You are on page 1of 30

ĐỀ TÀI: Khái quát về quá trình chưng cất dầu

thô ở áp suất thường và áp suất chân không

MỞ ĐẦU :
DÇu má dîc t×m thÊy vµo n¨m 1859 t¹i Mü. Lóc bÊy
giê lîng dÇu th« khai th¸c ®îc cßn rÊt Ýt, chØ phôc vô cho
môc ®Ých ®èt ch¸y vµ th¾p s¸ng. Nhng chØ mét n¨m sau
®ã, kh«ng chØ riªng ë Mü mµ c¸c níc kh¸c ngêi ta còng ®·
t×m thÊy dÇu. Tõ ®ã s¶n lîng dÇu ®îc khai th¸c ngµy
cµng t¨ng lªn rÊt nhanh. §©y lµ bíc chuyÓn m×nh ®i lªn
cña nghµnh khai th¸c vµ chÕ biÕn dÇu má.
DÇu má lµ hçn hîp rÊt phøc t¹p gåm hi®rocacbon,khÝ
thiªn nhiªn,khÝ dÇu má vµ c¸c t¹p chhÊt kh¸c nh CO2 ,H2S,
N2O..DÇu má muèn sử dụng h× ph¶i tiÕn hµnh ph©n chia
thµnh tõng ph©n ®o¹n. Mçi thµnh phÇn ph©n ®o¹n cho ta
biÕt dîc lo¹i s¶n phÈm thu vµ khèi lîng cña chóng. Qu¸
tr×nh chng cÊt dÇu th« lµ mét qu¸ tr×nh vËt lý ph©n chia
dÇu th« thµnh c¸c ®o¹n. Qu¸ tr×nh nµy ®îc thùc hiÖn
b»ng c¸c ph¬ng ph¸p kh¸c nhau nh»m t¸ch c¸c cÊu tö cã
trong dÇu th« theo tõng kho¶ng thêi gian kh¸c nhau mµ
kh«ng lµm ph©n huû chóng. Tuú theo biÖn ph¸p chng cÊt
mµ ta chia qu¸ tr×nh chng cÊt thµnh chng ®¬n gi¶n, chng
phøc t¹p chng cÊt nhê cÊu tö bay h¬i hay chng cÊt trong
ch©n kh«ng. Trong c¸c nhµ m¸y läc dÇu, ph©n xëng chng
cÊt dÇu th« cho phÐp ta cã thÓ thu ®îc c¸c ph©n ®o¹n
dÇu má ®Ó thùc hiÖn c¸c qu¸ tr×nh tiÕp theo.
Trong ®å ¸n nµy ®Ò cËp ®Õn c¸c vÊn ®Ò lý thuyÕt
cã liªn quan, trªn c¬ së ®ã thiÕt kÕ d©y chuyÒn chng cÊt
dÇu th«.

NỘI DUNG:
CHƯƠNG I: Tổng quan về quá trình chưng cất dầu
thô:
I.1.Mục đích và ý nghĩa:
I.1.1.Mục đích
-Khi áp dụng loại hình công nghệ AD,chúng ta chỉ chưng cất dầu thô
với mục đích nhận các phân đoạn nhẹ (naphta nhẹ,naphta nặng )
phân đoạn kerosen:phân đoạn diezel( nhẹ ,nặng) và phần cặn sau khi
chưng cất. khi muốn chưng cất sâu thêm phần cặn thô nhằm nhận
các phân đoạn gasoile chân không hay phân đoạn dầu nhờn, người ta
dùng chưng cất VD.phân đoạn gasoil chân không là nguyên liệu quý
cho quá trình chế biến để nhận thêm xăng bằng quá trình
cracking.phân đoạn dầu nhờn được dùng để chế tạo các sản phẩm
daauf mở bôi trơn. Còn phần cặn của chưng cất VD gọi là phân đoạn
I.1.1.ý nghĩa
Trong công nghiệp chế biên dầu ,dầu thô sâu khi đã được xử lý
qua các quá trình tách nước, muối và tạp chất cơ học, được dua vào
chưng cất. Các quá trinh chưng cất dâu thô ở áp suất khí quyển AD
(Atmospheric distillation ) và chưng cất chân không VD (Vacuum
Ditillation) thuộc về các quá trinh ché biến vật lý . chưng cât ở áp
suất khí quyển AD với nguyên liệu la dầu thô đôi khi còn là quá trình
CDU ( Crude oil Distillation Unit ), còn là chưng cất VD dùng nguyên
liệu là cặn của của quá trình chưng cất AD, trong thực tế đôi khi còn
gọi là cặn chưng cất (cặn thô hay mazut). Tùy theo bản chất cửa
nguyên liệu và mục đích của quátrình mà chúng ta sẽ áp dụng chưng
cất AD, VD hay kết hợp cả AD-VD.
-Khi áp dụng loại hình công nghệ AD,chúng ta chỉ chưng cất dầu thô
với mục đích nhận các phân đoạn nhẹ (naphta nhẹ,naphta nặng)
phân đoạn diezel( nhẹ ,nặng) và phần cặn sau khi chưng cất. khi
muốn chưng cất sâu thêm phần cặn thô nhằm nhận các phân đoạn
gasoile chân không hay phân đoạn dầu nhờn, người ta dùng chưng
cất VD.phân đoạn gasoil chân không là nguyên liệu quý cho quá trình
chế biến để nhận thêm xăng bằng quá trình cracking.phân đoạn dầu
nhờn được dùng để chế tạo các sản phẩm daauf mở bôi trơn. Còn
phần cặn của chưng cất VD gọi là phân đoạn cặn gudron,được dùng
để chế tạo bitum, nhựa đường hay làm nguyên liệu cho quá trình cốc
hóa sản xuất cốc dầu mỏ. như vậy tùy theo thành phần của dầu mỏ,
nguyên liệu và mục đích chế biến mà người ta áp dụng loại hình
chưng cất thích hợp(AVD).
I.2.Cơ sở lý thuyết của quá trình chưng cất:
-Chưng cất dầu thô là một quá trinh vật lý phân chia dầu thô thành các
phân đọan.Quá trình này được thực hiện bằng các biện pháp khác nhau
nhằm tách phần dầu theo nhiệt độ sôi của các cấu tử có trong dầu mà
không làm phân hủy chúng,có thể kể tới quá trình chưng cất đơn giản,
phức tạp, chưng cất chân không .
I.3phân loại:
1.Chưng cất đơn giản.
.Chưng bay hơi dần dần
.Chưng bay hơi một lần
.Chưng bay hơi nhiều lần
2.Chưng cất phức tạp.
.Chưng cất có hồi lưu
.Chưng cất có tinh luyện
3.Chưng cất trong chân không.
Chương II:Chưng cất ở áp suất thường:
II.1Chưng cất đơn giản:.
-Là quá trình chưng cất được tiến hành bằng phương pháp bay hơi dần
dần, một lần hay nhiều lần một hỗn hợp lỏng cần chưng.
II.1.1. chưng bay hơi dần dần.
T B n g ư n g tự -Hỗn hợp chất lỏng
đượcđót nóng liên tục nhờ
3 B ể c hứ a
thiết bị đốt nóng (2)từ nhiệt

