You are on page 1of 79

LỜI MỞ ĐẦU

Tính cấp thiết của đề tài


Trong những năm qua, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đã từng
bước đổi mới và được coi là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của
nền kinh tế, đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển kinh tế toàn cầu.
Với hoạt động chính là huy động vốn để sử dụng nhằm thu lợi nhuận, trong đó
hoạt động tín dụng ( là quan hệ vay mượn gồm cho vay và đi vay ) là hoạt động
sinh lời lớn nhất, song đi kèm với nó là rủi ro cao nhất cho các NHTM. Đối với
hệ thống ngân hàng Việt Nam, kể từ khi chuyển sang cơ chế thị trường đã không
ngừng lớn mạnh và đã thu được những thành tựu nhất định, nhưng trong quá
trình đó các Ngân hàng cũng đã vấp phải không ít những rủi ro trong hoạt động
kinh doanh gây tổn thất nặng nề. Nên đánh giá rủi ro tín dụng là khâu đầu tiên, là
điều kiện tiên quyết trước khi cho vay.
Để tín dụng có hiệu quả là hết sức khó khăn nhưng cũng hết sức quan trọng
đối với các ngân hàng thương mại nói chung và đối với ngân hàng TMCP các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh (VPB) – chi nhánh Ngô Quyền nói riêng. Xuất
phát từ yêu cầu này, cùng với những kiến thức đã được tiếp thu trong trường em
đã chọn đề tài:
“Ứng dụng mô hình Logit trong xếp hạng tín dụng tại ngân hàng thương
mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh – chi nhánh Ngô Quyền”
Đề tài của em gồm 3 phần: Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phần nội
dung gồm 3 chương:
Chương 1: Lý thuyết về rủi ro trong hoạt động ngân hàng và quản trị
rủi ro tín
Chương 2: Nghiệp vụ xếp hạng khách hàng tại ngân hàng VPB – chi
nhánh Ngô Quyền
Chương 3: Ứng dụng mô hình Logit để xếp hạng khách hàng tại ngân
hàng VPB – chi nhánh Ngô Quyền
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các doanh nghiệp hiên đang có quan hệ tín dụng với
VPB – chi nhánh Ngô Quyền
Phạm vi nghiên cứu là sử dụng các chỉ tiêu tài chính của khách hàng phòng
phục vụ khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng VPB – chi nhánh Ngô Quyền,
ứng dụng mô hình Logit trong xếp hạng bằng chương trình Eviews của kinh tế
lượng.
Phương pháp nghiên cứu
Là sinh viên năm cuối của khoa Toán Kinh Tế, với mong muốn được nâng
cao kỹ năng và nghiệp vụ đồng thời có cơ hội áp dụng kiến thức được học vào
thực tế nhằm chuẩn bị ra trường, bên cạnh đó được ban lãnh đạo ngân hàng VPB
– chi nhánh Ngô Quyền tạo điều kiện, sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ trong
phòng phục vụ khách hàng doanh nghiệp và sự hướng dẫn của thầy giáo Trần
Trọng Nguyên, em đã có điều kiện tìm hiểu về tình hình hoạt động, cơ cấu tổ
chức của ngân hàng. Vì vậy em ứng dụng mô hình Logit trong xếp hạng khách
hàng bằng chương trình Eviews của kinh tế lượng.
Nguồn thông tin dữ liệu
Sử dụng các chỉ tiêu tài chính của 50 doanh nghiệp trong năm 2008 và các tài
liệu liên quan đến việc quản lý rủi ro, xếp hạng khách hàng của phòng phục vụ
khách hàng doanh nghiệp tại VPB – chi nhánh Ngô Quyền.
Em xin chân thành cám ơn Ban giám đốc chi nhánh cùng tập thể cán bộ,
nhân viên toàn Ngân hàng và đặc biệt cám ơn các cán bộ, chuyên viên Phòng
phục vụ khách hàng doanh nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá
trình thực tập, để am có thể tìm hiểu sâu về nghiệp vụ Ngân hàng.
Em xin vô cùng biết ơn thầy Trần Trọng Nguyên – khoa Toán Kinh Tế đã tận
tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong quá trình lựa chọn đề tài, xác định hướng nghiên
cứu sửa chữa và hoàn thiện chuyên đề. Em cũng xin cảm ơn sâu sắc tới các thầy
cô giáo trong khoa Toán Kinh Tế đã dạy dỗ chỉ bảo em trong quá trình học tập
tại trường.
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI
RO TÍN DỤNG Ở VIỆT NAM
1.1. Rủi ro trong hoạt động ngân hàng và thực trạng rủi ro tín dụng ở Việt
Nam
1.1.1. Khái niệm về rủi ro
Rủi ro là khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến. Do đó trong bất kỳ lĩnh
vực nào của đời sống đều có thể xảy ra rủi ro. Các ngân hàng thuơng mại luôn
luôn phải đối mặt với các loại rủi ro đó có thể là rủi ro do khách hàng trả nợ
không đúng hạn, cũng có thể là do ngân hàng không đáp ứng đuợc nhu cầu rút
tiền của người gửi tiền…
Ngân hàng thuơng mại là doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hoá đặc
biệt – hàng hoá tiền tệ, tiềm ẩn rất nhiều rủi ro và chủ yếu trong đó là các loại
tiền gửi phải trả khi có yêu cầu. Nguồn tiền của các ngân hàng thuơng mại đang
có thay đổi mạnh mẽ do sự gia tăng cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng, giữa
các ngân hàng với các tổ chức tài chính dưới ảnh hưởng của công nghệ thông tin
và quá trình toàn cầu hoá. Các nguồn tiền của cá nhân và doanh nghiệp dễ dàng
di chuyển hơn, nhạy cảm với lãi suất hơn. Điều này tạo thuận lợi cho ngân hàng
trong việc tìm kiếm nguồn tiền song lại làm tăng tính kém ổn định của cả hệ
thống. Ngoài ra tài sản của các ngân hàng chủ yếu là các động sản tài chính như
các khoản cho vay, chứng khoán với tính rủi ro thị trường và rủi ro tín dụng rất
cao. Công nghệ của Ngân hàng ngày càng phát triển cho phép các Ngân hàng có
thể chuyển nguồn tiền đầu tư của mình tới những vùng xa trụ sở. Điều này vừa
làm giảm bớt rủi ro của Ngân hàng do đa dạng hoá khách hàng nhưng đồng thời
cũng làm tăng tính rủi ro so những biến động lớn trên thị trường Thế giới, khu
vực và do Ngân hàng không kiểm soát tốt được các khoản vay…Điều này không
chỉ xảy ra ở thị trường Việt Nam mà còn diễn ra ở trên Thế giới. Tóm lại tất cả
các loại rủi ro của ngân hàng đều có bản chất chung đó là khả năng xảy ra tổn
thất cho ngân hàng.
1.1.2. Các loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Dựa vào những tiêu thức khác nhau mà rủi ro của ngân hàng được chia
thành những loại khác nhau. Tuy nhiên trong phạm vi hoạt động của các Ngân
hàng thuơng mại có thể tổng hợp thành một số loại rủi ro cơ bản sau:
1.1.2.1. Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là khả năng gây ra những tổn thất mà Ngân hàng phải
gánh chịu do khách hàng không trả đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay, hoặc là
việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng hạn.
Khi thực hiện bất kỳ một hoạt động cho vay cụ thể nào đó thì Ngân hàng
không dự kiến khoản cho vay đó sẽ bị tổn thất. Tuy nhiên những khoản cho vay
đó luôn hàm chứa rủi ro. Một số ý kiến cho rằng trên quan điểm quản lý toàn bộ
Ngân hàng, tỷ lệ tổn thất dự kiến đối với hoạt động tín dụng luôn được xác định
trước trong chiến lược hoạt động chung. Vì vậy, khi tổn thất dưới mức tổn thất
dự kiến, Ngân hàng coi đó là một thành công trong quản lý.
1.1.2.2. Rủi ro lãi suất
Khi huy động vốn của doanh nghiệp hoặc dân cư, Ngân hàng sẽ phải trả
lãi. Còn khi tài trợ thì Ngân hàng sẽ thu lãi. Lãi suất của các khoản cho vay, tiền
gửi và chứng khoán thường xuyên biến động, có thể làm gia tăng lợi nhuận cho
Ngân hàng và ngược lại cũng có thể gât ra tổn thất cho Ngân hàng. Do đó rủi ro
lãi suất là khả năng thu nhập giảm do chênh lệch lãi suất giảm, khi lãi suất thị
trường thay đổi ngoài dự kiến. Ngoài ra rủi ro lãi suất có thể có một số hình thức
khác nhau như rủi ro xác định lại lãi suất, rủi ro đường cong lãi suất thay đổi, rủi
ro tương quan lãi suất, và rủi ro quyền chọn đi kèm.
• Một số nguyên nhân gây ra rủi ro lãi suất có thể là:
- Sự không phù hợp về kỳ hạn của nguồn và tài sản, và chế độ lãi suất cố
định.
- Sự thay đổi của lãi suất thị trường ngoài dự kiến
Rủi ro lãi suất là một loại rủi ro thị trường quan trọng, đặc biệt trong điều
kiện lãi suất thay đổi như hiện nay. Vì thế, việc thực hiện các biện pháp để hạn
chế rủi ro lãi suất cũng là một nội dung quan trọng trong quản lý rủi ro của Ngân
hàng thuơng mại.
• Một số giải pháp phòng ngừa rủi ro lãi suất:
- Cần duy trì cân đối các khoản vay nhạy cảm với lãi suất bên tài sản nợ và
tài sản có.
- Cần sử dụng một chính sách lãi suất linh hoạt, đặc biệt với những khoản
vay lớn, thời hạn dài cần tìm kiếm nguồn vốn tương xứng, hoặc thực hiện cơ chế
lãi suất thả nổi.
- Sử dụng các công cụ tài chính mới để hạn chế rủi ro ngoại bang, như sử
dụng các nghiệp vụ kỳ hạn về lãi suất tiền vay, thực hiện hợp động tương lai do
không cân xứng tài sản có; thực hiện các nghiệp vụ hoán đổi lãi suất, quyền lựa
chọn lãi suất.
1.1.2.3. Rủi ro tỷ giá
Rủi ro tỷ giá là khả năng xảy ra những tổn thất mà Ngân hàng phải gánh
chịu khi tỷ giá hối đoái thay đổi vượt quá thay đổi dự tính. Trong cơ chế thị
trường, tỷ giá thường xuyên có sự dao động. Sự thay đổi này cùng với trạng thái
hối đoái của Ngân hàng hàng tạo ra thu nhập thặng dư hoặc thâm hụt tạm thời.
Mặc dù vậy cũng có những thay đổi tỷ giá ngoài dự kiến dẫn đến tổn thất cho
Ngân hàng.
Các nhân tố tác động đến rủi ro tỷ giá:
- Lãi suất.
- Các chính sách của chính phủ.
- Sự đầu cơ trên thị trương.
- Tính nhạy cảm của thị trường.
- Lạm phát
- Sự ổn định về chính trị.
Loại tiền kinh doanh: một số đồng tiền có sự biến động về tỷ giá rất lớn
trong khi đó một số đồng tiền lại có sự biến động ít hơn.
Một số giải pháp để hạn chế rủi ro tỷ giá:
Sử dụng một số công cụ - các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ để quản lý
rủi ro. Việc phòng ngừa rủi ro của giao dịch kỳ hạn bằng một giao dịch Swap,
dùng giao dịch quyền chọn để hạn chế rủi ro.
Việc nắm giữ một loại ngoại tệ nào đó quá nhiều là mạo hiểm vì khiến
Ngân hàng phải gánh chịu rủi ro tỷ giá phát sinh. Do đó Ngân hàng nên thực
hiện đa dạng hoá các loại ngoại tệ kinh doanh tránh những phị thuộc quá nhiều
vào Đôla Mỹ, phân tán rủi ro, thích nghi được với nhũng biến động bất thường
về tỷ giá.
1.1.2.4. Rủi ro thanh toán
Rủi ro thanh toán là những tác động do sự biến động của Tài sản Nợ và
Tài sản Có trong quá trình hoạt động của Ngân hàng, làm cho Ngân hàng không
có đủ tiền để thực hiện các cam kết với khách hàng, nói cách khác Ngân hàng
không có khả năng thanh toán các giao dịch của khách hàng theo các cam kết.
Một số nguyên nhân có thể gây ra rủi ro thanh khoản:
- Do Ngân hàng sử dụng vốn để đầu tư, cho vay, nhưng chưa thu hồi được
vì chưa đến kỳ hạn khách hàng trả nợ, nhưng Ngân hàng phải thanh toán các
khoản nợ đến hạn ( do sự biến động của tài sản Nợ và Tài sản Có trong quá trình
hoạt động ).
- Do có nhiều khoản vay kém chất lượng nên Ngân hàng không thu được
nợ, điều này làm cho Ngân hàng không đủ tiền để thực hiện các cam kết với
khách hàng, nói cách khác Ngân hàng không có khả năng thanh toán các giao
dịch của khách hàng theo các cam kết như thiếu hoặc mất khả năng thanh toán.
- Do những người gửi tiền đồng thời có nhu cầu rút tiền gửi ở Ngân hàng
ngay lập tức. Hoặc có dòng tiền lớn rút ra đột ngột do yếu tố mất ổn định vĩ mô,
do thông tin bất lợi cho Ngân hàng.
Việc thiếu khả năng thanh toán là thiếu tiền theo dự kiến, điều này đòi hỏi
Ngân hàng phải bù đắp lượng tiền thiếu với chi phí cao hơn bình thường dẫn đến
làm giảm lợi nhuận. Khi lợi nhuận giảm qua số cân bằng thu chi làm cho NH bị
lỗ trong kinh doanh. Nếu số lỗ này không được bù đắp và ngày càng tăng lên do
việc huy động vốn đảm bảo khả năng thanh toán sẽ dẫn đến việc NH bị phá sản.
