You are on page 1of 36

Đồ án Môn học Lập trình PLC điều khiển đèn giao thông ngã tư

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ ĐIỀU KHIỂN ĐÈN GIAO THÔNG
I. Giới thiệu công nghệ :
 Bao gồm hệ thống đèn báo xanh, vàng, đỏ được lắp đặt ở các chốt giao
thông quan trọng như ngã ba ngã tư và các khu vực đường giao nhau. Bởi Ở
đây người tham gia giao thông nhiều nên thường xảy ra tai nạn mặt khác hệ
thống đèn đường còn tăng thêm tính mĩ quan cho thành phố. Trong giới hạn
của đề tài ta chỉ giới thiệu chi tiết hệ thống đèn giao thông ở ngã tư. Chỗ
giao nhau của hai tuyến đường tạm đặt tên là Tuyến Đường số 1 và Tuyến
Đường số 2.
 Hệ thống gồm sáu đèn xanh, vàng, đỏ ta tạm đặt tên cho chúng là:
Hệ thống đèn báo cho tuyến đường số 1 là đèn Xanh 1, Vàng 1, Đỏ 1
Hệ thống đèn báo cho tuyến đường số 2 là đèn Xanh 2, Vàng 2, Đỏ 2.
Và bốn đèn giành cho người đi bộ là: XANH BỘ - 1; ĐỎ BỘ -1
XANH BỘ - 2 ; ĐỎ BỘ -2
II. Nguyên tắc hoạt động :
1. Chế độ tự động: (sử dụng nút ấn N1)
a- Giờ bình thường : ở đây thường qui định là từ 6 giờ cho đến 8 giờ hoặc từ
10 giờ đến 12 giờ hoặc từ 16 giờ đến 21. Hệ thống hoạt động theo giản đồ thời gian
như sau.

M0.1

I0.7

ĐÈN ĐỎ 1

ĐÈN VÀNG 1

ĐÈN XANH 1

ĐÈN ĐỎ 2

ĐÈN VÀNG 2

ĐÈN XANH 2

0 25 30 55 60 t/s

SVTH : Nguyễn Viết Thanh Lớp 05ĐLT Trang 1


Đồ án Môn học Lập trình PLC điều khiển đèn giao thông ngã tư
• Đèn xanh của tuyến 1 và tuyến 2 sáng trong 25s
• Đèn vàng của 2 tuyến sáng trong 5s
• Đèn đỏ của 2 tuyến sáng trong 30s
• Đèn Xanh và đỏ giành cho người đi bộ sáng trong 25s
b- Giờ thấp điểm : là giờ mà người tham gia giao thông ít. Các đèn Xanh và Đỏ
của cả 2 tuyến đều tắt, đèn Vàng hai tuyến nhấp nháy với chu kỳ 2s một lần, ở đây
ta qui định là từ 5h đến 6h sáng, 8h đến 10 giờ sáng, 12 giờ đến 16 giờ hoặc từ 21
giờ đến 23 giờ. Hệ thống hoạt động theo giản đồ thời gian như sau:

M0.2

I0.7

ĐÈN ĐỎ 1
2s 2s 2s 2s 2s
1 1 1 1
ĐÈN VÀNG 1
s s s s

ĐÈN XANH 1

ĐÈN ĐỎ 2
2s 2s 2s
2s 2s
ĐÈN VÀNG 2 1 1 1 1
s s s s

ĐÈN XANH 2

0 21, 3 51, 6 81, 9 11 12 t/s


5 5 5

c. Thời gian từ 23 giờ đến 5 giờ cho đèn nghỉ.

SVTH : Nguyễn Viết Thanh Lớp 05ĐLT Trang 2


Đồ án Môn học Lập trình PLC điều khiển đèn giao thông ngã tư
2. Chế độ bằng tay (sử dụng nút ấn N2)
Chế độ này sử dụng vào giờ cao điểm khi lượng người tham gia giao thông trên đường
lớn ví dụ như vào các dịp lễ, tết…vv. Khi ấy nếu để làm việc ở chế độ Tự động thì có
thể gây ách tắt giao thông và có thể gây ra những thiệt hại về kinh tế.
Chế độ này sử dụng 2 công tắc N3 hoặc N4 để điều khiển:
+ Khi ấn N3 thì Đèn Xanh ở tuyến 1 và Đèn Đỏ ở tuyến 2 sáng cho phép các phương
tiện giao thông trên tuyến 1 lưu thông.
+ Khi ấn N4 thì Đèn Xanh ở tuyến 2 và Đèn Đỏ ở tuyến 1 sáng cho phép các phương
tiện giao thông trên tuyến 2 lưu thông.

TUYẾN 2

TUYẾN 1

TUYẾN 1
TUYẾN 2

Mô hình đèn giao thông ở ngã tư

SVTH : Nguyễn Viết Thanh Lớp 05ĐLT Trang 3


Đồ án Môn học Lập trình PLC điều khiển đèn giao thông ngã tư

CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ BỘ ĐIỀU KHIỂN KHẢ LẬP TRÌNH PLC S7 200
I . ĐẶC ĐIỂM BỘ ĐIỀU KHIỂN LẬP TRÌNH PLC.
Hiện nay nhu cầu về một bộ điều khiển linh hoạt và có giá thành thấp đã thúc đẩy
sự phát triển những hệ thống điều khiển lập trình (programmable logic control ) .Hệ
thống sử dụng CPU và bộ nhớ để điều khiển máy móc hay quá trình hoạt động . Trong
hoàn cảnh đó bộ điều khiển lập trình (PLC) đã được thiết kế nhằm thay thế phương pháp
điều khiển truyền thống dùng rơle và thiết bị cồng kềnh , nó tạo ra một khả năng điều
khiển thiết bị dể dàng và linh hoạt dựa trên việc lập trình các lệnh logic cơ bản , ngoài ra
PLC còn có thể thực hiện được những tác vụ khác như làm tăng khả năng cho những
hoạt động phức tạp .

Bộ nhớ chương Đơn vị điều Khối ngỏ Mạch giao tiếp


trình khiển vào cảm biến

Panel lập Bộ nhớ dữ Khối ngỏ Mạch công suất & cơ


trình liệu . ra cấu tác động

Sơ đồ khối bên trong PLC .


- Hoạt động của PLC là kiểm tra tất cả trạng thái tín hiệu ở ngõ vào được đưa về từ
quá trình điều khiển ,thực hiện logic được lập trong chương trình và kích ra tín hiệu điều
khiển cho thiết bị bên ngoài tương ứng .Với các mạch giao tiếp chuẩn ở khối vào và
khối ra của PLC cho phép nó kết nối trực tiếp đến những cơ cấu tác động (actuators) có
công suất nhỏ ở ngõ ra và những mạch chuyển đổi tín hiệu (transducers) ở ngõ vào ,mà
không cần có các mạch giao tiếp hay rơle trung gian .Tuy nhiên ,cần phải có mạch điện
tử công suất trung gian khi PLC điều khiển những thiết bị có công suất lớn .
- Việc sử dụng PLC cho phép chúng ta hiệu chỉnh hệ thống mà không cần có sự thay
đổi nào về mặt kết nối dây ;sự thay đổi chỉ là thay đổi chương trình điều khiển trong bộ
nhớ thông qua thiết bị lập trình chuyên dùng .Hơn nữa ,chúng còn có ưu điểm là thời
gian lắp đặt và đưa vào hoạt động nhanh hơn so với hệ thống điều khiển truyền thống
mà đòi hỏi cần phải thực hiện việc nối dây phức tạp giữa các thiết bị rời .
- Về phần cứng , PLC tương tự như máy tính truyền thống và chúng có các đặc điểm
thích hợp cho mục đích điều khiển trong công nghiệp .

 Khả năng chống nhiễu tốt .


 Cấu trúc dạng modul do đó dễ dàng thay thế , tăng khả năng (nối thêm modul
mở rộng vào / ra ) và thêm chức năng (nối thêm modul chuyên dùng).
 Việc kết nối dây và mức điện áp tín hiệu ở ngỏ vào và ngỏ ra được chuẩn hoá .
 Ngôn ngữ lập trình chuyên dùng : Ladder , Intruction ,Functionchat dể hiểu và
dể sử dụng .
 Thay đổi chương trình điều khiển dễ dàng .
Những đặc điểm trên làm cho PLC được sử dụng nhiều trong việc điều khiển các
máy móc công nghiệp và trong điều khiển quá trình .