4 độ thấp lên nhiệt độ sôi


T h á p c hư n g
cuối hơi liên tục tách ra rồi
1
được ngưng tụ nhờ thiết
G ia n h iệ t bị(3) cuối cùng thu được
sản phẩm lỏng trong bể
2
chứa(4)
C hư ng bay hơi dần dần

Hình.2.1.chưng bay hơi dần dần.


II 1.2. Chưng bay hơi một lần:
T B n gư ng tự Hỗn hợp chất lỏng được cho
vào liên tục và được đun
3 B ể c hứ a nóng nhờ thiết bị đun sôi
(2),ở đây hỗn hợp được đun
T háp chư ng
4 nóng tới nhiệt độ xác định ở
G ia n h iệ t áp p cho trước.pha lỏng hơi
1 được tạo thành và đạt đến
trạng thái cân bằng,ở điều
2 kiện đó lại được đưa vào
thiết bị phân chia đoạn nhiệt
C h ư n g c ấ t b a y h ơ i m ộ t lầ n
1.pha hơi qua thiết bị ngưng
tụ 3 rồi vào bể chứa 4,pha
lỏng được tách ra liên tục ta
được phần cặn

Hình.2.2.chưng bay hơi một lần.


II 1.3. Chưng bay hơi nhiều lần
-Đây là quá trinh gồm nhiều quá trình chưng bay hơi một lần nối tiếp
nhau.phần cặn của lần chưng thứ nhất sẽ là nguyên liệu cho lần chưng thứ
hai.

- nguyên liệu đi vào tháp


TB ngư ng tự

3 B ể c hứ a
chưng(1), thành phần nhẹ đi
4
TB ngư ng tụ
lên qua thiết bị ngưng
1
6 tụ(3),sản phảm được lấy ra ở
Tháp c hưng Bể
chứa bể chứa(4).Phần cặn của quá
7
2
5
trình thứ(1)qua nồi sôi lại
Gia nhiệt
Tháp c hư ng được gia nhiệtđến nhiệt độ
sôi làm giàu cấu tử nhẹ, đi
vào tháp chưng(5) tiếp tục
C hư ng bay hơi nhiều (2
lầnlần) quá trình và quá trình này lặp
đi lặp lại cho đến hiệu quả tối
ưu.

II.2.Chưng cất phức tạp:


II.2.1Chưng cất có hồi lưu:
Hình 2.3. chưng cất có tinh luyện.
-Là quá trình chưng lấy một phần chất lỏng ngưng tụ từ hơi tách ra,cho
quay lại tưới vào dòng hơi bay lên. Nhờ có sự tiếp xức đồng đều một lần
giữa pha lỏng và pha hơi mà cấu tử nhẹ được làm giàu thêm khi tách khỏi
hệ thống, do đó độ phân chia cao hơn.
II.2.2Chưng cất có tinh luyện. Tháp

Nguyên liệu
-Chưng cất có tinh luyện giúp
cho độ phân chia cao hơn khi
két hợp với hồi lưu. Cơ sở của
quá trình này là tăng cường sự
trao đổi chất nhiều lần giữa
hai pha lỏng và khí.
-Tháp chưng cất sẻ đươc trang
bị các đĩa đệm để giúp sự tiếp
xúc tốt hơn.Độ phân chia của
một hỗn hợp các cấu tử trong
tháp phụ thuộc vào số lần tiếp
xúc, lượng hồi lượng đĩa và
đỉnh tháp.

Hình 2.4. tháp chưng cất khí quyển.


II.2.3.Công nghệ chưng cất dâu thô.
-Việc lựa chọn sơ đồ công nghệ và chế độ công nghệ phụ thuộc vào đặc
tính nguyên liệu và mục đích của quá trình chế biến.
-Dầu có chứa lượng khí hòa tan thấp (0,5-1,2)trữ lượng xăng thấp(12-
15%) phân đoạn này có nhiệt độ sôi đến 1800c)và hiệu suất các phân đoạn
tới 3500c không lớn hơn 45%thì chọn sơ đồ chưng cất AD với bay hơi
1lần và tháp tinh cất.(sơ đồ loại 1thap)
-Dầu mỏ chứa nhiều phần nhẹ,tiềm năng sản phẩm trắng cao(50-
60%),chứa nhiều phân đoạn xăng(20-30%)thì nên chọn sơ đồ chưng cất
AD bay hơi 2lan:Lần 1bay hơi sơ bộ một phần và tinh cất.Lần 2 tiến hành
chưng cất phần dầu còn lại (sơ đồ loại 2 tháp)

II.2.3.1. Chưng cất dầu thô ở áp suất khí quyển.


Trong chưng cất sôi dần hơi tạo thành thoát ra khỏi thiết bị chưng cất
ngay lập tức, ngưng tụ trong thiết bị làm lạnh - ngưng tụ và được
thu hồi dưới dạng distillat. Ngược lại, trong sôi một lần hơi tạo thành
trong quá trình nung nóng không thoát ra khỏi thiết bị cất cho đến khi đạt
đến nhiệt độ nào đó, khi đó có một lượng pha hơi tách ra chất lỏng.
Nhưng cả hai phương pháp chưng cất này đều không thể phân tách dầu và
sản phẩm dầu thành các phân đoạn hẹp vì có một lượng thành phần có
nhiệt sôi cao rơi vào ohần cất (distillat) và một phần phân đoạn nhiệt độ
sôi thấp ở lại trong pha lỏng. Do đó phải tiến hành ngưng tụ hồi lưu hoặc
tinh cất. Với quá trình này, dầu và sản phẩm dầu được nung nóng trong
bình cầu. Hơi tạo thành khi chưng cất hầu như không chứa thành phần sôi
cao, được làm lạnh trong thiết bị ngưng tụ hồi lưu và chuyển sang thể
lỏng - phần hồi lưu. Chất hồi lưu chảy xuống dưới, lại gặp hơi tạo thành.
Nhờ trao đổi nhiệt thành phần sôi thấp của phần hồi lưu hóa hơi, còn phần
có nhiệt độ sôi cao trong hơi sẽ ngưng tụ. Trong quá trình tiếp xúc này sự
phân tách sẽ tốt hơn.