Ngược lại khi Ngân hàng thừa khả năng thanh toán ( tức là duy trì số tiền không
sinh lời hoặc là sinh lời thấp quá lớn để đảm bảo khả năng thanh toán ) cũng sẽ
dẫn đến thu nhập thấp, làm giảm khả năng sinh lời của Ngân hàng.
Trong trường hợp mất khả năng thanh toán cũng sẽ dẫn đến việc NH bị phá
sản vì mọi khách hàng là chủ nợ của NH sẽ cùng rút tiền ồ ạt ( kể cả những
khoản nợ chưa đến hạn ) trong khi những khách nợ của Ngân hàng lại không
thanh toán vì các khoản nợ chưa đến hạn mà NH không thể huy động được tiền,
kể cả việc chi phí cao hơn mức bình thường.
Khi bị phá sản do mất khả năng thanh toán, hậu quả không phải chỉ xảy ra
đối với chính Ngân hàng đó mà nó còn thường kéo theo sự rút tiền ồ ạt của
khách hàng tại các Ngân hàng khác. Vì vậy các Ngân hàng phải tính toán nhu
cầu khả năng thanh toán, đó là việc tính toán nhu cầu phải chi và có thể phải chi
của Ngân hàng.
1.1.2.5. Rủi ro trong dịch vụ bảo quản và quản lý chứng từ có giá
Trong điều kiện kinh tế thị trường như hiện nay thì việc các Ngân hàng
thuơng mại đa dạng hoá hoạt động của mình được coi là những thay đổi tất yếu.
Một trong những hoạt động đó là bảo quản và quản lý chứng từ có giá, một công
việc có thể được xem là có rất nhiều rủi ro. Các loại rủi ro mà Ngân hàng phải
gánh chịu khi kinh doanh chứng khoán rất cao; những rủi ro đó bao gồm:
• Rủi ro thị trường: các giấy tờ có giá do các Ngân hàng thuơng mại nắm
giữ luôn có khả năng thay đổi giá trị do các tác động từ thị trường, hay từ chính
bản thân Ngân hàng thuơng mại, hoặc Chính phủ…Vì thế các Ngân hàng thuơng
mại sẽ bị giảm giá trị tài sản nếu dự đoán không đúng về tình hình thị trường,
gây ra những thiệt hại nhất định đối với Ngân hàng.
• Rủi ro do người phát hành giấy tờ có giá không thể thanh toán được: mọi
giấy tờ có giá mà một Ngân hàng thuơng mại nắm giữ đều tiềm ẩn rủi ro này
( ngoại trừ trái phiếu Chính phủ ). Các Ngân hàng thuơng mại có thể chọn loại
hình giấy tờ có giá để đầu tư cho phù hợp với mục đích chính của mình, nhưng
phải luôn đánh giá đúng mức rủi ro của chứng khoán đó. Việc người phát hàng
không thể thanh toán được luôn gây ra những thiệt hại đáng kể cho các Ngân
hàng; nó gián tiếp gây ra những thịêt hại đối với toàn bộ hệ thống kinh tế quốc
gia. Chính vì vậy mà các quốc gia đều đã đặt ra những quy định chỉ cho phép
Ngân hàng thuơng mại được phép kinh doanh số chứng khoán đã được xếp hạng
ở một mức nào đó.
• Rủi ro nhân sự: Hoạt động kinh doanh giấy tờ có giá của Ngân hàng
thuơng mại rất đa dạng. Nó đòi hỏi sự độc lập của các cá nhân và nhân viên
Ngân hàng. Chính vì vậy mà những rủi ro phát sinh bởi chính các nhân viên của
Ngân hàng là điều không thể tránh khỏi, đặc biệt trong hoạt động môi giới đầu tư
cho khách hàng.
• Rủi ro do yêu cầu thanh khoản: các Ngân hàng luôn phải đáp ứng một
nhu cầu thanh khoản nhất định và việc đầu tư vào giấy tờ có giá có thể làm giảm
khả năng thanh khoản của Ngân hàng, làm tăng rủi ro do yêu cầu thanh khoản.
• Rủi ro khác: Ngân hàng còn phải đối mặt với một số rủi ro khác trong
quản lý và kinh doanh giấy tờ có giá như rủi cháy, mất mát, cướp…Và còn nhiều
rủi ro tới từ các hoạt động khác của Ngân hàng, chúng luôn luôn tác động qua lại
lẫn nhau.
• Ngoài các rủi ro trên Ngân hàng còn phải đối mặt với nhiều loại rủi ro
quan trọng khác như:
- Rủi ro chính trị: khi xảy ra những thay đổi về pháp luật, những quy định
về pháp luật trong và ngoài nước sẽ có những ảnh hưởng xấu tới thu nhập của
Ngân hàng.
- Rủi ro phạm tội: Rủi ro này sẽ xảy ra khi những người chủ Ngân hàng,
nhân viên hay các khách hàng có hành vi phạm pháp như thực hiện các hành
động lừa đảo, biến thủ, trộm cắp, hay các hành động bất hợp pháp khác làm cho
Ngân hàng bị thua lỗ.
• Rủi ro do các tình huống bất ngờ: đó là các tình huống mang tính chất
bất ngờ như động đất, núi lửa, hoả hoạn…
1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng.
1.2.1. Tín dụng.
1.2.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là là loại tài sản mà có thể nói là chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn
các NHTM, phản ánh hoạt động đặc trưng của NH.
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu
sang người sử dụng và sau một thời gian nhất định được quay lại người sở hữu
với giá trị lớn hơn ban đầu.
1.2.1.2. Phân loại tín dụng
Ngân hàng thường cung cấp rất nhiều loại tín dụng và cho nhiều đối tượng
khách hàng với những mục đích khác nhau. Để tránh nhầm lẫn và để có cái nhìn
tổng quát về các loại tín dụng thì người ta phân loại tín dụng theo một số tiêu chí
sau:
● Theo thời hạn:
- Tín dụng ngắn hạn: Có thời hạn dưới 1 năm.
- Tín dụng trung hạn: Có thời hạn từ 1 đến 5 năm.
- Tín dụng dài hạn: Có thời hạn trên 5 năm.
● Theo đối tượng khách hàng:
- Tín dụng với khách hàng cá nhân.
- Tín dụng với khách hàng doanh nghiệp.
● Theo mức độ tín nhiệm khách hàng:
- Tín dụng có bảo đảm: Là tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hay bảo lãnh
của người thứ ba.
- Tín dụng không có bảo đảm: Là tín dụng không có tài sản cầm cố, thế chấp
hay bảo lãnh của người thứ ba.
1.2.2. Rủi ro tín dụng
1.2.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng vốn có được tạo ra khi cấp tín dụng cho
khách hàng.
Bất kì một khoản tín dụng nào được cấp ra thì đều phải tuân thủ theo ba
nguyên tắc cơ bản sau đây:
i) Khoản tín dụng đó phải được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả
ii) Khoản tín dụng đó phải có tài sản đảm bảo.
iii) Khoản tín dụng đó phải được hoàn trả cả vốn và lãi theo đúng kì hạn đã
cam kết.
Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, vì một lý
do nào đó (có thể là chủ quan hoặc khách quan) khiến cho nguyên tắc thứ 3 bị vi
phạm, tức là khoản tín dụng đó không được hoàn trả đúng kì hạn đã cam kết. Thì
điều này sẽ khiến cho NH sẽ phải chịu một số tổn thất như: Thiếu vốn khả dụng,
mất khả năng thanh toán… những tổn thất này người ta gọi là rủi ro tín dụng.
Vậy ta có thể đưa ra một khái niệm đầy đủ về rủi ro tín dụng như sau:
“ Rủi ro tín dụng là những thiệt hại, mất mát mà ngân hàng phải gánh chịu
do người vay vốn hay người sử dụng vốn của ngân hàng không trả đúng hạn,
không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng tín dụng với bất kì lý
do nào”.
1.2.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Căn cứ vào khái niệm rủi ro tín dụng, thì ta có thể chia rủi ro tín dụng ra
thành các loại sau:
● Rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn ( rủi ro đọng vốn ): Điều này có thể
gây ra hai ảnh hưởng:
i) Ảnh hưởng tới kế hoạch sử dụng vốn của NH
Chẳng hạn khi NH huy động nguồn vốn có kỳ hạn 12 tháng với trị giá là 1
triệu USD để tiến hành hoạt động cho vay đảm bảo sử dụng vốn một cách có
hiệu quả. Nếu như NH cho khách hàng A vay thời hạn là 9 tháng, để sử dụng tối
đa đồng vốn, NH dự định cho khách hàng B vay 3 tháng tiếp. Nhưng nếu sau 9
tháng, khách hàng A không hoàn trả được vốn tín dụng, lúc này buộc NH phải
huy động ở trên thị trường để bù đắp vốn cho vay chưa được thu hồi từ khác
hàng A. Có thể là đi vay ngân hàng khác, hoặc đi vay ngân hàng trung ương,
hoặc là phải bán các giấy tờ có giá, thậm chí có thể bán ngay khoản tín dụng đó.
Nhưng trong trường hợp đó, NH vẫn phải chịu một khoản tổn thất do chi phí vay
vốn cao hơn, và tốn một khoản thời gian, đấy là chưa nói đến khả năng không
thể huy động được. Khi đó NH sẽ mất đi một cơ hội đầu tư, tức là không thể cho
khách hàng B vay được, do đó sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn và ảnh hưởng
đến lợi nhuận và uy tín của chính NH.
ii) Gây cản trở và khó khăn cho việc chi trả cho người gửi tiền
NH là một tổ chức đi vay để cho vay. Chính vì vậy, khi NH huy động được
một khoản tiền thì ngay lập tức, NH sẽ dùng số tiền đó để đầu tư cho vay. Nếu
khi đến hạn trả mà người vay không trả nợ cho NH, NH sẽ không đủ tiền để
thanh toán cho khách hàng gửi tiền vào, điều này sẽ làm giảm khả năng thanh
toán và uy tín của NH.
● Rủi ro không có khả năng trả nợ ( rủi ro bị mất vốn một phần hoặc
toàn bộ): Là rủi ro sẽ xảy ra trong trường hợp khi doanh nghiệp đi vay đã mất
khả năng chi trả. Vì vậy, NH chỉ còn trông chờ vào giá trị thanh lý tài sản của
doanh nghiệp để đỡ đi một phần nợ gốc. Mặc dù vậy, vấn đề này hết sức khó
khăn vì một số nguyên nhân sau:
- Giá trị thanh lý bị giảm rất nhiều so với thời điểm thẩm định ban đầu.
- Bản thân tài sản thanh lý đó rất khó bán vì không ai muốn mua chúng.
- Giá trị của tài sản thường bị chia sẻ với các chủ nợ ưu tiên trước như: nộp
thuế cho nhà nước hay trả lương cho cán bộ nhân viên…
Nói tóm lại thì các món nợ thuộc loại rủi ro này rất phức tạp, khó thu hồi
và là gánh nặng thật sự đối với NH.
● Phân loại nợ:
- Theo phương pháp định lượng: Phân ra làm 5 nhóm
Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm nợ trong hạn được đánh giá có khả
năng thu hồi đủ gốc và lãi đúng hạn và các khoản nợ có thể phát sinh trong
tương lai như là các khoản bảo lãnh, cam kết cho vay hay chấp nhận thanh toán.
Nhóm 2: Nợ cần chú ý, bao gồm có nợ quá hạn dưới 90 ngày và cơ cấu
lại thời hạn trả nợ.
Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm có nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180
ngày và nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn 90 ngày.
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ, bao có gồm nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày
và nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ từ 90 ngày đến 180 ngày.
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn, bao gồm có nợ quá hạn trên 360 ngày,
nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trên 180 ngày và nợ khoanh trờ chính phủ xử lý.
- Theo phương pháp định tính:
Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm có nợ được đánh giá là có khả năng
thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng hạn.
Nhóm 2: Nợ cần chú ý, bao gồm có nợ được đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm nợ được đánh giá là không có khả
năng thu hồi gốc và lãi khi đến hạn.
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ, bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng tổn thất
cao.
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn, bao gồm nợ được đánh giá là không có
khả năng thu hồi, mất vốn.
1.2.2.3. Các hình thức biểu hiện của rủi ro tín dụng
● Nợ có vấn đề
Khi thực hiện nghiệp vụ cho vay thì các Ngân hàng thuơng mại luôn mong
muốn rằng khoản cho vay đó sẽ được hoàn trả đầy đủ, đúng thời hạn như đã thoả
thuận. Vì thế, để đảm bảo an toàn cho hoạt động của mình, sau khi cấp tín dụng
cho khách hàng, Ngân hàng phải thường xuyên giám sát khoản tín dụng đã cấp
đó, để xem khách hàng có sử dụng vốn đúng mục đích đã thoả thuận hay không?
Và mức độ hiệu quả sử dụng vốn vay của khách hàng như thế nào?
Vì vậy, có thể nói rằng hoạt động giám sát có vai trò hết sức quan trọng:
nó hướng vào những dấu hiệu báo trước các vấn đề kinh doanh nảy sinh, cũng
như những biện pháp khắc phục, điều đó giúp cho Ngân hàng nhận biết và phát
hiện được các khoản nợ xấu có vấn đề, để có hành động và biện pháp cần thiết,
kịp thời để ngăn ngừa hoặc xử lý.
