với năm 2007. Tuy tình hình kinh tế khó khăn ảnh hưởng từ
cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, loại tiền gửi này vẫn giữ mức ổn định là do
ngân hàng đã có chính sách đa dạng hoá hình thức tiền gửi thanh toán kết hợp với
các chương trình dự thưởng tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút các doanh
nghiệp gửi tiền vào ngân hàng.
Tiền gửi thanh toán có kỳ hạn năm 2007 đạt 14.737 triệu đồng, tăng 6.237
triệu đồng tương ứng với 73,38% so với năm 2006, năm 2008 đạt 27.687 triệu
đồng, tăng 12.950 triệu đồng, tương ứng tăng 87,87% so với năm 2007. Sở dĩ có
được kết quả như vậy là nhờ vào sự chỉ đạo linh hoạt của ban lãnh đạo trong
công tác huy động vốn. Công tác tiếp thị các doanh nghiệp, công ty mới thành
lập thông qua danh sách doanh nghiệp, công ty do sở Kế hoạch đầu tư cung cấp
kết hợp với tiếp thị khách hàng hiện hữu thực hiện thanh toán thông qua tài
khoản mở tại Sacombank được triển khai tốt góp phần thúc đẩy tiền gửi thanh
toán có kỳ hạn trong năm 2007 và 2008.
Triệu đồng
250.000
200.000
150.000
100.000
50.000
-
2006 2007 2008 Năm
Hình 2: Tình hình tiền gửi thanh toán của các TCKT
25
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
* Tình hình phát hành và kinh doanh thẻ tại Sacombank Cần Thơ
Bảng 5: Tình hình phát hành thẻ tại Sacombank Cần Thơ
từ 2006 – 2008
Qua bảng số liệu cho thấy, tổng số lượng phát hành thẻ năm 2006 là 977 thẻ,
trong đó thẻ thanh toán chiếm 86,59% với 846 thẻ còn thẻ tín dụng chiếm
13,41% với 131 thẻ. Có thể nói số lượng thẻ phát hành của Sacombank Cần Thơ
còn khá khiêm tốn do nhu cầu mở thẻ tại thời điểm này chưa cao và sản phẩm thẻ
còn mới mẻ đối với hầu hết người dân. Tuy nhiên trong năm 2006 số lượng thẻ
phát hành đã tăng lên đên 145,14% so với năm 2007 và đến cuối năm 2008 số
lượng thẻ do Sacombank Cần Thơ đạt 6.708 thẻ tăng 180,08% so với 2007. Hoà
cùng với sự phát triển của thị trường thẻ trong nước, ngân hàng đã quan tâm đến
việc tiếp thị sản phẩm thẻ đến các đối tượng khách hàng và liên tục đưa ra các
chương trình tiếp thị, quảng bá lợi ích của chiếc thẻ ATM đã thu hút được thêm
một lượng khách hàng đáng kể. Tuy nhiên trong cơ cấu thẻ, số lượng thẻ thanh
toán luôn chiếm tỉ trọng cao trong tổng số lượng thẻ phát hành (chiếm trên 86%)
là do đối tượng chủ yếu của ngân hàng là cá nhân, các doanh nghiệp vừa và nhỏ
do đó thẻ mà khách hàng sử dụng chủ yếu là để thanh toán cho việc mua bán
hàng hoá… thẻ tín dụng hầu như không tăng bao nhiêu do hình thức thẻ tín dụng
26
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
vẫn còn xa lạ với đại đa số người dân. Như vậy, tuy sản phẩm thẻ còn khá mới
mẻ, số lượng thẻ còn phát hành chưa nhiều nhưng lĩnh vực này cũng đem lại lợi
nhuận đáng khích lệ, tạo tiền đề cho sự phát triển xa hơn ở lĩnh vực này.
4.1.2.2. Tiền gửi tiết kiệm
Bảng 7: Tiền gửi tiết kiệm
2006 2007 20082007/2006 2008/2007
Chỉ tiêu Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ
Số tiền Số tiền Số tiền
tiền (%) tiền (%)
Tiền gửi tiết kiệm 160.032 209.507 207.089 49.475 30,92 -2.418 -1,15
không kỳ hạn 4.250 11.418 7.253 7.168 168,66 -4.165 -36,48
có kỳ hạn 155.782 198.089 199.836 42.307 27,16 1.747 0,88
( Nguồn: Phòng Hành Chánh )
Tiền gửi tiết kiệm là lượng tiền nhàn rỗi của dân chúng, các đơn vị kinh tế
gửi vào ngân hàng nhằm mục đích chính là hưởng phần lãi suất mà Ngân hàng
trả cho khách hàng khi gửi tiền. Tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng qua ba năm có
những biến động sau: năm 2006 là 160.032 triệu đồng, năm 2007 là 209.507 triệu
đồng, về số tuyệt đối là tăng 49.475 triều đồng, tức là tăng 30,92% so với 2006,
năm 2008 là 207.089 triệu đồng, về số tuyệt đối giảm 2.418 triệu đồng, tức là
giảm 1,15% so với năm 2007. Sở dĩ tiền gửi tiết kiệm trong năm 2007 của Ngân
hàng tăng là do Ngân hàng đã có những bước điều chỉnh lãi suất hợp lý, đưa ra
nhiều kỳ hạn tiền cho khách hàng lựa chọn, đa dạng hóa các hình thức trả lãi.
Bên cạnh đó, Ngân hàng còn nghiên cứu đưa ra các hình thức tiết kiệm bậc
thang, dự thưởng kết hợp phát tờ rơi lãi suất, Brochure chương trình khuyến mãi
tại siêu thị và đến nhà khách hàng theo khu vực có chọn lọc để tăng vốn huy
động. Năm 2008 tiền gửi tiết kiệm có giảm đôi chút so với 2007 là do trong năm
2008 kinh tế khó khăn nhu cầu gửi tiết kiệm của người dân cũng giảm. Mặt khác,
hị trường vàng diễn biến phức tạp, giá vàng lên cao cộng với lạm phát cao, nên
không ít người sử dụng tiền mua vàng đầu cơ, tích trữ, đây là kênh huy động vốn
cạnh tranh với ngân hàng, do đó đã làm cho tiền gửi tiết kiệm trong năm này
giảm đi.
Tiền gửi tiết kiệm gồm hai loại: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ
hạn. Loại tiền gửi mà khách hàng ưa chuộng nhất vẫn là tiền gửi tiết kiệm có kỳ
hạn và đây được xem là sản phẩm truyền thống của các ngân hàng. Tiền gửi tiết
kiệm có kỳ hạn xác định thời gian hoàn trả cho khách hàng nên nó tạo ra nguồn
27
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
vốn ổn định cho Ngân hàng, và Ngân hàng có thể chủ động đầu tư cho vay trung
và dài hạn. Do đó, loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn tăng nhanh và đạt 155.782
triệu đồng vào năm 2006; sang năm 2007 là 198.089 triệu đồng tăng 42.307 triệu
đồng hay tăng 27,16% so với năm 2006. Để có những kết quả đó, trong năm
2007 nhiều chương trình khuyến mãi huy động tiết kiệm dự thưởng lớn và nhiều
hình thức huy động tiết kiệm hấp dẫn kết hợp với công tác chăm sóc khách hàng
VIP tiếp tục được triển khai. Thêm vào đó, chi nhánh luôn theo sát diễn biến tình
hình huy động vốn trên địa bàn, nhằm điều chỉnh mức lãi suất phù hợp, hấp dẫn,
chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp. Hơn nữa, sự nhận thức về vai
trò quan trọng của ngân hàng ngày càng được người dân quan tâm và tiếp cận, do
vậy ngân hàng đã thu hút ngày càng nhiều lượng nguồn vốn nhàn rỗi của dân
chúng. Đến cuối năm 2008 là 199.836 triệu đồng tăng 1.747 triệu đồng hay tăng
0,88% so với năm 2007. Ta thấy năm 2008 tốc độ tăng trưởng chỉ đạt 0,88%
giảm 26,28% so với năm 2007 nguyên nhân là do cạnh tranh trong hoạt động
ngân hàng ngày càng gay gắt, hiện nay có hơn 30 tổ chức tín dụng có trụ sở tại
Cần Thơ, ngoài ra còn có các công ty bảo hiểm, tiết kiệm bưu điện cũng là những
kênh cạnh tranh huy động vốn đối với ngân hàng. Bên cạnh đó có thể nói năm
2008 ngành ngân hàng là ngành chịu ảnh hưởng mạnh mẽ nhất của cuộc khủng
hoảng kinh tế, hầu hết các tổ chức tín dụng nói chung và Sacombank Cần Thơ
nói riêng đã co cụm về qui mô, mặc dù trong năm ngân hàng đã cố gắng hết sức
tung ra hàng loạt các hình thức khuyến mãi nhưng vẫn gặp không ít khó khăn từ
phía các đối thủ cạnh tranh hiện tại và tương lai đặc biệt là cạnh tranh về lãi suất,
chất lượng dịch vụ và tiện ích ngân hàng.