Tinh cất là sự tiếp xúc giữa dòng hơi bay lên và dòng lỏng chảy xuống -
phần hồi lưu. Để tinh cất tốt phải tạo điều kiện tiếp xúc giữa pha hơi và
pha lỏng. Sự tiếp xúc này thực hiện được nhờ vào thiết bị tiếp xúc phân
bố trong tháp (đệm, mâm..). Mức phân tách của các thành phần phụ thuộc
nhiều vào số bậc tiếp xúc và lượng hồi lưu chảy xuống gặp hơi.
Hình.2.5 sơ đồ chưng cất khí quyển.

1- Lò nung dạng ống, 2- tháp chưng cất, 3- thiết bị làm lạnh, 4- bộ trao
đổi nhiệt.

I- Dầu thô; II- sản phẩm trên (xăng); III- Kerosel; IV- dầu diesel; V- cặn
chưng cất khí quyển (mazut); VI- hồi lưu; VII- chất cấp nhiệt ( hơi nước).

Hình trên là sơ đồ nguyên tắc cụm chưng cất dầu ở áp suất khí quyển.
Dầu thô được bơm vào bộ trao đổi nhiệt 4, trong đó nó được gia nhiệt, sau
đó đưa vào lò nung (1) và dầu được nung nóng đến nhiệt độ cần thiết và
được dẫn vào khoang bay hơi (vùng cấp) của tháp chưng cất (2). Trong
quá trình nung nóng, một phần dầu chuyển sang pha hơi. Dầu ở thể hai
pha lỏng - hơi được đưa vào tháp cất, trong đó do giảm áp một phần hơi
nước được tạo thành, pha hơi tách ra khỏi pha lỏng và bay lên trên dọc
theo tháp, còn pha lỏng chảy và khiến cho pha lỏng giàu các chất có nhiệt
độ sôi cao.
II.2.3.2Chưng cất dầu có tác nhân bay hơi

Một trong những phương pháp tăng hàm lượng các chất có nhiệt độ sôi
cao trong cặn chưng cất là đưa vào phần dưới của tháp chưng cất tác nhân
bay hơi. Tác nhân bay hơi được ứng dụng là hơi nước, khí trơ (nitơ, khí
cacbonic, khí dầu), hơi xăng, ligroin hoặc kerosel.

Tác nhân bay hơi được sử dụng rộng rãi nhất là hơi nước. Khi có hơi nước
trong tháp chưng cất, áp suất riêng phần của hydrocarbon giảm và dẫn tới
nhiệt độ sôi giảm. Nhờ đó, hydrocarbon có nhiệt độ sôi thấp nhất còn lại
trong pha lỏng sau khi cất một lần sẽ chuyển sang pha hơi và bay lên. Hơi
nước chuyển động dọc theo tháp chưng cất và bay ra cùng sản phẩm đỉnh,
làm giảm nhiệt độ trong tháp xuống 10 ÷ 20oC. Nên sử dụng hơi quá nhiệt
và đưa nó vào tháp với nhiệt độ bằng nhiệt độ của nguyên liệu nạp vào
tháp hoặc cao hơn đôi chút. Thường hơi nước sau khi qua máy bơm hơi
và turbin có áp suất tăng đến 2 ÷ 3 atm, được nung nóng trong ống ruột gà
của lò nung dạng ống

và nạp vào tháp với nhiệt độ 350 ÷ 450oC.

II.2.3.3 Sơ đồ công nghệ cụm chưng cất khí quỷên.

Trong sơ đồ chưng cất khí quyển, dầu đã loại nước và loại muối trong
cụm EDS được bơm vào mâm số 16 của tháp bay hơi K-1 bằng hai dòng.
Từ đỉnh tháp K-1 sản phẩm đỉnh trong pha hơi được dẫn vào thiết bị
ngưng tụ bằng không khí T-5, sau đó vào thiết bị làm lạnh bằng nước T-
5a và được làm lạnh đến 45oC, rồi đi vào bể chứa E-1. Nước tách từ bể E-
1 được dẫn vào kênh thải. Xăng từ bể E-1 được bơm vào tháp K-1 bằng
máy bơm H-5 làm dòng hồi lưu, xăng còn lại chảy vào bể E-12. Chế độ
nhiệt ở dưới tháp K-1 được duy trì nhờ “dòng nóng”, là phần dầu thô đã
loại xăng của tháp K-1 được bơm vào lò nung L-1 bằng 6 dòng nhờ máy
bơm H-7. Tất cả các dòng dầu từ lò L-1 nhập lại và được bơm trở lại đáy
tháp K-1 bằng 2 dòng.

Hình.2.6.cụm chưng cất khí quyển

K-1- Tháp bay hơi trước; K-2- Tháp chưng cất khí quyển chính; K-6, K-7,
K-9- Tháp bay hơi; E-1, E-12, E-3- bể hồi lưu.

T-5, T-7, T-22, T-23- thiết bị ngưng tụ bằng không khí; T-2, T-33, T-17,
T-19, T-11- thiết bị trao đổi nhiệt “dầu thô- sản phẩm”; T-5a, T-7a, T-22a,
T-20- Thiết bị làm lạnh; L-1 – lò nung dạng ống; H-3, H-21- Máy bơm.
Sản phẩm đáy của tháp K-1 là dầu loại xăng được lấy ra bằng máy bơm
H- 3 và được nung nóng tiếp trong lò L-1 và từ đây được đưa vào tháp
chưng cất chính K-2 dưới mâm thứ 38. Để tăng thu hồi sản phẩm sáng từ
mazut người ta bơm hơi nước quá nhiệt vào phía dưới tháp K-2.

