You are on page 1of 14

Đề tài: Tìm tài liệu, tập hợp và viết báo cáo về những nội dung sau:

- Nguyên lý hoạt động của EDI


- Làm rõ các lợi ích của EDI (lưu ý lợi ích kinh tế)
- Mô tả quá trình giao dịch trước và sau khi có EDI (giao dịch qua
giấy tờ và qua EDI)
- Hạn chế của EDI truyền thống
- Phân biệt sự khác nhau giữa EDI truyền thống và EDI trên cơ sở
Internet
- Xu hướng ứng dụng EDI trên thế giới và ở Việt Nam

Bài làm

I),Nguyên tắc hoạt động của EDI:


Khi giao dịch được thực hiện bằng EDI, hệ thống máy tính của công ty bạn sẽ
hoạt động như một kho dự trữ các dữ liệu cần thiết để hỗ trợ các giao dịch đó.
Khi được sử dụng, EDI rút thông tin từ những ứng dụng của công ty và truyền tải
các chứng từ giao dịch phi giấy tờ dưới dạng máy tính đọc được qua đường dây
diện thoại hoặc các thiết bị viễn thông khác. Ở đầu nhận, dữ liệu có thể nhập
trực tiếp vào hệ thống máy tính của đối tác, được tự động xử lý với các ứng
dụng nội bộ tại nơi nhận. Toàn bộ quá trình này diễn ra trong vài phút mà không
cần phải gõ lại thông tin và tránh cho các bên những phiền toái về giấy tờ đi kèm
với việc xử lý văn bản bằng tay. Sử dụng EDI qua đó sẽ giúp tăng giá trị khoản
đầu tư của công ty bạn cho việc ứng dụng phần mềm giao dịch. Hơn nữa việc
tạo, gửi và nhận các chứng từ giao dịch EDI có thể được tự động hoá và tích
hợp với những ứng dụng máy tính hiện hành trong nội bộ công ty.

II)Lợi ích của EDI (lưu ý các lợi ích kinh tế)

Việc thực hiện EDI có tác động đến cả hai phía đối tác thương mại, cho nên

không thể thực hiện nó chỉ ở một bên Ví dụ: chỉ cho một bên mua mà không cho

bên bán, cũng không áp dụng được nếu chỉ đem lại lợi ích cho một bên. Ví dụ,

khách hàng của nhà cung cấp yêu cầu phải cung cấp cho họ hoá đơn theo

đường điện tử. Cái được đối với khách hàng là họ giảm được tổng chi phí cho

việc xử lý các hoá đơn của họ. Tuy nhiên phía nhà cung cấp không được lợi gì

cả vì chẳng có gì đảm bảo rằng họ sẽ được thanh toán sớm hơn. Dẫn tới nhà

cung cấp chẳng có quan tâm và hứng thú gì khi thực hiện EDI.
Vì vậy, chúng ta cần xác định được các lợi ích và ưu điểm của việc thực

hiện EDI từ cả hai phía của tổ chức và các đối tác là điều rất quan trọng. Đối với

ví dụ như trên, cùng với việc trao đổi hoá đơn điện tử, nên thực hiện thêm việc

chuyển tiền tự động để thanh toán, sao cho việc thanh toán cho nhà cung cấp

được nhanh hơn. Một quan hệ đối tác đúng trong EDI là phải chú ý đến cách tiếp

cận này để động viên và phát triển mối quan hệ đối tác kinh doanh thực sự.

Song song với việc xác định các lợi ích của việc áp dụng EDI thì ta cũng cần

phải tìm rõ các hạn chế của việc thực hiện EDI để từ đó đưa ra các giải pháp

giúp khắc phục các hạn chế đó và việc áp dụng EDI này được thực hiện một

cách hiệu quả nhất.