Nợ có vấn đề là những khoản vay, trong đó thoả thuận hoàn trả của khách
hàng có khả năng bị đổ vỡ, dù hiện tại những khoản vay đó chưa đến kỳ hạn trả
nợ gốc và lãi.
Để tránh được những thiệt hại và tổn thất, thì cán bộ tín dụng cần sớm phát
hiện ra được những khoản nợ có vấn đề, để có thể kịp thời ngăn ngừa hoặc xử lý.
Trong thực tế có nhiều dấu hiệu biểu hiện khoản vay sẽ gặp khó khăn. Một số
trường hợp cho ta thấy khó khăn xuất hiện ngay khi bắt đầu cho vay, một số
khác thì có thể xuất hiện chậm hơn, và một số lại đột ngột phát sinh mà không hề
có dấu hiệu nào báo trước. Điều đó có nghĩa là không có một mô hình nhất định
nào về các biến cố thường xuyên xảy ra để có thể kết luận rằng một khoản cho
vay sẽ khó hoàn trả. Tuy nhiên, ta cũng có thể dựa vào một số nhóm dấu hiệu để
cảnh báo rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
● Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là một khoản tín dụng được cấp ra nhưng không thể thu hồi
được đúng hạn, do những nguyên nhân khác nhau gây ra. Nợ quá hạn sẽ làm
tăng lên các khoản chi phí cho việc đi đòi nợ, làm tăng chi phí cho hoạt động
kinh doanh nên có ảnh hưởng xấu tới hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nợ
quá hạn cũng sẽ làm mất cân bằng các cân đối tài sản chính và ảnh hưởng xấu tới
tính chủ động trong kế hoạch nguồn vốn của Ngân hàng. Nếu quy mô nợ quá hạn
càng lớn thì tính rủi ro sẽ càng cao. Tuy vậy, nó còn phụ thuộc vào cả quy mô
cho vay của Ngân hàng.
Tỷ lên nợ quá hạn = ( Nợ quá hạn / Tổng dư nợ ) là một chỉ tiêu mà hầu
hết các Ngân hàng đều sử dụng để đánh giá mức độ rủi ro trong hoạt động tín
dụng. Nếu tỷ lên đó cao thì có thể nói rằng hoạt động tín dụng của Ngân hàng là
không hiệu quả và nguy cơ rủi ro tín dụng rất có khả năng sẽ xảy ra, Ngân hàng
cần phải xem xét lại quy trình cho vay của mình để làm giảm bớt nợ quá hạn.
Ngược lại, nếu như tỷ lệ đó là thấp thì rủi ro tín dụng nếu có xảy ra thì cũng
không có ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
● Nợ khó đòi
Nợ khó đòi là nợ quá hạn không được thanh toán, mặc dù Ngân hàng đã
gia hạn nợ. Chính vì vậy có thể nói đây là chỉ tiêu rõ ràng nhất để phản ánh mức
độ tổn thất trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Hầu hết là các Ngân hàng
thuơng mại đều thực hiện việc lập quỹ dự phòng rủi ro bằng 100% số nợ khó
đòi.
Tỷ lên nợ khó đòi = ( Nợ khó đòi / Tổng dư nợ )
Cho biết Ngân hàng cho vay 100 đơn vị tiền tệ thì tỷ lệ tổn thất là bao
nhiêu đơn vị tiền tệ. Nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi = ( Nợ khó đòi / Tổng dư
nợ ) nó phản ánh trực tiếp chất lượng tín dụng nói riêng và hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng nói chung. Nếu nợ khó đòi cao làm cho Ngân hàng phải trích lập
quỹ dự phòng rủi ro nhiều hơn, chi phí hoạt động kinh doanh của Ngân hàng sẽ
tăng, qua đó đẩy lãi suất cho vay của Ngân hàng tăng lên, làm giảm tính cạnh
tranh của Ngân hàng.
● Lãi treo
Lãi treo là số tiền lãi mà khách hàng không trả được cho Ngân hàng khi
đến kỳ hạn thanh toán. Và đây cũng là một dấu hiệu quan trọng để có thể nhận
biết rủi ro tín dụng. Vì việc thanh toán lãi thường không gắn liền với việc trả
gốc, và có giá trị nhỏ hơn gốc rất nhiều, được trả vào những thời điểm nhất định,
tuỳ theo sự thoả thuận của Ngân hàng và khách hàng. Khi khách hàng không
thanh toán được tiền lãi của khoản vay thì có thể coi đấy chính là một dấu hiệu
thể hiện rằng doanh nghiệp đang gặp khó khăn về mặt tài chính.
Tỷ lệ ( lãi treo phát sinh / Tổng thu nhập ) từ hoạt động tín dụng, cũng là
một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá mức độ rủi ro của Ngân hàng.
Tuy nhiên việc nhận biết rủi ro tín dụng nếu mà chỉ thông qua các khoản nợ
có vấn đề, nợ quá hạn, nợ khó đòi và lãi treo thì dường như đã khá là muộn đối
với các Ngân hàng. Bởi vì chỉ khi tình hình của khách hàng là khó khăn đặc biệt
thì những dấu hiệu này mới bộc lộ. Đến lúc đó thì tổn thất mà Ngân hàng có thể
gặp phải có thể sẽ là rất lớn. Vì vậy nên, điều mà các Ngân hàng quan tâm đó là
những dấu hiệu có thể tạo ra rủi ro tín dụng; để từ đó có thể chủ động và kịp thời
đưa ra những biện pháp phù hợp, nhằm hạn chế được những khó khăn tổn thất
cho cả Ngân hàng và khách hàng. Do đó, ngoài các dấu hiệu ở trên, các cán bộ
tín dụng còn có thể nhận biết rủi ro tín dụng thông qua một số dấu hiệu khác.
● Cơ cấu dư nợ tín dụng
Giống như mọi hoạt động đầu tư khác thì hoạt động tín dụng của Ngân
hàng cũng phải tuân thủ theo nguyên tắc “không bỏ tất cả trứng vào một giỏ”.
Bởi vì doanh thu của Ngân hàng chủ yếu là từ lãi do hoạt động tín dụng mạng
lại. Nếu như tỷ trọng cho vay đối với một khách hàng trong tổng dư nợ quá lớn
thì khi khách hàng này sẽ gặp khó khăn trong việc trả nợ cho Ngân hàng, sẽ ảnh
hưởng trực tiếp tới doanh thu của Ngân hàng. Cũng như vậy, nếu như Ngân hàng
chỉ tập trung cho các doanh nghiệp hoạt động trong một lĩnh vực nào đó vay thì
rủi ro sẽ rất lớn nếu ngành đó hoạt động không hiệu quả.
● Một số dấu hiệu khác
Nhóm các dấu hiệu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Khả năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giảm sút, điều này thể
hiện ở giá trị sản lượng và doanh thu của doanh nghiệp bị giảm.
- Thu nhập không thường xuyên và ổn định: Cơ cấu doanh thu thay đổi
một cách bất thường, như doanh thu các hoạt động phụ chiếm tỷ trọng lớn hơn…
- Hệ số quay vòng của vốn lưu động thấp, có sự gia tăng bất thường về
hàng tồn kho và sự gia tăng các khoản nợ thương mại, đặc biệt là các khoản nợ
với thời gian dài.
Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý và tổ chức khách
hàng.
- Thay đổi thường xuyên cơ cấu của hệ thống quản lý hoặc ban điều
hành
- Có sự mất đoàn kết, tranh giành quyền lực trong nội bộ doanh nghiệp,
có hiện tượng nhân tài rời bỏ doanh nghiệp.
- Hệ thống quản trị hoặc là ban điều hành luôn có sự bất đồng về mục
đích, điều hành độc đoán hoặc quá phân tán.
- Cơ cấu nhân lực của doanh nghiệp không hợp lý, bộ phận quản lý thì
ngày càng phình to, có các hoạt động sát nhập với các doanh nghiệp yếu kém
khác.
- Có những khoản chi phí bất hợp lý.
Bên cạnh đó, còn có một số dấu hiệu khác như: nhóm các dấu hiệu
thuộc về mặt pháp luật, nhóm các dấu hiệu thuộc về mặt kỹ thuật và thương
mại….
1.2.2.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
1.2.2.4.1. Nguyên nhân khách quan
● Những nguyên nhân bất khả kháng: Những nguyên nhân bất khả kháng sẽ
tác động tới người vay, làm cho họ mất khả năng thanh toán cho ngân hàng.
● Do tác động của chu kì khách quan của nền kinh tế: Bất kì nền kinh tế nào
cũng có chu kì phát triển theo một ngưỡng nhất định.
● Cơ chế chính sách của nhà nước: Sự thay đổi trong cơ chế và chính sách
của nhà nước có thể tạo thuận lợi hoặc gây khó khăn cho doanh nghiệp trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
● Biến động về kinh tế, chính trị của các nước trên thế giới: Vấn đề môi
trường kinh tế, chính trị ổn định là tiền đề để doanh nghiệp phát triển lành mạnh,
ổn định và các ngân hàng mới có thể phát triển ổn định.
1.2.2.4.2. Nguyên nhân chủ quan
→ Từ phía khách hàng: Khả năng gây ra rủi ro phổ biến và hay gặp nhất là từ
phía khách hàng.
● Với khách hàng cá nhân: Nguồn trả nợ chủ yếu đó là thu nhập. Sau khi vay
vốn NH thường có rủi ro do những nguyên nhân sau đây:
+ Công việc bị thay đổi hoặc mất việc làm.
+ Có thu nhập không ổn định.
+ Rủi ro đạo đức do việc cố tình không hoàn trả nợ vay.
● Với khách hàng doanh nghiệp: Nguyên nhân gây ra rủi ro gồm:
+ Về phía thị trường của doanh nghiệp: Chi phí sản xuất tăng cao làm cho sản
phẩm của doanh nghiệp kém khả năng cạnh tranh về giá cả, sản phẩm làm ra
thì kém chất lượng… điều này làm cho sản phẩm của doanh nghiệp không
tiêu thụ được và khó khăn trong việc hoàn trả nợ NH.
+ Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích do đó việc mất vốn hoặc hiệu quả
đầu tư thấp dẫn đến không trả được nợ.
+ Do tình trạng gian lận, tham nhũng diễn ra trong nôi bộ doanh nghiệp.
+ Do sự thay đổi nhân sự hoặc thay đổi chủ sở hũư doanh nghiệp.
→ Từ phía ngân hàng:
● Cán bộ tín dụng không thực hiên nghiêm túc quá trình cho vay, dẫn tới
đánh giá không đầy đủ, chính xác về khách hàng trước khi cho vay hoặc không
kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn vay của khách hàng.
● Thiếu thông tin tín dụng hoặc thông tin không đầy đủ, kịp thời, chính xác.
●Trình độ quản lý, năng lực chuyên môn của các cán bộ NH nhiều khi chưa
bắt kịp được với cơ chế thị trường luôn luôn biến động, dẫn đến hạn chế trong
vấn đề quản lý các món vay.
● Cán bộ tín dụng thiếu đạo đức nghề nghiệp, cố tình làm sai nguyên tắc.
→ Từ các bảo đảm tín dụng:
● Trường hợp bảo đảm bằng tài sản
+ Do sự biến động giá trị tài sản bảo đảm theo chiều hướng bất lợi.
+ Do NH gặp khó khăn trong việc tiếp cận, nắm giữ các tài sản bảo đảm để
xử lý chúng.
● Trường hợp bảo đảm đối nhân ( bảo lãnh ): Do người bảo lãnh không thực
hiện được nghĩa vụ thanh toán cho người vay tín dụng khi người này không có
khả năng chi trả.
1.3. Quản lý rủi ro tín dụng
1.3.1. Sự cần thiết phải quản lý rủi ro tín dụng
1.3.1.1. Đối với các tổ chức tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường, việc cung cấp tín dụng là chức năng kinh tế cơ
bản của NH. Đối với hầu hết các NH thì dư nợ tín dụng thường chiếm hơn 1/2
tổng tài sản có và thu nhập từ tín dụng thì chiếm khoảng 1/2 đến 2/3 trong tổng
thu nhập của NH. Tuy nhiên, rủi ro trong kinh doanh NH lại có xu hướng tập
trung chủ yếu và danh mục tín dụng. Trong hoạt động của mình, nhìn chung là
các NH chỉ chấp nhận rủi ro tín dụng mà mức thiệt hại tối đa không cao hơn mức
lợi nhuận mong đợi. Tuy nhiên trong thực tế, mọi trường hợp đều có thể được
tính đến như mô hình dưới đây:
Khả năng thiệt hại của ngân hàng
Lợi nhuận Chi phí Vốn tự có
Vùng rủi ro cho phép Vùng rủi ro nguy Vùng rủi ro thảm khốc
hiểm
Điểm bắt đầu Điểm bắt đầu Điểm không có điểm mất vốn tự có
giảm lợi nhuận thua lỗ doanh thu và phá sản
1.3.1.2. Đối với nền kinh tế
Rủi ro tín dụng không chỉ gây ra thiệt hại cho NH, vì nguồn vốn của NH chủ
yếu được huy động từ nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội. Vì thế, rủi ro tín dụng có
thể làm giảm niềm tin của người gửi tiền, ở mức độ rất nghiêm trọng, hiện tượng
rút tiền hàng loạt có thể xảy ra. Nếu không có đủ dự phòng và xử lý kịp thời, NH
có thể bị sụp đổ và có thể gây ra hiệu ứng lan truyền đặc trưng của hệ thống NH,
ảnh hưởng tồi tệ một cách sâu rộng tới nền kinh tế.
Ở khía cạnh hiệu quả đầu tư xã hội, rủi ro tín dụng xảy ra có là thể đồng
nghĩa với khoản đầu tư của người vay tiền không có hiệu quả, không mang lại
lợi ích cho xã hội. Mặt khác, nếu như NHTM nhà nước gặp phải rủi ro tín dụng,
có thể nhận được sự hỗ trợ của ngân sách nhà nước. Khi đó ngân sách của nhà
nước sẽ phải cắt giảm khoản chi cho các mục tiêu khác. Điều này ít nhiều ảnh
hưởng tới các mục tiêu ổn định và phát triển kinh tế của đất nước.
Do đó việc quản trị rủi ro tín dụng, cụ thể hơn là việc hoàn thiện và nâng cao
năng lực quản trị tín dụng là tiền đề của của việc mở rộng tín dụng có hiệu quả,
cũng là mở rộng tín dụng của NH.