Từ đỉnh tháp K-2 hơi xăng và hơi nước được dẫn vào thiết bị ngưng tụ
bằng không khí T-7, trong đó chúng được ngưng tụ và làm lạnh đến 80oC,
sau đó đi vào thiết bị làm lạnh bằng nước T-7a. Phần ngưng (nhiệt độ
45oC) được đưa vào bể chứa E-3, trong đó nước được tách ra khỏi xăng
(nước thải ra hệ thống thải). Xăng từ bể chứa E-3 được bơm bằng máy
bơm H-4 vào trên tháp K-2 để điều chỉnh nhiệt độ trên tháp, phần xăng dư
qua van điều chỉnh lưu lượng theo mức chất lỏng trong bể E-3 vào bể
chứa E-12 .

Để lấy nhiệt trong tháp K2 sử dụng 2 dòng hồi lưu: dòng thứ nhất vào
dưới cửa trích phân đoạn 220 ÷ 280oC, dòng thứ hai - vào dưới cửa trích
phân đoạn 280 ÷ 350oC. Phần hồi lưu thứ nhất được lấy ra từ mâm thứ 12
của tháp

K-2 bằng bơm H-22 và qua thiết bị điều chỉnh lưu lượng rồi bơm vào trao
đổi nhiệt T-2, thiết bị làm lạnh T-19 và với nhiệt độ 65 ÷ 70oC quay trở lại
mâm 11 của tháp K-2, từ mâm thứ 10 phân đoạn 180 ÷ 220oC được bơm
lên mâm trên của tháp K-6.

Hơi nước quá nhiệt được đưa vào đáy tháp bay hơi K-6. Trong tháp K-6
diễn ra sự bay hơi của phân đoạn xăng, hơi này quay trở lại mâm thứ 9
của tháp K-2. Từ đáy tháp K-6 phân đoạn 180 ÷ 220oC được máy bơm H-
18 bơm qua hệ thống trao đổi nhiệt và làm lạnh (T-22, T-22a) vào hệ
thống làm sạch.

Phân đoạn 220 ÷ 280oC từ đáy tháp bay hơi K-7 nhờ máy bơm H-19 được
bơm qua thiết bị làm lạnh bằng không khí T-23, bằng nước T-20, qua bộ
điều chỉnh lưu lượng và đi vào ống dẫn của nhiên liệu diesel. Từ mâm thứ
30 hoặc 32 của tháp K-2 phân đoạn nhiên liệu diesel (280 ÷ 350oC) được
lấy ra và đưa qua tháp bay hơi K-9. Dưới tháp K-9 hơi nước quá nhiệt
cũng được đưa vào. Phân đoạn bay hơi của tháp K-9 quay lại mâm thứ 24
của tháp K-2

Từ đáy tháp K-9 phân đoạn 280 ÷ 350oC được máy bơm H-20 bơm qua hệ
thống trao đổi nhiệt T-11 để nung nóng phân đoạn xăng trước tháp ổn
định K- 8 và được đưa vào ống dẫn chung của nhiên liệu diesel. Mazut từ
đáy tháp K- 2 được máy bơm H-21 bơm sang cụm chưng cất chân không.

3.3 thông số kỹ thuật.

Bảng.2.1.thông số kỹ thuật tháp K-1.

Tháp K-1 Ngưỡng cho phép


Lưu lượng nguyên liệu, m3/h ≤1.250

Nhiệt độ, oC

- Dầu thô vào tháp ≥ 200

- Dòng hồi lưu ≤ 340


- Đỉnh tháp 85oC
- Đáy tháp ≤ 240oC

Áp suất tháp (trên), atm ≤ 6,0

Chi phí hơi, m3/h 90

Bảng.2.2.thông số kỹ thuật tháp K-2.

Tháp K-2 Nhiệt độ, oC

Nguyên liệu vào tháp ≥ 360

Dòng hồi lưu:

+ thứ I tại cửa ra khỏi tháp 170


+ thứ II tại cửa ra khỏi tháp 260

+ thứ I tại cửa vào tháp 70


+ thứ II tại cửa vào tháp 80

Bảng.2.3.thông số kỹ thuật lò nung.


Lò nung Nhiệt độ, oC

tại ca ra khỏi lò ≤ 800

Khí khói trên vách ngăn ≤ 800

Đỉnh tháp 85oC

- Đáy tháp ≤ 240oC

Áp suất tháp ( trên), atm ≤ 6,0

CHƯƠNG III. chưng cất ở áp suất chân không


chân không.
-Hỗn hợp trong dầu thô thường không bền ,dễ bị phân hủy ở nhiệt độ
cao ,độ bền nhiệt của cấu tử không chỉ phụ thuộc vào nhiệt độ mà còn phụ
thuộc vào thời gian ở nhiệt độ đó.

-Sự phân hủy sẻ làm xấu đi tính chất của sản phẩm và nguy hiểm cho quá
trình chưng cất vì nó tọa ra các hợp chát gây ăn mòn .Vì vậy ta tiến hành
chưng cất chân không ,sẻ đảm bảo cho hiệu quả tách sâu hơn phân đoan
dầu nhờn (550-600oC).

III.1.CHÂN KHÔNG VÀ KỸ THUẬT CHÂN KHÔNG:


III.1.1.Chân không.
-Chân không, theo lý thuyết cổ điển là trạng thái không gian không chứa
vật chất. Vì vậy, vùng không gian này có thể tích khác không nhưng khối
lượng và năng lượng đều bằng không. Điều đó có nghĩa là áp suất tuyệt
đối trong vùng không gian này cũng bằng không. Chân không như thế
được gọi là chân không tuyệt đối.
Tuy nhiên, trong thực tế không thể tồn tại vùng chân không tuyệt đối như
vậy được. Khoa học vật lý lý thuyết cũng đã chứng minh rằng không tồn
tại vùng chân không này do vi phạm các nguyên lý của vật lý vi mô về
thăng giáng lượng tử. Còn về mặt kỹ thuật, người ta định nghĩa chân
không là vùng không gian có mật độ vật chất thấp hơn so với mật độ vật
chất trong không khí, hay nói cách khác, đó là vùng không gian có áp suất
tuyệt đối thấp hơn áp suất khí quyển tiêu chuẩn (p<pas)
Để tiện cho việc nghiên cứu, người ta tạm phân chia chân không thành 4
loại:
- Chân không thấp ( p > 100 Pa)
- Chân không trung bình (100 Pa > p > 0,1 Pa)
- Chân không sâu (0,1 Pa > p > 10-5 Pa)
- Chân không rất sâu ( p < 10-5 Pa).
III.1.2.Kỹ thuật chân không.
-Trong một số quy trình công nghệ, ta không thể sử dụng quy trình dưới
áp suất thường được mà phải sử dụng áp suất chân không trong hệ thống.
Ví dụ như một số thiết bị cô đặc các dung dịch dễ biến tính vì nhiệt ( như
nước đường, nước ép trái cây…), thiết bị chưng cất chân không trong
chưng cất phân đoạn dầu mỏ…. Đặc điểm chung của các quy trình này là
do ta không thể cho hoạt động dưới áp suất khí quyển được là vì chất tan
sẽ bị phân huỷ, bị biến tính, hoặc bị biến đổi thành các dạng hợp chất hoá
học không mong muốn dưới tác dụng của nhiệt. Do đó, sử dụng áp suất
chân không trong hệ thống sẽ giúp ta giảm nhiệt độ, cho phép ta thu được
sản phẩm mong muốn.
III.1.3.ứng dụng chân không trong chưng cất dầu thô.
-Sau khi chưng cất dầu dưới áp suất khí quyển ở nhiệt độ 350 ÷ 370oC, để
chưng cất tiếp cặn còn lại cần chọn điều kiện để loại trừ khả năng
cracking và tạo điều kiện thu được nhiều phần cất nhất. Phụ thuộc vào
nguyên liệu từ cặn chưng cất khí quyển (mazut) có thể thu được distilat
dầu nhờn cho cụm sản xuất dầu nhờn, hoặc gasoil chân không - là nguyên
liệu cho cracking xúc tác. Phương pháp phổ biến nhất để tách các phân
đoạn ra khỏi mazut là chưng cất trong chân không. Chân không hạ nhiệt
độ sôi của hydrocarbon và cho phép lấy được distilat có nhiệt độ sôi
500oC ở nhiệt độ 410 ÷ 420oC. Tất nhiên khi gia nhiệt cặn dầu đến 420oC
thì sẽ diễn ra cracking một số hydrocarbon, nhưng nếu distilat nhận được
sau đó được chế biến thứ cấp thì sự hiện diện của các hydrocarbon không
no không có ảnh hưởng đáng kể. Để điều chế distilat dầu nhờn thì phân
hủy cặn phải ít nhất bằng cách tăng hơi nước, giảm chênh lệch áp suất
trong tháp chân không. Nhiệt độ sôi của hydrocarbon giảm mạnh nhất khi
áp suất dư thấp hơn 50 mmHg. Do đó cần ứng dụng chân không sâu nhất
mà phương pháp cho phép.
-Ngoài ra, để tăng hiệu suất distilat từ mazut đưa vào tháp chân không hơi
nước quá nhiệt hoặc chưng cất cặn chân không (gudron) với tác nhân bay
hơi (phân đoạn ligroin- kerosen).
Chân không tạo thành nhờ thiết bị ngưng tụ khí áp hoặc máy bơm chân
không (bơm piston, bơm rotary, bơm phun hoặc bơm tia) mắc nối tiếp với
nhau.
III.1.3.1.Thiết bị tạo chân không.
-Chân không trong thiết bị được tạo thành bằng cách ngưng tụ khí trong
không gian kín và hút khí và hơi không ngưng tụ ra bằng thiết bị tương
ứng. Trong phần này giới thiệu các thiết bị ngưng tụ bề mặt, máy bơm
chân không, thiết bị ngưng tụ khí áp và máy bơm phun (ejector). Máy
bơm chân không dùng để bơm khí, nén và xả
a) Thiết bị ngưng tụ bề mặt:
- Trong sơ dồ chưng cất chân không công suất cao chân không trong tháp
K-10( H.6.3) được tạo ra bằng thiết bị ngưng tụ bề mặt và bơm phun với
thiết bị ngưng tụ bề mặt trung gian. Hỗn hợp hơi nước, hydrosunfua và
khí phân hủy đi ra từ tháp K-10 trước tiên đi vào không gian giữa các ống
thiết bị ngưng tụ bề mặt dạng cố định, kết cấu của chúng được trình bày
trong hình 6.9.
Trong ống của thiết bị ngưng tụ bề mặt theo hệ thống 8 dòng nước lạnh
chảy từ dưới lên trên. Nhờ làm lạnh và ngưng tụ hơi trong không gian
giữa các ống của thiết bị ngưng tụ bề mặt thể tích pha hơi giảm mạnh và
tạo thành chân không trong tháp.
b) Máy bơm chân không:
- Có máy bơm chân không khô và ướt, piston và quay. Máy bơm khô chỉ
dùng để bơm khí khô, còn bơm ướt-để bơm khí chứa chất lỏng. Máy bơm
chân không piston khô có năng suất 160-200 m3/phút và tạo chân không
đến 30mmHg.
Máy bơm chân không quay được trang bị bánh hoạt động gắn các gàu bất
động đặt lệch tâm trong thân máy bơm. Máy bơm được rót đầy nước hoặc
chất lỏng không cháy và không ăn mòn các chi tiết máy khác đến một
mức, sao cho phần cuối của các gàu khi quay luôn nằm trong chất lỏng.
Khi bánh xe quay nhanh nước (chất lỏng) văng vào thành, tạo thành vòng
nước cân bằng. Giữa các gàu và vòng này dưới tác dụng của lực tâm sai
của bánh xe tạo thành các ô có thể tích không đồng đều-ở dưới là ô lớn, ở
trên - ô nhỏ. Khi piston hoạt động nước được lấp đầy. Ở nửa vòng quay
đầu của van các ô to lên và các khe này khí được hút. Trong nửa vòng
quay thứ 2 các ô xẹp xuống, bị nén lại và xả khí qua lỗ chuyên dụng.
Chiều sâu chân không phụ thuộc vào nhiệt độ của chất lỏng làm việc. Do
đó, nước được nạp với nhiệt độ càng thấp càng tốt, chất lỏng được làm
lạnh trong máy lạnh chuyên dụng.
Máy bơm chân không quay nên được dùng khi khí nén không chứa
hydrosunfua. Ưu điểm của máy bơm này là có thể nối chúng trực tiếp với
động cơ điện, khiến cho chúng gọn và chặt chẽ. Máy bơm chân không
quay hiệu RMK năng suất 720-1800 m3/h tạo thành chân không khoảng
720mmHg.
c) Thiết bị ngưng tụ khí áp.
-Thiết bị ngưng tụ khí áp gồm ống 3 có chiều cao 12m, trong đó các dòng
khí và nước chuyển động gặp nhau; hơi nước ngưng tụ và cùng với nước
qua cửa van thủy lực chảy vào bể chứa hoặc thải vào kênh. Van thuỷ lực
được tạo thành như sau: đuôi của ống 3 ngập trong lớp nước trong bể 4.
Không khí và khí không ngưng tụ được hút bằng máy bơm chân không
hoặc bơm tia nước.
d) Bơm phun tia.
-Hơi hoạt đông phun ra từ vòi phun 1 với tốc độ siêu âm. Nhờ sự trộn rối
của tia hơi chuyển động xoấy với các hạt không khí \, trong buồng hút 2
diễn ra sự hút khí kôhng ngưng tự và cuốn chúng vào ống thắtt – buồng
trộn 3 để trộn hoàn tàon hơi với khí. Buồng trộn 3 kết thúc bằng họng
hình trụ. Trừ hong dòng hơi trộn với khí được hút đi vào buồng khuếch
tán 4 để chuyển động năng của dòng thành công khi hỗn hợp rời khỏi thiết
bị
e) Hệ thiết bị ngưng tụ khí áp - bơm phun:

Hình.3.1.thiết bị ngưng tụ khí áp-bơm phun.


- Trong hệ này hơi thoát ra từ đỉnh tháp chân không, ngưng tụ ngay lập
tức trong thiết bị ngưng tụ khí áp và sau đó được hút bằng máy bơm chân
không (thường bơm phun hơi). Áp suất dư trong thiết bị ngưng tụ khí áp
phụ thuộc vào nhiệt độ nước thải, nhưng không thấp hơn áp suất hơi nước
bão hòa ở nhiệt độ nào đó. Nước từ thiết bị ngưng tụ khí áp bị nhiễm sản
phẩm dầu và hợp chất lưu huỳnh (thường 5,5% so với mazut). Vì vậy để
giảm dòng nước nhiễm bẩn trong nhà máy nước thải được sử dụng lại.
Tuy nhiên, khi đó nhiệt độ nước đổ vào thiết bị ngưng tụ khí áp sẽ tăng
đôi chút và phải trang bị thêm phụ kiện cho hệ cấp nước.
Trong sơ đồ tạo chân không bằng hệ thiết bị ngưng tụ khí áp - bơm phun.
Sản phẩm dầu ngưng tụ trong thiết bị ngưng tụ không hòa loãng bằng
nước lạnh, nhờ đó nó dễ dàng tách ra khỏi condensat, được thu gom vào
bể lắng và giếng khí áp.
f) Hệ bơm phun - thiết bị ngưng tụ khí .
-Trong sơ đồ này hơi từ trên tháp chân không đưa trực tiếp vào bơm phun,
còn độ sâu của chân không không phụ thuộc vào nhiệt độ của nước thoát
ra từ thiết bị ngưng tụ khí áp. Nhờ đó có thể tạo chân không sâu hơn (áp
suất dư đạt 5 ÷ 10 mmHg). Độ sâu chân không phụ thuộc vào đối áp tại
cửa ra của bơm phun, vì vậy để tạo chân không sâu cần mắc nối tiếp vài
bơm phun.
III.1.3.2.Đặc điểm chưng cất trong tháp chân không.
-Đặc điểm chưng cất trong tháp chân không tương tự như trong tháp
chưng cất khí quyển. Tuy nhiên nó cũng có một số đặc điểm riêng liên
quan với áp suất dư trong tháp thấp, điều kiện nung nóng nhiên liệu có
thành phần phân đoạn nặng. Trong tháp chân không cần tạo điều kiện để
cất được nhiều nhất và phân hủy ít nhất. Để làm được điều này cần sử
dụng thiết bị tạo chân không để có được áp suất chân không thấp nhất
trong hệ. Để giảm thời gian lưu của mazut trong lò nung và giảm trở lực
nên sử dụng lò nung hai chiều, đưa hơi nước vào ống xoắn của lò, giảm
thiểu khoảng cách giữa cửa nhập liệu vào tháp và cửa ra khỏi lò nung,
tăng đường kính ống dẫn nguyên liệu, giảm thiểu các chỗ uốn góc, dạng
chữ S.
Cấu tạo của tháp chân không khác với tháp chưng cất khí quyển nhằm
giảm thời gian lưu của cặn trong tháp để tránh phân hủy nó dưới tác dụng
của nhiệt độ cao. Do lưu lượng các dòng hơi trong tháp chân không lớn,
nên đường kính của các tháp này lớn hơn nhiều so với tháp cất khí quyển
(8 ÷ 12 m). Do sự phân bố của chất lỏng và bọt sủi không đồng nhất nên
hiệu quả của mâm không cao. Để phân bố chất lỏng đồng đều trên các
mâm nên sử dụng cấu trúc mâm đặc biệt (mâm lưới, van (xupap) và
sàng).
III.1.3.3 Sơ đồ công nghệ cụm chưng cất chân không

Hình.3.2.sơ đồ công nghệ chưng cất chân không.