SVTH : Nguyễn Viết Thanh Lớp 05ĐLT Trang 4


Đồ án Môn học Lập trình PLC điều khiển đèn giao thông ngã tư

1. Những khái niệm cơ bản .


- Bộ điều khiển lập trình là ý tưởng của một nhóm kĩ sư hãng General Motors. Vào năm
1968 họ đã đề ra các chỉ tiêu kĩ thuật nhằm đáp ứng những yêu cầu điều khiển trong
công nghiệp :
∗ Dễ lập trình và thay đổi chương trình điều khiển, sử dụng thích hợp trong nhà
máy
∗ Cấu trúc dạng modul để dễ dàng bảo trì và sửa chữa.
∗ Tin cậy hơn trong môi trường sản xuất của nhà máy công nghiệp .
∗ Dùng linh kiện bán dẫn nên có kích thước nhỏ hơn mạch rơ-le chức năng
tương đương.
- Những chỉ tiêu này tạo sự quan tâm của các kĩ sư thuộc nhiều ngành nghiên cứu về
khả năng ứng dụng của PLC trong công nghiệp . Các kết quả nghiên cứu đã đưa ra thêm
một số yêu cầu cần phải có trong chức năng của PLC: tập lệnh từ các lệnh logic đơn
giản được hỗ trợ thêm các lệnh về tác vụ định thời, tác vụ đếm , sau đó là các lệnh xử lý
toán học , xử lý bảng dữ liệu , xử lý xung tốc độ cao , tính toán số liệu số thực 32 bit , xử
lý thời gian thực đọc mã mạch , vv...
- Đồng thời sự phát triển về phần cứng cũng đạt được nhiều kết quả như bộ nhớ lớn hơn
, số lượng ngõ vào / ra nhiều hơn , nhiều modul chuyên dùng hơn . Vào những năm
1976 PLC có khả năng điều khiển các ngõ vào / ra bằng kĩ thuật truyền thông , khoảng
200 mét .
- Các họ PLC của các hãng sản xuất phát triển từ loại hoạt động độc lập chỉ với 20 ngõ
vào/ra và dung lượng bộ nhớ chương trình 500 bước đến các PLC có cấu trúc modul
nhằm dễ dàng mở rộng thêm khả năng và các chức năng chuyên dùng khác .
∗ Xử lý tín hiệu liên tục (analog) .
∗ Điều khiển động cơ servo , động cơ bước .
∗ Truyền thông .
∗ Số lượng ngõ vào/ra.
∗ Bộ nhớ mở rộng .
- Với cấu trúc modul cho phép chúng ta mở rộng hay nâng cấp một hệ thống điều
khiển dùng PLC với chi phí và công sức ít nhất
1.1 PC hay PLC .
Một số thuật ngữ dùng để mô tả bộ điều khiển lập trình .
+ PC Programmable Controller (Anh )
+ PLC Programmable Logic Controller (Mỹ) .
+ PBS Programmable Binary System (Thụy Điển) .
Thuật ngữ PC thể hiện ý nghĩa tổng quát nhất về bộ điều khiển lập trình nhưng
thuật ngữ PLC để phân biệt với máy tính cá nhân .

SVTH : Nguyễn Viết Thanh Lớp 05ĐLT Trang 5


Đồ án Môn học Lập trình PLC điều khiển đèn giao thông ngã tư

1.2. So sánh với các hệ thống điều khiển khác .

Bảng1.1: So sánh đặc tính kỹ thuật giữa những hệ thống điều khiển .

Chỉ tiêu so sánh


Rơ - le Mạch số Máy tính PLC
Giá thành từng
Khá thấp Thấp Cao Thấp
chức năng
Kích thước vật
Lớn Rất gọn Khá gọn Rất gọn
ly
Tốc độ điều
Chậm Rất nhanh Khá nhanh Nhanh
khiển
Khả năng chống
Xuất sắc Tốt Khá tốt Tốt
nhiễu
Mất thời gia Mất thời Mất nhiều thời gian Lập trình và
Lắp đặt thiết kế lắp đặt gian thiết lập trình lắp đặt đơn
kế giản
Khả năng điều
khiển tác vụ Không Có Có Có
phức tạp
Để thay đổi điều
Rất khó Khó Khá đơn giản Rất đơn giản
khiển
Kém-nếu Tốt -các modul
Kém -có rất Kém -có nhiều mạch
Công tác bảo trì IC được được tiêu
nhiều công tắc điện tử chuyên dùng
hàn chuẩn hóa

Theo bảng so sánh, PLC có những đặc điểm về phần cứng và phần mềm làm cho
nó trở thành bộ điều khiển công nghiệp được sử dụng rộng rãi.

SVTH : Nguyễn Viết Thanh Lớp 05ĐLT Trang 6


Đồ án Môn học Lập trình PLC điều khiển đèn giao thông ngã tư

2. Cấu trúc phần cứng của PLC.


PLC gồm ba khối chức năng cơ bản: Bộ vi xử lý, bộ nhớ, bộ vào/ra. Trạng thái ngõ
vào của PLC được phát hiện và lưu vào bộ nhớ đệm, PLC thực hiện các lệnh logic trên
các trạng thái của chúng và thông qua chương trình trạng thái ngõ ra được cập nhập và
lưu vào bộ nhớ đệm. Sau đó, trạng thái ngõ ra trong bộ nhớ đệm được dùng để đóng mở
các tiếp điểm kích hoạt các thiết bị tương ứng.
2.1 Bộ xử lý trung tâm CPU (Central Processing Unit).

Bus địa chỉ


Bộ
đệm Bus điều khiển

Bộ nhớ
chương
trình Bộ nhớ Bộ nhớ
CPU Bộ nhớ Khối
EEPRAM chương hệ
Nguồn bộ vi xử Clock dữ liệu vào ra
tuỳ chọn trình thống
pin lý RAM
EEPROM ROM

Bộ
Bus địa chỉ
đệm

Bộ
Bus hệ thống vào / ra
đệm

Mạch chốt Bộ đệm

Mạch giao tiếp Mạch cách ly Panel


lập trình
Mạch cách ly

Kênh ngõ ra Kênh ngõ vào


16 rơle,triac hay tranzitor 24 ngõ vào
Sơ đồ cấu trúc bên trong PLC

SVTH : Nguyễn Viết Thanh Lớp 05ĐLT Trang 7


Đồ án Môn học Lập trình PLC điều khiển đèn giao thông ngã tư

Đây là bộ điều khiển và quản lý tất cả hoạt động bên trong của PLC, việc trao đổi thông
tin giữa CPU, bộ nhớ và khối vào ra được thực hiện thông qua hệ thống Bus dưới sự
điều khiển của CPU, một mạch dao động thạch anh cung cấp xung clock (đồng hồ) tần
số chuẩn cho CPU thường là 1 hay 8 MHz còn tuỳ thuộc vào bộ xử lý được sử dụng.Tần
số xung clock xác định tốc độ hoạt động của PLC và được dùng để thực hiện sự đồng bộ
cho tất cả phần tử trong hệ thống.
2.2 Bộ nhớ .
*Tất cả các PLC đều dùng các loại bộ nhớ sau :
- ROM (Read Only Memory ): đây là bộ nhớ đơn giản nhất (loại chỉ đọc )
nó gồm các thanh ghi, mỗi thanh ghi lưu trữ một từ với một tín hiệu điều khiển, ta
có thể đọc một từ ở bất kỳ vị trí nào. ROM là bộ nhớ không thay đổi được mà chỉ
nạp chương trình một lần duy nhất.
- RAM (Random Access Memory): là bộ nhớ truy xuất ngẫu nhiên, đây là
bộ nhớ thông dụng để cất giữ chương trình và dữ liệu của người sử dụng.
- Dữ liệu trong RAM có thể thay đổi khi mất điện. Do đó điều này được
giải quyết bằng cách luôn nuôi RAM bằng một nguồn bin riêng.
- EEPROM: Đây là bộ nhớ mà nó kết hợp sự truy xuất linh hoạt của RAM
và bộ nhớ chỉ đọc không thay đổi ROM trên cùng một khối, nội dung của nó có
thể xoá hoặc ghi lại bằng điện tuy nhiên cũng chỉ được vài lần.
Với sự tiến bộ của công nghệ chế tạo bộ nhớ nên hầu như các PLC đều dùng bộ
nhớ EEPROM. Trường hợp ứng dụng cần bộ nhớ lớn có thể chọn lựa giữa bộ nhớ RAM
có nguồn pin nuôi và bộ nhớ EEPROM. Ngoài ra PLC cần thêm bộ nhớ RAM cho các
chức năng khác như sau:
- Bộ đệm để lưu trạng thái của các ngõ vào và ngõ ra.
- Bộ nhớ tạm cho tác vụ định thì, tác vụ đếm, truy xuất cờ.
*Dung lương bộ nhớ: Đối với PLC loại nhỏ thì bộ nhớ có dung lượng cố định
(thường là 2K) dung lượng chỉ đủ đáp ứng cho khoảng 80% hoạt động điều khiển công
nghiệp do giá thành bộ nhớ giảm liên tục do đó các nhà sản xuất PLC trang bị bộ nhớ
ngày càng lớn cho các sản phẩm của họ.
2.3 Khối vào/ra .
Mọi hoạt động xử lí tín hiệu bên trong PLC có mức điện áp 5V DC, 15V DC
( Điện áp cho TTL, CMOS ) trong khi tín hiệu điều khiển bên ngoài có thể lớn hơn
nhiều, thường là 24V DC đến 240V DC với dòng lớn.
Như vậy khối vào ra có vai trò là mạch giao tiếp giữa mạch vi điện tử của PLC với
các mạch công suất bên ngoài, kích hoạt các cơ cấu hoạt động có công suất nhỏ (£
2A ) nên không cần các công suất trung gian hay rơle trung gian.
Loại này ta có thể lựa chọn các thông số cho các ngõ vào/ra với các yêu cầu điều
khiển cụ thể:
- Ngõ vào: 24 V DC ;110V AC hoặc 220V AC
- Ngõ ra : Dạng rơle, transitor hay triac .
+ Loại ngõ ra dùng rơle: có thể nối với cơ cấu tác động làm việc với điện áp
AC hay DC, cách ly dạng cơ nên đáp ứng chậm, tuổi thọ phụ thuộc dòng tải qua rơle và
tần số đóng tiếp điểm.