Còn đối với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn thì loại tiền này còn nhiều biến
động qua các năm. Cụ thể, năm 2006 là 4.250 triệu đồng, năm 2007 là 11.418
triệu tăng 7.168 triệu đồng so với năm 2006, điều này chứng tỏ ngân hàng cũng
có những biện pháp tích cực đưa sản phẩm này đến với người dân; sang năm
2008 giảm 4.165 triệu đồng hay giảm 36,48% so với năm 2007. Nguyên nhân là
do loại tiền này mang lại cho khách hàng lãi không cao, nên nếu họ có vốn nhàn
rỗi tạm thời thì họ gửi hình thức tiền gửi thanh toán không kỳ hạn như sử dụng
thẻ để thuận tiện hơn trong việc rút tiền. Do đó, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
28
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
của chi nhánh chủ yếu là các khoản ký quỹ tiền vay của khách hàng nhằm tránh
tình trạng quá hạn đối với hoạt động tín dụng của chi nhánh.
250.000
200.000
Triệu đồng
150.000
100.000
50.000
-
2006 2007 2008 Năm
Không kỳ hạn Có kỳ hạn
triển các sản phẩm, dịch vụ thì mở rộng mối quan hệ với các khách hàng là các tổ
chức tín dụng cũng vô cùng cần thiết. Đó là một trong những mục tiêu hướng tới
sự phát triển bền vững của Ngân hàng.
Triệu đồng
45.000
40.000
35.000
30.000
25.000
20.000
15.000
10.000
5.000
-
2006 2007 2008 Năm
Để hiểu rõ hơn về cơ cấu vốn huy động, ta sẽ tìm hiểu về tỷ trọng của từng
phương thức huy động trên tổng vốn huy động của ngân hàng:
Bảng 9: Tỷ trọng của từng phương thức huy động trên tổng vốn huy động
Đơn vị tính: Triệu đồng
2006 2007 2008
Tỷ Tỷ Tỷ
Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền
trọng trọng trọng
1. Tiền gửi thanh toán 134.469 43,03 193.819 44,92 250.973 50,27
không kỳ hạn 125.969 40,31 179.082 41,51 223.286 44,72
có kỳ hạn 8.500 2,72 14.737 3,42 27.687 5,55
2. Tiền gửi tiết kiệm 160.032 51,21 209.507 48,56 207.089 41,48
không kỳ hạn 4.250 1,36 11.418 2,65 7.253 1,45
có kỳ hạn 155.782 49,85 198.089 45,91 199.836 40,03
3. Tiền gửi của các
18.000 5,76 28.143 6,52 41.213 8,25
TCTD khác
Tổng vốn huy động 312.501 100 431.469 100 499.275 100
Nguồn vốn huy động của Sacombank Cần Thơ rất đa dạng, huy động từ
nhiều nguồn khác nhau: từ các tổ chức kinh tế, từ tiền gửi tiết kiệm của dân cư,
30
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
từ các TCTD… Cơ cấu vốn huy động thay đổi rất linh hoạt, nó phụ thuộc vào
chiến lược kinh doanh của Ngân hàng trong từng thời kỳ nhất định
+ Tiền gửi thanh toán: Về tỷ trọng, TGTT của các tổ chức kinh tế chiếm
một tỷ trọng đáng kể trong tổng nguồn vốn huy động, cụ thể năm 2006 chiếm
43,03% tổng nguồn vốn huy động, năm 2007 là 44,92% và tăng lên 50,27% ở
năm 2008. Qua ba năm tiền gửi thanh toán đã tăng lên và chiếm tỷ trọng cao nhất
trong tổng nguồn vốn huy động. Tiền gửi thanh toán cũng là một thế mạnh của
ngân hàng cần khai thác do số lượng các doanh nghiệp giao dịch và gửi tiền ngày
càng tăng.
Trong những khoản tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế thì tiền gửi
không kỳ hạn chiếm tỷ trọng cao hơn, năm 2006 tiền gửi thanh toán không kỳ
hạn chiếm 40,31%, năm 2007 tăng lên 41,51%, qua 2008 là 44,72% vì khách
hàng chủ yếu là các công ty, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, họ cần tiền để
xoay trở thường xuyên nên rút vốn liên tục, đó là lý do tại sao lãi suất tiền gửi
thanh toán không kỳ hạn thấp mà lại thu hút nhiều khách hàng đến gửi. Sự gia
tăng đáng kể của tiền gửi thanh toán không kỳ hạn còn do ngân hàng tiến hành áp
dụng đã cải tiến các dịch vụ của Ngân hàng thông qua nhiều kênh phân phối, bao
gồm mạng ATM, Phonebanking, mobilebanking, internetbanking…, phát huy
tính ưu việt cũng như tạo cho khách hàng sự thoải mái, nhanh chóng, chính xác
khi giao dịch với Ngân hàng. Riêng tiền gửi thanh toán có kỳ hạn tuy chỉ chiếm
tỷ trọng nhỏ (năm 2006 là 2,72%, 2007 là 3,42%, 2008 là 5,55%) nhưng đều tăng
qua các năm cũng góp phần làm tăng nguồn vốn huy động của chi nhánh.
+ Tiền gửi tiết kiệm: Tiền gửi tiết kiệm cũng chiếm tỷ trọng cao trong
tổng nguồn vốn huy động. Năm 2006, loại tiền gửi này huy động được 160.032
triệu đồng, chiếm 51,21% tổng vốn huy động. Sang năm 2007 tăng lên 209.507
triệu đồng nhưng chỉ chiếm 48,56%. Năm 2008 là 207.089 triệu đồng chiếm tỷ
trọng 41,48%. Về mặt cơ cấu, tiền gửi tiết kiệm giảm qua 3 năm nguyên nhân
chủ yếu trong sự thay đổi là sự tăng lên của tỷ trọng tiền gửi thanh toán. Trong
đó tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ lệ cao hơn tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Nguyên nhân như đã nói ở trên khách hàng ngày càng tin tưởng ở ngân hàng với
hàng loạt chương trình tiết kiệm dự thưởng hấp dẫn. Tuy nhiên, ngân hàng cần
đầu tư hơn nữa đến công tác tiếp thị, quảng bá ngân hàng mình cũng như mở
31
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
nhiều phòng giao dịch hơn để gần gũi với người tiêu dùng hơn nữa để mở rộng
thị phần.
+ Tiền gửi từ các TCTD: loại tiền gửi này qua 3 năm vẫn tăng trưởng ổn
định vào năm 2006 là 5,76%; năm 2007 là 6,52% và năm 2008 là 8,25 %. Tuy
tiền gửi này chiếm tỷ trọng nhỏ trong nguồn vốn huy động nhưng loại tiền gửi
này thường là tiền gửi không kỳ hạn do đó lãi suất thấp có thể sử dụng một phần
đáp ứng nhu cầu tín dụng, đóng góp một phần vào lợi nhuận của ngân hàng.
Tóm lại, qua xem xét các tỷ số trên ta thấy khả năng huy động vốn của
ngân hàng tương đối cao. Sacombank đã và đang cố gắng hơn nữa nâng cao các
tỷ trọng này để huy động được nguồn vốn đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Nhìn
chung các hình thức huy động của Sacombank chưa đồng bộ, đa phần dân cư
thích gửi tiết kiệm có kỳ hạn, còn các thành phần kinh tế thích gửi không kỳ hạn,
với hai sở thích trái ngược nhau của khách hàng tạo nên một sự hài hòa trong cơ
cấu nguồn vốn huy động. Ngân hàng cũng chưa khai thác hết nguồn vốn nhàn rỗi
thông qua các hình thức huy động của mình do đó việc mở rộng mạng lưới và
đưa ra nhiều sản phẩm huy động đa dạng, áp dụng cơ chế điều hành lãi suất linh
hoạt là điều cần thiết cộng với vị thế và uy tín của Sacombank sẽ giúp cho nguồn
vốn huy động của ngân hàng liên tục đạt được mức tăng trưởng rất cao.
4.2. Tình hình sử dụng vốn
Chức năng cơ bản của hoạt động ngân hàng là tổ chức tài chính trung
gian, điều hòa vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu. Do đó, sau khi huy động vốn, chi
nhánh sẽ nhanh chóng tìm các biện pháp sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả
bằng cách cho vay. Hoạt động tín dụng là hình thức đầu tư chủ yếu của
Sacombank Cần Thơ. Ngân hàng cung cấp tín dụng dung để bù đắp vốn tạm thời
thiếu hụt của các hộ sản xuất kinh doanh, đáp ứng vốn cho việc thành lập doanh
nghiệp mới, mở rộng qui mô sản xuất… đồng thời đáp ứng nhu cầu cho tiêu
dùng, sinh hoạt của cá nhân trên địa bàn.