Nhín trên hình ảnh trên: Công ty A truyền dữ liệu cho công ty B dựa trên

truyền dữ liệu truyền thống sẽ tốn rất nhièu thời gian và chi phí . Trong khi đó

công ty A truyền dữ liệu cho công ty C bằng EDI trên cở sở internet điều đó vừa

bớt chi phí mà lại tiếc kiệm được rất nhiều thời gian và chúng ta có thể cụ thể

hóa những lợi ích mà EDI trên sơ sơ internet đem lại trong các lợi ích sau đây:

- Giảm chi phí giao dịch cho việc trao đổi thông tin, chi phí giấy tờ, thư tín

- Tiết kiệm thời gian vì không cần phải nhập lại thông tin nhiều lần

- Giảm chi phí xử lý dữ liệu bằng tay

- Tăng tính chính xác của thông tin, giảm lỗi sai sót do không phải nhập lại số

liệu nhiều lần

- Hệ thống lưu trữ thông điệp giúp khẳng định văn bản đã được giao đến cho đối

tác và có thể theo dõi đường đi của hàng hoá trong từng giai đoạn
- Chu trình giao dịch thương mại nhanh hơn có nghĩa đáp ứng nhu cầu của

khách hàng hiệu quả hơn

- Được sử dụng cùng với hệ thống lưu kho tự động, EDI giúp giảm thời gian lưu

kho, giảm số lượng hàng tồn kho

- Có cơ hội thúc đẩy các hoạt động cung cấp và sản xuất nhằm tăng tính cạnh

tranh của công ty và của cả ngành công nghiệp

- Cải thiện mối quan hệ thương mại, củng cố quan hệ giữa khách hàng và nhà

cung cấp

- Giữ được các khách hàng quan trọng và có thể sử dụng như một công cụ tiếp

thị nhằm thu hút các khách hàng mới

- Giúp các doanh nghiệp đứng vững trên thị trường. Một số công ty lớn yêu cầu

các công ty đối tác phải sử dụng EDI mới tiến hành kinh doanh.

- Không những vậy, trong các giao dịch thương mại của các công ty chúng ta

nên sử dụng EDI vì khi sử dụng EDI, các phần mềm ứng dụng của công ty

bạn có thể gửi chứng từ giao dịch trực tiếp đến hệ thống máy tính của đối

tác mà không cần sự can thiệp của con người .EDI giúp giảm thiểu công

sức của nhân viên và hạn chế những chậm trễ hay lỗi thường đi kèm với

việc xử lý chứng từ bằng tay. Bằng cách đơn giản hoá và tinh giảm các quy

trình giao dịch, EDI có thể giúp công ty bạn kiểm soát được chi phí, tăng

tính hiệu quả và cải thiện trình độ phục vụ khách hàng.


Ví dụ:Dưới đây là một ví dụ cho thấy hiệu quả của việc dung EDI trong thực tế

kinh doanh của 3 công ty :

1) Ngân hàng Toronto Dominion (TD) - EDI trong ngành ngân hàng

Với lợi ích từ EDI, ngân hàng bây giờ có thể ánh xạ dễ dàng các dữ
liệu đến từ khách hàng và các dữ liệu gửi tới họ trực tiếp qua định dạng
EDI đã tiêu chuẩn hóa. Dịch vụ thu thập dữ liệu của họ vận hành các ứng
dụng dựa trên EDI tự động nhận chi trả cho các hoá đơn tiện ích, các thẻ
tín dụng của các cửa hàng, các thẻ Visa và các khoản khác. Sau đó, các
ứng dụng đó thống nhất những việc trả tiền (consolidate the payments) và
gửi ngay lập tức một thông báo gửi tiền đến nơi nhận.
Nói ngắn gọn, việc thực hiện EDI giúp ngân hàng trao đổi với khách
hàng của mình và với các đối tác kinh doanh đúng tiểu chuẩn và tự động
mà không hề có sự can thiệp của các giao thức truyền thông. Tính hiệu
quả và việc đáp ứng nhanh chóng giúp tăng cường năng lực cạnh tranh
của ngân hàng trong ngành tài chính

2)EDI trong ngành bán lẻ (Hills Discount Chain )