SVTH : Nguyễn Viết Thanh Lớp 05ĐLT Trang 8


Đồ án Môn học Lập trình PLC điều khiển đèn giao thông ngã tư
+ Loại ngõ ra dùng Triac: Kết nối được giữa cơ cấu tác động làm việc với điện
áp AC hoặc DC có giá trị từ 5V đến 242 V, chịu được dòng nhỏ hơn so với dùng rơle
nhưng tuổi thọ cao và tần số đóng mở nhanh.
+ Loại ngõ ra dùng Transistor:
-Chỉ nối cơ cấu tác động làm việc với điện áp từ 5 đến 30 V DC.
-Tuổi thọ cao, tần số đóng mở nhanh.
Tất cả các ngõ vào/ra đều được cách ly quang trên các khối vào ra. Mạch cách ly
quang dùng một điốt phát quang và một Transistor quang, mạch này cho phép tín hiệu
nhỏ đi qua và ghim các tín hiệu điện áp xuống mức tín hiệu chuẩn, hơn nữa mạch này có
tác động chống nhiễu khi chuyển công tắc và bảo vệ quá áp từ nguồn điện cung cấp (có
thể tới 1500 V).
2.4 Thết bị lập trình .
Trên các PLC loại lớn thường lập trình bằng cách dùng VDU (Visua Display Unit)
với đầy đủ bàn phím, màn hình được nối với PLC thông qua cổng nối tiếp, thường là
RS442, các VDU hổ trợ rất tốt cho việc lập trình dạng ngôn ngữ Ladder kể cả các chú
thích trong chương trình để dễ đọc hơn. Hiện nay, máy vi tính được sử dụng phổ biến
để lập trình cho PLC, với CPU xử lý nhanh, màn hình chất lượng cao, bộ nhớ với giá
thành hạ, máy vi tính rất lí tưởng cho việc lập trình bằng ngôn ngữ Ladder.
Ngoài ra bộ lập trình bằng tay thường được sử dụng thuận tiện trong công tác sửa
chữa, trong công tác bảo trì .
3.Vấn đề cơ bản về lập trình..
Yêu cầu chính của ngôn ngữ lập trình là phải dễ hiểu, dễ sử dụng trong việc lập
trình điều khiển, điều này ý muốn nói rằng cần phải có ngôn ngữ cấp cao với đặc điểm
là các lệnh và cấu trúc chương trình thể hiện được các tác vụ điều khiển không phức tạp
và không mất nhiều thời gian để nắm bắt ngôn ngữ so với các ngôn ngữ cấp cao khác
hiện được sử dụng trên máy tính.
Sơ đồ mạch điều khiển dạng bậc thang là phương pháp phổ biến nhất để mô tả
mạch rơle logic.
Ngôn ngữ lập trình Ladder có dạng giống như sơ đồ mạch điện bật thang, gọi là
ngôn ngữ Ladder rất phù hợp để tạo các chương trình điều khiển logic đối với những
người thiết kế máy đã quen thuộc với các hệ thống điều khiển rơle truyền thống.
3.1 Giải thích chương trình Ladder .
Để giải thích mối quan hệ giữa mạch điện vật lý và chương trình Ladder, ta xét
mạch điều khiển động cơ theo hình vẽ sau:

(a) (b) (c) Động cơ (d)


Nút ấn nút Công tắc an toàn Công tắc
khởi ấn quá tải
động dừng

(a) (b) (c) (d) Động cơ

SVTH : Nguyễn Viết Thanh Lớp 05ĐLT Trang 9


Đồ án Môn học Lập trình PLC điều khiển đèn giao thông ngã tư
Mạch điện Ladder truyền thống điều khiển đông cơ
Chương trình Ladder tương đương
Như vậy ta thấy chương trình Ladder gồm hai cột dọc biểu diễn nguồn điện logic
cùng với các ký hiệu công tắc lôgic tạo thành một nhánh mạch điện logic nằm ngang. Ở
đây lôgic đều được biểu diễn bằng 3 công tắc thường mở, một công tắc lôgic thường
đóng và một rơle lôgic ( ngõ ra lôgic động cơ ).
Điều cần thiết cho công việc thiết kế cho chương trình Ladder là phải lập tài liệu về
hệ thống và mô tả hoạt động của chúng một cách nhanh chóng và chính xác.
3.2 Ngõ vào và ngõ ra .
Ngõ vào và ngõ ra là các bộ nhớ 1 bít, các bít có ảnh hưởng trực tiếp đến trạng thái
ngõ vào và ngõ ra vật lý, ngõ vào nhận trực tiếp tín hiệu cảm biến và ngõ ra là các Rơle,
Transistor hay Triac vật lý.
Các ngõ vào/ra cần được ký hiệu và đánh số để có địa chỉ xác định và duy nhất. Ở
mỗi hãng sản suất PLC có các quy tắc ký hiệu và đánh số riêng nhưng về ý nghĩa thì cơ
bản là giống nhau.

X0 PLC Y0
X0
X1 Y1
..... ......
... ...
..... ...…
... ...
..... .....
... ...
... ...
..... .....
... ...
X17 Y17

3.3 Rơle.
Thực chất là bộ nhớ 1 bít và có tác dụng như rơle phụ trợ vật lý trong mạch điều
khiển dùng rơle truyền thống nên được gọi là rơle logic. Trong thuật ngữ máy tính, rơ le
được gọi là cờ. Rơ le được ký hiệu là M và được đánh số thập phân, ví dụ: M0, M500,
M8002...
 Phân loại rơle logic:
+ Rơle chốt (Latched Relays ): rơle được chốt là rơle duy trì được trạng thái khi
không cấp điện cho PLC. Loại rơle này được ứng dụng trong trường hợp sau: Nếu
nguồn cung cấp điện bị hỏng khi PLC đang ở trạng thái hoạt động thì tất cả các ngõ ra
đều tắt (OFF ), trạng thái OFF vẫn được duy trì trừ trường hợp chúng được kích hoạt khi
PLC được cấp điện trở lại. Để thực hiện được trạng thái đó trong chương trình thì ta
không kích trực tiếp các ngõ ra mà phải dùng rơle được chốt làm trạng thái trung gian
kích các ngõ ra.
+ Rơle trạng thái (State Relays) được sử dụng chuyên dùng trong điều khiển
trình tự và thường được gọi là trạng thái STL (Step Ladder) cờ trạng thái ký hiệu là S và
được đánh số thập phân, ví dụ: S0, S10, S22, ... .
+ Rơle chuyên dùng ( Special Relays ): Rơle dùng để điều khiển và quan sát
trạng thái hoạt động bên trong PLC và được gọi là cờ chuyên dùng.
*Cờ chuyên dùng giám sát:
M8000:M8000 =1⇔ PLC đang ở trạng thái chạy ( RUN ).
M8002:M8002 =1⇔ PLC đang chuyển trạng thái từ STOP đến RUN.

SVTH : Nguyễn Viết Thanh Lớp 05ĐLT Trang 10


Đồ án Môn học Lập trình PLC điều khiển đèn giao thông ngã tư
M8013: Xung clock 1 giây nghĩa là trạng thái chuyển đổi tuần tự với chu kỳ một
giây.
* Cờ chuyên dùng điều khiển:
M8033: Lên 1 thì tất cả các trạng thái ngõ ra được duy trì khi PLC ngừng hoạt
động.
M8200: Dùng để điều khiển bộ đếm lên xuống.
3.4 Thanh ghi ( Register ).
Thực chất là bộ nhớ 16 bit và được dùng để lưu trữ dữ liệu, thanh ghi được ký hiệu
là D và được đánh số thập phân, ví dụ: D0, D200, D8000, D8002, ...
* Phân loại:
- Thanh ghi dữ liệu: (Data Register ) thanh ghi loại này được dùng để lưu trữ dữ
liệu thông thường trong khi tính toán dữ liệu trên PLC.
- Thanh ghi chốt ( Latched Register ): thanh ghi này có khả năng duy trì nội dung
(chốt) cho đến khi nó được ghi chồng bằng một nội dung mới. Khi PLC chuyển từ trạng
thái RUN sang STOP thì dữ liệu trong các thanh ghi vẫn được duy trì.
- Thanh ghi chuyên dùng ( Special Register ): dùng để lưu trữ kết quả dữ liệu điều
khiển và giám sát trạng thái hoạt động bên trong PLC thường dùng kết hợp với các cờ
chuyên dùng các thanh ghi này có thể sử dụng trong chương trình Ladder, ngoài ra các
trạng thái hoạt động của hệ thống PLC hoàn toàn có thể xác định được . - Thanh ghi
tập tin (thanh ghi bộ nhớ chương trình Program Memory Registe ) Chiếm từng khối 500
bước bộ nhớ chương trình được sử dụng đối với các ứng dụng mà chương trình điều
khiển cần xử lý nhiều số liệu (các thanh ghi RAM có sẵn không đủ đáp ứng).
-Thanh ghi điều chỉnh được từ biến trở bên ngoài (External Adjusting Register):
Trên các thanh PLC có sẵn các biến trở dùng để điều chỉnh nội dung của một số thanh
ghi dùng riêng nội dung các thanh này có giá trị từ 0 → 255 tương ứng với vị trí biến trở
tối thiểu và tối đa.
- Thanh ghi chỉ mục ( Idex Register ): Thanh ghi này dùng để hiệu chỉnh chỉ số của
các toán hạng lôgic (Thanh ghi, cờ, bộ đếm, bộ định thì ...) một cách tuỳ động.
Kí hiệu là V, Z.
D1: Thanh ghi đã được đánh số cố định.
D1V: Thanh ghi được đánh số tuỳ động nghĩa là: D1V=D(1+V)
II. TỔNG QUAN VỀ SIMATIC S7-200
1. Cấu hình cứng .
Như trên đã nói PLC ( Programmable Logic Control ), là thiết bị logic lập trình
được, hay khả trình, cho phép thực hiện linh hoạt các thuật toán điều khiển logic thông
qua ngôn ngữ lập trình.
S7-200 là thiết bị logic khả trình loại nhỏ của hãng SIEMENS (CHLB Đức) có cấu
trúc theo kiểu modul và có các modul mở rộng. Các modul này được sử dụng cho nhiều
những lập trình khác nhau. Thành phần cơ bản của S7-200 là khối vi xử lý CPU212
hoặc CPU 214. Về hình thức bên ngoài, sự khác nhau của hai loại CPU này nhận biết
được nhờ số đầu vào/ra và nguồn cung cấp.
- CPU 212 có 8 cổng vào và 6 cổng ra và có khả năng được mở rộng thêm bằng 2
modul mở rộng.
- CPU 214 có 14 cổng vào và 10 cổng ra và có khả năng mở rộng thêm bằng 7
modul mở rộng.