4.2.1. Doanh số cho vay
* Doanh số cho vay theo thời hạn
32
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
33
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
tín dụng sẽ nhanh hơn, khả năng xoay vòng vốn cao và rất an toàn cho hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Trong năm 2006 doanh số cho vay ngắn hạn là
352.729 triệu đồng, năm 2007 là 480.829 triệu đồng tăng hơn so với 2006 là
128.100 triệu đồng tức là 36,32%, qua năm 2008 là 553.210 triệu đồng tăng
trưởng 15,05% so với 2007. Trong năm đầu gia nhập WTO hoạt động sản xuất
kinh doanh có nhiều thuận lợi, hoạt động xuất nhập khẩu được đẩy mạnh. Bên
cạnh đó, điều kiện kinh tế của địa bàn thành phố Cần Thơ và khách hàng mục
tiêu của ngân hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cần vốn để sản xuất nông
nghiệp, chăn nuôi, hoặc phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, luân chuyển
hàng hóa thích hợp cho vay ngắn hạn. Ngân hàng còn phát triển hình thức tín
dụng góp chợ đặc trưng phù hợp với điều kiện kinh tế Cần Thơ góp phần làm
tăng trưởng tín dụng ngắn hạn nói riêng và doanh số cho vay nói chung. Qua năm
2008 tăng trưởng kinh tế phát triển chậm lại do tác động suy thoái của nền kinh
tế thế giới làm giảm khả năng vay vốn của các doanh nghiệp, hoạt động xuất
khẩu cũng gặp nhiều khó khăn, điều đó giải thích tại sao tăng trưởng tín dụng
ngắn hạn năm 2008 chỉ đạt 15,05% giảm 21,27% so với 2007.
Còn doanh số cho vay trung và dài hạn năm 2006 là 236.725 triệu đồng, năm
2007 là 255.563 triệu đồng tăng 18.838 triệu đồng tức là tăng 7,96% so với 2006,
2008 là 268.142 triệu đồng tăng 12.579 triệu đồng hay 4,92% so với 2007. Để
hạn chế lạm phát và tăng giá, NHNN Việt Nam đã nâng mức dự trữ bắt buộc và
thắt chặt cho vay chứng khoán và bất động sản nên tốc độ tăng trưởng doanh số
cho vay trung và dài hạn của ngân hàng năm 2007 giảm 3,04% so với 2007.
Thêm vào đó là sự xuất hiện của nhiều TCTD khác trên địa bàn TPCT, thị phần
trên địa bàn thành phố cũng như khách hàng vay vốn cũng sẽ bị chia nhỏ ra bởi
các TCTD này. Doanh số cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng cũng bị ảnh
hưởng bởi nhân tố này nên tăng trưởng chậm là điều dễ hiểu. Trong năm 2008
tuy tình hình kinh tế khó khăn nhưng với những nổ lực của các cán bộ tín dụng
và toàn thể ban lãnh đạo của Sacombank Cần Thơ thì ngân hàng vẫn giữ được
mức tăng trưởng tín dụng ổn định đảm bảo mục tiêu an toàn – hiệu quả đã đề ra.
34
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
600.000
500.000
Triệu đồng
400.000
300.000
200.000
100.000
-
2006 2007 2008 Năm
Ngắn hạn Trung hạn và dài hạn
35
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
Đặc biệt là tại chi nhánh có loại hình cho vay góp chợ - loại hình tín dụng đăc
trưng của Sacombank đang được triển khai khá hiệu quả với lợi ích thời gian thu
hồi vốn nhanh và phân tán rủi ro, vì vậy doanh số cho vay sản xuất kinh doanh
luôn tăng trong ba năm qua. Về tỷ lệ tăng trưởng thì năm 2008 chỉ tăng 17,71%
thấp hơn năm 2007 là 26,73%, do trong năm 2008 sản xuất kinh doanh chật vật
bởi lãi suất cao, chi phí nguyên vật liệu cũng tăng vọt, khó khăn về đầu ra – sức
cầu giảm góp phần làm suy yếu sự tồn tại của nhiều doanh nghiệp dẫn đến việc
tăng trưởng tín dụng tại ngân hàng cũng không phải dễ dàng.
+ Doanh số cho vay tiêu dùng:
Trong khi đó vay tiêu dùng cũng biến động cụ thể là: năm 2006 vay tiêu
dùng chiếm tỷ trọng 37,16%, năm 2007 là 33,8% và 2008 giảm còn 31,77%
trong tổng doanh số cho vay. Cho vay tiêu dùng chủ yếu là cho vay cán bộ nhân
viên tại các cơ sở y tế, trường học… và các khoản cho vay để xây dựng, sửa
chữa, mua sắm bất động sản, mua xe ô tô, mua sắm thiết bị phục vụ ngành nghề
cá nhân, cho vay học tập, du học. Doanh số cho vay tiêu dùng tăng là do xã hội
ngày càng phát triển nên nhu cầu tiêu dùng của người dân cũng tăng lên. Năm
2006 cho vay tiêu dùng là 219.047 triệu đồng, năm 2007 là 248.952 tăng 29.905
triệu đồng tức là 13,65% so với 2006, năm 2008 là 260.971 triệu đồng tăng
12.019 triệu đồng hay 4,83% so với 2007. Với định hướng trở thành ngân hàng
bán lẻ - đa năng trên địa bàn, chi nhánh đang mở rộng loại hình cho vay này
nhưng không phải là lĩnh vực mục tiêu nên doanh số chỉ tăng nhẹ. Năm 2008 nền
kinh tế đối mặt với nhiều khó khăn, tăng trưởng kinh tế giảm dần, lạm phát cao ở
đầu năm làm cho lãi suất thay đổi theo chiều hướng tăng dần, thị trường bất động
sản trong tình trạng ngủ đồng kéo theo lượng vay tiêu dùng giảm dần nên tỷ lệ
tăng của cho vay tiêu dùng chỉ đạt 4,83% giảm so với năm 2007 là 13,65%
+ Doanh số cho vay nông nghiệp:
Năm 2006 vay nông nghiệp chỉ chiếm 10,37% trong toàn doanh số cho
vay theo mục đích sử dụng vốn, đạt 61.138 triệu đồng. Mặc dù vậy, đến năm
2007 là 95.513 triệu đồng, chiếm 12,97%. Năm 2008 là 99.061 triệu đồng, chiếm
12,06%. Trong các mục đích vay vốn thì cho vay nông nghiệp chiếm tỷ trọng
nhỏ nhất. Ngân hàng chỉ cho vay trong việc trồng trọt, chăn nuôi, nông lâm, thủy
sản và các dịch vụ phục vụ cho hoạt động nông nghiệp. Nhìn chung, xu hướng
36
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
tín dụng của chi nhánh giảm bớt hoạt động cho vay nông nghiệp vì nó chứa nhiều
rủi ro như phụ thuộc vào yếu tố thời tiết, giá cả thị trường và đối thủ cạnh tranh
rất lớn trong lĩnh vực này là ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
cũng ảnh hưởng đến công tác cho vay trong lĩnh vực này
500.000
400.000
Triệu đồng
300.000
200.000
100.000
-
2006 2007 2008 Năm
Sản xuất kinh doanh Tiêu dùng Nông nghiệp
37
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
doanh số thu nợ cũng là một trong những chỉ tiêu quan trọng trong hoạt động tín
dụng của ngân hàng ở mỗi thời kỳ. Vì vậy chúng ta cần phân tích doanh số thu
nợ để thấy được hiệu quả sử dụng vốn.
Năm 2006, doanh số thu nợ là 454.494 triệu đồng, tăng 25,37% vào năm
2007 là 569.818 triệu đồng, lại tăng 15,45% trong năm 2008 là 657.851 triệu
đồng. Nhìn chung tình hình thu nợ của Sacombank Cần Thơ có những bước tiến
so với năm trước. Điều này chứng tỏ hoạt động của ngân hàng ổn định và đạt
hiệu quả trong công tác thu nợ nhằm đảm bảo cho đồng vốn quay vòng nhanh,
nâng cao hiệu quả hoạt động trong kỳ tiếp theo. Doanh số thu nợ theo thời hạn
bao gồm doanh số thu nợ ngắn và doanh số thu nợ trung và dài hạn. Trong đó,
doanh số thu nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao trung bình trên 64% trong tổng
doanh số thu nợ; còn thu nợ trung và dài hạn chỉ chiếm trung bình trên 36% .
Một nguyên nhân dẫn đến doanh số thu nợ trung và dài hạn chiếm tỷ trọng thấp
hơn nhiều so với doanh số thu nợ ngắn hạn là do thời hạn cho vay kéo dài nên
trong khoản thời gian này chưa đến hạn thu hồi. Qua bảng số liệu ta thấy:
Năm 2006 thu nợ ngắn hạn là 264.242 triệu đồng, năm 2007 đạt 371.042
triệu đồng tăng 106.800 triệu đồng hay 40,42% so với 2006, năm 2008 là
452.012 triệu đồng tăng 80.970 triệu đồng hay 21,82% so với 2007.
