Professional Documents
Culture Documents
KHOA ĐIỆN TỬ
BÀI GIẢNG:
BIÊN SOẠN:
GV ThS Nguyễn Tấn Đời
GV ThS Tạ Văn Phương
MỤC LỤC
M
P. HC
h uat T
yt
CHƯƠNG II: TẬP LỆNH CỦA S7-300 12
ph am K
H Su
1.1 Cấu trúc lệnh và trạng thái kết quả 12
ruo ng D
©T
1.2 Nhóm lệnh logic 14
qu yen
1.3 Nhóm lệnh đặc biệt Ban 20
1.4 Nhóm lệnh so sánh 23
1.5 Nhóm lệnh toán học 28
1.6 Lệnh chuyển đổi số BCD sang số nguyên 29
1.7 Lệnh về Timer 30
1.8 Lệnh về Counter. 40
M
P. HC
CHƯƠNG IV : MẠNG ASI 75
uat T
4.1 Giới thiệu về mạng ASI
K y th 75
u pham
DH S
4.1.1 Khái niệm 75
n g
4.1.2 Giao tiếp ASI ©T ruo 77
qu yen
BanASI
4.1.3 Hoạt động của mạng 82
4.1.4 Ứng dụng mạng ASI 84
4.2 Các AS-I MASTER 86
4.2.1 Giới thiệu 86
4.2.2 AS-I Master PLC S7-200 86
4.2.3 AS-I Master cho PLC S7-300 89
4.2.4 AS-I Gateway 91
4.3 Các thành phần mạng ASI 92
4.3.1 Cáp AS-I 92
4.3.2 Các Module AS-I 93
4.3.3 Lắp đặt Module AS-I 97
4.3.4 AS-I Repeater/Extender 97
4.3.5 Bộ định địa chỉ 99
4.4 Chế độ AS-I MASTER 100
4.4.1 Nguyên tắc Master/Slaver trong AS-I 100
4.4.2 Chuyển đổi dữ liệu 102
4.5 Hệ thống AS-I 108
4.5.1 Thiết lập hệ thống AS-I 108
[1] Nguyễn Doãn Phước, tự động hóa với Simatic S7-300, NXB KHKT, 2006
[2] Hoàng Minh Sơn, Mạng truyền thông công nghiệp , NXB KHKT, 2001.
[3] Trần Thu Hà, Tự động hoá trong công nghiệp với WinCC, NXB Hồng
Đức, 2007.
[4] TT Việt Đức - ĐH Sư phạm Kỹ thuật Tp.HCM, SIMATIC S7-300 Điều
khiển hệ thống.
[5] TT Việt_Đức - Trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật Tp.HCM, Tài liệu huấn
luyện PROFIBUS - DP&FMS.
[6] Siemens, AS-Interface – Introdution and Basic information, 2000.
[7] Siemens, S7-300 Programmable Controller Hardware and installation.
M
P. HC
[8] Internet.
uat T
K y th
u pham
n g DH S
©T ruo
qu yen
Ban
CPU
Hình 1.1: Các khối trên một thanh rack của trạm PLC S7-300.
TRANG - 1
- Module CPU: chứa bộ vi xử lý, hệ điều hành, bộ nhớ, các bộ định thời gian,
bộ đếm, cổng truyền thông (RS485)… và có thể có vài cổng vào/ra số onboard.
PLC S7-300 có nhiều loại CPU khác nhau, chúng được đặt tên theo bộ vi xử lý có
trong CPU như CPU312, CPU314, CPU315, CPU316, CPU318…
Những Module cùng có chung bộ vi xử lý nhưng khác nhau về cổng vào/ra
onboard, khác nhau về các khối hàm đặc biệt có sẵn trong thư viện của hệ điều
hành được phân biệt với nhau trong tên gọi bằng cách thêm cụm từ IFM
(Intergrated Function Module). Ví dụ Module CPU314 IFM.
Ngoài ra còn có các loại Module CPU với hai cổng truyền thông, trong đó cổng
truyền thông thứ hai có chức năng chính là phục vụ việc nối mạng phân tán có
kèm theo những phần mềm tiện dụng được cài đặt sẵn trong hệ điều hành. Các
loại CPU này được phân biệt với các CPU khác bằng tên gọi thêm cụm từ DP
(Distributted Port) trong tên gọi. Ví dụ Module CPU 314C-2DP…
Hình vẽ sau minh họa một số CPU của PLC S7-300:
M
P. HC
uat T
K y th
u pham
n g DH S
©T ruo
qu yen
Ban
TRANG - 2
TRANG - 3
TRANG - 4
TRANG - 5
- Load memory:
Là vùng nhớ chứa chương trình ứng dụng do người sử dụng viết và được chứa
trong các OB, FC, FB hoặc trong các khối chương trình trong thư viện hệ
thống được sử dụng (SFB, SFC) và các khối dữ liệu DB. Vùng nhớ này tạo ra từ
một phần RAM của CPU và EEPROM. Khi thực hiện lệnh xóa bộ nhớ (MRES)
thì toàn bộ các khối chương trình trong RAM bị xóa hết. Tương tự, khi chương
trình được Download từ máy tính vào CPU, chúng sẽ được ghi lên phần RAM
của vùng nhớ này. Vùng nhớ chương trình được chia làm 3 miền:
o OB (Organization Block): miền chứa chương trình tổ chức.
o FC (Function): miền chứa chương trình con được tổ chức thành hàm, có
biến hình thức để trao đổi dữ liệu với chương trình đã gọi.
o FB (Function Block): Miền chứa chương trình con được tổ chức thành hàm,
có khả năng trao đổi dữ liệu với bất kỳ khối chương trình nào. Các dữ liệu
được xây dựng trên một khối riêng gọi là DB.
- Work memory:
M
Là vùng nhớ chứa các khối dữ liệu DB đang mở, khối chương
T P . HCtrình (OB, FB, FC,
SFC, SFB) đang được CPU thực hiện. Tại một thời huat nhất định vùng nhớ này
y tđiểm
K
ham hiện khối chương trình này xong
chỉ chứa một khối chương trình. Sau khiu pthực
DH S
uong
thì nó sẽ bị CPU xóa khỏi work memory và nạp vào khối chương trình kế tiếp
T r
đến lượt thực hiện. uyen ©
an q
B thành 2 miền:
Vùng nhớ này chia
o DB (Data Block): Miền chứa các dữ liệu tổ chức thành khối, kích thước và
số lượng do người sử dụng quy định. Chương trình có thể truy cập miền này
theo bit (DBX), byte (DBB), Word (DBW), Double word (DBD).
o L (Local data block): Miền dữ liệu cục bộ được các khối chương trình OB,
FC, FB sử dụng cho các biến tạm thời và trao đổi các biến hình thức với các
khối đã gọi nó. Nội dung dữ liệu trong khối này sẽ bị xoá khi kết thúc
chương trình tương ứng trong OB, FC, FB. Miền này có thể truy cập theo
bit (L), byte (LB), word (LW) hoặc duoble word (LD). Tùy theo các khối
chương trình khác nhau mà bảng khai báo chứa các biến khác nhau nhằm
phục vụ cho yêu cầu của khối đó.
- System memory:
Chứa các tham số của hệ điều hành và chương trình ứng dụng, chia làm 7 miền.
o Miền I: (Process image input): miền bộ đệm các cổng vào số. Trước khi
thực hiện chương trình, PLC đọc tất cả dữ liệu đầu vào và cất vào miền nhớ
này. PLC không đọc trực tiếp cổng vào mà đọc từ bộ đệm I.
o Miền Q: (Process image output): miền bộ đệm các cổng ra số. Khi kết thúc
chương trình, PLC chuyển giá trị logic từ bộ đệm Q đến các cổng ra số.
Thông thường chương trình không gán trực tiếp giá trị tới cổng ra mà chỉ
chuyển chúng vào bộ đệm Q.
TRANG - 6
o Miền M: miền nhớ các bit cờ. Chương trình ứng dụng sử dụng vùng nhớ
này để lưu các tham số cần thiết và có thể truy nhập theo bit, byte, word,
double word.
o Miền T: miền nhớ phục vụ bộ thời gian. Bao gồm việc lưu trữ giá trị thời
gian thời gian định trước, thời gian tức thời và giá trị logic đầu ra của timer.
o Miền C: miền phục vụ bộ đếm. Bao gồm việc lưu trữ giá trị đặt trước, giá
trị tức thời và giá trị logic đầu ra.
o Miền PI: miền địa chỉ cổng vào các Module tương tự. Các giá trị tương tự
tại các cổng vào sẽ được chuyển tự động theo những địa chỉ. Chương trình
ứng dụng có thể truy cập miền PI theo bit (PI), theo byte (PIB), theo từ
(PIW), hoặc theo từ kép (PID).
o Miền PQ: miền địa chỉ cổng ra các Module tương tự. Giá trị theo những
địa chỉ này sẽ được Module tương tự chuyển tới các cổng ra tương tự.
Chương trình ứng dụng có thể truy cập miền nhớ PQ theo bit (PQ), theo
byte (PQB), theo từ (PQW) hoặc theo từ kép. Trong các vùng nhớ trình bày
trên không có vùng nhớ làm bộ đệm cho cổng vào/ra tương tự, như vậy mỗi
lệnh truy nhập Module tương tự (đọc hoặc gửi giá T P
trị).H CMcó tác dụng trực
đều
huat
tiếp tới cổng vật lý. Ky t
pham
H Su
ruo ng D
© TS7-300:
uyen
1.6 CHU KỲ QUÉT CỦA PLC
an q
B PLC S7-300 thực hiện chương trình theo chu trình lặp. Mỗi
Tương tự PLC S7-200,
vòng lặp được gọi là vòng quét.
- Vòng quét được bắt đầu bằng giai đoạn truyền thông nội bộ và kiểm tra lỗi.
- Bước tiếp theo là giai đoạn chuyển dữ liệu từ các cổng vào số tới bộ đệm ảo I.
- Sau đó là giai đoạn thực hiện chương trình. Chương trình được thực hiện từ
lệnh đầu tiên đến lệnh kết thúc của khối OB1. Kết quả được lưu trong bộ đệm Q.
- Sau cùng là giai đoạn chuyển các nội dung của bộ đệm ảo Q tới các cổng ra số.
TRANG - 7
Bộ đệm I và Q không liên quan tới các cổng vào/ra tương tự nên các lệnh truy nhập
cổng tương tự được thực hiện trực tiếp với cổng vật lý mà không thông qua bộ đệm.
Thời gian cần thiết để PLC thực hiện được một vòng quét gọi là thời gian vòng quét.
Thời gian vòng quét không cố định, tức là không phải vòng quét nào cũng được thực
hiện trong một khoảng thời gian như nhau. Có vòng quét thực hiện lâu, có vòng quét
thực hiện nhanh tùy thuộc vào số lệnh trong chương trình được thực hiện, tùy thuộc
vào khối lượng dữ liệu được truyền thông trong vòng quét.
Việc đọc dữ liệu từ đối tượng để xử lý, tính toán và gửi tín hiệu tới đối tượng cần một
khoảng thời gian trễ đúng bằng thời gian vòng quét. Thời gian vòng quét quyết định
tính thời gian thực của chương trình điều khiển.
Việc đọc dữ liệu từ đối tượng để xử lý, tính toán và gửi tín hiệu tới đối tượng cần một
khoảng thời gian trễ đúng bằng thời gian vòng quét. Thời gian vòng quét quyết định
tính thời gian thực của chương trình điều khiển.
Nếu sử dụng các khối OB đặc biệt có chế độ ngắt như OB40, OB80, OB35 thì chương
trình của khối đó được thực hiện khi xuất hiện tín hiệu báo ngắt cùng loại. Thời gian
vòng quét càng lớn khi có nhiều tín hiệu ngắt xuất hiện trong vòng quét.
M
P. HC
uat T
h
a m Ky t
h
S p
1.7 TRAO ĐỔI DỮ LIỆU GIỮA CPU VÀuMODULE MỞ RỘNG:
DH
Sự trao đổi dữ liệu giữa CPU với T các ng
ruoModule mở rộng trong một trạm PLC thông qua
en ©
bus nội bộ. qu y
Ban
- Ngay đầu vòng quét các dữ liệu tại cổng vào của Module số (DI) được CPU
chuyển đến bộ đệm vào I. Đến cuối vòng quét, nội dung bộ đệm số ngõ ra được
CPU chuyển tới cổng ra của các Module số (DO).
Việc thay đổi nội dung hai bộ đệm này được thực hiện bởi chương trình ứng
dụng. Trong chương trình ứng dụng có nhiều lệnh đọc ngõ vào số thì cho dù giá
trị thực có của cổng này đã bị thay đổi trong quá trình thực hiện vòng quét,
chương trình sẽ vẫn luôn đọc được cùng một giá trị từ I và đó là giá trị của cổng
vào có tại thời điểm đầu vòng quét. Nếu chương trình có nhiều lần thay đổi giá trị
cổng ra số thì do nó chỉ thay đổi nội dung bit nhớ tương ứng trong Q nên chỉ có
giá trị ở lần thay đổi cuối cùng được đưa tới cổng ra vật lý của Module DO.
- Khác với việc đọc/ghi cổng số, việc truy nhập cổng vào/ra tương tự lại được CPU
thực hiện trực tiếp trên Module tương tự (AI/AO). Như vậy lệnh đọc giá trị từ địa
chỉ thuộc vùng PI sẽ thu được giá trị đúng bằng giá trị thực có ở cổng tại thời
điểm thực hiện lệnh, khi thực hiện lệnh gửi một giá trị tới địa chỉ vùng PQ, giá trị
đó được gửi trực tiếp đến cổng ra tương tự của Module.
TRANG - 8
Lệnh 1
Lệnh n
Hình 1.8: Lập trình tuyến tính
TRANG - 9
TRANG - 10
- OB81 (Power supply fault): khi có lỗi về nguồn nuôi thì CPU sẽ gọi OB81.
- OB82 (Diagnostic interrupt): được gọi khi có phát hiện có sự cố từ các
Module vào/ra mở rộng. Các Module mở rộng này phải có khả năng tự kiểm tra.
- OB85 (Not load fault): được gọi khi chương trình có sử dụng chế độ ngắt nhưng
- chương trình ngắt lại không có trong OB tương ứng.
- OB87 (Communication Fault): được gọi khi CPU thấy có lỗi truyền thông.
- OB100 (Start up information): được thực hiện một lần khi CPU chuyển trạng thái
từ STOP sang RUN.