SVTH : Nguyễn Viết Thanh Lớp 05ĐLT Trang 11


Đồ án Môn học Lập trình PLC điều khiển đèn giao thông ngã tư
S7-200 có nhiều loại modul mở rộng khác nhau.

1.1 CPU 212 bao gồm:


- 512 từ đơn (Word ) tức là 1 Kb, để lưu chương trình thuộc miền bộ nhớ
đọc/ghi được và không bị mất dữ liệu nhờ có giao diện với EEPROM.
- 512 từ đơn để lưu dữ liệu trong đó có 100 từ nhớ đọc/ghi thuộc miền non-volatile.
- 8 cổng vào logic và 6 cổng ra logic.
- Có thể ghép nối thêm 2 modul để mở rộng số cổng vào/ra, bao gồm các modul
tương tự (analog ).
- Tổng số cổng logic vào ra cực đại là 64 cổng vào và 64 cổng ra.
-64 bộ tạo thời gian trễ (Timer) trong đó có 2 Timer có độ phân giải 1ms, 8 Timer
có độ phân giải 10ms, và 54 Timer có độ phân giải 100ms.
-64 bộ đếm (counter ) chia làm hai loại: Loại chỉ đếm tiến và loại vừa đếm tiến vừa
đếm lùi.
- 368 bit nhớ đặc biệt sử dụng làm các bit trạng thái hoặc các bit đặt chế độ làm
việc.
- Có các chế độ ngắt và xử lý tín hiệu ngắt khác nhau bao gồm: Ngắt truyền thông,
ngắt theo sườn lên hoặc sườn xuống, ngắt theo thời gian và ngắt báo hiệu của bộ đếm
tốc độ cao (2KHz).
- Bộ nhớ không bị mất dữ liệu trong khoảng thời gian 50 giờ khi PLC bị mất nguồn
nuôi.
1.2 CPU 214 bao gồm :
- 2048 từ đơn (4K byte) thuộc miền nhớ đọc/ghi non-volatile để lưu chương trình
(Vùng nhớ có giao diện với EEPROM).
- 2048 từ đơn (4K byte) kiểu đọc/ghi để lưu dữ liệu, trong đó 512 từ đầu thuộc miền
non-volatile.
- 14 cổng vào và 10 cổng ra logic
- Có 7 modul để mở rộng thêm cổng vào/ra bao gồm cả modul analog.
-Tổng số cổng vào/ra cực đại là 64 cổng vào và 64 cổng ra.
- 128 Timer chia làm ba loại theo độ phân giải khác nhau: 4 Timer 1ms, 16 Timer
10ms, 108 Timer 100ms.
- 128 bộ đếm chia làm hai loại: chỉ đếm tiến và loại vừa đếm tiến vừa đếm lùi.
- 688 bit nhớ đặc biệt dùng để thông báo trạng thái và đặt chế độ làm việc.
Các chế độ ngắt và xử lý ngắt gồm: Ngắt truyền thông, ngắt theo sườn lên hoặc
sườn xuống, ngắt theo thời gian, ngắt của bộ đếm tốc độ cao và ngắt truyền xung.
- 3 bộ đếm tốc độ cao với nhịp 2KHz và 7KHz.
-2 bộ phát xung nhanh cho dãy xung kiểu PTO hoặc kiểu PWM.
-2 bộ điều chỉnh tương tự.
-Toàn bộ vùng nhớ không bị mất dữ liệu trong khoảng thời gian 190 giờ khi PLC
mất nguồn nuôi.
* Mô tả các đèn báo trên S7-200, CPU 214:
-SF (đèn đỏ ): Báo hiệu hệ thống bị hỏng. Đèn SF sáng lên khi PLC có hỏng hóc .
-RUN (đèn xanh ): Chỉ định PLC đang ở chế độ làm việc và thực hiện chương trình
được nạp vào trong máy.
-STOP (đèn vàng ): Chỉ định PLC đang ở chế độ dừng. Dừng chương trình đang
thực hiện lại.

SVTH : Nguyễn Viết Thanh Lớp 05ĐLT Trang 12


Đồ án Môn học Lập trình PLC điều khiển đèn giao thông ngã tư
-Ix.x (Đèn xanh ): Đèn xanh ở cổng vào chỉ định trạng thái tức thời của cổng Ix.x
(x.x = 0.0 đến 1.5). Đèn này báo hiệu trạng thái của tín hiệu theo giá trị logic của cổng.
-Qy.y (Đèn Xanh): Đèn xanh ở cổng ra báo hiệu trạng thái tức thời của cổng Qy.y
(y.y = 0.0 đến 1.1). Đèn này báo hiệu trạng thái của tín hiệu theo giá trị logic của cổng.
Các Cổng Ra

OO O O O O O O O O O O O O O O
SIEMENS O O
I0.0 I1.0 Q0.0
I0.1 I1.1 Q0.1
I0.2 I1.2 Q0.2 Q1.0
SIMATIC SF I0.3 I1.3 Q0.3 Q1.1
RUN I0.4 I1.4 Q0.4
S7-200 I0.5 I1.5 Q0.5
STOP I0.6 Q0.6
I0.7 Q0.7

OO O O O O O O O O O O O O O O O O

Các Cổng Vào


Cổng Truyền Thông

1.3 Cổng truyền thông.


S7-200sử dụng cổng truyền thông nối tiếp RS 485 với phích nối 9 chân để phục vụ
cho việc ghép nối với thiết bị lập trình hoặc với các trạm PLC khác. Tốc độ truyền cho
máy lập trình kiểu PPI là 9600 baud. Tốc độ truyền cung cấp của PLC theo kiểu tự do là
từ 300 đến 38400.
Chân Giải thích
1 Đất
5 4 3 2 1 2 24 V DC
3 Truyền và nhậ dữ liệu
4 Không sử dụng
5 Đất
9 8 7 6 6 5 V DC (Điện trở trong )
7 24 V DC (120mA tối đa)
8 Truyền và nhận dữ liệu
9 Không sử dụng
Sơ đồ chân cổng truyền thông
Để ghép nối S7-200 với máy lập trình PG 702 hoặc với các loại máy lập trình
thuộc họ PG7xx có thể sử dụng một cáp nối thẳng qua MPI. Cáp này đi kèm theo máy
lập trình.
Ghép nối S7-200 với máy PC qua cổng RS-232 cần có cáp nối PC/PPI với bộ
chuyển đổi RS232/RS485.
1.4 Công tắc chọn chế độ làm việc cho PLC.
Công tắc chọn chế độ làm việc nằm phía trên bên cạnh các cổng ra của S7-200 có 3
vị trí cho phép chọn các chế độ làm việc khác nhau của PLC:
- RUN: cho phép PLC thực hiện chương trình trong bộ nhớ .PLC S7-200 sẽ rời
khỏi chế độ RUN và chuyển sang chế độ STOP nếu trong máy có sự cố hoặc

SVTH : Nguyễn Viết Thanh Lớp 05ĐLT Trang 13


Đồ án Môn học Lập trình PLC điều khiển đèn giao thông ngã tư
chương trình gặp lệnh STOP, thậm chí ngay cả khi công tắc ở chế độ RUN. Nên
quan sát trạng thái thực tại của PLC theo đèn báo.
- STOP: cưỡng bức PLC dừng công việc thực hiện chương trình đang chạy và
chuyển sang chế độ STOP. Ở chế độ STOP, PLC cho phép hiệu chỉnh lại
chương trình hoặc nạp một chương trình mới.
- TERM: cho phép máy lập trình tự quyết định một trong các chế độ làm việc của
PLC (RUN/STOP).
1.5 Chỉnh định tương tự.
Điều chỉnh tương tự (1 bộ trong CPU 212 và 2 bộ trong CPU 214): cho phép điều
chỉnh các biến cần phải thay đổi và sử dụng trong chương trình. Núm chỉnh analog được
lắp đặt dưới nắp đậy bên cạnh các cổng ra. Thiết bị chỉnh định có thể quay 2700.
1.6 Pin và nguồn nuôi bộ nhớ.
Nguồn nuôi dùng để nuôi chương trình hoặc nạp một chương trình mới. Nguồn pin
có thể sử dụng để mở rộng thời gian lưu dữ cho các dữ liệu có trong bộ nhớ. Nguồn pin
tự động được chuyển trạng thái tích cực nếu như dung lượng tụ nhớ bị cạn kiệt và nó
phải thay thế vào vị trí đó để dữ liệu trong bộ nhớ không bị mất đi.
2. Cấu trúc bộ nhớ.
2.1 Phân chia bộ nhớ
Bộ nhớ của S7-200 chia làm 4 vùng với 1 tụ có nhiệm vụ duy trì dữ liệu trong một
khoảng thời gian nhất định khi mất nguồn nuôi. Bộ nhớ S7-200 có tính năng động cao,
đọc và ghi được trong toàn vùng nhớ, loại trừ phần các bit nhớ đặc biệt được ký hiệu bởi
SM (Specical memory) chỉ có thể truy nhập để đọc.