1.3.2. Đo lường rủi ro tín dụng


1.3.2.1. Phân tích tín dụng
Đối với mỗi một đơn xin vay thì cán bộ tín dụng cần phải trả lời được 3 câu
hỏi căn bản sau:
- Người xin vay có thể tín nhiệm và anh biết họ như thế nào?
- Hợp đồng tín dụng có được ký kết một cách đúng đắn và hợp lệ, nhằm bảo
vệ được ngân hàng và người gửi tiền, và người xin vay có khả năng hoàn trả nợ
mà không cần đến một sức ép nào?
- Trong trường hợp khách hàng không trả nợ, liệu ngân hàng có thể thu hồi nợ
bằng tài sản hay thu nhập của người vay một cách nhanh chóng với chi phí thấp
và rủi ro thấp?
Người xin vay có thể tín nhiệm?
• Tư cách người vay: Cán bộ tín dụng phải chắc chắn tin rằng: Người xin
vay phải có mục đích tín dụng rõ ràng và có thiện chí nghiêm chỉnh trả nợ cho
NH khi đến hạn. Nếu cán bộ tín dụng không biết chính xác được tại sao khách
hàng lại xin vay tiền, thì cần phải làm rõ ràng mục đích xin vay là gì. Khi mục
đích xin vay đã rõ ràng thì cán bộ tín dụng lại phải xác định xem có phù hợp với
chính sách tín dụng hiện hành của ngân hàng hay không. Tinh thần trách nhiệm,
tính trung thực, mục đích rõ ràng, và thiện chí trả nợ của người vay gọi chung là
“ tư cách người vay” (character). Nếu như phát hiện thấy người vay giả dối trong
kế hoạch sử dụng và trả nợ như đã thỏa thuận, thì cán bộ tín dụng phải từ chối
cho vay, nếu không, rủi ro tín dụng sẽ phát sinh cho ngân hàng.
• Năng lực của người vay: Cán bộ tín dụng phải chắc chắn rằng người xin
vay phải có đủ năng lực hành vi và năng lực pháp lý để ký kết hợp đồng tín dụng
với NH. Ví dụ, ở hầu hết các nước đều quy định đối với người dưới 18 tuổi sẽ
không đủ tư cách pháp lý để ký kết hợp đồng tín dụng. Tương tự, cán bộ tín dụng
cũng phải chắc chắn rằng người đại diện cho công ty ký kết hợp đồng tín dụng
phải là người được ủy quyền hợp pháp của công ty.
• Thu nhập của người vay: Tiêu chí thu nhập của người vay tập chung vào
câu hỏi: Người vay có khả năng tạo ra đủ tiền để trả nợ ? Nhìn chung, người vay
có ba khả năng để có thể tạo ra tiền, đó là: (i) luồng tiền từ doanh thu bán hàng
hay từ thu nhập, (ii) bán thanh lý tài sản, (iii) tiền từ phát hành chứng khoán nợ
hay chứng khoán vốn. Bất cứ nguồn thu nào từ ba khả năng này đều có thể sử
dụng để trả nợ vay cho ngân hàng.
• Bảo hiểm tiền vay: Khi đánh giá về khía cạnh bảo đảm tiền vay, cán bộn
tín dụng phải tự đặt ra câu hỏi: liệu người vay có sở hữu một giá trị nào hay tài
sản nào có chất lượng để hộ trợ cho khoản vay? Cán bộ tín dụng phải đặc biệt
chú ý đến những yếu tố nhạy cảm như: điều kiện, tuổi thọ và mức độ chuyên
dụng của tài sản người vay. Công nghệ là một khía cạnh cũng phải đặc biệt chú
ý, bởi vì nếu như tài sản của người vay có công nghệ lạc hậu, thì giá trị giảm đi
rất nhiều và rất khó tìm được người mua trong khi công nghệ lại thay đổi hàng
ngày.
• Các điều kiện: Cán bộ tín dụng và nhà phân tích tín dụng cần phải biết
được xu hướng hiện hành về công việc kinh doanh và ngành nghề của người vay,
cũng như khi điều kiện kinh tế thay đối sẽ có ảnh hưởng như thế nào đến khoản
tín dụng. Để đánh giá xu hướng ngành và điều kiện kinh tế có ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh của khách hàng, thì hầu hết các ngân hàng đều duy trì các
phai dữ liệu thông tin bao gồm các mẫu báo cáo có liên quan, các bài tạp chí, và
các báo cáo nghiên cứu.
• Kiểm soát: Thường tập trung vào những vấn đề như: Các thay đổi trong
luật pháp và quy chế có ảnh hưởng xấu đến người vay? Yêu cầu tín dụng của
người vay có đáp ứng được tiêu chuẩn của ngân hàng và của nhà quản lý về chất
lượng tín dụng?
Ngân hàng có thể đòi nợ thuận lợi bằng tài sản bảo đảm?
• Lý do nhận bảo đảm tín dụng:
Mục đích của việc ngân hàng nhận bảo đảm tín dụng là:
- Thứ nhất, nếu như người vay không trả nợ theo quy định, thì ngân hàng có
quyền bán tài sản cầm cố hay thế chấp để thu hồi nợ.
- Thứ hai, việc nhận bảo đảm tín dụng tạo cho ngân hàng lợi thế về tâm lý
so với người vay. Bởi vì một tài sản khi đã là vật đặt cọc( như xe hơi, đất
đai…), thì buộc người đặt cọc( người vay) phải có trách nhiệm nhiều hơn
trong việc hoàn trả nợ vay để khỏi phải gánh những tài sản giá trị của
mình.
• Các loại bảo đảm tín dụng thông thường:
i) Tải khoản phải thu: Ngân hàng nhận bảo đảm tín dụng bằng việc quy
định tỷ lệ % ( thông thường là từ 40 đến 90 %) giá trị của tài khoản
phải thu theo số liệu cân đối trên bảng cân đối tài chính. Khi khách
hàng của người vay thanh toán tiền hàng mua chịu, thì số tiền này
được dùng để trả nợ cho ngân hàng.
ii) Bao thanh toán: Ngân hàng có thể mua tài khoản phải thu của người
vay theo một tỷ lệ % nhất định theo giá trị ghi sổ. Tỷ lệ % này phụ
thuộc vào chất lượng và thời hạn của các khoản phải thu.
iii) Hàng tồn kho: Để bảo đảm tín dụng, ngân hàng có thể nhận hàng tồn
kho, nguyên liệu, vật tư của người vay để làm tài sản cầm cố. Thông
thường, ngân hàng chỉ cho vay với một tỷ lệ phần trăm nhất định ( từ
30 đến 80 % ) trên giá trị thị trường hiện hành của tài sản cầm cố,
nhằm phòng ngừa hàng hóa giảm giá.
iv) Thế chấp tài sản cố định: Các ngân hàng cũng có thể chấp nhận bảo
đảm tín dụng bằng tài sản cố định như đất đai và những công trình
gắn liền với đất.
v) Bảo lãnh của bên thứ ba: Trong trường hợp người vay không có tài
sản bảo bảo đảm tín dụng thì khi đó phải có một bên thứ ba đứng ra
để bảo lãnh. Bảo lãnh là việc của bên thứ ba cam kết với bên cho vay
là sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho người vay, nếu như người vay
không trả được nợ khi đến hạn. Bảo lãnh có thể là có bảo đảm bằng
tài sản hoặc uy tín.
1.3.2.2. Kiểm tra tín dụng
Những gì xảy ra đối với hợp đồng tín dụng sau khi đã được ký kết giữa
người vay và ngân hàng? Có thể cho qua và quên đi tất cả cho đến khi hợp đồng
đến hạn và người vay hoàn trả lần cuối? Rõ ràng thật là khờ dại nếu như ngân
hàng làm như vậy, bởi vì các điều kiện cấp tín dụng thường thay đổi liên tục theo
thời gian, có ảnh hưởng đến điều kiện tài chính của người vay và khả năng hoàn
trả nợ vay của khách hàng. Những biến động trong nền kinh tế làm suy yếu một
số công ty và làm tăng nhu cầu tín dụng đối với các công ty khác, trong khi đó,
từng cá nhân thì lại có thể bị mất việc làm, nhiễm bệnh hiểm nghèo làm cho
người vay không còn khả năng trả nợ. Cán bộ tín dụng cần phải nhạy cảm với
những diễn biến như vậy và định kỳ phải kiểm tra tất cả các khoản tín dụng cho
đến khi chúng đến hạn.
Trong khi ngày nay các ngân hàng phải sử dụng rất nhiều các quy trình khác
nhau để kiểm tra tín dụng, tuy nhiên, những nguyên lý chung đang được áp dụng
tại hầu hết các ngân hàng bao gồm:
i) Tiến hành kiểm tra tất cả các loại tín dụng theo định kỳ nhất định, ví dụ
định kỳ 30, 60, hay 90 ngày đối với các khoản tín dụng nhỏ và vừa; đối
với những khoản tín dụng lớn thì phải tiến hành kiểm tra thường xuyên
hơn.
ii) Xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung cho quá trình kiểm tra một
cách thận trọng và chi tiết, để có thể bảo đảm rằng những khía cạnh
quan trọng nhất của mỗi khoản tín dụng phải được kiểm tra, gồm:
• Kế hoạch trả nợ của khách hàng, nhằm bảo đảm rằng khách hàng
không trậm trễ trong việc thanh toán nợ cho NH theo kế hoạch.
• Chất lượng và điều kiện của tài sản dùng để làm bảo đảm tín dụng.
• Tính đầy đủ và hợp lệ của hợp đồng tín dụng, bảo đảm rằng ngân hàng
có đầy đủ thẩm quyền hợp pháp để sở hữu các tài sản bảo đảm tín dụng
đối với người vay trước tòa án nếu như cần thiết.
• Đánh giá điều kiện tài chính và những dự váo về người vay xem đã thay
đổi, trên cơ sở đó xem xét lại nhu cầu tín dụng của người vay thay đổi
như thế nào.
• Đánh giá xem khoản tín dụng có tuân thủ chính sách cho vay của ngân
hàng và các tiêu chuẩn do cơ quan quản lý đặt ra.
iii) Thường xuyên kiểm tra các khoản tín dụng lớn, bởi vì nếu các “ đại
gia” bị vỡ nợ sẽ có ảnh hưởng nghiêm trọng đến điều kiện tài chính của
ngân hàng.
iv) Quản lý chặt chẽ thường xuyên các khoản tín dụng có vấn đề, tăng
cường kiểm tra giám sát khi phát hiện những dấu hiệu không lành mạnh
liên quan đến khoản tín dụng của ngân hàng.
v) Tăng cường kiểm việc tra tín dụng khi nền kinh tế có những biểu hiện
đi xuống, hoặc những ngành nghề sử dụng nhiều tín dụng của ngân
hàng có biểu hiện những vấn đề nghiêm trọng phát triển Việc kiểm
tra tín dụng không phải là công viện thừa, lãng phí, mà là rất cần thiết
để hình thành chính sách cho vay của ngân hàng một cách lành mạnh.
Điều đó không những giúp cho nhà quản lý nhận ra những vấn đề một
chách nhanh chóng, mà còn có tác dụng kiểm tra thường xuyên xem
cán bộ tín dụng có chấp hành đúng chính sách cho vay của ngân hàng
hay không.
1.3.2.3. Xử lý tín dụng có vấn đề
Mặc dù hầu hết các ngân hàng đã xây dựng một cơ chế bảo đảm an toàn tín
dụng, nhưng điều không thể tránh khỏi là một số khoản tín dụng có vấn đề
thường gồm các trường hợp như: (i) người vay không thể trả nợ đúng hạn một
hay nhiều kỳ, (ii) tài sản bảo đảm tín dụng bị giảm giá đáng kể. Trong khi nội
dung tín dụng có vấn đề ít nhiều là khác nhau trong các tình huống khác nhau,
nhưng một số đặc điểm trung cho hầu hết các khoản tín dụng có vấn đề có thể
nêu ra như sau:
i) Sự trậm trễ bất thường và không có lý do trong việc cung cấp các báo
cáo tài chính và trả nợ theo lịch đã thỏa thuận: hoặc chậm trễ trong việc
liên lạc với cán bộ tín dụng.
ii) Đối với tín dụng doanh nghiệp, bất cứ một sự thay đổi bất thường nào
trong phương thức hạch toán khấu hao, kế hoạch trả lương và phụ cấp,
giá trị hàng tồn kho, tài khoản thuế và thu nhập.
iii) Đối với tín dụng doanh nghiệp, việc cơ cấu lại nợ hay hạn chế thanh
toán cổ tức, hoặc có sự thay đổi vị trí xếp hạng tín nhiệm.
iv) Giá cổ phiếu của công ty thay đổi bất lợi.
v) Thu nhập ròng giảm đi trong một hay nhiều năm, đặc biệt là các chỉ tiêu
như là: tỷ lệ sinh lời trên vốn cổ phần ( ROE), tỷ lệ sinh lời trên tổng tài
sản ( ROA), hay lợi tức trước thuế và lãi suất (EBIT).
vi) Những thay đổi bất lợi trong cơ cấu của nguồn vốn ( chỉ tiêu vốn cổ
phần trên nợ vay), thanh khoản ( chỉ tiêu thanh khoản hiện hành ), hay
mức độ hoạt động.
vii) Những thay đổi bất ngờ, ngoài dự kiến và không có lý do đối với số dư
tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng.
Vì vậy ngân hàng phải làm gì khi tín dụng có vấn đề? Sau đây là một số
giải pháp nhằm thu hồi những khoản tín dụng có vấn đề:
i) Luôn luôn đặt ra mục tiêu là: Tận dụng tối đa các cơ hội để thu hồi
đầy đủ nợ đã cho vay.
ii) Khẩn trương khám phá và báo cáo kịp thời mọi vấn đề thực chất liên
quan đến tín dụng, mọi trậm trễ đều có thể làm cho tín dụng trở nên
xấu hơn.
iii) Trách nhiệm sử lý tín dụng có vấn đề phải được độc lập với chức
năng cho vay nhằm tránh những xung đột có thể xảy ra đối với quan
điểm của cán bộ tín dụng trực tiếp cho vay.
iv) Xử lý tín dụng cần hội ý khẩn với các khách hàng về các giải pháp có
thể, đặc biệt là tinh giảm chi phí, tăng nguồn thu, và tăng cường cải
tiến công tác quản lý.
v) Dự tính những nguồn có thể dùng để thu nợ có vấn đề ( gồm nguồn
thu từ thanh lý tài sản và số dư tiền gửi tại ngân hàng).
vi) Cần tiến hành nghiên cứu về nghĩa vụ thuế và những tranh chấp xem
khách hàng có còn nghĩa vụ tài chính nào chưa thực hiện.
vii) Đối với doanh nghiệp, cần đánh giá về chất lượng, năng lực và sự
nhất quán trong quản lý, đồng thời trực tiếp tiến hành khảo sát các
hoạt động và các tài sản của doanh nghiệp.
viii) Cần phải cân nhắc mọi phương án có thể để hoàn thành việc thu hồi
nợ có vấn đề, gồm cả việc thỏa thuận gia hạn nợ tạm thời nếu khách
hàng chỉ gặp khó khăn trước mắt, hoặc tìm kiếm giải pháp nhằm tăng
cường lưu chuyển tiền tệ cho khách hàng.
1.3.3. Các mô hình lượng hoá xếp hạng rủi ro tín dụng đối với các
khách hàng là doanh nghiệp
1.3.3.1. Mô hình điểm số ( xếp hạng tín dụng )
Mô hình E.i.Altman
Đây là mô hình do E.i.Altman dùng để cho điểm tín dụng đối với các doanh
nghiệp vay vốn. Đại lượng Z là đại lượng dùng làm thước đo tổng hợp để phân
loại rủi ro tín dụng đối với người vay và phụ thuộc vào:
i) Trị số của các chỉ số tài chính của người vay
ii) Tầm quan trọng của các chỉ số này trong vấn đề xác định xác suất
vỡ nợ của người vay trong quá khứ
Từ đó, có hàm số phân biệt của Altman có dạng sau:
Z = 1,2 X1 + 1,4 X2 + 3,3 X3 + 0,6 X4 + 0,99 X5
Trong đó các biến:
X1: Tài sản lưu động / Tổng tài sản có
X2: Lợi nhuận tích lũy / Tổng tài sản có
X3: Lợi nhuận trước thuế và lãi / Tổng tài sản có
X4: Giá trị thị trường của vố chủ sở hữu / Giá kế toán của các khoản nợ
X5: Doanh thu / Tổng tài sản
Chỉ số Z đo lường toàn bộ mức độ rủi ro của người vay.
Nếu Z > 3 : Người vay có rủi ro rất thấp
Nếu 1,8 < Z < 3: Người vay có rủi ro thấp
Nếu Z < 1,8: Người vay có rủi ro cao
1.3.3.2. Mô hình ước lượng chỉ số Z – mô hình hồi quy bội
Hàm hồi quy tổng thể có dạng như sau:
Yi = β0 + β1X1i + β2X2i +…+ βkXki + Ui
Trong đó:
Β0: hệ số tự do( hệ số chặn )
βi ( i = 1,2,...,k ): Hệ số hồi quy riêng
Sau khi ước lượng được hàm hồi quy bằng phương pháp ước lượng bình
phương nhỏ nhất (OLS ), với các giá trị của các biến (X1, X2,..., Xk ), thì ta sẽ
thu được các giá trị ước lượng gần đúng của Yi
1.3.3.3. Mô hình tính xác suất có nợ khó đòi – mô hình LOGISTIC
Mô hình Logistic là mô hình hồi quy mà trong đó biến phụ thuộc là biến
giả. Có rất nhiều hiện tượng, nhiều quá trình mà khi mô tả bằng mô hình kinh tế
lượng, biến phụ thuộc lại là biến chất, do đó cần phải dùng đến biến giả ( với
biến giả là biến rời rạc, nó có thể nhận một trong hai giá trị: 0 và 1 )
Mô hình Logistic – Phương pháp Goldberger
Trong mô hình này, các pi được xác định bằng:
e β1 + β2 * X 2 i e X i *β exp( X i β )
pi = = = (1.1)
1+ e β1 + β 2 * X 2 i
1+ e X i *β
1 + exp( X i β )

X = (1,X2); Xi = (1, X2i); β = (β1, β2)


Ở mô hình trên, pi không phải là hàm tuyến tính của các biến độc lập
Phương trình (1.1) được gọi là hàm phân bố Logistic. Trong hàm này khi
( Xβ) nhận các giá trị từ -∞ đến ∞ thì pi nhận các giá trị từ 0-1. pi phi tuyến đối
với cả X và các tham số β. Điều này có nghĩa là ta không thể áp dụng trực tiếp
phương pháp OLS để ước lượng. Khi đó người ta sẽ dùng ước lượng hợp lý tối
đa để ước lượng β.
Vì Y chỉ nhận một trong hai giá trị là 0 – 1. Y có phân bố nhị thức, nên hàm
hợp lý với mẫu kích thước n có dạng sau đây:
n
L = Π piYi (1 − pi )1−Yi
i =1

Yi 1− yi
n  exp( X i β )   1 
L = Π   
i =1 1 + exp( X β ) 
 i   1 + exp( X i β ) 

 n

exp  β ' ∑ X i Yi 
= n  i =1 
Π(1 + exp( X i β ))
i =1

Đặt t* = ∑X Y
i =1
i i , t* là véc tơ hai chiều ( số hệ số hồi quy ). Ta cần

tìm ước lượng hợp lý tối đa của β, ta có:


n

Ln(L) = β t − ∑ Ln (1 + exp( X i β ))
' *

i =1
exp( X i β )
∂Ln ( L) / ∂β = S ( β ) = −∑ X i +t* (1.2)
1 + exp( X i β )

∧ n
exp( X i β )
S ( β ) = −∑ X i + t*
i =1 1 + exp( X i β )

Phương trình trên phi tuyến đối với β, người ta dùng phương pháp Newton-
Rapson để giải hệ phương trình này.
I ( β ) = E ( − ∂ 2 Ln ( L) / ∂β∂β ' ) = E ( ∂S( β )/ ∂β )

n
 (1 + exp( X i β )) exp( X i β ) X i − (exp( X i β )) 2 X i 
= ∑  
i =1  (1 + exp( X i β )) 2 
n
exp( X i β ) t
=∑ X i X i'
i =1 (1 + exp( X i β )) 2

∧ ∧
Nếu như β là nghiệm của S( β ), khai triển Taylor tại β, ta có:

S ( βˆ ) =
∂Ln ( L ) ∂2 Ln ( L) ˆ
∂β
+
∂β∂β '
β −β ( )
−1

(βˆ − β ) = −∂∂βLn∂β( L) 
2
S ( β ) = [ I ( β )] S ( β )
−1
'
 

Ta có quá trình lặp như sau:


Bắt đầu với giá trị ban đầu nào đó của β, chẳng hạn β0 , ta tính được S( β0 )
và I( β0 ), sau đó tìm β mới bằng công thức sau đây:
β1 = β 0 + [ I ( β 0 ) ] S ( β 0 )
−1

Quá trình lặp trên sẽ được thực hiện cho đến khi hội tụ. Do I ( β) là dạng
toàn phương xác định dương, nên quá trình trên sẽ cho ước lượng hợp lý cực đại.