- OB121 (Synchronous error): được thực hiện khi CPU thấy lỗi logic trong chương
trình như sai kiểu dữ liệu hoặc lỗi truy cập các khối DB, FC, FB không có trong
CPU.
- OB122 (Synchronous error): được thực hiện khi CPU phát hiện có, lỗi truy nhập
Module trong chương trình, ví dụ chương trình có lệnh truy nhập Module vào/ra
nhưng lại không tìm thấy Module này.
M
P. HC
uat T
K y th
u pham
n g DH S
©T ruo
qu yen
Ban
TRANG - 11
8 7 6 5 4 3 2 1 0
BR CC1 CC0 OV OS OR STA RLO FC
TRANG - 12
Trong đó:
o FC (Fisrt Check): khi thực hiện các lệnh logic liên tiếp nhau gồm các phép
tính ^ (VÀ), V (HOẶC), ĐẢO thì bit FC=1. Khi kết thúc các lệnh thì FC=0.
Ví dụ:
A I0.0 // FC=1
AN I1.0 //FC=1
= Q0.0 //FC=0
o RLO (Result of Logic Operation): thể hiện kết quả tức thời của phép tính
logic vừa thực hiện.
Ví dụ:
A I0.0
Nếu trước khi thực hiện bit FC=0 thì có tác dụng chuyển nội dung ngõ vào
I0.0 vào bit trạng thái RLO.
Còn khi bit FC=1 thì có tác dụng thực hiện phép tính VÀCM(RLO ^ I0.0), kết
T P .H
quả được ghi trở lại vào RLO. uat h
a m Ky t
h giá trị logic của tiếp điểm được chỉ
Su p
o STA (Status Bit): bit trạng thái, luôn có
DH
trong lệnh. ng
n © Truo
e đều gán cho bit STA giá trị của ngõ vào I0.3.
quysau
Ví dụ: cả hai lệnh
Ban
A I0.3
AN I0.3
o OR: ghi lại giá trị của phép tính VÀ cuối cùng được thực hiện để thực hiện
phép tính HOẶC (V) sau đó.
o OS (Overflow Store bit): ghi giá trị bit bị tràn.
o OV (Overflow bit): bit báo kết quả phép tính bị tràn.
o CCO và CC1 (Condition Code): hai bit báo trạng thái của kết quả phép tính
với số nguyên, số thực, dịch chuyển hoặc phép tính logic trong ACCU.
o BR (Binary Result bit): bit trạng thái cho phép liên kết giữa hai ngôn ngữ
STL và LAD. Cho phép người lập trình viết một khối chương trình FB hoặc
FC bằng STL, nhưng có thể gọi và sử dụng chúng trong chương trình khác
viết bằng LAD. Để có mối liên kết này, cần phải kết thúc trong chương
trình trong FB, FC bằng lệnh ghi giá trị vào BR:
1 nếu chương trình không có lỗi,
0 nếu chương trình có lỗi.
Chú ý:
Một chương trình viết bằng STL có thể gồm nhiều network. Mỗi network chứa một
đoạn chương trình phục vụ một việc cụ thể. Ở đầu mỗi network , thanh ghi trạng thái
TRANG - 13
nhận giá trị 0, chỉ sau khi thực hiện lệnh đầu tiên của network các bit trạng thái mới
thay đổi theo phép tính.
1.2 NHÓM LỆNH LOGIC:
- Lệnh gán:
o STL:
Cú pháp = <toán hạng>
Toán hạng là địa chỉ bit I, Q, M, L, D, T, C.
Lệnh gán giá trị logic của RLO tới ô nhớ có địa chỉ được chỉ thị trong toán
hạng.
Lệnh tác động vào thanh ghi trạng thái như sau:
M
TP . HC
uat lệnh.
y th
Ký hiệu: (-) Chỉ nội dung bit không bị thay đổi theo
K
(x) Chỉ nội dung bit bị thay hamtheo lệnh.
u pđổi
DH S
LAD: T r uong
n©
o
a n quye
B
Khi giá trị logic của bit tại <address> bằng 1 thì RLO có giá trị 1.
Khi giá trị logic của bit tại <address> bằng 0 thì RLO có giá trị bằng 0.
TRANG - 14
o LAD:
Nếu RLO = 1 thì địa chỉ cụ thể được đặt ở mức 1 và duy trì ở trạng thái này
cho đến khi nó bị xóa về 0 bằng lệnh reset.
M
P. HC
- Lệnh gán có điều kiện giá trị 0: uat T
K y th
o STL: upham
n g DH S
uo
© Tr
Cú pháp R <toán hạng>
y en
n quchỉ bit I, Q, M, L, D.
Bađịa
Toán hạng là
Nếu RLO=0, lệnh sẽ ghi giá trị 0 vào ô nhớ có địa chỉ trong toán hạng.
Lệnh tác động vào thanh ghi trạng thái như sau:
o LAD:
Nếu RLO = 1 thì địa chỉ cụ thể được đặt ở mức 0 và duy trì ở trạng thái này
cho đến khi nó đặt lên 1 bằng lệnh set.
- Lệnh AND:
o STL:
TRANG - 15
o LAD:
M
P. HC
uat T
K y th
u pham
n g DH S
©T ruo
qu yen
Ban
Khi giá trị logic hai địa chỉ <address> bằng 1 thì RLO có giá trị 1.
Nếu có ít nhất 1 trong 2 ngõ vào xuống mức 0 thì RLO có giá trị bằng 0.
TRANG - 16
o LAD:
Với:
- Lệnh OR:
o STL:
Cú pháp O <toán hạng>
Toán hạng là dữ liệu kiểu BOOL hoặc địa chỉ bit I, Q, M, L, D, T, C.
HCM
Nếu FC = 0 lệnh sẽ gán giá trị logic của toán hạng TP. RLO. Nếu FC = 1 nó
uatvào
y t h
thực hiện am K
h
Su p
g DH và ghi lại kết quả vào RLO.
phép tính OR RLO với toánonhạng
u
en © Tr
quythanh
Lệnh tác độngnvào ghi trạng thái như sau:
Ba
o LAD:
RLO có giá trị 1 khi có ít nhất một trong hai tín hiệu tại hai địa chỉ
<address> ở mức 1.
RLO có giá trị 0 khi cả hai tín hiệu ngõ vào đều xuống mức 0.
TRANG - 17
- Lệnh OR NOT:
o STL:
Cú pháp ON <toán hạng>
Toán hạng là dữ liệu kiểu BOOL hoặc địa chỉ bit I, Q, M, L, D, T, C.
Nếu FC=0 lệnh sẽ gán giá trị logic nghịch đảo của toán hạng vào RLO. Nếu
FC=1 nó thực hiện phép tính OR RLO với giá trị nghịch đảo của toán hạng
và ghi lại kết quả vào RLO.
Lệnh tác động vào thanh ghi trạng thái như sau:
o LAD:
M
P. HC
uat T
K y th
u pham
n g DH S
Với: ©Truo
qu yen
B an
TRANG - 18
Ví dụ:
Thực hiện Q4.0 = (I0.2 v I0.3) ^ (I0.4 v I0.5).
A(
O I0.2
O I0.3
)
A(
O I0.4
O I0.5
)
= Q4.0
o LAD: M
P. HC
uat T
K y th
u pham
n g DH S
©Truo
qu yen
B an
TRANG - 19
Ví dụ:
Thực hiện Q4.0 = I0.2 v (I0.4 v I0.5)
A I0.2
O(
AN I0.4
A I0.5
)
= Q4.0
o LAD:
M
P. HC
uat T
K y th
Su pham
DH
ong BIỆT:
1.3 NHÓM LỆNH TIẾP ĐIỂM ĐẶC
u
© Tr
n RLO:
- Lệnh ghi giá trị logicqu1yevào
Ban
o STL:
Cú pháp SET
Lệnh không có toán hạng và có tác dụng ghi 1 vào RLO.
Lệnh tác động vào thanh ghi trạng thái như sau:
TRANG - 20
o LAD:
M
P. HC
uat T
K y th
- Lệnh phát hiện xung cạnh lên: u pham
n g DH S
o STL: ©T ruo
qu yen
an
Cú pháp FPB<Toán hạng>
Toán hạng là địa chỉ I, Q, M, L, D và được sử dụng như một biến cờ để ghi
lại giá trị của RLO tại vị trí này trong chương trình. RLO sẽ có giá trị trong
vòng quét khi có sườn lên trong RLO.
Lệnh tác động váo thanh ghi trạng thái như sau:
o LAD:
TRANG - 21
Khi RLO thay đổi từ 0 lên 1 kết quả của lệnh kiểm tra FB ở trạng thái 1
trong một vòng quét. Để hệ thống phát hiện được sự thay đổi cạnh lên thì
RLO phải được lưu trữ trong 1 bit nhớ FB hoặc bit dữ liệu <address>.
Nếu giá trị RLO trước đó lưu trữ trong <address > có giá trị 0 và RLO ở
vòng quét hiện tại có giá trị 1 thì kết quả RLO của lệnh có giá trị 1 trong
vòng quét.
Khi RLO thay đổi từ 1 xuống 0 kết quả của lệnh kiểm tra FB ở trạng thái
trong 1 vòng quét. Để hệ thống phát hiện được sự thay đổi cạnh lên thì RLO
phải được lưu trữ trong một bit nhớ FB hoặc bit dữ liệu <address>.
Nếu giá trị RLO trước đó lưu trữ trong <address > có giá trị 0 và RLO ở
vòng quét hiện tại có giá trị 1 thì kết quả RLO của lệnh có giá trị 1 trong
vòng quét.
TRANG - 22
M
P. HC
uat T
K y th
u pham
n g DH S
©T ruo
qu yen
Ban
TRANG - 23
M
P. HC
uat T
K y th
u pham
n g DH S
©T ruo
qu yen
Ban
TRANG - 24
- So sánh số thực:
M
P. HC
uat T
K y th
u pham
n g DH S
©T ruo
qu yen
Ban
TRANG - 25
M
P. HC
uat T
K y th
u pham
n g DH S
©T ruo
qu yen
Ban
TRANG - 26
M
P. HC
uat T
K y th
u pham
n g DH S
©T ruo
qu yen
Ban
TRANG - 27
M
P. HC
uat T
K y th
u pham
n g DH S
©T ruo
qu yen
Ban
TRANG - 28
M
P. HC
uat T
K y th
u pham
n g DH S
©T ruo
qu yen
Ban
TRANG - 29
M
Thời gian trễ T mong muốn tính như sau: T = Độ phân giải C*PV
H
u a t TP.
Ky th
ham
Su p
uong DH
n © Tr
a n quye
B
TRANG - 30
CPU 314 có 128 timer được đánh số từ 0 đến 127. Một timer được đặt tên là Tx, trong
đó x là số hiệu của timer (0 ≤ x ≤ 127). Ký hiệu Tx cũng đồng thời là địa chỉ hình thức
của thanh ghi CV (T- word) và của đầu ra T-bit của timer đó. Tuy chúng có cùng địa
chỉ hình thức, song T-word và T-bit vẫn được phân biệt với nhau nhờ kiểu lệnh sử
dụng với toán hạng Tx .Khi dùng lệnh làm việc với từ, Tx được hiểu là địa chỉ của
Tword, ngược lại khi sử dụng lệnh làm việc với tiếp điểm Tx sẽ được hiểu là địa chỉ
của T-bit.
Một timer đang trong chế độ làm việc (sau khi được kích) có thể được đưa về chế độ
chờ khởi động ban đầu, tức là chờ sườn lên của tín hiệu đầu vào. Công việc này gọi là
reset timer. Tín hiệu reset timer được gọi là tín hiệu xoá và khi tín hiệu xoá có giá trị
bằng 1 timer sẽ không làm việc. Tại thời điểm xuất hiện sườn lên của tín hiệu xoá,
T_word và T-bit được xoá về 0, tức là thanh ghi CV được đặt về 0 và tín hiệu đầu ra
có trạng thái 0.
Ví dụ:
A I2.0
FR T1
A I2.1
TRANG - 31
TRANG - 32
TRANG - 33
M
P. HC
uat T
K y th
u pham
n g DH S
©T ruo
qu yen
Ban
Khởi động: Timer khởi động khi RLO tại ngõ vào S thay đổi từ 0 lên 1. Timer
bắt đầu chạy với giá trị thời gian rõ ràng đặt tại ngõ vào TV miễn là trạng thái
ngõ vào S =1.
Xoá: Khi RLO reset ngõ vào “R” là 1, thì giá trị thời gian hiện hành và độ phân
giải bị xoá và ngõ ra Q ở trạng thái Reset.
TRANG - 34
Ngõ ra digital: Giá trị thời gian hiện hành có thể đọc như một số nhị phân tại
ngõ ra BI và BCD. Giá trị thời gian hiện hành là giá trị ban đầu của TV trừ đi giá
trị thời gian đã hoạt động của timer, tính từ khi timer được khởi động.
Ngõ ra Binary: Tín hiệu tại ngõ ra “Q” là “1”, sau khi timer đã chạy hết, không
có lỗi và ngõ vào “S” có tín hiệu ở trạng thái “1”. Khi timer đang hoạt động, nếu
tín hiệu ở ngõ vào “S” thay đổi từ “1” xuống “0”, thì timer ngưng hoạt động.
Trong trường hợp này ngõ ra Q có trạng thái tín hiệu 0.
M
P. HC
uat T
K y th
u pham
n g DH Shạng khai báo giống như dang LAD và
Với các thông số, kiểu dữ liệu và toán
uo
© Tr (SD).
FBD của timer đóng mạch chậm
n
a n quye
B
Giản đồ thời gian Timer đóng chậm có nhớ:
Khởi động: Timer khởi động khi RLO ở ngõ vào S thay đổ từ 0 đến 1. Timer bắt
đầu hoạt động với giá trị thời gian xác định rõ ràng tại ngã vào TV và tiếp tục
hoạt động thậm chí nếu tín hiệu ngõ vào S thay đổi thành 0 trong suốt thời gian
đó. Nếu tín hiệu tại ngõ vào S thay đổi từ 0 đến 1 trong khi timer đang hoạt động,
thì timer sẽ khởi động mới lại.
Reset: Khi RLO tại ngõ vào R là 1 thì giá trị thời gian hiện hành và độ phân giải
bị xoá và ngõ ra Q ở trạng thái Reset.
TRANG - 35
Ngõ ra nhị phân: Trạng thái tín hiệu ngõ ra Q là 1 sau khi timer đã hoạt động
không bị lỗi, thì không cần chú ý đến trạng thái tín hiệu ngõ vào S là 1 hay 0.