EEPRAM Miền nhớ ngoài

Chương trình Chương trình Chương trình

Tham số Tham số Tham số


Tụ

Dữ liệu Dữ liệu Dữ liệu

Vùng đối tượng


Bộ nhớ trong và ngoài của S7-200

- Vùng chương trình: là miền bộ nhớ được sử dụng để lưu giữ các lệnh chương
trình .Vùng này thuộc kiểu non-volatile đọc/ghi được.
- Vùng tham số: là miền lưu giữ các tham số như : từ khoá, địa chỉ trạm...Cũng
giống như vùng chương trình, vùng tham số thuộc kiểu non-volatile đọc/ghi được .
- Vùng dữ liêụ: Được dùng để cất các dữ liệu của chương trình bao gồm các kết
quả của các phép tính, hằng số được định nghĩa trong chương trình, bộ đệm truyền
thông ...Một phần của vùng nhớ này (200 byte đầu tiên đối với CPU 212, 1 Kb đầu tiên
đối với CPU 214 ) thuộc kiểu non-volatile đọc/ghi được.

SVTH : Nguyễn Viết Thanh Lớp 05ĐLT Trang 14


Đồ án Môn học Lập trình PLC điều khiển đèn giao thông ngã tư
- Vùng đối tượng: Timer, bộ đếm, bộ đếm tốc độ cao, và các cổng vào/ra tương
tự được đặt trong vùng nhớ cuối cùng. Vùng này không thuộc kiểu non-volatile nhưng
đọc/ghi được.
Hai vùng nhớ cuối có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện một chương trình
2.2 Vùng dữ liệu
Vùng dữ liệu là một miền nhớ động. Nó có thể được truy nhập theo từng bit, từng
byte, từng từ đơn (Word) hoặc theo từng từ kép và được sử dụng làm miền lưu trữ dữ
liệu cho các thuật toán,các hàm truyền thông, lập bảng, các hàm dịch chuyển, xoay vòng
thanh ghi, con trỏ địa chỉ...
Ghi các dữ liệu kiểu bảng bị hạn chế rất nhiều vì dữ liệu kiểu bảng thường chỉ được
sử dụng theo những mục đích nhất định.Vùng dữ liệu được chia thành những miền nhớ
nhỏ với các công cụ khác nhau .Chúng được ký hiệu bằng các chữ cái đầu của tên tiếng
Anh, đặc trưng cho công dụng riêng của chúng như sau:
• V - Variable memory
• I - Input image register
• O - Onput image register
• M - Internal memory bits
• SM - Special memory bits.
Tất cả các miền này đều được truy nhập theo từng bit, từng byte, từng từ đơn, từng
từ kép. Hình 14 sau đây mô tả vùng dữ liệu của CPU 212 và CPU 214.
* Địa chỉ truy nhập được quy ước theo công thức :
- Truy nhập theo bit: Tên miền (+) địa chỉ byte (+) • (+ ) chỉ số bit
Ví dụ : V150.4 chỉ bit 4 của byte 150 thuộc miền V.
- Truy nhập theo byte: Tên miền (+) B (+) địa chỉ byte trong miền.
Ví dụ : VB150 chỉ byte 150 thuộc miền V.
- Truy nhập theo từ đơn: Tên miền (+) W (+ ) địa chỉ của byte cao của từ trong
miền.
Ví dụ : VW150 chỉ từ đơn gồm hai byte 150 và 151 thuộc miền V, trong đó byte
150 đóng vai trò là byte cao trong từ.

15 14 13 12 11 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 0
VW150 0 VB150 ( byte cao ) VB151 ( byte thấp )

- Truy cập theo từ kép: Tên miền (+ )D (+) địa chỉ byte cao của từ trong miền
Ví dụ:VD150 chỉ từ kép gồm 4 byte 150 , 151, 152 và 153 thuộc miền V,trong đó
byte 150 có vai trò là byte cao và byte 153 là byte thấp trong từ kép.
Bit 63 32 31 16 15 8 7 0
VB150 VB153
VB151 VB152
(byte cao) (Byte thấp )

Tất cả các byte thuộc vùng dữ liệu đều có thể truy nhập được bằng con trỏ . Con trỏ
được định nghĩa trong miền V hoặc thanh ghi AC1,AC2 và AC3. Mỗi con trỏ chỉ địa chỉ
gồm 4 byte. Quy ước sử dụng con trỏ để truy nhập như sau:
& địa chỉ byte (cao) là toán hạng lấy địa chỉ của byte, từ hoặc từ kép. Ví dụ:
ο AC1 =&VB150, thanh ghi AC1 chứa địa chỉ byte 150 thuộc miền V.
ο VD100 =&VW150, từ kép VD100 chứa địa chỉ byte cao (VB150) của từ đơn
VW150.

SVTH : Nguyễn Viết Thanh Lớp 05ĐLT Trang 15


Đồ án Môn học Lập trình PLC điều khiển đèn giao thông ngã tư
ο AC2 =&VD150, thanh ghi AC2 chứa địa chỉ byte cao (VB150) của từ kép
VD150.
*con trỏ: là toán hạng lấy nội dung của byte, từ hoặc từ kép mà con trỏ đang chỉ vào.
Ví dụ như với phép gán địa chỉ trên thì:
ο * AC1, lấy nội dung của byte VB150.
V0
ο * VD100, lấy nội dung của từ đơn VW150.
ο * AC2, lấy nội dung của từ kép VD150.
Phép gán địa chỉ và sử 7dụng
6 5con4 trỏ
3 2như
1 trên
0 cũng có tác dụng với những thanh
ghi 16 bit của Timer, bộ đếm thuộc vùng đối tượng sẽ được trình bày dưới đây.
2.3 Vùng đối tượng :
Vùng đối tượng được sử dụng để lưu trữ dữ liệu cho các đối tượng lập trình như
các giá trị tức thời, giá trị đặt trước của bộ đếm hay Timer. Dữ liệu kiểu đối tượng bao
gồm các thanh ghi của Timer, bộ đếm, các bộ đếm tốc độ cao, bộ đệm vào/ra tương tự
và các thanh ghi Accumulator (AC).
CPU 212 CPU 214
7 6 5 4 3 2 1 0
V0
Miền V
(Đọc/ghi ) :

V1023 V4095

Vùng đệm cổng vào (I ) I0.x (x = 0÷ 7 ) I0.x ( x = 0 ÷ 7 )


(Đọc/ghi ) : :
1 0( x = 0 ÷ 7 )
2 I7.x I7.x (x = 0 ÷ 7 )
+
Vùng đệm cổng ra (Q ) Q0.x (x = 0÷ 7 ) Q0.x (x = 0÷ 7 )
(Đọc/ghi ) : :
Q7.x ( x = 0 ÷ 7 ) Q7.x ( x = 0 ÷ 7 )
+ +

Vùng nhớ nội(M) M0.x (x = 0÷ 7 ) M0.x (x = 0÷ 7 )


(Đọc/ghi)
: :
M15.x ( x = 0 ÷ 7 ) M31.x ( x = 0÷ 7 )
+ +
Vùng nhớ đặc biệt (SM ) SM0.x ( x = 0 ÷ 7 ) SM0.x ( x = 0 ÷ 7 )
( Chỉ đọc ) + +
: :
SM29.x ( x = 0 ÷ 7 ) SM29.x ( x = 0 ÷ 7 )
+ +
Vùng nhớ đặc biệt SM30.x ( x = 0 ÷ 7 )
SM30.x (x = 0÷ 7 ) +
(Đọc/ghi)
: :
SM45.x ( x = 0 + 7 ) SM85.x ( x = 0 ÷ 7 )
+ +

SVTH : Nguyễn Viết Thanh Lớp 05ĐLT Trang 16


Đồ án Môn học Lập trình PLC điều khiển đèn giao thông ngã tư

3. Mở rộng cổng vào/ra.


CPU212 cho phép mở rộng nhiều nhất 2 modul và CPU214 nhiều nhất 7 modul.
Các modul mở rộng tương tự và số đều có trong S7-200.
Có thể mở rộng cổng vào/ra PLC bằng cách ghép nối thêm vào nó các modul mở
rộng về phía bên phải của CPU, làm thành một móc xích. Địa chỉ của các vị trí của
modul được xác định bằng kiểu vào/ra và vị trí của modul trong móc xích, bao gồm
các modul cùng kiểu. Ví dụ như một modul cổng ra không thể gán địa chỉ của một
modul cổng vào cũng như một modul tương tự không thể có địa chỉ như một modul số
và ngược lại.
Các modul mở rộng số hay rời rạc đều chiếm chỗ trong bộ đếm, tương ứng với số đầu
vào/ra của modul.
Sau đây là một ví dụ về cách đặt địa chỉ cho các modul mở rộng cho CPU 214:

CPU 214 Modul 0 Modul 1 Modul 2 Modul 3 Modul 4


(4 vào/4 ra) (8 vào) (3 vào analog/ (8 ra) (3 vào analog/
1 ra analog) 1 ra analog)

I0.0 I2.0 I3.0 AIW0 Q3.0 AIW8


Q0.0 I2.1 I3.1 AIW2 Q3.1 AIW10
I0.1 I2.2 I3.2 AIW4 Q3.2 AIW12
Q0.1 I2.3 I3.3 Q3.3
I0.2 I3.4 AQW0 Q3.4 AQW4
Q0.2 Q2.0 I3.5 Q3.5
I0.3 Q2.1 I3.6 Q3.6
Q0.3 Q2.2 I3.7 Q3.7
I0.4 Q2.3
Q0.4
I0.5
Q0.5
I0.6
Q0.6
I0.7
Q0.7
I1.0
Q1.0
I1.1
Q1.1
I1.2 ...
I1.3
I1.4
I1.5