-Sơ đồ nguyên tắc cụm chưng cất chân không trình bày trong hình 16.
Mazut từ dưới tháp K-2 được máy bơm H-21 (không vẽ trong sơ đồ) bơm
vào ống xoắn của lò nung L-3 và sau khi nung nóng đến 400 ÷ 410oC
được dẫn vào tháp chưng cất chân không K-10. Để giảm sự phân hủy của
mazut khi nung nóng ở nhiệt độ cao và tạo cốc trong các ống lò nung và
tăng phần cất, thêm hơi nước quá nhiệt vào từng dòng chảy qua lò nung
tại cửa vào tháp K-1. Ở đỉnh tháp chưng cất chân không K-10 giữ áp suất
không quá 50 mmHg. Khí sinh ra khi phân hủy mazut cùng hơi nước
được dẫn sang thiết bị ngưng tụ T-35, trong đó hơi nước ngưng tụ, còn
khí được hút bằng máy bơm chân không - phun ba cấp H-1. Phần ngưng
tụ từ T-35 được đưa vào bể chứa E-22, từ đó vào bể chứa B, nước từ đó
được thải ra còn sản phẩn dầu tích tụ trong bể lắng được máy bơm H-40
bơm vào cửa nạp của máy bơm nguyên liệu.
Từ mâm 15 của tháp chân không K-10 dòng hồi lưu trên được máy bơm
H-24 hút ra và bơm qua các thiết bị trao đổi nhiệt T-25, thiết bị ngưng tụ
bằng không khí T-25a, máy lạnh T-28 và với nhiệt độ 50oC được đưa trở
lại mâm 18 của tháp K-10. Phân đoạn có nhiệt độ sôi dưới 350oC dư được
máy bơm H-24 bơm vào tháp K-2 hoặc vào đường ống nhiên liệu diesel.
Cũng có thể đưa dòng hồi lưu nóng vào mâm 14 nhờ máy bơm H-24.

-Từ mâm 9 trích phân đoạn 350 ÷ 500oC ra dưới dạng sản phẩm trung
gian, sau đó nó được máy bơm H-25 bơm qua thiết bị trao đổi nhiệt T-16
(dòng nóng), sau đó lượng phân đoạn 350 ÷ 500oC cần thiết quay trở lại
tháp như dòng hồi lưu sau khi đã qua máy làm lạnh T-30, phần dư qua
thiết bị trao đổi nhiệt T-1 và lấy ra ngoài.Từ mâm thứ 9 của tháp K-10
dòng hồi lưu dưới được máy bơm H-26 bơm vào thiết bị trao đổi nhiệt T-
18 và thiết bị làm lạnh T-31, trong đó nó được làm lạnh đến 170oC và trở
về mâm số 6, còn phần dư quay trở lại tháp chưng cất khí quyển K-2. Từ
bơm H-25 và H-26 hai dòng nóng trở lại tương ứng tại mâm thứ 8 và thứ
4.
Từ đáy tháp K-10 gudron (nhựa đường) được máy bơm H-27 bơm qua
thiết bị trao đổi nhiệt T-4, T-3, T-34, máy lạnh T-24 và với nhiệt độ
không quá 100oC được đưa vào bể chứa.

III.1.4thông số quá trình:

Bảng.1các thông số kỹ thuật của quá trình chưng cất chân không.

Nhiệt độ(OC)