M
P. HC
uat T
K y th
u pham
n g DH S
©T ruo
qu yen
Ban
Khởi động: Timer khởi động khi RLO ở ngõ vào “S” thay đổi từ “1” đến “0”.
Sau khi timer đã hoạt động xong, thì ngõ ra Q sẽ chuyển đổi về “0”. Nếu trạng
thái tín hiệu ngõ vào “S” thay đổi từ 0 đến 1 trong khi timer đang hoạt động, thì
timer sẽ dừng và thời gian kế tiếp trạng thái tín hiệu của S thay đổi từ 1 thành 0
nó sẽ bắt đầu lại từ đầu.
Reset : Khi RLO ngõ vào R là 1 thì giá trị thời gian hiện hành và độ phân giải bị
xoá và ngõ ra Q bị reset. Nếu cả hai ngõ vào (S và R ) có cùng trạng thái tín hiệu
1, thì ngõ ra Q không được set cho đến khi ngõ reset trở về 0.
Ngõ ra nhị phân: Ngõ ra Q được kích hoạt khi RLO tại ngõ vào S thay đổi từ 0
dến 1.
Nếu ngõ vào S không được kích hoạt thì ngõ ra Q vẫn có trạng thái tín hiệu 1 cho
đến khi thời gian lập trình được hoàn thành.
TRANG - 36
M
P. HC
uat T
K y th
u pham
n g DH S
©T ruo
qu yen
Ban
Khởi động: Timer khởi động khi RLO tại ngõ vào S thay đổi từ 0 đến 1. Ngõ ra
Q cũng đặt thành 1.
Reset: Ngõ ra Q bị reset khi:
Timer đã hoạt động xong, hoặc
Tín hiệu start chuyển đổi từ 1 đến 0, hoặc
Ngõ vào reset R có trạng thái tín hiệu 1.
TRANG - 37
Khởi động : Timer hoạt động khi RLO tại ngõ vào S thay đổi từ 0 đến 1. Ngõ ra
Q cũng được set thành 1. Trạng thái tín hiệu ngõ ra Q cũng vẫn là 1, mặc dù tín
hiệu ngõ vào S thay đổi thành 0. Nếu tín hiệu ngõ vào start lại thay đổi từ 0 đến 1
trong khi timer đang hoạt động, thì timer sẽ khởi động lại.
M
Reset: Ngõ ra Q bị reset khi: P. HC
uat T
K y th
pham
Timer đã hoạt động xong, hoặc
Su
g DHtín hiệu 1.
Ngõ vào reset R có trạngonthái
©T ru
qu yen
Ban
1.7.4 Sử dụng Timer theo lệnh bit:
Tất cả những chức năng timer cũng có thể đựơc khởi động với những lệnh bit đơn
giản. Sự giống nhau và khác nhau giữa phương pháp và những chức năng timer được
đưa ra như sau:
- Giống nhau:
o Điều kiện khởi động ngõ vào S.
o Đặt trước giá trị thời gian.
o Điều kiện reset ngõ vào R .
o Đáp ứng tín hiệu tại ngõ ra Q.
TRANG - 38
Ví dụ:
- Dạng LAD:
M
P. HC
uat T
K y th
u pham
n g DH S
©T ruo
yen
- Dạng FBD:
qu
Ban
TRANG - 39
- Dạng STL:
Network 1:
A I0.0
L S5T#5S
SD T4
Netwok 2:
A T4
= Q8.0
Network 3:
A I0.1
R T4
Timer T4 sẽ được kích nếu I0.0 lên mức 1. Sau 5s, T4 đóng làm Q8.0 lên mức 1.
M
P. HC
Timer được reset nếu I0.1 lên mức 1.
uat T
K y th
u pham
1.8 LỆNH VỀ COUNTER:
n g DH S
ruo
1.8.1 Giới thiệu Counter: uyen © T
q
Counter là bộ đếm thực Banhiện chức năng đếm sườn xung của các tín hiệu đầu vào. S7-
300 có tối đa 256 counter (tuỳ loại CPU), ký hiệu Cx, trong đó x là số nguyên trong
khoảng từ 0 đến 255. Những bộ đếm của S7-300 đều có thể đồng thời đếm tiến theo
sườn lên của một tín hiệu vào thứ nhất, được ký hiệu là CU (count up) và đếm tiến
theo sườn lên của tín hiệu vào thứ hai, ký hiệu CD (count down).
Thông thường bộ đếm chỉ các sườn lên của tín hiệu CU và CD, song cũng có thể được
mở rộng để đếm cả mức tín hiệu của chúng bằng cách sử dụng thêm tín hiệu enable.
Nếu có tín hiệu enable, bộ đếm sẽ đếm tiến khi xuất hiện sườn lên của tín hiệu enable
đống thời tại thời điểm CU có mức tín hiệu 1. Tương tự bộ đếm sẽ đếm lùi khi có sườn
lên của tín hiệu enable và tại thời điểm CD có mức tín hiệu 1.
Số sườn xung đếm được ghi vào thanh ghi 2 byte của bộ đếm, gọi là thanh ghi C word.
Nội dung của C-Word được gọi là giá trị đếm tức thời của bộ đếm và ký hiệu bằng CV
(current value). Bộ đếm báo trạng thái của C-Word ra ngoài thông qua chân C-bit của
nó. Nếu CV ≠ 0, C-Bit có giá trị 1. Ngược lại khi CV = 0 C-bit nhận giá trị 0.
CV luôn là 1 giá trị không âm. Bộ đếm sẽ không đếm lùi khi CV = 0.
Khác với timer, giá trị đặt trước PV của bộ đếm chỉ được chuyển vào C-Word tại thời
điểm xuất hiện sườn lên của tín hiệu đặt (set S).
Bộ đếm có thể được xoá chủ động bằng tín hiệu xóa (reset). Khi bộ đếm được xóa, cả
C-Word và C-bit đều nhận giá trị 0.
TRANG - 40
TRANG - 41
Toán hạng thứ nhất “Địa chỉ bit” xác định tín hiệu mỗi khi xuất hiện sườn.
Hằng số cho trong lệnh thứ hai dưới dạng BCD sẽ được chuyển vào thanh ghi
C_word của bộ đếm có tên trong toán hạng thứ 3.
M
P. HC
uat T
K y th
u pham
n g DH S
©T ruo
qu yen
Ban
Đếm lên: Khi RLO tại ngõ vào CU thay đổi từ 0 đến 1 giá trị đếm hiện hành tăng
lên 1. ( tối đa = 999).
Set bộ đếm: Khi RLO tại ngõ vào S thay đổi từ 0 lên 1 bộ đếm được đặt với giá
trị tại ngõ vào PV.
TRANG - 42
Reset bộ đếm: Khi RLO =1 counter được đặt về 0. Khi điều kiện reset được thoả
mãn thì counter không thể đặt và không thể đếm.
PV: Giá trị đặt trước từ (0 ..999) được xác định tại ngõ vào PV ở dạng BCD, PV
là hằng số đếm (C#...) qua giao tiếp dữ liệu dạng mã BCD.
CV/CV-BCD: Giá trị counter có thể là một số nhị phân hoặc số BCD được nạp
vào ô tích luỹ và từ đó chuyển tới các địa chỉ khác.
Q: Tình trạng tín hiệu của counter có thể kiểm tra tại ngõ ra Q.
Giá trị đếm bằng 0 suy ra Q = 0.
Giá trị đếm khác 0 suy ra Q = 1.
M
P. HC
uat T
K y th
u pham
n g DH S
©T ruo
qu yen
Ban
Đếm xuống: Khi RLO tại ngõ vào CD thay đổi từ 0 lên 1 giá trị đếm hiện hành
giảm xuống 1 ( tối thiểu bằng 0).
Set bộ đếm: Khi RLO tại ngõ vào S thay đổi từ 0 lên 1 bộ đếm được đặt với giá
trị tại ngõ vào CV.
Reset bộ đếm: Khi RLO =1 counter được đặt về 0. Khi điều kiện reset được thoả
mãn thì counter không thể đặt và không thể đếm.
PV: Giá trị đặt trước từ (0 ..999) được xác định tại ngõ vào PV ở dạng BCD.
CV/CV-BCD: Giá trị counter có thể là một số nhị phân hoặc số BCD được nạp
vào ô tích luỹ và từ đó chuyển tới các địa chỉ khác.
Q: Tình trạng tín hiệu của counter có thể kiểm tra tại ngõ ra Q
Giá trị đếm bằng 0 suy ra Q = 0.
Giá trị đếm khác 0 suy ra Q = 1
TRANG - 43
Giá trị đếm: Mỗi một bộ đếm chiếm một word 16 bit trong vùng nhớ dữ liệu hệ
thống, dùng lưu trữ giá trị đếm cho counter từ (0..999) trong mã nhị phân.
Đếm lên: Khi RLO tại ngõ vào CU thay đổi từ 0 đến 1 giá trị đếm hiện hành tăng
P . H CM
lên 1, max = 999. at T u
K y th
m từ 0 lên 1 giá trị đếm hiện hành
ađổi
u ph
Đếm xuống: Khi RLO tại ngõ vào CD thay
DH S
uong
giảm xuống 1, min=0.
© T r
yenngõ vào S thay đổi từ 0 lên 1 bộ đếm được đặt với giá
Set bộ đếm: Khi RLOqutại
B
trị tại ngõ vào CV.a n
Reset bộ đếm: Khi RLO =1 counter được đặt về 0. Khi điều kiện reset được thoả
mãn thì counter không thể đặt và không thể đếm.
PV: Giá trị đặt trước từ (0 ..999) được xác định tại ngõ vào PV ở dạng BCD.
Giá trị đặt vào PV là hằng số đếm (C#...) qua giao tiếp dữ liệu dạng mã BCD.
CV/CV-BCD: Giá trị counter có thể là một số nhị phân hoặc số BCD được nạp
vào ô tích luỹ và từ đó chuyển tới các địa chỉ khác.
Ngõ ra Q : Tình trạng tín hiệu của counter có thể kiểm tra tại ngõ ra Q.
Giá trị đếm bằng 0 suy ra Q = 0.
Giá trị đếm khác 0 suy ra Q = 1.
TRANG - 44
M
P. HC
uat T
K y th
u pham
n g DH S
ruo
ye n©T
n qu lệnh bit:
1.8.4 Sử dụng Counteratheo
B
Tất cả những chức năng của counter cũng có thể thực hiện với những câu lệnh bit đơn
giản. Sự giống nhau và khác nhau giữa phương pháp này và những chức năng counter
được đưa ra trong các phần trên như sau:
- Giống nhau:
o Điều kiện set ở ngõ vào SC.
o Giá trị đặt trước của bộ đếm.
o RLO thay đổi ngõ vào CU.
o RLO thay đổi ngõ vào CD.
- Khác nhau:
o Không có khả năng kiểm tra giá trị đếm hiện hành.
o Ngõ ra nhị phân Q không thể hiện được bằng biểu đồ.
TRANG - 45
Ví dụ sau minh họa chương trình điều khiển counter theo bit.
- Dạng LAD:
M
P. HC
uat T
- Dạng FBD:
K y th
u pham
n g DH S
©T ruo
qu yen
Ban
- Dạng STL:
TRANG - 46
TRANG - 47
TRANG - 48
của trạm chủ. Một trạm tớ phải thực hiện ít dịch vụ hơn, tức xử lí giao thức đơn giản
hơn so với các trạm chủ.
Hai phương pháp truy nhập bus có thể áp dụng độc lập hay kết hợp là Token-passing
và Master/Slave. Nếu áp dụng độc lập, Token- passing thích hợp với các mạng FMS
dùng ghép nối các thiết bị điều khiển và máy tính giám sát đẳng quyền, trong khi
Master/Slave thích hợp với việc trao đổi dữ liệu giữa một thiết bị điều khiển với các
thiết bị trường cấp dưới sử dụng mạng DP hoặc PA. Khi sử dụng kết hợp (Hình 5.2)
nhiều trạm chủ có thể tham gia giữ Token. Một trạm chủ giữ Token sẽ đóng vai trò là
chủ để kiểm soát giao tiếp với các trạm tớ nó quản lí, hoặc có thể tự do giao tiếp các
trạm chủ khác trong mạng.
M
P. HC
uat T
K y th
u pham
n g DH S
©T ruo
qu yen
Ban
TRANG - 49
Hình thức thực hiện các dịch vụ này được minh họa trên hình 3.3. Các dịch vụ không
tuần hoàn thường được sử dụng để truyền các dữ liệu có tính chất bất thường, ví dụ
các thông báo sự kiện, trạng thái vá đặt chế độ làm việc, vì vậy còn được gọi là các
dịch vụ thông báo.
M
P. HC
uat T
K y th
u pham
n g DH S
©T ruo
qu yen
Ban
Hình 3.3: Các dịch vụ truyền dữ liệu Profibus
SD1 DA SA FC FCS ED
Khung với chiều dài thông tin cố định, mang 8 byte dữ liệu:
SD3 DA SA FC DU FCS ED
Khung với chiều dài thông tin khác nhau, với 1-246 byte dữ liệu:
Token:
SD4 DA SA
TRANG - 50
Các ô DA, SA, FC và DU (nếu có) được coi là phần mang thông tin. Trừ ô DU, mỗi ô
còn lại trong một bức điện điều có chiều dài 8 bit( tức một kí tự) với các ý nghĩa cụ thể
như sau.
Byte điều khiển khung ( FC) dùng để phân biệt các kiểu bức điện, ví dụ bức điện gửi
hay yêu cầu dữ liệu ( Send or/and Request) cũng như xác nhận hay đáp ứng (
Acknowledgement/ Response). Bên cạnh đó, byte FC còn chứa thông tin về việc thực
hiện hàm truyền, kiểm soát lưu thông để tránh việc mất mát hoặc gửi đúp dữ liệu cũng
như thông tin kiểm trạm, trạng thái FDL.
Trong trường hợp gửi dữ liệu với xác nhận ( SDA) , bên nhận có thể dùng một kí tự
duy nhất SC=E5H để xác nhận. Kí tự duy nhất SC này cũng được sử dụng để trả lời
yêu cầu dữ liệu( SRD) trong trường hợp bên được yêu cầu không có dữ liệu đáp ứng.
TRANG - 51
một lớp ánh xạ liên kết với lớp 2 gọi là DDLM (Diret Data Link Mapper) cũng như
một lớp giao diện sử dụng (User Interface Layer) chứa các hàm DP cơ sở và các hàm
DP mở rộng. Trong khi các hàm DP cơ sở chủ yếu phục vụ trao đổi dữ liệu tuần hoàn,
thời gian thực, các hàm DP mở rộng cung cấp các dịch vụ trao đổi dữ liệu không tuần
hoàn như tham số thiết bị, chế độ vận hành và thông tin chuẩn đoán.