Hills Discount Chain là một công ty gồm một loạt cửa hàng giảm giá
theo kiểu Anh mới. Công ty này đã trao đổi điện tử với các đối tác thương
mại từ nhiều năm nay theo tiêu chuẩn Truyền thông Liên Kỹ nghệ Tự nguyện
(Voluntary Interindustry Commu-nications Standards – VICS), tức chuẩn
ANSI X12 cho ngành công nghiệp bán lẻ.
Dùng EDI cho các phiếu đặt hàng là vô cùng quan trọng đối với công ty
vì tính phức tạp của chúng. Một phiếu đặt hàng có thể đặt mua tới 200 mặt
hàng cho một hoặc một số cửa hàng là chuyện thường tình. Do đó, vì số
lượng lớn các phiếu đặt và độ phức tạp của chúng nên rất dễ bị lỗi khi vào
dữ liệu và người bán hàng thường mất khoảng hai tuần để chuyển đúng đắn
các phiếu đến hệ thống nhập phiếu. Nhưng với việc thực hiện EDI, các vấn
đề như nguy cơ bị lỗi gây ra thừa hàng hoặc thiếu hàng trong kho hoặc vận
chuyển chậm, bị giảm đi đáng kể hoặc bị loại trừ hoàn toàn.
Mặt khác hệ thống lập hoá đơn của công ty Hills cũng rất phức tạp. Đó
là vì nơi bán hàng không những phải chuyển hàng tới nhiều địa điểm khác
nhau trong cùng một đơn hàng, mà còn phải gửi hoá đơn bán hàng cho các
địa điểm khác nhau đó. Mặc dù hoá đơn được gửi tới cửa hàng, nhưng cửa
hàng lại không phải là nơi trả tiền cho hoá đơn đó, mà chỉ kiểm chứng các
hoá đơn thôi. Sau đó các hoá đơn đó lại được gửi lại cho tổng hành dinh nơi
đặt hàng để trả tiền. Nếu dùng EDI trong hệ thống lập hoá đơn bán hàng, thì
người bán hàng có thể gửi các hoá đơn cho tổng hành dinh một cách tự
động, giải thích rõ ràng về việc phân phối hàng hoá và giá thành của chúng
cho các cửa hàng, và các cửa hàng chỉ việc kiểm chứng những gì mà họ
nhận được.
EDI còn được kết hợp cùng với một phương pháp quét điểm bán hàng gọi là
Đáp ứng nhanh. Theo đó, sản phẩm được đánh dấu bằng mã vạch theo mã
sản phẩm chung (UPC – Universal Product Code). Khi một mặt hàng được
bán, thì mã vạch được quét và ghi vào hệ thống. Thông tin này dùng để cập
nhật các biểu ghi tồn kho ở mức bán lẻ và để tạo ra phiếu đặt mua hàng.
Phiếu đặt mua hàng sau đó được truyền tới nhà cung cấp thông qua EDI. Kết
quả là sẽ nhận biết được xu hướng và các hàng hoá đựoc chuyển nhanh tới
làm đầy lại kho.
Ví dụ này cho thấy EDI được dùng như thế nào trong ngành công nghiệp bán
lẻ để giảm lỗi và tăng tốc độ xử lý các công việc bằng giấy. Ngoài ra còn thấy
việc dùng EDI kết hợp với các công nghệ khác sẽ nâng cao hiệu quả và bán
hàng nhiều hơn.

3)EDI trong công nghiệp sản xuất (Fitzz và Floyd )

Công ty này thành lập từ 1960 là nhà sản xuất hàng đầu về các sản
phẩm quà tặng và đồ sứ. Sản phẩm của công ty bán tại các cửa hàng đặc
biệt và cửa hàng bách hóa trên khắp thế giới. Công ty này dùng EDI để chấp
nhận các đơn đặt mua hàng (X12 850), gửi hóa đơn bán hàng (X12 810),
thông báo trước về việc chuyển hàng (X12 856) từ khách hàng của công ty
hoặc đến họ. Với sự hỗ trợ của hệ thống EDI làm việc trong chế độ không
cần người theo dõi, với lịch trình gọi đến mạng giá trị gia tăng đã đ ược bố trí
trước vào 5 giờ sáng hàng ngày, công ty xử lý các giao dịch và nhận lại các
hồi báo chức năng (functional acknowledge X12 997) tự động mà không bị
mất tài liệu. EDI cũng hỗ trợ việc nhận tiền trả sớm hơn và mở rộng mối quan
hệ giữa các khách hàng.
Tóm lại, việc thực hiện EDI tại công ty đã đạt được lợi ích mong muốn.
Ban Giám đốc công ty khẳng định rằng EDI là cách thông minh để làm kinh
doanh và đóng vai trò chủ chốt trong thành công của công ty.

III) Mô tả quá trình giao dịch trước và sau khi có EDI (giao dịch qua giấy tờ
và qua EDI)

1) Giao dịch trước khi có EDI – qua giấy tờ :

_ Trước khi có EDI, các giao dịch thương mại được thực hiện hầu hết

qua giấy tờ, văn bản.