Năm 2006 thu nợ trung và dài hạn là 190.252 triệu đồng, năm 2007 đạt
198.776 triệu đồng tăng 8.524 triệu đồng hay 4,48% so với 2006, năm 2008 là
205.839 triệu đồng tăng 7.063 triệu đồng hay 3,55% so với 2007.
Ta thấy tốc độ tăng doanh số thu nợ có xu hướng giảm, thu nợ ngắn hạn năm
2008 là 21,82% giảm 18,6% so với 2007 và thu nợ trung và dài hạn trong năm
2008 cũng giảm với 0,93% so với 2006. Nguyên nhân là trong năm 2008, bên
cạnh những thành tựu đã đạt được, nước ta còn phải đối mặt với một số khó khăn
nhất định. Đó là sự xuất hiện của thiên tai, dịch bệnh, chỉ số CPI tăng cao đã gây
ra một số tác động nhất định cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và tỉnh Cần
Thơ nói riêng. Cuộc sống của người dân đã gặp phải không ít khó khăn do những
hậu quả đó để lại, từ đó doanh nghiệp cũng gặp khó khăn trong việc tìm đầu ra
cho sản phẩm làm ảnh hưởng đến doanh số thu nợ của ngân hàng. Tuy nhiên
ngân hàng đã tập trung nổ lực chấn chỉnh công tác tín dụng, hạn chế cho vay đối
38
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
với đối tượng có tiềm năng rủi ro cao để đạt được kết quả như trên do đó không
những doanh số cho vay tăng mà cả chất lượng các món vay cũng tăng.
500.000
300.000
200.000
100.000
-
2006 2007 2008 Năm
Ngắn hạn Trung và dài hạn
39
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
nhanh và đạt hiệu quả cao, thêm vào đó công tác thẩm định hồ sơ tốt nên quá
trình sử dụng vốn vay của khách hàng có hiệu quả vì vậy công tác thu nợ nhanh
chóng và gặp nhiều thuận lợi.
+ Doanh số thu nợ tiêu dùng:
Doanh số thu nợ ở lĩnh vực tiêu dùng cũng khả quan. Năm 2006 thu nợ
tiêu dùng là 173.253 triệu đồng, tăng hơn 20,9% vào năm 2007 là 209.461 triệu
đồng, qua năm 2008 tốc độ tăng chỉ đạt 15,24% giảm 5,66% với số tiền là
241.378 triệu đồng. Yếu tố góp phần làm cho tốc độ tăng doanh số thu nợ năm
2008 giảm so với năm 2007 là do khách hàng vay ở lĩnh vực tiêu dùng chủ yếu là
mua xe, đầu tư bất động sản, đến cuối năm 2007 và những tháng đầu năm 2008
thị trường bất động sản không ổn định và rủi ro trong lĩnh này là rất lớn. Bên
cạnh đó, lạm phát tăng cao, giá cả leo thang nên lượng vay tiêu dùng giảm dần
trong năm 2008. Tốc độ thu hồi nợ giảm sút là xu hướng chung của nền kinh tế.
+ Doanh số thu nợ nông nghiệp:
Doanh số thu nợ nông nghiệp năm 2006 là 48.425 triệu đồng, năm 2007
đạt 51.661 triệu đồng tăng 3.236 triệu đồng hay 6,68% so với 2006, năm 2007
tăng 2.645 triệu đồng hay 5,12%. Tình hình công tác thu hồi nợ trong lĩnh vực
nông nghiệp chỉ tăng nhẹ do công tác theo dõi, thu và xử lý nợ trong này của
ngân hàng ngày càng siết chặt, vì các sản phẩm nông nghiệp thường phụ thuộc
nhiều vào yếu tố thời tiết mà những năm vừa qua thì dịch bệnh, mất mùa và nông
dân không chủ động được đầu ra cho nông sản và thường bị thương lái ép giá cả
nên tâm lý của người dân là trì hoãn việc trã nợ càng lâu càng tốt.
400.000
350.000
300.000
Triệu đồng
250.000
200.000
150.000
100.000
50.000
-
2006 2007 2008 Năm
Sản xuất kinh doanh Tiêu dùng Nông nghiệp
Để hiểu rõ về công tác thu hồi nợ của ngân hàng, ta tìm hiểu chỉ số hệ số thu
nợ và vòng quay vốn tín dụng:
* Doanh số thu nợ trên doanh số cho vay (hệ số thu nợ)
Bảng 14: Hệ số thu nợ
Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008
Doanh số thu nợ Triệu đồng 454.494 569.818 657.851
Doanh số cho vay Triệu đồng 589.454 736.392 821.352
Hệ số thu nợ % 77,10 77,38 80,09
Chỉ tiêu này biểu hiện khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng hay là khả năng
trả nợ của khách hàng, công tác thu hồi nợ càng hiệu quả thì chỉ tiêu này càng
cao. Từ bảng số liệu ta thấy, hệ số thu hồi nợ qua 3 năm là khá cao, chứng tỏ
công tác thu hồi nợ của Chi nhánh là rất tốt. Năm 2006 là 77,10%, năm 2007 là
77,38% tăng 0,28% so với năm 2006, tình hình thu nợ càng được cải thiện trong
năm 2008 tăng 2,71% là 80,09%. Điều này giúp ta giúp ta có thể nhận định rằng
công tác thu hồi nợ của Ngân hàng được nâng lên từng bước, tức là Ngân hàng
khẳng định được nguồn vốn của mình được bảo đảm, hoạt động của Ngân hàng
có cơ sở vững chắc để tiếp tục vồn tại và phát triển. Ngân hàng cần cố gắng giữ
vững và phát huy tỷ lệ lên càng lớn càng tốt.
* Doanh số thu nợ trên dư nợ bình quân (Vòng quay vốn tín dụng)
Bảng 15: Vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008
Doanh số thu nợ Triệu đồng 454.494 569.818 657.851
Dư nợ bình quân Triệu đồng 506.358 641.930 850.132
Vòng quay vốn tín dụng Vòng 0,9 0,89 0,77
Vòng quay vốn tín dụng phản ánh khả năng quay vòng vốn của
ngân hàng là nhanh hay chậm, việc luân chuyển vốn để cho vay đối với khách
hàng nhiều hay ít. Năm 2006 vòng quay vốn tín dụng đạt 0,9 vòng; năm 2007
vòng quay vốn của chi nhánh chỉ còn 0,89 vòng, năm 2008 là 0,77 vòng. Vòng
quay tín dụng giảm qua các năm do tỷ lệ tăng của doanh số thu nợ và dư nợ bình
quân không đều nhau, ngân hàng thực hiện ngày càng hiệu quả công tác thu hồi
nợ. Tuy nhiên, Ngân hàng cũng cần phải có biện pháp nhằm làm vòng quay vốn
41
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
tín dụng tăng lên, ổn định nhằm làm cho khả năng sinh lợi từ đồng vốn đầu tư sẽ
nhanh và cao hơn, tạo điều kiện cho việc tăng thêm lợi nhuận.
4.2.3. Dư nợ
* Dư nợ theo thời hạn
Bảng 16: Dư nợ theo thời hạn
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
Chỉ tiêu Tỷ lệ Tỷ lệ
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền Số tiền
(%) (%)
Dư nợ 673.838 100 840.412 100 1.003.913 100 166.574 24,72 163.501 19,45
Ngắn hạn 348.556 51,73 458.343 54,54 539.541 53,74 109.787 31,50 81.198 17,72
Trung và
325.282 48,27 382.069 45,46 444.372 44,26 56.787 17,46 62.303 16,31
dài hạn
( Nguồn: Phòng Hành Chánh )
Dư nợ là kết quả để đánh giá sự tăng trưởng hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
Năm 2006 tổng tổng dư nợ là 673.938 triệu đồng, đến cuối năm 2007 là 840.412
triệu đồng, tăng tuyệt đối là 166.574 triệu đồng và tỷ lệ tăng tương đối là 24,72%
so với năm 2006. Đến năm 2008, dư nợ là 1.003.913 triệu đồng tăng tuyệt đối là
163.501 triệu đồng tương ứng tăng tương đối là 19,45% so với năm 2007. Nhìn
chung tổng dư nợ qua ba năm đều tăng trưởng rõ rệt. Tuy năm 2008 tỷ lệ tăng
trưởng không bằng năm 2007 nhưng đây cũng là một kết quả khả quan cho thấy
trong thời gian qua ngân hàng luôn có một lượng khách hàng ổn định và thêm
vào đó ngân hàng cũng đã nổ lực thu hút thêm khách hàng mới đến với ngân
hàng.
Dư nợ ngắn hạn tại chi nhánh năm 2006 là 348.556 triệu đồng chiếm
51,73% trong tổng dư nợ, năm 2007 tăng lên 458.343 triệu đồng về số tuyệt đối
tăng 109.787 triệu đồng hay tăng 31,5% so với 2006, chiếm 54,54% tổng dư nợ.