TRANG - 52
TRANG - 53
yêu cầu
Dữ liệu đầu ra Dữ liệu đầu ra
Slave 1 đáp ứng Slave 1
Dữ liệu đầu vào Dữ liệu đầu vào
Danh sách hỏi tuần tự
Dữ liệu đầu ra
Slave 2
Dữ liệu đầu vào
yêu cầu
Dữ liệu đầu ra Dữ liệu đầu ra
Slave n đáp ứng Slave n
Dữ liệu đầu vào Dữ liệu đầu vàoM
TP . HC
uat
K y th
up ham
DP-Master ng DH S
n © Truo
quyetắc trao đổi dữ liệu tuần hoàn Master/Slave
Ban
Hình 3.4: Nguyên
Mô hình DP-Slave hỗ trợ cấu trúc kiểu Module của các thành viên. Mỗi Module được
xếp một số thứ tự khe cắm bắt đầu từ 1, riêng Module có số thứ tự khe cắm 0 phục vụ
việc truy nhập toàn bộ dữ liệu của thiết bị. Toàn bộ dữ liệu vào/ra của các Module
được chuyển chung trong một khối dữ liệu sử dụng của trạm tớ. Giao tiếp dữ liệu được
giám sát bởi cả hai bên trạm chủ và trạm tớ. Bên trạm tớ sử dụng cảnh giới (watchdog)
để giám sát việc giao tiếp với trạm chủ và sẽ đặt đầu ra về một giá trị an toàn, nếu nội
trong một khoảng thời gian quy định không có dữ liệu từ trạm chủ đưa xuống.
TRANG - 54
- Lệnh FREEZE: Đưa một nhóm các trạm tớ về chế độ đồng bộ hoá đầu vào. Ở
chế độ này, tất cả các trạm tớ trong nhóm được chỉ định không được phép cập
nhật vùng nhớ đệm dữ liệu đầu vào, cho tới khi (đồng loạt) nhận được lệnh
FREEZE tiếp theo. Trong thời gian đó trạm chủ vẫn có thể đọc giá trị đầu vào
(không thay đổi) từ vùng nhớ đệm của các trạm tớ. Lệnh UNFREEZE sẽ đưa các
trạm tớ về chế độ bình thường (đọc đầu vào tức thì).
TRANG - 55
DP Master
Cấp 1
Theo như hình trên ta có thể thấy một trạm tớ (ví dụ là một cảm biến) có thể đóng vai
trò là “nhà xuất bản” hay “nhà cung cấp” dữ liệu. Khối dữ liệu sẽ được gửi đồng loạt
M ký với vai trò
tới tất cả các trạm tớ (ví dụ một van điều khiển, một biến tần) Pđã
T . HC
đăng
“người đặt hàng” mà không cần đi qua trạm chủ. Vớiycơ at này, không những hiệu
thuchế
am K
suất sử dụng đường truyền được nâng cao, mà
H S u phtính năng đáp ứng của hệ thống còn
D
T r ong quan trọng đối với các ứng dụng đòi hỏi đáp
được cải thiện rõ rệt. Điều này đặc ubiệt
© với các ứng dụng sử dụng kỹ thuật truyền dẫn tốc
n đối
quye
ứng cao về thời gian thực, hoặc
độ thấp. B a n
TRANG - 56
M
P. HC
uat T
K y th
u pham
n g DH S
©T ruo
qu yen
Ban
TRANG - 57
TRANG - 58
theo ví dụ trên, nếu như trạm chủ đặt vùng đệm ngõ ra tại địa chỉ VB5000 và ấn định
kích thước là 16 byte thì vùng đệm ngõ vào bắt đầu từ địa chỉ VB5016 ngay sau vùng
đệm ngõ ra. Nếu như kích thước của vùng đệm ngõ vào là 16 bytes thì nó sẽ được đặt
trong vùng nhớ từ VB5016 đến VB5031.
M
P. HC
uat T
K y th
u pham
n g DH S
©T ruo
qu yen
Ban
Hình 3.7: Ví dụ về vùng nhớ V của CPU và vùng nhớ I/O của trạm chủ
Sau khi kết nối giữa trạm chủ và trạm tớ được thiết lập, vị trí của vùng đệm ngỏ ra và
kích thước của vùng đệm có thể được đọc từ vùng nhớ đặt biệt (SM) của CPU. Bảng
dưới đây ghi lại vị trí vùng nhớ mô tả về khối EM 277 đầu tiên được kết nối. Nếu nó là
khối Module thứ hai thì địa chỉ SM dời đi 50 (SMB250 đến SMB279).
TRANG - 59
SMB224 Nội dung là trạng thái kết nối PROFIBUS DP. Người điều
khiển có thể giám sát vị trí này để chương trình biết là kết nối
ở trạng thái hoạt động tốt hay không. Nếu như có lỗi xảy ra,
chương trình có thể xử lý dựa trên lỗi của kết nối DP.
Sau đây là các giá trị trạng thái được xác định:
0: không có truyền đạt thông tin DP nào xảy ra từ khi EM 277
cấp nguồn hoạt động
1 : trạm chủ DP đang truyền thông tin đến EM 277 nhưng có
vấn đề trong việc cấu hình hay khai báo thông số gử từ trạm
chủ.
2: khối EM 277 và trạm chủ đang trao đổi dữ liệu (hoạt động
bình thường ).
3: khối EM277 và trạm chủ trước đó có trao đổi dữ liệu nhưng
giờ thì không.
SMB225 Nội dung là địa chỉ trên mạng của trạm chủ cấu hình cho khối
P . H CM
Tra và đọc ngõ vào từ
huat
EM 277. Trạm chủ này có thể ghi ngõ
y t
am K
trạm tớ.
h
H Su p
SMW226 g Dvùng
Nội dung là địaonchỉ
u
nhớ V của vùng đệm ngõ ra. Giá trị
T r
© vào trạm tớ trong một thông điệp khai báo thông
uyen
này được lưu
a n q
B trong suốt giai đoạn đầu của việc kết nối.
số
SMB228 Nội dung là kích thước của vùng đệm ngõ ra. Giá trị này được
lưu vào trạm tớ trong một thông điệp cấu hình trong suốt giai
đoạn đầu của việc kết nối.
SMB229 Nội dung là kích thước của vùng đệm ngõ vào. Giá trị này
được lưu vào trạm tớ trong một thông điệp cấu hình trong suốt
giai đoạn đầu của việc kết nối.
Lưu ý rằng vùng nhờ từ 226 đến 229 cho biết dữ liệu lưu vào EM 277 từ tram chủ. Vì
vậy nếu có lập trình ở những vùng nhớ này cũng không thể thay đồi được kích thước
và địa chỉ của vùng đệm. Khối EM 277 lưu những vị trí này vào CPU khi mà có một
sự thay đổi trạng thái của việc kết nối hay khi trạm chủ gửi giá trị mới tới EM 277.
TRANG - 60
TRANG - 61
Khối EM 277 chỉ chấp nhận một thông số duy nhất khi tham gia vào mạng. Đó
chính là offset của vùng nhớ V cho vùng đệm ngõ ra. Nếu như giá trị này được
khai báo, khối EM 277 sử dụng offset này truy suất đến vùng đệm ngõ vào và
ngõ ra của CPU S7 200. Nếu như không được khai báo, khối EM 277 sẽ mặc
nhiên ấn định vùng nhớ V bắt đầu từ địa chỉ VB0 trong CPU S7 200.
- Thiết lập cấu hình.
Sau thông điệp khai báo thông số, trạm chủ sẽ gửi đến trạm tớ một thông điệp
thiết lập cấu hình. Thông điệp này chứa đựng cấu hình I/O mà trạm chủ ấn định
cho trạm tớ. Phần lớn các thiết bị PROFIBUS có cấu hình cố định, và đối với các
thiết bị này, việc truyền thông điệp cấu hình này là sự kiểm tra xem thiết bị tớ
hợp thức có trên mạng hay không. Nếu như việc thiết lập cấu hình được chấp
nhận, trạm tớ sẽ bị khóa vào địa chỉ của trạm chủ đó cho đến khi trạm chủ “nhả”
nó ra hay trạm tớ bị ngắt điện. Chỉ có chính trạm chủ thực hiện việc cấu hình môt
trạm tớ mới có thể chuyển sang chế độ trao đổi dữ liệu với trạm tớ đó.
Trong trường hợp khối EM 277, việc thiết lập cấu hình cho khối EM 277 biết
rằng bao nhiêu byte ngõ ra và ngõ vào trạm chủ yêu cầu nó và CPU S7 200 hỗ
M cấu hình tùy
. HC
trợ. Khối EM 277 có thể hỗ trợ một số cấu hình chuẩn và nhiều
TP
uatđộ cấu hình không chuẩn.
y h
chọn khác nếu như trạm chủ cho phép chuyển sang tchế
K
am EM 277 sẽ kiểm ra xem cấu hình
Sau khi nhận thông điệp thiết lập cấu hình,phkhối
H S u
có thể được chấp nhận hay không D kiểm tra xem vùng đệm ngõ ra và ngõ vào
ngvà
T r uokhông.
©
y n
có vừa bộ nhớ của CPUeS7 200 Nếu không có vấn đề gì thông điệp thiết
qu
Ban báo thông số, khối EM 277 gán vào địa chỉ của trạm chủ mà
lập cấu hình và khai
đã gửi thông điệp đó.
Tùy chọn I/O mà ta xác định cũng đồng thời là tùy chọn tòan vẹn dữ liệu. Tùy
chọn toàn vẹn dữ liệu cho cả trạm chủ và trạm tớ biết rằng có bao nhiêu dữ liệu
được truyền giữa mạng và bộ nhớ mà không có sự ngắt quãng. PROFIBUS hổ trợ
3 loại toàn vẹn dữ liệu: byte, word và buffer.
o Toàn vẹn byte đảm bảo rằng những byte được truyền sẽ được truyền toàn
bộ. Toàn vẹn byte nên được sử dụng nếu tất cả các byte dữ liệu độc lập.
o Toàn vẹn word bảo đảm việc truyền các word không bị ngắt bởi các quy
trình khác. Toàn vẹn word nên được sử dụng khi mà dữ liệu chứa giá trị 2
byte. Toàn vẹn word buộc trạm chủ và trạm tớ chuyên 2 byte mỗi word
giữa bộ nhớ và mạng như là một đơn vị mà không thể bị ngắt hay hiệu
chỉnh bởi bất cừ quy trình nào khác trong CPU S7 200.
o Toàn vẹn buffer bảo đảm toàn bộ vùng đệm dữ liệu được truyền như là một
đơn vị duy nhất, không thể bị ngắt bởi quy trình khác. Toàn vẹn buffer buộc
trạm chủ và trạm tớ chuyển toàn vùng đệm của dữ liệu (tất cả ngõ ra và ngõ
vào) giữa bộ nhớ và mạng mà không bị ngắt quãng. Toàn vẹn buffer nên sử
dụng khi truyền giá trị double word hay một nhóm các giá trị dữ liệu được
xem như một đơn vị duy nhất.
TRANG - 62
Ví dụ:
Khối EM 277 hỗ trợ cấu hình I/O của:
o 8 bytes out/ 8 bytes in
o 4 words out/ 4 word in
o 8-byte buffer I/O
Tất cả các cấu hình trên đều truyền 8 bytes đến khối EM 277 và 8 bytes ngược lại
trạm chủ nhưng mà loại toàn vẹn khác nhau trong từng cách cấu hình.
o Cấu hình 8-byte out/in cho phép ta ngắt quy trình truyền giữa khối EM 277
và vùng nhớ V cùa CPU S7 200 mọi lúc.
o Cấu hình 4-word out/in cho phép ta chỉ được chen ngang vào giữa hai word
trong suốt quá trình truyền đảm bảo cho các byte cấu tạo nên word không bị
phân cách.
o Cấu hình 8-byte buffer I/O khiến cho CPU S7 200 vô hiệu hóa ngắt của
người sử dụng trong suốt quá trình truyền. Những tùy chọn toàn vẹn buffer
M
P
trong khối EM 277 thì được giới hạn để mà thời Tgian . HCngắt của người sử
huat
Ky t hệ thống.
dụng đã được vô hiệu hóa không làm ảnh hưởng
pham
Su thông số hay thiết lập cấu hình, khối
Sau khi nhận một thông điệp khaoDHbáo
n g
EM 277 ghi offset của vùng ruo V và kích thước vùng đệm ngõ vào và ngõ ra
© Tnhớ
y en
n qucủa CPU S7 200 ngay cả khi các giá trị không hợp lý đối
đến vùng nhớ đặtBabiệt
với CPU S7 200. Đèn DP ERROR trên bề mặt khối EM 277 sẽ sáng đỏ nếu xuất
hiện lỗi trong khai báo thông số hoặc thiết lập cấu hình. Nếu như khối EM 277
không chuyển sang chế độ trao đổi với trạm chủ, ta có thể xem vị trí của các
vùng nhớ SM để xác định lỗi ở đâu.
- Trao đổi dữ liệu.
Sau khi gửi thông điệp khai báo thông số và thiết lập cấu hình đến trạm tớ, trạm
chủ gửi tiếp một yêu cầu chẩn đoán khác tới trạm tớ để xác định rằng trạm tớ đã
chấp nhận các thông điệp khai báo thông số và thiết lập cấu hình hay chưa. Nếu
như trạm tớ xác định rằng đã có lỗi trong các thông điệp khai báo thông số và
thiết lập cấu hình, trạm chủ sẽ gửi lại các thông điệp này. Nếu không có lỗi trong
các phản hồi chẩn đoán, trạm chủ sẽ bước sang chế độ hoạt động-trao đổi dữ liệu.
Chế độ trao đổi dữ liệu là chế độ hoạt động bình thườn trong mạng DP. Ở chế đô
này, trạm chủ sẽ ghi ngõ ra đến trạm tớ và trạm tớ truyền lại ngõ vào. Nếu như
trạm tớ không có ngõ ra nào cả, trạm chủ sẽ gửi một thông điệp không có dữ liệu
ngõ ra và trạm tớ sẽ phản hồi với những ngõ vào của nó. Nếu như trạm tớ có ngõ
ra nhưng không có ngõ vào, trạm tớ sẽ phản hồi cho thông điệp ngõ ra với một
thông điệp rỗng.