_ Các hóa đơn, chứng từ, vận phiếu, hay phiếu giao hàng… đều phải trực

tiếp 2 bên chuyển giao cho nhau.


_ Khi 2 bên đã thỏa thuận và đưa ra quyết định kí kết hợp đồng, tất cả hợp

đồng, hóa đơn, tình trạng hàng hóa, tình hình vận chuyển… đều cần thiết đến sự

có mặt của 2 bên xác nhận, kí tên, đóng dấu.

_ Quá trình này làm tốn khá nhiều thời gian và công sức của cả doanh

nghiệp và cá nhân.

2) Sau khi có EDI ( giao dịch qua EDI)

_ (EDI – electronic data interchange) là sự chuyển thông tin từ máy tính này

sang máy tính khác bằng phương tiện điện tử theo một tiêu chuẩn đã được thỏa

thuận về cấu trúc thông tin

_ EDI được thiết kế nhằm mang lại hiệu quả tối đã cho việc trao đổi các chứng

từ thương mại (đơn đặt hàng, hóa đơn, vận đơn, phiếu giao hàng, v.v...), giữa

các đối tác cũng như kết nối với các đối tác trong/ngoài doanh nghiệp.

_ EDI cho phép tích hợp và trao đổi thông tin giữa các ứng dụng tự động mà

không cần có sự can thiệp của con người

_ EDI có thể làm thay đổi quy trình/văn hóa kinh doanh của doanh nghiệp mà

không phải xây dựng lại kiến trúc của phần mềm doanh nghiệp đã có trước đó.

IV)Hạn chế uyền thống

_ Tăng thời gian xử lý :

Trong hệ thống dựa trên giấy tờ, việc chuyển vật lý các tài liệu giữa các

đối tác thương mại là nguyên nhân làm tăng thời gian xử lý để hoàn thành một

giao dịch đơn lẻ. Một lý do khác cũng làm thời gian xử lý lâu hơn là thời gian
nhập lại dữ liệu. Cùng một thông tin được nhập vào hai lần, có thể nhiều hơn rất

nhiều đặc biệt là trong các ngành công nghiệp sản

xuất.

_ Độ chính xác thấp :

Vì hệ thống dựa trên giấy tờ đòi hỏi nhiều thể nghiệm của cùng một thông

tin, nên dữ liệu phải nhập lại ở nhiều nơi trong chu trình xử lý. Rõ ràng việc nhập

lại dữ liệu giống nhau làm tăng khả năng sinh lỗi.

_ Chi phí lao động lớn :

Luồng thông tin truyền thống đồi hỏi dữ liệu được nhập thủ công tại mỗi

bước trong chu trình xử lý, ví dụ phiếu đặt mua hàng, hoá đơn, thông tin giao

hàng, biên nhận,… Những hoạt động này đỏi hỏi nhiều lao động. Bên cạnh đó

quá trình vận chuyển, luu trữ dữ liệu cũng tấ tốn kém .

_ Tăng độ không chắc chắn :

Vì chậm trể trong giai đoạn chuyển thư và xử lý, thời gian nhận tài liệu sẽ

không được đảm bảo. Việc người mua nhận ra rằng nhà cung cấp không bao

giờ nhận được phiếu đặt hàng khi các mặt hàng không được đưa đến như mong

đợi, không phải là chuyện hiếm. Điều không chắc chắn này thường dẫn tới việc

gọi điện thoại thường xuyên để xác nhận tài liệu.

V) Phân biệt sự khác nhau giữa EDI truyền thống và EDI trên cơ sơ

Internet:

1)Định nghĩa:
-Là sự chuyển thông tin từ máy tính này sang máy tính khác bằng phương

tiện điện tử theo một tiêu chuẩn đã được thỏa thuận về cấu trúc thông tin

-Là sự trao đổi thông điệp cho các giao dịch kinh doanh giữa các máy tính của

các tổ chức khác nhau bằng cách sử dụng các thỏa thuận chuẩn ( các hiệp định

khác nhau được đồng ý rộng rãi trên thế giới đến mức có thể đươc) qua Internet.

2)Đặc điêm:

- Sử dụng mạng giá trị gia tăng làm cầu nối để các máy tính điện tử có thể liên

lạc với nhau, để lưu trữ và tìm kiếm

- Việc trao đổi giữa các đơn vị, công ty về nội dung, dung liệu thì được trao đổi

dưới dạng hiện vật, và trực tiếp .