Năm 2008 dư nợ ngắn hạn là 539.541 triệu đồng, về số tuyệt đối tăng 81.198
triệu đồng hay tăng 17,72% so với năm 2007. Tình hình kinh tế đạt nhịp độ tăng
trưởng cao năm 2007 mức tăng trưởng kinh tế là 8,5%, doanh số thu nợ và doanh
số cho vay ngắn hạn tăng cao làm cho dư nợ ngắn hạn cuối năm 2007 cũng tăng
theo. Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ ngắn hạn năm 2008 chỉ đạt 17,72% giảm so với
năm 2007 là 31,5% là do tăng trưởng của doanh số cho vay và thu nợ ngắn hạn
trong năm đều giảm.
42
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
Song song với tốc độ tăng trưởng dư nợ ngắn hạn là tốc độ tăng trưởng của
dư nợ trung và dài hạn, năm 2007 tăng so với 2006 là 56.787 triệu đồng (tương
đương với 17,46%), qua năm 2008 tăng 62.303 triệu đồng (tương đương với
16,31%). Mặc dù tổng dư nợ trung và dài hạn tăng nhưng tỷ trọng dư nợ trung và
dài hạn lại giảm (năm 2007 là 45,46%, 2008 là 44,26%). Tỷ trọng dư nợ trung và
dài hạn phải từng bước phù hợp với tỷ trọng huy động vốn của ngân hàng. Do đó
tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn giảm là do ngân hàng đang dần cơ cấu lại dư nợ
trung và dài hạn. Bởi vì nếu dư nợ vay trung và dài hạn nhiều mà nguồn vốn huy
động trung và dài hạn thấp thì khả năng thanh khoản của Ngân hàng sẽ gặp nhiều
rủi ro.
Với phong cách năng động, nhạy bén và biết cách điều chỉnh để thích ứng
với sự thay đổi của môi trường kinh doanh, đã đem lại sự tăng trưởng nhanh
nâng cao mức cạnh tranh với các ngân hàng quốc doanh trên địa bàn nên chi
nhánh đã thu được nhiều kết quả khả quan. Dư nợ chính là nguồn thu lợi nhuận
của ngân hàng chính do đó dư nợ càng cao thì qui mô tín dụng của chi nhánh
càng lớn. Tuy nhiên chi nhánh cũng cần quan tâm đến chất lượng tín dụng để
đảm bảo mức dư nợ cao nhưng vẫn thu hồi được và giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Triệu đồng
600.000
500.000
400.000
300.000
200.000
100.000
-
2006 2007 2008 Năm
43
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
44
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
tuyệt đối thì dư nợ năm sau cao hơn năm trước, tuy nhiên nhìn về số tương đối
thì dư nợ cho vay tiêu dùng năm 2008 chỉ còn 8,52% giảm 17,13% so với năm
2007 là do chỉ số giá tiêu dùng tăng, ngân hàng nhà nước hơn 6 lần điều chỉnh lãi
suất cơ bản kiềm chế lạm phát, lãi suất huy động tăng kéo lãi suất cho vay cũng
tăng theo để bù đắp chi phí, làm lượng vay tiêu dùng trong năm 2008 giảm,
doanh số cho vay tiêu dùng 2008 cũng chỉ đạt 4,83%.
+ Dư nợ nông nghiệp
Năm 2006 dư nợ nông nghiệp là 139.205 triệu đồng, năm 2007 là
192.877 triệu đồng tăng 53.672 triệu đồng hay 38,56% so với năm 2006, năm
2008 là 237.632 triệu đồng 44.755 triệu đồng hay 23,2% so với năm 2007. Dư nợ
cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp tăng nhẹ qua các năm. Đối tượng cho vay
trong lĩnh vực này đã được sàng lọc và thẩm định kỹ. Tuy nhiên Ngân hàng đang
có xu hướng hạn chế cho vay nông nghiệp vì sản xuất nông nghiệp chưa hiệu
quả, bị ảnh hưởng nhiều bởi thiên tai, thời tiết, dịch cúm gia cầm…
Nhìn chung, tình hình dư nợ của chi nhánh qua ba năm đã có những bước
phát triển rất đáng kể. Với chính sách “luôn hướng đến sự hoàn hảo để phục vụ
khách hàng”, chi nhánh đã thật sự là nơi tin cậy của khách hàng. Bên cạnh đó, sự
lãnh đạo sáng suốt của Ban Giám đốc cùng với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ tín
dụng đã góp phần vào việc nâng cao hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng.
Triệu đồng
600.000
500.000
400.000
300.000
200.000
100.000
-
2006 2007 2008 Năm
45
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
Để hiểu rõ về khả năng sử dụng vốn huy động của ngân hàng, ta tìm hiểu về
chỉ tiêu tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn huy động:
Chỉ tiêu này dùng để xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy
động, nó giúp nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với nguồn
vốn huy động. Chỉ tiêu này quá lớn hay qúa nhỏ đều không tốt vì nếu chỉ tiêu này
lớn thì khả năng huy động vốn của Ngân hàng thấp và ngược lại, chỉ tiêu này nhỏ
thì Ngân hàng sử dụng vốn không hiệu quả.
Bảng 18: Tổng dư nợ trên tổng vốn huy động
Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008
Tổng dư nợ Triệu đồng 673.838 804.412 1.003.913
Tổng vốn huy động Triệu đồng 312.501 431.469 499.275
Tổng dư nợ/ Vốn huy động Lần 2,16 1,86 2,01
Qua đây ta thấy rằng năm 2006 cứ 2,16 đồng dư nợ thì có một đồng vốn
huy động, năm 2007 giảm xuống; cứ 1,86 đồng dư nợ thì có sự đóng góp của 1
đồng vốn huy động, sang năm 2008 thì tỷ lệ này tăng lên ; cứ 2,01 đồng dư nợ thì
có 1 đồng vốn huy động. Nhận xét qua 3 năm thì ta thấy dư nợ đã vượt qua
nguồn vốn huy động như vậy nhu cầu sử dụng vốn cho sản xuất và tiêu dùng của
các cá nhân và doanh nghiệp tăng rất đáng kể và tình hình huy động vốn của
Sacombank Cần Thơ chưa đủ mạnh mà phải sử dụng vốn điều chuyển từ hội sở,
mà thường thì lãi suất điều chuyển sẽ cao hơn lãi suất huy động vốn từ nền kinh
tế. Điều này có nghĩa khả năng huy động vốn của ngân hàng từ dân cư còn rất
thấp. Vì vậy, bên cạnh đầu tư vào hoạt động tín dụng thì Ngân hàng cần chú
trọng đa dạng hóa các hình thức huy động vốn nhằm đem lại lợi nhuận cao
4.2.4. Nợ xấu
46
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
luôn là hoạt động cần thiết của Ngân hàng để hạn chế được những rủi ro có thể
dẫn đến hoạt động kinh doanh kém hiệu quả của Ngân hàng.
47
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
Triệu đồng
3.000
2.500
2.000
1.500
1.000
500
-
2006 2007 2008
Năm
48
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
Ngân hàng. Sang năm 2008 nợ xấu sản xuất kinh doanh lại tăng 1.083 triệu đồng
tương ứng 84,74% so với 2007. Với những biến động của nền kinh tế, đặc biệt là
trong thời kỳ kinh tế mở và hội nhập như hiện nay, môi trường cạnh tranh ngày
càng khốc liệt nên nợ xấu cho vay sản xuất kinh doanh tăng là điều tất yếu. Hơn
nữa nợ xấu tăng còn do trong lĩnh vực góp chợ, năm 2008 nền kinh tế tăng
trưởng chậm, tình hình kinh doanh không được khả quan, lãi suất cho vay góp
chợ cũng cao hơn các mảng cho vay khác, tâm lý khách hàng không muốn trả nợ.
Mặc dù lĩnh vực này mang lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng nhưng song song đó
thì nó cũng tiềm ẩn rủi ro cao, vì vậy ngân hàng nên giám sát chặt chẽ mục đích
cũng như tình hình sử dụng nợ của khách hàng.
+ Nợ xấu tiêu dùng
Nợ xấu cho vay tiêu dùng tăng qua các năm nhưng tốc độ tăng chậm dần.