Đèn DX MODE trên bề mặt khối EM 277 màu xanh khi khối EM 277 đang ở
trang thái trao đổi dữ liệu với trạm chủ và sẽ không sáng nếu không ở trong trạng
thái trao đồi dữ liệu với trạm chủ. Đèn DP ERROR sẽ đỏ nếu như khối EM 277
vừa mới ở trạng thái trao đổi dữ liệu và hiện đang không trong trạng thái đó nửa.
TRANG - 63
Trạm tớ thiết lập một vùng nhớ bit chẩn đoán để phản hồi nếu nó phát hiện ra lỗi.
Vùng nhớ này buộc trạm chủ gửi một yêu cầu chuẩn đoán đến trạm tớ trước khi
truyền tiếp dữ liệu cho trạm tớ. Điều này cho phép trạm chủ phản hồi các lỗi của
trạm tớ một cách nhanh chóng.
TRANG - 64
M
P. HC
uat T
K y th
u pham
n g DH S
©T ruo
qu yen
Ban
Hình 3.8: Màn hình làm việc của Step 7
o Bấm chọn thẻ New Projec/library sẽ xuất hiện hộp thoại NEW
TRANG - 65
M
P. HC
uat T
K y th
u pham
n g DH S
©T ruo
qu yen
Ban
Hình 3.10: Màn hình thiết lập trạm S7-300
Ta có thể đặt lại tên cho trạm.
o Khi nhấn chọn trạm sẽ xuất hiện biểu tượng Hardware.
o Nhấp đúp vào đó để thiết lập cấu hình của trạm cho giống với cấu hình thực
tế. Nếu không thấy catalog các linh kiện thì chọn thẻ View/catalog
TRANG - 66
o Nếu chưa có khối EM277 trong catalog thì ta cần cài đặt theo hình vẽ:
M
P. HC
uat T
K y th
u pham
n g DH S
©T ruo
qu yen
Ban
o Để thiết lập phần cứng, đầu tiên ta vào catalog lấy giá đỡ (rail)
TRANG - 67
o Sau đó sắp xếp các khối theo đúng thứ tự như cấu hình thực.
Đầu tiên là nguồn,
M
P. HC
uat T
K y th
u pham
n g DH S
©T ruo
qu yen
Ban
Hình 3.15: Đặt nguồn vào rail
Tiếp theo là CPU
Khi ta kéo chọn CPU 315-2DP vào rail, sẽ xuất hiện hộp thoại
TRANG - 68
M
P. HC
uat T
K y th
amProfibus
u ph
Hình 3.17: Cài đặt mạng
n g DH S
T ruo
q u y en ©
o an khối EM277 kết nối vào mạng
Tiếp theo Bchọn
Chọn theo đường dẫn như trong hình,kéo khối EM277 ra thả vào subnet
Khi đó xuất hiện hộp thoại sau:
TRANG - 69
o Phải chọn địa chỉ cho khối này. Chú ý rằng chọn đúng địa chỉ trên Module
thì CPU mới nhận được.
Nhấp vào khối EM277 sẽ xuất hiện hộp thoại “properties – DP Slave”.
M
P. HC
uat T
K y th
u pham
n g DH S
©T ruo
qu yen
Ban
TRANG - 70
M
Hình 3.20: Chọn địa chỉ EM 277 t TP. HC
y thua
am K nhau.Ở đây chọn bằng 2000.
Có thể chọn giá trị này cho nhiều Module hgiống
p
H Su
uo ng D
en © Tr
y
qukích thước vùng đệm
Kế tiếp ta chọn
Ban
o
Kéo chọn (vd:16 byte buffer I/O) như trong hình trên. Địa chỉ vào/ra xuất hiện là
địa chỉ mặc định.Ta có thể thay đổi giá trị này để sử dụng.
Chú ý rằng địa chỉ vào/ra trong mỗi khối EM277 không được trùng nhau.
Tương tự ta có thể đặt 3 trạm EM277.
o Chọn các Module vào ra số/tương tự theo đúng cấu hình thực, như hình sau:
TRANG - 71
M
P. HC
huat T
Ky t
am vào/ra
Hình 3.22: Chọn module
ph
H Su
uo ng D
© Tr
en trống. Đó là vị trí dành cho khối mở rộng IM.
Chú ý rằng tại slot sốq3uybỏ
Ban
Tiếp theo ta chọn nút save and compiler để biên dịch. Sau đó nhấn download để
tải cấu hình phần cứng vào CPU.
Nếu download không được hoặc đèn báo lỗi phần cứng trên CPU sáng lên cần
kiểm tra lại việc thiết lập phần cứng.
Sau khi đã download được thành công các đèn báo trạng thái trên CPU sẽ sáng
lên như hình vẽ
Hình 3.23: Hình dạng EM 277 ở trạng thái trao đổi dữ liệu
TRANG - 72
M
P. HC
uat T
K y th
u pham
n g DH S
©T ruo
qu yen
Ban
TRANG - 73
M
P. HC
uat T
K y th
u pham
n g DH S
ruo
n©T
- Chương trình S7-200 thứ hai:
quye
Ban
TRANG - 74
AS-I là kết quả phát triển hợp tác của 11 hãng sản xuất thiết bị cảm biến và cơ cấu
chấp hành có tên tuổi trong công nghiệp, trong đó có SIEMENS AG, Festo KG,
Peppert & Fuchs GmbH.
Tên gọi của giao tiếp này phần nào diễn tả mục đích sử dụng duy nhất của AS-I là kết
nối các thiết bị cảm biến và cơ cấu chấp hành số với cấp điều khiển.
Từ một thực tế là hơn 80% cảm biến và cơ cấu chấp hành trong một hệ thống máy móc
làm việc với các biến logic, cho nên việc nối mạng chúng trước hết phải đáp ứng được
yêu cầu về giá thành thấp cũng như lắp đặt, vận hành và bảo dưỡng đơn giản. Vì thế,
các tính năng kỹ thuật được đặt ra là:
- Khả năng tải dữ liệu và nguồn nuôi cho toàn bộ các cảm biến và một phần lớn
các cơ cấu chấp hành phải được truyền tải trên cùng một cáp hai dây.
TRANG – 75
- Phương pháp truyền phải thật bền vững trong môi trường công nghiệp nhưng
không đòi hỏi cao về chất lượng đường truyền.
- Cho phép thực hiện cấu trúc mạng đường thẳng cũng như hình cây.
- Các thành phần giao diện có thể thực hiện với giá cả rất thấp.
- Các bộ nối phải nhỏ, gọn, đơn giản và giá cả hợp lý.
Với các hệ thống đường truyền đã có, các yêu cầu trên chưa đáp ứng một cách thỏa đáng
đã làm động lực cho việc hợp tác phát triển hệ bus AS-I.
Thế mạnh của AS-I là sự đơn giản trong thiết kế, lắp đặt và bảo dưỡng cũng như giá thành
thấp nhờ một phương pháp truyền thông đặc biệt một kỹ thuật kết nối điện cơ mới.
Hình 4.2 minh họa các hệ thống mạng kết nối giữa các thiết bị cảm biến và cơ cấu
chấp hành trên thực tế.
Hình a) là cách kết nối dây theo điểm-điểm cổ điển, trong đó một bộ điều khiển như
PLC đóng vai trò là nút trung tâm trong cấu trúc hình sao. Cách này có hạn chế là
phức tạp và chi phí cao cho đường truyền.
M hơn, thực hiện
P
Có thể thay thế cách ghép nối cổ điển này bằng hệ thống bus Tđơn. HC
gian
huat
theo hai phương pháp sau : Ky t
p ham
- H Su bị vào/ra phân tán như hình b).
Sử dụng bus trường nối PLC với cácDthiết
uong
Tr AS-I nối PLC trực tiếp với các cảm biến và cơ
- e
Sử dụng một hệ thống ybusn © như
qu
Banhình c).
cấu chấp hành như
PLC
Cảm biến /cơ cấu cấp hành Cảm biến /cơ cấu cấp hành Cảm biến /cơ cấu cấp hành
TRANG – 76
TRANG – 77
TRANG – 78
Bảng 4.1 trình bày các AS-I Master trong hệ thống tự động hoá của SIEMENS.
TRANG – 79
Cáp AS-I
TRANG – 80
Cáp AS-I
TRANG – 81
T connector
Cáp AS-I
TRANG – 82
TRANG – 83
- Số lượng vào/ra:
o Tối đa 248 ngõ vào và ngõ ra nhị phân với các standard Module.
o Tối đa 248 ngõ vào/186 ngõ ra với các Module sử dụng chế độ địa chỉ
mở rộng.
Mỗi Slave có thể nhận 4 bit dữ liệu và truyền 4 bit dữ liệu. Các Module đặc biệt cho
phép mỗi bit này sẽ được dùng cho một actuator hay sensor nhị phân. Điều này có
nghĩa là có thể kết nối tối đa 248 ngõ vào/ ra ( 124 Input /124 Output ) trên cáp AS-I
với các standard AS-I Slaves. Tất cả các actuator hay sensor tiêu biểu có thể kết nối
với AS-I theo cách này. Các Module được sử dụng như là các ngõ vào/ra phân tán.
Nếu các Modules có chế độ địa chỉ mở rộng được sử dụng, thì tối đa 4 inputs và 3
outputs cho phép ở mỗi Module; nói cách khác là tối đa 248 vào và 186 ra có thể hoạt
động với các Modules sử dụng chế độ địa chỉ mở rộng.
TRANG – 84
M
P. HC
uat T
K y th
u pham
n g DH S
ruo
© T mạng AS-I trong sản xuất bia
en dụng
Hình 4.11:uySử
q
Ban
Hình 4.12: Sử dụng mạng AS-I trong sản xuất và đóng gói bánh Biscuit
TRANG – 85
khiển các robot rất đơn giản và truyền về trung tâm điều khiển cũng chỉ bằng cáp AS-I
hai dây.
Ngoài các ứng dụng trên, ta có thể dùng mạng AS-I trong nhiều ứng dụng khác, tuy
nhiên tùy theo yêu cầu công nghệ mà ta có thể lựa chọn việc lắp đặt hệ thống điều
khiển tự động cho phù hợp. Vì ở đây không phải là trong bất kỳ lĩnh vực nào ta cũng
có thể dùng mạng AS-I được do mạng AS-I có những hạn chế riêng.
TRANG – 86
M
P. HC
uat T
.
K y th
pham Master CP 242-2
Hình 4.13: Hệ thống AS-I với AS-I
u
n g DH S
Truo
uy en ©
- an q của CP 242-2 :
Các thông số kỹBthuật
o Chu kỳ quét: 5 ms cho 31 Slave .
o Thứ tự địa chỉ: 8 Module vào số và 8 Module ra số, 8 Module vào và 8
Module ra analog .
o Nguồn cung cấp: 5 VDC
o Nguồn cung cấp cho cáp : Tùy thuộc vào loại AS-I
o Dòng tiêu thụ tối đa của Master : 200 mA
o Nhiệt độ vận hành : 0 – 60 oC
o Kích thước : (W – H – D ) 90 x 80 x62
o Trọng lượng: 200 g.
- Trạng thái các đèn báo:
o SF (red) :Lỗi hệ thống .
o APF (red) :Lỗi nguồn cung cấp .
o CER (yellow) :Lỗi cấu hình .
o AUP (green) :Đang làm việc .
o CM (yellow) :Chế độ cấu hình .
o SET Button :Đặt cấu hình chuẩn .
o DISPLAY Button :Xem trạng thái các Slave trong mạng.
TRANG – 87
M
P. HC
uat T
K y th
u pham
n g DH S
©T ruo
qu yen
Ban
TRANG – 88
M
P. HC
uat T
K y th
u pham
n g DH S
©T ruo
qu yen
Ban
TRANG – 89
M
P. HC
uat T
K y th
u pham
n g DH S
©T ruo
qu yen
Ban
TRANG – 90
từ chương trình điều khiển. FC được cung cấp theo đĩa cùng với sổ tay sử dụng CP
343-2
4.2.4 AS-I Gateways:
Ngay khi sử dụng PROFIBUS DP với các thiết bị ngoại vi phân tán, thì việc sử dụng
AS-Interface có thể có nhiều ưu điểm. Việc nối mạng các thiết bị ngoại vi của quá
trình có thể được mở rộng vượt ra ngoài PROFIBUS đến tận các actuator/sensor.
Các thiết bị sau đây có thể được sử dụng để làm gateway đến PROFIBUS:
- DP/AS-Interface Link 20 (kết nối được thiết kế với cấp bảo vệ IP 20 để giao tiếp
AS-Interface với PROFIBUS DP).
- CP 242-8 (kết nối đồng thời S7-200 với PROFIBUS và AS-Interface)
- CP 142-2 cho ET 200X
- CP 342-2 cho ET 200M
- CP343-2 cho ET 200M (extended Master)
- CP 243-3 cho ET 200U M
P. HC
uat T
y th
- S5-95U PLC với giao tiếp PROFIBUS và CP 2433
ph am K
- H Su DP343-2
S7-300/CPU 315-2DP với CP 342-2 hoặc
ong D
- DP/AS-Interface Link (kết n Truđược
©nối thiết kế với cấp bảo vệ IP 65 để giao tiếp
qu y e
an
AS-Interface với BPROFIBUS DP)
Hình vẽ 4.17 minh họa hệ thống AS-I sử dụng gateway DP/AS Interface Link 20.
TRANG – 91
TRANG – 92
Hình 4.19: Module kết nối các sensor và actuator không tích hợp AS-I chip
TRANG – 93
Hình vẽ bên dưới minh họa một Module AS-I tích cực có 4 kết nối.
M
P. HC
uat T
K y th
u pham
n g DH S
©T ruo
qu yen
Ban
TRANG – 94
M
4T P . HC tham số P0 ..P3
đường
ythuat
K
u pham
H S có giao tiếp AS-I
ng D
Hình 4.21: Sensor/actuator
ruo
©T
qu yen
Ban
Sensor được biểu diễn theo hình vẽ trên sử dụng 3 bit dữ liệu là các ngõ vào, 1 bit dữ
liệu là ngõ ra và 4 bit tham số.
Các sensor có tích hợp AS-I chip được nhiều hãng sản xuất. Sau đây là một ví dụ minh
họa cho một cảm biến thông minh (intelligent sensor).
TRANG – 95
Hình vẽ 4.23 trình bày cấu trúc và các vùng hoạt động của sensor thông minh trên.
M
P. HC
uat T
K y th
u pham
n g DH S
©T ruo
qu yen
Ban
TRANG – 96
o Tích hợp thông minh: Các AS-I sensor có khả năng bus đều có một bộ vi
xử lý sao cho nó có khả năng chẩn đoán thông minh. Như vậy các đặc tính
trễ, tuyến tính … có thể được lập trình sẳn trong sensor.