- Tốn chi phí cho việc đóng gói, vận chuyển….trực tiếp đến tay người mua

- sử dụng mạng Internet là phương tiện chính của EDI với nhiều chức năng hơn

- Việc trao đổi giữa các đơn vị, công ty về nội dung, dung liệu thì được trao đổi

dưới dạng số hóa và truyền gửi theo mạng ( hay còn gọi là giao gửi số hóa)

-Tiết kiệm được chi phí cho việc đóng gói, vận chuyển…vì được giao dịch thông

qua Internet.

VI)Xu hướng ứng dụng EDI trên thế giới và ở Việt Nam:

1 )Xu hướng ứng dụng EDI trên thế giới:

_ Lợi ích của EDI thì ai cũng đã nhìn thấy và ứng dụng EDI trong các doanh

nghiệp lớn, có tiềm lực về kinh tế là một điều tất yếu. EDI ngày càng được sử
dụng rộng rãi trên toàn cầu, chủ yếu phục vụ cho việc mua và phân phối hàng

như gửi đơn hàng, ngoài ra người ta cũng dùng cho các mục đích khác, như

thanh toán tiền khám bệnh, trao đổi các kết quả xét nghiệm v.v. EDI chủ yếu

được thực hiện thông qua mạng ngoài (extranet) với nhau và thường được gọi là

“ mạng thương mại” (net-commerce). Cũng có khi có “EDI hỗn hợp” ( hybird EDI)

dùng cho trường hợp chỉ có một bên đối tác dùng EDI, còn bên kia thì vẫn dùng

các phương thức thông thường ( như fax, thư tín qua bưu điện…)

_ Tình hình phát triển EDI trên thế giới đặc biệt là những nước có phát triển có

nền tảng cơ sở hạ tầng tốt thì việc ứng dụng EDI trở nên phổ biến hơn. Tuy

nhiên, trông khi EDI tiết kiệm cho khách hàng rất tiền bạc nhiều bằng việc loại bỏ

các chi phí giấy tờ thì EDI lại tỏ ra khá đắt với các nhà cung cấp. Nó đòi hỏi các

nhà cung cấp phải sử dụng các phần mềm đắt tiền và những mạng giá trị gia

tăng ( VAN). Ngoài ra, những nhà cung cấp phải sử dụng những hệ thống EDI

khác nhau cho những khách hàng lớn của mình vì không có khách hàng nào

tuân thủ tập chuẩn con trong ngành của mình. Trước tình hình phần lớn các

khách hàng lớn yêu cầu sử dụng EDI, sự lựa chọ trở nên khá đơn giản. không

có EDI, không có doanh thu. Do vậy, điều này buộc các doanh nghiệp, các tổ

chức phải sử dụng EDI trong công việc sản xuất kinh doanh của mình và EDI

ngày càng trở nên phổ biến. Sau đây là ví dụ về việc phát triển EDI ở một số

quốc gia.

_ Ở Hàn Quốc tất cả các loại thông điệp điện tử (EDI, XML và XML/EDI) đều

được chuẩn hóa bởi Ủy ban EDIFACT Hàn Quốc – KEC. Theo báo cáo tại

AFACT 2008, tính đến tháng 8/2008 KEC đã phê chuẩn 610 thông điệp chuẩn
(262 EDI, 53 XML/EDI, 295 XML) cụ thể trong các ngành, lĩnh vực như thương

mại, bảo hiểm, tài chính, hải quan, điện tử, đóng tàu, vận tải biển, phân phối, ô

tô-xe máy…

_ Ở Nhật Bản: Hội đồng trao đổi dữ liệu điện tử (JEDIC) là tổ chức hoạt động

nhằm phổ biến và thúc đẩy EDIFACT, thúc đẩy quá trình chuẩn hóa với cả

người bán và người mua cho các giao dịch kinh doanh. Gần đây, JEDIC đã đưa

ra một bản khảo sát về hiện trạng sử dụng EDI cho 58 tổ chức trong lĩnh vực

công nghiệp tại Nhật Bản. Kết quả cho thấy 59.4% các tổ chức hiện nay đang áp

dụng EDI trong công tác hành chính và 53,9% đang áp dụng EDI trong lĩnh vực

marketing.