Năm 2006 là 1.162 triệu đồng, 2007 tăng 154 triệu đồng (tương đương 13,25%)
so với 2006, 2008 tăng 92 triệu đồng (tương đương 7,0%) so với năm 2007. Nợ
xấu tiêu dùng tăng là do dư nợ chiếm tỷ trọng lớn và khủng hoảng kinh tế nên
khả năng trả nợ của khách hàng bị chậm lại, và một số người không có thu nhập
vì thất nghiệp nhiều nên không có khả năng trả nợ. Do đó chi nhánh cần phải
quan tâm hơn nữa đối với lĩnh vực này
+ Nợ xấu nông nghiệp
Năm 2007 nợ xấu trong lĩnh vực nông nghiệp giảm 64 triệu đồng tức là 6,66% so
với 2006. Nợ xấu trong lĩnh vực này cũng giảm chủ yếu là do ngân hàng đang có
xu hướng thu hẹp cho vay trong lĩnh vực này .Năm 2008 tăng 61 triệu đồng
tương đương 6,8% so với năm 2007. Trong năm này các dịch bệnh thiên tai diễn
ra nhiều ở các quận, huyện thuộc địa bàn thành phố, tình trạng mất mùa, mất giá
do không có kế hoạch sản xuất phù hợp mà chủ yếu là tự phát nên việc tiêu thụ
sản phẩm nông nghiệp với giá cao là rất khó. Vì vậy nợ xấu xảy ra thường xuyên
xảy ra nếu như cán bộ tín dụng không theo dõi thường xuyên và đôn đốc kịp thời.
49
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
Triệu đồng
2.500
2.000
1.500
1.000
500
-
2006 2007 2008
Năm
Sản xuất kinh doanh Tiêu dùng Nông nghiệp
50
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
hạn, trong đó phải thực hiện tốt công tác thẩm định đối với khách hàng vay vốn
là điều kiện trước tiên
Nhận xét chung:
Đi đôi với công tác huy động vốn thì hoạt động tín dụng đang là nguồn thu
nhập chủ yếu của Ngân hàng. Tình hình sử dụng vốn ngày càng có những chuyển
biến tích cực: doanh số cho vay, dư nợ cùng doanh số thu nợ tăng, ngân hàng cần
tiếp tục giữ vững nhịp độ này đồng thời quan tâm đến công tác phòng chống rủi
ro tín dụng khi các khoản nợ xấu đang có xu hướng gia tăng mặc dù tỷ lệ nợ xấu
trên tổng dư nợ rất thấp. Xác định đối tượng khách hàng truyền thống là các cá
nhân, hộ kinh tế gia đình và các doanh nghiệp nhỏ và vừa nên ngân hàng cần tập
trung phát triển chiều sâu hơn vào hệ khách hàng này, đẩy mạnh các phương thức
ưu đãi và nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm nắm chắc phân khúc khách hàng
doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đây là những đối tượng rất có tiềm năng ở hiện tại và
tương lai bởi sự phát triển cả về số lượng cũng như hiệu quả kinh doanh của
chúng. Ngân hàng chủ yếu là cho vay ngắn hạn với tỷ trọng cao tổng doanh số
cho vay ,vì với cho vay ngắn hạn thì Ngân hàng có thể kiểm soát được rủi ro và
quay đồng vốn nhanh. Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng cần chú trọng cho vay trung
dài hạn kết hợp với công tác thẩm định chặt chẽ hơn nhằm mang lại lợi nhuận
cao.
4.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng (2006-2008)
Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chất lượng kinh doanh của
ngân hàng thương mại. Hơn thế nữa, ngân hàng lại là lĩnh vực rất nhạy cảm với
thị trường nên tiềm ẩn nhiều rủi ro. Vì vậy mục tiêu làm thế nào để đạt được lợi
nhuận cao nhất nhưng mức độ rủi ro thấp nhất mà vẫn đảm bảo chấp hành đúng
các quy định của NHNN luôn là vấn đề quan tâm của các ngân hàng nói chung
và ngân hàng Sacombank nói riêng. Để thấy rõ hơn kết quả hoạt động kinh doanh
của ngân hàng trong thời gian qua, ta xem xét bảng số liệu sau:
51
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
Bảng 22: Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
I. Tổng thu nhập 85.279 104.084 119.057
Thu nhập từ lãi 81.538 99.734 112.173
+ Thu từ hoạt động tín dụng 81.195 99.360 111.780
+ Thu lãi tiền gửi TCTD 343 374 393
Thu nhập ngoài lãi 3.741 4.350 6.884
+ Thu dịch vụ thanh toán & quỹ 2.854 3.578 4.715
+ Thu nhập bất thường 672 495 847
+ Hoạt động khác 215 277 1.322
II. Tổng chi phí 72.858 88.832 102.765
Chi trả lãi 65.180 80.219 92.256
+ Lãi điều hòa vốn 41.930 46.996 52.109
+ Lãi huy động 23.250 33.223 40.147
Chi phí ngoài lãi 7.678 8.613 10.509
+ Dịch vụ thanh toán & quỹ 334 380 665
+ Chi hoạt động khác 383 258 498
+ Chi điều hành 6.879 7.902 9.265
+ Nộp thuế và phí 82 73 81
Lợi nhuận 12.421 15.252 16.292
( Nguồn: Phòng Hành Chánh )
Bảng 23 :So sánh tình hình hoạt động kinh doanh 2006-2008
ĐVT: Triệu đồng
2007/2006 2008/2007
Chỉ tiêu
Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%)
Thu nhập 18.805 22,05 14.973 14,39
Chi phí 15.974 21,93 13.933 15,69
Lợi nhuận 2.831 22,79 1.040 6,82
* Về thu nhập:
Nguồn thu nhập gồm các nguồn thu từ hoạt động tín dụng, lãi tiền gửi
TCTD, thu dịch vụ thanh toán và quỹ, thu nhập bất thường và thu từ hoạt động
khác..trong đó thu nhập từ hoạt động tín dụng là chủ yếu. Nhìn chung, tình hình
52
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
thu nhập qua 3 năm không ngừng tăng lên, tuy nhiên tốc độ tăng thu nhập của
năm 2007 so với năm 2006 cao hơn tốc độ tăng của năm 2008 so với năm 2007.
Cụ thể, tổng thu nhập năm 2006 đạt 85.279 triệu đồng, sang năm 2007 con số
này đã tăng lên 104.084 triệu đồng tương đương tăng 18.805 triệu đồng cùng với
tốc độ tăng trưởng là 22,05% so với năm 2006. Sang năm 2008, tổng thu nhập
của Sacombank Cần Thơ là 119.057 triệu đồng, tăng 14.973 triệu đồng, tương
đương 14,39% so với năm 2007. Tổng thu nhập của ngân hàng tăng liên tục qua
các năm thể hiện sự phát triển của ngân hàng trong việc đa dạng hóa sản phẩm
dịch vụ, nâng cao hoạt động tín dụng của ngân hàng, bên cạnh đó cũng phải kể
đến sự nổ lực nhiệt tình của các cán bộ nhân viên trong ngân hàng. Tốc độ tăng
trưởng của năm 2008 giảm so với năm 2007 nhưng vẫn đảm bảo tình hình hoạt
động của ngân hàng đạt kết quả tốt
* Về chi phí:
Đi đôi với thu nhập tăng thì chi phí của Chi nhánh cũng tăng lên. Cụ thể,
năm 2006 tổng chi phí là 72.858 triệu đồng, tăng hơn 21,93% vào năm 2007 là
88.832 triệu đồng, và tăng hơn 15,69 % vào năm 2008 là 102.765 triệu đồng .
Trong đó chi trả lãi của ngân hàng tăng đều qua 3 năm và chiếm tỷ trọng lớn
trong cơ cấu tổng chi phí, nguyên nhân là do việc sử dụng vốn điều chuyển từ
Hội sở ngày càng tăng nhằm đáp ứng đầy đủ vốn trong các hoạt động nghiệp vụ
và chi phí huy động vốn tăng do tăng lãi suất huy động cạnh tranh với các ngân
hàng khác. Thực tế chi phí lãi điều hòa tăng 5.066 triệu đồng, chi phí lãi huy
động tăng 9.973 triệu đồng trong năm 2007 và năm 2008 chi lãi điều hòa tăng
5.113 triệu đồng tăng 10,88%, chi lãi huy động tăng 6.924 triệu đồng tăng
20,84% so với 2007. Điều này cho thấy nguồn vốn mà Ngân hàng huy động được
trong năm 2008 đã tăng lên so với năm 2007, vốn điều chuyển của Ngân hàng vì
thế mà cũng ít hơn. Ngân hàng dần dần chủ động được nguồn vốn của mình,
phần lãi điều hòa có phần được hạn chế.
Mặt khác, chi phí ngoài lãi hàng năm đều năm sau cao hơn năm trước là
do ngân hàng có nhiều chương trình khuyến mãi dành cho khách hàng đến giao
dịch với Ngân hàng như tặng nón bảo hiểm, rút thăm trúng thưởng,…ngày càng
tăng. Trong khoản mục chi phí ngoài lãi thì chi phí điều hành chiếm tỷ trọng khá
cao. Khoản mục này tăng qua các năm là do công tác quản lý của ngân hàng khá
53
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
phức tạp, chỉ số giá cả tăng nên chi phí quản lý và chi phí lương tăng để góp phần
tăng chất lượng công tác quản lý của ngân hàng nói riêng và hiệu quả hoạt động
kinh doanh nói chung
* Về lợi nhuận:
Qua bảng số liệu trên ta thấy ngân hàng kinh doanh có hiệu quả, lợi nhuận
của ngân hàng biến động qua các năm với tốc độ tăng trưởng không ổn định.