M
P. HC
uat T
K y th
u pham
n g DH S
Truo (b)
(a)
quy en © (c)
Ban
Hình 4.24: Cách lắp đặt AS-I Module
Việc lắp đặt được thực hiện theo các bước sau:
- Module kết nối được gắn vào thanh chuẩn 35mm. Module kết nối có 4 stopper,
chúng dùng để đóng vào chổ hở cáp không sử dụng (a).
- Đặt cáp AS-I vào ,đưa nó vào đường dẫn trên các lá tiếp xúc và được an toàn về
cơ học.Không có thiết lập tiếp xúc điện.Hai stopper được đặt vào trong chổ để hở
cáp không sử dụng (b).
- Xiết chặt Module ứng dụng vào thanh gá,cáp AS-I được gép chặt vào các thanh
tấm tiếp xúc .Chúng đưa vào các dây dẫn ở hai điểm và bảo đảm kết nối tin
cậy.Sau khi lắp đặt đúng thì Module có kiểu bảo vệ IP 67 (c).
TRANG – 97
b. Sử dụng repeater:
AS-I repeater được sử dụng khi các Slave buộc phải hoạt động trên tất cả các đoạn
cáp. Cần có một bộ nguồn điện AS-I riêng cho mỗi đoạn AS-I (trước và sau repeater).
Repeater có các đặc tính sau:
- Mở rộng chiều dài cáp đến tối đa 300m.
- Các Slave có thể được sử dụng ở cả 2 bên AS-I.
- Mỗi bên giao tiếp AS-I cần một bộ nguồn AS-I.
- Có cách ly điện áp cho mỗi bên.
- Lắp đặt trong dạng đóng vỏ Module ứng dụng chuẩn.
Hệ thống có sử dụng repeater được minh họa trong hình vẽ sau:
M
P. HC
uat T
K y th
u pham
n g DH S
©T ruo
qu yen
Ban
c. Sử dụng Extender:
AS-I Extender được sử dụng trong các ứng dụng mà AS-I Master được lắp đặt ở vị trí
cách xa hơn chổ lắp đặt thực tế của AS-I.
- Các AS-I Master có khoảng cách xa đoạn AS-I 100m.
- Các Slave chỉ có thể được sử dụng một bên (không có Master).
- Nguồn điện AS-I chỉ cần cho bên các Slave.
- Không có sự cách ly điện giữa 2 cáp .
TRANG – 98
M
P. HC
uat T
K y th
u pham
n g DH S
©T ruo
qu yen
Ban
TRANG – 99
AS-I slave
PLC/PC
AS-I Master
CPU
CP
User I/O
program
Interface to the
user program Configuration
Address
AS-I cable
TRANG – 100
Các chương trình người dùng có những hàm thích hợp để gọi và đặt các cơ chế
tương ứng để đọc và ghi qua giao tiếp này .
- Thông tin được trao đổi với các AS_I Slaves thông qua giao tiếp giữa AS-I
Master CP và cáp AS_I .
Khi đó dữ liệu sẽ truyền giữa Master và Slave theo sơ đồ hình 4.29.
M
P. HC
uat T
y th
Hình 4.29: Truyền dữ liệu AS_I KMaster/Slave
pham
H Su
ruo ng D
©T
b. uyencủa AS-I Master:
Nhiệm vụ và chức năng
an q
Qui cách AS_I MasterB phân biệt các Master theo dãi các chức năng khác nhau được
gọi là các “profile”.
Đối với standard AS_I Masters và extended AS_I Masters có 3 loại Master khác nhau:
- M0, M1, M2 cho standard Master,
- M0e, M1e, M2e cho extended Master.
Các profile có các ý nghĩa thực tế như sau:
- Master profile M0/M0e: (hoạt động chuẩn)
Master có thể trao đổi dữ liệu I/O với các AS_I Slave riêng. Master được đặt cấu
hình bằng cách sử dụng cấu hình trạm được tìm thấy trên cáp được gọi là “cấu
hình mong đợi” (expexted configuration).
- Master profile M1/M1e:
Profile này bao gồm tất cả các chức năng theo qui cách AS_I Master.
- Master profile M2/M2e:
Các chức năng của profile này phù hợp với Master profile M0/M0e, nhưng trong
profile này các AS_I Master cũng có thể gán tham số cho AS_I Slave. Sự khác
nhau giữa extended AS_I Masters và standard AS_I Masters là extended AS_I
Masters có thể kết nối đến 62 AS_I Slave sử dụng chế độ địa chỉ mở rộng.
c. Hoạt động của AS-I Slave:
- Kết nối với cáp AS_I :
TRANG – 101
AS_I Slave chứa một AS_I chip cho phép ghép một thiết bị AS_I
(sensor/actuator) với cáp bus chung vào AS_I Master. AS_I chip chứa các thành
phần sau:
o 4 ngõ vào và ngõ ra đặt cấu hình được.
o 4 ngõ ra tham số.
Các tham số hoạt động, dữ liệu cấu hình gán cho I/O, mã nhận dạng
(indetification code) và các địa chỉ Slave được lưu trong bộ nhớ phụ (như
EEPROM).
- Dữ liệu I/O:
Dữ liệu hữu dụng cho các thành phần tự động hóa được truyền từ AS_I Master
đến AS_I Slave ở các ngõ ra dữ liệu. Các giá trị ở các ngõ vào dữ liệu sẵn sàng
cung cấp cho AS_I Master khi AS_I Slave đựơc hỏi vòng.
- Các tham số:
Bằng cách sử dụng các ngõ ra tham số của AS_I Slave, AS_I Master có truyền
Mdịch. Các giá trị
. HC
các dữ liệu này như các dữ liệu đơn giản không cần phải diễn
TP
tham số này có được dùng để điều khiển và thay tđổi
y huatcác chế độ làm việc bên
K
pham
trong của các sensor hay actuator. Ví dụ có thể cập nhật các giá trị khác chuẩn
S u
trong các giai đoạn hoạt động. g DH
©T ruon
- Cấu hình:
qu yen
Ban
Cấu hình I/O chỉ ra các đường dữ liệu nào của AS_I Slave được sử dụng là các
ngõ vào, các ngõ ra hoặc các ngõ ra hai chiều. Cấu hình I/O (4 bit) được qui định
bởi nhà sản xuất Slave và có thể tìm thấy trong sổ tay AS_I Slave.
Ngoài cấu hình I/O, kiểu AS_I Slave được mô tả bằng mã nhận dạng. Mã nhận
dạng cho mỗi AS_I Slave được mã hoá bằng 4 bit. Mã này cũng được xác định
bởi nhà sản xuất và có thể tìm thấy trong mô tả AS_I Slave của nhà sản xuất.
TRANG – 102
PLC/PC Slave
AS-I Master CP
CPU
User Data Images
program I/O data
I/O data
Act.params
LDS
M
P. HC
uat T
K y th Address
Config.data pham
H Su
(EEPROM) uong D
en © Tr
qu y
Ban
Expected config
data
Parameters
LPSc
able
TRANG – 103
Danh sách các AS-I Slave được tích cực (LAS): LAS này sẽ xác định các
Slave đã được tích cực do AS-I Master. Dữ liệu I/O chỉ trao đổi với những
AS-I Slave đã đựơc tích cực.
o I/O data: là các dữ liệu vào và ra.
o Configuration data: là những dữ liệu cố định (non-volatile), thường được
lưu trữ trong EEPROM, có giá trị không đổi khi bị mất nguồn, gồm:
Dữ liệu mong muốn: là các giá trị so sánh chọn lựa được.
Danh sách các AS-I Slave vĩnh cửu: danh sách này liệt kê ra các AS-I Slave
được AS-I Master yêu cầu trên cáp AS-I. AS-I Master sẽ kiểm tra liên tục
khi tất cả các AS-I Slave được xác định trong LPS và khi dữ liệu của chúng
phù hợp với dữ liệu được yêu cầu.
- AS-I Slave có các cấu trúc sau:
o I/O data.
o Parameters
o Actual configuration data: gồm các cấu hình I/O và Tmã CMcủa AS-I Slave.
P. HID
thuat
o Address: AS-I Slave có địa chỉ “0” lúc a m Ky đặt.
cài Để cho phép trao đổi dữ
S u ph thêm các địa chỉ khác “0”. Địa chỉ
liệu, các AS-I Slave phải đượcDlập H trình
r u o ng năng đặc biệt.
©T
“0” được dự trữ cho cácc chức
q uyen
b. Ban động:
Các giai đoạn hoạt
Sơ đồ ở hình 4.31 cho thấy các giai đoạn hoạt động riêng biệt của quá trình chuyển đổi
dữ liệu. Ta thấy có 3 giai đoạn chính:
- Giai đoạn khởi tạo ban đầu (Initialization phase)
- Giai đoạn khởi động (Startup phase)
- Giai đoạn trao đổi dữ liệu (data exchange phase)
TRANG – 104
Initalization
Offline phase
M
P. HC
uat T
y th
Giai đoạn chuyển dữ liệu
K
pham
Normal mode
u
n g DH S
©T ruo
qu yen
Ban Giai đoạn quản lý
TRANG – 105
Trong khi khởi động hoặc sau khi reset, AS_I Master chạy qua giai đoạn
khởi động mà nó phát hiện các trạm tối đa (31 trạm) được nối vào cáp AS_I
và kiểu của trạm. Kiểu của trạm được qui định bởi byte cấu hình được lưu
trữ thường xuyên trên Slave và Master có thể dò ra. Byte này chỉ ra I/O của
Slave và kiểu Slave (mã ID) được gán. Master cập nhật các Slave phát hiện
được vào danh sách các Slave được phát hiện (LDS).
o Giai đoạn kích hoạt: kích hoạt các AS_I Slave
Sau khi AS_I Slave được phát hiện, chúng được kích hoạt do Master truyền
lệnh gọi đặc biệt. Khi kích hoạt các Slave riêng, một sự khác biệt được tạo
ra giữa hai chế độ trên AS_I Master:
o Master ở chế độ cấu hình:
Tất cả các trạm được phát hiện (ngoại trừ Slave có địa chỉ “0”) được kích
hoạt. Trong chế độ này, có thể đọc các giá trị thật và cất chúng (-> chế độ
cấu hình)
o Master ở chế độ bảo vệ:
HC M
Chỉ có các trạm tương ứng với cấu hình mongt đợi
u a TP. được cất trên AS_I
h
Master được kích hoạt. Nếu cấu hình thật được
a m Ky t tìm thấy trên cáp AS_I khác
h
Su p chỉ thị ở Master.
với cấu hình mong đợi này, thì sẽH được
uo ng D
© Tr kích hoạt vào danh sách các trạm được kích hoạt
Master đưa các trạmnđược
e
qu y
(LAS). Ban
TRANG – 106
được bảo vệ thì các Slave được lưu trữ trong cấu hình mong đợi của AS_I
Master mới được kích hoạt. Với cơ chế này các Slave đã hết phục vụ tạm
thời cũng được bao hàm lần nữa.
M
P. HC
uat T
K y th
u pham
n g DH S
©T ruo
qu yen
Ban
TRANG – 107
CONTROLLER
(PLC , PC)
M
P. HC
uat T
K y th
u pham
DH S
AS-I Master
n g
©T ruo
qu yen AS-I cable
Power Ban
supply
Dữ liệu truyền hai chiều trên cáp AS_I: cùng một token, actuator không những nhận
lệnh đặt mà còn tự giám sát kết quả tác động của nó và báo cáo về bộ điều khiển
(“intelligent actuator”). AS_I truyền 4 bit/chu kỳ, cũng như cho phép nối các thiết bị
analog vào mạng, kết quả là sử dụng nhiều hơn một chu kỳ AS_I.
Hình vẽ 4.34 cho thấy hình ảnh đầy đủ của một mạng AS_I.
TRANG – 108
M
P. HC
uat T
K y th
u pham
n g DH S
©T ruo
qu yen
Ban
Hình 4.34: Hệ thống AS_I
Các Module trong mạng AS_I gồm có: các Module ghép (a và b) và các Module người
dùng ( c đến f).
Các nhánh trong cấu trúc mạng được minh hoạ ở một số Module ghép (a )
TRANG – 109
CONTROLLER Interface 3
(PLC , PC)
Controller
M
P. HC
uat T
Module Sensor / Actuator
K y th
u pham
n g DH S
ruo
S/A© TS/A S/A
yen
S/A
qu
Ban
Hình 4.35: hệ thống truyền trong AS-I
L i g i tr m ch Ngh L i g i tr m t
.... 0 CB A4 A3 A2 A1 A0 I4 I3 I2 I1 I0 P 1 0 S3 S2 S1 S0 P 1 ...
ST EB ST EB
Hình 4.36: Cấu trúc bức điện AS_I
ST : Start bit
A4 … A0 : Địa chỉ của Slave
PB : Bit kiểm tra lỗi
TRANG – 110
CB : Control bit
I4 … I0 : Phần thông tin
EB : Bit kết thúc.
Giữa lời gọi của trạm chủ và trả lời của trạm tớ cần một khoảng thời gian dài từ 3-8
thời gian bit. Bit điều khiển trong phần đầu lời gọi của trạm chủ ký hiệu loại thông báo
dữ liệu, tham số, địa chỉ hoặc lệnh gọi. Hệ thống AS_I phân biệt 9 loại lệnh gọi được
minh họa trên hình 4.37.
Đặt tham số .0 0 A4 A3 A2 A1 A0 0 P3 P2 P1 P0 P 1
. HCM
hua t TP
Ky t
Reset trạm tớ .0 ham
1 A4 A3 pA2 A1 A0 1 1 1 0 0 P 1
H Su
uo ng D
en © Tr
u y
Xóa địa chỉ mặc địnhBan q . 0 1 A4 A3 A2 A1 A0 0 0 0 0 0 P 1
Hình 4.37: Cấu trúc các lệnh gọi từ trạm chủ AS_I.
TRANG – 111
CB (Control bit) Đánh dấu gọi dữ liệu /tham số/địa chỉ hay gọi lệnh
= 0 : dữ liệu/tham số/địa chỉ
= 1 : gọi lệnh
A0 … A4 (địa chỉ) Địa chỉ của Slave được gọi (5bit)
I0 … I4 (thông tin) Phụ thuộc vào kiểu yêu cầu 5 bit chứa thông tin sẽ
được truyền đi. Chi tiết được cho cùng với mỗi
thông điệp.