_ Tại Đài Loan, EDI được sử dụng chính nhằm mục đích phát triển ngành tài

chính. Năm 2007, tổng lượng giao dịch giữa các ngân hàng dùng chuẩn EDI đạt

đến 3.012.961 giao dịch với tổng giá trị lên đến 91.145 triệu USD, trung bình mỗi

giao dịch trị giá 30.300 USD

Ngày nay, việc ứng dụng EDI cũng được mở rộng hơn ra nhiều ngành

như lương thực, y tế… chứ không chỉ có trong kinh doanh nữa và việc phát triển

và sử dụng EDI là một nhu cầu rất là cần thiết.

2 )Xu hướng ứng dụng EDI ở Việt Nam

_ Hiện nay một số hệ thống thương mại điện tử đã được các doanh nghiệp

đưa vào và áp dụng ở các quy mô khác nhau và từng bước có hiệu quả, phục vụ

hữu ích cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Các tiêu chuẩn hỗ trợ thương mại
điện tử của liên hợp quốc hoặc tiêu chuẩn quốc tế đang được phổ biến và ứng

dụng trong doanh nghiệp như các tiêu chuẩn ANSI ASC X12 hay EDIFACT…

_ Tại Việt Nam, các tiêu chuẩn được đa số các tổ chức và doanh nghiệp biết đến

và sử dụng trong trao đổi đữ liệu điện tử là XML. Tiêu chuẩn này thường được

sử dụng vào sao lưu các cơ sở dữ liệu, trao đổi dữ liệu giữa các tổ chức doanh

nghiệp khác nhau hoặc giữa các chi nhánh của một tổ chức, doanh nghiệp như

ngân hàng, công ty chứng khoán, hải quan…Hầu hết các tổ chức, doanh nghệp

được khảo sát đang áp dụng then chuẩn định dạng XML do doanh nghiệp tự xây

dựng và công bố để áp dụng. Chẳng hạn tổng cục hải quan đã triển khai ứng

dụng trên nền tảng XML kết hợp với mô hình theo khuyến cáo của tổ chức hải

quan thế giới (WCO) để trao đổi với các doanh nghiệp tham gia dịch vụ hải quan

điện tử; bộ công thương đã thống nhất biểu mẫu XML với phòng thương mại và

công nghiệp Việt Nam (VCCI) và các phòng quản lý xuất nhập khẩu, các khu

công nghiệp, khu chế xuất để sao lưu, truyền dữ liệu cấp chứng nhận xuất xứ

điện tử về hệ thống eCoSys.

_ Một số doanh nghiệp như cảng Hải Phòng đã đi đầu trong triển khai trao đổi

dữ liệu điện tử để quản lý và xử lý vận đơn cho các hãng tàu trong và ngoài

nước. Chương trình của cảng Hải Phòng được xây dựng theo tiêu chuẩn quốc

tế UN/ISO EDIFACT 9735 để quản lú dữ liệu container của cảng. Công ty

Uniliver Việt Nam đã xây dựng mạng EDI từ năm 2007 dựa trên tiêu chuẩn trao

đổi dữ liệu điện tử để quản lý sản phẩm bằng hệ thống mã vạch theo tiêu chuẩn

GS1.

_ Kết quả khảo sát cho thấy, các ứng dụng trao đổi dữ liệu điện tử trong một

số ngành công nghiệp và dịch vụ tại Việt Nam vẫn đang phát triển ở mức độ sơ
khai, đơn giản và nhiều ứng

dụng mới chỉ ở quy mô nội bộ một ngành hay trong một doanh nghiệp. Việc triển

khai áp dụng các tiêu chuẩn công nghệ hỗ trợ thương mại điện tử quốc tế nói

chung và các tiêu chuẩn EDI nói riêng vào thực tiễn là một quá trình công phu,

cần được thực hiện qua nhiều công đoạn từ nghiên cứu, tìm hiểu, xây dựng dự

án thử nghiệm, đến triển khai các dự án trên diện rộng.

Đặc biệt là sự hỗ trợ, chuyển giao công nghệ tiên tiến và phối hợp với chuyên

gia tư vấn từ

nước ngoài sẽ là yếu tố mang lại thành công vững chắc cho các dự án thương

mại điện tử. Thêm vào đó, phần lớn các tiêu chuẩn công nghệ liên quan đến

thương mại điện tử và CNTT hiện nay đều do doanh nghiệp tự xây dựng. Do

vậy, để có các ứng dụng thương mại điện tử tiên tiến

trong các hoạt động thương mại, công nghiệp và dịch vụ sẽ cần một quá trình ph

ổ biến và hướng dẫn, với nguồn nhân lực đủ mạnh là các chuyên gia và cán bộ

kỹ thuật được đào tạo bài bản để triển khai các dự án lớn với công nghệ hỗ trợ t

hương mại điện tử tiên tiến.