Chế độ tối ưu Ngưỡng cho


phép
Mazut tại cửa ra lò L-3 400 ≤ 420

Vách ngăn lò L-3 700 ≤ 450


Đỉnh tháp K-10 90 ≤ 100

Đáy tháp 345 ≤ 350

Hơi quá nhiệt 420 ≤ 440

Áp suất dư trong tháp K-10, mm Hg 60 ≥ 50

Áp suất hơi vào máy phun chân 11 ≥ 10,0


không, atm

III.1.5.Các sản phẩm thu được khi chưng cất dầu thô trong chân không.
-Chế biến mazut trong chân không thu được các distilat dầu nhờn có nhiệt
độ sôi, độ nhớt và các tính chất khác khác nhau, cặn của quá trình này là
semigudron hoặc gudron. Các sơ đồ chưng cất chân không được chia
thành nhóm nhiên liệu và dầu nhờn. Trong nhóm sơ đồ nhiên liệu từ
mazut thu phân đoạn rộng có nhiệt độ sôi đến 5500C gọi là gasoil chân
không, là nguyên liệu cho cracking xúc tác hoặc hydrocracking.Trong
nhóm công nghệ thứ 2 thu được phân đoạn dầu nhờn, sau khi chế biến
( xử lý bằng hydro, làm sạch lựa chọn, loại parafin bằng xúc tác hoặc loại
parafin ở nhiệt độ thấp trong dung môi, làm sạch tiếp xúc…) có thể thu
được các dầu nhờn gốc khác nhau.
Trong các nhà máy chưng cất chân không nguyên liệu mazut hiện đại có 2
loại sơ đồ công nghệ: chưng cất bay hơi 1 bậc tất cả các phân đoạn và
phân tách nó trong 1 tháp chân không và chưng cất mazut bay hơi hai bậc
và phân tách phân đoạn chưng cất trong 2 tháp chân không.
Để thu được gasoil chân không với khoảng sôi 350-5000C làm nguyên
liệu cho cracking xúc tác hoặc hydrocracking thì chưng cất 1 bâc đạt yêu
cầu. Nếu cần phải thu được nguyên liệu để sản xuất dầu nhờn thì tốt hơn
nên chọn hệ thống chưng cất chân không 2 tháp. Trong tháp thứ nhất tách
được phân đoạn dầu nhờn rộng, trong tháp thứ hai - chưng cất tiếp nó
thành các phân đoạn dầu nhờn hẹp.
Trong hình vẽ.3.2 dẫn ra sơ đồ nguyên tắc chưng cất chân không mazut
hai bậc để nhận phân đoạn dầu nhờn. Mazut nóng với nhiệt độ 310-3150C
từ tháp chưng cất khí quyển được máy bơm bơm vào lò nung để gia nhiệt
đến 410-4200C và đưa vào tháp chưng cất chân không thứ nhất K-4.
Trong tháp K-4 diễn ra phân tách phân đoạn chân không rộng ra khỏi cặn
nặng là gudron. Để cất phân đoạn chân không tốt hơn và giảm nhiệt độ
bay hơi, đưa vào tháp K-4 hơi nước quá nhiệt với khối lượng 1-1.5% so
với nguyên liệu. Nếu phân đoạn chân không rộng được sử dụng làm
nguyên liệu cho cụm cracking xúc tác hoặc hydrocracking, thì nó được
lấy ra từ mâm thứ 6 và thứ 7 của tháp thứ nhất, cho nhiệt trong trao đổi
nhiệt và đưa vào sơ đồ để chế biến tiếp. Tùy thuộc vào khả năng của sơ
đồ, phân đoạn chân không rộng có nhiệt độ sôi trong khoảng 350-5200C.
Khi chế biến phân đoạn chân không rộng với mục đích thu các dầu nhờn
khác nhau nó được gia nhiệt bổ sung bằng nhiệt của gudron trong trao đổi
nhiệt với gudron và đi vào tháp chân không thứ hai để tinh cất thành
những phân đoạn hẹp hơn. Nhiệt lượng thiếu được lấy từ dưới tháp K-5
dưới dạng tia nóng nhờ tuần hoàn distilat dầu nhờn nặng được lấy ra có
nhiệt độ sôi 420-490oC hoặc
420-5000C qua một phần ống của lò nung. Đưa vào tháp K-5 hơi quá
nhiệt.
Chất lượng sản phẩm dầu thu được trong tháp chưng cất chân không thứ
nhất như sau:
Phân đoạn 350 đến 5000C:
Hàm lượng nhựa, % k.l, không quá 12
Bay hơi, % t.t.
Đến 4800C, không thấp hơn 96
Đến 3500C, không cao hơn 20
Nhựa đường (phân đoạn > 5000C):
Nhiệt độ chớp cháy, 0C, không thấp hơn 200
Độ nhớt tương đối ở 800C 80-150
Bay hơi đến 5000C, % t.t, không quá 96
Từ tháp thứ hai thu các phân đoạn 350-4200C và 420-5000C. Hồi lưu cho
tháp thực hiện bằng cách lấy một phần cất trích ngang trên từ tháp K-4 và
K-5, làm lạnh chúng trong trao đổi nhiệt và thiết bị làm lạnh, tiếp theo
đưa phần cất lạnh lên mâm trên, Nhiệt lượng dư được lấy ra bằng dòng
hồi lưu tuần hoàn.
Hơi và khí phân hủy không ngưng tụ lấy ra từ tháp K-4 và K-5 hút vào
thiết bị tạo chân không. Với mục đích không tạo khói, muội trong khu vực
nhà máy, khí phân hủy và hydrosulfua sau bậc cuối
cùng của bơm tia hơi đưa vào lò nung để đốt.
CHƯƠNG IV:chưng cất kết hợp AVD
IV.so sáng chưng cất(AD) và(VD).
IV.1.Chưng cất khí quyển (AD).
IV.1.1sản phẩm.
-khí hydrocacbon thu được thành C1-C4.tùy thuộc công nghệ chưng
cất,phân đoạn C3-C4 ở thể khí hay được nén ở thể lỏng. phân đoạn này
thường được dùng làm nhiên liệu cho các quá trình chế biến tiếp
theo,thành những sản phẩm dan dụng.
-phân đoạn xăng có nhiệt độ sôi từ 50-180oC được tinh chế tiếp để nhận
các phân đoạn hẹp hơn hay rông hơn dùng làm nguyên liệu cho quá trình
isomer hóa, reforming xúc tác để nhận xăng hoặc các loại hydrocacbon
thơm.BTX.hoặc làm nguyên liệu cho cracking sản xuất các olefin thấp
như etylen,propylen…
-phân đoạn kerosen có nhiệt độ sôi 180oC-250oC
Đượcdùng làm nhiên liệu cho động cơ phản lực. dầu hỏa dân dụng.Nếu
hàm lượng lưu huỳnh cao người ta thường tiến hành làm sạch bằng hydro.
-phân đoạn dieezel là phân đoạn có nhiệt độ sôi 250oC-350oC,được dùng
làm nhiên liệu diezel.khi nhận phân đoạn này từ dầu mỏ có nhiều lưu
huỳnh neen cững phải khữ bằng hydro.
-phân đoạn mazut là phầ cặn của quá trình chưng cất khí quyển làm nhiên
liệu đốt cho lò công nghiệp,hay sữ dụng làm nguyên liệu cho quá trình
chưng cất chân không thu dầu nhờn.
IV1.2.Chưng cất chân không(VD)
IV.1.2.1sản phẩm.
-phân đoạn dầu nhờn còn gọi là phân đoạn gasoil chân không,có nhiệt độ
sôi từ 300o-C500oC được dùng làm sản xuất cho các loại dầu nhờn bôi
trơn khác nhau.ngoài ra còn làm nguyên liệu cho các quá trình chế biến
khác.
-phân đoạn cặn gudron là phần cặn của quá trình chưng cất chân không,
được dùng làm nguyên liệu cho quá trinh cốc hóa để sản xuất cốc hoặc
dùng để chế tạo bitum.
IV.2.Cụm chưng cất kết hợp.

IV.2.1.Thuyết minh dây chuyền.


=>Nguyên liệu dầu thô(I) sau khi sau khi tách khí và xữ lý tạp chất cơ học
được đưa vào thiết bị trao đổi nhiệt (1) và vào lò đốt được gia nhiệt đến
nhiệt độ sôi và nhập vào tháp chưng cất khí quyển(4) và được phân chia
thành các phân đoạn tương ứng với khoảng nhiệt độ sôi của chúng sau đó
qua tháp tai sinh(5).làm giàu cấu tử nhẹ cho quay về tháp chưng nhằm
mục đích thu cấu tử nhẹ có giá trị như khí, xăng.chưng cất khí quyển
chúng ta nhận được các phân đoạn sau đó được làm lạnh ở thiết bị (3)thu
được sản phẩm.
-Phân đoạn khí (III) thành phần C3-C4, có nhiệt độ sôi 10-40oC.
-Phân đoạn xăng(II) thành phần C5-C11, có nhiệt độ sôi 50-180oC.
-hân đoạn Kerosen(VI) thành phần C11-C16, có nhiệt độ sôi 180-250oC
-phân đoạn Diezel(VII) thành phần C16-C21,có nhiệt độ sôi 250-350oC
=>Nguyên liệu của quá trình chưng cất khí quyển(cặn mazut) chuyển
sang lò đốt(2)ngay tháp chưng chân không tại đó nguyên liệu được gia
nhiệt đến nhiệt độ sôi và được nhập liệu vào thấp chưng cất chân
không(7).cặn mazut là những cấu tử có nhiệt độ sôi cao khi chưng cất khí
quyển sẻ bị phá hủy.vì vậy phải chuyển sang chưng cất chân không ap
suất thấp(10-40mHg)làm giảm nhiệt độ sôi của chúng.trong tháp chân
không chúng ta cũng tách được các phân đoạn tương ứng với khoảng
sôi.sau đó qua tháp tái sinh (5)và làm lạnh ở thiết bị số (3).thu được phần
dầu nhờn (VIII,IX,X,XIII.XIV,XV)và phần cặn gudron(XII).

You might also like