Năm 2007 lợi nhuận của ngân hàng đạt được 15.252 triệu đồng, tăng gần 22,79%
so với năm 2006 là 2.831 triệu đồng. Bước sang năm 2008 về số tuyệt đối lợi
nhuận tăng tương trưởng thấp so với năm 2007, cụ thể tăng 1.040 triệu đồng
tương đương tăng 6,82%. Nguyên nhân là trong năm 2008 ngân hàng chủ trương
hi sinh một phần mục tiêu tăng trưởng lợi nhuận để chống lạm phát, mục tiêu đã
được thay đổi từ tăng tốc nhanh, hiệu quả đến tập trung cao nhất cho mục tiêu an
toàn trong các hoạt động: thanh khoản, quản lý rủi ro, tăng trưởng tín dụng…để
đảm bảo khả năng tăng trưởng trong dài hạn. Điều đó được thể hiện qua biểu đồ
sau:
140.000
120.000
100.000
Triệu đồng
80.000
60.000
40.000
20.000
-
2006 2007 2008 Năm
54
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
doanh Sacombank Cần Thơ trở nên khắc nghiệt hơn. Chúng ta có thể kể đến như:
sự cạnh tranh giữa các ngân hàng về lãi suất huy động đã khiến cho chi phí lãi
huy động tăng cao, làm tăng chi phí kinh doanh, giảm lợi nhuận. Đây là một bất
lợi mà đối với bất kỳ ngân hàng nào cũng phải chấp nhận, đòi hỏi ngân hàng cần
có chính sách hoạt động hiệu quả đủ sức cạnh tranh với các ngân hàng khác trên
địa bàn.
55
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG
VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI SACOMBANK CHI NHÁNH CẦN THƠ
5.1. Tóm tắt kết quả
Trong thời gian qua ngân hàng Sacombank không ngừng phát triển và vươn
lên trở thành một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam hiện nay.
Tiền đề này đã tạo lập niềm tin cho khách hàng tại Sacombank Cần Thơ nói riêng
và toàn hệ thống nói chung. Một số thành tựu mà Sacombank Cần Thơ đạt được
trong giai đoạn 2006-2008 là:
– Hoạt động kinh doanh của ngân hàng có hiệu quả, lợi nhuận của ngân
hàng luôn tăng qua các năm.
– Đối với mảng sản phẩm tiền gửi thì tiền gửi thanh toán đang dần trở thành
thế mạnh của ngân hàng, tỷ trọng tiền gửi thanh toán trong năm 2008 đã có bước
tăng đột phá vượt qua tiền gửi tiết kiệm và chiếm 50,27% tổng vốn huy động.
– Công tác thu nợ và quản trị rủi ro trong họat động tín dụng của ngân hàng
rất tốt.
– Dư nợ tăng qua các năm tuy nhiên tốc độ tăng trong năm 2008 chậm lại ,
qua đó thể hiện qui mô tín dụng của ngân hàng cũng không ngừng tăng lên.
– Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là rất thấp trong giai đoạn 2006 – 2008.
Bên cạnh những kết quả đạt được trong quá trình hoạt động, ngân hàng vẫn
còn những mặt hạn chế:
– Công tác huy động vốn tại chi nhánh mặc dù đạt kết quả khá tốt nhưng vốn
điều chuyển của ngân hàng vẫn còn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn,
điều này cho thấy ngân hàng chưa chủ động được nguồn vốn cho vay. Điều đó đã
góp phần làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng. Hơn thế nữa, việc huy
động vốn ngày càng khó khăn do sự phát triển của thị trường vốn, các ngân hàng
trong cùng địa bàn không ngừng mở chi nhánh, phòng giao dịch mới cạnh tranh
khách hàng với Sacombank.
– Để thu hút khách hàng đến giao dịch nên Sacombank Cần Thơ đã áp dụng
mức lãi suất huy động vốn cạnh tranh tương đối cao nên lãi suất cho vay đầu ra
cũng tăng tương ứng. Điều này cũng một phần ảnh hưởng một phần đến công tác
cho vay của ngân hàng
56
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
– Vòng quay vốn tín dụng giảm, tốc độ tăng dư nợ nhanh hơn tốc độ tăng
của vốn huy động đồng nghĩa với với việc tình hình huy động vốn chưa đáp ứng
hết nhu cầu tín dụng.
– Tốc độ tăng doanh số cho vay giảm trong năm 2008 do biến động của thị
trường tác động tiêu cực đến khách hàng vay vốn. Thêm vào đó, lãi suất tăng cao
nên các khoản vay chứa đựng nhiều rủi ro hơn trong hoạt động tín dụng.
– Địa bàn hoạt động của Sacombank khá xa, đi lại khó khăn nên không ít trở
ngại cho việc giám sát quá trình thực hiện vốn vay.
5.2. Giải pháp
5.2.1. Giải pháp huy động vốn
Qua số liệu phân tích ta thấy rằng tình hình huy động vốn giai đọan 2006-
2008 chưa đáp ứng đủ nhu cầu vay của khách hàng do đó phải sử dụng nguồn
vốn điều chuyển của hội sở để cho vay. Qua đó ta thấy rằng tình hình huy động
vốn của Sacombank Cần Thơ chưa đủ mạnh. Ngân hàng cần hạn chế vốn điều
chuyển xuống càng thấp càng tốt. Ngân hàng cần chú trọng quan tâm hơn đến
công tác huy động vốn, chủ động khai thác nguồn vốn tại chỗ, góp phần làm cho
nguồn vốn hoạt động của ngân hàng thêm dồi dào cho phép ngân hàng chủ động
trong việc cho vay đối với các đơn vị kinh tế và dân cư bằng một số giải pháp
như:
Hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ hiện có và phát triển sản phẩm dịch vụ
mới để dành thế chủ động trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực
ngân hàng, một trong những định hướng để phát triển là hoàn thiện và nâng cao
hiệu quả các dịch vụ truyền thống hiện có, đồng thời phát triển thêm các sản
phẩm tài chính ngân hàng hiện đại. Cụ thể:
– Đa dạng hoá các hình thức huy động như: tiết kiệm hưu trí, tiết kiệm bằng
vàng, tiết kiệm gửi góp,...
– Chi nhánh nên hường xuyên cập nhật tình hình lãi suất trên địa bàn để có
chính sách lãi suất linh hoạt phù hợp vói lãi suất thị trường và khung lãi suất theo
quy định của Hội sở.
– Giảm bớt các thủ tục hành chính để giúp khách hàng có cơ hội tiếp cận
vốn ngân hàng. Tìm biện pháp tiếp cận và thu hút nguồn vốn huy động của công
ty, các doanh nghiệp nhà nước có nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi.
57
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
– Ngân hàng phải giữ mối quan hệ thân thiết với khách hàng truyền thống,
đồng thời khai thác khách hàng tiềm năng. Định kỳ tổ chức hội nghị khách hàng
để củng cố quan hệ khách hàng nhằm nắm bắt nguyện vọng, tâm tư, và tìm hiểu
nhu cầu đòi hỏi của khách hàng từ đó đưa ra các chính sách khách hàng thích
hợp.
– Cần mở rộng công tác tuyên truyền và tiếp thị về huy động vốn để người
dân biết được về lãi suất, cũng như hình thức huy động vốn đa dạng của Ngân
hàng nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng.
– Cần có sự ưu đãi về phí dịch vụ đối với những đơn vị có quan hệ thanh
toán thường xuyên và phát sinh cao tạo niềm tin và sự an tâm khi khách hàng đến
giao dịch tại ngân hàng.
– Đời sống ngày càng nâng cao thì càng đòi hỏi sự tiện nghi, nhanh chóng.
Vì vậy áp dụng những công nghệ mới chính là đòn bẩy giúp ngân hàng có thể
khẳng định vị thế của mình trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
– Ngân hàng cần mở rộng địa bàn hoạt động đến các thị tứ, góp phần giảm
thiểu tình trạng cạnh tranh do tập trung thị phần vào trung tâm thành phố.
5.2.2.Giải pháp phát triển mảng sản phẩm thanh toán – thẻ ATM
Hiện nay, với doanh số phát hành thẻ của ngân hàng liên tục tăng qua các
năm đã cho thấy người dân đã dần chấp nhận việc thanh toán không dùng tiền
mặt. Thế nhưng thói quen sử dụng tiền mặt của người dân vẫn không thể thay
đổi. Bằng chứng là đại đa số người dân vẫn xem thẻ ATM như một nơi chỉ để họ
cất tiền, khi cần họ vẫn rút tiền mặt để sử dụng chứ không dùng thẻ như một
phương thức để thanh toán. Thói quen này vẫn tồn tại đa phần là do sự thiếu hiểu
biết của người dân nhưng đó cũng chính là thiếu sót của ngân hàng bởi vì sau khi
phát hành thẻ cho khách hàng, ngân hàng thường chỉ hướng dẫn sơ lược cho
khách hàng biết về các chức năng cơ bản của thẻ như cách đăng nhập vào tài
khoản, cách xem số dư nhưng chủ yếu chỉ là hướng dẫn cách rút tiền, còn về
những chức năng khác như chuyển khoản hay thanh toán bằng thẻ vẫn chưa
được quan tâm nhiều. Hiện nay ở Cần Thơ, trong lĩnh vực thẻ thì ngân hàng
Ngoại Thương và ngân hàng Đông Á là hai ngân hàng chiếm thị phần cao nhất.