Tương ứng với β̂, ta có [I (βˆ )] −1


là ma trận hiệp phương sai của β̂. Chúng ta sử
dụng ma trânn này để kiểm định giả thiết và suy đoán các thống kê khác.
Sau khi ước lượng được β̂, ta có thể tính được ước lượng xác suất
p i = P (Y = 1 / X i)

exp( X i βˆ )
pˆ i =
1 + exp( X i β )

Kết hợp với (1.2) ta có ∑pˆ i X i = ∑Y iX i

Phương trình này dùng để kiểm định lại các p̂i

Như vậy trong mô hình Logit chúng ta không nghiên cứu ảnh hưởng trực tiếp
của biến độc lập Xk đối với Y mà là xem xét ảnh hưởng của X k đến xác suất Y để
nhận giá trị bằng 1 hay kỳ vọng của Y.
Ảnh hưởng của Xk đến pi hư sau:
∂ exp( X i βˆ )
pi = β k = p i (1 − pi ) β k
∂X k (1 + exp( X i βˆ )) 2

CHƯƠNG 2: NGHIỆP VỤ XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP


TẠI NGÂN HÀNG VPBANK – CHI NHÁNH NGÔ QUYỀN
2.1. Một số tổ chức tín dụng
2.1.1. Trên thế giới
Từ đầu thế kỷ 20, thì trên thế giới bắt đầu hình thành xếp hạng tín dụng. Ra
đời sớm nhất là công ty xếp hạng Moody’s, cho đến nay thì trên thế giới đã có
hàng trăm tổ chức xếp hạng tín dụng lớn nhỏ khác nhau, với nhiều phương pháp
và công nghệ mới. Trong đó phải kể đến là hai công ty Stanđar $ Poor ( S $ P)
và Moody’s.
Công ty Moody's được thành lập vào năm 1909, do John Moody - người có
công đầu trong sự ra đời của hệ thống xếp hạng tín dụng trên thế giới thành lập
nên. Công ty này hoạt động chủ yếu là ở Mỹ nhưng có nhiều các chi nhánh ở
trên toàn thế giới. Khi mới được thành lập, công ty chỉ tiến hành xếp hạng các
doanh nghiệp phát hành trái phiếu, nhưng hiện nay với sự phát triển lớn mạnh
không ngừng thì công ty đã tiến hành xếp hạng nhiều doanh nghiệp khác và
nhiều công cụ đầu tư khác, nhưng mạnh nhất vẫn là xếp hạng các doanh nghiệp
phát hành trái phiếu.
Được thành lập sau công ty Moody's 7 năm nhưng Standard $ Poor cũng
chứng tỏ được vị thế của mình ngay lập tức và cùng với Moody's trở thành hai tổ
chức xếp hạng tín dụng có uy tín nhất trên thế giới. Với mạng lưới hoạt động
rộng khắp, S $ P đã ngày càng tạo được uy tín trong phương pháp cũng như công
nghệ được sử dụng để xếp hạng và được nhiều công ty, nhiều tổ chức, nhiều nhà
đầu tư tin dùng. So với Moody's thì phạm vi xếp hạng của tổ chức này rộng hơn
nhiều, nhất là các loại chứng khoán.
Sau Moody's, S $ P thì có hàng loạt các công ty định mức đã ra đời, đặc
biệt là sau sự kiện liên tiếp những cuộc khủng hoảng kinh tế, tài chính diễn ra
trên toàn thế giới, gây thiệt hại nặng nề đến nền kinh tế toàn cầu. Có thể điểm
qua một số tổ chức xếp hạng tín dụng tiêu biểu được hình thành ngay sau sự kiện
khủng hoảng kinh tế liên tiếp diễn ra trên thế giới như là: Tổ chức xếp hạng trái
phiếu Canada ( Canada Bond Rating ) được thành lập vào năm 1972, tổ chức xếp
hạng trái phiếu Nhật Bản ( Japanese Bond Rating Institue ) bắt đầu hoạt động
vào năm 1975, tổ chức xếp hạng trái phiếu quốc tế ( International Bond Credit
Agency ) thành lập tại London vào năm 1978, công ty xếp hạng tín dụng Duff $
Phelps ra đời và đã trở thành tổ chức xếp hạng lớn thứ tư tại Mỹ và bắt đầu tiến
hành xếp hạng cho hàng loạt các công ty lớn…
Tóm lại , xét toàn bộ hên thống xếp hạng tín dụng trên thế giới thì các
công ty xếp hạng tín dụng của Mỹ vẫn được đánh giá là cao nhất là về chất
lượng xếp hạng và phạm vi hoạt động. Các tổ chức xếp hạng của Mỹ đã xếp
hạng cho hàng loạt các công cụ được giao dịch trên thị trường tài chính, hàng
nghìn các doanh nghiệp phát hành. Các tổ chức này đều hoạt động ở các thị
trường tài chính lớn trên khắp thế giới cũng như rất nhiều thị trường tài chính
mới nổi.
Hiện nay, việc xếp hạng tín dụng không chỉ bó hẹp ở các quốc gia phát
triển mà ngay cả tại các quốc gia mới nổi và các quốc gia đang phát triển, các tổ
chức xếp hạng cũng được thành lập và từng bước đi vào hoạt động chuyên
nghiệp. Hơn thế nữa các công ty xếp hạng tín dụng có tên tuổi cũng đã thiết lập
các chi nhánh của mình ở các thị trường mới nổi là những nơi đang rất đang cần
đến việc xếp hạng tín dụng để đảm bảo sự hoạt động lành mạnh của thị trường.
Những năm gần đây, các nhà hoạch định chính sách ở các nước Công nghiệp
mới ( NICS ) và các quốc gia đang phát triển ngày càng nhận thức được tầm
quan trọng, vai trò của các cơ quan định mức, xếp hạng tín dụng đối với sự phát
triển của toàn bộ nền kinh tế nói chung và đối với thị trường tài chính nói riêng.
Đây thực sự là những tín hiệu rất đáng mừng của nền kinh tế toàn cầu.

Bảng 2.1. Xếp hạng tín dụng sử dụng cho nợ dài hạn
S $ P Moody's Nội dung
Đối tượng đựơc xếp loại này là có chất lượng tín
AAA Aaa dụng cao nhất, có độ rủi ro thấp nhất vì thế mà có
khả năng trả nợ mạnh nhất.
Đối tượng được xếp loại này là có chất lượng cao,
AA Aa
mức độ rủi ro thấp và do đó khả năng trả nợ cao
Đây là đối tượng đạt trên mức trung bình các nhân
tố bảo đảm về khả năng trả nợ ngắn và dài hạn
A A
chưa thật chắc chắn nhưng vẫn đạt độ tin cậy cao.
Do đó được xếp loại có khả năng trả nợ
Đây là đối tượng đạt mức trung bình, mức an toàn
và rủi ro không cao nhưng cũng không thấp. Khả
BBB Baa
năng trả nợ gốc và lãi hiện thời không thật chắc
chắn nhưng không có dấu hiệu nguy hiểm
Đối tượng này đạt mức trung bình, khả năng trả
BB Ba nợ và lãi không thật chắc chắn và mức độ an toàn
như BBB ( Baa )
Đối tượng này thiếu sự hấp dẫn cho đầu tư. Sự
B B đảm bảo về hoàn trả gốc và lãi trong tương lai là
rất nhỏ
CCC Caa Khả năng trả nợ thấp, dễ xảy ra vỡ nợ
CC Ca Rủi ro rất cao, thường là bị vỡ nợ
C C Đối tượng trong tình trạng sắp bị phá sản
D Khả năng phá sản là gần như chắc chắn

Bảng 2.2. Xếp hạng tín dụng sử dụng cho nợ ngắn hạn

S $
Moody's Nội dung
P
P-1 A-1 + Khả năng trả nợ là mạnh nhất
A-1 Khả năng trả nợ mạnh
P-2 A-2 Khả năng trả nợ đạt ở mức trung bình khá
P-3 A-3 Khả năng trả nợ vừa đủ để có thể được xếp
hạng đầu tư
NP B Khả năng trả nợ yếu
C Khả năng trả nợ yếu
Khả năng trả nợ là rất yếu, thể hiện doanh
D nghiệp hay nhà phát hành có nguy cơ bị phá
sản

2.2.2. Tại Việt Nam


Do thị trường tài chính phát triển chậm hơn rất nhiều so với với khu vực
và trên thế giới nên các tổ chức xếp hạng tín dụng ở Việt Nam cũng được thành
lập sau. Năm 1993, tổ chức xếp hạng tín dụng đầu tiên của Việt Nam mới được
thành lập, đó là trung tâm thông tin tín dụng – Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
( gọi tắt la CIC ). Trung tâm này đã ra đời với chức năng chính là lưu trữ thông
tin trong lĩnh vực tín dụng các doanh nghiệp này dựa trên các chỉ tiêu tài chính
và phi tài chính. Cho đến nay, trung tâm này đã tiến hành xếp hạng cho khoảng
8000 doanh nghiệp là những khách hàng của các ngân hàng thương mại. Tuy
nhiên phương pháp xếp hạng của CIC vẫn còn thiên về lịch sử vay vốn, quan hệ
với các tổ chức tín dụng của doanh nghiệp hơn là phân tích chuyên sâu về khả
năng cạnh tranh của các ngành, các doanh nghiệp cũng như là những thay đổi,
biến động của nền kinh tế.
Đến năm 2004, thì Công ty tín nhiệm doanh nghiệp ( C$R ) cũng được
thành lập. Công ty này chính thức công bố hoạt động từ năm 2004 nhưng thực tế
công ty này đã hoạt động trong thông tin tín dụng từ năm 2000. Thị phần chủ
yếu của C$R là các doanh nghiệp trong và ngoài nước có quan tâm đến việc đầu
tư tại Việt Nam thông qua việc cung cấp báo cáo tín nhiệm về các doanh nghiệp
đang hoạt động tại Việt Nam, trong đó có đưa ra chỉ số tín dụng và thang điểm
chung nhất cho các công ty.
Bên cạnh đó là trung tâm định mức tín nhiệm ( Vietnamnet Rating ) ra đời
với mục tiêu trở thành tổ chức định mức chuyên nghiệp đầu tiên ở Việt Nam,
ngay từ khi mới thành lập trung tâm đã tập chung hoàn thiện Quy trình định
mức, xếp hạng; tổ chức hội đồng thẩm định và đào tạo đội ngũ nhân viên. Thị
trường chủ yếu mà trung tâm này hướng tới đó là xếp hạng các doanh nghiệp có
hoạt động kinh doanh liên quan đến thị trường và thị trường chứng khoán.
Cùng với xu thế hội nhập vào thị trường tài chính quốc tế của Việt Nam,
rất có thể sẽ có một số công ty hay tổ chức xếp hạng tín dụng ở nước ngoài vào
hoạt động tại nước ta trong tương lai không xa.
Nhìn chung, các tổ chức xếp hạng tín dụng ở Việt Nam hiện nay mới chỉ
hoạt động như các tổ chức thông tin tín dụng, chứ chưa phải là các tổ chức xếp
hạng tín dụng với vai trò xoá bỏ khoảng tối thông tin trên thị trường. Việc định
mức, xếp hạng thường không linh hoạt để có thể đảm bảo thay đổi kịp thời theo
diễn biến thị trường và hơn nữa nó chưa phải là một tiêu chí đánh giá chính xác
về hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp được xếp hạng.
Bảng 2.3 . Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Việt Nam


hiệu
Nội dung
xếp
loại
Loại tối ưu: Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả cao. Khả
AAA năng tự chủ là rất tốt. Triển vọng phát triển lâu dài, tiềm
lực tài chính mạnh. Lịch sử vay nợ tốt. Rủi ro rất thấp.
Loại ưu: Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả và ổn định.
AA Khả năng tự chủ tài chính tốt, triển vọng phát triển tốt.
Lịch sử vay trả nợ tốt. Có rủi ro tương đối thấp.
Loại tốt: Tình hình tài chính là ổn định, hoạt động kinh
A
doanh có hiệu quả. Lịch sử vay trả nợ tốt
Loại khá: Hoạt động tương đối hiệu quả, tình hình tài
BBB chính ổn định có hạn chế nhất định về tiềm lực tài chính.
Rủi ro trung bình.
Loại trung bình khá: Doanh nghiệp hoạt động tốt trong
hiện tại nhưng lại dễ bị ảnh hưởng bởi những biến động
BB
lớn trong kinh doanh do sức ép cạnh tranh. Tiềm lực tài
chính ở mức trung bình, rủi ro trung bình.
Loại trung bình: Doanh nghiệp hoạt động chưa có hiệu
B quả, khả năng tự chủ tài chính là thấp. Rủi ro tương đối
cao.
Loại trung bình yếu: Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả
CCC thấp, năng lực quản lý kém, khả năng trả nợ thấp, tự chủ về
tài chính yếu. Rủi ro cao.
Loại yếu: Doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, tự chủ
CC tài chính yếu kém. Khả năng trả nợ ngân hàng kém và có
rủi ro rất cao
Loại yếu kém: Doanh nghiệp hoạt động yếu kém, thua lỗ
C kéo dài, không tự chủ về tài chính. Năng lực quản lý yếu
kém.

2.2. Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng VPBank – Ngô Quyền
2.2.1. Giới thiệu chung
VP bank được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp phép ngày 12 tháng 08 năm 1993
với thời gian hoạt động 99 năm. Ngân hàng bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày 04
tháng 09 năm 1993 theo Giấy phéo thành lập số 1535/QĐ-UB ngày 04 tháng 09
năm 1993.
Vốn điều lệ khi mới thành lập của NH là 20 tỷ VND. Sau đó, do nhu cầu
phát triển, VP bank đã nhiều lần tăng vốn điều lệ. Cho đến tháng 8/2006, vốn
điều lệ của VP bank đạt 500 tỷ đồng. Tháng 9/2006, VP bank nhận được chấp
thuận của Ngân hàng Nhà nước cho phép bán 10% cổ phần cho cổ đông chiến
lược nước ngoài là Ngân hàng OCBC- một Ngân hàng lớn nhất Singapore, theo
đó vốn điều lệ sẽ được nâng lên trên 750 tỷ đồng. Đến tháng 7/2007 vốn điều lệ
của VP bank tăng lên 1500 tỷ đồng. Đến 31/12/2007 VP bank chính thức tăng
vốn điều lệ lên 2000 tỷ đồng.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, thì VP bank luôn chú ý đến
việc mở rộng quy mô, tăng cường mạng lưới hoạt động tại các thành phố lớn.
Đến cuối năm 1993, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận cho VP bank
mở Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tháng 11/1994, VPbank được phép
mở thêm Chi nhánh Hải Phòng và tháng 7/1995, Chi nhánh Đà Nẵng. Trong năm
2004, Ngân hàng Nhà nước đã có văn bản chấp thuận cho VP bank được mở
thêm 3 Chi nhánh mới đó là Chi nhánh Hà Nội trên cơ sở tách bộ phận trực tiếp
kinh doanh trên địa bàn Hà Nội ra khỏi Hội sở; Chi nhánh Huế; Chi nhánh Sài
Gòn. Trong năm 2005, VP bank tiếp tục được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận
cho mở một số Chi nhánh nữa là Chi nhánh ở Cần Thơ; Chi nhánh Quảng Ninh;
Chi nhánh Vĩnh Phúc; Chi nhánh Thanh Xuân; Chi nhánh Thăng Long; Chi
nhánh Tân Phú; Chi nhánh Cầu Giấy; Chi nhánh Bắc Giang.Cũng trong năm
2005, Ngân hàng Nhà nước đã chấp thuận cho VP bank được nâng cấp một số
phòng giao dịch thành chi nhánh đó là Phòng giao dịch Cát Linh, Phòng giao
dịch Trần Hưng Đạo, Phòng giao dịch Trần Hưng Đạo, Phòng giao dịch Giảng
Võ, Phòng giao dịch Hai Bà Trưng, Phòng giao dịch Chương Dương. Năm 2006,
VP bank tiếp tụcđược Ngân hàng Nhà nước cho mở thêm Phòng Giao dịch Hồ
Gươm( đặt tại Hội sở chính của Ngân hàng ) và Phòng Giao dịch Bách khoa,
Phòng Giao dịch Đông Ba( trực thuộc Chi nhánh Huế), Phòng giao dịch Vĩ dạ,
Phòng Giao dịch Tràng An( trực thuộc chi nhánh Hà Nội), Phòng giao dịch Tân
Bình(Chi nhánh Sài Gòn), Phòng giao dịch Khánh Hội( Thuộc chi nhánh Hồ Chí
Minh), phòng giao dịch Cẩm phả( thuộc chi nhánh Quảng Ninh), phòng giao
dịch Phạm Văn Đồng( thuộc chi nhánh Thăng Long), phòng giao dịch Hưng
lợi( thuộc chi nhánh Cần Thơ). Bên cạnh việc mở rộng mạng lưới giao dịch trên
đây, trong năm 2006, VP bank cũng đã mở thêm hai công ty trực thuộc đó là
công ty Quản Lý nợ và khai thác tài sản; Công ty Chứng khoán. Cũng trong năm
2006, VP bank mở thêm các chi nhánh mới tại Vinh(Nghệ An); Thanh hoá,
Nam định, Nha trang, Bình Dương; Đồng Nai, Kiên giang và các phòng giao
dịch, nâng tổng số điểm giao dịch trên toàn hệ thống của VP bank lên 50 chi
nhánh và phòng giao dịch.
Số lượng nhân viên của VP bank trên toàn hệ thống tính đến nay có trên
2600 người, trong đó phần lớn là các cán bộ, nhân viên có trình độ đại học và
trên đại học( chiếm 87%). Nhận thức được chất lượng đội ngũ nhân viên chính là
sức mạnh của ngân hàng. Giúp VP bank sẵn sang đương đầu được với cạnh
tranh, nhất là trong giai đoạn đầy thử thách sắp tới khi Việt Nam bước vào hội
nhập kinh tế quốc tế.
Ngày 31/12 VPbank đã chính thức nâng vốn điều lệ của mình từ 1500 tỷ
đồng lên 2000 tỷ đồng. Đây là một trong những bước tiến quan trọng trong chiến
lược phát triển của VP bank trong thời gian tới nhằm mở rộng quy mô mạng lưới
hoạt động, cơ sở hạ tầng… để có thể đưa ra các sản phẩm, dịch vụ mới, đáp ứng
được nhu cầu phục vụ khách hàng một cách thuận tiện và hiệu quả hơn.
2.2.2. Định hướng chiến lược hoạt động tín dụng, mục tiêu và đối tượng
khách hàng
● Định hướng chiến lược hoạt động tín dụng: VPBank xác định chiến lược
kinh doanh chủ đạo trong ngắn hạn và dài hạn của mình là ngân hàng bán lẻ. Vì
vậy hoạt động tín dụng của VPBank cũng tập trung nhất quán theo định hướng
kinh doanh bán lẻ. Các sản phẩm tín dụng bán lẻ được chú trọng phát triển tại
VPBank bao gồm:
+ Các loại cho vay tiêu dùng
+ Các sản phẩm cho vay phục vụ doanh nghiệp vừa và nhỏ
+ Các sản phẩm cho vay thông qua thẻ tín dụng
+ Các sản phẩm cho vay bán lẻ khác
● Mục tiêu: VPBank chú trọng việc cấp tín dụng cho các khách hàng thuộc đối
tượng sau:
+ Các doanh nghiệp vừa và nhỏ
+ Các cá nhân, hộ gia đình có hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Các cá nhân có mức thu nhập khá tại các đô thị
● Đối tượng khách hàng:
+ VPBank xem xét cấp tín dụng đối với khách hàng là tổ chức, cá
nhân Việt Nam, nước ngoài có nhu cầu cấp tín dụng để thực hiện các phương án
đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ; hoặc dự án đầu tư phương án
phục vụ đời sống ở trong nước và nước ngoài.
+ Việc cấp tín dụng để khách hàng thực hiên dự án đầu tư, phương án
sản xuất kinh doanh, dịch vụ ở nước ngoài được thực hiện theo quy định riêng
của ngân hàng nhà nước Việt Nam.
2.2.3. Quy trình nghiệp vụ tín dụng doanh nghiệp
● Các bước thực hiện của quy trình
Quy trình áp dụng cho các khách hàng là doanh nghiệp có nhu cầu tín dụng
phục vụ cho sản xuất kinh doanh bao gồm các bước