SVTH : Nguyễn Viết Thanh Lớp 05ĐLT Trang 17


Đồ án Môn học Lập trình PLC điều khiển đèn giao thông ngã tư

4. Thực hiện chương trình.


PLC thực hiện chương trình theo chu trình lặp. Mỗi vòng lặp gọi là vòng quét
(Scan). Mỗi vòng quét bắt đầu bằng giai đoạn đọc dữ liệu từ các cổng vào vùng bộ đệm
ảo, tiếp theo là giai đoạn thực hiện chương trình. Trong từng vòng quét,chương trình
được thực hiện bằng lệnh đầu tiên và kết thúc bằng lệnh kết thúc (MEND) .Sau giai
đoạn thực hiện chương trình là giai đoạn truyền thông nội bộ và kiểm tra lỗi. Vòng quét
được kết thúc bằng giai đoạn chuyển các nội dung của bộ đệm ảo tới các cổng ra.
Như vậy, tại thời điểm thực hiện lệnh vào/ra, thông thường lệnh không làm việc
trực tiếp với cổng vào/ra mà chỉ thông qua bộ đệm ảo của cổng trong vùng nhớ tham số.
Việc truyền thông giữa bộ đệm ảo với ngoại vi trong các giai đoạn 1 và 4 do CPU quản
lý. Khi gặp lệnh vào ra ngay lập tức thì hệ thống sẽ cho dừng mọi công việc khác ngay
cả khi chương trình xử lý ngắt, để thực hiện lệnh này một cách trực tiếp với cổng vào/ra.
Nếu sử dụng các chế độ ngắt, chương trình con tương ứng với từng tín hiệu ngắt
được soạn thảo và cài đặt như một bộ phận của chương trình.Chương trình xử lý ngắt
chỉ được hiện trong vòng quét khi xuất hiện tín hiệu báo ngắt và có thể xảy ra ở bất cứ
điểm nào trong vòng quét.

4. Chuyển dữ liệu 1. Nhập dữ liệu


từ bộ đệm ảo ra từ ngoại vi vào
thiết bị ngoại vi bộ đệm ảo

3.Truyền thông và 2.Thực hiện


tự kiểm tra lỗi chương trình

Hình16:Vòng quét (Scan)trong S7-200

5. Cấu trúc chương trình của S7-200.


Có thể lập trình cho S7-200 bằng cách sử dụng một trong các phần mềm sau
- STEP 7- Micro/ Dos.
- STEP 7 – Micro/ Win.
Những phần mềm này đều có thể cài đặt được trên các máy lập trình họ PG7xx và
các máy tính cá nhân (PC).
Các chương trình cho S7-200 phải có cấu trúc bao gồm chương trình chính (Main
program) và sau đó đến các chương trình con và các chương trình xử lý ngắt được chỉ ra
sau đây:
- Chương trình chính được kết thúc bằng lệnh kết thúc chương trình (MEND).
- Chương trình con là một bộ phận của chương trình. Các chương trình con phải
được viết sau lệnh kết thúc chương trình chính, đó là MEND.
- Các chương trình xử lý ngắt là một bộ phận của chương trình. Nếu cần sử dụng
chương trình xử lý ngắt phải viết sau lệnh kết thúc của chương trình chính MEND.

SVTH : Nguyễn Viết Thanh Lớp 05ĐLT Trang 18


Đồ án Môn học Lập trình PLC điều khiển đèn giao thông ngã tư
Các chương trình con được nhóm lại thành một nhóm ngay sau chương trình chính.
Sau đó đến ngay các chương trình xử lý ngắt. Bằng cách viết như vậy, cấu trúc chương
trình được rõ ràng và thuận tiện hơn trong việc đọc chương trình sau này. Có thể tự do
trộn lẫn các chương trình con và chương trình xử lý ngắt đằng sau chương trình chính.

MainThực
Program
hiện trong một vòng quét
: Thực hiện trong một vòng quét
:
MEND
SBR 0 Chương trình con thứ 1
:
Thực hiện khi được chương trình
: chính gọi
RET
SBR n Chương trình con thứ n + 1
:
:
RET

INT 0 Chương trình xử lý ngắt thứ nhất Thực hiện khi có tín hiệu
: báo ngắt
:
RET1

INT n Chương trình xử lý ngắt thứ n+1


.
RET1

SVTH : Nguyễn Viết Thanh Lớp 05ĐLT Trang 19


Đồ án Môn học Lập trình PLC điều khiển đèn giao thông ngã tư

CHƯƠNG 3
TẬP LỆNH CỦA NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH PLC S7-200
I. Tập lệnh của PLC S7-200
Tập lệnh của S7-200 được chia làm ba nhóm :
- Các lệnh mà khi thực hiện thì làm việc độc lập không phụ thuộc vào giá trị logic của
ngăn xếp.(Lệnh vô điều kiện)
- Các lệnh chỉ thực hiện được khi bit đầu tiên của ngăn xếp có giá trị logic bằng 1.
(Lệnh có điều kiện )
- Các nhãn lệnh đánh dấu vị trí trong tập lệnh .
Cả hai phương pháp LAD và STL sử dụng ký hiệu I để chỉ định việc thực hiện tức
thời (immediately), tức là giá trị được chỉ định trong lệnh vừa được chuyển vào thanh
ghi ảo đồng thời được chuyển tới tiếp điểm được chỉ dẫn trong lệnh ngay khi lệnh được
thực hiện chứ không phải chờ tới giai đoạn trao đổi tới ngoại vi của vòng quét . Điều đó
khác với lệnh không tức thời là giá trị được chỉ định trong lệnh chỉ được chuyển vào
thanh ghi ảo khi thực hiện lệnh.
1. Các lệnh vào ra của chương trình.

Dạng lệnh Mô tả chức năng lệnh


L Tiếp điểm thường đóng sẽ đóng khi có giá trị
logic bit bằng 0, và sẽ mở khi có giá trị logic bằng
D 1.
A
ST LDN n Toán hạng : Bit : I,Q,M, SM, T,C,V(n)
Tiếp điểm thường hở sẽ được đóng nếu giá trị
L
logic bằng 1 và sẽ hở nếu giá trị logic bằng 0.
A
D

STL LD n Toán hạng : Bit : I, Q, M, SM, T, C, V(n)

Tiếp điểm thường hở sẽ đóng tức thời khi giá trị


L bit bằng 1 và sẽ mở tức thời nếu giá trị logic bằng
A 0.
D

STL LDI n Toán hạng : Bit : I, Q, M, SM, CT, V(n)

SVTH : Nguyễn Viết Thanh Lớp 05ĐLT Trang 20


Đồ án Môn học Lập trình PLC điều khiển đèn giao thông ngã tư

Tiếp điểm thường đóng sẽ mở tức thời khi giá trị


L
logic bằng 1 và ngược lại.
A
D

Toán hạng : Bit : I, Q, M, SM, CT, V(n)


STL LDNI n

L Tiếp điểm đảo trạng thái của dòng cung cấp. Nếu
dòng cung cấp có tiếp điểm đảo thì nó ngắt mạch,
A
và ngược lại.
D
STL NOT
L Lệnh nhận biết trạng thái chuyển từ 0 lên 1 trong
A một chu kì quét. Khi chuyển từ 0 lên 1 thì sẽ cho
thông mạch.
D
STL EU
L Lệnh nhận biết sự chuyển trạng thái từ 1 xuống 0
A trong một chu kì quét. Khi chuyển từ 1 xuống 0
thì thông mạch.
D
STL ED
L Cuộn dây ở đầu ra sẽ được kích thích khi có dòng
D điều khiển đi ra

A
STL = n
Cuộn dây ở đầu ra được kích thích tức thời khi có
L
dòng điều khiển đi qua
A
D
Toán hạng :Bit: I,Q,M, SM,T,C,V(n)
STL =I n
Dùng để đóng một mảng gồm n tiếp điểm kể từ
L giá trị ban đầu bit
D
A Toán hạng : Bit : I,Q,M,SM,T,C,V,IB,QB,MB,
SMB,VB,AC,*VD,*AC,Const
STL S bit n

SVTH : Nguyễn Viết Thanh Lớp 05ĐLT Trang 21


Đồ án Môn học Lập trình PLC điều khiển đèn giao thông ngã tư

Dùng để ngắt một mảng gồm n tiếp điểm kể từ giá


L trị ban đầu bit
D
A
Toán hạng : Bit : I, Q, M, SM, T, C, V, IB, QB,
STL R bit n MB, SMB,VB, AC, *VD, *AC, Const

Ghi tức thời giá trị logic vào một mảng gồm n bit
L kể từ giá trị ban đầu bit.
D
A

SI bit n Toán hạng : Bit : I, Q, M, SM T,C,V(Bit), IB,


STL QB, MB, SMB, VB, AC, *VD,* AC, Const
Xóa một mảng tức thời gồm n bit kể từ địa chỉ bit.
L Nếu bit chỉ vào Timer hoặc Counter thì lệnh sẽ
xóa bit đầu ra của Timer/Counter.
A
D
Toán hạng : Bit : I, Q, M, SM, T, C,V(Bit), IB,
QB, MB, SMB,VB, AC, *VD,*AC, Const
STL RI bit n
L Lệnh này không có hiệu lực trong chương trình.
A Toán hạng N là một số từ 0 đến 255.