Do đó, nếu muốn phát triển trong lĩnh vực này ngân hàng cần:
58
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
Giảm phí phát hành thẻ và nếu có thể thì mở những đợt phát hành thẻ miễn
phí, đặc biệt là phát hành thẻ miễn phí đối với những đối tượng là học sinh, sinh
viên, công nhân vì đây là những khách hàng tiềm năng trong tương lai. Nên rút
ngằn thời gian cũng như giảm bớt những thủ tục không cần thiết khi phát hành
thẻ. Một điều cần lưu tâm nữa đó chính là số tiền lưu trong tài khoản thẻ, ngân
hàng nên cho khách hàng sử dụng hết toàn bộ số tiền trong thẻ vì đối với những
người có thu nhập thấp, đôi khi với số tiền lưu trong tài khoản như hiện nay đó
cũng là một số tiền lớn với họ.
Chắc chắn, trong một tương lai gần, khi người dân đã quen với việc sử dụng
thẻ thì thẻ ATM sẽ không đơn thuần là chỉ để rút tiền. Hiện nay, Sacombank Cần
Thơ chỉ có năm sản phẩm thẻ, do đó nếu muốn phát triển về mảng thẻ thì ngân
hàng cần đa dạng hóa hơn nữa sản phẩm của mình nhằm phục vụ cho từng đối
tượng riêng biệt, chẳng hạn như sản phẩm thẻ Ladies First đã có trong hệ thống
của ngân hàng nên được áp dụng để thu hút sự chú ý của quý khách hàng nữ tại
Cần Thơ.
Ngoài ra thị trường thẻ hiện là thị trường tiềm năng đối với các ngân hàng,
do đó cần tăng cường những lợi ích thanh toán của thẻ như thanh toán tiền điện,
nước, điện thoại, thanh toán qua các cửa hàng, siêu thị , khách sạn... đặc biệt phát
huy vai trò của các loại thẻ quốc tế vì nhu cầu đi nước ngoài của người dân ngày
càng tăng lên. Vì vậy ngân hàng cần có những chính sách tiếp thị, quãng bá các
sẩn phẩm của mình đến mọi tầng lớp dân cư, cần đẩy mạnh công tác marketing
trên các phương tiện truyền thông đại chúng như báo chí, phát thanh, truyền
hình… để tìm kiếm nguồn khách hàng mới.
Điều mà khách hàng quan tâm khi sử dụng dịch vụ thẻ đó chính là sự thuận
tiện. Nếu muốn tăng số lượng thẻ phát hành thì ngân hàng cần tăng tính thuận
tiện hơn. Trong khi đó số điểm chấp nhận thẻ ATM của Sacombank trong nội ô
Quận Ninh Kiều hiện nay chí có hai, và trên toàn địa bàn Cần Thơ chỉ có bảy
điểm giao dịch thẻ. Với số điểm chấp nhận thẻ hạn chế như thế sẽ nảy sinh những
khó khăn nhất định cho khách hàng mặc dù ngân hàng có liên kết thanh toán qua
các ngân hàng khác nhưng tâm lý chung của khách hàng là khi sử dụng dịch vụ
thẻ của ngân hàng nào thì thường giao dịch với máy ATM của ngân hàng đó vì
sợ tốn thêm phí giao dịch. Vì vậy ngân hàng cần lắp đặt thêm một số máy ATM
59
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
ở những điểm công cộng như siêu thị hay các khu dân cư đông đúc để tạo thuận
tiện hơn cho khách hàng.
5.2.3. Giải pháp đối với hoạt động sử dụng vốn
Bên cạnh việc huy động vốn vào Ngân hàng ngày càng nhiều với những
biện pháp linh hoạt, hấp dẫn thì Ngân hàng cũng phải nổ lực tìm biện pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn. Để tránh đồng tiền không bị đóng băng, làm tăng
doanh thu và lợi nhuận thì Ngân hàng phải có những biện pháp thực sự phù hợp
giữa việc huy động vốn và sử dụng vốn nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh ng ày
càng cao.
– Đối với khách hàng truyền thống cần giữ quan hệ lâu dài, khi cho vay phải
linh động xuất phát từ nhu cầu mới của khách hàng và đi sâu vào và giải quyết
những nhu cầu đó của họ..
– Mở rộng khách hàng mới thuộc mọi thành phần kinh tế kết hợp với lựa
chọn kỹ khách hàng trên cơ sở phân tích tình hình sản xuất và khả năng tài chính
của khách hàng.
– Tình hình vòng quay vốn tín dụng giảm và chưa có dấu hiệu phục hồi lại
trong năm 2008. Để làm cho vòng quay vốn tín dụng trở lại cần phải đẩy mạnh
công tác thu các khoản nợ đến hạn đồng thời sẽ hạn chế được nguy cơ trở thành
nợ xấu của các khoản nợ quá hạn đó. Muốn như vậy cần phải có đội ngũ cán bộ
theo sát tình hình thu nợ, không để cho các khỏan nợ quá hạn tăng lên và phải
chủ động liên hệ với khách hàng, đôn đốc khách hàng khi gần đến hạn thanh tóan
– Đối với tình hình lãi suất tăng cao, lãi suất tăng cao sẽ gây không ít khó
khăn cho hoạt động cho vay bởi vì mức lãi suất cao trong một thời gian dài sẽ là
gánh nặng cho người vay và sẽ ảnh hưởng đến khả năng sử dụng vốn của khách
hàng do chi phí cao. Nhằm mục đích tránh tình trạng trên lãi suất sẽ thay đổi theo
lãi suất thị trường, khi đó cơ hội cho khách hàng có được lãi suất thấp trong
tương lai sẽ cao hơn. Đây là biện pháp được sử dụng nhằm đối phó với t ình trạng
lãi suất tăng cao trong một khỏan thời gian ngắn.
5.2.4. Giải pháp đối với rủi ro tín dụng
Đối với Việt Nam, sức ép của lạm phát trong thời gian qua vẫn còn rất lớn
nhiều doanh nghiệp đã thu hẹp qui mô, cắt giảm nhân sự, có doanh nghiệp bên
bờ vực phá sản, nợ xấu tại các tổ chức tín dụng không ngừng tăng lên, khả năng
60
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
thu thuế và các nguồn thu giảm, nhập siêu, bội chi ngân sách vẫn ở mức cao.
Mặc dù chính phủ đã đưa ra nhiều giải pháp ngăn chặn nguy cơ suy giảm, vực
dậy nền kinh tế và ổn định an sinh xã hội.
Nhận thức được những khó khăn đó, đối với lĩnh vực ngân hàng đặc biệt là
lĩnh vực tín dụng chắc chắn rủi ro phát sinh nợ xấu sẽ không ngừng tăng lên.
Ngân hàng cần theo dõi chặt chẽ các món nợ phát sinh, kết hợp với việc phân
tích, đánh giá và đưa ra các biện pháp ngăn ngừa, ngăn chặn và xử lý kịp thời đối
với các khoản nợ vay có dấu hiệu suy giảm khả năng thanh toán, phát sinh nợ
quá hạn. Làm tốt công tác thẩm định kết hợp với việc thường xuyên kiểm tra,
nắm sát tình hình huy động và thu nhập của khách hàng. Thường xuyên cập nhật
và cảnh báo kịp thời về tình hình thị trường, định kỳ họp phân tích đưa ra biện
pháp ngăn ngừa, xử lý và thu hồi nợ kịp thời đối với các khoản nợ tiềm ẩn rủi ro
và nợ quá hạn.
61
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
62
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
63
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
1. Báo cáo hội nghị tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2008 và kế hoạch
kinh doanh năm 2009 của NHTMCP Sacombank chi nhánh Cần Thơ.
2. ThS Thái Văn Đại (2005). Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại,
Tủ sách Đại học Cần Thơ.
3. ThS Thái Văn Đại, Nguyễn Thanh Nguyệt (2005). Giáo trình quản trị
ngân hàng thương mại, Tủ sách Đại học Cần Thơ.
4. GS - TS. Lê Văn Tư (2005). Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài
chính, Hà Nội.
5. PGS – TS. Lê Văn Tề (1999). Quản trị ngân hàng thương mại, NXB
Thống kê, TP.HCM.
6. Bản tin nội bộ Sacombank 2006, 2007, 2008.
64
http://www.kinhtehoc.net