Bảng 2.4. Quy trình nghiệp vụ tín dụng doanh nghiệp củaVPBank – Ngô
Quyền

1.Tiếp xúc với khách hàng


c - NV A/O DN tiếp thị, giới thiệu sản phẩm
- Khách hàng đến ngân hàng để xin vay vốn (3a). NV A/O DN thẩm
định khách hàng về mọi
2. Tiếp nhận hồ sơ vay mặt. trừ TSBĐ
- NV A/O DN làm việc với khách hàng, hướng
dẫn thủ tục và tiếp nhận hồ sơ từ khách hàng
- NV A/O DN chuyển hồ sơ TSBĐ sang phòng
thẩm định TSBĐ và xem xét báo cáo tìa chính
(3b). Phòng thẩm định
TSBĐ thực hiện định giá
TSBĐ và lập tờ trình

4. Tập hợ hồ sơ trình ban TD/Hội đồng TD


NV A/O DN tập hợp hồ sơ do khách hàng
cung cấpvà tờ trình của các bộ phận lập để
trình ban TD/Hội đồng TD quyết định.

5. Hoàn thiện hồ sơ TD
- Phòng thẩm định TSBĐ lập hợp đồng bảo
đảm tiền vay và làm thủ tục công chứng nhận
bàn giao tài sản ( nếu có )
- NV A/O DN nhập kho hồ sơ TSBĐ sau đó
lập và trình hồ sơ TD để ban Tổng giám đốc
hoặc giám đốc chi nhánh ký duyệt.

6. Thực hiện quyết định cấp TD


Giải ngân / phát hành BL M ở L/C

7. Kiểm tra và sử lý nợ vay


- NV A/O DN chịu trách nhiệm kiểm trấu cho
vay về mục đích sử dụng vốnvà tình hình tài 8. Tất toán
chính, hoạt động của khách hàng. HĐTD
-Phòng thẩm định TSBĐ kiểm tra về TSBĐ.
- A/O DN theo dõi thu gốc, lãi, phân tích rủi ro
theo từng đối tượng, khu vực khách hàng.
- Kiểm tra lại việc thu lãi ( Số tiền, thời hạn,
giao PKTKT nội bộ.
● Các chỉ tiêu và nghiệp vụ xếp hạng khách hàng doanh nghiệp của VPBank –

Ngô Quyền
Bảng 2.5. Các chỉ tiêu xếp hạng doanh nghiệp

Chỉ tiêu
Yếu tố tài chính
Chỉ tiêu thanh khoản
1. Khả năng thanh toán
yếu tố tài chính
Chỉ têu hoạt động
3. Vòng quay hàng tồn kho ( vòng / năm )
4. Kỳ thu tiền bình quân
5. Doanh thu / Tổng tài sản
Chỉ tiêu đòn cân nợ
6. Nợ phải trả / Tổng tài sản ( % )
7. Nợ phải trả / VCSH ( % )
8. Nợ quá hạn / Tổng dư nợ ( % )
9. Thu nhập trước thuế / Doanh thu ( % )
10. Thu nhập trước thuế / Tài sản có ( % )
Thu nhập trước thuế / VCSH (% )
Các yếu tố khác
Trình độ quản lý
1. Kinh nghiệm trong ngành của ban giám đốc
2. Tính khả thi của phương án kinh doanh
Tình hình giao dịch ( với VPB hoặc Ngân hàng khác )
3. Trả nợ đúng hạn
4. Số lần giãn nợ hoặc gia hạn nợ
5. Nợ quá hạn trong quá khứ ( Kể cả bảo lãnh / LC quá
hạn )
6. Số lần chậm trả lãi vay
Các yếu tố bên ngoài
7. Triển vọng ngành
8. Vị thế cạnh tranh
9. Số lượng đối thủ cạnh tranh
Cách tính đối với một số chỉ tiêu:
• Chỉ tiêu thanh toán nhanh hay tức thời ( Quick ratio )
Các TSLĐ chuyển thanh tiền tức thời
Chỉ tiêu thanh toán nhanh = ----------------------------------------------
(tức thời) Nợ ngắn hạn
• Chỉ tiêu thanh toán ngắn hạn ( Curent ratio )
Tài sản lưu động
Chỉ tiêu thanh toán ngắn hạn =--------------------------
Nợ ngắn hạn)
• Vòng quay hàng tồn kho ( Inventory ratios )
Doanh thu hàng năm
Vòng quay hàng tồn kho = -----------------------------
Hàng tồn kho bình quân
• Kỳ thu nợ bình quân ( Average collection period )
Tài khoản phải thu bình quân
Kỳ thu nợ bình quân = --------------------------------------------------
Doanh số bán chịu hàng ngày bình quân
• Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản ( Debt to total assets )
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ = -----------------
Tổng tài sản
• Khả năng trả lãi tiền vay ( Interest coverage ratios )
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Khả năng trả lãi vay = ----------------------------------------
Chi phí lãi tiền vay
Với cách đánh giá như sau:
Bảng 2.6. Bảng đánh giá theo các chỉ tiêu tài chính
Chỉ tiêu Xếp loại Đánh giá Nhóm rủi ro
87 - 100 A+ Xuất xắc Thấp
74 - 86 A Tốt Thấp
61 - 73 B+ Trung bình Trung bình
48 - 60 B Dưới trung bình Trung bình
35 - 47 C+ Rủi ro không thu hồi Cao
cao
Rủi ro không thu hồi
0 - 34 C cao Cao
Tuy nhiên đây không phải là kết quả cuối cùng về chất lượng của khoản tín
dụng cụ thể đang xét. Muốn xét chất lượng của khoản tín dụng để làm căn cứ đề
xuất ý kiến lên ban TD/Hội đồng tín dụng, A/O còn phải tiến hành đánh giá
TSBĐ, sau đó kết hợp giữa kết quả xếp hạng rủi ro với kết quả đánh giá TSBĐ
để rút ra kết luận cuối cùng về chất lượng khoản tín dụng.
Tuỳ theo chủng loại TSBĐ và tỉ lệ tiền vay trên của giá trị tài sản, TSBĐ được
đánh giá theo ba mức: Mạnh – Trung bình ( TB ) - Yếu.
Bảng 2.7. Bảng đánh giá theo tài sản đảm bảo (TSĐB)
Tỉ lệ tiền vay trên giá trị TSBĐ
tt Loại TSBĐ 30 - 50 65 85-
30%
50% -65% 85% 100%
Bảo lãnh tín chấp của
chính phủ hoặc
1
NHNN, NH ngoài
Mạnh
quốc doanh.
Tiền gửi thẻ FK tại
2
VPB
Giấy tờ có giá do
chính phủ hoặc các
3 TB
NHTM quốc doanh
phát hành
Bất động sản tại các
4 quận của đô thị lớn
trực thuộc trung ương
Mạnh TB Yếu
5 Ôtô mới 100%
Hàng hoá thông dụng,
6
dễ chuyển nhượng
7 Bất động sản ở các Mạnh TB Yếu
huyện ngoại thành
ven đô thị lớn thuộc
trung ương hoặc tại
các quận của đô thị
thộc tỉnh
Các phương tiện vận
8 chuyển đã qua sử
dụng
Bảo đảm bằng khoản
phải thu hoặc TSBĐ
9
khác được VPB chấp
nhận
TB yếu
Máy móc, thiết bị sản
xuất mới nhập khẩu
10
( dưới 1 năm ), công
nghệ hiện đại
Bất động sản ở ven đô
thị thuộc tỉnh hoặc bất
11 TB Yếu
động sản khác ở nông
thôn
Máy móc thiết bị sản
xuất cũ hoặc mua lại
12 của đơn vị khác, hoặc
mới nhưng công nghệ
yếu
lạc hậu
Hàng hoá không
13 thông dụng hoặc tồn
kho lâu ngày

Bảng 2.8. Bảng đánh giá tín dụng kết hợp:


Xếp loại rủi ro
a+ a b+ b c+ c
Rủi ro trung
Rủi ro thấp bình Rủi ro cao
Mạnh Xuất xắc Tốt TB
Xếp
Trung
hạng
bình Tốt TB Từ chối
TSBĐ
Yếu TB Tốt
A/O sử dụng bảng “Đánh giá tín dụng kết hợp “để tiến hành đánh giá.
Trong bảng này theo hàng ngang là các mức xếp hạng rủi ro của khách hàng,
chia làm 3 nhóm:
- Nhóm rủi ro thấp gồm các loại A+ và A
- Nhóm rủi ro trung bình gồm các loại B+ và B
- Nhóm rủi ro cao bao gồm các loại C+ và C
Theo hàng dọc là các mức xếp hạng đánh giá TSBĐ, cũng chia làm 3 nhóm:
- Nhóm TSBĐ “ Mạnh “
- Nhóm TSBĐ “ Trung bình”
- Nhóm TSBĐ “ Yếu”
Kết quả đánh giá TD kết hợp là nằm ở ô giao điểm giữa mức xếp hạng rủi ro
và mức xếp hạng TSBĐ của khách hàng đó.
Kết quả đánh giá TD kết hợp sẽ là một trong những căn cứ để ban TD/Hội
đồng tín dụng xét duyệt khoản tín dụng. Dựa vào kết quả cụ thể của mỗi khách
hàng, A/O sẽ đề xuất ý kiến giải quyết theo:
- Phê duyệt những khoản tín dụng đạt kết quả đánh giá tín dụng kết hợp từ
“TB” trở lên, ưu tiên những khoản tín dụng có mức đánh giá “Tốt” và “Xuất
xắc”
- Áp dụng mức lãi suất và phí bồi thường theo quy định hiện hành của VPB
đối với các khách hàng loại “TB”, áp dụng lãi suất và phí giảm dần theo thứ tư
ưu tiên đối với khách hàng thuộc các loại: TB Tốt Xuất xắc
CHƯƠNG 3:
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH LOGISTIC ĐỂ XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG VPBANK - NGÔ QUYỀN
Có rất nhiều phương pháp để xếp hạng tín dụng đối với khách hàng doanh
nghiệp. Tuỳ từng ngân hàng thì có những phương pháp xếp hạng khác nhau. Đối
với ngân hàng VPBank – chi nhánh Ngô Quyền, bên cạnh phương pháp xếp
hạng nói trên, sau đây em sẽ đưa ra một phương pháp khác - ứng dụng mô hình
LOGISTIC để xếp hạng khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng VPBank – Ngô
Quyền.
3.1. Ứng dụng mô hình LOGIT với đầy đủ các biến số vào một số khách hàng
của ngân hàng VPBank – Ngô Quyền
Sử dụng số liệu là 11 chỉ tiêu định lượng để xếp hạng doanh nghiệp của 50
doanh nghiệp hiện đang có quan hệ tín dụng với VPBank – chi nhánh Ngô
Quyền
Kí hiệu:
Biến phụ thuộc Y: Tình trạng nợ của khách hàng ( doanh nghiệp )
Việc phân chia dựa trên tình trạng chiếm dụng vốn của các
doanh nghiệp
Y = 0: Doanh nghiệp không có nợ không đủ tiêu chuẩn
Y = 1: Doanh nghiệp có nợ không đủ tiêu chuẩn
Các biến độc lập X: Quy mô của doanh nghiệp
Việc phân chia phụ thuộc vào tổng tài sản ( <10 tỷ quy mô
doanh nghiệp nhỏ ), số lao động, doanh thu thuần, nộp ngân sách nhà nước.
D = 0: Khi quy mô của doanh nghiệp nhỏ
D = 1: Khi quy mô của doanh nghiệp không phải là nhỏ
X1: Khả năng thanh toán ngắn hạn
X2: Khả năng thanh toán nhanh
X3: Kỳ thu tiền bình quân
X4: Nợ phải trả trên tổng tài sản
X5: Nợ phải trả trên nguồn vốn chủ sở hữu
X6: Vòng quay hàng tồn kho
X7: Lợi nhuận sau thuế trên doanh thu
X8: Tổng lợi tức sau thuế trên nguồn vốn chủ sở hữu( ROE)
X9: Tổng lợi tức sau thuế trên tổng tài sản
X10: Hiệu quả sử dụng tài sản (Doanh thu thuần trên tổng tài sản )
Bảng 3.1. Bảng ma trận hệ số tương quan của các biến