PB (Parity bit) Tổng tất cả các bit 1 trong Master request (không kể
EB) phải là số chẵn (kiểm tra parity chẳn).
EB (End bit) Đánh dấu kết thúc Master request
= 0 :không được phép
= 1 :EB hợp lệ
M
P. HC
uat T
K y th
u pham
n g DH S
©T ruo
qu yen
Ban
TRANG – 112
M
P. HC
uat T
K y th
u pham
n g DH S
©T ruo
qu yen
Ban
TRANG – 113
Hệ thống mạng AS_I kết nối qua Module CP 243-2 được biểu diễn theo hình vẽ:
M
P. HC
uat T
K y th
u pham
n g DH S
©T ruo
qu yen
Ban
Module CP 243-2 được xem như thay thế cho 2 Module mở rộng (một Module số
8DI/8DO và một Module tương tự 8AI/8AO).
Đặc tính của Module CP 243-2 được thiết kế tương đương với một Module mở rộng
theo tiêu chuẩn của PLC S7-200.
TRANG – 114
TRANG – 115
HCM
Ta có thể thay đổi hiển thị trạng thái, hiển thị Slave, hiển thị bằng nút DISPLAY.
P .
T tiếp.
Mỗi lần nhấn nút này sẽ chuyển sang trạng thái hiển thị uatkế
K y th
Ở hiển thị Slave, các Slave trên giao tiếp u ham được hiển thị trong các nhóm 5
pAS-I
H S
r u ng Dnhóm Slave bằng cách nhấn nút DISPLAY.
Slave. Ta có thể di chuyển đến ocác
n © T được hiển thị đầu tiên, rồi đến các Slave B (Led
Các Slave nhóm A (tiêuyechuẩn)
u
q
“B” sáng). Ban
Ta chuyển trở về hiển thị trạng thái như sau:
o Sau khi ta cho hiển thị nhóm cuối cùng ( Slave 30B, 31B) bằng cách nhấn
nút DISPLAY.
o Khi ta không nhấn nút DISPLAY trong một lúc lâu (khoảng 8 phút).
- Ý nghĩa của các LED:
Ở mặt trước của CP 243-2 có 2 hàng LED:
o Các LED : CM, AUP, CER, APF, PWR, và SF ở hàng trên dùng hiển thị
trạng thái. LED B chỉ thị các Slave B, nó được bật sáng khi chế độ hiển thị
Slave là tích cực và các Slave B được hiển thị.
o 5 LED đầu tiên ở hàng dưới chỉ thị các Slave được kết nối, 3 LED còn lại
chỉ thị các nhóm Slave.
Ý nghĩa của các LED tuỳ thuộc vào trạng thái các hiển thị nhóm.
o Nếu tất cả các LED của hiển thị nhóm đều tắt, thì chế độ hiển thị trạng thái
là tích cực, các LED: CM, AUP, CER, APF, PWR, và SF chỉ thị trạng thái
hoạt động của CP 243-2.
o Nếu tối thiểu có một LED của hiển thị nhóm sáng, thì chế độ hiển thị trạng
thái bị tắt ( ngoại trừ LED “PWR “ vẫn sáng) và chế độ hiển thị Slave đang
hoạt động.
TRANG – 116
TRANG – 117
M
P. HC
uat T
K y th
u pham
n g DH S
©T ruo
qu yen
Ban
TRANG – 118
Bằng việc nhấn nút SET ta sẽ thay đổi chế độ hoạt động.
Lưu ý : Nút SET chỉ có tác dụng khi bit PLC_RUN = 0 được thiết lập trong byte điều
khiển của CP 243-2.
- Chế độ đặt cấu hình:
Chế độ cấu hình được dùng để thiết lập và khởi tạo việc cài đặt giao tiếp AS-I.
Nếu CP 243-2 ở chế độ cấu hình (LED “CM” sáng), nó có thể trao đổi dữ liệu
với mỗi Slave AS-I được kết nối vào cáp AS-I (ngoại trừ các Slave ở địa chỉ 0).
Các Slave mới được thêm vào được Master phát hiện ngay lập tức, được kích
hoạt và được bao hàm trong việc trao đổi dữ liệu theo chu kỳ.
Khi việc thiết lập và khởi tạo được hoàn thành, CP 243-2 có thể được chuyển
sang chế độ bảo vệ bằng việc nhấn nút SET. Tại cùng một thời điểm, các Slave
tích cực được cấu hình. Dữ liệu theo sau đây được lưu vĩnh viễn trong CP 243-2 :
o Địa chỉ của các Slave
o Các mã ID (mã ID, mã ID1 được mở rộng, mã ID2 được mở rộng ).
M
o Cấu hình I/O. P. HC
uat T
Các tham số hiện tại của Slave. K y th
pham
o
u
Đặt cấu hình gồm các bước sau:ong DH S
u
n © Tr
o quyePhải đảm bảo các tình huống sau được thực hiện :
Chuẩn bị cấu hình:
Ban
1- CPU S7-22X phải đặt ở chế độ STOP (PLC_RUN = 0)
2- CP 243-2 và tất cả các Slave phải được kết nối vào AS-I và được cấp
nguồn bởi nguồn AS-I.
o Đặt cấu hình:
1- Nhấn nút DISPLAY để đặt CP 243-2 ở chế độ hiển thị trạng thái
2- Kiểm tra xem CP 243-2 có ở chế độ cấu hình hay chưa(LED “CM”
sáng). Nếu chưa thì chuyển sang chế độ cấu hình bằng nút SET.
3- Bằng việc chuyển sang chế độ hiển thị Slave (bằng nút DISPLAY), ta
kiểm tra xem tất cả các Slave đã kết nối vào AS-I có tồn tại hay không.
4- Nhấn nút SET để chuyển CP 243-2 sang chế độ bảo vệ :
tại thời điểm CP 243-2 chuyển sang chế độ bảo vệ thì LED “CM” tắt.
LED “CER” cũng tắt bởi “cấu hình mong đợi” được chứa trong CP 243-2
phù hợp với “cấu hình thật” của AS-I.
- Chế độ bảo vệ:
Ở chế độ bảo vệ, CP 243-2 chỉ trao đổi dữ liệu với các Slave đã được cấu hình .
Việc chuyển từ chế độ cấu hình sang chế độ bảo vệ chỉ thực hiện được khi mà
không có Slave nào có địa chỉ 0 được kết nối với giao tiếp AS-I. Nếu Slave “0”
được kết nối, LED “SF” sẽ sáng lên khi nút SET được nhấn.
TRANG – 119
M
P. HC
uat T
K y th
u pham
n g DH S
©T ruo
qu yen
Ban
TRANG – 120
M
P. HC
h uat T
a m Ky t
h CP 243-2 theo CPU 224
Su p
Bảng : Địa chỉ vào/ra số và tương tự của
DH
ng
n © Truo
quye
c. Module số: Ban
- Ý nghĩa của dữ liệu trong Module số:
Module số của CP 243-2 chứa 4 thanh ghi :
o Thanh ghi nhận dạng , 8 bit.
o Thanh ghi lỗi, 8 bit.
o Thanh ghi ngõ vào 8DI (byte trạng thái của CP 243-2).
o Thanh ghi ngõ ra 8DO (byte điều khiển của CP 243-2).
Biều đồ xử lý chức năng giữa CPU và Module số của CP 243-2 được biểu diễn
theo hình vẽ sau:
TRANG – 121
M
P. HC
uat T
K y th
pham
D H Su
uonlýg chức năng Module số của CP 243-2
Hình 4.42: Biểu đồ rxử
©T
qu yen
Ban
- Thanh ghi nhận dạng trong Module số:
o Ý nghĩa:
Thanh ghi định dạng cho biết sự tồn tại của Module số 8DI/8DO với giá trị
được ấn định bên dưới.
Địa chỉ nơi mà chương trình có thể truy cập thanh ghi nhận dạng dựa vào
khe mà CP 243-2 được cắm vào.
o Dãi giá trị:
Thanh ghi định dạng có thể được đọc thông qua bộ nhớ bit đặc biệt của CPU
S7-200. Nó cung cấp giá trị cố định là 05H.
Ví dụ :
Giả sử Module CP 243-2 được gắn trực tiếp bên cạnh S7-200. Khi đó nội dung
thanh ghi nhận dạng có thể được đọc từ SMB8.
- Thanh ghi lỗi trong Module số:
Thanh ghi này luôn cho ra giá trị “0”. CP 243-2 báo các lỗi sẽ dùng thanh ghi lỗi
trong Module tương tự .
Ví dụ:
Nếu CP 243-2 được gắn trực tiếp bên cạnh S7-200, SMB9 luôn cho giá trị “0”.
TRANG – 122
Các bit của byte điều khiển được cho theo bảng sau:
TRANG – 123
AS-I_COM 0/1 Bit công việc cho giao diện lệnh AS-I
PLC_RUN 0 Báo cho CP 243-2 biết rằng CPU S7-200 đang
ở chế độ stop.
CP 243-2 gửi giá trị “0” đến tất cả các Slave
nhị phân. Giá trị tương tự truyền tới ngõ ra của
các Slave sẽ bị ngắt. CPU S7-200 tự động đặt
giá trị “0” khi chuyển từ chế độ RUN sang
STOP
1 Báo cho CP 243-2 biết rằng CPU S7-200 đang
ở chế độ RUN.
CP 243-2 gửi nội dung ngõ ra của thanh ghi 0
đến tất cả các AS-I Slave. Chương trình sử
dụng phải đặt bit này lên “1” trong suốt quá
trình khởi động.
Không được đặt bit PLC_RUN mãi ở mức “1”
P . H CM
với S7-200 hoạt độngat T các chức hệ thống
u
y th hình CPU/ cài đặt ngõ
chẳng hạn nhưm: K“cấu
a
u phđộng các ngõ ra”
H S“tác
ra” hoặc
D
ong
n
Bảng : eMô tảrucác bit của byte điều khiển
©T
u y q
Ban
d. Module tương tự:
- Ý nghĩa của dữ liệu trong Module tương tự:
Module tương tự của CP 243-2 gồm 4 vùng :
o Thanh ghi nhận dạng , 8 bit.
o Thanh ghi lỗi, 8 bit.
o Thanh ghi ngõ vào 8AI .
o Thanh ghi ngõ ra 8AO.
Biều đồ xử lý chức năng giữa CPU và Module tương tự của CP 243-2 được biểu
diễn theo hình vẽ sau:
TRANG – 124
M
P. HC
uat T
K y th
u pham
n g DH S
ruo
© Tlý dữ liệu Module tương tự của CP 243-2
enxử
Hình 4.43: Biểu yđồ
qu
Ban
TRANG – 125
Các bit và giá trị của chúng trong thanh ghi lỗi được mô tả theo bảng sau:
TRANG – 126
- Đặt bit “PLC_RUN” (bit 7) trong byte điều khiển số lên “1” tại đầu chương trình
theo chu kỳ.
- Kế đó việc truy cập đến dữ liệu I/O chỉ được cho phép khi bit “CP_READY” (bit
1) của byte trạng thái số được đặt lên “1”.
M
P. HC
uat T
K y th
u pham
n g DH S
©T ruo
qu yen
Ban
TRANG – 127
- Nhiệm vụ của ngõ ra AS-I của các Slave tiêu chuẩn và các Slave A (Bank 0 trong
vùng dữ liệu ngõ ra tương tự của CP)
M
P. HC
h uat T
a m Ky t
h các AS-I Slave
Su p
Bảng : Vùng dữ liệu ra của
DH
ng
n © Truo tương tự CP ở hướng ngõ ra)
( m : địa chỉ bắt đầu của Module
quye
Ban
- Trao đổi dữ liệu ở chế độ STOP của CPU S7-22xx
Chế độ STOP, CPU S7-22xx tự động đặt bit PLC_RUN trong vùng điều khiển số
về “0”. Do đó, CP 243-2 xuất ra dữ liệu “0” đến tất cả các Slave nhị phân.
c. Đặc điểm của các Slave tương tự:
- Ở chiều ngõ vào, CP 243-2 đặt các nibble (được chỉ định tới các Slave) về “0”.
- Ở chiều ngõ ra, CP 243-2 không quan tâm đến các nibble được chỉ định đến các
Slave này.
TRANG – 128
M
P. HC
uat T
K y th
u pham
n g DH S
©T ruo
qu yen
Ban
TRANG – 129
Ngay từ hệ thống WINCC cơ sở đã có thể cung cấp tất cả các chức năng để
người dùng có thể khởi động các yêu cầu hiển thị phức tạp. Việc gọi những hình
ảnh (Picture), các cảnh báo (Alarm), đồ thị trạng thái (Trend), các báo cáo
(Report) có thể dễ dàng được xác lập.
- Có thể nâng cấp và mở rộng từ đơn giản đến phức tạp:
WINCC là module trong hệ thống tự động, vì thế có thể sử dụng nó để mở rộng
hệ thống một cách linh hoạt từ đơn giản đến phức tạp, từ hệ thống với một máy
tính giám sát tới hệ thống có nhiều máy gaím sát hay hệ thống có cấu trúc phân
tán với nhiều máy chủ (Sever) .
- Có thể phát triển theo từng lĩnh vực công nghiệp, từng yêu cầu công nghệ:
WINCC hổ trợ các module mở rộng cho từng ứng dụng hay công nghệ.
- Cơ sở dữ liệu được tích hợp sẵn:
Cơ sở dữ liệu SQL đã được tích hợp sẵn trong WINCC. Tất cả dữ liệu cấu hình
về hệ thống và các dữ liệu về quá trình điều khiển đều được lưu trữ trong dữ liệu
này. Người dùng có thể truy cập dễ dàng tới cơ sở dữ liệu của WINCC bằng SQL
M
T . HC
(Structured Query language) hoặc ODBC (Open DatabasePConnectivity). Sự truy
u a t
hchương trình chạy trên nền
Ky t
cập này cho phép WINCC chia sẻ dữ liệu từ các
a m
Window. u ph
n g DH S
- Các giao thức chuẩn mạnh: T
© ruo
uyen
an q giao thức chuẩn mạnh (DDE, OLE, ACTIVE X, OPC).
WINCC tích hợpBnhững
Các diện chuẩn như DDE OLE dùng cho việc chuyển dữ liệu từ các chương trình
chạy trên nền window.
- Giao diện lập trình API mở:
Tất cả các module của WINCC đều có giao diện mở cho giao diện lập trình ngôn
ngữ C. Điều đó có nghĩa là người dùng có thể tích hợp cả cấu hình của WINCC
và các hàm thực hiện vào một chương trình của người dùng. WINCC hổ trợ ngôn
ngữ lập trình vạn năng-lập trình chuẩn ANSI_C, giao diện lập trình API mở cho
việc truy cập dữ liệu tới các hàm của WINCC và cả dữ liệu giúp cho người sử
dụng lập trình theo ý mình một cách dễ dàng.