Cảng Hải Phòng là đơn vị tiên phong ứng dụng thành công và hiệu quả hệ

thống trao đổi dữ liệu điện tử EDI. Hệ thống được xây dựng theo tiêu chuẩn

quốc tế EDIFACT, ghép nối lấy dữ liệu quản lý container từ hệ thống thông tin qu

ản lý MIS hiện tại của Cảng để tạo lập các báo cáo điện tử theo mẫu chuẩn quốc

tế gửi cho các hãng tàu. Từ năm 2003, hệ thống EDI này đã được Cảng Hải Phò

ng chính thức áp dụng với Hãng tàu APM. Sau hơn 6 tháng triển khai, toàn bộ h

ệ thống EDI đã được xây dựng và Cảng đã chính thức dùng số liệu EDI trong

việc quản lý và khai thác container. Cho đến nay, việc ứng dụng EDI là một

thành phần quan trọng không thể thiếu trong hoạt động nghiệp vụ của Cảng. Hệ

thống
EDI của Cảng Hải Phòng đã được vận hành hiệu quả để tiến hành trao đổi dữ liệ

u điện tử với các hãng tàu lớn như MAERSK, MCC, HANJIN, MOL, WAN HAI, A

PM, v.v... Việc trao đổi dữ liệu theo tiêu chuẩn quốc tế đã giúp cho công tác khai

thác giữa Cảng và các hãng tàu được đồng

bộ, chuẩn hóa và nâng cao năng lực phục vụ của Cảng.

Hệ thống EDI Cảng Hải Phòng bao gồm hai phần chính:

- Phần khai thác bãi container (theo chuẩn quốc tế gọi là CODECO) bao gồm

các tác nghiệp, phương án dịch chuyển container: nhập bãi, xuất bãi, đóng hàng

và rút hàng.

- Phần khai thác tàu (theo chuẩn quốc tế gọi là COARRI) bao gồm các tác

nghiệp dỡ container, xếp container và vận chuyển.

C, Kết Luận

Trao đổi dữ liệu điện tử. Đây là một công cụ thiết yếu trong các giao dịch

doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B) qua Internet. Một giải pháp cho phép

truyền thông điện tử một cách an toàn, bao gồm các thông tin về quỹ thanh toán

giữa người mua và người bán qua các mạng dữ liệu riêng. Giao thức trao đổi dữ

liệu điện tử giữa các công ty qua mạng truyền thông như mạng giá trị gia tăng

(VAN -value-added network) hoặc mạng Internet.

Khi ngày càng nhiều công ty kết nối với Internet, vai trò của EDI - một cơ

chế giúp các công ty có thể mua, bán và trao đổi thông tin qua mạng, càng trở

nên quan trọng. Bộ tiêu chuẩn phổ biến nhất của EDI là X12, do tổ chức ANSI

thông qua. Internet cũng làm một cuộc cách mạng hoá nền thương mại điện tử

doanh nghiệp đến doanh nghiệp. EDI thông qua Internet đã rẻ hơn rất nhiều so
với VANs và những người sử dụng EDI ở qui mô lớn đã phát triển những hệ

thống giao dịch trực tuyến của họ dựa trên web dựa trên những ngôn ngữ đánh

dấu tương thích với Web thay cho những tài liệu EDI cứng nhắc.

Năm 2001, một phiên bản của XML được thiết kế cho thương mại điện tử,

được gọi là ebXML, đã chính thức được chuẩn hoá và những người sử dụng

ngày nay đang tiến hành kết hợp những yếu tố tốt nhất của EDI và ebXML để

tạo ra một loại hình thương mại điện tử hoàn hảo hơn.

Ngày nay mô hình trên đã được ứng dụng rất rộng rãi, các doanh nghiệp Việt

Nam cố gắng đưa hệ thống EDI vào trong doanh nghiệp mình để tận dụng tối đa

những lợi ích của nó. Với đà phát triển của thương mại điện tử Việt Nam hiện

nay có lẽ ngày đó không còn xa nữa.

You might also like