Y D1 X1 X2 X3 X4 X5 X6 X7 X8 X9 X10
Y 1 0.26726 0.20429 0.14129 -0.1659 0.23169 -0.25483 0.18457 0.13905 0.01604 0.20236 0.21455
1 1 8 1 5 6 5 6 8
D 0.26726 1 0.19661 0.22720 -0.10473 0.16999 -0.18106 0.14187 0.42766 0.22055 0.31130 -0.07015
1 1 9 9 4 4 1 5
X1 0.20429 0.19661 1 0.95122 -0.10783 0.69104 -0.3829 0.33989 0.21572 0.07223 0.44989 0.13815
1 9 3 7 9 7 8 6 3
X2 0.14129 0.22720 0.95122 1 -0.04587 0.62336 -0.31371 0.35137 0.32184 0.13095 0.45930 0.11440
8 9 3 6 6
X3 -0.1659 -0.10473 -0.10783 -0.04587 1 -0.33658 0.76236 -0.09747 0.33590 0.14341 -0.13494 -0.25551
8 4 8
X4 0.23169 0.16999 0.69104 0.62336 -0.33658 1 -0.7412 0.24110 0.10207 -0.13374 0.42947 0.23032
1 7 2 1 9
X5 -0.25483 -0.18106 -0.3829 -0.31371 0.76236 -0.7412 1 -0.15945 0.09609 0.18327 -0.31634 -0.23163
8 5 9
X6 0.18457 0.14187 0.33989 0.35137 -0.09747 0.24110 -0.15945 1 0.20231 0.33527 0.56971 -0.00535
5 4 9 2 4
Ta thấy hệ số tương quan của một số cặp biến số là rất lớn, như:
r(X1,X2) = 0.951223
r(X3,X5) = 0.762368
r(X1,X4) = 0.691047
r(X2,X4) = 0.62336
Tức là các biến có tương quan chặt với nhau, nếu giữ nguyên các biến đó và
hồi quy thì kết quả sẽ không chính xác vì có thể xảy ra các hiện tượng là không
tách được ảnh hưởng của các biến tới biến phụ thuộc, ý nghĩa của các biến sai về
mặt kinh tế. Vì vậy dựa vào bảng ma trận hệ số tương quan của các biến xác
định các cặp biến có quan hệ tương quan chặt để loại một hoặc cả hai biến trong
mỗi cặp đó.
Ngoài ra ta có thể kết hợp các kiểm định sau để việc loại biến được chính
xác:
Ước lượng mô hình Logit với đầy đủ các biến số, ta thu được kết quả sau:
Variable Coefficient Std. Error z-Statistic Prob.
D1 1.192121 0.974617 1.223169 0.2213
X1 1.896150 1.004133 1.888345 0.0590
X2 -1.878610 1.033080 -1.818456 0.0690
X3 215.7457 625.2673 0.345046 0.7301
X4 -12.52131 7.043104 -1.777811 0.0754
X5 -0.674376 0.885391 -0.761670 0.4463
X6 0.025879 0.025619 1.010161 0.3124
X7 13.70830 7.355708 1.863627 0.0624
X8 -31.03930 17.78750 -1.745007 0.0810
X9 39.60053 27.96949 1.415847 0.1568
X10 1.873597 1.009471 1.856019 0.0635
C 3.542004 3.714154 0.953650 0.3403
Từ bảng trên ta thấy hệ số của các biến khả năng thanh toán nhanh, nợ
phải trả trên tổng tài sản, nợ phải trả trên nguồn vốn chủ sở hữu, ROE đều mang
dấu âm, điều này là bất hợp lý về mặt kinh tế. Nguyên nhân là do tương quan
giữa các biến với nhau. Giá trị p-value của X3 = 0.7301 chứng tỏ rằng hệ số của
biến này rất có khả năng = 0, ta sẽ tiến hành bỏ biến X3 ra khỏi mô hình.
Để kiểm tra xem có thể bỏ biến X3 ra khỏi mô hình không ta sử dụng kiểm
định Wald Test:
Ho: C(4) = 0
H1: C(4) ≠ 0
Wald Test:
Equation: Untitled
Null Hypothesis: C(4)=0
F-statistic 0.119056403194 Probabilit 0.73196
y
Chi-square 0.119056403194 Probabilit 0.73006
y

Kết quả kiểm định cho thấy C(4) = 0 do kiểm định F có P = 0.73196 > 0.05
và kiểm định χ2 có P = 0.73006 > 0.05. Chấp nhận giả thiết Ho.
Vậy ta có thể bỏ biến X3 ra khỏi mô hình. Thử hồi quy lại các biến trên khi
không có X3. Ta có được kết quả sau:
Variable Coefficient Std. Error z-Statistic Prob.
D1 1.123395 0.943822 1.190261 0.2339
X1 1.840920 0.977601 1.883100 0.0597
X2 -1.816673 1.004981 -1.807669 0.0707
X4 -12.14723 7.275309 -1.669651 0.0950
X5 -0.568638 0.855819 -0.664437 0.5064
X6 0.024617 0.025028 0.983616 0.3253
X7 13.65584 7.256692 1.881827 0.0599
X8 -30.78391 17.67848 -1.741321 0.0816
X9 39.92666 28.15955 1.417873 0.1562
X10 1.776629 0.940602 1.888821 0.0589
C 3.475079 4.172130 0.832927 0.4049
Từ bảng trên thống kê t của X5 = -0.568638, giá trị p-value của X5
= 0.5064, chứng tỏ hệ số của biến này có thể = 0.
Kiểm định:
Ho: C(5) = 0
H1: C(5) ≠ 0
Wald Test:
Equation: Untitled
Null Hypothesis: C(5)=0
F-statistic 0.4414765551 Probability 0.51032
Chi-square 0.4414765551 Probability 0.50641

Kết quả kiểm định cho thấy C(5) = 0 do kiểm định F có P = 0.51032 >
0.05 và kiểm định χ2 có P = 0.50641 > 0.05. Chấp nhận giả thiết Ho.
Vậy ta có thể bỏ biến X5 ra khỏi mô hình. Thử hồi quy lại các biến trên khi
không có X5. Ta có được kết quả sau:
Variable Coefficient Std. Error z-Statistic Prob.
D1 1.171353 0.929718 1.259902 0.2077
X1 1.746575 0.961692 1.816148 0.0693
X2 -1.763154 0.996877 -1.768678 0.0769
X4 -9.446807 5.276317 -1.790417 0.0734
X6 0.024037 0.025884 0.928635 0.3531
X7 12.99455 6.778930 1.916903 0.0553
X8 -32.30504 16.54775 -1.952231 0.0509
X9 43.07412 25.92424 1.661539 0.0966
X10 1.803707 0.942358 1.914037 0.0556
C 1.447431 2.353546 0.615000 0.5386

Ta thấy p-value của biến X6 = 0.3531 > 0.05 và p-value của biến C =
0.5386 > 0.05, chứng tỏ rằng hệ số của các biến này có thể bằng 0.
Kiểm định:
Ho: C(5) = 0, C(10) = 0
H1: C(5) ≠ 0, C(10) ≠ 0
Wald Test:
Equation: Untitled
Null Hypothesis: C(5)=0
C(10)=0
F-statistic 0.703862 Probability 0.500695
Chi-square 1.407723 Probability 0.494671

Ta thấy kiểm đinh F có P = 0.500695 > 0.05 và kiểm định χ2 có P =


0.494671 > 0.05, vậy chấp nhận giả thiết Ho. Tiến hành hồi quy các biến còn lại
khi không có biến X6 và C.
Variable Coefficient Std. Error z-Statistic Prob.
D1 0.973696 0.874424 1.113529 0.2655
X1 1.551583 0.868897 1.785691 0.0741
X2 -1.573429 0.908512 -1.731875 0.0833
X4 -6.062617 2.691582 -2.252436 0.0243
X7 11.10615 5.981732 1.856677 0.0634
X8 -22.83146 8.879521 -2.571249 0.0101
X9 29.41683 12.89567 2.281141 0.0225
X10 1.707614 0.886749 1.925702 0.0541

Ta thấy biến D1 có p-value = 0.2655 > 0.05, chứng tỏ hệ số của biếnnày


rất có thể bằng 0.

Kiểm định :
Ho: C(1) = 0
H1: C(1) ≠ 0
Wald Test:

Equation: Untitled

Null C(1)=0
Hypothesis:
F-statistic 1.239947 Probability 0.271814

Chi-square 1.239947 Probability 0.265481

Kết quả kiểm định cho thấy C(1) = 0 do kiểm định F có P = 0.271814 và
kiểm định χ2 có P = 0.265481 > 0.05, vậy chấp nhận giả thiết Ho. Hồi quy lại các
biến khi không có biến D1.
Variable Coefficien Std. Error z-Statistic Prob.
t
X1 1.434456 0.802578 1.787309 0.0739
X2 -1.449024 0.866151 -1.672945 0.0943
X4 -5.980214 2.609746 -2.291493 0.0219
X7 12.32075 5.632256 2.187533 0.0287
X8 -22.86419 8.435738 -2.710396 0.0067
X9 30.37381 12.68636 2.394209 0.0167
X10 1.792656 0.872332 2.055014 0.0399

Như vậy có thể mô tả xác suất có nợ không đủ tiêu chuẩn của doanh
nghiệp như sau:
exp( 1.43 * X 1 −1.449 * X 2 − 5.982 * X 4 +12 .32 * X 7 − 22 .86 * X 8 + 30 .37 * X 9 +1.793 X 10 )
Pi =
1 + exp( 1.43 * X 1 −1.449 * X 2 − 5.982 * X 5 +12 .32 * X 7 − 22 .86 * X 8 + 30 .37 * X 9 +1.793 * X 10 )

P-value của các hệ số phương trình trên có ý nghĩa với mức ý nghĩa 15%.
Các biến số tác động đến xác suất xảy ra nợ không đủ tiêu chuẩn bao gồm:
X1: Khả năng thanh toán ngắn hạn
X2: Khả năng thanh toán nhanh
X4: Nợ phải trả trên tổng tài sản
X7: Lợi nhuận sau thuế trên doanh thu
X8: Tổng lợi tức sau thuế trên nguồn vốn chủ sở hữu ( ROE)
X9: Tổng lợi tức sau thuế trên tổng tài sản
X10: Hiệu quả sử dụng tài sản (Doanh thu thuần trên tổng tài sản)
Tình trạng nợ của doanh nghiệp phụ thuộc 1.434456 vào khả năng thanh
toán ngắn hạn, -1.449024 vào khả năng thanh toán nhanh, -5.980214 vào nợ phải
trả trên tổng tài sản, 12.32075 vào lợi nhuận sau thuế trên doanh thu, -22.86419
vào ROE, 30.37381 vào ROA, 1.792656 vào hiệu quả sử dụng tài sản. Trong đó
Khả năng thanh toán nhanh, Nợ phải trả trên tổng tài sản ,ROE tác động âm tới
tình trạng nợ của doanh nghiệp và Khả năng thanh toán ngắn hạn, lợi nhuận sau
thuế trên doanh thu, ROA, hiệu quả sử dụng tài sản tác động dương tới tình trạng
nợ của doanh nghiệp.

Bảng 3.7. Bảng so sánh kết quả hạng và xác suất nợ không đủ tiêu chuẩn
( KĐTC ) của 50 DN

STT
Xác suất nợ Xếp hạng tại VPB - Ngô
các
KĐTC Quyền
công ty
1 0.0164803 A+
2 0.0426518 A+
3 0.0640561 A+
4 0.0815994 A+
5 0.0863142 A+
6 0.1024201 A
7 0.1995222 A
8 0.2018065 B+
9 0.2299520 B+
10 0.2648686 B+
11 0.2843790 B+
12 0.2847372 B+
13 0.2930685 B+
14 0.3410943 B+
15 0.3523912 B+
16 0.3539158 B+
17 0.3539353 B+
18 0.3635200 B+
19 0.3960667 B+
20 0.4050807 B
21 0.4186262 B
22 0.4207671 B
23 0.4229262 B
24 0.4257238 B
25 0.4498142 B
26 0.4640752 B
27 0.4667833 B
28 0.4738493 B
29 0.5170286 B
30 0.517168 B
31 0.5175199 B
32 0.5483944 B
33 0.5615608 B
34 0.5764677 B
35 0.6443461 C+
36 0.68602 C+
37 0.6976173 C+
38 0.7143504 C+
39 0.7415317 C+
40 0.7572428 C+
41 0.7661409 C+
42 0.7730426 C+
43 0.8200051 C
44 0.8288022 C
45 0.8773489 C
46 0.9138767 C
47 0.9409918 C
48 0.952017 C
49 0.9836214 C
50 0.999171 C

Từ kết quả trên ta có thể rút ra mối quan hệ giữa hai cách xếp hạng được mô
tả bằng bảng sau:
Bảng 3.8. Bảng mô tả xếp loại dựa vào xác suất nợ KĐTC và hạng của KH
Hạng của khách Xác suất có nợ không đủ tiêu
STT hàng chuẩn
1 A+ 0 → 0.1
2 A 0.1 → 0.2
3 B+ 0.2 → 0.4
4 B 0.4 → 0.6
5 C+ 0.6 → 0.8
6 C 0.8 → 1

3.2. Một số giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
Hoạt động tín dụng luôn là một hoạt động cơ bản và quan trọng nhất của
NHTM. Vì vậy việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng là rất quan trọng đối
với hoạt động tín dụng của ngân hàng.
3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định và phân tích tín dụng
• Rà soát, chỉnh sửa và hoàn thiện các quy trình nội bộ, ứng dụng thông tin
phù hợp với các thông tin của pháp luật có liên quan.
• Thu thập thông tin về các khách hàng cần kịp thời và chính xác
- Đối với khách hàng cá nhân: Cần theo dõi, nắm bắt được thông tin cá
nhân của khách hàng một cách kịp thời, chính xác về: Tuổi tác, trình độ học vấn,
công việc đang làm…để có được đánh giá chính xác về tình hình tài chính và
khả năng trả nợ của khách hàng thông qua mô hình điểm số tín dụng đối với
khách hàng cá nhân.
- Đối với khách hàng doanh nghiệp: Cần thu thập kịp thời về tình hình sản
xuất kinh doanh, tình hình tài chính của khách hàng ….Để từ đó có chính sách
cấp tín dụng và quản lý tín dụng một cách có hiệu quả, tránh được những rủi ro
tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng.
- Cần chú trọng đến công tác đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực có đủ

năng lực, trình độ, đạo đức nghề nghiệp để thực hiện các hoạt động nghiệp vụ,
có cơ chế ủy quyền, quy định trách nhiệm đối cán bộ phụ trách và tác nghiệp.
- Cần tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ và ứng dụng
công nghệ mới để kịp thời phát hiện, ngăn ngừa sai phạm, rủi ro
3.2.2. Sử dụng các bảo đảm tín dụng
NH cần quan tâm tới khâu định giá tài sản một cách chuẩn xác và đảm bảo
đầy đủ tính pháp lý của những tài sản này.
Với tài sản thế chấp, NH cũng cần kiểm tra xem việc sử dụng tài sản có hợp
lý, đúng như cam kết hay không.
Với các đảm bảo bằng bảo lãnh, những nội dung giám sát người bảo lãnh
cũng giống như đối với khách hàng đi vay ( tuy nhiên phần lớn là giám sát gián
tiếp thông qua thông tin thu thập được ).
3.2.3. Chú trọng công tác thu thập thông tin tín dụng
- Thực hiện việc quản lý dữ liệu tập trung, đảm bảo có sẵn thông tin cho các
nhà quản trị khi đưa ra quyết định cho vay.
- Triển khai việc xếp hạng tín dụng đối với khách hàng vay, nâng cấp đảm
bảo chính xác và kịp thời hệ thống thông tin báo cáo và quản trị rủi ro.
- Tăng cường việc sử dụng các thông tin liên bộ, liên ngành góp phần hỗ trợ
trong việc đưa ra các quyết định tín dụng một cách chính xác.
3.2.4.Tuân thu nghiêm ngặt quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là quá trình cấp tín dụng của ngân hàng bao gồm nhiều
giai đoạn và có quan hệ chặt chẽ với nhau: mang tính chất liên hoàn, theo một
trật tự nhất định, kết quả của giai đoạn trước là cơ sở thực hiện giai đoạn tiếp
theo và tác động đến chất lượng của giai đoạn sau; trong mỗi giai đoạn lại bao
gồm nhiều công việc được thực hiện theo hệ thống những nguyên tắc và những
quy định.
Hiện nay, các NHTM đều có thiết lập quy trình tín dụng, giúp cho các nhà
quản trị tín dụng có thông tin đầy đủ trước khi quyết định cấp tín dụng, bao gồm:
- Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
- Phân tích tín dụng
- Ra quyết định tín dụng
- Giải ngân
- Giám sát và thu hồi nợ
- Thanh lý hợp đồng tín dụng
3.2.5. Sử dụng các nghiệp vụ phái sinh tín dụng để phòng ngừa rủi ro
Ngày nay các nhà quản lý rủi ro đang được tập trung vào hai lĩnh vực. Thứ
nhất, phát triển các mô hình để đo lường rủi ro tín dụng. Thứ hai, đưa ra các hợp
đồng phái sinh để có thể chuyển giao rủi ro tín dụng.
Phái sinh tín dụng là một nghiệp vụ cho phép các NH và các tổ chức tín dụng
chuyển rủi ro tín dụng sang những tổ chức sẵn sang chấp nhận rủi ro khác.
Gần đây, sự chú ý đã tập trung và việc chuyển giao rủi ro tín dụng từ một NH
sang một đối tác khác bằng cách sử dụng các hợp đồng phái sinh tín dụng. Đặc
điểm chung của những công cụ quản lý rủi ro này chính là chúng giữ nguyên các
tài sản có trên sổ sách kế toán của những tổ chức khởi tạo ra những tài sản đó,
đồng thời sẽ chuyển giao một phần rủi ro tín dụng có sẵn trong những tài sản này
sang các đối tác khác, thông qua đó sẽ đạt được một số mục tiêu: Các tổ chức
khởi tạo có một phương tiện để chuyển giao rủi ro tín dụng mà không cần bán tài
sản đó đi; khi việc bán tài sản có làm suy yếu mối quan hệ của NH với khách
hàng, thì chuyển giao rủi ro tín dụng sẽ cho phép NH này duy trì được các mối
quan hệ sẵn có.
Các công cụ phái sinh tín dụng bao gồm:
i) Hoán đổi tổng thu nhập
ii) Hoán đổi tín dụng
iii) Hợp đồng quyền chọn tín dụng
iv) Hợp đồng trao đổi các khoản tín dụng rủi ro
Tuy nhiên, chính sách quản lý hiện nay đối với các công cụ phái sinh tín dụng
là không thừa nhận tiềm năng làm giảm rủi ro của chúng. Các ngân hàng Trung
ương chỉ tin rằng các công cụ phái sinh là đáp ứng được các yêu cầu về vốn dự
phòng khi chúng được sử dụng để bảo vệ các tài sản có trong các hoạt động đầu
tư của NH, nhưng đối với các tài sản có trên các sổ sách về hoạt động cho vay thì
không. Từ góc độ tiềm năng, trong nhiều trường hợp, việc quản lý rủi ro tín dụng
bằng các công cụ phái sinh hiệu quả hơn chính sách hiện nay về vốn dự phòng
bắt buộc. Vì thế việc sử dụng các công cụ phái sinh tín dụng cần phải được xem
xét kỹ lưỡng nhằm góp phần hạn chế rủi ro tín dụng cho NH.
KẾT LUẬN
Ngân hàng có thể được coi là trái tim của nền kinh tế. Nội dung các mặt hoạt
động của ngân hàng bao quát đến toàn bộ hoạt động của nền kinh tế, đến mọi đối
tượng, tổ chức, cá nhân liên quan đến lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại
hối và ngân hàng ở trong nước và các quan hệ giao dịch với nước ngoài .
Cũng như mọi hoạt động kinh doanh khác, hoạt động tín dụng của NHTM
Việt Nam hiện nay đang phát triển mạnh mẽ và nó đã trở thành một yếu tố không
thể thiếu được đối với nền kinh tế. Tuy nhiên trong hoạt động tín dụng thì rủi ro
tín dụng là điều không thể tránh khỏi đối với mỗi Ngân hàng. Chính vì vậy việc
xếp hạng khách hàng là rất cần thiết, giúp các Ngân hàng hạn chế được phần nào
rủi ro, quản lý được khách hàng…Vì vậy, hiện nay việc đổi mới hoạt động theo
hướng nâng cao hiệu quả tín dụng phải được coi là khâu then chốt trong tiến
trình đổi mới chung của ngành ngân hàng.
Qua thời gian nghiên cứu đề tài và thực tập giúp em hiểu thêm kiến thức thực
tế về tín dụng, rủi ro tín dụng, hiệu quả hoạt động tín dụng, xếp hạng tín dụng
trong hoạt động chi vay của ngân hàng và hiểu sâu thêm về kiến thức chuyên
ngành mà mình đã học. Tuy nhiên, do vấn đề nghiên cứu phức tạp, thời gian và
kinh nghiệm còn hạn chế nên chuyên đề không thể tránh khỏi những sai sót. Em
rất mong được sự đóng góp chỉ bảo của các thầy cô, các anh chị trong phòng
cũng như của các bạn học sẽ giúp cho em củng cố lại kiến thức cũng như kinh
nghiệm thực tế để phát triển trong các nghiên cứu sau này tốt hơn.
Xin chân thành cám ơn!