- Có thể cài đặt cấu hình trực tuyến bằng WIZARDS:
Khả năng lựa chọn ngon ngữ khi cài đặt, WINCC có sẵn kênh truyền thông để
giao tiếp với các loại PLC của Simen.
- Giao tiếp với hầu hết các PLC:
WINCC có khả năng giao tiếp với các loại PLC của Siemens với các giao thức
hỗ trợ sẵn,ngoài ra còn có thể giao tiếp với các PLC khác bằng OPC
Với các chức năng trên WINCC thực sự là một phần mềm SCADA hổ trợ hiệu quả
cho người dùng, có vai trò là cửa sổ của hệ thống và là phần tử trung tâm của hệ thống
TRANG – 130
TRANG – 131
M
P. HC
uat T
K y th
u pham
n g DH S
ruo
© T 5.3: Tạo Multi-user
yen
Hình
qu
Các hệ thống multi-user an
B hoạt động theo nguyên lý Client/Server. Các server đảm nhận
vai trò là một trung tâm chứa các tài nguyên dữ liệu, lien kết giữa các trạm điều hành
và ghi chép các dữ liệu từ các trạm trong hệ thống.
Các trạm client sử dụng các tài nguyên từ các server. Chúng giao tiếp với các server
thông qua các terminal bus riêng lẻ và các trạm giao tiếp với nhau bằng giao thức
chuẩn TCP/IP.
Số client cho phép trên một server lên đến 16 client.
TRANG – 132
chức năng của một trạm WinCC và các chức năng của một Web Server. Nó dựa trên
Internet Information Server của hãng Microsoft.
M
P. HC
uat T
Hình 5.4: Tạo Client
K y th
u pham
n g DH S
5.3 SỬ DỤNG WINCC:
Truo
quy en ©
Bankết nối giữa WinCC và PLC:
5.3.1 Thiết lập Driver
Để WINCC có thể giao tiếp với với PLC ta phải chọn Driver cho nó.
Muốn chọn Driver ta phải vào “Tag Management”.
TRANG – 133
M
P. HC
uat T
K y th
u pham
n g DH S
T ruo
n©
quye5.6: Cấu trúc phân cấp của tag
Hình
Ban
TRANG – 134
M
P. HC
thuat T
Kydiện đồ họa
pham
Hình 5.7: Màn Hình Thiết kế giao
u
n g DH S
ruo
uye n©T
an q hình tạo giao diện gồm:
Các thành phần trên màn
B
- Color Palette: Thiết lập màu cho đối tượng được chọn. Có 16 màu chuẩn, tuy
nhiên có thể dùng màu tùy thích do chính bạn định nghĩa.
- Object Palete: Chứa các đối tượng chuẩn ( Polygon, Ellipse, Rectangle,…), các
đối tượng thông minh ( OLE control, OLE Elêmnt, I/O Field,…) và các đối
tượng Windows ( Button, Check Box,…).
- Style Palette: thay đổi hình thức của đối tượng được chọn. Tuỳ vào kiểu đối
tượng, mà ta có thể thay đổi kiểu đường thẳng hoặc đường viền, độ rộng của
đường thẳng hoặc đường viền, kiểu kết thúc của đường thẳng, hoặc kiểu tô.
- Alignment Palette: Cho phép thay đổi vị trí của một hoặc nhiều đối tượng, để
thay đổi vị trí các đối tượng đã chọn có liên quan đến đối tượng khác, hoặc tiêu
chuẩn hoá chiều cao và bề rộng của vài đối tượng.
- Zoom palette: thiết lập hệ số phóng đại (phần trăm) cho sự hoạt động của cửa
sổ. Các hệ số phóng đại chuẩn là: 8, 4, 1, 1/2, và 1/4.
- Menu Bar: Chứa tất cả các trình đơn lệnh cho Graphic Designer. Những lệnh
không có hiệu lực được biểu diễn bằng màu xám.
- Toolbar: chứa các nút để thực hiện nhanh nhiều lệnh chung.
- Font Palette: cho phép thay đổi kiểu font, kích thước, và màu trong đối tượng
text, cũng như là màu đường thẳng của các đối tượng chuẩn.
- Layer: cho hiển thị một lớp trong 16 lớp (Lớp 0 đến 15). Lớp 0 được chọn mặc
định.
TRANG – 135
Để hiểu rõ hơn về cách tạo ảnh động ta thực hiện ví dụ về sự thể hiện quá trình làm
đầy của một bồn nước được minh họa như sau:
M
P. HC
uat T
K y th
u pham
n g DH S
©T ruo
qu yen
Ban
5.3.5 Biểu diễn giá trị của quá trình - Logging Editor:
Chức năng Logging Editor:
- Thiết lập được thời gian ( chu kỳ ) cập nhật thông tin dữ liệu ( Timer)
- Thiết lập Archive Wizard lưu trữ dữ liệu để có thể in ra, hiển thị bảng báo cáo
thông số của quá trình sản xuất khi chạy runtime.
Các bước thiết lập :
- Mở Tag Logging Editor,
- Đặt cấu hình cho Timer,
- Tạo dữ liệu lưu trữ với Archive Wizard,
- Vẽ đồ thị hiển thị thông số của quá trình sản xuất.
TRANG – 136
Trong của sổ Graphics Designer, chọn WinCC Online Trend Control trên Tab Control
bên của sổ Object Palette và kéo vào màn hình soạn thảo.
1. Tạo một bảng báo cáo
Chọn WinCC Online Table Control có trong Tab “Control” bên cửa sổ Object Palette
và đặt vào trang màn hình soạn thảo.
2. Cài đặt tham số Runtime
Nhằm thiết lập những thuộc tính để bản ghi tag (Tag Logging) cũng được khởi động
lúc chạy chương trình.
Người dùng cần phải vào “Properties” của “Computer”, chọn nhãn “Startup”
3. Chạy chương trình
Chú ý:
- Bản ghi thời gian là những khoảng thời gian mà tại đó các giá trị được lấy ra từ
ảnh quá trình của quản lý dữ liệu bởi Tag-Logging.
- Việc lưu giữ thời gian là những khoảng thời gian mà tại đó dữ liệu được lưu
M
trong kho lưu trữ. Việc lưu giữ thời gian thì luôn luôn là T P
bội sốC(nguyên) của việc
.H
uat
chọn bản ghi thời gian. Giá trị được cất giữ tại Kmỗiy ththời điểm (lưu giữ) thì luôn
am thuộc về thời điểm trước đó.
luôn là giá trị cuối cùng của bản ghi. GiáSutrịphđầu
uong DH
n © Tr
a n quye
5.3.6 Thiết lập cảnh Bbáo và thông báo lỗi - Alarm Logging:
Chức năng của Alarm Logging:
- Thông báo sẽ cung cấp cho người điều khiển những thông tin liên quan đến trạng
thái hoạt động và lỗi của quá trình sản xuất. Những điều đó sẽ cung cấp cho
người điều khiển biết vị trí tới hạn tại một phạm vi hoạt động một cách sớm hơn
và nó giúp loại trừ thời gian vô ích.
- Người dùng định nghĩa những sự kiện trong quy trình sản xuất của mình mà nó
sẽ trigger một thông báo. Chẳng hạn: cảnh báo quá tải, cảnh báo quá nhiệt độ …
Các bước thiết lập :
- Mở cửa sổ soạn thảo Alarm Logging Editor
- Khởi động System Wizard
- Cài đặt Message Text
- Dùng Message Class để đặt màu cho các message
- Cài đặt Limit value
- Tạo Message Window trên màn hình soạn thảo
- Thiết lập các tham số Runtime
- Chạy chương trình
TRANG – 137
TRANG – 138
M
P. HC
uat T
K y th
pham
u
n g DH S
o
uGiao
© Tr
Hình 5.9: diện của Layout
y en
Ba n qu
Các thành phần trên giao diện gồm:
- Color Palette: thiết kế màu cho các đối tượng được chọn.
- Object palette: chứa các Standard Objects (Polygon, Ellipse, Rectangle, ...),
Dynamic Object (Dynamic Text, Dynamic Table,...) và System Object (Date,
Page Number,...).
- Style Palette: thay đổi sự xuất hiện của các đối tượng đã chọn. Tuỳ thuộc vào đối
tượng, bạn có thể thay đổi kiểu của đường thẳng hoặc đường viền, độ rộng của
đường thẳng, hoặc kiểu tô.
- Alignment Palette: cho phép bạn thay đổi vị trí quan sát của một hoặc nhiều đối
tượng, để thay đổi vị trí của các đối tượng đã chọn có liên quan đến các đối
tượng khác, hoặc tiêu chuẩn hoá chiều cao và chiều rộng của nhiều đối tượng.
- Zoom Palette: thiết lập hệ số (phần trăm) phóng to cho sự hoạt động của cửa sổ.
Bạn có thể thiết lập các hệ số phóng to khác nhau qua những nút ấn.
- Menu Bar: chứa tất cả các lệnh cho Report Designer.
- Toolbar: chứa các nút ấn để biểu diễn nhanh chóng nhiều lệnh chung.
- Font Palette: cho phép bạn thay đổi kiểu font, kích thước và màu trong đối tượng
text, cũng như màu đường thẳng của Standard Objects.
5.3.9 Chạy chương trình WINCC:
Vào startup trong properties của computer chọn thuộc tính Run.
TRANG – 139
KHỐI ANALOG
EM 231
M
P. HC
uat T
K y th
u pham
n g DH S
©T ruo TRẠM CÂN
qu yen
B an
Máy tính CPU 315 – 2 DP
RS 232/MPI CABLE PROFIBUS CABLE
ĐỘNG CƠ BƯỚC
Trong hệ thống này, S7-300 đóng vai trò là Master, có chức năng điều khiển, giám sát
hoạt động của hệ thống. Hai khối S7-200 là hai Slave điều khiển hai mô hình (mô hình
trạm cân, và mô hình động cơ bước), đồng thời gởi tín hiệu báo cáo về Master. Hai
khối S7-200 được kết nối vào mạng PROFIBUS DP thông qua khối EM277.
TRANG – 140
TRANG – 141
Hình 5.11: Cài đặt một file GSD mới vào catalog
Sau đó chọn đường dẫn đến file GSD của khối EM277.
Thiết lập mạng bằng cách chọn New trong màn hình bên dưới.
M
P. HC
uat T
K y th
u pham
n g DH S
©T ruo
qu yen
Ban
TRANG – 142
H CM
TP. CPU
at báo
Hình 5.13: Màn hình cấu hình sau khi khai
yt hu
h am K
D H Su p
g nối vào mạng: Chọn theo đường dẫn như
nkết
Truo
- Tiếp theo ta chọn khối EM 277
n ©
quye277 ra thả vào subnet, xuất hiện hộp thoại như hình vẽ:
trong hình, kéo khối EM
Ban
TRANG – 143
- Phải chọn địa chỉ cho EM 277 (phải chọn đúng địa chỉ trên module thì CPU mới
nhận được): nhấp đúp vào khối EM 277 sẽ xuất hiện hộp thoại “Properties – DP
slave”, vào Parameter Assignment để chọn địa chỉ, theo hình vẽ:
M
P. HC
h uat T
a m Ky t
hkhối EM277
Su p
Thiết lập thông số cho
DH
ng
n © Truo
ye
n qu
Vào ParameterBaAssignment để chọn địa chỉ I/O offset trong vùng V-memory,
chọn giá trị Value bằng 100.
TRANG – 144
Chọn kích thước vùng đệm: trong chương trình dùng 4 byte buffer I/O.
Hình 5.17: Cấu hình phần cứng sau khi khai báo
Chú ý: slot 3 bỏ trống, đó là vị trí dành cho khối mở rộng IM.
TRANG – 145
- Tiếp theo ta chọn nút save and compile để biên dịch. Sau đó nhấn nút
download để tải cấu hình phần cứng vào CPU.
o Nếu download không được hoặc đèn báo lỗi phần cứng trên CPU sáng lên
cần kiểm tra lại việc thiết lập phần cứng.
o Sau khi đã download được thành công các đèn báo trạng thái trên CPU sẽ
sáng lên . Sau đó ta có thể tiến hành viết chương trình điều khiển .
5.4.4 Thiết kế giao diện trên WinCC và thiết lập giao tiếp với S7-300:
- Đầu tiên ta khởi động WinCC.
- Sau đó tạo 1 Project mới bằng cách nhấp vào nút New trên thanh công cụ, chọn
mục Single-User Project trong hộp thoại.
M
P. HC
uat T
K y th
u pham
n g DH S
©T ruo
qu yen
Ban
TRANG – 146
Dùng các công cụ trong WinCC ta tạo được giao diện như sau:
M
P. HC
uat T
K y th
u pham
n g DH S
T ruo
n©
quye 5.20: Giao diện trên WinCC
Hình
Ban
- Ta tạo các tag nội để điều khiển giao diện: giatricanduoc, giatridinhmuc, dongia,
thanhtien, alamnhohon, alamquatai, alamkhtai, alamcotai.
TRANG – 147
- Tạo một tag ngoại khai báo địa chỉ để tiến hành giao tiếp với S7-300.
o Khai báo địa chỉ tag ngoại kết nối S7- 300 điều khiển mô hình trạm cân:
theo hình vẽ bên dưới.
M
P. HC
uat T
K y th
u pham
n g DH S
©T ruo
qu yen
Ban
o Khai báo địa chỉ tag ngoại kết nối S7- 300 điều khiển mô hình động cơ
bước: tương tự như trên nhưng phải khác địa chỉ
- Thực hiện liên kết giữa các tag và các I/O Field trong giao diện vừa mới tạo
trong Graphics Designer.
- Tiếp theo tạo Tag Trigger trong Global Script .
- Sau khi viết chương trình xong nhấn nút Complie để biên dịch, sau đó lưu
chương trình lại.
- Kích hoạt tính năng Global Script: click phải Computer rồi chọn properties.
Trong hộp thoại Computer property chọn thẻ Startup rồi check vào ô Global
Script Runtime.
TRANG – 148
M
P. HC
uat T
K y th
pham
H Su Global Scrip
g Dhoạt
Hình 5.23: Kích
©T ruon
qu yen
Ban
- Trở lại màn hình giao diện bấm chọn Save, rồi chọn Runtime để giám sát và
điều khiển 2 mô hình đã được kết nối.
TRANG – 149