D
STL NOP

2. Các lệnh dịch chuyển nội dung ô nhớ .

SVTH : Nguyễn Viết Thanh Lớp 05ĐLT Trang 22


Đồ án Môn học Lập trình PLC điều khiển đèn giao thông ngã tư

Dạng lệnh Mô tả chức năng lệnh

Sao chép nội dung của byte IN sang OUT

Toán hạng :IN:VB, IB, QB,MB, SMB, SB,


AC,Cons, *VD,*AC
L OUT:VB,IB,QB, MB, SMB, SB, AC, *VD,
A *AC
D

STL MOVB IN OUT


Sao chép nội dung của Word IN sang OUT

Toán hạng :IN:VW,T,C,IW,QW, MW,


SMW, SW AC, AIW,Const,*VD,*AC
L OUT:VW, T, C, IW, QW, MW, SMW, SW,
A AC, AQW, *VD, *AC
D

STL MOVW IN OUT


Sao chép nội dung của Dword (Double
Word) IN sang OUT
IN: VD, ID, QD, MD, SD, SMD, HC, *VD,
*AC, &VB, &IB, &QB, &MB, &T, &C,
&SB, Const
L
OUT: VD, ID, QD, MD, SD, SMD, AC,
A *VD, *AC
D

STL MOVD IN OUT

SVTH : Nguyễn Viết Thanh Lớp 05ĐLT Trang 23


Đồ án Môn học Lập trình PLC điều khiển đèn giao thông ngã tư

Sao chép nội dung của Real (số thực) IN


sang OUT.

Toán hạng : IN: VD, ID, QD, MD, SD,


L SMD, AC, Cons, *VD,*AC
A OUT:VD, ID, QD, MD, SMD, SD, AC,
*VD, *AC
D

STL MOVR IN OUT


Chép nội dung của một mảng Byte bắt đầu từ
địa chỉ byte IN và có N phần tử sang một
mảng bắt đầu từ OUT .

L Toán hạng :IN: VB, IB, QB, MB, SMB SB,


*VD, *AC
A
OUT: VB, IB, QB, MB, SMB, SB, *VD,
D *AC
N : VB, IB, QB, MB, SMB, SB, AC, Cons,
*VD, *AC
STL BMB IN OUT N
Chép nội dung của một mảng Word bắt đầu
từ địa chỉ byte IN và có N phần tử sang một
mảng bắt đầu từ OUT.

L Toán hạng :IN: VW, T, C, IW, QW, MW,


SMW, SW, AIW, *VD, *AC
A
OUT: VW, T, C, IW, QW, MW, SMW,
D SW, AQW, *VD, *AC
N: VB, IB, QB,MB, SB, SMB, AC, Const ,
*VD, *AC
STL BMW IN OUT N

SVTH : Nguyễn Viết Thanh Lớp 05ĐLT Trang 24


Đồ án Môn học Lập trình PLC điều khiển đèn giao thông ngã tư

Chép nội dung của một mảng Dword bắt đầu


từ địa chỉ byte IN và có N phần tử sang một
mảng bắt đầu từ OUT.

L Toán hạng :IN :VD, ID, QD,MD, SMD,


SD, *VD, *AC
A
OUT: VD, ID, QD, MD, SMD, SD, *VD,
D *AC
N: VB, IB, QB,MB, SMB, SB, AC, Const,
*VD, *AC
STL BMD IN OUT N
Hoán đổi nội dung của Byte sang Byte cao
và ngược lại của từ IN.

Toán hạng :IN:VW, T, C, IW, QW, MW,


L SMW, SW, AC, *VD, *AC
A
D

STL SWAP IN

3. Bộ đếm (Counters).
Bộ đếm (counters): Được dùng để đếm các sự kiện, bộ đếm trên PLC được gọi là
bộ đếm lôgic vì nó là bộ nhớ trong PLC được tổ chức có tác dụng như là bộ đếm vật lý
số lượng bộ đếm có thể sử dụng tuỳ thuộc loại PLC.
Kí hiệu là C và cũng được đánh số thập phân, ví dụ: C0, C128, C235, ...
* Phân loại:
+ Bộ đếm lên: nội dung bộ đếm tăng 1 khi có cạnh lên của xung kích bộ đếm.
+ Bộ đếm xuống: nội dung bộ đếm giảm 1 khi có cạnh lên của xung kích bộ
đếm.
+ Bộ đếm lên-xuống: nội dung bộ đếm tăng 1 hay giảm 1, tuỳ cờ chuyên dùng
cho phép chiều đếm khi có cạnh lên của xung kích bộ đếm.
+ Bộ đếm pha: bộ đếm loại này thực hiện đếm lên hay xuống tuỳ thuộc vào sự
lệch pha của 2 tín hiệu xung kích bộ đếm ,thường gọi là encoder.
+ Bộ đếm tốc độ cao: bộ đếm này đếm được xung kích có tần số cao 20 kHz trở
xuống tuỳ thuộc số lượng bộ đếm loại này được sử dụng đồng thời.Bộ đếm loại này còn
được chế tạo riêng trên modun chuyên dùng.Khi đó, tần số đếm có thể đạt đến 500kHz.
+ Bộ đếm 16 bit: bộ đếm này thường là bộ đếm chuẩn. Bộ đếm này có thể đếm
được khoảng giá trị từ :-32.768 đến +32.767.

SVTH : Nguyễn Viết Thanh Lớp 05ĐLT Trang 25


Đồ án Môn học Lập trình PLC điều khiển đèn giao thông ngã tư
+ Bộ đếm 32 bit: có thể là bộ đếm chuẩn, nhưng nó thường là bộ đếm tốc độ cao
và bộ đếm tốc độ cao trên modun chuyên dùng.
+ Bộ đếm chốt: bộ đếm có đặc tính này có khả năng duy trì nội dung đếm, ngay
cả khi PLC không được cấp điện, có nghĩa là khi PLC được cấp điện trở lại bộ đếm có
thể tiếp tục thực hiện chức năng đếm tại con số đếm trước đó.

* Lệnh khai báo và sử dụng bộ đếm trong LAD như sau:

LAD Mô tả Toán hạng


Cxxx Khai báo bộ đếm tiến theo sườn lên của tín
hiệu đầu vào CU. Khi giá trị đếm tức thời Cxx: CPU 212: 0÷47
CTU C- Word lớn hơn hoặc bằng giá trị đặt (word) CPU 214: 0÷47
CU trước PV, thì bit trạng thái Cxxx có giá trị 80÷127
PV bằng 1. Bộ đếm được Reset khi R có giá trị PV VW,T,C,IW,QW
logic bằng 1. Bộ đếm ngừng đếm khi (word) MW,SMW,AC,
R
C_word Cxx đạt đuợc giá trị cực đại AIW,hằng số,
32767. *VD,*AC

Khai báo bộ đếm tiến/lùi, đếm tiến theo


Cxxx sườn lên của tín hiệu đầu vào CU, đếm lùi Cxx: CPU 212: 48÷63
theo sườn lên của tín hiệu đầu vào CD. Khi (word) CPU 214: 48÷79
CTUD gía trị đếm tức thời C-Word lớn hơn hoặc
CU bằng giá trị đặt trước PV, thì bit trạng thái VW,T,C,IW,QW
PV Cxxx có giá trị bằng 1. Bộ đếm được Reset PV MW,SMW,AC,
khi R có giá trị logic bằng 1. Bộ đếm (word) AIW,hằng số,
CD ngừng đếm tiến khi C_word đạt giá trị cực *VD,*AC
R đại 32767. Bộ đếm ngừng đếm lùi khi giá
trị đếm đạt giá trị cực đại -32768. CTUD
reset khi đầu vào R có giá trị logic bằng 1.

* Lệnh khai báo và sử dụng bộ đếm trong STL như sau:

STL Mô tả Toán hạng


Khai báo bộ đếm tiến theo sườn lên của tín
hiệu đầu vào CU. Khi giá trị đếm tức thời Cxx: CPU 212: 0÷47
CTU Cxx n C- Word lớn hơn hoặc bằng giá trị đặt (word) CPU 214: 0÷47
trước n, thì bit trạng thái Cxxx có giá trị 80÷127
bằng 1. Bộ đếm được Reset khi R có giá trị PV VW,T,C,IW,QW
logic bằng 1. Bộ đếm ngừng đếm khi (word) MW,SMW,AC,
C_word Cxx đạt đuợc giá trị cực đại AIW,hằng số,
32767. *VD,*AC
Khai báo bộ đếm tiến/lùi, đếm tiến theo
sườn lên của tín hiệu đầu vào CU, đếm lùi Cxx: CPU 212: 48÷63
theo sườn lên của tín hiệu đầu vào CD. Khi (word) CPU 214: 48÷79
CTUD Cxx n gía trị đếm tức thời C-Word lớn hơn hoặc
bằng giá trị đặt trước PV, thì bit trạng thái VW,T,C,IW,QW
Cxxx có giá trị bằng 1. Bộ đếm được Reset PV MW,SMW,AC,

SVTH : Nguyễn Viết Thanh Lớp 05ĐLT Trang 26


Đồ án Môn học Lập trình PLC điều khiển đèn giao thông ngã tư
khi R có giá trị logic bằng 1. Bộ đếm (word) AIW,hằng số,
ngừng đếm tiến khi C_word đạt giá trị cực *VD,*AC
đại 32767. Bộ đếm ngừng đếm lùi khi giá
trị đếm đạt giá trị cực đại -32768. CTUD
reset khi đầu vào R có giá trị logic bằng 1.