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Nguyễn Quang Dong, Kinh tế lượng chương trình nâng cao, NXB Khoa học
kỹ thuật, 2007, Hà Nội.
2. Phạm Thị Thu Hà, Giáo trình ngân hàng thương mại. NXB Thống kê, 2006.
3. Tạp chí Ngân hàng và Tạp chí Tài chính tiền tệ các năm 2007, 2008.
4. Rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng , Ngân hàng TMCP các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh – chi nhánh Ngô Quyền.
5. Nguyễn Văn Tiến, Đánh giá và phòng ngừa rủi ro, NXB Thống kê 2002.
6. Nguyễn Văn Tiến, Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, Học viện ngân
hàng.
7. Website: http://w.w.w.vpb.com.vn.

PHỤ LỤC
Bảng 3.2 Mô hình với đầy đủ biến số
Dependent Variable: Y
Method: ML - Binary Logit (Quadratic hill climbing)
Date: 04/15/09 Time: 02:55
Sample: 1 50
Included observations: 50
Convergence achieved after 6 iterations
Covariance matrix computed using second derivatives
Variable Coefficient Std. Error z-Statistic Prob.

D1 1.192121 0.974617 1.223169 0.2213


X1 1.896150 1.004133 1.888345 0.0590
X2 -1.878610 1.033080 -1.818456 0.0690
X3 215.7457 625.2673 0.345046 0.7301
X4 -12.52131 7.043104 -1.777811 0.0754
X5 -0.674376 0.885391 -0.761670 0.4463
X6 0.025879 0.025619 1.010161 0.3124
X7 13.70830 7.355708 1.863627 0.0624
X8 -31.03930 17.78750 -1.745007 0.0810
X9 39.60053 27.96949 1.415847 0.1568
X10 1.873597 1.009471 1.856019 0.0635
C 3.542004 3.714154 0.953650 0.3403
Mean dependent var 0.500000 S.D. dependent var 0.505076

S.E. of regression 0.466516 Akaike info criterion 1.457668

Sum squared resid 8.270226 Schwarz criterion 1.916553

Log likelihood -24.44170 Hannan-Quinn criter. 1.632414

Restr. log likelihood -34.65736 Avg. log likelihood -0.488834

LR statistic (11 df) 20.43132 McFadden R-squared 0.294762

Probability(LR stat) 0.039765


Obs with Dep=0 25 Total obs 50
Obs with Dep=1 25

Estimation Command:
=====================
BINARY(D=L) Y D1 X1 X2 X3 X4 X5 X6 X7 X8 X9 X10 C

Estimation Equation:
=====================
Y = 1-@LOGIT(-(C(1)*D1 + C(2)*X1 + C(3)*X2 + C(4)*X3 + C(5)*X4 + C(6)*X5 +
C(7)*X6 + C(8)*X7 + C(9)*X8 + C(10)*X9 + C(11)*X10 + C(12)))

Substituted Coefficients:
=====================
Y = 1-@LOGIT(-(1.192120817*D1 + 1.896149661*X1 - 1.878610069*X2 +
215.7456648*X3 - 12.52130606*X4 - 0.6743757933*X5 + 0.02587883284*X6 +
13.70829549*X7 - 31.03929847*X8 + 39.60052531*X9 + 1.873596795*X10 +
3.542003601))

Bảng 3.3 Mô hình đã bỏ biến X3


Dependent Variable: Y
Method: ML - Binary Logit (Quadratic hill climbing)
Date: 04/15/09 Time: 02:57
Sample: 1 50
Included observations: 50
Convergence achieved after 7 iterations
Covariance matrix computed using second derivatives
Variable Coefficient Std. Error z-Statistic Prob.
D1 1.123395 0.943822 1.190261 0.2339
X1 1.840920 0.977601 1.883100 0.0597
X2 -1.816673 1.004981 -1.807669 0.0707
X4 -12.14723 7.275309 -1.669651 0.0950
X5 -0.568638 0.855819 -0.664437 0.5064
X6 0.024617 0.025028 0.983616 0.3253
X7 13.65584 7.256692 1.881827 0.0599
X8 -30.78391 17.67848 -1.741321 0.0816
X9 39.92666 28.15955 1.417873 0.1562
X10 1.776629 0.940602 1.888821 0.0589
C 3.475079 4.172130 0.832927 0.4049
Mean dependent var 0.500000 S.D. dependent var 0.505076
S.E. of regression 0.461045 Akaike info criterion 1.419473
Sum squared resid 8.289945 Schwarz criterion 1.840119
Log likelihood -24.48684 Hannan-Quinn criter. 1.579658
Restr. log likelihood -34.65736 Avg. log likelihood -0.489737
LR statistic (10 df) 20.34104 McFadden R-squared 0.293459
Probability(LR stat) 0.026187
Obs with Dep=0 25 Total obs 50
Obs with Dep=1 25

Estimation Command:
=====================
BINARY(D=L) Y D1 X1 X2 X4 X5 X6 X7 X8 X9 X10 C

Estimation Equation:
=====================
Y = 1-@LOGIT(-(C(1)*D1 + C(2)*X1 + C(3)*X2 + C(4)*X4 + C(5)*X5 + C(6)*X6 +
C(7)*X7 + C(8)*X8 + C(9)*X9 + C(10)*X10 + C(11)))

Substituted Coefficients:
=====================
Y = 1-@LOGIT(-(1.123394522*D1 + 1.840919775*X1 - 1.81667334*X2 -
12.14722762*X4 - 0.5686377381*X5 + 0.02461747423*X6 + 13.65584081*X7 -
30.78390632*X8 + 39.92665824*X9 + 1.776628789*X10 + 3.475078745))
Bảng 3.4.Mô hình đã bỏ biến X5
Dependent Variable: Y
Method: ML - Binary Logit (Quadratic hill climbing)
Date: 04/15/09 Time: 03:02
Sample: 1 50
Included observations: 50
Convergence achieved after 6 iterations
Covariance matrix computed using second derivatives
Variable Coefficient Std. Error z-Statistic Prob.
D1 1.171353 0.929718 1.259902 0.2077
X1 1.746575 0.961692 1.816148 0.0693
X2 -1.763154 0.996877 -1.768678 0.0769
X4 -9.446807 5.276317 -1.790417 0.0734
X6 0.024037 0.025884 0.928635 0.3531
X7 12.99455 6.778930 1.916903 0.0553
X8 -32.30504 16.54775 -1.952231 0.0509
X9 43.07412 25.92424 1.661539 0.0966
X10 1.803707 0.942358 1.914037 0.0556
C 1.447431 2.353546 0.615000 0.5386
Mean dependent var 0.500000 S.D. dependent var 0.505076
S.E. of regression 0.457381 Akaike info criterion 1.393532
Sum squared resid 8.367913 Schwarz criterion 1.775937
Log likelihood -24.83830 Hannan-Quinn criter. 1.539154
Restr. log likelihood -34.65736 Avg. log likelihood -0.496766
LR statistic (9 df) 19.63812 McFadden R-squared 0.283318
Probability(LR stat) 0.020282
Obs with Dep=0 25 Total obs 50
Obs with Dep=1 25

Estimation Command:
=====================
BINARY(D=L) Y D1 X1 X2 X4 X6 X7 X8 X9 X10 C

Estimation Equation:
=====================
Y = 1-@LOGIT(-(C(1)*D1 + C(2)*X1 + C(3)*X2 + C(4)*X4 + C(5)*X6 + C(6)*X7 +
C(7)*X8 + C(8)*X9 + C(9)*X10 + C(10)))

Substituted Coefficients:
=====================
Y = 1-@LOGIT(-(1.171352628*D1 + 1.746574717*X1 - 1.763154091*X2 -
9.446807356*X4 + 0.02403656361*X6 + 12.99455068*X7 - 32.30503684*X8 +
43.07412104*X9 + 1.803707306*X10 + 1.447431124))
Bảng 3.5 Mô hình đã bỏ biến X6 và C

Dependent Variable: Y
Method: ML - Binary Logit (Quadratic hill climbing)
Date: 04/15/09 Time: 03:07
Sample: 1 50
Included observations: 50
Convergence achieved after 5 iterations
Covariance matrix computed using second derivatives
Variable Coefficient Std. Error z-Statistic Prob.

D1 0.973696 0.874424 1.113529 0.2655


X1 1.551583 0.868897 1.785691 0.0741
X2 -1.573429 0.908512 -1.731875 0.0833
X4 -6.062617 2.691582 -2.252436 0.0243
X7 11.10615 5.981732 1.856677 0.0634
X8 -22.83146 8.879521 -2.571249 0.0101
X9 29.41683 12.89567 2.281141 0.0225
X10 1.707614 0.886749 1.925702 0.0541
Mean dependent var 0.500000 S.D. dependent var 0.505076

S.E. of regression 0.448881 Akaike info criterion 1.346540

Sum squared resid 8.462753 Schwarz criterion 1.652464

Log likelihood -25.66350 Hannan-Quinn criter. 1.463038

Avg. log likelihood -0.513270


Obs with Dep=0 25 Total obs 50
Obs with Dep=1 25

Estimation Command:
=====================
BINARY(D=L) Y D1 X1 X2 X4 X7 X8 X9 X10
Estimation Equation:
=====================
Y = 1-@LOGIT(-(C(1)*D1 + C(2)*X1 + C(3)*X2 + C(4)*X4 + C(5)*X7 + C(6)*X8 +
C(7)*X9 + C(8)*X10))

Substituted Coefficients:
=====================
Y = 1-@LOGIT(-(0.9736960541*D1 + 1.551582763*X1 - 1.573429241*X2 -
6.062617181*X4 + 11.10614515*X7 - 22.83145986*X8 + 29.41683461*X9 +
1.707614107*X10))

Bảng 3.6 Mô hình đã bỏ biến D1


Dependent Variable: Y
Method: ML - Binary Logit (Quadratic hill climbing)
Date: 04/15/09 Time: 03:09
Sample: 1 50
Included observations: 50
Convergence achieved after 5 iterations
Covariance matrix computed using second derivatives
Variable Coefficient Std. Error z-Statistic Prob.

X1 1.434456 0.802578 1.787309 0.0739


X2 -1.449024 0.866151 -1.672945 0.0943
X4 -5.980214 2.609746 -2.291493 0.0219
X7 12.32075 5.632256 2.187533 0.0287
X8 -22.86419 8.435738 -2.710396 0.0067
X9 30.37381 12.68636 2.394209 0.0167
X10 1.792656 0.872332 2.055014 0.0399
Mean dependent var 0.500000 S.D. dependent var 0.505076

S.E. of regression 0.445245 Akaike info criterion 1.332570

Sum squared resid 8.524444 Schwarz criterion 1.600254

Log likelihood -26.31426 Hannan-Quinn criter. 1.434506

Avg. log likelihood -0.526285


Obs with Dep=0 25 Total obs 50
Obs with Dep=1 25

Estimation Command:
=====================
BINARY(D=L) Y X1 X2 X4 X7 X8 X9 X10

Estimation Equation:
=====================
Y = 1-@LOGIT(-(C(1)*X1 + C(2)*X2 + C(3)*X4 + C(4)*X7 + C(5)*X8 + C(6)*X9 +
C(7)*X10))
Substituted Coefficients:
=====================
Y = 1-@LOGIT(-(1.43445611*X1 - 1.449023655*X2 - 5.980214152*X4 +
12.3207479*X7 - 22.86419197*X8 + 30.3738105*X9 + 1.792655565*X10))

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


NH: Ngân hàng
NHTM: Ngân hàng thương mại
VPB: Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
NV A/O DN: Nhân viên phòng phục vụ khách hàng doanh nghiệp
TSBĐ: Tài sản bảo đảm
TD: Tín dụng
HĐTD: Hợp đồng tín dụng
KH: Khách hàng

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Xếp hạng tín dụng sử dụng cho nợ dài hạn.......Error: Reference source not found

Bảng 2.2. Xếp hạng tín dụng sử dụng cho nợ ngắn hạn....Error: Reference source not found
Bảng 2.5. Các chỉ tiêu xếp hạng doanh nghiệp...................Error: Reference source not found
Bảng 2.6. Bảng đánh giá theo các chỉ tiêu tài chính...........Error: Reference source not found
Bảng 2.7. Bảng đánh giá theo tài sản đảm bảo (TSĐB).....Error: Reference source not found
Bảng 2.8. Bảng đánh giá tín dụng kết hợp:.........................Error: Reference source not found
Bảng 2.4. Quy trình nghiệp vụ tín dụng doanh nghiệp củaVPBank – Ngô Quyền....Error:
Reference source not found
Bảng 2.3 . Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Việt Nam Error: Reference source not found
Bảng 3.1. Bảng ma trận hệ số tương quan của các biến....Error: Reference source not found
Bảng 3.8. Bảng so sánh kết quả hạng và xác suất nợ không đủ tiêu chuẩn ( KĐTC )
của 50 DN...............................................................................Error: Reference source not found

You might also like