4. Bộ định thời ( Timer ).


Được dùng để định thì các sự kiện, bộ định trên PLC được gọi là bộ định thì lôgic
vì nó là bộ nhớ trong của PLC được tổ chức có tác dụng như là bộ định thì vật lý, số
lượng bộ định thì tuỳ thuộc vào PLC. Thực chất nó là bộ đếm xung với chu kỳ thay đổi,
chu kỳ xung tính bằng đơn vị ms hoặc µ s và được gọi là độ phân giải, ý nghĩa của độ
phân giải là bộ định thì có độ phân giải càng cao thì sẽ định thì được thời gian lớn.
Kí hiệu là T và cũng được đánh số thập phân: T0, T200, T246

* Phân loại: Người ta phân loại theo độ phân giải :


+ Độ phân giải 100 ms ⇔ khoảng thời gian định thì từ 0,1 → 3276,7s
+ Độ phân giải 10 ms ⇔ khoảng thời gian định thì từ 0,01 → 327,67s
+ Độ phân giải 1 ms ⇔ khoảng thời gian định thì từ 0,001 → 32,767s
Timer là bộ tạo thời gian trễ giữa tín hiệu vào và tín hiệu ra nên trong điều khiển
thường được gọi là khâu trễ. S7-200 từ CPU 214 trở lên có 128 Timer được chia làm hai
loại khác nhau đó là :
 Timer tạo thời gian trễ không có nhớ có nghỉa là khi tín hiệu logic vào IN ở mức
không thì Timer sẽ bị Reset. Timer Txx này có thể Reset bằng hai cách đó là cho tín
hiệu logic vào bằng không hoặc dùng lệnh R Txx (trong STL) để Reset lại timer
Txx. Timer này được dùng để tạo thời gian trễ trong một thời gian liên tục kí hiệu là
TON
 Timer tạo thời gian trễ có nhớ có nghĩa là khi tín hiệu logic vào IN ở mức không thì
Timer này không chạy nữa nhưng khi tín hiệu lên mức cao lại thì Timer lại tiếp tục
chạy tiếp. Timer Txx này có thể Reset bằng cách dùng lệnh R Txx (trong STL) để
Reset lại timer Txx. Timer này được dùng để tạo thời gian trễ trong một thời gian
gián đoạn (trong nhiều khoảng thời gian khác nhau) kí hiệu là TONR cả hai loại
Timer trên đều chạy đến giá trị đặt trước PT thì nó sẽ tự dừng lại nếu muốn cho nó
hoạt động lại thì ta phải Reset Timer lại.
Timer có những tính chất cơ bản sau :
 Các bộ Timer điều được điều khiển bởi một cổng vào và một giá trị đếm tức thời.
Giá trị đếm tức thời được lưu trong một thanh ghi 2 Byte ( gọi là Tword) của Timer
xác định khoảng thời gian trễ được kích. Giá trị đếm tức thời của Timer luôn luôn
được so sánh với giá trị PT đặt trước.
 Ngoài thanh ghi 2 byte T-word lưu giá trị tức thời còn có một bit kí hiệu T-bit chỉ thị
trạng thgái logci đầu ra giá trị logic này phụ thuộc vào kết quả so sánh giá trị đếm
tức thời với giá trị đặt trước. Khi giá trị đếm tức thời lớn hơn hoặc bằng giá trị đặt
trước thì T-bit sẽ có giá trị logic bằng 1 ngược lại T-bit sẽ có giá trị logic bằng
không.
 Time có 3 độ phân giải đó là 1ms 10ms và 100ms và phân bố của các Timer trong
CPU214 như sau :

SVTH : Nguyễn Viết Thanh Lớp 05ĐLT Trang 27


Đồ án Môn học Lập trình PLC điều khiển đèn giao thông ngã tư
Lệnh Độ phân giải Giá trị cực đại Tên Timer
1 ms 32767 T32 ;T96
TON 10 ms 32767 T33→T36; T97→T100
100 ms 32767 T37→T63; T101→T127
1 ms 32767 T32; T96
TOF 10 ms 32767 T33→T36; T97→T100
100 ms 32767 T37→T63; T101→T127
1 ms 32767 T0; T64
TONR 10 ms 32767 T1→T4; T65→T68
100 ms 32767 T5→T31; T69→T95

* Các lệnh điều khiển Timer:

Dạng lệnh Mô tả chức năng lệnh

Khai báo Timer số hiệu xxx kiểu TON để tạo thời


gian trễ tính từ khi giá trị đầu vào IN được kích.
Nếu giá trị đếm tức thời lớn hơn hoặc bằng giá trị
đặt trước thì T-bit bằng 1.
L Txxx: CPU214: 32-63, 96-127
A PT:VW,T,C,IW,QW,MW,SMW,SW,AC,AIW,
D Const, *VD, *AC.
STL TON Txxx PT
Khai báo Timer số hiệu xxx kiểu TOR để tạo thời
gian trễ tính từ khi giá trị đầu vào IN được kích.
Nếu giá trị đếm tức thời lớn hơn hoặc bằng giá trị
đặt trước thì T-bit bằng 1.
Txxx :CPU 214: 0-31, 64-95
L
PT: VW, T, C, IW, QW, MW, SMW, SW, AC,
A AIW, Const, *VD, *AC.
D

5. Đồng hồ thời gian thực.

SVTH : Nguyễn Viết Thanh Lớp 05ĐLT Trang 28


Đồ án Môn học Lập trình PLC điều khiển đèn giao thông ngã tư
Đồng hồ thời gian thực chỉ có từ CPU 214 trở lên. Để có thể làm việc với đồng hồ
thời gian thực các CPU này sẽ cung cấp 2 lệnh đọc và ghi cho đồng hồ. Những giá trị
đọc được hoặc ghi được với đồng hồ thời gian thực là các giá trị về ngày, tháng, năm và
các giá trị về giờ, phút, giây.
Các dữ liệu đọc, ghi với đồng hồ thời gian thực trong LAD và trong STL có độ dài 1
byte và phải được mã hóa mã hóa theo kiểu số nhị thập phân BCD ( thí dụ, 16#07 cho
năm 2007).
Chúng nằm trong bộ đệm gồm 8 byte liền nhau theo thứ tự:

Byte 0
Năm (0÷99)
Byte 1 Tháng (0÷12)
Byte 2 Ngày (0÷31)
Byte 3
Giờ (0÷23 )
Byte 4
Phút (0÷59)
Byte 5
Giây (0÷59)
Byte 6
0
Byte 7 0 Ngày trong tuần
tutuần

READ_RTC (LAD)
TODR (STL) Lệnh đọc nội dung của đồng hồ thời gian thực vào bộ đệm 8 byte
được chỉ thị trong lệnh bằng toán hạng T.
SET_RTC (LAD)
TODW (STL) Lệnh ghi nội dung của bộ đệm 8 byte được chỉ thị trong lệnh bằng
toán hạng T vào đồng hồ thời gian thực.
Cú pháp sử dụng lệnh đọc, ghi dữ liệu với đồng hồ thời gian thực trong LAD và STL.

SVTH : Nguyễn Viết Thanh Lớp 05ĐLT Trang 29


Đồ án Môn học Lập trình PLC điều khiển đèn giao thông ngã tư

CHƯƠNG 4
LẬP TRÌNH ĐIỀU KHIỂN ĐÈN GIAO THÔNG NGÃ TƯ
I. Ngôn ngữ lập trình :
Với yêu cầu điều khiển hệ thống đèn giao thông ta sử dụng ngôn ngữ lập trình
Step 7 MicroWIN V3.2 của Siemens. .
Cấu trúc của CPU 214 :
• Kích thước vật lý : 90 mm × 80 mm × 62 mm
• Bộ nhớ chương trình : EEPROM 2048 từ
• 8 cổng vào logic và 6 cổng ra logic.
• Có thể ghép nối thêm 2 modul để mở rộng số cổng vào/ra, bao gồm cả
modul tương tự.
• Tổng số cổng logic vào/ra cực đại là 128 cổng vào và 128 cổng ra.
• 256 bộ tạo thời gian trễ và 256 bộ đếm.
• 1 cổng truyền thông RS-485

Hình dáng của S7 – 200

SVTH : Nguyễn Viết Thanh Lớp 05ĐLT Trang 30


Đồ án Môn học Lập trình PLC điều khiển đèn giao thông ngã tư

Mô tả các đèn báo trên S7-200 CPU 214 :


• SF : đèn đỏ SF sáng báo hiệu hệ thống bị hỏng.
• RUN : đèn xanh RUN chỉ định PLC đang ở chế độ làm việc và
thực hiện chương trình được nạp vào máy.
• STOP : dèn vàng STOP chỉ định PLC đang ở chế độ dừng.
• Ix.x : đèn xanh ở cổng vào.
• Qy.y : đèn xanh ở cổng ra.
Cổng truyền thông :
S7 – 200 sử dụng cổng
truyền thông nối tiếp RS-
485 phục vụ cho việc ghép
nối các thiết bị lập trình
hoặc với các trạm PLC
khác.
Ghép nối S7 – 200 với máy
tính PC qua cổng RS – 232
cần có cáp nối PC/PPI với
bộ chuyển đổi
RS232/RS485.

Phần mềm mô phỏng S7_200 Simulatie( Ảnh minh họa )

SVTH : Nguyễn Viết Thanh Lớp 05ĐLT Trang 31


Đồ án Môn học Lập trình PLC điều khiển đèn giao thông ngã tư

Phân công đầu vào/ra:

II. Chương trình điều khiển (Lập trình theo LAD ).

SVTH : Nguyễn Viết Thanh Lớp 05ĐLT Trang 32


Đồ án Môn học Lập trình PLC điều khiển đèn giao thông ngã tư

SVTH : Nguyễn Viết Thanh Lớp 05ĐLT Trang 33


Đồ án Môn học Lập trình PLC điều khiển đèn giao thông ngã tư

SVTH : Nguyễn Viết Thanh Lớp 05ĐLT Trang 34


Đồ án Môn học Lập trình PLC điều khiển đèn giao thông ngã tư

SVTH : Nguyễn Viết Thanh Lớp 05ĐLT Trang 35


Đồ án Môn học Lập trình PLC điều khiển đèn giao thông ngã tư

SVTH : Nguyễn Viết Thanh Lớp 05ĐLT Trang 36

You might also like